Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Top những sai lầm khi trị sổ mũi cho bé

trị sổ mũi cho bé
Trẻ bị sổ mũi, mẹ cẩn thận kẻo làm bệnh con nặng thêm

1/ Tự ý mua thuốc trị sổ mũi cho bé

Không ít mẹ rất chủ quan cho rằng sổ mũi chỉ là bệnh cảm cúm thông thường ở trẻ em, vì vậy thay vì đưa con đi thăm khám, lại tự mua thuốc trị bệnh cho con. Việc lạm dụng thuốc, đặc biệt là các thuốc kháng histamin, nếu không dùng đúng theo liều lượng phù hợp cho từng nhóm tuổi, bệnh sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Theo đó, bé nghẹt mũi nặng hơn, dịch mũi đặc lại, gây khó thở.

Nếu mẹ dùng thuốc nhỏ mũi chứa corticoid để trị sổ mũi cho bé, tuyệt đối không dùng quá 7 ngày, và tốt nhất phải theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc chứa corticoid dùng sai cách sẽ gây ra biến chứng ức chế vỏ thượng thận, tiết hormone tăng giữ muối, nước, ứ đọng mỡ, tăng đường huyết.

2/ Xông mũi cho bé tại nhà

Để giúp bé dễ chịu hơn, mẹ thường tự ý xông mũi cho bé tại nhà. Tuy nhiên, nếu làm sai cách, trẻ sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm. Trong một vài loại thuốc xông mũi chứa kháng sinh, dùng lâu ngày rất dễ gây xơ cứng cuống mũi, làm tổn thương niêm mạc mũi, dễ nhiễm trùng và một số bệnh hô hấp khác.

Ngoài ra, dùng thuốc quá liều còn gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như tăng hoặc hạ huyết áp, run tay chân, tăng nhịp tim, gây co thắt, bệnh tim mạch, nghiêm trọng nhất có thể dẫn đến tử vong.

Dùng thảo dược để xông cũng không hẳn là an toàn 100%. Nếu bé nhà bạn bị hen suyễn, dễ bị dị ứng, có bệnh về đường hô hấp, khi xông mũi bằng thảo dược, bé rất dễ bị kích ứng, bộc phát cơn hen suyễn, gây co thắt phế quản.

[inline_article id = 3125]

3/ Xịt rửa mũi cho bé quá nhiều

Tuyệt đối không nên xịt, rửa mũi cho trẻ quá nhiều lần trong ngày. Mũi có cơ chế tự làm sạch, rửa nhiều lần làm mất chất nhầy tự nhiên trong khoang mũi, gây khô mũi, nhiễm khuẩn, tổn thương niêm mạc mũi. Do đó, không nên lạm dụng phương pháp này, để giữ chất nhầy tạo độ ẩm, ngăn chặn bụi bẩn, cải thiện bệnh tình ổn định hơn.

3/ Trị bệnh theo mẹo dân gian

Nếu thấy con sổ mũi kéo dài, thăm khám bác sĩ là giải pháp tốt nhất, thay vì làm theo một số mẹo dân gian không rõ nguồn gốc. Biết đâu đấy, bệnh không đỡ, lại còn chuyển biến nặng hơn, và có khi còn ảnh hưởng đến bộ phận khác trong cơ thể trẻ.

4/ Lưu ý khi chăm trẻ bị sổ mũi

-Cho trẻ ngủ ở môi trường thoáng mát, nhiệt độ phòng tốt nhất 27-28 độ C. Nếu phòng để quạt, nên để số vừa phải, để khoảng cách xa vừa đủ dưới chân.

-Đeo khẩu trang cho trẻ khi ra đưởng để hạn chế sự xâm nhập của bụi bặm, vi khuẩn.

-Vệ sinh miệng, súc nước muối sinh lý để ngăn ngừa bệnh lây sang họng.

-Tránh đừng để trẻ ngoáy mũi nhiều.

-Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc kháng sinh, thuốc không rõ nguồn gốc.

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Tật vẹo cổ ở trẻ sơ sinh, mẹ đã biết?

1/ Tật vẹo cổ là gì?

Tật vẹo cổ hay còn gọi là tật cổ xoay là tình trạnh trẻ có đầu nghiêng sang một bên và cằm nghiêng theo hướng ngược lại. Khi một đứa trẻ được sinh ra trong tình trạng này có nghĩa bé đã bị tật vẹo cổ bẩm sinh. Theo nghiên cứu, cứ 250 trẻ sơ sinh sẽ có 1 bé bị tình trạng này.

Một số trường hợp khác thì tật vẹo cổ sẽ xuất hiện trễ hơn, khi này, đầu và cằm của bé sẽ quay cùng một hướng. Tật vẹo cổ ở trẻ nhỏ, nhìn thì cảm thấy đau đơn nhưng sự thật thì thường là không phải vậy.

Bé bị vẹo cổ
Nhìn có vẻ đau nhưng thực tế, bé không cảm thấy đau nhiều như vậy

2/ Triệu chứng của bệnh 

Tật vẹo cổ ở trẻ sẽ có những triệu chứng liên quan đến việc quay đầu ở trẻ:

– Đầu nghiêng sang một bên

– Thường nhìn qua một bên vai thay vì xoay đấu để quan sát chuyển động

– Thích bú một bên vì bú bên còn lại có thể sẽ làm bé khó chịu

– Xoay đầu khó khăn và bé thất vọng khi không làm được việc này

Một số vấn đề phát sinh khi bé bị vẹo cổ:

– Đầu lép ở một bên hay hai bên do bé thường xuyên nắm nghiêng một hướng nhất định

– Xuất hiện một số vết sưng hay u nhỏ ở cổ, giống như một nút thắt nhỏ khi căng cơ.

3/ Nguyên nhân của bệnh 

– Căng cơ ức đòn

Vẹo cổ bẩm sinh thường phát triển là do cơ nối giữa xương ức, xương đòn với hộp sọ bị kéo căng. Chính sức căng này đã làm ảnh hưởng đến tư thế của thai nhi trong bụng mẹ (đầu nghiêng về một bên) hay do cơ bị tổn thương trong quá trình bé chào đời.

[inline_article id=75052]

– Bất thường ở đốt sống cổ

Những bất thường xảy ra trong quá trình hình thành đốt sống cổ có thể là nguyên nhân dẫn đến tật vẹo cổ, hay còn gọi là hội chứng dính bẩm sinh các đốt sống cổ Klippel-Feil. Lúc này, các đốt sống cổ bị dính vào nhau làm cho vùng cổ của bé khó chuyển động và có khuynh hướng nghiêng qua một bên. Tuy nhiên nguyên nhân này thường không phổ biến.

– Di truyền

Trong một số trường hợp hiếm thấy, tật vẹo cổ được hình thành do những tổn thương nghiêm trọng trong hệ thống thần kinh hay cơ, chẳng hạn như não hay u tủy sống.

4/ Khi nào bé cần đến gặp bác sĩ

Khi việc điều trị vẹo cổ cho bé không tiến triển hay xuất hiện thêm một số triệu chứng mới, phụ huynh nên đưa bé đến gặp bác sĩ ngay. Bé bị vẹo cổ rồi dẫn đến đau ốm và chấn thương thì phần lớn các trường hợp thường khá nghiêm trọng. Khi đó bé sẽ cần đến sự can thiệp của y tế càng sớm càng tốt.

5/ Tật vẹo cổ chữa như thế nào?

Những bài tập kéo căng và định vị thực hiện hàng ngày cho bé sẽ là hướng điều trị gần như là tốt nhất cho tật vẹo cổ. Cha mẹ nên tìm hiểu, học hỏi phương pháp này để mình có thể làm cho bé tại nhà.

Ngoài ra, phụ huynh cũng nên tập cho bé di chuyển đầu cổ sang hướng bé ít nghiêng qua. Ví dụ, nếu bé khó nghiêng đầu qua trái, khi đặt bé lên giường hay vào nôi, cha mẹ sẽ đứng ở bên trái để bé “phải” nghiêng qua trái khi bé muốn nhìn thấy cha mẹ. Một điều đáng lưu ý là cơ cổ sẽ thường phát triển nhanh hơn khi bé nằm sấp nhiều.

