Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường và cách ngăn ngừa

Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường hiện nay vẫn chưa nhận được sự nhiều sự quan tâm từ phía người lớn; và bạo lực học đường vẫn đang là một vấn nạn bỏ ngỏ từ khá lâu tại Việt Nam. 

1. Tầm quan trọng khi hiểu nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Theo thông tin từ Bộ giáo dục và đào tạo, đã có 1600 vụ đánh nhau trong và ngoài trường chỉ trong một năm học. Theo báo cáo từ Tổng cục cảnh sát phòng chống tội phạm; người phạm tội hiện đang có xu hướng trẻ hóa; với nhiều đối tượng phạm pháp hình sự nằm ở độ tuổi còn đi học. 

Đây là một con số đáng báo động; cảnh tỉnh cho các bậc phụ huynh đối với việc bảo vệ con trẻ khỏi những tai nạn đến từ bạo lực học đường. Giống như những quốc gia khác; nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường vẫn chưa được xác định cụ thể để có thể có những hành động giải quyết triệt để.

Bất kỳ một đứa trẻ nào cũng có thể trở thành nạn nhân của bạo lực học đường; hoặc người gây bạo lực học đường. Vì thế, việc nhận thức được những nguyên nhân bạo lực học đường sẽ giúp cha mẹ có thể thấu hiểu và đồng hành với con trẻ; giúp các em tránh khỏi vấn nạn này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Hậu quả của bạo lực học đường: Những tổn thương khó xóa nhòa

2. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường phổ biến

Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường có thể chia thành 4 nhóm bao gồm:

  • (1) Nguyên nhân chủ quan dẫn đến bạo lực học đường: Nguyên nhân từ gia đình làm ảnh hưởng tâm lý của trẻ; trẻ sống trong gia đình thường xuyên căng thẳng, cãi vã….
  • (2) Nguyên nhân của bạo lực học đường do tâm lý tuổi dậy thì: Tính hiếu thắng; mâu thuẫn trong quá trình đi học
  • (3) Nguyên nhân khách quan dẫn đến bạo lực học đường: Nhóm nguyên nhân từ nhà trường với hình thức kỷ luật không phù hợp; bị bạn bè lôi kéo
  • (4) Nguyên nhân của bạo lực học đường đến từ xã hội: Tiếp xúc với môi trường bạo lực; không có cơ hội tham gia vào các tổ chức, câu lạc bộ lành mạnh.

Sau đây là phân tích chi tiết về từng nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến bạo lực học đường.

2.1. Tác động của gia đình là nguyên nhân của bạo lực học đường

Tác động của gia đình là nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường
Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường từ gia đình

Tác động từ gia đình cũng được xem là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. 

Ảnh hưởng từ gia đình là nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường:

  • Cha mẹ lạm dụng chất kích thích hoặc rượu
  • Cha mẹ lạm dụng và bỏ bê con trẻ thời thơ ấu
  • Thiếu tình cảm gắn bó với cha mẹ hoặc người chăm sóc
  • Môi trường gia đình căng thẳng không được giải quyết triệt để
  • Cha mẹ mắc các rối loạn tâm lý không được điều trị làm gia tăng căng thẳng giữa cha mẹ và con cái
  • Thiếu sự giám sát, nên thanh thiếu niên dễ tham gia các băng nhóm; sử dụng chất kích thích và có các hành vi chống đối xã hội.
  • Sự kỷ luật không nhất quán, bao gồm kỷ luật quá khắc nghiệt và quá dễ dãi. Xem thêm bài viết phương pháp dạy con không đòn roi để có cách dạy ứng xử với con phù hợp hơn.

[inline_article id=292729]

2.2. Tâm lý của tuổi dậy thì là nguyên nhân bạo lực học đường

Tâm lý của tuổi dậy thì: Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường phổ biến
Tâm lý của tuổi dậy thì: Nguyên nhân của bạo lực học đường phổ biến

Yếu tố tâm lý của tuổi dậy thì là điều đáng chú ý khi nói đến nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường. Sau đây là một số những nguyên nhân có thể dẫn đến bạo lực học đường liên quan đến hành xử hung hăng của tuổi dậy thì:

  • Trẻ từng có hành vi hung hăng
  • Trẻ từng trải nghiệm bị lạm dụng; bỏ bê và chấn thương tâm lý
  • Thanh thiếu niên có chỉ số IQ thấp; không có nhiều nhận thức hoặc rối loạn học tập. Thiếu chú ý và bị tăng động cũng là những yếu tố nguy cơ.
  • Tham gia vào hoạt động bất hợp pháp như sử dụng ma túy và rượu bia;
  • Gặp các vấn đề sức khỏe tâm thần và đau khổ về cảm xúc. Nhưng cần lưu ý là hầu hết thanh thiếu niên mắc bệnh tâm thần không trở nên bạo lực.
  • Trẻ từng tiếp xúc hoặc chứng kiến bạo lực. Nghiên cứu cho thấy rằng việc tiếp xúc liên tục với bạo lực trong gia đình và cộng đồng sẽ bình thường hóa trải nghiệm bạo lực.

Với những trường hợp này; sự giáo dục và chăm sóc tinh thần cho trẻ từ phụ huynh là một điều cần thiết.

[recommendation title=””]

>> Cha mẹ có thể xem thêm:

[/recommendation]

2.3. Ảnh hưởng từ môi trường học tập là nguyên nhân xảy ra bạo lực học đường

Ảnh hưởng từ môi trường học tập là nguyên nhân xảy ra bạo lực học đường
Ảnh hưởng từ môi trường học tập là nguyên nhân xảy ra bạo lực học đường

Ảnh hưởng từ môi trường học tập; cụ thể là các quy luật trong nhà trường cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường ở trẻ em:

  • Cách xử lý những vấn đề kỷ luật, hạnh kiểm của trường chưa thật sự thỏa đáng.
  • Thanh thiếu niên bỏ học dễ có hành vi bạo lực và trở thành nạn nhân của bạo lực.
  • Trẻ nhận những tổn thương về mặt tinh thần tại trường. Ví dụ như bị dè bỉu, không được bạn bè chấp nhận.

[key-takeaways title=””]

Giáo viên nên làm gì khi học sinh đánh nhau? Khi học sinh đánh nhau, giáo viên cần thực hiện các bước sau:

  • Đảm bảo an toàn: Can thiệp kịp thời, cách ly học sinh, kiểm tra tình hình.
  • Tìm hiểu nguyên nhân: Nói chuyện riêng, lắng nghe, giữ thái độ bình tĩnh.
  • Giải quyết vấn đề: Hướng dẫn giải quyết mâu thuẫn bằng lời nói, giáo dục hậu quả của bạo lực, áp dụng kỷ luật phù hợp.
  • Phối hợp với phụ huynh: Thông báo sự việc, nhờ sự hỗ trợ.
  • Phòng ngừa bạo lực học đường: Giáo dục kỹ năng sống, tạo môi trường học tập thân thiện, phối hợp các ban ngành liên quan.

Lưu ý: Giữ bí mật thông tin, tôn trọng học sinh, làm gương cho học sinh.

[/key-takeaways]

[inline_article id=320522]

2.4. Các yếu tố xã hội góp phần vào nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Một số các nguyên nhân xã hội dẫn đến bạo lực học đường cũng cần được cha mẹ lưu tâm:

  • Kết giao với những người bạn phạm tội và học theo
  • Các mô tả trên phương tiện truyền thông về hành vi bất hợp pháp
  • Ít tham gia vào các hoạt động có tổ chức; như câu lạc bộ hoặc thể thao
  • Tin tức tiêu cực có thể khiến thanh thiếu niên cảm thấy lo sợ về sự an toàn của mình; khiến các em sử dụng những biện pháp cực đoan để phòng vệ.

Ảnh hưởng từ cộng đồng nơi thanh thiếu niên sinh sống:

  • Các cộng đồng có nhà ở không đạt tiêu chuẩn; và sự suy giảm kinh tế có thể góp phần làm cho thanh thiếu niên cảm thấy như xã hội không quan tâm đến mình. Đôi khi, các em thể hiện sự tức giận của mình thông qua bạo lực.
  • Ít sự gắn kết với cộng đồng cũng góp phần làm cho thanh thiếu niên thiếu cảm giác thân thuộc; và có thể dẫn đến gia tăng tội phạm và bạo lực.
  • Khi thanh thiếu niên chứng kiến ​​bạo lực trong khu phố của họ; hoặc họ trở thành nạn nhân của tội phạm bạo lực; họ có nhiều khả năng trở thành người phạm tội.

[inline_article id=332498]

3. Biểu hiện của bạo lực học đường cha mẹ cần lưu tâm

Biểu hiện của bạo lực học đường
Ngoài nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường, cha mẹ cũng cần biết biểu hiện của nó

3.1 Biểu hiện của trẻ là nạn nhân của bạo lực học đường

Thấu hiểu được nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường đã có thể giúp cha mẹ hướng dẫn con trẻ cách bảo vệ bản thân khỏi bạo lực học đường.

Tuy nhiên, sự thật là bất cứ đứa trẻ nào cũng có thể trở thành nạn nhân của bạo lực học đường; và cha mẹ không thể theo dõi con trẻ trong thời gian đến trường. Điều đáng lo ngại chính là tại Việt Nam; đa số trẻ có xu hướng sợ hãi; không dám chia sẻ tình trạng của mình với cha mẹ cho đến khi quá trễ. 

Do vậy, chính cha mẹ cũng cần tự chủ động quan sát trẻ để có thể kịp thời tìm thấy những dấu hiệu, hành vi bất thường của trẻ.

TRẺ BỊ BẮT NẠT trên trường học sẽ có biểu hiện của bạo lực học đường như:

  • Khó ngủ, mất ngủ thường xuyên.
  • Tập vở, vật dụng cá nhân bị mất hoặc bị phá hoại.
  • Có dấu hiệu giả bệnh nhằm không phải đến trường.
  • Thói quen ăn uống thay đổi như bỏ ăn hoặc ăn quá nhiều.
  • Gặp những vấn đề sức khỏe như rụng tóc, đau đầu, đau bụng thường xuyên.
  • Có các hành vị tự hại bản thân; tệ nhất là có suy nghĩ tự sát; hoặc có biểu hiện muốn tự tử.
  • Có những vết thương thể chất mà chính trẻ không thể giải thích được. Các vết trầy, bầm tím không thuộc các vị trí do bất cẩn gây ra.

>> Cha mẹ có thể xem: Trẻ 12 tuổi: Quá trình chuyển tiếp đến ‘Tuổi vị thành niên’

3.2 Biểu hiện của trẻ là người bạo lực học đường

Bên cạnh việc bảo vệ để con không trở thành nạn nhân của bạo lực học đường; cha mẹ cũng cần quan sát các biểu hiện của trẻ khi nghi ngờ trẻ là người bạo lực học đường. Trong trường hợp bố mẹ có con là người bạo lực học đường; cần xem xét lại những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường của trẻ; và có những hành động phù hợp để ngăn chặn trẻ tiếp tục hành vi này.

TRẺ LÀ NGƯỜI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG sẽ có những biểu hiện như:

  • Trẻ ngày càng trở nên hung hăng.
  • Có bạn bè là người bạo lực học đường.
  • Thường xuyên bị đưa đến văn phòng kiểm điểm.
  • Không có trách nhiệm về các hành động của mình.
  • Dễ tham gia vào các mẫu thuẫn bằng thể xác hoặc lời nói.
  • Có xu hướng đổ lỗi cho người khác hoặc không thừa nhận lỗi sai của mình.
  • Có những vật dụng mới hoặc tiền mà không thể giải thích được lý do có được.

[inline_article id=227418]

4. Cách giúp cha mẹ ngăn ngừa tình trạng bạo lực học đường cho trẻ

Cách cha mẹ bảo vệ trẻ
Bảo vệ trẻ khỏi nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Nhằm hạn chế các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường cho con trẻ; cha mẹ cần ưu tiên không để trẻ trở thành một trong những trường hợp thuộc về nguyên nhân bạo lực học đường. Ba mẹ hãy áp dụng các điều dưới đây:

  • Tập trung giáo dục nhân cách cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ, tránh tình trạng nuông chiều quá mức.
  • Luôn luôn theo dõi hành vi, biểu hiện và tính cách của trẻ để có thể nhận ra những bất thường của trẻ kịp thời.
  • Chủ động tạo ra một môi trường thân thiện và lành mạnh cho con tại nhà; giúp con có cơ hội tiếp cận với những điều tốt đẹp, chuẩn mực. 
  • Cho trẻ tham gia những hoạt động, môn thể thao tăng cường thể lực. Giúp trẻ có những khả năng tự phòng vệ cơ bản trong những trường hợp xấu.
  • Luôn luôn lắng nghe các câu chuyện của trẻ. Cho trẻ một sự quan tâm vừa đủ; cũng như khiến trẻ cảm giác an toàn; và tin tưởng để có thể chia sẻ với bố mẹ về những câu chuyện ở trường.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cách dạy con gái tuổi dậy thì của người mẹ tâm lý

[inline_article id=294085]

Bạo lực học đường đang là một vấn đề nhức nhối; khi những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Tuy nhiên, cha mẹ cần chủ động tạo ra một môi trường giáo dục và phát triển lành mạnh cho con bằng cách dành nhiều thời gian để quan tâm và chăm sóc con. Đồng thời, hình thành cho trẻ tư duy lành mạnh bằng thông qua các sinh hoạt trong gia đình và hướng dẫn cho trẻ cách tự bảo vệ chính mình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Tác hại của bạo lực học đường đối với tâm lý ở Việt Nam hiện nay

Tác hại của bạo lực học đường không chỉ nằm ở vết thương trên cơ thể mà còn gây ra những tổn thương khác về mặt tinh thần; học hành sa sút; khủng hoảng quan hệ xã hội. Đó là những tác hại nguy hiểm mà chúng ta cần phải nhìn nhận.

Vậy bạo lực học đường để lại những tác hại ra sao? Cần làm gì để bảo vệ các em thoát khỏi vấn đề trên? Trong bài viết, chúng ta sẽ đi qua về thực trạng của vấn nạn bạo lực học đường tại Việt Nam; sau đó là những tác động đối với nạn nhân; người bắt nạt; gia đình và toàn xã hội nói chung.

Bạo lực học đường là gì?

Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc – UNESCO định nghĩa, bạo lực học đường là tất cả các hình thức bạo lực diễn ra trong và xung quanh trường học, đối tượng có liên quan đến nạn bạo lực học đường là giáo viên, học sinh và tất cả những người có thẩm quyền trong trường học. Hành vi bạo lực học đường bao gồm cả bắt nạt trực tiếp và gián tiếp thông qua mạng xã hội.

