Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không?

Vậy kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? Hãy đọc bài viết này ngay để có câu trả lời.

1. Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? 

Kích thước tử cung bình thường trung bình tối thiểu là dài 3,8cm, rộng 3,7cm và dày 2,7cm. Nếu kích thước tử cung của bạn không tương ứng với độ tuổi và to hơn so với kích thước tối thiểu nêu trên thì được xem là tử cung to hơn bình thường. 

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không thì câu trả lời là có thể . Đa số trường hợp kích thước tử cung to lên đều cảnh báo sức khỏe sinh sản của bạn đang gặp vấn đề. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp kích thước tử cung to hơn bình thường lại không hề nguy hiểm. Hãy đọc ngay phần bên dưới để biết rõ hơn kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không. 

2. Nguyên nhân khiến kích thước tử cung to hơn bình thường

Kích thước tử cung to hơn bình thường là do các nguyên nhân dưới đây: 

2.1 Mang thai

Tử cung to hơn bình thường sẽ không sao nếu bạn mang thai

Tử cung to hơn bình thường có sao không thì câu trả lời là không nếu bạn mang thai. Khi không mang thai, tử cung sẽ nằm gọn trong khung chậu. Tuy nhiên, khi em bé lớn dần trong thai kỳ, tử cung sẽ phình to gấp 1000 lần, đạt kích thước tương đương quả dưa hấu hoặc lớn hơn vào lúc sinh nở. Điều này lý giải vì sao tử cung to hơn bình thường.

2.2 U xơ tử cung gây tử cung lớn

U xơ tử cung (Fibroids) là khối u xơ lành tính ở thành cơ tử cung, không phải ung thư. Nguyên nhân gây u xơ tử cung có thể là do thay đổi nội tiết tố. Theo Văn phòng Sức khỏe Phụ nữ thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ, tới 80% phụ nữ bị u xơ tử cung trước 50 tuổi.

U xơ tử cung hiếm khi ung thư, nhưng u xơ có thể gây ra:

  • Ra máu kinh nguyệt nhiều hơn bình thường.
  • Đau bụng kinh nguyệt dữ dội.
  • Đau rát, khó chịu trong lúc quan hệ tình dục.
  • Đau lưng dưới.

Một số u xơ tử cung có kích thước nhỏ và không gây ra triệu chứng đáng chú ý nào.

Một số khác có thể phát triển lớn nặng tới vài kg và có thể làm kích thước tử cung to, trông giống như bạn đang mang thai vài tháng. Ví dụ, trong một báo cáo ca bệnh được công bố vào năm 2016, một phụ nữ bị u xơ tử cung được phát hiện có tử cung nặng khoảng 2,7 kg; trong khi tử cung trung bình nặng khoảng 170 gram.

Tử cung to hơn bình thường có sao không
Tử cung to hơn bình thường có thể là do bạn đang mắc u xơ tử cung

2.3 Lạc nội mạc tử cung

Tử cung to hơn bình thường có sao không? Bạn có thể đang mắc lạc nội mạc tử cung. Lạc nội mạc tử cung (Adenomyosis) là tình trạng lớp niêm mạc hay nội mạc tử cung phát triển vào thành tử cung. Lạc nội mạc tử cung có liên quan đến mức độ estrogen.

Hầu hết phụ nữ thấy các triệu chứng của họ giảm bớt sau thời kỳ mãn kinh. Đây là lúc cơ thể ngừng sản xuất estrogen và kinh nguyệt chấm dứt. Các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung tương tự như các triệu chứng của u xơ tử cung như:

  • Ra máu kinh nguyệt nhiều.
  • Đau quặn bụng.
  • Đau khi quan hệ tình dục.

Ngoài ra, tử cung của phụ nữ bị lạc nội mạc có thể to lên gấp đôi hoặc ba lần kích thước bình thường.

>> Xem thêm: Lạc nội mạc tử cung có thai được không? Cách điều trị lạc nội mạc tử cung

2.4 Đa nang buồng trứng 

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cũng là một nguyên nhân gây ra tình trạng kích thước tử cung to ra. Nguyên nhân chính là do sự mất cân bằng hormone trong chu kỳ kinh nguyệt và quá trình bong tróc lớp nội mạc tử cung. Theo Văn phòng Sức khỏe Phụ nữ Hoa Kỳ (OWH), cứ 10 phụ nữ trong độ tuổi sinh nở thì có 1 người mắc hội chứng này.

Thông thường, lớp nội mạc tử cung sẽ bong tróc và theo máu kinh ra ngoài trong chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, lớp nội mạc này không được bong ra hoàn toàn, dẫn đến ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng. Sự tích tụ của lớp nội mạc tử cung gây ra viêm và làm cho tử cung to ra.

Tử cung to hơn bình thường có sao không? Có thể bạn đang mắc đa nang buồng trứng
Tử cung to hơn bình thường có sao không? Có thể bạn đang mắc đa nang buồng trứng 

2.5 Ung thư

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? Ung thư tử cung, nội mạc tử cung và cổ tử cung đều có thể tạo ra khối u gây tăng kích thước tử cung bất thường. Các triệu chứng cho thấy bạn đang mắc ung thư tử cung, nội mạc tử cung và cổ tử cung bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Đau vùng chậu.
  • Đau khi đi tiểu hoặc không thể đi hết nước tiểu.
tử cung to hơn bình thường có sao không
Tử cung to hơn bình thường có sao không

3. Dấu hiệu tử cung to hơn bình thường có vấn đề

Tử cung to hơn bình thường có sao không thì như bạn đã biết là có vấn đề. Các triệu chứng khác của tử cung to bất thường báo hiệu sức khỏe có vấn đề để bạn chữa trị kịp thời bao gồm:

  • Có khối u ở vùng bụng dưới: Đây có thể là dấu hiệu của u xơ tử cung hoặc các khối u khác.
  • Thiếu máu do chảy máu kinh nguyệt quá nhiều: Chảy máu kinh nguyệt nhiều có thể dẫn đến thiếu sắt, gây ra thiếu máu.
  • Suy nhược cơ thể và xanh xao: Điều này cũng có thể do thiếu máu.
  • Tăng cân ở vùng eo do sự phát triển quá mức của tử cung: Tử cung to có thể đẩy các cơ quan khác lên cao, dẫn đến tích mỡ thừa ở eo.
  • Các triệu chứng chèn ép lên tử cung và các cấu trúc xung quanh: Tử cung to ra có thể chèn ép lên bàng quang, ruột và các cơ quan khác, gây ra các triệu chứng như đau quặn thắt ở vùng chậu, táo bón, sưng và đau nhức ở chân, đau lưng, tiểu tiện thường xuyên.
  • Khí hư loãng, có màu: Khí hư loãng hoặc có màu bất thường có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác về tử cung.
  • Chảy máu sau mãn kinh: Đây là một triệu chứng cần được kiểm tra bởi bác sĩ vì nó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
  • Đau khi quan hệ tình dục: Tử cung to có thể thay đổi vị trí của các cơ quan sinh sản, dẫn đến đau và không còn cảm giác lên đỉnh khi quan hệ.

4. Lời khuyên của bác sĩ để tử cung luôn khỏe mạnh

Tử cung đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản của phụ nữ, là nơi nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ. Giữ cho tử cung khỏe mạnh là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dưới đây là một số bí quyết đơn giản mà bạn có thể áp dụng:

  • Khám phụ khoa ít nhất mỗi năm một lần để tầm soát các bệnh lý phụ khoa như ung thư cổ tử cung, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung,…
  • Rửa sạch vùng kín bằng nước ấm và dung dịch vệ sinh phụ nữ dịu nhẹ ít nhất 1-2 lần mỗi ngày.
  • Thay quần lót thường xuyên, sau mỗi 4-6 tiếng hoặc sau khi vận động nhiều.
  • Tránh sử dụng các sản phẩm vệ sinh phụ nữ có mùi hương mạnh hoặc chứa chất tẩy rửa mạnh.
  • Lau khô vùng kín sau khi đi vệ sinh theo hướng từ trước ra sau.
  • Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc.
  • Sử dụng bao cao su để bảo vệ bản thân khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Chỉ quan hệ một vợ một chồng, hạn chế số lượng bạn tình.

[inline_article id=279156]

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp thắc mắc tử cung to hơn bình thường có sao không. Khi thấy kích thước tử cung to lên bất thường, đừng chần chừ mà hãy đi khám bác sĩ ngay vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe bạn đang có vấn đề. Đồng thời bạn cũng nên tập lối sống ăn uống lành mạnh cũng như chăm sóc cô bé đúng cách để tử cung luôn khỏe mạnh.

Ngoài ra vấn đề tử cung to hơn bình thường có sao không, trên MarryBaby có công cụ giúp bạn tính được Ngày rụng trứng để bạn nắm tình hình chu kỳ kinh nguyệt và tính toán thời điểm thích hợp để mang thai. Bạn còn có thể tham gia cộng đồng và đặt câu hỏi để các chuyên gia, bác sĩ trả lời về mọi vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Còn chần chừ gì nữa mà không bấm đăng ký trở thành thành viên!

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Uống vitamin enat 400 có hại buồng trứng không?

