Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không? Giải pháp dành cho nam giới

Vậy thì liệu tinh trùng ít có khả năng thụ thai không? Phương pháp nào hỗ trợ thụ thai đối với trường hợp tinh trùng ít? MarryBaby sẽ cùng bạn giải đáp những băn khoăn trên trong bài viết này nhé!

Tinh trùng ít là gì? 

Tinh trùng ít có nghĩa là lượng tinh trùng có trong tinh dịch xuất ra khi đạt cực khoái ít hơn bình thường, cụ thể là trong mỗi lần xuất tinh chỉ xuất ra dưới 15 triệu tinh trùng/ml tinh dịch, trong khi trung bình sẽ là khoảng 75 triệu tinh trùng/mL.

Bạn có thể không gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của tình trạng tinh trùng ít cho đến khi bạn mong con thất bại. Như vậy, triệu chứng rõ ràng nhất của chứng thiểu tinh trùng là vô sinh.

Các triệu chứng khác của tình trạng ít tinh trùng bao gồm:

  • Rối loạn cương dương.
  • Ham muốn tình dục thấp.
  • Đau, sưng hoặc có khối u vùng tinh hoàn.
  • Đau hoặc sưng ở xung quanh tinh hoàn.
  • Giảm lông trên mặt hoặc cơ thể (dấu hiệu của vấn đề về nhiễm sắc thể hoặc hormone).

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không?

[recommendation title=””]

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh, các vấn đề liên quan đến tinh trùng, bao gồm số lượng tinh trùng thấp và các vấn đề về chất lượng tinh trùng, khá phổ biến. Chúng là yếu tố khiến khoảng 1 trong 3 cặp đôi gặp khó khăn trong việc thụ thai.

[/recommendation]

Dù vậy, tinh trùng ít không đồng nghĩa với việc vô sinh. Nếu lượng tinh trùng ít nhưng chất lượng khỏe mạnh, bạn vẫn có khả năng thụ thai thành công. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc hai bạn phải thử lại nhiều lần đến khi thành công.

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không và các phương pháp hỗ trợ sinh sản
Tinh trùng ít mà khỏe mạnh thì vẫn có khả năng thụ thai thành công.

Làm sao để thụ thai hiệu quả với tình trạng tinh trùng ít?

Phương pháp tự nhiên

Bạn có thể dễ dàng thực hiện các phương pháp tự nhiên để tăng khả năng thụ thai thành công như sau:

  • Tăng tần suất quan hệ tình dục: Quan hệ tình dục hàng ngày hoặc cách ngày, nhất là trong những ngày rụng trứng.
  • Quan hệ tình dục trong thời kỳ rụng trứng: Người phụ nữ có khả năng mang thai trong thời kỳ rụng trứng. Điều này sẽ đảm bảo tinh trùng có thể gặp được trứng, từ đó giúp nâng cao hiệu quả thụ thai.
  • Tránh sử dụng chất bôi trơn: Một số sản phẩm bôi trơn như gel, dầu và nước bọt có thể làm giảm chức năng và chuyển động của tinh trùng.
  • Giữ một lối sống khỏe mạnh: Ngưng sử dụng rượu, bia và thuốc lá, ăn uống cân bằng đủ các chất và tập luyện thường xuyên cũng có thể giúp bạn nâng cao khả năng thụ tinh.

Thực phẩm chức năng

Dựa trên một số nghiên cứu, các chất bổ sung sau cho thấy lợi ích tiềm năng trong việc cải thiện số lượng hoặc chất lượng tinh trùng:

  • Kẽm
  • Axit folic
  • L-carnitine
  • Hạt dẻ ngựa
  • Coenzyme Q10
  • Nhân sâm Panax
  • Thìa là đen (nigella sativa)
  • v.v…

Tuy nhiên, hãy lưu ý về việc tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thực phẩm chức năng. Bởi vì các loại viên uống hiện nay đang có trên thị trường đều có mặt lợi ích và rủi ro của riêng nó.

Có nhiều cách để bạn có thể thụ thai thành công kể cả khi tinh trùng ít.

Sự trợ giúp của y học

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không và có cần phải dùng đến những liệu pháp y tế chuyên sâu như thụ tinh ống nghiệm không?

Về mặt y khoa mặc dù có nhiều phương pháp để giúp bạn thụ thai thành công, nhưng sẽ tùy thuộc vào điều kiện tài chính và sức khỏe của từng người mà áp dụng sao cho phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp:

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)

Phương pháp IVF có thể là một lựa chọn phù hợp nếu bạn có lượng tinh trùng hơi ít. Trong quá trình thực hiện IVF, trứng sẽ được lấy ra và được thụ tinh với tinh trùng trong phòng thí nghiệm. Sau khi quá trình thụ tinh thành công, phôi sẽ được đưa vào tử cung của người phụ nữ để sinh trưởng và phát triển.

Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI)

Phương pháp ICSI là một loại kỹ thuật của IVF. Có thể hiểu nôm na phương pháp ICSI sử dụng tinh trùng để tiêm trực tiếp vào trứng để thụ tinh. Trứng đã thụ tinh thành công sẽ được chuyển vào tử cung của người phụ nữ. Nếu tinh trùng ít nhưng chất lượng tốt, phương pháp ICSI là lựa chọn tối ưu giúp bạn thụ thai thành công

Thụ tinh nhân tạo (IUI)

Thụ tinh nhân tạo là thụ tinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung – được tiến hành bằng cách lọc rửa tinh trùng của người chồng, sau đó bơm vào buồng tử cung của người vợ vào thời điểm phóng noãn (rụng trứng).

Thuốc gonadotropin 

Thuốc gonadotropin thường được sử dụng để tăng số lượng tinh trùng ở nam giới. Nếu kết quả xét nghiệm tinh trùng cho rằng bạn có lượng hormone gonadotropin rất thấp, bạn nên cân nhắc phương pháp điều trị bằng thuốc để cải thiện khả năng sinh sản của mình.

Các câu hỏi thường gặp

Phương pháp điều trị tinh trùng ít?

Phụ thuộc vào nguyên nhân cũng như mật độ tinh trùng mà bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho tình trạng tinh trùng ít.

Một số phương pháp thường gặp là:

  • Dùng các thuốc hỗ trợ cải thiện số lượng tinh trùng.
  • Phương pháp điều trị nội tiết tố để cân bằng testosterone trong cơ thể.
  • Sử dụng thuốc điều trị nhiễm trùng, bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Phẫu thuật đối với các trường hợp liên quan đến giãn tĩnh mạch lớn, tắc nghẽn đường ra của tinh trùng.

Bao nhiêu tinh trùng mới đủ thụ thai?

Ở mỗi lần xuất tinh, nam giới có thể giải phóng khoảng 75 triệu tinh trùng/mL. Tuy nhiên, chỉ cần duy nhất một tinh trùng để là đủ để thụ tinh cùng trứng.

Kết luận

Tinh trùng ít không đồng nghĩa với vô sinh. Bạn hoàn toàn có thể thụ thai thành công nếu áp dụng các biện pháp cải thiện tự nhiên hoặc can thiệp các liệu pháp y tế.

Về mặt y khoa hiện nay đã có nhiều phương pháp điều trị cho tình trạng tinh trùng ít, thành ra nếu bạn đang lo về việc ‘tinh trùng ít có khả năng thụ thai không’ thì tốt hơn hết là hãy đi khám bệnh và tham khảo ý kiến của bác sĩ nhé.

[related-articles title=”” articles=”317792,273016,281767,214072,267217,246880″][/related-articles]

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Bổ sung axit folic trước khi mang thai là cách bảo vệ thai nhi khỏi dị tật ống thần kinh

Bổ sung axit folic trước khi mang thai bao lâu thì phòng ngừa dị tật ống thần kinh hiệu quả nhất? Nếu lỡ mang thai mà chưa bổ sung axit folic trước đó thì có sao không? Hãy cùng MarryBaby giải đáp tất cả những thắc mắc này của mẹ qua bài viết dưới đây nhé.

Tại sao phải bổ sung axit folic trước khi mang thai?

Axit folic có tác dụng gì và tại sao cần phải bổ sung axit folic trước khi mang thai? Theo nghiên cứu của Dịch vụ Di truyền Y học Pietro Cavalli (Ý) báo cáo rằng việc uống axit folic có thể giảm nguy cơ mắc khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi lên tới 70%.

Khuyết tật ống thần kinh là tình trạng tủy sống của trẻ không phát triển bình thường, gây ra các khuyết tật bẩm sinh ở não, cột sống hoặc tủy sống. Như thế, trẻ sẽ có nguy cơ đối mặt với các vấn đề như tàn tật, chậm phát triển trí tuệ, các vấn đề về bàng quang và ruột.

Bên cạnh đó, việc mẹ bầu bổ sung axit folic trước khi mang thai cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề khác ở thai nhi, chẳng hạn như hở môi, vòm miệng hoặc các khuyết tật về tim và đường tiết niệu.

[key-takeaways title=””]

Lưu ý rằng việc bổ sung axit folic cần được thực hiện trước thời điểm mang thai, thậm chí là cả khi mẹ còn chưa có ý định mang thai. Bởi khuyết tật ống thần kinh xảy ra chỉ tầm 25 – 29 ngày ngay sau khi mẹ thụ thai. 

[/key-takeaways]

Bổ sung axit folic trước khi mang thai từ khi nào? 

Mẹ nên uống axit folic trước khi mang thai từ khi nào? Axit folic giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh tốt nhất khi được sử dụng trước khi có thai và trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Thời điểm lý tưởng để bổ sung axit folic là trước khi ngừng các biện pháp tránh thai 2 tháng. 

Sau tuần thứ 12, ống thần kinh của bé đã hoàn thiện, do đó việc bổ sung axit folic sau thời điểm này không còn hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên mẹ bầu vẫn có thể tiếp tục uống axit folic để bổ sung các tế bào máu cho cơ thể.

[summary title=””]

Nếu mẹ chưa có ý định mang thai nhưng có khả năng mang thai ngoài ý muốn, việc bổ sung axit folic vẫn rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe của thai nhi ngay từ những tuần đầu tiên.

