Chuyên mục dành cho các cặp đôi chuẩn bị mang thai và mong muốn làm cha mẹ. Nơi đây cung cấp đầy đủ các thông tin, kiến thức cần thiết cho bạn như: Dinh dưỡng – sức khỏe hỗ trợ thụ thai, quá trình thụ thai và chứng hiếm muộn, vô sinh.
Tác dụng: Tất cả các vitamin nhóm B sẽ hỗ trợ buồng trứng giải phóng quả trứng đã chín, mở màn cho quá trình thụ thai suôn sẻ. Vitamin B6 còn giúp tăng cường progesterone, một hoóc-môn cần thiết cho việc duy trì thai kỳ.
Nguồn cung cấp: Đậu gà, ngũ cốc nguyên hạt, rau lá xanh, thịt, trứng.
3.Bromelain
Tác dụng: Nhóm enzymes này giúp tiêu thụ protein nhưng cũng có tác dụng hỗ trợ quả trứng đã thụ tinh làm tổ. Đó là lý do vì sao bạn nên bổ sung dưỡng chất này ngay sau rụng trứng.
Nguồn cung cấp: Chỉ có trong các loại dứa.
4.Vitamin C
Tác dụng: Tăng cường sức đề kháng, thúc đẩy hấp thụ sắt và sản xuất progesterone. Tăng vitamin C sẽ giúp những phụ nữ có khiếm khuyết hoàng thể, một vấn đề xảy ra do thiếu progesterone, cải thiện khả năng thụ thai.
Tác dụng: Tốt cho não bộ của thai nhi và mẹ. Choline cũng giúp giảm dị tật thai nhi.
Nguồn cung cấp: Lòng đỏ trứng và súp lơ.
6.Coenzyme Q10 (CoQ10)
Tác dụng: Trong các thí nghiệm với động vật, dưỡng chất này có khả năng củng cố chất lượng trứng và tinh trùng. Đây có thể là một chất dinh dưỡng bổ sung cực kỳ sáng giá trong thời gian tới.
Nguồn cung cấp: Cá, nội tạng động vật như tim, thận và mầm lúa mì.
7.Vitamin D
Tác dụng: Vitamin D quan trọng đối với sự sản sinh các hormone giới tính. Mặt khác, các nghiên cứu cho thấy những phụ nữ vô sinh phần lớn đều có lượng vitamin trong cơ thể thấp.
Nguồn cung cấp: Các sản phẩm từ sữa, các loại các giàu béo như cá hồi, cá thu, cá ngừ, dầu gan cá tuyết, ánh sáng mặt trời (tiếp xúc với ánh sáng mặt trời từ 10 đến 15 phút mỗi ngày).
8.Vitamin E
Tác dụng: Vitamin E có mặt trong loại chất lỏng bao quanh trứng đang phát triển. Vitamin E cũng giúp tăng chất lượng tinh trùng. Nó còn có tác dụng chống oxy hóa tuyệt vời cho cả 2 giới.
Nguồn cung cấp: Trái bơ, dầu mầm lúa mì, khoai lang, rau lá xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt như hạnh nhân, đậu Hà Lan.
9.Axít folic
Tác dụng: Là tiền chất của folate, một nhóm vitamin B, dưỡng chất này là một bổ sung không thể thiếu của mọi phụ nữ trước và trong khi mang thai vì nó giúp ngăn chặn dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Lượng dùng khuyến nghị là khoảng 400mcg mỗi ngày.
Nguồn cung cấp: Viên bổ sung, nước cam, rau lá xanh và các loại ngũ cốc bổ sung dinh dưỡng.
[inline_article id=28671]
10.Sắt
Tác dụng: Lượng sắt không đủ có thể gây ra tình trạng không rụng trứng. Nếu bạn bổ sung đầy đủ sắt, không những tránh được tình trạng này mà còn chống được thiếu máu.
Nguồn cung cấp: Thịt, trứng, cá, đậu, cà chua, củ cải tía, súp lơ, súp lơ xanh, rau dền, bí đỏ và ngũ cốc nguyên hạt.