[summary title=””]

Căn cứ vào khoản 5 điều 2 của Nghị định 80/2017/NĐ-CP (*), bạo lực học đường là hành vi ngược đãi, đánh đập, bạo hành; làm tổn hại đến sức khỏe, thân thể; sỉ nhục, lăng mạ đến danh dự và nhân phẩm; tẩy chay, cô lập, ruồng rẫy và những hành động gây ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe tinh thần và thể chất của bạn học trong các tổ chức, cơ sở giáo dục.

(*) Nghị định 80/2017/NĐ-CP về môi trường giáo dục an toàn – Luật Việt Nam (đọc chi tiết).

[/summary]

Bạo lực học đường là gì? Tác hại của bao lực học đường?

Thực trạng bạo lực học đường hiện nay

Bạo lực học đường là sự ngược đãi có chủ ý và có hệ thống về tâm lý hoặc thể xác; bởi một học sinh hoặc một nhóm học sinh đối với một nhóm học sinh khác, những em không có khả năng tự bảo vệ mình.

Bạo lực học đường là tình trạng phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều quốc gia khác. Theo báo cáo của cơ quan phòng chống tội phạm Liên hợp quốc; mỗi năm trên thế giới có khoảng 4-6 triệu học sinh có liên quan trực tiếp đến bạo lực học đường. Theo số liệu của UNICEF, trung bình cứ 3 em học sinh trong độ tuổi 13-15 thì có hơn 1 em bị bắt nạt.

Báo động tình trạng bạo lực học đường tại Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, trung bình trong một năm học, trên toàn quốc xảy ra hơn 1.600 vụ học sinh đánh nhau, trung bình mỗi ngày có 5 vụ học sinh đánh nhau.

Trong một thống kê khác cho biết, trong 5.200 học sinh thì có 1 vụ đánh nhau, và cứ trong 11.000 học sinh thì có 1 em bị buộc thôi học vì đánh nhau. Con số này còn chưa kể đến một số vụ án không được thống kê hoặc đã vượt quá giới hạn trong phạm vị pháp luật nhưng chưa được biết đến.

Một thống kê năm 2012 đăng tải trên Báo Công an Nhân dân, tình trạng bạo lực học đường ở Việt Nam đã tăng gấp 10 lần so với 10 năm trước đó. Con số này được dự báo sẽ tiếp tục tăng, nhất là trong thời đại bùng nổ mạng xã hội.

Những vụ việc được báo cáo và biết đến chỉ được xem như “phần nổi của tảng băng trôi”. Có rất nhiều trường hợp bạo lực học đường; nhưng nạn nhân chỉ biết âm thầm chịu đựng tác hại của bạo lực học đường.

Bạo lực học đường không còn là xích mích, cự cãi qua lại giữa các em học sinh với nhau, mà còn kéo theo các bậc phụ huynh vào cuộc khiến mọi chuyện trở nên rắc rối… Bạo hành học đường này đã trở nên nghiêm trọng, để lại nhiều tác hại lâu dài.

Thực trạng bạo lực học đường hiện nay
Tác hại của bạo lực học đường không chỉ ở riêng nạn nhân; mà còn kéo theo nhiều hệ luỵ xã hội.

>> Xem thêm: Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Tác hại của bạo lực học đường đối với nạn nhân

Tác hại của bạo lực học đường với sức khỏe thể chất

  • Thương tích trên cơ thể là tác hại bạo lực học đường phổ biến và rõ ràng nhất. Người bắt nạt có thể sử dụng bạo lực; đánh nhau bằng tay không hoặc dùng công cụ. Vật hành hung như dép, guốc (28%); gậy gộc (8%), gạch đá (4%); thậm chí là dao lam, ống tuýp nước (0,7%). Mức độ gây thương tích tuỳ theo dụng cụ sử dụng. 
  • Nguy cơ tàn phế và mất mạng: Một điểm đáng lưu ý là bạo lực học đường thường xảy ra theo hình thức tập thể. Nạn nhân không chỉ bị “ăn hiếp” bởi một người mà là một nhóm người. Lúc này, hậu quả của bạo lực học đường lên thể chất nạn nhân là điều không ai có thể dự đoán. Có những trường hợp hậu quả của bạo lực học đường gây tàn phế; hoặc cướp đi mạng sống của bạn học.

Nhiều người cho rằng việc trẻ đi học và đánh nhau với bạn là chuyện bình thường. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và xử lý kịp thời, những xô xát nhỏ sẽ có nguy cơ trở thành vết thương lớn. 

Hậu quả của bạo lực học đường đối với tâm lý

Tác hại bạo lực học đường đối với tâm lý là rất lớn, vì bạo hành học đường có những hình thức trêu chọc; xô đẩy; ngáng chân; đe dọa; bịa chuyện nói xấu; tạo tin đồn; dè bỉu; bình phẩm ác ý về giới hoặc ngoại hình; cô lập; làm nhục.

Đối với tâm lý, tác hại để lại là:

  • Khiến nạn nhân tự ngược đãi: Nếu những tổn thương trên cơ thể được nhìn thấy bằng mắt; tổn thương tinh thần là điều không thể thấy rõ. Trong một khảo sát, 18% số học sinh từng tự ngược đãi; và làm đau bản thân sau khi bị bắt nạt.
  • Chịu những tổn thương về tinh thần, trẻ chán nản, cô đơn và suy sụp. Sự sợ hãi hoặc nỗi ám ảnh làm thế nào để đối phó những kẻ bắt nạt có thể khiến các em bị stress; lo âu; trầm cảm và ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý.

Tác hại của bạo lực học đường lên sức khỏe tinh thần ngày càng phổ biến hơn trong thời đại công nghệ thông tin. Trước đây, bạo lực chủ yếu diễn ra bằng cách tiếp xúc trực tiếp. Ngày nay, mọi người có thể bạo lực nhau thông qua màn hình máy tính. Người bạo lực sẽ dùng câu chữ, hình ảnh, video hay các nội dung nhạy cảm để nhục mạ, bôi xấu nạn nhân. Tác hại của hình thức bạo lực học đường này nguy hiểm không kém gì hình thức “tác động vật lý”. 

Nạn nhân của tác hại bạo lực học đường là các em học sinh. Ở độ tuổi chưa trưởng thành; các em dễ bị kích động; xấu hổ; nhạy cảm; và dễ có những hành động bộc phát trong trạng thái tinh thần không ổn định.

Tác hại của bạo lực học đường đối với sức khỏe tinh thần
Tác hại của bạo lực học đường ở Việt Nam hiện nay đang ảnh hưởng đến toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần

Tác hại của bạo lực học đường đối với thành tích học tập của con trẻ

Đây là tác hại của bạo lực học đường phổ biến. Khi thể chất bị tổn thương, tinh thần căng thẳng, việc học hành của trẻ tất nhiên sẽ bị ảnh hưởng. Trẻ sẽ sợ hãi việc đến trường, thậm chí trốn học. Từ đó dẫn đến học hành sa sút, ở lại lớp hoặc lưu ban. Hậu quả này của bạo lực học đường có thể kéo dài từ khi trẻ mầm non đi học cho đến lúc con vào học cấp 3.

>> Xem thêm: Tổn thương tâm lý tuổi dậy thì – Điều cha mẹ cần biết

Tác hại của bạo lực học đường đối với mối quan hệ bạn bè, gia đình, người xung quanh

Do xấu hổ, tự ti, nhiều trẻ không dám chia sẻ việc bị bạo hành với bất cứ ai, kể cả người thân. Nếu bị bạo hành dưới sự chứng kiến của nhiều người mà không nhận được sự giúp đỡ; trẻ sẽ thấy mất niềm tin vào những người xung quanh.

Lâu dần, tác hại của bạo lực học đường khiến nạn nhân trở nên khép kín, sống cô độc; từ chối chia sẻ và kết giao các mối quan hệ bên ngoài. Chính điều này sẽ khiến trẻ càng dễ bị bắt nạt; và chịu đựng hậu quả của bạo hành học đường nhiều hơn.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cha mẹ cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo?

Tác hại của bạo lực học đường đối với người bạo hành

Bạo lực học đường không chỉ để lại tác hại khó lường cho nạn nhân, mà còn gây ra những vết thương cho cả người gây ra bạo lực. Khi hành hạ người khác, chính bản thân các em cũng đang bất ổn. Lâu dần, lối sống bạo lực sẽ làm sai lệch sự phát triển nhân cách.

Bạo lực học đường được xem là một nguyên nhân làm tăng tỷ lệ tội phạm tuổi vị thành niên. Theo thống kê của Bộ Công An, mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Trong đó, 17% là thanh thiếu niên từ 14 đến 18 tuổi.

Theo báo cáo của Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, từ năm 2013 đến năm 2015, có hơn 25.00 vụ phạm pháp hình sự với 42.000 đối tượng. Trong đó hơn 75% là thanh niên và học sinh, sinh viên.

Hậu quả của bạo lực học đường đối với kẻ bắt nạt đó là càng dùng nắm đấm để giải quyết vấn đề; các em càng mất đi sự chân thiện trong bản tính. Khi bạo lực gây hậu quả nghiêm trọng và bị pháp luật trừng trị; các em sẽ gánh chịu hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến tương lai.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Tổn thương tâm lý tuổi dậy thì, điều cha mẹ cần cảnh giác!

Tác hại của bạo lực học đường đối với gia đình và xã hội

Hậu quả của bạo lực học đường không chỉ gói gọn giữa những học sinh với nhau. Gia đình và nhà trường phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để giải quyết vấn nạn này. Kể cả khi vụ việc được giải quyết xong, dư âm và những tổn thương không nhìn thấy được vẫn là câu chuyện dài về sau. 

Bên cạnh đó, nếu không có biện pháp ngăn chặn, hậu quả của bạo lực học đường rất dễ gia tăng như một trào lưu. Thế hệ trẻ thường nhiều năng lượng, mong muốn chứng tỏ mình, và dễ bị kích động.

Nếu bạo lực học đường xảy ra tràn lan; nguy cơ hình thành một thế hệ trẻ bạo lực và vô cảm là điều có thể xảy ra. Lúc này, bạo lực học đường không chỉ là vấn nạn của học đường; mà đã trở thành tệ nạn của toàn xã hội.

>> Xem thêm: Tác hại của điện thoại với trẻ em

Học sinh mệt mỏi vì bị bắt nạt
Tác hại của bạo lực học đường không chỉ dừng lại ở nạn nhân; mà còn cả người bắt nạt, gia đình và toàn xã hội

Ngăn chặn bạo lực học đường, chuyện không của riêng ai

Khi có bạo lực học đường xảy ra, thường có câu hỏi rằng trách nhiệm thuộc về ai. Là giáo dục gia đình, nhà trường hay xã hội? Đây là vấn nạn cần sự chung tay của cả cộng đồng.

Cha mẹ cần làm gì để bảo vệ con trước hậu quả của nạn bạo lực học đường?

Ngăn chặn tác hại của bạo lực học đường không phải là chuyện một sớm một chiều, cũng không phải chỉ cần một hai buổi học là đã có thể dạy xong. 

Cha mẹ cần xây dựng gia đình lành mạnh, yêu thương, nói không với bạo lực. Giáo dục một đứa trẻ tốt nhất chính là trở thành tấm gương tốt. Một đứa trẻ lớn lên trong môi trường bạo lực sẽ có xu hướng bạo lực với người khác. Song song đó, cần dạy trẻ một số dấu hiệu nhận diện nguy cơ bạo lực cũng như những cách thức bảo vệ bản thân. 

Ngoài ra, cha mẹ cần gần gũi, tạo niềm tin cho con cái. Trong trường hợp bị “bắt nạt”, trẻ sẽ tin tưởng chia sẻ và tìm kiếm sự giúp đỡ từ gia đình.

Tuy nhiên, cha mẹ cần can thiệp đúng cách và chừng mực trong trường hợp phát hiện trẻ có liên quan đến bạo lực học đường. Nhiều phụ huynh chưa hiểu nội tình đã nôn nóng can thiệp bằng các biện pháp mạnh.

[key-takeaways title=””]

Cha mẹ nên tìm hiểu tâm tư của con trẻ, cũng như nguyên nhân vấn đề con đang gặp phải. Từ đó, gợi ý những hướng đi hợp lý để giúp con giải quyết tình hình. Nếu mâu thuẫn ngày càng lớn, có nguy cơ bạo lực học đường, phụ huynh nên kết hợp với nhà trường để xử lý vụ việc.

[/key-takeaways]

Ba mẹ cần làm gì để bảo vệ con trước nạn bạo lực học đường
Xây dựng gia đình lành mạnh, yêu thương, tin cậy và sẻ chia là cách ngăn chặn tác hại của bạo lực học đường

Trách nhiệm của cộng đồng

Một trong những nguyên nhân khiến bạo lực nói chung và bạo lực học đường lên ngôi đó là sự thờ ơ của xã hội. Nhất là khi thấy học sinh đánh nhau; người xung quanh thường cho rằng đây là việc bình thường của con trẻ. Chính thái độ thờ ơ của những người chứng kiến đã khiến nạn nhân không dám lên tiếng. 

Chúng ta cần bỏ những suy nghĩ rằng trẻ con đi học đánh nhau là chuyện bình thường để ngăn chặn hậu quả của bạo lực học đường. Có thể, lúc bắt đầu xích mích chỉ là sự việc nhỏ. Nhưng nếu không giải quyết kịp thời, vụ việc có thể trở nên nghiêm trọng và để lại hậu quả nặng nề. Dập một đốm lửa nhỏ lúc nào cũng dễ hơn cứu một trận hỏa lớn.

Trong thời đại mạng xã hội phát triển, thông tin rất dễ bị phát tán và lan truyền với tốc độ nhanh chóng. Khi giải quyết bạo lực học đường, cần cân nhắc đến việc bảo vệ quyền riêng tư cho con trẻ. Các em còn cả một tương lai phía trước. Đừng vì một hành động bộc phát khiến sự việc đi quá xa, gây hậu quả lâu dài.

Kết luận

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, bạo lực học đường không chỉ xảy ra ngoài đời thực mà còn xuất hiện trên mạng trực tuyến.

Hiện tượng bắt nạt trực tuyến đáng báo động xảy ra phổ biến trên toàn thế giới. Trong những năm trở lại đây, tỷ lệ học sinh bị bắt nạt trực tuyến có xu hướng ngày càng gia tăng. Kết quả từ các nghiên cứu đã cho thấy lứa tuổi 10 đến 18 tuổi là lứa tuổi có nguy cơ cao; và tỷ lệ lớn là nạn nhân của bắt nạt trực tuyến

Một khảo sát khác cho kết quả 64% học sinh từng bị bắt nạt tại trường. Tuy nhiên, có đến 40% học sinh không báo cáo với thầy cô hoặc phụ huynh để giải quyết hậu quả của bạo lực học đường.