[/summary]

Thời điểm bổ sung axit folic tốt nhất là trước khi có thai và trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ.

Bổ sung axit folic trước khi mang thai bao nhiêu là đủ?

[key-takeaways title=””]

Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên bổ sung 400μg axit folic mỗi ngày, tính từ thời điểm bắt đầu có ý định thụ thai cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.

[/key-takeaways]

Mẹ có thể mua viên uống bổ sung axit folic ở hiệu thuốc hoặc đi khám để được bác sĩ kê toa. Ngoài ra, mẹ có thể bổ sung axit folic bằng cách uống các loại vitamin tổng hợp, nhưng cần tránh các loại có chứa vitamin A. Việc bổ sung vitamin A liều cao trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi đấy nhé.

Mẹ bầu có thể được khuyến nghị dùng liều cao hơn 5 mg axit folic mỗi ngày nếu thuộc vào những trường hợp sau:

  • Bị động kinh.
  • Bị tiểu đường.
  • Nghiện rượu nặng.
  • Tiền sử gia đình có người bị dị tật ống thần kinh.
  • Lần mang thai trước có thai nhi bị khuyết tật ống thần kinh.
  • Bản thân mẹ bầu hoặc chồng đang mắc khuyết tật ống thần kinh.

Bổ sung axit folic thông qua thực phẩm

Ngoài viên uống, mẹ cũng có thể bổ sung axit folic qua thực phẩm tự nhiên. Dưới đây là một số thực phẩm giàu folate:

  • Cá hồi
  • Phô mai
  • Trứng gà
  • Sữa chua
  • Đậu xanh
  • Hạt óc chó
  • Đậu Hà Lan
  • Bông cải xanh
  • Thịt gà, bò, heo
  • Bắp cải Brussels 
  • v.v…

[summary title=””]

Bên cạnh viên uống, thực phẩm giàu folate như rau xanh, cá hồi, và các loại đậu cũng hỗ trợ cung cấp một lượng axit folic tự nhiên. Tuy nhiên, để đạt đủ liều khuyến nghị (400μg/ngày), mẹ nên kết hợp thực phẩm và viên bổ sung dạng uống trực tiếp.

[/summary]

Bổ sung axit folic trước khi mang thai giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi
Có nhiều loại thực phẩm giúp mẹ bầu bổ sung axit folic, tuy nhiên mẹ vẫn nên uống thuốc để mang lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ.

Các câu hỏi thường gặp

Tại sao phụ nữ mang thai phải uống axit folic?

Axit folic là một dưỡng chất rất cần thiết cho cơ thể mẹ bầu. Bởi nó sản sinh hồng cầu, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu ở mẹ. Ngoài ra, axit folic còn giúp ngăn ngừa các nguy cơ mắc khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi. 

Bà bầu uống thừa axit folic có sao không?

Mỗi phụ nữ được khuyến nghị nên bổ sung 400μg axit folic mỗi ngày, tính từ thời điểm bắt đầu có ý định thụ thai cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ. Cần lưu ý rằng việc bổ sung thừa axit folic khi mang thai có nguy cơ làm tăng tình trạng kháng insulin và làm chậm sự phát triển trí não ở trẻ.

Nếu mang thai mà vẫn chưa bổ sung axit folic thì phải làm sao?

Nếu mang thai mà vẫn chưa bổ sung axit folic thì mẹ bầu cũng đừng lo lắng. Mẹ có thể bắt đầu bổ sung axit folic ngay từ bây giờ cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ. Nếu mẹ bầu vẫn còn băn khoăn hoặc thắc mắc, hãy đi khám và trao đổi với bác sĩ để có thêm thông tin hữu ích nhé.

Kết luận

Bổ sung axit folic trước khi mang thai không chỉ giúp ngăn ngừa xuất hiện biến chứng khuyết tật ống thần kinh mà còn đảm bảo sự phát triển toàn diện cho thai nhi. Do đó, để bảo vệ thai phát triển an toàn và toàn diện đạt hiệu quả tốt nhất mẹ bầu cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ về việc bổ sung các chất dinh dưỡng, đặc biệt là axit folic.

[related-articles title=”” articles=”320910,321176,330663,326415,331335,311998,308634″][/related-articles]

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Độ tuổi mang thai tốt nhất của phụ nữ – Khi nào là thời điểm lý tưởng?

Ngày nay, nhiều cặp vợ chồng có xu hướng sinh con sớm, hoặc trì hoãn việc sinh con vì nhiều nguyên nhân. Do đó, họ đã bỏ qua vấn đề độ tuổi sinh con thích hợp giúp bảo đảm sức khỏe của cả mẹ lẫn con. Trong bài viết này, MarryBaby sẽ cùng phân tích những độ tuổi mang thai tốt nhất nhé.

Độ tuổi mang thai tốt nhất

Độ tuổi tốt nhất để mang thai là khi cơ thể bạn đã phát triển toàn diện cũng như đã sẵn sàng đảm nhận vai trò làm mẹ, một sự chuẩn bị hoàn hảo cả về thể chất lẫn tinh thần. Trên thực tế, đây là thời điểm lý tưởng để mang thai, vì bạn đã vững vàng về tài chính cũng như kiến thức tốt trong việc chăm sóc và nuôi dạy con cái.

[key-takeaways title=””]

Đặc biệt, dưới 18 tuổi chắc chắn không phải là độ tuổi lý tưởng để mang thai. Theo Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, phụ nữ sinh con dưới 20 tuổi có nhiều nguy cơ mắc bệnh tiền sản giật, viêm nội mạc tử cung sau sinh, nhiễm trùng toàn thân và nguy cơ sinh non.

[/key-takeaways]

Vì thế, hầu hết các cuộc khảo sát đã đưa ra kết luận độ tuổi mang thai tốt nhất dành cho phụ nữ là từ 20 – 35. Sau đây là những nguyên nhân vì sao đây được xem là độ tuổi mang thai tốt nhất:

[recommendation title=””]

Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê trong “Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019”, phần lớn phụ nữ Việt Nam hiện nay cũng sinh con ở độ tuổi từ 20 – 29.

[/recommendation]

Độ tuổi mang thai tốt nhất cho cả mẹ và bé là từ 25 - 35 tuổi
Độ tuổi mang thai tốt nhất giúp mẹ khỏe mạnh và bé phát triển tốt là khoảng từ 25 – 35 tuổi

Nên sinh con sớm hay muộn?

Ưu và nhược điểm của mỗi lựa chọn

Không ít cặp vợ chồng sinh con ở độ tuổi 20, ngược lại một số khác lại chờ đợi đến hơn 30 tuổi để ổn định cuộc sống rồi mới sinh con. Mỗi trường hợp có con sớm hay muộn đều có ưu, nhược điểm riêng của mình.

Lý do của nhiều trường hợp sinh con khi lớn tuổi:

  • Bạn sẽ có nhiều thời gian cho con mình hơn.
  • Thu nhập ổn định để chuẩn bị cho cuộc sống của con tốt hơn.
  • Kinh nghiệm cuộc sống và tâm lý đủ vững để nuôi dạy con tốt hơn.
  • Con sẽ ít gặp vấn đề sức khỏe hơn bởi chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Lý do của những trường hợp muốn sinh con sớm:

  • Bạn còn nhiều thời gian để có thêm con.
  • Người mẹ có thể phục hồi nhanh chóng hơn.
  • Khoảng cách thế hệ giữa bạn và con sẽ ít hơn.
  • Bạn có đủ sức khỏe để chăm sóc và chơi đùa cùng con.
  • Những đứa trẻ khi lớn lên sẽ ổn định cuộc sống sớm hơn.

Bản thân bạn cũng cần xem xét các yếu tố khác (khả năng sinh sản, mức độ ổn định trong công việc, tài chính, cảm xúc…) trước khi quyết định mang thai ở độ tuổi nào là tốt nhất.

Độ tuổi mang thai tốt nhất
Có nhiều lý do khiến các cặp đôi quyết định nên có con sớm hay muộn.

Khi bạn đã hiểu rõ độ tuổi mang thai tốt nhất, bước tiếp theo là chuẩn bị sức khỏe và tinh thần sẵn sàng để mang thai.

Nếu bạn muốn mang thai thì phải làm gì?

Nếu bạn đã chọn được độ tuổi mang thai tốt nhất cho mình, bạn có thể xem xét các kế hoạch dưới đây. Lưu ý rằng những lời khuyên này không giới hạn độ tuổi của bạn nhé:

  • Thực hiện sàng lọc trước sinh.
  • Bỏ thuốc lá, rượu nếu bạn đang có thói quen này.
  • Kiểm tra định kỳ, xem xét bệnh sử cá nhân và của gia đình.
  • Bổ sung thêm các dưỡng chất thiết yếu theo ý kiến của bác sĩ.
  • Hình thành thói quen ghi lại các vấn đề về chi tiêu để quản lý tiền bạc tốt hơn.
  • Với những vấn đề như lỡ chu kỳ kinh nguyệt hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ.

Nếu bạn đã chuẩn bị sẵn sàng, hãy xác định thời gian rụng trứng để tăng khả năng thụ thai. Quan hệ trong thời kỳ dễ thụ thai nhất trong chu kỳ sẽ hỗ trợ việc mang thai được dễ dàng hơn.

Tuổi tác của nam giới có ảnh hưởng đến việc sinh sản hay không?

Câu trả lời là có. Tuổi của nam giới càng lớn, lượng tinh dịch cũng như số lượng tinh trùng càng giảm. Nếu tuổi của cha trên 45, thai nhi có nguy cơ bị sảy hay gặp bất thường liên quan đến di truyền rất cao.

Với nam giới, độ tuổi tốt nhất để sinh con lại nằm trong khoảng từ 29 – 35 tuổi. Cơ thể nam giới lúc này tràn đầy năng lượng, chất lượng tinh trùng cao nhất. Đồng thời, đàn ông trong độ tuổi này cũng đã trưởng thành hơn trong suy nghĩ và chăm sóc con tốt hơn.

