Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Tử cung lạnh là gì? Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả

Trong y học cổ truyền, cơ thể cần phải có sự cân bằng về âm khí và dương khí để có khỏe mạnh. Ở phụ nữ, thời điểm hành kinh sẽ khiến âm khí tăng lên khiến cơ thể thường bị “lạnh” đi, nếu thiếu hụt năng lượng dương, khí huyết lưu thông kém dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Tình trạng tử cung lạnh cũng liên quan đến sự cân bằng âm dương trên. Để tìm hiểu kỹ hơn về tình trạng này, mời bạn đọc tiếp bài viết sau đây của MarryBaby nhé! 

Tử cung lạnh là gì và ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản thế nào?

Tử cung lạnh không phải là một bệnh lý được xác nhận trong Tây y mà là tên gọi dành cho chứng mất cân bằng âm dương ở cơ quan sinh sản phụ nữ trong y học cổ truyền. Tình trạng này do sự lưu thông khí huyết nuôi dưỡng tử cung không ổn định, mạch máu đến tử cung bị co thắt do thiếu “dương khí”. Do đó, các hoạt động ở tử cung khó diễn ra thuận lợi, bao gồm rụng trứng và thụ thai, nên tăng nguy cơ bị hiếm muộn. Bạn có thể liên tưởng tử cung giống như một miếng đất, khi không nhận được nguồn dinh dưỡng hỗ trợ sẽ trở nên lạnh lẽo, thiếu năng lượng sống nên khó để gieo trồng hạt giống và nảy mầm thành công.

Tử cung lạnh liên quan đến hai vấn đề là nhiệt độ của tử cung hạ thấp hơn bình thường và không được cung cấp đủ lượng máu thiết yếu để duy trì nhiệt độ cần thiết. Nếu xảy ra trong thời gian dài, tử cung sẽ khó hoạt động ổn định, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chị em phụ nữ. Lý do là vì môi trường tử cung khi không được duy trì ở nhiệt độ hợp lý sẽ không tạo được điều kiện thuận lợi cho việc làm tổ của phôi thai trong tử cung, ảnh hưởng đến tỷ lệ phát triển thai thành công. Người có tử cung lạnh khi đã mang thai cũng được cho là có tỷ lệ sảy thai cao hơn nên cần phải theo dõi, chăm sóc cẩn thận. Như vậy, tử cung lạnh làm ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng, khả năng thụ thai và phát triển thai nhi, khiến phụ nữ dễ bị hiếm muộn, khó có con.

Nguyên nhân dẫn đến tử cung lạnh là gì?

nguyên nhân lạnh tử cung

Tình trạng này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, từ các yếu tố bên ngoài tác động đến tác nhân bên trong cơ thể làm ảnh hưởng đến sự cân bằng “âm – dương”. Những nguyên nhân đó bao gồm:

  • Ăn uống nhiều đồ lạnh trong chu kỳ kinh nguyệt. Nhiệt độ của đồ ăn, thức uống hàng ngày cũng ảnh hưởng đến thân nhiệt. Việc ăn uống nhiều đồ lạnh làm gia tăng phần “âm khí” đi vào cơ thể, dễ khiến tử cung lạnh và gây rối loạn kinh nguyệt.
  • Thân nhiệt hạ thấp do nhiễm hàn khí. Khi cơ thể bị lạnh, không điều hòa tốt thân nhiệt cũng làm mất cân bằng âm – dương. Nếu phần “âm khí” chiếm ưu thế sẽ gây tử cung lạnh và ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Bạn có thể bị nhiễm khí lạnh do nằm dưới nền đất lạnh, ẩm, mặc đồ không đủ giữ ấm trong thời tiết lạnh (nhất là bị lạnh vùng bụng và lưng), bị dính mưa lớn.
  • Đi bơi trong chu kỳ kinh nguyệt. Cổ tử cung thường mở rộng trong thời gian diễn ra kinh nguyệt, đồng thời có rất nhiều sự thay đổi về nội tiết tố trong cơ thể. Nếu bạn đi bơi nhiều trong lúc này sẽ tạo điều kiện nhiễm lạnh cho tử cung.

Dấu hiệu và triệu chứng của tử cung lạnh

Nhiều người thường bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo về tình trạng tử cung lạnh vì lầm tưởng đó là những thay đổi bình thường của cơ thể. Điều này làm cho việc can thiệp điều chỉnh lối sống hay có phương pháp điều trị thường xảy ra trễ, gây ra nhiều ảnh hưởng lâu dài.

Những biểu hiện của tình trạng tử cung lạnh thường là:

  • Người lạnh, tay chân lạnh, có thể cảm nhận rõ hơn trong kỳ kinh nguyệt
  • Hệ tiêu hóa dễ bị rối loạn như đau bụng, tiêu chảy…
  • Ra máu bất thường, có khi chảy máu trước ngày hành kinh dự kiến hay máu kinh ra bị vón cục, máu kinh có màu đen
  • Thời gian hành kinh không đều, ngắn hoặc dài hơn bình thường, có khi bị rong kinh
  • Thường bị đau bụng dưới, đau lưng dưới, đau bụng không giảm bớt khi xoa bóp mà phải dùng nhiệt sưởi ấm vùng bụng (chườm nóng)
  • Cảm thấy mệt mỏi, uể oải, bủn rủn tay chân
  • Có thể bị rối loạn phóng noãn, không có khả năng rụng trứng
  • Có biểu hiện của bệnh lý suy giáp
  • Khó đậu thai, gặp phải tình trạng hiếm muộn
  • Xảy ra hiện tượng dọa sảy thai ở những phụ nữ mang thai có tử cung lạnh.

Tác động của tử cung lạnh đến sức khỏe phụ nữ

tử cung lạnh

Nếu bạn vẫn còn đang lăn tăn không biết tử cung lạnh có nguy hiểm không thì câu trả lời là có. Theo y học cổ truyển thù sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể không chỉ khiến tử cung lạnh mà còn có thể gây ra nhiều bệnh lý khác. Khi khí huyết bị ứ trệ, không lưu thông dễ dàng sẽ dẫn đến nhiều chứng đau nhức, sinh bệnh ở vị trí bị tắc nghẽn. Do đó, nếu nhận thấy những dấu hiệu cho rằng có liên quan đến tử cung lạnh hoặc bị mất cân bằng âm dương thì hãy đến gặp bác sĩ y học cổ truyền để được thăm khám, chẩn đoán chính xác.

Riêng về tử cung, khi khí huyết tại đây không lưu thông tốt do thiếu đi “dương khí” sẽ khiến quá trình rụng trứng và thụ tinh khó diễn ra thuận lợi. Vì thế, những người có tử cung lạnh có khả năng thụ thai thấp hơn so với những người khỏe mạnh. Nguy hiểm hơn nếu phụ nữ đang mang thai mà vẫn có tình trạng tử cung lạnh thì rất dễ ảnh hưởng đến sự phát triển của em bé trong bụng. Nhiều trường hợp mẹ bầu đã sảy thai do không nhận biết và điều trị kịp thời tình trạng này.

Các phương pháp điều trị và cải thiện tình trạng tử cung lạnh

hơ điếu ngải điều trị tử cung lạnh

Sau khi được bác sĩ y học cổ truyền chẩn đoán có tử cung lạnh, bạn sẽ được tư vấn về các phương pháp điều trị phù hợp và những thay đổi về lối sống cần thực hiện để cải thiện tình trạng này. Nguyên lý điều trị sẽ tập trung vào những cách làm ấm tử cung, bổ thận, bổ tỳ dương, trừ hàn.

Một số cách thức điều trị mà bác sĩ y học cổ truyền có thể thực hiện để “đánh tan” tình trạng tử cung lạnh và cải thiện khả năng sinh sản cho phụ nữ gồm có:

  • Châm cứu để điều hòa lưu lượng khí và máu trong cơ thể, thúc đẩy sự lưu thông máu, tăng cường hoạt động của tử cung, giải quyết rối loạn kinh nguyệt do tử cung bị lạnh.
  • Cứu ngải giúp làm ấm tử cung và vùng bụng dưới, cải thiện lưu thông máu đến tử cung, hỗ trợ cân bằng âm dương trở lại.
  • Kê bài thuốc thảo dược để đun nước tắm làm thông kinh lạc, thúc đẩy lưu thông máu, xua tan khí lạnh, cân bằng lại âm dương, giảm bớt đau nhức cơ thể và lưu thông khí huyết.
  • Kê đơn thuốc y học cổ truyền để điều trị các triệu chứng tử cung lạnh, giúp cân bằng nội tiết tố, cải thiện sức khỏe và chức năng của tử cung, tạo điều kiện cho quá trình thụ thai diễn ra thuận lợi.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần điều chỉnh lại lối sống để cải thiện được tình trạng tử cung lạnh, như sau:

  • Nên ăn các loại thức ăn, đồ uống nóng, ấm và có khả năng cung cấp nhiệt cho cơ thể như trà gừng, trà cam quế, các loại trà nóng… Hạn chế các loại thực phẩm có tính hàn như cải thảo, dưa hấu…
  • Nên ăn nhiều loại thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho hệ thống tuần hoàn như thịt, cá, đậu phộng…
  • Ngâm chân với nước nóng từ 15 – 20 phút mỗi ngày, sau đó lau chân thật khô để không bị nhiễm lạnh.
  • Dùng khăn ấm chườm bụng, lưng để tăng thêm thân nhiệt quanh vùng bụng, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt.
  • Thực hiện các bài tập giúp điều hòa khí huyết như khí công, thái cực quyền.
  • Mát xa huyệt Tam âm giao (ở vị trí từ đỉnh mắt cá trong đi lên khoảng 4 khoát ngón tay) có thể giúp làm ấm cơ thể, hạn chế lạnh tử cung.
  • Giữ ấm cho cơ thể, đảm bảo không nhiễm lạnh, nhất là vùng lưng, bụng, đặc biệt là vào mùa đông và những ngày tới kỳ kinh nguyệt.
  • Sau khi mắc mưa hoặc đi ngoài trời mưa về cần phải tắm rửa, thay quần áo và sấy tóc ngay để giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh.

Đây cũng là lối sống giúp phòng ngừa tình trạng tử cung lạnh ở phụ nữ để có sức khỏe sinh sản tốt hơn. Việc nhận biết sớm để can thiệp điều trị, chăm sóc sức khỏe là cơ hội để bạn có thể mang thai tự nhiên một cách khỏe mạnh. Tuy nhiên, bạn cần đến gặp đúng bác sĩ y học cổ truyền uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm để thăm khám và không sử dụng chung thang thuốc với bất kỳ người nào khi không có chỉ định từ bác sĩ.

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Tinh trùng màu gì thì bị vô sinh? Giúp phái nam nhận biết và xử lý sớm

Màu sắc tinh dịch thể hiện một phần sức khỏe sinh sản nói riêng và sức khỏe tổng thể nói chung của nam giới. Vậy nên không ít đấng mày râu thắc mắc tinh trùng màu gì thì bị vô sinh hay tinh dịch màu gì thfi bị vô sinh, màu gì thì bình thường và phải xử lý thế nào nếu tinh dịch có màu bất thường.

