Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị ngạt mũi về đêm, nguyên nhân và cách xử lý

Đặc biệt khi ngạt mũi vào ban đêm, trẻ có thể gặp những cơn ác mộng và khóc thét. Bệnh trẻ nhỏ này còn làm các bé tuổi tiểu học hay bị nhức đầu và không tập trung khi học tập. Bố mẹ cần nhận biết và xử trí khi trẻ bị ngạt tắc mũi.

Ngạt mũi về đêm là gì?

Nghẹt mũi là tình trạng khoang mũi bị tắc nghẽn do dịch nhầy ngăn bít, làm hẹp đường di chuyển của không khí khiến việc hít thở trở nên khó khăn.

Tình trạng này đặc biệt về đêm thường khiến trẻ cảm thấy khó chịu vì thở khó khăn và phải thở bằng miệng. Nghẹt mũi không làm bé bị chảy nước mũi nhưng trẻ gặp rắc rối khi ngủ và ăn uống.

Nguyên nhân trẻ bị ngạt mũi về đêm

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, bệnh viện Nhi Đồng I (TP.HCM) cho biết, có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng nghẹt mũi về đêm ở trẻ nhỏ.

Đặc biệt là các lý do liên quan đến bệnh đường hô hấp. Bởi vậy, mẹ cần đặc biệt chú ý khi bé có các triệu chứng ngạt mũi. Trong đó việc ban ngày trẻ bị dị ứng với khói, bụi, lông thú vật cũng gây ra tình trạng nghẹt mũi ở trẻ nhỏ khi về đêm.

trẻ bị ngạt mũi về đêm 1
Trẻ bị ngạt mũi về đêm do nhiều nguyên nhân khác nhau

Cảm lạnh cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến bé bị nghẹt mũi. Trong trường hợp này bé sẽ thở khò khè đi kèm với đau họng, hắt hơi hoặc sốt nhẹ.

Bên cạnh đó, lớp niêm mạc ở mũi có tác dụng lọc sạch, làm ẩm không khí nếu không khí quá khô cũng sẽ khiến con yêu của bạn bị nghẹt mũi.

Cộng với điều kiện không khí khô, lạnh, mũi của con sẽ tiết chất nhầy nhiều hơn để làm ẩm không khí hít vào. Nếu bé bị nghẹt mũi do nhiễm khuẩn hay dị ứng thường bệnh chỉ kéo dài 2 – 3 ngày là khỏi.

Nhưng nếu bé bị nghẹt mũi do gặp các vấn đề liên quan đến hô hấp hay nhiễm khuẩn thứ cấp khiến dịch mũi đổi màu thì bệnh có thể kéo dài đến 2 tuần.

[inline_article id=158181]

Trẻ bị ngạt mũi về đêm mẹ phải làm sao?

Để giúp bé thoát khỏi tình trạng trên, mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:

Hút dịch và nhỏ mũi

Trước khi cho bé ngủ, mẹ cần hút sạch dịch mũi cho bé, để tránh bé khò khè lúc ngủ, ngủ không ngon giấc.

Theo bác sĩ Khanh, mẹ có thể sử dụng nước muối sinh lý Natri Clorid 0,9% để làm loãng dịch mũi kết hợp massage nhẹ nhàng hai bên mũi cho trẻ.

Sau đó đợi khoảng từ 30 giây đến 1 phút khi nước muối sinh lý đã thấm vào làm loãng dịch trong hốc mũi, dùng bóng hút, hút đờm nhớt và dịch mũi ra.

Xông hơi

Cha mẹ có thể xông hơi cho trẻ trước khi ngủ để bé cảm thấy thoải mái và ngủ ngon hơn. Cách làm đơn giản nhất là mẹ có thể sử dụng một chậu nước nóng, pha thêm 2 – 3 giọt tinh dầu để xông hơi cho trẻ.

trẻ bị ngạt mũi về đêm 2
HÚt mũi và xông hơi có thể giúp bé dễ chịu hơn

Những dịch đờm trong mũi họng của trẻ sẽ dễ dàng thoát ra nhờ được hít thở hơi nước nóng, giúp ngăn ngừa tình trạng nghẹt mũi về đêm cho trẻ. Lưu ý, không nên dung nước quá nóng, cho trẻ hít quá gần, quá lâu khiến trẻ bị ngộp.

Cho bé uống nước

Nếu bị nghẹt mũi khi ngủ, bé sẽ phải thở bằng miệng và điều này sẽ trẻ dễ bị mất nước. Do vậy, trước khi ngủ, cha mẹ nên chú ý bổ sung thêm nước lọc, nước ép trái cây… cho trẻ để hạn chế tình trạng trên.

Tuy nhiên, không nên cho bé uống quá nhiều nước, vì sẽ khiến bé hay đi tiểu vào ban đêm và làm ảnh hưởng đến giấc ngủ. Mẹ chỉ nên cho bé uống 1 cốc nước và nên uống trước khi ngủ khoảng 1 giờ nhé.

Cho trẻ uống nước sẽ giúp làm loãng đờm, tránh mất nước và giúp bé thấy dễ chịu hơn.

[inline_article id=146972]

Kê cao gối và day cánh mũi cho trẻ khi ngủ

Mỗi khi trẻ bị ngạt mũi về đêm, mẹ hãy kê cao gối của bé hơn thường ngày để bé dễ thở. Cùng với đó, mẹ nên dùng 2 mu bàn tay day day cánh mũi cho bé, bảo đảm bé sẽ dễ chịu hơn rất nhiều và từ đó sẽ ngủ ngon hơn.

Giữ môi trường phòng ngủ của trẻ sạch sẽ, thoáng mát

Không khí phòng ở ảnh hưởng đến rất nhiều đến sức khỏe của trẻ. Mẹ cần cố gắng giữ cho không khí trong phòng sạch thoáng, vệ sinh các chỗ khuất trong nhà thường xuyên để diệt nấm mốc.

Nếu sử dụng điều hòa thì mẹ không nên để quá lạnh, nếu sử dụng quạt thì không nên để quạt đứng yên một chỗ và quay trực tiếp vào mặt bé.

trẻ bị ngạt mũi về đêm 3
Mẹ cần giữ không khí trong sạch để hạn chế bệnh hô hấp cho trẻ

Mặc quần áo thoải mái cho trẻ khi ngủ

Khi đi ngủ, mẹ cho con mặc trang phục rộng, thoáng bằng vải cotton. Tuyệt đối không để con mặc áo ướt đi ngủ. Khi các bé ngủ hay có tật xấu là đạp chăn.

Vì thế, mẹ có thể khắc phục bằng cách cho con bằng cách dùng túi ngủ, cho bé mặc đồ ngủ liền quần hoặc đeo thêm 1 tấm yếm vào cổ con để giữ ấm.

Khi nào sử dụng kháng sinh cho trẻ?

Như trên đã nói, ngạt tắc mũi nói riêng và viêm mũi nói chung do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do virut.

Do vậy, để tránh tình trạng kháng thuốc cũng như nâng cao khả năng miễn dịch cho trẻ, tránh cho trẻ như những tổn thương gan thận có thể xảy ra khi dùng kháng sinh thì các bậc cha mẹ nên cho trẻ đi khám để được kê đơn dùng thuốc đúng.

Trẻ bị ngạt mũi về đêm kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của bé. Vì vậy mẹ nên đưa bé đi khám ngay nếu tình trạng ngạt mũi kéo dài 2 tuần không hết.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi hiệu quả ngay tại nhà

Ho ở trẻ dưới 1 tuổi có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm: cảm lạnh, viêm họng, viêm phế quản,… Thế nhưng, nếu trẻ ho nhiều sẽ gây ra không ít sự phiền toái cho sức khỏe bé yêu và ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ. Do đó, cha mẹ hãy tham khảo các cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi dưới đây với những nguyên liệu gần gũi như muối, chanh, gừng… để trị ho an toàn và hiệu quả cho trẻ “chưa thôi nôi” nhé.

Cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi tại nhà

1. Cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi: Rửa mũi bằng nước muối loãng

Cách chữa ho cho trẻ dưới 1 tuổi có đờm an toàn nhất là sử dụng nước muối loãng. Còn với những trường hợp bé ho khan hoặc ho do dị ứng thì bố mẹ nên sử dụng các mẹo khác.

Khi mũi bé đọng nhiều chất nhầy, bé sẽ nghẹt mũi, khó thở. Nếu dịch mũi nhiều, tràn xuống đường hô hấp, trẻ sẽ bị bị ho, thở khò khè.

Cha mẹ hãy nhỏ nước muối loãng vào mũi của bé để giúp giảm bớt độ quánh của chất nhầy; giúp kháng khuẩn và làm thông thoáng đường thở. Nhờ đó, con yêu sẽ bớt ho, bớt nghẹt mũi và nhanh chóng khỏi bệnh.

Ngoài ra, nếu dịch mũi quá nhiều, các bà mẹ có thể sử dụng dụng cụ hút mũi để lấy dịch. Sau đó, sử dụng nước muối loãng để làm sạch khoang mũi cho con. Đây là cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi được nhiều gia đình “tin dùng”.

>> Mẹ xem thêm: Top 5 siro trị sổ mũi nghẹt mũi cho bé cực an toàn và hiệu quả

2. Trị ho cho trẻ từ 6 tháng đến dưới 1 tuổi: Cho bé uống nước

Cho bé uống nước
Rửa mũi bé yêu bằng nước muối loãng sẽ giúp bé dễ chịu hơn

Nước là một phần không thể thiếu cho cơ thể con người, kể cả người lớn và trẻ nhỏ.

Bổ sung nước giúp làm loãng chất nhầy, làm tăng độ ẩm của niêm mạc hô hấp, từ đó sẽ giúp bé bớt ho. Hơn nữa, trẻ dưới 1 tuổi bị ho thường đau họng khi ho nhiều, việc uống thêm nước sẽ giúp cho cổ họng của bé dịu lại.

Đây là cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi chỉ áp dụng cho các bé từ 6 tháng trở lên; trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể bú thêm sữa mẹ hoặc uống nước điện giải chứ không được uống thêm nước.

3. Trẻ dưới 1 tuổi bị ho cần bú sữa mẹ nhiều hơn

cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi 3
Cách trị ho cho bé dưới 1 tuổi: Sữa mẹ giúp tan đờm, giảm bớt những cơn ho

Sữa mẹ mang đến nguồn dinh dưỡng thiết yếu để tăng cường hệ miễn dịch cho bé. Đây cũng là một cách trị cho trẻ dưới 1 tuổi hiệu quả mà bố mẹ nên biết.

Khi tăng số lần và lượng sữa cho con bú, các kháng thể tốt trong sữa sẽ giúp chống viêm, làm tan đờm, giảm bớt những cơn ho dai dẳng và thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục của bé. Ngoài ra, việc bú sữa mẹ cũng giúp “bù đắp” lại sự mất nước khi bé bị ho. Quả thật, đây là một “phương thuốc thần thánh”, đơn giản nhưng rất hiệu quả.