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, việc sử dụng Vitamin E, đặc biệt là Vitamin Enat 400, cũng có thể tiềm ẩn một số lo ngại về tác dụng phụ đối với buồng trứng. Bài viết này sẽ đi sâu tìm hiểu về vấn đề này, nhằm giải đáp thắc mắc của chị em về việc “uống Vitamin Enat 400 có hại buồng trứng không?

1. Vitamin Enat 400 là gì? 

Vitamin Enat 400 của Công ty Mega Lifesciences Public Company Limited là sản phẩm cung cấp vitamin E cho cơ thể mỗi ngày với hai loại phổ biến là dạng viên nang mềm và dạng viên uống với liều dùng là 1 viên mỗi ngày sau bữa ăn. Sản phẩm này chứa thành phần chính là vitamin E, với nồng độ lên đến 400IU. Nhà sản xuất cam đoan rằng vitamin E trong viên uống được chiết xuất hoàn toàn từ nguồn thiên nhiên, có hàm lượng sinh học cao và an toàn cho sức khỏe con người.

2. Uống vitamin Enat 400 có hại buồng trứng không? 

[key-takeaways title=”Uống vitamin Enat 400 có hại buồng trứng không?”]

Câu trả lời là KHÔNG. Phụ nữ uống vitamin Enat 400 không có hại cho buồng trứng. Ngược lại, sản phẩm này có thể hỗ trợ tốt cho buồng trứng và chức năng sinh sản.

[/key-takeaways]

Một số tác dụng của vitamin Enat với buồng trứng bao gồm:

  • Cải thiện chức năng buồng trứng: Uống vitamin Enat 400 không có hại buồng trứng mà còn giúp tăng cường lưu lượng máu đến buồng trứng, hỗ trợ quá trình sản xuất trứng và giúp trứng thụ tinh dễ dàng hơn.
  • Giảm nguy cơ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): Vitamin E trong Enat 400 có khả năng chống oxy hóa, giúp giảm viêm và cân bằng nội tiết tố, từ đó giảm nguy cơ mắc đa nang buồng trứng PCOS.
  • Cải thiện chất lượng trứng: Uống vitamin Enat 400 không có hại buồng trứng mà còn giúp bảo vệ trứng khỏi tác hại của gốc tự do, giúp tăng chất lượng trứng và tỷ lệ thụ thai.
  • Cải thiện tình trạng rối loạn kinh nguyệt hiệu quả: Rối loạn kinh nguyệt có thể khiến việc mang thai trở nên khó khăn hơn. Bổ sung đủ vitamin E cho cơ thể sẽ giúp chu kỳ kinh nguyệt của chị em đều đặn hơn, giúp việc thụ thai dễ dàng hơn.

Ngoài ra, Vitamin Enat 400 còn có nhiều lợi ích khác cho sức khỏe như:

  • Hỗ trợ cải thiện sức đề kháng, chống các dấu hiệu lão hóa như da nhăn, đốm đồi mồi, tăng khả năng thụ thai.
  • Phục hồi và bảo vệ các tế bào hư tổn bởi gốc tự do nhờ thành phần oxy hóa có trong vitamin E.
  • Bảo vệ mô tế bào khỏi quá trình oxy hóa và làm chậm quá trình lão hóa làn da.
  • Uống vitamin enat 400 không có hại buồng trứng mà còn giúp làm đẹp da giúp giữ da luôn căng mướt, căng mọng, tươi sáng tự nhiên, hạn chế các vết rạn da, tàn nhang,…
  • Đẩy nhanh quá trình điều trị làn da thâm nám, cải thiện sắc tố da, giảm nám sạm giúp da bạn trở nên đều màu, sáng bóng.
  • Hỗ trợ điều trị rạn da đối với phụ nữ mang thai bằng việc kết hợp uống thuốc bổ Enat 400 với liều lượng cho phép và các phương pháp chữa trị khác.
  • Phục hồi hư tổn ở tóc, làm cho chân tóc khỏe mạnh, không bị gãy rụng.

Liều lượng khuyến cáo của Vitamin Enat 400 là 1 viên mỗi ngày. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để được tư vấn liều dùng phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân.

Uống vitamin Enat 400 có hại buồng trứng không? Câu trả lời là KHÔNG
Uống vitamin Enat 400 có hại buồng trứng không? Câu trả lời là KHÔNG 

3. Tác dụng phụ của vitamin Enat nếu sử dụng sai cách

Dùng vitamin e nào tốt cho buồng trứng thì câu trả lời là vitamin Enat 400. Mặc dù đã biết uống vitamin enat 400 có hại buồng trứng không cũng như biết tác dụng của vitamin e với buồng trứng là gì nhưng nếu sử dụng quá liều (trên 1 viên/ngày) thì sẽ gây ra tác dụng phụ.

Một số tác dụng phụ của vitamin Enat khi sử dụng sai cách bao gồm: đau đầu, cảm giác mệt mỏi, có thể buồn nôn hoặc nôn, đau bụng, hoặc những biến chứng nặng hơn như suy nhược cơ thể, rối loạn tiêu hóa, dễ bầm tím, thị lực bị ảnh hưởng.

>> Xem thêm: Tử cung lạnh nên ăn gì? Cách làm ấm tử cung cho phụ nữ hiếm muộn

4. Một số câu hỏi liên quan đến vitamin E enat

4.1 Uống vitamin E Enat 400 bao lâu thì ngưng?

Để tác dụng phụ của vitamin Enat đối với buồng trứng không xảy ra, khi dùng vitamin E ở dạng thực phẩm chức năng thì bạn nên bổ sung trong khoảng 1 – 2 tháng. Sau đó ngưng uống 1 tháng rồi lại uống tiếp.

4.2 Đối tượng nên sử dụng Vitamin Enat 400

Vitamin E enat 400 có thể sử dụng cho đối tượng từ 14 tuổi trở lên. Đối tượng sử dụng vitamin E Enat 400 là những người đang thiếu vitamin E, có làn da khô hoặc hững người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh gan, suy thận. Sản phẩm này cũng rất phù hợp với những người vừa trải qua quá trình phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.

Uống vitamin Enat 400 có hại buồng trứng không? Đối tượng nên sử dụng Vitamin Enat 400
Uống vitamin Enat 400 có hại buồng trứng không? Đối tượng nên sử dụng Vitamin Enat 400

4.3 Lưu ý khi sử dụng vitamin Enat 400

Uống vitamin enat 400 có hại buồng trứng không thì câu trả lời là Không. Tuy nhiên, bạn nên biết cách sử dụng vitamin Enat 400 sao cho đạt hiệu quả tốt nhất:

  • Vitamin Enat 400 là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, cần được sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ hoặc dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
  • Tự ý sử dụng hoặc lạm dụng sản phẩm có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn.
  • Nên dùng Vitamin Enat 400 sau bữa ăn sáng 30 phút. Chất béo cơ trong thức ăn sẽ hỗ trợ tiêu hóa vitamin E một cách tốt nhất, giúp cơ thể hấp thu tối ưu dưỡng chất.
  • Phụ nữ có thai, đang cho con bú hoặc những người mắc các bệnh mãn tính cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Vitamin Enat 400.
  • Sử dụng Vitamin Enat 400 cho người mắc bệnh máu khó đông có thể khiến máu chảy nhiều hơn. Cần thận trọng khi sử dụng cho đối tượng này.
  • Không nên sử dụng Vitamin Enat 400 quá 2 tháng để cơ thể có thời gian tiêu hóa dưỡng chất, tránh tình trạng tồn đọng vitamin E trong cơ thể.

[inline_article id=307711]

Như vậy, bài viết đã phân tích những khía cạnh khác nhau liên quan đến uống vitamin enat 400 có hại buồng trứng không. Theo những thông tin khoa học hiện có, Vitamin Enat 400, khi được sử dụng đúng liều lượng và theo hướng dẫn, không gây hại trực tiếp cho buồng trứng. Tuy nhiên, cần lưu ý một số trường hợp ngoại lệ khi sử dụng không đúng cách và tương tác thuốc có thể dẫn đến những ảnh hưởng không mong muốn. Việc tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm bổ sung nào, bao gồm cả Vitamin Enat 400, là vô cùng quan trọng. 

Ngoài ra, trên MarryBaby có công cụ giúp bạn tính được Ngày rụng trứng để bạn nắm tình hình chu kỳ kinh nguyệt và tính toán thời điểm thích hợp để mang thai. Bạn còn có thể tham gia cộng đồng và đặt câu hỏi để các chuyên gia, bác sĩ trả lời về mọi vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Còn chần chừ gì nữa mà không bấm đăng ký trở thành thành viên MarryBaby tại góc bên phải trên màn hình để được hưởng quyền lợi độc quyền ngay bạn nhé!

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Đi xin trứng thì có phải con mình không? Em bé có gen di truyền của ai?

Tuy nhiên, có nhiều người băn khoăn đi xin trứng thì có phải con mình không? Hay vợ chồng xin trứng để thụ tinh em bé có cùng huyết thống với mẹ không? Hãy cùng MarryBaby đi tìm lời giải đáp trong bài viết dưới đây nhé. 

Ai cần đi xin trứng để thụ thai?

