Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Cột mốc phát triển của trẻ tập đi và mẫu giáo

Bé 4 tuổi cần học những gì để phát triển tư duy toàn diện?

Trước khi biết  bé 4 tuổi cần học những gì? Mẹ cùng tìm hiểu về sự phát triển của con theo từng giai đoạn nhé.

Bé 4 tuổi cần học những gì? Sự phát triển các kỹ năng của trẻ

1. Kỹ năng phát triển xã hội và cảm xúc

Trong giai đoạn tự do phát triển này, con yêu sẽ dần dần hình thành tính cách riêng của mình khiến mẹ đôi lúc bỡ ngỡ và bất ngờ. Đó là:

  • Bé sẽ cảm nhận được tình yêu thương và quan tâm của mọi người. Từ đó bé biết chia sẻ, đồng hành và giúp đỡ người khác xung quanh mình.
  • Giai đoạn này trẻ phát triển ngôn ngữ và giao tiếp xã hội. Bé có thể bắt chước hoặc tự nghĩ ra một câu nói đùa, câu chuyện vui nhộn khi đối thoại với bạn. Do vậy, mẹ nên tạo không gian riêng cho con để bé thỏa trí tán gẫu với bạn bè nhé.
  • Bé thích thỏa sức sáng tạo trong những trò chơi tưởng tượng cùng với những nhân vật tưởng tượng. Ví dụ như khi chơi gia đình bé sẽ muốn đóng giả mẹ/ba và búp bê sẽ là con.
  • Bé biết tỏ ra giận dữ, cáu gắt nếu thói quen của bé bị đảo lộn hoặc những gì bé muốn mà mẹ không đáp ứng.
  • Trong giai đoạn này bé đã bắt đầu biết mách lẻo và biết nói dối dù biết đó là sai

Trước những thay đổi về kỹ năng giao tiếp, cảm xúc, xã hội như trên, việc mẹ cần biết bé 4 tuổi cần học những gì sẽ là tiền đề cho con trưởng thành sau này.

2. Kỹ năng phát triển vận động

bé 4 tuổi nên học gì
Trẻ lên 4 có nhiều thay đổi về mọi mặt. Vậy bé 4 tuổi cần học những gì?

Khi lên 4, con sẽ thể hiện sự khéo léo của mình qua đôi tay, nhất là với bé gái. Mẹ không khó để nhận ra sự chăm chút, tỉ mỉ của con qua từng hành động nhỏ như: Bé biết sắp xếp đồ chơi hay mặc đồ cho búp bê sao cho vừa vặn. Còn với bé trai thì tinh nghịch hơn 1 chút, con thường thích những trò chơi vận động mạnh hơn như: chạy nhảy, chơi trò trốn tìm,…

  • Trẻ biết cách di chuyển dễ dàng và nhuần nhuyễn, có thể tự cuộn người, nhào lộn trên mặt đất
  • Biết cách nhảy bằng 2 chân, leo cầu thang, đạp xe 3 hoặc 2 bánh và biết né tránh các vật cản khi đang lái xe
  • Tự mặc quần áo của mình hoặc mặc cho em nhỏ dưới sự hỗ trợ của bố mẹ
  • Biết cách vẽ, đọc chữ số, chữ cái đơn giản
  • Phân biệt được nhiều hình vẽ cơ bản như tròn, vuông, tam giác, bầu dục, con thoi,..
  • Biết cách sử dụng kéo có chủ đích như: cắt giấy dán tường, hoặc cắt bịch kẹo khi ăn
  • Con biết xếp chồng 1 tòa tháp cao 10 khối trở lên mà không làm đổ
  • Con khéo léo xé và dán hình chính xác và đẹp mắt hơn
  • Con có thể dùng bình tưới cây mà không làm đổ nước ra ngoài

3. Kỹ năng phát triển nhận thức

Nhận thức là nền tảng kỹ năng quan trọng để ba mẹ có thể giáo dục sớm cho con về tính tự lập, sự tự giác, giáo dục giới tính,…

  • Con có thể nhận biết và hiểu những hình ảnh, biểu tượng quen thuộc
  • Biết bắt đầu sắp xếp mọi thứ theo các thuộc tính như kích thước, hình dạng, màu sắc.
  • Khi lên 4 tuổi bé có thể đếm đến 10, 20 hoặc 30. Trải qua quá trình rèn luyện trẻ sẽ có thể đếm số lên đến 100.
  • Con biết so sánh, đối chiếu các vật dựa trên chiều cao, kích thước hoặc giới tính
  • Bắt chước hát những bài hát nhưng chưa nhớ hoàn toàn, trẻ thường tự bịa lời và nhẩm theo giai điệu.
  • Kết hợp cùng lúc nhiều suy nghĩ, chẳng hạn như bé hỏi: ai, cái gì, ở đâu, khi nào,…
  • Bé nhận ra cảm xúc của người đối diện, của một nhân vật trong sách thông qua nét mặt, cử chỉ
  • Trẻ phân biệt được các khái niệm chỉ người lạ, người quen – người tốt, người xấu.

Kỹ năng phát triển ngôn ngữ

  • Vốn từ vựng tăng lên đáng kể, bé có thể hiểu và biết tới khoảng 1000 từ. Biết nói các câu dài và phức tạp hơn.
  • Con có thể phát âm chính xác hầu hết các chữ cái nhưng vẫn còn gặp rắc rối với một số chữ khó như r, s, tr,…
  • Bắt chước hát những bài hát nhưng chưa nhớ hoàn toàn, trẻ thường tự bịa lời và nhẩm theo giai điệu.
  • Bé biết đưa ra lập luận để minh chứng cho điều bé thấy là đúng
  • Biết thay đổi cấu trúc câu tùy thuộc vào đối tượng bé đang giao tiếp.

Tùy vào từng bé sẽ có sự phát triển ở các mức độ khác nhau. Con có thể đạt được một số kỹ năng muộn hơn những bé đồng trang lứa khác hoặc một số sẽ phát triển vượt bậc hơn so với độ tuổi con. Do đó, quan trọng là mẹ luôn bên cạnh để đồng hành cùng con. Vậy bé 4 tuổi cần học những gì? Mẹ cần làm gì để giúp con yêu?

>>> Mẹ có thể quan tâm: ”Bật mí’ 10 cách dạy con của người Do Thái đào tạo trẻ thành thiên tài

Bé 4 tuổi cần học những gì – Mẹ làm gì để giúp con yêu tốt hơn?

1. Dạy con biết cách yêu thương, san sẻ với người khác

dạy gì cho bé 4 tuổi

Có thể nói, đây là thời điểm con có tính sở hữu đối với mọi thứ. Vì thế mà con thường tỏ ra ích kỷ, hay tranh giành đồ chơi với bạn bè. Do đó, mẹ cần để ý hành động của trẻ để chấn chỉnh cho con thay vì phớt lờ và chiều theo ý muốn đó.

Bé 4 tuổi cần học những gì? Yêu thương, san sẻ là một trong những điều quan trọng mẹ cần dạy cho con trước tiên. Vì lễ nghĩa sẽ hình thành nhân cách và lối sống của trẻ từ khi con nhỏ. Do đó, ba mẹ hãy thể hiện sự yêu thương san sẻ của mình với con và giải thích từng hành động cho đi và nhận lại là như thế nào. Chẳng hạn như cách mà mẹ chăm sóc và cho cún ăn. Sự yêu thương sẽ ảnh hưởng tới cảm xúc của bé, con sẽ bắt chước theo từng hành động giống mẹ.

2. Bé 4 tuổi cần học những gì? Dạy con cách tự bảo vệ bản thân

Trẻ em hiện nay nên được bảo vệ khỏi những tác hại không đáng có từ các vật dụng nguy hiểm hoặc từ người lạ xung quanh do những nguyên nhân cả cố ý lẫn vô tình. Vậy bé 4 tuổi học gì để tránh tổn hại đến sức khỏe và tâm lý?

Ở giai đoạn này, để biết bé 4 tuổi cần học những gì, trước hết mẹ nên trang bị cho con kỹ năng cơ bản về cách tự bảo vệ bản thân trước người lạ. Ví dụ như: không để ai chạm vào 4 vùng riêng tư trên cơ thể của mình (ngực, bụng, vùng kín, đùi) hoặc cách phản ứng lại khi bị người lạ dẫn đi,… Bên cạnh đó, mẹ dạy con biết nói KHÔNG với những thứ nguy hiểm như: xà phòng, chất tẩy rửa, lửa hay những vật sắc nhọn. 

3. Dạy trẻ 4 tuổi học gì? Mẹ dạy con biết quản lý cảm xúc

Khóc lóc, ăn vạ, ném đồ chơi,… là những phản ứng xấu nếu con không được đáp ứng những thứ mình muốn. Trẻ sẽ cần học cách điều tiết cảm xúc của mình, tránh những hành vi xấu như: gây hấn, tranh giành với bạn bè.

Trong những tình huống này bé 4 tuổi cần học những gì là điều mẹ hay thắc mắc. Cách dạy hiệu quả là mẹ luôn cần giữ bình tĩnh thay vì quát mắng hay phạt con. Mẹ hãy thử đóng vai như một người bạn thân của bé, nhẹ nhàng tâm sự để hiểu tâm lý con trước. Sau đó biết cách hướng bé đến một mối quan tâm khác nhằm làm giảm đi hay xoa dịu cảm xúc hiện tại. Cuối cùng khi thấy con ổn định hơn, mẹ có thể giải thích cặn kẽ cho bé hiểu được cái nào tốt và cái nào là xấu.

4. Bé 4 tuổi cần học những gì? Dạy con học toán đơn giản 

sự phát triển của bé 4 tuổi

Khi con lên 4, bé bắt đầu học toán và tập viết, việc mẹ dạy bé cách hiểu nhanh sẽ kích thích khả năng tư duy của bé. Người Nhật họ rất chú trọng việc dạy dỗ con cái trong giai đoạn 4 tuổi vì đây là lúc bộ não bé phát triển một cách đỉnh cao. 

Vậy bé 4 tuổi cần học những gì? Một ví dụ cho mẹ cách dạy con hiệu quả như sau: Nếu bé học toán, để dạy số đếm mẹ nên cho trẻ kết hợp tay, chân, que tính,… để bé có thể tự nhớ việc đếm số thay vì tự nhẩm trong đầu. Tuy nhiên, mẹ tránh đốc thúc bé học nhiều chỉ vì muốn con hơn bạn bè nhé. Vì điều này sẽ vô tình tạo ra sức ép lớn khiến con mệt mỏi, chán nản dẫn tới sợ học. 

>>> Mẹ có thể quan tâm: Bé 4 tuổi: Dạy bé học toán

5. Dạy trẻ 4 tuổi biết cách tự vệ sinh cá nhân

Bé 4 tuổi cần học những gì? Theo các chuyên gia, độ tuổi năm thứ 4 có thể là thời điểm tâm lý của trẻ vô cùng phức tạp. Điểm thể hiện rõ nhất vẫn là việc trẻ muốn học cách tự mặc quần áo, tự ăn,… giống như người lớn thực thụ. Lúc này, cha mẹ hãy vui mừng vì con đã tự ý thức được cách tự chăm sóc bản thân và có trách nhiệm hơn với những gì mình đã làm.

Cách mẹ có thể giúp con là hãy khuyến khích con tự vệ sinh theo trình tự từ dễ tới khó. Ví dụ: Khi đánh răng con hay làm rớt kem vào quần áo, lúc này mẹ hãy từ từ chỉ bảo bé tư thế ngồi sao cho đúng trước, sau đó là cách chải răng để bé không bị dính kem vào người.

[inline_article id=157978]

Mỗi một bé 4 tuổi sẽ phát triển trí tuệ và nhận thức khác nhau. Tùy vào tính tình con mà mẹ sẽ có các cách khuyên nhủ thích hợp, tránh gây tổn thương tới cảm xúc nhưng vẫn đảm bảo con hiểu và tiếp thu tốt. Hy vọng bài viết đã giúp mẹ giải đáp được câu hỏi bé 4 tuổi cần học những gì, từ đó trang bị thêm kiến thức trong việc nuôi dạy con trong thế giới đầy muôn màu này.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? 8 tác dụng không ngờ của mây Thái

Theo quan niệm dân gian, ăn trái mây Thái không tốt cho mẹ mang thai vì có thể gây sảy thai hoặc gây nóng trong người, là nguyên nhân gây khó chuyển dạ và sinh nở. Vậy thực chất, trái mây Thái bà bầu ăn được không? 

Mây Thái là loại trái gì?

Thoạt nghe, có lẽ nhiều người hình dung đây là thứ quả đến từ “xứ sở Chùa vàng”; nhưng thực chất, mây Thái hay còn gọi là mây gai hoặc quả Salak lại có nguồn gốc từ Indonesia. Giống quả lạ này có mặt đầu tiên ở tỉnh An Giang nước ta, sau mới phổ biến rộng rãi hơn. Từ lâu mây Thái đã được yêu thích vì nhiều giá trị dinh dưỡng loại quả này đem đến nói chung.

Trái ngược với vẻ ngoài gai góc, phần ruột quả bên trong khá nhẵn bóng, mùi thơm nhẹ và sở hữu khá nhiều dưỡng chất thiết yếu. Một vài chất đại diện có thể kể đến như: protein, chất xơ, vitamin nhóm B (B1, B6), vitamin C cùng các khoáng chất quan trọng với thai kỳ bao gồm sắt, canxi và phốt-pho.

Giống như sầu riêng, mây Thái cũng khá kén người ăn, một số vừa ăn vào đã thích mê, một số khác thì phải làm quen dần, lâu mới thấm vị ngon bởi hương vị của nó rất đặc biệt. Mây Thái có vị ngọt ngọt chua chua tựa như vị dứa, lại thêm phảng phất hương thơm hòa quyện của hoa lài và hoa ly.

Trái mây Thái bà bầu ăn được không?