Tinh dịch thường có màu trắng ngà hoặc hơi ngả xám nhưng màu sắc này có thể thay đổi do nhiều yếu tố liên quan đến sức khỏe. Màu sắc tinh dịch bất thường có thể là dấu hiệu cho thấy sức khỏe nam giới đang có vấn đề, đặc biệt là sức khỏe sinh sản. Vậy, tinh trùng màu gì thì bị vô sinh, làm sao để xác định sớm và xử lý kịp thời để bảo toàn chức năng sinh sản? Mời bạn cùng khám phá câu trả lời ngay trong bài viết này của MarryBaby nhé! 

Vai trò của tinh trùng trong khả năng sinh sản

Trước khi đi tìm câu trả lời cho băn khoăn “tinh trùng màu gì thì bị vô sinh?”, hãy cùng tìm hiểu vai trò của tinh trùng.

Để quá trình thụ tinh xảy ra, tinh trùng phải kết hợp được với trứng để tạo phôi. Ở nam giới, tinh trùng được sản xuất tại tinh hoàn, sau đó di chuyển đến ống dẫn trứng của nữ giới trong quá trình giao hợp. 

Khả năng sinh sản của nam giới phụ thuộc vào số lượng, chất lượng và độ linh hoạt của tinh trùng.

  • Lượng tinh trùng phải đủ nhiều để tăng cơ hội thụ tinh.
  • Tốc độ di chuyển và cấu trúc tinh trùng phải tốt để có thể bơi đến gặp trứng.

Chất lượng tinh trùng bị tác động bởi nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Tuổi tác: Nam giới trên 40 tuổi có xu hướng giảm chất lượng tinh trùng.
  • Thói quen sinh hoạt: Hút thuốc, uống rượu, căng thẳng kéo dài, lạm dụng chất kích thích… làm giảm khả năng di chuyển của tinh trùng.
  • Bệnh lý: Viêm nhiễm, tắc ống dẫn tinh hoặc các rối loạn hormone cũng ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.
  • Chế độ ăn uống: Thiếu vitamin và khoáng chất có thể ảnh hưởng đến số lượng cũng như khả năng bơi của tinh trùng.

Giải đáp thắc mắc: Tinh trùng màu gì thì bị vô sinh?

tinh trùng màu gì thì bị vô sinh

Màu sắc của tinh dịch có thể phản ánh tình hình sức khỏe nam giới. Khi thấy tinh dịch bị thay đổi màu sắc kèm triệu chứng như đau, sưng ở bộ phận sinh dục, phái nam nên thăm khám sớm để xác định nguyên nhân và tìm cách điều trị.

Ý nghĩa của màu sắc tinh dịch

  • Trắng ngà: Màu sắc bình thường của tinh dịch, thường cho thấy sức khỏe sinh sản tốt.
  • Hơi vàng: Có thể do tích tụ nước tiểu hoặc lâu không xuất tinh. Trong đa số trường hợp, hiện tượng này không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu tinh dịch màu vàng đậm kèm mùi hôi, hãy đi khám kiểm tra tình trạng nhiễm khuẩn.
  • Hồng hoặc đỏ: Có thể do tinh dịch có lẫn máu (hematospermia). Lý do khiến tinh dịch có màu này bao gồm viêm tuyến tiền liệt hoặc viêm niệu đạo. Tình trạng này không phải lúc nào cũng nghiêm trọng nhưng bạn vẫn nên theo dõi và kiểm tra y tế. 
  • Nâu hoặc đen: Thường do tinh dịch có lẫn máu cũ. Đôi khi, đây là dấu hiệu của viêm mào tinh hoàn hoặc chấn thương vùng kín. 
  • Xanh lá hoặc vàng đậm: Đây là dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng hoặc các bệnh lây qua đường tình dục, gây suy giảm chất lượng tinh trùng. 
  • Màu trong suốt, loãng: Có thể do tinh trùng ít, mật độ tinh dịch thấp. Tình trạng này dẫn đến nguy cơ vô sinh nếu không điều trị kịp thời.

Màu sắc của tinh dịch báo hiệu nguy cơ vô sinh

Sức khỏe sinh sản của nam giới sẽ bị ảnh hưởng nếu số lượng tinh trùng ít, không đủ chất lượng hay do một số tình trạng viêm nhiễm hoặc chấn thương ở bộ phận sinh dục. Vậy nên, các màu sắc tinh dịch thể hiện tinh trùng thiếu số lượng/chất lượng, có viêm nhiễm hay chấn thương chính là dấu hiệu cho nguy cơ vô sinh.

  • Tinh dịch màu xanh: Màu xanh đậm có thể liên quan đến bệnh lậu hoặc các vấn đề viêm nhiễm nặng và cần được điều trị kịp thời.
  • Tinh dịch màu đỏ hoặc nâu: Màu đỏ hoặc nâu cho thấy có máu trong tinh dịch. Tình trạng này thường xuất phát từ các chấn thương hoặc viêm nhiễm trong bộ phận sinh dục.
  • Tinh dịch trong suốt: Tinh dịch quá loãng và trong có thể phản ánh sự suy giảm số lượng hoặc chất lượng tinh trùng. Điều này có thể là dấu hiệu của vô sinh. 

Tốt nhất, bạn cần đi khám nếu nhận thấy bất cứ thay đổi màu sắc nào tinh dịch kéo dài kèm cảm giác đau hoặc nếu có tiền sử vô sinh trong gia đình. Điều này sẽ giúp bạn sớm xác định và xử lý nguy cơ vô sinh.

Cách nhận biết bất thường và kiểm tra tình trạng tinh trùng

tinh trùng màu gì thì bị vô sinh

Để đánh giá sức khỏe sinh sản, nam giới cần chú ý tổng thể các dấu hiệu như màu sắc, mùi, lượng, độ đặc của tinh dịch. Đồng thời, bạn cũng nên chú ý các triệu chứng bất thường như tiểu buốt hay đau khi xuất tinh.

Cách kiểm tra chất lượng tinh trùng

Bên cạnh tìm hiểu tinh trùng màu gì thì bị vô sinh, bạn có thể tham khảo các cách kiểm tra chất lượng tinh trùng khác như sau:

  • Quan sát tinh dịch ngay sau khi xuất tinh: Tinh dịch khi vừa xuất tinh thường đặc và dần hóa lỏng sau 20–30 phút. Nếu tinh dịch bị vón hay hóa lỏng quá nhanh hoặc quá chậm (trên 60 phút) thì đây là dấu hiệu bất thường.
  • Kiểm tra mùi tinh dịch: Nếu tinh dịch có mùi khó chịu thì đây có thể là dấu hiệu nhiễm khuẩn cần thăm khám sớm.

Bên cạnh các mẹo tự kiểm tra tinh dịch tại nhà, bạn có thể đến bệnh viện để thực hiện các phương pháp đánh giá sức khỏe sinh sản sau:

  • Xét nghiệm tinh dịch đồ: Đây là phương pháp phổ biến cho biết số lượng, hình dạng và khả năng di chuyển của tinh trùng.
  • Đánh giá hormone: Bạn sẽ được chỉ định làm xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ các hormone sinh sản (FSH, LH, Testosterone).
  • Siêu âm tinh hoàn: Phương pháp này giúp phát hiện các bất thường về cấu trúc hay tắc nghẽn ống dẫn tinh.

Với các phương pháp kiểm tra chất lượng tinh trùng tại nhà và ở bệnh viện này, bạn có thể kịp thời phát hiện bất thường để điều trị sớm.

Giải pháp cải thiện chất lượng tinh trùng

Nếu kết quả kiểm tra cho thấy tinh trùng bất thường về màu sắc, số lượng hoặc khả năng di chuyển, bạn vẫn có nhiều lựa chọn để cải thiện sức khỏe sinh sản và khả năng sinh sản. Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, bạn có thể áp dụng các cách cải thiện chất lượng tinh trùng từ thay đổi lối sống đến can thiệp bằng các phương pháp y khoa.

Về lối sống, bạn có thể tham khảo các cách nâng cao sức khỏe sinh sản sau:

  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh: Ưu tiên thực phẩm giàu kẽm, selen, omega-3 như cá hồi, hạt óc chó và các loại rau xanh.
  • Tập thể dục thường xuyên: Các bài tập vừa sức sẽ giúp bạn duy trì cân nặng lý tưởng cũng như thúc đẩy tuần hoàn máu đến cơ quan sinh dục.
  • Hạn chế chất kích thích: Bạn nên bỏ thuốc lá, rượu bia và tránh xa môi trường ô nhiễm vì những chất độc hại này có thể làm tinh trùng yếu hay biến dạng.
  • Kiểm soát căng thẳng: Thiền, yoga hoặc các hoạt động giải trí sẽ giúp bạn ổn định hormone và có tâm trạng tích cực hơn.

[key-takeaways title=””]

Việc xây dựng lối sống lành mạnh một cách kiên trì, đều đặn có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tổng thể và cả chất lượng tinh trùng. Tuy nhiên, bạn vẫn cần đi khám nếu có các dấu hiệu sau:

  • Tình trạng tinh dịch có màu sắc bất thường kéo dài, đặc biệt là có kèm theo triệu chứng đau, khó chịu hoặc nôn mửa.
  • Có dấu hiệu rối loạn cương dương, suy giảm ham muốn tình dục.
  • Không có con sau một năm quan hệ tình dục đều đặn mà không dùng biện pháp tránh thai.

[/key-takeaways]

Câu hỏi thường gặp về màu sắc tinh dịch và vô sinh

tinh trùng màu gì thì bị vô sinh

Màu sắc của tinh dịch là vấn đề khó nói, ngại ngùng không biết hỏi ai của rất nhiều nam giới. Nếu vẫn còn băn khoăn về chủ đề này, bạn có thể tham khảo các lời giải đáp sau:

1. Màu sắc tinh dịch thế nào là bình thường và bất thường?

  • Bình thường: Trắng ngà, hóa lỏng trong 20–30 phút, có mùi hơi nồng đặc trưng, không lẫn máu.
  • Bất thường: Màu nâu, đỏ, xanh, vàng đậm hoặc có mùi khó chịu kèm theo đau bụng dưới, xuất tinh đau hay tiểu rát.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp màu sắc tinh dịch thay đổi tạm thời và sẽ sớm trở lại bình thường khi đã loại bỏ được các yếu tố không lành mạnh như thức khuya hay sử dụng rượu bia. Bạn cần theo dõi màu sắc tinh dịch trong một khoảng thời gian và chú ý các dấu hiệu đi kèm để biết tình trạng của mình có nguy hiểm không.

2. Chế độ sống tác động thế nào đến màu sắc và chất lượng tinh trùng?

Mọi yếu tố trong sinh hoạt hằng ngày đều có tác động đến màu sắc tinh dịch

  • Dinh dưỡng: Thói quen ăn nhiều chất béo hay đồ cay nóng có thể làm giảm nồng độ tinh trùng.
  • Thói quen sinh hoạt: Việc mặc quần lót quá chật hoặc tắm nước quá nóng dễ gây tổn thương tinh hoàn, ảnh hưởng đến sự phát triển tinh trùng.
  • Luyện tập: Chế độ tập luyện điều độ sẽ giúp gia tăng lưu thông máu và nâng cao sức bền, hỗ trợ quá trình sinh tinh.

Với nam giới, cách kiểm soát chất lượng tinh trùng và ngừa tình trạng vô sinh vẫn là duy trì lối sống khoa học kết hợp thăm khám định kỳ.