Những người gặp các vấn đề dưới đây sẽ cần đi xin trứng để thụ thai: 

  • Phụ nữ mãn kinh muốn có con
  • Phụ nữ bị suy buồng trứng sớm
  • Phụ nữ sinh ra không có buồng trứng
  • Phụ nữ không thể thực hiện quá trình kích thích nội tiết tố lên buồng trứng 
  • Phụ nữ có chất lượng trứng hoặc phôi kém trong các lần thực hiện IVF trước đó
  • Phụ nữ mắc bệnh di truyền không muốn truyền sang cho các con
  • Các cặp vợ chồng đồng tính nam mong muốn có con, xin trứng và nhờ mang thai hộ.

>> Bạn có thể xem thêm: Trứng lép là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chẩn đoán

Người vợ đi xin trứng thì có phải là con mình không?

Xin trứng thì có phải con mình không?
Xin trứng thì có phải con mình không? Xin trứng để thụ tinh em bé có cùng huyết thống với mẹ không?

Nếu người vợ là nữ đi xin trứng, cấy trứng với tinh trùng của chồng và mang thai thì đứa con sinh ra là con của họ trên danh nghĩa. Về mặt huyết thống thì đứa trẻ ấy không mang gen di truyền của người vợ nhưng mang gen di truyền của người chồng. 

Tại sao phụ nữ đi xin trứng thì con không phải con của họ về mặt huyết thống?  Bởi vì, gen là các phần của DNA (axit deoxyribonucleic) được tìm thấy bên trong mỗi tế bào của con người. Bên trong mỗi tế bào, DNA được quấn chặt với nhau trong các cấu trúc gọi là nhiễm sắc thể gồm có 23 cặp nhiễm sắc thể (tổng cộng là 46 nhiễm sắc thể). Trong đó:

  • 22 cặp nhiễm sắc thể giống nhau ở nam và nữ. Chúng được gọi là autosome (AW-tuh-soamz).
  • Cặp thứ 23 là nhiễm sắc thể giới tính quyết định giới tính của thai nhi. Trong đó, em bé gái có hai nhiễm sắc thể X (XX) và em bé trai có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y (XY).

Trong trứng và tinh trùng đều có chứa một nửa bộ nhiễm sắc thể. Khi thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), tinh trùng của người chồng và trứng của người cho trứng phải kết hợp với nhau để tạo ra phôi thai có đầy đủ nhiễm sắc thể. Do đó, con sinh ra sẽ mang một nửa nhiễm sắc thể của cha và một nửa nhiễm sắc thể của người cho trứng.

>> Bạn có thể xem thêm: Thả bao lâu không có thai thì nên đi khám?

[key-takeaways title=”Việc đi xin trứng con sẽ giống ai nhiều hơn?”]

Như chúng ta đã tìm hiểu ở phần trên, nếu em bé được thụ tinh nhờ vào việc đi xin trứng thì sau khi sinh ra, con sẽ cùng huyết thống và giống với người cha. Vì con mang một nửa nhiễm sắc thể từ người cha trong quá trình thụ tinh.

[/key-takeaways]

Cặp đồng tính nam đi xin trứng thì có phải con mình không?

Cặp đồng tính nam đi xin trứng thì có phải con mình không và xin trứng con giống ai?
Cặp đồng tính nam đi xin trứng thì có phải con mình không và xin trứng con giống ai?

Đối với các cặp đồng tính nam đi xin trứng và cấy trứng thụ thai thì em bé sinh ra mang huyết thống của 1 trong 2 người đàn ông.

Con của cặp đồng tính nam được sinh ra nhờ vào quá trình IVF tương tự như cặp vợ chồng nam nữ được đề cập ở phần trên, song cặp đồng tính nam muốn thụ thai thì 1 trong 2 người nam sẽ là người dùng tinh trùng của mình để thụ tinh với trứng của người cho trứng. Do đó, em bé sẽ có huyết thống và giống với người đàn ông dùng tinh trùng để thụ tinh. 

>> Bạn có thể xem thêm: Con gái với con gái có thể có thai không và mang thai bằng cách nào?

Pháp luật có cho các cặp vợ chồng đi xin trứng để thụ thai không?

Bên cạnh tìm hiểu đi xin trứng có phải là con mình không; chúng ta cần tìm hiểu việc đi xin trứng có được Pháp luật cho phép không nhé. Theo Điều 9 Thông tư 57/2015/TT-BYT và Điều 10 Thông tư 57/2015/TT-BYT; pháp luật nhà nước Việt Nam cho phép các cặp vợ chồng dị tính (vợ chồng nam nữ) bị hiếm muộn được phép đi xin trứng hoặc mang thai hộ khi người nữ gặp các vấn đề về trứng và buồng trứng dẫn đến không thể mang thai. Đây là hoạt động vì mục đích nhân đạo. Phụ nữ muốn làm mẹ đơn thân cũng có thể thực hiện được theo cách này. 

Với các cặp vợ chồng đồng tính nam, pháp luật hiện nay chưa cho phép họ đi xin trứng và dùng phương pháp mang thai hộ để có con vì hôn nhân đồng tính không được cho phép ở Việt Nam. Do đó, các cặp đồng tính nam nếu muốn có con thì có thể nhờ người mang thai hộ ở các nước được pháp luật cho phép như Ấn Độ, Ukraine, Thái Lan,…

[inline_article id=330627]

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu rõ vấn đề, đi xin trứng thì con có phải con mình không rồi. Thực tế, nếu các cặp vợ chồng dị tính muốn xin trứng để mang thai thì con sinh ra vẫn là con của người chồng và người vợ trên danh nghĩa. Còn về mặt huyết thống, đứa con đó chỉ mang gen di truyền của người cha mà thôi.

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng? Thời điểm nào dễ mang thai?

Vậy chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng? Ra dịch lòng trắng trứng thì bao lâu trứng rụng? Và ra chất nhầy màu trắng đục có phải rụng trứng không? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này.

1. Chất nhầy cổ tử cung là gì?

Chất nhầy cổ tử cung là chất lỏng được sản xuất và tiết ra từ cổ tử cung. Nội tiết tố khiến chất nhầy cổ tử cung thay đổi về kết cấu, khối lượng và màu sắc trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Bạn có thể quan sát chất nhầy cổ tử cung để xác định thời điểm dễ thụ thai nhất là khi nào.

Ngay trước khi rụng trứng, chất nhầy cổ tử cung có đặc điểm là trong và trơn. Đặc điểm này này giúp tinh trùng dễ dàng bơi lên gặp trứng khi trứng rụng. Nếu bạn muốn có thai, chất nhầy cổ tử cung sẽ cho bạn biết khi nào bạn dễ thụ thai hoặc có nhiều khả năng thụ thai nhất.

2. Vai trò của chất nhầy đối với khả năng thụ thai

Chất nhầy cổ tử cung đóng vai trò quan trọng trong việc thụ thai. Hormone estrogen đạt đỉnh điểm ngay trước khi rụng trứng. Điều này làm cho chất nhầy cổ tử cung thay đổi từ dạng đặc hoặc dạng kem sang dạng có kết cấu như lòng trắng trứng, có độ đàn hồi cao. Chất dịch ướt, trơn này giúp tinh trùng dễ dàng bơi lên cổ tử cung và vào tử cung để gặp trứng. Nếu quan hệ tình dục vào thời điểm này thì khả năng mang thai sẽ cao hơn.

Hãy tưởng tượng tử cung của bạn như một bể bơi, chất nhầy cổ tử cung như nước; còn tinh trùng như nhà thi đấu bơi lội. Nếu nước quá đặc, không có cách nào một người có thể bơi qua đó để sang bên kia hồ. Ngược lại, nếu chất nhầy mỏng, ẩm, màu trắng trứng thì tinh trùng dễ dàng bơi lên tử cung gặp trứng để thụ thai. Vậy dịch cổ tử cung lòng trắng trứng thì bao lâu trứng rụng?

Chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng?
Chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng?

3. Chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng?

Nếu chu kỳ kinh nguyệt của bạn là 28 ngày, thì ngày rụng trứng là 14 ngày trước khi bạn bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới. Chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng thì chất nhầy tử cung sẽ xuất hiện 1-2 ngày trước khi rụng trứng. Chất nhầy cổ tử cung sẽ có các đặc điểm thay đổi theo từng giai đoạn như sau:

  • Ngày 1-4 sau khi kỳ kinh kết thúc: Chất nhầy khô hoặc dính, màu trắng hoặc vàng.
  • Ngày 4-6: Kết cấu dính, hơi ẩm và trắng.
  • Ngày 7-9: Chất kem đặc như sữa chua, ẩm ướt và mềm như bông.
  • Ngày 10-14: Có độ đàn hồi giống lòng trắng trứng sống, trơn trượt và ẩm ướt.
  • Ngày 14-28: Chất nhầy trắng đục, dày và khô hơn.

Như vậy, nhiều chị em có thắc mắc ra chất nhầy màu trắng đục có phải rụng trứng thì câu trả lời là có thể đúng. Khi âm đạo tiết ra dịch nhầy màu trắng đục thì cơ thể bạn đang trong hoặc đã trải qua thời kỳ rụng trứng. Ngoài ra, nếu dịch âm đạo ra chất lỏng màu trắng đục, hơi đặc không mùi, không gây ngứa, không lẫn máu và ra thỉnh thoảng thì đó có thể là khí hư mang thai.