Hậu quả của bạo lực học đường cần được nhìn nhận một cách nghiêm túc bởi nó ảnh hưởng trực tiếp lên các em học sinh, thế hệ tương lai của đất nước. Chúng ta cần nhận thức được tính chất nghiêm trọng của bạo lực học đường; cùng chung sức để góp phần xây dựng một môi trường học tập lành mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Tổn thương tâm lý tuổi dậy thì, điều ba mẹ cần cảnh giác!

Những thay đổi này cũng dễ khiến trẻ bị tổn thương tâm lý, thường rơi vào những suy nghĩ tiêu cực. Nếu ba mẹ không nhận biết những dấu hiệu bị tổn thương ở trẻ sẽ dẫn đến những hệ lụy nguy hiểm.

Tổn thương tâm lý là gì?

Gần đây, mạng xã hội lan tràn nhiều trường hợp trẻ vị thành niên tự tử. Các trường hợp này thường để lại thư tuyệt mệnh cho thấy sự tổn thương nghiêm trọng về mặt tâm lý của các em. Vậy tổn thương tâm lý là gì?

Theo trang Helpguide.org, tổn thương tâm lý là một sự chấn thương về tâm trí và tình cảm. Điều này bắt nguồn từ những sự kiện căng thẳng bất thường làm mất đi cảm giác an toàn của bệnh nhân. Nó khiến cho bệnh nhân cảm thấy bất lực trong một thế giới đầy nguy hiểm. Từ đó, bệnh nhân sẽ mất kết nối và không thể tin tưởng vào người khác.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: 10 quyển sách tâm lý trẻ tuổi dậy thì hữu ích giúp con vượt tuổi ‘ẩm ương’

Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết trẻ bị tổn thương tâm lý

1. Nguyên nhân trẻ bị tổn thương tâm lý

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự sang chấn tâm lý ở trẻ tuổi dậy thì. Điều này có thể xuất phát từ gia đình hoặc xã hội. Dưới đây là những nguyên nhân dẫn đến sang chấn tâm lý theo Kidshealth.org.

sang chấn tâm lý

  • Trẻ từng trải qua các cuộc tấn công bạo lực như bị hành hung; đánh đập; ngược đãi; hãm hiếp; tra tấn…
  • Trẻ từng hoặc đang bị lạm dụng tình dục hoặc thể chất.
  • Trẻ từng bị tai nạn.
  • Trẻ từng đối diện với thiên tai như lũ lụt; sạt lở; động đất; sóng thần, núi lửa,…
  • Từng chứng kiến hay bị hỏa hoạn hoặc gặp phải tai nạn liên quan đến lửa.
  • Là nạn nhân của các hành vi bạo hành như bạo lực học đường, bị bắt cóc, bạo hành gia đình…
  • Chứng kiến những người xung quanh trải qua các sự như giết người, tai nạn xe,…
  • Trẻ được chẩn đoán mắc phải một chứng bệnh hiểm nghèo nào đó.
  • Hoặc trẻ phải đối diện với các áp lực của cuộc sống như học tập, gia cảnh không bằng các bạn bè…

[inline_article id=227105]

2. Dấu hiệu trẻ bị sang chấn tâm lý

Ba mẹ nên cảnh giác khi nhận biết các dấu hiệu tổn thương tâm lý ở trẻ. Dưới đây là các dấu hiệu theo Helpguide.org cảnh báo.

  • Bị sốc, luôn phủ nhận hoặc hoài nghi điều gì đó.
  • Né tránh cảm xúc.
  • Thích ở một mình.
  • Khó tập trung.
  • Thường giận dữ, cáu kỉnh, thay đổi tâm trạng hay dễ bị kích động.
  • Luôn cảm thấy lo lắngsợ hãi, mất cảm giác an toàn.
  • Luôn có cảm giác tội lỗi, xấu hổ, tự trách bản thân.
  • Cảm thấy buồn hoặc tuyệt vọng.
  • Cảm thấy mất kết nối với mọi người xung quanh.
  • Mất ngủ hoặc hay gặp ác mộng.
  • Mệt mỏi.
  • Dễ bị giật mình…

Hậu quả khi trẻ bị tổn thương tâm lý

tổn thương

Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NBCI) cho biết; hậu quả khi trẻ bị tổn thương tâm lý ban đầu có thể bị mất hy vọng vào cuộc sống. Nếu các tổn thương kéo dài, trẻ sẽ phải đối mặt với mệt mỏi dai dẳng; rối loạn giấc ngủ; ác mộng; sợ hãi tái phát; lo lắng tập trung vào hồi tưởng; trầm cảm; và né tránh cảm xúc, cảm giác hoặc các hoạt động liên quan đến chấn thương.

Khi các hệ quả của sự bị tổn thương tâm lý kéo dài, sự trầm cảm và đau buồn có thể dẫn đến suy nghĩ tiêu cực; thậm chí là tự sát. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã thống kê, mỗi năm có hơn 700 ngàn người tự tử; tương ứng khoảng 40 giây sẽ có một người tự kết thúc cuộc đời mình. Và đây cũng là nguyên nhân thứ tư gây tử vong ở trẻ từ 15-29 tuổi trên toàn cầu.

[inline_article id=268274]

Biện pháp giúp trẻ vượt qua sang chấn tâm lý

Khi ba mẹ nhận biết các dấu hiệu bị tổn thương tâm lý của trẻ, hãy giúp trẻ thoát ra khỏi cảm xúc tiêu cực. Dưới đây là những cách giúp trẻ vượt qua sang chấn tâm lý ba mẹ nên biết.

  • Tham gia vào các môn thể thao và hoạt động thể chất.
  • Mỗi ngày tập thể dục khoảng 30 phút.
  • Tránh những điều khiến trẻ liên tưởng hoặc nhớ đến các tổn thương.
  • Thường xuyên tâm sự với trẻ hoặc giúp trẻ tìm đến một người đủ tin tưởng để tâm sự.
  • Cho trẻ tham gia vào các hoạt động xã hội.

Nếu con trẻ đang phải đối diện với các tổn thương tâm lý. Ba mẹ hãy tìm các giúp trẻ vượt qua điều đó bằng cách xác nhận nguyên nhân dẫn đến vấn đề. Khi đã thấy nguyên nhân khiến trẻ bị tổn thương, ba mẹ hãy tìm cách giúp trẻ vượt qua. Quan trọng, ba mẹ hãy luôn tạo cho con cảm giác an toàn và được yêu thương từ gia đình. Điều này sẽ giúp trẻ phát triển tốt và trở thành một người có ích xã hội.

Categories
Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Bố mẹ cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo?

Vì sao trẻ dậy thì hỗn láo? Và bố mẹ cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Trong bài viết, MarryBaby sẽ giải đáp thắc mắc của bố mẹ.

Vì sao con tuổi dậy thì hỗn láo?

Để bố mẹ biết cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo, trước hết, bố mẹ cần hiểu nguyên nhân vì sao trẻ hỗn láo ở độ tuổi này.

1. Sự thay đổi tâm sinh lý của tuổi dậy thì

Trong giai đoạn tuổi dậy thì, bộ não của con vẫn đang phát triển. Điều này có thể dẫn đến tâm lý của trẻ trong tuổi dậy thì thích thử nghiệm nhiều cái mới; và có những hành động bốc đồng, liều lĩnh; thậm chí tỏ thái độ chống đối xã hội nhiều hơn so với trẻ nhỏ hoặc người lớn.

Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, trẻ trong độ tuổi dậy thì đang phát triển tính độc lập; và các con thường sẽ muốn tách bản thân mình khỏi bố mẹ để giành sự tự chủ. Để đạt mục tiêu đó, con có thể tỏ vẻ thách thức, cãi lại bố mẹ và khiến nhiều bậc phụ huynh cảm thấy trẻ đang hỗn láo. Hầu hết, các thanh thiếu niên cũng sẽ mong muốn dành nhiều thời gian cho bạn bè hơn là bố mẹ.

Trang thông tin khoa học của BBC cũng khẳng định rằng, nếu bố mẹ chỉ trích hành vi của trẻ trong độ tuổi dậy thì; con có thể phản ứng lại một cách bốc đồng, chống đối và mãnh liệt. Chính vì lẽ đó mà bố mẹ thường đau đầu không biết con hỗn láo phải làm sao.

Liên quan đến làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo; bạn có thể cũng quan tâm đến cách dạy con gái tuổi dậy thì của người mẹ tâm lý.

2. Làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Hiểu những căng thẳng và áp lực của con

làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo
Làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Hãy hiểu những căng thẳng con đang chịu đựng.

Khi con bước vào độ tuổi dậy thì cũng chịu rất nhiều áp lực từ những kỳ vọng trong học tập, áp lực hòa nhập và chấp nhận bản thân của con. Theo Học viện Tâm lý Trẻ em và Vị thành niên Hoa Kỳ (AACAP), một số trẻ sử dụng chất kích thích hoặc đồ uống có cồn để đối mặt với các tình huống căng thẳng, lo lắng.

Trong những lúc này, câu hỏi bố mẹ cần quan tâm chưa phải là làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo, AACAP khuyến khích bố mẹ trò chuyện và hỏi thăm con về những căng thẳng con gặp phải. Đồng thời, quan sát và theo dõi những thay đổi trong hành vi và sức khỏe (cả thể chất lẫn tinh thần) của thanh thiếu niên.

Áp lực đồng trang lứa sẽ là mối bận tâm rất lớn của con trong tuổi dậy thì. Đây là lứa tuổi mà con cần sự đón nhận và chấp thuận từ chính bạn bè của mình. Mong muốn hòa nhập này có thể thúc đẩy những hành vi tiêu cực khiến trẻ hỗn láo hơn. Ví dụ như ăn cắp, trốn học hoặc uống rượu.

Con ở tuổi dậy thì có thể biết hành vi của mình là sai; nhưng con chưa biết cách chống cự sự cám dỗ để được là một phần trong nhóm bạn của mình; cũng như sợ bị đánh giá, phán xét và cô lập. Kết quả là, con có thể sẽ nhượng bộ trước áp lực đồng trang lứa.

>> Bố mẹ có thể quan tâm: Dấu hiệu bé gái sắp có kinh nguyệt lần đầu

3. Mong đợi từ bố mẹ và môi trường xung quanh

Một Nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu về Tuổi vị thành niên cho thấy, những đứa trẻ trong độ tuổi dậy thì có hành vi liều lĩnh, nguy hiểm nhiều hơn khi mẹ của các em mong đợi rằng con sẽ chấp nhận rủi ro và sẽ nổi loạn (“vì cái tuổi này là thế mà!”). Điều này cũng xảy ra đối với những trẻ dậy thì có kỳ vọng tiêu cực về bản thân mình.

Khi bố mẹ chấp nhận rằng con dậy thì sẽ hành động bốc đồng hoặc nổi loạn; và xem đó là chuyện bình thường. Nếu bố mẹ làm được như vậy, trẻ sẽ cảm thấy mình bất bình thường nếu không hành động liều lĩnh hoặc phạm pháp. Do đó, đây dường như là cách trẻ dậy thì “đáp ứng mong đợi của bố mẹ.”

Bố mẹ cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Nghiên cứu cũng khẳng định trẻ dậy thì sẽ ít cư xử hỗn láo hơn khi bố mẹ mong đợi con có biểu hiện tích cực và tránh cư xử bốc đồng.

>> Bố mẹ có thể quan tâm: Cách làm mũi cao ở tuổi dậy thì, mẹ tìm hiểu ngay!

Bố mẹ có thể làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo?

cách dạy trẻ hỗn láo
Làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Biết cách trò chuyện tích cực với con

1. Làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Trò chuyện với con

Trò chuyện sẽ là cách dạy con hỗn láo hiệu quả, bố mẹ tham khảo một vài mẹo sau đây nhé:

  • Khen ngợi con: Khi trẻ có những cách trò chuyện tích cực, hãy khuyến khích bằng cách khen ngợi con.
  • Tránh những ngôn ngữ cơ thể tiêu cực: nhún vai, trợn tròn mắt, tỏ vẻ mặt chán nản khi trò chuyện với con.
  • Thấu hiểu con: Đôi lúc, trẻ dậy thì cư xử hỗn láo nhưng không thực sự có ý làm điều đó. Bố mẹ có thể hỏi lại con: “Những điều con nói khá là hỗn. Con có thực sự có ý đó không?”
  • Giữ bình tĩnh: Nếu con dậy thì phản ứng căng thẳng trong một cuộc tranh luận; bố mẹ hãy dừng lại, hít thở sâu và tiếp tục trò chuyện với con bằng thái độ bình tĩnh và chia sẻ những gì bố mẹ muốn truyền đạt.
  • Hãy hài hước: Một thái độ lạc quan, một góc nhìn hài hước đối với vấn đề có thể tháo gỡ sự bế tắc. Bố mẹ hãy sử dụng giọng điệu nhẹ nhàng và giải tỏa sức nóng của buổi tranh luận bằng khiếu hài hước của mình.

>> Bố mẹ có thể quan tâm: Bố mẹ cần làm gì khi con trai đến tuổi dậy thì?

2. Cách nuôi dưỡng mối quan hệ cha mẹ – con cái

Nếu bố mẹ muốn biết cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo, thì bố mẹ cần học cách nuôi dưỡng mối quan hệ lành mạnh với con

  • Hỏi thăm con: Hãy kiểm tra con để đảm bảo rằng con không đang bị căng thẳng hoặc lo lắng quá mức.
  • Làm quen với bạn bè của con: Tình bạn là rất quan trọng đối với trẻ dậy thì, bố mẹ cũng sẽ hiểu con hơn thông qua bạn bè chúng.
  • Hãy làm gương: Khi ở bên con, hãy nói và hành động theo cách bố mẹ mong đợi con ứng xử như vậy. Ví dụ: nếu bố mẹ nói bậy nhiều, con có thể thấy khó hiểu vì sao chúng không thể làm tương tự.

>> Bố mẹ có thể quan tâm: 16 điều nhất định phải dạy con gái tuổi mới lớn

3. Làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Dạy con kỷ luật

Bố mẹ còn cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo không? Hãy kỷ luật con một cách tích cực.

