Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Tử cung lạnh nên ăn gì? Cách làm ấm tử cung cho phụ nữ hiếm muộn

Một trong những điều giúp tử cung ấm lại chị em có thể làm đó chính là thay đổi chế độ ăn uống. Vậy tử cung lạnh nên ăn gì? Bài viết này MarryBaby sẽ chia sẻ với bạn các thực phẩm giúp làm ấm tử cung. Hãy theo dõi nhé các chị em!

Lạnh tử cung là gì?

Trước khi tìm hiểu tử cung lạnh nên ăn gì, chúng ta cần tìm hiểu lạnh tử cung là như thế nào. Tử cung lạnh là tên gọi bệnh lý thường dùng trong Đông y, với biểu hiện đó là mất sự cân bằng âm dương trong cơ thể người phụ nữ dẫn đến tình trạng tử cung bị lạnh, khiến cho mạch máu nuôi dưỡng tử cung trở nên co thắt lại, từ đó những hoạt động ở tử cung khó có thể diễn ra thuận lợi bao gồm sự rụng trứng cũng như thụ thai, dần dần diễn tiến đến hiếm muộn ở nữ giới.

Khi năng lượng âm nhiều hơn năng lượng dương sẽ làm cho các mạch máu trong tử cung người phụ nữ bị co lại không nuôi dưỡng tử cung được. Điều này sẽ khiến cho các hoạt động của tử cung rụng trứng và thụ thai gặp khó khăn hơn.

Trong y học hiện đại không có khái niệm ”’tử cung lạnh”. Mà việc giảm tưới máu tới tử cung thường liên quan đến một số bệnh lý nền như thận, tim mạch, rối loạn đông máu, suy giáp,…
”Lạnh” ở đây không chỉ cảm giác nóng/lạnh, vì vậy cần được bác sỹ Y học cổ truyền được đào tạo bài bản chẩn đoán.

>> Bạn có thể xem thêm: Khối echo là gì? Dấu hiệu nhận biết sức khỏe trong lòng tử cung

Tử cung lạnh nên ăn gì?

Khi bạn đã biết lạnh tử cung là gì thì hiểu hơn về cách làm ấm tử cung qua việc thay đổi chế độ ăn uống. Vậy tử cung lạnh nên ăn gì? Mời các bạn xem qua các danh sách MarryBaby gợi ý dưới đây nhé.

1. Rau xanh

Những loại rau xanh đậm có nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất sẽ rất tốt cho tử cung của phụ nữ. Bạn nên thay đổi các loại rau xanh để bổ sung các dưỡng chất khác nhau; nhất là bổ sung axit folic cần thiết để chuẩn bị mang thai.

Tử cung lạnh nên ăn gì? Bạn có thể bổ sung các loại rau xanh đậm như bông cải, cải bó xôi, rau cải, rau ngót… để bổ sung các dưỡng chất cho tử cung.

2. Nên ăn trái cây

nên ăn trái cây

Tử cung lạnh nên ăn gì? Tất cả các loại trái cây tươi đều chứa nhiều vitamin tốt cho sức khỏe. Đặc biệt các loại quả mọng như cam quýt, mâm xôi, dưa hấu, việt quất… chứa nhiều vitamin C, folate và chất chống oxy hóa. Các dưỡng chất này rất tốt cho sức khỏe tử cung của người phụ nữ.

Tuy nhiên, khi ăn trái cây bạn nên ăn trước bữa ăn chính 1-2 tiếng sẽ tốt cho hệ tiêu hóa. Và tuyệt đối, bạn không được ăn trái cây khi đói sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ cho sức khỏe đấy nhé.

3. Các loại hạt

Tử cung lạnh nên ăn gì? Thực phẩm dạng hạt như yến mạch, bắp, ngũ cốc nguyên hạt, óc chó… chứa nhiều cholesterol tốt và omega-3. Bên cạnh vitamin, khoáng chất và axit folic thì những dưỡng chất trong các loại hạt cũng rất cần thiết cho sức khỏe tử cung.

Bạn có thể ăn các loại hạt trong những bữa ăn phụ. Hoặc bạn có thể uống ngũ cốc, ăn cháo yến mạch… vào buổi sáng hay bất kỳ bữa ăn trong ngày. Các thực phẩm này sẽ giúp làm ấm tử cung của bạn rất tốt.

4. Sữa và các chế phẩm từ sữa

Tử cung lạnh nên ăn gì? Sữa và các chế phẩm từ sữa
Tử cung lạnh nên ăn gì? Sữa và các chế phẩm từ sữa

Sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua và sữa chua uống rất giàu canxi. Đây là dưỡng chất cần thiết cho những phụ nữ đang chuẩn bị mang thai. Nhất là với sữa chua giàu probiotic giúp cân bằng độ pH của tử cung và bảo vệ sức khỏe của đường ruột.

Nếu bạn thường xuyên ăn sữa chua, uống sữa và các chế phẩm từ sữa còn có thể bổ sung protein. Đây cũng là dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe tử cung và chuẩn bị trước khi thụ thai.

5. Gừng chữa tử cung lạnh

Tử cung lạnh nên ăn gì? Theo Đông y, gừng chữa tử cung lạnh rất hiệu quả. Đông y cho rằng, gừng có vị cay, tính ấm, vào 3 kinh phế, tỳ, vị, có tác dụng phát biểu, tán hàn, ôn trung, tiêu đàm, hành thủy, giải độc.

Vì thế, phụ nữ tử cung lạnh không biết nên ăn gì thì hãy tiêu thụ gừng để chữa tử cung lạnh ngay nhé. Bạn có thể làm trà gừng hoặc chế biến các món ăn với gừng để làm ấm tử cung thông qua các món ăn hàng ngày.

6. Tử cung lạnh nên ăn gì? Cà rốt

Cà rốt là một loại thực phẩm phổ biến và tốt cho sức khỏe. Cà rốt chứa nhiều vitamin C, carotenoid và beta-carotene. Nhờ đó, phụ nữ và cả nam giới ăn cà rốt sẽ tăng khả năng thụ thai hiệu quả.

Tuy nhiên, bạn không nên ăn quá nhiều cà rốt vì có thể gây vàng da do beta-carotene trong cà rốt tích tụ nhiều dưới da, không chuyển hóa kịp.

[key-takeaways title=”Xem thêm””]

[/key-takeaways]

7. Tử cung lạnh nên ăn quả bơ

nên ăn bơ

Tử cung lạnh nên ăn gì? Bơ chứa calo, vitamin K và kali dồi dào. Bên cạnh đó, bơ cũng rất giàu chất béo không bão hòa đơn (chất béo lành mạnh), chất xơ và axit folic. Các chất dinh dưỡng này rất quan trọng cho phụ nữ mang thai giai đoạn đầu.

8. Cá béo

Tử cung lạnh nên ăn gì? Phụ nữ muốn làm ấm tử cung nên bổ sung cá béo vào thực đơn ăn uống hàng ngày. Những loại cá như cá thu, cá hồi chứa rất nhiều axít béo omega-3.

9. Trứng

Tử cung lạnh nên ăn gì? Ăn trứng có tốt cho việc thụ thai không? Trứng cung cấp protein chuẩn, có đầy đủ acid amin cần thiết, cân đối và dễ hấp thu.

Trứng còn giàu một số khoáng chất có lợi cho sức khỏe như vitamin A và omega-3 (Hiện nay, trứng nuôi thông thường không có quá nhiều omega 3. Chỉ một số con gà được chăn nuôi đặc biệt, ăn thực phẩm nhiều omega 3 thì trứng đẻ ra mới giàu omega 3.)

tử cung lạnh ăn gì
Tử cung lạnh ăn gì?

Cách trị tử cung lạnh tại nhà

Sau khi bạn tìm hiểu tử cung lạnh nên ăn gì, thì cũng cần lưu ý một số điều cần làm để giúp làm ấm tử cung. Dưới đây là một số điều bạn nên làm:

1. Chế độ ăn uống

  • Tử cung lạnh nên ăn gì? Chị em phụ nữ mắc tử cung lạnh nên ăn các loại thức ăn, đồ uống nóng, ấm và có khả năng cung cấp nhiệt cho cơ thể như: Trà gừng, trà cam quế, các loại trà nóng…
  • Không nên ăn các loại thực phẩm có tính hàn như: Cải thảo, dưa hấu…

2. Chế độ sinh hoạt

  • Ngâm chân nước muối ấm từ 10-20 phút/1 ngày và nhớ giữ ấm chân sau khi lau khô.
  • Hãy chườm nóng bằng cách lấy một túi chườm nhiệt để lên bụng hay vùng lưng mỗi ngày.
  • Tự massage tại vị trí Tam âm giao bằng cách lấy khoảng 4 lóng ngón tay tính từ đỉnh xương mắt cá đi lên.
  • Hãy tập các bài tập thể dục dưỡng sinh thường xuyên như thái cực quyền, khí công…

Những điều phụ nữ bị tử cung lạnh nên làm

[inline_article id=211869]

Như vậy bạn đã biết tử cung lạnh nên ăn gì. Bên cạnh các thực phẩm tốt cho tử cung, bạn cũng nên lưu ý một số cách làm ấm tử cung nữa nhé. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các chị em đang mong muốn sớm có “tin vui”.

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Số lượng trứng phụ nữ nói lên điều gì về khả năng sinh sản? Bao nhiêu tuổi thì hết trứng?

Trứng là một thành phần quan trọng trong buồng trứng – cơ quan sinh sản chính của phụ nữ. Do đó, những thắc mắc liên quan đến trứng như trứng phụ nữ như thế nào và số lượng trứng phụ nữ thay đổi qua các độ tuổi ra sao vẫn luôn được chị em đặc biệt quan tâm. 

Nên hiểu trứng phụ nữ như thế nào? 

Tế bào trứng hay quen thuộc hơn là trứng phụ nữ được “ấp ủ” trong buồng trứng sẽ được giải phóng ra ngoài khi sẵn sàng sử dụng.

Để giúp bạn có góc nhìn bao quát và dễ hiểu nhất về trứng phụ nữ như thế nào, hãy cùng điểm qua cấu tạo cơ bản của buồng trứng – cơ quản sinh sản quan trọng nhất của phụ nữ.

  • Vỏ buồng trứng: Chứa các nang trứng và thể vàng. 
  • Tuỷ buồng trứng: Tập trung ở trung tâm buồng trứng.
  • Nang trứng: Là cấu trúc có đầy chất lỏng chứa trứng. Mỗi nang trứng nguyên thuỷ có một tế bào trung tâm (trứng chưa trưởng thành) là noãn, trứng ở đây cho đến khi trưởng thành. Sau khi dậy thì, một số nang trứng nguyên thuỷ phát triển tạo các nang trứng chín, hiện tượng rụng trứng hàng tháng ở chị em là do các nang trứng chín này vỡ ra. Đa số các nang trứng còn lại sẽ bị thoái hóa. 

Qua đó, để gỡ rối cho chị em những thắc mắc về trứng phụ nữ, bài chia sẻ tập trung đề cập chủ yếu về phần nang trứng.

nên hiểu trứng phụ nữ như thế nào

>>Bạn có thể quan tâm: Buồng trứng đa nang có rụng trứng không? Khó nhưng đừng hoang mang mẹ nhé!

Số lượng trứng của phụ nữ thay đổi qua độ tuổi như thế nào?

Có không ít chị em hiểu nhầm về số lượng trứng của phụ nữ, liệu số lượng trứng của phụ nữ có giữ nguyên vẹn từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành không? Bạn sẽ vô cùng ngạc nhiên về sự thay đổi số lượng trứng trong cơ thể mình đó.

