Mẹ có biết dinh dưỡng cho bé sơ sinh đóng vai trò quyết định trong việc phát triển của bé?Để duy trì sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh của trẻ trong năm đầu đời, mẹ có thể tham khảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 1 tuổi ngay bây giờ.
Ngoài 3 bữa chính hằng ngày, bé sẽ có thêm 2-3 bữa phụ nhỏ nữa. Tuy nhiên, trước bữa ăn khoảng 1 tiếng, bạn đừng dại mà cho bé “ngốn” hết một đống khoai tây chiên nhé! Điều này sẽ làm bé no ngang và không muốn ăn thêm tí nào nữa. Để con đói một chút và nhóc sẽ dễ dàng “đầu hàng” trước những món mới hơn.
2/ “Canh me” lúc nhóc ta vui vẻ
Thời điểm cũng đóng vai trò khá quan trọng. Nếu bạn để món mới “lên mâm” trong khi bé đang ốm, khóc lóc hay nhõng nhẽo, bạn sẽ gặp khó khăn gấp đôi để dụ bé nếm thử.
3/ Chỉ một mà thôi
Mỗi bữa mẹ chỉ ưu tiên giới thiệu một món lạ cho con thử thôi. Quá nhiều đôi khi sẽ phản tác dụng. Như bạn chẳng hạn, bạn có can đảm thử liên tục nhiều món lạ trong cùng một bữa ăn không?
4/ Cặp đôi hoàn hảo
Tốt nhất là mẹ nên đưa món mới đi kèm với món ăn yêu thích của bé. Như vậy bé sẽ dễ chấp nhận hơn và cơ hội cũng sẽ tăng thêm gấp đôi.
5/ Kiên nhẫn
Điều tối quan trọng để thành công là sự kiên nhẫn của bạn. Nếu lần đầu tiên thất bại, bạn phải thử thêm nhiều và rất, rất nhiều lần khác nữa. Theo thống kê, trẻ em cần ít nhất 10 lần thử mới làm quen một thực phẩm mới. Nhớ giãn khoảng cách ở mỗi lần thử ra nhé! Nếu không, điều này có thể làm con khó chịu và đâm ra ghét luôn món bạn định giới thiệu.
6/ Khuyến khích bé chơi đùa
Cho bé cầm, nắm hoặc thậm chí chơi đùa với thực phẩm sẽ giúp bé làm quen với nhiều thứ khác nhau. Bé càng cầm, ngửi và chơi với chúng thì cơ hội để đưa vào miệng cũng cao hơn rất nhiều. Tuy nhiên, mẹ nên chú ý đảm bảo vệ sinh. Chỉ sơ sẩy một chút thôi là hàng triệu vi khuẩn có thể theo vào cơ thể bé luôn đấy.
[inline_article id=20452]
7/ Lưu ý dành cho mẹ
Khuyến khích bé thử món mới là điều tốt nhưng bạn không nên quá ép buộc con. Điều này ngược lại sẽ làm cho bé có thái độ chán ghét, khó chịu. Đôi khi còn làm con ghét và không bao giờ muốn thử lại lần thứ hai nữa.
Bí đỏ được xem là một trong những thực phẩm vàng cho mắt của bé, là một nguồn cung cấp vitamin A dồi dào cho cơ thể. Không những vậy, bí đỏ cũng chứa khá nhiều vitamin C và các chất khoáng quan trọng khác như betacaroten, kẽm, kali, sắt…
Món canh bí đỏ nấu với thịt nạc là một lựa chọn tuyệt vời cho các bé mẫu giáo và tiểu học. Còn đối với những bé vừa mới bắt đầu ăn dặm, mẹ cũng có thể cho bé ăn bí đỏ được rồi đấy! Nghiền nhuyễn bí đỏ và nấu với cháo, vừa ngon vừa đảm bảo dinh dưỡng cho bé. Tuy nhiên, ăn quá nhiều bí đỏ cũng không tốt, có thể khiến bé bị vàng da đấy nhé! Mẹ chỉ nên cho bé ăn từ 1 đến 2 lần thôi.
2. Cà chua
Là một trong những loại rau củ chứa nhiều vitamin A, cà chua cũng rất tốt cho thị lực của bé. Cà chua có chứa nhiều vitamin, chất xơ, chất chống oxy hóa, có khả năng giúp cơ thể giải độc, tái tạo tế bào, hỗ trợ hệ thống thần kinh và rất an toàn đối với trẻ em.
[inline_article id=1054]
Nếu muốn cho con ăn cà chua, mẹ nên chọn những trái cà chua chín. Ăn cà chua sống có thể khiến bé bị ngộ độc và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của bé. Ngoài ra, mẹ có thể thêm một ít dầu khi chế biến cà chua cho bé, vì các chất dinh dưỡng trong cà chua sẽ được hấp thụ tốt hơn.
3. Cà rốt
Đối với cà rốt, mẹ cũng chỉ nên cho bé ăn 2 lần mỗi tuần và mỗi lần khoảng từ 30-50gr là hợp lý nhất. Trong cà rốt có chứa nhiều vitamin A, chất khoáng và chất xơ tốt cho thị lực và hệ tim mạch của bé. Song nếu ăn quá nhiều lại khiến bé bị thiếu máu, vàng da, chán ăn, bồn chồn , thỉnh thoảng bị giật mình vào buổi đêm…
4. Khoai lang
Không chỉ chứa các loại axit amin, vitamin và khoáng chất cần thiết như vitamin B, C, canxi, folic, sắt, kẽm…, khoai lang còn cung cấp một lượng lớn tinh bột cho bé. Khoai lang cũng rất dễ ăn và dễ chế biến cho bé, mẹ có thể hấp, luộc, thậm chí là nướng cũng được. Ngoài ra, khoai lang cũng không chứa nhiều chất béo và cholesterrol nên mẹ cũng yên tâm, không cần phải lo bé bị béo phì đâu.