  • Đặt ra các quy tắc gia đình rõ ràng về hành vi và giao tiếp: Bố mẹ cũng nên cho con tham gia vào việc thảo luận về các quy tắc.
  • Tập trung vào hành vi của con và cảm nhận của bố mẹ về hành vi đó: Tránh bất kỳ nhận xét nào về tính cách hoặc đặc điểm của con. Thay vì nói, “Con thật thô lỗ”, hãy thử những câu như, “Mẹ cảm thấy bị tổn thương khi con nói như vậy”.
  • Thiết lập và sử dụng hình phạt, nhưng không quá nhiều: Các hình phạt có thể thích hợp để sử dụng những hành vi nghiêm trọng như thô lỗ, chửi thề hoặc gọi trống trơn tên người trong nhà.

Bố mẹ không nên làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo?

con hỗn láo phải làm sao
Bố mẹ không nên làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? Tránh tranh luận, chỉ trích và mỉa mai con

Ngoài việc biết cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo, bố mẹ cũng lưu ý một số điều cần tránh khi con hỗn láo với bố mẹ

  • Than phiền và mỉa mai có vẻ không có nhiều tác dụng. Vì hai hành xử này có thể làm tăng sự thất vọng của bố mẹ và con có thể sẽ bỏ đi. Sự chế nhạo gần như chắc chắn sẽ tạo ra sự oán giận và gia tăng khoảng cách giữa bố mẹ và con.
  • Cố gắng không nhìn nhận mọi thứ theo cách cá nhân. Có thể hữu ích khi nhắc nhở bản thân rằng con đang cố gắng khẳng định sự độc lập của chúng. Mặc dù bố mẹ có nhiều kinh nghiệm sống hơn; nhưng việc dạy con về cách cư xử có thể khiến con hỗn láo và không nghe lời. Nếu bố mẹ muốn con lắng nghe, bố mẹ có thể cần dành thời gian lắng nghe con một cách chủ động và tích cực.
  • Tranh luận hiếm khi có hiệu quả đối với cha mẹ hoặc thanh thiếu niên. Khi tức giận, bố mẹ và con có thể nói những điều mà chúng ta không cố ý. Hãy cho bản thân và con một khoảng thời gian để bình tĩnh lại. Nếu bố mẹ đang tức giận hoặc đang tranh cãi, sẽ khó có thể bình tĩnh thảo luận về những gì bạn mong đợi ở con mình. Một cách tiếp cận hiệu quả hơn là nói với con rằng bố mẹ muốn nói chuyện và thống nhất vào một thời gian khác.

Khi nào bố mẹ nên lo lắng cho con dậy thì?

Biểu hiện hỗn láo đôi khi là cảnh báo của một vấn đề tâm lý nghiêm trọng hơn. Do đó, bố không chỉ tìm hiểu biết làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo, mà cũng cần chú ý đến những biểu hiện đáng lo sau của con:

  • Con dậy thì bỏ nhà đi hoặc không đi học thường xuyên.
  • Trẻ dậy thì có những thay đổi trong thái độ hoặc tâm trạng của con.
  • Con bạn dần xa cách gia đình, bạn bè hoặc các hoạt động thông thường.

>> Bố mẹ có thể quan tâm: Trầm cảm ở tuổi dậy thì

Nếu lo lắng về hành vi của con, bố mẹ có thể làm một số điều sau đây:

  • Nói chuyện với các bậc cha mẹ khác và tìm hiểu những gì họ làm.
  • Thảo luận vấn đề như một gia đình và cố gắng tìm ra cách hỗ trợ lẫn nhau.
  • Cân nhắc tìm kiếm sự hỗ trợ từ cố vấn học đường, giáo viên và bác sĩ của con.

Hy vọng qua bài viết, bố mẹ đã hiểu hơn lý do vì sao con dậy thì hành xử bốc đồng. Đồng thời, bố mẹ biết cần phải làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Bật mí cách tăng chiều cao ở tuổi 13 khiến con cao lớn vượt trội mà phụ huynh nào cũng cần biết

Cách tăng chiều cao ở tuổi 13 nào tốt nhất? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết được chia sẻ từ chuyên gia dinh dưỡng dưới đây để thấy được tầm quan trọng của việc tăng chiều cao cho con ở tuổi 13 và áp dụng những cách hiệu quả nhanh nhất. 

Sự phát triển chiều cao khi trẻ ở tuổi 13

Trước khi tìm hiểu cách tăng chiều cao ở tuổi 13, phụ huynh cần tìm hiểu sự phát triển của bé ở giai đoạn này. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tuổi 13 là độ tuổi dậy thì của trẻ với nữ từ 10-16 tuổi và nam từ 12-18 tuổi. Giai đoạn mà các trẻ có sự phát triển vượt trội về vóc dáng cũng như tâm sinh lý.

Nhất là khi kích thước, khối lượng và mật độ chất khoáng của xương tăng rất nhiều. Hormone tăng trưởng cũng được tiết nhiều hơn để hỗ trợ quá trình tạo xương và sụn. Do đó, bước vào độ tuổi này các bé có sự phát triển vượt bậc về chiều cao nếu bố mẹ chăm sóc con tốt. 

Trong đó, các bé gái vào giai đoạn dậy thì thường là 10.5 tuổi. Lúc này, trẻ có nhiều thay đổi lớn về tâm sinh lí cũng như thể chất. Mỗi năm các bé có thể cao thêm từ 7 – 8cm và bé gái sẽ có phát triển chiều cao tốt nhất ở tuổi 13. 

Còn với các bé trai, đội tuổi dậy thì muộn hơn các bé gái, khoảng từ 11.5 đến 12 tuổi. Khi bước vào giai đoạn này, bé trai có sự thay đổi rõ rệt về giọng nói, tính cách cùng vóc dáng.

Nhất là hệ xương cơ phát triển nhanh mà vẫn chưa phải là tuổi tăng chiều cao tốt nhất. Nhưng đây là bước đệm cho giai đoạn phát triển chiều cao mạnh nhất sắp tới. 

cách tăng chiều cao ở tuổi 13
Tuổi 13 chính là giai đoạn phát triển chiều cao mạnh nhất của bé gái

Đi tìm nguyên nhân chiều cao ở tuổi 13 không đạt chuẩn

Nguyên nhân khiến các bé ở độ tuổi 13 mà chưa đạt mức chiều cao chuẩn chủ yếu do yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao. Vậy nên bố mẹ cần biết để loại ngay các nguyên nhân cản trở bé phát triển chiều cao để có cách tăng chiều cao ở tuổi 13 tốt nhất. 

1. Lười vận động

Một số trẻ lười vận động, thường xuyên ngồi một chỗ nên có hệ hệ xương khớp yếu. Nếu kéo dài sẽ làm trẻ thụ động và xương ít hoạt động sẽ khó tăng trưởng tối ưu.

Chính thói quen này cũng là nguyên nhân khiến trẻ dễ thừa cân, béo phì vì các dưỡng chất không được chuyển hóa hết và ảnh hưởng tới sự tăng trưởng, phát triển chiều cao của con. 

2. Chế độ ăn uống thiếu cân bằng

Các bậc phụ huynh có biết, chế độ dinh dưỡng tác động đến 32% khả năng tăng chiều cao của một người. Theo đó, bữa ăn thiếu dinh dưỡng, thiếu sự cân bằng và xương không được nuôi dưỡng một cách tốt nhất. Nguyên nhân chủ yếu do quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm làm thất thoát dưỡng chất.

3. Đi ngủ trễ

Sự phát triển của xương diễn ra khi trẻ ngủ vì khi đó cơ thể không chịu sức ép từ trọng lượng toàn thân. Do đó, những trẻ đi ngủ trễ thì cơ thể khó trao đổi chất thuận lợi và tác dụng tiêu cực đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng, vận động. Ngủ không đủ giấc, đi ngủ trễ chính là một trong những lý do khiến trẻ không đạt chiều cao tối ưu. 

cách tăng chiều cao ở tuổi 13
Đi ngủ trễ cũng là nguyên nhân khiến trẻ không đạt chiều cao tối ưu trong quá trình phát triển

4. Ăn uống thiếu lành mạnh

Ở độ tuổi này, trẻ em dễ bị hấp dẫn bởi các loại thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh, các loại nước ngọt có gas… Những thực phẩm thiếu lành mạnh, chứa các chất độc hại và có khả năng ức chế tế bào xương, ảnh hưởng tim mạch, gan, thận…

5. Môi trường sống ô nhiễm

Một số tác nhân xấu từ môi trường sống như không khí ô nhiễm, nguồn nước bẩn, tiếng ồn… sẽ khiến trẻ suy giảm hệ miễn dịch.

Theo đó, trẻ dễ nhiễm bệnh và có thể phải dùng đến thuốc điều trị. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển chiều cao của con. 

6. Gen di truyền

Khoảng 23% là do gen duy truyền sẽ quyết định đến sự phát triển chiều cao của con. Dù gen di truyền mang yếu tố quyết định nhưng bố mẹ vẫn cần đầu tư về dinh dưỡng, vận động, chế độ nghỉ ngơi hợp lý… để bé có thể phát triển chiều cao tốt nhất. 

Gợi ý 6 cách tăng chiều cao ở tuổi 13 vượt trội nhanh chóng

Cách tăng chiều cao ở tuổi 13 đạt mức tối ưu cũng không quá khó đâu nhé các bậc phụ huynh. Hãy áp dụng ngay 6 cách đơn giản mà hiệu quả nhanh chóng dưới đây để con đạt chiều cao chuẩn như người mẫu. 

1. Ăn uống khoa học

Việc ăn uống cân bằng với đầy đủ các chất dinh dưỡng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của trẻ em.

  • Canxi: Canxi là một dưỡng chất thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ bắp cũng như giúp xương của trẻ dài ra. Canxi có nhiều trong các loại rau xanh như cải bó xôi và kale hoặc là sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa chua, phô mai…
  • Protein: Những loại protein sạch có trong các loại thịt gia cầm trắng, các sản phẩm từ đậu nành, sữa và cá cũng giúp tăng cơ bắp.
  • Vitamin D: Bổ sung đủ lượng vitamin D sẽ giúp xương chắc khỏe cũng như mở rộng cơ bắp của trẻ. Việc thiếu hụt vitamin D có thể ngăn cản sự phát triển của trẻ nói chung cũng như dẫn đến các vấn đề tăng cân ở bé gái. Các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin D như cá, các loại nấm, sữa và sò. 
  • Kẽm: Đã có những nghiên cứu cho thấy sự thiếu hụt kẽm có thể dẫn đến việc chậm phát triển ở các bé trai. Do đó, các phụ huynh cũng nên cho con bổ sung các thực phẩm có chất kẽm như cua, hào, bí đỏ, hạt bí, thịt cừu và các loại hạt trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi 13 là bạn hạn chế cho trẻ sử dụng những thực phẩm có nhiều carbohydrate như pizza, nước ngọt có gas, bánh và kẹo.

2. Cách để cao lên ở tuổi 13 là giữ tư thế chính xác

Giữ tư thế chính xác là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển chiều cao. Tư thế chính xác không chỉ giúp cho trẻ em tăng chiều cao còn giúp bảo vệ cho cột sống của các bé luôn thẳng, tránh được các rủi ro và chấn thương có thể xảy ra.

Vì vậy, chỉ cần tư thế đứng thẳng, giữ cổ và cột sống luôn thẳng thì các bé đã có thể cao hơn vài centimet rồi đấy. Đây thực sự là cách tăng chiều cao ở tuổi 13 đơn giản, hiệu quả.

Tư thế đứng hoặc ngồi sai có thể dẫn tới việc cong vẹo cột sống, gây ra những ảnh hưởng tới sức khỏe của bé nói chung và cách tăng chiều cao ở tuổi dậy thì nói riêng.

Ngoài ra, dù bé có cao nhưng tư thế không đúng như khòm lưng, ngồi nghiêng thì nhìn bé cũng sẽ có vẻ thấp hơn nhiều so với chiều cao thực sự.

3. Nhảy dây – Cách cao lên ở tuổi 13 nhanh chóng

Đây là bài tập thể thao phù hợp để tăng chiều cao cho các bé. Mỗi lần các bé chỉ cần nhảy 5-10 phút, lặp lại nhiều lần với những khoảng nghỉ ở giữa sẽ rất tốt cho sự phát triển đôi chân của bé.

Việc nhảy dây sẽ giúp làm tăng khối lượng xương và giúp kéo chân dài hơn, là cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi dậy thì.

4. Cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi dậy thì: Uống nhiều nước

Để cải thiện tốc độ phát triển của cơ thể, các con cần phải uống nước thật nhiều. Theo các khuyến cáo hiện nay, mỗi ngày các bé cần phải uống ít nhất 8 ly nước.

Các khoáng chất và protein đóng vai trò lớn trong sự phát triển của con người. Chúng chỉ thực sự có tác dụng tốt nhất cho cơ thể khi có thể thẩm thấu hoàn toàn vào các tế bào của cơ thể.

Để quá trình này diễn ra hoàn hảo thì nước đóng một vai trò rất lớn. Do đó, uống nước là một bước cần thiết cho sự phát triển của cơ thể.

Ngoài ra, thông qua việc uống nước nhiều, các chất có hại trong cơ thể, có thể ngăn cản sự phát triển chiều cao, cũng có thể được bài tiết ra khỏi tế bào và cơ thể. Do đó giúp cho trẻ phát triển khỏe mạnh hơn.

cách tăng chiều cao ở tuổi 13
Cách tăng chiều cao ở tuổi 13 là uống nhiều nước

5. Đạp xe: Cách tăng chiều cao nhanh ở tuổi 13

Các bài tập thể dục như đạp xe đòi hỏi đôi chân của trẻ phải liên tục co duỗi để đạp bàn đạp, do vậy cũng giúp cho chiều dài đôi chân được kích thích phát triển.

Ngoài ra, khi ghế xe được nâng lên và chân phải duỗi ra nhiều hơn để chạm được bàn đạp thì cơ thể các con sẽ nhận được thông báo là việc chạm được bàn đạp là một vấn đề sinh tồn.

Để thích ứng hoàn cảnh, cơ thể sẽ tập trung các nguồn lực để giúp chân con dài hơn, chạm được tới bàn đạp. Đây là cơ chế thích ứng hoàn cảnh sinh tồn của cơ thể người.

6. Cẩn thận khi áp dụng cách tăng chiều cao ở tuổi 13 bằng thực phẩm chức năng

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm chức năng được giới thiệu có tác dụng trong việc kích thích sự tăng trưởng chiều cao của các con. Các bậc phụ huynh vì lo lắng nên có thể sẽ cho con sử dụng nhiều loại thực phẩm chức năng khác nhau.