1. Phụ nữ có bao nhiêu trứng từ khi sinh ra?

Khi còn là một bào thai trong giai đoạn đầu phát triển, một em bé gái sẽ có tổng số nang trứng chứa khoảng 6 – 7 triệu. Số lượng trứng này (chính xác là tế bào trứng) giảm đều đặn theo thời gian, do đó, khi đứa trẻ được sinh ra, chúng chỉ còn lại từ 1 đến 2 triệu quả trứng. Đặc biệt, những bé gái được sinh ra với toàn bộ số lượng trứng phụ nữ được sử dụng trong suốt cuộc đời, nghĩa là, trứng mới sẽ không được “sản xuất” thêm nữa. 

phụ nữ có bao nhiêu trứng từ khi sinh ra

2. Phụ nữ có bao nhiêu trứng tuổi dậy thì?

Trước khi tìm hiểu số lượng trứng của phụ nữ ở tuổi dậy thì, bạn cần hiểu tuổi dậy thì xảy ra khi nào. Tuổi dậy thì bắt đầu khi vùng dưới đồi trong não của bạn bắt đầu sản sinh ra hormone giải phóng gonadotropin (GnRH). Theo đó, GnRH kích thích tuyến yên sản sinh hormone kích thích nang trứng (FSH). FSH bắt đầu quá trình phát triển của trứng và khiến lượng estrogen tăng lên. Tiếp đó, kinh nguyệt bắt đầu khoảng 2 năm sau khi chồi vú (một chút mô nhỏ phát triển thành vú) xuất hiện.

Trong số các nang trứng trong buồng trứng phụ nữ nêu trên, các nang trứng trưởng thành sẽ trải qua quá trình rụng trứng và đi vào chu kỳ kinh nguyệt mỗi tháng.

Do vậy, thời điểm bạn bước vào tuổi dậy thì (khoảng 10 – 16 tuổi), số lượng trứng chỉ còn lại khoảng 25% trong tổng số trứng phụ nữ trong cả đời, là khoảng 300.000 trứng. Sở dĩ, tổng số trứng bị giảm liên tục vào mỗi tháng vì ở tuổi dậy thì, nhiều trứng tiêu đi do hiện tượng thoái hóa và bị triệt tiêu (do hiệu tượng rụng trứng gây ra).

Về khả năng mang thai, đây là khoảng thời gian tốt nhất về mặt thể chất để mang thai. Các nang trứng khoẻ nhất sẽ trưởng thành đầu tiên và trở thành trứng để thụ tinh.

phụ nữ có bao nhiêu trứng tuổi dậy thì

>>Bạn có thể quan tâm: Bị rong kinh uống gì hết? Nguyên nhân rong kinh là gì?

3. Phụ nữ có bao nhiêu trứng ở tuổi trưởng thành và trung niên?

Tuổi trưởng thành (từ 18 – 35 tuổi) và tuổi trung niên (từ 40 – 60 tuổi) là giai đoạn mà toàn bộ nguồn cung cấp trứng sẽ dần cạn kiệt.

Theo Hiệp hội sản phụ khoa Mỹ (ACOG), khả năng thụ thai ở phụ nữ cao nhất trong giai đoạn từ 20 đến 27 tuổi và giảm dần vào khoảng tuổi 32. Vào khoảng 32 tuổi, buồng trứng sẽ có khoảng 120.000 trứng, tương đương với 20% cơ hội thụ thai mỗi chu kỳ. ACOG cũng cho biết, khả năng thụ thai của phụ nữ sẽ bị suy giảm nhanh chóng ở tuổi 37, lúc này số lượng trứng giảm xuống còn khoảng 25.000.

Về khả năng thụ thai ở độ tuổi này, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), khoảng 1/5 cặp vợ chồng, trong đó, phụ nữ từ 30 – 39 tuổi, thường sẽ gặp vấn đề trong việc thụ thai con đầu lòng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, khả năng cả đàn ông và phụ nữ bị vô sinh cũng khá cao nên số lượng trứng không phải là nguyên nhân duy nhất.

>>Bạn có thể quan tâm: Dấu hiệu trứng đã rụng xong: 10 cách nhận biết giúp chị em dễ thụ thai

4. Số lượng trứng trong thời kỳ mãn kinh

Mãn kinh tự nhiên, tức, mãn kinh không phải do phẫu thuật hoặc tình trạng bệnh lý khác là một phần bình thường của quá trình lão hóa.

Khi thời kỳ mãn kinh đến, buồng trứng của phụ nữ sẽ không còn sản xuất lượng hormone cao nữa. Buồng trứng là tuyến sinh sản có chức năng lưu trữ trứng và giải phóng chúng vào ống dẫn trứng. Buồng trứng cũng tạo ra các hormone nữ estrogen, progesterone và testosterone. Cụ thể hơn, estrogen và progesterone sẽ có vai trò kiểm soát kinh nguyệt và ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn sử dụng canxi và duy trì mức cholesterol trong máu.

Khi gần đến thời kỳ mãn kinh, buồng trứng của phụ nữ không còn giải phóng trứng vào ống dẫn trứng nữa, đây là lúc phụ nữ sẽ có chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Làm sao để trứng phát triển tốt và các gợi ý dành cho bạn

phụ nữ bao nhiêu tuổi thì hết trứng

5. Phụ nữ bao nhiêu tuổi thì hết trứng?

Sau khi đã biết về số lượng trứng phụ nữ qua các giai đoạn cuộc đời, chắc hẳn chị em sẽ muốn biết phụ nữ bao nhiêu tuổi thì hết trứng. Trong hầu hết các chu kỳ kinh nguyệt, một trong số trứng phụ nữ chín và được “giải phóng” từ buồng trứng (còn được biết đến là quá trình rụng trứng) để chuẩn bị cho quá trình thụ tinh. Tuy nhiên, sự sụt giảm số lượng trứng (hay dự trữ buồng trứng) tiếp tục diễn ra nhanh hơn vì kể từ khi bạn bắt đầu có kinh, khoảng 1.000 trứng bị chết đi mỗi tháng. 

Có thể bạn chưa biết, trong suốt cuộc đời, buồng trứng của phụ nữ sẽ phóng ra khoảng 500 trứng ở dạng trưởng thành. Buồng trứng của chị em ngừng sản xuất estrogen dẫn đến nguồn cung cấp trứng cạn kiệt, đây là lúc chị em đang bước vào thời kỳ mãn kinh.

Đối với hầu hết phụ nữ, thời kỳ mãn kinh sẽ diễn ra ở độ tuổi 50 (độ tuổi trung bình ở các nước phát triển là 51,4 tuổi). Do đó, để trả lời câu hỏi phụ nữ bao nhiêu tuổi thì hết trứng, phụ nữ vào khoảng 50 – 51 tuổi, trứng phụ nữ trong buồng trứng sẽ cạn kiệt và từ thời điểm này trở đi, chị em sẽ không thể mang thai tự nhiên được nữa.

Trên đây là những giải đáp dễ hiểu nhất về trứng phụ nữ, số lượng trứng của phụ nữ qua các giai đoạn cuộc đời. MarryBaby hy vọng chị em đã trang bị cho mình đủ những hiểu biết cơ bản về cơ quan sinh sản – cơ quan thiêng liêng của phái nữ. Từ đó, chị em có thể chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt hơn từ bây giờ.

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai, cặp đôi nào cũng cần nên làm

Tuy xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai chưa phổ biến tại Việt Nam nhưng xét nghiệm này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ sơ sinh giảm tối đa nguy cơ mắc các bệnh lý bẩm sinh.

Tại sao cần xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai

Xét nghiệm di truyền trước khi mang thai là phương pháp sàng lọc và xác định khả năng mắc bệnh cũng như dị tật bẩm sinh do ảnh hưởng từ mã gen của ba mẹ. Đây là một hoạt động cần thiết, giúp ba mẹ có kế hoạch sinh con phù hợp với điều kiện sức khỏe của bản thân.

Đồng thời, kết quả xét nghiệm di truyền trước khi mang thai có thể cung cấp cho mẹ thông tin sức khỏe để mẹ trải qua thai kỳ khỏe mạnh. Tuy ở Việt Nam, xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai chưa phổ biến nhưng ở một số nước phát triển, đây là một hoạt động bắt buộc.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tổng hợp các xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi quan trọng khi mang thai

Để hiểu rõ hơn vì sao cần xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai, mời mẹ cùng tìm hiểu thông tin dưới đây nhé.

1. Hạn chế các bệnh di truyền từ ba mẹ

Trẻ sơ sinh có thể bị mắc những bệnh tương tự như ba mẹ. Một số loại bệnh ba mẹ có thể di truyền cho trẻ bao gồm:

  • Các bệnh về máu như tan máu bẩm sinh, máu khó đông, rối loạn chuyển hóa đường
  • Đái tháo đường
  • Dị tật bẩm sinh
  • Khả năng nghe nhìn

Nếu ba mẹ đã từng hoặc đang có những vấn đề sức khỏe này, trẻ khi sinh ra sẽ đối mặt với nguy cơ cao cũng mắc những bệnh lý tương tự. 

tại sao cần xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai

2. Đảm bảo sức khỏe của mẹ trong suốt thai kỳ

Hạng mục xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai bao gồm những hoạt động thăm khám tổng quát. Thông qua đó, ba mẹ có thể nắm rõ được tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân. Bác sĩ sẽ dựa theo kết quả thăm khám để tư vấn cho ba mẹ biết mình đã sẵn sàng mang thai hay chưa. Đồng thời, chỉ định những lưu ý sức khỏe dành cho mẹ dựa trên thể trạng để mẹ có thể trải qua thai kỳ khỏe mạnh.

Trong trường hợp mẹ đang mắc các bệnh như cao huyết áp, thừa cân, đái tháo đường,… Đồng nghĩa, sức khỏe của mẹ chưa sẵn sàng để mang thai. Lúc này, bác sĩ sẽ tư vấn cho mẹ các biện pháp khắc phục hoặc phác đồ điều trị phù hợp.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chuẩn bị mang thai và những vấn đề cần chú ý về sức khỏe dinh dưỡng

3. Đảm bảo sức khỏe thai nhi

Dù cả ba và mẹ không mắc những bệnh hoặc có bệnh sử liên quan đến các bệnh mang tính di truyền cao như máu khó đông, đái tháo đường, các bệnh về khả năng thị lực,… có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi nếu sức khỏe thể chất và tinh thần không ổn định.

Thực hiện xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai giúp ba mẹ có định hướng quản lý thai kỳ hoặc can thiệp sớm sau sinh nhằm bảo vệ sức khỏe trẻ một cách toàn diện và tối ưu hơn.

4. Xác định rối loạn di truyền 

Thống kê từ bộ y tế cho biết, có đến hơn 80% trẻ mắc bệnh bẩm sinh do di truyền bởi bố mẹ có thể trạng khỏe mạnh và không có bệnh sử tương tự trước đó. Đây được biết là hiện tượng rối loạn di truyền.

Rối loạn di truyền là sự thay đổi trong gen hoặc nhiễm sắc thể của người. Khi hiện tượng này xảy ra sẽ làm tăng cao nguy cơ bị mắc những bệnh bẩm sinh, trong đó phổ biến nhất là tình trạng dị tật bẩm sinh.

[key-takeaways title=””]

Xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai giúp ba mẹ sàng lọc và đánh giá nguy cơ mắc bệnh bẩm sinh và khả năng rối loạn di truyền của trẻ. Từ đó có những hành động khắc phục phù hợp trước khi mẹ mang thai.

