Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thai nhi bị tràn dịch màng phổi và những điều mẹ cần biết

Thai nhi bị tràn dịch màng phổi là bệnh lý có thể đe dọa tính mạng của bé bất kỳ lúc nào. Cùng MarryBaby tìm hiểu về tình trạng này để mẹ bầu được phát hiện sớm; và nhận những phác đồ điều trị phù hợp từ bác sĩ.

Tràn dịch màng phổi thai nhi là gì?

Tràn dịch màng phổi thai nhi (Feta Pleural Effusion – FPE) là hiện tượng có sự tích tụ chất lỏng trong các lớp mô bao quanh màng phổi của thai nhi.

Lượng chất lỏng cao có thể dẫn đến suy tim thai và giảm sản phổi (phổi kém phát triển).

Có một số nguyên nhân tiềm ẩn khiến thai nhi bị tràn dịch màng phổi. Ví dụ, một số điều kiện y tế như bạch huyết bất thường (chylothorax); hoặc suy tim thai. Các nguyên nhân khác bao gồm bất thường nhiễm sắc thể, nhiễm trùng; hoặc các vấn đề về phổi khác. Thậm chí, trong nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân.

[inline_article id=233507]

Cách chẩn đoán thai nhi bị tràn dịch màng phổi?

Tình trạng này có thể được phát hiện khi mẹ bầu đi siêu âm định kỳ.

Các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá toàn diện; và kiểm tra bổ sung để có thêm thông tin về tình trạng của thai nhi; và xác định bất kỳ biến chứng thai kỳ nào khác.

Thử nghiệm có thể bao gồm:

  • Siêu âm giải phẫu để chẩn đoán, đánh giá mức dịch xung quanh phổi và đánh giá các nguy cơ đối với thai nhi.
  • Chụp cộng hưởng từ để biết thêm thông tin chi tiết về mức độ nghiêm trọng của tình trạng này.
  • Siêu âm tim thai để đánh giá cấu trúc và chức năng tim thai.
  • Chọc dò nước ối và phân tích nhiễm sắc thể để tìm các dị tật nhiễm sắc thể.

Trong một số trường hợp, thai nhi bị tràn dịch màng phổi không được chẩn đoán cho đến khi trẻ ra đời. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Hụt hơi.
  • Thở nhanh.
  • Khó cho ăn.
  • Sốt.
  • Ho.

"Cách

Đối với các trẻ sơ sinh bị tràn dịch màng phổi; bác sĩ sẽ nghe phổi của bé bằng ống nghe. Nếu bác sĩ cho rằng con có dịch trong phổi; hoặc nếu con có các triệu chứng của tràn dịch màng phổi; các xét nghiệm sau đây có thể được thực hiện để chẩn đoán chính xác, bao gồm:

  • X-quang ngực.
  • Chụp cắt lớp vi tính.
  • Siêu âm.

3. Thai nhi bị tràn dịch màng phổi có nguy hiểm không?

Nếu thai nhi bị tràn dịch màng phổi sớm trong 3 tháng đầu của thai kì thì rất ít khả năng điều trị dứt điểm; sau khi sinh ra, bé có thể có một số dị tật bẩm sinh; và thậm chí gặp nguy hiểm đến tính mạng.

Tuy nhiên đó chỉ là trường hợp hiếm; tin vui là, hầu hết các trường hợp thai nhi bị tràn dịch màng phổi đều không quá nghiêm trọng; không cần phải điều trị đặc biệt; và trong nhiều trường hợp còn có thể tự biến mất.

Thai nhi được chẩn đoán tràn dịch màng phổi thường không cần phải có kế hoạch sinh đặc biệt; trừ khi được bác sĩ chỉ định.

[inline_article id=276058]

Những tiên lượng y khoa mẹ cần biết:

  • Thai nhi bị tràn dịch màng phổi thường biểu hiện suy hô hấp nặng lúc sinh. Điều này có thể do tràn dịch chèn ép trực tiếp vào phổi; hay do thiểu sản phổi thứ phát khi bị chèn ép lâu dài trong lồng ngực.
  • Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ thiểu sản phổi. Tiên lượng tốt khi thai nhi bị tràn dịch đơn độc, một bên (không kèm phù thai nhi); và tràn dịch ở gần cuối thai kỳ.
  • Tiên lượng xấu khi tràn dịch có kèm phù thai nhi; hay có dị tật đi kèm; và thiểu sản phổi hiện diện. Nhìn chung, diễn tiến lâm sàng của tình trạng này khó dự đoán.

