Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Sinh thường có ảnh hưởng đến chuyện chăn gối sau sinh không?

Những khó khăn sau sinh thường
Sau quá trình gắng sức để vượt cạn, các cơ xung quanh bàng quang, niệu đạo, âm đạo của sản phụ trở nên yếu. Bình thường, âm đạo phụ nữ chỉ rộng khoảng 1,5 cm, khi bị kích thích nó có thể giãn rộng khoảng 3 cm và khi sinh bé, âm đạo giãn rộng tới 10cm. Vì thế, nếu giãn vừa phải thì âm đạo có thể co về vị trí cũ, nhưng khi giãn quá mức sẽ mất sự đàn hồi, trở nên quá rộng, chùng nhão.

Lợi ích của thủ thuật cắt, khâu tầng sinh môn trong sinh thường
Việc bác sĩ dùng thủ thuật rạch tầng sinh môn của sản phụ nhằm bảo vệ sản phụ tránh bị rách cơ vòng hậu môn. Vết rách này có thể ảnh hưởng đến các thớ trung tâm đáy chậu, khiến tầng sinh môn bị nhão, khó phục hồi như bình thường, thậm chí đó là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ sa tử cung, âm đạo, trực tràng và bàng quang về sau. Sau khi bé chào đời, bác sĩ sẽ khâu vết cắt lại một cách thẩm mỹ nhất. Các mẹ hãy chăm sóc vết thương nhẹ nhàng với dung dịch Povidine và xả nước ấm bằng vòi sen. Tầng sinh môn sẽ phục hồi sau 3 – 4 tuần.

Giữ lửa hạnh phúc sau sinh thường
Sau sinh thường, đa phần các mẹ luôn có một số vấn đề tâm lý như phải vất vả chăm con mọn hàng đêm mà ít nhận được sự quan tâm của chồng, tự ti về vóc dáng sồ sề của chính mình,.. chưa kể mọi sự chú ý giờ đây của mẹ thường tập trung cho con, chẳng để ý đến chồng. Bên cạnh đó, nhiều mẹ gặp trở ngại về sinh lý như khô rát âm đạo, tử cung co thắt để đẩy sản dịch ra ngoài (1-2 tháng sau sinh),..v..v. Vì thế, các mẹ khộng còn hứng thú với chuyện chăn gối.

Sinh thường có ảnh hưởng đến chuyện chăn gối sau sinh không?
Chuyện vợ chồng sau khi sinh là một vấn đề thường gặp đối với tất cả bà mẹ.

Vậy làm cách nào để giữ lửa cho hạnh phúc gia đình? Một số lời khuyên dành cho các mẹ như sau:

  • Mẹ nên tìm sự đồng cảm ở người bạn đời, tâm sự với chồng về những khó khăn mình đang gặp phải, thể hiện mong muốn chồng hỗ trợ một vài việc nhà, cùng chung tay trong việc chăm sóc con mọn để giảm tải áp lực tâm lý cho chính mình.
  • Nếu âm đạo bị khô rát, các mẹ có thể tạm thời dùng gel bôi trơn để giúp việc quan hệ vợ chồng trở nên thoải mái hơn.
  • Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi thư giãn và tập các bài tập thể dục giúp lấy lại vóc dáng như thưở chưa sinh con.
  • Nếu các mẹ cảm thấy âm đạo bị giãn nỡ quá rộng không mong muốn, các mẹ có thể áp dụng bài tập Kegel để tập co thắt âm đạo, giúp âm đạo lấy lại sự đàn hồi.

Minh Trang

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Làm thế nào để tránh cho trẻ bị bẹp đầu?

Trẻ bị bẹp đầu, tại sao?

  • Hộp sọ của bé còn mềm nên việc nằm lâu ở một tư thế sẽ ảnh hưởng đến hình dạng đầu. Một nguyên nhân khác là do đầu của bé bị nghiêng sang một bên trong tử cung hay bé bị chấn thương trước hoặc trong quá trình sinh.
  • Bé bị bẹp đầu phía sau có thể do bé nằm ngửa một thời gian dài, trọng lượng của đầu tì lên vùng xương phía sau gây ra bẹp đầu.
  • Bé nằm nghiêng nhiều về một phía có thể làm méo đầu.
  • Do bé hạn chế cử động cổ, còn gọi là chứng vẹo cổ khiến bé gặp khó khăn trong việc quay đầu. Bạn nên đưa bé đến bác sĩ ngay để có phương pháp điều trị thích hợp.
Làm thế nào để tránh cho trẻ bị bẹp đầu?
Mẹ nên để ý thay đổi tư thế khi bé ngủ hay cho bé bú để tránh bé bị hiện tượng méo đầu.

Cách phòng tránh bẹp đầu

  • Thay đổi tư thế nằm của bé hàng ngày, dần dần bé sẽ trở về hình dạng cân đối.
  • Không nên để bé nằm lâu trong nôi, cũi hay xe đẩy mà nên bế bé lên khi bé thức.
  • Bế bé ở tư thế đứng hay cho nằm võng cũng có thể giúp giảm áp lực đè lên từ phía sau đầu.
  • Khi bé ngủ, các bà mẹ nên xoay đầu bé sang phải, tới lần ngủ sau thì xoay đầu bé sang trái và cứ thay đổi tư thế đầu qua lại.
  • Khi cho bé bú, mẹ cũng nên thường xuyên đổi bên, không nên cho bú chỉ một bên. Việc này áp dụng cho cả bú bình và bú mẹ.
  • Khi bé chơi, có thể cho bé nằm sấp nhưng phải có sự giám sát của ba mẹ và cần cảnh giác cao độ để đảm bảo an toàn cho bé.
  • Nếu trong khoảng ba tháng đầu sau khi sinh, bé bị bẹp đầu, các bà mẹ nên kiên trì xoa nhẹ nhàng đầu bé hàng ngày hoặc có thể nhờ bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn những động tác “nắn đầu” đúng cách.

Hoàng Oanh

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Vitamin cho trẻ sơ sinh phát triển khỏe mạnh, mẹ phải nhớ!

Trong bài viết ngày hôm nay, MarryBaby sẽ giúp mẹ của bé giải đáp thắc mắc cho vấn đề trên. Các mẹ sẽ biết được vì sao cần bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh. Các loại vitamin cần thiết cho trẻ sơ sinh và những lưu ý cần quan tâm.

1. Có nên bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh không?

Theo Bác sĩ nhi khoa Liermann: “Trẻ sơ sinh nên được bổ sung vitamin D trong những ngày đầu tiên của cuộc đời. Việc bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh đặc biệt quan trọng vì trẻ nhận được rất ít vitamin D từ sữa mẹ.”

Tương tự vitamin D, lượng vitamin K trong trẻ vừa mới sinh cũng rất thấp. Nhưng sữa mẹ lại không có đủ vitamin k cho trẻ sơ sinh. Vì những lí do này, bổ sung vitamin D, K cho trẻ sơ sinh vô cùng cần thiết.

Ngoài ra, chính phủ cũng khuyến cáo tất cả trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi cần được bổ sung vitamin A, C và D mỗi ngày, trừ khi trẻ uống 500ml sữa công thức đầu tiên mỗi ngày trở lên. Khi mua thực phẩm bổ sung có chứa các loại vitamin cho bé, hãy nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để kiểm tra xem chúng có phù hợp với lứa tuổi của con không.

2. Những loại vitamin không thể thiếu cho sự phát triển của trẻ sơ sinh

So với người lớn, sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh nhanh hơn nhiều nên nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em cũng nhiều hơn.

Vì vậy, việc bổ sung đầy đủ vitamin cho trẻ sơ sinh là vô cùng quan trọng.