[inline_article id=833]

Điều trị không cần đến phẫu thuật:

Có khá nhiều cách đơn giản có thể giúp kéo dài và phát triển các vùng cơ bị yếu ở trẻ bị vẹo cổ. Các bác sĩ nhi khoa hay vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn cho bạn cách thực hiện kỹ càng hơn. Chẳng hạn, cách ôm con cho ăn đúng hay nên đặt con vào nôi như thế nào để khuyến khích bé di chuyển sang hướng yếu hơn của mình. Nếu phụ huynh thực hiện đúng chỉ dẫn của bác sỹ, tật vẹo cổ sẽ được cải thiện trong 2 tháng và khoảng 6 đến 12 tháng cho những trường hợp bệnh nặng.

– Vật lý trị liệu

Phương pháp này thường dùng cho trường hợp vẹo cổ bẩm sinh cơ nên nó sẽ tập trung cải thiện các kỹ năng vận động kết hợp với việc đánh giá cử động cổ, cánh tay và cẳng chân của bé. Các chuyên gia hay kỹ thuật viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn phụ huynh các bài tập uốn nắn và kéo dài để giúp cải thiện các cơ ở cổ bé. Ngoài ra, trong quá trình chơi đùa hay khi bé ngủ, cha mẹ sẽ tiếp tục thực hiện một số bài tập uốn nắn và kéo dài một cách chủ động và thụ động để thúc đẩy quá trình cân bằng trong cơ thể trẻ.

Làm gì khi bé bị vẹo cổ
Tham khảo các bài tập vật lý trị liệu để giúp bé chữa tật vẹo cổ

 

Thành công của phương pháp này sẽ phụ thuộc vào việc thực hiện sớm hay muộn, cam kết của gia đình và mức độ nghiêm trọng của các tổn thương cơ hay sự xuất hiện của nút thắt cơ. Tỉ lệ thành công của phương pháp này rất cao, khoảng 90 – 99% .

– Cho bé nằm sấp

Cho bé nằm sấp trên một tấm mền hay một bề mặt mềm và để đồ chơi trước mặt bé rồi bạn có thể chơi cùng bé, thu hút sự tập trung của bé… Bằng cách này, bạn sẽ tập cho đầu của bé ngẩng lên và quan sát đồ vật nhằm giúp cho cơ cổ của bé cứng cáp hơn.

Phương pháp phẫu thuật

Nếu đến 18 tháng, cơ cổ của bé vẫn yếu và các bài tập vật lý trị liệu chưa đủ sức để giúp tật vẹo cổ ở trẻ hồi phụ hoàn toàn, các bác sỹ sẽ thường chỉ định phẫu thuật chỉnh hình cho bé. Vì phẫu thuật có thể giúp kéo dài các cơ và nhờ đó sẽ giúp bé có thêm cơ hội phụ hồi cao hơn.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bé bị tiêu chảy nên ăn gì, kiêng gì và những điều mẹ cần áp dụng ngay

Bé bị tiêu chảy nên ăn gì? Mẹ cần nắm rõ những thông tin cơ bản và cần thiết để bệnh không ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như tính mạng của bé con nhà mình nhé!

Bé bị tiêu chảy nên ăn gì

Đặc biệt trong mùa nóng, trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi thường xuyên bị virus Rota tấn công, gây nên tiêu chảy cấp. Mẹ đã biết cách chăm sóc bé chưa? Bé bị tiêu chảy nên ăn gì, kiêng ăn gì?

[inline_article id = 69232]

Tiêu chảy bắt đầu với dấu hiệu trẻ đi tiêu phân lỏng hoặc nhiều nước 3 lần/ngày. Tình trạng này cứ thế diễn ra vài ngày, kéo dài lên đến cả tuần, vài tuần. Tiêu chảy cấp xảy ra đột ngột kéo dài không quá 14 ngày (thường dưới 7 ngày). Nguyên nhân chính thường là do trẻ ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn, vệ sinh ăn uống chưa sạch sẽ, chẳng hạn không rửa tay trước khi ăn.

Khi trẻ bị tiêu chảy, nếu không được bù nước và điện giải kịp thời, nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Một con số đáng buồn là 70% trẻ em tử vong do không được bù nước kịp thời vì bị tiêu chảy. Nhẹ hơn, trẻ sẽ mắc phải chứng suy dinh dưỡng do chán ăn trong lúc bệnh, hơn nữa, mẹ cũng ngại cho con ăn nhiều, ăn đủ vì sợ bệnh nặng hơn.

Để hạn chế hai rủi ro nghiêm trọng trên, mẹ nên tham khảo thông tin bé bị tiêu chảy nên ăn gì, kiêng gì dưới đây để an tâm hơn khi chăm sóc con nhé!

Chế độ dinh dưỡng cho bé bị tiêu chảy

Rối loạn tiêu hóa ở trẻ em

Nguyên tắc ăn uống khi bị tiêu chảy: Thức ăn có thể bổ sung dinh dưỡng bị mất và giảm bớt sự kích thích cơ học và hóa học đối với đường ruột. Trẻ bệnh nên uống nhiều nước để bù chất điện giải đã mất.

1. Trẻ bị tiêu chảy nên uống gì?

Khi bé tiêu chảy, để ngăn ngừa tình trạng mất nước, mẹ nên cho bé luân phiên uống những loại nước sau: nước đun sôi để nguội, nước dừa, sữa mẹ… Sữa mẹ được xem là thức ăn tốt nhất cho bé lúc này vì sữa mẹ đầy đủ chất dinh dưỡng, lại có bifidus – chất cần thiết để cân bằng môi trường đường ruột.

Ngoài ra, sau từng khoảng thời gian ngắn, đặc biệt khi bé bị nôn trớ, mẹ cần cho bé uống một vài thìa chất lỏng.

  • Nước cháo muối: Cho 50g gạo, 30g muối và 6 bát (chén) nước sạch vào nồi ninh nhừ, lọc qua rây, lấy nước cho trẻ uống dần.
  • Nước gạo rang muối: 50g gạo rang vàng sau đó cho vào nồi cùng 6 bát nước lọc ninh nhừ, lọc lấy nước. Cho thêm 1 thìa cà phê muối vào khuấy đều rồi cho trẻ uống dần.
  • Nước chuối, nước hồng xiêm (sapoche): Công thức bao gồm 2 quả chuối, 3 quả hồng xiêm nghiền nát với 1 lít nước sôi để nguội và 1 thìa cà phê muối ăn. Bảo quản hỗn hợp trong bình, cho trẻ uống dần trong ngày.
  • Súp cà rốt muối: Nguyên liệu gồm 500g cà rốt, 1 thìa cà phê muối ăn, 8 thìa cà phê đường. Cà rốt nấu mềm, xay nguyễn. Cho 30g muối đun sôi lại, cho trẻ uống dần.

Thêm vào đó, bạn cũng nên cho trẻ uống dung dịch Oresol pha đúng cách.

2. Bé bị tiêu chảy nên ăn gì?

Sau khi sinh khoảng vài tuần, trẻ cũng có thể bị tiêu chảy. Nguyên nhân thường đến từ sữa công thức không thích hợp. Thời kỳ ăn dặm lại có thêm nhiều lý do khác, mẹ nên tìm hiểu và điều chỉnh trong chế độ ăn hằng ngày để biết chính xác bé bị tiêu chảy nên ăn gì.

Trẻ dưới 6 tháng tuổi

  • Đang bú mẹ: Tiếp tục cho bú bình thường và tăng số lần bú. Sữa mẹ có chứa đường lactoza nên trẻ vẫn được hấp thu khi bị tiêu chảy. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp bé phòng tránh bệnh tiêu chảy rất tốt.
  • Trẻ bú sữa công thức: Cho trẻ ăn từng ít một và ăn nhiều bữa trong ngày. Sữa cần pha loãng hơn bình thường (giảm nửa lượng sữa, giữ nguyên lượng nước). Cho ăn ít nhất 3 giờ một lần.

Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên

Trong thời gian bé bị tiêu chảy, bạn nên cho con dùng thức ăn nhẹ và mềm để bé dễ tiêu hóa, chẳng hạn:

  • Bổ sung thêm thực phẩm dễ tiêu hóa như: cháo gạo trắng loãng, cháo thịt nạc, cháo cà rốt thịt nạc, cà rốt hầm nhừ, súp gà, khoai tây hầm nhừ, sữa chua, sữa đậu nành…
  • Trong 3 bữa ăn chính nên có 2 bữa bổ sung chất béo để tăng thêm năng lượng. Nên thay mỡ heo bằng dầu ăn.
  • Bạn chỉ nên cho bé ăn một lượng thịt ít hơn thường ngày (nếu cho bé ăn nhiều chất đạm, bé sẽ khó tiêu hóa).
  • Bạn nên chọn loại sữa dành cho bé bị tiêu chảy vì lượng đường trong sữa tuy thấp nhưng sữa vẫn chứa đủ các chất dinh dưỡng khác.
  • Cần cho trẻ ăn thêm hoa quả chín hoặc nước ép trái cây như chuối, cam, xoài, để tăng lượng kali. Đặc biệt, táo là loại quả thích hợp cho bé bị tiêu chảy vì chúng chứa nhiều kali, giúp cơ thể nhanh hồi phục. Bạn có thể hấp hoặc hầm nhừ táo để bé dễ tiêu hóa.

[inline_article id=1125]

3. Trẻ bị tiêu chảy không nên ăn gì?

Những thực phẩm sau đây có thể khiến tình trạng tiêu chảy của trẻ nghiêm trọng hơn:

  • Các loại nước giải khát công nghiệp có ga và nhiều đường
  • Các loại thực phẩm có nhiều xơ, ít chất dinh dưỡng như: tinh bột nguyên hạt (đỗ, ngô) và các loại rau có nhiều chất xơ
  • Các loại thức ăn có nhiều đường: bánh, kẹo…
  • Các thức ăn chế biến sẵn: giò, chả, xúc xích, thịt hun khói, patê…

4. Lời khuyên khi mẹ thiết lập chế độ dinh dưỡng cho bé bị tiêu chảy

trẻ quấy khóc nhiều do cần mẹ ôm ấp

Mẹ cần lưu ý các vấn đề sau trong nguyên tắc chế biến cũng như khuyến khích trẻ ăn càng nhiều càng tốt.

  • Ăn chín uống sôi: Thức ăn cần nấu kỹ, cho ăn ngay sau khi nấu để đảm bảo vệ sinh, tránh nguy cơ bội nhiễm. Nếu mẹ nấu sẵn cháo cho cả ngày thì cần phải đun lại trước khi cho ăn.
  • Khử trùng trước khi chế biến món ăn: Mẹ cần rửa tay sạch bằng xà phòng. Đảm bảo đũa, cốc, thìa… được khử trùng bằng nước sôi trước khi cho bé ăn.
  • Khi không còn dấu hiệu đi ngoài, để giúp cho trẻ phục hồi nhanh và tránh suy dinh dưỡng, mẹ cần cho trẻ ăn thêm một bữa/ngày trong hai tuần liền. Với trẻ bị tiêu chảy kéo dài thì phải cho trẻ ăn thêm mỗi ngày một bữa và kéo dài tối thiểu một tháng.
  • Nếu trẻ ăn ít hoặc ăn vào bị nôn thì cho ăn ít hơn và tăng số bữa lên so với thực đơn.
  • Nếu trẻ uống sữa bột tiêu chảy tăng thêm thì thay bằng sữa đậu nành 10% hoặc cho ăn sữa chua làm từ sữa pha giống như các bữa sữa nước của trẻ. Từ ngày thứ 5, nếu trẻ bớt tiêu chảy, mẹ nên quay dần về chế độ cho trẻ ăn như bình thường.

Ngay khi trẻ bắt đầu có dấu hiệu đi ngoài nhiều lần trong ngày, bạn nên tìm hiểu bé bị đi ngoài nên ăn gì càng sớm để nhanh chóng hạn chế tình trạng mất nước của trẻ, bạn nhé!

Phòng tránh bệnh tiêu chảy như thế nào?

Nuôi con bằng sữa mẹ giúp bé phòng tránh bệnh tiêu chảy rất tốt. Sữa mẹ đảm bảo vệ sinh, nhiều kháng thể giúp bé giảm nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy. Với những trẻ lớn hơn, mẹ nên đảm bảo cho bé ăn sạch, uống sạch. Sử dụng nguồn nước sạch cho việc vệ sinh và ăn uống: Nước uống cho trẻ cần đun sôi, để nguội.

Vệ sinh tay chân, cơ thể kỹ càng là một việc làm mà ai cũng biết nhưng nhiều người lại xem nhẹ. Cha mẹ cần thường xuyên lau dọn nhà cửa, vệ sinh đồ chơi cho bé, vệ sinh đồ dùng xung quanh bé.

Tuy nhiên, cách phòng bệnh tốt cho trẻ đó là cha mẹ cần đưa bé tới trung tâm y tế để uống vắc xin phòng bệnh. Việc uống vắc xin phòng virus Rota cho trẻ trước 6 tháng là điều vô cùng cần thiết và có hiệu quả cao.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bật mí 26 tuyệt chiêu giúp con ngon giấc

1/ Hạn chế nhìn vào mắt bé

Chơi đùa cùng con trước khi đi ngủ là điều bất kỳ ông bố bà mẹ nào cũng háo hức. Tuy nhiên những chuyển động mắt của bạn là điều làm bé hứng thú và muốn bắt chước theo. Do đó, nếu bạn cục cưng nhanh chóng đi ngủ, mẹ không nên nhìn vào mắt của bé. Thay vào đó, bạn nên nhìn sang chỗ khác, hay lờ đi khi đặt bé vào nôi hay giường cũng như khi dỗ bé ngủ tiếp.

2/ Tắm cho bé

Nước ấm kết hợp cùng những động tác vuốt ve yêu thương trong một chiếc khăn mềm sẽ làm cho bé cảm thấy được thư giãn, dễ chịu. Tránh những đồ chơi có tiếng động ồn và mọi âm thanh, giọng nói lúc này nên nhỏ nhẹ để khoảng thời gian được tắm mát của bé thêm êm ái, nhẹ nhàng.

3/ Cho bé ngủ chung

Theo nghiên cứu của Viện Hàn Lâm Nhi Khoa Hoa Kỳ, trẻ em được ngủ cùng cha mẹ, khi lớn lên sẽ có lòng tự trọng cao cũng như ít sợ hãi hơn. Bạn có thể đặt nôi của bé ngay bên cạnh giường, không nên cho bé ngủ chung giường với ba mẹ.

4/ Tập cho bé uống sữa trước khi đi ngủ

Nếu bé cưng thường thức giấc vào ban đêm để đòi bú, bạn nên tập cho bé bú thêm một cử nữa trước khi đi ngủ.  Với cái bụng nhỏ no tròn sẽ giúp bé có được một giấc ngủ trọn vẹn.

[inline_article id=53554]

5/ Dọn “chuồng” cho bé ngủ

Chỗ ngủ của bé cần thoáng mát và nhất là không nên để các đồ chơi, chăn đắp, gối chặn, gấu bông… xung quanh vì vô tình trong lúc ngủ, tay chân bé quơ trúng những vật này và sẽ có thể làm bé ngộp thở, cực kỳ nguy hiểm. Nếu sợ bé không đủ ấm khi ngủ, mẹ có thể thử một cái túi ngủ dành cho bé, thay vì một tấm mền lỏng lẻo.

6/ Diệu pháp hương thơm

Một hai giọt tinh dầu thơm có thể giúp con thư giãn và dễ đi vào giấc ngủ hơn. Tuy nhiên, với những bé dưới 6 tháng tuổi, mẹ không nên sử dụng phương pháp này. Vì lúc này da và thính giác của bé rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương.

7/ Xử lý “anh” trào ngược dạ dày thực quản

Đây là một trong những nguyên nhân thường bị lãng quên khi điểm danh những yếu tố làm cho bé khó ngủ. Các triệu chứng thường thấy là bé phun thức ăn ra, ói, bụng khó chịu, thở khò khè, khó thở hay ăn uống khó khăn. Nếu bé của bạn có những biểu hiện này, bạn cần cho bé đi khám ngay nhé.