Với những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt ngắn hoặc dài hơn 28 ngày, để biết chính xác chất nhầy ra bao lâu thì rụng trứng, bạn cần theo dõi cơ thể xem có các đặc điểm sắp rụng trứng không; bao gồm: 

  • Nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ.
  • Dễ bị chuột rút hoặc đau bụng dưới.
  • Môi âm hộ sưng nhẹ.
  • Ngực mềm hoặc đầu ti đau.
  • Cơ thể tích nước, đầy hơi và khó tiêu.
  • Tâm trạng thay đổi thất thường.
  • Ham muốn tình dục tăng cao

Ngoài ra, bạn vẫn có thể biết ngày rụng trứng chính xác của mình mà không cần tốn nhiều công sức nếu sử dụng công cụ Tính ngày rụng trứng dành riêng cho thành viên đăng ký MarryBaby đấy.

Chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng?
Chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng?

4. Khi trứng rụng, nên quan hệ vào thời điểm nào?

Sau khi đã biết chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng, bạn chắc cũng sẽ muốn biết cách tính thời gian dễ thụ thai khi rụng trứng. Thời gian quan hệ có thể mang thai là trước ngày rụng trứng 5 ngày đến 2 ngày sau khi rụng trứng. Tuy là vậy nhưng nếu quan hệ càng gần ngày rụng trứng thì tỷ lệ mang thai sẽ cao hơn hẳn các ngày khác. Thời gian rụng trứng trong mỗi chu kỳ kéo dài khoảng 24 – 48 giờ. Nếu không có sự thụ thai thì noãn sẽ thoái triển.

Bạn cũng có thể tham khảo 12 từ thế quan hệ dễ thụ thai nhất nếu bạn đang mong con và biết được quan hệ xong nên nằm bao lâu để dễ thụ thai.

5. Vấn đề khác khi chất nhầy xuất hiện

Chất nhầy âm đạo có thể phản ánh tình trạng sinh lý và chu kỳ kinh nguyệt trong cơ thể của phụ nữ. Dịch tiết bình thường có màu trắng đục, đôi khi có thể có màu vàng nhạt, không có mùi hoặc không gây kích ứng, ngứa ở vùng kín. Trước và sau khi rụng trứng, lượng tiết dịch ít và không liên tục.

Tuy nhiên, khi rụng trứng, dịch tiết từ âm đạo sẽ tăng lên, trở nên loãng và có độ nhớt cao hơn. Sự thay đổi này không chỉ là dấu hiệu cho thấy việc rụng trứng xảy ra, mà còn có thể là biểu hiện của tăng ham muốn tình dục, thường xuyên xảy ra khoảng 3-4 ngày trước khi kỳ kinh nguyệt đến.

[key-takeaways title=””]

Lưu ý: Bạn cần sắp xếp thời gian đến bệnh viện để thăm khám nếu có những dấu hiệu bất thường ở chất nhầy hay dịch âm đạo như chất nhầy có màu xanh, vàng đậm, vón cục, có mùi hôi kèm theo cảm giác ngứa, rát, tiểu buốt…

[/key-takeaways]

[inline_article id=307711]

Hy vọng bài viết này đã giải đáp được thắc mắc chất nhầy ra bao lâu thì trứng rụng cũng như bạn đã biết canh ngày rụng trứng để việc thụ thai dễ dàng hơn. Chúc bạn sớm có tin vui nhé!

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Trứng lép là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chẩn đoán

Vậy tình trạng trứng lép là gì? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Tình trạng trứng lép là gì?

Trong mỗi buồng trứng đều có chứa rất nhiều nang trứng tồn tại ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Hàng tháng, sẽ có khoảng 20 nang noãn được chiêu mộ vào trong chu kỳ buồng trứng, dưới ảnh hưởng của nội tiết sinh sản có một nang noãn được chọn lọc và phát triển vượt trội trở thành nang trứng trội, các nang còn lại sẽ bị tiêu biến đi. Nang trứng trội này khi có đỉnh của hormone LH tác động sẽ vỡ ra giải phóng tế bào trứng vào ngày rụng trứng để gặp tinh trùng tiếp tục quá trình thụ tinh. Vậy hiện tượng trứng lép là gì?

Trứng lép là một thuật ngữ không có trong y khoa. Từ ngữ này dùng để chỉ những phụ nữ có buồng trứng đa nang nhưng lại không phát triển thành nang trứng trội được. Những nang trứng này có đường kính nhỏ khoảng 2-9mm chỉ nhìn thấy qua hình ảnh siêu âm.

Nang trứng bị lép không phát triển thành nang trứng trội, không vỡ ra và giải phóng trứng để tham gia vào quá trình thụ tinh. Do đó, dù bạn quan hệ không sử các biện pháp tránh thai thường xuyên nhưng tinh trùng không thể gặp trứng được thì cũng khó có khả năng thụ thai xảy ra. 

>> Bạn có thể xem thêm: Tử cung lạnh nên ăn gì? Cách làm ấm tử cung cho phụ nữ hiếm muộn

Biểu hiện của chất lượng trứng kém 

rứng lép là gì? Là hiện tượng buồng trứng đa nang khiến các nang trứng không trưởng thành
Trứng lép là gì? Là hiện tượng buồng trứng đa nang khiến các nang trứng không trưởng thành

Thông thường, để nhận biết các biểu hiện của chất lượng trứng kém thì cần phải đi siêu âm. Tuy nhiên, bạn cũng có thể nhận biết qua các dấu hiệu dưới đây:

  • Kinh nguyệt không đều: Mỗi lần hành kinh, bạn có thể ra máu kinh ít. Hoặc có lúc bạn không có kinh nguyệt trong khoảng thời gian dài ngày
  • Đau bụng dưới: Bạn có thể cảm thấy đau ê ẩm vùng bụng dưới khi đến kỳ kinh nguyệt, song bạn nên cẩn thận vì đây có thể là biểu hiện của chất lượng trứng kém.
  • Dịch âm đạo bất thường: Âm đạo có thể tiết ra dịch có màu sắc lạ như vàng, xanh, nâu là do sự thiếu hụt hormone estrogen. Đây là hormone ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trứng đối với nữ giới.
  • Mọc lông nhiều trên mặt và cơ thể: Nồng độ hormone androgen cao có thể dẫn đến tình trạng mọc nhiều lông trên mặt và cơ thể. Đôi khi, bạn cũng có thể xuất hiện nhiều nốt mụn trứng cá trên mặt nữa.
  • Vô kinh: Khi nang trứng bị lép sẽ không giải phóng tế bào trứng nên có thể dẫn đến tình trạng vô kinh (không có kinh nguyệt từ 6 tháng trở lên). Chị em phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản nếu bị mất kinh thì nên đi khám nhé.

Nếu bạn đang mong tin vui, có thể sử dụng thêm công cụ tính ngày rụng trứng của MarryBaby. Công cụ này sẽ giúp bạn dự đoán được “ngày vàng” để thụ thai dễ dàng hơn.

Nguyên nhân dẫn đến trứng lép ở phụ nữ

Nguyên nhân khiến trứng lép là gì bạn biết chưa? Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trứng lép. Nếu bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân thì sẽ đưa ra cách điều trị trứng lép hợp lý nhất. Dưới đây là các nguyên nhân bạn có thể mắc phải:

  • Chế độ ăn uống: Khi bạn ăn uống thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trứng lép, nhỏ và kém phát triển.
  • Tâm lý thiếu ổn định: Nếu bạn thường xuyên bị áp lực trong công việc và cuộc sống có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến số lượng cũng như chất lượng của trứng.
  • Dậy thì: Các bé gái đang ở độ tuổi dậy thì có cơ quan sinh sản chưa phát triển hoàn thiện. Do đó, lượng hormone sinh dục mà cơ thể tiết ra chưa nhiều nên có thể dẫn đến trứng lép. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ được khắc phục khi đến tuổi trưởng thành.
  • Tiền mãn kinh: Trong giai đoạn tiền mãn kinh, buồng trứng của phụ nữ đã có các dấu hiệu lão hóa, nên số lượng và chất lượng trứng giảm đáng kể. Hơn nữa, cơ thể của phụ nữ đã có sự suy giảm của hormone estrogen và progesterone gây ảnh hưởng tới hoạt động buồng trứng cũng như sự phát triển của trứng.
  • Rối loạn nội tiết: Hormone estrogen có vai trò điều tiết các hoạt động các cơ quan sinh dục nữ như buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung,… Khi hormone này bị thiếu hụt sẽ cản trở sự phát triển và phá vỡ lớp vỏ ngoài của nang noãn, có thể trở thành một trong những nguyên nhân dẫn đến hội chứng suy buồng trứng sớm.
  • Buồng trứng đa nang: Buồng trứng của bạn có thể chứa nhiều nang chứa trứng chưa trưởng thành phát triển xung quanh rìa buồng trứng. Do đó, buồng trứng của bạn có thể không hoạt động như những phụ nữ bình thường khác.

>> Bạn có thể xem thêm: Kích thước trứng bao nhiêu thì rụng? Thời điểm tốt nhất để thụ thai theo chia sẻ từ bác sĩ

Chẩn đoán và điều trị tình trạng trứng lép là gì?