Tuy nhiên, nếu các bé sử dụng nhầm loại thực phẩm chức năng trôi nổi, chưa có kiểm nghiệm và công nhận của các cơ quan chức năng có thể gây nên phản ứng trái ngược. Vài loại trong số chúng có thể mang tác dụng ức chế sự phát triển tự nhiên của con trẻ.

Do đó, phụ huynh chỉ cho trẻ bổ sung thực phẩm chức năng theo đúng khuyến cáo của các bác sĩ và chuyên gia. Đôi khi, sử dụng nhiều chưa chắc đã tốt cho trẻ.

Với 6 cách tăng chiều cao ở tuổi 13, các bậc làm cha làm mẹ hãy áp dụng ngay để con sớm đạt chiều cao vượt chuẩn giúp con tự tin hơn. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng cần ngăn chặn các nguyên nhân mà có thể cản trở đến sự phát triển chiều cao của con. Chúc các con đạt chuẩn chiều cao tối ưu ngay độ tuổi 13.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Trầm cảm ở tuổi dậy thì: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Cha mẹ hãy tham khảo ngay bài viết về trầm cảm ở tuổi dậy thì sau đây. Để từ đó, các bậc phụ huynh sẽ có cái nhìn đúng đắn và hỗ trợ trẻ kịp thời; giúp trẻ dậy thì vượt qua được rối loạn này; và hoà nhập lại với cuộc sống bình thường. 

1. Trầm cảm ở tuổi dậy thì là gì?

Trầm cảm (Depression) ở tuổi dậy thì, theo UNICEF; là một tình trạng sức khỏe tinh thần có thể khiến trẻ dậy thì cảm thấy buồn bã kéo dài; và mất đi sự quan tâm với các hoạt động thường ngày.

Trẻ bị trầm cảm ở tuổi dậy thì có biểu hiện thường gặp là cảm giác buồn chán, tiêu cực kéo dài; và dần không còn hứng thú với những hoạt động bên ngoài; thậm chí các trò chơi, lĩnh vực đã từng yêu thích.

Một vài năm trở lại đây, tỷ lệ người bị trầm cảm tăng lên nhanh chóng. Nhất là ở trẻ em trong độ tuổi dậy thì; phụ nữ mang thai và sau khi sinh. Một cuộc khảo sát dịch tễ học đối với dân số Việt Nam đại diện trên toàn quốc từ 10 trong số 63 tỉnh thành cho thấy: Mức độ các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em là khoảng 12%; nghĩa là có hơn 3 triệu trẻ em đang cần các dịch vụ liên quan đến sức khỏe tâm thần.

trầm cảm ở tuổi dậy thì là gì
Trầm cảm ở tuổi dậy thì khiến trẻ buồn bã, mất hứng thú với học tập, sinh hoạt hàng ngày, thậm chí sở thích

Trẻ em dậy thì có nhận thức và nhân cách chưa phát triển hoàn chỉnh; nên bệnh lý trầm cảm ở tuổi dậy thì có thể để lại những hậu quả nặng nề. Nếu gia đình không quan tâm và nâng đỡ trẻ trong giai đoạn này có thể dẫn đến nhiều hệ lụy.

Theo đó, trẻ bước vào tuổi trưởng thành với những tổn thương tâm lý không được giải quyết triệt để; gây ảnh hưởng đến mối quan hệ, sức khỏe và sinh hoạt trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, việc nhận biết các dấu hiệu trầm cảm ở tuổi dậy thì là rất cần thiết để có cách can thiệp kịp thời.

2. Dấu hiệu, triệu chứng trầm cảm ở tuổi dậy thì

Các dấu hiệu trầm cảm ở tuổi dậy thì có thể bao gồm những thay đổi về thái độ và cách ứng xử; gây ra nhiều vấn đề rắc rối hoặc phiền muộn ở nhà, trường học cùng các hoạt động xã hội.

Giai đoạn trẻ dậy thì chính là lúc trẻ nhận thức được “cái tôi”; và muốn khẳng định cá tính, suy nghĩ của bản thân. Vì vậy, biểu hiện trầm cảm ở trẻ dậy thì tương đối phức tạp; nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn.

Để nhận biết thanh thiếu niên của mình có bị trầm cảm hay không; cha mẹ nên theo dõi những dấu hiệu trầm cảm ở trẻ em độ tuổi dậy thì với sự thay đổi cảm xúc và hành vi (theo Mayo Clinic).

2.1 Những dấu hiệu về cảm xúc

Trẻ bị trầm cảm ở tuổi dậy thì có thể xuất hiện các dấu hiệu về cảm xúc:

  • Thiếu tự tin về bản thân.
  • Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi.
  • Cảm thấy tuyệt vọng hoặc trống rỗng.
  • Tâm trạng cáu kỉnh hoặc khó chịu.
  • Thờ ơ hoặc dễ xung đột với gia đình và bạn bè.
  • Thường xuyên có ý nghĩ tự tử hoặc nghĩ về chết chóc.
  • Thất vọng hoặc tức giận, thậm chí chỉ vì những vấn đề nhỏ.
  • Cảm giác buồn bã khiến trẻ la hét, khóc lóc mà không rõ lý do.
  • Mất hứng thú hoặc niềm vui trong các hoạt động thông thường.
  • Luôn có cảm giác rằng cuộc sống và tương lai thật nghiệt ngã và ảm đạm.
  • Gặp khó khăn khi suy nghĩ, tập trung, đưa ra quyết định và ghi nhớ mọi thứ.
  • Cực kỳ nhạy cảm với sự từ chối hoặc thất bại và kỳ vọng được an ủi nhiều hơn.
  • Sửa lỗi về những sai lầm trong quá khứ hoặc tự trách bản thân hoặc tự phê bình thái quá.
dấu hiệu thanh thiếu niên bị trầm cảm
Dấu hiệu, triệu chứng trầm cảm ở tuổi dậy thì thường biểu hiện qua sự thay đổi về hành vi, cảm xúc

2.2 Những dấu hiệu về hành vi

Bên cạnh cảm xúc thất thường; cha mẹ cũng nên theo dõi cả những triệu chứng trầm cảm tuổi dậy thì với những thay đổi về hành vi của trẻ:

  • Tránh né các tương tác xã hội; thu mình và cô lập bản thân.
  • Mệt mỏi và uể oải.
  • Sử dụng rượu hoặc chất kích thích.
  • Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
  • Lên kế hoạch tự tử hoặc cố gắng tự tử.
  • Ít chú ý đến vệ sinh cá nhân hoặc ngoại hình.
  • Thành tích học tập kém hoặc nghỉ học thường xuyên.
  • Chậm chạp khi suy nghĩ, nói hoặc chuyển động cơ thể.
  • Tự làm tổn thương mình như rạch tay, xỏ tai hoặc xăm mình.
  • Kích động hoặc bồn chồn đi qua lại, vặn vẹo tay hoặc không thể ngồi yên.
  • Thay đổi khẩu vị như cảm giác chán ăn và giảm cân; hoặc tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân.
  • Những cơn giận dữ bùng phát, hành vi gây rối hoặc mạo hiểm; hoặc các hành vi bốc đồng khác.
  • Thường xuyên than phiền về đau nhức cơ thể không giải thích được; thường xuyên đến phòng y tế.

Do có sự thay đổi hormone mạnh mẽ; trẻ dậy thì thường nhạy cảm hơn với lời nói của người khác; cùng những sự kiện, tình huống xảy ra trong cuộc sống. Do đó, nhà trường cùng gia đình cần quan tâm đặc biệt đến trẻ ở độ tuổi dậy thì; nhất là những trẻ bị ảnh hưởng tâm lý. 

3. Vì sao trẻ bị trầm cảm ở tuổi dậy thì?

Theo Mayo Clinic, sau đây là một số yếu tố liên quan đến nguy cơ tăng trầm cảm ở tuổi dậy thì:

  • Hóa chất trong não bộ: Chất dẫn truyền thần kinh là chất hóa học nội sinh xuất hiện tự nhiên; mang tín hiệu đến các bộ phận khác trong não và cơ thể. Khi các hóa chất này bất thường hoặc suy yếu; chức năng của các thụ thể thần kinh và hệ thống thần kinh thay đổi có thể dẫn đến trầm cảm.
  • Hormone mất cân bằng: Tình trạng mất cân bằng hormone có thể liên quan đến khả năng gây ra trầm cảm.
  • Di truyền trong gia đình: Trầm cảm ở tuổi dậy thì phổ biến hơn ở những trẻ có người trong huyết thống có tiền sử trầm cảm. Chẳng hạn như cha mẹ hoặc ông bà bị trầm cảm; con cháu cũng sẽ có nguy cơ di truyền trầm cảm.
  • Ký ức tuổi thơ: Các ký ức tổn thương trong thời thơ ấu, chẳng hạn như lạm dụng thể chất hoặc tinh thần; mất cha mẹ; có thể gây ra những thay đổi trong não bộ khiến trẻ dậy thì dễ bị trầm cảm.
  • Thói quen, xu hướng suy nghĩ tiêu cực: Trầm cảm ở tuổi dậy thì có thể liên quan đến cảm giác bất lực; thay vì cảm thấy mình đủ khả năng để tìm ra giải pháp cho những thách thức của cuộc sống.

nguyên nhân dẫn đến trầm cảm ở tuổi dậy thì

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị trầm cảm ở tuổi dậy thì

Nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm ở tuổi dậy thì bao gồm:

  • Lạm dụng rượu, nicotine hoặc các loại chất gây nghiện khác.
  • Bị khuyết tật học tập hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
  • Bị đau liên tục hoặc bị bệnh mãn tính như ung thư, tiểu đường hoặc hen suyễn.
  • Đã từng là nạn nhân hoặc nhân chứng của bạo lực; chẳng hạn như lạm dụng thể chất hoặc tình dục.
  • Đồng tính nam, đồng tính nữ, song tính hoặc chuyển giới sống trong một môi trường không được chấp nhận.
  • Có những đặc điểm tính cách nhất định; chẳng hạn như tự ti hoặc bị phụ thuộc quá mức; tự phê bình hoặc bi quan
  • Có những vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tự tin; chẳng hạn như béo phì, vấn đề bạn bè trang lứa, bắt nạt lâu dài hoặc các vấn đề học tập
  • Có các tình trạng sức khỏe tâm thần khác; chẳng hạn như rối loạn lưỡng cực, rối loạn lo âu, rối loạn nhân cách, chán ăn hoặc chứng cuồng ăn

Các vấn đề với gia đình hoặc người khác cũng có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm của ở trẻ dậy thì, chẳng hạn như: 

  • Có mâu thuẫn gia đình.
  • Có một thành viên gia đình đã mất vì tự tử.
  • Sống cùng với cha mẹ, ông bà hoặc người có quan hệ huyết thống khác bị trầm cảm; rối loạn lưỡng cực hoặc nghiện rượu.
  • Trải qua những sự kiện căng thẳng trong cuộc sống gần đây; chẳng hạn như ly hôn của cha mẹ hoặc nỗi đau mất đi người thân.

4. Cách chữa và điều trị trầm cảm ở tuổi dậy thì

Khi nhận thấy dấu hiệu trầm cảm ở tuổi dậy thì. Cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ tâm thần hoặc chuyên gia tâm lý để được thăm khám; và đánh giá.

Bác sĩ tâm thần sau khi khám và chẩn đoán tình trạng bệnh cho trẻ sẽ hướng dẫn; và tư vấn về phương pháp điều trị trầm cảm ở tuổi dậy thì. Nếu trẻ bị trầm cảm ở tuổi dậy thì mức độ nhẹ sẽ áp dụng trị liệu tâm lý; và các biện pháp tự cải thiện.

Những trẻ có bệnh nghiêm trọng bắt buộc phải kết hợp sử dụng thuốc để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa tái phát.

4.1 Cách chữa bệnh trầm cảm ở tuổi dậy thì bằng thuốc bác sĩ kê đơn 

điều trị trầm cảm bằng thuốc kê đơn

Với trẻ có tình trạng bệnh trầm cảm nặng hơn; trẻ phải cần đến sự can thiệp của thuốc chống trầm cảm. Thuốc có tác dụng hỗ trợ các triệu chứng trầm cảm ở tuổi dậy thì được thuyên giảm đáng kể.

Nhưng phần lớn các loại thuốc điều trị trầm cảm cho trẻ đều gây một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, thay đổi giấc ngủ,…

Do đó, gia đình cần cẩn thận cho trẻ uống thuốc và tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ. Cha mẹ tuyệt đối không được tự ý cho trẻ dùng thuốc hay tăng giảm liều dùng một cách tùy ý. 

4.2 Áp dụng cách trị liệu tâm lý để chữa bệnh trầm cảm

trị liệu tâm lý khi thấy dấu hiệu trầm cảm ở tuổi dậy thì

Nhiều phụ huynh sau khi biết trẻ bị trầm cảm ở tuổi dậy thì đã tìm đến phương pháp trị liệu tâm lý. Vì đây là biện pháp được đánh giá cao về độ an toàn và hiệu quả.

Khi đó, các chuyên gia tâm lý sử dụng những kỹ thuật chuyên môn để trò chuyện, giao tiếp với trẻ. Theo đó, họ sẽ biết được yếu tố ảnh hưởng triệu chứng trầm cảm của trẻ ở tuổi dậy thì; và dần cải thiện các triệu chứng trầm cảm một cách tự nhiên.

Trầm cảm ở tuổi dậy thì là một bệnh lý ngày càng phổ biến khiến nhiều phụ huynh lo sợ. Bởi nếu bệnh không được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời thì rất khó chữa khỏi hoàn toàn.

4.3 Cách hỗ trợ chữa trầm cảm ở tuổi dậy thì tại nhà

hỗ trợ điều trị rối loạn tâm lý tại nhà

Thấy dấu hiệu trầm cảm của trẻ ở tuổi dậy thì, bố mẹ có thể áp dụng cách hỗ trợ điều trị trầm cảm ở tuổi dậy thì ngay tại nhà. Những cách này cũng có thể mang lại cải thiện rõ rệt. Còn với những trẻ bệnh biểu hiện nặng hơn áp dụng cách này cũng góp phần giảm nhẹ triệu chứng và nâng đỡ tinh thần cho trẻ.