8/ Vỗ về

Khi cho bé vào cũi ngủ, mẹ nên đặt bé xuống thật nhẹ nhàng, sau đó đặt tay bạn lên bụng bé, vỗ nhẹ vào cánh tay hay vuốt ve đầu bé để bé duy trì cảm giác được vỗ về và dễ chịu. Điều này sẽ giúp bé sẽ cảm thấy an tâm hơn.

9/ Giờ “vàng” cho bé

Thiết lập một thời khóa biểu với giờ giấc ngủ nghỉ hợp lý cho bé là điều rất quan trọng. Theo các chuyên gia, từ 6h30 đến 7h tối là thời điểm tuyệt vời để cho các bé dưới 1 tuổi đi ngủ. Đi ngủ sớm không có nghĩa là bé sẽ thức dậy sớm mà ngược lại, khi bé có giấc ngủ tối ngon, bé sẽ thường thức dậy muộn.

10/ Cho bé mặc đồ ngủ

Không còn gì đáng yêu hơn khi nhìn ngắm bé xúng xính trong bộ đồ ngủ xinh xắn, vừa vặn. Tuy nhiên, chất liệu vải sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến giấc ngủ của bé. Quần áo của bé nên được làm từ sợi thiên nhiên như cotton, bông để tránh kích ứng da cũng như làm cho bé khó chịu, ngứa ngáy.

26 cách giúp bé ngủ ngon
Chọn quần áo bằng chất liệu cotton sẽ giúp bé thoải mái và dễ chịu hơn

11/ Nhiệt độ phòng thích hợp

Theo khuyến cáo của Viện Hàn Lâm Nhi Khoa Hoa Kỳ, nhiệt độ phòng từ 18 đến 21 độ C sẽ giúp hạn chế hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.

12/ Tắt đèn

Việc tắt đèn giúp bé nhận biết được khi phòng tối là lúc mình phải đi ngủ. Không cần dùng đèn ngủ, bạn chỉ cần kéo rèm để hạn chế ánh nắng chiếu vào nhằm mô phỏng giống buổi tối cho các thời điểm trong ngày. Đến giờ bé cần thức dậy, bạn sẽ mở rèm cửa và bật đèn để bé cảm nhận sự khác biệt.

13/ Mát-xa

Từ sơ sinh cho đến bé tập đi đều sẽ dễ ngủ hơn nếu được mát xa 15 phút trước khi ngủ. Thoa đều một lớp dầu mát-xa dành cho bé rồi kết hợp với những động tác mát-xa nhẹ nhàng, vừa phải là món quà tuyệt vời bạn dành cho bé trước khi ngủ.

14/ Cho bé ngủ trưa

Nhiều người vẫn hi vọng rằng bỏ qua giấc ngủ trưa sẽ giúp bé “thèm” ngủ và ngủ ngon hơn vào buổi tối. Thực tế, giấc ngủ trưa không chỉ giúp bé khỏe hơn mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển tâm lý và thể chất của bé.

15/ Mặc bỉm loại ban đêm cho bé

Cảm giác ẩm ướt khi mặc bỉm sẽ ít nhiều làm bé khó chịu. Nếu bé “ị” lúc đang ngủ ngon, bạn cũng nên thay bỉm ngay lập tức cũng như hạn chế hăm tã cho bé, tuy nhiên, bạn nên làm trong im lặng, không nên đánh thức bé dậy. Hiện nay đã có loại bỉm siêu thấm hút dùng qua đêm được bổ sung thêm một lớp kem nhằm bảo vệ da bé, mẹ có thể thử loại bỉm này để bé thoải mái hơn, ngon giấc hơn.

cho con mặc tã ban đêm
Để tránh cho bé phải tỉnh giấc vì cảm giác khó chịu, mẹ nên chọn loại tã ban đêm cho con

16/ Ngậm núm vú giả

Nghiên cứu cho thấy việc cho bé ngậm núm vú giả lúc ngủ sẽ giúp bé dễ ngủ hơn và hạn chế hội chứng đột tử ở trẻ nhỏ. Khi nhận thấy bé có vẻ ngủ say, mẹ có thể từ từ rút núm vú ra để bé khỏi bị giật mình thức giấc khi núm vú bị rơi ra. Chọn loại núm vú thật mềm để đảm bảo an toàn khi miệng bé có những hành động “thô bạo” với nó.

17/ Cẩn thận và cẩn thận

Để con có thể ngủ ngon giấc, các ông bố bà mẹ có thể ngồi ru con cả đêm, hay cho bé lên xe rồi lái chậm chậm quanh các khu nhà, thậm chí ôm con ngồi trên máy sấy quần áo… Không ai có quyền can thiệp cũng như đánh giá sự hy sinh bạn dành cho con. Tuy nhiên, dù bất cứ cách nào, bạn phải luôn đảm bảo sự an toàn cho bé.

18/ Lên thời khóa biểu cho bé

Việc lên một thời khóa biểu ăn ngủ phù hợp cho một ngày rồi kiên định tập cho bé đi theo thời khóa biểu đó là chià khóa thành công của mẹ.

19/ Quấn khăn/chăn cho bé

Quấn khăn cho bé là một trong những kỹ năng quan trọng các ông bố bà mẹ cần trang bị khi đón bé chào đời. Trẻ sơ sinh đã quen với cảm giác ấm áp, gói chặt trong bụng mẹ, do đó, để bé ngủ ngon hơn và ít giật mình hơn, mẹ nên quấn bé trong một cái khăn mềm để tạo cho bé cảm giác giống như trong bụng mẹ.

20/ Kể chuyện cho bé nghe

Bất cứ thể loại hay nội dung nào cũng được, chỉ cần bạn kể nó với giọng điệu “ngọt hơn kẹo, mềm hơn bông” là đủ để làm bé thấy thoải mái rồi. Đây cũng là một thói quen tốt nên được duy trì trong suốt thời thơ ấu của bé.

21/ Xác định khi nào bé buồn ngủ

Thay vì phải chờ cho đến khi bé trở nên khó chịu, cáu kỉnh vì quá buồn ngủ,mẹ nên quan sát và xác định xem những biểu hiện nào ở bé cho thấy bé chuẩn bị sẵn sàng để chuẩn bị đi ngủ.

22/ Giọng nói

Khi bé vừa chào đời, giọng nói của bạn đã trở nên thân quen với bé rồi. Bạn nên khai thác lợi thế này để “dụ” bé ngủ bằng cách nói chuyện nhẹ nhàng, ngọt ngào với bé. Bé sẽ an tâm, ngủ ngon hơn khi biết mẹ đang ở bên cạnh mình.

[inline_article id=4280]

23/ Khái niệm “tiếng ồn vô hại”

Im lặng hoàn toàn không phải là lựa chọn khôn ngoạn để chúc bé ngủ ngon. Ngay khi còn ở trong tử cung của mẹ, bé đã được làm quen với một số âm thanh liên tục như nhịp tim đập, tiếng động phát tra từ dạ dày…Do đó, khi ở trong môi trường quá yên lặng sẽ làm cho bé ngạc nhiên rồi lo lắng. Một số tiếng động nhẹ nhàng như tiếng quạt máy, tiếng máy móc hoạt động… sẽ làm cho bé dễ ngủ hơn.

24/ Âu yếm bé

Trước khi đi ngủ, nếu bé được ôm hôn thắm thiết và quây quần bên ba mẹ, bé sẽ cảm thấy mình được yêu thương và bảo bọc an toàn, nhờ đó giấc ngủ của bé sẽ sâu hơn và dài hơn.

25/ Hát ru

Tương tự như việc kể chuyện cho bé nghe, việc bạn sẽ hát bài gì, thể loại gì thực sự không phải là điều đáng bận tâm. Đơn giản, ca hát là một cách tuyệt vời có thể giúp bé thư thái hơn trước khi đi ngủ cũng như la cơ hội giúp bạn thể hiện khả năng ca hát của mình với bé… Nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh được rằng ca hát sẽ giúp làm giảm mức độ căng thẳng cho cả người nghe và người hát.