Trứng lép là gì? Siêu âm có biết được trứng lép không? 
Trứng lép là gì? Siêu âm có biết được trứng lép không? 

1. Chẩn đoán

Nếu bạn đã hiểu tình trạng trứng lép là gì và nghi ngờ bản thân rơi vào tình trạng này thì bạn nên đi khám phụ khoa. Trước tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra sức khoẻ và chẩn đoán nguyên nhân thông qua các phương pháp sau:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ khám để kiểm tra bạn có bị trứng lép không qua các bước như khám vùng bụng, vùng xương chậu, khám các đặc tính sinh dục phụ thứ phát …
  • Xét nghiệm: Tùy từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định bạn cần làm các xét nghiệm chuyên sâu để có kết quả chẩn đoán chính xác hơn.
  • Siêu âm: Siêu âm có biết được trứng lép không? Siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm đầu dò qua âm đạo có thể xem được số lượng, kích thước các nang noãn của buồng trứng.

2. Điều trị trứng lép ở phụ nữ

Sau khi bác sĩ đã chẩn đoán nguyên nhân khiến trứng lép là gì sẽ đưa ra cách điều trị phù hợp với bạn. Bác sĩ có thể thực hiện phương pháp kích thích nang noãn để thúc đẩy quá trình trứng rụng diễn ra. Sau đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn vợ chồng bạn nên quan hệ vào thời gian nào.

[key-takeaways title=””]

Sau khi vợ chồng bạn đã áp dụng phương pháp trên mà không đạt hiệu quả; bác sĩ có thể sẽ tư vấn thực hiện các biện pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hoặc bơm tinh trùng vào buồng trứng (IUI). Thậm chí, trong trường hợp không may, bác sĩ có thể tư vấn cho vợ chồng bạn đi xin noãn của người khác để thực hiện IVF.

[/key-takeaways]

Phụ nữ bị trứng lép có thai được không?

Trứng lép là gì? Bị trứng lép có thai được không?
Trứng lép là gì? Bị trứng lép có thai được không?

Nếu bạn bị trứng lép thì cơ hội thụ thai thành công rất khó xảy ra. Vì nang trứng không phát triển để giải phóng tế bào trứng và tiếp tục diễn ra quá trình thụ tinh khi tinh trùng gặp trứng. Nếu trứng lép và nhỏ được thụ tinh thì có thể dẫn đến nguy cơ sảy thai cao do có bất thường về nhiễm sắc thể.

Kích thước nang trứng trội có thể thụ thai được trung bình khoảng 18–20mm. Do đó, nếu bạn muốn thụ thai thì phải cải thiện được chất lượng trứng giúp nang trứng có thể phát triển tốt hơn.

>> Bạn có thể xem thêm: Kích thước trứng 17mm có thụ thai được không? Chuyện không đáng lo như bạn nghĩ đâu!

Biện pháp giúp hỗ trợ điều trị tình trạng trứng lép là gì?

Để hỗ trợ điều trị bệnh, chắc hẳn bạn sẽ rất thắc mắc phụ nữ bị trứng lép nên ăn gì, uống gì và làm gì phải không? Dưới đây là những điều giúp hỗ trợ cho việc điều bệnh thêm hiệu quả. 

  • Thay đổi chế độ ăn uống: Bị trứng lép nên ăn gì? Bạn nên xây dựng một chế độ dinh dưỡng có đầy đủ các nhóm chất như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất đạm, chất béo,…
  • Xây dựng cuộc sống lành mạnh: Bạn hãy luôn duy trì những hoạt động thể chất để có sức khỏe tốt như đi bộ, chạy bộ, tập yoga, tập gym,… Hãy thực hiện bất kì hoạt động thể chất nào miễn bản cảm thấy thoải mái và có sức khoẻ tốt nhé.
  • Cân bằng cuộc sống: Thường xuyên stress cũng có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng trứng. Do đó, bạn cần phải cân bằng cuộc sống và công việc. Bên cạnh đó, hãy dành thời gian để tinh thần được thư giãn và cơ thể được nghỉ ngơi sau những giờ làm việc mệt mỏi nhé.

[inline_article id=278555]

Như vậy, bạn vừa tìm hiểu rất chi tiết về tình trạng phụ nữ bị trứng lép là gì. Đây là tình trạng phụ nữ có buồng trứng đa nang khiến các nang trứng không thể phát triển thành nang trội để rụng và giải phóng tế bào trứng được. Nếu không may nhận thấy có các biểu hiện của chất lượng trứng kém phát triển thì bạn nên sắp xếp đi khám phụ khoa ngay nhé.

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Lạc nội mạc tử cung có thai được không? Cách điều trị lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung có thể xảy ra với bất kỳ người phụ nữ nào. Vậy lạc nội mạc tử cung có thai được không? Có thể chữa lạc nội mạc tử cung không? Câu trả lời có ngay trong bài viết này.

1. Lạc nội mạc tử cung là gì?

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng xảy ra khi các mô nội mạc bên trong tử cung phát triển ở bên ngoài tử cung (endometriosis), thường là trên các cơ quan khác bên trong khung chậu hoặc khoang bụng hoặc trong cơ tử cung (adenomyosis hay còn gọi là bệnh tuyến cơ tử cung). Các khối u lạc nội mạc tử cung có thể to lên và xảy ra các thay đổi như nội mạc tử cung chính vị, gây viêm, tăng sinh mạch và đau vùng chậu.

Đôi khi lạc nội mạc tử cung không gây ra triệu chứng quá rõ rệt. Tuy nhiên, nếu có các triệu chứng dưới đây thì bạn có thể đang mắc lạc nội mạc tử cung:

  • Đau khi quan hệ.
  • Tử cung to hơn bình thường.
  • Thường xuyên đầy hơi, chướng bụng.
  • Cường kinh
  • Đau vùng chậu mạn hoặc đau bụng kinh

Các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra bệnh lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy hormone, gen di truyền hoặc viêm nhiễm phụ khoa có thể góp phần gây ra bệnh lạc nội mạc tử cung. Vậy lạc nội mạc tử cung có mang thai được không?

Lạc nội mạc tử cung có mang thai được không?
Hình ảnh lạc nội mạc tử cung – Lạc nội mạc tử cung có mang thai được không?

2. Lạc nội mạc tử cung có mang thai được không?

Lạc nội mạc tử cung có thể khiến bệnh nhân khó mang thai hơn và có thể dẫn đến nhiều biến chứng hơn khi mang thai. Một nghiên cứu được công bố trên Minerva Ginecologica cho thấy phụ nữ mắc lạc nội mạc tử cung có nguy cơ sảy thai, sinh non, thai nhỏ, và rối loạn tăng huyết áp hơn phụ nữ không mắc. Nhà khoa học Vercellini vào năm 2014 cũng đã phát hiện ra rằng phụ nữ mắc lạc nội mạc tử cung giảm 28% khả năng mang thai lâm sàng và sảy thai. Sau đó, nhóm của tiến sĩ Horton đã công bố một phân tích tổng hợp khác vào năm 2019 cho thấy tỷ lệ mang thai lâm sàng giảm, tỷ lệ thai sống giảm và tỷ lệ sẩy thai tăng ở nhóm phụ nữ mắc lạc nội mạc tử cung.

Lạc nội mạc tử cung còn có thể gây ra các vấn đề như viêm, tổn thương các cơ quan xung quanh và tạo ra mô sẹo, khiến sự di chuyển của trứng vào buồng tử cung khó khăn. Sự tích tụ các yếu tố viêm cũng “gây độc” cho phôi đã thụ tinh, lạc nội mạc trong cơ tử cung gây bất thường tại chỗ, mất cân bằng nội tiết, miễn dịch khiến phôi khó làm tổ, tăng các biến chứng thai kỳ.

[key-takeaways title=””]

Tuy nhiên, người mắc lạc nội mạc tử cung vẫn có thể mang thai. Lạc nội mạc tử cung có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai của một phụ nữ, nhưng không phải tất cả các trường hợp đều bị ảnh hưởng. Người mắc lạc nội mạc tử cung có mang thai được hay không còn tùy thuộc vào mức độ và vị trí lạc nội mạc tử cung, cũng như các yếu tố khác.

[/key-takeaways]

Vẫn có một số phụ nữ có thể mang thai tự nhiên mà không gặp khó khăn, trong khi những người khác có thể cần sự can thiệp y tế hoặc các liệu pháp thụ tinh hỗ trợ để tăng khả năng mang thai.

Nếu bạn đang gặp vấn đề về lạc nội mạc tử cung và muốn mang thai, tốt nhất là tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa sản để xác định tình trạng của bạn và nhận được sự tư vấn, điều trị phù hợp.