5. Xoài
Xoài chứa hầu hết các loại vitamin cần thiết cho cơ thể như vitamin A, C, E, K và các loại xơ, chất khoáng như kali, magie…Vì vậy, xoài được xem như một loại quả tuyệt vời cho chế độ dinh dưỡng của bé. Khi cho bé ăn xoài, mẹ nên cắt từng miếng nhỏ vừa ăn và lấy đi những phần xơ để bé không bị mắc nghẹn.
6. Các loại trái cây có nhiều múi
Họ hàng nhà cam, chanh, bưởi chứa rất nhiều vitamin C, giúp cơ thể bé tăng sức đề kháng và tăng khả năng hấp thụ sắt từ những thực phẩm khác. Mẹ có thể cho con ăn hoặc ép thành nước cho bé uống sau mỗi bữa ăn. Nhớ là phải sau khi ăn từ 1 đến 2 giờ đồng hồ nhé!
Muối rất quan trọng đối với cơ thể con người, giúp đảm bảo cho các cơ quan trong cơ thể hoạt động một cách bình thường. Tuy nhiên, đối với trẻ em dưới 1 tuổi, muối lại là một trong những điều “cấm kỵ” đấy nhé!
Đối với trẻ nhỏ, lượng muối cơ thể cần mỗi ngày thường rất ít và những thực phẩm hàng ngày của bé như sữa, hoa quả, thịt, cá… đã đủ lượng muối cần thiết rồi. Vì vậy, việc cho bé ăn muối hoặc thêm muối vào đồ ăn của bé là hoàn toàn không cần thiết. Thậm chí, nó còn có thể gây hại cho con nữa đấy.
Đường
Giống như muối, nhu cầu đường của các bé một tuổi thường được bổ sung thông qua các thực phẩm hàng ngày. Vì vậy, việc cho đường vào thức ăn của con là hơi…thừa rồi nhé! Ngoài ra, cũng có khá nhiều nghiên cứu chứng minh về mối liên hệ giữa việc cho con ăn nhiều đồ ngọt ngay từ nhỏ và thói quen ăn uống nhiều đường và tinh bột sau này. Hơn nữa, thực phẩm chứa nhiều đường sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến những chiếc răng vừa mới nhú của con, mẹ nên cẩn thận nhé!
Mật ong
Mật ong chứa rất nhiều dưỡng chất và vitamin tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, đối với hệ tiêu hóa còn non nớt của bé, mật ong lại trở thành một “chất độc” đáng gờm đấy. Trong mật ong chứa bào tử clostridium botulinum, chất gây ngộ độc botulism. Đối với người lớn, những bào tử này hoàn toàn vô hại vì hệ tiêu hóa đã “trưởng thành”, đủ sức để vô hiệu hóa những bào tử này. Trong khi đó, hệ tiêu hóa của trẻ em vẫn chưa đủ sức để làm điều này.
Trứng
Trứng là thực phẩm dễ gây dị ứng đối với trẻ nhỏ, nhất là lòng trắng trứng. Đối với những bé dưới 6 tuổi, ăn lòng trắng trứng có thể khiến bé nổi mề đay, chàm và một số bệnh khác. Tốt nhất, mẹ chỉ nên cho con ăn lòng trắng trứng khi các bé đã được 1 tuổi đế tránh tình trạng dị ứng. Ngoài ra, nếu cho con ăn lòng đỏ trứng, mẹ cũng đừng quên nấu chín kỹ rồi mới cho con ăn nhé.
Sữa tươi
Trong sữa tươi có rất nhiều vitamin và khoáng chất, đặc biệt hàm lượng đạm trong sữa tươi thậm chí còn cao gấp đôi so với sữa mẹ. Tuy nhiên, cũng chính vì điều này mà sữa tươi hoàn toàn không phù hợp cho những bé dưới 1 tuổi. Nguyên nhân vì hệ tiêu hóa non nớt của các bé lúc này không đủ khả năng để chuyển hóa đạm, khiến thận và dạ dày của bé bị “quá tải”. Không chỉ vậy, hàm lượng vitamin C và sắt khá ít ỏi trong sữa tươi cũng không đủ để cung cấp cho nhu cầu hàng ngày của những bé dưới 1 tuổi. Vì vậy, nếu có ý định cho con uống sữa tươi, có lẽ mẹ nên “dời” lại thêm một thời gian nữa vậy.
[inline_article id=58699]
Các loại trái cây, hạt có kích thước nhỏ
Nho và các loại hạt đều có thành phần dinh dưỡng cao song với kích thước nhỏ bé của chúng lại dễ dàng khiến bé bị ngạt thở khi ăn. Khi cho bé ăn nho, mẹ nên cắt thật nhỏ để tránh nguy cơ bé bị nghẹn. Đối với những loại hạt, đậu, mẹ có thể xay nhuyễn thành bột cho bé ăn.
Những loại cá có hàm lượng thủy ngân cao
Một số những loại có như cá thu( loại lớn), cá mập, cá kiếm… có hàm lượng thủy ngân khá cao trong thịt cá. Và thủy ngân sẽ gây tổn thương đến não bộ và hệ thần kinh còn non yếu của bé. Dù chưa có báo cáo chính thức về mức độ tổn thương mà thủy ngân gây ra nhưng hầu hết các nhà khoa học đều khuyến cáo không nên cho bé ăn những loại cá này.
Vi khuẩn gây sâu răng sử dụng đường trong các loại thực phẩm để tạo thành và phát triển thành các mảng bám răng. Chúng tiêu hóa đường tạo thành axit ăn mòn dần các chất vô cơ ở men răng và ngà răng. Sau khi ăn bánh kẹo, các nhóc cũng rất lười đánh răng, càng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển. Với thói quen ăn nhiều kẹo, bánh và đồ ngọt, những lỗ răng sâu cũng từ từ xuất hiện trên răng của bé.
Ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng
Điều này nghe có vẻ hơi lạ. Nhưng sự thật là khi ăn quá nhiều thực phẩm ngọt sẽ làm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng khác rất thấp, nhất là vitamin A, C, B, canxi, sắt, magie… những dưỡng chất rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Đối với những bé biếng ăn, việc cho bé ăn kẹo và bánh ngọt trước khi ăn cơm sẽ làm bé bị no hơi và sẽ càng ăn ít hơn trong những bữa chính.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, ăn nhiều đường sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Vì đường làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu một số dưỡng chất đối với cơ thể, từ đó gây ảnh hưởng xấu đến chức năng miễn dịch, lượng bạch cầu và thay đổi thành mạch máu dẫn đến việc giảm sức đề kháng của cơ thể. Những người ăn nhiều đồ ngọt sẽ dễ dàng bị các bệnh về tim mạch, béo phì và tiểu đường.
Trong quá trình chuyển hóa và tiêu thụ đường, cơ thể phải “đầu tư” một lượng lớn các chất khoáng thiết yếu như kẽm, magie, natri… và đặc biệt là canxi. Nếu thường xuyên ăn đồ ngọt, cơ thể bé sẽ không được cung cấp đủ lượng canxi để phát triển xương. Vì vậy, nếu không muốn con bị “nấm lùn”, mẹ nên hạn chế bớt bánh kẹo và các loại nước ngọt khác nhé!
Ăn quá nhiều đồ ngọt không chỉ khiến các bé nhẹ cân khó tăng cân mà còn khiến các bé thừa cân ngày càng nặng cân nữa đấy! Vì hàm lượng chất béo và năng lượng trong đồ ngọt khá cao, khi cơ thể chưa kịp hấp thu, chất béo dư thừa sẽ tự động chuyển hóa thành các mô mỡ gây béo phì.
Vào tháng thứ 6, hầu hết các bé có thể bắt đầu ăn loại sữa chua không đường và được tiệt trùng. Khẩu phần ăn có thể gồm sữa chua trộn vài loại trái cây xay nhuyễn hoặc thái hạt lựu.
Mẹ không nên cho bé uống sữa bò trước khi bé được 1 tuổi. Vì trong sữa bò có hàm lượng đạm khá cao và hệ tiêu hóa còn non nớt của bé sẽ bị quá tải. Khi cho bé uống sữa bò, lượng canxi khá cao từ sữa bò gây ảnh hưởng đến sự hấp thụ sắt.
Ngoài ra, sữa bò không nhiều dinh dưỡng như sữa mẹ hay sữa công thức. Vì vậy, dùng sữa bò để thay thế sữa mẹ hoặc sữa công thức không phải là một ý hay.
Tuy nhiên, khi bé được 1 tuổi, bé sẽ ăn được nhiều thức ăn đặc giàu chất sắt và sữa bò có thể chiếm phần lớn trong chế độ ăn của bé.
Những lưu ý khi cho bé ăn sữa chua
• Không dùng sữa chua làm thức ăn chính cho bé trong suốt 1 năm đầu đời. Sữa chua chỉ là một trong những loại thức ăn dặm của bé.
• Không cho bé dưới 1 tuổi ăn sữa chua kèm mật ong vì mật ong chứa vi khuẩn có thể làm bé ngộ độc.
• Không cho bé ăn sữa chua tách béo trừ khi được bác sĩ yêu cầu. Các bé đều cần năng lượng từ chất béo.
• Không cho bé ăn sữa chua với nhiều mùi hương. Chỉ nên cho bé ăn sữa chua bình thường kèm trái cây tươi vì có nhiều loại sữa chua dù gắn mác “trái cây” nhưng lại sử dụng chất làm ngọt và nhiều hương liệu.
• Các trường hợp dị ứng:
– Nếu bé dị ứng với sữa, mẹ không nên cho bé ăn sữa chua trước khi tham khảo ý kiến bác sĩ.
– Sau khi cho bé ăn sữa chua, mẹ cần đợi ít nhất 3 ngày trước khi để bé thử bất kỳ món ăn mới nào. Điều này giúp cơ thể bé có thời gian điều chỉnh và thích nghi với món mới.
– Nếu bé nổi hạt xung quanh miệng hoặc bị tiêu chảy sau khi ăn sữa chua, mẹ nên đưa bé đến bác sĩ ngay. Đây là những biểu hiện dị ứng liên quan đến đạm sữa hoặc các chất phụ gia trong sữa chua.
– Chọn loại trái cây bé đã nếm qua và không có biểu hiện dị ứng khi cho thêm trái cây vào sữa chua.
Thực ra, trẻ dưới 1 tuổi có thể ăn hầu như tất cả các loại thực phẩm. Các kết quả nghiên cứu mới về dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh đang dần thay đổi những quan điểm cũ. Nhiều bà mẹ đang nuôi con nhỏ và các chuyên gia đều tin rằng chế độ ăn uống mới sẽ tốt hơn cho sức khoẻ của trẻ.
Các món ăn dặm truyền thống như bột ngũ cốc, cháo… nếu chế biến nhạt nhẽo sẽ khiến trẻ thiếu chất và gây kén ăn về sau. Những đứa trẻ bị hạn chế về khẩu vị này khi đi học mẫu giáo sẽ dễ dàng từ chối các loại thức ăn đa dạng tốt cho sức khoẻ. Thay vào đó chúng chỉ muốn ăn những thực phẩm công thức dán mác “cho trẻ em” như nui đóng hộp, gà chiên giòn hoặc bánh quy giòn vị cá chẳng hạn.
Vậy bạn phải làm sao để sớm tập cho trẻ thói quen ăn uống lành mạnh đây? Rất dễ dàng, trước hết bạn hãy thay đổi những suy nghĩ sẵn có của mình về việc cho trẻ ăn gì và ăn như thế nào trong giai đoạn này.