  • Thay đổi chế độ ăn uống hàng ngày, thường xuyên cho trẻ dung nạp các thực phẩm nhiều vitamin, khoáng chất tốt cho cơ thể và não bộ. Hạn chế cho trẻ ăn các món ăn cay nóng, chiên xào nhiều dầu mỡ, những thực phẩm béo… Tuyệt đối không cho trẻ uống rượu bia, hút thuốc hay sử dụng các chất gây nghiện.
  • Tập luyện thể thao để nâng cao sức khỏe cho trẻ. Chỉ nên áp dụng bài tập đơn giản, nhẹ nhàng giúp máu huyết lưu thông, não bộ được cân bằng, tinh thần thoải mái. Bố mẹ nên khuyến khích trẻ dành ra khoảng 30 phút mỗi ngày để đạp xe, chạy bộ, đi bộ, tập yoga, bơi lội, thiền để tâm trạng được ổn định hơn.
  • Hình thành thói quen ngủ trước 23 giờ mỗi ngày và nên ngủ đủ 8 tiếng để cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
  • Hỗ trợ trẻ sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt hợp lý và tránh học quá sức.
  • Động viên con tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí để cải thiện các mối quan hệ và có tâm trạng tốt hơn.
  • Mỗi ngày ngâm mình trong nước ấm khoảng 15 phút để thư giãn.
  • Đồng hành, động viên và tạo niềm tin giúp trẻ nỗ lực vượt qua chứng trầm cảm. Người thân trong gia đình cũng nên đồng hành để tiếp thêm động lực cho trẻ và hạn chế tình trạng chán nản, muốn bỏ cuộc.
  • Các bậc phụ huynh thường xuyên trò chuyện, tâm sự cùng trẻ để tháo gỡ các khúc mắc trong lòng.
  • Không nên đặt mục tiêu quá cao cho trẻ và dành nhiều lời chê bai đối với trẻ ở tuổi dậy thì.
  • Trang bị cho trẻ các kiến thức cơ bản về tuổi dậy thì nhất là những kiến thức liên quan đến giáo dục giới tính.
  • Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, tập thể mà trẻ thích.
  • Nhiều trẻ có các hành vi tự hủy hoại và nỗ lực tự sát thì người thân cũng cần tham gia điều trị để ổn định tâm lý; làm chỗ dựa vững vàng để trẻ có động lực vượt qua chứng trầm cảm.

Bố mẹ cần quan tâm con hơn nữa, nhất là ở lứa tuổi “nổi loạn” dậy thì để con được học tập phát triển tâm lý bình thường. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Giảm cân tuổi dậy thì, hành trình khó khăn cần bố mẹ đồng hành

Do đó, việc giảm cân tuổi dậy thì không hề đơn giản bởi nếu vừa muốn giảm cân vừa muốn phát triển mọi mặt, đặc biệt là chiều cao thì việc giảm cân cần được thực hiện khoa học và tránh tự ý thực hiện các chế độ ăn kiêng.

Hãy cùng MarryBaby xem ngay cách giảm cân ở tuổi dậy thì khoa học, và lành mạnh giúp con bạn phát triển toàn diện.

Tìm hiểu về cân nặng và chỉ số BMI

Trước khi lên kế hoạch cho hành trình giảm cân của con bạn, hãy kiểm tra cân nặng và xác định chỉ số BMI của chúng. Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một con số được tính bằng cân nặng chia cho đơn vị kg với chiều cao tính bằng mét vuông (kg/m2 ). BMI là một ước tính của chất béo cơ thể và sức khỏe tổng thể.

  • Thiếu cân = <18,5
  • Cân nặng bình thường = 18,5–24,9
  • Thừa cân = 25–29,9
  • Béo phì = BMI từ 30 trở lên

Bố mẹ có thể căn cứ những chỉ số này để xác định mức độ thừa cân, béo phì của con để có kế hoạch giảm cân tuổi dậy thì hợp lý.

Bí quyết giảm cân tuổi dậy thì lành mạnh, khoa học

Để giảm cân tuổi dậy thì hiệu quả thì việc xây dựng chế độ ăn uống, tập luyện, sinh hoạt phù hợp là điều cực kỳ quan trọng để không ảnh hưởng tới sự phát triển:

1. Cách giảm cân trong tuổi dậy thì: Rèn luyện thói quen ăn uống tốt

Trẻ tuổi teen thường có xu hướng vừa ăn vừa làm nhiều việc khác, chẳng hạn như xem ti vi, chơi game, tán gẫu với bạn bè… và hậu quả là “ăn quá nhiều”, gây tăng cân nhanh.

Vậy làm thế nào để giảm cân ở tuổi dậy thì? Để giảm cân, việc điều chỉnh thói quen ăn uống là điều cần thiết, bạn cần nhắc nhở trẻ ăn chậm, nhai kỹ và chú ý lựa chọn những thực phẩm tốt cho sức khỏe.

2. Uống nhiều nước cũng giúp giảm cân tuổi dậy thì hiệu quả

Cơ thể con người chiếm tới 70% là nước. Việc uống đủ lượng nước mà cơ thể cần mỗi ngày sẽ tăng cường trao đổi chất, giúp chuyển hóa mỡ thừa thành năng lượng nuôi cơ thể.

Mỗi ngày, trẻ tuổi teen nên uống khoảng 1.5 – 2 lít nước. Tuy nhiên, cần lưu ý là chỉ nên uống nước lọc, nước hoa quả, tránh uống nước ngọt, đồ uống có cồn như rượu bia.

Giảm cân tuổi dậy thì
Uống nước cũng là một cách giảm cân tuổi dậy thì hiệu quả

3. Ngủ đủ giấc

Giấc ngủ có ảnh hưởng rất lớn đến cân nặng. Các nghiên cứu cho thấy những người không ngủ đủ giấc sẽ có nguy cơ thừa cân cao hơn những người ngủ đủ 7 đến 8 giờ mỗi đêm.

Trẻ trong giai đoạn dậy thì cần ngủ nhiều hơn, khoảng từ 9–10 giờ mỗi ngày để cơ thể tăng trưởng tốt nhất và hạn chế nguy cơ tăng cân.

4. Tập thể dục thể thao: Cách giảm cân tuổi dậy thì khoa học

Tăng cường vận động mỗi ngày là cách giảm cân tuổi dậy thì tốt nhất. Tập luyện thường xuyên sẽ giúp tăng khối lượng cơ và giúp cơ thể đốt cháy calo hiệu quả. Không những vậy, việc này còn được chứng minh là có tác dụng làm giảm căng thẳng và trầm cảm ở trẻ tuổi teen.

Để có thể duy trì việc tập luyện mỗi ngày, trẻ cần tìm một môn thể thao yêu thích hoặc thử một môn thể thao mỗi tuần cho đến khi tìm được bộ môn phù hợp.

Đi bộ, đạp xe, đá bóng, yoga, bơi lội, thể dục thẩm mỹ, dance sport… là những sự lựa chọn tuyệt vời mà bạn có thể khuyến khích trẻ thử.

Giảm cân tuổi dậy thì
Tập luyện thể thao giúp giảm cân nhanh và hiệu quả hơn

5. Chế độ ăn khoa học để giảm cân và phát triển chiều cao

Thực đơn giảm cân cho tuổi dậy thì khoa học, và lành mạnh như thế nào? Chế độ dinh dưỡng tuổi dậy thì phải cung cấp đủ dưỡng chất và hàm lượng vitamin tốt cho sự phát triển toàn diện cơ thể.

Do đó, thực đơn mỗi ngày cần đáp ứng đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng:

  • Chất béo tốt
  • Chất đạm
  • Tinh bột
  • Vitamin và khoáng chất

Các nhóm chất này sẽ có nhiều trong các thực phẩm như rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thịt, cá, trứng, sữa và đậu nành…

Ngoài ra, nên tránh ăn các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao nhưng chứa ít chất dinh dưỡng như kẹo, bánh quy, nước ngọt, trà sữa, thức ăn nhanh và các loại thực phẩm chế biến sẵn, những món ăn vốn là “món ruột” của nhiều bạn tuổi teen.

5 sai lầm cần tránh khi thực hiện giảm cân tuổi dậy thì

Khi giảm cân tuổi dậy thì, không nên cố gắng giảm nhanh nhất có thể hoặc áp dụng các biện pháp giảm cân tiêu cực, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, chẳng hạn như:

1. Nhịn ăn

Đây là cách giảm cân ở tuổi dậy thì thường được nghĩ đến nhiều nhất. Tuy nhiên, bạn cần giải thích cho trẻ hiểu cách này không những không hiệu quả mà còn có thể phản tác dụng.

Bởi nhịn ăn, bỏ bữa có thể khiến cơ thể cảm thấy đói mức và có thể khiến trẻ ăn nhiều hơn. Nếu chưa đến bữa chính, trẻ sẽ muốn ăn các món ăn vặt không tốt, hậu quả là dễ dẫn tăng cân thay vì giảm cân.

Ngoài ra, bỏ bữa cũng dễ gây mệt mỏi, uể oải, hay cáu gắt, ảnh hưởng đến việc học tập, sinh hoạt do thiếu năng lượng, kém tập trung.

>>> Bạn có thể quan tâm: Tại sao tuổi dậy thì lại dễ béo phì?

2. Áp dụng chế độ ăn kiêng “hà khắc”

Một số chế độ ăn yêu cầu phải loại bỏ hoàn toàn một nhóm thực phẩm ra khỏi thực đơn mỗi ngày và điều này sẽ không tốt cho sức khỏe của trẻ ở tuổi dậy thì.

Bên cạnh đó, việc áp dụng chế độ ăn kiêng để giảm cân tuổi dậy thì còn có thể khiến cơ thể bị thiếu chất và không thể phát triển chiều cao tốt nhất.

3. Sử dụng thuốc giảm cân hoặc các thực phẩm ăn kiêng

Thuốc giảm cân có thể mang lại kết quả nhanh nhưng đa phần những sản phẩm này không hề được kiểm định về chất lượng cũng như độ an toàn. Thậm chí, một số loại thuốc còn có thể gây ra tác dụng phụ.

Ngoài thuốc thì việc sử dụng các thực phẩm ăn kiêng cũng cần hết sức thận trọng. Bởi đa phần những sản phẩm này đều chứa nhiều chất làm ngọt nhân tạo, chất béo không lành mạnh và các thành phần khác không tốt cho sức khỏe.

Giảm cân tuổi dậy thì
Giảm cân tuổi dậy thì cần có chế độ ăn hợp lý và khoa học

4. Cắt giảm toàn bộ các thực phẩm có chứa chất béo

Khi có ý định giảm cân, việc cắt giảm các thực phẩm giàu chất béo ra khỏi chế độ ăn là điều thường thấy. Tuy nhiên, với trẻ ở tuổi dậy thì điều này không nên bởi có thể tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển.

Nếu trẻ muốn giảm cân, bạn nên khuyến khích con ăn nhiều thực phẩm chứa chất béo tốt như các loại hạt, dầu ô liu, cá béo và hạn chế các thực phẩm chứa chất béo không lành mạnh như đồ chiên, đồ nướng…

5. Tập thể dục quá sức

Tập thể dục là cách giảm cân tuổi dậy thì được khuyến khích nhưng để đạt hiệu quả, trẻ phải duy trì chế độ tập luyện hợp lý.

Nếu vì muốn giảm cân nhanh mà tập quá sức sẽ có thể dẫn đến những vấn đề về thể chất và tinh thần, thậm chí còn có thể gây rối loạn ăn uống.

Giảm cân tuổi dậy thì có cần thiết không?

Trẻ tuổi teen thường hay “ám ảnh” về một thân hình lý tưởng, đặc biệt nếu hình mẫu mà trẻ hướng đến là người mẫu, người nổi tiếng. Điều này có thể khiến trẻ chú trọng quá nhiều đến việc giảm cân và đôi khi thực hiện các phương pháp giảm cân không tốt cho sức khỏe.

Tuy nhiên, đôi lúc cân nặng thay đổi không phải là dấu hiệu cho thấy trẻ cần giảm cân bởi khi bước lên cân, chiếc cân sẽ cân tất cả từ xương, mỡ, cơ, các cơ quan nội tạng cho đến những gì đã ăn hoặc uống trước khi cân. Con số này không cho biết chính xác cơ thể đã nhận và mất những gì.

Giảm cân tuổi dậy thì
Giảm cân tuổi dậy thì quan trọng hơn nhiều người nghĩ

Ngoài ra, ở tuổi dậy thì cơ thể có sự thay đổi rất lớn và điều này có thể ảnh hưởng lớn đến cân nặng và chiều cao. Cụ thể, các hormone được giải phóng trong thời gian này sẽ khiến các bé trai tăng cơ và các bé gái bị tăng mỡ.

Ở các bạn nữ, cơ thể sẽ tạo ra nhiều chất béo hơn để đùi, bụng và ngực đầy đặn và hông rộng hơn. Những thay đổi này là bình thường nhưng đôi lúc có thể khiến trẻ cảm thấy như mình đang béo lên, bị thừa cân.

Do đó, khi trẻ có ý định giảm cân, bạn cần dành một chút thời gian để tìm hiểu xem liệu trẻ có thật sự bị thừa cân không hay đó chỉ nỗi ám ảnh về cân nặng do tâm lý. Bạn cũng có thể hỏi ý kiến bác sĩ về những lo lắng của bạn và trẻ về vấn đề cân nặng tuổi dậy thì.

>>> Bạn có thể quan tâm: Thực đơn tăng chiều cao tuổi dậy thì đơn giản mà hiệu quả

Trên đây là những chia sẻ của MarryBaby về cách giảm cân ở tuổi dậy thì an toàn, hiệu quả cho trẻ. Đồng thời, cung cấp cho bạn cái nhìn đa chiều về những quan niệm giảm cân sai lầm cần phải tránh, để đảm bảo trẻ phát triển khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần.

Xem thêm:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Tại sao bố mẹ không hiểu con? Cách tái kết nối với con yêu ở độ tuổi dậy thì

Tại sao bố mẹ không hiểu con? Đây dường như là câu nói quá đỗi quen thuộc sau những cuộc trò chuyện hoặc cãi vã giữa bố mẹ và con tuổi dậy thì. Trên thực tế, con trong giai đoạn dậy thì có nhiều sự thay đổi thể chất, cảm xúc và hành vi khiến đôi khi bố mẹ không hiểu con cái của mình; hoặc thậm chí “không nhận ra con”.

Trong bài viết, bố mẹ sẽ hiểu những lý do tại sao bố mẹ không hiểu con; và những phương pháp để giúp bố mẹ tái kết nối với con của mình.

Tại sao bố mẹ không hiểu con tuổi dậy thì?

1. Khoảng cách thế hệ giải thích tại sao bố mẹ không hiểu con

cách dạy con nghe lời
Khoảng cách thế hệ là một trong những lý do lớn giải thích tại sao bố mẹ không hiểu con

Khoảng cách thế hệ là sự khác biệt, sự thay đổi trong lối sống, thói quen, quan niệm, tư tưởng, v.v. giữa những người sống trong những thời điểm khác nhau; với nhịp độ và bối cảnh xã hội riêng biệt.