2.1 Vitamin A

Vitamin A

Vitamin A và D đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh. Thiếu vitamin A là nguyên nhân chính của các bệnh về mắt: quáng gà, khô mắt, suy giảm thị lực. Bên cạnh đó, vitamin A cũng giúp cho trẻ sơ sinh duy trì tính toàn vẹn của các tế bào đường hô hấp và tiêu hóa. Vitamin A còn làm tăng số lượng các cơ tế bào bạch cầu, tạo “hàng rào” bảo vệ cơ thể khỏi những virus gây bệnh và tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ sơ sinh.

Để có được nhiều vitamin A nhất, mẹ nên tìm trong các nguồn tự nhiên. Chẳng hạn như chất béo tăng cường, tất cả các lại sản phẩm từ sữa, cà rốt, khoai lang, xoài, và rau củ có màu xanh đậm. Nếu bé có các triệu chứng thiếu vitamin A, mẹ có thể gặp và xin sự tư vấn từ bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc có chứa vitamin A về cho con uống. Vì so với việc thiếu, thừa vitamin A càng nguy hiểm hơn rất nhiều. Thừa vitamin A sẽ khiến cho trẻ sơ sinh có các biểu hiện như buồn nôn, ói mửa, đau đầu, rối loạn thần kinh và chậm lớn.

2.2 Vitamin D

Vitamin D có khả năng kích thích quá trình trao đổi chất để tổng hợp canxi, giúp tăng cường và ngăn ngừa loãng xương, còi xương, giúp cho trẻ sơ sinh phát triển chiều cao hiệu quả.

Ngoài ánh nắng, lúc này bé có thể hấp thụ vitamin D từ các nguồn khác bao gồm cá và trứng. Một số ngũ cốc cũng có nhiều vitamin D. Bổ sung những loại thực phẩm trên cũng là biện pháp tuyệt vời để bổ sung đầy đủ vitamin D cho trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, việc bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh cũng cần dựa vào khuyến nghị của Bộ Y tế về liều lượng:

  • Cần bổ sung 8,5 đến 10 microgam vitamin D hàng ngày cho trẻ mới ra đời đến 1 tuổi đang bú sữa mẹ.
  • Trẻ sơ sinh bú sữa công thức không nên được bổ sung vitamin D nếu bé được cho uống hơn 500ml sữa công thức mỗi ngày. Vì sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh đã được bổ sung thêm vitamin D và các chất dinh dưỡng khác.

>> Mẹ có thể xem thêm: Đâu là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh?

2.3 Bổ sung vitamin C cho trẻ sơ sinh

Vitamin C

Vitamin C vô cùng quan trọng đối với sức khỏe và hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh. Vitamin C còn giúp cho cơ thể trẻ sơ sinh hấp thụ chất sắt tốt. Cho con ăn nhiều cam, dâu tây, kiwi, cà chua, ớt, bông cải xanh để bổ sung đầy đủ vitamin C cho trẻ.

2.3 Bổ sung vitamin K cho trẻ sơ sinh

Mẹ cần cung cấp đầy đủ vitamin K cho trẻ sơ sinh để kích hoạt một số phân tử giúp máu đông và kiểm soát lượng máu chảy. Trong sữa mẹ có rất ít lượng vitamin K cần thiết cho trẻ sơ sinh. Do đó, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ đã đưa khuyến nghị rằng, tất cả trẻ sơ sinh tiêm vitamin K một lần ngay sau khi sinh để giảm nguy cơ mắc bệnh xuất huyết.

2.4 Vitamin B12

Vitamin B12 có tác dụng giúp cho cả trẻ sơ sinh và người lớn ngăn ngừa thiếu máu và hỗ trợ chức năng thần kinh khỏe mạnh. Thiếu vitamin B12 có thể gây ra một loại thiếu máu gọi là thiếu máu nguyên bào khổng lồ khiến người bệnh mệt mỏi và suy nhược. Các dấu hiệu và triệu chứng khi bổ sung vitamin B12 không đủ cho trẻ sơ sinh bao gồm: nôn mửa, hôn mê, thiếu máu, chậm phát triển, giảm trương lực cơ và chậm phát triển.

Vitamin B12 được tìm thấy trong các sản phẩm động vật như thịt, cá, trứng và sữa. Các mẹ bỉm sữa nên bổ sung các loại thực phẩm trên để cung cấp đầy đủ vitamin B12 cho trẻ sơ sinh còn bú mẹ.

Các mẹ ăn chay hoàn toàn nuôi con bằng sữa mẹ nên đảm bảo tiêu thụ đủ vitamin B12 thông qua các loại thực phẩm chức năng hoặc thuốc bổ sung để đảm bảo cung cấp đầy đủ vitamin B12 cho con qua sữa mẹ.

Bên cạnh cung cấp các loại vitamin cần thiết cho trẻ sơ sinh, các mẹ cũng đừng nên bỏ qua các vi chất cho trẻ nhé!

>> Mẹ có thể xem thêm: 3 tuyệt chiêu mẹ nên áp dụng ngay khi bé không chịu bú bình

3. Bổ sung khoáng chất thiết yếu cho trẻ sơ sinh

Ngoài bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh; một số khoáng chất thiết yếu mẹ cũng cần lưu ý như sau.

3.1 Sắt

Đây là một trong những vi chất quan trọng nhất mà trẻ sơ sinh có thể hấp thu. Sắt giúp phòng tránh sự chậm phát triển, các vấn đề về học tập và hành vi, cũng như một số bệnh tật khác. Trẻ nhỏ thường được bổ sung rất nhiều sắt từ sữa mẹ, sữa công thức và sau đó là từ ngũ cốc tăng cường. Đặc biệt, những trẻ sinh non thường cần bổ sung sắt, dù trẻ có chế độ ăn uống như thế nào đi nữa.

>> Mẹ có thể xem thêm: Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

3.2 Bổ sung DHA, một omega-3 quan trọng cho trẻ sơ sinh

Vitamin cho trẻ sơ sinh

Loại axit béo này rất quan trọng cho sự phát triển của não và mắt. May mắn là, nếu người mẹ có đủ DHA trong chế độ dinh dưỡng của mình, bé sẽ dễ dàng hấp thu chất này qua sữa mẹ. Sữa công thức cũng được tăng cường DHA. Những mẹ không có đủ axit béo nên xem xét việc bổ sung thêm để đảm bảo trẻ được cung cấp chất này qua sữa, đặc biệt nếu mẹ là người ăn chay.

DHA thườn chứa nhiều trong cá hồi, cá hồi, cá thu, lòng đỏ trứng gà, các loại hạt: óc chó, hạnh nhân, rau củ. Các mẹ nên lưu ý bổ sung các thực phẩm này để có thêm DHA cho cơ thể.

3.3 Florua

Khi con mọc chiếc răng đầu tiên là lúc cần đến florua. Mẹ nên cho trẻ uống nước có chứa flo vì viên uống bổ sung có thể gây ra vết ố vĩnh viễn trên răng. Nếu trẻ không có đủ florua từ nước; mẹ nên nói chuyện với bác sĩ về các biện pháp bổ sung thích hợp.

4. Lưu ý khi bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh

Các nhà sản xuất tạo ra các loại vitamin trông giống như kẹo và cũng ngọt như kẹo cho trẻ sơ sinh. Điều này là tốt khi các mẹ muốn sung vitamin cho trẻ nhưng sẽ rất tệ nếu trẻ thực sự cho rằng đó là kẹo và muốn ăn thật nhiều. Một số vitamin có thể gây chết người nếu trẻ sơ sinh dùng quá nhiều. Ví dụ, bổ sung quá nhiều sắt có thể khiến trẻ bệnh nặng.