Cách khắc phục thai nhi bị tràn dịch màng phổi

1. Trường hợp nào cần can thiệp?

Mẹ bầu và bé sẽ được theo dõi chặt chẽ trong suốt thai kỳ với bằng cách siêu âm thường xuyên để đánh giá lượng chất lỏng tích tụ; và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của thai nhi.

Bác sĩ có thể cân nhắc can thiệp hút hết chất lỏng dư thừa trong ngực thai nhi nếu:

  • Thai nhi có nguy cơ bị suy phổi hoặc tim (hydrops).
  • Đa ối xảy ra (quá nhiều nước ối); làm tăng nguy cơ chuyển dạ sinh non.
  • Tràn dịch màng phổi biệt lập chiếm hơn 50% lồng ngực em bé.
  • Kích thước của tràn dịch màng phổi tăng nhanh; tim và các cơ quan khác dịch chuyển sang một bên của khoang ngực (lệch trung thất).
Trường hợp nào cần can thiệp tình trạng tràn dịch màng phổi?
Trường hợp can thiệp tình trạng tràn dịch màng phổi nếu ảnh hưởng lớn sức khỏe em bé

2. Quy trình và biện pháp can thiệp

Nếu cần can thiệp bào thai, bác sĩ có thể khuyến nghị các bước điều trị như sau:

  • Chọc hút lồng ngực thai nhi: Trong quy trình siêu âm có hướng dẫn xâm lấn tối thiểu; một cây kim mỏng sẽ được đặt qua tử cung của người mẹ; và vào ngực của thai nhi để hút chất lỏng ra ngoài. Trong quá trình này, một mẫu dịch ngực và nước ối có thể được lấy để xét nghiệm nhằm giúp xác định nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi; và xác định bất kỳ tình trạng hoặc sự bất thường của thai nhi.
  • Đánh giá phổi của thai nhi xem có tái nở sau khi nội soi lồng ngực hay không: Đây là quá trình theo dõi xem sự tích tụ nhanh chóng của chất lỏng. Nếu chất lỏng nhanh chóng tích tụ trở lại; bác sĩ sẽ cân nhắc đặt một ống dẫn lưu để ngăn ngừa sự tích tụ lặp lại; đặc biệt là trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
  • Đặt ống dẫn lưu màng phổi: Dưới hướng dẫn của siêu âm; một ống nhựa nhỏ, được gọi là ống dẫn lưu hoặc ống thông; được đặt trong lồng ngực của thai nhi; với một đầu trong khoang ngực và đầu kia kéo dài ra khoang màng ối; cho phép dẫn lưu màng phổi liên tục.

Bằng cách rút hết chất lỏng tích tụ, thai nhi sẽ giảm được áp lực lên phổi và tim, cải thiện sự phát triển của phổi; chức năng tim và sức khỏe của thai nhi.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Tất tần tật những biến chứng thai kỳ mẹ bầu cần biết để cảnh giác

Các mẹ bầu đều không giống nhau và một số chị em gặp nhiều khó khăn so với những mẹ khác, bao gồm cả các biến chứng thai kỳ.

Dưới đây là những biến chứng thai kỳ phổ biến nhất, có ảnh hưởng đến mẹ và bé trong suốt hành trình này.

Biến chứng thai kỳ là gì?

Biến chứng thai kỳ (tai biến sản khoa) là những mối đe dọa lớn đến sức khỏe và cuộc sống của sản phụ cũng như thai nhi. Tai biến sản khoa đặc biệt nguy hiểm, có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong thai kỳ mà không tiên lượng trước được.

Bất kỳ người mẹ nào cũng có nguy cơ đối diện với các biến chứng khi mang thai. Vì vậy, việc dự phòng và sớm đưa ra những biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho sản phụ lẫn thai nhi.

Biến chứng thai kỳ

10 biến chứng thai kỳ thường gặp ở mẹ mang đơn thai

1. Sảy thai

Đa số các ca sảy thai diễn ra trong khoảng 20 tuần đầu thai kỳ và hơn 80% các ca sảy thai diễn ra trước tuần thai thứ 12.

Đa số trường hợp sảy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên là do các bất thường nhiễm sắc thể trong trứng đã thụ tinh. Âm đạo rỉ máu hoặc chảy máu thường là dấu hiệu đầu tiên của sảy thai, vì vậy nếu nhận thấy những hiện tượng này, mẹ hãy đến bệnh viện ngay lập tức.