Độ tuổi mang thai tốt nhất
Nam giới cũng nên sinh con trong độ tuổi tốt nhất để đảm bảo khả năng sinh sản của cả hai.

Các câu hỏi thường gặp

Tuổi nào là quá muộn để sinh con?

Bắt đầu ở tuổi 32, chất lượng trứng sẽ bắt đầu giảm, khả năng sinh sản cũng suy giảm theo. Cứ mỗi một năm trôi qua sau 32 tuổi, cơ hội sinh con của phụ nữ sẽ lại giảm xuống:

  • Phụ nữ tuổi 35: Khoảng 1/5 trứng trong buồng trứng bình thường về mặt di truyền, nghĩa là 4/5 trứng bất thường kia nếu thụ thai sẽ xuất hiện nhiều vấn đề.
  • Phụ nữ tuổi 40: Số lượng trứng bình thường về mặt di truyền lúc này chỉ còn khoảng 1/9.
  • Phụ nữ tuổi 50: Khả năng sinh con khỏe mạnh trên trứng bình thường về mặt di truyền chỉ còn 1/15.

Phụ nữ sau 40 tuổi sinh con được không?

Thực chất hầu hết những người trên 40 tuổi mang thai đều có thể có thai kỳ và em bé khỏe mạnh. Tuy nhiên, có thể mất nhiều thời gian hơn để mang thai và một số phụ nữ sẽ gặp biến chứng, đồng thời tỷ lệ sảy thai cũng cao hơn.

[recommendation title=””]

  • Phụ nữ dưới 35 tuổi có nguy cơ sảy thai khoảng 15%.
  • Phụ nữ ở độ tuổi 35 – 45 có nguy cơ sảy thai là 20 – 35%.
  • Phụ nữ trên 45 tuổi có nguy cơ sảy thai lên tới 50%.

[/recommendation]

Độ tuổi sinh con của nam giới?

Một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh sản ở nam giới là nồng độ testosterone. Sau tuổi 30, nồng độ testosterone ở đàn ông sẽ giảm 1% mỗi năm. Vì vậy, độ tuổi sinh sản của nam giới tốt nhất thường là từ 22 – 25 tuổi. Đây là giai đoạn mà tinh trùng khỏe mạnh và dễ thụ tinh nhất.

Kết luận

Độ tuổi nào nên mang thai phụ thuộc vào mục tiêu, hoàn cảnh và triển vọng của chính bạn. Do đó, thời điểm hay độ tuổi mang thai tốt nhất là khi bạn và người phối ngẫu có cùng suy nghĩ rằng cả hai đã sẵn sàng có một gia đình nhỏ cho riêng mình.

[related-articles title=”” articles=”333139,330058,329930,328491,326420,318112″][/related-articles]

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Tắc ống dẫn trứng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa

Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng tắc ống dẫn trứng là gì? Và có cách để điều trị tình trạng này hay không? Trong bài viết này, MarryBaby sẽ cùng bạn làm rõ nhé.

Tắc vòi trứng (tắc ống dẫn trứng) là gì?

Ống dẫn trứng là cơ quan kết nối giữa buồng trứng và tử cung. Nếu trứng được tinh trùng đến thụ tinh, trứng sẽ di chuyển qua ống dẫn trứng đến tử cung để làm tổ. Còn nếu ống dẫn trứng bị tắc, đường đi của tinh trùng đến trứng cũng như đường trở về tử cung sẽ bị chặn.

Như vậy có thể hiểu việc tắc vòi trứng (Blocked Fallopian Tubes) là tình trạng dính tắc hay hẹp đường dẫn, khiến quá trình di chuyển của trứng bị cản trở.

Nguyên nhân gây tắc ống dẫn trứng

Bệnh viêm vùng chậu

Bệnh viêm vùng chậu (pelvic inflammatory disease – PID) xảy ra khi vi khuẩn từ âm đạo và cổ tử cung lan lên tử cung, buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Các vi khuẩn này có thể gây ra tình trạng áp-xe trong ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. Tình trạng này ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh ở vùng chậu của phụ nữ, bao gồm cả việc gây viêm nhiễm và tắc vòi trứng.

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

Phụ nữ có tiền sử mắc các bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục (Sexually Transmitted Diseases – STDs) như Chlamydia trachomatis hoặc bệnh lậu, hoặc từng được chẩn đoán mắc các bệnh STDs trước đây, cũng có thể gây tổn thương và/hoặc tắc vòi trứng.

Bệnh lý hoặc phẫu thuật vùng bụng

Một số bệnh lý phổ biến như viêm đại tràng hay viêm ruột thừa đều có thể gây tắc nghẽn ở ống dẫn trứng. Ngoài ra, bất kỳ ca phẫu thuật nào trước đó ở vùng bụng hoặc vùng chậu đều có thể ảnh hưởng đến ống dẫn trứng dẫn đến tắc nghẽn, di lệch, viêm hoặc tổn thương bộ phận này.

Hydrosalpinx

Hydrosalpinx, thường gọi là ứ dịch vòi trứng, diễn ra khi phần cuối của ống dẫn trứng (gần buồng trứng) bị sưng và tích tụ đầy dịch, tạo ra tắc nghẽn trong ống dẫn trứng. 

Bệnh lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng khi các mô tương tự như lớp niêm mạc bên trong tử cung lại phát triển ở bên ngoài tử cung, có thể là trong khung chậu và buồng trứng xung quanh ống dẫn trứng. Tình trạng này sẽ gây tắc nghẽn cũng như mất khả năng đón trứng của ống dẫn trứng. 

Thai ngoài tử cung

Thai ngoài tử cung là tình trạng trứng đã thụ tinh được cấy ghép bên ngoài thay vì trong buồng tử cung, rất có thể là ở ống dẫn trứng. Điều này có thể gây tổn thương hoặc tắc nghẽn các ống dẫn trứng. Đặc biệt, trong trường hợp vòi trứng vỡ ra có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng tắc vòi trứng
Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng tắc vòi trứng.

Biểu hiện của tình trạng tắc ống dẫn trứng là gì?

[recommendation title=””]

Olivia Dziadek, bác sĩ phẫu thuật phụ khoa tại Đại học UTHealth Houston cho biết, thường thì không có dấu hiệu nào cho thấy ống dẫn trứng bị tắc. Một số người có thể không biết mình bị tắc vòi trứng cho đến khi họ bắt đầu nhận thấy sự khó khăn trong việc thụ thai

[/recommendation]

Tình trạng tắc vòi trứng cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn bị đau nhẹ hoặc đau dữ dội ở vùng bụng dưới. Một số chị em có thể chỉ bị đau trong chu kỳ kinh nguyệt, còn những người khác thì cơn đau lại dai dẳng.

Một số dấu hiệu khác có thể là chảy máu âm đạo vì thai ngoài tử cung, khí hư âm đạo và thấy đau khi đi tiểu hoặc quan hệ tình dục. Nếu cơn đau kéo dài, bạn hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được chẩn đoán.

Chẩn đoán tình trạng ống dẫn trứng

Có nhiều xét nghiệm và thủ thuật khác nhau để kiểm tra tình trạng tắc nghẽn ở ống dẫn trứng.

  1. Chụp X-quang tử cung vòi trứng (HSG): Bác sĩ lâm sàng sẽ đẩy thuốc nhuộm cản quang qua cổ tử cung vào tử cung để đi qua ống vào khoang bụng. Nếu chất lỏng không chảy vào ống dẫn trứng, có thể ống dẫn trứng đã bị tắc. 
  2. Siêu âm vòi trứng: Xét nghiệm này tương tự xét nghiệm HSG nhưng sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của ống dẫn trứng. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ tắc nghẽn, thì bạn nên được thực hiện nội soi ổ bụng để xác nhận tình trạng tắc nghẽn. 
  3. Nội soi ổ bụng: Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một đường nhỏ trên cơ thể và đưa một camera nhỏ vào để chụp ảnh ống dẫn trứng từ bên trong. Thủ thuật này cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp hệ thống sinh sản và phát hiện tình trạng tắc nghẽn của các ống dẫn trứng. 

Mỗi phương pháp chẩn đoán sẽ được thực hiện dựa trên loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng tắc nghẽn. Ngoài ra, bác sĩ có thể gợi ý chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh của bạn.

Mỗi mức độ tắc vòi trứng sẽ có cách chẩn đoán khác nhau
Mỗi mức độ tắc vòi trứng sẽ có cách chẩn đoán khác nhau.

Cách phòng ngừa tình trạng tắc ống dẫn trứng

Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể phòng ngừa tắc vòi trứng, nhưng một số biện pháp sau đây có thể giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc phải tình trạng này:

  • Quan hệ tình dục an toàn để tránh nhiễm STDs.
  • Điều trị kịp thời cho các bệnh nhiễm trùng vùng chậu.
  • Duy trì tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn uống khoa học.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh vì béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc một số tình trạng như lạc nội mạc tử cung.

Câu hỏi thường gặp

Tắc vòi trứng có chữa được không?

Nếu không thể phòng tránh, vậy tắc vòi trứng có chữa được không? Thực tế có thể chữa khỏi tình trạng tắc vòi trứng. Tùy theo vị trí tắc và mức độ tắc mà sẽ có các biện pháp điều trị khác nhau. 

Điều trị tắc vòi trứng như thế nào?

Tắc vòi trứng có thể điều trị thông qua dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên mức độ nghiêm trọng, nhìn chung sẽ có các phương pháp sau:

  1. Tái thông ống dẫn trứng không phẫu thuật: Phương pháp này đặt ống thông ống dẫn trứng có hướng dẫn bằng X-quang. Phương pháp này được biết là có hiệu quả trong điều trị tắc nghẽn ống dẫn trứng gần và đã dẫn đến việc mang thai thành công trong nhiều trường hợp.
  2. Phẫu thuật nội soi nối ống dẫn trứng: Phẫu thuật nối ống dẫn trứng thường được khuyến cáo trong trường hợp ứ nước vòi trứng. Hiện nay, phẫu thuật này được thực hiện bằng nội soi, nhưng trước đây được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi mở ổ bụng; tạo một lỗ thông gần buồng trứng để dẫn lưu dịch và thông tắc các ống dẫn trứng.
  3. Fimbrioplasty: Đây là phương pháp nội soi, tái tạo các đầu tua của ống dẫn trứng. Phương pháp này được thực hiện khi phát hiện thấy tắc nghẽn tối thiểu ở xa.