Vì vậy, mẹ nên xem vitamin cũng như một dạng “thuốc”. Nắp lọ vitamin được thiết kế an toàn cho trẻ sơ sinh chưa đủ, mẹ cần đặt thuốc tránh xa tầm với của bé để tránh trường hợp bé uống quá nhiều vitamin trước khi mẹ kịp phát hiện. Đừng bao giờ gọi những viên vitamin này là kẹo và không cho trẻ tự ý sử dụng. Nếu nghi ngờ con nhỏ đã lén uống vitamin mà không xin phép, mẹ nên đưa con đi khám ngay lập tức.

5. Giải đáp một số câu hỏi thường gặp liên quan đến bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh

vitamin cho trẻ sơ sinh

5.1 Có bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh nếu trẻ quá kén ăn?

Nếu mẹ lo rằng bữa ăn của bé đang thiếu chất do bé không ăn rau xanh hoặc chỉ thích ăn một món duy nhất, mẹ nên bổ sung vitamin cho bé dạng viên để an tâm hơn và đảm bảo bé đang nhận được các dưỡng chất cần thiết.

5.2 Nên bổ sung vitamin loại nào cho trẻ sơ sinh

Khi bé chỉ thích ăn rau củ, mẹ có thể bổ sung vitamin B12, D, riboflavin và canxi bị thiếu trong chế độ ăn uống. Nếu bác sĩ chẩn đoán bé bị thiếu máu, mẹ có thể bổ sung chất sắt theo một hàm lượng nhất định. Với những bé dưới 4 tuổi, mẹ nên cho bé uống vitamin dạng lỏng để tránh tình trạng mắc nghẹn. Ngoài ra, mỗi ngày các bé và thậm chí cả ba mẹ cũng nên bổ sung 400 đơn vị vitamin D trong chế độ ăn.

Lưu ý: Cần bổ sung vitamin cho bé, với loại vitamin từ thực phẩm chứ không chỉ là các viên vitamin bổ sung. Chẳng hạn, khi bé không uống đủ sữa, mẹ phải tìm nguồn cung cấp canxi từ các loại trái cây hoặc các thực phẩm khác như nước cam.

Khi chọn vitamin bổ sung cho bé, mẹ cần đọc thật kỹ thông tin sản phẩm in trên nhãn. Ngoài ra, đừng nhầm lẫn giữa nước uống vitamin với vitamin bổ sung. Những loại nước này, bao gồm cả nước uống tăng lực đều chứa rất nhiều cafeine và đường.

5.3 Có nên bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh nhiều hơn liều thường dùng nếu chế độ ăn uống trong tuần của bé không tốt?

Không nên. Vitamin chỉ nên được cho dùng theo hướng dẫn liều lượng, như các loại thuốc khác. Cho bé dùng quá liều một loại vitamin nào đó có thể ảnh hưởng đến việc hấp thu các chất dinh dưỡng khác hoặc thậm chí gây nguy hiểm, tùy vào từng loại vitamin. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc có chứa vitamin về cho trẻ sơ sinh uống vì so với việc thiếu, cụ thể như thừa vitamin càng nguy hiểm hơn rất nhiều. Thừa vitamin có thể khiến cho trẻ sơ sinh có các biểu hiện như buồn nôn, ói mửa, đau đầu, rối loạn thần kinh và chậm lớn.

Tùy theo từng vấn đề sức khỏe mà bổ sung vitamin phù hợp cho trẻ. Nếu con không có vấn đề về sức khỏe, thì mẹ chỉ cần bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh bằng viên uống đa vitamin là được. Tuy nhiên, một số bé có nhu cầu cao hơn đối với loại vi chất nào đó, chẳng hạn với con theo chế độ ăn chay, mẹ có thể bổ sung vitamin cho trẻ sơ sinh, cụ thể là thêm vitamin B12 và D, cũng như riboflavin và canxi.

[inline_article id=1132]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dị ứng sữa: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cho trẻ

Mẹ cần nắm bắt ngay các triệu chứng bé bị dị ứng sữa để phát hiện và điều trị kịp thời, nhất là đối với trẻ sơ sinh.

Tổng quan

Dị ứng sữa là tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng với protein có trong sữa động vật. Trong đó, dị ứng sữa bò là một trong những loại dị ứng thường gặp nhất, ngoài ra cơ thể cũng có thể dị ứng với sữa của các động vật có vú khác như sữa dê, sữa cừu, sữa trâu,…

Cơ thể có thể bị dị ứng với một hoặc nhiều loại protein khác nhau, trong đó alpha protein S1-casein có trong sữa bò là tác nhân dị ứng phổ biến nhất. Trên thị trường hiện nay, phần lớn sữa công thức, sữa bột đều là sản phẩm của sữa bò. Vậy nên, tỷ lệ trẻ dị ứng sữa công thức, sữa bột gia tăng cũng xuất phát từ nhu cầu sử dụng các chế phẩm làm từ sữa bò.

Phân biệt dị ứng sữa và không dung nạp lactose

Dị ứng sữa bò không được nhầm lẫn với không dung nạp lactose, bị gây ra bởi giảm khả năng tiêu hóa đường sữa/lactose. Không dung nạp lactose gây đau bụng và tiêu chảy sau khi dùng nhiều các sản phẩm sữa giàu lactose, chẳng hạn như sữa ngọt, phô mai màu nâu, kem lạnh và kem.

Không giống như dị ứng sữa, không dung nạp lactose không liên quan đến hệ thống miễn dịch.

Dị ứng sữa

Nguyên nhân gây dị ứng sữa

Protein có trong thành phần sữa động vật là nguyên nhân chính gây ra tình trạng dị ứng. Trong các loại sữa động vật thì sữa bò là nguyên nhân hàng đầu gây ra dị ứng ở trẻ nhỏ. Hai loại protein chính ở sữa bò có thể gây dị ứng, bao gồm:

  • Casein: có trong phần rắn của sữa.
  • Whey: có trong phần lỏng của sữa sau khi lắng.

Cơ thể của trẻ có thể phản ứng với một hoặc cả hai loại protein này, gây ra tình trạng dị ứng. Các loại protein này có thể tìm thấy trong một số thực phẩm chế biến khác. Nghiên cứu cho thấy người bị dị ứng với sữa bò sẽ tăng nguy cơ phản ứng với các loại sữa động vật khác như sữa dê, cừu, trâu; nhưng lại ít có khả năng bị dị ứng với sản phẩm từ đậu nành.

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy trẻ bị dị ứng có thể là do di truyền từ cha mẹ. Nếu mẹ hoặc cha đã từng dị ứng với sữa bột lúc còn nhỏ thì có khoảng 50 – 80% cơ hội trẻ cũng thừa hưởng những biểu hiện tương tự.

>> Mẹ có thể xem thêm: Dị ứng đạm bò ở trẻ: Cách giúp bố mẹ nhận biết và xử lý

Các triệu chứng dị ứng sữa

Các dấu hiệu dị ứng có thể xảy ra sau khi uống sữa vài phút đến vài giờ. Mức độ của các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ phản ứng miễn dịch của từng người.

Các dấu hiệu và triệu chứng sớm:

  • Nổi mề đay
  • Thở khò khè
  • Cảm giác ngứa hoặc ngứa ran quanh môi hoặc miệng
  • Sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng
  • Ho hoặc khó thở
  • Nôn mửa

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện chậm hơn:

  • Phân lỏng hoặc tiêu chảy, có thể có máu
  • Đau quặn bụng
  • Sổ mũi
  • Viêm kết mạc
  • Khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh.

