Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Thực đơn cho bà bầu ốm nghén mang đến hiệu quả tức thì

Ốm nghén chưa bao giờ là trải nghiệm dễ dàng. Nhưng mẹ bầu cứ yên tâm nhé, với sự điều chỉnh phù hợp trong chế độ ăn uống; tình trạng này sẽ được cải thiện. Hãy cùng đọc tiếp nội dung bài viết dưới đây để trang bị thực đơn cho bà bầu ốm nghén hấp dẫn và hữu ích nhé.

Ốm nghén là gì? Nguyên nhân gây ốm nghén ở bà bầu

Ốm nghén là tình trạng mẹ bầu bị buồn nôn và nôn ói trong thai kỳ. Tình trạng này rất phổ biến trong 3 tháng đầu khi mang thai. Cơn ốm nghén có thể xuất hiện bất thình lình bất cứ lúc nào trong ngày hoặc đêm. Một số mẹ bầu có thể cảm thấy ốm nghén suốt cả ngày.

Những thay đổi nội tiết tố trong tam cá nguyệt đầu tiên có thể là một trong những nguyên nhân gây ra ốm nghén. Nhưng mẹ bầu có thể dễ bị ốm nghén hơn nếu:

  • Mẹ bầu mang song thai hoặc đa thai hoặc bệnh lí nguyên bào nuôi (chửa trứng).
  • Tiền sử bị nôn nghén.
  • Có xu hướng bị say tàu xe.
  • Có tiền sử đau nửa đầu.
  • Ốm nghén “di truyền” trong gia đình.
  • Từng cảm thấy buồn nôn khi dùng các biện pháp tránh thai có chứa estrogen.
  • Mẹ bầu mang thai lần đầu.
  • Béo phì (Chỉ số khối lượng cơ thể – BMI từ 30 trở lên).
  • Đang gặp căng thẳng.

Nếu mẹ bầu đang gặp phải chứng ốm nghén nặng và nghiêm trọng đến mức cản trở việc ăn uống, sinh hoạt hàng ngày; hãy liên hệ với bác sĩ để xem có cần sự can thiệp của thuốc chữa ốm nghén hay không.

[inline_article id=159713]

Bà bầu cần ăn uống như thế nào để giảm ốm nghén?

1. Thường xuyên ăn lượng nhỏ thức ăn

Đầu tiên, cần lưu tâm đến khẩu phần trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén. Trong ba tháng đầu của thai kỳ, cơ thể bắt đầu sản sinh các hormone làm giảm hoạt động các cơ của hệ tiêu hóa; khiến việc tiêu thụ thức ăn của mẹ bầu khó khăn hơn.

Ăn một khẩu phần lớn, hoặc thậm chí là khẩu phần bình thường mẹ bầu đã quen; có thể sẽ là quá nhiều cho hệ thống tiêu hóa chậm chạp trong giai đoạn này. Đồng thời, mẹ bầu có thể sẽ thấy dạ dày trống rỗng là nguyên nhân dẫn đến cảm giác buồn nôn.

Vì vậy cách tốt nhất để giảm ốm nghén, khó tiêu là ăn một lượng nhỏ thức ăn mỗi giờ hoặc mỗi hai giờ hoặc thường xuyên nếu cần.

Thường xuyên ăn lượng nhỏ thức ăn

2. Tránh xa thức ăn khó tiêu hóa

Chất béo và chất xơ làm chậm quá trình tiêu hóa và khiến cho mẹ bầu cảm thấy no lâu hơn; đây thường là một điều tốt, trừ trường hợp mẹ bầu trong tam cá nguyệt đầu tiên khi hệ tiêu hóa hoạt động quá chậm.

Mẹ bầu hãy chế biến các loại thực phẩm như: đậu, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt và rau sống bằng cách nấu chín và/hoặc xay nhuyễn để dễ ăn hơn.

Những món chiên ngập dầu rất có thể sẽ khiến mẹ bầu cảm thấy rất khó chịu; cho dù mùi hương của chúng có hấp dẫn đến mức nào. Ngay cả những món ăn không chiên được chế biến với nhiều dầu cũng có thể khó tiêu hóa. Do đó, cần hạn chế những món ăn này trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén.

[inline_article id=248773]

Những nhóm thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén

1. Chanh

Một thử nghiệm lâm sàng nhỏ trên 100 phụ nữ mang thai cho thấy mùi hương của chanh có thể giúp giảm cảm giác buồn nôn. Sắp xếp những lát chanh mới cắt sẵn trong gian bếp của mẹ bầu, nhâm nhi một ít nước chanh vào buổi sáng; hoặc thử sử dụng các loại dầu thơm.

Ăn một món có chứa chanh cũng có thể giúp giảm chứng khó tiêu, hay mùi vị kim loại khó chịu mà một số mẹ bầu mắc phải trong thời kỳ đầu mang thai.

2. Gừng

Phân tích của một số nghiên cứu cho thấy gừng; một phương thuốc phổ biến cho chứng say tàu xe; cũng có thể giúp giảm ốm nghén.

Tuy nhiên, bạn nên sử dụng gừng tươi. Hoặc nhét một ít gừng kết tinh ngon vào túi của bạn. Bạn cũng có thể mua đồ ăn vặt bằng gừng. Hoặc thử các công thức nấu ăn lành mạnh với gừng để giúp xoa dịu dạ dày của bạn.

Những nhóm thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn cho bà bầu ốm nghén

3. Bánh quy giòn

Muối của bánh quy có thể giúp làm dịu cơn đau bụng, Largeman-Roth nói. Mẹ bầu dễ bị mất nước khi nôn ói do ốm nghén; và một chút natri có thể giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn.

Hãy thử bánh quy giòn làm từ ngũ cốc nguyên hạt để có thêm một số chất xơ có lợi hoặc bánh quy gạo (chọn loại không chứa gluten.)

Những nhóm thực phẩm cần tránh khi bà bầu bị ốm nghén

Những thực phẩm sau đây có thể làm dạ dày của mẹ bầu bị khó chịu:

  • Thực phẩm béo hoặc chiên.
  • Nước thịt hoặc súp đặc, nhiều kem.
  • Thực phẩm ngọt như sô cô la, bánh ngọt.
  • Các loại hạt và khoai tây chiên khô.
  • Rau có mùi mạnh.
  • Đồ uống cà phê, trà, ca cao, cola.
  • Thức ăn cay hoặc nhiều gia vị.
  • Bột mì nguyên cám và bánh mì nhiều chất xơ.

