Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Khám phá chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản

Chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản có một số khác biệt so với Việt Nam và các nước nói chung. Khám phá thêm về dinh dưỡng của phụ nữ mang thai tại Nhật Bản giúp các mẹ bầu Việt Nam linh hoạt hơn trong khẩu phần ăn uống; đa dạng hóa nhóm thực phẩm và bổ sung các nguyên liệu tự nhiên hơn.

Hiểu về chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản

1. Loại thực phẩm nên ăn và nên tránh trong chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản

Dưới đây là hướng dẫn dinh dưỡng cơ bản của Nhật Bản dành cho bà bầu:

  • Ngũ cốc: Khuyến nghị hàng ngày là 5-7 phần ăn; cộng thêm 1 phần trong tam cá nguyệt thứ ba.
  • Rau: Khuyến nghị hàng ngày là 5-6 phần ăn; cộng với 1 phần trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.
  • Protein: Khuyến nghị hàng ngày 3-5 phần ăn; cộng với 1 phần trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.
  • Sữa: Khuyến nghị hàng ngày là 2 khẩu phần; cộng với 1 khẩu phần trong tam cá nguyệt thứ ba.
  • Trái cây: Khuyến nghị hàng ngày là 2 phần ăn; cộng với 1 phần trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.
Các bà bầu Nhật Bản có chế độ ăn như thế nào?
Chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản có một số khác biệt so với Việt Nam

Những thực phẩm cần tránh sau đây cũng tương tự như những gì bác sĩ, nữ hộ sinh tại Việt Nam đề xuất, bao gồm:

  • Thịt sống (lưu ý là thịt, không phải cá).
  • Thực phẩm chưa được tiệt trùng (chẳng hạn như sữa, pho mát, v.v. nếu nó chưa được thanh trùng).
  • Giao thịt.
  • Cá hồi xông khói.

Một trong những câu hỏi được nhiều mẹ bầu quan tâm nhất đó là: Mẹ bầu ở Nhật Bản có ăn sushi không? Câu trả lời là có; chế độ ăn của bà bầu nhật bản vẫn có sushi.

Tuy nhiên, hãy cẩn thận lựa chọn nhà hàng; mẹ bầu ăn cần ở những nơi không chỉ ngon miệng; mà còn đđảmbaro tiêu chuẩn vệ sinh về chế biến sushi.

2. Tỷ trọng các chất và lượng calo khuyến nghị trong chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản

Tại Nhật Bản, khuyến nghị về các khoáng chất cụ thể trong thời kỳ mang thai như sau:

  • Sắt: 20-22mg/ngày (thay đổi tùy theo độ tuổi).
  • Canxi: 650mg/ngày.
  • Axit folic: 400mg/ngày.

Bà bầu Nhật Bản cũng sẽ hạn chế muối để ngăn ngừa tiền sản giật.

Chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản khuyến nghị bao nhiêu calo mỗi ngày cho từng tam cá nguyệt? Những con số sau đây là số được cộng thêm đối với lượng calo bình thường (được tính bằng độ tuổi và mức độ hoạt động); nhưng nó có thể thay đổi nếu chỉ số khối lượng cơ thể của mẹ bầu cao hoặc thấp hơn bình thường.

Lợi ích khi tuân thủ chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản?

1. Chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản khuyến khích bổ sung vitamin bằng thực phẩm tự nhiên

Hầu hết các mẹ bầu đều được bác sĩ khuyến nghị bổ sung vitamin khi đang mang thai. Một số chất bổ sung vitamin phổ biến bao gồm Axit Folic, Canxi, Vitamin C và Kẽm.

Đây được coi là một cách bổ sung vào chế độ ăn uống lành mạnh; và đảm bảo em bé nhận được tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết để tăng trưởng và phát triển.

Ở Nhật Bản, mặc dù các chất bổ sung trên rất dễ tìm thấy ở các cửa hàng thuốc; nhưng nhiều chuyên gia y tế sẽ không khuyên mẹ bầu sử dụng chúng. Thay vào đó, ở Nhật, người ta tin rằng một chế độ ăn uống cân bằng lành mạnh bao gồm trái cây, rau và sữa sẽ cung cấp tất cả các loại vitamin mà cơ thể cần khi mang thai.