11.Axít béo omega-3
Tác dụng: Giúp nang trứng giải phóng trứng, tăng cường lưu lượng máu đến tử cung và làm cân bằng hoóc-môn. Các nghiên cứu cũng cho thấy tác dụng của omega-3 đối với não bộ của thai nhi và chỉ số IQ. Cơ thể không thể tự sản xuất dưỡng chất này nên bạn cần bổ sung từ các nguồn bên ngoài.
Tác dụng: Hỗ trợ hữu hiệu khả năng vận động của tinh trùng và sự chuyển hóa estrogen ở nữ giới. Selen là một chất giải độc hiệu quả. Nó cúng giúp trứng chống lại các gốc tự do vốn có thể làm giảm chất lượng trứng.
Nguồn cung cấp: Rau lá xanh, ngũ cốc nguyên hạt và cá
13.Kẽm
Tác dụng: Đây là một chất cần thiết để tăng khả năng di chuyển của tinh trùng và thúc đẩy chất lượng tinh trùng nói chung. Nó cũng quan trọng không kém đối với sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Thiếu kẽm có thể liên quan trực tiếp đến hiện tượng sảy thai.
Nguồn cung cấp: Hào, cá, thịt, trứng, gia cầm, mầm lúa mì, hạt bí đỏ.
Đừng để lượng cà phê bạn uống mỗi ngày làm ảnh hưởng ước mơ làm mẹ của mình
Dựa trên kết quả nghiên cứu trên 4.000 cặp vợ chồng được điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm, các chuyên gia của Bệnh viện Đại học Aarhus (Đan Mạch) nhận thấy, việc uống nhiều hơn 5 tách cà phê mỗi ngày sẽ làm giảm 50% tỷ lệ thụ thai thành công, và tăng 40% nguy cơ sinh non và sảy thai.
Phân tích thống kê kiểm soát đối với các biến số như tuổi nữ, thói quen hút thuốc và uống rượu nữ, nguyên nhân của vô sinh, chỉ số BMI của nữ (chỉ số khối cơ thể) , kích thích buồng trứng, và số lượng phôi lấy. Các phân tích cho thấy “nguy cơ tương đối” của việc tiêu thụ hơn 5 ly cà phê mỗi ngày trong suốt thời gian điều trị. Tuy nhiên, các chuyên gia không tìm thấy được mối liên hệ giữa tỷ lệ thụ tinh thành công và những người tiêu thụ ít hơn 5 ly cà phê.
[inline_article id=26723]
Ngoài ra, trong kết luận của mình, các tác giả đã so sánh tác dụng phụ của năm tách cà phê và tác dụng có hại của thuốc lá. Một số nghiên cứu và ý kiến gần đây đã chỉ ra rằng hút thuốc lá có ảnh hưởng xấu trong IVF vào số lượng tế bào trứng lấy ra, và tỷ lệ thụ tinh, cấy thai, mang thai và sinh sống.
Mặc dù vẫn chưa chứng minh được những ảnh hưởng của việc tiêu thụ ít hơn 5 tách cà phê, nhưng các chuyên gia cũng khuyến cáo những phụ nữ đang tiến hành thụ tinh ống nghiệm nên giảm bớt lượng cà phê tiêu thụ mỗi ngày. Đã có không ít những kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa việc “nạp” nhiều hơn 200 mg caffein mỗi ngày hoặc nhiều hơn làm tăng nguy cơ sảy thai.
Vì vậy, muốn nhanh đón bé cưng, uống ít cà phê lại thôi bạn nhé!
[inline_article id=20722]
Bí quyết cắt giảm lượng cà phê mỗi ngày
Nếu muốn mang thai, bạn không nhất thiết phải từ bỏ việc uống cà phê mỗi ngày, nhất là đối với những người đặc biệt “nghiện” cà phê. Theo các chuyên gia, uống cà phê không gây hại cho sức khỏe và khả năng thụ thai nếu bạn biết cách kiểm soát lượng tiêu thụ mỗi ngày của mình. Thậm chí, theo một số nghiên cứu, việc cắt giảm đột ngột lượng cà phê tiêu thụ còn có thể gây ra tình trạng đau đầu hoặc trầm cảm. Thay vì uống loại thông thường, bạn có thể uống loại cà phê đã được lọc bỏ caffein hoặc có ít caffein hơn.