Câu trả lời cho thắc mác tinh trùng màu gì thì bị vô sinh hay tinh dịch màu gì thì bị vô sinh còn tùy thuộc vào nguyên nhân khiến tinh dịch có màu bất thường. Để cải thiện tình trạng tinh trùng có màu sắc bất thường, bạn có thể thay đổi lối sống để lành mạnh hơn và thăm khám thường xuyên là đã có thể yên tâm về sức khỏe sinh sản của mình rồi đấy. 

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Tắc ống dẫn trứng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa

Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng tắc ống dẫn trứng là gì? Và có cách để điều trị tình trạng này hay không? Trong bài viết này, MarryBaby sẽ cùng bạn làm rõ nhé.

Tắc vòi trứng (tắc ống dẫn trứng) là gì?

Ống dẫn trứng là cơ quan kết nối giữa buồng trứng và tử cung. Nếu trứng được tinh trùng đến thụ tinh, trứng sẽ di chuyển qua ống dẫn trứng đến tử cung để làm tổ. Còn nếu ống dẫn trứng bị tắc, đường đi của tinh trùng đến trứng cũng như đường trở về tử cung sẽ bị chặn.

Như vậy có thể hiểu việc tắc vòi trứng (Blocked Fallopian Tubes) là tình trạng dính tắc hay hẹp đường dẫn, khiến quá trình di chuyển của trứng bị cản trở.

Nguyên nhân gây tắc ống dẫn trứng

Bệnh viêm vùng chậu

Bệnh viêm vùng chậu (pelvic inflammatory disease – PID) xảy ra khi vi khuẩn từ âm đạo và cổ tử cung lan lên tử cung, buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Các vi khuẩn này có thể gây ra tình trạng áp-xe trong ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. Tình trạng này ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh ở vùng chậu của phụ nữ, bao gồm cả việc gây viêm nhiễm và tắc vòi trứng.

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

Phụ nữ có tiền sử mắc các bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục (Sexually Transmitted Diseases – STDs) như Chlamydia trachomatis hoặc bệnh lậu, hoặc từng được chẩn đoán mắc các bệnh STDs trước đây, cũng có thể gây tổn thương và/hoặc tắc vòi trứng.

Bệnh lý hoặc phẫu thuật vùng bụng

Một số bệnh lý phổ biến như viêm đại tràng hay viêm ruột thừa đều có thể gây tắc nghẽn ở ống dẫn trứng. Ngoài ra, bất kỳ ca phẫu thuật nào trước đó ở vùng bụng hoặc vùng chậu đều có thể ảnh hưởng đến ống dẫn trứng dẫn đến tắc nghẽn, di lệch, viêm hoặc tổn thương bộ phận này.

Hydrosalpinx

Hydrosalpinx, thường gọi là ứ dịch vòi trứng, diễn ra khi phần cuối của ống dẫn trứng (gần buồng trứng) bị sưng và tích tụ đầy dịch, tạo ra tắc nghẽn trong ống dẫn trứng. 

Bệnh lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng khi các mô tương tự như lớp niêm mạc bên trong tử cung lại phát triển ở bên ngoài tử cung, có thể là trong khung chậu và buồng trứng xung quanh ống dẫn trứng. Tình trạng này sẽ gây tắc nghẽn cũng như mất khả năng đón trứng của ống dẫn trứng. 

Thai ngoài tử cung

Thai ngoài tử cung là tình trạng trứng đã thụ tinh được cấy ghép bên ngoài thay vì trong buồng tử cung, rất có thể là ở ống dẫn trứng. Điều này có thể gây tổn thương hoặc tắc nghẽn các ống dẫn trứng. Đặc biệt, trong trường hợp vòi trứng vỡ ra có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng tắc vòi trứng
Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng tắc vòi trứng.

Biểu hiện của tình trạng tắc ống dẫn trứng là gì?

[recommendation title=””]

Olivia Dziadek, bác sĩ phẫu thuật phụ khoa tại Đại học UTHealth Houston cho biết, thường thì không có dấu hiệu nào cho thấy ống dẫn trứng bị tắc. Một số người có thể không biết mình bị tắc vòi trứng cho đến khi họ bắt đầu nhận thấy sự khó khăn trong việc thụ thai

[/recommendation]

Tình trạng tắc vòi trứng cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn bị đau nhẹ hoặc đau dữ dội ở vùng bụng dưới. Một số chị em có thể chỉ bị đau trong chu kỳ kinh nguyệt, còn những người khác thì cơn đau lại dai dẳng.

Một số dấu hiệu khác có thể là chảy máu âm đạo vì thai ngoài tử cung, khí hư âm đạo và thấy đau khi đi tiểu hoặc quan hệ tình dục. Nếu cơn đau kéo dài, bạn hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được chẩn đoán.

Chẩn đoán tình trạng ống dẫn trứng

Có nhiều xét nghiệm và thủ thuật khác nhau để kiểm tra tình trạng tắc nghẽn ở ống dẫn trứng.

  1. Chụp X-quang tử cung vòi trứng (HSG): Bác sĩ lâm sàng sẽ đẩy thuốc nhuộm cản quang qua cổ tử cung vào tử cung để đi qua ống vào khoang bụng. Nếu chất lỏng không chảy vào ống dẫn trứng, có thể ống dẫn trứng đã bị tắc. 
  2. Siêu âm vòi trứng: Xét nghiệm này tương tự xét nghiệm HSG nhưng sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của ống dẫn trứng. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ tắc nghẽn, thì bạn nên được thực hiện nội soi ổ bụng để xác nhận tình trạng tắc nghẽn. 
  3. Nội soi ổ bụng: Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một đường nhỏ trên cơ thể và đưa một camera nhỏ vào để chụp ảnh ống dẫn trứng từ bên trong. Thủ thuật này cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp hệ thống sinh sản và phát hiện tình trạng tắc nghẽn của các ống dẫn trứng. 

Mỗi phương pháp chẩn đoán sẽ được thực hiện dựa trên loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng tắc nghẽn. Ngoài ra, bác sĩ có thể gợi ý chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh của bạn.

Mỗi mức độ tắc vòi trứng sẽ có cách chẩn đoán khác nhau
Mỗi mức độ tắc vòi trứng sẽ có cách chẩn đoán khác nhau.

Cách phòng ngừa tình trạng tắc ống dẫn trứng

Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể phòng ngừa tắc vòi trứng, nhưng một số biện pháp sau đây có thể giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc phải tình trạng này:

  • Quan hệ tình dục an toàn để tránh nhiễm STDs.
  • Điều trị kịp thời cho các bệnh nhiễm trùng vùng chậu.
  • Duy trì tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn uống khoa học.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh vì béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc một số tình trạng như lạc nội mạc tử cung.

Câu hỏi thường gặp

Tắc vòi trứng có chữa được không?

Nếu không thể phòng tránh, vậy tắc vòi trứng có chữa được không? Thực tế có thể chữa khỏi tình trạng tắc vòi trứng. Tùy theo vị trí tắc và mức độ tắc mà sẽ có các biện pháp điều trị khác nhau. 

Điều trị tắc vòi trứng như thế nào?

Tắc vòi trứng có thể điều trị thông qua dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên mức độ nghiêm trọng, nhìn chung sẽ có các phương pháp sau:

  1. Tái thông ống dẫn trứng không phẫu thuật: Phương pháp này đặt ống thông ống dẫn trứng có hướng dẫn bằng X-quang. Phương pháp này được biết là có hiệu quả trong điều trị tắc nghẽn ống dẫn trứng gần và đã dẫn đến việc mang thai thành công trong nhiều trường hợp.
  2. Phẫu thuật nội soi nối ống dẫn trứng: Phẫu thuật nối ống dẫn trứng thường được khuyến cáo trong trường hợp ứ nước vòi trứng. Hiện nay, phẫu thuật này được thực hiện bằng nội soi, nhưng trước đây được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi mở ổ bụng; tạo một lỗ thông gần buồng trứng để dẫn lưu dịch và thông tắc các ống dẫn trứng.
  3. Fimbrioplasty: Đây là phương pháp nội soi, tái tạo các đầu tua của ống dẫn trứng. Phương pháp này được thực hiện khi phát hiện thấy tắc nghẽn tối thiểu ở xa.

Nhờ những thủ thuật này, ống dẫn trứng bị tắc có thể được sửa chữa trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên bạn cũng cần chú ý đến bất kỳ dấu hiệu nào bất thường có thể là tình trạng tắc vòi trứng và tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được điều trị kịp thời.

Tắc vòi trứng có nguy hiểm không?

Một trong những hệ lụy của tắc vòi trứng là mang thai ngoài tử cung. Tình trạng này rất nguy hiểm đến sức khỏe của chính bạn và sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, phẫu thuật cắt bỏ một phần ống dẫn trứng cũng làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.

Ảnh hưởng của tắc ống dẫn trứng đến khả năng sinh sản như thế nào?

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu được công bố trên PubMed, khoảng 30% phụ nữ bị vô sinh do bệnh ống dẫn trứng, trong đó có 10-25% phụ nữ mắc tình trạng tắc vòi trứng gần. 

[/recommendation]

Tắc vòi trứng là một nguyên nhân phổ biến cho vấn đề vô sinh ở nữ giới. Vì ống dẫn trứng bị tắc nghẽn, tinh trùng và trứng không thể gặp nhau để thụ tinh. Nếu cả hai ống đều gặp tình trạng này, người phụ nữ khó có thể mang thai tự nhiên mà không cần điều trị hỗ trợ gì.

Tắc vòi trứng chiếm khoảng 30% nguyên do vô sinh ở nữ
Tắc vòi trứng chiếm khoảng 30% nguyên do vô sinh ở nữ

Kết luận

Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn biết được những thông tin về tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp bạn gặp phải những biểu hiện như trên, hãy tìm bác sĩ để được tư vấn cần thiết nhé.

[related-articles title=”” articles=”333755,331663,331283,329976″][/related-articles]

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

Nhiều cặp vợ chồng lo lắng khi đối mặt với câu hỏi “Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?”. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đến khả năng sinh sản nam giới, đồng thời thảo luận về các yếu tố cần cân nhắc khi quyết định sinh con và những biện pháp giúp bảo vệ sức khỏe sinh sản cho cả vợ và chồng.

1. Bệnh tiểu đường là gì?

Tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường (Diabetes), là một căn bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính. Đặc trưng của bệnh là lượng đường trong máu luôn ở mức cao hơn so với bình thường.

Tiểu đường (hay còn gọi là đái tháo đường) là một nhóm các bệnh lý mãn tính liên quan đến quá trình chuyển hóa, đặc trưng bởi mức đường (glucose) trong máu cao hơn mức bình thường. Điều này xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin một cách hiệu quả. Insulin là một hormone do tuyến tụy sản xuất, giúp tế bào hấp thụ glucose từ máu để sử dụng làm năng lượng.

Khi mắc bệnh tiểu đường, rối loạn chuyển hóa đường, đạm, mỡ và chất khoáng sẽ xảy ra, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.

Có 2 loại tiểu đường chính là tiểu đường tuýp (loại) 1 và tiểu đường tuýp (loại) 2:

  • Tiểu đường tuýp 1: Nguyên nhân là do cơ thể ngừng sản xuất insulin dẫn đến hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các tế bào khỏe mạnh. Khoảng 5-10% người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1. Bệnh có thể được chẩn đoán ở mọi lứa tuổi và các triệu chứng thường phát triển nhanh chóng.
  • Tiểu đường tuýp 2: Với bệnh tiểu đường tuýp 2, cơ thể không sử dụng insulin hiệu quả và không thể duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường. Khoảng 90-95% người mắc bệnh tiểu đường là tuýp 2 và không có triệu chứng. Bệnh phát triển trong nhiều năm và thường được chẩn đoán ở người lớn (nhưng ngày càng nhiều trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ tuổi mắc bệnh). 