Trong 100g trái mây Thái cung cấp:

  • 3,9 mg sắt,
  • 0,2 mg Vitamin B2,
  • 8,4 mg Vitamin C,
  • 12,1 g carbohydrate,
  • 38 mg canxi,
  • 18 mg phốt pho,
  • 0,8 g protein,
  • 0,4 g tổng chất béo và,
  • 0,3 g tổng chất xơ

Với hàm lượng dinh dưỡng dồi dào, trái mây Thái không chỉ hữu ích đối với mẹ bầu mà còn tốt cho sự phát triển của thai nhi. Đặc biệt, mây Thái không chứa cholesterol nên rất tốt cho sức khỏe tim mạch của mẹ và thân thiện với cân nặng thai kỳ. Tuy nhiên, mẹ không nên ăn quá nhiều để tránh tác dụng phụ xảy ra.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu uống sữa đậu nành được không, lợi hay hại cho thai kỳ?

Công dụng của mây Thái với bà bầu

mây thái bà bầu ăn được không

Nằm trong danh sách những loại quả tốt cho bà bầu, trái mây Thái có thể mang đến những lợi ích dưới đây.

1. Cải thiện trí nhớ

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Nhờ vào các khoáng chất và thành phần hoạt tính trong loại quả này như kali, beta-carotene và pectin sẽ giúp gia tăng lưu lượng máu trên não. Đồng thời, chất này giúp loại bỏ căng thẳng và giảm nguy cơ các bệnh về thoái hóa dây thần kinh, từ đó cải thiện trí nhớ.

2. Trái mây thái bà bầu ăn được không? Hỗ trợ kiểm soát cân nặng

Quả salak rất có lợi trong việc duy trì cân nặng ổn định trong thai kỳ. Bằng chứng là nó rất giàu chất xơ hòa tan và pectin. Hai thành phần này khi vào cơ thể, gặp nước sẽ trương nở từ đó tạo cảm giác no cũng như kiểm soát đường huyết ngăn cảm giác thèm ăn ở mẹ bầu. Bật mí thêm rằng chất xơ cũng là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa táo bón khi mang thai nữa đấy!

3. Quả mây Thái rất tốt cho mắt

Mây Thái giàu beta-carotene, một dạng tiền chất của vitamin A. Do vậy, nó chính là nguồn cung cấp vitamin A tự nhiên cho cơ thể. Theo đó, dưỡng chất này đóng vai trò tăng cường sức khỏe cho mắt, bảo vệ thị lực. Nếu đã chán ngấy phải uống nước ép cà rốt, quả mây gai sẽ là giải pháp thay thế hoàn hảo cho mẹ bầu.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Quất hồng bì bà bầu ăn được không? Những lợi ích bất ngờ của loại quả này

4. Trái mây thái bà bầu ăn được không? Giúp mẹ ổn định đường huyết 

Mẹ bầu thường lo lắng lượng đường huyết tăng cao sau mỗi bữa ăn sẽ gây hại cho thai nhi. Để viễn cảnh xấu ấy không diễn ra, mẹ hãy bổ sung quả mây Thái vào chế độ ăn. Bởi lẽ, hợp chất pterostilbene trong trái mây có khả năng làm giảm đường và phục hồi tế bào beta của tuyến tụy.

5. Tăng cường sức khỏe tim mạch

Ngoài beta-carotene, trái mây gai khá giàu kali. Đây là chất giúp mẹ trả lời câu hỏi trái mây thái bà bầu ăn được không? Bởi lẽ trong cơ thể, khoáng chất này đảm nhiệm nhiều vai trò, chủ yếu là ổn định huyết áp, duy trì hoạt động bình thường của hệ tim mạch. Với thai phụ, kali thúc đẩy sự trao đổi chất, đồng thời giảm hiện tượng chuột rút bắp chân hay gặp ở tam cá nguyệt thứ ba.

6. Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Tốt cho dạ dày

Saponin, tannin, canxi, beta-carotene và flavonoid là một trong những hợp chất và khoáng chất quan trọng trong trái mây. Tannin là hợp chất có thể có tác dụng chống tiêu chảy, ngoài ra còn điều trị chứng khó tiêu.

Ngoài ra, loại trái cây nhiệt đới có vảy này cũng rất giàu chất xơ, do đó khi mẹ ăn trái mây, đừng loại bỏ da, điều này cũng rất hữu ích để ngăn ngừa táo bón.

7. Chống oxy hóa và ngăn ngừa thiếu máu

Do có lượng vitamin C dồi dào, 100gr mây Thái cung cấp 14% lượng vitamin C mẹ bầu cần dung nạp mỗi ngày. Từ đó, loại trái này hỗ trợ chống thiếu máu rất tốt do vitamin C giúp gia tăng khả năng dung nạp sắt từ thực phẩm vào cơ thể.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Bà bầu có nên uống vitamin E không và vì sao?

8. Mẹ bầu được ăn trái mây không? Giúp tăng cường sức khỏe tổng thể

Trái mây chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng giúp đảm bảo nhiều chức năng sống của cơ thể. Trong đó, các thành phần chống oxy hóa đóng vai trò “thu dọn” các gốc tự do làm tổn hại các tế bào, mô cơ thể bảo vệ mẹ bầu khỏi nguy cơ mắc bệnh ung thư. Mặt khác, mẹ sau sinh có thể phòng bệnh trĩ hiệu quả bằng cách ăn quả mây gai mỗi ngày.

>> Xem thêm: Những loại trái cây bà bầu không nên ăn

Cách làm bánh bông lan mây Thái

bà bầu ăn mây thái có sao không

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Ngoài việc thưởng thức quả tươi, mây Thái còn là một nguyên liệu tuyệt vời khi kết hợp các món bánh hoặc salad hoa quả, món chè. Dưới đây là công thức làm bánh bông lan với nguyên liệu từ trái mây Thái cực đơn giản, mẹ có thể trổ tài khi rảnh rỗi.

Nguyên liệu:

Phần bánh

  • 130g bột mì
  • ½ muỗng cà phê baking soda
  • 40g bột/vụn hạt dẻ
  • 130g đường cát
  • 150ml nước
  • 80g bơ
  • 2 quả trứng gà
  • 150g mây Thái (đã bóc vỏ, thái nhỏ)
  • 50g nho khô

Lớp phủ kem bơ

  • 200g bơ
  • 200g đường cát
  • 1 muỗng canh vani cô đặc

Trang trí

  • 1 muỗng nho khô
  • ¼ muỗng cà phê đường cát

>>> Mẹ có thể tham khảo: Bà bầu ăn đậu Hà Lan được không? Lợi ích không ngờ 

Cách làm:

  • Mẹ chuẩn bị một chiếc tô lớn cho hỗn hợp gồm: bột mì, baking soda và men làm bánh vào trộn đều. Sau đó thêm bột/vụn hạt dẻ, đường, muối. Trộn đều cho đến khi hỗn hợp bột mềm mịn.
  • Thêm nước, bơ và trứng vào hỗn hợp bột vừa thu được. Đảo bột đều và nhẹ tay. Thêm mây Thái và nho khô vào, đảo nhẹ.
  • Trải bột vào khuôn nướng bánh kích thước 10x20cm. Nướng trong lò đã đặt sẵn nhiệt độ ở 180ºC trong 40 phút. Sau 40 phút, mẹ lấy bánh ra khỏi lò, để bánh ở nơi thoáng mát cho nguội hoàn toàn.
  • Đối với lớp phủ kem bơ, đánh đều bơ, đường cát và chiết xuất vani cùng nhau cho đến khi thu được phần kem nhuyễn mịn.
  • Sau khi bánh nguội, phết kem bơ trải đều trên mặt bánh. Trang trí thêm cho đẹp mắt với nho khô và đường cát.

Mẹ bầu ăn nhiều quả mây Thái có sao không?

mây thái ăn nhiều có sao không
Bầu 3 tháng đầu ăn mây Thái được không? Mẹ bầu 3 tháng đầu không nên ăn mây Thái. 

Trái mây Thái bà bầu ăn được không còn tùy vào khẩu phần ăn của mẹ và giai đoạn thai kỳ. Bởi bất kể loại thực phẩm nào nếu tiêu thụ vượt ngưỡng cần thiết cũng đều gây hại cho sức khỏe. Một vài mặt hạn chế sau mẹ cần lưu ý:

  • Vì mây Thái có tính nóng, phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu không nên dùng loại trái này vì có thể làm gia tăng nhiệt độ trong bào thai. Từ đó dẫn đến rủi ro sảy thai sớm.
  • Đến giai đoạn 3 tháng giữa, 3 tháng cuối, mẹ bầu có thể ăn mây Thái một cách an toàn vì lợi ích dinh dưỡng mà mây Thái mang lại. Dù vậy mẹ bầu không nên ăn nhiều hơn 100gr mây Thái/ngày. Bởi vì:
    • Ăn nhiều mây Thái dẫn tới mẹ dung nạp nhiều pectin. Điều này dễ làm gia tăng bài tiết axit dạ dày, không tốt cho mẹ bầu có tiền sử loét dạ dày.
    • Mẹ bầu bị bệnh thương hàn nên tránh ăn trái salak vì thực phẩm giàu chất này hoàn toàn không tốt cho người đang gặp phải tình trạng tương tự.
    • Ăn nhiều quả mây gai, mẹ bầu còn có thể bị đau bụng, tiêu chảy

>> Xem thêm: Bầu ăn cam có tốt không? 13 tác dụng không ngờ của cam, mẹ đã biết chưa?

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Mây Thái không chỉ lạ, ngon mà còn hỗ trợ sức khỏe cho mẹ mang thai một cách tuyệt vời. Bổ sung mây Thái thường xuyên trong khẩu phần ăn uống sẽ giúp mẹ có một trạng thể tốt và khỏe mạnh hơn trong giai đoạn mang thai này phải không?

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Những lưu ý cần thiết khi ăn hải sản mẹ bầu nhất định phải biết!

Hải sản được coi là một trong những nguồn năng lượng giàu chất đạm và những dưỡng chất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến trái chiều cho rằng bà bầu ăn hải sản sẽ bị hư thai hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển triển của bé. Vậy thực chất, bà bầu ăn hải sản được không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc cho mẹ.

Bà bầu ăn hải sản được không?

Theo các nhà nghiên cứu, hải sản là một trong những nguồn cung cấp Axit béo omega-3 tuyệt vời. Việc tiêu thụ Omega-3 là rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, hải sản còn bao gồm nhiều chất dinh dưỡng khác có lợi như: protein, canxi, vitamin D và sắt. Những chất dinh dưỡng này góp phần thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi, trẻ sơ sinh và cả sau này.

Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dịch tễ học Hoa Kỳ cho thấy mẹ có có thói quen ăn nhiều hải sản đều có những đứa con thông minh hơn với các kỹ năng phát triển tốt hơn so với những mẹ không ăn đủ.

Vậy nếu mẹ thắc mắc bà bầu ăn hải sản được không? câu trả lời là hoàn toàn có. Tại Hoa Kỳ, các cơ quan FDA và EPA đều khuyến nghị mẹ bầu nên tiêu thụ cá và hải sản hàng tuần.Tuy nhiên, mẹ nên ăn với một lượng vừa phải, đúng cách vì trong hải sản thường chứa thủy ngân. Một chất gây ra độc tố gây bệnh nếu mẹ tiêu thụ quá nhiều.

Bên cạnh đó, các mẹ nên ăn từ từ để xem cơ thể có phản ứng, dị ứng không. Nếu cơ thể mẹ có tiền sử dị ứng, nhạy cảm thì không nên ăn vì thai nhi có phát triển và hoàn thiện hay không đều phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng của mẹ.

>>> Mẹ có thể quan tâm:

Lợi ích của hải sản cho phụ nữ mang thai?

bà bầu ăn cá được không

Bổ sung nguồn dưỡng chất có trong hải sản một cách khoa học không chỉ giúp mẹ bầu tăng cường khả năng chống lại các loại bệnh phổ biến như cảm, ho, sổ mũi,… mà còn giúp cho quá trình phát triển của thai nhi được suôn sẻ hơn.

1. Bà bầu ăn hải sản được không? Nguồn cung cấp omega 3 dồi dào

Chất béo omega 3 dồi dào trong đồ ăn biển cung cấp dưỡng chất cần thiết cho phụ nữ mang thai và giúp trẻ sơ sinh phát triển khỏe mạnh. Đồng thời, bà bầu ăn hải sản còn giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh trầm cảm sau sinh. Ăn nhiều cá giúp tăng khả năng thông minh ở trẻ.

2. Bà bầu ăn hải sản được không? Cung cấp protein

Tất cả các loại hải sản đều chứa nguồn protein, một chất có giá trị dinh dưỡng rất cao trong việc hỗ trợ phát triển hệ cơ và xương. Ngoài ra, đây còn là dưỡng chất có tác dụng tạo phản ứng sinh hóa trong cơ thể, giúp định hình nên các mô tế bào đang dần hình thành của thai nhi. Protein còn giúp duy trì năng lượng cho mẹ bầu mang thai trong suốt thai kỳ.

3. Bà bầu ăn hải sản được không? Cung cấp canxi

Nhu cầu canxi tối thiểu mẹ bầu cần bổ sung trong 3 tháng đầu thai kỳ là 700 – 800mg/ngày. Bổ sung canxi còn giúp mẹ bầu ngừa loãng xương và điều hòa quá trình đông máu, đồng thời, hỗ trợ phát triển khung xương cho thai nhi. Với dưỡng chất như vậy đã giúp mẹ câu hỏi bà bầu ăn hải sản được không

4. Bà bầu ăn hải sản được không? Cung cấp vitamin B6

Ăn các loại hải sản giàu vitamin B6 như cá hồi giúp các mẹ bầu giảm chứng ốm nghén và thiếu máu trong 3 tháng đầu. Ngoài ra, chất này rất cần thiết cho quá trình sản xuất chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình phát triển hệ thần kinh của thai nhi. 