Thật vậy, các bác sĩ tin rằng điều này tốt hơn so với việc bổ sung bằng nhân tạo. Ngoại lệ duy nhất là sự bổ sung axit folic trong tam cá nguyệt đầu tiên của mẹ bầu Nhật Bản.

[inline_article id=165153]

2. Chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản có thể bao gồm cá và sushi

Về thực phẩm, ở nhiều nước phương Tây, phụ nữ mang thai được khuyên không nên ăn quá nhiều cá sống như sushi. Lý do cho điều này là vì nguy cơ vi khuẩn, ô nhiễm, và chất thủy ngân được tìm thấy trong cá.

Cá sống có nguy cơ chứa giun ký sinh; và các lời khuyên y tế có nói rằng mẹ bầu nên kiểm tra xem cá đã được đông lạnh trước khi quyết định ăn nó sống. Tuy nhiên, ở Nhật Bản, lời khuyên có phần khác. Các bác sĩ sẽ không cảnh báo về việc tiêu thụ cá sống; và thậm chí coi đây là thực phẩm tốt cho dinh dưỡng trước khi sinh.

Mẹ bầu có thể được ăn cá và sushi
Cả Nhật Bản và hầu hết các quốc gia khác đều khuyến cáo không nên tiêu thụ bất kỳ loại thịt sống nào khi đang mang thai.

3. Chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản có kèm theo trà

Điều này cũng có thể nói đối với việc uống trà khi mang thai. Ở nhiều quốc gia, phụ nữ mang thai được khuyến cáo không nên uống nhiều trà do hàm lượng caffein của nó. Caffeine là một chất kích thích và một số nghiên cứu đã chỉ ra những rủi ro đối với thai nhi như nhẹ cân và sinh muộn.

Ở Nhật Bản, các bác sĩ không coi việc uống trà có nguy cơ gây nguy hiểm cho phụ nữ mang thai, vì vậy họ thường không khuyên bạn nên uống trà.

Gợi ý cho mẹ bầu Việt Nam ăn theo chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản?

1. Ăn nhiều cá

Là một trong những thực phẩm phổ biến, cá xuất hiện ở hầu hết các bữa ăn trong gia đình Nhật Bản. Không chỉ vậy, trong khuyến cáo của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bả;, phụ nữ mang thai nên tăng cường bổ sung cá trong chế độ dinh dưỡng của mình.

Vì DHA chứa trong cá được xem là một trong những dưỡng chất quan trọng giúp trẻ xây dựng và phát triển não bộ. Thậm chí, theo một số chuyên gia dinh dưỡng của Nhật, vitamin B6 trong cá da xanh còn có tác dụng giảm các triệu chứng khó chịu của ốm nghén.

Gợi ý cho mẹ bầu Việt Nam ăn theo chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản

2. Bổ sung nhiều nước cho cơ thể

Với các mẹ bầu Nhật, nước đóng vai trò rất quan trọng; giúp cơ thể duy trì hoạt động của các cơ quan. Không chỉ vậy, các mẹ còn tin rằng, bổ sung đủ nước giúp giảm bớt những mệt mỏi của cơ thể trong quá trình mang thai. Ngoài nước uống, các mẹ bầu Nhật Bản còn ăn thêm những món nhiều nước như: trái cây, rau xanh, trà thảo dược, súp, v.v.

3. Ăn trái cây, nhưng không quá nhiều

Trái cây là một trong những nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Không những vậy, lượng chất xơ trong trái cây còn giúp mẹ bầu ngăn ngừa nguy cơ bị táo bón khi mang thai.

Biết được những điều này, các mẹ Nhật cũng rất chịu khó thêm trái cây vào chế độ dinh dưỡng. Tuy nhiên, mẹ bầu Nhật quan niệm rằng, cái gì quá nhiều cũng không tốt, vì vậy, mỗi ngày, họ chỉ nạp 2 khẩu phần trái cây thôi.