4. Tắm bé bằng nước gừng ấm là cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi

Gừng là vị thuốc có tính ôn, vị cay nên khi tắm cho bé trong nước gừng sẽ làm ấm cơ thể, hạn chế các cơn ho.

Cách tắm gừng trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi:

  • Sau khi rửa sạch gừng, đem nướng sao cho vừa cháy xém và để cho nguội lại.
  • Mẹ lột vỏ và cắt gừng thành nhiều lát mỏng rồi cho tất cả vào trong thau nước ấm.
  • Tới đây, mẹ tắm cho bé. Hơi nước gừng ấm sẽ giúp cổ họng bé dễ chịu hơn, hít thở dễ dàng hơn.
  • Trong lúc tắm, mẹ cần cho phần ngực và lưng của con được ngập nước. Không nên tắm quá lâu. Phòng tắm phải kín gió.
  • Sau khi tắm, người bé phải được lau khô trước khi mặc quần áo để tránh bị nhiễm lạnh, gây ho nặng hơn.

Mẹ cũng có thể thay thế gừng bằng tinh dầu bạc hà. Các cách này giúp trị ho cho trẻ sơ sinh tương đối an toàn và dễ thực hiện ngay tại nhà.

[inline_article id=293693]

5. Súp dinh dưỡng cũng là một cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi

cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi 4
Cách trị ho cho bé 9, 10, 11 tháng tuổi: Ăn dặm với súp dinh dưỡng là cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi nhanh khỏi bệnh

Với những bé 6 tháng tuổi trở lên, mẹ có thể cho bé ăn dặm nhiều loại thực phẩm bổ ích để nâng cao thể trạng. Trẻ ho nhiều sẽ làm đau họng nên biếng ăn hơn.

Nên cho bé ăn các món ăn lỏng, mềm,  dễ nuốt như cháo, súp dinh dưỡng. Mặc dù không “trực tiếp ra tay” trong điều trị ho nhưng cung cấp đủ chất dinh dưỡng sẽ nâng cao thể trạng, tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng để bé nhanh khỏi bệnh.

Với trẻ dưới 6 tháng tuổi thì dinh dưỡng tốt nhất vẫn là sữa mẹ và sữa bột theo công thức phù hợp.

>> Mẹ xem thêm: Cách chưng lê trị ho cho bé đơn giản và hiệu quả mẹ cần biết

6. Cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi: Kê cao gối khi trẻ ngủ

Bé bị ho rất cần sự thông thoáng của đường thở. Vì thế, việc nâng đầu bé sao cho cao hơn ngực với một chiếc gối thật êm là điều cần thiết mà bố mẹ nên lưu ý.

>> Mẹ xem thêm: Mẹo giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc vào ban đêm

Lưu ý khi trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi

  • Không tự ý cho trẻ uống thuốc: Cha mẹ không nên tự ý cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là thuốc ho có chứa thành phần hóa học mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.
  • Theo dõi tình trạng của trẻ: Cha mẹ cần theo dõi tình trạng của trẻ để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường.
  • Đưa con đến khám bác sĩ nếu trẻ ho kéo dài: Nếu trẻ ho kéo dài hoặc có các dấu hiệu bất thường khác, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ.

Qua nhiều cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi như đã nói ở trên, hy vọng bố mẹ của bé đã “bỏ túi” được những mẹo hay, giúp cho bé không còn bị “quấy rầy” bởi những cơn ho khó chịu kia nữa.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu trẻ bị ho kéo dài, ho nặng, dẫn đến tình trạng bỏ bú, khó ngủ, sụt cân…thì bố mẹ nên đưa con đến cơ sở y tế chuyên nhi để điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ nhé!

Áp dụng đúng cách trị ho cho trẻ dưới 1 tuổi sẽ giúp bé nhanh chóng thoát khỏi căn bệnh trẻ em “phiền nhiễu” này; và tươi tắn, khỏe mạnh trở lại.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị đau đầu, triệu chứng bệnh thường gặp hay dấu hiệu nguy hiểm?

Đau đầu là chứng bệnh phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi. Riêng ở trẻ em, có 10-15% số trẻ đến khám tại phòng khám thần kinh, tâm thần, nhi khoa vì đau đầu. Đau đầu có thể là triệu chứng duy nhất, hoặc là triệu chứng của nhiều bệnh với nhiều kiểu đau đầu khác nhau.

Các loại đau đầu ở trẻ em thường gặp

Có hai loại nhức đầu: chứng đau đầu chính (primary headaches) và đau đầu phụ (secondary headaches). Dạng đau đầu chính là khi tình trạng nhức đầu này không phải do một chứng bệnh nào khác gây ra.

Ngược lại, chứng đau đầu phụ là do các chứng bệnh khác gây ra như nhiễm trùng xoang mũi, bị thương ở cổ…

Đau đầu chính (primary headaches)

Đau căng đầu và đau nửa đầu là hai dạng đau đầu chính phổ biến nhất. Đau căng đầu thường xảy ra ở trẻ em, thanh thiếu niên và chỉ kéo dài trong vài phút.

trẻ bị đau đầu 1
Trẻ em cũng có thể bị đau đầu nên các mẹ đừng chủ quan

Cơn đau nhức thường được mô tả như một cảm giác bị xiết chặt ở hai bên đầu, thỉnh thoảng xuất hiện ở trán, phía sau đầu và cổ, hoặc cả hai khu vực này.

Có khoảng 10% các bé ở độ tuổi thanh thiếu niên mắc chứng đau nửa đầu. Những cơn nhức đầu thường bắt đầu đột ngột, theo kiểu mạch đập và thường nhức đầu ở một bên.

Một số bé có thể cảm thấy đau cả hai bên. Sự tiến triển của cơn đau có thể kéo dài hàng giờ, đôi khi cả ngày. Buồn nôn, nôn thường kết hợp với cơn nhức đầu.

Đau đầu phụ (secondary headaches)

Một số căn bệnh gây ra chứng đau đầu phụ:

  • Chấn thương ở cổ
  • Các vấn đề về xoang, mắt, răng, tai hoặc các bộ phận khác
  • Bệnh trầm cảm ở trẻ nhỏ từ nhẹ đến nghiêm trọng
  • Nhiễm trùng.

Đôi khi, nhức đầu có thể là dấu hiệu của khối u. Do đó, bạn nên chú ý nếu bé nói với bạn bé bị nhức đầu nhé.

[inline_article id=213109]

Nhức đầu cụm 

Nhức đầu cụm thường xuất hiện ở những bé từ 10 tuổi trở lên. Những cơn nhức đầu thường bắt đầu ở một bên, xuất hiện đột ngột, cường độ mạnh, trước tiên ở trong và xung quanh mắt rồi lan ra nửa cổ, nửa mặt, nửa đầu.

Các cơn đau thường kéo dài khoảng một tuần hoặc một tháng. Nếu bé bị đau, bạn sẽ thấy phía bên đau của bé bị tắc mũi, đỏ mặt, co đồng tử, sụp mí mắt, lồi mắt và các triệu chứng khác.

Nguyên nhân gây chứng đau đầu ở trẻ em

Để có thể hiểu rõ hơn về cách giảm đau đầu ở trẻ emđầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu một số nguyên nhân gây chứng bệnh trẻ em này. Theo các bác sỹ chuyên khoa thần kinh, những nguyên nhân thường gây ra đau đầu ở trẻ em là:

  • Di truyền: Nếu như trong gia đình có ông bà, bố mẹ hay anh chị có tiền sử thường xuyên mắc các bệnh đau đầu thì người con, người cháu sinh ra sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn những đứa trẻ bình thường khác.
  • Chấn thương đầu: Những tai nạn va chạm mạnh ở vùng đầu cũng là nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng đau đầu về sau cho bé. Bạn càng cần phải chú ý nhiều hơn nếu như con bạn có xuất hiện cơn đau đầu liên tục và tình trạng càng xấu đi sau một chấn thương ở đầu vì đó có thể là dấu hiệu của một tình trạng nguy hiểm hơn.
  • Bệnh tật và nhiễm trùng: Nếu như con bạn đang mắc các bệnh như: bệnh tai giữa ở trẻ em, viêm xoang, cảm cúm thì rất có thể sẽ có thêm cơn đau nhức đầu kèm theo.
  • Do yếu tố môi trường: bạn cũng nên để ý khi thời tiết chuyển mùa hoặc môi trường sống của bé vì đây cũng chính là nguyên nhân quan trọng gây nên hiện tượng đau đầu ở trẻ nhỏ.
  • Yếu tố cảm xúc: cũng giống như người lớn, trẻ nhỏ nếu như gặp các tình trạng áp lực căng thẳng do học hành hay các áp lực từ mối quan hệ thầy cô giáo, hoặc bố mẹ cũng dễ xuất hiện tình trạng đau đầu.
trẻ bị đau đầu 3
Có nhiều nguyên nhân làm trẻ bị đau đầu nên mẹ cần tìm hiểu kỹ

Ngoài ra nếu trẻ thường xuyên ăn các thực phẩm chiên rán, hay thức chế biến sẵn như soda, chocolate, trà,…cũng là một nguyên nhân gây ra hiện tượng đau đầu.

Điều trị đau đầu tại nhà cho bé như thế nào?

Có nhiều cách giảm đau đầu ở trẻ em khác nhau bạn có thể tham khảo như sau:

  • Đầu tiên bố mẹ cần chú ý theo dõi những dấu hiệu khả nghi liên quan tới các bệnh đau đầu của trẻ như: sốt, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn,… sau đó hãy đưa trẻ tới các bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được thăm khám cẩn thận.
  • Nếu như trẻ chỉ bị đau đầu do thay đổi thời tiết và cơn đau không trầm trọng thì bạn có thể cho trẻ uống thuốc giảm đau như paracetamol liều 10mg/kg và cho trẻ nghỉ ngơi thoải mái.
  • Còn nếu như trẻ đau đầu xuất phát từ nguyên nhân do căng thẳng học hành thì bố mẹ cần để trẻ có thời gian thư giãn và nghỉ ngơi đầy đủ để trẻ có thể yên tâm vui vẻ và học hành tốt.
  • Quan tâm tới chế độ dinh dưỡng cho bé, bạn có thể nấu các món ăn có tác dụng phòng chống và chữa trị đau đầu như : canh bí đỏ, ngải cứu với trứng.v..v.v.
  • Bên cạnh đó bạn không để cho trẻ thức khuya, bỏ bữa sáng hay tiếp xúc nhiều với máy tính.
trẻ bị đau đầu 2
Chế độ ăn uống cũng ảnh hưởng lớn đến bệnh tình của trẻ

Khi nào cần đưa trẻ bị đau đầu đi khám bác sĩ?