[/key-takeaways]

>>> Xem thêm: Dị tật bẩm sinh thai nhi vì những thói quen này của bố mẹ

Các xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai 

Các xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai 

1. Xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai cho cả ba và mẹ

Có hai loại xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai dành cho cả ba và mẹ với tên thương mại là:

– Xét nghiệm CNVSure: Đây là xét nghiệm nhằm xác định bệnh di truyền và khả năng di truyền đối với thai nhi, đến từ sự rối loạn nhiễm sắc thể của ba mẹ. Xét nghiệm này giúp kiểm tra số lượng 23 cặp nhiễm sắc thể của ba mẹ. Tiếp đến là sự bất thường của cấu trúc như vi mất đoạn hay vo lặp đoạn. Cuối cùng, kết quả sẽ cho ra những bệnh mà ba mẹ có thể di truyền cho con thông qua tình trạng nhiễm sắc thể.

– Xét nghiệm G4500: Phương pháp xét nghiệm này giúp tìm ra nguyên nhân gây bệnh di truyền cho thai nhi đến từ sự đột biến gen gia đình. Kết quả của xét nghiệm sẽ là thông tin để bác sĩ xác định được nguyên nhân gây bệnh, định hướng điều trị và tiên lượng bệnh cho trẻ sau này. 

– Xét nghiệm máu: Đây là loại xét nghiệm giúp tìm ra những vấn đề sức khỏe về máu của ba. Trong đó, tình trạng đông máu là yếu tố cần được ưu tiên kiểm tra vì bệnh máu khó đông có khả năng cao di truyền cho con. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

2. Xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai cho ba

Có rất nhiều các xét nghiệm tiền sản mà ba cần phải thực hiện. Tuy nhiên, những xét nghiệm để sàng lọc các bệnh di truyền gồm những xét nghiệm về máu, bệnh lây qua đường tình dục. Ngoài những xét nghiệm nêu trên, ba cũng cần thực hiện thêm xét nghiệm khác để tìm ra các yếu tố có thể di truyền bệnh cho trẻ sau khi sinh.

Xét nghiệm tinh dịch là xét nghiệm mà ba cần thực hiện. Xét nghiệm này cho biết khối lượng và dấu hiệu nhiễm trùng của tinh dịch, cũng như nồng độ tinh trùng. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách lấy tinh trùng bằng tay, quý ông quan tâm đọc ngay để khỏi bỡ ngỡ!

3. Xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai cho mẹ

xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai - xét nghiệm nước tiểu

Đối với mẹ, ngoài những xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai kia, mẹ cần phải thực hiện thêm một xét nghiệm khác để đảm bảo được sức khỏe cho bản thân lẫn trẻ sau khi sinh.

Mẹ cần làm xét nghiệm nước tiểu. Mục đích của xét nghiệm nước tiểu là chẩn đoán bệnh đái tháo đường ở người. 

Bệnh đái tháo đường tuy không lây nhiễm từ mẹ sang con. Nhưng nếu mẹ bị đái tháo đường trong lúc mang thai, con cái sau này sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường nhiều hơn những người khác.

Ưu và nhược điểm của xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai

1. Ưu điểm của xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai

Ưu điểm, cũng như là ý nghĩa của xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai là sự ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của trẻ sơ sinh. Hoạt động xét nghiệm gen cung cấp cho ba mẹ biết những nguy cơ về dị tật bẩm sinh cũng như bệnh di truyền từ ba mẹ. 

Những thông tin sức khỏe cung cấp từ xét nghiệm gen di truyền giúp ba mẹ có thể nắm được nhu cầu sức khỏe của thai nhi, cũng như chuẩn bị tinh thần với những loại bệnh mà trẻ có thể mắc phải. 

2. Nhược điểm của xét nghiệm di truyền trước khi mang thai

Những kết quả từ các xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai đều mang tính chất dự đoán và xác định nguy cơ dựa trên mã gen và kết quả sức khỏe của ba mẹ, nên không chính xác hoàn toàn. 

Để nắm được thông tin di truyền đầy đủ hơn, mẹ nên thực hiện xét nghiệm sàng lọc và xét nghiệm chẩn đoán trong thai kỳ. 

Điều này sẽ cung cấp cho ba mẹ đầy đủ thông tin hơn về khả năng dị tật bẩm sinh cũng như nguy cơ mắc bệnh bẩm sinh khác của con.

xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai

Lưu ý khi xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai

Những đối tượng cần đi xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai gồm:

  • Phụ nữ có bệnh sử sảy thai trên 2 lần
  • Phụ nữ trên 35 tuổi
  • Có người thân trong gia đình mắc những bệnh di truyền, dị tật bẩm sinh
  • Người có con bị rối loạn di truyền

Những thắc mắc chung ở hầu hết những gia đình đang có nhu cầu thực hiện xét nghiệm di truyền trước khi mang thai là xét nghiệm gen hết bao nhiêu tiền? Bệnh viện nào là nơi uy tín để xét nghiệm gen? Trước khi xét nghiệm gen cần chuẩn bị gì?

Một số lưu ý mà ba mẹ cần nhớ để quá trình xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai hiệu quả:

  • Chi phí xét nghiệm gen rơi vào tầm 2 triệu – 5 triệu đồng. Chi phí có thể là 10 triệu đồng nếu ba mẹ thực hiện thêm những xét nghiệm chuyên sâu khác. 
  • Cung cấp cho bác sĩ đúng và đủ các thông tin bệnh sử của ba mẹ và gia đình lớn. Việc này giúp bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác hơn những nguy cơ đột biến gen và khả năng di truyền.
  • Một số trường hợp có thể đưa ra kết quả âm tính hoặc dương tính giả. Ba mẹ cần tham vấn với bác sĩ cẩn thận để nhận được kết quả xét nghiệm đúng.

inline_article id=297243

Xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai là hoạt động cần thiết và quan trọng mà ba mẹ cần phải thực hiện để có sự chuẩn bị phù hợp cho trẻ và sức khỏe trẻ sau khi sinh. Vì ý nghĩa liên quan trực tiếp đến sức khỏe của trẻ, xét nghiệm gen di truyền trước khi mang thai trở thành một trong những hạng mục mà giới y khoa khuyến cáo đến những gia đình có kế hoạch sinh con. 

 

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai cần lưu ý điều gì?

Tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai có cần thiết hay không là một trong những nỗi băn khoăn của chị em phụ nữ đang có kế hoạch sinh con. Nếu bạn còn chưa hiểu rõ về loại vaccine này, hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

Vaccine 3 trong 1 là gì?

Vaccine 3 trong 1 là vaccine ngăn ngừa 3 bệnh. Có 2 loại vaccine 3 trong 1, một loại ngăn ngừa sởi, quai bị, rubella, một loại ngừa bạch hầu, ho gà, uốn ván. Đây là những loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có khả năng gây tử vong cao. Ai cũng có thể mắc phải những bệnh này, tuy nhiên, trẻ em là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất vì hệ miễn dịch chưa hoàn thiện.  

Do vậy, bác sĩ thường khuyên phụ nữ tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai để bảo vệ sức khỏe em bé.

>>> Xem thêm: Dị tật bẩm sinh ở thai nhi vì những thói quen này của bố mẹ

1. Vaccine 3 trong 1 MMR

Vaccine 3 trong 1 MMR, là vaccine ngăn ngừa 3 bệnh nguy hiểm: Sởi, quai bị và rubella. 

Sởi, quai bị, rubella là những loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm tiềm ẩn các biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi nếu không may mắc trong 3 tháng đầu thai kỳ, đặc biệt rubella. Thống kê cho thấy, sự lây truyền phổ biến nhất rơi vào mẹ bầu và thai nhi.

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm sởi, quai bị và rubella, tuy nhiên 3 loại bệnh này có thể phòng ngừa tối ưu bằng cách tiêm phòng vaccine.

Do đó, tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai là điều cần thiết với phụ nữ có kế hoạch sinh con. Vaccine 3 trong 1 (vaccine MMR) được điều chế bởi chủng virus của sởi, quai bị và rubella. Đây là dạng vaccine sống, giảm động lực, có khả năng tạo miễn dịch, giúp phòng 3 bệnh hiệu quả.

Để vaccine đạt được đáp ứng tốt nhất, phụ nữ nên tiêm mũi 3 trong 1 trước khi mang thai 3 tháng.

tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai
Tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai: Vacxin MMR

>>> Xem thêm: Bệnh sởi ở trẻ em: Mẹ không chữa sớm, con có thể gặp nhiều biến chứng

2. Vaccine 3 trong 1 Boostrix và Adacel

Vaccine 3 trong 1 ngăn ngừa bạch hầu, ho gà và uốn ván hay còn được biết là vaccine Tdap có 2 loại phổ biến là Boostrix từ Bỉ và Adacel từ Canada.

Bạch hầu, ho gà và uốn ván có khả năng gây tử vong cao, trong đó đối tượng nhiễm bệnh phổ biến là trẻ em. Song, bạn có thể phòng ngừa bệnh bằng cách tiêm phòng vaccine 3 trong 1 Boostrix hoặc Adacel. 

Dù Boostrix và Adacel khác nhà sản xuất nhưng cả 2 vaccine đều mang lại công dụng giúp hạn chế tối đa khả năng nhiễm bệnh bạch hầu, ho gà và uốn ván. Tuy nhiên cần lưu ý rằng Boostrix được cấp phép cho các đối tượng từ 10 tuổi trở lên, trong khi Adacel chỉ định cụ thể đối tượng thuộc độ tuổi từ 10 – 64 tuổi. Việc tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai ở phụ nữ, có thể tùy vào nhu cầu cá nhân hoặc dựa theo tư vấn từ bác sĩ để chọn loại vaccine phù hợp.

Mặc dù vậy, vaccine 3 trong 1 ngừa bạch hầu, ho gà và uốn ván không cần tiêm phòng trước khi mang thai. Tổ chức y tế thế giới WHO khuyến cáo phụ nữ nên tiêm vacxin Tdap ngừa bạch hầu, ho gà và uốn ván từ tuần thứ 27 – 35 kể từ khi mang thai.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mục giải đáp:Tiêm vaccine có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Vì sao phụ nữ cần tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai?

vì sao phụ nữ nên tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai
Vì sao phụ nữ nên tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai?

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC khuyến cáo phụ nữ là một trong những đối tượng hàng đầu cần tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai để đảm bảo sức khỏe cho thai nhi lẫn chính mình. 

Mẹ bầu chưa tiêm phòng mũi 3 trong 1 MMR không may bị nhiễm các loại bệnh nguy hiểm này sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi với những biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm phổi, mờ giác mạc, viêm thanh quản, viêm tai giữa và suy dinh dưỡng nặng.  Đây cũng chính là lý do khiến tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai là một hoạt động quan trọng mà phụ nữ cần thực hiện.

Bên cạnh đó, phụ nữ cũng cần hoàn thành thêm những mũi tiêm khác trước khi mang thai để bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé một cách tối ưu. Những mũi tiêm khác ngoài vaccine 3 trong 1 MMR phụ nữ cần thực hiện gồm:

  • Vaccine Influvac Tetra ngừa cúm
  • Vaccine Varivax ngừa thủy đậu
  • Vaccine Engerix B ngừa viêm gan B
  • Vaccine Twinrix ngừa viêm gan A và B
  • Vaccine VAT ngừa uốn ván

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chuẩn bị mang thai và những vấn đề cần chú ý về sức khỏe dinh dưỡng

Giá tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai

Tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai với vaccine MMR gồm 2 mũi:

  • Mũi 1: Lần đầu tiêm phòng
  • Mũi 2: Cách mũi đầu tiên 1 tháng

Giá thành của tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai nằm ở khoảng từ 203.000 – 290.000 đồng/mũi.

Tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai ở đâu? Đối với vaccine MMR ngừa bệnh sởi, quai bị và rubella, ngoài các trung tâm vaccine uy tín cao, phụ nữ có thể tìm đến những bệnh viện lớn hoặc các phòng khám chuyên nghiệp.

>>> Xem thêm: Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Lưu ý khi tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai

Lưu ý khi tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai
Lưu ý khi tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai

Để đảm bảo việc tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai nhận được đáp ứng tốt nhất, nên đi tiêm trước ngày dự định có thai 3 tháng.

Khi đi tiêm, bác sĩ có thể thăm khám để nắm được thông tin bệnh sử của bạn nhằm chỉ định thời gian tiêm phòng phù hợp.

Phụ nữ cần lưu ý, vaccine 3 trong 1 MMR chống chỉ định với những đối tượng sau đây:

  • Người dị ứng với các thành phần trong thuốc, bao gồm gelatin
  • Người đang bị sốt hoặc các bệnh liên quan đến đường hô hấp
  • Có tiền sử dị ứng với neomycin
  • Người bị bệnh lao
  • Người gặp các vấn đề về máu như rối loạn máu, hạch bạch huyết,…
  • Người bị suy giảm miễn dịch hoặc thành viên trong gia đình có tiền sử suy giảm miễn dịch

Một số lưu ý về tương phản thuốc khi tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai:

  • Vaccine 3 trong 1 MMR không được tiêm cùng lúc với những loại vaccine virus sống khác. Thời gian tiêm cách nhau ít nhất 1 tháng
  • Vaccine MMR có thể tiêm cùng Varicella và Hib. Tuy nhiên, lưu ý rằng vị trí tiêm phải khác nhau
  • Để hạn chế tình trạng giảm đáp ứng miễn dịch vaccine, không tiêm phòng ít nhất 3 tháng sau khi tiêm immunoglobulin hoặc truyền máu hay huyết tương. 

Một số lưu ý về tác dụng không mong muốn khi tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai:

  • Xuất hiện cảm giác đau, nóng tại vị trí tiêm
  • Sốt
  • Đau cơ hoặc đau khớp cấp tính
  • Xuất hiện phản ứng nổi mẩn trên da, hiện tượng co thắt khí phế quản
  • Phản ứng nhẹ tại chỗ gồm nổi ban đỏ, ngất, dễ bị kích thích, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, viêm mang tai. Tuy nhiên, đây là những phản ứng hiếm gặp. 

[inline_article id=297243]

Thực hiện tiêm phòng mũi 3 trong 1 trước khi mang thai là một điều cần thiết đối với phụ nữ. Dù có thể đã tiêm phòng, bác sĩ vẫn khuyến khích bạn tiêm phòng vaccine MMR lại vào 3 tháng trước thời gian dự kiến mang thai. Hoạt động này không chỉ giúp mẹ bầu giảm thiểu được nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm, mà còn giúp cho trẻ sơ sinh không gặp phải những biến chứng xấu.

[video-embeb title=’5 loại vacxin cô dâu nhất định phải tiêm trước khi cưới’ description=” url=’https://youtube.com/embed/sgH9zGw6r-U”>’ ][/video-embeb]

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Chuyên mục giải đáp: Nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai?

Để có một thai kỳ khỏe mạnh, phụ nữ cần bổ sung nhiều chất dinh dưỡng trước khi mang thai. Trong số các sản phẩm dinh dưỡng, Elevit và Blackmore đã quá quen thuộc. Tuy nhiên, nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai? Cùng giải đáp thắc mắc thông qua bài viết sau đây.

Tầm quan trọng của uống vitamin tổng hợp trước khi mang thai 

Phụ nữ trước khi mang thai có thể bổ sung vitamin và khoáng chất thông qua các loại thực phẩm tự nhiên. Tuy nhiên, một số loại rất khó hấp thụ hoặc bị giảm hàm lượng trong quá trình chế biến.

Vì thế, bên cạnh đa dạng khẩu phần ăn uống, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có thể uống vitamin tổng hợp. Các loại thực phẩm chức năng này sẽ giúp đảm bảo sức khỏe mẹ bầu và em bé. Khung thời gian tối ưu nhất là dùng vitamin tổng hợp trước khi thụ thai từ 3-6 tháng.

>> Bạn có thể xem thêm: Kinh nghiệm lắm mới chọn đúng vitamin tổng hợp cho bà bầu

Theo thống kê, mỗi ngày, phụ nữ mang thai cần bổ sung 600mg axit folic và 27mg sắt. Trong khi đó, vitamin tổng hợp trước khi mang thai chứa một lượng lớn axit folic và sắt. Do đó, chúng có thể giúp ngăn ngừa các khuyết tật bẩm sinh về não và cột sống của thai nhi. Ngoài ra, chúng hỗ trợ quá trình tạo máu nhằm hỗ trợ sự phát triển của nhau thai và em bé.

Các thành phần khác có trong viên uống vitamin tổng hợp cho phụ nữ có thai gồm: canxi, i-ốt, magie, vitamin A, vitamin D, DHA…  Đây đều là những dưỡng chất quan trọng với sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.

Bổ sung dinh dưỡng cũng giúp mẹ tránh khỏi những tình trạng như táo bón, sỏi thận hay nhiệt thai. Ngoài ra, tình trạng ốm nghén cũng được cải thiện, mẹ ăn uống ngon miệng, ngủ sâu giấc hơn.

Có hai loại viên uống vitamin tổng hợp trước khi mang thai phổ biến là Elevit và Blackmore. Mỗi sản phẩm đều có mặt mạnh, mặt yếu riêng. Vì vậy, không ít người thắc mắc nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai. Để chọn được loại phù hợp nhất, bạn nên tham khảo và so sánh hai loại viên uống này nhé.

So sánh elevit và blackmore

Sau khi hiểu được tầm quan trọng của viên uống vitamin tổng hợp, bạn có thể khá băn khoăn nên uống elevit hay blackmore trước khi mang thai. Các tiêu chí cụ thể đối với sức khỏe cũng khác nhau tùy vào từng loại viên uống.

1. Viên Uống Vitamin Tổng Hợp Elevit

nên uống elevit hay blackmore trước khi mang thai
Nên uống elevit hay blackmore trước khi mang thai? Tìm hiểu về viên uống elevit

Được thiết kế dành cho những phụ nữ đang cố gắng thụ thai, đang mang thai hoặc đang cho con bú. Viên uống giúp tích lũy các chất dinh dưỡng, hỗ trợ sự phát triển khỏe mạnh của em bé. 

>> Bạn có thể xem thêm: Vitamin bà bầu Elevit

Thành phần chính:

  • 800 microgram axit folic
  • 220 microgam i-ốt
  • 60mg sắt nguyên tố
  • 18 mg Vitamin B3 (nicotinamide) 

Ưu điểm:

  • Là loại vitamin tổng hợp dạng viên nén, rất tiện lợi cho bạn mang đi làm, đi công tác hay đi du lịch,… 
  • Bạn hoàn toàn không phải lo thuốc bị oxy hóa do tiếp xúc với không khí.
  • Cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất thiết yếu, giúp cơ thể khỏe mạnh.
  • Giúp khả năng thụ thai tốt hơn, nhờ hàm lượng iốt có trong elevit mom tạo môi trường kiềm tử cung.
  • Cung cấp sắt giúp mẹ bầu ngăn ngừa tình trạng thiếu sắt.
  • Elevit tích hợp nhiều dưỡng chất, với hàm lượng Axit Folic (800 mcg) cao hơn so với các dòng sản phẩm thuốc khác.

>> Bạn có thể xem thêm: Axit folic dành cho bà bầu có trong thực phẩm nào?

  •  Cung cấp thành phần i-ốt lên đến 220mcg, phù hợp với nhu cầu hàng ngày của thai phụ.
  •  Uống 1 ngày 1 viên, tiết kiệm thời gian cũng như cảm giác khó chịu khi phải uống thuốc nhiều lần. 

Hơn nữa, sản phẩm này được rất nhiều bà bầu sử dụng ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài tin dùng. Tuy nhiên, mẹ nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai cũng cần phải cân nhắc đến nhược điểm của Elevit.

Nhược điểm:

  • Một số tác dụng phụ như: khó ngủ, buồn nôn, chóng mặt, đau nửa đầu, trướng bụng…
  • Lượng sắt trong Elevit khá cao, có thể gây táo bón nặng cho nhiều mẹ bầu.
  • Lượng vitamin D trong Elevit chỉ có 200 IU/ngày. Trong khi đó, phụ nữ mang thai cần ít nhất 600 IU/ngày để duy trì mức độ của canxi và phốt pho.

Lưu ý: Nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai? Có nhiều người cho rằng hàm lượng sắt trong Elevit tương đối cao so với mức cần thiết bổ sung. Tuy nhiên, tác dụng của một viên thuốc là ở tác dụng của tất cả các thành phần chứ không thể tách rời từng thành phần được. Bạn cần dựa vào hàm lượng các vitamin và khoáng chất mà mình cần bổ sung để đưa ra sự lựa chọn hợp lý nhất nhé.

2. Viên uống tăng khả năng thụ thai Blackmore

viên uống tăng khả năng thụ thai blackmore
Nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai? Viên uống tăng khả năng thụ thai Blackmore

Bao gồm 20 chất dinh dưỡng quan trọng như axit folic, i-ốt và vitamin D3, omega-3 DHA…, giúp hỗ trợ sự phát triển trí não, thị lực và hệ thần kinh của bé. 

>> Bạn có thể xem thêm: Viên uống tăng khả năng thụ thai Blackmore 

Thành phần chính:

  • 500 microgram axit folic
  • 150 microgam i-ốt
  • Dầu cá cô đặc và không mùi 

Ưu điểm:

  • Giá thành của Blackmore thấp hơn so với Everit, phù hợp hơn với túi tiền. 
  • Hạn chế gặp các triệu chứng như: buồn nôn, mất ngủ… sau khi dùng thuốc. Tuy nhiên, tùy thuộc thể trạng của mỗi người mà viên uống sẽ có những tác dụng khác nhau.
  • So với Elevit, ngoài các vi chất cần thiết khác thì Blackmore có thành phần Omega-3 và dầu cá tự nhiên, bao gồm: DHA, EPA.
  • Selenium cao hơn ở Blackmore so với Elevit, giúp cơ thể người mẹ chống lại các chất oxy hóa. 
  • Ít gây táo bón cho bà bầu và phù hợp với liều lượng khuyến cáo.
  • Chứa đến 1000 IU cho 1 liều sử dụng/ngày, giúp bổ sung được đầy đủ lượng vitamin D cần thiết cho bà bầu.
  • Hỗ trợ rụng trứng bình thường và giúp thụ thai khỏe mạnh.
  • Bổ sung hàm lượng chất Coq10 – chất chống oxy hóa tự nhiên giúp thai nhi khỏe mạnh trong giai đoạn đầu.

Nhược điểm:

  • Hàm lượng axit folic và sắt trong loại thuốc này thấp.
  • Kích cỡ của viên thuốc được nhiều mẹ đánh giá là quá to nên khó nuốt trôi. 
  • Phải uống 2 viên 1 ngày nên nhiều khi gây khó chịu với các mẹ bị nghén hoặc dễ bị quên.

Lưu ý: Nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai? Nhiều mẹ bầu lo ngại thành phần sắt và canxi cùng chứa trong Blackmore. Bởi theo các nhà dinh dưỡng, lượng canxi uống từ 300mg trở lên làm mất hoàn toàn tác dụng của sắt. Tuy nhiên, hàm lượng sắt và canxi trong một viên Blackmore lần lượt là 5mg và 50mg, nên bạn không nên quá lo lắng.

Nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai?