26/ Cả nhà “im lặng”

Khi bé đang ngủ, chúng ta nên tạm ngưng các cuộc đối thoại hoặc mẹ nên giảm âm lương xuống mức thấp nhất có thể để cùng bé tận hưởng thời khắc yên tĩnh tuyệt vời này.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bệnh eczema ở trẻ em tái đi tái lại: Làm sao để mẹ điều trị dứt điểm cho con?

eczema ở trẻ sơ sinh
Bệnh eczema ở trẻ em làm da bé nổi những vết mẩn đỏ, bong vẩy, khô và ngứa

1. Bệnh eczema ở trẻ em là gì?

Bệnh eczema ở trẻ em (bệnh chàm) là tình trạng da bị viêm mãn tính và làm xuất hiện những triệu chứng như đỏ da, khô, bong vẩy và ngứa. Hiện nay, vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra bệnh này. Tuy nhiên, chàm thường phổ biến ở những đối tượng có tiền sử gia đình bị bệnh rối loạn dị ứng như hen suyển hay sốt mùa hè.

50% trẻ em mắc bệnh này sẽ phát triển thành bệnh hen suyễn hay sốt mùa hè trong suốt thời thơ ấu. Một số yếu tố như thời tiết, thực phẩm hay dị ứng môi trường là tác nhân ảnh hưởng đến bệnh chàm và làm cho vùng da bị đỏ thêm nghiêm trọng.

Tuy nhiên, bệnh eczema ở trẻ em không lây truyền từ người này sang người khác.

Các trẻ nhỏ thường dễ mắc bệnh chàm, trong đó có khoảng 15% là trẻ sơ sinh. Bệnh thường sẽ bắt đầu trong năm đầu đời và trước khi bé được 5 tuổi. Eczema thường kéo dài hoặc mãn tính nhưng trong nhiều trường hợp, bệnh sẽ khỏi trước khi bé trưởng thành. Tùy cơ địa mỗi người mà bệnh có thể nặng nhẹ khác nhau và các triệu chứng có thể tái đi tái lại.

2. Bé bị chàm có mấy loại phổ biến?

Hiện có ba loại bệnh chàm Eczema phổ biến:

• Viêm da eczema dị ứng: Là tình trạng da bị phát ban mãn tính ảnh hưởng đến trẻ em trong các gia đình có tiền sử dị ứng. Vùng da phát ban thường khô và ngứa, làn da trở nên đỏ, sưng tấy và nổi vảy. Khi gãi, trên da sẽ xuất hiện những đường nứt, đứt đoạn và nặng hơn sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng thứ cấp và sẽ để lại sẹo.

• Viêm da eczema do tăng tiết bã nhờn (viêm da tiết bã): Bệnh thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh được 3 tháng tuổi. Không giống như tình trạng viêm da dị ứng ở trên, viêm da tiết bã sẽ làm cho vùng da bị viêm khô, đỏ và hơi nổi vẩy nhưng lại không ngứa. Vùng da dễ bị viêm thường là mặt, cổ, ngực, những vùng nếp gấp của da và khu vực mang tã. Với trẻ sơ sinh, chàm eczema ở trẻ sơ sinh có thể phát triển thành những mảng vẩy màu vàng trên da đầu mà dân gian thường gọi là cứt trâu. Nhìn chung bệnh này sẽ khỏi sau một vài tháng.

cho bé bú mẹ
Những trẻ thường xuyên bú mẹ ít có khả năng nhiễm bệnh hơn

• Viêm da do tiếp xúc: Bệnh này xảy ra do da được tiếp xúc với một lượng hóa chất nhất định như niken, mỹ phẩm, kem và xà phòng cũng như các chất có khả năng gây kích ứng da. Vùng da bị viêm sẽ nổi đỏ và nhìn khá khó chịu, có khi nó sẽ làm xuất hiện một số mụn sẩn/ thịt hoặc mụn nước. Da nổi mẩn đỏ sẽ thường ngứa, có thể hơi ẩm ướt và phồng rộp. Cảm giác tương tự như khi da tiếp xúc với cây thường xuân.

3. Trẻ bị eczema có những triệu chứng gì?

Bệnh eczema ở trẻ em thường có biểu hiện ở da là: Nổi đỏ thành từng mảng, khô hơn vùng da bình thường và dễ bị viêm nhiễm. Nếu nặng hơn, vùng da bị viêm sẽ đỏ hơn, ứa nước, nhạy cảm và dễ bị kích ứng bởi một số loại xả phòng, bột giặt, nước hoa. Hành động gãi khi chiến đấu với cảm giác ngứa ngáy chỉ làm cho tình trạng bệnh thêm tệ hại hơn và đi vào một vòng luẩn quẩn: Da bị nổi đỏ, ngứa, gãi và da lại đỏ hơn, ngứa hơn, gãi nhiều hơn…

[inline_article id=38260]

Trong khi đó, bệnh chàm ở trẻ sơ sinh sẽ thường khởi phát ở trên mặt, trán hoặc da đầu rồi dần lan rộng sang các bộ phận khác như tay, chân trước, cơ thể. Khu vực mang tã thường được “tha” vì ở những chỗ này bé thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ và giữ khô ráo. Ở những trẻ lớn hơn, bệnh thường xuất hiện ở mặt sau đầu gối và bên trong khuỷu tay, xung quanh cổ tay và mắt cá chân. Những đối tượng bị bệnh chàm trong một thời gian dài thì vùng da bị tổn thương sẽ trở nên dày hơn, khô hơn và sẫm màu hơn, đây là hậu quả của việc gãi ngứa làm trầy xước da và những lần phát bệnh trước đây để lại.

4. Cách ngừa bệnh eczema ở trẻ em tái phát

Nhiều trường hợp eczema là do di truyền và không thể ngăn chặn được. Tuy nhiên với những bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời sẽ có thể tránh được một số trường hợp của bệnh chàm.

Để hạn chế bệnh bùng phát, bạn nên giữ trẻ ra khỏi bụi, phấn hoa, lông vật nuôi và một số loại thực phẩm nhất định. Tránh sử dụng các loại xà phòng có độ kiềm mạnh, chất tẩy rửa hoặc bất cứ thứ gì có thể gây kích ứng da. Không nên cho trẻ tắm quá thường xuyên vì sẽ làm cho da bé dễ bị khô. Thói quen chà xát hay làm khô da sau khi tắm cũng có thể làm da bé bị tổn thương và làm cho bệnh trở nên nặng hơn.

[inline_article id=14071]

Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý những điều dưới đây khi chăm sóc da bé để tránh bệnh tái phát:

  • Thoa kem dưỡng ẩm cho con 2-3 lần một ngày, nhất là sau khi tắm, ngay cả khi bé chưa mắc bệnh eczema.
  • Nên cho bé mặc đồ vải cotton mềm mại, rộng rãi để hạn chế việc cọ xát, gây kích ứng da.
  • Khuyến khích bé uống nhiều nước để tăng cường độ ẩm trong cơ thể
  • Thướng xuyên cắt móng tay cho bé để tránh trường hợp bé gãi, dễ làm trầy xước da.
  • Nếu đi khám, các bác sĩ sẽ thường chỉ định cho uống thuốc kháng histamine để hạn chế cảm giác ngứa ngáy.