Sự khác biệt về văn hóa giữa các thế hệ sẽ lớn dần khi bố mẹ trở nên đồng nhất với cái cũ, tương tự, quen thuộc, truyền thống và cái đã biết. Trong khi thanh thiếu niên của họ (sau này) trở nên bị cuốn hút và ảnh hưởng bởi cái mới, khác biệt, xa lạ, và chưa được thử qua.

Những bậc cha mẹ không thể kết nối sự khác biệt về văn hóa, thế hệ bằng lòng quan tâm; thậm chí phớt lờ hoặc chỉ trích con; sẽ có nguy cơ để những khác biệt này làm rạn nứt mối quan hệ; và đó là lý do lớn giải thích tại sao bố mẹ không hiểu con.

>> Bố mẹ có thể quan tâm 7 dấu hiệu nhận biết trẻ có chỉ số EQ cao

2. Con đang trong giai đoạn muốn kết nối với bạn bè nhiều hơn

Theo học thuyết phát triển của Chuyên gia tâm lý/Nhà phân tâm học Erik Erikson, tuổi dậy thì là giai đoạn con mong muốn tạo dựng kết nối với bạn bè đồng trang lứa. Thông qua đó, con có thể học cách thể hiện bản sắc cá nhân của mình. Đây cũng là lý do lớn tại sao bố mẹ không hiểu con; vì giao tiếp giữa cha mẹ-con cái bị ngắt quãng.

Con dậy thì cần cảm thấy thân thuộc và được các bạn đồng trang lứa chấp thuận. Tình bạn có thể là một sự hỗ trợ tuyệt vời và có thể đảm bảo chống lại các mối quan hệ tiêu cực chẳng hạn như những kẻ bắt nạt. Học các kỹ năng kết bạn tích cực có thể giúp cho con cảm thấy vui vẻ và thoải mái hơn. Vì vậy, hạnh phúc của con là trở thành một người bạn tuyệt vời của ai đó; và có nhóm bạn tốt hỗ trợ chúng.

Vì lẽ đó, trong giai đoạn này, con có thể tập trung nhiều hơn để xây dựng kết nối với bạn bè trên trường lớp. Thay vì chia sẻ, gần gũi với bố mẹ như giai đoạn tiền dậy thì hoặc nhỏ hơn. Nhu cầu này của con có thể là một nguyên nhân giải thích tại sao bố mẹ không hiểu con.

3. Tại sao bố mẹ không hiểu con? Rào cản của công nghệ

rào cản của công nghệ
Tại sao bố mẹ không hiểu con? Hãy nhìn vào thói quen sử dụng công nghệ của bố mẹ!

Nếu muốn biết tại sao bố mẹ không hiểu con, bố mẹ hãy nhìn lại thói quen sử dụng công nghệ. Với lịch trình công việc bận rộn và danh sách làm việc dài đằng đẵng; bố mẹ dường như luôn phải mang theo, kiểm tra điện thoại mọi lúc. Điều này thậm chí tạo điều kiện để bố mẹ kiểm tra email, lướt mạng xã hội dễ dàng chỉ với một hoặc hai thao tác đơn giản.

Đây sẽ là những khoảnh khắc bố mẹ bị phân tâm; và hành động này khiến con hiểu rằng thời gian bố mẹ dành cho con không có giá trị (mặc dù bản thân bố mẹ không nghĩ như vậy).

>> Bố mẹ đã biết 15 cách dạy con của người Do Thái đào tạo trẻ thành thiên tài chưa? Tìm hiểu ngay!

4. Không hiểu nhu cầu về sự riêng tư của con

Một trong những cột mốc phát triển quan trọng của lứa tuổi dậy thì đó là con cần rời xa bố mẹ; khẳng định sự độc lập và nuôi dưỡng nhu cầu riêng tư, sự tự chủ của mình. Trong quá trình chuyển đổi, nhiều bố mẹ có thể cảm thấy sốc vì con dường như không chia sẻ, kể chuyện nhiều với bố mẹ.

Trong lúc này, việc săm soi hành động của con không phải là một ý kiến hay; và thậm chí còn dẫn đến những tác động ngược như trốn học, nói dối, che giấu, v.v. Hệ quả sau cùng là khiến cho bố mẹ với con ngày càng xa nhau; và câu hỏi tại sao bố mẹ không hiểu con dường như càng khiến bố mẹ đau đầu.

5. Không có thời gian dành cho nhau là nguyên nhân lớn tại sao bố mẹ không hiểu con

Việc không có đủ thời gian chất lượng giữa bố mẹ với con cũng thúc đẩy sự mất kết nối. Một nghiên cứu vào năm 2015 cho thấy, việc bố mẹ dành thời gian chất lượng cho trẻ vị thành niên thúc đẩy khả năng học tập, nuôi dưỡng mối quan hệ cha mẹ-con cái bền chặt hơn.

6. Tại sao bố mẹ không hiểu con? Bố mẹ so sánh con với thời thơ ấu của họ

Khi được hỏi tại sao bố mẹ không hiểu con? Tiến sĩ Tâm lý Laura Athey-Lloyd cho biết: “Khi cha mẹ so sánh thời thơ ấu hoặc trải nghiệm ông bà nuôi dạy bố mẹ lúc còn nhỏ với con; điều đó có thể tạo ra cảm giác mất kết nối.”

Ví dụ: con chia sẻ rằng chúng cảm thấy bị bắt nạt ở trường; bố mẹ trả lời rằng mình chưa bao giờ bị bắt nạt; hoặc bố mẹ trả lời ai cũng bị hết mà; và ngay lập tức đề nghị con bỏ qua. Nhiều bố mẹ có thể nói thêm rằng trẻ em ngày nay nhạy cảm hơn nhiều so với thế hệ trước. Điều này khiến con cảm thấy ngốc nghếch, bị hiểu lầm và đơn độc.

>> Mách bố mẹ Phương pháp giáo dục Steiner để giúp nuôi dạy con thành tài

Cách tái kết nối với con tuổi dậy thì

1. Kể con nghe câu chuyện của chính con khi bố mẹ không hiểu con cái

khi bố mẹ không hiểu con cái
Khi bố mẹ không hiểu con cái, Những câu chuyện thời thơ ấu sẽ cách giúp con cởi mở với bố mẹ

Một trong những cách để phụ huynh không chật vật với câu hỏi tại sao bố mẹ không hiểu con đó là chia sẻ kỷ niệm vui nhộn, đáng yêu, hoặc tuyệt vời của con lúc bé. Thanh thiếu niên thích nghe những câu chuyện về bản thân và con sẽ không thể nhịn được cười trước những trò hề thời thơ ấu của mình.

Mỗi câu chuyện bố mẹ kể sẽ cho phép con phát triển ý thức về bản thân; gắn kết sâu sắc hơn với gia đình, cảm nhận được tình yêu của bố mẹ và cho con cảm giác được thuộc về.

2. Cho con sự tự do giúp tháo gỡ nỗi lo tại sao bố mẹ không hiểu con

Một trong những lý do tại sao bố mẹ không hiểu con đó là nhiều phụ huynh có xu hướng trông chừng con mình 24/7. Trên thực tế, vấp ngã và mắc sai lầm là một phần rất lớn của quá trình trưởng thành. Điều này không có nghĩa là bố mẹ cho phép con đi những nơi dành cho người trưởng thành; nhưng việc con muốn tham gia một bữa tiệc hoặc đi hẹn hò là một phần bình thường của độ tuổi thanh thiếu niên.

Đây có lẽ là thách thức lớn nhất đối với bố mẹ, nhưng các bậc phụ huynh cần giữ bình tĩnh, hít thở sâu để xua tan nỗi lo âu về con. Sau đó, bố mẹ có thể chia sẻ với con rằng bố mẹ thấy lo lắng; và cần con cho thêm thông tin để an tâm hơn.

Hãy ngồi xuống, và đặt câu hỏi về kế hoạch của con; để bố mẹ giảm nhẹ phần nào những mối lo tràn ngập trong tâm trí.

>> Bố mẹ tham khảo ngay 27 kỹ năng sống cho trẻ 12 tuổi cần học

3. Yêu thương con dậy thì vô điều kiện

Khi thanh thiếu niên biết rằng cha mẹ yêu thương con, con cảm thấy mình có giá trị và ý nghĩa. Nhưng bố mẹ cần phải phân biệt giữa tình yêu có điều kiện và vô điều kiện.

Tình yêu có điều kiện đòi hỏi con phải hành xử theo một cách cụ thể hoặc phải đạt được kết quả nhất định. Nếu bố mẹ bày tỏ tình yêu của mình chỉ sau khi con trai nhận bằng khen học sinh giỏi; hoặc con gái tự nấu ăn, dọn dẹp phòng ốc; trẻ vị thành niên sẽ nhận ra con chỉ xứng đáng với tình yêu của bố mẹ với một số điều kiện nhất định. Đây là một dạng tình yêu không lành mạnh; và có thể gây nhiều áp lực cho trẻ.

Tình yêu vô điều kiện, có nghĩa là bố mẹ yêu con mình “bất chấp” những điều con chưa hoàn thiện, những thiếu sót và những khiếm khuyết của con. Đó là vòng tay qua vai và nói với con rằng: “Con đã cố gắng hết sức. Bố mẹ tự hào về cách con đã cố gắng.” Tình yêu vô điều kiện nói với con rằng: “Con không cần phải làm gì để khiến mẹ yêu con hơn. Con sẽ không bao giờ đánh mất tình yêu của bố mẹ.”

4. Tại sao bố mẹ chưa hiểu con? Có lẽ vì chưa dành thời gian chất lượng cho con

bố mẹ không hiểu con? dành thời gian chất lượng cho con
Dành cho con thời gian chất lượng sẽ giúp bố mẹ không còn phải đau đầu với câu hỏi tại sao bố mẹ không hiểu con nữa!

Nhiều lúc, bố mẹ sẽ có cảm giác như con đang đẩy bố mẹ ra xa; nhưng chúng thực sự khao khát được một lần gặp gỡ và kết nối với cha mẹ. Một khi bố mẹ đã tìm hiểu về sở thích và những mối quan tâm của con; hãy đề xuất với con về việc thực hiện cùng nhau và để con quyết định xem con muốn làm gì.

Khi trẻ tuổi dậy thì cảm thấy ngột ngạt và bị quản lý quá chặt; con có thể trở nên bực mình và muốn tránh xa bố mẹ. Nhưng nếu con cảm thấy hứng thú với việc bố mẹ dành thời gian để làm những gì chúng thích; con sẽ cho bố mẹ cơ hội để kết nối sâu sắc hơn. Bố mẹ cũng cần tìm hiểu về ngôn ngữ yêu thương của con và cách con thể hiện, đón nhận tình cảm từ người xung quanh.

Sự kết nối cần có thời gian; cũng giống như mọi thứ khác trong cuộc sống. Thay vì đau đầu với câu hỏi tại sao bố mẹ không hiểu con. Hãy kiên nhẫn, cởi mở và thực tế; bố mẹ sẽ thấy rằng việc nuôi dạy con cái ở tuổi thiếu niên không quá đáng sợ.

5. Khi bố mẹ không hiểu con cái, hãy học cách đón nhận cảm xúc của con

Cho con hiểu rằng, những cảm xúc của con đáng được lưu tâm, là quan trọng và cần được thấu hiểu; không phải chối bỏ. Đồng thời, bố mẹ cũng để con hiểu rằng con là cá thể độc nhất, với vô vàn những điều độc đáo con có thể tạo ra cho thế giới; theo cách con yêu thích.

>> Con lười học? Bố mẹ xem thêm Lời khuyên từ Chuyên gia giáo dục để con chăm chỉ hơn nhé!

6. Lắng nghe và đồng cảm để ngừng đặt câu hỏi tại sao bố mẹ không hiểu con

Khi bố mẹ không hiểu con cái, hãy bắt đầu tìm hiểu sở thích của con cũng như cuộc sống xã hội và trường học của chúng. Nếu bố mẹ thấy mình hoàn toàn không biết gì về môi trường xung quanh con; hãy đặt câu hỏi. Chìa khóa quan trọng giúp con cởi mở hơn là tìm ra điểm chung.

Nói về cuộc sống của chính bố mẹ; các mối quan hệ và công việc. Bố mẹ không cần phải giả vờ rằng bố mẹ cũng đang trải qua mọi thứ mà con đang trải qua; nhưng cảm giác tương đồng có thể tạo nên điều kỳ diệu cho tình cảm cha mẹ-con cái. Nếu bố mẹ dường như không kết nối với con với bất kỳ điều gì, đừng hoảng sợ. Đây là cơ hội tốt để im lặng và chỉ lắng nghe.

Nếu bố mẹ muốn biết về con và lý do tại sao con lại hình thành tính cách như vậy. Bố mẹ phải thực sự lắng nghe những gì con nói. Tương tác với con, đặt câu hỏi về những gì con đã nói và đừng ngắt lời nếu con nói những điều bố mẹ không thích hoặc không đồng ý. Tư duy cởi mở là rất quan trọng nếu bố mẹ muốn xây dựng lòng tin và chứng minh rằng bố mẹ sẽ không từ chối con người của con.

Qua bài viết, hy vọng các bậc phụ huynh đã hiểu tại sao bố mẹ không hiểu con. Đồng thời, nắm trong tay những cách để vun đắp tình cảm giữa cha mẹ và con cái.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Á tính là gì? Làm sao để nhận biết người á tính

Có những người có cảm thấy khó khăn khi đối tượng đang tìm hiểu muốn gần gũi với mình bằng nụ hôn, những cái ôm hay thậm chí làm chuyện ấy? Nếu trẻ thường xuyên có cảm giác này, bố mẹ hãy đặt câu hỏi á tính là gì và con mình có phải là người á tính hay không?

Người á tính là gì?

Khuynh hướng tính dục á tính là gì? Á tính hay còn gọi là demisexual là một xu hướng tính dục mà một người bị hấp dẫn về mặt tình dục với những người họ có mối liên hệ tình cảm gần gũi.

Nói cách khác, những người á tính chỉ cảm thấy sự hấp dẫn tình dục sau khi đã gắn kết về mặt tình cảm với một ai đó. Tình cảm này không hẳn là tình yêu mà có thể là tình bạn bè.

Các xu hướng tính dục khác như đồng tính, lưỡng tính hay toàn tính chỉ giới tính của đối tượng gây hứng thú về mặt tình cảm hay tình dục cho bạn. Trong khi đó, á tính lại chỉ bản chất mối quan hệ giữa hai người chứ không nhắm tới giới tính của đối phương.