Nên uống elevit hay blackmore trước khi mang thai
Nên uống elevit hay blackmore trước khi mang thai

Về thành phần, viên uống Elevit vẫn nhỉnh hơn một chút về hàm lượng các khoáng chất so với Blackmore. Tuy nhiên, viên uống Blackmore lại đảm bảo cung cấp lượng Omega 3 – chất cần thiết cho sự phát triển về não bộ của bé. 

Vì thế, việc nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai sẽ phụ thuộc vào tình trạng cá nhân của bạn. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn cho mình nhé.

Lưu ý khi chọn mua vitamin tổng hợp trước khi mang thai

Hy vọng bạn đã có quyết định của mình về việc nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai.

Khi chọn mua vitamin tổng hợp, bạn nhớ kiểm tra thông tin thành phần trên bao bì nhé. Nên lựa chọn các vitamin tổng hợp có đầy đủ khoáng chất phù hợp với tình trạng sức khỏe. Đặc biệt, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, tránh những hậu quả khôn lường khi sử dụng không đúng cách. 

Đặc biệt, bạn nên chọn những sản phẩm đã được cục quản lý dược kiểm định. Phải đảm bảo sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc và tiêu chuẩn rõ ràng.

Tránh việc dùng vitamin tổng hợp với liều lượng vượt quá nhu cầu hằng ngày. Bởi vì liều cao của một số loại vitamin có thể gây hại cho em bé. Ví dụ, bổ sung quá liều vitamin A trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến thai nhi, gây dị tật thai nhi.

Có những loại vitamin và khoáng chất nếu uống đồng thời sẽ làm mất công dụng của nhau. Chẳng hạn như canxi và sắt. Bởi vậy, bạn nên tách biệt thời gian uống sắt và canxi thay vì uống đồng thời.

Hy vọng những thông tin chia sẻ đã giúp bạn đọc có thêm các thông tin thú vị về vitamin bà bầu. Từ đó, bạn có lựa chọn phù hợp trong việc nên uống Elevit hay Blackmore trước khi mang thai.

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai và những điều cần biết

Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến các chị em các vấn đề liên quan đến xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Các chị em chuẩn bị có kế hoạch sinh con hãy tham khảo ngay bài viết này để hiểu rõ hơn về các xét nghiệm này nhé.

Vì sao phải xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai?

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC); xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai là một biện pháp giúp chẩn đoán hội chứng rối loạn đông máu (tình trạng máu khó đông) và tình trạng tăng đông máu.

1. Rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là một căn bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai và thai nhi. Khi bước vào giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ; thai phụ thường bị thiếu hụt các yếu tố đông máu VIII, IX, XI; từ đó dẫn đến tình trạng máu khó đông. Tình trạng này khiến việc cầm máu trong quá trình sinh nở trở nên khó khăn hơn; thậm chí đe dọa đến tính mạng của mẹ bầu. Ngoài ra, rối loạn đông máu còn có thể gây lại nhiều biến chứng như:

  • Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
  • Chảy máu âm thầm
  • Tắc mạch ối
  • Nhau bong non
  • Suy nhau thai
  • Hội chứng tiền sản giật
  • Tăng nguy cơ sinh non
  • Tăng nguy cơ sảy thai và nhiễm khuẩn ở mẹ
  • Xuất huyết bất thường trong thai kỳ
  • Băng huyết sau sinh

Chính vì thế, trước khi mang thai chị em phụ nữ cần thực hiện các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Nếu mắc hội chứng máu khó đông, các bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên phù hợp cũng như những phương pháp điều trị kịp thời cho chị em.

>> Bạn có thể xem thêm: Trễ kinh 15 ngày thử que 1 vạch phải chăng không có thai?

2. Tăng đông máu

rối loạn đông máu

Tăng đông máu hay còn gọi là hội chứng tăng đông Thrombophilia là nguyên nhân chủ yếu mà các bác sĩ chỉ định phụ nữ làm xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Hội chứng này bao gồm tăng đông do bẩm sinh (di truyền); hoặc do mắc phải hội chứng kháng Phospholipid.

Khi mang thai, sự thay đổi sinh lý sẽ làm tăng khả năng đông máu; giảm hoạt động chống đông máu; và giảm tiêu sợi huyết. Sự thay đổi này là tự nhiên và an toàn cho cả mẹ và thai nhi; giúp duy trì chức năng nhau thai; và giảm thiểu tối đa các biến chứng chảy máu trong giai đoạn thai kỳ; chuyển dạ và sau sinh.

Tuy nhiên, nếu người mẹ mắc hội chứng tăng đông máu sẽ làm gia tăng huyết khối; dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Sảy thai
  • Sinh non
  • Thai chết lưu
  • Tiền sản giật
  • Thai chậm phát triển trong tử cung
  • Suy giảm chức năng bánh nhau.

>> Bạn có thể xem thêm: Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Ngoài ra, trong quá trình mang thai, hội chứng tăng đông máu có thể tạo ra các cục máu đông nhỏ trong nhau thai; làm mất lưu lượng máu đầy đủ của thai nhi. Điều này gây ra nhiều nguy hiểm cho em bé trong bụng mẹ. Hơn nữa, việc xét nghiệm gen đông máu ở các cặp vợ chồng sắp chuẩn bị sinh con có thể giúp xác định tỉ lệ nguy cơ các đột biến trong gen đông máu (nếu có) có thể di truyền sang cho con.

Những ai cần xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai?

Có rất nhiều đối tượng cần thực hiện xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Tuy nhiên, những trường hợp sau nên cân nhắc thực hiện xét nghiệm này:

  • Phụ nữ có tiền sử sảy thai liên tiếp từ 3 lần trở lên mà chưa rõ nguyên nhân.
  • Phụ nữ từng bị tiền sản giật.
  • Phụ nữ từng gặp vấn đề thai chết lưu.
  • Phụ nữ từng mang thai nhưng bào thai kém phát triển.
  • Từng sinh non trước tuần thứ 34 do hội chứng tiền sản giật hoặc bất thường về nhau thai.
  • Phụ nữ từng bị huyết khối tĩnh mạch trong quá trình mang thai.
  • Phụ nữ không sử dụng thuốc chống đông máu nhưng có dấu hiệu xuất huyết bất thường như: Chảy máu chân răng; chảy máu tiêu hóa/niệu dục; chảy máu khớp…. hay đã từng có huyết khối trong tĩnh mạch sâu trong cơ thể (huyết khối tĩnh mạch sâu).
  • Phụ nữ đã có một cục máu đông di chuyển đến phổi mà không rõ lý do (thuyên tắc phổi).
  • Phụ nữ bị bệnh huyết khối tắc mạch khi còn trẻ không kèm theo chấn thương.
  • Phụ nữ có tiền sử gia đình bị hội chứng tăng đông máu hoặc có huyết khối liên quan đến cơ địa bất thường.

Nếu nằm trong bất kỳ trường hợp nào đã đề cập ở trên; bạn cần báo ngay cho bác sĩ để thực hiện xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Điều này sẽ đảm bảo quá trình mang thai và sinh con được khỏe mạnh và an toàn.

Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai giúp phát hiện những gì?

đông máu

Việc xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai giúp phát hiện ra các đột biến trong các gen di truyền. Thông thường, khi sử dụng công nghệ Realtime PCR, các bác sĩ có thể phát hiện 6 đột biến (đồng hợp tử hoặc dị hợp tử) xảy ra trên 4 gen, bao gồm:

  • Gen yếu tố V:
  • Gen yếu tố V Leiden: Phát hiện biến thể G1691A/R506Q trên exon 10 (Arg 506 Gln).
  • Gen yếu tố V R2: Phát hiện biến thể A4070G (FV R2).
  • Gen yếu tố II: Phát hiện biến thể G20210A trong vùng không mã hóa.
  • Gen MTHFR: Phát hiện biến thể C677T (Ala 222 Val) và biến thể A1298C (Glu 429 Ala).
  • Gen mã hóa PAI-1 (Plasminogen activator inhibitor – 1): 4G/5G.

Ngoài ra, khi dùng công nghệ giải trình tự gen trên hệ thống tự động; 7 đột biến nữa có thể được phát hiện trên 7 gen khác:

  • Gen yếu tố VII: G10967A (Arg353Gln)
  • Gen yếu tố XIIIA1: G103T (Val34Leu)
  • Gen ITGA2: C807T (Phe224Phe)
  • ITGB3: T1565C (Leu33Pro)
  • FGB (BF): -455G>A
  • MTRR: A66G (Ile22Met)
  • TFPI: C536T (Pro179Gln).

>> Bạn có thể xem thêm: Tiêm phòng thủy đậu trước khi mang thai bao lâu thì an toàn?

Các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai phổ biến

Hiện nay, các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai được thực hiện bằng máy móc dưới sự giám sát của các bác sĩ chuyên môn. Trong đó, có 2 hình thức xét nghiệm đông máu chính:

1. Xét nghiệm đông máu tổng quát

Đây là các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai cơ bản được hầu hết các bệnh viện áp dụng bao gồm:

  • Xét nghiệm thời gian máu chảy
  • Nghiệm pháp dây thắt
  • Nghiệm pháp co cục máu

Tuy nhiên, hiện nay các xét nghiệm này không còn được phổ biến.

2. Xét nghiệm đông máu chuyên sâu

Các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai chuyên sâu thường được chỉ định bao gồm:

  • Xét nghiệm thời gian prothrombin (PT)
  • Xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT)
  • Xét nghiệm thời gian thromboplastin (TT)
  • Xét nghiệm định lượng fibrinogen

[inline_article id=259199]

Hy vọng những thông tin về xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai sẽ giúp ích cho các cặp vợ chồng đang có kế hoạch sinh con. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề rối loạn đông máu hay máu khó đông hãy để lại bình luận ngay bài viết này. Đội ngũ y bác sĩ của MarryBaby sẽ giải đáp ngay nhé.

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Hậu quả của việc phá thai đối với sức khỏe và tinh thần của người mẹ

Năm 2017, theo Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới và cao nhất châu Á. Một lần nữa, WHO đã cảnh báo hậu quả của việc phá thai đối với sức khỏe, tinh thần của người mẹ cũng như hệ luỵ của nó đối với cộng đồng. Phụ nữ nạo phá thai có thể sẽ đối mặt với những hậu quả sau đây:

Hậu quả của việc phá thai đối với sức khỏe

Phá thai có thể để lại nhiều biến chứng cho sức khỏe người mẹ như vô sinh, viêm nhiễm vùng chậu, dính buồng tử cung, rối loạn ăn uống,… Thậm chí, có nhiều người có thể tử vong nếu thực hiện nạo phá thai tại các cơ sở y tế không được cấp phép.

1. Vô sinh

Hậu quả của việc phá thai đối với sức khỏe chính là vô sinh. Theo thống kê, khoảng 20% ca điều trị vô sinh đều có tiền sử phá thai. Nguyên nhân chủ yếu do chị em thực hiện phá thai không an toàn như phá thai bằng thảo dược hoặc sử dụng các biện pháp kỳ lạ trên mạng xã hội.

Dẫn đến việc bị xuất huyết khi phá, sót nhau, thủng tử cung, rách tử cung, nhiễm trùng, vô sinh,… Bên cạnh đó, cũng không thể bỏ qua rủi ro do phá thai tại các cơ sở chưa được Bộ Y tế cấp phép hoạt động.

hau-qua-cua-viec-pha-thai-1
Hậu quả lớn nhất của việc phá thai chính là vô sinh

2. Viêm nhiễm phần phụ, tầng sinh môn 

Nguyên nhân chính gây bệnh viêm phần phụ, tầng sinh môn  cấp tính chính là do nạo hút thai dẫn đến sự lây lan nhiễm trùng các vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, tác nhân gây bệnh qua đường tình dục,…Phá thai nội khoa hay ngoại khoa đều có thể gây sót nhau, để lâu trong buồng tử cung tạo nên môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, gây viêm nhiễm phụ khoa, có thể lan rộng ra nhiễm trùng tầng sinh môn, hậu quả có thể gây nhiễm khuẩn huyết dẫn đến tử vong.