>>>> Mẹ bầu có thể xem thêm chi tiết Thực phẩm không nên ăn trong 3 tháng đầu thai kỳ

Gợi ý thực đơn cho bà bầu ốm nghén

MarryBaby gợi ý thực đơn mẫu trong 5 ngày cho các mẹ bầu. Hãy chọn các bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ từ danh sách sau đây để giúp kiểm soát cơn ốm nghén; trong khi vẫn đảm bảo đủ dinh dưỡng cho mẹ và thai nhi.

thực đơn mẫu cho bà bầu bị ốm nghén

Ngày Bữa sáng Bữa trưa Bữa tối Ăn vặt
Ngày 1                   Sinh tố chuối dâu tây làm từ sữa chua ít béo hoặc sữa thay thế Xà lách rau chân vịt non với cá hồi đóng hộp, nam việt quất khô, quả óc chó và sốt gừng Gà nướng bỏ lò, khoai lang, đậu xanh Trà gừng tươi
Ngày 2 Bánh mì nướng ngũ cốc nguyên hạt với bơ hạt hướng dương và bưởi cắt lát Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, cá ngừ kho nhẹ đóng hộp, rau cắt nhỏ, gia vị và dầu ô liu; quả táo Cá hồi nướng, salad rau chân vịt với hạt hướng dương, cơm gạo lứt Salad bơ-đậu
Ngày 3 Bột yến mạch, đào cắt lát và quả óc chó Bọc ngũ cốc nguyên hạt với gà tây, bơ, mùn và rau chân vịt Gà tây nướng, bí đông nướng, hạt diêm mạch Phô mai que với dứa thái hạt lựu
Ngày 4 Ngũ cốc giàu chất xơ, sữa ít béo hoặc sữa thay thế, quả mọng Sữa chua nguyên chất ít béo với hạnh nhân cắt lát và quả việt quất Sốt mì Ý với thịt bò xay hoặc gà tây, mì ống nguyên hạt và rau chân vịt xào Chuối và bơ hạt
Ngày 5 Bánh mì nướng ngũ cốc nguyên hạt phủ bơ nghiền và vắt chanh Mì ống nguyên hạt trộn với các loại rau như ớt, cà chua và nấm trộn với dầu ô liu và giấm Bánh tacos đậu với bánh ngô, đậu đen, cà chua xắt nhỏ, ớt cắt lát, salsa Bánh quy ngũ cốc nguyên hạt

Thay đổi trong lối sống để giảm ốm nghén

Ngoài việc xây dựng thực đơn để cải thiện tình trạng cho bà bầu ốm nghén hợp lý, hiệu quả; một số phương pháp tự nhiên khác cũng có thể hỗ trợ cho mẹ bầu trong giai đoạn đầu mang thai:

  • Từ từ ra khỏi giường khi bắt đầu ngày mới: Vào buổi sáng, mẹ bầu hãy cho phép bản thân có nhiều thời gian để ra khỏi giường. Nếu mẹ bầu thường dậy lúc 6 giờ sáng, hãy đặt báo thức lúc 5 giờ sáng. Mẹ bầu cũng nên để sẵn một ít bánh quy giòn hoặc ngũ cốc khô cạnh giường để có thể nhét gì đó vào bụng ngay khi thức dậy.
  • Đảm bảo uống đủ nước: Trong thai kì mẹ bầu nên duy trì uống khoảng 2 lít chất lỏng/ ngày, bao gồm: nước, sữa. Trong ngày, để tránh cho dạ dày của bạn quá no hoặc quá trống rỗng, hãy uống chúng nửa giờ trước hoặc sau bữa ăn; nhưng không uống trong bữa ăn. Ngoài ra, hãy đảm bảo uống chất lỏng trong suốt cả ngày để tránh mất nước.
  • Nghỉ ngơi nhiều nhất bạn có thể: Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn phải dậy sớm vào buổi sáng. Tuy nhiên, KHÔNG nên ngủ trưa ngay sau bữa ăn vì điều này có thể làm tăng cảm giác buồn nôn.
    Tránh các loại thực phẩm hoặc mùi làm cho cơn buồn nôn của bạn tồi tệ hơn, và tránh ở những nơi ấm áp có thể làm tăng cảm giác buồn nôn của bạn.
  • Đi ngủ sớm: Mẹ bầu cần nghỉ ngơi để có năng lượng dậy sớm và bắt đầu ngày lại. Nếu mẹ bầu tình cờ thức dậy vào lúc nửa đêm để đi vệ sinh; hãy cố gắng ăn một chút gì đó từ đồ ăn sẵn ở đầu giường.
  • Thử bấm huyệt: Có một số bằng chứng cho thấy việc tạo áp lực lên cổ tay; sử dụng dây hoặc vòng đeo tay đặc biệt trên cẳng tay; có thể giúp giảm các triệu chứng.

Trên đây là những lưu ý về chế độ dinh dưỡng cũng như thực đơn cho bà bầu ốm nghén. Chúc mẹ vượt qua thai kỳ một cách khỏe mạnh, an toàn.

Categories
Mang thai 3 tháng giữa

Mẹ bầu trong tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì?

Mỗi tam cá nguyệt, mẹ bầu và thai kỳ thường có những sự thay đổi đặc thù. Với những thay đổi đó, chế độ dinh dưỡng cho từng giai đoạn mang thai cũng khác nhau. Mẹ bầu trong tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì?

Cùng MarryBaby khám phá nhóm thực phẩm và thực đơn mẫu cho mẹ bầu 3 tháng giữa nhé.

Vai trò của dinh dưỡng đối với thai kỳ

Trước khi trả lời cho câu hỏi tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì, bạn cần hiểu tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai.

Dinh dưỡng tốt trong thời kỳ mang thai có thể giúp bạn và thai nhi phát triển khỏe mạnh. Nhu cầu của bạn đối với một số chất dinh dưỡng, chẳng hạn như sắt, iốt và folate, tăng lên khi bạn mang thai.

Vai trò của dinh dưỡng đối với thai kỳ

Do đó, bạn cần một chế độ ăn uống đa dạng bao gồm lượng thực phẩm lành mạnh phù hợp từ 5 nhóm thực phẩm cần thiết mỗi ngày. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai có thể cần bổ sung vitamin hoặc khoáng chất trong thai kỳ (chẳng hạn như folate và vitamin D).

Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ chất bổ sung nào. Họ có thể khuyên bạn nên xét nghiệm máu hoặc gặp chuyên gia dinh dưỡng để xem xét nhu cầu sử dụng thực phẩm bổ sung của bạn.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Những thực phẩm bà bầu nên ăn giúp thai nhi khỏe mạnh và thông minh

Những thay đổi trong tam cá nguyệt thứ 2

Mẹ sẽ thấy khỏe khoắn hơn; có nhiều ham muốn tình dục hơn; cùng nhiều biến chuyển về ngoại hình. Nhưng mẹ bầu cũng đừng lo lắng nếu vẫn chưa thấy bụng to hẳn ra vì điều này không thể hiện em bé có phát triển khỏe mạnh hay không đâu mẹ nhé.

Trong trường hợp nếu vẫn còn thường xuyên thấy buồn nôn; mẹ nên hỏi bác sĩ xem có nên tăng lượng bổ sung vitamin B6 hay không. Cũng trong khoảng thời gian này, mẹ sẽ bắt đầu phải ứng phó với những triệu chứng khó chịu khác của thai kỳ như:

  • Da khô, đau bụng, đầy hơi, khó thở, ợ nóng, rạn da, phù nề ở bàn tay, bàn chân, mắt cá nhân và mặt.
  • Tình trạng chuột rút ở bàn chân và bắp chân cũng khá phổ biến với nhiều chị em trong tam cá nguyệt thứ hai; điều này có thể bắt nguồn từ sự mệt mỏi hoặc cũng có thể do tử cung đang gia tăng kích thước nên đã tạo ra áp lực lớn lên mạch máu làm giảm lượng máu tới chân. Ngoài ra hiện tượng này còn có thể do mẹ chưa bổ sung đủ và đúng hàm lượng canxi yêu cầu.
  • Lòng bàn tay và lòng bàn chân của mẹ bầu cũng có thể sẽ bị ngứa ngáy và ửng đỏ vì sự gia tăng của hormone estrogen trong cơ thể.

Một trong những tình trạng phổ biến ở tam cá nguyệt thứ hai là “giảm trí nhớ thai kỳ”; nên lời khuyên cho mẹ là nhớ sắp xếp đồ đạc một cách khoa học theo một nguyên tắc nhất định; đặc biệt là những món đồ quen thuộc hoặc quan trọng.

Mặc dù các hormone vẫn sẽ tiếp tục tăng cao nhưng vì cơ thể đã trải qua 3 tháng điều chỉnh để thích nghi nên mẹ bầu sẽ không còn cảm thấy quá tệ như ở tam cá nguyệt thứ nhất.

Đồng thời, các mẹ bầu khi bước sang giai đoạn giữa của thai kỳ cũng có tâm lý ổn định hơn; và không còn bị ám ảnh nhiều về nguy cơ sảy thai như ở 3 tháng đầu thai kỳ nữa.

Ở giai đoạn này, mẹ cần tiếp tục duy trì lịch khám thai định kỳ, ăn uống đầy đủ và lành mạnh. Đây cũng là lúc mẹ có thể nhận thấy mình bắt đầu tăng cân nhanh hơn và mức tăng trung bình là 0.5kg/ tuần với những người có BMI chuẩn. Đừng quên hỏi ý kiến bác sĩ về mức tăng cân và chế độ dinh dưỡng của mình xem đã phù hợp và khoa học chưa mỗi khi đi khám thai, mẹ nhé.

Đến khoảng cuối của tam cá nguyệt thứ hai, mẹ có thể sẽ nhận ra những cơn co tử cung giả, còn có tên gọi là Braxton Hicks với đặc điểm là không đều và không có tính chu kì, thường mẹ bầu có cảm giác căng tức bụng dưới.

Các cơn co thắt này đóng vai trò tăng tuần hoàn máu; là bước đầu để tử cung luyện tập cho ngày sinh và rèn luyện khả năng chịu đựng của người phụ nữ. Các mẹ mới mang thai lần đầu chưa có kinh nghiệm nên sẽ chậm nhận ra những cơn co thắt này so với các ẹm đã từng sinh con.

>>>> Bạn có thể xem thêm Tam cá nguyệt thứ 2 và những điều mẹ cần biết 

Bà bầu trong tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì?

Nhóm chất cần bổ sung trong tam cá nguyệt thứ 2 bao gồm:

1. Chất sắt

Sắt giúp vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Trong thời kỳ mang thai, sắt cung cấp oxy cho thai nhi đang phát triển. Chế độ ăn uống thiếu sắt có thể gây thiếu máu, làm tăng nguy cơ biến chứng như sinh non và trầm cảm sau sinh.

Lượng sắt được khuyến nghị hàng ngày trong thời kỳ mang thai là 27 – 60 miligam (mg).

Các nguồn sắt bao gồm:

  • Thịt nạc
  • Hải sản nấu chín
  • Lá rau xanh
  • Quả hạch
  • Đậu và đậu lăng
  • Ngũ cốc nguyên hạt, bao gồm bánh mì và bột yến mạch
  • Ngũ cốc ăn sáng tăng cường

Cơ thể hấp thụ sắt từ các sản phẩm động vật hiệu quả hơn sắt từ các nguồn thực vật. Vì vậy, những người không ăn thịt có thể tăng tỷ lệ hấp thụ bằng cách ăn thực phẩm có chứa vitamin C.

Các nguồn cung cấp vitamin C bao gồm cam, nước cam, dâu tây và cà chua.

Mẹ bầu nên tránh ăn thực phẩm chứa sắt và thực phẩm giàu canxi; hoặc thực phẩm bổ sung cùng một lúc. Canxi làm giảm hấp thu sắt.

[inline_article id=86323]

2. Chất đạm (Protein)

Trong giai đoạn sau của thai kỳ, phụ nữ nên ăn 1,52 gam đạm/mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày để giúp não của em bé và các mô khác phát triển. Ví dụ, một phụ nữ nặng 79 kg nên cố gắng ăn 121g chất đạm hàng ngày.

Protein cũng cần thiết cho sự phát triển của tử cung và ngực của người mẹ.