Nếu trẻ chỉ thỉnh thoảng bị đau đầu và những thời điểm khác trẻ vẫn bình thường thì bạn cũng không cần thiết phải lo lắng nhiều. Tuy nhiên, với các dấu hiệu như:

  • Cơn đau đầu xuất hiện vào buổi sáng sớm
  • Đau đầu làm trẻ không thể ngủ ngon
  • Cơn đau tăng dần và diễn ra thường xuyên hơn

Đây rất có thể là dấu hiệu báo trước một căn bệnh nguy hiểm nào đó. Bố mẹ hãy nhanh chóng đưa trẻ đi khám bác sỹ. Đặc biệt nếu bạn thấy trẻ bị thay đổi thị lực, yếu cơ hay co giật kèm theo thì lại càng nguy hiểm hơn.

Ngoài ra, cũng cần đưa trẻ đi khám ngay nếu trẻ bị đau đầu dữ dội hoặc cơn đau đầu khiến trẻ không thể tham gia các hoạt động hàng ngày.

Nhìn chung khi trẻ bị đau đầu, mẹ nên chú ý quan sát cẩn thật hơn bình thường một chút. Những căn bệnh đáng sợ chắc chắn sẽ không thể làm ảnh hưởng sức khỏe bé yêu nếu mẹ phát hiện sớm và chữa trị kịp thời phải không nào?

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cách chữa viêm họng hạt ở trẻ em dứt điểm tại nhà

Viêm họng có nhiều dạng khác nhau như như viêm họng đỏ, viêm họng trắng, viêm loét họng … trong đó có viêm họng hạt ở trẻ em là bệnh phổ biến và khiến nhiều bậc cha mẹ lo lắng.

Bệnh viêm họng hạt là gì?

Trong y khoa ghi nhận viêm họng hạt là tình trjng viêm nhiễm kéo dài và lặp lại nhiều lần của niêm mạc vùng hầu họng và amidan, dẫn tới các mô lympho ở thành sau họng phình lên. Lúc này các tổ chức bạch huyết rơi vào trạng thái nhạy cảm, yếu ớt. Thay vì đảm nhận nhiệm vụ sinh ra kháng thể để chống lại virus, vi khuẩn thì chúng trở nên dễ bị viêm nhiễm và tạo thành ổ nhiễm trùng.

viêm họng hạt ở trẻ em
Viêm họng hạt đã trở thành mạn tính, điều trị dứt điểm cần có thời gian

Tuy nhiên, theo giải thích của nhiều chuyên gia, thực chất là tên bệnh mà là một triệu chứng thực thể phổ biến người ta quan sát được trên niêm mạc họng của bệnh viêm họng mạn tính. Trẻ bị viêm họng sẽ cảm thấy đau họng, nuốt vướng hoặc ngứa họng, khi khám thấy có những hạt đỏ to nhỏ không đều, dầy nổi lên trên bề mặt niêm mạc thành sau họng.

Trẻ bị viêm họng hạt có nguy hiểm không?

Cũng như nhiều bệnh trẻ em khác, viêm họng hạt cũng gây ra những nguy hiểm nhất định. Vì gây đau rát họng, ho nhiều nên việc ăn uống của trẻ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ và thể chất. Nếu không chú ý can thiệp điều trị kịp thời thì trẻ còn có nguy cơ đối mặt với nhiều mối nguy hiểm.

Các bác sĩ chuyên khoa cảnh báo, viêm họng hạt mãn tính dễ mắc phải các biến chứng viêm họng hạt nếu không điều trị đúng cách và kịp thời, ví như:

  • Biến chứng tại chỗ: Gây áp-xe hoặc viêm tấy quanh họng, viêm tấy quanh amidan. Ở trẻ nhỏ có thể gây áp-xe thành họng.
  • Biến chứng gần: Gây viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa; lan xuống thanh quản gây viêm thanh quản hoặc viêm cả thanh, khí, phế quản thậm chí là viêm phổi.
  • Biến chứng xa: Gây viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng ngoài tim.

Triệu chứng viêm họng hạt ở trẻ em

Khi trẻ bị viêm họng hạt, các triệu chứng thường gặp là:

  • Ngứa họng
  • Thường hay khạc nhổ
  • Họng khô, rát
  • Trẻ không bị sốt nhưng thường khạc ra đờm
  • Họng hơi sưng đỏ, có những đốm, hạt trắng ở vòm họng.

Cách chữa viêm họng hạt ở trẻ nhỏ

Nếu như với viêm họng thuông thường do virus không cần điều trị y tế, tự khỏi trong 5-7 ngày thì nếu nguyên nhân do vi khuẩn có thể dùng kháng sinh cho trẻ em. Ngoài ra, có thể dùng thuốc giảm đau, giảm sốt cho trẻ trong trường hợp các triệu chứng trở nên nặng.

Với viêm họng hạt thì việc điều trị tương đối khó, vì bệnh đã trở thành mãn tính. Trước tiên phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh, sau đó loại bỏ các ổ viêm nhiễm xung quanh họng. Với trẻ lớn, phương pháp đốt điện được sử dụng nhiều để điều trị viêm họng hạt, nhưng nó chỉ có thể loại bỏ những hạt to, đồng thời vẫn có nguy cơ tái phát lại như cũ.

Một số mẹo dân gian mẹ có thể áp dụng tại nhà mách mẹ, theo như lời đồn kiên trì có thể trị “dứt điểm” viêm họng cho trẻ:

Trà chanh mật ong: Pha một tách trà nóng, cho thêm nửa quả chanh vắt và 1 thìa cà phê mật ong. Chanh mật ong có chất làm se giúp màng nhầy co lại, món trà này sẽ có hiệu quả bảo vệ cổ họng tăng gấp đôi.

Uống đủ nước mỗi ngày: Uống từ 1-2 lít nước mỗi ngày không chỉ giúp tăng sức chiến đấu với nhiễm trùng và chống viêm mà còn giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, ngăn ngừa sốt. Giữ cho cổ họng luôn ẩm ướt với trà nóng hay đồ uống nhẹ khác sẽ giúp khơi thông cổ họng nhanh hơn.

Củ nghệ tươi: Đem giã nhỏ, thêm nước lọc vào, 5g đường phèn đưa vào chưng cách thủy 10 phút cho bé uống, mỗi lần uống ½ thìa cà phê tùy vào độ tuổi của bé. Cứ như thế ngày uống 3 lần cho đến khi khỏi bệnh.

Để phòng tránh viêm họng ở trẻ mẹ nên:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước ăn và sau khi lấy tay che ho hắt hơi
  • Tránh những nơi nhiều khói bụi, khói thuốc lá
  • Đảm bảo bé được giữ ấm khi ra ngoài trời lạnh
  • Đeo khẩu trang cho bé khi đi ra ngoài đường hoặc những nơi đông người

Viêm họng hạt ở trẻ em nên kiêng gì?

Kiêng đồ cay nóng: Nếu đang bị viêm họng nói chung mà sử dụng các món ăn nhiều gia vị như tiêu, ớt… sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và vòm họng.

Hạn chế các món chiên nướng: Lý do là những món này có thể khiến đờm tiết ra nhiều hơn, có nhiều góc cạnh dễ gây tổn thương niêm mạc họng khiến triệu chứng bệnh viêm họng hạt tăng nặng.

viêm họng hạt ở trẻ em 1
Những đồ ăn lạnh như kem hay sữa chua cũng cần kiêng cho bé sử dụng

Kiêng uống nước lạnh: Uống nhiều nước nhưng không đồng nghĩa với uống nhiều nước lạnh vì có thể khiến cổ họng sưng tấy, thương tổn và là nguyên nhân gây viêm họng, đồng thời chúng cũng là “thủ phạm” khiến dấu hiệu viêm họng hạt nặng thêm.

[inline_article id=64926]

Khi nhận thấy bệnh viêm họng hạt ở trẻ em có dấu hiệu nặng cần đưa đến các cơ sở y tế để được thăm khám. Về chế độ dinh dưỡng cha mẹ cũng cần xây dụng thực đơn hàng ngày hợp lý bởi chúng rất hữu ích để việc chữa trị bệnh viêm họng hạt nhanh khỏi hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ sốt về đêm: Nguyên nhân, cách điều trị và khi nào cần đưa bé đi viện

Sốt về đêm là căn bệnh trẻ em xảy ra khá phổ biến do sức đề kháng của trẻ còn non yếu, hệ miễn dịch chưa được hoàn thiện. Đây có thể là triệu chứng của bệnh cảm cúm thông thường, hoặc do sốt siêu vi, sốt xuất huyết, viêm họng. Nếu thấy trẻ sốt về đêm nhiều, cha mẹ cần tìm hiểu nguyên nhân và cách xử lý, tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với trẻ.

Trẻ bị sốt liên tục về đêm có nguy hiểm không?

1. Sốt là gì?

Nhiệt độ cơ thể người thông thường sẽ xoay quanh 36.5 đến 37 độ (thân nhiệt trẻ em thường sẽ cao hơn người trưởng thành một chút), nhưng có thể do một số vấn đề nào đó khiến cho thân nhiệt chúng ta tăng lên một cách bất thường, hiện tượng này được gọi là sốt.

Các bé sinh hoạt bình thường vào ban ngày, thậm chí là vui chơi, ăn uống rất tốt nhưng khi về đêm thì trẻ lại có biểu hiện sốt cao khiến ba mẹ vô cùng bối rối.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sốt cao liên tục nhưng vẫn chơi bình thường, bạn hãy xử lý kịp thời nhé!

2. Trẻ bị sốt liên tục về đêm có nguy hiểm không?

Tình trạng trẻ thường bị sốt nhẹ về đêm có thể liên quan đến các bệnh không do nhiễm trùng gây ra thì không đáng lo; vì các bệnh này thường chỉ cần vài ngày là khỏi. Tuy nhiên, nếu trẻ bị sốt cao liên tục về đêm thì có thể bé đã mắc một số bệnh về virus nghiêm trọng.

Các bệnh này gây không ít phiền toái cho cả bé và cha mẹ. Vì vậy, hãy đưa bé đi khám, tìm hiểu rõ nguyên nhân để chữa trị.