4. Đậu phụ (đậu hũ) là một nguồn protein tuyệt vời

Không quá chú trọng vào nguồn protein từ các loại thịt; người Nhật đánh giá khá cao giá trị dinh dưỡng của đậu phụ; món ăn được chế biến từ đậu nành. Không chỉ chứa một lượng lớn protein; đậu nành còn chứa nhiều dưỡng chất quan trọng như canxi, vitamin A, C, chất sắt… Hơn nữa, protein trong đậu nành được cơ thể hấp thụ tốt hơn protein trong các loại thịt.

5. Súp miso, thực phẩm dinh dưỡng cho bà bầu

Là một trong những thành phần chính góp phần nên một bữa ăn cơ bản, truyền thống của Nhật Bản. Danh tiếng của súp miso đã lan truyền đến nhiều nơi trên thế giới. Không chỉ bổ dưỡng, súp miso còn chứa rất nhiều lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hóa. Đặc biệt, rong biển trong súp miso là nguồn bổ sung canxi phong phú cho bà bầu.

6. Bữa sáng dinh dưỡng

Bữa ăn sáng được coi là bữa ăn quan trọng nhất và nhiều nhất trong ngày của người Nhật. Không phải đơn giản với bánh mì và trứng; bữa sáng truyền thống của Nhật thường rất “hoành tráng” với cơm, súp, cá và đậu tương. Theo ý kiến của các chuyên gia, một bữa sáng dinh dưỡng chính là bí quyết để duy trì thai kỳ khỏe mạnh.

Hy vọng với những chia sẻ cơ bản về chế độ ăn của bà bầu Nhật Bản; mẹ bầu Việt Nam có thêm những lựa chọn thực phẩm phù hợp nhất cho mình; chăm sóc được sức khỏe của cả mẹ và thai nhi tốt hơn.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Thực đơn cho bà bầu ốm nghén mang đến hiệu quả tức thì

Ốm nghén chưa bao giờ là trải nghiệm dễ dàng. Nhưng mẹ bầu cứ yên tâm nhé, với sự điều chỉnh phù hợp trong chế độ ăn uống; tình trạng này sẽ được cải thiện. Hãy cùng đọc tiếp nội dung bài viết dưới đây để trang bị thực đơn cho bà bầu ốm nghén hấp dẫn và hữu ích nhé.

Ốm nghén là gì? Nguyên nhân gây ốm nghén ở bà bầu

Ốm nghén là tình trạng mẹ bầu bị buồn nôn và nôn ói trong thai kỳ. Tình trạng này rất phổ biến trong 3 tháng đầu khi mang thai. Cơn ốm nghén có thể xuất hiện bất thình lình bất cứ lúc nào trong ngày hoặc đêm. Một số mẹ bầu có thể cảm thấy ốm nghén suốt cả ngày.

Những thay đổi nội tiết tố trong tam cá nguyệt đầu tiên có thể là một trong những nguyên nhân gây ra ốm nghén. Nhưng mẹ bầu có thể dễ bị ốm nghén hơn nếu:

  • Mẹ bầu mang song thai hoặc đa thai hoặc bệnh lí nguyên bào nuôi (chửa trứng).
  • Tiền sử bị nôn nghén.
  • Có xu hướng bị say tàu xe.
  • Có tiền sử đau nửa đầu.
  • Ốm nghén “di truyền” trong gia đình.
  • Từng cảm thấy buồn nôn khi dùng các biện pháp tránh thai có chứa estrogen.
  • Mẹ bầu mang thai lần đầu.
  • Béo phì (Chỉ số khối lượng cơ thể – BMI từ 30 trở lên).
  • Đang gặp căng thẳng.

Nếu mẹ bầu đang gặp phải chứng ốm nghén nặng và nghiêm trọng đến mức cản trở việc ăn uống, sinh hoạt hàng ngày; hãy liên hệ với bác sĩ để xem có cần sự can thiệp của thuốc chữa ốm nghén hay không.

[inline_article id=159713]

Bà bầu cần ăn uống như thế nào để giảm ốm nghén?

1. Thường xuyên ăn lượng nhỏ thức ăn

Đầu tiên, cần lưu tâm đến khẩu phần trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén. Trong ba tháng đầu của thai kỳ, cơ thể bắt đầu sản sinh các hormone làm giảm hoạt động các cơ của hệ tiêu hóa; khiến việc tiêu thụ thức ăn của mẹ bầu khó khăn hơn.