Các nguồn protein tốt bao gồm:

  • Thịt nạc
  • Quả hạch
  • Đậu phụ và tempeh (một món ăn truyền thống bằng đậu nành xuất xứ từ Indonesia)
  • Trứng
  • Cá (nấu chín, không sống)
  • Đậu Hà Lan, đậu và đậu lăng

Nhóm chất cần bổ sung trong tam cá nguyệt thứ 2

3. Canxi

Lượng tiêu thụ được khuyến nghị đối với canxi khi mang thai là 1.000 mg. Canxi giúp hình thành xương và răng của trẻ, đồng thời đóng một vai trò trong việc vận hành trơn tru các cơ, dây thần kinh và hệ tuần hoàn.

Thực phẩm giàu canxi bao gồm:

  • Sữa (sữa, sữa chua, pho mát tiệt trùng)
  • Trứng
  • Đậu hũ
  • Đậu trắng
  • Quả hạnh
  • Cá mòi và cá hồi (có xương)
  • Rau xanh, chẳng hạn như cải xoăn, bông cải xanh và rau xanh củ cải
  • Nước trái cây bổ sung canxi và ngũ cốc ăn sáng

4. Folate

Folate là một loại vitamin B. Dạng tổng hợp của folate được gọi là axit folic.

Folate rất cần thiết trong thời kỳ mang thai vì nó giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh, bao gồm tật nứt đốt sống và giảm nguy cơ sinh non. Một phân tích của 18 nghiên cứu cũng cho thấy rằng axit folic làm giảm đáng kể nguy cơ dị tật tim bẩm sinh. Tuy nhiên, vẫn cần nghiên cứu thêm.

Trong và trước khi mang thai, phụ nữ nên tiêu thụ 400 đến 800 microgam (mcg) folate hoặc axit folic hàng ngày. Các nguồn tốt nhất bao gồm:

  • Đậu mắt đen và các loại đậu khác
  • Ngũ cốc
  • Rau lá xanh đậm, bao gồm rau bina, bắp cải và rau cải xanh
  • Những quả cam
  • Ngũ cốc nguyên hạt, chẳng hạn như gạo

Tốt hơn là nên bổ sung axit folic hoặc vitamin trước khi sinh trước và trong suốt thai kỳ; vì không có gì đảm bảo rằng mẹ bầu nhận đủ folate từ các nguồn thực phẩm để đáp ứng nhu cầu hàng ngày.

Nhóm chất cần bổ sung trong tam cá nguyệt thứ 2 - Folate

5. Vitamin D

Vitamin D giúp xây dựng hệ xương và răng của trẻ đang phát triển. Lượng khuyến nghị trong thời kỳ mang thai là 600 Đơn vị Quốc tế (IU) một ngày.

Cơ thể có thể tạo ra vitamin D từ ánh nắng mặt trời, điều này cho phép nhiều người đáp ứng một số nhu cầu của họ. Vitamin D không có trong nhiều thực phẩm tự nhiên; nhưng thực phẩm tăng cường, chẳng hạn như ngũ cốc và sữa, có chứa vitamin D.

Nguồn thực phẩm cung cấp vitamin D bao gồm:

  • Cá béo, chẳng hạn như cá hồi, cá ngừ tươi và cá thu
  • Dầu gan cá
  • Gan bò
  • Phô mai
  • Lòng đỏ trứng
  • Nấm tiếp xúc với tia cực tím
  • Nước trái cây tăng cường và đồ uống khác

Các chất bổ sung vitamin D cũng có sẵn và có thể quan trọng đối với những người không sống trong khí hậu nhiều nắng.

6. Axit béo omega-3

Cả mẹ và con đều có thể được hưởng lợi từ chất béo omega-3 trong chế độ ăn uống. Những axit béo thiết yếu này hỗ trợ tim, não, mắt, hệ thống miễn dịch và hệ thần kinh trung ương. Omega-3 có thể ngăn ngừa sinh sớm, giảm nguy cơ phát triển chứng tiền sản giật và giảm khả năng bị trầm cảm sau sinh.

Lượng chất béo omega-3 đủ hàng ngày trong thời kỳ mang thai là 1,4 g. Nguồn đáng tin cậy Axit béo omega-3 có trong:

  • Cá nhiều dầu, bao gồm cá hồi, cá thu, cá ngừ tươi, cá trích và cá mòi
  • Dầu cá
  • Hạt lanh
  • Hạt chia

Những người ăn chay trường và ăn chay trường có thể cần bổ sung tảo để đáp ứng nhu cầu omega-3 của họ trong thời kỳ mang thai.

7. Nước

Những người mang thai cần nhiều nước hơn những người không mang thai. Nước giúp hình thành nhau thai và túi ối. Mất nước trong thai kỳ có thể góp phần gây ra các biến chứng, chẳng hạn như dị tật ống thần kinh và giảm sản xuất sữa mẹ. Bất kỳ ai đang mang thai nên uống ít nhất 8 đến 12 cốc nước mỗi ngày để ngăn ngừa mất nước và các biến chứng của nó.

>>>> Bạn tham khảo thêm bài viết “Bỏ túi” chế độ dinh dưỡng hoàn hảo cho mẹ bầu

Bà bầu trong tam cá nguyệt thứ 2 không nên ăn gì?

Tam cá nguyệt thứ 2 không nên ăn gì? Mẹ bầu nên tránh những thực phẩm sau trong suốt thai kỳ của họ:

  • Thịt sống
  • Trứng sống
  • Cá sống
  • Cá có hàm lượng thủy ngân cao, bao gồm cá kiếm, cá mập, cá ngói và cá thu vua
  • Các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng
  • Pho mát mềm
  • Thịt và hải sản ăn liền

Một người nên tránh rượu trong suốt thai kỳ, vì không có mức độ an toàn nào được biết đến. Tất cả các loại rượu có thể có hại và có thể gây ra:

  • Sẩy thai
  • Thai chết lưu
  • Hội chứng ngộ độc ruợu ở thai nhi (FASDs là những tình trạng gây ra khuyết tật về thể chất, hành vi và trí tuệ gặp ở những bé do mẹ uống ruợu trong lúc mang thai )

Phụ nữ mang thai có thể tiêu thụ caffeine với số lượng hạn chế. Các chuyên gia tuyên bố rằng tiêu thụ 150 đến 300mg mỗi ngày là an toàn, mặc dù Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ đề nghị rằng những người mang thai nên tránh caffeine càng nhiều càng tốt.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bà bầu không nên ăn gì theo từng tam cá nguyệt?