Bà bầu nên ăn hải sản vào tháng thứ mấy? những loại nào mẹ cần tránh khi ăn?

bà bầu ăn được hải sản không

Với những nguồn dinh dưỡng mà hải sản mang lại, thì mẹ có thể an tâm ăn bất cứ lúc nào với số lượng yêu cầu không quá 340gram cho 1 tuần. Đặc biệt trong 3 tháng đầu và tháng cuối mang thai, mẹ cần đảm bảo ăn hải sản với một lượng phù hợp, khoa học và hợp lý hơn nữa. Vì đây là thời điểm mẹ dễ ốm nghén và cảm thấy khó chịu trong người.

Bên cạnh đó, khi ăn hải sản, mẹ cần tránh ăn 2 nhóm thực phẩm sau:

1. Bà bầu ăn hải sản được không? Tránh ăn loại có hàm lượng thủy ngân cao 

Bà bầu ăn hải sản được không? Mẹ nên hạn chế sử dụng các loại hải sản có hàm lượng thủy ngân cao, vì thủy ngân nếu đi vào cơ thể sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển hệ thần kinh ở thai nhi.

Bà bầu nên ăn hải sản vào tháng thứ mấy? Mẹ có thể ăn tùy theo sở thích nhưng đúng liều lượng. Tuy nhiên, Cục vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn khuyến cáo mẹ bầu nên tránh ăn các loại có kích thước to như: cá ngừ, cá mập, cá thu, cá kình, cá kiếm. Thay vào đó, mẹ có thể lựa chọn cá cơm, cua, cá hồi, cá cơm,… Những loại thực phẩm này đã được kiểm định chứa hàm lượng thủy ngân nhỏ, không gây nguy hiểm cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh trong giai đoạn bú sữa mẹ.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Bà bầu ăn cá: Đúng liều, đúng loại!

2. Bà bầu ăn hải sản được không? Tránh ăn hải sản tươi sống

Không ăn các loại hải sản đông lạnh, hải sản tươi sống chưa được nấu chín như hàu sống, sò điệp, ngao, sashimi, sushi… vì đồ sống có chứa nhiều ký sinh trùng và mầm bệnh khó lường cao hơn so với cá và hải sản đã được nấu chín.

Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo rằng mẹ nên làm chín cá hay các loại tôm, cua, sò, hến dưới nhiệt độ 63°C trước khi ăn. Ở nhiệt độ này, các mầm bệnh và tác nhân gây bệnh sẽ bị tiêu diệt.

Những lưu ý cho mẹ bầu trước khi ăn hải sản

Để có bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng và an toàn cho mẹ bầu và thai nhi, mẹ nên nhớ các nguyên tắc khi ăn hải sản sau đây:

  • Nên ăn hải sản lúc còn nóng, hạn chế ăn hải sản đã nguội.
  • Không ăn hải sản đã chế biến để qua đêm và hạn chế rã đông thực phẩm
  • Nếu mẹ dự định nấu món cá phi lê, mẹ hãy kiểm tra xem cá đã được nấu chín chưa bằng cách dùng dao nhọn xẻ thịt và kéo sang một bên. Bình thường, thịt chín sẽ có màu đục, vảy tách ra. Khi mẹ muốn lấy cá ra khỏi lò hoặc tắt lò, mẹ nên để yên cá trong lò khoảng 3-4 phút để đảm bảo các thớ thịt đã được làm chín
  • Các loại hải sản như tôm, tôm hùm thường chuyển sang màu đỏ khi nấu chín và phần thịt có màu giống như ngọc trai hơi đục. Đối với sò điệp sẽ có màu trắng sữa, trắng đục và thịt nhìn chắc hơn. Đối với nghêu, sò, trai và hàu, mẹ nên chọn những con mở vỏ sau khi nấu chín để ăn. Nếu không mở vỏ, mẹ hãy vứt chúng đi.
  • Hầu hết các loại hải sản nên được đun nấu ở nhiệt độ trên 100 độ C và mẹ nên ăn hải sản hấp, luộc thay vì đồ chiên xào quá nhiều dầu mỡ
  • Mẹ bầu chỉ nên ăn hải sản 1 tuần từ 1–2 lần với khoảng 300g – 340g cho tất cả các loại.

[inline_article id=283316]

Quá trình mang thai luôn khiến mẹ mệt mỏi và muốn ăn mọi thứ. Hy vọng với những kiến thức trên đây đã giúp mẹ trả lời bà bầu ăn hải sản được không. Từ đó, mẹ sẽ trang bị cho mình một thực đơn ăn uống hợp lý, khoa học với đầy đủ các món hải sản ngon mà không sợ ảnh hưởng đến sự phát triển của con yêu nữa nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ăn măng tây được không? Những lợi ích của măng tây mang lại

Bà bầu ăn măng tây được không?

Măng tây là loại thực phẩm có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và khá phổ biến trong bữa cơm của nhiều gia đình Việt. Chẳng phải tự nhiên mà măng tây được nhiều người ưa chuộng đến như vậy. Bên cạnh hương vị ngọt thanh, độ giòn vừa phải, măng tây còn mang lại cho sức khỏe nhiều lợi ích vượt trội nhờ thành phần nhiều dưỡng chất thiết yếu. Vậy bà bầu ăn măng tây được không? 

Dinh dưỡng của măng tây

Một 1/2 chén măng tây nấu chín (90g) sẽ cung cấp cho mẹ:

  • Lượng calo: 20
  • Chất béo: 0,2g
  • Natri: 13mg
  • Carbohydrate: 3,7g
  • Chất xơ: 1,8g
  • Đường: 1,2g
  • Protein: 2,2g
  • Vitamin K: 45,5mcg

Măng tây là loại thực phẩm khá lành tính. Thành phần dinh dưỡng có trong măng tây sẽ không khiến cơ thể mẹ bầu bị ảnh hưởng xấu. Tuy nhiên, mẹ bầu vẫn cần ăn lượng măng tây vừa đủ với cơ thể chứ không nên ăn quá dư thừa, khi chế biến cũng đừng nên nấu quá lâu để tránh làm hao hụt các dưỡng chất quý giá có trong măng tây. Chính vì thế, đối với câu hỏi bà bầu ăn măng tây được không thì đáp án là được.

5 lợi ích của măng tây cho sức khỏe mẹ bầu

công thứcmăng tây ngon

Trong quá trình mang thai hay bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời, măng tây đều là một loại rau siêu lành mạnh chứa nhiều vitamin nhưng gần như không chứa chất béo hoặc calo.

1. Bà bầu ăn măng tây được không? Ngăn ngừa dị tật bẩm sinh

Folate hay vitamin B9 là dưỡng chất vô cùng quan trọng cho thai phụ, đặc biệt là giai đoạn 3 tháng đầu tiên thai kỳ. Măng tây có chứa lượng folate cao, trong 180g măng tây có chứa 268 mcg folate đáp ứng 67% lượng folate cho bà bầu mỗi ngày. Bổ sung măng tây có chứa folate có nhiều lợi ích như:

  • Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tế bào máu, ống dây thần kinh và giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh cho thai nhi. Ngoài ra, bổ sung folate là cách làm giảm nguy cơ chậm phát triển phôi thai, giúp tăng cân nặng thai nhi và giảm nguy cơ sinh non.
  • Bà bầu có được ăn măng tây không? Mẹ bầu bổ sung măng tây đủ liều lượng sẽ cung cấp folate trong suốt thai kỳ, giúp làm giảm nguy cơ mắc chứng đục thể thủy tinh thể ở thai nhi.

2. Mẹ bầu ăn măng tây được không? Tốt cho hệ tiêu hóa

Hàm lượng chất xơ lớn có trong măng tây sẽ làm tăng khả năng nhuận tràng và phòng chống bệnh táo bón cho mẹ bầu. Bên cạnh đó, măng tây còn chứa một loại carbohydrate có tên là inulin, hàm lượng chất xơ cao cùng các lợi khuẩn trong đường ruột như bifidobacteria hay lactobacilli có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn. Vậy nên, nếu được hỏi bà bầu ăn măng tây được không, mẹ chắc chắn có được câu trả lời cho mình rồi nhỉ.

3. Măng tây cung cấp chất xơ cho bà bầu

Bà bầu ăn măng tây được không? Bổ sung măng tây trong thực đơn ăn uống giúp phụ nữ mang thai ổn định hệ tiêu hóa, giúp nhuận tràng, ngăn ngừa táo bón khi mang thai. Bên cạnh đó, trong măng tây còn có inulin thúc đẩy sự phát triển của các lợi khuẩn có trong ruột. Từ đó giúp mẹ bầu ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt hơn.

4. Bà bầu có được ăn măng tây không? Ngăn ngừa thiếu máu

Tình trạng thiếu máu do thiếu sắt khi mang thai luôn nằm trong danh sách các vấn đề sức khỏe mà mẹ bầu cần quan tâm. Thiếu sắt có thể dẫn đến lượng oxy cung cấp cho thai nhi bị thiếu hụt cũng như nhiều hậu quả nặng nề khác. 

Một khẩu phần măng tây chứa 15,9% liều sắt theo khuyến nghị ăn hàng ngày. Việc bổ sung măng tây sẽ giúp mẹ ngăn ngừa tình trạng mệt mỏi do thiếu máu trong giai đoạn thai kỳ.

Ngoài măng tây, khi thiếu máu, mẹ có thể tham khảo gợi ý từ MarryBaby với Top những thực phẩm bổ máu cho bà bầu giúp thai nhi khỏe mạnh hơn.

5. Bà bầu ăn măng tây được không? Giúp xương con yêu phát triển khỏe mạnh

Con sinh ra thường có rất ít nguồn vitamin K – một chất quan trọng đóng góp cho sự phát triển xương của bé trở nên khỏe mạnh và rắn chắc. Bằng cách mẹ bồi bổ vitamin K qua thực phẩm hằng ngày trong giai đoạn mang thai sẽ giúp con yêu phát triển khỏe mạnh hệ cơ xương ngay từ những năm tháng vừa chào đời. Đồng thời, còn giúp quá trình đông máu trong khi chuyển dạ trở nên hiệu quả hơn.

[inline_article id=275426]

Bà bầu có được ăn măng tây không? Tác dụng phụ của măng

bà bầu ăn được măng tây không

Bà bầu có được ăn măng tây không? Mặc dù măng tây tốt nhưng nếu mẹ ăn không đúng liều lượng sẽ gây ra các tình trạng bệnh như sau:

Khô miệng

Đặc tính lợi tiểu tự nhiên của cây măng tây có thể tốt với những người đang gặp vấn đề về thận nhưng đối với một số người thì lại không. Những người có sức khỏe bình thường khi ăn quá nhiều măng tây sẽ đi tiểu nhiều hơn gây nguy cơ bị mất nước, khô miệng.

Khiến dạ dày khó chịu

Dung nạp quá nhiều chất xơ từ măng tây sẽ khiến dạ dày mẹ khó chịu và ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của cơ ruột.

Gây mùi hôi cho cơ thể

Đây là một tác hại phổ biến của việc lạm dụng măng tây. Thực phẩm này chứa nhiều lưu huỳnh nên dễ gây mùi hôi ở miệng, hôi nách hay các vùng khác trên cơ thể khi sử dụng với số lượng lớn hoặc ăn với tần suất liên tục.

Sút cân đột ngột

Ăn nhiều măng tây có thể khiến cân nặng giảm đột ngột do thực phẩm này có tính chất lợi tiểu, làm lượng nước trong cơ thể thất thoát nhanh. Điều này cũng sẽ không có lợi cho sức khỏe.

Dị ứng

Bà bầu có được ăn măng tây không? Một số mẹ bị dị ứng với thành phần của măng tây gây ra các hiện tượng như buồn nôn, nôn ói, chảy nước mũi, nổi phát ban ngoài da, chóng mặt, khó thở…

Lời khuyên dành cho mẹ khi ăn măng tây

  • Bà bầu ăn măng tây được không? Tất nhiên là được. Măng tây khá tốt đối với sức khỏe của bà bầu nhưng mẹ chỉ nên ăn một lượng vừa đủ chứ không nên ăn quá nhiều. Cụ thể, mỗi ngày mẹ chỉ nên ăn 3 cây măng tây tương đương với khoảng 400mcg.
  • Măng tây rất dễ bị mất chất dinh dưỡng và không còn giữ được vị giòn ngọt tự nhiên cùng màu xanh bắt mắt. Vì vậy, công đoạn sơ chế và chế biến măng tây mẹ cần thực hiện đúng cách, tỉ mỉ để đạt được lợi ích tối đa.
  • Mẹ nên chọn những cây măng tây mập mạp, còn tươi và xanh mướt, không bị héo hay thối dập. Khi sử dụng đem cắt bỏ phần gốc già rồi rửa sạch, ngâm với nước muối pha loãng. Ngoài ra, mẹ cần giữ nguyên cả vỏ măng tây khi nấu vì phần này là nơi tập trung rất nhiều chất dinh dưỡng. 
  • Khi chế biến măng tây không nên đun nấu ở nhiệt độ cao hoặc nấu quá lâu gây biến chất và khiến măng bị dai.

Bà bầu ăn măng tây được không? Công thức các món măng tây ngon

bà bầu có ăn được măng tây không

Măng tây xào tôm:

  • Chuẩn bị: Măng tây, cà rốt, cải thảo, tôm lượng đủ ăn và các gia vị thông dụng
  • Cách chế biến:
    • Tôm lột vỏ, lấy chỉ đen ở sống lưng, đem ướp với tỏi bằm và hạt nêm.
    • Măng tây chẻ làm đôi, cắt khúc ngắn, cà rốt thái mỏng, cải thảo cắt miếng vừa ăn.
    • Trước tiên, phi thơm tỏi rồi cho tôm vào đảo nhanh tay.
    • Tiếp tục cho cà rốt và cải thảo vào xào đến khi gần chín thì mới cho măng tây vào.
    • Thêm vào chút tiêu và nêm nếm lại gia vị cho vừa ăn rồi tắt bếp.