Lạc nội mạc tử cung có mang thai được không? Một số phụ nữ vẫn có thể mang thai bình thường
Lạc nội mạc tử cung có mang thai được không? Một số phụ nữ vẫn có thể mang thai bình thường 

3. Cách điều trị lạc nội mạc tử cung

Vì hormone estrogen thúc đẩy sự phát triển của mô nội mạc tử cung nên thông thường các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung thường sẽ biến mất sau khi mãn kinh. Nếu bạn đang trong độ tuổi sinh sản, có một số phương pháp điều trị có thể giảm đau và làm giảm các triệu chứng đau đơn khác do lạc nội mạc tử cung gây ra:

  • Thuốc giảm đau: Người bị lạc nội mạc tử cung có thể uống thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như ibuprofen (Advil®, Motrin®) hoặc naproxen (Aleve®), giúp giảm đau bụng kinh.
  • Thuốc nội tiết tố: Một số loại thuốc nội tiết tố có thể giúp điều trị kinh nguyệt chảy máu bất thường (triệu chứng của lạc nội mạc tử cung). 
  • Thuốc không chứa nội tiết tố: Các loại thuốc như axit tranexamic có thể làm giảm chảy máu âm đạo.
  • Phẫu thuật cắt bỏ khối lạc nội mạc: Bạn có thể phẫu thuật để loại bỏ mô lạc nội mạc tử cung nhưng hiệu quả về cải thiện các triệu chứng thì chưa chắc.
  • Cắt bỏ tử cung: Nếu không còn nhu cầu sinh con, bạn có thể xem xét phương pháp phẫu thuật loại bỏ tử cung. Sau khi cắt bỏ tử cung, bạn sẽ không còn chu kỳ kinh nguyệt và không thể mang thai.

>> Xem thêm: Quan hệ mạnh có ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung không?

4. Lạc nội mạc tử cung nên ăn gì?

Mặc dù không có một chế độ ăn cụ thể được khuyến nghị cho phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung, nhưng một chế độ ăn lành mạnh và cân đối có thể có lợi cho sức khỏe chung và quản lý các triệu chứng liên quan đến lạc nội mạc tử cung. Dưới đây là một số nguyên tắc chung về chế độ ăn cho phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung:

  • Chế độ ăn giàu chất xơ: Bao gồm rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạt và các nguồn thực phẩm giàu chất xơ khác. Chất xơ giúp duy trì sự cân bằng hormone và hỗ trợ quá trình tiêu hóa.
  • Thực phẩm giàu chất chống viêm: Bao gồm hạt chia, hạt lanh, quả mọng, cây cỏ biển, hạt cải, đậu nành, nghệ và gừng.
  • Chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa: Bao gồm các loại thực phẩm giàu vitamin C, vitamin E và các chất chống oxy hóa khác như dứa, cam, quýt, kiwi, cây cỏ biển, cây cải xanh, cà chua, cây nho, hạt hướng dương và hạt nho khô.
  • Chất béo bão hòa: Nên ưu tiên chất béo lành mạnh từ các nguồn như dầu ô liu, dầu hạt cải, hạt chia và cá.
  • Hạn chế tiêu thụ các chất kích thích: Như caffeine và cồn có thể gây kích thích đến hệ thống hormone.

>> Xem thêm: Bụng có nhịp đập lạ có phải có thai không? Dấu hiệu mang thai lạ!

[inline_article id=298478]

Hy vọng bài viết này có thể giúp bạn phần nào giảm bớt lo lắng về vấn đề lạc nội mạc tử cung có mang thai được không hay u lạc nội mạc buồng trứng có con được không. Lạc nội mạc tử cung vẫn có thể có thai. Tốt nhất bạn nên đi khám bác sĩ định kỳ để sớm phát hiện bệnh hoặc để bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Bạn còn có thể tham gia cộng đồng và đặt câu hỏi để các chuyên gia, bác sĩ trả lời về mọi vấn đề mà mẹ đang thắc mắc. Còn chần chừ gì nữa mà không bấm đăng ký trở thành thành viên MarryBaby tại góc bên phải trên màn hình để được hưởng quyền lợi độc quyền ngay bạn nhỉ!

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Phụ nữ có chỉ số AMH thấp có thực hiện IVF được không?

Phụ nữ có chỉ số AMH thấp có rụng trứng không? Người có AMH thấp có thai tự nhiên được không? Hay chỉ số AMH thấp có làm IVF được không? Tất cả những điều này MarryBaby sẽ cùng bạn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Chỉ số AMH có vai trò gì?

Trước khi tìm hiểu AMH thấp có rụng trứng được không; chúng ta cần hiểu rõ về chỉ số AMH là gì. AMH là hormone được tiết ra bởi các tế bào hạt của các nang tiền hốc và hốc nhỏ của buồng trứng được sử dụng để đánh giá dự trữ buồng trứng của cơ thể người phụ nữ.

Để đánh giá được hoạt động của buồng trứng cũng như khả năng dự trữ nang noãn của buồng trứng; bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện xét nghiệm chỉ số AMH. Sau khi nhận được kết quả, bác sĩ sẽ cho bạn biết nồng độ chỉ số AMH của bạn hiện đang ở mức cao, trung bình hay thấp.

Để hiểu rõ hơn AMH có vai trò gì và AMH thấp có rụng trứng không; bạn nên đọc thêm bài viết  AMH thấp là gì trên website MarryBaby nhé.

Chỉ số AMH thấp có rụng trứng được không?
Chỉ số AMH thấp có rụng trứng được không?

Dấu hiệu người có chỉ số AMH thấp

Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy bạn có thể có chỉ số AMH thấp:

  • Bốc hỏa
  • Khô âm đạo
  • Khó thụ thai tự nhiên
  • Kinh nguyệt không đều

Ngoài ra, các biểu hiện của AMH thấp nguyên phát còn có dấu hiệu tương tự như biểu hiện của tiền mãn kinh.

>> Bạn có thể xem thêm: Siêu âm thấy nang trống âm buồng trứng (Khối echo) là gì? Có bị làm sao không?

Chỉ số AMH thấp có rụng trứng không?

Trước tiên, chúng ta cần xác định rằng phụ nữ có nồng độ chỉ số AMH thấp khi đạt ở mức dưới 1,0 ng/mL. Vậy người có AMH thấp có rụng trứng được không? Và AMH thấp có thai tự nhiên được không? 

Trên thực tế, có một số phụ nữ bị AMH thấp nhưng vẫn mang thai tự nhiên được. Do đó, nếu bạn nhận kết quả xét nghiệm AMH thấp thì vẫn có thể rụng trứng và có thể thụ thai theo cách tự nhiên được.

Tuy nhiên, tỷ lệ thụ thai có thể ít hơn khi dự trữ buồng trứng thấp. Bạn đừng quá lo lắng vì số lượng trứng không phải là yếu tố duy nhất để quyết định việc có thai tự nhiên thành công. Ngoài yếu tố trên thì chất lượng trứng, chất lượng tinh trùng, chức năng tổng thể của tử cung và ống dẫn trứng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mang thai. 

[key-takeaways title=””]

AMH thấp vẫn có thể rụng trứng và mang thai theo cách tự nhiên được. Để chắc chắn về khả năng thụ thai tự nhiên, bạn nên hỏi bác sĩ tư vấn chi tiết cho trường hợp của mình. 

[/key-takeaways]

Kết quả chỉ số AMH thấp có làm IVF được không?

Phụ nữ có trứng ít có làm IVF được không?
Phụ nữ có trứng ít có làm IVF được không?

Nếu vợ chồng bạn muốn thụ tinh trong ống nghiệm (IVF); bác sĩ sẽ yêu cầu người vợ thực hiện xét nghiệm chỉ số AMH để đánh giá dự trữ và đáp ứng buồng trứng. Vậy AMH thấp có làm IVF được không? Phụ nữ có trứng ít có làm IVF được không?

Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về ngưỡng chỉ số AMH là bao nhiêu sẽ tiên lượng khả năng đáp ứng buồng trứng kém hay tốt với thuốc kích thích buồng trứng. Việc đánh giá này nên được kết hợp giữa các xét nghiệm và cá thể hoá từng bệnh nhân. 

Tuy nhiên, nếu bạn có chỉ số AMH thấp thì vẫn có thể thực hiện IVF được. Để đánh giá tỷ lệ thụ thai thành công qua IVF, bác sĩ cũng cần kết hợp thêm nhiều phương pháp chẩn đoán y khoa khác như siêu âm, xét nghiệm tinh dịch đồ, xét nghiệm máu, xét nghiệm hormone nội tiết,…

Nếu đã tìm hiểu AMH thấp có rụng trứng không và AMH thấp có làm IVF được không; bạn không nên bỏ qua vấn đề sinh con bằng phương pháp IVF có giới hạn độ tuổi không. Bởi phương pháp này khá đắt đỏ mà tỉ lệ thành công cũng không phải cao nếu có chỉ số AMH thấp, bạn hãy cân nhắc thật kỹ trước khi làm IVF nhé. 

[inline_article id=273170]

Như vậy, phụ nữ bị AMH thấp có rụng trứng không? Người có AMH thấp vẫn có thể rụng trứng và thụ thai tự nhiên hoặc làm IVF đều được. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên thực hiện xét nghiệm chỉ số AMH và được bác sĩ tư vấn theo từng trường hợp để biết bản thân có thể thụ thai theo cách nào là tốt nhất. 

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Chỉ số AMH thấp là gì? Phải làm sao để khắc phục tình trạng AMH thấp

Chỉ số AMH sẽ thấp dần khi phụ nữ ngày càng lớn tuổi. Chỉ số AMH thấp đi sẽ gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thụ thai của bạn. Tuy nhiên, chỉ số AMH thấp còn do nhiều nguyên nhân khác gây ra nữa. Do đó, hôm nay MarryBaby sẽ cùng bạn tìm hiểu thật kỹ về chỉ số AMH thấp là gì, nguyên nhân khiến AMH thấp và làm cách nào để khắc phục.