Nhờ những thủ thuật này, ống dẫn trứng bị tắc có thể được sửa chữa trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên bạn cũng cần chú ý đến bất kỳ dấu hiệu nào bất thường có thể là tình trạng tắc vòi trứng và tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được điều trị kịp thời.

Tắc vòi trứng có nguy hiểm không?

Một trong những hệ lụy của tắc vòi trứng là mang thai ngoài tử cung. Tình trạng này rất nguy hiểm đến sức khỏe của chính bạn và sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, phẫu thuật cắt bỏ một phần ống dẫn trứng cũng làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.

Ảnh hưởng của tắc ống dẫn trứng đến khả năng sinh sản như thế nào?

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu được công bố trên PubMed, khoảng 30% phụ nữ bị vô sinh do bệnh ống dẫn trứng, trong đó có 10-25% phụ nữ mắc tình trạng tắc vòi trứng gần. 

[/recommendation]

Tắc vòi trứng là một nguyên nhân phổ biến cho vấn đề vô sinh ở nữ giới. Vì ống dẫn trứng bị tắc nghẽn, tinh trùng và trứng không thể gặp nhau để thụ tinh. Nếu cả hai ống đều gặp tình trạng này, người phụ nữ khó có thể mang thai tự nhiên mà không cần điều trị hỗ trợ gì.

Tắc vòi trứng chiếm khoảng 30% nguyên do vô sinh ở nữ
Tắc vòi trứng chiếm khoảng 30% nguyên do vô sinh ở nữ

Kết luận

Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn biết được những thông tin về tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp bạn gặp phải những biểu hiện như trên, hãy tìm bác sĩ để được tư vấn cần thiết nhé.

[related-articles title=”” articles=”333755,331663,331283,329976″][/related-articles]

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Ngưng uống isotretinoin bao lâu mới mang thai?

Ngưng uống isotretinoin bao lâu mới mang thai? Trước khi tìm hiểu về vấn đề này, bạn cần biết thuốc isotretinoin có công dụng gì cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng của thuốc này đến thai nhi ra sao.

Thuốc isotretinoin có công dụng là gì?

Isotretinoin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị mụn trứng cá nghiêm trọng, khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả. Thuốc này là một dạng của vitamin A, thuộc nhóm retinoid đường uống, được bán dưới nhiều nhãn hiệu như Accutane®, Absorica®, Amnesteem®, Claravis®, Epuris®, Clarus®, Myorisan®, Sotret® và Zenatane®.

Isotretinoin không chỉ được sử dụng để điều trị mụn trứng cá mà còn được dùng cho một số bệnh về da khác và một số loại ung thư nhất định. Tuy nhiên, thuốc rất nguy hiểm khi sử dụng trong thời kỳ mang thai vì có thể gây ra dị tật bẩm sinh và các vấn đề liên quan đến thai kỳ khác.

>> Xem thêm: 20 điều cần tránh khi mang thai

Cam kết khi sử dụng thuốc isotretinoin

Biết được những cam kết khi dùng thuốc isotretinoin có thể giúp bạn giải đáp ngưng uống isotretinoin bao lâu mới mang thai?
Cam kết khi dùng thuốc isotretinoin có thể giúp bạn giải đáp ngưng uống isotretinoin bao lâu mới mang thai.

Trước những ảnh hưởng nghiêm trọng của thuốc isotretinoin đến thai nhi, cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) yêu cầu người dùng thuốc cần tuân thủ tất cả các yêu cầu của chương trình iPLEDGE.

Theo đó, phụ nữ cần đảm bảo:

  • Sử dụng ít nhất 2 biện pháp tránh thai hiệu quả cao nếu có quan hệ tình dục (ví dụ thuốc tránh thai kết hợp – hormonal contraceptives pills và bao cao su)
  • Có kết quả thử thai âm tính một tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong quá trình điều trị và một tháng sau khi ngừng điều trị với isotretinoin
  • Nên bắt đầu uống thuốc vào ngày thứ 2 hoặc 3 của chu kỳ kinh nguyệt vì khả năng bạn mang thai là rất thấp khi đang có kinh. Tuy nhiên, để cẩn thận khi ra máu giống máu hành kinh, bạn vẫn nên làm xét nghiệm beta trước để khẳng định không có thai trước khi bắt đầu dùng thuốc. Một số phụ nữ bị ra máu báo thai hoặc ra máu dọa sảy thai trùng với ngày hành kinh, khiến cho các mẹ bị nhẫm lẫn đó là chu kỳ kinh, nhưng không phải.

[recommendation title=”Bạn có biết?”]

Trong tinh dịch của đàn ông dùng isotretinoin có thể chứa một lượng rất nhỏ thuốc. Chưa có kết luận điều này có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh hay không. Song, nếu chồng bạn dùng isotretinoin trong lúc bạn mang thai hoặc có kế hoạch mang thai, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng bao cao su trong lúc “yêu” cho đến khi chồng ngưng dùng thuốc 1 tháng.

[/recommendation]

[inline_article id=327574]

Ngưng uống isotretinoin bao lâu mới nên mang thai?

"<yoastmark

[key-takeaways title=””]

Theo khuyến cáo hiện nay, phụ nữ uống isotretinoin có ý định mang thai phải ngừng thuốc ít nhất 1 tháng. Điều này nhằm đảm bảo thuốc được đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể và giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi.

[/key-takeaways]

Nếu sử dụng isotretinoin mà có thai có thể làm tăng các nguy cơ cho thai nhi như sảy thai, sinh non, dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ… Một số dị tật bẩm sinh do isotretinoin gây ra có thể bao gồm:

  • Dị tật tim
  • Trẻ gặp khó khăn trong học tập
  • Não, mắt hoặc tai phát triển bất thường
  • Hở hàm ếch và các dị tật khác trên khuôn mặt
  • Thận, tuyến ức hoặc tuyến cận giáp có hình dạng bất thường

[recommendation title=”Uống thuốc trị mụn isotretinoin lỡ có bầu thì phải làm sao? “]

Ngừng uống thuốc và liên hệ với bác sĩ nếu bạn có thai. Hãy cho bác sĩ biết liều lượng, thời gian sử dụng thuốc, và các tác dụng phụ bạn gặp phải. Bác sĩ sẽ theo dõi thai kỳ của bạn, thảo luận về những rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi và những phương án xử lý phù hợp. Điều bạn cần làm là hợp tác và tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.

[/recommendation]

[inline_article id=289798]

Uống isotretinoin có bị vô sinh không?

Uống isotretinoin có bị vô sinh không?

Bên cạnh câu hỏi ngưng uống isotretinoin bao lâu mới mang thai, bạn cũng có thể thắc mắc uống isotretinoin có bị vô sinh không khi đã ngưng dùng thuốc mà thả mãi vẫn chưa thấy đậu thai.

[key-takeaways title=””]

Hiện tại chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy uống isotretinoin làm giảm khả năng sinh sản ở cả nam và nữ. Nếu bạn lo lắng, hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn tốt hơn và có thể tham khảo thêm 15 cách tăng khả năng thụ thai tự nhiên tại đây.

[/key-takeaways]

[inline_article id=329976]

Thuốc retinoids khác cần tránh trước khi mang thai

Retinoids có 2 loại là retinoid đường uống và retinoids dùng bôi ngoài da. Chúng cũng có thể gây dị tật bẩm sinh tương tự như isotretinoin gây ra. Ngoài isotretinoin, các loại thuốc dưới đây cũng có thể tác động tiêu cực đến thai nhi gồm:

Thuốc retinoid đường uống

  • Acitretin (tên thương hiệu Soriatane®): Thuốc điều trị bệnh vẩy nến nặng
  • Tretinoin (tên thương hiệu Vesanoid®). Thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp tính (một loại ung thư máu)
  • Bexarotene (tên thương hiệu Targretin®): Thuốc điều trị ung thư hạch tế bào T ở da (một loại ung thư hiếm gặp)

Thuốc Retinoids bôi ngoài da

Bạn cũng cần tránh thuốc retinoids khác trước khi mang thai vì chúng có liên quan mật thiết đến ngưng uống isotretinoin bao lâu mới mang thai.
Ngưng uống isotretinoin bao lâu mới mang thai? Thuốc retinoids nào khác cần tránh khi muốn thụ thai? .

Thuốc retinoids bôi ngoài da có thể được hấp thụ qua da và làm ảnh hưởng đến thai nhi. Retinoid bôi tại chỗ dùng để điều trị mụn trứng cá bao gồm:

  • Tretinoin (tên thương hiệu Altreno®, Atralin®, Avita®, Renova®, Retin-A®, Retin-A Micro®)
  • Adapalene (tên thương hiệu Differin®)
  • Tazarotene (tên thương hiệu Avage®, Fabior®, Tazorac®)

[inline_article id=75971]

Bao lâu mới nên mang thai sau khi ngưng uống isotretinoin? Theo bác sĩ, phụ nữ nên chờ ít nhất một tháng sau khi ngưng sử dụng isotretinoin nếu muốn thụ thai. Tuy nhiên, để có kế hoạch mang thai an toàn, tốt nhất bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Chuyên gia giải đáp: Quan hệ ngày đèn đỏ có bị vô sinh không?

Tìm hiểu những nguy cơ tiềm ẩn trong lúc “yêu” khi có kinh, bạn sẽ có được câu trả lời cho câu hỏi quan hệ ngày đèn đỏ có bị vô sinh không, từ đó nhận thức tốt hơn trong việc bảo vệ sức khỏe sinh sản. Hãy cùng MarryBaby khám phá nhé!

Tới tháng có quan hệ được không?