Công nghệ hiện đại là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ vô sinh ở nam ngày một tăng cao
Theo thống kê, so với nữ, tỷ lệ vô sinh ở nam giới đang ngày một tăng nhanh, và gây ảnh hưởng đến 7% phái mạnh trên toàn thế giới. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là do các “đấng mày râu” hiện nay có quá nhiều nguy cơ tiếp xúc với môi trường nhiệt độ cao: sử dụng laptop, phòng xông hơi, tập thể dục quá mức…, và những phương pháp điều trị vô sinh trong những trường hợp này còn rất hạn chế. Tuy nhiên, đó là trước đây!
Công nghệ hiện đại là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ vô sinh ở nam ngày một tăng cao
Một công bố khoa học của một nhóm các nhà nghiên cứu từ Đại học Quốc gia (NUS) của Singapore được công bố trên tạp chí khoa học Nitric Oxide tháng 5 năm 2015 cho thấy, tình trạng vô sinh do tiếp xúc với nhiệt độ cao ở nam hoàn toàn có thể được điều trị nhờ khí hydrogen sulphide (H2S), một chất khí không màu, có mùi hôi đặc trưng của trứng thối, đã được chứng minh để tạo ra tác dụng chống oxy hóa trong các hệ thống khác nhau bao gồm não, tim, thận và xương. Theo các chuyên gia, H2S có thể bảo vệ các tế bào mầm tinh hoàn, là những tế bào sinh sản nam giới, chống lại tổn thương nhiệt gây ra trong quá trình tiếp xúc. Đồng thời, các nhà khoa học cũng đã chứng minh thành công rằng việc áp dụng nồng độ thấp của H2S thông qua một hợp chất H2S có thể giải cứu chức năng của các tế bào mầm tinh hoàn. Mặc dù nghiên cứu này vẫn còn sơ bộ nhưng kết quả của nghiên cứu là một bước phát triển rất đang mong chờ trong quá trình nghiên cứu và điều trị vô sinh ở nam giới. Đây có thể là một “cứu cánh” mới cho những cặp vợ chồng đang ngày đêm mong con.
[inline_article id=31812]
Ngoài tác động từ nhiệt độ, có rất nhiều nguyên nhân khác cũng gây nên tình trạng vô sinh ở nam giới như bệnh ở bộ phận sinh dục nam hoặc do giãn tĩnh mạch tinh hoàn, vô sinh do tinh trùng bị biến dạng… Phần lớn các trường hợp này có thể được điều trị thành công nhưng cần phải được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, vì một số lý do cá nhân, nhiều người bỏ qua cơ hội của mình, và khi hối hận thì mọi chuyện đã muộn. Chính vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo các cặp vợ chồng nên cùng nhau đi khám phụ khoa nếu vẫn thường xuyên quan hệ vợ chồng và không sử dụng các biện pháp tránh thai nào nhưng vẫn không có kết quả trong vòng 18 – 24 tháng.
Nhiều mẹ sinh 2 năm một, tức là em bé vừa mới được một tuổi thì mẹ đã có thai em bé khác. Việc sinh nở dày đặc như vậy khiến mẹ rất vất vả cho việc chăm sóc bản thân và con nhỏ. Tuy nhiên, con cái là của trời cho nên dù có cực nhọc ra sao các mẹ vẫn cảm thấy dạt dào hạnh phúc.
Nhưng mẹ ơi vẫn có cách để mẹ vừa hạnh phúc với việc có nhiều em bé mà không quá cực nhọc, hãy theo dõi những chia sẻ trong bài viết này để áp dụng mẹ nhé.
Không cần cai sữa
Nhiều người lo lắng rằng, có bầu trong lúc cho con bú thì sữa sẽ tự nhiên mất đi. Nhưng điều này không đúng, cơ thể người mẹ sẽ vẫn tiếp tục tiết sữa trong suốt thời gian có thai bé tiếp theo. Thậm chí, vẫn có thể cho bé lớn bú sau khi đã sinh bé tiếp theo. Cho bé tiếp tục bú trong khi đang mang thai hoàn toàn không gây ra vấn đề nào cho sức khỏe của người mẹ, của bé hay thai nhi, với điều kiện là người mẹ phải ăn uống đủ chất và uống nước đầy đủ mẹ nhé.
[inline_article id=90632]
Những khó khăn thường gặp
Sự thay đổi của các hormone trong những ngày đầu mang thai có thể làm quá trình cho bé lớn bú trở nên khó khăn. Chẳng hạn, sự kích thích của tuyến vú trong suốt quá trình cho bé bú hay khi sinh hoạt tình dục có thể gây ra những cơn co thắt dạ con nhẹ. Nhưng với hầu hết phụ nữ, các cơn co thắt này thường không gây ra bất cứ vấn đề gì.
Chỉ những phụ nữ nào từng có tiền sử chuyển dạ sớm hay sảy thai hoặc tăng cân ít trong suốt thời kỳ mang thai hay từng bị chảy máu mới nên cân nhắc việc có cho bé lớn bú tiếp hay không.
Bé sẽ bú sữa non của em?
Khi mang thai đến tháng thứ 4 và 5, bầu vú người mẹ lúc này bắt đầu tiết ra sữa non, loại sữa này rất giàu dinh dưỡng và rất cần thiết cho trẻ sơ sinh. Điều này khiến mùi vị cũng như lượng sữa tiết ra từ vú mẹ sẽ có những thay đổi nhất định. Lúc này sẽ có hai tình huống xảy ra – một số trẻ sẽ tự bỏ bú, còn số khác vẫn nhất quyết không bỏ bú.
Nếu bé muốn tiếp tục được bú thì mẹ không nên lo lắng rằng nguồn sữa non này có thể bị cạn. Bởi vì cơ thể mẹ sẽ tiếp tục tiết ra loại sữa đặc biệt cho đến khi em bé đang ở trong bụng mẹ chào đời. Như vậy, cả hai bé đều có thể tận hưởng được nguồn dinh dưỡng tuyệt vời từ sữa mẹ mà không ảnh hưởng đến chất lượng sữa cũng như sự phát triển của em bé sinh sau.
[inline_article id=57755]
Cho bú song song?
Nếu bé lớn chưa đầy 1 tuổi và chế độ dinh dưỡng phụ thuộc nhiều vào nguồn sữa mẹ thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm cho bé bú tiếp để đảm bảo sự tăng cân bình thường. Tuy vậy, việc có cho cả hai bé bú mẹ cùng lúc hay không cũng là một điều nên cân nhắc.
Nếu bạn cho con lớn cai sữa trước khi sinh bé tiếp theo, những tổn thương về mặt tinh thần có lẽ sẽ ít hơn việc cai sữa sau khi bé tiếp theo chào đời. Vì khi đó, bé lớn sẽ cảm thấy mình bị bỏ rơi, bị chiếm đoạt. Trong trường hợp cai sữa, mẹ cũng nên cắt giảm một cách từ từ, chẳng hạn như làm thưa dần các cữ bú mẹ để bé làm quen với sự thiếu vắng sữa mẹ. Bên cạnh đó, cách này cũng giúp tránh sự xáo trộn, thay đổi quá lớn của các hormone trong cơ thể người mẹ.
Việc mang thai đã vô cùng vất vả, khi phải chăm sóc thêm một em bé chưa cai sữa nữa khiến mẹ càng mệt nhọc hơn. Cùng với việc nói chuyện và nhờ sự trợ giúp từ anh xã, bố mẹ, người thân đôi bên thì mẹ cũng nên chủ động tìm hiểu những cách để có thể giảm bớt gánh nặng từ việc sinh hai năm một nhé. Với những chia sẻ trong bài viết này, Marry Baby hy vọng sẽ giúp mẹ nhàn hơn một chút trong việc vừa mang thai vừa chăm sóc con nhỏ đang còn bú mẹ.
Cùng với các phương pháp ngừa thai không tác động đến hormone thì thuốc tránh thai hàng ngày đang là sự lựa chọn của rất nhiều chị em phụ nữ bởi các ưu điểm tiện lợi, dễ mua, dễ sử dụng và ít ảnh hưởng đến cảm xúc cuộc “yêu”. Tuy nhiên, song song với đó, không ít chị em, và cả các anh lo ngại rằng thuốc tránh thai hàng ngày có gây vô sinh hay không? Hãy cùng giải đáp thắc mắc bằng bài viết dưới đây nhé!
Cơ chế hoạt động của thuốc tránh thai hàng ngày
Thuốc tránh thai hàng ngày là một liệu pháp tránh thai bằng hormone. Đó có thể là thuốc tránh thai hormone tổng hợp estrogen và progesterone hoặc thuốc tránh thai chỉ chứa progesterone.
Các hormone chứa trong mỗi viên thuốc tránh thai hàng ngày phối hợp với nhau để ngăn chặn sự rụng trứng bằng cách truyền tín hiệu đến não để giảm sản xuất và giải phóng hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH).
FSH và LH rất quan trọng trong quá trình trưởng thành và rụng trứng trong một chu kỳ kinh nguyệt thông thường. Estrogen và progesterone từ thuốc tránh thai cũng làm cho niêm mạc tử cung mỏng hơn, trở nên không thích hợp cho việc làm tổ của phôi thai, đồng thời làm dày chất nhầy ở cổ tử cung, ngăn chặn tinh trùng bơi về tử cung.
Bởi cơ chế hoạt động này, cho nên rất nhiều người lo ngại rằng thuốc tránh thai hàng ngày có gây vô sinh không nếu sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, hãy cùng tham khảo những nghiên cứu và bằng chứng khoa học sau để có thể giải đáp thắc mắc này.
Liệu thuốc tránh thai hàng ngày có gây vô sinh?
Câu trả lời là hoàn toàn không. Thuốc tránh thai hàng ngày đôi khi có những rủi ro cho bạn, nhưng vô sinh không phải là một trong số đó. Theo các nghiên cứu thực tế, bạn vẫn có khả năng thụ thai cao nếu bạn đã sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày. Tỷ lệ này ngang bằng với tỷ lệ phụ nữ thụ thai chưa bao giờ sử dụng thuốc tránh thai hoặc các biện pháp liên quan đến nội tiết.
Có một nghiên cứu được thực hiện trên diện rộng đã được thực hiện trên những phụ nữ từng sử dụng biện pháp tránh thai trong 7 năm. Kết quả có đến 21,1% phụ nữ thụ thai trong tháng đầu tiên ngưng thuốc. Số còn lại có 79,4% có thai trong vòng 1 năm. Tỷ lệ này tương tự như tỷ lệ thụ thai của dân số chung.
Mặt khác, trong một nghiên cứu với quy mô nhỏ hơn được công bố trên tạp chí Gynecological Endocrinology, một nhóm gồm 175 phụ nữ ngưng thuốc tránh thai được so sánh với một nhóm 284 phụ nữ chưa bao giờ uống thuốc tránh thai. Tất cả được lập biểu đồ nhiệt độ cơ thể và quan sát độ dài chu kỳ rụng trứng và độ dài pha hoàng thể. Giai đoạn hoàng thể là khoảng thời gian giữa thời kỳ rụng trứng và kỳ kinh dự kiến của phụ nữ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 57,9% phụ nữ ngừng uống thuốc tránh thai sẽ rụng trứng và có giai đoạn hoàng thể khỏe mạnh ngay sau chu kỳ đầu tiên.
Trên thực tế, chu kỳ kinh nguyệt của bạn sẽ trở lại trong khoảng 3 tháng sau khi ngừng sử dụng thuốc ngừa thai. Cho nên “thuốc tránh thai hàng ngày có gây vô sinh” chỉ là lo ngại không có căn cứ khoa học. Hãy hoàn toàn yên tâm sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày nếu sức khỏe và điều kiện của bạn phù hợp với phương pháp này. Ngay cả khi bạn sử dụng thuốc nhiều năm mà sức khỏe sinh sản và tuổi tác phù hợp với việc thụ thai thì bạn vẫn luôn có tỷ lệ có thai cao sau khi ngừng uống thuốc tránh thai hàng ngày.