Chỉ số AMH thấp là gì?

Trước khi tìm hiểu AMH thấp là gì; chúng ta cùng đi tìm hiểu về chỉ số AMH (anti-mullerian hormone). AMH là hormone được tiết ra bởi các nang tiền hốc và hốc nhỏ của buồng trứng, nó phản ảnh tổng số toàn bộ dự trữ buồng trứng của cơ thể người phụ nữ. 

>> Bạn có thể xem thêm: Kích thước buồng trứng bình thường là như thế nào, bạn đã biết chưa?

Chỉ số AMH thấp là khoảng bao nhiêu?

Chỉ số AMH thấp là gì? AMH thấp dưới 1,0 ng/mL chứng tỏ bạn ít trứng và khả năng dự trữ trứng thấp
Chỉ số AMH thấp là gì? AMH thấp dưới 1,0 ng/mL chứng tỏ bạn ít trứng và khả năng dự trữ trứng thấp

Sau khi đã tìm hiểu chỉ số AMH thấp là gì; bạn cần biết chỉ số hormone này sẽ khác nhau tùy theo độ tuổi mỗi phụ nữ. Nồng độ AMH bắt đầu tăng lên ở tuổi thiếu niên và đạt đỉnh điểm vào khoảng 25 tuổi. Sau đó, mức AMH giảm dần một cách tự nhiên.

Các chuyên gia đo mức AMH bằng nanogram trên mililit (ng/mL) và xác định các chỉ số trong phạm vi như sau:

  • Trung bình: Từ 1,0 ng/mL đến 3,0 ng/mL.
  • Thấp: Dưới 1,0 ng/mL.
  • Rất thấp: 0,4 ng/mL.

[key-takeaways title=””]

Tuy nhiên, các phòng thí nghiệm sử dụng các thiết bị khác nhau nên kết quả có thể khác nhau. Do đó, bạn nên nhờ bác sĩ giải đáp ý nghĩa của các chỉ số để hiểu kết quả được chính xác hơn nhé.

[/key-takeaways]

Ngoài vấn đề chỉ số AMH thấp là gì; bạn có thể tìm hiểu thêm về buồng trứng đa nang có thai tự nhiên được không để có kế hoạch thăm khám nhé.

Nguyên nhân dẫn đến AMH thấp là gì?

Bạn có biết nguyên nhân AMH thấp là gì không? Như đã thông tin, tuổi tác là một trong những nguyên nhân lớn nhất khiến chỉ số AMH thấp. Ngoài ra, nguyên nhân khiến AMH thấp còn do nhiều yếu tố khác dưới đây:

  • Phẫu thuật buồng trứng 
  • Mất một hoặc cả hai buồng trứng
  • Tình trạng tự miễn dịch của cơ thể
  • Xạ trị hoặc hóa trị để điều trị ung thư
  • Rối loạn di truyền ảnh hưởng đến nhiễm sắc thể X

>> Bạn có thể xem thêm: Kiểm tra chất lượng trứng bằng cách nào? Bạn có tự tin về chất lượng trứng của mình?

Biểu hiện của AMH thấp 

Kinh nguyệt không đều là biểu hiện của AMH thấp
Kinh nguyệt không đều là biểu hiện của AMH thấp

Hầu hết mọi người không có biểu hiện của AMH thấp nào khác ngoài việc không có thai sau nhiều tháng hoặc nhiều năm quan hệ tình dục thường xuyên không dùng biện pháp tránh thai. Một số người còn nhận thấy chu kỳ kinh nguyệt ngày càng ngắn hơn.

Vậy biểu hiện của AMH thấp còn là gì nữa? Bạn cũng có thể nhận biết thêm các biểu hiện của AMH thấp nguyên phát tương tự như biểu hiện của tiền mãn kinh như:

Cách khắc phục AMH thấp là gì?

Vì rõ ràng AMH phản ánh dự trữ buồng trứng và chỉ giảm đi theo thời gian chứ không được tạo mới nên không có cách nào làm tăng AMH trở lại. Nếu bạn có chỉ số AMH thấp và đang mong con, hãy khám chuyên gia hổ trợ sinh sản để được tư vấn nhé. Để có sức khoẻ tốt chuẩn bị cho những chu kỳ hỗ trợ sinh sản, bạn cũng nên:

  • Giữ tinh thần luôn thoải mái: Mỗi ngày bạn hãy cố gắng đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc và hạn chế thức khuya.
  • Hạn chế sử dụng thực phẩm có nhiều phụ gia: Bạn nên tránh sử dụng các chất bảo quản và đồ uống có chất kích thích…
  • Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh: Bạn hãy sử dụng các thực phẩm sạch và chất lượng trong chế biến món ăn mỗi ngày.
  • Thay đổi lối sống: Bạn hãy thường xuyên tập thể dục để tăng sức khỏe cho bản thân và tránh sử dụng các chất kích thích gây nghiện.
  • Thăm khám sức khỏe sinh sản định kỳ: Thường xuyên khám sức khỏe sinh sản sẽ giúp bạn phát hiện những bất thường trong cơ quan sinh sản và bác sĩ sẽ kịp thời có hướng điều trị tốt nhất.

[inline_article id=308634]

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu rõ về vấn đề AMH thấp là gì rồi. AMH là một loại hormone có vai trò duy trì khả năng dự trữ trong buồng trứng. AMH sẽ suy giảm theo thời gian và do nhiều nguyên nhân khác nhau nữa. Nếu chỉ số AMH thấp thì bạn có ít trứng và khả năng dự trữ buồng trứng thấp hơn. Do đó, khả năng sinh sản của bạn cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không? Liệu kết quả có chính xác?

Để có câu trả lời chính xác cho vấn đề sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không, MarryBaby sẽ cùng bạn tìm hiểu thật kỹ trong bài viết dưới đây nhé.

Sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không?

Sắp đến tháng thử que có lên 2 vạch không? Chưa đến ngày kinh thử que có lên không? Khi bạn sắp có kinh nếu thử thai có thể cho kết quả không đáng tin cậy. Bởi vì, nguyên lý hoạt động của que thử thai là nhận biết hormone gonadotropin màng đệm ở người (HCG) trong nước tiểu.

HCG được giải phóng khi trứng đã được thụ tinh bám vào niêm mạc tử cung; tức là khi sự làm tổ đã diễn ra. Nếu kết quả thử thai là dương tính, có nghĩa là bạn đang mang thai. Nếu kết quả là âm tính, có nghĩa là bạn không có thai.

Vậy thử thai trước kỳ kinh 1 tuần có đúng không? Nếu bạn thử thai khi sắp có kinh hay thử thai trước kỳ kinh 1 tuần thì kết quả có thể không chính xác nếu phôi thai chưa đậu vào tử cung. Vì vậy, bạn cần phải lựa thời điểm thử thai thích hợp thì mới có thể cho kết quả chính xác nhất.

Sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không và kết quả chính xác không?
Sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không và kết quả chính xác không?

>> Bạn có thể xem thêm: Sử dụng que thử thai hết hạn có được không? Bạn cập nhật ngay nhé!

Dùng que thử thai khi nào mới chính xác?

Sau khi đã tìm hiểu, sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không hay chưa đến ngày kinh thử que có lên không; chúng ta cần biết thời điểm dùng que thử thai khi nào mới chính xác. Thời điểm thích hợp nhất để dùng que thử thai là khi bạn bị trễ kinh được vài ngày hoặc sau khi quan hệ không dùng biện pháp tránh thai 2 tuần (với những bạn chắc chắn quan hệ vào ngày rụng trứng). Thời điểm mà trứng được thụ tinh đã làm tổ.

Hiện nay, có một số que thử thai có thể tìm thấy hormone HCG trong nước tiểu của bạn sớm nhất là 10 ngày sau khi quan hệ không dùng biện pháp tránh thai. Tuy nhiên, những kết quả này không đáng tin cậy. Vì bạn có thể nhận được kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả. Nguyên nhân là do nếu bạn có chu kỳ kinh nguyệt không đều thì kết quả thử thai sẽ không chính xác nếu dùng que. 

Ngoài vấn đề sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không; bạn có thể tìm hiểu thêm 11 cách nhận biết có thai tại nhà không cần que thử theo dân gian nhé.

Một số dấu hiệu mang thai dễ nhận biết 

Sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không? Không - Bạn nên thử khi đã trễ kinh và có dấu hiệu mang thai
Sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không? Không – Bạn nên thử khi đã trễ kinh và có dấu hiệu mang thai

Để có thể chắc chắn hơn cho kết quả thử thai; bạn có thể nhận biết thêm các dấu hiệu mang thai dưới đây:

>> Bạn có thể xem thêm: Mới có thai có ra khí hư không? Nếu có thì mua que thử thai ngay mẹ nhé!