Dị ứng sữa

Đối tượng có nguy cơ dị ứng cao

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ dị ứng cao hơn người lớn. Khi hệ tiêu hóa trưởng thành thì nguy cơ dị ứng với các thành phần của sữa sẽ giảm dần.
  • Trẻ có cơ địa dị ứng với bất kỳ một tác nhân nào đều là đối tượng nguy cơ của dị ứng.
  • Trẻ bị viêm da dị ứng mạn tính có nhiều khả năng dị ứng các loại thực phẩm khác.
  • Tiền sử gia đình: Nếu trong nhà có người bị dị ứng, đặc biệt là bố và/hoặc mẹ có tiền sử dị ứng thực phẩm, chàm, mày đay, hen phế quản,… thì nguy cơ dị ứng ở trẻ tăng lên.

Dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Loại dị ứng này có thể gây ra tình trạng sốc phản vệ, một phản ứng đe dọa tính mạng làm co thắt đường thở và nghiêm trọng hơn có thể gây tắc thở. Sữa là thực phẩm phổ biến thứ ba – sau đậu phộng và các loại hạt – gây sốc phản vệ.

Nếu phát hiện trẻ có phản ứng với sữa, hãy nói với bác sĩ ngay bất kể phản ứng nhẹ như thế nào. Các xét nghiệm có thể giúp xác nhận tình trạng dị ứng, do đó bạn có thể tránh được các phản ứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.

Sốc phản vệ là một trường hợp cấp cứu y tế và cần được điều trị cấp cứu kịp thời. Các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu ngay sau khi uống sữa và có thể bao gồm:

  • Co thắt đường thở, bao gồm cả cổ họng sưng tấy gây khó thở
  • Đỏ bừng mặt
  • Ngứa
  • Sốc, tụt huyết áp rõ rệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị dị ứng sữa có nguy hiểm không?

Khi nào cần đưa bé tới bệnh viện?

Đưa bé đi bệnh viện hay thăm khám bác sĩ hoặc chuyên gia dị ứng nếu con bạn gặp phải các triệu chứng dị ứng ngay sau khi uống sữa. Nếu có thể, hãy đến gặp bác sĩ trong thời gian xảy ra phản ứng dị ứng để giúp bác sĩ chẩn đoán. Tìm biện pháp điều trị cấp cứu nếu bạn hoặc con bạn có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của sốc phản vệ ở trẻ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tình trạng dị ứng ở trẻ

Chẩn đoán

Khi thực phẩm là nguyên nhân của dị ứng thì không dễ dàng để xác định đúng chính xác loại nào gây ra triệu chứng đó. Nếu con của bạn có khả năng dị ứng thì cần cho bác sĩ biết rõ các thông tin sau:

  • Tiền sử của bé và gia đình về các vấn đề dị ứng.
  • Chi tiết về các dấu hiệu và triệu chứng bất thường.
  • Loại sữa hay thực phẩm chứa sữa mà con bạn đã ăn.

Một số xét nghiệm có thể được khuyến cáo như:

  • Test lẩy da
  • Xét nghiệm nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu trong máu.

Nếu thăm khám lâm sàng và xét nghiệm không thể kết luận việc con bạn có phản ứng với sữa không thì test thử đường uống được đưa ra. Test này phải được thực hiện ở bệnh viện để các bác sĩ có thể chẩn đoán và chữa trị kịp thời.

Dị ứng sữa

Các yếu tố nguy cơ đối với trẻ em

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng ở trẻ em:

  • Các dị ứng khác: Nhiều trẻ có phản ứng với sữa cũng có các dị ứng khác. Dị ứng sữa có thể phát triển trước các dị ứng khác.
  • Viêm da dị ứng: Trẻ em bị viêm da dị ứng – một bệnh viêm da mãn tính, phổ biến – có nhiều khả năng bị dị ứng thực phẩm.
  • Tiền sử gia đình: Nguy cơ dị ứng thực phẩm của một người tăng lên nếu một hoặc cả cha và mẹ bị dị ứng thực phẩm hoặc một loại dị ứng hoặc bệnh dị ứng khác – chẳng hạn như, hen suyễn, phát ban hoặc chàm.
  • Tuổi tác: Dị ứng phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi trẻ lớn lên, hệ tiêu hóa của trẻ trưởng thành và cơ thể trẻ ít có khả năng phản ứng với sữa hơn.

>> Mẹ tham khảo thêm: Sữa công thức để được bao lâu sau khi pha mẹ biết chưa?

Phòng ngừa dị ứng cho trẻ

Trẻ dị ứng thì cần phải tránh xa sữa và các loại thực phẩm làm từ sữa động vật. Cần lưu ý là có rất nhiều thực phẩm chứa sữa động vật, nếu cha mẹ không chú ý thì bé rất dễ bị dị ứng khi sử dụng các loại thực phẩm này.

Các lựa chọn thay thế sữa cho trẻ sơ sinh

Ở những trẻ bị dị ứng, cho con bú và sử dụng sữa công thức ít gây dị ứng có thể ngăn ngừa các phản ứng dị ứng.

  • Cho trẻ bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nên cho trẻ bú mẹ càng lâu càng tốt, đặc biệt nếu con bạn có nguy cơ cao bị dị ứng sữa.
  • Sữa công thức ít gây dị ứng được sản xuất bằng cách sử dụng các enzym để phân hủy (thủy phân) protein sữa, chẳng hạn như casein hoặc whey. Quá trình xử lý tiếp theo có thể bao gồm nhiệt và lọc. Tùy thuộc vào mức độ chế biến của chúng, các sản phẩm được phân loại là thủy phân một phần hoặc toàn bộ.
  • Sữa công thức làm từ đậu nành dựa trên protein đậu nành thay vì sữa. Sữa công thức từ đậu nành được bổ sung để hoàn thiện về mặt dinh dưỡng – nhưng thật không may, một số trẻ bị dị ứng vẫn có thể dị ứng với cả đậu nành.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bánh ăn dặm cho bé bị dị ứng

Mẹ đang cho con bú sử dụng sữa bò cũng có thể gây ra dị ứng cho con bạn nếu bé có cơ địa dị ứng. Bạn có thể cần phải loại trừ khỏi chế độ ăn uống của bản thân tất cả các sản phẩm có chứa sữa bò.

Nếu phát hiện bé có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng dị ứng nào thì mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể nhé!

[inline_article id=247103]

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Quá trình chuyển dạ: “cuộc chiến” của mẹ

Toàn bộ quá trình sinh nở được chia thành 3 giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn đầu. Biểu hiện của giai đoạn này là bạn bắt đầu có những cơn co thắt, cổ tử cung nở từ từ cho đến khi cổ tử cung hoàn toàn giãn ra. Giai đoạn này được chia thành 2 thời kỳ, thời kỳ chuyển dạ sớm và thời kỳ chuyển dạ tích cực.

Khó xác định được chính xác khi nào sự chuyển dạ sớm bắt đầu. Bởi vì những cơn co thắt khi chuyển dạ sớm thường khó phân biệt được với những cơn gò Braxton Hicks mà bạn vẫn cảm thấy trong ba tháng cuối thai kỳ.

Trong thời kỳ chuyển dạ sớm, trừ khi có biến chứng hoặc do bác sĩ yêu cầu, nếu không bạn có thể nằm nghỉ ở nhà. Tuy nhiên bạn cũng cần có bác sĩ kiểm tra để bảo đảm.

Thời kỳ chuyển dạ sớm kết thúc khi cổ tử cung của bạn giãn khoảng 4cm và sự chuyển dạ bắt đầu tăng tốc. Lúc này, bạn bước vào giai đoạn chuyển dạ tích cực với những cơn co thắt thường xuyên hơn, lâu hơn và mạnh mẽ hơn.