Vậy liệu chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

2. Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

 Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Câu trả lời là có thể
 Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Câu trả lời là có thể

Khi mắc bệnh tiểu đường loại 1, hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào sản xuất insulin trong cơ thể, gây ra sự thiếu insulin và khó khăn trong việc điều chỉnh mức đường trong máu. Do đó, người bệnh cần sử dụng insulin từ nguồn bên ngoài hàng ngày để điều chỉnh mức đường huyết. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nam giới và gây khó khăn trong việc thụ tinh.

Bệnh tiểu đường loại 2 xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin một cách hiệu quả. Đây là dạng bệnh tiểu đường phổ biến hơn so với loại 1. Tuy nhiên, bệnh này có thể được kiểm soát thông qua việc duy trì tập thể dục đều đặn và ăn uống cân bằng. Nếu người đàn ông có khả năng kiểm soát bệnh, anh có thể có con mà không cần sử dụng liệu pháp đặc biệt.

Với câu hỏi “Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?”, câu trả lời là CÓ THỂ. Tuy nhiên, đế vợ có tỷ lệ đậu thai và sinh em bé thành công, khỏe mạnh cao, người đàn ông cần duy trì kiểm soát đường huyết tốt để tránh ảnh hưởng đến chức năng sinh lý nam giới và giảm nguy cơ di truyền bệnh cho con.

[key-takeaways title=”Mẹ bị tiểu đường sinh con có bị tiểu đường không?”]

Mẹ bị tiểu đường có ảnh hưởng đến thai nhi và tăng nguy cơ các vấn đề sức khỏe cho em bé. Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát đúng cách, lượng đường dư thừa trong máu mẹ sẽ được truyền cho thai nhi thông qua nhau thai, khiến cơ thể bé tự động sản xuất ra lượng insulin dư thừa. Đồng thời, trẻ cũng có nguy cơ gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm khác.

[/key-takeaways]

3. Bệnh tiểu đường có di truyền không? 

Vợ chồng tiểu đường có nên sinh con không?
Vợ chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Bệnh tiểu đường có di truyền không?

Bệnh tiểu đường có di truyền không thì câu trả lời là CÓ DI TRUYỀN. Tỷ lệ di truyền bệnh tiểu đường còn phụ thuộc vào loại tiểu đường, giới tính và độ tuổi người mắc. Mỗi loại tiểu đường sẽ có tỷ lệ di truyền khác nhau.

2.1 Bệnh tiểu đường tuýp 1

Nếu bạn là nam giới mắc bệnh tiểu đường loại 1, tỷ lệ trẻ sinh ra mắc bệnh tiểu đường là 1/17. Nếu bạn là phụ nữ mắc bệnh tiểu đường loại 1 và con bạn được sinh ra trước 25 tuổi thì nguy cơ mắc tiểu đường là 1 phần 25; nếu trẻ được sinh ra sau khi bạn bước sang tuổi 25 thì nguy cơ là 1 phần 100 .

Nguy cơ trẻ mắc tiểu đường sẽ tăng gấp đôi nếu bạn mắc bệnh tiểu đường trước 11 tuổi. Nếu cả bạn và chồng đều mắc bệnh tiểu đường loại 1 thì nguy cơ con của bạn mắc bệnh là là từ 1/10 đến 1/4.

2.2 Bệnh tiểu đường tuýp 2

Bệnh tiểu đường tuýp 2 có mối liên hệ mật thiết hơn với yếu tố di truyền so với tuýp 1. Yếu tố chủng tộc cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh.

Tuy nhiên, di truyền không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự xuất hiện của bệnh tiểu đường tuýp 2. Môi trường, đặc biệt là lối sống, cũng đóng vai trò quan trọng. Béo phì có xu hướng di truyền trong gia đình, và các thành viên trong cùng gia đình thường có thói quen ăn uống và tập luyện tương đồng. Do đó, nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2, việc xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh (di truyền hay lối sống, hoặc cả hai) có thể gặp nhiều khó khăn.

Vậy chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

[key-takeaways title=”Xem thêm”]

[/key-takeaways]

4. Một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới

Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới
Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới

Dưới đây là một số biện pháp giúp kiểm soát tiểu đường ở nam giới:

  • Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh: Hạn chế tiêu thụ thức ăn có nồng độ đường cao và chất béo bão hòa. Tập trung vào việc ăn nhiều rau, trái cây tươi, ngũ cốc hợp lý và các nguồn protein lành mạnh như thịt gà, cá, đậu hạt. Hạn chế tiêu thụ đồ ngọt và thức ăn chế biến có nhiều đường.
  • Tập luyện đều đặn: Lập kế hoạch tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần, bao gồm cả hoạt động cardio và tập luyện sức mạnh. Tập thể dục giúp cải thiện quá trình chuyển hóa đường, tăng cường sức khỏe tim mạch và giảm mức đường huyết.
  • Kiểm soát cân nặng: Giảm cân nếu cần thiết và duy trì mức cân nặng lành mạnh. Một lượng mỡ bụng cao có thể tăng nguy cơ mắc tiểu đường. Thực hiện chế độ ăn và tập thể dục nhằm giảm mỡ bụng và giảm tỷ lệ mắc tiểu đường.
  • Theo dõi mức đường huyết: Đo mức đường huyết thường xuyên để theo dõi và kiểm soát tình trạng tiểu đường. Hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về việc kiểm tra đường huyết và sử dụng máy đo đường huyết.
  • Uống đủ nước: Đảm bảo cung cấp đủ lượng nước hàng ngày. Uống nước thay vì các đồ uống có đường, không carb và không calo giúp giảm mức đường huyết và duy trì sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể.
  • Kiểm tra y tế định kỳ: Thăm khám bác sĩ định kỳ để kiểm tra sức khỏe tổng quát, kiểm tra mức đường huyết, kiểm tra chức năng thận và mắt. Bạn cần phát hiện sớm bất kỳ vấn đề liên quan đến tiểu đường và điều chỉnh kế hoạch điều trị nếu cần thiết sớm nhất có thể.
  • Giảm căng thẳng: Học cách quản lý căng thẳng và tìm các phương pháp giảm căng thẳng như yoga, thiền, tập thể dục, hoặc tham gia các hoạt động giải trí yêu thích để giảm căng thẳng và cải thiện quá trình kiểm soát tiểu đường.
chồng bị tiểu đường có nên sinh con không
Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không? Biện pháp kiểm soát tiểu đường ở nam giới

[inline_article id=279156]

Việc quyết định có nên sinh con khi chồng bị tiểu đường hay không là một quyết định quan trọng, cần được cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên nhiều yếu tố. Hy vọng những thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề chồng bị tiểu đường có nên sinh con không và đưa ra lựa chọn phù hợp cho bản thân và gia đình. Hãy luôn nhớ rằng, sức khỏe là tài sản quý giá nhất, vì vậy hãy chủ động bảo vệ sức khỏe của bản thân và những người thân yêu bằng cách kiểm soát tốt bệnh tiểu đường và duy trì lối sống lành mạnh.

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không?

Vậy kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? Hãy đọc bài viết này ngay để có câu trả lời.

1. Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? 

Kích thước tử cung phụ thuộc vào tuổi và tình trạng sức khoẻ hay tình trạng mang thai của bạn; thường nhỏ hơn ở bé gái chưa dậy thì và phụ nữ đã mãn kinh. Kích thước tử cung bình thường trong độ tuổi sinh sản ở khoảng: 6-8 cm chiều dài, 4-5 cm chiều rộng và dày 2-3 cm.. 

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không thì câu trả lời là có thể . Nó có thể là những biến đổi sinh lý, bệnh lí lành tính thầm lặng hay những rối loạn của cơ quan sinh sản. Hãy đọc ngay phần bên dưới để biết rõ hơn kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không. 

2. Nguyên nhân khiến kích thước tử cung to hơn bình thường

Kích thước tử cung to hơn bình thường là do các nguyên nhân dưới đây: 

2.1 Mang thai

Tử cung to hơn bình thường sẽ không sao nếu bạn mang thai

Tử cung to hơn bình thường có sao không thì câu trả lời là không nếu bạn mang thai. Khi không mang thai, tử cung sẽ nằm gọn trong khung chậu. Tuy nhiên, khi em bé lớn dần trong thai kỳ, tử cung sẽ phình to, đạt kích thước tương đương quả dưa hấu hoặc lớn hơn vào lúc sinh nở. Điều này lý giải vì sao tử cung to hơn bình thường.

2.2 U xơ tử cung gây tử cung lớn

U xơ tử cung (Fibroids) là khối u xơ lành tính ở thành cơ tử cung, không phải ung thư. Theo Văn phòng Sức khỏe Phụ nữ thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ, tới 80% phụ nữ bị u xơ tử cung trước 50 tuổi.

U xơ tử cung hiếm khi ung thư, nhưng u xơ có thể gây ra:

  • Ra máu kinh nguyệt nhiều hơn bình thường.
  • Đau bụng kinh nguyệt dữ dội.
  • Đau rát, khó chịu trong lúc quan hệ tình dục.
  • Đau lưng dưới.

Một số u xơ tử cung có kích thước nhỏ và không gây ra triệu chứng đáng chú ý nào.

Một số khác có thể phát triển lớn nặng tới vài kg và có thể làm kích thước tử cung to, trông giống như bạn đang mang thai vài tháng. Ví dụ, trong một báo cáo ca bệnh được công bố vào năm 2016, một phụ nữ bị u xơ tử cung được phát hiện có tử cung nặng khoảng 2,7 kg; trong khi tử cung trung bình nặng khoảng 170 gram.

Tử cung to hơn bình thường có sao không
Tử cung to hơn bình thường có thể là do bạn đang mắc u xơ tử cung

2.3 Lạc nội mạc tử cung

Tử cung to hơn bình thường có sao không? Bạn có thể đang mắc lạc nội mạc tử cung. Lạc nội mạc tử cung (Adenomyosis) là tình trạng lớp niêm mạc hay nội mạc tử cung phát triển vào thành tử cung. 

Hầu hết phụ nữ thấy các triệu chứng của họ giảm bớt sau thời kỳ mãn kinh. Đây là lúc cơ thể ngừng sản xuất estrogen và kinh nguyệt chấm dứt. Các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung như:

  • Ra máu kinh nguyệt nhiều.
  • Đau khi hành kinh.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Vô sinh.

Ngoài ra, tử cung của phụ nữ bị lạc nội mạc có thể to lên gấp đôi hoặc ba lần kích thước bình thường.

>> Xem thêm: Lạc nội mạc tử cung có thai được không? Cách điều trị lạc nội mạc tử cung

2.4 Đa nang buồng trứng 

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cũng là một nguyên nhân gây ra tình trạng kích thước tử cung to ra. Nguyên nhân chính là do sự mất cân bằng hormone trong chu kỳ kinh nguyệt và quá trình bong tróc lớp nội mạc tử cung. Theo Văn phòng Sức khỏe Phụ nữ Hoa Kỳ (OWH), cứ 10 phụ nữ trong độ tuổi sinh nở thì có 1 người mắc hội chứng này.