[key-takeaways title=”Hướng dẫn cách sử dụng que thử thai”]

Bạn có thể mua que thử thai ở bất kỳ tiệm thuốc tây nào. Để có kết quả thử thai chính xác, bạn cần thực hiện theo đúng hướng dẫn khi dùng que thử như sau:

  • Bước 1: Tháo nắp nhựa để lộ cửa sổ thấm nước.
  • Bước 2: Hướng đầu thấm (có 5 lỗ nhỏ) trực tiếp vào dòng nước tiểu đã thu thập trong cốc nhựa. Nhúng que thử trong nước tiểu ít nhất 7-10 giây để đảm bảo thiết bị xét nghiệm thu được đủ mẫu nước tiểu. 
  • Bước 3: Đậy nắp nhựa ở đầu que thử lại và đặt que thử nằm ngang trên bề mặt phẳng và sạch sẽ. Đợi 5 phút sau, bạn đã có thể kiểm tra kết quả thử thai.

[/key-takeaways]

Như vậy chúng ta đã có câu trả lời cho vấn đề, sắp có kinh thử thai có lên hai vạch không hay sắp đến tháng thử que có lên 2 vạch không. Để có kết quả chính xác nhất, bạn nên thử thai sau 2 tuần quan hệ không dùng biện pháp tránh thai và khi đã bị trễ kinh nhé.

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Thả bao lâu không có thai thì nên đi khám?

Vậy thả bao lâu không có thai thì nên đi khám? Có cách nào cải thiện tỷ lệ mang thai không? Và liệu bạn có đang vô sinh không? Hãy đọc bài viết này ngay.

1. Thả bao lâu không có thai thì nên đi khám?

Thời gian thả bao lâu không có thai thì nên đi khám sẽ tùy thuộc vào độ tuổi của người phụ nữ. Tiến sĩ – Bác sĩ Goldberg cho biết rằng phụ nữ dưới 35 tuổi nên đi khám bác sĩ nếu thả 1 năm chưa có thai. Đối với phụ nữ từ 35 tuổi trở lên nên đi khám sau khi thả 6 tháng mà không có thai vì lúc này khả năng sinh sản của bạn đã giảm đi nhiều do tuổi tác. Thông thường, phụ nữ 30 tuổi có khả năng thụ thai thành công khoảng 20% trong mỗi chu kỳ. Còn phụ nữ ở tuổi 40, cơ hội đó đã giảm xuống còn khoảng 5%.

Ngoài ra, có một số trường hợp bạn cũng cần đi khám bác sĩ sớm hơn 1 năm như:

  • Phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc không có. Đây là dấu hiệu cho thấy rụng trứng không bình thường.
  • Phụ nữ có màu máu kinh nguyệt bất thường như màu nâu, đen, xám, cam báo hiệu âm đạo đang mắc bệnh.
  • Phụ nữ có tiền sử lạc nội mạc tử cung, dính vùng chậu (mô sẹo) hoặc nhiễm trùng vùng chậu.
  • Phụ nữ đã từng mang thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng, nhiễm trùng vùng chậu hoặc cần thắt ống dẫn trứng.
  • Đàn ông đã đi khám trước đó và phát hiện tinh dịch bất thường hoặc có vấn đề về cương dương hoặc xuất tinh.
  • Những người đàn ông cần phẫu thuật để đảo ngược việc thắt ống dẫn tinh hoặc lấy tinh trùng.
  • Phụ nữ đồng tính nữ hoặc độc thân cần tinh trùng của người hiến tặng.
  • Mặc dù không phải là vấn đề vô sinh nhưng những phụ nữ đã từng sẩy thai từ hai lần trở lên cũng nên đi khám bác sĩ sớm nếu thả mà vẫn không có thai.
Thời gian thả bao lâu không có thai thì nên đi khám sẽ tùy thuộc vào độ tuổi của người phụ nữ
Thời gian thả bao lâu không có thai thì nên đi khám sẽ tùy thuộc vào độ tuổi của người phụ nữ

2. Dấu hiệu vô sinh ở nam và nữ

Thả bao lâu không có thai thì nên đi khám thì bạn đã biết rồi. Nhưng tại sao thả mãi mà không có thai? Nếu thả 1 năm chưa có thai thì có khả năng bạn gặp vấn đề về khả năng sinh sản hoặc có nguy cơ vô sinh. Dưới đây là một số dấu hiệu vô sinh ở cả nữ và nam mà bạn cần nên quan tâm.

Dấu hiệu vô sinh thường gặp ở nữ: Chu kỳ kinh nguyệt không đều, đau bụng dữ dội trong kỳ kinh nguyệt, mất kinh kéo dài, mất cân bằng nội tiết tố (gặp vấn đề về da, giảm ham muốn, mọc lông ở mặt, tăng cân bất thường…), đau khi quan hệ tình dục… 

Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm một số nguyên nhân chính gây nên dấu hiệu vô sinh ở nữ:

  • Tắc nghẽn ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng bị tắc hoặc bị sẹo ngăn cản tinh trùng đến gặp trứng là nguyên nhân thường gặp gây vô sinh. Ngoài ra nếu bạn bị nhiễm trùng vùng chậu, bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc lạc nội mạc tử cung cũng có thể làm tăng nguy cơ tắc nghẽn ống dẫn trứng dẫn đến vô sinh.
  • Rối loạn rụng trứng: Đôi khi phụ nữ không rụng trứng đúng chu kỳ cũng dẫn đến vô sinh. Kinh nguyệt không đều hoặc mất kinh có thể là dấu hiệu của hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), mất cân bằng nội tiết tố, căng thẳng hoặc trọng lượng cơ thể thấp. Béo phì cũng có thể dẫn đến các vấn đề về rụng trứng.
  • Những bất thường ở tử cung: Một số tình trạng khiến trứng đã thụ tinh (phôi) khó bám vào thành tử cung như u xơ tử cung, mô sẹo, polyp nội mạc tử cung hoặc tử cung có hình dạng bất thường có thể làm giảm cơ hội mang thai.
Thả bao lâu không có thai thì nên đi khám? Dấu hiệu vô sinh ở nữ
Thả bao lâu không có thai thì nên đi khám? Dấu hiệu vô sinh ở nữ

Dấu hiệu vô sinh thường gặp ở nam: Dấu hiệu vô sinh thường gặp ở nam bao gồm rối loạn cương dương, xuất tinh bất thường, tổn thương ở đầu hoặc thân dương vật, đi tiểu bất thường… Nếu muốn tìm hiểu thêm về nguyên nhân gây vô sinh nam, bạn có thể đọc thêm tại đây

3. Cách tăng khả năng thụ thai 

Để tăng khả năng thụ tinh và giải quyết phiền não từ vấn đề thả bao lâu không có thai thì nên đi khám, bạn có thể thử một số cách sau:

  • Duy trì một lối sống lành mạnh: Hãy đảm bảo rằng bạn duy trì một chế độ ăn uống cân đối, giàu chất dinh dưỡng và đủ vitamin và khoáng chất. Hạn chế tiêu thụ các chất kích thích như caffeine, thuốc lá, và tránh uống quá nhiều rượu.
  • Thực hiện việc tập thể dục đều đặn: Tập thể dục có thể giúp cải thiện sức khỏe tổng thể và tăng cường lưu thông máu đến cơ quan sinh dục. Hãy chọn một hoạt động thể thao mà bạn thích và thực hiện ít nhất 30 phút mỗi ngày.
  • Điều chỉnh cân nặng: Cân nặng quá cao hoặc quá thấp có thể ảnh hưởng đến chất lượng trứng và tinh trùng. Hãy cố gắng duy trì cân nặng trong khoảng phù hợp để tăng khả năng mang thai.
  • Xem xét sức khỏe tổng thể: Nếu bạn hoặc chồng có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, hoặc mắc một số dấu hiệu vô sinh như trên đã đề cập thì cần đến bác sĩ chữa trị. Điều trị các vấn đề sức khỏe như rối loạn nội tiết tố, chu kỳ kinh nguyệt không đều, chất lượng tinh trùng không ổn định có thể giúp tăng khả năng thụ thai.
  • Xác định chu kỳ rụng trứng: Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt để xác định thời điểm rụng trứng. Quan hệ tình dục trong khoảng thời gian này có thể tăng khả năng thụ tinh. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng, tần suất quan hệ phù hợp để mang thai nên là 2 ngày/1 lần. 
  • Giảm căng thẳng: Căng thẳng có thể ảnh hưởng đến quá trình thụ thai. Hãy thử các phương pháp giảm căng thẳng như yoga, thiền định, hoặc tham gia các hoạt động giảm căng thẳng khác để giảm áp lực và cân bằng tâm trạng của bạn.
  • Hạn chế việc sử dụng thuốc tránh thai: Nếu bạn đang sử dụng các phương pháp tránh thai như bao cao su hoặc các biện pháp tránh thai nội tiết tố, hãy xem xét ngừng sử dụng chúng để dễ mang thai.

>> Bạn nên xem: 15 cách tăng khả năng thụ thai tự nhiên một phát ăn ngay

[inline_article id=281853]

Thả bao lâu không có thai thì nên đi khám thì câu trả lời là 12 tháng đối với phụ nữ dưới 35 tuổi và 6 tháng đối với phụ nữ trên 35 tuổi. Bạn cần lưu ý đi khám kịp thời để bác sĩ có thể tìm ra cách tăng khả năng thụ thai phù hợp cũng như duy trì lối sống lành mạnh, giảm căng thẳng và tập thể dục thường xuyên nhé!