á tính là gì
Á tính là gì? Đây là một khuynh hướng tình dục đặc biệt của con người

Người á tính – Demisexual không hẳn sẽ bị thu hút về mặt tình dục với tất cả những ai có tình cảm thân thiết với họ. Tương tự như các cô gái dị tính không cảm thấy thu hút về mặt tình dục với tất cả các chàng trai, nhóm người này cũng chỉ bị hấp dẫn bởi một số người thân thiết nhất định.

Tuy có một số điểm chung nhưng người á tính khác với người vô tính. Người vô tính gần như không cảm thấy thu hút tình dục với ai, trong khi nhóm demisexual cũng có cảm xúc với một số ít người thân thiết với mình.

Có ý kiến cho rằng không chỉ người á tính mà ai cũng cần thời gian để tìm hiểu đối phương trước khi có hứng thú về mặt tình dục với họ. Thực tế cho thấy có rất nhiều người có cảm xúc với người khác rất nhanh dù chưa thật sự thân thiết. Đây có thể là lý do dẫn đến những câu chuyện tình yêu từ cái nhìn đầu tiên hay thậm chí là… tình một đêm!

Cảm xúc của người á tính

Dù hiếm khi thấy bị cuốn hút về mặt tình dục nhưng người á tính cũng có thể cảm thấy bị thu hút ở một số mặt khác với mọi người. Họ vẫn có thể cảm thấy:

  • Muốn làm bạn với người khác
  • Muốn kết nối cảm xúc với ai đó
  • Bị thu hút vì ngoại hình của một ai đó
  • Muốn bước vào một mối quan hệ tình cảm
  • Muốn chạm, ôm ấp hay vuốt ve người khác

Một số người á tính cũng có thể thủ dâm hay quan hệ với người mình không thật sự cảm thấy thu hút về mặt tình dục. Họ có thể thực hiện các hành vi này vì muốn có con, muốn có khoái cảm, muốn có cảm giác mới, muốn thân mật hơn với người khác…

á tính là gì
Người á tính có khó cảm xúc tình dục với người lạ

Những biểu hiện của người á tính

Á tính là gì và có biểu hiện thế nào? Mỗi người á tính đều có một số biểu hiện khác nhau. Họ có thể tự coi bản thân thuộc nhóm người này nếu thấy mình có một số biểu hiện như sau:

  • Hiếm khi cảm thấy bị thu hút tình dục với người lạ hoặc người mới quen sơ: Nhiều người sẵn sàng bước vào một mối quan hệ dù chưa thật sự có tình cảm khăng khít với đối phương. Thế nhưng, bạn lại thích xây dựng tình bạn bền chặt trước khi bước vào một mối quan hệ hơn.
  • Mức độ gắn kết tình cảm ảnh hưởng đến việc họ có thấy người kia hấp dẫn hay không: Bạn thường phải mất thời gian tìm hiểu đối phương và chỉ cảm thấy bị thu hút về mặt tình dục với người mình đã thật sự thân thiết. Bạn cũng không hứng thú với việc quan hệ tình dục với người bạn không biết rõ, ngay cả khi người kia có ngoại hình đẹp hay tính cách thú vị.
  • Họ thường không thấy hứng thú ngay lập tức với các mối quan hệ thể xác: Bạn cho rằng quan hệ thể xác không phải một nhu cầu sinh lý cần giải quyết mà là cách thể hiện sự gắn kết trong tâm hồn của hai người. Vì thế, bạn thường không thích tán tỉnh người khác và cũng không hứng thú với tình một đêm. Với bạn, tình cảm với một ai đó là vô cùng quan trọng và thiêng liêng.

Các biểu hiện trên chỉ là tương đối nên bạn vẫn có thể tự định hướng giới tính cho mình là người á tính dù không có đầy đủ mọi dấu hiệu. Ngược lại, bạn có thể không xếp bản thân vào nhóm người này dù có đủ các biểu hiện kể trên.

Á tính là gì và những lầm tưởng và quan niệm sai lầm

Á tính là gì và làm sao phân biệt họ? Á tính không có nghĩa là ai đó thận trọng hay sợ hãi tình dục. Những người á tính chỉ đơn giản là không cảm thấy hấp dẫn tình dục với những người mới.

Á tính cũng không liên quan đến niềm tin đạo đức hoặc tôn giáo về tình dục. Đó là một xu hướng tình dục, không phải là một sự lựa chọn.

Người ta cũng lầm tưởng rằng tình dục á tính là một dấu hiệu của ham muốn tình dục thấp. Khi những người lưỡng tính đang trong một mối quan hệ tình dục, họ sẽ có những mức độ ham muốn tình dục khác nhau.

á tính là gì
Người á tính thường bị nhầm lẫn với người vô tính nhưng đây là 2 bản dạng giới khác nhau

Một số có thể quan hệ tình dục thường xuyên, trong khi những người khác có thể không. Á tính chỉ đề cập đến kiểu hấp dẫn mà người đó cảm thấy chứ không phải mức độ thường xuyên quan hệ tình dục của họ.

Một quan niệm sai lầm phổ biến cho rằng những người lưỡng tính cần phải yêu một ai đó để cảm thấy hấp dẫn về mặt tình dục. Đồng tính luyến ái đòi hỏi sự kết nối, nhưng đối với nhiều người, đó có thể là tình bạn thân thiết hoặc một kiểu quan hệ phi lãng mạn khác.

Nếu họ chỉ chọn quan hệ tình dục với những người mà bạn đã quen biết từ lâu hoặc có mối quan hệ thân thiết, họ không nhất thiết phải là người đồng tính luyến ái. Á tính không phải là một sở thích thông thường – nó thúc đẩy sự hấp dẫn đến trước các cuộc gặp gỡ tình dục.

Á tính là gì? Người á tính tuy mất nhiều thời gian để cảm thấy thu hút về mặt tình dục với ai đó nhưng cảm xúc của họ lại rất chân thành. Đây cũng là một xu hướng tính dục khi trưởng thành, trẻ có thể cân nhắc để định hình bản thân nếu thấy các nhóm khác không phù hợp với mình.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Rạn da tuổi dậy thì có hết không? Làm sao để làm mờ vết rạn?

Ở độ tuổi dậy thì, các bạn trẻ sẽ trải qua những giai đoạn phát triển vượt bậc, mang tính nhảy vọt. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của những bộ phận trên cơ thể đôi khi khiến làn da không thể “bắt kịp”. Lúc này, các sợi collagen và elastin đàn hồi dưới da bắt đầu đứt gãy, từ đó dẫn đến tình trạng rạn da. Vậy dấu hiệu rạn da tuổi dậy thì là gì và rạn da tuổi dậy thì có hết không? Mời bố mẹ cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!

6 dấu hiệu rạn da ở trẻ dậy thì

Tình trạng rạn da có xu hướng xuất hiện ở những khu vực phát triển nhanh và tích tụ nhiều mỡ trong tuổi dậy thì như bụng, ngực, mông, đùi, chân… Màu sắc, hình dáng và mức độ nghiêm trọng của các vết rạn sẽ thay đổi khác nhau tùy theo cơ địa của mỗi bé. Trẻ có thể đã bị rạn da tuổi dậy thì nếu trên da xuất hiện:

  • Các vệt lõm, cạnh hình uốn lượn
  • Các đường sọc chạy dọc trên da
  • Các vệt có màu sáng hoặc đã phai màu
  • Các vệt phát triển thành mảng trên da
  • Vệt có màu hồng, đỏ hoặc tím
  • Vệt màu đen hoặc xanh

Rạn da tuổi dậy thì có hết không?

Như đã đề cập, vết rạn chính là biểu hiện của những tổn thương xảy ra khi liên kết giữa các sợi đàn hồi dưới da bị đứt gãy. Lúc mới hình thành, vết rạn thường có màu hồng, đỏ, tím hoặc nâu, tương tự như các tổn thương thường thấy trên da. Qua thời gian, chúng sẽ dần lành lại và tạo thành các vết sẹo mờ có màu trắng hoặc bạc.

Giống với các tổn thương để lại sẹo khác, vết sẹo hình thành do rạn sẽ mờ dần theo thời gian nhưng khó biến mất hoàn toàn. Vì vậy, việc chủ động ngăn ngừa và điều trị rạn da từ khi chúng vừa mới chớm là điều vô cùng cần thiết. Bố mẹ có thể giúp con hạn chế rạn da ở tuổi dậy thì bằng cách kiểm soát cân nặng hợp lý, tránh tình trạng tăng cân quá nhanh trong một thời gian ngắn. Để làm được điều đó, bạn nên cùng trẻ xây dựng một chế độ luyện tập và ăn uống lành mạnh. Đồng thời, việc sử dụng dầu dưỡng trị rạn sẽ giúp ngăn ngừa và làm giảm đáng kể tình trạng này.

- Rạn da tuổi dậy thì có hết không?

Làm sao để giảm rạn da tuổi dậy thì?

Ngoài tìm hiểu “Rạn da tuổi dậy thì có hết không?”, bố mẹ chắc hẳn cũng rất quan tâm đến việc làm thế nào để giảm rạn da tuổi dậy thì hiệu quả. Trên thực tế, các vết rạn chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ chứ không gây hại cho sức khỏe. Vì vậy, nếu trẻ không gặp phải các triệu chứng đáng lo ngại khác đi kèm như tăng cân nhanh, bầm tím trên da… thì không nhất thiết phải điều trị rạn da. Tuy nhiên, nếu tình trạng rạn da gây ảnh hưởng đến tâm lý của bé, bố mẹ có thể tham khảo một số biện pháp giúp hạn chế và làm mờ vết rạn như:

Liệu pháp ánh sáng và laser

Các liệu pháp này thường dùng tia laser hoặc tia hồng ngoại để tác động đến các cấu trúc nằm sâu dưới da, giúp kích thích sản sinh collagen và elastin, hai loại sợi protein đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ, tạo độ đàn hồi cho da.

Kỹ thuật siêu mài mòn da

Liệu pháp này sử dụng một thiết bị đặc biệt để thổi các tinh thể lên bề mặt da và mài mòn một lớp da mỏng. Điều này có thể kích thích sự phát triển của các tế bào da mới, giúp tăng độ đàn hồi cho làn da.

Dù đã có nhiều công nghệ mới ra đời giúp hạn chế và làm mờ vết rạn hiệu quả, bác sĩ da liễu thường không khuyến cáo bố mẹ lựa chọn các liệu pháp trên cho trẻ dậy thì vẫn đang trong giai đoạn phát triển. Nguyên nhân chính là vì lúc này, cơ thể trẻ vẫn không ngừng tăng trưởng, do đó vết rạn mới có thể tiếp tục xuất hiện trên da, trong khi các vết rạn cũ đang dần mờ đi.

Thay vì những liệu pháp kể trên, bạn có thể cân nhắc đến việc sử dụng các loại dầu trị rạn có chứa dưỡng chất tự nhiên để giúp ngăn ngừa và làm mờ các vết rạn da hình thành trong giai đoạn dậy thì.

Cách trị rạn da tuổi dậy thì tại nhà bằng các dưỡng chất tự nhiên

Rạn da tuổi dậy thì có hết không? Massage với dầu trị rạn có thể làm mờ vết rạn

Các nghiên cứu cho thấy, việc massage thường xuyên với dầu trị rạn trong nhiều tháng có tác dụng làm giảm rạn da, đẩy nhanh quá trình chữa lành và làm mờ sẹo rạn. Đặc biệt, bố mẹ nên lựa chọn cho con các loại dầu trị rạn với nhiều dưỡng chất tự nhiên, không chứa các loại hóa chất có thể gây kích ứng làn da nhạy cảm của trẻ.

Dưới đây là một số dưỡng chất có tác dụng trị rạn, làm mờ sẹo rạn tự nhiên mà bạn có thể tham khảo:

  • Tinh dầu oải hương: Tinh dầu oải hương có khả năng thúc đẩy quá trình sản sinh collagen và hình thành các kết cấu nâng đỡ dưới da, giúp vết rạn mau lành và ít để lại sẹo. Đồng thời, loại tinh dầu này cũng giúp làm dịu cảm giác châm chích và viêm ngứa tại các vùng da bị ảnh hưởng.
  • Tinh dầu hương thảo: Với các hoạt chất chống oxy hóa và chống viêm tự nhiên, tinh dầu hương thảo có thể giúp làm giảm tình trạng kích ứng da và cải thiện khả năng lưu thông máu, hỗ trợ đưa máu và dưỡng chất đến các khu vực bị rạn da để kích thích sản sinh mô mới, làm lành và mờ sẹo nhanh hơn.
  • Tinh dầu cúc xu xi: Cúc xu xi chứa nhiều hợp chất chống viêm và kháng khuẩn tự nhiên, giúp làm giảm tình trạng ngứa ngáy, kích ứng da ở khu vực bị rạn và đẩy nhanh quá trình làm lành, tái tạo da mới.
  • Tinh dầu cúc La Mã: Tinh dầu cúc La Mã cho thấy tác dụng rõ rệt trong việc làm liền các vết nứt và rạn trên bề mặt da. Đồng thời, loại tinh dầu này còn có khả năng làm mềm và làm dịu da hiệu quả.
  • Vitamin E: Là thành phần quen thuộc trong các sản phẩm dưỡng da, vitamin E có khả năng chống oxy hóa và bảo vệ các cấu trúc dưới da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời, đồng thời giúp tăng độ đàn hồi của da và ngăn ngừa rạn da hiệu quả.
  • Vitamin A: Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích quá trình sản sinh collagen và tái tạo làn da, giúp da thêm săn chắc, khỏe mạnh và hạn chế sẹo do rạn gây nên.

Bố mẹ nên lựa chọn và khuyến khích con sử dụng dầu dưỡng chứa các dưỡng chất tự nhiên để ngăn ngừa và làm mờ vết rạn ngay từ khi chúng vừa xuất hiện. Hãy massage nhẹ nhàng các khu vực bị rạn với dầu dưỡng mỗi ngày 2 lần và kiên trì sử dụng trong ít nhất 3 tháng.

Mong rằng, bài viết này đã giúp bạn trả lời được câu hỏi “Rạn da tuổi dậy thì có hết không?” và biết cách “xử lý” ngay khi vết rạn mới xuất hiện. Việc chủ động ngăn ngừa và hạn chế rạn da bằng các phương pháp đơn giản như duy trì cân nặng hợp lý, dùng dầu trị rạn có chứa các dưỡng chất tự nhiên… sẽ giúp trẻ “dẹp bay” nỗi lo rạn da tuổi dậy thì.