Các triệu chứng thường gặp khi bị viêm nhiễm vùng chậu là đau lưng, đau bụng, tăng mùi hôi dịch tiết âm đạo. Nếu không điều trị triệt để, bệnh này rất dễ tái phát và gây vô sinh.

Ngoài ra, hậu quả của việc phá thai lần đầu không an toàn có thể khiến nữ giới bị rong kinh, rối loạn nội tiết tố, rối loạn kinh nguyệt, thống kinh, cường kinh,…

3. Dính buồng tử cung

Buồng tử cung không dính lại ngay sau khi phá mà diễn ra từ từ, có thể không có biểu hiện gì khác ngoài kinh ít hoặc vô kinh. Dính buồng tử cung khiến lớp niêm mạc tử cung không thể dày lên để chuẩn bị cho phôi thai làm tổ. Do đó, người bệnh rất khó có thai hoặc nếu có thì cũng không phát triển, dẫn đến sẩy thai, thai lưu, thai chậm phát triển hoặc sinh non.

Có đến 15% trường hợp sảy thai tự nhiên do không thể bám vào tử cung. Đặc biệt, phụ nữ nạo phá thai lần 2 sẽ tăng nguy cơ dính buồng tử cung lên 8% so với lần đầu. Và có đến 68% phụ nữ hiếm muộn thứ phát khi nạo phá thai từ lần thứ 2 trở đi.

Bên cạnh đó, viêm dính buồng tử cung còn dẫn đến chửa ngoài tử cung. Đây là cấp cứu sản khoa, nếu để muộn có thể vỡ khối chửa gây chảy máu trong ổ bụng và tử vong do mất máu.

4. Rối loạn ăn uống

Một trong những hậu quả của việc nạo phá thai chính là rối loạn ăn uống. Những biến đổi tại trung tâm kích thích ăn uống ở não sẽ khiến bạn cảm thấy chán ăn, suy dinh dưỡng, sụt cân hoặc ăn uống vô tội vạ dẫn đến béo phì.

Chính vì thế, rối loạn ăn uống có thể là hậu quả của việc phá thai lần đầu, hậu quả của việc phá thai ở vị tuổi thành niên và cần can thiệp liệu pháp tâm lý để điều trị.

Theo nghiên cứu, những phụ nữ nạo phá thai sẽ có những biến đổi nhất định tại trung tâm kích thích ăn uống ở não. Điều này làm cho người phụ nữ sẽ cảm thấy chán ăn, sụt cân, suy dinh dưỡng hoặc thèm ăn vô độ và dẫn đến béo phì.

Vì vậy, rối loạn ăn uống là một hậu quả khá đáng sợ của nạo phá thai đối với nhiều phụ nữ. Điều trị rối loạn này chủ yếu bằng liệu pháp tâm lý.

hau-qua-cua-viec-pha-thai-2
Chán ăn hoặc ăn quá nhiều có thể là hậu quả của việc nạo phá thai

Hậu quả của việc phá thai đối với tâm lý phụ nữ

Bên cạnh những hậu quả về sức khỏe, nạo phá thai không an toàn còn ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý phụ nữ.

1. Đối diện với nguy cơ trầm cảm

Có khoảng 5 – 30% phụ nữ sau khi phá thai có biểu hiện của bệnh trầm cảm như khí sắc trầm buồn, chán nản, đôi lúc bị hoang tưởng tự buộc tội,…đặc biệt là phá thai càng lớn càng gây trầm cảm cao hơn.

Đối với một người mẹ, việc chấm dứt mạng sống của con mình không phải là điều dễ dàng. Cho nên, họ luôn tự dằn vặt bản thân và cảm thấy tội lỗi.

Đặc biệt, nếu phá thai không phải do ý muốn của người mẹ, triệu chứng trầm cảm sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và tăng nguy cơ tự sát ở người mẹ.

2. Rối loạn tâm lý

Một trong những hậu quả của việc phá thai ở vị tuổi thành niên chính là rối loạn tâm lý. Theo một khảo sát tại TP. Hồ Chí Minh, có 27.5% trẻ em bị suy nhược thần kinh khi nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, nhẹ chiếm 63.34% và nặng là 9.09%.

Nguyên nhân là do không nhận được sự ủng hộ và thông cảm của gia đình và xã hội. Nạo phá thai khiến các em tổn thương tinh thần, ám ảnh nặng nề về tâm lý vì có cảm giác hoang mang, sợ hãi, day dứt, tội lỗi,… Điều này có thể ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng sinh sản sau này.

hau-qua-cua-viec-pha-thai-3
Nạo phá thai khi còn quá trẻ có thể khiến bạn bị trầm cảm và rối loạn tâm lý

Bên cạnh đó, thái độ miệt thị và chỉ trích đã làm cho người từng phá thai tự ti, lo sợ, ngại đám đông và dần dần có dấu hiệu của bệnh trầm cảm. Nhiều người không chịu nổi sự đàm tiếu của dư luận mà nghĩ quẩn hoặc mắc bệnh tâm thần.

Vì vậy, trước khi phá thai, bạn nên tâm sự với chồng, bạn trai và gia đình để mọi người hiểu nhau và cùng đưa ra hướng giải quyết phù hợp. Hơn nữa, khi phá thai, bạn nên đợi ít nhất một tháng để cơ thể được nghỉ ngơi và phục hồi rồi mới bắt đầu quan hệ tình dục trở lại.

Hậu quả của việc phá thai tác động rất lớn đến sức khỏe và tâm lý phụ nữ. Do đó, bạn cần suy nghĩ kỹ trước khi đưa ra quyết định. Ngoài ra, hãy phá thai tại các cơ sở y tế uy tín, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, môi trường vô trùng để tránh bị nhiễm trùng và biến chứng sau phá thai.

Xem thêm:

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Tử cung lạnh: Nguyên nhân và cách điều trị dứt điểm ngăn ngừa nguy cơ vô sinh cho chị em phụ nữ

Tuy nhiên trước khi biết được cách điều trị hiệu quả nhất, chị em nên tìm hiểu lạnh tử cung là như thế nào mà có thể gây nên biến chứng nguy hiểm vậy.

Tử cung lạnh là gì?

Theo y học cổ truyền, một trong những nguyên nhân dẫn đến hiếm muộn là tử cung lạnh. Khái niệm lạnh tử cung là sao trong đông y hiểu theo cách đơn giản; đây là tình trạng năng lượng dương không thể làm ấm cơ thể, mạch máu tử cung co thắt lại khiến tử cung thiếu máu nuôi, gây khó rụng trứng và thụ thai thành công.

Y học cổ truyền chú trọng đến sự cân bằng âm và dương (ví dụ như nóng và lạnh). Năng lượng dương chính là sự ấm áp, nóng và nổi trội ở pha sau của chu kỳ kinh nguyệt (nửa chu kỳ sau).

Tử cung lạnh
Lạnh tử cung là sao? Tử cung lạnh được hiểu là năng lượng dương không thể làm ấm cơ thể

Pha sau của chu kỳ kinh nguyệt chính là pha dương. Trong suốt pha sau chu kỳ kinh , năng lượng dương sẽ làm ấm cơ thể, giúp lưu thông máu và tạo điều kiện để trứng rụng và đậu bám vào thành tử cung.

Sau khi trứng và tinh trùng thụ thai, progesterone (hormone dương) khiến nhiệt độ cơ thể tăng lên, hỗ trợ bào thai đậu bám vào tử cung và phát triển.

Khi nào cơ thể bạn thiếu năng lượng dương?

Bạn có thể nhận thấy bản thân đang thiếu năng lượng dương và tử cung lạnh có dấu hiệu sau:

  • Cơ thể thường lạnh (luôn mặc áo khoác, khó làm ấm cơ thể)
  • Tay và chân lạnh
  • Tử cung lạnh dấu hiệu: Nhiệt độ cơ bản của cơ thể thấp
  • Suy giáp
  • Thường tiểu nhiều, nhất là vào ban đêm
  • Tiêu hóa kém là dấu hiệu lạnh tử cung
  • Ra máu trước kỳ kinh hoặc máu đóng cục trong kỳ kinh
  • Pha sau của chu kỳ kinh ngắn
  • Tử cung lạnh dấu hiệu: Đau lưng dưới (thường vào lúc rụng trứng hay trong kỳ kinh nguyệt)
  • Đau bụng kinh nhưng dễ chịu hơn khi được làm ấm
  • Thường xuyên sảy thai là dấu hiệu lạnh tử cung
  • Hiếm muộn
  • Rụng trứng trễ
  • Tử cung lạnh dấu hiệu: Không rụng trứng.

Vì sao phụ nữ lại bị tử cung lạnh?

1. Nguyên nhân gây lạnh tử cung từ bên trong

  • Uống quá nhiều đồ uống lạnh: Việc này không chỉ gây hại cho dạ dày và còn có thể khiến tử cung bị lạnh. Nếu bạn ăn quá nhiều đồ lạnh, tử cung bị ảnh hưởng, gây đau bụng kinh, chu kỳ kinh nguyệt không đều và có thể khiến bạn khó mang thai.
  • Giảm năng lượng dương: Nhiệt độ thấp sẽ phá hủy năng lượng dương của cơ thể. Ngoài ra, lạnh còn được gọi là năng lượng âm. Khi năng lượng này tích tụ quá nhiều, sự mất cân bằng xảy ra và khiến năng lượng dương bị giảm đi nhiều. Hệ quả cuối cùng là cơ thể hay tử cung sẽ bị nhiễm lạnh, ảnh hưởng đến khả năng mang thai.

2. Nguyên nhân lạnh tử cung từ bên ngoài

Nhiều người thường không quan tâm đến ảnh hưởng của những vật lạnh xung quanh đối với cơ thể mình dù vấn đề này có thể tác động không nhỏ đến tuổi dậy thì, chu kỳ kinh nguyệt và khả năng thụ thai. Ví dụ:

2.1. Ngồi trên sàn nhà lạnh thường xuyên (nhất là sàn nhà ướt)

Cái lạnh này sẽ theo mông đến bụng của bạn, đặc biệt là khi bạn đang trong kỳ kinh nguyệt hay khi cơ thể mệt mỏi.

2.2. Không chú ý giữ ấm dạ dày và vùng lưng

Nhiều chị em thường mặc quần áo hở rốn và eo lưng bất kể thời tiết. Gió lạnh và sự ẩm ướt có thể xâm nhập vào cơ thể qua vùng rốn, lưng eo để đến tử cung. Cái lạnh này còn theo chân bạn di chuyển đến bụng.

Theo y học cổ truyền, đường kinh mạch từ bàn chân sẽ chạy dọc theo chân rồi đến bụng. Vì thế, nếu bạn để chân hay dạ dày, lưng bị lạnh có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của bạn.

2.3. Bơi trong kỳ kinh nguyệt

Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động của não bộ sẽ không thay đổi nhiều trong chu kỳ kinh nguyệt, thế nhưng cơ thể bạn thì lại khác. Trong giai đoạn này, cơ thể sẽ trở nên nhạy cảm hơn, đồng thời hệ nội tiết thay đổi và cổ tử cung sẽ mở rộng hơn.