Nguyên nhân trẻ em bị sốt về đêm

Có rất nhiều nguyên nhân khiến bé sốt về đêm, thậm chí một số bé trẻ sốt về đêm không rõ nguyên nhân. Một số lý do sau đây được xem là phổ biến nhất:

1. Trẻ sốt cao về đêm: Sốt không do nhiễm trùng

  • Sốt do cảm nắng, sốt chân tay lạnh hay các chứng cảm thông thường.
  • Trẻ mọc răng sốt về đêm: biểu hiện trẻ bị sốt mọc răng nhẹ, kèm theo quấy khóc, khó ngủ, chán ăn, chảy nước miếng.
  • Sốt do tiêm phòng: trẻ có thể bị sốt nhẹ sau khi tiên phòng thương hàn, bạch hầu, uốn ván, sởi, quai bị…
  • Sốt do mặc quá nhiều quần áo: có thể các mẹ sẽ rất ngạc nhiên vì nguyên nhân gây sốt ở trẻ này. Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, có thể bị sốt khi mặc quá nhiều quần áo, vì cơ thể điều nhiệt của trẻ chưa được hoàn thiện nên trẻ sẽ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường bên ngoài.
trẻ sốt về đêm 1
Sốt về đêm là triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ nhưng chứa nhiều nguy hiểm

2. Trẻ bị sốt về đêm: Sốt do nhiễm siêu vi – vi trùng

  • Sốt xuất huyết: trẻ sốt cao liên tục trên 3 ngày và có biểu hiện xuất huyết: chấm xuất huyết da hay chảy máu mũi, chảy máu răng. Khi bệnh trở nặng, trẻ có biểu hiện lừ đừ, vật vã, tay chân lạnh, ói ra máu, đau bụng, tiêu phân đen.
  • Sốt rét: nghi sốt rét khi trẻ đang sống hoặc có đi đến vùng có nhiều người bị sốt rét trong vòng 6 tháng. Trẻ thường ít có cơn sốt rét điển hình như người lớn (như rét run, sốt, vã mồ hôi). Trẻ thường sốt kéo dài, liên tục, có hoặc không kèm lạnh run, đôi khi chỉ ớn lạnh, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ.
  • Thương hàn: nghi thương hàn khi trẻ đang sống hoặc có đi đến vùng có nhiều người bị thương hàn trong vòng 3 tuần, với biểu hiện: trẻ sốt cao liên tục trên 5 ngày, đau bụng, bụng chướng, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Sốt phát ban ở trẻ em: trẻ thường sốt cao trong 3 – 7 ngày, sau đó hết sốt và bắt đầu phát ban khắp người.
  • Sốt do viêm tai: trẻ có thể sốt cao, bứt rứt, bỏ ăn, ù tai, đau tai, chảy mủ tai, nghe không rõ. Đặc biệt, nếu chưa biết nói, trẻ có thể biểu hiện bằng cách kéo kéo tai.
  • Sốt do viêm phổi: các triệu chứng thường gặp ở bé bị viêm phổi là sốt cao, thở nhanh, thở bất thường, khò khè, ho, nôn, chán ăn, bỏ bú, lừ đừ. Khi bệnh nặng, trẻ có thể bị tím tái môi và móng tay.
  • Sốt do cảm cúm: đây là nguyên nhân thường gặp nhất ở trẻ em, với biểu hiện trẻ sốt 2 – 3 ngày, kèm theo sổ mũi hay nghẹt mũi, đau họng, ho, mệt mỏi, chán ăn.
  • Sốt do sởi: trẻ sốt cao liên tục, ho nhiều, chảy nước mũi, mắt đỏ, từ ngày thứ 4 ban xuất hiện ở mặt, lan ra chân và chi.
  • Bệnh lao: trẻ thường có dấu hiệu sốt kéo dài, thường sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm, biếng ăn, đứng cân hay sụt cân, ho nhiều, ho ra máu và không đáp ứng với kháng sinh thông thường.
  • Viêm màng não: sốt kèm theo thóp phồng, cổ cứng (trẻ không cử động cổ được, không cúi đầu xuống được), nhạy cảm với ánh sáng, nôn mửa, li bì.
  • Nhiễm trùng tiểu: trẻ bị sốt kèm theo tiểu lắt nhắt, đau khi tiểu hoặc chỉ tiểu vài giọt, tiểu không kiểm soát. Nước tiểu đục.
  • Nhiễm trùng huyết: trẻ có biểu hiện nhiễm trùng, sốt cao liên tục, không ăn uống được, nôn ra tất cả, li bì, mạch nhanh, thở nhanh, có thể có phát ban da…

Nên làm gì khi trẻ hay sốt về đêm?

Cha mẹ nên quan sát xem trẻ sốt về đêm có những biểu hiện gì để tìm nguyên nhân gây sốt cũng như có biện pháp xử trí phù hợp và hiệu quả. Nên đo thân nhiệt cho bé bằng nhiệt kế thì mới xác định chính xác bé có bị sốt không và sốt bao nhiêu độ.

Nếu cơn sốt của bé chỉ ở mức độ nhẹ (37-38 độ) thì có thể thực hiện hạ nhiệt bằng cách chườm khăn ấm. Tuy nhiên, khi nhiệt độ bắt đầu tăng cao, mồ hôi đầm đìa, bạn nên thực hiện những biện pháp giảm sốt tạm thời sau:

  • Đo nhiệt độ vùng hậu môn, nách, trán, miệng. Nếu thấy nhiệt độ tất cả các điểm trên cơ thể đều trên 38ºC, điều này chắc chắn bé đã bị sốt cao.
  • Dùng khăn mềm nhúng nước ấm nhẹ và lau mát cho bé.
  • Chọn các loại thuốc hạ sốt ở trẻ nhỏ, loại nhét hậu môn cho bé.
  • Lấy 4 miếng khăn nhỏ, nhúng vào thau nước và vắt ráo rồi đặt ở hõm nách, ở bẹn. Tuyệt đối không được đặt ở ngực vì có nguy cơ gây viêm phổi và cũng không đặt ở trán vì không có nhiều tác dụng. Thay khăn mỗi lần 2-3 phút.
  • Theo dõi nhiệt độ của bé mỗi lần cách nhau 15 phút để đảm bảo bé đã được hạ sốt.
  • Thay quần áo thông thoáng để bé dễ chịu hơn.
  • Mỗi lần bị sốt, bố mẹ nên kẹp nhiệt kế để xác định chính xác bé sốt bao nhiêu độ.
trẻ sốt về đêm 2
Nếu bé sốt cao, mẹ cho thể cho uống siro hoặc các loại thuốc đặt hạ sốt

Bé sốt về đêm, khi nào cần đi viện?

Những cách hạ sốt nhanh tại nhà chỉ nên sử dụng khi trẻ sốt về đêm dưới 3 ngày. Trên 3 ngày, nếu bé không hạ sốt về đêm, sốt trên 38-39ºC, ngủ lơ mơ, dùng thuốc hạ sốt không hạ, mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức.

Có thể con đã sốt siêu vi, tay chân miệng, sốt xuất huyết, viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm phế quản ở trẻ sơ sinh…. Theo đó, khi cho trẻ đi khám bác sĩ, mẹ cần cung cấp các thông tin quan trọng cho bác sĩ như:

  • Bé sốt nhiều về chiều và tối từ khi nào?
  • Bé có dấu hiệu ho, khó thở, chảy nước mũi, mất ngủ hay đau ở đâu không?
  • Các loại thuốc bạn đã cho bé uống trước đó
  • Xung quanh nơi bé ở có dịch sốt nào không?
trẻ sốt về đêm 3
Khi bé bị sốt về đêm, mẹ nên theo dõi kỹ để đưa đi nhập viện kịp thời

Trẻ sốt về chiều và đêm nhiều, sức đề kháng giảm, ăn uống ít nên càng yếu, vì vậy mẹ cần chú ý:

  • Tiếp tục cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần ăn uống nghỉ ngơi điều độ, đầy đủ để cung cấp đủ lượng sữa cần thiết cho con.
  • Đối với trẻ ăn dặm, cho trẻ ăn ít, nhiều bữa, thức ăn lỏng, dễ tiêu. Cho trẻ ăn quả chín, rau xanh sẫm để tăng sức đề kháng.
  • Không ủ ấm bé, không chườm lạnh.
  • Không dùng rượu hay chanh chà sát vì có thể khiến bé bị ngộ độc hoặc tổn thương da.
  • Bù thêm nước cho trẻ.
  • Cẩn thận khi tắm cho trẻ. Nếu sốt quá cao không nên tắm vì có thể khiến trẻ bị nhiễm lạnh vào trong.
  • Luôn theo dõi các triệu chứng khi sốt để dễ dàng tìm ra nguyên nhân gây bệnh.

[inline_article id=278976]

Nhìn chung, trẻ sốt về đêm có thể là do những nguyên nhân cảm sốt thông thường. Tuy nhiên, nếu bé thường xuyên sốt cũng tiềm ẩn nguy cơ cho sức khỏe con mà cha mẹ cần lập tức đưa bé đến bác sĩ khám, xét nghiệm để nhận được những lời khuyên tích cực nhất cho phương pháp chăm sóc trẻ nhỏ hiệu quả hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng, ít nguy hiểm nhưng mẹ cần đề phòng

Tình trạng đổ mồ hôi trộm đặc biệt là khi ngủ không chỉ đơn giản ảnh hưởng tới giấc ngủ sâu của trẻ. Nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Đây cũng là tác nhân mang đến các bệnh trẻ em như viêm nhiễm đường hô hấp, ốm đau, bé bị suy dinh dưỡng

Triệu chứng đổ mồ hôi trộm ở trẻ

Trẻ ra nhiều mồ hôi trộm ở các vị trí như vùng đầu tóc, cổ, hoặc phía sau lưng của trẻ. Một số trẻ sơ sinh đổ mồ hôi đầu còn kèm theo bứt rứt, chân ngủ không yên, hay giật mình, chán ăn, khuấy khóc, rụng tóc hình vành khăn, còi xương, chậm lớn,…

Ngoài ra con còn thấy khó chịu, trằn trọc, hay thức giấc và quấy khóc nửa đêm, làm cha mẹ lầm tưởng là bé mắc phải bệnh gì đó.