Gợi ý thực đơn cho 1 tuần

1. Thứ 2 trong tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì?

  • Bữa sáng: Cơm tấm sườn + nước cam
  • Bữa phụ 1: Sữa
  • Bữa trưa: Cơm + Canh gà hạt sen + Trứng luộc chấm nước mắm pha + Rau muống xào thịt bò
  • Bữa phụ 2: Yaourt
  • Bữa chiều: Cơm + Canh bí đỏ thịt nạc + Đậu hũ sốt thịt băm + Bông cải, đậu que, thơm xào mực
  • Bữa tối: Sapoche + Sữa

2. Thứ 3

  • Bữa sáng: Bún riêu + Dưa lê
  • Bữa phụ 1: Yaourt + Nho khô
  • Bữa trưa: Cơm + Canh mướp, mồng tơi cua đồng + Sườn xào chua ngọt + Su su cà rốt xào thịt
  • Bữa phụ 2: Nui nấu thịt + Táo
  • Bữa chiều: Cơm + Canh cải xanh tôm + Cá hú kho thơm + Ngó sen xào tôm + Nước ép bưởi
  • Bữa tối: Sữa

3. Thứ 4

  • Bữa sáng: Hoành thánh
  • Bữa phụ 1: Chuối + Đậu hũ đường
  • Bữa trưa: Cơm + Canh tần ô thịt nạc + Tôm sốt cà + Cải bó xôi thịt bò + Cam
  • Bữa phụ 2: Bánh mì nướng kèm phô mai
  • Bữa chiều: Cơm + Canh cải ngọt thịt + Mực chiên giòn + Nấm rơm xào thịt + Nước ép thơm
  • Bữa tối: Sữa

4. Thứ 5

  • Bữa sáng: Bánh cuốn + Sữa
  • Bữa phụ 1: Bột ngũ cốc
  • Bữa trưa: Cơm + Canh xà lách xoong giò sống + Sườn kho khoai tây + Quýt
  • Bữa phụ 2: Trái cây dằm
  • Bữa chiều: Cơm + Canh mướp nấu nghêu + Trứng hấp thịt, nấm rơm + Salad trộn thịt bò + Lê
  • Bữa tối: Sữa

5. Thứ 6

  • Buổi sáng: Trứng vịt lộn + Kiwi + Bánh Bao + Nước mía
  • Bữa phụ sáng: Khoai
  • Bữa trưa : Cơm + Thịt gà rang gừng + Măng tây xào thịt bò + Canh cua + Nước ép hoa quả
  • Bữa phụ chiều: Bánh bao
  • Bữa tối : Canh rong biển + Cơm + Tim xào giá + Rau luộc + Thịt Bò hầm + Trái cây các loại
  • Bữa khuya : Nước ép bưởi: + 1 bánh quy

6. Thứ 7

  • Bữa sáng: xôi + ly sữa
  • Bữa phụ 1: sữa chua + nho
  • Bữa trưa: Cơm + thịt nướng + rau muống xào + canh bí đao nấu sườn
  • Bữa phụ 2: Bánh mì phô mai
  • Bữa tối: Cơm + cá sốt cà + đậu bún xào + canh củ dền
  • Bữa phụ 3: 1 ly nước ép trái cây

7. Chủ Nhật

  • Bữa sáng: phở gà + táo
  • Bữa phụ: sữa + luộc
  • Bữa trưa: cơm + canh cải xoong + sườn kho khoai tây + giá hẹ xào thịt
  • Bữa phụ: chè vừng đen
  • Bữa tối: cơm + canh bí đỏ nấu thịt + đậu phụ sốt thịt băm + súp lơ, đậu que, mực xào dứa
  • Bữa phụ: sữa

Hy vọng thông qua bài viết, mẹ bầu đã tìm được ra câu trả lời cho câu hỏi: Tam cá nguyệt thứ 2 nên ăn gì?. Mong các mẹ luôn có thật nhiều sức khỏe để chuẩn bị cho giai đoạn tam cá nguyệt cuối cùng; và đón bé chào đời.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Thực đơn cho bà bầu hàng ngày đầy đủ dinh dưỡng khi mang thai

Thực đơn cho bà bầu có quan trọng không? Có thể nói dinh dưỡng là yếu tố quan trọng bậc nhất trong thai kỳ. Dinh dưỡng khi mang thai tốt sẽ giúp bé sinh ra có cân nặng tốt, hạn chế những dị tật trong thời kỳ bào thai, giúp bé phát triển trí não tốt, thậm chí có thể hạn chế những bệnh lý mãn tính như béo phì, tiểu đường…

Riêng đối với mẹ, dinh dưỡng tốt và hợp lý sẽ giúp mẹ tăng cân đúng mức, giúp tăng sức đề kháng, có sức khỏe để chịu đựng những thay đổi trong thai kỳ, giảm tai biến sản khoa và làm tăng khả năng tạo sữa mẹ sau sinh…

Thực đơn cho bà bầu sao cho đủ dinh dưỡng?

Để xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu, bạn cần biết các loại thực phẩm mẹ bầu ăn hàng ngày đều cung cấp các dưỡng chất vào thai nhi, giống như “mẹ ăn gì con ăn nấy”. Vì vậy trong thời gian thai kỳ, chị em nên bỏ hết các thực đơn ăn kiêng, mà nên ăn đủ chất, đa dạng thực phẩm.

Mẹ cũng không nên kiêng đường hay tinh bột, chất đạm cũng vô cùng quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Nếu mẹ bị nghén thèm ăn món nào đấy, cũng không nên ăn quá nhiều sẽ khiến thai nhi bị thừa chất.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng Việt Nam, thực đơn cho bà bầu được xây dựng trên nhu cầu về năng lượng, protein, chất béo, glucid dành cho phụ nữ mang bầu theo từng nhóm tuổi và thời kỳ mang thai theo quý, như sau:

  • Đa dạng thực đơn cho mẹ bầu mỗi tuần giúp mẹ bầu ốm nghén ăn ngon miệng hơn. Theo các tổ chức và hiệp hội thì mức năng lượng cho phụ nữ có thai rất khác nhau.
  • Nhìn chung không có khuyến cáo tăng năng lượng cho phụ nữ mang thai ở thời kỳ đầu (3 tháng đầu). Mức năng lượng nên đảm bảo từ 30kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
  • Tuy nhiên, hầu hết nhu cầu năng lượng cho phụ nữ có cân nặng bình thường cần tăng thêm 300 calo/ngày ở 3 tháng giữa và tăng 500kcal/ngày ở 3 tháng cuối.
thực đơn cho mẹ bầu
Đa dạng thực đơn cho mẹ bầu mỗi tuần giúp mẹ bầu ốm nghén ăn ngon miệng hơn

1. Nhu cầu khuyến nghị về protein (chất đạm)

Nhu cầu về protein trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa tăng 15g/ngày (tổng số là 80g/ngày) và 18g/ngày cho 3 tháng cuối (tổng số là 90g/ngày). Protein có nguồn gốc động vật (thịt, cá, trứng, sữa…) nên chiếm > 50% trong tổng số protein.