2. Sinh non

Mẹ có thể thấy xuất hiện các cơn co thắt thường xuyên làm cho cổ tử cung giãn nở và mở rộng trước 36 tuần thai. Đây là dấu hiệu mẹ có khả năng sinh non và nếu chào đời vào lúc này, em bé được xem là thiếu tháng.

Sinh non và thiếu tháng là nguyên nhân của nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe hoặc thậm chí có thể dẫn đến tử vong ở trẻ sơ sinh.

3. Tiền sản giật, biến chứng thai kỳ vô cùng nguy hiểm

Tiền sản giật là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng đến khoảng 5% phụ nữ mang thai. Nếu có huyết áp cao và protein trong nước tiểu sau 20 tuần thai, mẹ sẽ được chẩn đoán tiền sản giật.

Hầu hết các mẹ bầu có triệu chứng tiền sản giật nhẹ gần ngày lâm bồn nhưng em bé vẫn sẽ chào đời khỏe mạnh nếu mẹ được chăm sóc đúng cách.

Tuy nhiên, tiền sản giật ở mức độ nặng sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho cả mẹ và bé.

4. Thiếu ối

Túi ối đầy chất lỏng trong bụng mẹ có chức năng bảo vệ và hỗ trợ em bé phát triển. Thiểu ối là tình trạng khi túi ối có quá ít chất lỏng. Khoảng 4% phụ nữ mang thai có nồng độ nước ối ít tại một số thời điểm trong thai kỳ, thường là ở tam cá nguyệt thứ ba.

Nếu gặp trường hợp thiểu ối, mẹ cần được bác sĩ theo dõi cẩn thận để đảm bảo thai nhi vẫn phát triển bình thường và mẹ sẽ lâm bồn vào giai đoạn gần cuối thai kỳ.

5. Biến chứng tiểu đường thai kỳ

Ước tính có khoảng 2-10% các bà mẹ tương lai bị tiểu đường trong giai đoạn mang thai. Con số này không lớn nhưng đủ nghiêm trọng để các mẹ bầu cần thường xuyên thăm khám và kiểm tra lượng đường huyết vào tuần thứ 24-28 của thai kỳ.

Nếu được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, mẹ sẽ được các bác sĩ theo dõi chặt chẽ. Hầu hết mẹ bầu có thể giữ lượng đường huyết trong tầm kiểm soát với chế độ ăn uống chuyên biệt và tập thể dục để sinh con khỏe mạnh.

Tuy nhiên, nếu tình trạng tiểu đường thai kỳ không được kiểm soát tốt có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho em bé.

Đối với các bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ, có khoảng 25-50% nguy cơ mẹ sẽ chuyển sang tiểu đường loại 2 trong tương lai mặc dù nguy cơ này có thể được giảm đáng kể bằng cách duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý và lối sống lành mạnh.Biến chứng thai kỳ

6. Thai ngoài tử cung

Khi trứng thụ tinh làm tổ bên ngoài tử cung sẽ được gọi là thai ngoài tử cung. Vì đa phần các ca mang thai ngoài tử cung đều nằm ở ống dẫn trứng nên chúng còn có tên là “thai ống dẫn trứng”.

Trong trường hợp này, điều quan trọng là phải phát hiện sớm bởi vì phôi thai phát triển có thể làm vỡ ống dẫn trứng, gây chảy máu bên trong cơ thể dẫn đến tử vong.

Không có cách nào để cấy ghép thai ngoài tử cung vào trong tử cung nên sớm kết thúc thai kỳ là lựa chọn duy nhất cho mẹ.

7. Nhau tiền đạo

Nhau tiền đạo là tình trạng nhau thai ở vị trí thấp hơn bình thường, nằm bên cạnh hoặc bao quanh cổ tử cung. Mẹ có thể không cần quá lo lắng khi được chẩn đoán nhau tiền đạo ở giai đoạn sớm của thai kỳ.

Tuy nhiên, nếu nhau thai vẫn tiếp tục ở vị trí thấp trong suốt thời gian mang thai có thể gây chảy máu dẫn đến sinh non và các biến chứng khác.

Vị trí nhau thai sẽ được kiểm tra khi siêu âm giữa thai kỳ nhưng chỉ có một tỷ lệ nhỏ thai phụ vẫn còn nhau tiền đạo khi đến thời điểm vượt cạn. Sản phụ có nhau tiền đạo khi lâm bồn sẽ cần phải sinh mổ.