Quan hệ an toàn vào ngày hành kinh có thể mang đến cho bạn một số lợi ích dưới đây:

  • Giảm đau bụng kinh: Khi bạn đạt cực khoái, cơ thể sẽ giải phóng endorphin, một loại hormone giúp giảm đau tự nhiên, có tác dụng làm giảm co thắt tử cung, từ đó giảm đau bụng kinh.
  • Cải thiện tâm trạng: Quan hệ tình dục có thể giúp giải phóng hormone oxytocin – “hormone tình yêu” giúp tạo cảm giác thư giãn. Bạn sẽ tạm thời quên đi những khó chịu của ngày đèn đỏ khi tập trung vào khoái cảm khi “yêu”.
  • Tăng chất bôi trơn tự nhiên: Mức độ estrogen và progesterone trong cơ thể thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Theo đó, bạn có thể cảm thấy ham muốn tình dục cao hơn vào những ngày hành kinh. Khi ham muốn tăng cao, âm đạo gia tăng tiết chất bôi trơn tự nhiên, giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn khi “thâm nhập”.

[inline_article id=295679]

Quan hệ ngày đèn đỏ có bị vô sinh không?

Quan hệ ngày đèn đỏ có bị vô sinh không?

[key-takeaways title=””]

Quan hệ khi có kinh nguyệt không phải là nguyên nhân trực tiếp gây vô sinh. Song, khả năng sinh sản của bạn có thể bị ảnh hưởng do tiềm ẩn nguy cơ cao mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) – Theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia (NCBI).

Lý do là vì máu kinh nguyệt có thể tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, xâm nhập và làm hại cơ quan sinh sản nữ.

[/key-takeaways]

Cơ quan Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo tất cả phụ nữ dưới 25 tuổi có hoạt động tình dục hoặc phụ nữ lớn tuổi hơn quan hệ với nhiều bạn tình nên xét nghiệm chlamydia và lậu mỗi năm.

Chlamydia và lậu là những bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể gây ra bệnh viêm vùng chậu (PID) và vô sinh nếu không được điều trị. Viêm vùng chậu có thể xảy ra khi nhiễm trùng lan từ âm đạo đến vòi trứng, tử cung và buồng trứng.

Hai bệnh nhiễm trùng này cũng có thể âm thầm “tàn phá”, thậm chí làm tăng nguy cơ tổn thương vĩnh viễn cho các cơ quan sinh sản bởi chúng thường không gây triệu chứng.

[quotation title=””]

Hàng triệu người mắc bệnh chlamydia và lậu mỗi năm ở Mỹ nhưng hầu hết họ không biết mình mắc bệnh, khiến cho việc mang thai trong tương lai trở nên khó khăn hơn.

[/quotation]

[inline_article id=329786]

Cách quan hệ ngày đèn đỏ an toàn

Biết được quan hệ khi có kinh có bị vô sinh không thì cách nào quan hệ an toàn?
Biết được quan hệ ngày đèn đỏ có bị vô sinh không thì có cách nào để quan hệ an toàn?

Quan hệ tình dục an toàn khi hành kinh có thể giúp bạn và bạn đời tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) và duy trì sức khỏe tổng thể cũng như sức khỏe sinh sản. Dưới đây là một số cách để quan hệ an toàn trong thời gian này:

  • Giao tiếp với bạn đời: Nên trò chuyện với chồng để biết anh có thoải mái khi “thâm nhập” trong lúc bạn đang có kinh hay không. Bạn cũng nên thẳng thắn từ chối nếu chưa sẵn sàng khi chồng đòi quan hệ ngày đèn đỏ.
  • Vệ sinh sạch sẽ: Cả hai bạn nên tắm rửa sạch sẽ trước và sau khi quan hệ để giảm nguy cơ nhiễm trùng.
  • Sử dụng bao cao su: Nếu đã biết quan hệ ngày đèn đỏ có bị vô sinh không, bạn hãy sử dụng bao cao su để ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng và giảm nguy cơ mang thai ngoài ý muốn. Hãy nhớ dù khả năng thụ thai khi “yêu” trong kỳ kinh nguyệt là thấp song vẫn có thể xảy ra.
  • Dùng khăn trải giường tối màu hoặc khăn giấy: Điều này giúp tránh việc máu kinh dính vào chăn, nệm và dễ dàng làm sạch sau khi quan hệ.
  • Chọn tư thế thoải mái:  Bạn nên chọn những tư thế quan hệ nhẹ nhàng như tư thế truyền thống hoặc tư thế úp thìa. Hãy tránh những tư thế quá mạnh hoặc thâm nhập sâu có thể gây đau hoặc chảy máu nhiều hơn.
  • Sử dụng sản phẩm hỗ trợ: Bạn có thể sử dụng cốc nguyệt san để kiểm soát dòng chảy kinh nguyệt trong khi quan hệ, tránh máu chảy ra ngoài làm ảnh hưởng “chuyện ấy”.
  • Lắng nghe cơ thể: Nếu cảm thấy đau hoặc khó chịu, bạn hãy cho đối phương biết và ngừng quan hệ.
  • Nghỉ ngơi: Dành thời gian để thư giãn và nghỉ ngơi sau khi quan hệ. Nếu nhận thấy đau bụng dữ dội hoặc chảy máu nhiều, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

[recommendation title=””]

Lưu ý:

  • Tránh thụt rửa âm đạo sau khi quan hệ tình dục.
  • Không quan hệ tình dục nếu bạn đang bị nhiễm trùng âm đạo hoặc mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

[/recommendation]

[inline_article id=267637]

Quan hệ ngày đèn đỏ có bị vô sinh không? Việc quan hệ khi có kinh không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, bạn cần thực hiện các biện pháp an toàn và vệ sinh sạch sẽ để bảo vệ sức khỏe của chính mình và bạn đời. Nếu có lo ngại về sức khỏe sinh sản, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ bạn nhé.

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Hết kinh bao nhiêu ngày thì rụng trứng và tất tần tật dấu hiệu rụng trứng

Nhiều người thắc mắc rằng, “hết kinh bao nhiêu ngày thì dễ thụ thai?” hay “hết kinh bao nhiêu ngày thì rụng trứng?”. Nếu bạn cũng muốn biết vấn đề này thì hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Hết kinh bao nhiêu ngày thì rụng trứng?

Hết kinh bao nhiêu ngày thì dễ thụ thai, hết kinh bao nhiêu ngày thì rụng trứng hay hết kinh bao nhiêu ngày thì quan hệ dễ thụ thai là các câu hỏi có ý nghĩa giống nhau. Vì khi bạn rụng trứng thì mới tăng khả năng đậu thai được. 

Thực tế, bạn không biết được chính xác ngày rụng trứng để dễ thụ thai. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ có khả năng thụ thai từ khoảng ngày 10 đến ngày 16 của chu kỳ kinh nguyệt nếu có chu kỳ kinh đều đặn hàng tháng 28 ngày. 

[quotation title=””]

Trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt đều có 6 ngày dễ thụ thai nhất được gọi là cửa sổ thụ thai (fertile window). Giai đoạn này được tính bao gồm 5 ngày trước khi rụng trứng và ngày rụng trứng.

[/quotation]

Để biết hết kinh bao nhiêu ngày thì rụng trứng, bạn hãy dựa vào cửa sổ thụ thai nếu có chu kỳ kinh hàng tháng đều đặn. Nếu tính từ ngày hết kinh để tính ngày rụng trứng và quan hệ thì rất khó xác định vì mỗi phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt dài ngắn khác nhau và độ dài ngày hành kinh khác nhau (có người chỉ hành kinh 3 ngày, song có người 5 ngày, có người 7 ngày). Cách xác định cửa sổ thụ thai như sau:

Hết kinh bao nhiêu ngày thì dễ thụ thai?
  • Chu kỳ kinh nguyệt 28 ngày: Cửa sổ thụ thai có thể rơi vào khoảng ngày 9-14 của chu kỳ và ngày rụng trứng là ngày 14 (tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt).
  • Chu kỳ kinh nguyệt 33 ngày: Cửa sổ rụng trứng có thể rơi vào khoảng ngày 14-19 của chu kỳ và ngày rụng trứng là ngày 19 (tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt).

>> Bạn có thể xem thêm: Cách tính vòng kinh nguyệt chính xác để thụ thai

Quá trình rụng trứng và mối liên hệ với chu kỳ kinh nguyệt

Quá trình rụng trứng bắt đầu khi vùng dưới đồi ở não (hypothalamus) giải phóng hormone gonadotropin (gonadotropin-releasing hormone – GnRH). Sau đó, hormone này tác động đến tuyến yên tiết ra hormone kích thích nang trứng (follicle-stimulating hormone – FSH) và hormone hoàng thể hóa (luteinizing hormone – LH).

Từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt dài 28 ngày, FSH khiến các nang trứng trong buồng trứng bắt đầu trưởng thành. 

Từ ngày 10 đến ngày 14 của chu kỳ chỉ có một nang trứng trưởng thành hoàn toàn. Vào khoảng ngày thứ 14, khi LH gia tăng, buồng trứng giải phóng trứng trưởng thành, còn được gọi là kỳ rụng trứng.

Sau khi rụng trứng, hormone progesterone tăng lên khiến lớp niêm mạc tử cung dày lên chuẩn bị cho quá trình thụ thai nếu trứng được thụ tinh. 

>> Xem thêm: Dấu hiệu sau rụng trứng bao nhiêu ngày thì có thai 

Dấu hiệu rụng trứng đơn giản dễ nhận biết

Bên cạnh tìm hiểu hết kinh bao nhiêu ngày thì dễ thụ thai; bạn cũng nên nhận biết thêm các dấu hiệu rụng trứng dưới đây để dễ canh thời điểm quan hệ với chồng nhé.

  • Cảm thấy đầy hơi
  • Thay đổi tâm trạng
  • Nhạy cảm với mùi, vị
  • Xuất huyết âm đạo nhẹ
  • Ngực mềm và nhạy cảm
  • Thay đổi cảm giác thèm ăn
  • Ham muốn tình dục tăng lên
  • Đau nhẹ ở vùng chậu hoặc bụng dưới

>> Bạn có thể xem thêm: Dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng: Hành trình kì diệu của những tinh binh

Dấu hiệu rụng trứng đơn giản dễ nhận biết

Quan hệ sau ngày kinh nguyệt có mang thai được không?