Ngoài ra, thực đơn cho bà bầu nên có các loại đậu đỗ, lạc, vừng vừa cung cấp thêm đạm và chất béo thực vật. Tuy nhiên, những tháng cuối nếu bị phù bạn nên giảm lượng protein ăn vào, giảm xuống tối đa 20% nhu cầu năng lượng.

Ví dụ: 1 quả trứng cho 7–10g protein, 100g thịt nạc cho 20-23g protein.

2. Nhu cầu khuyến nghị về lipid (chất béo)

Năng lượng từ chất béo nên chiếm từ 20-25% tổng nhu cầu năng lượng (khoảng 60g chất béo/ngày). Trong đó nguồn acid béo không no nên chiếm 2/3 tổng số, thường có trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật, cá béo, dầu ăn…

Chất béo (lipid) giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu như A, D, K, E cần thiết cho cả mẹ và bé, giúp xây dựng các tế bào trong cơ thể, đặc biệt là tế bào thần kinh.

Chế độ ăn cần hợp lý, đảm bảo và đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng bao gồm chất đạm (protein), tinh bột (glucid), chất béo (lipid), vitamin và khoáng chất.

Bên cạnh đó, thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu cũng cần đảm bảo cung cấp chất xơ từ mức 20-22g/ngày.

Ăn đa dạng thực phẩm, rau xanh và hoa quả để cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết (đặc biệt chú ý lượng acid folic trong 3 tháng đầu thai kỳ). Các loại rau xanh như rau muống, rau cải, rau dền… có chứa nhiều loại vitamin C, carotene, B12, sắt, acid folic… các loại quả chín như chuối, đu đủ, cam, xoài… cũng cần thiết cho bà mẹ. 

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu ăn củ cải trắng được không? Tất cả thông tin và giải đáp ở đây cho mẹ bầu

Chú ý nên hạn chế ăn mặn, đặc biệt trong những tháng cuối thai kỳ bị phù thì lượng muối đảm bảo <5g/ngày (tương đương 1 thìa ăn sữa chua) và cũng để tránh những tai biến khi đẻ.

Không nên dùng các loại đồ uống kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc. Giảm ăn các loại gia vị như ớt, tiêu, tỏi.

Cách tính: 1g protein (chất đạm) cho 4kcal; 1g lipid (chất béo) cho 9kcal, 1g glucid (bột đường) cho 4kcal.

Nếu như có tổng số calo, có nhu cầu về protein, về lipid và về glucid thì từ đó mẹ sẽ tính ra số lượng thịt, cá hay cơm mà mình cần trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Mẹ có thể tham khảo thêm bảng thành phần các thực phẩm. Trong một số tài liệu đều có ghi rõ: ví dụ thức ăn A cung cấp bao nhiêu năng lượng, bao nhiêu gram của protein, lipid, glucid… để xây dựng thực đơn cho bà bầu. 

Thực đơn món ăn cho bà bầu: 7 ngày trong tuần
Bà bầu không cần ăn quá nhiều nhưng cần đầy đủ chất dinh dưỡng theo từng mốc thai kỳ

Thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng đầu (tam cá nguyệt thứ 1)

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, người mẹ nên đạt mục tiêu tăng 1-2kg là hợp lý.

Giai đoạn này là cực kỳ quan trọng, tạo tiền đề cho sự phát triển của thai nhi trong 6 tháng tiếp theo, bà mẹ cần được đánh giá tình trạng dinh dưỡng, theo dõi cân nặng, uống bổ sung sắt, acid folic, các vi chất theo khuyến nghị cũng như cần có một chế độ ăn khoa học, dinh dưỡng. Một vài điểm cần lưu ý:

– Chất đạm (protein) đặc biệt quan trọng ở 3 tháng đầu cho việc tạo hình và xây dựng các cơ quan, tổ chức của thai nhi như tủy sống, não, tim, phổi, gan và nhất là tế bào thần kinh… nên cần ăn tăng cường các thực phẩm giàu đạm như: trứng, sữa, thịt, cá, đậu đỗ… tăng 15g/ngày (tổng số khoảng 80g đạm/ngày).

– Uống mỗi ngày 1 viên gồm 60mg sắt nguyên tố và 400mcg acid folic.

Đa số phụ nữ thường cảm thấy mệt mỏi vì nghén trong những tuần đầu tiên có thể gây ra khó khăn cho việc tuân thủ theo chế độ ăn như khuyến cáo. Tuy nhiên, có thể thực hiện một số điểm sau:

  • Thực đơn món ăn cho bà bầu nên chia nhỏ bữa ăn, 5-6 bữa/ngày. Uống nhiều nước.
  • Nên có các thức ăn vặt tốt cho sức khỏe như trái cây, các loại hạt, sữa và sản phẩm từ sữa…
  • Tránh thực phẩm khó tiêu, nhiều chất béo, ưu tiên các thực phẩm dễ tiêu và nấu chín, không ăn đồ sống, tái.
  • Giảm các loại đồ ăn vặt nhiều calo, ít dinh dưỡng như đồ ngọt, đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn.
  • Ngoài ra, cũng nên kết hợp thêm các bài tập thể dục nhịp nhàng như hít thở, yoga bà bầu… để tiêu hóa tốt hơn, giảm ốm nghén, ăn ngon hơn.

>>> Bạn có thể tham khảo: Thực đơn cho bà bầu thiếu máu được nhiều người áp dụng nhất!

Thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng giữa (tam cá nguyệt thứ 2)

3 tháng giữa thai kỳ là giai đoạn phát triển nhanh của thai nhi vì vậy thực đơn cho bà bầu cần được đáp ứng đủ năng lượng, cần tăng thêm 300kcal/ngày. Có mối liên quan chặt chẽ giữa năng lượng trong khẩu phần, mức tăng cân của mẹ và cân nặng của trẻ sơ sinh.

Vì vậy, khi năng lượng khẩu phần của phụ nữ mang thai không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ làm cho mức tăng cân trong thai kỳ thấp dẫn đến cân nặng của trẻ sơ sinh cũng thấp, dễ bị suy dinh dưỡng từ trong bào thai.

Mức tăng cân đối với phụ nữ có cân nặng bình thường trước khi mang thai nên duy trì ở mức 0,3-0,5kg/tuần trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. 

Chú ý:

  • Thực đơn món ăn cho bà bầu vẫn tiếp tục uống bổ sung viên sắt và acid folic (60mg sắt nguyên tố và 400mcg acid folic).
  • Canxi: Cần cho quá trình hình thành khung xương của thai nhi cũng như các chuyển hóa khác trong cơ thể. Nhu cầu canxi hằng ngày của phụ nữ mang thai tổng lượng cần thiết là 1.000 – 1.200mg/ngày. Đây là giai đoạn phát triển về khung xương, chiều cao của trẻ nên mẹ bầu cần chú ý ăn các thực phẩm giàu canxi, kẽm như: tôm, cua, sữa, thủy sản, trứng… Ngoài chế độ ăn thông thường cần đảm bảo 6 đơn vị sữa hoặc chế phẩm từ sữa/ngày.
  • Tuyệt đối không hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng chất kích thích. Chú ý tới việc sử dụng thuốc cũng như kháng sinh trong thời kỳ mang thai.
  • Giảm ăn các gia vị cay, chua như ớt, tiêu, giấm, tỏi…
  • Uống nhiều nước, tăng cường thực phẩm giàu chất xơ, hạn chế ăn mặn.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu đau dạ dày nên ăn gì? Thực đơn cho bà bầu bị đau dạ dày

Thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng cuối (tam cá nguyệt 3)

Giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ là giai đoạn tốc độ phát triển cân nặng của thai nhi nhanh nhất, vì vậy thực đơn cho bà bầu vào con không vào mẹ cần đảm bảo đầy đủ, đa dạng đáp ứng nhu cầu của thai nhi, đặc biệt cần:

  • Tăng nhu cầu năng lượng thêm 500kcal/ngày. 
  • Chất đạm (protein) tăng 18g/ngày, tổng số đạt 90g/ngày.

DHA là một trong những acid béo cần thiết cho sự phát triển não bộ của trẻ có nhiều trong các nguồn như dầu cá, cá béo: cá hồi, cá thu, cá ngừ, óc chó, hạt lanh… mẹ bầu nên chú ý những thực phẩm này đặc biệt trong thực đơn bà bầu 3 tháng cuối thai kỳ.

Khoáng chất: 

  • Canxi (1.000-1.200mg/ngày), phụ nữ mang thai thiếu canxi có thể thấy mệt mỏi, đau nhức cơ bắp, chuột rút, ảnh hưởng đến phát triển của thai nhi… Vì vậy bổ sung canxi đủ và đúng liều là hết sức cần thiết.
  • Sắt (60mg sắt nguyên tố/ngày): Tham gia vào quá trình tạo máu, có nhiều trong thịt đỏ, trứng, đậu đỗ các loại, rau củ xanh đậm… Sắt từ thực phẩm có nguồn gốc động vật dễ hấp thu hơn thực phẩm có nguồn gốc thực vật, chú ý bổ sung thêm vitamin C để tăng khả năng hấp thu sắt. 
  • Kẽm: Tham gia vào quá trình phát triển chiều cao của trẻ và tăng hệ miễn dịch của trẻ. Nguồn cung cấp tốt là thịt, cá, hải sản, đặc biệt là nhuyễn thể như ốc, hến, trai…
  • Magie: Nguồn thực phẩm giàu magie bao gồm: hạnh nhân, hạt bí ngô, đậu đen, lúa mạch… cần thiết cho đồng hóa canxi cũng như giảm các triệu chứng chuột rút ở bà bầu.
  • Iốt: thiếu iốt ở phụ nữ thời kỳ mang thai có thể gây sảy thai tự nhiên, thai chết lưu, đẻ non. Khi thiếu iốt nặng, trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn thương não vĩnh viễn. Trẻ sơ sinh có thể bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay hoặc chân, nói ngọng, điếc, câm, mắt lác. Nguồn thức ăn giàu iốt là những thức ăn từ biển như cá biển, sò, rong biển… Ngoài ra, phụ nữ mang thai nên sử dụng muối, bột canh có tăng cường iốt.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách bổ sung vitamin cho bà bầu đúng và đủ theo từng giai đoạn thai kỳ

Vitamin:

  • Vitamin A (500mcg/ngày): Chế độ ăn của phụ nữ có thai cần đảm bảo đủ nhu cầu vitamin A trong suốt thời gian mang thai. Sau khi sinh, chế độ ăn của người mẹ cần đủ nhu cầu vitamin A để cung cấp vitamin A cho trẻ qua sữa mẹ. Sữa, trứng… là nguồn vitamin A động vật, dễ dàng hấp thu và dự trữ trong cơ thể. Các loại rau xanh, nhất là rau ngót, rau dền, rau muống và các loại củ quả có màu vàng, màu đỏ như cà rốt, đu đủ, xoài, bí đỏ, là những thức ăn có nhiều beta caroten vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A. 
  • Vitamin D (5mcg/ngày): Giúp hấp thu và chuyển hóa các chất khoáng cần thiết như canxi, phốt pho vào cơ thể. Khi mang thai, nếu cơ thể thiếu vitamin D dễ gây các hậu quả như trẻ còi xương ngay trong bụng mẹ hay trẻ đẻ ra bình thường nhưng thóp sẽ lâu liền. Những phụ nữ có thai nên dành thời gian tắm nắng khoảng 20-30 phút/ngày, sử dụng các thực phẩm giàu vitamin D như phô mát, cá, trứng, sữa, hoặc các thực phẩm có tăng cường vitamin D. 
  • Folate (400mcg/ngày): Tham gia tạo máu và hình thành ống thần kinh. Thiếu folate ở người mẹ có thể dẫn đến thiếu cân ở trẻ sơ sinh. Folate có vai trò bảo vệ chống lại những khiếm khuyết của ống thần kinh ở thai nhi. Nguồn cung cấp folate có nhiều trong các trái cây, rau xanh, trứng nhưng trong khẩu phần thường không đủ, vì vậy người mẹ cần được bổ sung acid folic khi mang thai và dự phòng thiếu folate từ 3 tháng trước khi mang thai…
  • Vitamin B1: Là yếu tố cần thiết để chuyển hóa glucid. Ngũ cốc và các loại hạt họ đậu là nguồn cung cấp vitamin B1, giúp chống được bệnh tê phù.
  • Vitamin B2: tham gia quá trình tạo máu nên nếu thiếu vitamin B2 sẽ gây thiếu máu nhược sắc. Vitamin B2 có nhiều trong thức ăn động vật, sữa, các loại rau, đậu… Các hạt ngũ cốc toàn phần là nguồn B2 tốt nhưng bị giảm đi nhiều qua quá trình xay xát.
  • Vitamin C: có vai trò lớn trong việc làm tăng sức đề kháng của cơ thể, hỗ trợ hấp thu sắt từ bữa ăn, góp phần phòng chống thiếu máu do thiếu sắt. Vitamin C có nhiều trong các quả chín. Rau xanh có nhiều vitamin C nhưng bị hao hụt nhiều trong quá trình nấu nướng.