8. Nhau thai bám thấp

Nhau thai bám thấp gây ảnh hưởng tới khoảng 5% phụ nữ vào tuần thứ 18-20 của thai kỳ. Thông thường, nhau thai bám ở phần trên của tử cung hoặc dọc theo mào trước hay mào sau, thay vì nằm ở phía dưới tử cung.

Một bà mẹ đã từng gặp phải vấn đề này cho biết ở tuần thứ 19, chị đi siêu âm và phát hiện nhau thai nằm cách cổ tử cung 3cm. Sau đó chị đi siêu âm đều đặn hàng tháng và được khuyên nên thư giãn và tránh nâng xách vật nặng không cần thiết.

Vào tuần thứ 36, nhau thai của chị đã di chuyển xa khỏi cổ tử cung. May thay là chị có thể sinh con một cách tự nhiên và không hề gặp tác dụng phụ nào.

9. Chứng nghén cận ngày sinh

Đa số các mẹ bầu bị ốm nghén trong tam cá nguyệt đầu tiên nhưng một số ít thai phụ (0,3-1,5%) phải chịu đựng những triệu chứng ốm nghén suốt thai kỳ. Tình trạng này khiến người mẹ không hấp thu đủ nước và chất dinh dưỡng.

Các hormone thai kỳ ảnh hưởng tới não và trong một vài trường hợp, thường là với trường hợp đa thai, một lượng hormone lớn được sản sinh khiến não bộ và cơ thể khó thích ứng kịp thời. Bên cạnh đó, bạn cũng cần xét nghiệm nhiễm trùng đường tiết niệu.Biến chứng thai kỳ

10. Đau khung xương chậu

Đối với một vài phụ nữ mang thai, xương chậu có thể phát triển quá sớm hoặc quá xa gây nên các cơn đau hông, đau xương chậu, đùi trên và đáy chậu.

Hormone sinh dục nữ sẽ tác động làm mềm các mô liên kết để chuẩn bị cho việc sinh con. Nếu bạn bị đau khung xương chậu, có thể là do lượng hormone cao trong cơ thể.

11. Nhiễm trùng khi mang thai

Mang thai là thời điểm nhạy cảm của người phụ nữ, lúc này hệ miễn dịch của người mẹ phải “gồng gánh” để bảo vệ cho cả mẹ và bé nên dẫn đến việc bị “quá tải” không đủ sức để bảo vệ cơ thể một cách tối ưu.

Thêm vào đó, sự thay đổi của nội tiết tố cùng sinh lý đã tác động không nhỏ đến sức khỏe, khiến bà bầu dễ bị nhiễm trùng hơn.

Trong đó, các loại nhiễm trùng mà mẹ bầu dễ mắc phải trong thời kỳ mang thai đó là: viêm âm đạo, Rubella, liên cầu khuẩn nhóm B, viêm gan B/C, nhiễm trùng đường tiết niệu, thủy đậu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục…

12. Suy thai, biến chứng thai kỳ nguy hiểm

Là một quá trình bệnh lý do tình trạng thiếu oxy của thai nhi, khi thai còn nằm trong buồng tử cung. Suy thai sẽ gây những biến đổi trên cử động thai và nhịp tim thai.

13. Thai tăng trưởng chậm

Hội chứng thai tăng trưởng chậm (IUGR) hay còn gọi là nhỏ so với tuổi thai, suy dinh dưỡng thai nhi hay suy nhau thai. Đây là tình trạng sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế khiến cân nặng của trẻ nhỏ hơn so với bình thường.

12 biến chứng thai kỳ dễ gặp ở các mẹ mang thai đôi

Khi tử cung chứa thêm một bào thai trong giai đoạn mang thai đôi, ngoài tiền sản giật giống như thai đơn, mẹ bầu gia tăng khả năng mắc phải một số biến chứng thai kỳ sau:

1. Sinh non

Nếu mẹ bầu sinh con trước thời điểm tròn 37 tuần mang thai, tình trạng này được gọi là sinh non. Thời gian thai nghén giảm sút, khi bạn ấp ủ thêm một bào thai trong tử cung. Nghiên cứu kết luận gần 60% nguy cơ với thai đôi là sinh non.

Chuyển dạ sớm do vỡ ối non. Kết quả là ca sinh bắt đầu khi thai kỳ chưa tới 37 tuần. Cơ thể của cặp song sinh sinh non không phát triển tốt. Các bộ phận không hoàn toàn hoàn thiện và hai bé thường nhỏ người cũng như nhẹ cân.

Lưu ý:

  • Hai bé cần được chú ý chăm sóc y khoa về ăn uống, hô hấp, chống chọi với nhiễm trùng và giữ ấm.
  • Những em bé sinh non dễ bị vi trùng lây nhiễm tấn công và vì thế các bé cần được chăm sóc y tế đặc biệt.
  • Các bé sinh non song sinh thường cần được chăm sóc trong NICU (phòng chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh).

    Biến chứng thai kỳ
    Mẹ mang thai đôi sẽ gặp nhiều biến chứng thai kỳ nguy hiểm hơn bình thường

2. Trẻ sinh ra nhẹ cân

Bác sĩ thường liên kết trọng lượng lúc chào đời thấp của hai bé song sinh với tình trạng sinh non. Trẻ sinh non có cân nặng khi mới chào đời dưới 2,5kg thường có nguy cơ cao gặp những biến chứng về sức khỏe lâu dài như giảm thính lực, thị lực yếu, bại não và chậm phát triển trí tuệ.

3. Hạn chế tăng trưởng trong tử cung (IUGR)

Một trong các biến chứng xảy ra với thai đôi là tốc độ phát triển của hai bé bắt đầu chậm lại ở tuần 30-32. IUGR xảy ra trong giai đoạn đó khi nhau thai không thể điều chỉnh thêm bất kỳ sự phát triển nào cho cặp thai đôi.

Vì cả hai bé đua nhau lấy cho đủ lượng dưỡng chất, cơ thể của mẹ không thể xử lý quá trình tăng trưởng nữa. Bác sĩ phụ khoa phát hiện sự tấn công của IUGR qua siêu âm và đo kích cỡ bụng mẹ.

4. Nguy cơ biến chứng đái tháo đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là một điều xảy ra phổ biến ở thai kỳ đôi. Cơ thể của mẹ trải nghiệm sự gia tăng đột ngột lượng đường huyết. Một số yếu tố khác gây đái tháo đường thai kỳ ở thai kỳ đôi bao gồm kích cỡ nhau thai lớn hơn và nồng độ hormone nhau thai cao.

5. Nhau thai đứt rời

Đứt nhau thai nhiều khả năng xảy ra ở thai đôi khi so sánh với thai kỳ đơn. Nguy cơ tiền sản giật tăng cao dẫn đến vỡ ối và bất ngờ đứt nhau thai.

Đứt nhau thai gây ra tình trạng nghiêm trọng, trong đó nhau thai rời khỏi thành tử cung trước khi em bé chào đời. Nhau thai đứt rời hầu hết xảy ra trong ba tháng cuối thai kỳ, gây khó khăn cho việc sinh thường.

Bác sĩ thường kết nối tình trạng đứt nhau thai với thói quen hút thuốc, dùng thuốc có hại và ăn uống thiếu dinh dưỡng. Mẹ có thể khắc phục tình trạng nhau thai đứt rời trong thai kỳ đôi bằng cách ăn uống lành mạnh và làm theo các chỉ dẫn chăm sóc tiền sản thích hợp.

6. Thai chết lưu – biến chứng thai kỳ nguy hiểm

Thai chết lưu trong tử cung hiếm khi xảy ra. Bác sĩ phụ khoa sẽ kiểm tra tình trạng sức khỏe của mẹ bầu và quyết định xem có cần can thiệp y khoa hay không.

Nếu thai đôi của bạn thuộc dạng hai buồng ối và bạn có cặp sinh đôi khác trứng, vậy thì không cần thực hiện sự can thiệp này ngay. Nếu thai kỳ của bạn có một màng đệm đơn, biện pháp sinh ngay lập tức được khuyến nghị để đề phòng thai chết lưu.

7. Khiếm khuyết bẩm sinh

Thai đôi làm tăng các nguy cơ xuất hiện các điểm dị thường bẩm sinh ở hai bé sinh đôi mới chào đời. Một số khiếm khuyết bẩm sinh phổ biến thường thấy là những điểm khác thường ở tim, dị tật ống thần kinh và các rối loạn dạ dày-ruột.Biến chứng thai kỳ

8. Hội chứng truyền máu song thai

Đây là một biến chứng thai kỳ cũng là tình trạng y khoa thường chỉ xảy ra với các cặp sinh đôi cùng trứng chung một bánh nhau. Các mạch máu trong nhau cung cấp máu và oxy từ bào thai này sang bào thai kia.

Trong hội chứng này, máu chuyển từ bào thai này sang bào thai kia thông qua những liên kết mạch máu chung. Theo thời gian, một bào thai (thai nhận máu) được truyền một lượng máu dư thừa hơn so với bào thai còn lại. Nó làm quá tải hệ thống tim mạch và tăng lượng nước ối.

Bào thai cho máu không nhận đủ lượng máu cần thiết, vì thế có ít nước ối hơn. Bác sĩ điều trị hội chứng truyền máu song thai trong thời kỳ thai nghén bằng cách rút bớt lượng ối dư.

9. Dây rốn quấn cổ

Các mối rối dây rốn bên trong túi màng ối do các cặp thai đôi dùng chung. Trong trường hợp đó, bác sĩ theo dõi tốc độ tăng trưởng của hai bào thai suốt ba tháng cuối thai kỳ.

Nếu có bất kỳ tình huống phức tạp nào xảy ra, bác sĩ sẽ đề nghị chọn cách sinh sớm.

10. Sinh mổ

Các vị trí bào thai bất thường thường gia tăng khả năng sinh mổ. Nhưng trong hầu hết trường hợp, một bé trong cặp sinh đôi chào đời qua đường âm đạo và điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí của hai bào thai.Biến chứng thai kỳ

11. Xuất huyết sau khi sinh 

Vùng nhau thai lớn và tử cung căng phồng quá mức đẩy bạn vào nguy cơ xuất huyết hậu sản cao. Có thể bạn phải nếm trải tình trạng chảy máu nghiêm trọng trong và sau ca sinh.

Những lưu ý khi mang thai đôi

Những bí quyết hữu ích giúp bạn khỏe khoắn trong thai kỳ đôi:

  • Làm quen với các dấu hiệu cảnh báo và triệu chứng sinh sớm cũng như tiền sản giật.
  • Tổng trọng lượng bạn tăng thêm suốt thai kỳ đôi, đặc biệt là trước 20 tuần rất quan trọng. Bạn cần đạt được cân nặng lành mạnh để giảm nguy cơ sinh non và cân nặng thấp ở bé mới chào đời.
  • Nhớ duy trì chế độ ăn cân bằng và uống nhiều nước để cơ thể luôn giữ ẩm. Cơ thể gọn gàng và khỏe khoắn giúp bạn đương đầu hiệu quả với biến chứng thai kỳ tiềm năng liên quan đến thai đôi.
  • Vì lượng máu lưu thông tăng lên xảy ra ở thai kỳ đôi, lượng sắt của mẹ bất ngờ sụt giảm. Có thể bạn mắc bệnh thiếu máu cấp tính gây hại cho cả mẹ lẫn bào thai đang phát triển. Bác sĩ sẽ khuyên nạp các viên bổ sung sắt đều đặn.
  • Nhớ khám thai đều đặn. Bác sĩ thăm khám thường xuyên kiểm tra để theo dõi sức khỏe của thai nhi và bất kỳ vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nào.

[inline_article id=2339]

Biến chứng thai kỳ có thể xảy ra với bất cứ phụ nữ nào, vì vậy bạn nên chăm sóc sức khỏe sinh sản thật kỹ lưỡng để giúp quá trình mang thai và sinh nở diễn ra thuận lợi nhé.

MarryBaby

Nguồn:

https://www.nichd.nih.gov/health/topics/pregnancy/conditioninfo/complications

2. Pregnancy Complications

https://www.cdc.gov/reproductivehealth/maternalinfanthealth/pregnancy-complications.html

3. 4 Common Pregnancy Complications

https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/staying-healthy-during-pregnancy/4-common-pregnancy-complications

4. Pregnancy complications

https://www.womenshealth.gov/pregnancy/youre-pregnant-now-what/pregnancy-complications

5. PREGNANCY COMPLICATIONS

https://www.marchofdimes.org/complications/pregnancy-complications.aspx#

6. Complications of Pregnancy

https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=complications-of-pregnancy-85-P01198

Truy cập ngày 27/8/2021

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Mẹ bầu có nên sử dụng viên uống DHA để sinh con vừa khỏe lại thông minh?

 

viên uống DHA, omega-3

Hầu hết chúng ta đã từng được nghe nói rất nhiều về vai trò của DHA đối với sự phát triển trí não của thai nhi. Tuy nhiên, các mẹ bầu có nên bổ sung DHA bằng viên uống để bé cưng nhận được lợi ích này hay không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau nhé!