Trước đây, các chuyên gia dinh dưỡng trẻ em khuyên cha mẹ không nên cho trẻ dưới 1 tuổi ăn thường xuyên những thực phẩm dễ gây dị ứng như trứng, đậu phộng, các loại hạt, cá và các động vật có vỏ như tôm, cua, sò… Kết quả là nhiều cha mẹ hoàn toàn không cho con “đụng” đến những món này. Thật ra, chưa có một bằng chứng nào chứng minh rằng trẻ từ 4-6 tháng tuổi tránh được dị ứng nhờ không ăn một vài món nào đó.
[inline_article id=67099]
Trong một số trường hợp, bạn cần theo dõi kỹ con mình trước khi đưa ra kết luận trẻ bị dị ứng đối với loại thực phẩm cụ thể nào. Nếu trẻ có những triệu chứng dị ứng như chàm bội nhiễm nghi ngờ do thức ăn hoặc yếu tố môi trường, lập tức đưa trẻ đi bác sĩ để được xét nghiệm và xử lý đúng cách. Đối với những bé có tiền sử gia đình mắc bệnh hen suyễn hoặc dị ứng thức ăn, cần hỏi thêm ý kiến bác sĩ vì sự an toàn của bé. Bởi các chỉ dẫn của chuyên gia có thể không chính xác trong những trường hợp đặc biệt.
Đừng ngại dùng gia vị
Thế giới ngập tràn đủ loại món ăn ngon lành, vậy mà trẻ phải thường xuyên ăn những món thô nhạt và chẳng có mùi vị gì hấp dẫn. Dường như chúng ta chưa thực sự quan tâm đến khẩu vị của trẻ trong giai đoạn vô cùng quan trọng này. Bạn có thể thử rắc chút lá hương thảo vào món bí đỏ, thêm thì là vào món gà, hay trộn chút ngò tây và bột nghệ vào khoai nghiền cho trẻ khám phá. Có thể bạn sẽ ngạc nhiên vì phản ứng thích thú của bé đấy!
Đôi khi, bạn cũng có thể cho bé thử một vài loại gia vị ít nồng, ví dụ như ớt chuông hoặc tỏi tây chẳng hạn. Mức độ sử dụng gia vị thực ra chỉ thuộc về thói quen và bạn cũng nên mạnh dạn cho con thử nhiều loại gia vị khác nhau.
Đừng ngại nấu thức ăn cho trẻ tại nhà
Không phức tạp như việc tự may quần áo tại nhà, tự nấu thức ăn cho con dễ hơn rất nhiều. Chỉ cần có một ít kiến thức dinh dưỡng, kỹ năng nấu nướng cơ bản và vài dụng cụ làm bếp đơn giản là bạn đã chế biến được những món ngon lành cho bé cưng rồi. Bạn có thể dùng nĩa tán nhỏ chuối hoặc quả bơ, nêm thêm chút gia vị hay nghiền đậu hộp, hấp rau củ tẩm gia vị rồi nghiền nhừ là đã thành một món cho con rồi. Đơn giản lắm đúng không?
Các loại máy xay, trộn và chế biến thức ăn rất tiện dụng cho các bà mẹ không có nhiều thời gian. Bạn cứ cho tất cả vào máy và theo dõi điều chỉnh độ đặc mịn của thức ăn sao cho phù hợp nhất với con mình. Dần dần trẻ sẽ quen với thức ăn do bạn nấu mà chẳng cần phải theo một công thức nhất định nào đâu.
Thay đổi khẩu vị cho trẻ
Nếu bé ngán khoai lang, sao bạn không thử một ít củ cải đỏ hấp? Hoặc thay bắp cải nhí với món đậu và cà rốt quen thuộc. Thỉnh thoảng bạn nên cho trẻ thử món mới song song với những món quen thuộc để khám phá khẩu vị, kích thích trẻ ăn ngon và nhiều dinh dưỡng hơn. Bạn có thể tham khảo ý kiến chuyên gia để chọn ra các món cùng cách chế biến mới cho trẻ thử dần dần, đồng thời cải thiện bữa ăn cho cả gia đình.
Hiểu rõ về thực phẩm hữu cơ
Nhiều cha mẹ khá bối rối vì cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng thuyết phục rằng thực phẩm hữu cơ tốt hơn các loại thực phẩm thông thường. Bên cạnh đó là những quan điểm mâu thuẫn xung quanh việc thuốc trừ sâu và chất kích thích trong thực phẩm thông thường gây độc hại cho sức khoẻ. Để quyết định xem có nên cho con ăn thực phẩm hữu cơ không và ăn với số lượng như thế nào, bạn cần cân nhắc đến yếu tố ngân sách gia đình cũng như trẻ có thích những loại thực phẩm đó không…
Một điều lưu ý nữa là, tính hữu cơ trong từng loại thực phẩm không hề giống nhau. Các loại măng tây, khoai lang, trái bơ… thường chứa ít dư lượng thuốc trừ sâu; ngược lại táo, dâu tây và rau xà lách chứa khá nhiều lượng thuốc có hại này. Đặc biệt nếu muốn cho con uống sữa hữu cơ, bạn nên chọn cho bé nguồn sữa hữu cơ từ những trang trại có phương pháp nuôi trồng không dùng thuốc kháng sinh, chất kích thích tăng tưởng, thuốc trừ sâu và các loại phân bón hoá học… Và chỉ nên cho con uống sữa hữu cơ khi bé được trên 1 tuổi thôi nhé!
Các thực phẩm hữu cơ thường không đa dạng về chủng loại so với thực phẩm thông thường. Nếu thích chọn thực phẩm hữu cơ, bạn nhớ điều quan trọng nhất là cần xen kẽ thêm nhiều loại thực phẩm thông thường cho bữa ăn của trẻ luôn phong phú, đầy đủ chất nhé!