Thông thường, lớp nội mạc tử cung sẽ bong tróc và theo máu kinh ra ngoài trong chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, lớp nội mạc này không được bong ra hoàn toàn, dẫn đến ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng. Nội mạc tử cung dày cũng là nguyên nhân làm cho tử cung to ra.

Tử cung to hơn bình thường có sao không? Có thể bạn đang mắc đa nang buồng trứng
Tử cung to hơn bình thường có sao không? Có thể bạn đang mắc đa nang buồng trứng 

2.5 Ung thư

Kích thước tử cung to hơn bình thường có sao không? Ung thư tử cung, nội mạc tử cung và cổ tử cung đều có thể tạo ra khối u gây tăng kích thước tử cung bất thường. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
  • Đau khi quan hệ tình dục.
  • Đau vùng chậu.
  • Đau khi đi tiểu hoặc không thể đi hết nước tiểu.
tử cung to hơn bình thường có sao không
Tử cung to hơn bình thường có sao không

3. Dấu hiệu tử cung to hơn bình thường có vấn đề

Tử cung to hơn bình thường có sao không thì như bạn đã biết là có vấn đề. Các triệu chứng khác của tử cung to bất thường bao gồm:

  • Có khối u ở vùng bụng dưới: Đây có thể là dấu hiệu của u xơ tử cung hoặc các khối u khác.
  • Thiếu máu do chảy máu kinh nguyệt quá nhiều: Chảy máu kinh nguyệt nhiều có thể dẫn đến thiếu sắt, gây ra thiếu máu.
  • Suy nhược cơ thể và xanh xao: Điều này cũng có thể do thiếu máu.
  • Tăng cân 
  • Các triệu chứng chèn ép lên tử cung và các cấu trúc xung quanh: Tử cung to ra có thể chèn ép lên bàng quang, ruột và các cơ quan khác, gây ra các triệu chứng như đau quặn thắt ở vùng chậu, táo bón, sưng và đau nhức ở chân, đau lưng, tiểu tiện thường xuyên.
  • Khí hư loãng, có màu: Khí hư loãng hoặc có màu bất thường có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác về tử cung.
  • Chảy máu sau mãn kinh: Đây là một triệu chứng cần được kiểm tra bởi bác sĩ vì nó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
  • Đau khi quan hệ tình dục: Tử cung to có thể thay đổi vị trí của các cơ quan sinh sản, dẫn đến đau và không còn cảm giác lên đỉnh khi quan hệ.

4. Lời khuyên của bác sĩ để tử cung luôn khỏe mạnh

Tử cung đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản của phụ nữ, là nơi nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ. Giữ cho tử cung khỏe mạnh là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dưới đây là một số bí quyết đơn giản mà bạn có thể áp dụng:

  • Khám phụ khoa ít nhất mỗi năm một lần để tầm soát các bệnh lý phụ khoa như ung thư cổ tử cung, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung,…
  • Rửa sạch vùng kín bằng nước ấm và dung dịch vệ sinh phụ nữ dịu nhẹ ít nhất 1-2 lần mỗi ngày.
  • Thay quần lót thường xuyên, sau mỗi 4-6 tiếng hoặc sau khi vận động nhiều.
  • Tránh sử dụng các sản phẩm vệ sinh phụ nữ có mùi hương mạnh hoặc chứa chất tẩy rửa mạnh.
  • Lau khô vùng kín sau khi đi vệ sinh theo hướng từ trước ra sau.
  • Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc.
  • Sử dụng bao cao su để bảo vệ bản thân khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Chỉ quan hệ một vợ một chồng, hạn chế số lượng bạn tình.

[inline_article id=279156]

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp thắc mắc tử cung to hơn bình thường có sao không. Khi thấy kích thước tử cung to lên bất thường, đừng chần chừ mà hãy đi khám bác sĩ ngay vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe bạn đang có vấn đề. Đồng thời bạn cũng nên tập lối sống ăn uống lành mạnh cũng như chăm sóc cô bé đúng cách để tử cung luôn khỏe mạnh.

Ngoài ra vấn đề tử cung to hơn bình thường có sao không, trên MarryBaby có công cụ giúp bạn tính được Ngày rụng trứng để bạn nắm tình hình chu kỳ kinh nguyệt và tính toán thời điểm thích hợp để mang thai. Bạn còn có thể tham gia cộng đồng và đặt câu hỏi để các chuyên gia, bác sĩ trả lời về mọi vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Còn chần chừ gì nữa mà không bấm đăng ký trở thành thành viên!

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Phụ nữ có chỉ số AMH thấp có thực hiện IVF được không?

Phụ nữ có chỉ số AMH thấp có rụng trứng không? Người có AMH thấp có thai tự nhiên được không? Hay chỉ số AMH thấp có làm IVF được không? Tất cả những điều này MarryBaby sẽ cùng bạn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Chỉ số AMH có vai trò gì?

Trước khi tìm hiểu AMH thấp có rụng trứng được không; chúng ta cần hiểu rõ về chỉ số AMH là gì. AMH là hormone được tiết ra bởi các tế bào hạt của các nang tiền hốc và hốc nhỏ của buồng trứng được sử dụng để đánh giá dự trữ buồng trứng của cơ thể người phụ nữ.

Để đánh giá được hoạt động của buồng trứng cũng như khả năng dự trữ nang noãn của buồng trứng; bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện xét nghiệm chỉ số AMH. Sau khi nhận được kết quả, bác sĩ sẽ cho bạn biết nồng độ chỉ số AMH của bạn hiện đang ở mức cao, trung bình hay thấp.

Để hiểu rõ hơn AMH có vai trò gì và AMH thấp có rụng trứng không; bạn nên đọc thêm bài viết  AMH thấp là gì trên website MarryBaby nhé.

Chỉ số AMH thấp có rụng trứng được không?
Chỉ số AMH thấp có rụng trứng được không?

Dấu hiệu người có chỉ số AMH thấp

Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy bạn có thể có chỉ số AMH thấp:

  • Bốc hỏa
  • Khô âm đạo
  • Khó thụ thai tự nhiên
  • Kinh nguyệt không đều

Ngoài ra, các biểu hiện của AMH thấp nguyên phát còn có dấu hiệu tương tự như biểu hiện của tiền mãn kinh.

>> Bạn có thể xem thêm: Siêu âm thấy nang trống âm buồng trứng (Khối echo) là gì? Có bị làm sao không?

Chỉ số AMH thấp có rụng trứng không?

Trước tiên, chúng ta cần xác định rằng phụ nữ có nồng độ chỉ số AMH thấp khi đạt ở mức dưới 1,0 ng/mL. Vậy người có AMH thấp có rụng trứng được không? Và AMH thấp có thai tự nhiên được không? 

Trên thực tế, có một số phụ nữ bị AMH thấp nhưng vẫn mang thai tự nhiên được. Do đó, nếu bạn nhận kết quả xét nghiệm AMH thấp thì vẫn có thể rụng trứng và có thể thụ thai theo cách tự nhiên được.

Tuy nhiên, tỷ lệ thụ thai có thể ít hơn khi dự trữ buồng trứng thấp. Bạn đừng quá lo lắng vì số lượng trứng không phải là yếu tố duy nhất để quyết định việc có thai tự nhiên thành công. Ngoài yếu tố trên thì chất lượng trứng, chất lượng tinh trùng, chức năng tổng thể của tử cung và ống dẫn trứng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mang thai. 

[key-takeaways title=””]

AMH thấp vẫn có thể rụng trứng và mang thai theo cách tự nhiên được. Để chắc chắn về khả năng thụ thai tự nhiên, bạn nên hỏi bác sĩ tư vấn chi tiết cho trường hợp của mình. 

[/key-takeaways]

Kết quả chỉ số AMH thấp có làm IVF được không?

Phụ nữ có trứng ít có làm IVF được không?
Phụ nữ có trứng ít có làm IVF được không?

Nếu vợ chồng bạn muốn thụ tinh trong ống nghiệm (IVF); bác sĩ sẽ yêu cầu người vợ thực hiện xét nghiệm chỉ số AMH để đánh giá dự trữ và đáp ứng buồng trứng. Vậy AMH thấp có làm IVF được không? Phụ nữ có trứng ít có làm IVF được không?

Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về ngưỡng chỉ số AMH là bao nhiêu sẽ tiên lượng khả năng đáp ứng buồng trứng kém hay tốt với thuốc kích thích buồng trứng. Việc đánh giá này nên được kết hợp giữa các xét nghiệm và cá thể hoá từng bệnh nhân. 

Tuy nhiên, nếu bạn có chỉ số AMH thấp thì vẫn có thể thực hiện IVF được. Để đánh giá tỷ lệ thụ thai thành công qua IVF, bác sĩ cũng cần kết hợp thêm nhiều phương pháp chẩn đoán y khoa khác như siêu âm, xét nghiệm tinh dịch đồ, xét nghiệm máu, xét nghiệm hormone nội tiết,…

Nếu đã tìm hiểu AMH thấp có rụng trứng không và AMH thấp có làm IVF được không; bạn không nên bỏ qua vấn đề sinh con bằng phương pháp IVF có giới hạn độ tuổi không. Bởi phương pháp này khá đắt đỏ mà tỉ lệ thành công cũng không phải cao nếu có chỉ số AMH thấp, bạn hãy cân nhắc thật kỹ trước khi làm IVF nhé. 

[inline_article id=273170]

Như vậy, phụ nữ bị AMH thấp có rụng trứng không? Người có AMH thấp vẫn có thể rụng trứng và thụ thai tự nhiên hoặc làm IVF đều được. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên thực hiện xét nghiệm chỉ số AMH và được bác sĩ tư vấn theo từng trường hợp để biết bản thân có thể thụ thai theo cách nào là tốt nhất. 

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Chỉ số AMH thấp là gì? Phải làm sao để khắc phục tình trạng AMH thấp

Chỉ số AMH sẽ thấp dần khi phụ nữ ngày càng lớn tuổi. Chỉ số AMH thấp đi sẽ gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thụ thai của bạn. Tuy nhiên, chỉ số AMH thấp còn do nhiều nguyên nhân khác gây ra nữa. Do đó, hôm nay MarryBaby sẽ cùng bạn tìm hiểu thật kỹ về chỉ số AMH thấp là gì, nguyên nhân khiến AMH thấp và làm cách nào để khắc phục.

Chỉ số AMH thấp là gì?

Trước khi tìm hiểu AMH thấp là gì; chúng ta cùng đi tìm hiểu về chỉ số AMH (anti-mullerian hormone). AMH là hormone được tiết ra bởi các nang tiền hốc và hốc nhỏ của buồng trứng, nó phản ảnh tổng số toàn bộ dự trữ buồng trứng của cơ thể người phụ nữ. 

>> Bạn có thể xem thêm: Kích thước buồng trứng bình thường là như thế nào, bạn đã biết chưa?

Chỉ số AMH thấp là khoảng bao nhiêu?

Chỉ số AMH thấp là gì? AMH thấp dưới 1,0 ng/mL chứng tỏ bạn ít trứng và khả năng dự trữ trứng thấp
Chỉ số AMH thấp là gì? AMH thấp dưới 1,0 ng/mL chứng tỏ bạn ít trứng và khả năng dự trữ trứng thấp

Sau khi đã tìm hiểu chỉ số AMH thấp là gì; bạn cần biết chỉ số hormone này sẽ khác nhau tùy theo độ tuổi mỗi phụ nữ. Nồng độ AMH bắt đầu tăng lên ở tuổi thiếu niên và đạt đỉnh điểm vào khoảng 25 tuổi. Sau đó, mức AMH giảm dần một cách tự nhiên.

