Ngày nay tình trạng vô sinh hiếm muộn ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều cặp đôi cưới nhau đã lâu năm nhưng vẫn chưa thể có con, việc thiếu tiếng cười con trẻ khiến cho hạnh phúc gia đình không được trọn vẹn.
Vì vậy, phương án nhận con nuôi được nhiều gia đình tính đến. MarryBaby xin chia sẻ các thủ tục nhận nuôi con nuôi trong bài viết này để giúp bạn hiểu rõ về việc xin con nuôi.
Các đối tượng được nhận làm con nuôi
Theo điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, người được nhận làm con nuôi cần có các điều kiện sau:
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Người từ 16-18 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau: Được cha dượng, mẹ kế hoặc cô, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
- Một người chỉ có thể được nhận làm con nuôi của một cặp vợ chồng hoặc một người độc thân.
- Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt làm con nuôi.
Điều kiện được nhận nuôi con nuôi
Theo điều 14 Luật Nuôi con nuôi, người nhận con nuôi cần có các điều kiện sau:
- Là công dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Hơn con nuôi tối thiểu 20 tuổi trở lên.
- Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe đảm bảo việc chăm sóc và nuôi dưỡng con nuôi.
- Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không đủ điều kiện nhận con nuôi:
- Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con là trẻ chưa thành niên.
- Đang chấp hành các quyết định xử lý hành chính ở cơ sở giáo dục, chữa bệnh.
- Đang chấp hành hình phạt tù.
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội như: Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; Ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng.
- Dụ dỗ hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; Mua bán, chiếm đoạt trẻ em.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi
1. Thủ tục nhận con nuôi ở Việt Nam
♦ Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Giấy tờ của người nhận con nuôi gồm có:
- Đơn xin nhận con nuôi.
- Bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
- Phiếu lý lịch tư pháp.
- Hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp; Hồ sơ xác nhận hoàn cảnh gia đình, chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Giấy tờ của người được nhận làm con nuôi gồm có:
- Giấy khai sinh.
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp.
- Hai ảnh toàn thân được chụp trong vòng 6 tháng.
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an xã nơi trẻ bị bỏ rơi (đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi); Giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ đã chết đối với trẻ em mồ côi; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi mất tích trong trường hợp người được nhận làm con nuôi mà cha, mẹ đẻ mất tích; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với trường hợp người được nhận làm con nuôi mà cha, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự.
- Quyết định tiếp nhận đối với trường hợp trẻ em ở các cơ sở nuôi dưỡng. Giấy tờ của người được nhận làm con nuôi do cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ chuẩn bị. Trường hợp người giới thiệu làm con nuôi là trẻ mồ côi thì hồ sơ sẽ do cơ sở đang nuôi dưỡng chuẩn bị.
♦ Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ của người được nhận nuôi và người nuôi con nuôi được nộp tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi. Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra và lấy ý kiến của cha mẹ đẻ, nếu một trong hai người chết, mất tích thì lấy ý kiến của người còn lại. Trường hợp cả hai người cùng chết, mất tích thì lấy ý kiến của người giám hộ. Việc lấy ý kiến này phải được lập thành văn bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi
Sau khi cơ quan thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo quy định thì UBND xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, đồng thời ghi thông tin vào Sổ hộ tịch.
2. Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi
Việc nhận nuôi con nuôi không chỉ diễn ra ở những người không cùng huyết thống mà có nhiều trường hợp muốn nhận cháu ruột làm con nuôi.
♦ Trường hợp ông bà muốn nhận cháu nội/ngoại làm con nuôi
Căn cứ theo điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010, các hành vi bị cấm bao gồm:
- Lợi dụng việc nhận con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc xâm hại tình dục, mua bán trẻ em.
- Giả mạo hồ sơ để thực hiện việc nhận con nuôi.
- Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
- Lợi dụng làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số để hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước.
- Ông, bà nhận cháu ruột làm con nuôi hoặc anh, chị, em ruột nhận nhau làm con nuôi.
- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để thực hiện các hành vi phạm pháp, trái với phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa của dân tộc.
Như vậy, trường hợp ông bà muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thuộc các hành vi bị cấm theo luật nên không thể thực hiện được.
♦ Trường hợp cô/dì/chú/bác muốn nhận cháu ruột làm con nuôi
Theo điều 21 trong Luật con nuôi 2010, sự đồng ý cho làm con nuôi:
Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi. Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại. Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ. Trường hợp trẻ được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở thì phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Như vậy, cô/dì/chú/bác được phép nhận cháu ruột làm con nuôi (Trong trường hợp này, người nhận nuôi con nuôi sẽ không xét theo điều kiện “Hơn con nuôi tối thiểu 20 tuổi trở lên” ở mục điều kiện người nhận con nuôi).
Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi ngoài những hồ sơ như đã liệt kê ở mục thủ tục nhận con nuôi ở Việt Nam còn bổ sung giấy tờ chứng minh người nhận nuôi có mối quan hệ cô/dì/chú/bác ruột với người được nhận nuôi.
3. Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Theo Điều 28 Luật con nuôi:
♦ Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
♦ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi trong các trường hợp sau:
- Người nhận nuôi có một trong các mối quan hệ với người được nhận làm con nuôi như: Cha dượng, mẹ kế, cô, dì, cậu, chú, bác ruột.
- Người nhận nuôi đã có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi.
- Người được nhận nuôi là trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo.
- Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam tối thiểu 1 năm.
♦ Người Việt Nam đang cư trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
♦ Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em ở Việt Nam làm con nuôi.
Trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài thì ngoài các điều kiện quy định đối với người nhận nuôi và người được nhận nuôi như trong luật quy định, còn phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi một trong hai người thường trú.
- Hồ sơ của người nhận con nuôi sẽ được nộp tại Bộ tư pháp của nước nơi người nhận con nuôi thường trú
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi sẽ nộp tại Sở tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
4. Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi
Theo như điều kiện của người được nhận làm con nuôi, được quy định trong Luật con nuôi 2010 thì trẻ dưới 18 tuổi mới đủ điều kiện được giới thiệu làm con nuôi. Như vậy việc nhận con nuôi trên 18 tuổi là không thể thực hiện được.
[inline_article id=263140]
Hy vọng những chia sẻ về thủ tục nhận con nuôi trong của MarryBaby có thể giúp các gia đình hiếm muộn hiểu rõ hơn về luật xin con nuôi để có những kế hoạch phù hợp cho tương lai của gia đình.
Hanako