Đối với trẻ em, đặc biệt là những trẻ nhỏ, vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ xương ở trẻ. Thiếu vitamin D là nguyên nhân gây ra bệnh còi xương ở trẻ nhỏ, làm xương dị dạng và dễ gãy, gây ảnh hưởng đến khả năng vận động của trẻ và về lâu về dài sẽ ảnh hưởng đến những chức năng khác trong cơ thể.
Vitamin D cũng là một trong những dưỡng chất giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. Vitamin D giúp tăng cường sản xuất tế bào miễn dịch cho cơ thể, “các chiến binh” này sẽ tiêu diệt và tạo thành một bức tường vững chắc bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của các loại virus. Thiếu vitamin D là nguyên nhân khiến các căn bệnh cảm cúm thông thường, những vết thương ngoài da của bé lâu lành hơn.
2. Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu vitamin D
Khi nhận thấy trẻ có những biểu hiện sau, rất có thể trẻ đang thiếu vitamin D. Mẹ cần đưa bé đi khám bác sĩ dinh dưỡng để xác định cụ thể:
Trẻ hay quấy khóc, ngủ không ngon giấc, hay giật mình và ra nhiều mồ hôi trong khi ngủ.
Trẻ bị rụng tóc vành khăn sau gáy.
Để ý đến các biểu hiện xương như: Thóp rộng, bờ thóp mềm, xương sọ mềm dễ bị bẹp.
Trẻ mọc răng chậm, biếng ăn, táo bón. Chậm biết lẫy, biết bò, trườn…
3. Bổ sung vitamin D cho trẻ
Đối với những trẻ dưới 1 tuổi, nhu cầu vitamin D tối thiểu mỗi ngày là 400 IU và không được vượt quá 1.000 IU mỗi ngày đối với những trẻ dưới 6 tháng tuổi, 1500 IU mỗi ngày đối với những trẻ từ 6 tháng đến 1 tuổi. Đối với những trẻ lớn hơn, tối thiểu mỗi ngày cần cung cấp 600 đơn vị vitamin D cho cơ thể, không được quá 2.500 IU mỗi ngày đối với trẻ 3 tuổi, những trẻ từ 4 đến 8 tuổi thì không được vượt quá 3.000 IU mỗi ngày còn những trẻ trên 8 tuổi không được vượt quá 4.000 IU mỗi ngày. Việc dư thừa vitamin D ở trẻ trong một thời gian dài có thể làm canxi đọng lại ở tim, mạch máu và làm vôi hóa những chỗ này.
Trẻ em có thể được bổ sung vitamin D nhờ ánh nắng mặt trời. Thông qua da, trẻ có thể được cung cấp từ 80% nhu cầu vitamin D của cơ thể. Ngoài ra, bạn cũng có thể giúp bé bổ sung vitamin D thông qua những thực phẩm hàng ngày.
4. Những thực phẩm giàu vitamin D
Các loại cá giàu chất béo: Cá ngừ, cá hồi, cá thu, cá chình là những loại cá chứa nhiều vitamin D. Ngoài ra, chất béo có trong cá cũng giúp cơ thể bé hấp thu vitamin D tốt hơn vì vitamin D dễ tan trong dầu.
Nấm: Nấm là một trong những thực phẩm rất thơm ngon và giàu dưỡng chất. Ngoài ra, bạn có biết là nấm cũng có thể tổng hợp vitamin D từ ánh nắng mặt trời không? Đưa thêm nấm vào thực đơn dinh dưỡng hàng ngày cho bé để bổ sung vitamin D nhé!
Sữa và các loại thực phẩm làm từ sữa: Những thực phẩm này cũng chứa rất nhiều vitamin D.
Trứng: Trứng là thức ăn yêu thích của nhiều trẻ nhỏ và cũng là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin D, đặc biệt vitamin D chứa nhiều trong lòng đỏ trứng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm bảng dưới đây để biết thêm về liều lượng vitamin D có trong một số loại thực phẩm để lựa chọn cung cấp cho bé yêu nhà mình một bữa ăn lành mạnh nhất nhé!
Vai trò của bổ sung vitamin D và canxi cho bé trong giai đoạn tập đi
Bé giai đoạn tập đi cần một lượng vitamin D đặc biệt giúp hỗ trợ phát triển hệ xương và răng, tối ưu phát triển chiều cao của trẻ trong suốt thời kỳ tăng trưởng và phát triển vượt bậc lúc này.
Bé nhỏ và bé ở giai đoạn tập đi có nhiều nguy cơ thiếu vitamin D nhất nếu như bé không được mẹ bổ sung đủ trong thai kỳ, ít tiếp xúc với ánh nắng hay không dùng đủ thực phẩm cung cấp vitamin D.
♦Làm sao để tăng cường hấp thu Vitamin D?
Ngay cả với khẩu phần ăn đa dạng cũng rất khó để bé có đủ lượng vitamin D cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh. Như là một phần của chế độ dinh dưỡng, mỗi ngày bé nên dùng 2 ly sữa có bổ sung vitamin D. Loại sữa bổ sung vitamin D và các dưỡng chất thiết yếu khác sẽ cần thiết cho nhu cầu phát triển rất cao của bé trong giai đoạn tập đi này.
Cẩn thận khi bổ sung vitamin D quá liều cho trẻ
Mong muốn con phát triển cao lớn, khỏe mạnh nên nhiều mẹ bắt đầu cho bé dùng thêm viên uống bổ sung vitamin D một cách tùy tiện. Như con dao hai lưỡi, tình trạng thừa vitamin D cũng sẽ gây ra những tác hại khôn lường đến sức khỏe bé.
[inline_article id=4789]
Tác hại khi bé thừa vitamin D
Tuy vitamim D rất tốt cho sức khỏe nhưng việc lạm dụng quá liều sẽ gây ra những tác dụng ngoài ý muốn. Bên cạnh đó, các triệu chứng biểu hiện cơ thể thừa vitamin D thường không rõ ràng nên mẹ dễ bị nhầm lầm với những bệnh lý khác.