Các chuyên gia đo mức AMH bằng nanogram trên mililit (ng/mL) và xác định các chỉ số trong phạm vi như sau:

  • Trung bình: Từ 1,0 ng/mL đến 3,0 ng/mL.
  • Thấp: Dưới 1,0 ng/mL.
  • Rất thấp: 0,4 ng/mL.

[key-takeaways title=””]

Tuy nhiên, các phòng thí nghiệm sử dụng các thiết bị khác nhau nên kết quả có thể khác nhau. Do đó, bạn nên nhờ bác sĩ giải đáp ý nghĩa của các chỉ số để hiểu kết quả được chính xác hơn nhé.

[/key-takeaways]

Ngoài vấn đề chỉ số AMH thấp là gì; bạn có thể tìm hiểu thêm về buồng trứng đa nang có thai tự nhiên được không để có kế hoạch thăm khám nhé.

Nguyên nhân dẫn đến AMH thấp là gì?

Bạn có biết nguyên nhân AMH thấp là gì không? Như đã thông tin, tuổi tác là một trong những nguyên nhân lớn nhất khiến chỉ số AMH thấp. Ngoài ra, nguyên nhân khiến AMH thấp còn do nhiều yếu tố khác dưới đây:

  • Phẫu thuật buồng trứng 
  • Mất một hoặc cả hai buồng trứng
  • Tình trạng tự miễn dịch của cơ thể
  • Xạ trị hoặc hóa trị để điều trị ung thư
  • Rối loạn di truyền ảnh hưởng đến nhiễm sắc thể X

>> Bạn có thể xem thêm: Kiểm tra chất lượng trứng bằng cách nào? Bạn có tự tin về chất lượng trứng của mình?

Biểu hiện của AMH thấp 

Kinh nguyệt không đều là biểu hiện của AMH thấp
Kinh nguyệt không đều là biểu hiện của AMH thấp

Hầu hết mọi người không có biểu hiện của AMH thấp nào khác ngoài việc không có thai sau nhiều tháng hoặc nhiều năm quan hệ tình dục thường xuyên không dùng biện pháp tránh thai. Một số người còn nhận thấy chu kỳ kinh nguyệt ngày càng ngắn hơn.

Vậy biểu hiện của AMH thấp còn là gì nữa? Bạn cũng có thể nhận biết thêm các biểu hiện của AMH thấp nguyên phát tương tự như biểu hiện của tiền mãn kinh như:

Cách khắc phục AMH thấp là gì?

Vì rõ ràng AMH phản ánh dự trữ buồng trứng và chỉ giảm đi theo thời gian chứ không được tạo mới nên không có cách nào làm tăng AMH trở lại. Nếu bạn có chỉ số AMH thấp và đang mong con, hãy khám chuyên gia hổ trợ sinh sản để được tư vấn nhé. Để có sức khoẻ tốt chuẩn bị cho những chu kỳ hỗ trợ sinh sản, bạn cũng nên:

  • Giữ tinh thần luôn thoải mái: Mỗi ngày bạn hãy cố gắng đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc và hạn chế thức khuya.
  • Hạn chế sử dụng thực phẩm có nhiều phụ gia: Bạn nên tránh sử dụng các chất bảo quản và đồ uống có chất kích thích…
  • Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh: Bạn hãy sử dụng các thực phẩm sạch và chất lượng trong chế biến món ăn mỗi ngày.
  • Thay đổi lối sống: Bạn hãy thường xuyên tập thể dục để tăng sức khỏe cho bản thân và tránh sử dụng các chất kích thích gây nghiện.
  • Thăm khám sức khỏe sinh sản định kỳ: Thường xuyên khám sức khỏe sinh sản sẽ giúp bạn phát hiện những bất thường trong cơ quan sinh sản và bác sĩ sẽ kịp thời có hướng điều trị tốt nhất.

[inline_article id=308634]

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu rõ về vấn đề AMH thấp là gì rồi. AMH là một loại hormone có vai trò duy trì khả năng dự trữ trong buồng trứng. AMH sẽ suy giảm theo thời gian và do nhiều nguyên nhân khác nhau nữa. Nếu chỉ số AMH thấp thì bạn có ít trứng và khả năng dự trữ buồng trứng thấp hơn. Do đó, khả năng sinh sản của bạn cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Vô sinh thứ phát có chữa được không? Nguyên nhân và cách điều trị

Nhiều cặp vợ chồng sau khi sinh 1-2 con lại không thể mang thai con thứ. Trường hợp này thường được cho là vô sinh thứ phát. Tuy nhiên, tại sao các cặp vợ chồng đã có con rồi nhưng lại bị vô sinh? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các thông tin này trong bài viết dưới đấy nhé. 

Vô sinh thứ phát là gì?

Vô sinh thứ phát cũng phổ biến như trường hợp vô sinh nguyên phát. Trường hợp vô sinh thứ phát xảy ra khi bạn không thể mang thai sau khi sinh con trước đó. Lưu ý, trường hợp vô sinh thứ phát chỉ nhắc đến các cặp vợ chồng trước đó sinh con mà không sử dụng các loại thuốc hoặc phương pháp hỗ trợ sinh sản. 

Bác sĩ có thể nghi ngờ bạn bị vô sinh thứ phát sau một năm (12 tháng) thường xuyên quan hệ không sử dụng các biện pháp tránh thai. Lưu ý, lúc này bạn đã qua giai đoạn cho con bú. 

Để tìm hiểu rõ hơn về vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát; bạn có thể tìm hiểu thêm các vấn đề hiếm muộn ở nam và nữ trên MarryBaby nhé.

>> Bạn có thể xem thêm: 4 nhóm gây nguyên nhân vô sinh ở phụ nữ chính yếu và dấu hiệu nhận biết

Nguyên nhân dẫn đến vô sinh thứ phát

Vô sinh thứ phát có thể ảnh hưởng đến vợ hoặc chồng; thậm chí là cả hai vợ chồng. Nguyên nhân dẫn đến khó thụ thai sau khi sinh con trước đó có thể do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:

  • Biến chứng từ lần mang thai trước.
  • Ảnh hưởng của sự tăng hoặc giảm cân.
  • Do sử dụng thuốc hoặc đang điều trị bệnh.
  • Biến chứng từ một cuộc phẫu thuật trước đó.
  • Bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STIs).
  • Tuổi tác của hai vợ chồng đều cao hơn mức tuổi sinh sản.
  • Tinh trùng của người chồng hoặc trứng của người vợ bị suy giảm.
  • Ảnh hưởng do lối sống thiếu lành mạnh như uống rượu và hút thuốc lá.

Nguyên nhân dẫn đến vô sinh thứ phát có thể do rượu bia, thuốc lá...

Bên cạnh vấn đề vô sinh thứ phát, bạn có thể tìm hiểu thêm về những dấu hiệu vô sinh ở nam giới.

1. Nguyên nhân khó có con lần thứ 2 trở đi ở phụ nữ

Có nhiều nguyên nhân gây vô sinh thứ phát ở phụ nữ như chất lượng trứng, bị các vấn đề về cấu trúc tử cung, ảnh hưởng bởi một số bệnh lý và các thói quen sống không lành mạnh. Cụ thể các nguyên nhân gồm:

1.1 Vấn đề về số lượng hoặc chất lượng trứng 

Ở một số phụ nữ từ khi sinh ra đã có nguồn trứng dự trữ ít và không thể tạo ra trứng mới. Khi bước sang tuổi 40, số lượng trứng còn lại trong buồng trứng của họ sẽ giảm đi và những quả trứng còn lại trong buồng trứng có nguy cơ cao gặp vấn đề về nhiễm sắc thể.

>> Bạn có thể xem thêm: Ăn gì để tăng số lượng trứng? Băn khoăn không biết hỏi ai của phụ nữ mong con

1.2 Cơ thể tự miễn dịch, bị di truyền, ảnh hưởng của phẫu thuật hoặc xạ trị trước đó

Đây cũng là một trong những nguyên nhân khác khiến phụ nữ có số lượng và chất lượng trứng thấp.

1.3 Các vấn đề về cấu trúc buồng trứng như sẹo hoặc tắc nghẽn

Nhiễm trùng và phẫu thuật có thể gây tổn thương ở các bộ phận của ống dẫn trứng hoặc tử cung. Các biến chứng do nhiễm trùng như chlamydia, lậu và bệnh viêm vùng chậu (PID) có thể chặn ống dẫn trứng không cho trứng di chuyển đến tử cung. 

Tương tự vậy, sẹo từ một số thủ thuật y tế cũng có thể cản trở việc bạn mang thai như nong và nạo (D&C) tử cung hoặc sinh mổ. Ngoài ra, khi bạn bị u xơ hoặc polyp tử cung cũng có thể chặn các phần của tử cung làm suy giảm khả năng mang thai.

>> Bạn có thể xem thêm: Phụ nữ bị tắc 2 vòi trứng có thai tự nhiên được không?

1.4 Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

Vô sinh thứ phát do hội chứng buồng trứng đa nang

PCOS là tình trạng rối loạn nội tiết tố gây ra kinh nguyệt không đều ở nữ giới. Hầu hết những người mắc PCOS không diễn ra quá trình rụng trứng thường xuyên nên gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của họ.

1.5 Lạc nội mạc tử cung (Endometriosis)

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng các mô thường phát triển bên trong tử cung lại phát triển ở buồng trứng hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp bị lạc nội mạc tử cung cũng đều dẫn đến vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát ở nữ.

>> Bạn có thể xem thêm: Vô sinh có di truyền không? Vợ chồng nào mong con vào xem ngay nhé!

1.6 Tăng cân hoặc có thói quen sống thiếu lành mạnh

Tăng cân có thể dẫn đến rối loạn chức năng buồng trứng ở một số người. Ngoài ra, nếu bạn đang dùng thuốc hoặc thực hiện các phương pháp điều trị một số bệnh cũng có thể góp phần gây vô sinh thứ phát. 

Bên cạnh đó, nếu bạn thường xuyên hút thuốc lá hoặc uống rượu bia cũng có thể ảnh hưởng đến sự rụng trứng và khả năng thụ thai.

Hút pod cũng là một dạng giống thuốc lá có thể gây nghiện, hiện cũng đang khá thịnh hành. Bạn có thể tìm hiểu thêm về hút pod có gây vô sinh không trên MarryBaby. 