5. Hướng điều trị khi bé bị chàm

hướng dẫn điều trị bệnh eczema ở trẻ em

Dưới đây là những nguyên tắc mẹ cần lưu ý khi điều trị bệnh eczema ở trẻ em:

  • Tránh xa những yếu tố gây kích ứng da
  • Thường xuyên giữ ẩm cho da để giảm bớt tình trạng da bị khô
  • Sử dụng thuốc làm giảm tình trạng viêm nhiễm khi cần thiết. Ngay cả khi bệnh chưa xuất hiện, mẹ nên thoa kem hoặc dầu dưỡng ẩm mỗi ngày.
  • Thói quen sử dụng dầu tắm có thể giúp tăng cường độ mềm mại cho da để ngăn chặn các bệnh chàm bùng phát.
  • Trong giai đoạn bệnh trở nên nặng hơn, mẹ có thể sử dụng thuốc mỡ hay kem steroid tại chỗ cho bé trong một thời gian ngắn. Nếu bệnh vẫn chưa thuyên giảm, bác sĩ sẽ cho sử dụng thuốc kháng histamine hay steroid đường uống.
  • Khi bệnh chàm đã bị viêm nhiễm, bác sĩ có thể kê toa một số loại thuốc kháng sinh đường uống hoặc thoa khác. Trong một số trường hợp, trẻ sẽ cần làm xét nghiệm dị ứng để tìm ra nguyên nhân làm cho da bé nổi mẩn đỏ. Hướng điều trị sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Bé bị chàm mà gãi ngứa hay chà xát nhiều, vùng da tổn thương sẽ dễ bị nhiễm trùng. Lúc này, trẻ có thể bị sốt. Nếu bé còn kết hợp mắc bệnh thủy đậu hay nhiễm trùng do virus herpes, vùng da mẩn đỏ sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Trẻ cần được chuyển đến các cơ sở y tế gấp để được theo dõi và có biện pháp xử lý kịp thời.

Mẹ sẽ ngăn ngừa được bệnh eczema ở trẻ em tái phát nếu tránh được những yếu tố kích hoạt bệnh bé trở lại. Dù có vất vả một chút khi chăm sóc làn da mỏng manh của bé yêu nhưng nhìn con lớn khỏe mạnh thì mệt mấy mẹ cũng sẽ cam lòng!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cách chữa méo đầu ở trẻ sơ sinh

làm gì khi trẻ bị méo đầu
Hiện nay đã có mũ chuyên dụng, giúp tái định vị lại sự phát triển đầu của bé

1. Hội chứng méo đầu, bẹp đầu là gì?

Đầu méo là một hiện tượng thường xảy ra với trẻ sơ sinh. Đầu của bé có dạng thon, dẹt hoặc méo mó, không được tròn trịa như những bé khác. Tùy từng trường hợp, bé có thể bị lép phía sau, một bên phải hoặc bên trái đầu. Tình trạng này không gây ảnh hưởng đến sự phát triển não của bé mà chỉ làm mất thẩm mỹ.

Tư thế nằm sai là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng này. Do trong giai đoạn sơ sinh, hộp sọ của bé tương đối mềm mại, tạo điều kiện để não có thể mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà đầu bé rất dễ thay đổi hình dạng.

2. Nhận biết hội chứng méo đầu

Đầu lép rất dễ nhận thấy, nếu nhìn kỹ bạn sẽ thấy phần sau đầu của bé bị phẳng một bên. Phần tai phía bên đầu cũng bị đưa hẳn về phía trước. Trong một vài trường hợp, bạn có thể nhận thấy phần bên kia của đầu sẽ hơi phình ra hoặc phần trán của bé nhìn có vẻ mất cân đối.

[inline_article id=61371]

3. Hạn chế đầu trẻ bị méo

– Thời gian ngủ: Khi đặt con xuống giường, mẹ nên chú ý hướng mặt con về phía nôi và thay đổi tư thế ngủ của bé mỗi đêm. Đặc biệt, mẹ không nên sử dụng những dụng cụ để định vị đầu của bé. Như vậy có thể làm tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

– Giờ ăn: Bạn nên đổi bên mỗi khi cho bé bú. Điều này không chỉ giúp ngực của bạn không bị lệch mà còn giúp hạn chế tình trạng “đầu phẳng” của bé.

– Khi cho bé ngồi: Tránh để bé ngồi trên ghế trẻ sơ sinh, ghế trên xe hơi, địu lưng… trong một thời gian dài. Điều này rất quan trọng, nhất là khi bé có xu hướng ngả đầu về một bên khi ngồi.

[inline_article id=30801]

4. Cách chữa méo đầu ở trẻ sơ sinh

Mọi người đều có một phần không đối xứng phía trên đầu của mình. Trong hầu hết các trường hợp, những phần lép trên đầu bé sẽ tự điều chỉnh và sẽ trở lại bình thường khi bé được 6 tháng tuổi, lúc bé bắt đầu tập ngồi.

Nếu nhận thấy đầu bé đột nhiên trở nên lép, bạn nên nói chuyện với bác sĩ để chắn chắn rằng nó không phải là một vấn đề nghiêm trọng. Qua giai đoạn sơ sinh, đầu của bé sẽ cứng hơn và bạn cần phải có phương pháp đúng mới có thể giúp con khôi phục lại tình trạng bình thường. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể giới thiệu bạn với một bác sĩ chuyên khoa thần kinh hoặc thẩm mỹ để giúp điều trị tình trạng này.

Nếu tình trạng của bé nghiêm trọng, bác sĩ có thể cho bé sử dụng mũ điều chỉnh để định vị lại hình dáng đầu cho bé. Phương pháp này nên được thực hiện trước khi bé được 6 tháng tuổi và mất từ 2-6 tháng. Tuy nhiên, phương pháp này rất tốn kém và không phổ biến, nhất là ở Việt Nam.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

“Đánh bay” virut cảm lạnh

1/ Ngăn ngừa

Rửa tay

Tay là thứ dễ tiếp xúc với vi khuẩn nhất. Đặc biệt, các nhóc thường dùng tay để cầm nắm mọi thứ và cho vào miệng. Vì vậy, rửa tay là việc cả nhà phải chú ý làm thuờng xuyên để tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.

cam-lanh
Rửa tay sạch sẽ là cách đơn giản và hiệu quả giúp ngản ngừa sự tấn công của vi khuẩn

– Xây dựng “hàng rào” bảo vệ:

Thay vì khoai tây chiên hoặc snack đầy dầu mỡ, hạt huớng dương là món ăn vặt đầy dinh dưỡng cho cả gia đình. Trong hạt hướng dương có chứa sắt, magie, vitamin E… rất có lợi cho sức khỏe. Cả nhà có thể vừa xem tivi vừa nhâm nhi hạt hướng dương cho đỡ buồn miệng.

Một hệ thống miễn dịch mạnh là lợi thế để bảo vệ bạn và gia đình khỏi những cơn cảm cúm thông thuờng. Mẹ có thể giúp cả nhà tăng sức đề kháng bằng những bữa ăn dinh dưỡng, giàu vitamin A, C. Ngoài ra, mẹ nhớ nhắc mọi người chăm chỉ tập thể dục nữa nhé!

– Tiêm ngừa:

Tiêm phòng là một trong những cách tốt nhất để ngăn ngừa cảm lạnh và nhiều chuyên gia cũng khuyên mẹ nên đưa con đi tiêm ngừa. Dựa trên tuổi và nhiều yếu tố khác nhau, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tìm ra loại vắc-xin phù hợp cho con.

2/ Điều trị

– Nghẹt mũi:

Đây là một trong những điều khó chịu nhất khi bị cảm. Uống thuốc có thể giúp bạn giảm bớt những triệu chứng khó chịu. Tuy nhiên, vẫn có cách trị nghẹt mũi mà không cần dùng thuốc, mẹ đã biết chưa?

Cho con rửa mũi bàng nước muối sinh lý hoặc xông hơi bằng nước nóng có thêm một ít tinh dầu. Cách này làm cho mũi thông thoáng và dễ thở hơn.

[inline_article id=54272]

– Đau họng:

Nếu thấy cổ họng đau và ngứa, mẹ có thể cho bé xúc miệng bằng nước muối để giảm viêm. Hỗn hợp nước chanh nóng pha mật ong cũng có thể làm giảm bớt khó chịu ở cổ họng. Nhiều mẹ nghĩ con đau họng nên không cho bé uống nước đá. Thật ra, một viên đá nhỏ chỉ giúp con giảm đau chứ không làm tình trạng nặng thêm đâu, mẹ yên tâm nhé!