Nhiều người chủ quan nghĩ rằng quan hệ sau ngày kinh nguyệt thì không có thai, dẫn đến bị “vỡ kế hoạch” phải dở khóc dở cười. Song, nếu bạn có chu kỳ kinh nguyệt ngắn ngày và thời điểm rụng trứng sớm; bạn vẫn có thể mang thai khi quan hệ sau ngày kinh nguyệt mà không dùng biện pháp tránh thai.

Vấn đề liên quan đến tình trạng rụng trứng

1. Có thể rụng trứng nếu đang dùng biện pháp tránh thai không?

Bạn không thể rụng trứng nếu dùng các biện pháp tránh thai có sử dụng nội tiết như thuốc tránh thai, miếng dán tránh thai, vòng tránh thai nội tiết,… Bởi vì, lượng hormone được sử dụng trong biện pháp tránh thai hoạt động bằng cách ngăn chặn quá trình rụng trứng và làm đặc chất nhầy cổ tử cung khiến tinh trùng khó di chuyển vào tử cung.

2. Nếu không có kinh thì có rụng trứng không?

Bạn vẫn có thể rụng trứng nhưng không có kinh. Ví dụ như phụ nữ sau sinh cho con bú hoàn toàn có thể không thấy chu kỳ kinh nguyệt. Song, vẫn có trường hợp trứng rụng bất ngờ, nếu bạn quan hệ vào thời điểm trứng rụng sẽ thụ thai.

Hoặc trường hợp khác, nếu bạn có chu kỳ kinh nguyệt không đều, mấy tháng mới có kinh một lần, sẽ khó để canh được ngày rụng trứng và trứng có thể rụng bất ngờ. Khi trứng rụng, bạn sẽ thấy hành kinh vào chu kỳ kinh kế tiếp. 

[inline_article id=175909]

Tóm lại, hết kinh bao nhiêu ngày thì dễ thụ thai? Thực tế không thể cho biết được thời gian chính xác bạn có thể thụ thai sau kỳ kinh nguyệt. Song nếu có chu kỳ kinh nguyệt đều, bạn có thể dựa vào cửa sổ thụ thai để quan hệ với chồng. 

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

8 cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung tại nhà an toàn

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về các cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung tại nhà, giúp bạn giảm bớt các triệu chứng khó chịu và nâng cao chất lượng cuộc sống.

1. Nhân xơ tử cung là gì?

Nhân xơ tử cung hay còn gọi là u xơ tử cung (Uterine fibroids) là những khối u phát triển trong tử cung của phụ nữ. Những khối u này thường không ác tính (lành tính) và không chuyển sang ác tính.

Số lượng và kích thước của u xơ tử cung rất đa dạng. Có thể chỉ có một u xơ hoặc nhiều u xơ cùng lúc. Một số u xơ nhỏ đến mức không nhìn thấy bằng mắt thường. Ngược lại, một số u xơ có thể phát triển đến kích thước lớn hơn. U xơ quá lớn có thể làm biến dạng bên trong và bên ngoài tử cung. Trong trường hợp hiếm gặp, một số u xơ phát triển đủ lớn để lấp đầy vùng chậu hoặc vùng bụng, khiến người bệnh trông như đang mang thai.

Đối với nhiều trường hợp, u xơ tử cung không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, ở những trường hợp có triệu chứng, chúng thường phụ thuộc vào vị trí, kích thước và số lượng u xơ.

Các triệu chứng thường gặp của u xơ tử cung:

  • Ra nhiều máu kinh hoặc đau bụng kinh.
  • Kinh nguyệt kéo dài hoặc ra nhiều lần trong một tháng.
  • Cảm giác căng tức hoặc đau vùng chậu.
  • Tiểu tiện thường xuyên hoặc khó tiểu tiện.
  • Bụng dưới to lên.
  • Táo bón.
  • Đau bụng dưới, đau lưng dưới hoặc đau khi quan hệ tình dục.

(*) Hiếm gặp: U xơ có thể gây ra cơn đau đột ngột, dữ dội khi khối u phát triển quá nhanh vượt quá nguồn cung cấp máu và bắt đầu hoại tử.

[inline_article id=192082]

2. Cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung tại nhà theo khoa học

Để điều trị u xơ tử cung, tốt nhất bạn cần đến bệnh viện để uống thuốc theo toa, phẫu thuật. Ngoài ra, bạn có thể kết hợp một số cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung tại nhà. 

2.1 Duy trì cân nặng phù hợp bằng tập luyện

 Cách điều trị nhân xơ tử cung tại nhà là chạy bộ, bơi lội, đạp xe, luyện tập thể thao,...
 Cách điều trị nhân xơ tử cung tại nhà là chạy bộ, bơi lội, đạp xe, luyện tập thể thao,…

Bên cạnh việc tuân thủ phác đồ điều trị y khoa, tập luyện thể thao thường xuyên là một cách điều trị nhân xơ tử cung hiệu quả tại nhà. Các bài tập nhẹ nhàng như chạy bộ, đạp xe, đi bộ, yoga, Pilates… mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tổng thể và góp phần làm giảm các triệu chứng do u xơ tử cung gây ra.

Lưu ý rằng béo phì và thừa cân sẽ làm tăng nguy cơ mắc u xơ tử cung. Điều này là do tế bào mỡ sẽ khiến tăng lượng estrogen, gây rối loạn nội tiết tố nữ. Vì vậy, duy trì cân nặng hợp lý thông qua luyện tập và ăn kiêng sẽ giúp ngăn ngừa và thậm chí giảm kích thước u xơ. Tập luyện thể dục còn hỗ trợ cân bằng hormone và giảm stress, từ đó cải thiện các triệu chứng do u xơ tử cung gây ra.

2.2 Thiết lập chế độ ăn uống phù hợp, dinh dưỡng

Bên cạnh việc tập luyện, chế độ ăn uống cũng là một cách hỗ trợ làm tiêu u xơ tử cung. Cung cấp đầy đủ dưỡng chất thiết yếu giúp nâng cao sức khỏe, giảm nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn và cải thiện các triệu chứng khó chịu. Cụ thể là:

  • Hạn chế sử dụng thịt đỏ như thịt cừu, heo, bò, nai…
  • Tránh các thực phẩm giàu carb tinh chế và đường như soda, bánh kẹo, mì ống, gạo trắng…
  • Thay vào đó, nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như cần tây, quả mọng, đậu lăng, hạt lanh, rau cải…
  • Bổ sung các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, sản phẩm từ sữa.
  • Bổ sung thêm các vi chất như axit béo omega-3, magie, vitamin B, E… để giảm các triệu chứng do u xơ như đau bụng, trướng bụng.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, tập luyện thể thao và áp dụng chế độ ăn uống khoa học là những cách hỗ trợ việc điều trị nhân xơ tử cung hiệu quả tại nhà. Tuy nhiên, cần lưu ý tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ biện pháp nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm:

3. Cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung tại nhà bằng dân gian

chữa u xơ tử cung bằng dân gian

[key-takeaways title=””]

(*) Lưu ý: Các cách điều trị nhân xơ tử cung tại nhà bằng phương pháp dân gian chưa được nghiên cứu chứng minh về độ an toàn và tính hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng. 

[/key-takeaways]

3.1 Cách hỗ trợ chữa u xơ tử cung bằng nghệ  

Nghệ từ lâu đã được sử dụng trong y học dân gian để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý, bao gồm cả u xơ tử cung. Cách điều trị u xơ tử cung bằng nghệ đã được sử dụng trong dân gian từ bao đời nay. Hoạt chất curcumin có trong củ nghệ sở hữu đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ, góp phần ức chế sự phát triển của các tế bào u xơ mới, giúp thu nhỏ kích thước khối u.

Cách chữa u xơ tử cung bằng nghệ:

  • Sử dụng 1 muỗng cà phê tinh bột nghệ nguyên chất pha cùng 200ml nước ấm.
  • Thêm 1 muỗng cà phê mật ong để tăng hương vị và hiệu quả.
  • Uống trà nghệ vào buổi sáng khi bụng đói. Kiên trì thực hiện mỗi ngày trong 1-3 tháng để đạt hiệu quả tốt nhất.

3.2 Sử dụng nấm linh chi

Nổi tiếng với biệt danh “nấm trường thọ”, nấm linh chi đỏ từ lâu đã được xem như một dược liệu quý giá trong y học cổ truyền. Trong nấm linh chi chứa hàm lượng cao nguyên tố germanium – hoạt chất có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và u xơ, giúp thu nhỏ kích thước khối u.

Đặc biệt, acid ganoderic – một chất chống oxy hóa mạnh mẽ trong nấm linh chi đỏ – có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào u xơ, đồng thời bảo vệ tử cung khỏi tổn thương.

Cách điều trị nhân xơ tử cung tại nhà bằng nấm linh chi:

  • Cắt lát nấm linh chi đỏ, rửa sạch và phơi khô.
  • Cho 5-10g nấm linh chi đã phơi khô vào ấm trà, đổ nước sôi hãm trong 10-15 phút.
  • Có thể thêm táo tàu, kỷ tử hoặc các loại thảo mộc khác để tăng hương vị và hiệu quả.
  • Uống trà nấm linh chi ấm mỗi ngày, tốt nhất vào buổi sáng khi bụng đói.
Cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung bằng nấm linh chi
Cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung bằng nấm linh chi

3.3 Tam thất Bắc và mật ong

Tam thất Bắc từ lâu đã được xem như “sâm quý” trong y học cổ truyền, nổi tiếng với công dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch. Tuy nhiên, vị đắng của tam thất khiến nhiều người e ngại sử dụng.

Mật ong không chỉ mang đến vị ngọt thanh dễ chịu mà còn chứa hàm lượng dồi dào các chất chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp bảo vệ tử cung khỏi tổn thương. Việc kết hợp tam thất Bắc và mật ong mang lại hiệu quả kép trong việc hỗ trợ điều trị u xơ tử cung.