2. Nguyên nhân khó có con lần thứ 2 trở lên ở nam giới

Nguyên nhân gây vô sinh thứ phát ở nam giới bao gồm các vấn đề về nồng độ hormone, một số tình trạng bệnh lý và thói quen sống thiếu lành mạnh. Cụ thể các nguyên nhân vô sinh thứ phát gồm:

2.1 Giảm hormone testosterone

Giảm hormone testosterone ở nam giới

Trong y khoa, tình trạng hormone testosterone thấp được gọi là suy sinh tuyến sinh dục. Hormone testosterone đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất tinh trùng. Hormone này suy giảm do lão hóa, chấn thương tinh hoàn hoặc một số bệnh lý nhất định. Cụ thể gồm:

  • Bỏng
  • Đột quỵ
  • Hôn mê
  • Quai bị
  • Bệnh lao
  • Suy hô hấp
  • Bệnh đậu mùa
  • Bệnh tuyến giáp
  • Bệnh tiểu đường
  • Các bệnh về máu
  • Suy tim sung huyết
  • Nhiễm trùng huyết
  • Các khối u lành tính
  • Căng thẳng cảm xúc
  • Nhiễm trùng sinh dục
  • Nhồi máu cơ tim (đau tim)

[key-takeaways title=””]

Một số nghiên cứu cho thấy, có khoảng 2% nam giới có lượng hormone testosterone thấp. Tình trạng này thường diễn ra khi nam giới ở độ tuổi trên 40 tuổi.

[/key-takeaways]

2.2 Giãn tĩnh mạch thừng tinh

Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn tĩnh mạch ở bìu hoặc bao da bọc tinh hoàn của nam giới. Tình trạng này là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng sản xuất tinh trùng thấp và vô sinh thứ phát ở nam giới.

>> Bạn có thể xem thêm: Nam giới có tinh hoàn nhỏ có bị vô sinh không? Nguyên nhân và cách điều trị

2.3 Tinh trùng yếu

Khi nam giới hơn 40 tuổi, chất lượng tinh trùng cũng có thể suy giảm đi.

Tinh dịch là chất lỏng có chứa tinh trùng. Bạn có thể nhận biết được các dấu hiệu vô sinh khi nhìn vào màu sắc của tinh dịch

Vô sinh thứ phát do tinh trùng yếu

2.4 Mật độ tinh trùng thấp (Oligozoospermia)

Các chuyên gia cho biết, nếu nam giới có ít hơn 15 triệu tinh trùng trên mỗi ml tinh dịch thì được cho là mật độ tinh trùng thấp hay còn gọi là thiểu tinh (Cryptozoospermia). 

>> Bạn có thể xem thêm: Tổng hợp các đặc điểm tinh dịch và tinh trùng bất thường khiến nam giới khó có con

2.5 Mở rộng hoặc cắt bỏ tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt phì đại có thể làm giảm số lượng tinh trùng và gây xuất tinh bất thường. Nếu bác sĩ cắt bỏ tuyến tiền liệt của nam giới do ung thư hoặc do bệnh lý khác có thể khiến xuất tinh ngược.

2.6 Ảnh hưởng của việc dùng thuốc

Có một số loại thuốc kháng sinh và thuốc điều trị huyết áp cao có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng và mật độ tinh trùng. Ngoài ra, một số thuốc điều trị bệnh lý dưới đây cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai ở nam giới:

  • Co giật
  • Ung thư
  • Bệnh gout
  • Đau nhức
  • Viêm khớp
  • Tâm thần phân liệt
  • Viêm loét đại tràng
  • Nhiễm nấm vùng kín
  • Ung thư tuyến tiền liệt
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu

>> Bạn có thể xem thêm: Cách kiểm tra xem mình có bị vô sinh không đúng chuẩn xác

2.7 Thói quen và môi trường sống thiếu lành mạnh

Một số yếu tố về lối sống như việc tiếp xúc với các hóa chất gây tổn hại cho tinh trùng có thể gây vô sinh thứ phát gồm:

  • Tăng cân nhanh và nhiều có thể làm giảm nồng độ testosterone và tăng nồng độ estrogen.
  • Sử dụng gel bôi trơn tự nhiên khi quan hệ gây độc cho tinh trùng bao gồm một số loại dầu và thạch dầu mỏ.
  • Tiếp xúc với thuốc trừ sâu, chì, hóa chất công nghiệp và môi trường có nhiệt độ quá cao đều có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Những người có thể bị vô sinh sau khi sinh con

Những người có thể bị vô sinh sau khi sinh con

Nguy cơ vô sinh thứ phát có thể cao hơn nếu bạn rơi vào các trường hợp sau:

Cách chẩn đoán và điều trị vô sinh thứ phát

1. Cách chẩn đoán

Nếu bạn nghi ngờ bản thân đang bị vô sinh thứ phát, hãy lên lịch khám với bác sĩ để được chẩn đoán và có phác đồ điều trị cho từng trường hợp. Khi đến khám bệnh, bác sĩ có thể điều tra về tiền sử bệnh án của bạn như:

  • Điều tra về lịch sử bệnh án để xem nguyên nhân khiến bạn bị vô sinh thứ phát
  • Hỏi thăm người chồng có mắc số bệnh có ảnh hưởng đến mật độ hoặc chất lượng tinh trùng hay không
  • Thăm hỏi về quá trình mang thai trước đó có mắc phải vấn đề gì gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không
  • Thăm hỏi về chu kỳ kinh nguyệt của người vợ để xác định xem có quá trình rụng trứng và sản xuất trứng có vấn đề gì không

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu vợ chồng bạn thực hiện một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân có thể gây vô sinh thứ phát gồm:

  • Xét nghiệm tinh dịch đồ
  • Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ hormone.
  • Siêu âm qua âm đạo của người vợ.
  • Chụp X-quang hysterosalpingogram bộ phận tử cung và ống dẫn trứng của người vợ.

2. Cách điều trị

Dù bạn bị vô sinh nguyên phát hay thứ phát thì các phương pháp điều trị vô sinh cũng đều tương tự nhau gồm:

  • Phẫu thuật tinh hoàn: Nếu người chồng bị giãn tĩnh mạch thừng tinh thì cũng cần phẫu thuật để để điều trị. 
  • Phẫu thuật tử cung: Nếu người vợ gặp phải các biến chứng liên quan đến tử cung thì cần thực hiện phẫu thuật cắt bỏ mô sẹo, polyp và u xơ
  • Sử dụng thuốc: Các loại thuốc có thể sử dụng để điều trị vô sinh nguyên phát gồm clomiphene (Clomid®) và letrozole giúp kích thích rụng trứng ở phụ nữ không rụng trứng thường xuyên.

Ngoài ra, bạn cũng có thể hỏi bác sĩ về các phương pháp hỗ trợ sinh sản dưới đây:

[inline_article id=267637]

Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu về vấn đề vô sinh thứ phát. Đây là tình trạng có thể gặp phải đối với cả nam và nữ. Nếu bạn đang muốn thụ thai và nghĩ mình đang bị vô sinh thứ phát thì cần đi khám sức khỏe sinh sản nhé.

[key-takeaways title=””]

Bài viết được tham vấn y khoa bởi Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn. Được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn hiện đại, quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu trong và ngoài nước, bệnh viện được khách hàng lựa chọn cho nhiều dịch vụ thăm khám như khám tổng quát, tầm soát ung thư, thai sản trọn gói… vì chất lượng và sự tận tâm.

[/key-takeaways]

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Tinh trùng màu gì thì bị vô sinh? Màu sắc tinh dịch cảnh báo điều gì về sức khỏe?

Để tìm hiểu tinh trùng màu gì thì bị vô sinh, bạn cần phân biệt được tinh trùng và tinh dịch là gì vì 2 khái niệm này rất hay bị hiểu lầm. Thông thường, chất dịch nam giới xuất tinh ra mà bạn thấy được chính là tinh dịch. Tinh dịch khỏe mạnh có màu trắng đục ở dạng đặc sệt, nhưng cũng có thể thay đổi màu sắc nếu có những bất thường. Trong khi đó, bạn không thể thấy tinh trùng bằng mắt thường, mà phải được nhìn qua dưới kính hiển vi.

Do đó, thuật ngữ đúng trong bài viết này là tinh dịch màu gì thì ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, thay vì tinh trùng màu gì thì bị vô sinh.

Tinh dịch màu gì thì bị vô sinh?

Thông thường, tinh dịch có tinh trùng khỏe mạnh sau khi xuất tinh sẽ có màu trắng trong, trắng đục hoặc trắng xám. Vậy tinh dịch có màu gì thì bị vô sinh? Tinh dịch có màu hơi vàng, xanh lục, đỏ hoặc nâu và tinh dịch quá đặc, loãng hoặc có mùi hôi đều là dấu hiệu bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của nam giới.

Hầu hết nam giới xuất tinh sẽ thu được khoảng từ 2,5-5ml tinh dịch. Khi nam giới xuất tinh có lượng tinh dịch thấp hơn có thể dẫn đến các vấn đề về sinh sản ở các cặp vợ chồng. Vì tinh dịch không có đủ lượng chất lỏng để đưa tinh trùng tiếp xúc với cổ tử cung và cho phép tinh trùng di chuyển đến ống dẫn trứng để thụ tinh. 

Thỉnh thoảng, nam giới có thể sản xuất ít tinh dịch là điều bình thường. Tuy nhiên, nếu nam giới xuất tinh mà khối lượng tinh dịch thấp diễn ra thường xuyên thì cần phải đi khám sức khỏe sinh sản vì đó có thể là bệnh lý làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Liên quan đến tinh trùng có màu gì thì bị vô sinh; bạn có thể tìm hiểu thêm tinh trùng màu trắng sữa là bị gì nữa nhé.

Tinh trùng có màu gì thì bị vô sinh?
Tinh trùng có màu gì thì bị vô sinh? 

Các nguyên nhân khiến tinh dịch có màu bất thường

Nguyên nhân dẫn đến các màu sắc bất thường của tinh dịch? Bạn hãy đọc tiếp các thông tin dưới đây nhé.

1. Tinh dịch có màu vàng hoặc xanh

Các nguyên nhân dưới đây có thể khiến cho tinh dịch có màu vàng hoặc xanh:

  • Bạch cầu trong tinh trùng: Tăng bạch cầu trong tinh trùng xảy ra khi có viêm nhiễm làm cho có quá nhiều tế bào bạch cầu trong tinh dịch kèm theo dịch tiết từ mô viêm khiến cho tinh dịch có màu vàng.
  • Vàng da: Vàng da xảy ra khi có quá nhiều bilirubin tích tụ trong cơ thể. Đây là một sắc tố màu vàng còn sót lại khi gan phá vỡ các tế bào hồng cầu.
  • Bí tiểu: Sự tắc nghẽn trong niệu đạo có thể khiến nước tiểu không được đào thải ra ngoài hoàn toàn. Khi tinh dịch đi qua niệu đạo bị trộn lẫn với nước tiểu đọng lại khiến tinh dịch có màu hơi vàng.

Ngoài vấn đề tinh trùng màu gì thì bị vô sinh; bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về vấn đề tinh trùng màu vàng có thụ thai được không để hiểu hơn về vấn đề vô sinh nam nhé.

2. Tinh dịch màu hồng, đỏ, cam hoặc nâu

Tinh dịch có màu đỏ thế nào thì bị vô sinh?