Ăn một khẩu phần lớn, hoặc thậm chí là khẩu phần bình thường mẹ bầu đã quen; có thể sẽ là quá nhiều cho hệ thống tiêu hóa chậm chạp trong giai đoạn này. Đồng thời, mẹ bầu có thể sẽ thấy dạ dày trống rỗng là nguyên nhân dẫn đến cảm giác buồn nôn.

Vì vậy cách tốt nhất để giảm ốm nghén, khó tiêu là ăn một lượng nhỏ thức ăn mỗi giờ hoặc mỗi hai giờ hoặc thường xuyên nếu cần.

Thường xuyên ăn lượng nhỏ thức ăn

2. Tránh xa thức ăn khó tiêu hóa

Chất béo và chất xơ làm chậm quá trình tiêu hóa và khiến cho mẹ bầu cảm thấy no lâu hơn; đây thường là một điều tốt, trừ trường hợp mẹ bầu trong tam cá nguyệt đầu tiên khi hệ tiêu hóa hoạt động quá chậm.

Mẹ bầu hãy chế biến các loại thực phẩm như: đậu, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt và rau sống bằng cách nấu chín và/hoặc xay nhuyễn để dễ ăn hơn.

Những món chiên ngập dầu rất có thể sẽ khiến mẹ bầu cảm thấy rất khó chịu; cho dù mùi hương của chúng có hấp dẫn đến mức nào. Ngay cả những món ăn không chiên được chế biến với nhiều dầu cũng có thể khó tiêu hóa. Do đó, cần hạn chế những món ăn này trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén.

[inline_article id=248773]

Những nhóm thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén

1. Chanh

Một thử nghiệm lâm sàng nhỏ trên 100 phụ nữ mang thai cho thấy mùi hương của chanh có thể giúp giảm cảm giác buồn nôn. Sắp xếp những lát chanh mới cắt sẵn trong gian bếp của mẹ bầu, nhâm nhi một ít nước chanh vào buổi sáng; hoặc thử sử dụng các loại dầu thơm.

Ăn một món có chứa chanh cũng có thể giúp giảm chứng khó tiêu, hay mùi vị kim loại khó chịu mà một số mẹ bầu mắc phải trong thời kỳ đầu mang thai.

2. Gừng

Phân tích của một số nghiên cứu cho thấy gừng; một phương thuốc phổ biến cho chứng say tàu xe; cũng có thể giúp giảm ốm nghén.

Tuy nhiên, bạn nên sử dụng gừng tươi. Hoặc nhét một ít gừng kết tinh ngon vào túi của bạn. Bạn cũng có thể mua đồ ăn vặt bằng gừng. Hoặc thử các công thức nấu ăn lành mạnh với gừng để giúp xoa dịu dạ dày của bạn.

Những nhóm thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén

3. Bánh quy giòn

Muối của bánh quy có thể giúp làm dịu cơn đau bụng, Largeman-Roth nói. Mẹ bầu dễ bị mất nước khi nôn ói do ốm nghén; và một chút natri có thể giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn.

Hãy thử bánh quy giòn làm từ ngũ cốc nguyên hạt để có thêm một số chất xơ có lợi hoặc bánh quy gạo (chọn loại không chứa gluten.)

Những nhóm thực phẩm cần tránh khi bà bầu bị ốm nghén

Những thực phẩm sau đây có thể làm dạ dày của mẹ bầu bị khó chịu:

  • Thực phẩm béo hoặc chiên.
  • Nước thịt hoặc súp đặc, nhiều kem.
  • Thực phẩm ngọt như sô cô la, bánh ngọt.
  • Các loại hạt và khoai tây chiên khô.
  • Rau có mùi mạnh.
  • Đồ uống cà phê, trà, ca cao, cola.
  • Thức ăn cay hoặc nhiều gia vị.
  • Bột mì nguyên cám và bánh mì nhiều chất xơ.