Khi cổ tử cung đã giãn được 8-10cm nghĩa là bạn đã ở cuối thời kỳ chuyển dạ tích cực. Đây được gọi là kỳ chuyển tiếp vì nó đánh dấu sự chuyển tiếp sang giai đoạn chuyển dạ thứ 2. Lúc này bạn sẽ nhận thấy những cơn co thắt khá mạnh, đến liên tục sau mỗi vài ba phút và kéo dài một phút hoặc hơn.

Giai đoạn 2. Một khi cổ tử cung đã hoàn toàn giãn nở, giai đoạn chuyển dạ thứ 2 bắt đầu và cũng là thử thách cuối cùng trước khi bé được sinh ra. Đây là giai đoạn “rặn đẻ”, có thể kéo dài nhiều tiếng (thường sẽ nhanh hơn nếu trước đây bạn đã từng sinh thường).

Đầu của bé sẽ tiếp tục được đẩy dần ra theo mỗi đợt rặn cho tới khi đầu bé chuẩn bị lọt ra ngoài – đó là khi bác sĩ đỡ đẻ có thể nhìn thấy phần rộng nhất của đầu em bé. Sau khi đầu của bé thoát ra, bác sĩ sẽ hút miệng và mũi bé và tìm dây rốn quanh cổ bé. Đầu bé sẽ quay sang một bên trong khi vai bé xoay bên trong xương chậu của mẹ để tìm vị trí chui ra.

Những đợt rặn tiếp theo sẽ đẩy vai bé ra, sau đó là cả thân người bé. Bạn có thể cảm thấy rất nhiều cảm xúc: sảng khoái, sợ hãi, tự hào, hoài nghi, phấn khích… và tất nhiên, nhẹ nhõm vì mọi chuyện đã xong. Trong khi nhiều sản phụ cảm thấy kiệt sức, một số sản phụ khác lại cảm thấy bùng nổ năng lượng và không hề buồn ngủ.

Giai đoạn 3. Giai đoạn cuối cùng của cả quá trình chuyển dạ được tính từ lúc bé được sinh ra cho đến khi nhau thai được cắt. Các cơn co thắt ở sản phụ trong giai đoạn này thường tương đối nhẹ.

Quá trình chuyển dạ: “cuộc chiến” của mẹ
Người đỡ đẻ phải theo dõi sát và xử lý kịp thời để tránh nguy hiểm cho mẹ và con
Categories
Mang thai 3 tháng cuối

Sự phát triển của thai nhi tuần 40

Mốc thai 40 tuần tuổi rồi, xin chúc mừng hai mẹ con. Vì bé đã lớn nên không thể ở mãi trong bụng mẹ. Nếu bé vẫn không có dấu hiệu chào đời vào tuần tiếp theo thì bác sĩ có thể “kích sinh” để giữ an toàn cho hai mẹ con.

Sự phát triển của bé vào lúc thai 40 tuần

1. Thai 40 tuần nặng bao nhiêu?

Ở tuần thai thứ 40, bé thường dài 50,5cm, có thể nặng đến 3,44kg và vẫn tiếp tục phát triển thêm. Mẹ sẽ thấy bé ở kỳ thai 40 tuần gò nhiều hơn các tuần khác (chuyển động nhiều hơn). Nếu cường độ gò của bé giảm mạnh, mẹ nên đến bệnh viện khám ngay để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra nhé.

Bé 40 tuần tuổi đã lớn nên không thể ở mãi trong bụng mẹ. Nếu bé vẫn không có dấu hiệu chào đời vào tuần tiếp theo thì bác sĩ có thể đề cập với mẹ về việc “kích sinh” để giữ an toàn cho hai mẹ con.

Tính từ ngày dự sinh, bác sĩ sẽ không để mẹ mang thai thêm quá 2 tuần vì như vậy sẽ dễ xảy ra các biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, cũng có một số ít phụ nữ có thai kỳ dài hơn 3 tuần tính từ ngày dự sinh song trẻ sinh ở tuần thứ 42 trở đi dễ mắc phải chứng da khô và vượt quá cân nặng chuẩn.

Bên cạnh đó, thời gian chờ sinh lâu cũng làm gia tăng khả năng nhiễm trùng tử cung ở người mẹ và có thể gây nguy hiểm cho bé hoặc gây chết non. Ngoài ra, thai quá tuần cũng dễ gia tăng tổn thương khi sinh thường và nguy cơ cao là mẹ phải sinh mổ.

2. Thai 40 tuần là mấy tháng?

Mẹ thắc mắc thai 40 tuần là bao nhiêu tháng? Nếu đang ở tuần thai thứ 40 thì là tháng thứ 9 của thai kỳ nhé mẹ. Ngày dự sinh đã cận kề, mẹ có thể gặp bé trong hôm nay hay vài ngày nữa đấy.

3. Làn da của trẻ sơ sinh

Thông thường, mọi em bé đều được sinh ra với làn da có màu đỏ tím, sau đó da sẽ chuyển sang màu đỏ hồng trong khoảng một vài ngày. Tông màu đỏ hồng bắt nguồn từ các mạch máu có thể được nhìn thấy qua làn da mỏng manh của trẻ sơ sinh. Ngoài ra, tay và chân của bé có thể hơi xanh vì tuần hoàn máu vẫn đang trong giai đoạn trưởng thành, chưa có đủ oxy và hồng cầu.

Trong 6 tháng tới, làn da của bé sẽ trở về màu sắc thật và cố định đến khi trưởng thành. Mặt khác, lớp sáp bã nhờn bao phủ khắp cơ thể thai nhi, hoạt động như một loại kem dưỡng ẩm, hiện tại đã tan biến. Chính vì thế, làn da của trẻ sơ sinh có thể bị khô tại một số vị trí ngẫu nhiên.

>>> Đọc thêm: Hình ảnh sự phát triển của thai nhi từ tuần 31 đến tuần 40

4. Thai nhi 40 tuần gò nhiều

Mẹ nên chú ý đến cử động của bé và cho bác sĩ sản khoa biết ngay nếu không nhận thấy thai nhi 40 tuần gò nhiều. Em bé lúc này sẽ liên tục hoạt động cho đến ngày sinh, do đó nhiều nguy cơ sẽ có vấn đề xảy ra khi hiện tượng thai nhi 40 tuần gò nhiều bị giảm cường độ.

Sự thay đổi của cơ thể mẹ khi thai 40 tuần

Tuần dự sinh đã đến mà em bé vẫn chưa có dấu hiệu chào đời thì hẳn mẹ nào cũng lo lắng, nhất là khi bạn nhận được những lời hỏi thăm từ gia đình, bạn bè. Điều này rất bình thường, mẹ không cần phải sốt ruột. Có thể trong vài ngày tới, cơn chuyển dạ sẽ xuất hiện hoặc nếu mẹ không có dấu hiệu chuyển dạ thì bác sĩ có thể can thiệp bằng phương pháp giục sinh để giúp em bé chào đời đúng thời điểm.

Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng cổ tử cung của mẹ để sử dụng một phương pháp giục sinh phù hợp. Nếu cổ tử cung của mẹ chưa có dấu hiệu mềm, mỏng hoặc giãn ra (mở) có nghĩa là cơ thể chưa sẵn sàng cho việc chuyển dạ. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ dùng hormone hoặc phương pháp cơ học để làm “già” cổ tử cung của mẹ trước khi can thiệp.

Đôi khi, các phương pháp này sẽ tạo ra cơn chuyển dạ đột ngột. Tùy vào tình trạng của mẹ, tiến trình có thể diễn ra theo nhiều bước bao gồm làm mòn hoặc làm rách lớp màng nhầy hoặc sử dụng các loại thuốc như oxytocin (Pitocin) để bắt đầu các cơn co thắt. Nếu những biện pháp trên không hiệu quả, mẹ sẽ được chỉ định sinh mổ.