Khi tinh dịch có màu hồng hoặc đỏ có thể là lẫn với máu, trong khi đó, tinh dịch có màu nâu hoặc cam thì có thể do lẫn máu cũ đã bị oxy hoá. Các nguyên nhân chính khiến cho tinh dịch có màu hồng, đỏ, cam hoặc nâu là do:

  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng do mắc các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) và viêm tuyến tiền liệt có thể khiến máu lẫn trong tinh dịch nếu không được điều trị.
  • Sinh thiết hoặc phẫu thuật tuyến tiền liệt: Các phương pháp này có thể khiến máu xuất hiện ở đường tiết niệu hoặc ống phóng tinh trộn với tinh dịch khiến tinh dịch chuyển sang màu đỏ, hơi hồng hoặc hơi nâu.
  • Huyết áp cao (hypertension): Huyết áp cao đôi khi có thể khiến máu xuất hiện trong tinh dịch; đặc biệt nếu tình trạng này không được điều trị. Trong trường hợp nghiêm trọng, bạn còn có thể bị vỡ mạch máu ở mắt, khó thở, chảy máu cam hoặc đau đầu.
  • Ung thư tuyến tiền liệt hoặc tinh hoàn: Trong một số trường hợp hiếm gặp, tinh dịch màu hồng, đỏ, cam, nâu có thể là triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư tinh hoàn. Những bệnh ung thư này thường được điều trị thành công ngay cả ở giai đoạn sau.

>> Bạn có thể xem thêm: Những dấu hiệu vô sinh ở nam giới và những điều cần biết

3. Tinh dịch có màu đen

Thông thường tinh dịch có màu đen là do tinh dịch có lẫn với máu cũ còn tồn đọng trong cơ thể trong một thời gian dài. Dưới đây là các nguyên nhân chính gây ra tinh dịch màu đen:

  • Tổn thương tủy sống: Chấn thương tủy sống có thể dẫn đến tinh dịch có màu nâu sẫm hoặc đen.
  • Bị nhiễm kim loại nặng: Một nghiên cứu năm 2013 cho thấy, hàm lượng kim loại nặng cao chẳng hạn như chì, mangan và niken trong máu có thể khiến tinh dịch có màu sẫm (1). Điều này có thể là do bạn tiếp xúc với thực phẩm, nước hoặc môi trường khác bị ô nhiễm.

Bạn có thể tìm hiểu nguyên nhân gây vô sinh nam và tại sao lại khó có con để hiểu hơn vấn đề tinh trùng có màu gì thì bị vô sinh nhé.

Khi nào cần đi kiểm tra sức khoẻ sinh sản?

Khi nào cần đi kiểm tra sức khỏe sinh sản khi tinh dịch bất thường?

Mặc dù không phải bất cứ tình trạng màu sắc tinh dịch bất thường nào cũng có thể là dấu hiệu của bệnh lý gây ảnh hưởng đến khả năng mang thai. Tuy nhiên, nếu bạn nhận thấy các màu sắc bất thường của tinh dịch kèm các dấu hiệu dưới đây thì cần sắp xếp đi khám sức khỏe ngay nhé.

  • Nóng rát khi đi tiểu
  • Vùng kín có mùi hôi 
  • Khó khăn hoặc hoàn toàn không thể đi tiểu
  • Dịch tiết từ dương vật không phải do xuất tinh 
  • Bị phát ban hoặc kích ứng trên dương vật hoặc bìu 
  • Có cảm giác nóng, nặng hoặc sưng quanh vùng sinh dục 

Khi đến khám sức khỏe, bác sĩ có thể thực hiện kiểm tra dương vật và tinh hoàn, thực hiện một số xét nghiệm khác để kiểm tra như dịch đầu dương vật, tinh dịch, máu, nước tiểu, các xét nghiệm hình ảnh.

>> Bạn có thể xem thêm: Cách lấy tinh trùng bằng tay, quý ông quan tâm đọc ngay để khỏi bỡ ngỡ!

Như vậy tinh dịch như thế nào thì bị vô sinh? Tinh dịch có màu hơi vàng, xanh lục, đỏ hoặc nâu và tinh dịch quá đặc, loãng hoặc có mùi hôi đều là dấu hiệu bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của nam giới. Nếu bạn thấy các dấu hiệu bất thường kèm với màu tinh dịch lạ thì nên đi khám sức khỏe ngay nhé.

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không?

Thời gian đau bụng kinh phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người; có người đau 1-2 ngày nhưng cũng có trường hợp kéo dài hơn. Do đó, để giảm bớt cơn đau bụng nhiều người tìm đến việc uống thuốc giảm đau. Tuy nhiên, phụ nữ uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không?

Uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không?

Uống thuốc giảm đau bụng kinh có hại không? Hiện tại, MarryBaby chưa tìm được bất cứ nghiên cứu khoa học nào chứng minh cho vấn đề uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh hay không. Tuy nhiên, bạn chỉ nên uống thuốc đau bụng kinh khi thật cần thiết theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất; hoặc sau khi áp dụng các cách giảm đau bụng kinh tự nhiên mà không có hiệu quả tích cực.

Trên thị trường hiện nay có các loại thuốc  giảm đau đầu không kê đơn có thể giúp giảm đau bụng kinh như ibuprofen (Advil, Motrin IB), naproxen (Aleve) và acetaminophen (Tylenol). Đối với những cơn đau bụng kinh nghiêm trọng, bác sĩ có thể khuyên bạn dùng thuốc chống viêm theo toa (NSAID).

Ngoài ra, bạn có thể giảm đau bụng kinh bằng cách uống thuốc tránh thai, sử dụng miếng dán tránh thai và vòng âm đạo (vaginal ring). Vì các biện pháp này giúp kiểm soát lượng hormone ổn định không kích sản xuất hormone  prostaglandin giúp giảm cơn đau bụng.

Liên quan đến vấn đề uống thuốc giảm đau bụng kinh có bị vô sinh không; bạn có thể tìm hiểu thêm về đau bụng kinh và đau bụng có thai khác nhau như thế nào trên MarryBaby nhé.

Uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không?
Phụ nữ uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không?

Nguyên nhân dẫn đến đau bụng kinh

Nguyên nhân dẫn đến các cơn đau bụng kinh là do hormone Prostaglandin tăng cao. Khi bạn có kinh, hormone Prostaglandin tăng cao gây ra các cơn co thắt ở cơ tử cung giúp đào thải lớp niêm mạc tử cung ra ngoài. Tuy nhiên, trong trường hợp hormone này trong cơ thể tăng cao hơn, các cơn co thắt sẽ mạnh hơn dẫn đến đau bụng kinh.

Đau bụng kinh được phân thành 2 loại:

  • Đau bụng kinh nguyên phát: Mức độ đau từ nhẹ đến trung bình và thường chỉ liên quan đến bong tróc niêm mạc tử cung. 
  • Đau bụng kinh thứ phát: Tình trạng này có biểu hiện đau đau dữ dội và là dấu hiệu của bệnh lý tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

>> Bạn có thể xem thêm: Niêm mạc tử cung dày bao nhiêu thì có thai?

Đau bụng kinh thường xuyên có bị vô sinh không?

Tình trạng đau bụng kinh thứ phát có thể là dấu hiệu của bệnh lý gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bạn trong tương lai. Dưới đây là một số bệnh lý gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai gồm:

1. Bệnh viêm vùng chậu (PID)

Bệnh viêm vùng chậu thường do các bệnh lây truyền qua đường tình dục không được điều trị. Điều này gây ra sẹo ở cơ quan sinh sản (ống dẫn trứng, buồng trứng hoặc tử cung) dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ. PID cũng có thể do nhiễm trùng cơ quan sinh sản gây ra.

2. Lạc nội mạc tử cung (Endometriosis)

Lạc nội mạc tử cung có thể là nguyên nhân dẫn đến vô sinh
Lạc nội mạc tử cung có thể là nguyên nhân dẫn đến vô sinh

Lạc nội mạc tử cung là một trong những lý do phổ biến nhất gây ra chứng đau bụng kinh dữ dội và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ. Lạc nội mạc tử cung xảy ra khi lớp niêm mạc tử cung phát triển trên các bộ phận sinh sản khác như ống dẫn trứng và buồng trứng.

Điều này gây cản trở hoạt động của các bộ phận dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng thụ thai. Lạc nội mạc tử cung có thể được chẩn đoán thông qua nội soi. Nếu bạn bị đau ở lưng dưới, đau sau khi quan hệ tình dục hoặc buồn nôn thì đó có thể là dấu hiệu bị lạc nội mạc tử cung. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Đau bụng trước kỳ kinh mấy ngày có sao không?

3. Lạc nội mạc trong cơ tử cung (Adenomyosis)

Tình trạng này hơi giống với lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên trong trường hợp này, lớp niêm mạc tử cung lại phát triển trên thành tử cung thay vì ở các cơ quan sinh sản khác. Tình trạng bệnh lý này có dấu hiệu như đau bụng dưới dữ dội và đầy hơi trong thời kỳ kinh nguyệt. 

4. U xơ tử cung và u nang buồng trứng

Khoảng 30% phụ nữ trong độ tuổi từ 30-45 tuổi bị u xơ tử cung. Đây là những khối u lành tính xuất hiện bên trong hoặc gần niêm mạc tử cung. U xơ tử cung gây cản trở lưu lượng máu trong tử cung và gây đau bụng dữ dội. Do đó, bệnh có thể khiến bạn chậm có thai. Nếu bị u xơ tử cung khi mang thai thì có thể dẫn đến sảy thai.

U nang buồng trứng là những khối chứa dịch lỏng bên trong buồng trứng. Giống như u xơ, u nang buồng trứng là tình trạng vô hại và tự biến mất mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu u nang có kích thước lớn thì có thể gây trở ngại cho quá trình thụ thai.

>> Bạn có thể xem thêm: Hướng dẫn bấm 8 huyệt giảm đau bụng kinh hiệu quả

Các cách điều trị đau bụng kinh không dùng thuốc

Uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không? Cách chữa đau bụng kinh không cần dùng thuốc
Uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không? Cách chữa đau bụng kinh không cần dùng thuốc

Với những chia sẻ trên, chắc hẳn bạn đã có câu trả lời về vấn đề uống thuốc giảm đau bụng kinh có bị vô sinh không rồi. Nếu bạn chỉ bị đau bụng kinh nguyên phát thì hãy áp dụng các cách giảm đau an toàn dưới đây:

  • Dành thời gian để nghỉ ngơi
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Massage lưng và bụng dưới
  • Tránh hút thuốc lá và uống rượu
  • Tránh sử dụng các thực phẩm có chứa caffeine
  • Sử dụng túi chườm nóng hoặc chai nước nóng chườm lên lưng hoặc bụng dưới khi bạn đau bụng kinh

Ngoài ra, nếu bạn bị đau bụng kinh dữ dội và kéo dài thì hãy sắp xếp thời gian đi khám sức khỏe nhé. Các bác sĩ sẽ kiểm tra và chẩn đoán nguyên nhân chính xác khiến bạn bị đau bụng kinh. Từ đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn cách điều trị bệnh cho bạn.

>> Bạn có thể xem thêm: Trễ kinh 10 ngày đau bụng lâm râm có phải là dấu hiệu có thai không?

Như vậy bạn đã biết uống thuốc đau bụng kinh có bị vô sinh không rồi. Hiện tại, chưa có nghiên cứu khoa học nào khẳng định thuốc đau bụng kinh có thể gây vô sinh. Tuy nhiên, bạn cũng không nên quá lạm dụng thuốc nhé.

[key-takeaways title=””]

Bài viết được tham vấn y khoa bởi BS. Trần Túy Phượng. Với hơn 20 năm kinh nghiệm, từng công tác tại BV Phụ sản Tiền Giang, bác sĩ Phượng chuyên về thăm khám, quản lý thai kỳ, hiếm muộn và các bệnh lý phụ khoa tại phòng khám Sản Phụ khoa – KHHGĐ BS. Trần Túy Phượng (tỉnh Tiền Giang).

[/key-takeaways]