>>> Xem thêm thảo luận liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

5 dấu hiệu báo động về sức khỏe bé

1/ Lờ đờ

Khi không được khỏe, các nhóc thuờng kém nhanh nhẹn hơn hẳn. Có vẻ lúc nào cũng lờ đờ và buồn ngủ, không phản ứng với những thứ xung quanh. Một vài bé thậm chí thỉnh thoảng còn khóc.

tre-so-sinh
Da nhạt và tím tái là một dấu hiệu cực kỳ nguy hiểm

2/ Hơi thở

Nếu nhóc nhà bạn có dấu hiệu thở gấp, thở rút lõm ngực kèm theo tiếng khò khè, bạn nên đưa bé đến bệnh viện ngay. Nghiêm trọng hơn, nếu như môi bé chuyển dần sang tím tái hoặc có dấu hiệu ngưng thở, bạn phải thực hiện sơ cứu cho con và gọi cấp cứu.

3/ Thay đổi trên da

Da trẻ sơ sinh thường có màu hồng. Vì vậy, nếu thấy da của con đột nhiên chuyển sang màu khác, mẹ nên cẩn thận nhé! Sau khi sinh khoảng một tuần, nếu thấy da bé vẫn có màu vàng, mẹ nên đưa con đến bác sĩ. Đây có thể là dấu hiệu của bệnh vàng da rất nguy hiểm. Bên cạnh đó, mẹ nên để ý xem rốn của bé đỏ hoặc chảy máu không nhé!

4/ Thay đổi trong chế độ ăn hoặc vệ sinh

Đã đến giờ ăn nhưng bé vẫn không “buồn ngó ngàng” gì hoặc cả ngày rồi nhưng bạn vẫn chưa thấy con “xả nước cứu thân”? Một dấu hiệu nguy hiểm mẹ không được bỏ qua đâu đấy. Đặc biệt, nếu tình trạng trên đi kèm với nôn mửa hoặc trong nước tiểu có máu, bạn phải nhanh chóng đưa bé đến bác sĩ.

[inline_article id=26110]

5/ Sốt

Trẻ con thuờng xuyên bị sốt và những cơn sốt này hầu hết đều là kết quả của sự tấn công của virut. Lúc này, bé chỉ cần nghỉ ngơi và ăn uống đầy đủ. Mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, nếu nhóc nhà bạn sốt trên 39 độ, mọi chuyện sẽ khác hẳn đấy nhé! Bạn nên đưa con đến bác sĩ để nhanh chóng tìm ra nguyên nhân gây bệnh và có cách xử lý kịp thời. Sốt cao và liên tục trong thời gian dài có thể làm con bị co giật hoặc biến chứng não.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Giải mã tiếng khóc của con yêu

Khóc được xem là lời chào đầu tiên của bé với thế giới. Đau đớn, đói bụng, nhõng nhẽo hay sợ hãi đều là những nguyên nhân có thể khiến bé cưng khóc ré lên. Tùy từng mức độ và tình huống, tiếng khóc của bé có thể mang theo nhiều ý nghĩa khác nhau.

tieng khoc cua tre so sinh
Có nhiều nguyên nhân làm con bật khóc

1/ Bé khóc do sinh lý

– Đói bụng

Một tiếng kêu chậm, lớn hoặc một tiếng kêu lớn bị gián đoạn bởi tiếng mút tay có thể là lời kêu cứu vì đói của con. Đặc biệt, nếu lần cuối bạn cho bé ăn là cách bây giờ 2 tiếng đồng hồ, khả năng này còn cao hơn rất nhiều nữa đấy! Khát nước cũng là một nguyên nhân làm bé khóc như vậy. Mẹ nên cho con uống nước hoặc sữa để làm dịu cơn khác hoặc đói của con.

– Buồn ngủ

Để thông báo rằng mình đang buồn ngủ, bé có thể bắt đầu với một tiếng khóc nhỏ. Sau đó, nếu bé vẫn không ngủ được, tiếng khóc sẽ lớn dần và ngày càng ồn ào hơn. Lúc này, bạn cần vỗ về và an ủi một chút để nhóc có thể dễ dàng đi vào giấc ngủ.

– Sợ hãi

Bụng mẹ là môi trường bé đã quen thuộc suốt trong nhiều tháng liền. Chính vì vậy, nhiều bé sẽ cảm thấy không thoải mái khi tiếp xúc với một môi trường mới. Bé sẽ dễ giật mình và khóc. Nếu nhóc của bạn cũng đang như vậy, bạn nên an ủi con và tạo cho bé cảm giác an toàn và được bảo vệ.

– Cảm giác không thoải mái

Có rất nhiều nguyên nhân làm bé không thoải mái, như cảm giác khó chịu vì ẩm uớt, đầy hơi hay tiếng ồn ào… Tất cả đều có thể làm bé khóc. Những lúc như vậy, mẹ nên kiểm tra kỹ để tìm nguyên làm con khóc. Nếu khóc vì tã uớt, mẹ hãy thay tã cho bé. Còn nếu vì thời tiết quá nóng làm con khó chịu, mẹ nên thay quần áo mỏng và thấm hút hơn cho con.

[inline_article id=33541]

– Bị đau

Nếu bạn nghe tiếng khóc thét lên của con, có thể bé đang bị đau một chỗ nào đó trên cơ thể. Có thể do côn trùng cắn hoặc cũng có thể là do bao tay qúa chặt làm con bị đau. Ngay lúc đó, mẹ nên kiểm tra toàn thân của con, xác định bé bị đau ở đâu và xoa dịu chỗ đau cho con. Nếu không thể làm con hết đau, mẹ nên đưa bé đến bác sĩ nhi. Không nên thử những cách dân gian chưa được khoa học chứng minh để giúp con giảm đau. Vì đôi lúc, cách này sẽ làm hại con hơn là giúp con.

– Buồn

Nếu bé khóc thật to và bạn đã kiểm tra hết tất cả những lý do trên mà vẫn không tìm được nguyên nhân làm con khóc? Rất đơn giản. Dành cho con một cái nhìn hoặc một cái vuốt ve. Bé chỉ khóc vì không thể cảm thấy được sự quan tâm từ bạn mà thôi.

2/ Bé khóc do bệnh

– Viêm ruột, tiêu chảy, các vấn đề về tiêu hóa, ký sinh trùng… cũng là nguyên nhân làm con khóc. Bắt đầu với tiếng khóc ổn định, không nhanh không chậm nhưng nếu nhìn kỹ, mẹ có thể thất gương mặt nhợt nhạt, đẫm mồ hôi của con. Thậm chí bé có thể bị nôn mửa, tiêu chảy hoặc khóc lớn hơn khi mẹ đụng vào bụng.

– Nghet mũi, nhức đầu, cảm cúm: Trong những trường hợp này, bé sẽ khóc liên tục không ngừng nghỉ, đặc biệt là vào ban đêm. Kèm theo đó là sốt, khó thở và bỏ bữa. Nếu bé ngừng khóc và có dấu hiệu khò khè, bé có thể bị viêm phổi. Nếu tiếng khóc đi kèm với tiếng rên rỉ liên tục, mẹ nên đưa bé đến bác sĩ ngay lập tức.

[inline_article id=36328]

Viêm tai: Nếu khóc, sốt và liên tục lắc đầu hay xoa tai, rất có thể bé bị viêm tai giữa. Mẹ nên đưa con đi khám để bác sĩ kiểm tra cẩn thận hơn.

– Nhiễm trùng đường tiết niệu: Nếu bé khóc suốt ngày, hoảng sợ và đổ nhiều mồ hôi, nhất là những lúc mẹ “xi”, có lẽ bé bị viêm đường tiết niệu. Nếu bé có nôn mửa và trong phân có máu, bé có thể bị lồng ruột.

Bất cứ khi nào con khóc cũng làm các mẹ cảm thấy bối rối và lo lắng. Tuy nhiên, mẹ nên bình tĩnh tìm ra nguyên nhân và giải pháp hợp lý. Cho dù lý do gì, bạn cũng nên nhanh chóng làm bé ngừng khóc. Khóc quá lâu sẽ làm con mệt mỏi và làm không khí tràn vào ruột, có khả năng gây phình ruột trẻ sơ sinh.