Trong thời gian sử dụng phương pháp giục sinh, nếu thấy chuyển động của thai nhi chậm lại hoặc có dịch chảy ra từ âm đạo, mẹ hãy báo ngay cho bác sĩ nhé.

>>> Đọc thêm: Làm gì khi thai nhi 40 tuần chưa chuyển dạ?

Thai 40 tuần

Lời khuyên của bác sĩ khi thai 40 tuần

1. Không nên đi xa khi thai tuần 40 tuổi

Tuần thai thứ 40 là thời điểm sinh đẻ, vì vậy mẹ không nên đi xa nhà để đảm bảo cho việc sinh nở diễn ra thuận lợi, đặc biệt nếu mẹ thuộc trường hợp dưới sau:

  • Mang thai đôi hoặc đa thai
  • Mắc bệnh tiểu đường
  • Mắc bệnh cao huyết áp
  • Nhau thai bất thường hoặc chảy máu âm đạo
  • Nguy cơ sinh non
  • Có tiền sử bệnh đông máu

2. Kiểm tra vùng xương chậu

Lúc thai 40 tuần tuổi, mẹ nên đến bệnh viện kiểm tra sự phát triển của thai nhi cũng như sức khỏe của mẹ trước khi sinh, đặc biệt là thực hiện kiểm tra vùng xương chậu của mẹ. Điều này giúp bác sĩ có thể xác định các điều kiện sinh của mẹ có thuận lợi không bao gồm:

3. Tránh căng thẳng

Sắp đến ngày sinh, mẹ nào cũng hồi hộp, lo lắng, nhất là các chị em lần đầu mang thai. Tuy nhiên, mẹ không nên quá căng thẳng vì sẽ khiến nhịp tim đập nhanh gây rối loạn tuần hoàn máu và ảnh hưởng đến quá trình sinh nở.

4. Chuẩn bị đồ đi sinh khi thai 40 tuần tuổi

Ở tuần thai này, mẹ nên chuẩn bị sẵn các đồ đi sinh tại bệnh viện bao gồm:

  • Tã, bỉm, khăn sữa
  • Sữa cho trẻ sơ sinh đề phòng trường hợp sữa mẹ không về kịp
  • Dụng cụ ăn, uống cho mẹ và bé
  • Băng vệ sinh
  • Giỏ đựng đồ
  • Phích nước nóng, chậu, khăn, bàn chải đánh răng
  • Khăn chùm đầu

5. Thảo luận với bác sĩ nếu đã quá ngày dự sinh

Ngày dự sinh là ngày bác sĩ ước đoán thai nhi được khoảng 40 tuần tuổi kể từ khi bắt đầu kỳ kinh cuối trước khi có bầu của thai phụ. Tuy nhiên, khoảng 10% thai nhi sẽ sinh ra sớm hơn hoặc muộn hơn ngày dự sinh.

Thai quá ngày dự sinh là tình trạng thai nhi vẫn chưa sinh ra trong vòng 42 tuần kể từ ngày dự sinh. Tình trạng này có thể gây ra một số nguy cơ cho cả thai nhi và sản phụ, bao gồm:

  • Thai chết lưu
  • Nhiễm trùng ối
  • Tăng nguy cơ sinh mổ
  • Tăng nguy cơ thai nhi bị dị tật

Khi quá ngày dự sinh, thai phụ cần đi khám bác sĩ ngay để được theo dõi và kiểm tra sức khỏe của thai nhi. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của thai nhi như:

  • Siêu âm để kiểm tra kích thước, cân nặng và vị trí của thai nhi
  • Theo dõi nhịp tim thai
  • Kiểm tra lượng nước ối

Nếu thai nhi khỏe mạnh, bác sĩ sẽ theo dõi thêm và có thể cho thai phụ thực hiện một số các phương pháp khởi phát chuyển dạ như bóc tách màng ối, bấm ối, khởi phát chuyển dạ bằng foley…

Nếu thai nhi có dấu hiệu bất thường, bác sĩ có thể chỉ định sinh mổ để đảm bảo an toàn cho thai nhi và sản phụ.

Khi thảo luận với bác sĩ về tình trạng thai quá ngày dự sinh, thai phụ nên chuẩn bị những thông tin sau:

  • Ngày dự sinh
  • Tiền sử thai kỳ và sức khỏe
  • Kết quả khám thai gần nhất
  • Bất kỳ triệu chứng bất thường nào mà thai phụ gặp phải

Bà bầu cũng nên hỏi bác sĩ những câu hỏi sau:

  • Tình trạng sức khỏe của thai nhi hiện tại như thế nào?
  • Các biện pháp kích thích chuyển dạ có thể gây ra những rủi ro gì?
  • Khi nào thì cần sinh mổ?

Việc thảo luận với bác sĩ một cách cởi mở và đầy đủ thông tin sẽ giúp thai phụ hiểu rõ tình trạng sức khỏe của thai nhi và có quyết định phù hợp nhất cho cả hai mẹ con.

Gợi ý cho mẹ bầu

1. Tập luyện nhẹ nhàng

Bạn không cần vận động gắng sức. Hãy xoay người từ bên này sang bên kia, từ từ vặn ở thắt lưng, để cánh tay vung tự do. Bạn cũng có thể siết chặt mông và giữ 5 giây, sau đó thả ra. Hãy thử thực hiện 15-20 động tác xoay cánh tay và siết chặt mông sẽ tốt cho việc sinh hơn là ngồi thụ động.

>>> Đọc thêm: 7 cách làm cổ tử cung mở nhanh, đẻ thường nhanh dễ như ăn kẹo

2. Đi dạo hoặc làm cho tâm trí bận rộn

Điều này sẽ giúp giờ khắc sinh nở đến nhanh hơn, bạn sẽ không thấy mệt mỏi vì chờ đợi.

3. Lưu ý về các dấu hiệu chuyển dạ

Bạn có thể tìm hiểu thêm các dấu hiệu sắp chuyển dạ trên MarryBaby để biết mình sắp sinh hay chưa, từ đó đến bệnh viện để bác sĩ theo dõi và chuẩn bị cho quá trình sinh nở.

Sự phát triển của thai nhi tuần 40 gần như đã hoàn thiện và sẵn sàng cho quá trình chào đời của bé. Vì vậy lúc này mẹ nên chú ý bồi bổ, nghỉ ngơi và chăm đi khám thai nhiều hơn, không nên đi xa để đảm bảo cho quá trình vượt cạn diễn ra suôn sẻ nhé.

[inline_article id=272628]

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Những dấu hiệu chuyển dạ cho thấy mẹ sắp… lâm bồn

Những dấu hiệu chuyển dạ mẹ bầu cần nắm rõ

Dưới đây là những điều có thể xảy ra trong vài tuần đến vài ngày trước khi quá trình chuyển dạ bắt đầu:

Bé tụt xuống thấp. Nếu đây là lần đầu mang thai, bạn có thể cảm thấy sự sa bụng một vài tuần trước khi quá trình chuyển dạ bắt đầu do bé đang tụt xuống thấp hơn vào xương chậu của bạn. Bạn có thể cảm thấy áp lực nặng nề ở vùng xương chậu trong khi lồng ngực nhẹ nhàng hơn và bạn thấy dễ thở hơn. Tuy nhiên, đối với những người sinh con lần thứ hai, thứ ba, cảm giác này khá mơ hồ và mẹ bầu chỉ thực sự cảm thấy chúng khi “giờ G” đã điểm.