3 tháng cuối  không chỉ là quãng thời gian thai nhi phát triển nhanh nhất mà còn là thời điểm để cơ thể mẹ bầu chuẩn bị “vỡ chum”. Vì vậy cần đặc biệt chú ý đến chế độ dinh dưỡng cũng như theo dõi sự phát triển của thai kỳ. Bạn nên thực hiện thực đơn bà bầu theo chế độ dinh dưỡng được khuyến cáo từ bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng.

Thực đơn bà bầu tham khảo món ăn các bữa chính: 7 ngày trong tuần

Bữa sáng Bữa trưa Bữa tối
Thứ 2
  • Kiểu Tây: Low-Gi muesli – Sữa chua – Trái cây
  • Kiểu Việt: Bún bò – Nước ép cam
  • Kiểu Tây: Gà salad bơ – Rau xanh – Phô mai
  • Kiểu Việt: Cơm gạo lứt – Thịt kho tàu – Cải xào thịt bò – Canh bầu nấu tôm
  • Kiểu Tây: Thịt bò sốt nấm – Rau bó xôi – trứng luộc
  • Kiểu Việt: Cơm gạo lứt – Tôm rim – Canh rau dền thịt bằm
Thứ 3
  • Kiểu Tây: Trứng luộc – Bánh mì bơ
  • Phở gà – Nước ép táo dâu
  • Kiểu Tây: Các loại rau xanh, cà rốt, ớt đỏ, cà chua, rau diếp
  • Kiểu Việt: Cơm trắng – Sườn kho khoai tây – Rau muống xào – Canh rau ngót nấu sườn
  • Kiểu Tây: Thịt gà phi lê nhồi phô mai, bánh mì ăn kèm
  • Kiểu Việt: Cơm trắng – Đậu hũ sốt thịt bằm – Canh bí đỏ – Trái cây
Thứ 4
  • Kiểu Tây: Bánh mì trứng, cà chua, phô mai
  • Kiểu Việt: Bánh giò – Nước ép lựu
  • Kiểu Tây: Bò sốt nấm, bánh mì nướng – Salad Nga
  • Kiểu Việt: Cơm trắng – Khổ qua xào trứng – Thịt heo nướng – Canh chua
  • Kiểu Tây: Pizza hải sản – Kem
  • Kiểu Việt: Cơm gạo lứt – Gà kho – Rau lang luộc – Canh bí đao – Sữa chua
Thứ 5
  • Kiểu Tây: Bánh yến mạch, mật ong, một ít trái cây
  • Kiểu Việt: Bánh cuốn – Nước dừa
  • Kiểu Tây: Súp rau củ – Gà nhồi nấm
  • Kiểu Việt: Cơm trắng – Rau luộc kho quẹt – Canh khoai sọ nấu sườn – Trái cây
  • Kiểu Tây: Mì Ý hải sản
  • Kiểu Việt: Cơm gạo lứt – Ngó sen xào tôm – Cá lóc kho tộ – Canh khổ qua – Trái cây
Thứ 6
  • Kiểu Tây: Bánh Pancake – Ngũ cốc
  • Kiểu Việt: Bún cá – Nước ép cam táo
  • Kiểu Tây: Salad các loại – Súp nấm
  • Kiểu Việt: Cơm trắng – Sườn xào chua ngọt – Thiên lý xào bò – Canh khoa mỡ
  • Kiểu Tây: Sushi chay, rau củ luộc
  • Kiểu Việt: Cơm gạo lứt – Tôm rang thịt – Đậu que xào – Bầu luộc
Thứ 7
  • Kiểu Tây: Bột ngũ cốc – Chuối – Sữa
  • Kiểu Việt: Cơm tấm – Nước ép thơm
  • Kiểu Tây: Salad rau nấm, bơ, rau củ – Sườn nướng
  • Kiểu Việt: Gà nấu hạt điều – Bánh flan
  • Kiểu Tây: Ức gà nướng – Rau củ nướng
  • Kiểu Việt: Lẩu gà nấm
Chủ nhật
  • Kiểu Tây: Bánh mì nướng bơ đậu phộng – Trái cây
  • Kiểu Việt: Hoàng thánh – Sữa chua
  • Kiểu Tây: Khoai tây nghiền, phô mai – Bò áp chảo
  • Kiểu Việt: Bún và riêu cá chép
  • Kiểu Tây: Cá chẽm phi lê áp chảo, măng tươi nướng
  • Kiểu Việt: Lẩu cua đồng

Mẹ có thể tham khảo thử thực đơn món ăn cho bà bầu vào con không vào mẹ theo những đề xuất trên đây. Việc ăn quá nhiều không những không mang lại lợi ích cho sự phát triển của thai nhi mà còn khiến bà bầu tăng cân nhanh chóng.

[inline_article id=186266]

Các mẹ sẽ trở nên nặng nề và phải đối mặt với các nguy cơ tiểu tường, huyết áp, sản giật trong thai kỳ. Bên cạnh đó, thai nhi quá lớn sẽ làm giảm khả năng sinh thường và mẹ phải nhờ đến sự can thiệp bằng phẫu thuật.