Canh măng tây hầm xương heo

  • Chuẩn bị: Măng tây, cà rốt, khoai tây và xương sườn lợn hoặc xương ống
  • Cách chế biến:
    • Các loại rau rửa sạch, cắt miếng vừa ăn.
    • Hầm xương khoảng 20 phút rồi cho rau vào nấu chín.
    • Nêm chút nước mắm, muối, hạt nêm cho vừa miệng.
    • Dọn ra tô, rải hành ngò và tiêu lên trên ăn kèm với cơm.
    • Món ăn này rất tốt cho bà bầu vì cung cấp nhiều chất dinh dưỡng có tác dụng an thai, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Bên cạnh đó, thay vì chế biến măng tây hấp, luộc nhàm chán, mẹ đừng ngần ngại biến tấu thêm nhiều kiểu đa dạng hơn như xào với dầu ô-liu hay nướng chung với thịt bò, heo. Nhờ đó, sức khỏe mẹ nhân đôi khi nạp thêm nguồn dưỡng chất từ thịt và chất béo tốt từ dầu ô-liu.

Sinh tố măng tây và bơ

  • Chuẩn bị:
    • 250gr măng tây cắt khúc, đã bỏ phần gốc cứng
    • 1/2 quả bơ
    • 1 miếng táo nhỏ
    • 1 khúc cần tây
    • 1 ít nước cốt chanh
    • 1 nhúm muối
    • 100ml sữa hạt (hạnh nhân, hạt óc chó, hạt dẻ cười, hạt điều…)
  • Chế biến:
    • Bỏ các nguyên liệu vào xay chung với nhau
    • Đổ ra ly và thêm một ít ngũ cốc granola bên trên
    • Món thức uống này không chỉ giàu dinh dưỡng từ măng tây mà còn có bơ – nguồn folate dồi dào cho mẹ bầu; táo – giàu vitamin C, chất xơ; ngũ cốc granola các loại giàu chất béo tốt, chất xơ và giúp mẹ không bị tăng cân trong các tuần cuối thai kỳ.

>>> Mẹ có thể quan tâm: 5 loại thức uống cho bà bầu ngày nắng nóng, uống vào tốt mẹ khỏe con!

Như vậy, Marrybaby và mẹ đã vừa cùng nhau đi tìm hiểu về việc bà bầu ăn măng tây được không, ăn măng tây có những lợi ích gì với mẹ và thai nhi. Chúc các mẹ bầu luôn khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ăn chà là được không? – Món ăn vặt giàu dinh dưỡng cho mẹ bầu

Mang thai luôn khiến các mẹ bầu buồn miệng và thèm ăn. Song nếu không kiểm soát được liều lượng thức ăn phù hợp thì chất dinh dưỡng sẽ không được cung cấp đầy đủ và hợp lý cho em bé. Trước khi trả lời câu hỏi “bà bầu ăn chà là được không”, mẹ cùng tìm hiểu sơ lược thông tin cũng như thành phần dinh dưỡng của loại quả này nhé.

Chà là là gì?

Quả chà là được hái từ cây chà là, một loại cây cùng họ với cây cau thường thấy ở các nước Trung Đông. Đây là loại quả có màu đỏ hoặc vàng và có một hột nhỏ bên trong. Do giao thương phát triển, hiện nay, mẹ có thể dễ dàng tìm mua quả chà là tươi hoặc quả chà là khô trên thị trường. 

  • Quả chà là tươi: Thường có vỏ căng mọng và nhiều nước hơn chà là khô. Ngoài ra, quả chà là tươi cũng chứa ít calo. Nhưng thời gian bảo quản cũng ngắn hơn so với chà là khô.
  • Quả chà là khô: Thường có vỏ hơi nhăn do đã được sấy để lấy bớt nước. Loại chà là này nhiều calo hơn nhưng lại bảo quản được trong thời gian lâu hơn.

Mẹ có thể chọn quả chà là tươi hay khô tùy mục đích sử dụng và khẩu vị cá nhân.

Giá trị dinh dinh dưỡng của chà là

  • Nước 21%
  • Protein 2,5%
  • Chất béo 0,4%
  • Khoáng chất 2,1% (gồm selen, mangan, đồng và magie)
  • Chất xơ 3,9%
  • Carbohydrate 75,8%
  • Vitamin (vitamin nhóm B như B1, B2, Niaxin (B3), B6, vitamin A, Folate,…)

Có thể khẳng định, quả chà là sở hữu lượng thành phần dinh dưỡng khổng lồ với hàm lượng lớn chất xơ, protein, canxi, sắt, kali, muối và các vitamin nhóm B, E, C , K, .. mang đến một loại thực phẩm cung cấp dưỡng chất tuyệt vời cho mẹ bầu trong khi mang thai.

Một chén quả chà là có chứa 12% vitamin B6, 9% Niaxin, 6%vitamin B2, 7% Folate, 7% protein và ít hơn 1% chất béo, có thể đáp ứng một phần nhu cầu cần thiết của cơ thể hàng ngày.

Không những vậy, các chất khoáng trong chà không thể thiếu cho sự phát triển của xương, đặc biệt đối với người có dấu hiệu lão hóa, và thai nhi.

Bà bầu có ăn được quả chà là không? Với những nguồn dinh dưỡng kể trên, mẹ hoàn toàn có thể sử dụng chà là như một món ăn vặt ngon bổ dưỡng nhằm “chiêu đãi” bản thân trong những ngày nắng nóng, buồn miệng. Tuy nhiên, mẹ nên ăn chà là với một số lượng vừa đủ theo khuyến cáo để không dư năng lượng và còn có thể mang về lợi ích bất ngờ cho sức khỏe của mẹ và bé nữa nhé

Bà bầu ăn chà là được không? Những lợi ích của chà là đối với phụ nữ mang thai

bà bầu có ăn được quả chà là không

Bà bầu ăn chà là được không? Chà là rất được khuyến khích cho phụ nữ mang thai vì chúng có thể giảm nguy cơ thiếu máu, giúp mẹ đối phó với cơn ốm nghén; điều chỉnh huyết áp và lượng đường trong máu; loại bỏ độc tố; tăng cường khả năng miễn dịch và duy trì hàm lượng canxi lành mạnh trong cơ thể.

Cụ thể, một số dinh dưỡng trong chà cung cấp mang đến lợi ích dồi dào cho phụ nữ mang thai.

Bà bầu ăn chà là được không? Nguồn cung cấp chất xơ

Chất xơ rất quan trọng trong việc ngăn chặn tình trạng táo bón ở mẹ bầu, chúng có tác dụng làm cho hệ tiêu hóa của mẹ ổn định. Vì thế, mẹ bầu ăn chà sẽ giúp quá trình đi vệ sinh diễn ra nhẹ nhàng hơn. Đồng thời, chất xơ từ quả còn giúp mẹ cảm thấy no lâu, giảm mức cholesterol và duy trì cân nặng hợp lý. 

>>> Mẹ có thể quan tâm: Làm thế nào để giảm táo bón khi mang thai tuần đầu?

Nguồn Vitamin K

Bà bầu ăn chà là được không? Thai nhi từ khi trong bụng mẹ đến lúc chào đời thường có rất ít nguồn vitamin K – một chất quan trọng trong quá trình đông máu, ngăn ngừa xuất huyết nội sọ, và đóng góp cho sự phát triển xương của bé trở nên khỏe mạnh và rắn chắc. Bằng cách mẹ bồi bổ vitamin K hằng ngày trong giai đoạn mang thai sẽ giúp con yêu phát triển khỏe mạnh hệ cơ xương ngay từ những năm tháng đầu đời. Đồng thời, còn giúp quá trình đông máu của bé trở nên dễ dàng hơn và ngăn ngừa các tai biến sơ sinh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe bé yêu.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Top những thực phẩm giàu vitamin K tốt cho sức khỏe mẹ và bé

Bà bầu ăn chà là được không? Được, vì giàu Protein

Quả chà là giúp bà bầu bổ sung một lượng protein thiết yếu. Một dưỡng chất quan trọng trong việc xây dựng các axit amin cần thiết cho sự phát triển của cơ thể của thai nhi cũng như nhu cầu hoạt động hằng ngày của bà bầu. Ngoài ra, dung nạp đủ protein giúp mẹ ngăn ngừa dị tật não phẳng ở thai nhi.

Bà bầu có ăn được quả chà là không? Nên ăn, chà là chứa nhiều Folate

Folate là chất dinh dưỡng cần thiết giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh liên quan đến não và tủy sống và ống thần kinh của thai nhi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị phụ nữ nên bổ sung folate và ăn các thực phẩm giàu folate trước và trong thai kỳ nhằm ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh ở thai nhi. Quả chà là bổ sung 15mcg folate/100g khẩu phần ăn. Theo khuyến cáo, phụ nữ có thai cần 600mcg folate mỗi ngày.

>>> Mẹ không nên bỏ qua: Axit folic dành cho bà bầu có trong thực phẩm nào?

Bà bầu ăn chà là được không? Được, chà là giàu Kali

Chà là chứa Kali giúp duy trì sự cân bằng muối–nước, điều chỉnh huyết áp và ngăn ngừa tình trạng chuột rút cơ bắp. Trong thai kì, bà bầu nôn nghén thường dẫn đến sự thiếu hụt kali.  Sự thiếu hụt khoáng chất trong thai kỳ có thể làm mẹ tăng nguy cơ huyết áp, các bệnh tim mạch và đột quỵ. Bởi vậy, mẹ mang thai nên bổ sung ăn chà vào khẩu phần ăn hàng tuần hoăc nhâm nhi như món ăn vặt nhé. Quả chà là chứa 629mg Kali trong 100g khẩu phần tương đương 4 quả chà là. Bà bầu được khuyến cáo bổ sung 4200mg Kali mỗi ngày qua đường ăn uống.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Cẩn thận với chứng hạ kali huyết khi mang thai

Bà bầu ăn chà là được không? Rất nên, vì chà là nhiều Magie

Magie có khả năng hỗ trợ hình thành răng và xương của thai nhi, đồng thời hỗ trợ điều chỉnh lượng đường trong máu và huyết áp của mẹ bầu.

Bà bầu có ăn chà là được không? Có, vì giúp dễ sinh thường hơn và giảm tỉ lệ mổ sinh. 

Ăn 6 quả chà là mỗi ngày trong 4 tuần cuối giúp làm mềm cổ tử cung và giãn nở cổ tử cung lúc sinh hơn. Từ đó giúp dễ sinh thường hơn và giảm tỉ lện sinh mổ. 

Tóm lại: Bà bầu ăn chà là được không? Câu trả lời là nên.. Chà là cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan trọng cho thai kì, vì vậy bà bầu nên ăn quả chà là như một món ăn vặt.

Món ăn kết hợp với chà là vừa ngon lại vừa bổ dưỡng

bổ sung chất xơ trong thai kỳ

Vì loại quả này vẫn chưa thông dụng với mọi người nên các bà mẹ đôi khi vẫn thắc mắc bà bầu ăn chà là được không và ăn kết hợp với thực phẩm khác thế nào? Thực tế, đây không chỉ là một món ăn vặt ngon, bổ dưỡng mà còn rất dễ để kết hợp vào thực đơn hàng ngày. Mẹ có thể thêm loại quả này vào ly sinh tố thơm ngon trong những ngày mẹ chán ăn cơm nữa đó. 

Sinh tố chà là với chuối

Cả chuối và chà là đều có đủ độ ngọt nên mẹ không phải dùng đường hay các chất làm ngọt khác trong món sinh tố này. Mẹ có thể thêm chút hạt chia vào thức uống, vừa bổ sung protein vừa tạo thêm cảm giác ngon miệng cho mẹ trong những ngày nắng nóng.

Nguyên liệu:

  • 2 quả chuối chín vừa
  • Khoảng 30g chà là khô
  • 225ml sữa hạnh nhân
  • 10mg hạt chia
  • 5mg thảo quả đã nghiền
  • Nửa quả chanh vừa, ép lấy nước
  • 4 viên đá
  • Một ít bột quế
  • Một ít muối

Cách thực hiện:

  • Mẹ bỏ tất cả các nguyên liệu trên vào máy xay và xay với tốc độ cao trong khoảng 1 phút để hỗn hợp mịn.
  • Đổ hỗn hợp ra ly rồi thêm một ít quế và muối sao cho vừa miệng.
  • Thưởng thức ngay.

Nếu có thời gian, mẹ có thể ngâm hạt chia với nước trong một giờ để hạt chia mềm và dễ xay hơn. Hạt chia còn lại không dùng hết, mẹ bảo quản trong tủ lạnh và dùng trong 1 tuần nhé. 

Bầu mấy tháng ăn được chà là? Chà là hỗ trợ chuyển dạ như thế nào?

Cho đến hiện tại, chưa có những bằng chứng cho thấy quả chà là có thể mang đến các ảnh hưởng tiêu cực đến mẹ bầu và thai nhi trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa thai kỳ. Riêng đối với 3 tháng cuối và 4 tuần cuối thai kỳ, các chuyên gia khuyến khích mẹ nên ăn chà là, nhất là khi mẹ có vấn đề tiêu hóa khi mang thai (táo bón), hoặc mẹ bầu thường gặp chứng chóng mặt do tụt đường huyết thai kỳ. Đồng thời, chà là cũng hỗ trợ mang đẩy nhanh tốc độ sinh và tăng khả năng sinh thường đến 20%.

Trong một nghiên cứu tại Jordan năm 2008, 69 phụ nữ tiêu thụ 6 quả chà là mỗi ngày trong 4 tuần trước ngày dự sinh có khả năng chuyển dạ tự nhiên cao hơn 20%. Cụ thể, những phụ nữ ăn quả chà là có độ giãn nở cổ tử cung khi nhập viện cao hơn đáng kể so với những người không ăn quả chà là (3,52 cm so với 2,02 cm), và tỷ lệ màng ối còn nguyên vẹn cao hơn đáng kể (83% so với 60%). Chuyển dạ tự phát xảy ra ở 96% những người ăn quả chà là, so với 79% phụ nữ ở những người không ăn quả chà là.