Bạn nhận thấy có sự gia tăng các cơn co thắt. Đây là dấu hiệu “báo động” rõ ràng và chính xác nhất. Mẹ bầu sẽ có cảm giác đau quặn, thắt như tử cung đang siết chặt (cảm giác quặn như khi có kinh nguyệt) chuẩn bị “tống” bé ra khỏi người mẹ. Cơn đau sẽ bắt đầu từ phần lưng dưới, tới phần bụng dưới và cuối cùng là tới hai chân của bạn. Những cơn co thắt thường xuyên và mạnh mẽ hơn có thể là dấu hiệu tiền chuyển dạ. Lúc này, cổ tử cung của bạn đang được chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình chuyển dạ thật.

Bong nút nhầy tử cung. Nút nhầy cổ tử cung là một khối nhỏ chất nhầy đặc chặn đường dẫn từ cổ tử cung đến tử cung của bạn. Nút chặn này có thể thoát ra một lúc thành một mảng, hoặc tiết ra theo dạng dịch âm đạo trong nhiều ngày. Nút nhầy này có thể có lẫn máu (màu hồng, nâu hay đỏ).

dấu hiệu chuyển dạ
Trong giai đoạn này, một số phụ nữ có cảm giác quặn như khi có kinh nguyệt

Vỡ nước ối. Hầu hết phụ nữ bắt đầu có những cơn co thắt thường xuyên trong một khoảng thời gian trước khi nước ối vỡ, nhưng trong một số trường hợp, nước ối vỡ mà không có dấu hiệu co thắt báo trước. Một khi nước ối vỡ, quá trình chuyển dạ thường mau chóng theo sau. (Nếu các cơn co thắt không tự bắt đầu, bạn sẽ được thực hiện các phương pháp giục sinh).

Thông thường, quá trình sinh con sẽ diễn ra ngay khi nước ối vỡ. Mặc dù vậy, không giống như trong phim ảnh, khi mẹ bầu vỡ ối, không phải bé nào cũng lập tức chào đời một cách dễ dàng. Thậm chí, một số bé còn chờ tới vài tiếng đồng hồ mới chịu “chui” ra khỏi bụng mẹ. Dù nước ối tuôn ra mạnh hay chỉ nhỏ giọt, bạn cũng hãy đến bệnh viện ngay.

Làm sao để biết đó là chuyển dạ thật hay giả?

Đôi khi rất khó phân biệt được chuyển dạ giả với giai đoạn đầu của chuyển dạ thật. Dưới đây là một số điều có thể giúp bạn phân biệt:

Những cơn co thắt chuyển dạ giả diễn ra bất ngờ, không thường xuyên, khác nhau về độ dài và cường độ. Mặc dù co thắt chuyển dạ thật lúc ban đầu cũng có thể đột ngột, nhưng sau đó chúng sẽ trở nên đều đặn hơn, sau đó mạnh hơn và kéo dài lâu hơn chỉ khoảng thời gian ngắn.

Với chuyển dạ giả, cơn đau do co thắt thường tập trung ở vùng bụng dưới. Với chuyển dạ thật, bạn sẽ cảm thấy cơn đau ở vùng lưng dưới và bao quanh bụng.

Những cơn co thắt chuyển dạ giả có thể tự giảm dần. Chúng cũng có thể biến mất khi bạn bắt đầu hoặc ngừng một hoạt động hay thay đổi tư thế. Trong khi đó, những cơn co thắt chuyển dạ thật vẫn tồn tại và diễn ra bất kể bạn làm gì.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cách đối phó với bệnh đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh

Đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ, hay viêm màng kết, là tình trạng mắt bị viêm do virus, vi khuẩn hoặc chất dị ứng gây ra. Lớp màng bọc tròng trắng và bên trong mi mắt của bé (gọi là kết mạc) bị kích ứng, kết quả là mắt bé chảy nước, đỏ, hoặc có vảy kết do mắt bị khô (có thể màu trắng, vàng hoặc xanh lá). Những vảy kết này có thể khiến hai mí mắt dính chặt nhau vào buổi sáng. Bé có thể bị đau mắt đỏ ở cả hai bên hoặc chỉ một bên mắt.

Nên làm gì nếu nghĩ rằng con bạn bị đau mắt đỏ?

Hãy đưa trẻ đến bệnh viện khám ngay. Bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng mắt của bé và đưa ra cách điều trị tùy từng trường hợp cụ thể. Mẹ cũng cần rửa tay thường xuyên, nhất là trước và sau khi mẹ kiểm tra mắt của bé để tránh viêm nhiễm lan truyền.

Đau mắt đỏ là bệnh khá dễ lây nên bạn cần cẩn thận để những thành viên khác trong nhà không bị lây bệnh của bé. Khi bé bị đau mắt đỏ, bạn nên cho bé ở nhà, không đến nhà trẻ hoặc những nơi công cộng. Mẹ cũng cần thường xuyên giặt trải giường, khăn tắm và khăn lau mặt.

Cách điều trị bệnh đau mắt đỏ

Nếu nguyên nhân gây đau mắt đỏ là do vi khuẩn (viêm kết mạc do vi khuẩn), bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, thường là dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ. Nếu là do virus (thường trong trường hợp bé cũng có triệu chứng cảm lạnh), bác sĩ có thể đề nghị mẹ lau rửa thường xuyên nhưng nhẹ nhàng vùng viêm của bé với khăn tắm ấm và chờ bệnh tự khỏi trong khoảng một tuần.

Nếu nguyên nhân là do chất dị ứng, bác sĩ sẽ cùng với bạn tìm nguồn gốc gây bệnh và sau đó bạn cần loại bỏ chúng khỏi môi trường quanh bé càng sớm càng tốt. Thuốc nhỏ mắt đặc trị cũng có thể được dùng trong trường hợp này.

Đôi khi tuyến lệ bị tắc gây ra khô giác mạc và khiên bé dễ bị nhiễm trùng. Tùy theo tình trạng cụ thể của bé, bác sĩ có thể đề nghị massage mắt hoặc sử dụng gạc ấm giúp thông thoáng ống dẫn nước mắt. Nếu cách này không có tác dụng, bạn có thể đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa mắt thay cho bác sĩ nhi khoa. Trong một số trường hợp hiếm, bé có thể cần phải phẫu thuật điều trị ngoại trú để làm thông ống dẫn nước mắt.

Đau mắt đỏ khi mang thai có đáng lo?

bà bầu bị đau mắt đỏ
Hạn chế dùng máy tính quá lâu, áp dụng quy tắc 20-6-20 để tránh bị đau mắt đỏ

Trong thai kỳ, sự thay đổi của hormone nội tiết tố sẽ ảnh hưởng đến thị giác của bà bầu. Tuy nhiên, đó chỉ là tình trạng tạm thời và được cải thiện nhanh chóng sau sinh. Từ chứng khô mắt, thị lực suy giảm đến đau mắt đỏ, bạn không nên quá lo lắng khi đối diện với các tác dụng phụ trong thai kỳ này.

[inline_article id = 63814]

1. Nguyên nhân phổ biến gây ra chứng đau mắt đỏ

– Viêm kết mạc: Xảy ra khi kết mạc bị nhiễm trùng, làm mắt bắt đầu chuyển sang màu đỏ hồng.

– Tình trạng khô mắt kéo dài.

– Dị ứng.

– Đeo kính áp tròng hoặc giãn tròng.

– Nhìn màn hình máy tính, điện thoại quá lâu.

– Bị tổn thương vùng mắt.

– Loét giác mạc.

– Nhiễm virus herpes simplex 1.

– Tăng nhãn áp.

– Dùng thuốc nhỏ mắt chứa vasoconstrictors.

– Ốm và cảm lạnh.

– Tác dụng phụ của thai kỳ.

– Hút thuốc.

– Thiếu ngủ.