>>>> Mẹ bầu có thể xem thêm chi tiết Thực phẩm không nên ăn trong 3 tháng đầu thai kỳ

Gợi ý thực đơn cho bà bầu ốm nghén

MarryBaby gợi ý thực đơn mẫu trong 5 ngày cho các mẹ bầu. Hãy chọn các bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ từ danh sách sau đây để giúp kiểm soát cơn ốm nghén; trong khi vẫn đảm bảo đủ dinh dưỡng cho mẹ và thai nhi.

thực đơn mẫu cho bà bầu bị ốm nghén

Ngày Bữa sáng Bữa trưa Bữa tối Ăn vặt
Ngày 1                   Sinh tố chuối dâu tây làm từ sữa chua ít béo hoặc sữa thay thế Xà lách rau chân vịt non với cá hồi đóng hộp, nam việt quất khô, quả óc chó và sốt gừng Gà nướng bỏ lò, khoai lang, đậu xanh Trà gừng tươi
Ngày 2 Bánh mì nướng ngũ cốc nguyên hạt với bơ hạt hướng dương và bưởi cắt lát Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, cá ngừ kho nhẹ đóng hộp, rau cắt nhỏ, gia vị và dầu ô liu; quả táo Cá hồi nướng, salad rau chân vịt với hạt hướng dương, cơm gạo lứt Salad bơ-đậu
Ngày 3 Bột yến mạch, đào cắt lát và quả óc chó Bọc ngũ cốc nguyên hạt với gà tây, bơ, mùn và rau chân vịt Gà tây nướng, bí đông nướng, hạt diêm mạch Phô mai que với dứa thái hạt lựu
Ngày 4 Ngũ cốc giàu chất xơ, sữa ít béo hoặc sữa thay thế, quả mọng Sữa chua nguyên chất ít béo với hạnh nhân cắt lát và quả việt quất Sốt mì Ý với thịt bò xay hoặc gà tây, mì ống nguyên hạt và rau chân vịt xào Chuối và bơ hạt
Ngày 5 Bánh mì nướng ngũ cốc nguyên hạt phủ bơ nghiền và vắt chanh Mì ống nguyên hạt trộn với các loại rau như ớt, cà chua và nấm trộn với dầu ô liu và giấm Bánh tacos đậu với bánh ngô, đậu đen, cà chua xắt nhỏ, ớt cắt lát, salsa Bánh quy ngũ cốc nguyên hạt

Thay đổi trong lối sống để giảm ốm nghén

Ngoài việc xây dựng thực đơn để cải thiện tình trạng cho bà bầu ốm nghén hợp lý, hiệu quả; một số phương pháp tự nhiên khác cũng có thể hỗ trợ cho mẹ bầu trong giai đoạn đầu mang thai:

  • Từ từ ra khỏi giường khi bắt đầu ngày mới: Vào buổi sáng, mẹ bầu hãy cho phép bản thân có nhiều thời gian để ra khỏi giường. Nếu mẹ bầu thường dậy lúc 6 giờ sáng, hãy đặt báo thức lúc 5 giờ sáng. Mẹ bầu cũng nên để sẵn một ít bánh quy giòn hoặc ngũ cốc khô cạnh giường để có thể nhét gì đó vào bụng ngay khi thức dậy.
  • Đảm bảo uống đủ nước: Trong thai kì mẹ bầu nên duy trì uống khoảng 2 lít chất lỏng/ ngày, bao gồm: nước, sữa. Trong ngày, để tránh cho dạ dày của bạn quá no hoặc quá trống rỗng, hãy uống chúng nửa giờ trước hoặc sau bữa ăn; nhưng không uống trong bữa ăn. Ngoài ra, hãy đảm bảo uống chất lỏng trong suốt cả ngày để tránh mất nước.
  • Nghỉ ngơi nhiều nhất bạn có thể: Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn phải dậy sớm vào buổi sáng. Tuy nhiên, KHÔNG nên ngủ trưa ngay sau bữa ăn vì điều này có thể làm tăng cảm giác buồn nôn.
    Tránh các loại thực phẩm hoặc mùi làm cho cơn buồn nôn của bạn tồi tệ hơn, và tránh ở những nơi ấm áp có thể làm tăng cảm giác buồn nôn của bạn.
  • Đi ngủ sớm: Mẹ bầu cần nghỉ ngơi để có năng lượng dậy sớm và bắt đầu ngày lại. Nếu mẹ bầu tình cờ thức dậy vào lúc nửa đêm để đi vệ sinh; hãy cố gắng ăn một chút gì đó từ đồ ăn sẵn ở đầu giường.
  • Thử bấm huyệt: Có một số bằng chứng cho thấy việc tạo áp lực lên cổ tay; sử dụng dây hoặc vòng đeo tay đặc biệt trên cẳng tay; có thể giúp giảm các triệu chứng.