DHA là tên viết tắt của Docosahexaenoic acid, một axit béo omega-3 đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn phát triển đầu đời của trẻ. Mẹ bầu thiếu hụt loại dưỡng chất này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến thai nhi, trẻ sinh ra có thể đối mặt với nguy cơ chậm phát triển trí tuệ, kém thông minh hay thậm chí suy giảm hệ miễn dịch…

Chính vì lẽ đó mà người ta thường khuyến cáo phụ nữ mang thai nên bổ sung DHA trong và cả sau khi mang thai. Điều này vừa để giúp trẻ phát triển tốt, vừa tránh cho người mẹ khỏi những biến chứng thai kỳ nguy hiểm. Việc bổ sung có thể thông qua nguồn thực phẩm hoặc cả bằng viên uống DHA nhưng với một lượng vừa phải, có kiểm soát.

Thông qua bài viết này, Marry Baby muốn chia sẻ cùng bạn những lợi ích đến từ DHA, cùng một số lưu ý khi bổ sung để bạn có thêm kiến thức cần thiết cho “cẩm nang mang thai” của mình.

Vì sao việc bổ sung viên uống DHA lại quan trọng đối với mẹ bầu lẫn thai nhi

Cơ thể không thể tự sản xuất DHA nhưng nhu cầu về nó lại tương đối lớn vì vậy mà cần được bổ sung thường xuyên. Đối với phụ nữ có thai, nhu cầu về DHA lại tăng lên để đáp ứng cho sự phát triển của thai nhi trong bụng.

Một số lợi ích điển hình có thể kể đến như:

1. Giúp phát triển trí não ở trẻ

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những đứa trẻ được sinh ra từ các bà mẹ có bổ sung đầy đủ DHA bằng thực phẩm hay viên uống trong nửa sau của thai kỳ có xu hướng đạt được điểm số cao hơn trong bài kiểm tra phối hợp tay mắt so với những trẻ khác.

Một thử nghiệm khác được tiến hành với những trẻ 4 tuổi cũng đã chứng minh những bé sinh ra có mẹ uống bổ sung DHA trong thai kỳ có chỉ số IQ cao hơn.

Không chỉ vậy, khi quan sát trong vòng 5 năm, những đứa trẻ này có khả năng tập trung cao hơn so với trẻ nhận được ít DHA từ mẹ. Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của dưỡng chất này đối với trí thông minh của trẻ.

2. Trẻ sơ sinh đạt được cân nặng tốt

dha giúp trẻ đạt cân nặng tốt 673742632

Người ta nhận thấy rằng, có một mối quan hệ mật thiết giữa nồng độ DHA ở người mẹ với chu vi vòng đầu và cân nặng của bé sau sinh, đặc biệt là ở giai đoạn đầu thai kỳ. Hơn nữa, cũng có nhiều bằng chứng cho thấy việc bổ sung DHA trong thai kỳ có thể làm giảm nguy cơ sinh non, ngay cả đối với các bà mẹ đã từng sinh non.

3. Đối với sự phát triển thị giác

Theo nghiên cứu từ Đại học Bristish Colombia, Canada, về lợi ích của DHA với thị giác, người ta thấy rằng nếu được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng này lúc còn trong bụng mẹ, trẻ hai tháng tuổi sẽ có thị lực cao hơn so với những trẻ khác.

4. Phòng tránh được các biến chứng thai kỳ cho mẹ

Mẹ bầu bổ sung dưỡng chất này dù là qua đường thực phẩm hay viên uống DHA cũng sẽ giúp phòng tránh được các biến chứng thai kỳ thường gặp điển hình như: tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ,; trầm cảm sau sinh… Hơn nữa, sức đề kháng của trẻ và cả mẹ bầu cũng được tăng lên khi bạn được cung cấp đầy đủ DHA trong suốt thai kỳ.

Nhu cầu về DHA trong suốt thai kỳ

Trải qua nhiều nghiên cứu thì có thể khẳng định một điều rằng DHA là dưỡng chất không thể thiếu đối với bất kỳ phụ nữ mang thai nào. Khi tiêu thụ các loại thực phẩm hay viên uống có chứa DHA, một phần của axit béo omega-3 này sẽ đi qua đường nhau thai để bổ sung cho cơ thể trẻ.