– Bơi lội.

– Môi trường làm việc ô nhiễm.

2. Ngăn ngừa hiện tượng đau mắt đỏ

  • Không dụi hoặc chà mắt, vi khuẩn trên tay và ngón tay có thể gây kích ứng cho mắt và làm mắt bị mẩn đỏ. Hơn nữa, bạn có thể làm xước giác mạc qua cách này.
  • Với bà bầu bị cận và phải đeo kính áp tròng, nên giữ vệ sinh sạch sẽ.
  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc an toàn cho mẹ bầu và thai nhi. Nước muối sinh lý natri clorid hoàn toàn vô hại.
  • Nghỉ ngơi nhiều hơn, hạn chế làm việc với máy tính quá lâu. Thực hiện quy tắc 20-6-20: Mỗi 20 phút dùng máy tính, nhìn vào vật thể cách xa 6m khoảng 20 giây.

3. Tình trạng khô mắt ở bà bầu

Thay đổi nội tiết tố làm cơ thể ít sản xuất nước mắt hơn, vì vậy bà bầu thường xuyên cảm thấy mắt khô, khó chịu và dường như có sạn. Hậu quả là bầ bầu bị đỏ mắt và trở nên nhạy cảm với ánh sáng. Thuốc nhỏ mắt có thể giúp cải thiện tình hình đau mắt đỏ do nguyên nhân này gây ra. Tuy nhiên, nếu nhỏ hơn 4 lần/ngày mà vẫn không thấy đỡ, bạn nên liên hệ với bác sĩ nhãn khoa để được tư vấn và thăm khám.

Cố gắng hạn chế dùng máy tính hoặc đọc sách, làm việc dưới ánh đèn huỳnh quang quá lâu. Tốt nhất cứ 30-60 phút nghỉ 5 phút để thư giãn cho đôi mắt.

4. Bà bầu bị suy giảm thị lực

Sự lưu thông quá nhiều của lưu lượng máu có thể làm sưng giác mạc và làm giảm tầm nhìn của bà bầu. Trừ khi bạn thấy khó chịu hoặc đau ở mắt, mọi chuyện có thể nhanh chóng trở lại bình thường sau sinh.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bệnh suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh

Tại sao trẻ bị bệnh đường hô hấp cấp?
Thủ phạm gây ra bệnh đường hô hấp cấp là virus hợp bào hô hấp RSV. Bệnh đường hô hấp cấp có những triệu chứng giống chứng cảm cúm trong mùa lạnh. Bản thân nó không phải là loại virus nguy hiểm nhưng có thể dẫn đến nhiễm trùng tai, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, hoặc sau đó là sự phát triển của bệnh hen suyễn, hay những vấn đề đường hô hấp khác.

Hầu hết trẻ nhỏ gặp phải vấn đề này trước 2 tuổi, tuy nhiên nó đặc biệt nguy hiểm cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, trẻ có vấn đề sức khỏe bẩm sinh, và trẻ sinh thiếu tháng vì những bé này có hệ miễn dịch yếu hơn.

Làm thế nào để biết bé bị bệnh đường hô hấp cấp?
Ban đầu bé có thể bị cảm nhẹ, nhưng sau vài ngày, cơn ho của bé nặng hơn và hơi thở khó nhọc. Điều này là do virus đã lây nhiễm tới các tiểu phế quản, khiến chúng bị sưng, tiết ra nhiều dịch nhầy làm đầy đường khí và gây khó thở.

Những dấu hiệu cho thấy có thể bé đã bị viêm nhiễm nghiêm trọng gồm: lỗ mũi nở rộng, lồng ngực phồng to khi thở, căng cơ bụng, rên khi thở, hơi thở khò khè, thở gấp hơn 60 lần/ phút, môi hoặc móng tay hơi xanh, và bé có biểu hiện bất thường khi bú.

Nên làm gì khi nghi ngờ bé bị bệnh hô hấp cấp?

Bệnh suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh
Đưa bé tới bác sĩ để được chuẩn đoán nếu bé có dấu hiệu bị bệnh suy ho hấp cấp

Ba mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ để kiểm tra hơi thở và ôxy của bé. Nếu bé quả thực bị bệnh hô hấp cấp, có thể bác sĩ sẽ cho bé thuốc giãn phế quản dạng hít, giúp bé dễ thở hơn. Thuốc kháng sinh sẽ không có tác dụng trên virus hợp bào hô hấp nhưng bạn có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng của bé tại nhà bằng cách cho bé uống nhiều nước và tránh xa khói và khói thuốc vì có thể khiến việc thở của bé khó khăn hơn.

Bạn nên cho bé bú thường xuyên hơn do bé khó có thể thở và bú cùng lúc. Một số cách khác giúp bé dễ thở là dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi và hút chất nhầy trong mũi bé bằng ống hút mũi hình tròn, đặt máy phun sương mát trong phòng bé, đặt đầu bé nâng lên một chút khi ngủ. Có thể dùng một chiếc khăn kê dưới nệm nhưng không kê gối dưới đầu bé.

Bạn có thể cho bé dùng thuốc hạ sốt acetaminophen nếu cần được bác sĩ đồng ý. Với những bé sinh thiếu tháng hoặc bé có bệnh tim hoặc phổi, một cách giúp bảo vệ bé khỏi virus là cho bé tiêm ngừa virus cúm trước khi vào mùa cúm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sốt nên làm gì?

Tại sao trẻ bị sốt?
Khi bé bị sốt, bạn thường rất lo sợ. Nhưng bạn nên biết rằng bị sốt là dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch của bé đang hoạt động và chống lại sự lây nhiễm, đừng quá lo nhé. Khi bé bị nhiễm virus hay vi khuẩn, cơ thể bé sẽ phản ứng bằng cách tăng thân nhiệt.

Có nên đi khám bác sĩ?
Từ khi chào đời cho đến khi bé 3 tháng tuổi, bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ nếu có những triệu chứng sau:

– Thân nhiệt cao hơn 38 độ C.

– Bé trông xanh xao hoặc ửng đỏ, lờ đờ, không ngon miệng.

– Hành vi và bề ngoài của bé thay đổi theo hướng không tốt.

Trẻ bị sốt
Kiểm tra thân nhiệt của bé nếu bạn cảm thấy bé có dấu hiệu bị sốt

Khi đến gặp bác sĩ, phải nói rõ bé đã sốt bao lâu, bạn đã chăm sóc bé ra sao và những dấu hiệu khác bé đang gặp phải. Dựa trên thông tin này, bác sĩ sẽ xác định được mức độ nghiêm trọng và có phương pháp chữa trị phù hợp. Đừng tự ý cho bé uống thuốc, vì bé còn quá nhỏ, rất nguy hiểm khi cho bé uống sai liều, và thuốc có thể che giấu các dấu hiệu bệnh của bé, khiến bác sĩ khó khăn trong việc chẩn đoán bệnh.

Làm sao để giúp bé thấy dễ chịu hơn?

– Làm mát bé bằng cách mặc cho bé quần áo thoáng mát và đắp một chiếc khăn vắt nước ấm, sẽ giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể bé. Tránh tắm bé với nước lạnh, có thể khiến bé bị lạnh đột ngột, thậm chí làm tăng cao thân nhiệt thực tế của bé.

– Cho bé bú sữa thường xuyên và có thể thêm cữ bú để giúp ngăn ngừa mất nước.

– Cho bé uống thuốc giảm sốt thích hợp theo toa bác sĩ.

– Không bao giờ cố gắng hạ nhiệt cho bé bằng cách xoa cồn lên da, vì cồn có thể thẩm thấu vào mạch máu, gây ra động kinh và các vấn đề nghiêm trọng khác.