>>> Xem thêm thảo luận cùng chủ đề:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Top 10 sai lầm phổ biến khi cho bé ngủ

Sai lầm 1: Đi ngủ đúng giờ là quy định

Không phải quy định, nhưng là thói quen. Khi đồng hồ điểm giờ ngủ, mẹ thường vội vã bế bé vào giường và luôn muốn con yêu ngủ đúng giờ, đủ giấc. Tuy nhiên mẹ ơi, bé không phải rô bốt tí hon đâu. Nhiều khi đang chơi, vui vẻ và phấn khích hay vừa ăn no xong, sao mẹ có thể muốn bé ngủ ngay được. Thay vì vậy, mẹ nên tạo thói quen trước khi ngủ cho bé.

Khoảng một tiếng trước khi bé say giấc, mẹ cho bé vào giường, kéo rèm, bật đèn ngủ, tạo môi trường thoải mái. Mẹ có thể tắm hoặc lau người sơ qua cho bé bằng nước ấm, thay quần áo và bỉm để bé thêm dễ chịu. Đừng quên chuẩn bị những bản nhạc êm ái hoặc những mẩu chuyện ngắn thủ thỉ cùng con. Vài tuyệt chiêu này nhanh chóng làm bé buồn ngủ. Lúc này, nhiệm vụ của mẹ sẽ trở nên cực kỳ đơn giản.

Cho tre so sinh ngu
Bé ơi ngủ ngoan, đêm đã khuya rồi.

Sai lầm 2: Bỏ qua dấu hiệu buồn ngủ của bé

Trẻ sơ sinh có xu hướng ngáp, dụi mắt, trở nên khó chịu và chậm chạp, mỗi khi “phát” tín hiệu buồn ngủ. Tuy nhiên, mẹ thường bỏ qua những dấu hiệu đó và không cho bé ngủ theo nhu cầu. Thực tế, cơ thể bé sẽ không “sản xuất” melatonin, chất làm dịu giúp bé thư giãn, nếu mẹ bỏ qua cơn buồn ngủ tự nhiên này. Thay vào đó, hormone gây stress, cortisol xuất hiện làm bé khó ngủ.

Vì vậy, ngay khi thấy bé có dấu hiệu, mẹ nên cho bé đi ngủ. Nếu bé con nhà bạn quá mải chơi, gần đến giờ ngủ nhưng vẫn không thấy ngáp hay dụi mắt, mẹ nên sử dụng tuyệt chiêu ở trên. Chỉ khi vào đúng “ổ”, bé mới bắt đầu có cảm giác muốn ngủ đấy mẹ.

Sai lầm 3: Làm mọi cách để bé ngủ lại

Trẻ sơ sinh không ngủ thẳng giấc, cứ khoảng 2-3 tiếng/lần bé lại thức. Mỗi lần như vậy, mẹ lại thực hiện quy trình cho con ngủ lại từ đầu. Lâu ngày, mẹ đã vô tình tạo cho bé thói quen: Muốn ngủ lại ắt phải nhờ người khác. Khi bé được 6-8 tuần tuổi, mẹ có thể yên tâm về sự cứng cáp nhất định của bé. Thay vì hát ru, vỗ mông, xoa lưng, để bé tự ngủ lại theo bản năng. Đây mới là chiêu thông minh để mẹ khỏe, bé tự lập.

[inline_article id = 1118]

Sai lầm 4: Chuyển chỗ ngủ cho bé quá sớm

Cảm thấy chiếc cũi trở nên quá chật chội cho bé con đang ngày một lớn lên, mẹ quyết định mở rộng “địa bàn” cho bé sang giường trẻ em. Sự thay đổi đột ngột khi bé chưa sẵn sàng khiến bé lạ lẫm với không gian mới và trở nên khó ngủ. Chỉ khi bé con tự mình leo ra khỏi cũi (khoảng 2 tuổi), đây mới là thời điểm thích hợp mẹ nên đổi giường cho con.

Người lớn cũng mất thời gian trong việc thích nghi với chỗ ở mới, trẻ em cũng vậy. Để bé quen dần, mẹ nên tháo bớt một bên rào của cũi, đặt bên cạnh giường mới có độ cao vừa tầm. Cách sắp xếp này giúp bé “thân thiết” với “ổ” mới nhanh hơn. Mẹ đừng quên rào quanh giường để đảm bảo bé không lăn xuống đất nhé!

Sai lầm 5: Bạ đâu ngủ đấy

Với những bé khó ngủ, khi mẹ có thể cho bé say giấc nồng trong xe đẩy, trên ghế salon hay trong tay mẹ, hẳn là quá tuyệt vời. Mẹ sẽ không vì đặt con vào giường mà làm bé tỉnh giấc, để sau đó rất khó cho bé ngủ lại. Tuy nhiên, cách này không giúp bé ngủ sâu giấc và được thư giãn thoải mái. Hơn nữa, khi thức giấc, bé sẽ khó chịu và cau có nhiều hơn bình thường.

Mẹ thử nghĩ xem ngủ trên giường và ở ghế salon, ở đâu thích hơn? Vì vậy, trừ khi là những giấc ngủ ngắn, bạn nên cho bé ngủ đúng nơi để bé yêu ngủ ngon, mơ đẹp nhé.

Sai lầm 6: Lịch ngủ lộn xộn

Chỉ khi sắp xếp giờ ngủ cho bé trong ngày hợp lý, mẹ mới có thể yên tâm bé say giấc mỗi đêm. Thử nghĩ xem bé mới ngủ giấc chiều 6-7 giờ mới dậy, 8 giờ tối mẹ lại muốn bé ngủ ngay? Chia đều thời gian ngủ cho bé, tránh để mỗi ngày mỗi kiểu khiến múi giờ sinh hoạt của bé trở nên lộn xộn. Tuy nhiên, có những ngày bé ngủ trưa ít hoặc nhiều, mẹ nên dựa vào điều này để sắp xếp giờ ngủ cho bé vào buổi tối. Linh hoạt đôi chút để cả hai mẹ con đều có giấc ngủ ngon.

[inline_article id = 1036]

Sai lầm 7: Cho bé ngủ muộn

Khi bé chưa muốn ngủ, mẹ thường để bé thức khuya với hy vọng hôm sau bé sẽ ngủ bù. Điều này chỉ đúng với trẻ 13 tuổi trở lên thôi mẹ ơi. Đồng hồ sinh học của trẻ sơ sinh vận hành theo đúng quy trình, dù mẹ cho bé ngủ giờ nào, cứ sáng sớm bé sẽ thức dậy. Do đó, cho bé thức khuya chỉ làm bé thêm cáu gắt, mệt mỏi vào ngày hôm sau mà thôi. Trẻ sơ sinh cần ngủ đủ 10-11 tiếng mỗi đêm.

Sai lầm 8: Mặc kệ bé khóc

Nửa đêm khi trẻ tỉnh giấc, mẹ nghĩ rằng cứ để bé khóc cho đến khi mệt sẽ lăn ra ngủ. Tuy nhiên, chưa được 15 phút, mẹ đã phải quay sang vỗ về, bồng bế. Có thể mẹ mệt và chỉ muốn nằm thêm chút nữa, nhưng mẹ ơi đây không phải giải pháp hay. Chuyện này tiếp diễn, bé sẽ học được rằng: Hễ khóc, mẹ sẽ dỗ. Mẹ chỉ càng mệt thêm thôi.

Thay vì vậy, khi bé thức giấc nửa đêm và cần ai vỗ về, bạn, ông xã hay thậm chí ông, bà thay phiên nhau để trông bé. Đừng để bé khóc thành quen nhé!

Sai lầm 9: Mỗi người mỗi ý

Thay phiên nhau để trông con ngủ nhưng cách xoa dịu của ba mẹ lại hoàn toàn khác nhau. Ba vỗ mông, mẹ xoa lưng. Ba mẹ nên cùng nhau thống nhất cách cho bé ngủ để tránh làm lộn xộn thói quen của bé nhé!

Sai lầm 10: Từ bỏ quá sớm

Thói quen không phải dễ thay đổi. Vì vậy, ba mẹ nên kiên nhẫn trong quá trình hình thành giờ giấc ngủ nghỉ cho bé. Ít nhất mất đến 3 tuần, bé mới có thể quen dần với phương pháp ba mẹ đặt ra. Đừng từ bỏ quá sớm nhé ba mẹ!

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề: