Trẻ tiểu học (6-10 tuổi) có sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất, tâm lý lẫn trí tuệ. Mẹ cần theo sát bé trong giai đoạn này để con bắt kịp tốc độ tăng trưởng cần thiết nhé!
Trẻ 10 tuổi vẫn cần sự hỗ trợ và bảo vệ của cha mẹ, tôn trọng ý kiến của cha mẹ, mặc dù ở một số trẻ bắt đầu thể hiện sự khó chịu với những áp đặt của người lớn.
Phát triển thể chất và vận động
Ở độ tuổi 10, hầu hết trẻ kiểm soát tốt cả vận động thô và vận động tinh, quan tâm đến hoạt động đòi hỏi sự phối hợp giữa kỹ năng và sức mạnh, sự bền bỉ, khéo léo, tinh mắt và sự cân bằng.
Từ 10 – 12 tuổi, mỗi năm con sẽ rụng khoảng 4 chiếc răng, răng mới thay thế là răng vĩnh viễn của con và không còn mọc mới nữa. Chăm sóc răng miệng trong giai đoạn này tối quan trọng vì ảnh hưởng đến thẩm mỹ răng miệng cả đời.
Chăm sóc răng miệng trong giai đoạn này tối quan trọng.
Trẻ vị thành niên bắt đầu phát triển thành phần cơ thể người lớn. Trẻ gái phát triển sớm hơn trẻ trai, và phát triển những dấu hiệu đầu tiên của tuổi dậy thì như núm vú nhú ra. Sự khởi phát tuổi dậy thì xảy ra trong khoảng từ 8 đến 14 tuổi, kỳ kinh nguyệt đầu tiên xuất hiện sau đấy khoảng hai năm. Một vài bé gái bắt đầu kinh nguyệt sớm nhất từ 9 – 10 tuổi.
Trẻ 10 tuổi có thể tự mình băng qua đường và tự đi đến điểm gần nhà mà không cần người lớn đi kèm. Trẻ kiểm soát tốt việc vận động bằng tay, viết chữ nhanh hơn và dễ đọc hơn, nét chữ đẹp và mang dấu ấn riêng. Các bức tranh vẽ của trẻ lên 10 chăm chút chi tiết và đẹp hơn. Các hoạt động vẽ tranh, may vá, chơi nhạc cụ rất được trẻ yêu thích.
Kỹ năng nhận thức và ngôn ngữ
Trẻ 10 tuổi hầu hết đều có khả năng ngôn ngữ như người trưởng thành, có thể trò chuyện cả ngày với bạn bè đồng lứa, với cô giáo và người khác. Trẻ thích thú sử dụng khả năng đọc viết của mình để viết thư, nói chuyện qua điện thoại.
Khả năng ngôn ngữ của trẻ phát triển rất nhiều. Trẻ có thể trò chuyện với bạn bè suốt nhiều giờ liền, thay đổi đề tài liên tục
Sách báo dành cho tuổi thiếu nhi, các chủ đề phi tiểu thuyết được trẻ 10 tuổi yêu thích.Trẻ có thể sáng tác truyện bằng cách viết tay với nội dung đơn giản. Trong toán học, trẻ có khả năng cộng và trừ và bắt đầu xử lý phân số, tính nhân và chia.
Trẻ độ tuổi này đọc được những câu phức dài, đọc những cuốn sách dài nhiều chương.
Con của bạn bây giờ có thể lý luận, sử dụng logic, suy nghĩ về nguyên nhân và kết quả và lấy thông tin thu được trong một bối cảnh để sử dụng trong một ngữ cảnh khác. Tầm hiểu biết của trẻ vượt khỏi những đánh giá đơn giản như đúng-sai, đen-trắng. Trẻ nhận biết rằng nhiều hành động và sự kiện xảy ra trên thế giới cần diễn giải theo nhiều góc độ. Ví dụ việc một chú chó cướp miếng xúc xích là sai, nhưng đó là vì chú cần mang về nuôi lũ chó con của mình, đó lại là việc đúng.
Phát triển cảm xúc và quan hệ xã hội
Mối quan hệ của trẻ và bạn cùng giới tính ngày càng bền chặt và trở thành bạn thân nhất của nhau. Trẻ bắt đầu quan tâm tới bạn khác giới, dù chỉ mới biểu hiện bằng những hành vi làm bạn khác giới chú ý đến mình bằng cách vuốt tóc, khẽ chớp mắt (nữ), hoặc thể hiện sự mạnh mẽ, bảnh trai (nam). Ít trẻ thừa nhận điều này.
Nhận thức về cá nhân của trẻ dựa trên sự đánh giá của nhóm bạn đồng lứa, và một phần là do cảm giác về bản thân. Con có thể cảm nhận mình có đôi mắt đẹp, tóc dài, thành tích học tập cao, ăn nói dịu dàng nhỏ nhẹ nhờ khả năng kiểm soát cảm xúc…
Trẻ 10 tuổi là sự tiếp nối phát triển và ghi nhận ý kiến xung quanh của năm 9 tuổi, hình thành giá trị của mình theo đánh giá, chuẩn mực của cộng đồng (nhóm bạn, lớp học, mọi người xung quanh..). Giá trị này có giá trị định hướng sự hình thành hành vi, thái độ của trẻ hiện tại và tương lai.
Trẻ khác bắt đầu muốn vượt qua giới hạn, phớt lờ ý kiến của người lớn, làm việc dạy dỗ chúng khó khăn hơn. Điều quan trọng là phụ huynh phải tiếp tục thể hiện sức ảnh hưởng của mình lên con, cương quyết và rõ ràng trong việc dạy dỗ con, cho con cảm nhận cha mẹ tôn trọng con không có nghĩa con được quyền vượt qua những ranh giới về cách ứng xử, đạo đức…
Trẻ có khuynh hướng phớt lờ ý kiến của cha mẹ nếu cảm thấy không có lợi cho mình, không hứng thú, hoặc không được cha mẹ thúc ép làm.
Cha mẹ cần làm gì để trẻ 10 tuổi phát triển hoàn thiện hơn
Bạn có thể giúp đỡ thúc đẩy trẻ học hành siêng năng và tận tâm, xây dựng thói quen học tập và tiếp thu kiến thức chủ động, khuyến khích trẻ đọc nhiều và đa dạng các chủ đề. Ở tuổi này, cha mẹ khó có thể áp đặt mong muốn của mình lên con, khi trẻ bắt đầu mầm mống “nổi loạn”. Tập cho con sự phản biện thông qua cách thảo luận, thương lượng để đạt mục đích, thay vì bằng cách gian giảo hoặc thiếu tôn trọng người khác.
Cha mẹ cùng con đọc sách, xem phim, xem hội hoạ, kịch nói…
Đây cũng là thời điểm tốt cha mẹ cho con hiểu về quyền riêng tư của trẻ, bảo vệ trẻ khỏi sự xâm hại. Cha mẹ đưa ra thông điệp rõ ràng rằng không một người lớn nào có quyền nói chuyện hoặc chạm vào trẻ em khi trẻ cảm thấy không thoải mái, hoặc yêu cầu con giữ bí mật từ cha mẹ.
Thái độ và hành vi của trẻ 10 tuổi lúc này dần sẽ trở thành khuôn mẫu và con tiếp tục hành vi này vào những năm thiếu niên, đến lúc trưởng thành. Cha mẹ trong giai đoạn này phải làm gương tích cực cho con noi theo, ăn uống lành mạnh, trung thực, quan tâm và tôn trọng người khác.
Trẻ 9 tuổi là giai đoạn quan trọng học hỏi tinh thần trách nhiệm, đi cùng với cá tính ngày càng tự lập. Trẻ thích ứng tốt với các quy ước xã hội, có hành vi cư xử đúng mực trong hầu hết các tình huống.
Sự phát triển thể chất
Lên 9 tuổi, sự tăng trưởng thể chất bắt đầu phân tán rõ ràng giữa nam và nữ giới, đây là sự kích thích đầu tiên của tuổi dậy thì. Trẻ em cả hai giới vẫn tiếp tục tăng đều đặn về chiều cao và cân nặng. Đây là thời điểm trẻ có thể dễ bị tổn thương về ngoại hình bản thân và bắt đầu rối loạn ăn uống.
Con gái 9 tuổi bước qua giai đoạn “bùng nổ” về chiều cao, các bạn gái giờ đây có thể cao hơn và nặng hơn nam giới cùng độ tuổi. Con bắt đầu biết chăm chút về ngoại hình và so sánh cách ăn mặc của mình với bạn khác.
Mặc dù tình bạn thân thiết rất quan trọng đối với sự phát triển lành mạnh của trẻ, nhưng áp lực của bạn bè có thể có ảnh hưởng lớn đến trẻ ở tuổi này. Điều quan trọng là phụ huynh phải nhận thức được, chẳng hạn con chơi với bạn đua đòi, hoặc bạn xấu. Cha mẹ cần thảo luận các nguy cơ tiềm ẩn cho con và có kế hoạch tốt nhất để giúp con tự bảo vệ khi hòa nhập vào cuộc sống tiền dậy thì này.
Kỹ năng nhận thức và ngôn ngữ
Theo độ tuổi này, bài phát biểu của trẻ 9 tuổi hầu như đạt được trình độ người lớn. Trẻ có thể hiểu và sử dụng từ vựng và cấu trúc câu phức tạp. Ở tuổi này, trẻ suy nghĩ độc lập hơn, lên kế hoạch tốt hơn, suy nghĩ nghiêm túc, và cải thiện việc ra quyết định và kỹ năng tổ chức.
Trẻ 9 tuổi có lòng tự trọng cao, con bắt đầu phản kháng làm theo lời cha mẹ và nghiêng theo bạn bè.
Trẻ chín tuổi thường dành thời gian dài vào các hoạt động mà mình quan tâm. Trẻ hiểu rằng sự vật có thể được phân loại thành từng loại, chẳng hạn truyện có truyện tranh, truyện dài, truyện về lịch sử, khoa học… Và trẻ cũng biết lựa chọn 1 loại cho sở thích của mình.
Trẻ có thể thực hiện các phép toán như tổng cộng và trừ số tiền với nhiều chữ số, hiểu và sử dụng các phân số và tổ chức dữ liệu.
Trẻ em ở lứa tuổi này sẽ có thể trình bày chi tiết về các sự kiện và các chủ đề, đồng thời hoàn thành các dự án ở trường phức tạp hơn
Phát triển cảm xúc xã hội
Một số trẻ lên 9 cảm thấy áp lực hơn do có nhu cầu cạnh tranh và đạt được thành công, nhất là áp lực từ điểm số trong trường. Mặc dù ngày càng độc lập hơn về suy nghĩ và hành động, trẻ vẫn cần sự hỗ trợ và bảo bọc từ cha mẹ.
Đến 9 tuổi, trẻ trưởng thành hơn về mặt tình cảm và có khả năng xử lý nỗi thất vọng của mình và đối phó với xung đột. Trẻ gặp sự thay đổi về tâm trạng và dễ bị tức giận, nhưng bắt đầu học cách đối phó và hồi phục lại từ những cảm xúc tiêu cực tốt hơn.
Trẻ ở lứa tuổi này thường quan tâm đến việc trở thành thành viên trong nhóm bạn phù hợp, khẳng định vai trò của bản thân bằng sự chân thành và nhận xét của bạn bè. Trẻ rất háo hức được thử thách trong những việc không có sự can thiệp của cha mẹ, như ngủ qua đêm tại nhà bạn thân.
Trẻ lên 9 tuổi bắt đầu chọn cho mình hình mẫu thần tượng, đó có thể là thầy giáo, huấn luyện viên thể thao. Việc chọn thần tượng này chịu ảnh hưởng của giới trẻ, bạn bè đồng trang lứa.
Cha mẹ làm gì để thúc đẩy sự phát triển toàn diện trẻ 9 tuổi
Trẻ ngày càng ý thức về xã hội, thể hiện ý kiến về sự công bằng, giúp đỡ người khác và làm cho thế giới trở nên tốt hơn. Đây là một giai đoạn quan trọng để bắt đầu xây dựng và kiểm tra các giá trị hướng trẻ đi theo niềm tin và hành vi của người lớn. Cha mẹ có thể cung cấp đinh hướng quan trọng cho con bằng cách cung cấp hướng dẫn và mô hình hành vi thích hợp.
Điều đặc biệt quan trọng là cha mẹ nên đảm bảo rằng trẻ 9 tuổi đang theo đuổi chế độ ăn uống cân bằng, ít món ăn vặt, tham gia vào các hoạt động thể chất ngoài trời đầy đủ.
Cha mẹ nên truyền đạt cho trẻ 9 tuổi ý thức về giá trị bản thân, giá trị và trách nhiệm để nâng cao khả năng chịu đựng áp lực của bạn bè. “Trang bị” cho con về mặt ý thức và trách nhiệm giúp con hành xử đúng đắn hơn khi bước vào đội tuổi dậy thì đầy… nổi loạn.
Một số triệu chứng cận thị ở trẻ bạn có thể dễ nhận thấy như nhìn mờ, không rõ vật ở xa, mỏi mắt khi đọc sách và hay tiến gần khi sử dụng sách báo hoặc xem tivi. Cách chữa cận thị nhẹ khi mới phát hiện các triệu chứng hoàn toàn có thể áp dụng tại nhà bằng một số bài tập đơn giản.
Những bài tập tại nhà hiệu quả
1. Tập nhìn đồng hồ số
Phương pháp này giúp mắt trẻ có thể điều tiết hiệu quả hơn. Muốn thực hiện tốt, bạn nên mua một đồng hồ đơn giản, có rõ ràng các con số và không thêm các họa tiết để mắt trẻ không bị rối.
Cách thực hiện: Treo đồng hồ ở phòng ngủ của trẻ hoặc phòng sinh hoạt chung, nơi có nhiều không gian, ánh sáng và đủ yên tĩnh để trẻ tập luyện. Bắt đầu tập nhìn thẳng vào số 12, sau đó lần lượt nhìn xuống số 1, số 2, số 3… theo chiều kim đồng hồ. Sau khi xong 1 vòng, lại quay trở về nhìn số 12. Thực hiện liên tục 6 lần/ngày.
2. Tập nhìn những căn nhà trước mặt
Tập cho nhìn những căn nhà xung quanh cũng là cách chữa cận thị nhẹ hiệu quả
Nếu không tiện thực hành tại nhà hoặc nhà bạn ở không đủ cao để có thể nhìn thấy các căn nhà trước mặt, bạn có thể cho trẻ thực hành ở một số nơi công cộng hoặc dạy trẻ tập ở trường học, nơi có không gian thoáng đãng hơn. Bài tập này sẽ giúp đôi mắt linh hoạt và tự có sự điều chỉnh phù hợp với cự ly.
Cách thực hiện: Trẻ đứng ở cửa sổ, bỏ kính, cố gắng nhìn xa khoảng 5-10 phút. Trước hết, chỉ cần nhìn căn nhà trước mặt, sau đó nhìn những căn nhà ở xa hơn. Khi đã quen, trẻ có thể tìm kiếm những chi tiết độc đáo ở những căn nhà ấy để tăng độ khó.
3. Tập nhìn những con số
Đây là phương pháp hiệu quả để điều chỉnh đôi mắt bị cận thị nhẹ của trẻ vì buộc đôi mắt phải chú ý và tập trung khiến gân mắt phải cử động không ngừng nên có tác dụng tốt trong việc làm giảm bệnh.
Cách thực hiện: Bạn ghi trên mặt giấy 3 con số rồi nhắc trẻ bỏ kính và đứng ra xa một khoảng đủ để nhìn rõ 3 con số. Nhìn khoảng 1 giây, trẻ bước ra sau 1 bước và lại nhìn. Thực hiện như thế đến lúc nào không còn nhìn rõ 3 số đó nữa. Tiếp tục viết thêm 3 số nữa và lặp lại hành động trên nhưng khoảng thời gian trẻ nhìn vào dãy số sẽ chỉ là 0,5 giây.
Những thói quen hữu ích
1. Tập thói quen thư giãn mắt
Đọc sách, xem tivihay nhìn máy tính quá lâu sẽ khiến mắt nhanh bị mỏi. Khi đó, đôi mắt của trẻ cần được thư giãn. Và thói quen này giúp phòng tránh cận thị học đường cũng là cách chữa cận thị nhẹ hiệu quả.
Mắt tập trung quá lâu vào sách hay tivi khiến mắt bị mỏi
Thư giãn mắt bằng những cách sau đây: Nhìn một vật gì đó cách xa 10-15m không quá lâu sau đó chuyển sang nhìn vật khác, nhìn ra khu vực khác. Đồng thời, kết hợp với kỹ thuật dùng hai lòng bàn tay úp trên hai hốc mắt cũng tạo được sự thư giãn.
2. Mát xa mắt
Bạn có thể dạy trẻ kỹ thuật này ngay cả khi trẻ không bị cận thị vì việc này giúp máu lưu thông tới các cơ quan làm việc của mắt. Cách thực hiện rất đơn giản, chỉ dùng các ngón tay để xoa quanh hốc mắt để cho các cơ quanh đó được làm việc và máu sẽ lưu thông tới. Lưu ý, không đè vào trực tiếp mắt sẽ không tốt cho mắt.
3. Không dùng kính
Với trẻ bị cận thị nhẹ, việc bỏ kính hoàn toàn trong một khoảng thời gian nào đó trong ngày rất quan trọng để tập cho mắt trở lại khả năng tự nhiên của nó.
Thực phẩm tốt cho mắt
Những thực phẩm giàu vitamin A và khoáng chất sẽ tốt cho đôi mắt của trẻ, vừa chữa cận thị nhẹ vừa giảm khả năng cận thị.
Cà rốt: Loại củ này được xem là một trong những thực phẩm giàu vitamin A tốt nhất cho mắt. Linh hoạt thực đơn nấu hằng ngày để trẻ “nạp” cà rốt thường xuyên hơn như: Canh sườn non hầm cà rốt, bò kho, cháo cà rốt với thịt và khoai tây hoặc xay sinh tố đều tốt.
Cá: Các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá thu… giàu omega – 3 tốt cho võng mạc mắt. Đồng thời, giúp tạo “bức tường” bảo vệ các mạch máu nhỏ trong mắt.
Lòng đỏ trứng: Trứng là thực phẩm quen thuộc và được nhiều trẻ nhỏ yêu thích. Lòng đỏ trứng là nguồn dinh dưỡng dồi dào giúp giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng. Mỗi tuần bạn nên cho trẻ ăn 2-3 lòng đỏ đồng thời lập một thực đơn dinh dưỡng sử dụng nguyên liệu trứng để trẻ không cảm thấy ngán.
Khi trẻ có những triệu chứng cận thị và được bác sĩ xác nhận là bị cận thị nhẹ, bạn không cần quá lo lắng vì ở độ tuổi tiền dậy thì, mắt trẻ có khả năng phục hồi tốt nếu bạn biết áp dụng những cách chữa cận thị nhẹ hiệu quả.
Nhiều thói quen xấu của ba mẹ vô tình ngăn cản việc "kéo" chân dài cho bé yêu đấy!
Chiều cao của trẻ: Phát triển thế nào là chuẩn?
1. Các giai đoạn phát triển chiều cao của trẻ
Ngay từ khi còn trong bụng mẹ, chiều cao của trẻ đã bắt đầu chịu ảnh hưởng từ chế độ dinh dưỡng mẹ áp dụng hằng ngày. Tiếp theo đó, bé sẽ tiếp tục phát triển chiều cao của mình sau khi ra đời đến năm 3 tuổi. Cột mốc quan trọng thứ 3 đó là vào tuổi dậy thì. Ở mỗi giai đoạn, chỉ số chiều cao của bé tăng chuẩn theo thông tin chi tiết sau:
Cột mốc thai nhi: Trẻ sẽ đạt chiều cao trung bình khoảng 50cm lúc chào đời nếu mẹ áp dụng một chế độ ăn uống hợp lý và tăng khoảng 10-12 kg cân nặng trong thai kỳ.
Cột mốc sơ sinh đến 3 tuổi: Mức tăng trường chiều cao trung bình của trẻ sơ sinh là 3-4cm/tháng trong vòng 3 tháng đầu. Con số này giảm dần sau đó, cụ thể 2.5cm/tháng khi bé 3-6 tháng tuổi, 1.5-2cm/tháng khi bé 6-9 tháng tuổi và 1-1.5cm/tháng khi bé được 9-12 tháng tuổi.
Như vậy, tổng cộng trẻ tăng 25cm chiều cao trong năm đầu đời. Lúc này, chiều cao của trẻ đạt mức 75-78cm, với bé trai là khoảng 75.7cm, bé gái khoảng 74cm. Sau đó, nếu mẹ biết cách cho bé ăn uống đúng chuẩn, bé có thể cao thêm 8-10cm/năm trong vòng 2 năm tiếp theo. Từ 3-10 tuổi ở bé gái, 3-13 tuổi ở bé trai, sự phát triển chiều cao của trẻ chậm dần, chỉ khoảng 6-7cm/năm.
Cột mốc dậy thì: Giai đoạn dậy thì bắt đầu khi bé gái được 10-13 tuổi, bé trai là 13-17 tuổi. Bổ sung dinh dưỡng và hướng con sinh hoạt lành mạnh là cách để thúc đẩy sự phát triển chiều cao tốt nhất. Con số này có thể tăng vọt 8-12cm/năm.
2. Yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ
Chiều cao nói chung, bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó 32% là do dinh dưỡng, 23% do di truyền, 20% do luyện tập và 25% còn lại là do nhiều yếu tố khác. Các yếu tố khác này có thể kể đến như môi trường sống, bệnh tật, sinh hoạt,…
Chỉ 23% do di truyền, vì vậy mẹ không việc gì phải lo lắng nếu bản thân ba mẹ không được cao to. Mẹ vẫn có thể giúp con phát triển chiều cao tối ưu với 77% còn lại thông qua dinh dưỡng, luyện tập và sinh hoạt hợp lý.
3. Dinh dưỡng vẫn là bậc nhất
Chiếm 32%, cao nhất trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao ở trẻ. Vì vậy, mẹ không nên lơ là khâu ăn uống quan trọng này. Trẻ cần được cung cấp đủ năng lượng từ 4 nhóm dưỡng chất: chất đạm, tinh bột, chất béo và vitamin, khoáng chất. Trong đó, vitamin, khoáng chất quan trọng nhất là canxi, vitamin D, vitamin A, sắt và kẽm.
Bên cạnh thực đơn đầy đủ dinh dưỡng với những món ăn ngon, mẹ cũng nên khuyến khích và tạo điều kiện cho con tham gia thường xuyên vào các hoạt động thể dục, thể thao. Môn thể thao được nhiều chuyên gia khuyến cáo rất tốt cho chiều cao của trẻ: Bóng rổ, bóng chuyền, bơi lội.
Ăn và luyện tập, trẻ cũng cần ngủ đủ, nghỉ đúng. Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển chiều cao của trẻ. Cụ thể, một giấc ngủ sâu bắt đầu từ khoảng 21 giờ, vì khoảng 22-3 giờ sáng là lúc cơ thể tiết ra hormone tăng trưởng cao nhất.
Trẻ sơ sinh cần ngủ 20 tiếng/ngày, 15-18 tiếng/ngày khi được 2-6 tháng tuổi, 13-15 tiếng vào 6-18 tháng tuổi, 12-13 tiếng vào 18-36 tháng tuổi, giảm xuống 11-12 tiếng/ngày khi trẻ 3-7 tuổi.
Ngoài ra, giiấc ngủ là một trong những yếu tố giúp cơ thể phát triển và khỏe mạnh. Giấc ngủ là yếu tố quan trọng giúp phát triển chiều cao của trẻ tối ưu. Cùng MarryBaby tìm hiểu khung “giờ vàng” cụ thể mà bạn nên cho con ngủ, giúp con cao lớn nhanh như thổi và phát triển thể chất.
Khung giờ vàng cho chiều cao của trẻ
Chiều cao được quyết định 70% ở gen bố mẹ, 30% còn lại thuộc về các yếu tố: Dinh dưỡng, vận động, giấc ngủ… Trong đó, giấc ngủ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Khi ngủ, cơ thể trẻ tiết ra hormone sinh trưởng giúp con cao lớn.
Người ta thường bảo cho trẻ ngủ sớm sẽ tốt cho trí não và chiều cao. Trong đó, có hai khung giờ vàng mà khi đó hooc-mon sinh trưởng tiết ra nhiều nhất. Đó là khung giờ 21h đến 1h sáng, 5-7h sáng. Cha mẹ lưu ý cho con ngủ sớm sẽ tranh thủ được thời điểm “vàng” này.
Từ 9 giờ tối cho đến 1 giờ sáng ngày hôm sau, đặc biệt là trong khoảng trước và sau 10 giờ tối, lượng hooc-mon sinh trưởng tiết ra đạt đến mức cao nhất. Có thể cao gấp 5 – 7 lần so với thời gian ban ngày. Thời điểm trước 6 giờ sáng một đến hai tiếng đồng hồ cũng là lúc sinh trưởng hormone sinh trưởng cao đạt điểm cao.
Bạn lưu ý: Không phải đến 21 giờ trẻ bắt đầu lên giường ngủ là tận dụng được ưu thế giờ vàng này. Muốn hormone sinh trưởng tiết ra số lượng tối đa, trẻ phải ngủ sâu trước khi bước qua thời khắc này. Thông thường, con người sau khi ngủ phải mất nửa tiếng hoặc một tiếng sau mới đạt trạng thái ngủ sâu.
Do đó, bạn nên dạy con thực hiện lịch đi ngủ đúng giờ. Con cần lên giường trước 21 giờ đêm, thoải mái chìm vào giấc ngủ say sưa. Muốn trẻ tăng chiều cao vượt trội, tốt nhất con nên lên giường trước 8 giờ 30 phút tối, muộn nhất cũng đừng quá 9h30 tối. Nên cho con trẻ thức dậy sau 7 giờ sáng, để tận dụng thời khắc vàng.
♦Giúp con có giấc ngủ ngon
Tạo môi trường nghỉ ngơi yên tĩnh
Muốn con sớm chìm vào giấc ngủ, cha mẹ nên tạo cho con môi trường im ắng và thoải mái nhất. Cha mẹ có thói quen ngủ muộn, không tắt đèn sớm, tiếng tivi ồn ào, tạp âm từ các sinh hoạt trong gia đình không tạo ra môi trường thích hợp. Trẻ sẽ cảm thấy chưa đến giờ ngủ, chưa sẵn sàng lên giường.
Do đó, tốt nhất bạn nên xếp mọi việc khác trong gia đình lại một bên, đi ngủ cùng con vào 8h30. Sau đó, bạn có thể thức dậy làm việc sau khi con đã ngủ sâu. Có như vậy, trẻ dễ dàng có được cảm giác an toàn và dễ chịu để chìm vào giấc ngủ.
Cha mẹ tạo ra lịch sinh hoạt cho con hàng ngày giúp trẻ ý thức được việc ăn ngủ đúng giờ. Chẳng hạn, đến 8h tối, gia đình tắt tivi, vặn nhỏ đèn. Con đánh răng, rửa mặt, thay đồ ngủ… Lúc này, tâm lý trẻ cảm thấy quen thuộc và tự ý thức rằng đã đến giờ ngủ. Con sẽ sẵn sàng cho việc lên giường và ngủ thật ngon.
Tránh hoạt động gây hưng phấn cho não
Trẻ chơi đùa quá nhiều trước giờ ngủ, hoặc khóc lóc nhiều khi thức đều làm não bộ ở trạng thái hưng phấn. Não sẽ tỉnh táo làm con không muốn ngủ. Nếu gặp phải tình trạng này, bạn có thể kể chuyện, mở nhạc sóng âm êm dịu giúp làm dịu tâm trạng trẻ, giúp con chìm vào giấc ngủ nhẹ nhàng.
Ban ngày, không nên để con ngủ quá lâu. Ngủ đủ giấc, con sẽ không chịu ngủ buổi tối. Việc không ngủ sớm và không ngủ vào giờ vàng làm tốc độ sinh trưởng của trẻ chậm đi. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sức tập trung, trí nhớ, khả năng sang tạo và các kỹ năng vận động ở trẻ.
Vì vậy, muốn gia tăng chiều cao của trẻ tối ưu, bạn nên lưu ý hai khung giờ vàng cho trẻ ngủ và thức giấc. Duy trì thói quen ngủ lành mạnh lâu dài, bạn sẽ giúp con yêu cao “hết nấc”, đồng thời mang lại sự minh mẫn, thông minh cho trẻ.
5 thói quen xấu “ngăn cản” phát triển chiều cao của bé
Mẹ hãy tham khảo 5 thói quen xấu được liệt kê dưới đây để tránh mắc phải nhé!
1. Cho trẻ ăn, uống thực phẩm chứa nhiều đường
Những thực phẩm chứa nhiều đường như kẹo, bánh, kem đặc biệt là nước ngọt có ga ảnh hưởng rất xấu tới các cơ quan trong cơ thể và còn làm hệ xương của bé yếu đi. Nguyên nhân vì thức ăn ngọt làm giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, khiến bé kém phát triển chiều cao.
Vì thế, mẹ chớ để bé ăn uống các thực phẩm này thường xuyên, tốt nhất là tránh xa. Bởi ngoài việc tác động xấu đến chiều cao của bé, còn có thể làm cho bé sâu răng và béo phì. Thay vào đó, hãy bổ sung thật nhiều hoa quả, rau xanh và nước trái cây tươi vào thực đơn của bé.
Nhiều thói quen xấu của ba mẹ vô tình ngăn cản việc “kéo” chân dài cho bé yêu đấy!
2. Không khuyến khích bé vận động
Một số bậc phụ huynh không khuyến khích cho trẻ vận động thường xuyên, đây là một trong những nguyên nhân khiến bé tăng trưởng chiều cao chậm.
Mẹ đừng trông mong gì việc bé yêu sẽ thành người cao lớn nếu cứ để bé ngồi hàng giờ trên ghế chỉ để xem tivi hay nghịch trò chơi điện tử. Bởi việc ngồi trên ghế quá lâu, cộng với việc ngồi theo kiểu sai tư thế sẽ kìm hãm sự phát triển chiều cao của trẻ.
Thay vào đó, hãy khuyến khích trẻ chạy, nhảy, tập thể dục… vì những vận động này sẽ kích thích quá trình chuyển hóa năng lượng, giúp cơ thể trao đổi chất, hấp thụ can-xi làm xương chắc khỏe và phát triển chiều cao tốt. Đặc biệt, hãy cho trẻ được vận động, vui chơi dưới ánh nắng mặt trời buổi sớm để có thể hấp thụ vitamin D – yếu tố cực kì cần thiết giúp bé phát triển chiều cao.
Ngoài ra, cần dạy cho trẻ cách ngồi đúng tư thế để tránh bị cong vẹo cột sống, càng làm giảm đi hiệu quả của quá trình phá triển chiều cao.
[inline_article id =212994]
3. Để trẻ thức quá khuya
Giấc ngủ đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển chiều cao của trẻ. 90% sự phát triển xương ở trẻ diễn ra trong lúc đang ngủ, đặc biệt từ 10 -12 giờ đêm mỗi ngày. Tuy nhiên, một số gia đình thường cho bé đi ngủ muộn sau 22 giờ tối. Việc thưc khuya sẽ làm hormone tăng trưởng tiết ra ít hơn, dẫn đến bé phát triển chiều cao chậm. Do đó, cần tập cho trẻ thói quen đi ngủ sớm vào cùng một khung giờ hàng ngày.
4. Cho ăn quá no trước khi ngủ hoặc đánh thức bé uống sữa ban đêm
Nhiều bà mẹ sợ một giấc ngủ đêm dài sẽ làm bé bị đói nên thường cho bé ăn no trước giờ ngủ. Tuy nhiên, việc làm này lại phản tác dụng, bởi sẽ kéo dài thời gian hoạt động chuyển hóa thức ăn khiến bé khó đi vào giấc ngủ hơn so với bình thường. Đồng thời, dễ dẫn đến hiện tượng chướng bụng, đầy hơi.
Ngoài ra, vì sợ bé đói hay nghĩ uống sữa vào ban đêm sẽ giúp bé tăng chiều cao nên một số bậc cha mẹ đánh thức bé dậy uống sữa khi bé đang ngủ.
Đây là những việc mẹ nên tránh bởi các hormone liên quan đến tăng chiều cao chỉ tiết ra và hoạt động nhiều khi bé có giấc ngủ say. Vì vậy, nếu cho bé ăn no trước khi ngủ hoặc đánh thức bé dậy uống sữa sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé và việc “kéo chân” của bé đấy!
5. Bổ sung canxi và uống sữa quá nhiều
Tuy canxi có tác dụng thúc đẩy phát triển chiều cao, nhưng khi cơ thể thừa canxi thì sẽ gặp nguy cơ bị vôi hóa thận, sỏi thận, giảm chức năng thận, giảm hấp thu các chất khoáng khác như sắt, kẽm, magie, phospho… khiến bé bị suy dinh dưỡng. Việc thừa canxi từ nguồn thực phẩm thì phần thừa sẽ được thải ra ngoài qua đường tiểu. Còn canxi thừa do thuốc khó đào thải ra ngoài sẽ gây sỏi thận, tăng canxi máu, táo bón, buồn nôn, ăn không ngon, đau xương… Nguyên nhân là do hàm lượng canxi trong máu tăng cao có thể đi vào xương nhiều hơn, làm cứng xương sớm, kìm hãm sự phát triển xương, trẻ có thể bị lùn hoặc ngừng phát triển chiều cao vì cốt hóa xương sớm.
Tương tự như vậy, việc cho bé uống sữa quá nhiều cũng lợi bất cập hại. vì nếu uống nhiều sữa sẽ làm cho bé không muốn ăn các thức ăn khác dẫn đến thiếu chất dinh dưỡng, chậm tăng trưởng, thậm chí trẻ uống sữa nhiều kèm ăn uống tốt cũng dễ dẫn đến béo phì.
Trẻ em ở độ tuổi từ 4 đến 8 cần nhiều loại thực phẩm tốt cho sức khoẻ ở cả 5 nhóm dinh dưỡng. Lượng thực phẩm tiêu thụ sẽ tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ hoạt động của mỗi trẻ. Trong thực đơn dinh dưỡng mỗi ngày, trẻ nên có một phần trái cây, bốn phần rau củ, một đến hai phần sữa, bốn phần bánh mì, ngũ cốc hoặc cơm và một phần thịt, cá.
Các em cần uống nhiều nước lọc để đảm bảo sức khoẻ và giải khát tốt nhất, đặc biệt vào những ngày nóng nực hay khi hoạt động ra nhiều mồ hôi. Tránh các loại nước ngọt, nước trái cây, nước và sữa pha hương liệu, nước uống thể thao và nước tăng lực.
Trái cây: Một khẩu phần gồm 1 trái táo hay chuối, cam, lê hoặc 2 trái mận hay kiwi , mơ hoặc 1 chén trái cây đóng hộp xắt miếng không đường.
Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để trẻ phát triển toàn diện hơn.
Rau củ: Một khẩu phần bằng nửa củ: khoai tây, khoai lang, bắp hoặc nửa chén rau bông cải xanh, cải bó xôi, cà rốt, bí đỏ đã qua chế biến hoặc 1 chén xà lách hay rau lá xanh; hoặc nửa chén đậu (khô hay đóng hộp) đã qua chế biến.
Ngũ cốc và cơm: Một khẩu phần gồm 1 lát bánh mì hoặc nửa chén cơm, nui, mì hoặc nửa chén cháo hoặc 2/3 chén ngũ cốc lúa mì hoặc 1 bánh bông lan.
Nhóm thực phẩm: Sữa, đạm và một số thức ăn hạn chế
Sữa: Một khẩu phần bằng 1 ly 250ml sữa ít béo hoặc sữa đậu nành bổ sung canxi hoặc 2 lát phô mai hoặc 3/4 ly khoảng 200g yaourt hoặc nửa chén phô mai mềm.
Thịt, cá, trứng, đậu hạt: Một khẩu phần gồm 65g thịt bò nạc, cừu, bê, heo đã qua chế biến, một tuần chỉ nên ăn tối đa 455g hoặc 80g thịt gà nạc đã qua chế biến hoặc 100g phi lê cá hoặc 170g đậu hũ hoặc 2 cái trứng hoặc 30g đậu phộng, hạnh nhân, hạt hướng dương.
Các loại thực phẩm hạn chế: Không nên ăn thực phẩm có chất béo cao, nhiều đường và muối như bánh ngọt, bánh quy, bánh xốp và đồ chiên. Có thể dùng một lượng nhỏ từ 7-10g dầu, bơ chưa bão hoà để nấu ăn.
Không chỉ phụ thuộc vào IQ, việc tập trung, ghi nhớ những bài học hay điều mới cũng đòi hỏi ở bé nhiều kỹ năng. Cần nhất là bé nỗ lực “tự thân vận động”. Nếu bé không thích, không muốn, không ai có thể ép bé học tốt hơn.
Tạo môi trường: Trước khi bé học, hãy xem xét toàn cục xem bé đã đủ hết những gì bé cần chưa như dụng cụ học tập, sách vở. Chỗ ngồi bé có thoải mái không, bé có đang cảm thấy khó chịu trong người không, bé có đang buồn ngủ, đói bụng… Điều này có thể thực hiện tốt ở những giờ học tại nhà. Còn nếu bé ở trường, cha mẹ nên nhờ thầy cô giáo lưu ý đến bé nếu bé có dấu hiệu không tập trung.
Lập mục tiêu: Có thể rèn luyện khả năng tập trung của bé bằng cách lập một mục tiêu và một khoảng thời gian cụ thể và cho bé thực hiện lặp đi lặp lại. Ví dụ trong 10 phút, bạn dạy bé đếm từ 1 đến 10, rồi bảo bé lập lại và xem xét khả năng của bé để giúp bé cải thiện từ từ.
Sự vui nhộn: Nếu bé không thích học thì cần xem lại phương pháp dạy có quá khô khan, nhàm chán hay không. Trẻ con thích màu sắc, âm thanh vui tai và sự vui nhộn. Hãy thêm vào những phần minh họa sống động để trẻ thích thú và ghi nhớ. Các trò chơi giải đố kích thích sự suy nghĩ của bé luôn bổ ích.
Tạo động lực: Hãy cho bé quyền chủ động trong việc học để bé cảm thấy rằng học hành là việc của chính bản thân bé chứ không phải là điều chỉ có bố mẹ muốn. Ví dụ, nếu muốn bé học đánh vần, hãy tìm một cuốn truyện có hình ảnh, màu sắc rất đẹp và bảo bé rằng đây là một cuốn truyện rất hay. Nếu bé biết đọc, bé có thể thưởng thức nó.
Tinh thần học tập: Hãy nói với trẻ rằng bé sẽ không bị xấu hổ hay bị chế nhạo nếu học tập không tốt mà thành quả học tập là để cho chính bé được sử dụng nó như việc đếm số, biết đọc chữ… Tránh so sánh bé với bạn bè mà chỉ cần khuyến khích bé nỗ lực hết sức mình.
Kể chuyện: Hãy kể cho bé nghe những câu chuyện ngụ ngôn con nhện tập leo tường, mỗi lần nó té ngã, nó đều leo lên lại từ đầu để rồi mới giăng được mạng nhện. Hay tìm những hình ảnh minh họa ngoài đời thực cho bé thấy sự thành công chỉ đến từ nỗ lực. Quan trọng là bé không được nản chí. Nếu làm gì thất bại, hãy bắt đầu lại.
Kiên nhẫn: Kiên nhẫn bao giờ cũng là đức tính quý giá và cần thiết nhất trong việc giáo dục cho một đứa trẻ. Cha mẹ không nên nóng giận khi thấy bé chậm tiếp thu bài học. Đừng bao giờ nói với trẻ những câu như: “Con thật hết thuốc chữa”, “Thua con rồi” và bỏ mặc trẻ. Trẻ sẽ bị tổn thương và tự cho mình không có khả năng vì cha mẹ không tin tưởng chúng.
Kiên nhẫn luôn là đức tính được đề cao hàng đầu trong việc dạy con
Tự hào: Dù trẻ có như thế nào, cha mẹ hãy tự hào về trẻ và giúp trẻ tự tin vào chính bản thân mình. Giúp trẻ có cái nhìn tích cực, lối sống lạc quan. Đừng quên khen ngợi khi trẻ nỗ lực hay đạt được thành tựu.
Thư giãn: Nếu trẻ mệt mỏi, căng thẳng, cha mẹ nên cho trẻ nghỉ ngơi, thư giãn đầu óc, không nên để trẻ quá cố sức suy nghĩ sẽ phản tác dụng và việc học sẽ trở thành cơn ác mộng, ám ảnh khiến bé khó phát triển.
Cha mẹ cũng nên đề ra những mục tiêu trong khả năng và treo giải thưởng để giúp bé có thêm động lực vươn lên. Dạy con là cả một nghệ thuật, cha mẹ tốt nhất nên cho con động lực, sự mạnh mẽ, tự tin vào bản thân để làm hành trang sau này con bước vào đời.
Đối với các gia đình có con nhỏ, việc cha mẹ, người lớn rửa tay trước khi tiếp xúc với trẻ càng có ý nghĩa đặc biệt hơn trong việc bảo vệ sức khỏe, giữ gìn cho bé một hệ miễn dịch tốt. Một lần nữa, bài viết xin đề cập đến những vấn đề tuy nhỏ nhưng lại không kém phần quan trọng trong mỗi gia đình.
Những con số biết nói
Theo một nghiên cứu của trường đại học Arizona (Mỹ), trung bình trên bề mặt da tay người có đến 4.000 loại vi khuẩn khác nhau. Trong đó có nhiều loại vi khuẩn gây hại như: Ecoli – thủ phạm chính gây các bệnh đường ruột.
Theo đại điện của tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cứ 20 giây trôi qua lại có một trẻ em trên thế giới bị chết vì điều kiện vệ sinh yếu kém.
Và trong nước ta, theo kết quả điều tra của Cục Y tế Dự phòng tại 5 tỉnh, tỷ lệ người dân rửa tay với sản phẩm diệt khuẩn (dung dịch rửa tay, xà phòng, …) rất thấp: chỉ có 6% số người trước khi ăn và 15% sau khi đi vệ sinh rửa tay với sản phẩm diệt khuẩn.
Tỷ lệ các bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi có rửa tay với sản phẩm diệt khuẩn trước khi cho trẻ ăn gần 3%, sau khi làm vệ sinh cho trẻ là 16%. Tỷ lệ số người tại các nơi công cộng như trường học, trạm y tế, UBND xã có hành vi vệ sinh cá nhân cũng rất thấp.
Rửa tay đúng cách sẽ giúp phòng tránh các vi khuẩn
Tầm quan trọng của việc rửa tay
Rửa tay sạch bằng xà phòng là một biện pháp vệ sinh rất đơn giản nhưng lại có thể ngăn chặn được 47% bệnh tiêu chảy, hơn 30% các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp cấp và một số bệnh như H5N1, chân tay miệng…
Hầu hết các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đôi tay bẩn. Tay người cầm nắm, tiếp xúc vào các đồ vật bẩn rồi bốc thức ăn, dụi mắt, ngoáy mũi… là những đường lây truyền vi khuẩn phổ biến nhất. Nhất là với các gia đình có con nhỏ, tay mẹ bẩn khi chạm vào bé dù là những cái ôm ấp, yêu thương cũng đủ để truyền hàng trăm nguy cơ vi khuẩn tấn công vào sức để khác của trẻ. Và chỉ với rửa tay, ta có thể ngăn ngừa tất cả những điều đó.
Lúc nào cũng nên giữ đôi tay sạch sẽ nhưng đặc biệt chú trọng vào những lúc sau: Trước khi tiếp xúc với trẻ sơ sinh, trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, rửa tay sau khi tiếp xúc với thú cưng, sử dụng các dịch vụ công cộng như: đi xe buýt, thang máy, đi siêu thị… vì những nơi đó là chốn lý tưởng cho vi khuẩn truyền từ người này sang người khác.
6 bước rửa tay đúng
Rửa tay bằng nước sẽ không diệt sạch hết vi khuẩn mà phải dùng xà phòng, các dung dịch diệt khuẩn. Trình tự để rửa tay sạch phải đúng 06 bước theo ban hành của bộ y tế như sau:
Bước 1: Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch. Thoa xà phòng vào lòng bàn tay. Chà xát hai lòng bàn tay với nhau.
Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại.
Bước 4: Dùng đầu ngón tay của lòng bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón tay của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 5: Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng cách xoay đi, xoay lại.
Bước 6: Xà cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch. Lau khô tay bằng khăn hoặc giấy sạch.
Cần chú ý thêm là thời gian cho mỗi lần rửa tay tối thiểu là 1 phút, các bước 2, 3, 4, 5 lặp lại tối thiểu 5 lần mỗi bước. Mỗi lần rửa tay bằng xà phòng, nhất thiết cần tuân thủ đầy đủ trình tự 6 bước như trên mới có thể đảm bảo tiêu diệt tối đa vi khuẩn, giảm xuống tối thiểu khả năng mắc bệnh và lây lan bệnh tật qua những bàn tay bẩn.