Với trẻ 5 tuổi trở lên, nếu bị đồ mồ hôi quá nhiều ở lòng bàn chân, bàn tay, đầu.. trong mọi thời tiết, nhiều độ thì rất có thể trẻ đang gặp phải chứng bệnh tăng tiết mồ hôi (hyperhidrosis), tức là đổ mồ hôi vượt quá nhu cầu cần thiết của cơ thể.

trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 1
Ra nhiều mồ hôi là tình trạng khá phổ biến ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng

Trẻ ra mồ hôi đầu và lưng, đặc biệt là ra mồ hôi trộm vào ban đêm có thể vì những nguyên nhân dưới đây:

  • Hệ thần kinh của trẻ đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển, nên trẻ thường đổ mồ hôi khi ngủ.
  • Sự điều hòa thân nhiệt cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến việc ra mồ hôi trộm ở trẻ vì lúc ngủ cơ thể nghỉ ngơi nhưng hệ thân kinh thì không.
  • Trẻ bị chứng rối loạn hệ thần kinh thực vật, hệ giao cảm.
  • Thân nhiệt của trẻ thường cao hơn so với người lớn nên lượng mồ hôi cũng được tiết ra nhiều hơn bình thường để điều hòa thân nhiệt.
  • Khí hậu thay đổi, nhiệt độ môi trường quá cao.
  • Cho trẻ mặc quá nhiều lớp quần áo, đắp nhiều chăn cho bé khi ngủ.
  • Phòng ở chật hẹp, thiếu không khí.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc trẻ đang dùng.
  • Trẻ bị béo phì, thừa cân.
  • Trẻ bị suy dinh dưỡng như thiếu canxi, vitamin D, kẽm…
  • Trẻ ốm sốt hoặc mắc bệnh tuyến giáp, bệnh tim bẩm sinh, xơ nang, lao sơ nhiễm, bệnh nhiễm trùng khác
  • Trẻ chơi đùa quá mức hoặc bị căng thẳng nhiều.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 2
    Đôi khi do bố mẹ đắp chăn hay quấn khăn quá chặt cũng làm bé đổ mồ hôi

Cách xử lý khi trẻ đổ mồ hôi trộm

Nếu trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng do bệnh lý, cách giải quyết tốt nhất là cần điều trị căn nguyên theo chỉ định của bác sỹ. Bên cạnh đó, một số lời khuyên dưới đây cũng sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng này:

  • Bổ sung dưỡng chất đầy đủ cho trẻ: Bạn nên cho trẻ khám chuyên khoa dinh dưỡng để phát hiện tình trạng thiếu chất và bổ sung phù hợp. Trường hợp cần thiết bác sỹ có thể chỉ định các vitamin và khoáng chất tổng hợp, nhưng thông thường chỉ cần bổ sung cho trẻ bằng chế độ ăn uống.
  • Lên kế hoạch giảm cân cho trẻ nếu trẻ bị thừa cân, béo phì: hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều kẹo ngọt, đồ ăn chế biến sẵn, thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ… kết hợp với luyện tập thể dục mỗi ngày.
  • Tạo không gian sống sạch sẽ, thoáng khí.
  • Tránh cho trẻ mặc quá nhiều quần áo, đắp chăn quá dày khi ngủ
  • Lau khô mồ hôi: ở đầu và lưng cho trẻ để tránh bị nhiễm lạnh, gây ảnh hưởng tới hệ hô hấp của trẻ.
  • Cho trẻ uống nước đầy đủ: tùy theo cân nặng của trẻ. Bạn có thể ước lượng lượng nước cần cho trẻ mỗi ngày (ml) theo công thức cân nặng của trẻ (kg) chia cho 0,03.
  • Nói chuyện với trẻ thường xuyên: để biết trẻ có gặp phải vấn đề lo lắng, căng thẳng nào không và kịp thời tháo gỡ giúp trẻ.
  • Với trẻ từ 7 tuổi trở lên: bạn có thể cho trẻ sử dụng thêm những viên uống hỗ trợ trị mồ hôi chứa thảo dược Thiên môn đông, Sơn thù du, Hoàng kỳ… để kiểm soát chứng mồ hôi nhiều hiệu quả.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 3
    Bố mẹ nên cho bé uống nước đầy đủ để chống mất nước khi bị đổ mồ hôi

Một số món ăn có thể giúp hạn chế chứng mồ hôi trộm ở trẻ

  • Cháo trai: Trai luộc chín, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai cùng 50g gạo nếp, 50g gạo tẻ. Cháo sôi bỏ thêm nắm lá dâu non đã thái nhỏ, một chút mắm. Cho trẻ ăn 2 lần trong ngày, dùng 3-5 ngày.
  • Cháo sò, hến: Sò biển 100g, hến 100g luộc chính thái nhỏ, rễ cây hẹ 3g rửa sạch giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo 50g xay nhỏ mịn cho vào nước rễ cây hẹ quấy đều, đun nhỏ lửa. Khi cháo chín cho sò biển và hến vào đảo đều, cháo sôi lại là được. Ăn 1 lần/ngày, trong 3 – 5 ngày.
  • Cháo cá quả: Cá quả 200g hấp cách thủy, gỡ lấy thịt nạc. Xương cá giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo, ngũ vị xay thành bột mịn, cho vào nước lọc xương cá quấy đều đun nhỏ lửa, khi cháo chín, cho gia vị, thịt cá đun sôi.
  • Canh rau ngót: 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn.
  • Cháo nếp cẩm: Trẻ đang ăn dặm, mẹ có thể xay bột nếp cẩm hòa với cháo cho bé. Mỗi bữa bột của bé, cho vào 1 nửa thìa cafe bột gạo nếp cẩm còn nguyên cám.
  • Đối với trẻ lớn hơn, có thể cho một nắm gạo nếp cẩm vào món cháo thông thường hoặc nấu thành xôi cho bé ăn.

[inline_article id=175949]

Khi nào cần điều trị cho trẻ bị đổ mồ hôi?

Đa số các trường hợp trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đưa bé đi khám sớm nếu thấy ở bé xuất hiện những triệu chứng khác như:

  • Khó thở, thở hổn hển
  • Mệt mỏi nhiều trong ngày
  • Trẻ ngủ ít, hay giật mình, chán ăn, quấy khóc, rụng tóc hình vành khăn…
  • Ngủ ngáy nhiều
  • Phát ban da, ngứa da
  • Nôn mửa và tiêu chảy

Các dấu hiệu này có thể báo hiệu tình trạng đổ mồ hôi nhiều do bệnh lý cần được điều trị sớm.

Đổ mồ hôi trộm ở trẻ còn có thể là nguyên nhân chính làm tăng tình trạng thiếu canxi, mất muối. Nó làm bé dễ bị cảm lạnh, tiêu chảy, viêm đường hô hấp. Con cũng sẽ bị các bệnh về da như viêm ra, rộp ra, rôm sảy nếu như tình trạng ra hồ hôi trộm kéo dài nên mẹ cần theo dõi kỹ và đưa bé đi thăm khám kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh béo phì ở trẻ em nguy hiểm đến mức nào?

Bệnh béo phì ở trẻ em rất nguy hiểm. Trẻ em thừa cân sẽ có nhiều nguy cơ trở thành người lớn béo phì. Căn bệnh trẻ em này còn mang đến một tương lai nhiều bệnh tật và hệ lụy xấu khi trưởng thành. Do đó, phòng thừa cân béo phì từ độ tuổi sơ sinh, mẫu giáo là rất cần thiết.

Bệnh béo phì ở trẻ em là gì?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa, bệnh béo phì ở trẻ em là tình trạng tích lũy mỡ quá mức hoặc không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe.

Béo phì là hiện tượng cân nặng cao hơn mức cân nặng nên có tương ứng với chiều cao. Nó là sự tích tụ bất thường và quá mức khối mỡ tại mô mỡ cùng các cơ quan khác ảnh hưởng tới sức khỏe.

Đánh giá béo phì sớm và đơn giản nhất là theo dõi biểu đồ tăng trưởng và chỉ số cân nặng theo chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi.

Biểu đồ tăng trưởng: Cân và đo chiều cao cân nặng của trẻ hàng tháng khi trẻ dưới 12 tháng tuổi, mỗi 2 tháng khi trẻ 12 tới 24 tháng tuổi. Trẻ tăng cân nhanh và cân nặng vượt quá đường cao nhất của biểu đồ thì có nguy cơ béo phì.

bệnh béo phì ở trẻ em 2
Tỷ lệ trẻ em bị béo phì ngày càng cao trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam

Cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi (do bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng thực hiện): Với trẻ trên 2 tuổi, tốt nhất là sử dụng chỉ số cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi để đánh giá thừa cân béo phì.

Cân nặng lý tưởng so với chiều cao (IBWH)

IBWH = (cân nặng đo được/Cân nặng trung bình so với chiều cao) x 100

Béo phì khi IBWH ≥ 120%

Cân nặng so với chiều cao: Béo phì khi cân nặng so với chiều cao > + 2SD

Cách tính béo phì ở trẻ em theo BMI

Chỉ số khối cơ thể (BMI)
BMI = Cân nặng (kg)/(Chiều cao)2 (m)

Trẻ em thừa cân và béo phì khi chỉ số BMI theo tuổi lớn hơn 85th

Dấu hiệu trẻ bị béo phì mẹ cần biết

Việc nhận biết những dấu hiệu bệnh béo phì ở trẻ em sẽ giúp cha mẹ có biện pháp phòng tránh kịp thời và duy trì tình trạng sức khỏe ổn định cho bé.

  • Số cân nặng của trẻ cao hơn so với mức bình thường chính là cách nhận biết béo phì đầu tiên mà bạn cần lưu ý.
  • Chỉ số trung bình giữa cân nặng và chiều cao của trẻ nếu cao hơn 20% so với mức tiêu chuẩn thì bạn phải nghĩ ngay tới tình trạng bé đang có nguy cơ bị béo phì.
  • Một số vùng trên cơ thể như đùi, cánh tay, hai bên ngực, cằm xuất hiện mỡ thừa, việc đi lại của trẻ trông nặng nề, khó coi là dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì, chứng tỏ rằng bé đang bị thừa cân. Bạn cần đo lường cân nặng cho con thường xuyên để xác định trẻ có béo phì hay không.

[inline_article id=5284]

  • Dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì cũng được cảnh báo với biểu hiện thèm ăn, ăn nhiều thường xuyên. Thực tế nếu bé ăn quá nhiều, phần ăn mỗi bữa mỗi tăng, về lâu về dài nguồn năng lượng dư thừa sẽ tích trữ thành mỡ, gây thừa cân và rất dễ bị béo phì.
  • Trẻ nhỏ rất thích ăn ngọt, bánh kẹo khác nhau, nhưng nếu thấy trẻ luôn có nhu cầu nạp đồ ngọt, thức ăn nhanh giàu chất béo thì đây cũng là những dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì. Lúc này, nguy cơ trẻ bị thừa cân, mắc bệnh béo phì là rất cao.
  • Việc cân bằng chế độ dinh dưỡng của bé cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ bị béo phì. Hầu hết trẻ nhỏ không chịu ăn rau hoặc ăn quá ít sẽ có nhiều khả năng bị thừa cân. Bởi nguồn năng lượng cung cấp thiếu hụt vitamin, khoáng chất mà lại dư thừa chất béo, đạm thì sẽ khiến bé nhanh tăng cân và tăng liên tục dẫn đến béo phì.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể, đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.

Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hóa thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.

bệnh béo phì ở trẻ em
Bệnh béo phì do nhiều nguyên nhân nhưng đa số do yếu tố dinh dưỡng

Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì, có thể tìm thấy gen gây béo (leptin). Nếu bố mẹ cũng là người nặng cân thì đời con có đến 70–80% dễ bị béo phì. Trường hợp chỉ có một trong hai đấng sinh thành béo phì thì con số này ở đời con giảm còn 40–50%. Nếu cha mẹ đều không béo phì thì xác suất con sinh ra bị bệnh béo phì ở trẻ em chỉ chiếm khoảng 1%.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do nội tiết

  • Bệnh béo phì ở trẻ em do suy giáp trạng: Béo toàn thân, lùn, da khô và thiểu năng trí tuệ.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do cường năng tuyến thượng thận (U nam hóa vỏ tượng thận): Béo bụng, da đỏ có vết rạn, nhiều mụn trứng cá, huyết áp cao.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do dùng thuốc: Uống corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc Đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do tâm lý xã hội

Áp lực học hành hoặc không khí gia đình căng thẳng đều có thể khiến trẻ tổn thương tâm lý với những biểu hiện dễ cáu giận, kích động, phản kháng hoặc thu mình khép kín. Trong tình trạng mất kiểm soát cảm xúc, trẻ cũng ăn uống nhiều hơn như một cách cơ thể giảm áp lực, làm tăng nguy cơ béo phì.