Điều này đồng nghĩa với việc bạn dễ bị nhiễm lạnh hơn. Do đó, nếu bạn đi bơi vào lúc “đèn đỏ”, tử cung có thể bị nhiễm lạnh trực tiếp hay gián tiếp.

2.4. Nhiễm lạnh khi mắc mưa

Mặc quần áo ướt khi bị mắc mưa cũng là một trong những nguyên nhân khiến cơ thể nhiễm lạnh dẫn đến tử cung bị nhiễm lạnh.

3. Nguyên nhân bên trong và ngoài kết hợp

Mặc dù có nhiều sự khác biệt giữa nguyên nhân bên trong và bên ngoài, nhưng giữa chúng đều có sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau.

Suy giảm năng lượng dương khiến cơ thể lạnh từ bên trong nên dễ nhiễm lạnh từ bên ngoài hơn. Khi cái lạnh từ bên ngoài xâm nhập cơ thể bạn, năng lượng dương sẽ bị ảnh hưởng hay suy giảm.

Tử cung lạnh ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh sản của chị em phụ nữ?

Theo các bác sĩ, chị em phụ nữ nào được chẩn đoán tử cung lạnh thường sẽ khó có thai. Nếu chị em có thai cũng sẽ khó dưỡng và dễ bị sảy thai. Vì trong tử cung lạnh có lớp lót ở tử cung không tương thích với hormone dương hay progesterone.

Đồng thời, những mạch máu cung cấp cho tử cung bị co thắt lại và gây nên hiện tượng tử cung thiếu máu. Điều này sẽ khiến các tế bào máu chết sẽ tích tụ lại nhiều hơn và chặn các dòng máu nuôi khác đến tử cung nên gây khó thụ thai.

Vậy là hội chứngnày chính là một trong những nguyên nhân gây hiếm muộn ở các chị em phụ nữ. Chị em chớ có chủ quan mà cần áp dụng các biện pháp phòng tránh để bảo vệ sức khỏe và khả năng làm mẹ của mình.

Tử cung lạnh
Tử cung lạnh là một trong những nguyên gây hiếm muộn

Nếu chị em bị tử cung lạnh có thai được không?

Nhiều chị em phụ nữ thắc mắc, tử cung lạnh có con được không. Nó được hiểu đơn giản là khí huyết ở tử cung không được tốt. Theo đó, nó tác động đến khả năng mang thai và quá trình nuôi dưỡng thai nhi. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây sảy thai rất cao.

Các nghiên gần đây cho biết, tử cung lạnh chính là một trong những nguyên nhân gây vô sinh và hiếm muộn ở chị em phụ nữ.

Cách làm ấm tử cung hiệu quả ngay tại nhà

Tử cung lạnh khiến chị em phụ nữ khó thụ thai và thậm chí gây vô sinh. Vậy tử cung lạnh nên làm gì? Chị em cần áp dụng ngay một số cách làm ấm tử cung dưới đây để sớm có tin vui. 

  • Cách làm ấm tử cung là tạo thói quen ngâm chân nước muối ấm từ 10-20 phút/1 ngày và nhớ giữ ấm chân sau khi lau khô.
  • Chỉ nên ăn thức ăn nóng ấm và có tính nhiệt.
  • Tử cung lạnh nên làm gì? Hãy chườm nóng bằng cách lấy một túi chườm nhiệt để lên bụng hay vùng lưng mỗi ngày hay cách nhật với tác dụng làm ấm. 
  • Cách làm ấm tử cung là mỗi ngày nên uống trà gừng và đường nâu.
  • Hãy tập các bài tập thể dục dưỡng sinh thường xuyên như thái cực quyền, khí công… 
  • Tử cung lạnh nên làm gì? Tự massage tại vị trí Tam âm giao bằng cách lấy khoảng 4 lóng ngón tay tính từ đỉnh xương mắt cá đi lên.

Bên cạnh đó, chị em cũng có thể áp dụng cách chữa lạnh tử cung bằng phương pháp Đông y với bài thuốc dân gian ôn bào ẩm.

Các vị thuốc cần có là bạch truật (sao vàng):1 lượng, ba kích nhục (tẩm nước muối) 1 lượng, nhân sâm 3 chỉ, hoài sơn (sao) 3 chỉ, đỗ trọng (sao đen) 3 chỉ, thố ty tử (sao rượu) 3 chỉ, khiếm thực (sao) 3 chỉ, nhục quế 2 chỉ, bổ cốt chí (sao muối) 2 chỉ, phụ tử 1/2 chỉ. Chị em phụ nữ uống đều đặn 1 tháng sẽ làm bào cung ấm áp nên việc thụ thai dễ thành công hơn. 

Tử cung lạnh
Làm ấm tử cung chỉ với một số cách đơn giản giúp chị em sớm có tin vui

Cách ngăn ngừa tình trạng tử cung lạnh mà chị em cần biết

Chị em phụ nữ cũng có thể ngăn ngừa tình trạng tử cung lạnh chỉ với một số cách đơn giản dưới đây: 

  • Chị em hạn chế ngồi lâu trên sàn nhà lạnh và ẩm ướt. 
  • Luôn luôn giữ ấm cho chân, dạ dày và lưng. Vào những ngày mùa đông lạnh giá chị em nên mặc quần áo kín che cả rốn và eo và mang đầy đủ tất, giày. 
  • Tránh không đi bơi trong chu kỳ kinh nguyệt. 
  • Cần phải thay quần áo ngay sau khi mắc mưa. 
  • Nhớ sấy khô tóc sau khi tắm và trước khi ra ngoài trời lạnh. 
  • Hạn chế ăn uống nhiều đồ lạnh nhất là trong chu kỳ kinh nguyệt. 
  • Điều trị ngay nếu cơ thể đang thiếu năng lượng dương. Biểu hiện cơ thể thiếu năng lượng dương là thích ấm áp, chân và tay đều lạnh, đau đầu gối khi trời lạnh, da xanh xao…

Tử cung lạnh là nguyên nhân gây vô sinh nên chị em phụ nữ cần đặc biệt quan tâm. Nếu thấy có biểu hiện của bệnh thì đi khám ngay lập tức để được điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, chị em nên phòng ngừa bệnh lý tử cung lạnh bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và lối sống sinh hoạt lành lạnh hơn. 

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều bạn cần biết

Dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều là gì? Có khác với bình thường hay không? Với những chị em có chu kỳ kinh nguyệt bình thường, việc nhận biết những dấu hiệu mang thai là điều khá dễ dàng.

Tuy nhiên, với những chị em có chu kỳ kinh nguyệt không đều, điều này lại trở nên khó khăn hơn. Vậy chu kỳ kinh nguyệt không đều làm sao biết có thai?

Như thế nào là chu kỳ kinh nguyệt không đều?

Kinh nguyệt là tình trạng  ra máu âm đạo theo chu kỳ hoạt động của buồng trứng. Đây là hiện tượng sinh lý rất bình thường ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản  và diễn ra đều đặn hàng tháng.

Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài từ  21-35 ngày, tính từ ngày đầu tiên ra máu âm đạo của chu kỳ này cho tới ngày hành kinh đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. Số ngày có kinh là số ngày chảy máu âm đạo, kéo dài khoảng 3 – 7 ngày với tổng lượng máu kinh nguyệt là 50 – 80ml.

dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều
Kinh nguyệt không đều làm chị em khó xác nhận có thai hay không

Kinh nguyệt không đều là tình trạng ra máu âm đạo không theo chu kỳ như trên. Thay vào đó, chu kỳ kinh nguyệt có thể dài hơn hoặc ngắn hơn, màu sắc và lượng máu kinh thay đổi thất thường.

Theo các chuyên gia, tình trạng này liên quan mật thiết tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em phụ nữ. Những chị em đang trong độ tuổi sinh sản mà kinh nguyệt không đều kéo dài trong một khoảng thời gian dài có thể dẫn đến vô sinh, hiếm muộn.

Dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều là gì?

1. Đi tiểu thường xuyên

Sau tháng đầu thai kỳ, thai phụ bắt đầu đi tiểu nhiều lần hơn bình thường. Nguyên nhân là khi bạn mang thai, sự thay đổi hormone và lượng máu trong cơ thể tăng cao hơn bình thường, đồng thời tử cung to lên kích thích bàng quang. Điều này khiến thận phải xử lý và bài tiết nước tiểu nhiều hơn, dẫn đến nước tiểu trong bàng quang nhiều hơn.

dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều
Đi tiểu nhiều là một trong những dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều cần lưu ý

2. Thay đổi vị giác

Từ lúc bắt đầu cấn thai, vị giác của bạn đã có sự thay đổi. Bạn sẽ thấy thèm những món ăn mà trước đây mình chưa từng nghĩ tới.

Ngược lại, các món bạn rất thích giờ lại khiến bạn chỉ mới ngửi mùi đã thấy khó chịu, buồn nôn. Nguyên nhân của hiện tượng này một lần nữa vẫn là “sự thay đổi hormone”.

Ngoài ra, bạn còn có cảm giác như “ngậm kim loại” trong miệng. Điều này hoàn toàn bình thường trong thời kỳ đầu mang thai.

3. Màu sắc nhũ hoa và “cô bé”

Một trong những dấu hiệu giúp chị em trả lời câu hỏi kinh nguyệt không đều làm sao biết có thai đó là dựa vào sự thay đổi màu sắc của quầng vú, núm vú và âm đạo.

Khi có thai, quầng vú của chị em cũng tăng kích thước và thay đổi màu sắc. Từ màu hồng nhạt, nhũ hoa cũng sẽ chuyển sang màu sậm và đen hơn. Màu sắc của “cô bé” cũng sậm hơn so với thời điểm trước khi có thai.

Nguyên nhân của sự biến chuyển về màu sắc của nhũ hoa và “cô bé” là do hormone thai kỳ tác động khiến lượng melanin tăng lên. Sắc tố melanin tạo ra màu của da, tóc và mắt. Lượng melanin càng nhiều thì da sẽ càng sậm và đen hơn.

4. Dịch âm đạo có sự thay đổi

Âm đạo sẽ tiết ra một ít dịch trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Trong nhiều trường hợp, “cô bé” sẽ ẩm ướt trong suốt quá trình mang thai.

Dịch tiết có thai bình thường sẽ không màu, không mùi và hoàn toàn vô hại nên chị em không cần thụt rửa âm đạo quá nhiều sẽ có thể gây viêm nhiễm.

Nếu thấy dịch âm đạo ra nhiều, kèm màu sắc và mùi bất thường, chị em nên đi khám phụ khoa để tìm ra nguyên nhân vì đây có thể là dấu hiệu của một số bệnh viêm nhiễm phụ khoa nào đó.

5. Chuột rút

Hiện tượng chuột rút không phải là dấu hiệu có thai phổ biến ở các bà mẹ. Nguyên nhân xuất phát từ việc tử cung bị kéo dãn. Nó gây chèn ép lên các cơ và mạch máu ở dưới chân.

Một số phụ nữ cũng bị chuột rút khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt. Vì vậy rất dễ gây nhầm lẫn, chủ quan. Chị em cần xem xét chung các dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều khác. Để từ đó, có kết luận chính xác nhất mình có mang thai hay không.

5. Chảy máu cam

Áp lực lưu thông máu tăng cao sẽ có thể gây căng và tác động lên các thành mạch. Chính vì thế, ở những nơi thành mạch mỏng như mũi sẽ rất dễ chảy máu.

Ví dụ điển hình có thể nhắc tới như chảy máu cam. Tình trạng này có thể chấm dứt sau khoảng thời gian ngắn. Vì vậy nếu chưa từng chảy máu cam, chị em hết sức chú ý dấu hiệu này.

