Kỹ năng nói vô cùng quan trọng khi học tiếng Anh, nó giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, phát âm chưa chuẩn làm người Việt Nam không tự tin giao tiếp với người nước ngoài, và hạn chế việc học tiếng Anh. Với trẻ em, bố mẹ rất nên chú ý đến cách phát âm tiếng Anh chuẩn, sửa cho con ngay từ ban đầu để tạo nền tảng Anh ngữ tốt hơn.
Cách phát âm tiếng Anh chuẩn phải đảm bảo ở các yếu tố sau đây
Ngữ điệu
Ngữ điệu là giai điệu của ngôn ngữ. Nếu như ở tiếng Việt, ngữ điệu thể hiện ở các dấu câu: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, thì ở tiếng Anh, ngữ điệu cũng quy định ở các loại câu.
Xuống giọng
Câu trần thuật và câu hỏi Wh, người học sẽ phải xuống giọng khi nói
Ví dụ:
Câu trần thuật
- My name is My My ↓
- My dolls is beautiful ↓
- Nice to meet you ↓
Câu hỏi
- What’s your name? ↓
- Where do you go? ↓
- What is it? ↓
Lên giọng
Với câu hỏi yes/no, cuối câu sẽ lên giọng
- Are you going to buy me a toy? ↑
- Is Christmas Eve coming, mom? ↑
- Do you eat an apple? ↑
Lên giọng ở giữa câu
Với câu trần thuật, người nói lên giọng ở giữa câu để báo hiệu sự việc đang nói tới chưa kết thúc, tiếp theo sẽ có thêm sự liệt kê hoặc các lựa chọn
Ví dụ
- I love to have a doll ↑, but I don’t have one now ↓
- I like cooking ↑, reading ↑, playing ↑ and eating ↓
- Do you want to go to cinema ↑ or to the zoo? ↓
Trọng âm
Trong tiếng Anh, một từ có thể có 1 hoặc nhiều âm tiết. Số âm tiết trong một từ được xác định bằng số nguyên âm trong từ.
Cách phát âm tiếng Anh chuẩn khi đọc trọng âm cần nhớ 7 nguyên tắc
Nguyên tắc 1
Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
relax /rɪˈlæks/; produce /prə’duːs/; include /ɪnˈkluːd/; among /əˈmʌŋ/
between /bɪˈtwiːn/, discover /dɪˈskʌvər/
Nguyên tắc 2
Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
- (n) action /ˈækʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/
- (adj) happy /ˈhæpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈæktɪv/
Nguyên tắc 3
Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
- economy /ɪˈkɑːnəmi/
- industry /ˈɪndəstri/
- intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/
- specialize /ˈspeʃəlaɪz/
- geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Cũng có trường hợp trọng âm rơi vào âm tiêt thứ 3 tính từ đầu xuống
Nguyên tắc 4
Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
- economic /iːkəˈnɑːmɪk/
- foolish /ˈfuːlɪʃ/
- entrance /ˈentrəns/
- musician /mjuˈzɪʃn/
[remove_img id=17391]
Nguyên tắc 5
Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
- agree /əˈɡriː/
- volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/
- Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/
- retain /rɪˈteɪn/
- unique /juˈniːk/
Nguyên tắc 6
Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
- agree /əˈɡriː/ à agreement /əˈɡriːmənt/
- meaning /ˈmiːnɪŋ/ à meaningless /ˈmiːnɪŋləs/
- rely /rɪˈlaɪ/ à reliable /rɪˈlaɪəbl/
Nguyên tắc 7
Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
- economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/
- demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/
- technology /tekˈnɑːlədʒi/
- photography /fəˈtɑːɡrəfi/
Nguyên tắc 8
Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
- birthday /ˈbɜːrθdeɪ/
- airport /ˈerpɔːrt/
- boyfriend /ˈbɔɪfrend/
Nguyên tắc 9
Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
- bad-TEMpered
- old-Fashioned
- well-DONE
Cách phát âm tiếng Anh chuẩn cần chú ý
Hiện tượng Giảm âm
Hiện tượng giảm âm trong tiếng Anh xảy ra khá phổ biến. Các âm được biến đổi, nối vào nhau, giúp người nói liền mạch và ngắn gọn hơn.
Hiện tượng Nuốt âm
Nuốt âm là hiện tượng lượt bỏ đi một hoặc nhiều âm (xảy ra ở nguyên âm, phụ âm và cả âm tiết). Điều này giúp người phát âm dễ dàng hơn.
Nuốt âm thường xảy ra tự nhiên trong văn nói, không có chủ định. Ví dụ:
comfortable / ‘kʌmfətəbl / –> / ‘kʌmftəbl /
fifth / fifθ / –> / fiθ /
him / him / –> / im /
chocolate / ‘t∫ɒkələt / –> / ‘t∫ɒklət /
vegetable / ‘vedʒətəbl / –> / ‘vedʒtəbl /
Hiện tượng Nối âm
Nối âm rất phổ biến trong cách phát âm tiếng Anh chuẩn, nhưng dường như rất khó khăn và phức tạp với người Việt. Hiểu được những nguyên tắc về Nối Âm giúp chúng ta nghe người bản xứ nói dễ dàng hơn.
1. Nối phụ âm đứng trước nguyên âm
Khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “mark up” đọc thành (/ma:k k٨p/), “leave (it)” đọc là /li:v vit/.
2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm: có 2 quy tắc thêm phụ âm
- Với những âm OU, U, AU, bạn thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ: “Do it” sẽ đọc thành /du: wit/.
- Với nguyên âm “E”, “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
3. Phụ âm đứng trước phụ âm
Khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Chẳng hạn “want to” đọc thành /won nə/.
[remove_img id=30042]
Cách phát âm tiếng Anh chuẩn khi mới tiếp cận sẽ cảm thấy rất khó. Tuy nhiên, bố mẹ cần kiên nhẫn và rèn cho con nói tiếng Anh chuẩn xác. Dần dà, việc phát âm chuẩn không còn khó nữa, trẻ sẽ hình thành kỹ năng nghe-nói tốt như người bản địa.Việc học tiếng Anh vì thế hiệu quả hơn rất nhiều.