Hậu quả trẻ béo phì

Bệnh béo phì ở trẻ em trước tiên sẽ khiến cho con nặng nề, phản xạ kém, dễ bị tai nạn. Khi tăng cân quá nhanh, trẻ sẽ phải đối mặt với những vấn đề về sức khỏe như rạn da, biến dạng xương chân, khó thở hay có những cơn ngừng thở lúc ngủ làm giảm chất lượng giấc ngủ.

Trẻ em bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh giống người lớn nhưng nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng tới nội tiết, tinh thần.

  • Ảnh hưởng tâm lý xã hội: Bệnh béo phì ở trẻ em thường kéo dài cho đến hết thời gian thiếu niên, ảnh hưởng xấu tới tâm lý xã hội của con, từ đó giảm thành công trong học tập và thường không khỏe mạnh.
  • Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch: Bệnh béo phì ở trẻ em thường gây tăng huyết áp, kháng insulin và rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời kỳ thanh niên.
  • Biến chứng gan: Bệnh gây ra các biến chứng gan, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan và triệu chứng tăng men gan (transaminase huyết thanh). Các bất thường men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhưng bệnh này thường hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Các biến chứng về giải phẫu, xương khớp: Bệnh gây ra biến chứng về mặt giải phẫu. Nghiêm trọng là bệnh Blount (một dị dạng xương chày do phát triển quá mạnh), dễ bị bong gân mắt cá chân.
  • Các biến chứng khác: Bệnh cũng gây nghẽn thở khi ngủ và bệnh giả u não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giả u não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ não, đòi hỏi cần phải đi khám ngay.

    bệnh béo phì ở trẻ em 1
    Béo phì mang đến nhiều hậu quả nghiêm trọng và lâu dài cho sức khỏe của bé

Cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em

Mẹ có thể phòng bệnh béo phì ở trẻ em cho con bằng những phương pháp sau đây:

  • Nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau sinh và tiếp tục cho trẻ bú đến 18-24 tháng.
  • Cho trẻ ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm; chế độ ăn dặm cân đối, hợp lý, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cho bé theo độ tuổi.
  • Đa dạng các loại thức ăn tốt cho sức khỏe như các thực phẩm cung cấp chất đạm, chất béo, chất bột, chất xơ (thịt, cá, thịt gà, trứng, đậu nành, lạc, gạo, bắp, các loại hoa quả…).
  • Cho ăn đúng giờ theo bữa. Không nên cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga.
  • Hạn chế các loại bánh kẹo, đường mật, kem, sữa đặc có đường.
  • Không nên dự trữ trong nhà các loại thức ăn giàu năng lượng, như bơ, phô mai, bánh, kẹo, sôcôla, kem, nước ngọt.
  • Không nên cho trẻ ăn nhiều vào buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Khi trẻ bị béo phì thì chế độ ăn uống phải có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
bệnh béo phì 1
Nhiều gia đình đã sai lầm khi có quan niệm trẻ em càng béo càng tốt
  • Trẻ dưới 6 tuổi chưa đòi hỏi phải tập thể dục thể thao nhưng khuyến khích và tạo điều kiện cho trẻ tham gia trò chơi vận động (đạp xe, nhảy dây, cò cò, năm mười…), phụ việc nhà vừa sức. Trẻ trên 6 tuổi thì ngoài những việc trên, cần tạo điều kiện cho trẻ tham gia các môn thể dục, thể thao vừa sức.

Điều chỉnh hành vi

  • Tự kiểm soát: Cho trẻ ghi nhật ký ăn uống và vận động trong một tuần.
  • Cung cấp kiến thức về dinh dưỡng: Phụ huynh cần đọc nhãn thực phẩm để chọn lựa thực phẩm thích hợp cho gia đình, hiểu được lợi ích của chất xơ (phòng chống táo bón ở trẻ em, phòng chống ung thư, giúp giảm mỡ trong máu).
  • Kiểm soát kích thích: Hạn chế dự trữ thức ăn ngọt béo, chỉ ăn tại bàn ăn và không ăn nơi khác trong nhà. Cha mẹ không ép trẻ ăn, không yêu cầu trẻ phải ăn hết toàn bộ suất ăn.
  • Điều chỉnh các thói quen ăn uống: Cắn miếng nhỏ, nhai chậm, đặt đũa xuống giữa các lần nhai.

Tăng nguy cơ thừa cân, béo phì ở trẻ thiếu ngủ

Nghiên cứu mới đây nhất được các nhà khoa học Anh công bố trên chuyên san Sleep. Sau 42 cuộc khảo sát liên quan đến 75.000 trẻ em, kết quả khẳng định so với trẻ ngủ đủ giấc, trẻ thiếu ngủ có nguy cơ thừa cân hoặc béo phì tăng hơn 58%.

Điều trị bệnh béo phì ở trẻ em

1. Thay đổi chế độ dinh dưỡng cho bé

Nếu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng của bé quá đột ngột sẽ gây hại cho quá trình phát triển thể chất bình thường của con. Bạn không cho bé ăn các thức ăn nhiều dầu mỡ, nhiều gia vị và những loại đồ ăn vừa chứa chất béo vừa nhiều đường như bánh ngọt, bánh nướng, khoai tây chiên, kem… Song song đó, để đảm bảo bé vẫn đủ chất thì bạn thay thế các loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng tương đương nhưng ít đường và chất béo hơn. Bạn có thể cho bé ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây.

Trong quá trình thay đổi này, sữa rất cần thiết vì sữa cung cấp những vi chất quan trọng cho sự phát triển của trẻ như canxi, các vitamin và khoáng chất khác. Hãy hạn chế các loại sữa béo vì đó là một trong những thủ phạm gây ra chứng béo phì.

Hãy tăng cường các bữa ăn chính cùng gia đình, hạn chế các bữa ăn vặt. Để bé quen dần với điều này, bạn hãy cho ngồi ăn cùng gia đình để con cảm thấy vui vẻ không nhớ về các món ăn vặt.

Nước lọc, nước ép trái cây rất tốt cho bé. Tuy nhiên, bạn chỉ nên cho bé dùng nước ép trái cây một cách vừa phải vì nếu uống nhiều sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa cũng như đây là loại thức uống tăng lượng đường trong cơ thể của bé.

2. Trẻ tích cực luyện tập

Hãy lên kế hoạch tập thể dục cho bé ngay khi phát hiện con có dấu hiệu của chứng béo phì, có thể cho bé tập các bài tập vào sáng và chiều.

Bạn hãy tập luyện cùng để bé thích thú và cảm thấy được sự quan tâm của cha mẹ. Các môn thể thao đơn giản như đi bộ, tập động tác tay chân, bơi lội… rất tốt cho quá trình giảm trọng lượng cơ thể của bé. Các trò chơi vận động xung quanh nhà đối với bé 1-3 tuổi cũng là một trong những cách tốt để giúp tiêu hao năng lượng của cơ thể.

Bạn cho bé tập các bài tập với thời lượng hợp lý, không nên ép con tập quá nhiều dễ gây khó chịu và không muốn luyện tập cho những lần kế tiếp.

Những câu hỏi liên quan tới bệnh béo phì ở trẻ em

1. Trẻ béo phì có cần bổ sung chất béo?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ béo phì vẫn cần bổ sung chất béo cho quá trình phát triển trí não và thể chất. Loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi thực đơn của bé có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.

Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng, thay vì cắt giảm lượng chất béo trong thực đơn của bé, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân khiến con bị béo phì, và đưa ra những giải pháp phù hợp. Nếu trẻ bị thừa cân béo phì do ít vận động, thường xuyên ăn thực phẩm ngọt, nhiều đường thì mẹ nên cắt giảm những món ngọt và khuyến khích bé vận động nhiều hơn.

Có 2 nhóm chất béo chính, một loại bao gồm các loại chất béo bão hòa, “thủ phạm” chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì, các bệnh tim mạch và một loại bao gồm các chất béo không bão hòa (omega 3, a-xít béo không no) có lợi cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Vì vậy, thay vì cắt giảm hoàn toàn chất béo, mẹ chỉ nên loại bỏ nhóm chất béo không tốt cho sức khỏe.

2. Trẻ béo phì có bị suy dinh dưỡng hay không?

“Thủ phạm” chính gây nên tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em thường là do cơ thể không nạp đủ dưỡng chất từ chế độ ăn uống hàng ngày. Vì vậy, dù mập hay ốm, trẻ đều có khả năng bị suy dinh dưỡng mẹ nhé!

Những bé mập mạp cũng có nguy cơ thiếu chất khá cao. Do trong chế độ ăn của trẻ thường có quá nhiều chất béo hoặc những thực phẩm nhiều đường nhưng lại ít đa dạng, thiếu rau và trái cây. Từ đó dẫn đến một chế độ dinh dưỡng thừa calorie nhưng lại thiếu vitamin và các loại khoáng chất khác.

Suy dinh dưỡng dù ở thể thừa cân béo phì hay nhẹ cân còi cọc đều sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe bé. Đặc biệt, với trẻ béo phì, nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường… khá lớn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Hành tây và mật ong, cách trị ho cho trẻ thần kỳ mẹ đừng bỏ lỡ!

Trong đó thì bài thuốc trị ho bằng mật ong và củ hành tây là một phương thuốc trị ho tự nhiên truyền thống được nhiều người áp dụng. Có mẹ đã sử dụng cho con mình trong suốt 6 năm qua và thấy hiệu quả vô cùng.

Đây cũng được xem là bài thuốc trị bệnh trẻ em gia truyền của nhiều gia đình ưa các bài thuốc nguồn gốc dân gian.

Cách trị ho cho trẻ được nhiều mẹ tin tưởng

Một mẹ bỉm sữa ở Hà Nội cho biết: Lúc trước có 1 lần năm con 3 tuổi, mình hơi chủ quan để máy lạnh 18 độ quên mặc áo ấm cho con và con bị nhiễm lạnh ho như cuốc. Lần đó bác sĩ bảo bé bị viêm đường hô hấp trên cấp tính. Vậy là phải uống thuốc điều trị của bác sĩ.

cách trị ho cho trẻ 3
Mùa hè hoặc thời tiết chuyển mùa là lúc nhiều bé bị ho

Sau 3 ngày bệnh có thuyên giảm nhưng ho vẫn còn. Mình bị sợ cho con uống kháng sinh nhiều quá không tốt. Vậy là chuyển sang cho con uống hành tây và mật ong. Chỉ sau 1 lần tầng suất ho giảm dần và liên tục 3 ngày con đã khỏi hẳn. Vi diệu vô cùng luôn các chị ạ!