6. Cân nặng thất thường

Trong thời kì đầu mang thai, sẽ có rất nhiều sự thay đổi đột ngột về thói quen , nội tiết tố trong cơ thể. Đây là lí do dẫn đến việc tăng cân mất kiểm soát.

Có thể có những lý do tăng cân ở đây không phải là “thai nhi” mà là mỡ. Nếu đột nhiên bạn thấy cơ thể mình có vẻ nặng nề, tăng cân và khẩu vị ăn uống thay đổi, rất có thể bạn đã có tin vui rồi đấy.

7. Xuất hiện rôm, sẩy

Nội tiết thay đổi, thân nhiệt tăng nhanh nếu không kịp thoát mồ hôi có thể dẫn đến rôm sảy ở mẹ bầu. Tuy nhiên, tình trạng này có thể xuất hiện hoặc không ở tùy người tùy từng cơ địa và môi trường sống.

Vì vậy đây là dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều xuất hiện ở một số ít chị em. Nhưng không vì thế mà chúng ta chủ quan, bỏ qua dấu hiệu này nha.

8. Hiện tượng ra máu báo

Một số chị em khi có thai có thể xuất hiện ra một vài giọt máu do sự làm tổ của phôi vào buồng tử cung gây nên. Máu này khác với máu kinh nguyệt hàng ngày ở một số điểm : 

  • Lượng máu: ra ít, chỉ là các đốm máu.
  • Màu sắc: có thể màu hồng nhạt hoặc nâu nhạt. Khác với máu kinh màu sẫm và có máu cục. 
  • Thời gian: kéo dài 1-3 ngày. 

Trong những trường hợp kinh nguyệt không đều, nếu thấy ra máu với hiện tượng lạ như trên các chị em cần đi kiểm tra ngay xem mình có mang thai không nhé. 

9. Cảm giác khó chịu:

Đi kèm với sự thay đổi vị giác là cảm giác ốm nghén, buồn nôn, chán ăn,  mệt mỏi. vào thời điểm này, chị em có thể thấy khó chịu với những loại thức ăn có mùi mặn, cay nóng,….

Và việc bổ sung nước, hoa quả, rau xanh hay một chút gừng trong chế độ ăn sẽ giúp chị em cải thiện sự khó chịu này.

10. Ngực căng hơn:

Nguyên nhân do sự tăng cao của nội tiết estrogen nên nhiều chị em sẽ có cảm giác ngực căng tức như khi mình đang ở giữa chu kì kinh hay sắp sửa hành kinh. Nếu có triệu chứng này xuất hiện chị em cũng cân lưu ý về khả năng có thể mang thai nhé.

Các phương pháp khác để kiểm tra có thai khi kinh nghiệm không điều?

Khi thấy cơ thể của mình xuất hiện một vài triệu chứng kể ở trên, chị em có thể dùng một số phương pháp khác để biết chính xác mình có đang mang thai hay không.

1. Sử dụng que thử thai

Chị em có thể ra ngoài hiệu thuốc mua que thử thai về thực hiện tại nhà theo chỉ dẫn. Nếu que thử thai hiện 1 vạch thì có nghĩa là chị em không có thai. Còn nếu que thử thai hiện 2 vạch, xin chúc mừng, chị em đã có thai.

dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều
Dùng que thử thai là cách kiểm tra đơn giản nhất khi thấy dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều

2. Xét nghiệm nồng độ máu beta HCG

Nếu đang băn khoăn không biết có thai hay không thì chị em có thể tới bệnh viện thực hiện xét nghiệm nồng độ máu beta HCG  trong máu để biết chính xác. Xét nghiệm này là giải pháp tối ưu nhất đối với chị em có chu kỳ kinh nguyệt không đều.

Kinh nguyệt không đều làm sao để biết có thai, giải pháp tối ưu nhất là chị em nên tới bệnh viện thăm khám, xét nghiệm.

3. Siêu âm

Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh chị em nhất định phải thực hiện trong quá trình mang thai. Theo các chuyên gia, chị em nên đi siêu âm thai từ 6 tuần trở lên.

Hy vọng bài viết trên đây đã giúp chị em giải đáp được thắc mắc dấu hiệu mang thai khi kinh nguyệt không đều. Nếu xuất hiện một vài dấu hiệu kể trên, chị em nên tới ngay cơ sở y tế uy tín để bác sĩ kiểm tra chính xác xem mình có thai hay không nhé!

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu? Đây chắc hẳn là một câu hỏi rất nhiều chị em chuẩn bị mang thai quan tâm. Hãy cùng tìm hiểu tất cả các thông tin về tiêm phòng trước khi mang thai cùng giá cả để bạn không phải băn khoăn tiêm gì trước, tiêm gì sau và an tâm hơn cho một thai kỳ khỏe mạnh.

Gói tiêm phòng trước khi mang thai có cần thiết không?

Khi mang thai, cơ thể của mẹ bầu rất dễ bị tấn công bởi những bệnh nguy hiểm. Điều này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của mẹ và thai nhi. Vì thế, tiêm phòng trước khi mang thai sẽ giúp mẹ chủ động bảo vệ bản thân và thai nhi.

Bên cạnh đó, gói tiêm phòng trước khi mang thai còn giúp cho bé sơ sinh có lượng kháng thể ngắn hạn từ khi chào đời. Bởi vì, sức đề kháng của trẻ sơ sinh còn non yếu. Nên lượng kháng thể từ mẹ khi tiêm phòng sẽ giúp bảo vệ con trong những năm tháng đầu đời.

>> Chị em có thể quan tâm đến dấu hiệu mang thai sớm nhất sau khi quan hệ 3 ngày.

Gói tiêm chủng trước khi mang thai gồm những loại vaccine nào?

Trước khi mang thai nên tiêm phòng gì? Dưới đây là những loại vaccine các chị em phụ nữ cần tiêm trước khi có ý định mang thai. Chúng ta cùng tìm hiểu nhé:

1. Mũi 3 trong 1 (Rubella – Sởi – Quai bị)

Trước khi có ý định mang thai từ 3 tháng trở lên, chị em nên tiêm mũi 3 trong 1. Điều này để giúp phòng tránh nguy cơ mắc bệnh trong thời gian mang thai. Tuy các bệnh này không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của người mẹ. Nhưng nó lại có tác động không nhỏ đến thai nhi.

Thai nhi có thể chết lưu hoặc sinh non và có nguy cơ dị tật rất cao. Tuy nhiên, trong quá trình mang thai, người phụ nữ tuyệt đối không được tiêm mũi vaccine này nhé.

2. Mũi cúm

Thông thường, cảm cúm sẽ không gây ra biến chứng đặc biệt. Nhưng khi mang thai, cúm lại gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi; thậm chí có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Nhất là khi mẹ mắc bệnh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Loại vaccine này được tiêm trước khi mang thai 1 tháng.

3. Mũi thủy đậu

Kể cả đã tiêm phòng thủy đậu khi còn nhỏ, phụ nữ cũng nên tiêm thêm mũi tăng cường trước khi mang thai khoảng 3 tháng.

[inline_article id=281812]

4. Mũi viêm gan siêu vi B

Virus viêm gan B có thể lây truyền thông qua máu và dịch cơ thể. Vì thế, cả bố mẹ nên tiêm phòng trước mang thai tổng cộng 3 mũi trong vòng 6 tháng.

5. Mũi viêm gan A

Mặc dù, viêm gan A không gây bệnh viêm gan mãn tính. Nhưng trong giai đoạn cấp tính thì có tỷ lệ tử vong cao hơn. Tuy bệnh không ảnh hưởng đến thai nhi nhưng sẽ nguy hiểm cho thai phụ. Vì thế, các chị em cũng nên tiêm phòng viêm gan A trước mang thai nhé.

[inline_article id=289694]

6. Mũi uốn ván

Bệnh uốn ván có thể gây tử vong cho trẻ sơ sinh. Vì thế, nếu đã có ý định mang thai chị em nên tiêm ngừa uốn ván; hoặc vào tuần 27-36 của thai kỳ. Riêng thời điểm tiêm phòng bắt buộc là trước 3-6 tháng thụ thai.

7. Mũi HPV

Với phụ nữ dưới 26 tuổi nên tiêm phòng trước khi mang thai vaccine ngừa virus HPV. Liệu trình tiêm gồm 3 mũi theo phác đồ: 0,1,6 tháng hoặc 0,2,6 tháng tùy theo loại vaccine chị em lựa chọn.

[video-embeb title=’5 loại vacxin cô dâu nhất định phải tiêm trước khi cưới’ description=” url=’https://youtube.com/embed/sgH9zGw6r-U”>’ ][/video-embeb]

Tiêm phòng trước khi mang thai có được quan hệ không?

Sau khi tiêm phòng tùy vào cơ địa của mỗi người sẽ có những phản ứng khác nhau. Có những chị em có thể cảm thấy mệt mỏi và nóng người. Nhưng có những chị em khỏe mạnh hơn nên không nhận biết rõ các phản ứng sau tiêm vaccine.

Vậy tiêm phòng trước khi mang thai có được quan hệ không? Điều này bình thường và tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi người. Tuy nhiên, nếu các chị em muốn quan hệ thì nên nhẹ nhàng; tránh thô bạo hoặc “làm việc” quá sức. Bởi vì do phản ứng của vaccine có thể khiến chị em mệt mỏi hơn nhiều.

Tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Hiện tại, có rất nhiều bệnh viện và phòng khám uy tín có gói tiêm phòng trước khi mang thai với giá cả khác nhau, tùy thuộc vào nơi bạn thăm khám. Dưới đây chỉ là gợi ý về giá gói tiêm phòng trước khi mang thai ở tại một số bệnh viện để bạn tham khảo.

1. Gói tiêm phòng trước khi mang thai tại Trung tâm tiêm chủng VNVC

Vaccine của VNVC được nhập khẩu từ nước ngoài của các hãng sản xuất uy tín, nổi tiếng Thế giới. Chỉ một số ít các vắc xin được sản xuất tại Việt Nam đã được kiểm chứng về độ hiệu quả và an toàn. Toàn bộ vắc xin trong hệ thống phòng tiêm được bảo quản nghiêm ngặt theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Dưới đây là bảng giá gói tiêm phòng trước khi mang thai của VNVC được cập nhật vào năm 2021:

 

2. Gói tiêm phòng trước khi mang thai tại Bệnh viện Quốc tế Vinmec

Hiện nay, Vinmec đang cung cấp 4 gói tiêm chủng trước khi mang thai sắp xếp linh động theo nhu cầu của khách hàng, cụ thể dưới đây. Bảng giá này được cập nhật vào năm 2021.

 tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu

 

3. Gói tiêm phòng trước khi mang thai tại Bệnh viện Hùng Vương

Nhìn chung, vaccine ở bệnh viện Hùng Vương có mức giá từ 61.498 – 1.205.791VNĐ/ mũi. Bảng giá được áp dụng từ năm 2021.

trước khi mang thai nên tiêm phòng gì

 

4. Gói tiêm phòng trước khi mang thai tại Viện Pasteur

Bảng giá tiêm phòng tại viện Pasteur TPHCM có mức giá dao động từ 95.000 – 1.415.000VNĐ/ mũi. Bảng giá này được áp dụng từ tháng 02/2022.

tiêm phòng trước khi mang thai có được quan hệ

 

 

>> Chị em có thể quan tâm 4 cách tính tuổi vợ chồng để sinh con trai, con gái nhắm trúng đích.

Hy vọng với những thông tin về gói tiêm phòng trước khi mang thai sẽ giúp ích cho các chị em phụ nữ. Nếu còn thắc mắc gì về tiêm vacxin trước khi mang thai hãy để lại bình luận dưới bài viết. MarryBaby sẽ giúp giải đáp thêm cho các chị em nhé!