Cách điều trị nhân xơ tử cung tại nhà bằng tam thất Bắc và mật ong:

  • Trộn đều bột tam thất và mật ong theo tỷ lệ 1:1.
  • Vo thành viên nhỏ hoặc viên nang, bảo quản trong lọ kín.
  • Mỗi ngày ngậm 1-2 viên tam thất mật ong trước khi ngủ hoặc vào buổi sáng khi bụng đói.

3.4 Cách hỗ trợ tiêu u xơ tử cung bằng ngải cứu

Ngải cứu chứa nhiều thành phần có tác dụng hỗ trợ điều trị u xơ và nhân xơ như flavonoid, acid amin, cineol, dehydro,… Để chữa trị, bạn có thể dùng ngải cứu tươi kết hợp với các vị thuốc khác như bạch chỉ, xuyên sơn giáp, tiểu hồi, quy vĩ, xích thược. Cho tất cả các thảo dược này vào một túi vải, đặt lên vùng bụng, rồi chườm nóng lên trên. Các dược chất sẽ dần thẩm thấu qua da vào tử cung. Cách này sẽ giúp giảm đau do u xơ rất hiệu quả.

3.5 Cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung bằng tía tô

Cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung bằng lá tía tô

Tía tô là loại cây dễ trồng, dễ kiếm và có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe. Nhờ vị cay, tính ấm, tía tô có khả năng kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau hiệu quả. Bài thuốc từ tía tô có thể hỗ trợ giảm các triệu chứng khó chịu và phòng ngừa biến chứng do u xơ tử cung gây ra. 

Cách thực hiện:

  • Rửa sạch tía tô tươi, hạ khô thảo, sinh mẫu lệ mỗi vị 30g, vương bất lưu hành 100g.
  • Cho tất cả vào nồi sắc cùng nước, đun đến khi sôi, sau đó hạ nhỏ lửa và sắc thêm khoảng 30 phút.
  • Thuốc sắc xong, để nguội bớt rồi chia thành nhiều lần uống trong ngày.

3.6 Dùng lá trà xanh

Trà xanh chứa hợp chất EGCG có khả năng ức chế sự phát triển và tiêu diệt các tế bào u xơ tử cung. Nhờ đặc tính kháng viêm, ức chế tăng sinh và chống oxy hóa mạnh mẽ, EGCG trong trà xanh mang lại hiệu quả hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, giúp làm thuyên giảm các triệu chứng khó chịu do bệnh gây ra.

Cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung tại nhà bằng trà xanh là duy trì uống 2 – 3 cốc trà xanh mỗi ngày trong vài tháng để đạt được hiệu quả tốt nhất.

[inline_article id=330815]

Trên đây là những chia sẻ về cách hỗ trợ điều trị nhân xơ tử cung tại nhà bằng các nguyên liệu tự nhiên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hiệu quả của các phương pháp này có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ địa và tình trạng bệnh của mỗi người. Bạn cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi tiến hành áp dụng các mẹo dân gian nào.

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

Nhiều cặp vợ chồng lo lắng khi đối mặt với câu hỏi “Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?”. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đến khả năng sinh sản nam giới, đồng thời thảo luận về các yếu tố cần cân nhắc khi quyết định sinh con và những biện pháp giúp bảo vệ sức khỏe sinh sản cho cả vợ và chồng.

1. Bệnh tiểu đường là gì?

Tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường (Diabetes), là một căn bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính. Đặc trưng của bệnh là lượng đường trong máu luôn ở mức cao hơn so với bình thường.

Tiểu đường (hay còn gọi là đái tháo đường) là một nhóm các bệnh lý mãn tính liên quan đến quá trình chuyển hóa, đặc trưng bởi mức đường (glucose) trong máu cao hơn mức bình thường. Điều này xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin một cách hiệu quả. Insulin là một hormone do tuyến tụy sản xuất, giúp tế bào hấp thụ glucose từ máu để sử dụng làm năng lượng.

Khi mắc bệnh tiểu đường, rối loạn chuyển hóa đường, đạm, mỡ và chất khoáng sẽ xảy ra, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.

Có 2 loại tiểu đường chính là tiểu đường tuýp (loại) 1 và tiểu đường tuýp (loại) 2:

  • Tiểu đường tuýp 1: Nguyên nhân là do cơ thể ngừng sản xuất insulin dẫn đến hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các tế bào khỏe mạnh. Khoảng 5-10% người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1. Bệnh có thể được chẩn đoán ở mọi lứa tuổi và các triệu chứng thường phát triển nhanh chóng.
  • Tiểu đường tuýp 2: Với bệnh tiểu đường tuýp 2, cơ thể không sử dụng insulin hiệu quả và không thể duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường. Khoảng 90-95% người mắc bệnh tiểu đường là tuýp 2 và không có triệu chứng. Bệnh phát triển trong nhiều năm và thường được chẩn đoán ở người lớn (nhưng ngày càng nhiều trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ tuổi mắc bệnh). 

Vậy liệu chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

2. Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

 Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Câu trả lời là có thể
 Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Câu trả lời là có thể

Khi mắc bệnh tiểu đường loại 1, hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào sản xuất insulin trong cơ thể, gây ra sự thiếu insulin và khó khăn trong việc điều chỉnh mức đường trong máu. Do đó, người bệnh cần sử dụng insulin từ nguồn bên ngoài hàng ngày để điều chỉnh mức đường huyết. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nam giới và gây khó khăn trong việc thụ tinh.

Bệnh tiểu đường loại 2 xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin một cách hiệu quả. Đây là dạng bệnh tiểu đường phổ biến hơn so với loại 1. Tuy nhiên, bệnh này có thể được kiểm soát thông qua việc duy trì tập thể dục đều đặn và ăn uống cân bằng. Nếu người đàn ông có khả năng kiểm soát bệnh, anh có thể có con mà không cần sử dụng liệu pháp đặc biệt.

Với câu hỏi “Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?”, câu trả lời là CÓ THỂ. Tuy nhiên, đế vợ có tỷ lệ đậu thai và sinh em bé thành công, khỏe mạnh cao, người đàn ông cần duy trì kiểm soát đường huyết tốt để tránh ảnh hưởng đến chức năng sinh lý nam giới và giảm nguy cơ di truyền bệnh cho con.

[key-takeaways title=”Mẹ bị tiểu đường sinh con có bị tiểu đường không?”]

Mẹ bị tiểu đường có ảnh hưởng đến thai nhi và tăng nguy cơ các vấn đề sức khỏe cho em bé. Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát đúng cách, lượng đường dư thừa trong máu mẹ sẽ được truyền cho thai nhi thông qua nhau thai, khiến cơ thể bé tự động sản xuất ra lượng insulin dư thừa. Đồng thời, trẻ cũng có nguy cơ gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm khác.

[/key-takeaways]

3. Bệnh tiểu đường có di truyền không? 

Vợ chồng tiểu đường có nên sinh con không?
Vợ chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Bệnh tiểu đường có di truyền không?

Bệnh tiểu đường có di truyền không thì câu trả lời là CÓ DI TRUYỀN. Tỷ lệ di truyền bệnh tiểu đường còn phụ thuộc vào loại tiểu đường, giới tính và độ tuổi người mắc. Mỗi loại tiểu đường sẽ có tỷ lệ di truyền khác nhau.

2.1 Bệnh tiểu đường tuýp 1

Nếu bạn là nam giới mắc bệnh tiểu đường loại 1, tỷ lệ trẻ sinh ra mắc bệnh tiểu đường là 1/17. Nếu bạn là phụ nữ mắc bệnh tiểu đường loại 1 và con bạn được sinh ra trước 25 tuổi thì nguy cơ mắc tiểu đường là 1 phần 25; nếu trẻ được sinh ra sau khi bạn bước sang tuổi 25 thì nguy cơ là 1 phần 100 .

Nguy cơ trẻ mắc tiểu đường sẽ tăng gấp đôi nếu bạn mắc bệnh tiểu đường trước 11 tuổi. Nếu cả bạn và chồng đều mắc bệnh tiểu đường loại 1 thì nguy cơ con của bạn mắc bệnh là là từ 1/10 đến 1/4.

2.2 Bệnh tiểu đường tuýp 2

Bệnh tiểu đường tuýp 2 có mối liên hệ mật thiết hơn với yếu tố di truyền so với tuýp 1. Yếu tố chủng tộc cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh.

Tuy nhiên, di truyền không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự xuất hiện của bệnh tiểu đường tuýp 2. Môi trường, đặc biệt là lối sống, cũng đóng vai trò quan trọng. Béo phì có xu hướng di truyền trong gia đình, và các thành viên trong cùng gia đình thường có thói quen ăn uống và tập luyện tương đồng. Do đó, nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2, việc xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh (di truyền hay lối sống, hoặc cả hai) có thể gặp nhiều khó khăn.