Cơ thể có quá nhiều vitamin D sẽ làm tăng canxi trong máu, làm cho thận bị tổn thương do canxi lắng đọng. Ở người lớn, việc thừa vitamin D thường được cơ thể giải phóng dần nhưng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất nhạy cảm nên dễ gặp những biến chứng nặng nề khác. Dùng vitamin D quá liều khiến trẻ mệt mỏi, chán ăn, đau nhức xương khớp, luôn cảm thấy khát và tiểu nhiều.
Nguy hiểm hơn, trẻ thừa vitamin D thường có hiện tượng có lớp màng che ở kết mạc hoặc viêm giác mạc dải băng. Lâu ngày, tình trạng này sẽ ảnh hưởng xấu đến thị lực của trẻ. Trong một số trường hợp, trẻ dùng ở liều quá cao hoặc uống cùng lúc nhiều loại vitamin D khác nhau vượt mức quy định có thể khiến trẻ suy thận, dẫn tới tử vong.
Theo nghiên cứu, 1.000 ngày đầu tiên tính từ ngày đầu tiên của thai kỳ đến khi bé tròn 2 tuổi là quãng thời gian duy nhất để mở ra cửa sổ cơ hội cho sức khỏe và tương lai của bé. Chính vì vậy, các bé độ tuổi này cần được cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ và thích hợp.
Trong sữa tươi có nhiều viatmin và khoáng chất, đặc biệt là hàm lượng đạm trong sữa tươi rất cao, gấp đôi hàm lượng đạm có trong sữa mẹ. Nhưng cũng chính vì nguyên nhân này mà các bác sĩ chuyên khoa nhi khuyến cáo rằng các bà mẹ không nên cho con uống sữa tươi khi trẻ dưới 12 tháng tuổi.
Dưới 1 tuổi, hệ tiêu hóa của bé chưa được hoàn chỉnh và còn rất non nớt. Hàm lượng đạm quá cao trong sữa tươi sẽ khiến thận và dạ dày của bé bị quá tải. Ngoài ra, hàm lượng vitamin C và sắt trong sữa tươi rất ít, không cung cấp đủ nhu cầu của bé trong giai đoạn này. Cho trẻ dưới 1 tuổi uống sữa tươi có thể khiến bé bị thiếu các dưỡng chất cần thiết để cơ thể phát triển một cách khỏe mạnh.
Đối với trẻ trên 1 tuổi, sữa tươi là một nguồn cung cấp đạm và canxi vô cùng cần thiết cho bé. Khi đó, hệ tiêu hóa của bé cũng đã phát triển hoàn thiện hơn và bé cũng đã được cung cấp thêm nhiều vitamin và khoáng chất từ những bữa ăn hàng ngày.
Mẹ nên cho bé uống bao nhiêu sữa tươi là đủ?
Đối với trẻ từ 1-2 tuổi, ngoài bữa ăn hàng ngày, mẹ nên cho con uống khoảng 2 ly sữa tươi, tương đương với khoảng 200 – 300ml sữa là đủ cho nhu cầu canxi của bé. Trẻ từ 2 -3 tuổi cần khoảng 300 – 400 ml sữa mỗi ngày. Cho con uống nhiều hơn 500ml sữa mỗi ngày có thể khiến con bị dư thừa canxi. Ngoài ra, vì hàm lượng đạm cao nên sẽ khiến bé không muốn ăn thêm gì khác sau khi uống sữa.
Trẻ từ 4-8 tuổi sẽ co nhu cầu canxi cao hơn, khoảng 700mg can xi mỗi ngày. Vì vậy, khoảng 600ml sữa mỗi ngày là đủ cho nhu cầu của bé.
Việc cho bé uống sữa vào thời điểm nào trong ngày cũng khá quan trọng. mẹ không nên cho bé uống sữa trước khi ăn khoảng 2 tiếng đồng hồ vì sẽ khiến bé bị no và không ăn đủ thức ăn trong bữa chính. Sau bữa ăn 1-2 tiếng hoặc trước khi đi ngủ là thời điểm thích hợp cho con uống sữa.
Trẻ dưới 2 tuổi cần chất béo để phát triển não bộ, vì vậy mẹ nên cho con uống sữa nguyên kem để đảm bảo lượng chất béo cần thiết. Trong trường hợp nếu bé bị thừa cân, gia đình có tiền sử bệnh tim mạch, béo phì hay cholestorol cao thì mẹ nên cho con uống sữa ít béo ngay từ khi bé 1 tuổi. Tất nhiên, điều này cần phải có sự cho phép của các bác sĩ.
Sữa không đường thì hơi khó uống một chút nhưng nó tốt cho sự phát triển răng miệng của bé. Nếu như cho con uống sữa có đường, mẹ nên cho con súc miệng sau khi uống sữa để tránh bị sâu răng đồng thời cũng nên giảm bớt lượng đường trong bữa ăn hàng ngày của con.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Omega 3 có vai trò quan trọng trong sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của chúng ta, đặc biệt là đối với những trẻ em từ 0-6 tuổi. Bổ sung Omega 3 giúp duy trì một cơ thể khỏe mạnh, phát triển thể lực tốt, hoàn thiện dần hệ thống miễn dịch, giúp ngăn ngừa sự tấn công của các vi khuẩn, virut gây bệnh. Đó là lý do cần phải bổ sung DHA và Omega 3 cho bé trong độ tuổi phát triển.
Vai trò của Omega 3 và DHA đối với trẻ
Omega 3 là các axit béo không no, chưa bão hòa đa nối đôi, chúng gồm 3 loại chủ yếu như: EPA, DHA, DPA. Trong cơ thể, EPA được xem là axit béo thiết yếu sẽ chuyển hóa thành các chất sinh học quan trọng như prostaglandin, leucotrien. Còn DHA là axit béo quan trọng trong việc tăng cường hoạt động trí não.