Câu hỏi quan trọng đặt ra là khi nào bà bầu cần bổ sung DHA? Bạn nên thực sự cần thêm DHA vào chế độ ăn uống của mình ngay từ những ngày đầu mang thai. Trên thực tế, nhiều người cũng đã bổ sung dưỡng chất này ngay cả trước và sau khi mang thai, bởi nó đã được chứng minh là có nhiều lợi ích cần thiết cho phụ nữ.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm bài viết: Bổ sung DHA cho bà bầu theo từng kỳ để biết thêm được nhiều thông tin hữu ích cho bản thân nhé!

DHA có thể tìm ở những nguồn nào?

thực phẩm giàu dha 525667339

Với những lợi ích tốt cho thai kỳ thì không có lý do nào mà mẹ bầu lại từ chối dưỡng chất “vàng” này. Nguồn bổ sung DHA rất đa dạng, có thể đến từ các loại thực phẩm hay cả trong những viên uống chứa DHA tổng hợp. Một số loại thực phẩm giàu DHA các mẹ có thể tìm và sử dụng như:

  • Các loại cá béo như cá hồi, cá ngừ đại dương, cá thu, cá trích là những nguồn tự nhiên giàu DHA.
  • Một số loại tảo biển cũng là một nguồn phong phú DHA và EPA. Tuy nhiên, tỷ lệ DHA/EPA từ tảo thường không tốt, nên đây không phải là lựa chọn hàng đầu dành cho các thai phụ.
  • Lòng đỏ trứng gà cũng có chứa DHA cùng choline rất tốt cho sự phát triển não bộ của thai nhi. Mẹ bầu chú ý một điều là chỉ nên ăn trứng đã chín, không nên ăn sống hoặc thậm chí là trứng lòng đào.
  • Tôm, cua, mực là những loại hải sản vừa giàu DHA lại là nguồn cung canxi tốt cho thai kỳ.
  • Các loại hạt như óc chó, hạnh nhân, đậu phộng… vừa là món ăn vặt cho bà bầu nhâm nhi vừa cung cấp DHA.
  • Rau xanh như súp lơ, bí ngô, cải xoăn… cũng nên thêm vào thực đơn của bạn vì đây là những loại thực phẩm rất giàu DHA đấy!

Rủi ro của việc bổ sung quá nhiều DHA khi mang thai

Bên cạnh những mặt lợi ích cho cả mẹ bầu lẫn thai nhi thì vẫn tồn tại những rủi ro khi tiêu thụ những loại thực phẩm giàu DHA. Khi ăn cá, mẹ nên hạn chế ăn những loại cá có hàm lượng kim loại nặng cao như cá thu, cá hồi vì chúng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Lúc này, các viên uống dầu cá sẽ là lựa chọn thay thế phù hợp cho bạn. Những loại thực phẩm bổ sung như vậy thì hàm lượng dầu cá có thể không cao, lượng DHA thấp sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu cho mẹ bầu.

Có cần thiết sử dụng thực phẩm chức năng bổ sung DHA trong thai kỳ hay không?

bà bầu dùng viên uống dha 1252926469

Trên thực tế, khi bạn không bổ sung DHA thông qua thực phẩm, cơ thể bạn sẽ lấy DHA từ nguồn dự trữ để cung cấp cho sự phát triển của thai nhi. Do đó, việc cung cấp thêm DHA là một điều hết sức cần thiết cho phụ nữ mang thai không kém như bổ sung sắt hay axit folic.

Với trường hợp sử dụng các viên uống DHA hoặc thực phẩm chức năng bổ sung, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại vitamin tổng hợp hoặc những loại chỉ riêng cung cấp về DHA cho phụ nữ có thai với hàm lượng phù hợp. Tuy nhiên, các mẹ bầu cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể về nhu cầu sử dụng, liều lượng cũng như kiểm soát nếu có tình trạng mẹ bị thiếu hụt DHA trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày.

DHA là một dưỡng chất “vàng” cho sự phát triển trí não của trẻ cũng như sức khỏe mẹ bầu nên luôn được khuyến khích bổ sung cho thai phụ. Ngay từ bây giờ, nếu bạn đang cân nhắc đến chuyện sử dụng viên uống DHA trong thai kỳ, hãy liên hệ với bác sĩ để tìm ra phương án tốt nhất. Ngoài ra, đừng quên tiêu thụ những loại thực phẩm giàu DHA mà chúng tôi đã gợi ý nhé!

Marry Baby