Cách làm bài thuốc trị ho từ mật ong và hành tây

Nguyên liệu bài thuốc này thì quá dễ tìm trong gian bếp nhà mỗi gia đình. Quan trọng nhất là 2 nguyên liệu giúp chữa bệnh ho này là hoàn toàn tự nhiên.

Nó không chứa hóa chất nguy hiểm, không chất bảo quản, màu sắc nhân tạo và các độc tố gây ra các biến chứng khác về sức khỏe.

cách trị ho cho trẻ 1
Mật ong và hành tây là phương thuốc trị ho tuyệt với cho trẻ mẹ cần biết

Mẹ chỉ cần chuẩn bị 2 đến 3 muỗng mật ong và một củ hành tây. Cách thực hiện bài thuốc trị ho bằng mật ong và hành tây vô cùng đơn giản như sau:

  • Lột bỏ lớp vỏ bên ngoài của hành tây rồi dùng dao chẻ dọc thân củ và chừa phần đuôi (lưu ý chẻ sao cho các miếng hành không bị rời khỏi nhau).
  • Cho củ hành đã chẻ vào một cái bát có đáy sâu hoặc cho vào tô lớn. Đổ mật ong lên củ hành và dùng giấy bạc hoặc nắp đậy phủ lên trên miệng bát.
  • Để hỗn hợp mật ong với hành tây qua đêm ở nhiệt độ phòng.
  • Sáng hôm sau, dùng dụng cụ rây lọc để chắt lấy phần nước hỗn hợp, lượng thuốc ho này dùng đủ cho 1 ngày.
  • Nên sử dụng ngay sau khi chắt lọc để có kết quả tốt nhất.
  • Người lớn: Uống 1 muỗng canh/ lần, ngày 3 lần. Trẻ em: Mỗi lần uống 1 muỗng cà phê hỗn hợp, ngày uống 2 lần.

Một số bài thuốc trị ho khác từ mật ong

Bên cạnh dùng mật ong với hành tây, mẹ có thể áp dụng cách trị ho cho trẻ bằng mật ong với tắc, gừng, hẹ hoặc tỏi đều có công dụng tương tự.

Trị ho hiệu quả với mật ong hấp quất

Dùng những quả quất còn xanh đem thái thành nhiều lát mỏng rồi đổ mật ong vào trộn đều cho tới khi quất ngấm đều mật ong. Đem hỗn hợp vừa trộn hấp cách thủy, có thể hấp trong nồi cơm đang sôi. Sau đó đợi nguội mẹ chắt lấy nước cho bé uống, có thể ăn kèm với quất đã ngâm với mật ong.

cách trị ho cho trẻ 2
Quất và mật ong cũng là phương thuốc trị ho thần kỳ

Chữa ho bằng mật ong hấp tỏi

Tỏi ngoài tác dụng chữa cảm cúm thì còn “góp cổ phần” trong các cách trị ho bằng mật ong. Tương tự như quất, tỏi có tính cay cũng có thể diệt trừ được vi khuẩn. Lấy từ 3 – 5 nhánh tỏi đập nát rồi đổ mật ong vào trộn đều.

Đem hấp cách thủy (không nên hấp tỏi quá chín), gạn lấy nước dưới đáy bát và uống hàng ngày, cổ họng sẽ dịu, không còn cảm giác ngứa rát gây ho.

Mật ong và gừng chữa ho có đờm

Gừng là một loại nguyên liệu được nhiều người sử dụng khi điều trị ho. Đặc biệt khi kết hợp với mật ong làm đẩy nhanh hiệu quả của quá trình điều trị.

Mẹ chỉ cần chuẩn bị một cốc nước nóng, dùng gừng đã cạo vỏ thái thành từng miếng mỏng cho vào nước nóng ngâm khoảng 5 phút. Sau đó cho thêm chút nước cốt chanh và mật ong vừa giúp bé dễ uống, vừa hỗ trợ trị ho.

[inline_article id=194014]

Cách trị ho bằng mật ong và lá hẹ

Lá hẹ mẹ rửa sạch, để ráo nước thái nhỏ cho vào chén. Đổ mật ong ngập và mang cách thủy hoặc hấp cơm. Sau khi chín bạn tán nhuyễn để cho bé ăn. Cách trị ho bằng mật ong và lá hẹ rất hiệu quả nếu bé đang có đờm hay cảm cúm nữa.

Có thể thấy những bài thuốc dân gian chữa ho cho bé này vừa dễ tìm, dễ làm, không mất quá nhiều thời gian lại giúp trị ho hiệu quả. Những bài thuốc trị ho từ dân gian tuy đơn giản dễ thực hiện nhưng đôi khi cũng sẽ gây hại nếu hệ tiêu hóa của con chưa hoàn thiện.

Vì vậy, nếu có ý định sử dụng các chị em nên hỏi thêm ý kiến từ chuyên khoa hoặc chờ bé lớn từ 1 tuổi trở lên để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị viêm amidan nguy hiểm thế nào, phòng trị ra sao?

Bệnh viêm amidan phổ biến nhất ở trẻ em vì lứa tuổi này hệ miễn dịch còn yếu và chưa hoàn thiện. Các bé lại đang ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo, lớp học đông nên rất dễ lây cho nhau. Phụ huynh cần biết sớm tình trạng bệnh để chữa trị kịp thời tránh tạo thành dịch khó kiểm soát.

Viêm amidan là gì?

Theo cấu tạo của cơ thể, amidan nằm ở phía sau của cổ họng, nơi được cho là vị trí giao nhau giữa đường ăn và đường thở. Chức năng chính và cũng là quan trọng nhất của amidan đó chính là ngăn chặn lại sự tấn công của các loại virus, vi khuẩn đối với cơ thể.

Đồng thời amidan còn có chức năng tiết ra các kháng thể tự nhiên chống lại sự nhiễm trùng. Trong một số trường hợp, do lý do nào đó mà amidan không thể kháng lại được sự tấn công của các loại vi khuẩn, vi rus. Nó làm cho amidan bị sưng lên. Đó chính là thời điểm bệnh viêm amidan xuất hiện.

trẻ bị viêm amidan 1
Viêm amidan là căn bệnh khá phổ biến ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân trẻ bị viêm amidan

Khi trẻ gặp một số tình trạng sau, bệnh viêm amidan sẽ có thể xuất hiện:

  • Viêm nhiễm: Các loại vi khuẩn và virus vốn có sẵn ở mũi họng hoặc sau khi xuất hiện các bệnh nhiễm khuẩn của đường hô hấp trên như cúm, sởi, ho gà … sẽ có cơ hội để phát triển và gây bệnh.
  • Vị trí và cấu trúc của amidan: Mọi người đều biết rằng amidan vốn nằm ở vị trí giao giữa đường thở và đường ăn. Vì vậy nó rất dễ tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh. Đồng thời với cấu trúc khe hốc nên amidan là nơi cư trú thuận lợi cho các loại vi khuẩn gây bệnh. Từ đó khiến bệnh có thể xuất hiện bất cứ khi nào.
  • Tạng bạch huyết: Ở một số đối tượng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ sẽ có hạch ở vùng cổ hoặc ở họng. Nó cùng với các tổ chức bạch huyết xung quanh cũng có thể là nguyên nhân gây nên chứng viêm amidan.
  • Vệ sinh răng miệng không đúng cách: Việc thực hiện vệ sinh răng miệng vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, buổi tối trước khi đi ngủ hoặc sau mỗi bữa ăn ….là điều cần thiết. Tuy nhiên nếu thực hiện không đúng cách, không khoa học cũng sẽ phản tác dụng và gây nên nhiều chứng bệnh trong đó có viêm amidan
  • Do yếu tố môi trường: Nếu môi trường quá ô nhiễm, có nhiều khói bụi, chất độc hại… hoặc môi trường làm việc nhiều hóa chất….cũng khiến con người có nguy cơ mắc phải các vấn đề về đường hô hấp.

[inline_article id=194418]

Các biểu hiện viêm amidan ở trẻ em

Căn bệnh trẻ em này có nhiều biểu hiện rõ nét nhưng lại dễ nhầm lẫn với các bệnh hô hấp, sốt, viêm họng… khác. Bố mẹ cần xem xét kỹ để biết tình trạng sức khỏe của bé.

  • Sốt toàn thân: Một trong những triệu chứng viêm amidan cấp ở trẻ em đầu tiên là tình trạng sốt cao toàn thân có thể lên tới 39 đến 40 độ, cơ thể bé mệt mỏi, khó chịu.
  • Amidan sưng tấy: Ngoài sốt, triệu chứng viêm amidan ở trẻ sơ sinh còn thể hiện ở amidan trong vòm họng sưng tấy, phì đại kích cỡ gây đau đớn. Cơn đau có thể tăng dần theo thời gian, thậm chí có thể lan lên tai, hoặc đầu.
  • Bé khó thở: Do amidan phì đại bất thường, cản trở đường hô hấp. Nó làm con khó thở, hơi thở gấp, không sâu hoặc thở cả bằng miệng. Giọng thở khò khè, ngáy to vào ban đêm. Đây cũng là một trong những triệu chứng viêm amidan trẻ em.
  • Họng nóng rát, nuốt đau: Khi bị viêm maidan, vòm họng nóng rát khiến bé nuốt đau, vướng họng và luôn cảm thấy như có một vật gì đó mắc trong cổ họng.
  • Hiện tượng xuất tiết chất dịch ở mũi, họng: Ngoài những triệu chứng trẻ bị viêm amidan trên, ở mũi và họng của bé có thể sảy ra tình trạng xuất tiết chất dịch. Chất dịch này có thể loãng hay đặc, màu trắng hoặc vàng tuỳ theo từng mức độ mắc bệnh. Nó làm con luôn ở trong tình trạng sụt sùi.
  • Xuất hiện bệnh như viêm VA, viêm mũi, viêm xoang: Đây cũng là một dấu hiệu nhân biết triệu chứng viêm amidan ở trẻ sơ sinh. Bởi lẽ tai mũi họng là ba bộ phận có liên quan chặt chẽ, mật thiết với nhau. Thậm chí là thông nhau làm vi khuẩn và virut trong vòm họng dễ lan sang các bộ phận khác gây viêm.
  • Xuất hiện những cơn ho: Cơn ho của bé đứt quãng hoặc liên tục, có thể là ho khan hoặc kèm theo đờm. Ho nhiều khiến  con bị khàn tiếng, thậm chí mất tiếng.
  • Biểu hiện toàn thân: Những triệu chứng viêm amidan ở trẻ em khiến bé luôn ở trong tình trạng quấy khóc, mệt mỏi, chán ăn. Tình trạng này nếu kéo dài liên tục khiến con mất cân nhanh chóng, người yếu ớt, xanh xao…

Ngoài ra, hiện tượng hơi thở hôi, miệng khô, hay góc hàm bị nổi hạch cũng là một trong những triệu chứng viêm amidan cấp ở trẻ em bố mẹ cần lưu ý.