Các chuyên gia kết luận rằng việc tiêu thụ quả chà là trong 4 tuần cuối trước khi chuyển dạ làm giảm đáng kể nhu cầu khởi phát và gia tăng chuyển dạ, đồng thời tạo ra một kết quả sinh nở thuận lợi hơn,

Bà bầu ăn chà là được không? Quả chà là vừa thơm ngon, bổ dưỡng lại dễ kết hợp vào món ăn tốt cho sức khỏe mẹ. Vậy mẹ còn chần chừ gì mà không thử tạo cho mình một công thức món ăn riêng để không bỏ lỡ những tác dụng của loại quả siêu ngon và bổ dưỡng này nhé. Hy vọng bài viết đã giúp mẹ trả lời được thắc mắc “bà bầu ăn chà là được không”

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? 4 loại lá thảo dược tự nhiên an toàn

Sốt phát ban xảy ra do nguyên nhân chính là nhiễm virus đường hô hấp như virus gây bệnh rubella, virus sởi… Ngoài việc sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, mẹ có thể sử dụng các thảo dược thiên nhiên dùng ngoài da để cải thiện các triệu chứng ban trên da của con tại nhà. Vậy trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì và tắm như thế nào để phát huy tác dụng? MarryBaby gợi ý cho mẹ các cách trong bài viết sau.

Trẻ bị sốt có được tắm không?

Trên thực tế, không ít người nghĩ rằng việc tắm cho trẻ nhỏ khi bé bị sốt và sốt phát ban sẽ khiến bệnh tình của con trở nặng và lâu khỏi, nên khi thấy con sốt người lớn có tâm lý không muốn tắm gội cho con. Tuy nhiên, đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm vì khi bệnh, cơ thể trẻ sẽ tiết ra mồ hôi, chất nhờn nhiều. Nếu kiêng nước, kiêng tắm, trẻ sẽ cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu thậm chí làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn như gây nên nhiễm trùng da, mưng mủ, để lại sẹo…

Vậy trẻ bị sốt có được tắm không? Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Việc tắm hoặc lau người cho trẻ sơ sinh khi bị sốt là một trong những cách giúp trẻ mau giảm nhiệt độ sốt. Khi cơ thể con sạch sẽ, thoải mái thì bệnh tình con sẽ mau khỏi. Từ lợi ích của việc tắm mang lại, khi được hỏi trẻ bị sốt có được tắm không thì câu trả lời là hoàn toàn có. 

Theo các chuyên gia, việc tắm bằng nước ấm sẽ có công dụng như sau:

  • Bé hạ sốt nhanh hơn: Tắm bằng nước ấm sẽ giúp các lỗ chân lông trên da bé thông thoáng, quá trình thải nhiệt qua da dễ dàng hơn, bé nhanh hạ sốt hơn.
  • Bé cảm thấy thoải mái, dễ chịu: Sốt phát ban luôn khiến con mệt mỏi, khó chịu vì nhiệt độ cơ thể tăng cao, mồ hôi bết dính. Việc tắm kết hợp mát-xa không những giúp con cảm giác hạ nhiệt mà cơ thể còn sạch sẽ, tăng tốc độ lưu thông máu giúp bé thoải mái hơn.
  • Phòng tránh các bệnh về da: Sốt gây ra mồ hôi và bã nhờn. Nếu không tắm thường xuyên sẽ dễ gây bít lỗ chân lông, tạo môi trường vi khuẩn và nấm phát triển.

>> Mẹ có thể quan tâm: Thuốc hạ sốt cho trẻ sơ sinh dùng khi nào? TOP 6 loại thuốc cho bé

Hướng dẫn tắm/lau người an toàn cho bé khi bị sốt

Một số điều mẹ nên biết khi tắm cho bé trong lúc bé đang bị sốt, chẳng hạn như:

  • Chỉ nên tắm hoặc lau người cho trẻ bằng nước ấm, nhiệt độ được khuyến cáo là 32,5 độ C – 35 độ C.
  • Tuyệt đối không tắm cho trẻ bằng nước lạnh, cồn, nước đá vì sẽ làm con bị hạ thân nhiệt đột ngột gây nguy hiểm
  • Thời gian tắm giới hạn dưới 20 phút/lần, hoặc khi con rùng mình là mẹ nên đưa con ra.
  • Nếu bé quá nhỏ, mẹ nên lau người cho bé ở các vị trí có nhiệt độ cao như nách, cổ, bẹn, háng, bụng.
  • Khi tắm xong, mẹ cần lau khô người trước khi mặc quần áo cho con
  • Tắm ở nơi kín gió để tránh bé nhiễm lạnh.
  • Không ủ ấm con quá kỹ, việc này sẽ dễ làm bé ngột ngạt và toát mồ hôi – một tác nhân gây bệnh viêm phổi về sau.

Nhiều mẹ muốn dùng kết hợp lá thảo dược thiên nhiên để phát huy tác dụng giảm ban, câu trả lời cho trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì sẽ là 4 loại lá dưới dây.

Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì cho nhanh khỏi?

Sau khi giải đáp câu hỏi trẻ bị sốt có được tắm không thì trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì cũng là một mối bận tâm khác của mẹ. Bởi lẽ có quá nhiều loại lá không rõ nguồn gốc xuất xứ và công dụng thực sự. Dưới đây là 4 lá thảo dược tự nhiên được các bác sĩ y học cổ truyền khuyên dùng:

1. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì nhanh khỏi? Trẻ tắm lá kinh giới

tắm lá gì cho trẻ sốt phát ban

Theo y học cổ truyền, lá kinh giới có vị cay, tính ấm, có tác dụng trừ phong thấp tốt. Do đó, trẻ tắm lá kinh giới sẽ giúp giảm các triệu chứng sốt phát ban, mẩn ngứa, nổi mề đay.

Cách thực hiện:

  • Lấy 200g lá kinh giới rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt.
  • Trộn phần nước cốt thu được với 2 lít nước, đun sôi trong 15 phút.
  • Dùng nước này tắm hàng ngày cho đến khi lành bệnh.

2. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Lá trầu không

Lá trầu không có mùi thơm hắc, tính ấm và có vị cay nồng. Trong tinh dầu của lá trầu không có chứa nhiều polyphenol có tác dụng kháng khuẩn rất tốt và thường được dùng để điều trị các bệnh ngoài da.

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy 1 nắm khoảng 10 lá trầu không tươi rửa sạch, đun sôi với nước trong 10 phút.
  • Dùng nước này tắm cho trẻ mỗi ngày đến khi các ban đỏ có dấu hiệu lặn đi.

trẻ bị sốt có được tắm không

3. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Lá trà xanh

Trong trà xanh có chứa chất chống oxy hóa và có thể ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Những chất chống oxy hóa này cùng với vitamin B có trong trà xanh cũng giúp thải độc tố bám trên da và giúp vết thương nhanh lành. Chính vì thế, nếu mẹ thắc mắc trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì thì lá trà xanh là một trong số đó.

Cách thực hiện: 

  • Mẹ lấy 1 nắm lá trà xanh tươi, rửa sạch rồi vò nát, hãm với nước sôi để lấy nước cốt.
  • Vì da con dễ mẫn cảm nên mẹ dùng nước cốt pha loãng với nước ấm theo tỉ lệ 10:1.
  • Sử dụng 3 lần/tuần sẽ thấy các mẩn ngứa đỏ dần biết mất.

4. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Lá ngải cứu

trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì nhanh khỏi

Từ lâu, lá ngải cứu có tác dụng chữa lành và làm dịu những cơn đau ngứa, khó chịu và giảm viêm rất tốt. Bên cạnh đó, ngải cứu còn giúp bé phòng tránh được những bệnh cảm cúm trong mùa lạnh và giúp làm ấm cơ thể hơn khi tắm.

Cách thực hiện:

  • Lấy 1 nắm ngải cứu rửa sạch, đun sôi cùng 2 lít nước.
  • Đun với lửa nhỏ từ 15 – 20 phút, khi thấy sôi mẹ chắt nước cốt ra ngoài, pha cùng ít nước lạnh để tắm cho con.
  • Mẹ kiên trì áp dụng tắm cho bé lần/ngày sẽ thấy công dụng hiệu quả.

5. Trẻ sốt phát ban tắm lá gì? Còn thảo dược thiên nhiên nào khác không?

Ngoài các loại lá nêu trên, trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Sốt phát ban làm gì cho nhanh khỏi? Từ góc độ y học phương Tây, các nhà nghiên cứu nhận định các loại thảo dược ít gây các phản ứng như ngứa, dị ứng nên có thể an toàn để mẹ sử dụng tắm cho bé hàng ngày. Hoặc khi mẹ thắc mắc trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì, nếu phát ban ở trẻ nhẹ, mẹ có thể tham khảo những loại hoa và thảo dược dưới đây để tắm và làm lành dịu nhẹ các nốt ban đỏ trên da con.

  • Hoa cúc la mã: Làm lành vết thương, làm dịu viêm, kiểm soát chảy máu, chữa lành các mô bị tổn thương, kháng khuẩn.
  • Hoa oải hương: Hương thơm thư giãn cho bé, giúp giảm vết ban đỏ.
  • Hoa hồng: Hương thơm thư giãn cho trẻ.
  • Rau tề – shephard’s purse: Giảm chảy máu (khi bé ngứa, gãi trầy da) và bầm tím.
  • Cây dâu gấu – uva ursi: Có tinh chất khử trùng, kháng khuẩn và chất làm se các nốt sẹo trên da.
  • Lá liên mộc – comfrey: Tăng tốc độ chữa lành, làm se da, chống viêm và làm dịu làn da mỏng manh của trẻ.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ bị cảm lạnh và tất tần tật những điều cha mẹ cần biết

trẻ sốt phát ban tắm thảo dược gì

Những lưu ý khi sử dụng lá tắm cho trẻ

Với những công dụng hữu hiệu trên của lá thảo dược, mẹ có thể an tâm với câu hỏi trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì thì có hiệu quả nhanh chóng. Tuy nhiên bệnh nào cũng vậy, đều có những lưu ý mẹ cần phải biết trước khi áp dụng cho bé:

  • Mẹ đã biết trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì rồi, nhưng mẹ không nên áp dụng tắm các lá thảo dược này cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Trường hợp mẹ muốn sử dụng, mẹ nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ để được tư vấn kỹ càng.
  • Đây chỉ là một biện pháp hỗ trợ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng để chữa bệnh. Nên sau 3 ngày nếu mẹ thấy bệnh tình con vẫn không thuyên giảm, mẹ hãy đưa bé đến bệnh viện để bác sĩ chẩn đoán và điều trị bệnh cho con
  • Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Dù là lá gì, mẹ cũng phải rửa thật sạch, rõ ràng về nguồn gốc, tránh nhiễm khuẩn hoặc thuốc bảo vệ thực vật
  • Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Dù chọn lá gì, mẹ cũng nên đề phòng trẻ bị kích ứng, vì thế, mẹ nên đun trước một phần lá với nước và thử trên một vùng da của bé. Nếu thấy con có biểu hiện khó chịu, ngứa, hoặc da ửng đỏ nhiều hơn thì mẹ nên dừng lại nhé.

Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì, sốt phát ban làm gì cho nhanh khỏi đến đây chắc hẳn mẹ đã có câu trả lời. Tuy nhiên, không vì vậy mà mẹ lơ là hay chủ quan trong quá trình chăm sóc con yêu. Bên cạnh tắm lá thảo dược, mẹ nhớ kết hợp bổ sung thêm chất dinh dưỡng, chất điện giải cần thiết để bù đắp lại lượng chất và nước mất đi trong quá trình con chiến đấu với bệnh sốt nhé mẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

8+ cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi hiệu quả, an toàn tại nhà

Trước khi tìm hiểu cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi hiệu quả, mẹ sẽ cần biết vì sao bé 2 tuổi bị sốt, khi nào mẹ nên cho bé đi gặp bác sĩ.

1. Nguyên nhân trẻ 2 tháng tuổi bị sốt? Khi nào nên đi khám?

1.1 Nguyên nhân trẻ 2 tháng tuổi bị sốt

Sốt là một phản ứng bình thường của cơ thể nhằm khắc phục tình trạng nhiễm trùng. Thông qua những phản ứng hóa học, cơ thể của bé sẽ tăng nhiệt độ để có thể chống lại các loại vi khuẩn, virus. Chính việc sốt cũng giúp trẻ kích hoạt hệ thống miễn dịch cũng như thiết lập các tế bào máu chống lại bệnh tật.

Tình trạng sốt ở trẻ 2 tháng tuổi có thể liên quan tới

  • Một số loại bệnh lý như: nhiễm trùng hệ hô hấp; cảm lạnh; hay sốt do tiêm phòng, v.v.
  • Bé cũng có thể bị sốt khi mắc phải các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm phổi; sốt rét, sốt xuất huyết, viêm màng não…

1.2 Khi nào đưa trẻ 2 tháng tuổi bị sốt đi khám?

Dù sốt là một phản ứng thông thường ở trẻ em; nhưng đối với bé sơ sinh 2 tháng tuổi; sốt rất có khả năng là biểu hiện của một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Do vậy trong hầu hết trường hợp, bé sơ sinh 2 tháng tuổi nên được đưa đi khám nhanh chóng khi sốt cao trên 38 độ C

Đi thăm khám bác sĩ là cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi tốt nhất. Vì các bác sĩ sẽ sớm can thiệp giúp hạ nhiệt cho bé và đưa ra những chẩn đoán, điều trị an toàn dành cho bé sơ sinh 2 tháng tuổi.

[key-takeaways title=””]

Chỉ duy nhất trong trường hợp bé sốt nhẹ dưới 38 độ C; mẹ mới có thể áp dụng các biện pháp hạ sốt tại nhà cho bé. Nhưng các chỉ dẫn này không thay thế cho điều trị y khoa. Do đó, mẹ cần bảo đảm việc luôn luôn quan sát các biểu hiện của bé; và phải kịp thời đưa bé đến bệnh viện nếu thấy có biểu hiện bất thường, hoặc bé không thể hạ sốt.

[/key-takeaways]

trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt
Bé sơ sinh 2 tháng tuổi nên được đưa đi khám nhanh chóng khi sốt cao trên 38 độ C – cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn

2. Cách xác định dấu hiệu để hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi kịp thời

Trước khi mẹ tìm hiểu về cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi; mẹ nên biết con mình có sốt hay không thông qua các dấu hiệu, nhiệt độ biểu thị sốt và cách chọn nhiệt kế phù hợp.

Cách xác định dấu hiệu để hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi kịp thời:

  • Bỏ bú.
  • Co giật.
  • Ho, khó thở.
  • Vùng thóp có thể phồng.
  • Kéo tai, biểu hiện như bị đau tai.
  • Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy nhiều.
  • Tiếng kêu the thé cao hoặc khóc liên tục.
  • Da có thể hơi xanh tái; có khi xuất hiện vết phát ban trên da.
  • Bé buồn ngủ bất thường hoặc rất khó khăn khi thức dậy, cảm giác mệt mỏi.

3. Cách đo nhiệt độ và công cụ xác định bé 2 tháng tuổi bị sốt

3.1 Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi: Bộ phận mẹ có thể đo thân nhiệt cho bé

  • Hậu môn: Nhiệt độ ở hậu môn phản ánh chính xác nhất nhiệt độ cơ thể bé. Đo nhiệt độ ở vị trí này tuy khó chịu cho bé nhưng lại đáng tin cậy, đặc biệt là trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi.
  • Tai: Vùng tai ở bên trong cơ thể nên cũng phản ánh khá đúng nhiệt độ sốt của con. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo đo nhiệt độ ở tai sẽ không chính xác đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi.
  • Vùng nách: Nách thường là vị trí đầu tiên mẹ kiểm tra con có sốt hay không. Nhưng vì nách không nằm trong khoang bên trong cơ thể như hậu môn; nên thường kết quả đo không chính xác hoàn toàn. Vì vậy, để an tâm hơn mẹ có thể kiểm tra lại bằng cách đo nhiệt kế ở hậu môn hoặc vùng trán.
  • Vùng trán: Phương pháp đo trán sẽ giúp bé yêu cảm thấy thoải mái hơn so với đo bằng phương pháp khác do không cần phải tiếp xúc trực tiếp vào trán hay hậu môn mà vẫn cho kết quả tin cậy.
chăm sóc trẻ sơ sinh bị sốt
Cách đo nhiệt độ để kịp thời hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi

3.2 Cách xác định nhiệt độ sốt của bé – Để hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn, phù hợp

Một bé sẽ có nhiệt độ bình thường khi kết quả đo được tại các vị trí khuyến nghị nằm trong khoảng an toàn như sau:

  • Hậu môn, tai: 36.6 – dưới 38°C.
  • Trán: 36.6 – dưới 38°C.
  • Nách: 34.7 – 37.2°C.

Thông thường, nhiệt độ cơ thể của trẻ em trên 37,2 độ C (đo tại nách) được gọi là sốt nhẹ. Mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ của trẻ từ 38 độ C trở lên, đo tại hậu môn, trán, nách; tức là trẻ đang sốt cao thì nên nhanh chóng đưa trẻ tới các cơ sở y tế gần nhất và tiến hành thăm khám càng sớm càng tốt.

Mẹ cũng không nên tự ý áp dụng cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi mà không có sự tư vấn của bác sĩ.

[inline_article id=188553]

3.3 Công cụ đo nhiệt độ phù hợp cho trẻ 2 tháng tuổi

Hiện nay, có rất nhiều loại nhiệt kế giúp mẹ nhận biết con yêu có bị sốt hay không. Mẹ có thể mua dụng cụ đo tại các nhà thuốc lớn, uy tín trong khu vực. 

  • Nhiệt kế thủy ngân: Theo bác sĩ, đối với trẻ 2 tháng tuổi bị sốt mẹ tuyệt đối không nên sử dụng loại nhiệt kế này vì nếu vô tình bị vỡ dung dịch thủy ngân sẽ gây độc hại cho bé. 
  • Nhiệt kế điện tử: Dùng đo ở tai, nách và hiện nay khá phổ biến. Tuy nhiên, không nên dùng với các bé dưới 3 tháng vì lỗ tai của các bé nhỏ, không đo được nhiệt độ chính xác.
  • Nhiệt kế điện tử hồng ngoại: Dùng đo trán, hiện là loại an toàn và cho ra kết quả tương đối chính xác, dễ dàng thực hiện nên các mẹ có thể tham khảo dùng loại này để đo cho bé sơ sinh 2 tháng tuổi.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt chân tay lạnh đầu nóng có nguy hiểm không?

4. Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn, hiệu quả tại nhà

Trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt cao trên 37,5 – 38 độ C sẽ có thể nguy hiểm đến tính mạng. Trong các tình huống này, trẻ 2 tháng tuổi sốt thì phải làm sao? Lời khuyên cho cha mẹ là nên nhanh chóng đưa con đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để có cách hạ sốt an toàn cho bé. 

Mặt khác, khi bé sốt nhẹ dưới 38 độ C; mẹ có thể tham khảo các cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi nhanh chóng, đơn giản, an toàn tại nhà sau đây:

4.1 Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi

Khi sốt bé thường cảm thấy ớn lạnh. Nhiều cha mẹ thường lầm tưởng đắp thêm chăn mền là giữ ấm cho trẻ. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế khuyên rằng; cha mẹ cần mặc đồ rộng rãi, thoáng mát sẽ giúp cơ thể trẻ tỏa nhiệt nhanh; hỗ trợ hạ nhiệt.

4.2 Lựa chọn nơi thoáng mát cho bé nằm ngủ

Khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị sốt; mẹ nên lựa chọn không gian thoáng mát, rộng rãi và sạch sẽ cho bé thoải mái hơn. Mẹ có thể sử dụng thêm quạt hoặc mở máy lạnh ở mức nhỏ để đảm bảo thông khí cho trẻ.

Nhiệt độ phòng thích hợp cho bé là từ 27-29ºC. Tuy nhiên, để tránh con cảm lạnh; mẹ không nên để bé nhận luồng không khí lạnh trực tiếp từ máy lạnh hoặc quạt nhé. 

4.3 Sử dụng khăn ấm và ẩm để chườm và lau người

Trẻ 2 tháng tuổi sốt thì phải làm sao? Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi là Mẹ nên chuẩn bị những chiếc khăn bông mềm nhúng nước ấm để đắp lên trán cho trẻ. Ngoài ra, mẹ có thể lau những vùng khác như nách, bẹn, chân tay, bàn tay… 

4.4 Cho bé bú mẹ nhiều lần

Đây là một trong số cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi tốt nhất. Vì khi bệnh, cơ thể bé luôn trong tình trạng mất nước. Do đó, mẹ cần cho con bú nhiều lần trong ngày với lượng sữa tùy theo nhu cầu bú của bé.

4.5 Cách dùng thuốc hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi

Theo khuyến nghị của Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe tại Anh (NHS), mẹ có thể cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi sử dụng paracetamol như cách để hạt sốt cho bé. Tuy nhiên, mẹ luôn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chứ không được tự ý sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ sơ sinh.

Thuốc hạ sốt ibuprofen chỉ phù hợp cho trẻ sơ sinh từ 3 tháng tuổi trở lên, do đó, mẹ không sử dụng loại thuốc này cho bé 2 tháng tuổi.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh để hạ nhiệt trong thời tiết nóng, oi bức?

bé sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt
Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn, hiệu quả tại nhà

4.6 Bổ sung vitamin C cho trẻ 2 tháng tuổi

Vitamin C đảm bảo cho hệ miễn dịch của trẻ hoạt động hiệu quả, giúp cơ thể chống lại virus, vi khuẩn, ngăn ngừa các bệnh về đường hô hấp, sốt, cảm lạnh, cảm cúm… Nó còn là chất dẫn giúp trẻ hấp thu hiệu quả sắt, canxi, axit folic. Chính vì thế, cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi là bổ sung vitamin C trong nước cam, viên sủi, thuốc cho bé.

5. Không nên làm gì khi chăm sóc trẻ bị sốt?

Ba mẹ cần tránh những cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi sau đây:

  • Không dùng thuốc cúm và thuốc cảm lạnh cho trẻ dưới 6 tuổi.
  • Không dùng Aspirin cho trẻ < 18 tuổi vì có thể gặp tình trạng gọi là hội chứng Reye.
  • Không tự ý mua thuốc và dùng thuốc cho trẻ nếu không có chỉ định của bác sĩ.
  • Không ủ quá ấm trẻ bằng chăn hay quần áo dù trẻ có lạnh run.
  • Không tắm nước lạnh hay lau mặt bằng cồn cho trẻ vì có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể hơn nữa.
  • Mẹ tuyệt đối không dùng miếng hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi. Bởi lẽ đó có thể là tác nhân gây kích ứng da, ngứa và nổi mẩn cho bé.
  • Tuyệt đối không sử dụng các bài thuốc nhân gian lưu truyền; vì đó không phải là cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn và khoa học.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh bị sốt phải làm sao? Cách nhận biết và chăm sóc bé

Để biết cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt, mẹ cần phải có các kỹ năng trong việc chăm sóc trẻ từ khi còn sớm. Đồng thời, mẹ không nên vội vã cũng không nên quá lo lắng. Điều mẹ có thể làm là kiểm tra thân nhiệt con thường xuyên và thực hiện đúng theo các chỉ dẫn từ bác sĩ; mẹ tin cậy. Hy vọng mẹ đã biết trẻ 2 tháng tuổi sốt thì phải làm sao sau khi đọc bài rồi nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt phải làm sao?

Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt như: Môi trường, thời tiết, cách ăn mặc,… Nhưng bé bị nóng đầu, không sốt, người mát có phải là dấu hiệu tiềm ẩn nào khác của bệnh lý không?

Hay trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt có ảnh hưởng đến sự phát triển? Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sốt là gì? Mời mẹ tham khảo bài viết sau để tìm ra câu trả lời cho mình trong việc phòng và chữa bệnh cho con.

1. Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt là hiện tượng gì?

trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt
Hiện tượng trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt khiến nhiều mẹ hoang mang

Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt thường xảy ra khi bé đang ngủ; hoặc trong lúc bé thức vào các thời điểm khác nhau trong ngày. Khi mẹ đưa tay lên đầu bé kiểm tra thì mẹ phát hiện đầu trẻ hơi ấm nóng, mặc dù các bộ phận khác nhiệt độ lại hoàn toàn bình thường. Ví dụ: bé bị nóng đầu nhưng người hay tay, chân con vẫn mát.

(*) Trẻ sơ sinh bị nóng đầu có thể kèm theo hoặc không kèm theo hiện tượng khó chịu, quấy khóc; tay chân đổ mồ hôi nhiều. 

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu có phải là bé bị sốt không?

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu có thể không phải là sốt. Để biết con yêu có sốt hay không; mẹ hãy dùng nhiệt kế kiểm tra thân nhiệt cho con một cách chính xác. Nếu nhiệt độ cơ thể của bé dưới 37,5 độ C; mẹ không cần phải quá lo lắng vì bé bị nóng đầu không phải là dấu hiệu cho thấy bé bị sốt hoặc có vấn đề về sức khỏe.

Tuy nhiên, mẹ nên đo nhiệt độ cơ thể của con thường xuyên bằng nhiệt kế để chắc chắn rằng tình trạng này không phải là sốt. Nếu cần thiết, mẹ nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ.

2. Tại sao trẻ sơ sinh hay bị nóng đầu nhưng không sốt?

Biết được nguyên nhân trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt sẽ giúp các bà mẹ có thêm kiến thức trong việc tìm ra cách ứng phó. Vậy thực chất nguyên nhân gây khiến bé bị nóng đầu và không sốt là gì?

2.1 Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt do bài tiết mồ hôi nhiều

Việc bài tiết mồ hôi là chức năng cơ bản của da để thải độc, làm mát hay điều hòa nhiệt độ cơ thể. Ở một số trẻ, tiết mồ hôi có thể gia tăng quá mức do nhiệt độ bên ngoài, hoặc do bé đang bị nóng.

Trong hầu hết trường hợp, tình trạng này là phản xạ bình thường của cơ thể. Nó chỉ có một bất tiện là sẽ khiến người trẻ nóng hơn bình thường và khiến mẹ lo lắng. Nhưng vì đây không phải là sốt nên mẹ có thể yên tâm.

2.2 Do cảm nhận chủ quan của mẹ

Thân nhiệt trẻ sơ sinh luôn thấp hơn người lớn nên khi đưa tay sờ lên trán trẻ mẹ sẽ cảm thấy nóng; nhưng thực tế bé lại không hề bị sốt.

Hiện tượng bé bị nóng đầu nhưng người mát có thể là do sự cảm nhận chủ quan của mẹ mà thôi. Muốn biết chính xác bé có sốt không, cần đo nhiệt độ bằng nhiệt kế để xác định.

2.3 Do trẻ bị nhiệt miệng, chảy máu chân răng

Tình trạng viêm nhẹ trong miệng cũng có thể khiến nhiệt độ cơ thể trẻ tăng lên một chút; thường dẫn đến trẻ bị nóng đầu nhưng không sốt.

2.4 Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt do mọc răng

Khi răng mọc có thể khiến thân nhiệt của bé tăng cao đôi chút. Và nhiệt độ của sẽ không cao hơn 37,8 độ C.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt mọc răng uống thuốc gì?

2.5 Do trẻ đang trong giai đoạn nhiễm bệnh ban đầu

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt cũng có thể là do con đang bị nhiễm virus nhưng mới chỉ ở giai đoạn khởi phát bệnh nên các triệu chứng chưa hiện hữu rõ rệt. Lúc này, mẹ cần theo dõi thêm các biểu hiện kèm theo của con để có biện pháp xử trí kịp thời.

2.6 Do mẹ quấn con quá kỹ khiến trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt

Nhiều bà mẹ có tâm lý ủ, quấn trẻ sơ sinh rất kỹ. Việc này theo khóa học không chỉ không giúp ích cho trẻ. Ngược lại, còn khiến thân nhiệt trẻ tăng cao hơn; khiến trẻ bị nóng đầu chân tay bình thường; và đôi khi rất tai hại.

Không chỉ đầu trẻ sơ sinh ấm, nóng mà có khi toàn thân trẻ cũng đang tỏa nhiệt. Con đổ mồ hôi và nước thấm ngược vào cơ thể khiến con cảm lạnh; thậm chí viêm đường hô hấp (viêm phế quản, viêm phổi,…).

[inline_article id=203434]

3. Cách xử trí khi trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt

cách xử trí trẻ bị nóng đầu nhưng không sốt
Bé bị nóng đầu nhưng người mát, làm sao đây?

Khi thấy đầu trẻ sơ sinh bị nóng nhưng không sốt; thay vì lo lắng, mẹ nên thực hiện các biện pháp giúp giảm nhiệt độ tự nhiên cho con tại nhà như:

3.1 Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt

Khi trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt mẹ nên cho trẻ mặc quần áo rộng rãi thoải mái. Việc này giúp tăng diện tích tiếp xúc của cơ thể trẻ với môi trường xung quanh để bé nhanh hạ nhiệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị sốt có nên bật quạt?

3.2 Lựa chọn nơi thoáng mát cho bé chơi và ngủ

Đây là một trong những cách làm thân nhiệt của trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt luôn ở mức ổn định; ít bị tác động bởi môi trường nắng nóng.

3.3 Dọn dẹp cho nhà cửa luôn sạch sẽ, thoáng mát

Nhằm tránh tạo môi trường cho virus, vi khuẩn phát triển; cha mẹ nên vệ sinh nhà cửa hàng tuần với dung dịch vệ sinh chuyên dụng.

3.4 Cho trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt bú thường xuyên

Sữa mẹ luôn là nguồn dinh dưỡng tốt nhất bảo vệ con khỏi các tác nhân gây bệnh. Vậy nên, trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt cần được bú sữa mẹ thường xuyên trong 6 tháng đầu tiên. Con sẽ được bổ sung vi chất, tăng kháng thể và phát triển khỏe mạnh.

3.5 Cho trẻ lau người hoặc tắm nhanh với nước ấm

Nước ấm giúp giãn nở các lỗ chân lông, tăng lưu thông khí huyết. Từ đó, giúp quá trình thoát nhiệt của cơ thể diễn ra dễ dàng hơn. Ngược lại, mẹ không nên cho trẻ tắm hay lau người bằng nước lạnh; vì sẽ khiến lỗ chân lông và mạch máu co lại, cản trở việc thoát nhiệt của trẻ.

3.6 Mẹ nên ăn nhiều loại rau quả có tính mát

Rau má, cải ngọt, cải đắng, bí đao, bí đỏ, thanh long,… là các loại rau quả, trái cây lợi sữa không những chứa lượng vitamin và khoáng chất tốt mà còn giúp thanh nhiệt, giải độc, tốt cho hệ tiêu hóa của mẹ và bé sơ sinh trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ.

[key-takeaways title=””]

Do đó mẹ nên ăn nhiều chất dinh dưỡng để nguồn sữa cho con tốt hơn. Con cũng sẽ cải thiện được tình trạng trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt phần nào.

[/key-takeaways]

3.7 Hạn chế cho bé bị nóng đầu nhưng không sốt đi ngoài trời nắng

Việc chơi đùa ngoài trời nắng trong một thời gian dài có thể khiến bé bị nóng đầu nhưng người mát do mồ hôi; thậm chí trẻ còn có thể bị sốt, cảm, ho,….

Nhiều mẹ thường có quan niệm sai lầm rằng; tắm nắng sẽ giúp trẻ hấp thu vitamin D cũng như giúp bé đỡ xanh xao, nhợt da. Tuy nhiên, giờ tắm nắng tốt nhất cho trẻ sơ sinh chỉ kéo dài khoảng vài tiếng vào buổi sáng sớm (6h – 8h sáng); và chiều tà (5h – 6h chiều). Cho trẻ phơi nắng vào những thời điểm khác bé sẽ bị hứng nắng độc, gây hại cho cơ thể.

4. Khi nào thì con bị sốt? Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sốt là gì?

Sốt ở trẻ sơ sinh xảy ra khi “bộ điều nhiệt” bên trong cơ thể tăng nhiệt độ cơ thể lên trên mức bình thường. Bộ điều chỉnh nhiệt này nằm trong một phần của não được gọi là vùng dưới đồi. Vùng dưới đồi được thiết lập để nhận biết nhiệt độ cơ thể bình thường là 37 độ C và phát tín hiệu cho cơ thể luôn duy trì ở mức này. 

Khác với trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt, ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sốt được xác định rõ nhất là lúc nhiệt độ cơ thể cao hơn mức 37 độ C và được xác định theo từng khu vực lấy nhiệt độ như sau:

  • Nhiệt độ đo ở trán > 38 độ C.
  • Nhiệt độ đo ở nách > 37,2 độ C.
  • Nhiệt độ đo ở miệng > 37,5 độ C.
  • Nhiệt độ đo ở trực tràng (hậu môn) > 38 độ C.

Ngoài ra, nếu không có nhiệt kế, cha mẹ cũng có thể xác định một cách tương đối bé nhà mình bị sốt dựa vào những triệu chứng như:

  • Bé bú kém hoặc bỏ bú.
  • Bé khó chịu và hay quấy khóc.
  • Da bé hơi xanh tái, xuất hiện vết phát ban trên da.
  • Bé buồn ngủ bất thường hoặc rất khó khăn khi thức dậy.
  • Bé khi bị sốt sẽ có thêm biểu hiện lạnh run và tăng tiết mồ hôi.
  • Vùng bụng, nách và trán của con nóng hơn bình thường khi mẹ chạm tay vào.

5. Bé bị sốt, khi nào cần đưa bé đi cấp cứu?

dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sốt
Trẻ sơ sinh bị nóng đầu chân tay bình thường khiến nhiều mẹ hoang mang

5.1 Khi nào cần đưa bé đi gặp bác sĩ?

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt, mẹ có thể theo dõi bé tại nhà. Nhưng một khi bé đã sốt, việc khi nào đưa bé đi bệnh viện tùy thuộc vào độ tuổi của bé, tình trạng bệnh và liệu có những biểu hiện nguy hiểm khác kèm theo hay không.

Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau, mẹ và người thân cần nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện khi bé bị sốt là:

Trong trường hợp trẻ lớn sốt dưới 39 độ C nhưng cũng sẽ cần đến gặp bác sĩ nếu có kèm theo các biểu hiện:

  • Bị phát ban.
  • Bị đau khi đi tiểu.
  • Bé than đau họng hoặc đau tai.
  • Bị tiêu chảy hay nôn mửa nhiều.
  • Có bệnh mạn tính, như bệnh tim, ung thư, lupus,…
  • Bỏ ăn, bỏ uống. Hoặc quá lừ đừ không uống nước nổi.
  • Vẫn còn sốt sau 24 giờ (ở trẻ em dưới 2 tuổi) hoặc 72 giờ (ở trẻ từ 2 tuổi trở lên).
  • Có bất kỳ dấu hiệu mất nước nào (đi tiểu ít hơn bình thường; không có nước mắt khi khóc; không tỉnh táo và hoạt động kém hơn bình thường).

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt nhẹ nhiều ngày kéo dài, không phải bệnh xoàng đâu!

5.2 Khi nào cần đưa bé đi cấp cứu?

Trong trường hợp nghiêm trọng, cần đưa bé đi cấp cứu khi thấy bé sốt và có dấu hiệu:

  • Co giật.
  • Cổ cứng.
  • Nhức đầu dữ dội.
  • Khóc không ngừng.
  • Đau bụng vừa đến nặng.
  • Cực kỳ khó chịu và quấy.
  • Chậm chạp, khó thức dậy.
  • Phát ban với các vết bầm tím trên da.
  • Đi khập khiễng, hoặc không thể di chuyển.
  • Cúi người về phía trước và chảy nước dãi.
  • Thóp trẻ sơ sinh phình ra hoặc lõm vào trong.
  • Khó thở, không thuyên giảm kể cả sau khi thông mũi.

Trong tình huống xấu này, không còn đơn giản là trẻ sơ sinh bị nóng nhưng không sốt nữa, mà là trẻ bị sốt cao và kèm triệu chứng nguy hiểm. Ba mẹ hoặc người giám hộ phải báo ngay cho các nhân viên y tế, đưa bé đến bệnh viện cấp cứu để có biện pháp xử lý kịp thời.

[inline_article id=267247]

Bài viết trên đây là những thông tin bổ ích xoay quanh vấn đề hay gặp ở trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt. Thông qua đó, MarryBaby hy vọng các bậc cha mẹ đã trang bị cho mình có thêm nhiều kiến thức bổ ích và làm phong phú thêm cuốn “cẩm nang nuôi dạy con yêu” phát triển toàn diện

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Các bệnh về vú khi cho bé bú: Mẹ phát hiện sớm có thể điều trị hiệu quả!

Tuy nhiên, công việc tưởng chừng đơn giản này lắm lúc lại làm mẹ đau đầu. Nhất là khi các bệnh về vú luôn là nỗi ám ảnh của hầu hết các bà mẹ. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh, cách điều trị ra sao? Dưới đây, Marrybaby đã đúc kết thông tin về các bệnh về vú điển hình. Mời mẹ tham khảo bài viết để trang bị thêm kiến thức cho mình nhé.

1. Các bệnh về vú: Đau đầu vú

Đau đầu vú là gì?

  • Là một trong số các bệnh về vú phổ biến nhưng lành tính của nhiều bà mẹ. Đây là tình trạng đau nhức núm ti mỗi khi mẹ cho bé bú.
  • Trong vài tuần đầu tiên, mẹ cảm thấy đau nhức hay khó chịu khi con ngậm núm là điều bình thường. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau tức dai dẳng, khiến mẹ mất ăn mất ngủ thì rất có thể đây là dấu hiệu của nhiều bệnh lý mà mẹ không nên coi thường.

Nguyên nhân gây bệnh:

Khi đầu ti đau, việc đầu tiên mẹ cần làm là tìm hiểu nguyên nhân vì sao? Là do mẹ hay bắt nguồn từ bé? Theo các chuyên gia, nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này có thể do mẹ, cũng có thể do bé.

Lý do từ mẹ:

  • Nếu mẹ đang sử dụng máy hút sữa, hãy chú ý tới thiết bị này vì không loại trừ khả năng núm vú bị tổn thương trong quá trình sử dụng máy hút sữa.
  • Do mẹ bị mắc các bệnh ngoài da như viêm da hoặc vẩy nến. Hoặc đầu vú nhiễm khuẩn do miếng lót sữa ẩm ướt.
  • Do co thắt mạch máu khiến lượng máu đổ về núm vú giảm
  • Do bị tắc ống sữa, tia sữa, hay tuyến sữa (đau nhói cục cứng là dấu hiệu tắc tuyến sữa)

Lý do từ bé sơ sinh:

  • Do khi bú, bé thường ngậm, bắt vú không đúng cách dễ làm tổn thương đầu vú của mẹ.
  • Do trong quá trình bú bé hay nhai, giằng núm vú của mẹ, dẫn tới xây xước, nứt núm vú, đầu ti bị đau.
  • Nếu con bị nhiễm nấm ở miệng, khả năng lây sang mẹ khiến vú mẹ trở nên ngứa, rát thậm chí đau.

Cách điều trị đau đầu ti tại nhà:

Đau đầu ti là một trong những các bệnh về vú gây ám ảnh tới cảm xúc trải nghiệm làm mẹ. Đầu ti bị đau cũng đồng nghĩa với việc mỗi lần cho con bú trở thành “cực hình”, dần dà mẹ sợ và không dám cho bé bú, ảnh hưởng tới sự phát triển của bé. Để khắc phục tình trạng, mẹ hãy tham khảo những bí quyết sau để tránh căn bệnh về vú “bức bối” này

Chú trọng tới tư thế khi cho bé bú:

  • Mẹ nên ngồi xếp bằng, thẳng người để dễ dàng quan sát bé, không nghiêng người về phía trước để tránh gây mỏi lưng, cổ.
  • Nếu mẹ thường xuyên bị bé cắn đầu vú, hãy đặt ngón trỏ giữa miệng bé và núm ti đồng thời kéo bé ra từ từ hoặc điều chỉnh tư thế sao cho con mở miệng rộng hơn khi bú.
  • Cho bé bú hết một bên bầu vú rồi đổi sang bên còn lại, và luân phiên như thế cho các lần sau.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tư thế cho con bú sai: Hại cả mẹ lẫn con!

Thay miếng lót sữa thường xuyên:

  • Với mẹ hay bị chảy sữa thì nên giữ cho vùng ngực khô ráo bằng miếng lót thấm sữa. Tuy nhiên, mẹ nên thay thường xuyên vì môi trường ẩm ướt dễ thu hút vi khuẩn phát triển
  • Nếu trường hợp vị trí bú của bé chuẩn mà mẹ vẫn cảm thấy đau thì rất có thể núm vú của mẹ bị khô. Lúc này, mẹ nên mặc các loại áo ngực rộng rãi và tránh rửa núm vú bằng xà phòng

Massage bầu ngực:

  • Trước khi con bú, mẹ vắt vài giọt sữa và dùng tay sạch nhẹ nhàng xoa núm vú trước. Điều này, giúp làm mềm núm ti, con sẽ ăn dễ dàng hơn mà mẹ lại không cảm thấy đau đớn trong quá trình con bú, tránh việc mắc các bệnh về vú, trong đó có đau đầu vú.

2. Các bệnh về vú: Viêm, tắc tia sữa

viêm tắc tia sữa là một trong các bệnh về vú
Viêm tắc tia sữa là “nổi ngán ngẩm” của nhiều bà mẹ cho con bú.

Viêm, tắc tia sữa là gì?

  • Tắc tia sữa (tuyến sữa) là tình trạng hệ thống ống dẫn sữa hay lỗ núm vú bị tắc và sữa không chảy ra được, hiện tượng này rất thường xảy ra ở các sản phụ trong những ngày đầu sau sinh và đôi khi cũng xảy ra trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Đây là một trong các bệnh về vú nếu không điều trị kịp thời và đúng phương pháp người mẹ có thể bị viêm tuyến vú, áp-xe tuyến vú, lâu dần trở thành các dải xơ hóa hay u xơ tuyến vú. Trường hợp nặng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử vong

Các nguyên nhân gây bệnh:

Viêm tắc sữa luôn khiến mẹ lo lắng vì không có sữa cho con. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm, tắc ở mẹ sau sinh. Bao gồm:

  • Do vi khuẩn: Vi khuẩn thường xâm nhập từ bên ngoài vào vú thông qua vết nứt trên vú hoặc thông qua việc mở các ống dẫn sữa ở núm vú khi mẹ cho bé bú.
  • Do tắc tia sữa: Bé bú mẹ quá ít khiến lượng sữa ứ đọng nhiều, nếu mẹ không hút sữa ra hết trong khoảng 5 – 24 giờ sẽ dẫn tới tắc nghẽn tia sữa
  • Stress: Sự căng thẳng của mẹ sẽ làm chậm quá trình sản sinh hormone oxytocin có nhiệm vụ kích thích bài xuất sữa.
  • Mặc áo ngực chật: Đây cũng là một nguyên nhân hạn chế lưu lượng dòng sữa, gây nên các bệnh về vú. 

Các biện pháp điều trị:

  • Mẹ nên cho trẻ bú càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh.
  • Ngay từ khi có biểu hiện sữa không thông (tắc tia sữa), vú cương đau khi cho con bú, mẹ cần chườm ấm lên vị trí bị đau khoảng 15-20 phút/lần, 4 lần/ngày hoặc dùng dụng cụ hút sữa hút hết sữa thừa còn lại ở hai bên vú.
  • Mẹ giữ vệ sinh núm vú sạch sẽ sau khi cho con bú bằng cách lau rửa bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lí.
  • Mẹ giữ tinh thần vui vẻ, lạc quan đồng thời có chế độ ăn uống bồi bổ nghỉ ngơi hợp lý. Vì tâm trạng thoải mái sẽ giúp mẹ mau lành bệnh hơn. 
  • Trong quá trình điều trị các bệnh về vú, trong đó có tắc tia sữa, mẹ vẫn nên cho bé bú bình thường và thường xuyên. Vì nếu ngưng, các mầm bệnh có thể lan vào các tia sữa còn lại trong vú và làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng.

3. Các bệnh về vú: Căng bầu vú

Căng bầu vú
Căng bầu vú là một trong số các bệnh về vú.

Căng bầu vú là gì?

  • Căng tức sữa sau sinh (Engorgement) là hậu quả của việc tăng lưu lượng máu trong vú của mẹ sau sinh bé. Lưu lượng máu tăng lên giúp ngực mẹ tạo ra nhiều sữa, nhưng nó cũng có thể gây đau và khó chịu.
  • Tuy nhiên, mẹ cũng không nên lo lắng quá vì hiện tượng này sẽ giảm dần khoảng 2 – 3 tuần sau sinh. Ngực của mẹ sẽ mềm hơn và sữa tiết ra đều hơn.

Nguyên nhân gây căng bầu vú: 

Một số tình trạng hoặc hành vi nhất định có thể khiến mẹ gặp phải các bệnh về vú – sưng phù bầu vú, thường liên quan đến chứng căng sữa. Những nguyên nhân này bao gồm:

  • Trẻ bỏ lỡ cữ bú trong ngày hoặc cai sữa quá nhanh khiến sữa mẹ còn ứ đọng.
  • Mẹ tăng lượng sữa công thức giữa các lần cho con bú, làm trẻ bú mẹ giảm, dẫn đến tăng lượng sữa còn dư trong bầu vú gây căng tức.
  • Trẻ gặp khó khăn với việc ngậm và bú mẹ.
  • Mẹ không vắt hết sữa sau khi sinh do không định cho con bú mẹ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Cách làm mất sữa mẹ tự nhiên sau cai sữa

Các biện pháp điều trị:

Dù nguyên nhân là gì, sự căng tức và căng sữa có thể gây đau. Dưới đây là một số cách mà mẹ có thể thực hiện giảm đau với các bệnh về vú như căng bầu vú ngay tại nhà:

  • Sử dụng tay hoặc máy hút sữa để hút bớt một ít sữa mẹ trước mỗi lần cho con bú. Điều này sẽ giúp giảm căng tức, làm mềm vú 
  • Cho trẻ bú mẹ thường xuyên từ 8-12 lần cả ngày lẫn đêm
  • Sau mỗi lần cho con bú, mẹ hãy đặt một miếng gạc lạnh lên vú để giúp giảm đau và sưng tấy.
  • Thay đổi các tư thế cho con bú phù hợp với mẹ
  • Không cho trẻ uống sữa công thức hoặc nước giữa các lần cho con bú vì sẽ làm bé no, bỏ bú mẹ trong 6 tháng đầu.
  • Mát-xa bầu ngực trước và trong khi cho con bú sẽ giúp mẹ hạn chế cơn đau
  • Ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc

4. Các bệnh về vú: Ngứa rát quanh đầu vú

các bệnh về vú khi cho bé bú

Ngứa rát quanh núm vú là gì?

  • Phụ nữ đang cho con bú cũng có thể bị ngứa núm vú hay ngứa tuyến vú do viêm vú, là một tình trạng nhiễm trùng tuyến vú do vi khuẩn hoặc do nấm. Tình trạng này phổ biến nhất ở các phụ nữ đang cho con bú vì họ có thể bị tắc ống dẫn sữa hoặc bị nhiễm khuẩn, khiến các mô ở ngực bị viêm và ngứa. Các triệu chứng khác của chứng viêm vú bao gồm: Ngực bị căng tức, đỏ, nóng rát và đau
  • Bệnh này mẹ không nên chủ quan vì dù hiếm vẫn có thể gây ra ung thư nếu mẹ không điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây ngứa đầu vú:

  • Do mắc các bệnh về da liễu: Viêm da dị ứng hay gọi là bệnh chàm là một nguyên nhân phổ biến gây ngứa đầu ti dữ dội khiến núm vú của mẹ bỉm trở nên thô ráp, đồng thời xuất hiện các mảng đỏ, nứt nẻ, thậm chí có thể nổi vảy.
  • Do nhiễm nấm Candida: Đây là loại nấm vô hại và thường kí sinh khắp nơi trên cơ thể nhất là vùng vú – bộ phận ẩm ướt của mẹ là nguyên nhân gây ngứa rát
  • Do rạn nứt da: Tình trạng vú mẹ căng đầy sữa sẽ khiến da rạn nứt nhanh chóng dễ gây nên nứt, ngứa ngáy.
  • Do các bệnh lý Paget: Paget là một dạng ung thư vú hiếm gặp có thể liên quan đến cả núm vú và quầng vú. Một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh Paget có thể là cảm giác ngứa hoặc nóng rát của núm vú hoặc quầng vú. 

Các biện pháp điều trị:

  • Giữ cho ngực khô ráo
  • Lau núm vú khi con vừa bú xong bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lí.
  • Dùng kem dưỡng ẩm theo chỉ thị bác sĩ
  • Cho con bú trong khoảng thời gian cố định và khoa học
  • Mặc quần áo thoáng mát, rộng rãi

[inline_article id=913]

5. Các bệnh về vú: Chàm đầu vú

Chàm đầu vú là gì?

  • Chàm đầu ti cũng được cho là một trong số các bệnh về vú khá phổ biến ở mẹ mang thai hoặc sau sinh. Dấu hiệu điển hình của bệnh này bao gồm ngứa ngực và các bộ phận khác trên cơ thể.
  • Ngoài ra trong thời điểm đó, núm vú của mẹ bỉm cũng trở nên thô ráp hơn, đồng thời xuất hiện các mảng đỏ, nứt nẻ, thậm chí nổi vảy.
  • Chàm vú có thể ảnh hưởng đến núm vú, quầng vú hoặc vùng da xung quanh của vú. Nó có thể gây khó chịu và đau đớn đáng kể cho mẹ giống như những căn bệnh về vú khác. 

Nguyên nhân gây các bệnh về vú – Chàm vú: 

  • Mẹ cho con bú bị dị ứng với thức ăn còn sót trong miệng của trẻ, gây kích ứng da
  • Mẹ có tiền sử bị viêm da do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như: trang phục, thực phẩm, thời tiết… 
  • Tình trạng nhiễm nấm men và một số loại nấm khác xuất hiện trên da
  • Chàm vú có thể gây khó khăn trong việc điều trị, nếu mẹ không điều trị kịp sẽ dẫn đến viêm nang lông, teo da…

Cách điều trị bệnh tại nhà

  • Không để xà phòng dính vào núm vú, mẹ dùng nước sạch và tay trần để rửa.
  • Không sử dụng bất kỳ sản phẩm mỹ phẩm nào trong quá trình mắc bệnh
  • Tránh tắm nước nóng
  • Mẹ sử dụng kem dưỡng ẩm cho núm vú sau khi tắm.
  • Luôn mặc áo lót bằng vải bông mềm

Nếu vết chàm kéo dài trên 3 tháng và đặc biệt là chỉ xảy ra ở một bên, mẹ nên liên hệ bác sĩ để có thể tiến hành sinh thiết, loại trừ khả năng mắc các bệnh về vú. Đặc biệt là bệnh Paget – một căn bệnh ung thư về vú.

6. Các bệnh về vú: Áp xe vú

Áp xe vú

Áp xe vú là gì?

  • Áp xe vú là một trong số các bệnh về vú gây tình trạng sưng viêm, nổi hạch, ấn vào có cảm giác đau và tích tụ dịch mủ do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây bệnh sẽ xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú thông qua ống dẫn sữa, vết xây xước ở núm vú, quầng vú hoặc đường toàn thân qua các ổ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng huyết.
  • Trong một số trường hợp, vú bị áp xe có thể là một triệu chứng báo hiệu của bệnh ung thư. 

Nguyên nhân gây bệnh:

  • Nguyên nhân gây ra bệnh áp xe vú là do hai loại vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus xâm nhập. Ngoài ra, các vi khuẩn khí, trực khuẩn thương hàn, tắc nghẽn ở ống dẫn núm vú do sẹo cũng gây nên bệnh áp xe. 
  • Áp xe rất dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập từ bên ngoài bề mặt da hoặc từ miệng của em bé thông qua vết rách, lỗ mở ở ống tuyến vú để xâm nhập vào vú.
  • Mẹ cho con bú không đủ số lần, không đúng thời gian khiến sữa còn tích tụ trong vú.

Cách điều trị bệnh:

  • Cũng giống các bệnh về vú khác mẹ nên nghỉ ngơi, thư giãn nhiều, hạn chế căng thẳng lo âu.
  • Mẹ nên ăn các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa nhằm cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. 
  • Uống thuốc kháng sinh, kháng nấm đầy đủ theo đúng chỉ định của bác sĩ. 
  • Mẹ không nên cho con bú bên vú bị áp xe mà nên vắt sữa ra ngoài để tránh tình trạng nhiễm khuẩn. 

7. Các bệnh về vú: Nứt núm vú và tụt đầu vú

Tụt núm vú là gì? 

Núm vú bị tụt là tình trạng núm vú phẳng hoặc tụt sâu vào bên trong so với quầng vú (thay vì thò ra ngoài như bình thường). Đây cũng là một trong các bệnh về vú phổ biến ở mẹ sau sinh. Việc núm vú bị tụt ở phụ nữ trong thời gian nuôi con nhỏ sẽ ảnh hưởng đến việc bú sữa mẹ của trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh

  • Nhiễm trùng tuyến vú hay viêm vú
  • Giãn ống tiết sữa, đó là sự giãn nở bất thường của một ống trong mô vú.
  • Áp xe dưới quầng vú.
  • Biến chứng của phẫu thuật vú.
  • Ung thư vú

Cách điều trị bệnh: 

Sữa bị tích đọng trong vú gây tắc tia sữa, viêm tuyến sữa. Do đó, trong thai kỳ, thai phụ cần chăm sóc bầu vú cẩn thận, lau rửa sạch đầu vú bằng nước sạch mỗi ngày.

  • Bạn có thể dùng tay kéo nhẹ đầu vú ra ngoài, công việc này cần thực hiện đều đặn và làm hằng ngày. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần khoảng 5 phút. 
  • Bạn cũng có thể dùng bơm hút để hút sữa ra và cải thiện tình trạng tụt núm vú
  • Trong tình trạng nặng hơn và các biện pháp trên không hiệu quả, mẹ bé có thể gặp bác sĩ để thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ cố định núm vú ra bên ngoài mà không gây ảnh hưởng đến việc bú của trẻ

Nếu tụt núm vú mà mẹ bé sờ thấy khối trong vú hoặc chảy dịch bất thường như máu, mủ, hoặc bị loét xung quanh thì mẹ bé nên đến bệnh viên để được thăm khám kĩ hơn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Uống thuốc kháng sinh bao lâu thì cho con bú? Mẹ dùng đúng cách sẽ tránh gây hại con

Trên đây là tổng hợp các bệnh về vú mà mẹ bỉm thường mắc trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ. Mong rằng với những thông tin trên, mẹ sẽ có đủ kiến thức hơn trong việc phòng tránh bệnh tốt nhất. Nên nhớ, mẹ không nên tự giải quyết các vấn đề một mình, hãy nhờ sự giúp đỡ của người thân mẹ nhé.