Trên đây là những lưu ý về chế độ dinh dưỡng cũng như thực đơn cho bà bầu ốm nghén. Chúc mẹ vượt qua thai kỳ một cách khỏe mạnh, an toàn.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu có nên ăn đậu phộng? Lợi ích và rủi ro

Bà bầu có nên ăn đậu phộng? Loại hạt quen thuộc này có tốt cho thai kỳ? Các bà bầu nên tìm hiểu kỹ trước khi muốn ăn trong quá trình mang thai nhé.

Lợi ích của đậu phộng đối với mẹ mang thai

Trước khi trả lời câu hỏi bà bầu có nên ăn đậu phộng không; hãy cùng điểm qua một chút kiến thức về giá trị dinh dưỡng, lợi ích của thực phẩm này đối với thai kỳ.

1. Giá trị dinh dưỡng của đậu phộng

Đậu phộng được xếp vào loại hạt có dầu; chứa chủ yếu là chất béo không bão hoà đơn và đa; hầu hết được tạo thành từ các axít oleic và linoleic, hàm lượng dạo động từ 44-56%.

Trong 100g đậu phộng hạt thô có chứa:

  • Calo: 567
  • Nước: 7%
  • Chất đạm: 25,8g
  • Carbs: 16,1g
  • Đường: 4,7g
  • Chất xơ: 8,5g
  • Chất béo: 49,2g
  • Bão hòa: 6,28g
  • Không bão hòa đơn: 24,43g
  • Không bão hòa đa: 15,56g
  • Omega-3: 0g
  • Omega-6: 15,56g
  • Trans: 0g

Bên cạnh đó, trong đậu phộng có chứa nhiều vitamin và khoáng chất khác có thể kể đến như:

  • Biotin:đậu phộng là một trong những nguồn thực phẩm giàu biotin, được xem là chất có lợi cho vẻ đẹp lông, tóc, móng.
  • Niacin: Còn được gọi là vitamin B3, niacin có nhiều chức năng quan trọng khác nhau trong cơ thể, liên quan đến sức khoẻ thần kinh, tim mạch
  • Folate: Còn được gọi là vitamin B9 hoặc axit folic, folate có nhiều chức năng thiết yếu và đặc biệt quan trọng trong thời kỳ mang thai.
  • Vitamin E: Một chất chống oxy hóa mạnh, loại vitamin này thường được tìm thấy với lượng lớn trong các loại thực phẩm béo.
  • Thiamine: còn được gọi là vitamin B1. Nó giúp các tế bào của cơ thể bạn chuyển đổi chất đường bột thành năng lượng và cần thiết cho chức năng của tim, cơ và hệ thần kinh.
  • Phốt pho: đậu phộng là một nguồn cung cấp phốt pho dồi dào, một khoáng chất đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển và duy trì các mô cơ thể.
  • Magiê, Đồng,  Mangan, Kẽm: Những nguyên tố vi lượng này đều đóng những vai trò quan trọng trong cơ thể.

>>>> Mẹ bầu có thể nghiên cứu thêm Thực đơn cho bà bầu hàng ngày đầy đủ dinh dưỡng khi mang thai để cung cấp đủ dưỡng chất và có sức khỏe tốt đón con chào đời! 

giá trị dinh dưỡng của đậu phộng
Đậu phộng là nguồn cung cấp chất béo, protein và chất xơ đặc biệt tốt cho sức khỏe.

2. Tìm hiểu lợi ích của loại thực phẩm này đối với thai kỳ

Để biết bầu có nên ăn đậu phộng? Mẹ cần điểm qua lợi ích của loại thực phẩm này trong thai kỳ. Mang thai là một quá trình lâu dài, nhiều nguy cơ, chế độ ăn cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại chất dinh dưỡng sẽ tác động rất lớn đến sức khoẻ và tương lai của cả mẹ và thai nhi.