trẻ bị viêm amidan 2
Khi thấy trẻ có biểu hiện bệnh bố mẹ cần đưa đi khám ngay để điều trị kịp thời

Cách xử lý khi trẻ có biểu hiện viêm amidan

  • Nếu trẻ sốt: hạ sốt cho bé bằng cách mặc những bộ quần áo thông thoáng, chườm mát cơ thể cho con đặc biệt là vùng: trán, nách, bẹn.
  • Có thể sử dụng thêm thuốc paracetamol đúng liều lượng và quy cách để nhanh chóng giúp con hạ thân nhiệt.
  • Trẻ bị viêm amidan sẽ đau đớn trong vòm họng vì thế bố mẹ nên cho uống nhiều nước, ăn thức ăn mềm, lỏng dễ nuốt như cháo, súp.
  • Bổ sung trong thực đơn của con hằng ngày đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin giúp tăng cường hệ miễn dịch cho bé
    chống lại những triệu chứng viêm amidan ở trẻ nhỏ.
  • Giúp bé súc miệng bằng nước muối ấm, giúp sát khuẩn, kháng viêm tiêu diệt vi khuẩn, virus gây bệnh một cách đơn giản và hiệu quả.
  • Khi những triệu chứng viêm amidan cấp ở trẻ em mới xuất hiện, bố mẹ hãy áp dụng một số bài thuốc dân gian có tác dụng chữa viêm amidan an toàn và không kém phần hiệu quả. Trà gừng mật ong, nước mật ong chanh rau bạc hà hay bột đường phèn… là những lựa chọn hữu hiệu.
trẻ bị viêm amidan 3
Súc miệng bằng nước muối ấm là phương pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả

Biện pháp phòng ngừa viêm amidan ở trẻ

  • Giữ gìn vệ sinh răng miệng cho trẻ và vệ sinh đường hô hấp trên: cho trẻ vệ sinh răng miệng đúng cách, nhất là sau khi ăn và trước khi đi ngủ. Tránh để cho trẻ đưa tay vào miệng, hạn chế chơi và thổi bong bóng.
  • Khi bé bị sổ mũi có thể dùng nước muối sinh lý NaCl 9% để làm vệ sinh mũi và dụng cụ hút mũi cho trẻ.
  • Giữ ấm cổ và lòng bàn tay chân, ngực cho trẻ vào mùa đông
  • Mùa hè vệ sinh điều hòa sạch sẽ( nếu dùng điều hòa nhiệt độ). nhiệt độ phòng phù hợp đối với trẻ là 25oC – 28oC
  • Nên để trẻ sống trong phòng kín gió, có nhiệt độ đủ ấm và thông thoáng.
  • Để trẻ tránh xa môi trường khói thuốc và bụi bẩn. Nếu đi đường nhớ đeo khẩu trang vệ sinh.
  • Khi trẻ đã có tiền sử về các bệnh hô hấp, nên hạn chế cho trẻ ăn các thức ăn lấy trực tiếp ra từ tủ lạnh như trái cây, yaourt, kem… Tuyệt đối không nên cho trẻ ăn và uống thực phẩm chung với đá lạnh.

Có nên cho trẻ cắt amidan hay không?

Amidan chính là cơ quan phòng vệ hữu hiệu nhất trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vì thế, nếu trẻ lên cân đều đặn, phát triển bình thường, amidan trắng hồng, trơn láng và không bị viêm mãn tính thì không nên cắt amidan cho trẻ.

Rất nhiều người có quan niệm “cắt amidan trẻ sẽ lớn nhanh hơn”. Đây là một quan niệm sai lầm. Chỉ nên cắt amidan khi hơn một lần trẻ bị viêm amidan cấp nhiễm trùng và có mủ.

Chỉ định cắt amidan phải được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa Tai – mũi – họng. Bé cũng cần phải được khám lâm sàng thật kỹ trước khi quyết định tiểu phẫu này.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh giời leo ở trẻ cần được điều trị càng sớm càng tốt

Có một cách giải thích vui về bệnh giời leo: sở dĩ tên là giời leo bởi vì có giời mới biết nó leo ở đâu, khi nào. Vì vậy, mỗi khi căn bệnh này xuất hiện, không chỉ trẻ em mà người lớn cũng muốn “xấc bấc xang bang”.

Bệnh giời leo là gì?

Giời leo là tên gọi mà dân gian thường dùng để chỉ các loại bệnh viêm da dị ứng bởi axit photpho hữu cơ khi tiếp xúc với bọ giời hoặc các loại côn trùng có độc tính (như kiến ba khoang, sâu ban miêu…).

Sự khác nhau giữa bệnh giời leo và zona thần kinh

Những biểu hiện dễ nhận biết nhất của bệnh chính là những vệt tổn thương da ngoằn ngoèo đau rát. Bệnh thường xuất hiện trong năm nhưng thường phổ biến nhất vào mùa gặt, các thời điểm chuyển giao mùa hay thời tiết có độ ẩm cao.

Giời leo là kiểu bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng, có thể gặp ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, nhất là những vùng da hở. Một người có thể bị “giời leo” cùng thời điểm ở nhiều vị trí khác nhau.

Khác với giời leo, zona thần kinh là bệnh do virus với biểu hiện những nốt mẩn đỏ giống bệnh giời leo, nhưng chỉ xuất hiện chạy dọc dài theo dây thần kinh trên cơ thể như: dọc hàm mặt lên mang tai, dọc cánh tay, dọc thân sườn… Đặc biệt, bệnh zona thần kinh chỉ xuất hiện một bên cơ thể, bên phải hoặc bên trái.

[remove_img id=3575]

Các loại thuốc điều trị bệnh giời leo cho trẻ

Phân biệt rõ các triệu chứng khác nhau giữa hai loại bệnh là điều đầu tiên bạn cần xem xét. Đợt bệnh thường chỉ kéo dài trong khoảng một tuần, rồi tự khỏi.

Điều trị bệnh sớm cũng khá đơn giản, trẻ phải bôi hồ nước hoặc thuốc tại chỗ làm dịu mát và chống viêm. Trường hợp xảy ra bội nhiễm sẽ phải dùng các loại thuốc điều trị (như kháng sinh) để rút ngắn thời gian trị bệnh, trẻ ít đau đớn cũng như nguy cơ gặp phải biến chứng cũng giảm đi rất nhiều.

Để điều trị bệnh cho trẻ hiệu quả, bác sĩ thường chỉ định kết hợp dùng nhiều loại thuốc cùng lúc, bao gồm thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm, thuốc kháng vi khuẩn, thuốc chống nhiễm khuẩn và thuốc làm dịu da.

Trong đó, thuốc kháng vi khuẩn được khuyến cáo dùng càng sớm càng tốt, kể từ khi trẻ có các dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Thuốc này có tác dụng ngăn chặn sự gia tăng của khuẩn gây bệnh, hạn chế những tổn thương, giảm đau và giảm các biến chứng về sau cho trẻ.

Trẻ bị giời leo bôi thuốc gì?

Ngay khi thấy trên da con xuất hiện những nốt mẩn đỏ và xuất hiện ngứa ngáy, bạn cần phải rửa sạch vùng da đó bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý 0,9%. Nước muối sinh lý giúp loại bỏ các độc tố từ côn trùng cũng như sát khuẩn.

Bạn lưu ý, không nên dùng xà phòng rửa vùng da đang bị tổn thương bởi vô tình sẽ làm tăng kích ứng da. Ngoài ra, bạn cũng không nên bôi các loại thuốc mỡ vào vệt da tổn thương bởi thuốc mỡ sẽ làm tăng sự bám bụi, bịt kín lỗ chân lông, khiến vùng da bệnh dễ phù nề và lây lan hơn.

Những loại thuốc mẹ có thể sử dụng khi trẻ bị giời leo (theo chỉ định của bác sĩ):

  • Các loại thuốc, dung dịch có tác dụng làm mát, dịu da như kem kẽm, dung dịch Jarish bôi, Dalibour, xanh methylen, Castelani. Ngày sử dụng 2-3 lần.
  • Khi có nhiễm khuẩn nên dùng các dung dịch sát khuẩn, mỡ kháng sinh như Samicason, Begendrem…
  • Vết thương ít có dịch mủ có thể sử dụng hồ nước hoặc hồ Tetra – Prednisolon.
  • Bôi một trong các chế phẩm nhóm steroid như Pesancort, Flucinar, Gentrison, Diproson, Fobancort cho vùng da tổn thương khô.
  • Tổn thương có mủ trắng, trẻ phải uống thêm Amoxicilin hoặc Erythromycin. Một đợt dùng kháng sinh sẽ từ 5-7 ngày.
  • Thuốc kháng histamin như Cetrizin, Loratadin, Phenergan để giảm phù nề, ngứa rát. Thời gian sử dụng thường là 5–10 ngày.
  • Thuốc giảm đau có thể dùng Paracetamol.

Trẻ bị giời leo kiêng ăn gì?

Để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh giời leo, mẹ cần hết sức lưu ý, tránh cho trẻ ăn uống một số loại thực phẩm sau để trẻ nhanh chóng phục hồi sức khỏe:

  • Thực phẩm giàu axit amin Arginin (ở dạng L-arginin), bao gồm các loại đậu và hạt, chocolate, yến mạch, mầm lúa mì, dừa, bột mì, gelatin… Theo báo cáo của Trung tâm WholeHealth Chicago, những thực phẩm này có xu hướng thúc đẩy sự phát triển của virus gây bệnh zona thần kinh ở trẻ, nhất là trong thời kỳ khởi phát.
  • Đường: Đường làm giảm hoạt động của các tế bào bạch cầu, làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể trong cuộc chiến chống virus gây bệnh. Vì vậy, trẻ mắc bệnh giời leo phải tránh xa các loại bánh, kẹo và nước ngọt trong suốt thời gian điều trị.
  • Thực phẩm chế biến sẵn: Những loại thực phẩm này thường chứa rất ít vitamin và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể mà lại có rất nhiều đường, chất béo, thậm chí chất bảo quản. Thay vào đó, chế biến món ăn từ thực phẩm tươi ngon vẫn luôn được khuyến khích, đặc biệt là khi con trẻ đang mắc bệnh.
  • Các chuyên gia dinh dưỡng còn khuyên, mẹ nên giảm lượng thịt đỏ, hạn chế chất béo và chocolate trong khẩu phần ăn của trẻ.

[remove_img id=4538]

Thời gian vàng để điều trị bệnh giời leo cho trẻ là trong vòng 48 giờ kể từ khi da bắt đầu xuất hiện những tổn thương. Việc can thiệp điều trị càng muộn, nguy cơ trẻ gặp phải các biến chứng càng nhiều. Các mẹ đừng chủ quan mà hãy đưa con đi khám càng sớm càng tốt cũng như chăm sóc trẻ đúng cách nhé!