Omega 3 là một thành phần quan trọng nằm trong cấu trúc màng tế bào thần kinh, được xem như là “gạch xây cho não người”. DHA chiếm tỷ lệ rất cao trong chất xám của não, ảnh hưởng sự thông minh và trong võng mạc, tổng chỉ huy sự nhìn của mắt. Theo nghiên cứu, DHA chiếm tới 20% trọng lượng của não bộ và chiếm tới gần 60% trong võng mạc. DHA tạo ra độ nhạy của các tế bào thần kinh, giúp truyền thông tin nhanh và chính xác hơn nhiều. Bổ sung DHA và Omega 3 cho bé giúp cho việc hình thành các nơ-ron thần kinh, vận chuyển gluco, dưỡng chất chính giúp cho quá trình hoạt động của não.
Axit béo Omega 3 không chỉ cần cho sự tăng phát triển trí não và tăng cường thị lực của trẻ mà còn có vai trò rất quan trọng với sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu về dinh dưỡng gần đây cũng đã chỉ ra rằng, Omega 3 cũng giúp tăng cường sức khỏe cho tim, giảm nguy cơ đột quỵ, cải thiện khả năng tuần hoàn máu. Một nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy, những người có nồng độ Omega 3 trong máu cao giảm được 80% nguy cơ đột tử do tim và giảm 34% nguy cơ bị bệnh mạch vành tim so với người có nồng độ Omega 3 trong máu thấp. Đây là lợi ích không thể bỏ qua khi bổ sung DHA và Omega 3 cho bé.
Thời gian cần bổ sung DHA và Omega 3 cho bé
Khi mẹ mang thai việc cung cấp DHA đầy đủ để giúp phát triển não bộ và tầm nhìn cho thai nhi. Để bổ sung DHA mẹ nên dùng các loại cá khoảng 2 -3 lần/ tuần và nên tránh các loại cá chứa hàm lượng thủy ngân cao. Ngoài ra mẹ có thể dùng thêm một số loại sữa và các loại sản phẩm bổ sung DHA dưới sự chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa.
Giai đoạn trẻ từ 1 tới 6 tuổi là giai đoạn bé thường bị thiếu hụt do trẻ không có thói quen ăn cá mỗi ngày hoặc cùng một lúc tiêu thụ nhiều thức ăn có chứa DHA. Hàm lượng DHA cần thiết trong giai đoạn này là khoảng 0.32% trong tổng axit béo, tương ứng 17 mg cho 100 kcal là tối ưu.
Từ 6 tuổi trở đi là thời gian bé đi học vì vậy não bộ cần hoạt động và tiếp thu nhiều kiến thức mới lạ hơn. Nguồn DHA được bổ sung trong giai đoạn này để tăng cường trí nhớ cho trẻ, giúp trẻ thông minh và học tập hiệu quả hơn.
Trẻ sơ sinh có thể bổ sung DHA và Omega 3 cho bé hoàn toàn từ sữa mẹ, trong trường hợp sữa mẹ không đáp ứng được mới cần đến nguồn dinh dưỡng khác để bổ sung.
Với trẻ ở độ tuổi lớn hơn, đặc biệt là giai đoạn 1 – 6 tuổi khi trí não đang phát triển mạnh mẽ thì DHA rất quan trọng. Trẻ lớn hơn bắt đầu vào giai đoạn học tập, não bộ cũng cần hoạt động nhiều để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức mới, sáng tạo để học hỏi và suy nghĩ. Hơn nữa, bổ sung DHA và Omega 3 cho bé còn giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và chức năng mắt.
Nguồn bổ sung acid béo này của trẻ sẽ là những thực phẩm chứa nhiều DHA như: dầu cá, cá, thủy hải sản,… Trẻ cần được ăn những loại thực phẩm này hàng ngày để đảm bảo hấp thu đủ lượng và đều đặn. Bổ sung DHA từ thực phẩm chức năng là lựa chọn thứ 2 khi trẻ biếng ăn hoặc ăn không đa dạng thực phẩm.
2. Những thực phẩm giàu DHA và Omega 3
Nên bổ sung DHA và Omega 3 cho bé như thế nào? Trẻ sẽ nhận được nguồn DHA lớn từ những thực phẩm sau:
– Cá béo các loại
Cá hồi, cá thu, cá chép, cá mòi,… đều chứa hàm lượng DHA rất tốt, tuy nhiên cần lưu ý ăn lượng cá biển vừa phải (khoảng 300g mỗi tuần) để tránh nguy cơ nhiễm độc thủy ngân.
– Lòng đỏ trứng gà
Đây là thực phẩm giàu DHA và choline, rất tốt cho trẻ. Cần ăn trứng đã chín hoàn toàn để giữ lượng DHA tốt nhất, không nên ăn trứng lòng đào hay trứng đánh bông.
Có thể cho trẻ ăn các loại hạt óc chó, hạt hạnh nhân, hạt đậu phộng,… trong bữa ăn phụ để bổ sung DHA tốt cho mắt và não bộ. Sữa từ các loại hạt này cũng rất tốt, cung cấp từ nguồn sữa hạt giúp trẻ được bổ sung nhiều dinh dưỡng khác ngoài DHA.
– Rau xanh
Các loại rau xanh như cải xoăn, súp lơ, cải xoong, bí ngô, bắp cải,… rất giàu DHA cho trẻ. Cần mua rau sạch, không chứa dư lượng chất bảo quản và chế biến đúng cách để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Lưu ý cần biết khi dùng viên uống bổ sung DHA và Omega 3 cho bé
Sử dụng viên uống bổ sung DHA và Omega 3 cho bé cần thực hiện theo đúng chỉ dẫn bác sĩ và thông tin trên nhãn, không tự ý giảm liều, tăng liều hoặc kéo dài hơn thời gian quy định. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đều đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển chức năng các cơ quan, ảnh hưởng từ thuốc và thực phẩm chức năng sẽ nặng nề và khó khắc phục hơn, cha mẹ cần đặc biệt cẩn trọng.