Vậy chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

[key-takeaways title=”Xem thêm”]

[/key-takeaways]

4. Một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới

Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới
Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới

Dưới đây là một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới:

  • Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh: Hạn chế tiêu thụ thức ăn có nồng độ đường cao và chất béo bão hòa. Tập trung vào việc ăn nhiều rau, trái cây tươi, ngũ cốc hợp lý và các nguồn protein lành mạnh như thịt gà, cá, đậu hạt. Hạn chế tiêu thụ đồ ngọt và thức ăn chế biến có nhiều đường.
  • Tập luyện đều đặn: Lập kế hoạch tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần, bao gồm cả hoạt động cardio và tập luyện sức mạnh. Tập thể dục giúp cải thiện quá trình chuyển hóa đường, tăng cường sức khỏe tim mạch và giảm mức đường huyết.
  • Kiểm soát cân nặng: Giảm cân nếu cần thiết và duy trì mức cân nặng lành mạnh. Một lượng mỡ bụng cao có thể tăng nguy cơ mắc tiểu đường. Thực hiện chế độ ăn và tập thể dục nhằm giảm mỡ bụng và giảm tỷ lệ mắc tiểu đường.
  • Theo dõi mức đường huyết: Đo mức đường huyết thường xuyên để theo dõi và kiểm soát tình trạng tiểu đường. Hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về việc kiểm tra đường huyết và sử dụng máy đo đường huyết.
  • Uống đủ nước: Đảm bảo cung cấp đủ lượng nước hàng ngày. Uống nước thay vì các đồ uống có đường, không carb và không calo giúp giảm mức đường huyết và duy trì sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể.
  • Kiểm tra y tế định kỳ: Thăm khám bác sĩ định kỳ để kiểm tra sức khỏe tổng quát, kiểm tra mức đường huyết, kiểm tra chức năng thận và mắt. Bạn cần phát hiện sớm bất kỳ vấn đề liên quan đến tiểu đường và điều chỉnh kế hoạch điều trị nếu cần thiết sớm nhất có thể.
  • Giảm căng thẳng: Học cách quản lý căng thẳng và tìm các phương pháp giảm căng thẳng như yoga, thiền, tập thể dục, hoặc tham gia các hoạt động giải trí yêu thích để giảm căng thẳng và cải thiện quá trình kiểm soát tiểu đường.
chồng bị tiểu đường có nên sinh con không
Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Biện pháp kiểm soát tiểu đường ở nam giới

[inline_article id=279156]

Việc quyết định có nên sinh con khi chồng bị tiểu đường hay không là một quyết định quan trọng, cần được cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên nhiều yếu tố. Hy vọng những thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề chồng bị tiểu đường có nên sinh con không và đưa ra lựa chọn phù hợp cho bản thân và gia đình. Hãy luôn nhớ rằng, sức khỏe là tài sản quý giá nhất, vì vậy hãy chủ động bảo vệ sức khỏe của bản thân và những người thân yêu bằng cách kiểm soát tốt bệnh tiểu đường và duy trì lối sống lành mạnh.

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không?

Vậy kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? Hãy đọc bài viết này ngay để có câu trả lời.

1. Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? 

Kích thước tử cung phụ thuộc vào tuổi và tình trạng sức khoẻ hay tình trạng mang thai của bạn; thường nhỏ hơn ở bé gái chưa dậy thì và phụ nữ đã mãn kinh. Kích thước tử cung bình thường trong độ tuổi sinh sản ở khoảng: 6-8 cm chiều dài, 4-5 cm chiều rộng và dày 2-3 cm.. 

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không thì câu trả lời là có thể . Nó có thể là những biến đổi sinh lý, bệnh lí lành tính thầm lặng hay những rối loạn của cơ quan sinh sản. Hãy đọc ngay phần bên dưới để biết rõ hơn kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không. 

2. Nguyên nhân khiến kích thước tử cung to hơn bình thường

Kích thước tử cung to hơn bình thường là do các nguyên nhân dưới đây: 

2.1 Mang thai

Tử cung to hơn bình thường sẽ không sao nếu bạn mang thai

Tử cung to hơn bình thường có sao không thì câu trả lời là không nếu bạn mang thai. Khi không mang thai, tử cung sẽ nằm gọn trong khung chậu. Tuy nhiên, khi em bé lớn dần trong thai kỳ, tử cung sẽ phình to, đạt kích thước tương đương quả dưa hấu hoặc lớn hơn vào lúc sinh nở. Điều này lý giải vì sao tử cung to hơn bình thường.

2.2 U xơ tử cung gây tử cung lớn

U xơ tử cung (Fibroids) là khối u xơ lành tính ở thành cơ tử cung, không phải ung thư. Theo Văn phòng Sức khỏe Phụ nữ thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ, tới 80% phụ nữ bị u xơ tử cung trước 50 tuổi.

U xơ tử cung hiếm khi ung thư, nhưng u xơ có thể gây ra:

  • Ra máu kinh nguyệt nhiều hơn bình thường.
  • Đau bụng kinh nguyệt dữ dội.
  • Đau rát, khó chịu trong lúc quan hệ tình dục.
  • Đau lưng dưới.

Một số u xơ tử cung có kích thước nhỏ và không gây ra triệu chứng đáng chú ý nào.

Một số khác có thể phát triển lớn nặng tới vài kg và có thể làm kích thước tử cung to, trông giống như bạn đang mang thai vài tháng. Ví dụ, trong một báo cáo ca bệnh được công bố vào năm 2016, một phụ nữ bị u xơ tử cung được phát hiện có tử cung nặng khoảng 2,7 kg; trong khi tử cung trung bình nặng khoảng 170 gram.

Tử cung to hơn bình thường có sao không
Tử cung to hơn bình thường có thể là do bạn đang mắc u xơ tử cung

2.3 Lạc nội mạc tử cung

Tử cung to hơn bình thường có sao không? Bạn có thể đang mắc lạc nội mạc tử cung. Lạc nội mạc tử cung (Adenomyosis) là tình trạng lớp niêm mạc hay nội mạc tử cung phát triển vào thành tử cung. 

Hầu hết phụ nữ thấy các triệu chứng của họ giảm bớt sau thời kỳ mãn kinh. Đây là lúc cơ thể ngừng sản xuất estrogen và kinh nguyệt chấm dứt. Các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung như:

  • Ra máu kinh nguyệt nhiều.
  • Đau khi hành kinh.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Vô sinh.

Ngoài ra, tử cung của phụ nữ bị lạc nội mạc có thể to lên gấp đôi hoặc ba lần kích thước bình thường.

>> Xem thêm: Lạc nội mạc tử cung có thai được không? Cách điều trị lạc nội mạc tử cung

2.4 Đa nang buồng trứng 

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cũng là một nguyên nhân gây ra tình trạng kích thước tử cung to ra. Nguyên nhân chính là do sự mất cân bằng hormone trong chu kỳ kinh nguyệt và quá trình bong tróc lớp nội mạc tử cung. Theo Văn phòng Sức khỏe Phụ nữ Hoa Kỳ (OWH), cứ 10 phụ nữ trong độ tuổi sinh nở thì có 1 người mắc hội chứng này.

Thông thường, lớp nội mạc tử cung sẽ bong tróc và theo máu kinh ra ngoài trong chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, lớp nội mạc này không được bong ra hoàn toàn, dẫn đến ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng. Nội mạc tử cung dày cũng là nguyên nhân làm cho tử cung to ra.

Tử cung to hơn bình thường có sao không? Có thể bạn đang mắc đa nang buồng trứng
Tử cung to hơn bình thường có sao không? Có thể bạn đang mắc đa nang buồng trứng 

2.5 Ung thư

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? Ung thư tử cung, nội mạc tử cung và cổ tử cung đều có thể tạo ra khối u gây tăng kích thước tử cung bất thường. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Đau vùng chậu.
  • Đau khi đi tiểu hoặc không thể đi hết nước tiểu.
tử cung to hơn bình thường có sao không
Tử cung to hơn bình thường có sao không

3. Dấu hiệu tử cung to hơn bình thường có vấn đề

Tử cung to hơn bình thường có sao không thì như bạn đã biết là có vấn đề. Các triệu chứng khác của tử cung to bất thường bao gồm:

  • Có khối u ở vùng bụng dưới: Đây có thể là dấu hiệu của u xơ tử cung hoặc các khối u khác.
  • Thiếu máu do chảy máu kinh nguyệt quá nhiều: Chảy máu kinh nguyệt nhiều có thể dẫn đến thiếu sắt, gây ra thiếu máu.
  • Suy nhược cơ thể và xanh xao: Điều này cũng có thể do thiếu máu.
  • Tăng cân 
  • Các triệu chứng chèn ép lên tử cung và các cấu trúc xung quanh: Tử cung to ra có thể chèn ép lên bàng quang, ruột và các cơ quan khác, gây ra các triệu chứng như đau quặn thắt ở vùng chậu, táo bón, sưng và đau nhức ở chân, đau lưng, tiểu tiện thường xuyên.
  • Khí hư loãng, có màu: Khí hư loãng hoặc có màu bất thường có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác về tử cung.
  • Chảy máu sau mãn kinh: Đây là một triệu chứng cần được kiểm tra bởi bác sĩ vì nó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
  • Đau khi quan hệ tình dục: Tử cung to có thể thay đổi vị trí của các cơ quan sinh sản, dẫn đến đau và không còn cảm giác lên đỉnh khi quan hệ.

4. Lời khuyên của bác sĩ để tử cung luôn khỏe mạnh

Tử cung đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản của phụ nữ, là nơi nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ. Giữ cho tử cung khỏe mạnh là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dưới đây là một số bí quyết đơn giản mà bạn có thể áp dụng:

  • Khám phụ khoa ít nhất mỗi năm một lần để tầm soát các bệnh lý phụ khoa như ung thư cổ tử cung, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung,…
  • Rửa sạch vùng kín bằng nước ấm và dung dịch vệ sinh phụ nữ dịu nhẹ ít nhất 1-2 lần mỗi ngày.
  • Thay quần lót thường xuyên, sau mỗi 4-6 tiếng hoặc sau khi vận động nhiều.
  • Tránh sử dụng các sản phẩm vệ sinh phụ nữ có mùi hương mạnh hoặc chứa chất tẩy rửa mạnh.
  • Lau khô vùng kín sau khi đi vệ sinh theo hướng từ trước ra sau.
  • Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc.
  • Sử dụng bao cao su để bảo vệ bản thân khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Chỉ quan hệ một vợ một chồng, hạn chế số lượng bạn tình.

[inline_article id=279156]

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp thắc mắc tử cung to hơn bình thường có sao không. Khi thấy kích thước tử cung to lên bất thường, đừng chần chừ mà hãy đi khám bác sĩ ngay vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe bạn đang có vấn đề. Đồng thời bạn cũng nên tập lối sống ăn uống lành mạnh cũng như chăm sóc cô bé đúng cách để tử cung luôn khỏe mạnh.

Ngoài ra vấn đề tử cung to hơn bình thường có sao không, trên MarryBaby có công cụ giúp bạn tính được Ngày rụng trứng để bạn nắm tình hình chu kỳ kinh nguyệt và tính toán thời điểm thích hợp để mang thai. Bạn còn có thể tham gia cộng đồng và đặt câu hỏi để các chuyên gia, bác sĩ trả lời về mọi vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Còn chần chừ gì nữa mà không bấm đăng ký trở thành thành viên!