Như đã đề cập thì đậu phộng với hàm lượng chất đạm, chất béo tốt cao, chứa nhiều vitamin, khoáng chất đúng là một nguồn thực phẩm giá trị cho không những bà mẹ mang thai mà còn đối với người bình thường; đặc biệt, trong đậu phộng có chứa folate, chất có vai trò quan trọng làm giảm nguy cơ xuất hiện dị tật thai nhi mà nhất là dị tật ống thần kinh. Các chuyên gia khuyên nên bổ sung folate sớm từ khi chuẩn bị mang thai và trong suốt thai kỳ.

[inline_article id=2102]

Hiểu về chứng dị ứng đậu phộng

Đối với một số người bị dị ứng đậu phộng, ngay cả một lượng nhỏ cũng có thể gây ra phản ứng nghiêm trọng; thậm chí có thể đe dọa tính mạng (sốc phản vệ). Hiểu về chứng dị ứng đậu phộng sẽ giúp các mẹ hiểu bà bầu có nên ăn đậu phộng không.

1. Triệu chứng dị ứng đậu phộng

Phản ứng dị ứng với đậu phộng có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiêu thụ. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng bao gồm:

  • Các phản ứng trên da, chẳng hạn như phát ban, mẩn đỏ hoặc sưng tấy.
  • Ngứa hoặc thấy râm ran trong hoặc xung quanh miệng và cổ họng.
  • Sổ mũi.
  • Các vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy, co thắt dạ dày, buồn nôn.
  • Cảm giác co thắt vùng hầu họng, khí phế quản gây khó thở, khò khè.
  • Nặng hơn là có thể gây ra các biến chứng tim mạch như truỵ tim, tụt huyết áp, co giật… ảnh hưởng đến tính mạng.

>> Các mẹ tham khảo thêm bài viết Mẹ biết gì về dị ứng thực phẩm ở trẻ em?

2. Nguyên nhân dẫn đến dị ứng đậu phộng

Dị ứng đậu phộng xảy ra khi hệ thống miễn dịch có các phản ứng quá mẫn với các chất có trong đậu phộng. Tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với đậu phộng khiến hệ thống miễn dịch của bạn giải phóng các chất hóa học gây ra triệu chứng dị ứng, có thể kể đến như:

  • Tiếp xúc trực tiếp: Nguyên nhân phổ biến nhất của dị ứng đậu phộng là do ăn đậu phộng hoặc thực phẩm có chứa đậu phộng. Đôi khi da tiếp xúc trực tiếp với đậu phộng có thể gây ra phản ứng dị ứng.
  • Tiếp xúc chéo: Do các sản phẩm tiếp xúc với đậu phộng và còn lưu lại các thành phần gây dị ứng mà ta vô tình ăn hay tiếp xúc phải.
  • Hít phải: Phản ứng dị ứng có thể xảy ra nếu bạn hít phải bụi hoặc bình xịt có chứa đậu phộng. Chúng có thể đến từ nguồn như bột đậu phộng; hoặc dầu ăn.
Hiểu về chứng dị ứng đậu phộng
Dị ứng đậu phộng thường gặp ở nhiều người

3. Hiểu yếu tố nguy cơ gây ra dị ứng đậu phộng

Không rõ tại sao một số người lại bị dị ứng trong khi những người khác thì không. Tuy nhiên, những người có các yếu tố nguy cơ nhất định có nguy cơ bị dị ứng đậu phộng cao hơn.

Các yếu tố nguy cơ dị ứng đậu phộng bao gồm:

  • Độ tuổi: Dị ứng thực phẩm thường gặp nhất ở trẻ em, đặc biệt là trẻ mới biết đi và trẻ sơ sinh. Khi trưởng thành, hệ tiêu hóa của bé phát triển và cơ thể các em ít có khả năng phản ứng với thức ăn gây dị ứng.
  • Đã từng dị ứng với đậu phộng: Một số trẻ bị dị ứng đậu phộng sẽ có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, đối với một số người, nó vẫn có thể tái phát.
  • Bị các loại dị ứng khác: Nếu bạn đã bị dị ứng với một loại thực phẩm, bạn sẽ có nhiều nguy cơ bị dị ứng với đậu phộng.
  • Các thành viên trong gia đình bị dị ứng: Bạn có nhiều nguy cơ bị dị ứng đậu phộng nếu các thành viên trong gia đình nhiều người bị dị ứng thực phẩm.
  • Viêm da dị ứng: Một số người có tình trạng da bị viêm da dị ứng (chàm) cũng bị dị ứng thực phẩm.

4. Sốc phản vệ: Phản ứng dị ứng đe dọa đến tính mạng

Dị ứng đậu phộng là nguyên nhân phổ biến nhất gây sốc phản vệ do thức ăn, là một tình trạng sức khỏe đòi hỏi sự can thiệp y tế khẩn cấp.

Dấu hiệu và triệu chứng sốc phản vệ có thể bao gồm:

  • Co thắt, sưng phù đường thở gây khó thở, nghẹn họng.
  • Mạch nhanh.
  • Huyết áp tụt nghiêm trọng (sốc).
  • Chóng mặt, choáng hoặc hôn mê, co giật.

Các triệu chứng có thể khác nhau tuỳ người. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Bà bầu có nên ăn đậu phộng không?

1. Bà bầu có nên ăn đậu phộng: Cân nhắc giữa lợi ích và tác hại?

Đậu phộng là loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao, mùi vị thơm ngon, nên rõ ràng nếu không bị dị ứng hay có nguy cơ cao thuộc nhóm đối tượng này thì ăn đậu phộng trong thai kỳ, giống như các loại thực phẩm có lợi khác, là cách cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể.

Các bằng chứng liên quan đến việc sử dụng đậu phộng trong thai kỳ và khởi phát tình trạng dị ứng đậu phộng ở trẻ cho đến nay vẫn còn chưa đầy đủ. Các khuyến cáo thay đổi theo thời gian và nhiều nghiên cứu cho các kết quả đối lập nhau

Trong những năm trước đây, phụ nữ mang thai được khuyên không nên ăn các loại hạt như đậu phộng vì sẽ làm tăng nguy cơ dị ứng của bé sau này. Đến năm 2009, các chuyên gia dinh dưỡng đã đưa ra một lập luận mới.

Trong đó, không có một bằng chứng rõ ràng nào liên quan đến việc ăn đậu phộng trong thai kỳ làm bé bị dị ứng. Thậm chí, trong một nghiên cứu mới nhất của Đan Mạch, nếu mẹ bầu ăn đậu phộng còn có khả năng bảo vệ bé làm giảm khả năng bị dị ứng đậu phộng sau này.

Tới hiện tại, chưa có khuyến cáo nào thống nhất cho việc mẹ có nên hay không ăn đậu phộng trong thời kỳ mang thai để phòng ngừa dị ứng đậu phộng ở trẻ, cũng như lượng đậu phộng mẹ nên ăn mỗi ngày là bao nhiêu.

Ăn đậu phộng khi mang thai: Lợi hay hại?
Mẹ ăn đậu phộng giúp con giảm nguy cơ dị ứng

[inline_article id=249836]

2. Lưu ý khi ăn đậu phộng

Đậu phộng chứa 40% là chất béo nên nếu ăn quá nhiều, mẹ bầu có nguy cơ sẽ bị đầy bụng khó tiêu. Thậm chí có thể làm tăng nguy cơ làm mẹ bị táo bón. Một nhúm đậu nhỏ mỗi ngày là số lượng hợp lý cho mẹ rồi nhé!

Loại hạt này rất giàu vitamin và dinh dưỡng tốt cho thai kỳ song cũng có thể gây ra nguy cơ dị ứng hạt. Vì vậy nếu gia đình bạn có tiền sử mắc bệnh dị ứng thì nên thận trọng khi ăn loại hạt này nhé. Trong trường hợp đã biết rõ dị ứng đậu phộng thì cần tránh và thông báo cho bác sĩ để được tư vấn hợp lí.

Hy vọng với những thông tin nêu trên, các mẹ đã trả lời được câu hỏi bà bầu có nên ăn đậu phộng không; cũng như có sự hiểu biết tổng quan về loại thực phẩm đầy chất dinh dưỡng này.