Rất ít trường hợp trẻ nhỏ gặp tác dụng phụ khi dùng viên uống bổ sung DHA, tuy nhiên dị ứng có thể xảy ra và cần được xử lý tốt. Dấu hiệu trẻ bị dị ứng viên uống DHA như: khó thở, sưng mặt, đau lưỡi, nhịp tim không đều, đau thắt ngực, phát ban, cổ họng sốt ớn lạnh,…
Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu muốn bổ sung DHA cho trẻ đang gặp vấn đề sức khỏe như: rối loạn nhịp tim, suy giảm tuyến giáp, bệnh gan,… Tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến hiệu quả bổ sung DHA.
Trên đây là những gì cha mẹ cần biết về việc bổ sung DHA và Omega 3 cho bé giúp con khỏe mạnh và phát triển toàn diện.
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, những trẻ ăn yến mạch vào mỗi buổi sáng có điểm cao hơn so với những bé không ăn trong những bài kiểm tra trí nhớ. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, những gì bé ăn vào buổi sáng có ảnh hưởng đến khả năng bé có thể hoàn thành những nhiệm vụ phức tạp.
Yến mạch là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như protein, chất béo, sắt, kẽm, canxi, các loại vitamin nhóm B và axit folic làm tăng khả năng tập trung và giúp bé phát triển trí não. Mẹ có thể thử biến tấu một chút với yến mạch để mang lại cho bé một bữa ăn sáng đầy dinh dưỡng và ngon miệng.
Cá ngừ và cá hồi rất giàu omega 3, một loại chất béo tốt cho sự phát triển của não. DHA cũng là một trong những axit béo thuộc nhóm omega 3. DHA chiếm tỷ lệ cao trong chất xám của não và cũng là thành phần chính trong sự hình thành võng mạc của mắt. Ngoài ra, WHO, tổ chức y tế thế giới tin rằng việc bổ sung DHA cho các bé từ 2 tuổi trở lên có thể giúp bé cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm những nguy cơ gây bệnh nhồi máu cơ tim.
Tuy nhiên, cá là một trong những thực phẩm hàng đầu gây dị ứng, mẹ nên đặc biệt cẩn thận khi cho bé ăn. Chỉ nên tập cho bé ăn từng chút một khi bé đã được 8 tháng tuổi và nên chú ý theo dõi những biểu hiện của bé khi ăn. Mẹ cũng nên đặc biệt chú ý những chiếc xương cá nữa nhé!
Các loại hạt
Bé nhà bạn không chịu được mùi tanh của cá và bạn đang sợ bé bỏ lỡ nguồn dinh dưỡng omega 3 dồi dào? Mẹ đừng lo lắng, ngoài cá, omega 3 còn có rất nhiều trong hạt óc chó. Mẹ có thể xay nhuyễn rồi cho vào cháo cho bé ăn.
Ngoài óc chó thì một và loại hạt khác cũng có giá trị dinh dưỡng rất cao, nhiều loại cũng có những tác động tích cực tới sự phát triển của não.
Dâu tây và việt quất
Chất oxy hóa có trong rau quả có tác dụng cải thiện trí nhớ và tăng cường chức năng của não. Theo nghiên cứu, việt quất và dâu tây là hai loại trái cây điển hình, có ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc kết hợp, tập trung và duy trì trí nhớ ngắn hạn.
Trái cây khô
Giống như trái cây tươi, trái cây khô cũng là một nguồn dinh dưỡng và khoáng chất tuyệt vời cho sự phát triển của bé. Trái cây khô chứa hàm lượng sắt rất cao, giúp não bé phát triển lành mạnh và tăng cường năng lượng cho cơ thể. Mẹ có thể cho bé ăn trái cây khô như những món ăn vặt hàng ngày.
Sữa chua
Sữa chua là loại thực phẩm lành tính nên mẹ có thể cho bé thử đầu tiên. Trong sữa chua có hàm lượng canxi khá cao, tốt cho sự phát triển răng và xương của bé. Sữa chua cũng rất có lợi cho hệ thống tiêu hóa của bé. Ngoài ra, theo nghiên cứu, ăn sữa chua vào bữa sáng sẽ giúp bé có khả năng tập trung học cao hơn, giúp bé học tốt hơn.
Trong trứng chứa nhiều cholin, dưỡng chất quan trọng để phát triển trí não trẻ. Trí não trẻ trong lứa tuổi từ 1-2 tuổi phát triển khá nhanh và nếu thiếu cholin trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất các tế bào thần kinh, khiến trẻ bị giảm sút trí tuệ khi lớn lên.
Tuy nhiên, ăn nhiều trứng quá cũng gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bé. Mẹ nên lưu ý liều lượng trứng và độ tuổi khi cho bé ăn:
– Trẻ từ 6-7 tháng tuổi: chỉ ăn một nửa lòng đỏ trứng gà mỗi bữa ăn và không ăn quá 2, 3 lần một tuần.
– Trẻ từ 8- 12 tháng tuổi: ăn một lòng đỏ trứng gà mỗi bữa và ăn 3, 4 lần một tuần.
– Trẻ hơn 1 tuổi nên ăn 3,4 trái trứng mỗi tuần và ăn cả lòng đỏ và lòng trắng.
Một điều nữa mẹ nên lưu ý là mặc dù những thực phẩm trên có ảnh hưởng đến trí thông minh của bé nhưng mẹ không nên bắt bé ăn quá nhiều những thực phẩm này mà bỏ qua những thực phẩm khác. Để có thể phát triển một cách toàn diện về thể chất cũng như tinh thần, bé cần được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng từ 5 nhóm thực phẩm.