Thuốc tránh thai có gây dị tật thai nhi?
Nhiều phụ nữ dùng những biện pháp tránh thai bổ trợ như bao cao su đến hàng tháng sau khi đã ngừng thuốc tránh thai. Tất cả chỉ vì họ sợ nếu thuốc tránh thai còn tồn tại trong cơ thể sẽ gây dị tật thai nhi. Thực tế, có nhiều bé được thụ thai ngay khi mẹ đang dùng thuốc tránh thai. Các nghiên cứu đã cho thấy, thuốc tránh thai không làm tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh.
Trên thực tế, uống thuốc ngừa thai còn có thể bảo vệ bạn khỏi bệnh như ung thư buồng trứng và ung thư tử cung – 2 bệnh có thể dẫn đến vô sinh. Các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra rằng, uống thuốc ngừa thai lâu dài có thể cải thiện các triệu chứng viêm màng tử cung, tình trạng dẫn đến kinh nguyệt bất thường, có thể gây vô sinh. Bên cạnh đó, thuốc tránh thai còn được chứng minh là làm giảm tỷ lệ mang thai ngoài tử cung.
Điều gì xảy ra nếu bạn chưa mang thai ngay sau khi dùng thuốc ngừa thai?
Một số trường hợp xảy ra khi người phụ nữ đã ngừng thuốc tránh thai và chu kỳ kinh nguyệt đã quay trở lại nhưng người đó vẫn không có thai. Có thể ngay lập tức họ sẽ lại tự hỏi thuốc tránh thai hàng ngày có gây vô sinh không. Hãy yên tâm rằng vô sinh do thuốc tránh thai hàng ngày là không xảy ra.
Hiện tượng này được giải thích như sau: rất có thể bạn nằm trong số 12% các cặp vợ chồng gặp các vấn đề về khả năng sinh sản, nguyên nhân thực sự cần phải xét nghiệm và thăm khám. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng thuốc ngừa thai trong nhiều năm, các hormone trong thuốc ngừa thai sẽ “che giấu” các vấn đề về kinh nguyệt và quá trình rụng trứng của bạn bởi chu kỳ kinh nguyệt nhân tạo mà thuốc mang lại. Điều này khiến bạn nghĩ rằng sức khỏe sinh sản của mình hoàn toàn bình thường.
Bởi vì vậy, các bác sĩ khuyến cáo rằng, nếu phụ nữ dưới 35 tuổi không thể thụ thai sau 1 năm ngừng sử dụng biện pháp tránh thai, hoặc phụ nữ 35 tuổi trở lên đã cố gắng thụ thai trong 6 tháng mà không có thai thì nên lập tức thăm khám tại các bệnh viện chuyên khoa sản. Đồng thời, nên ngừng sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày ít nhất 6 tháng trước khi bạn cố gắng thụ thai. Khoảng thời gian này cho phép bạn có thời gian để theo dõi và phát hiện các vấn đề tiềm ẩn bị che lấp bởi thuốc ngừa thai hàng ngày, đồng thời bổ sung dinh dưỡng và sức khỏe để chuẩn bị cho việc mang thai.
[inline_article id=67892]
Giải quyết được câu hỏi thuốc tránh thai hàng ngày có gây vô sinh, bạn hãy tối ưu khả năng mang thai của mình sau khi ngưng thuốc bằng những cách sau:
Nếu muốn có con trong tương lai, sau khi ngừng uống thuốc tránh thai, bạn hãy bắt đầu với việc chuẩn bị tinh thần và sức khỏe tốt nhất bằng cách thăm khám với bác sĩ, đồng thời thực hiện những điều sau:
Thăm khám và tìm ra nguyên nhân của các vấn đề về kinh nguyệt và sức khỏe sinh sản.
Bắt đầu sử dụng các loại vitamin bổ sung cho sức khỏe sinh sản như axit folic, B12, B6, kẽm, magiê
Xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh
Ngủ đủ giấc
Nếu đang hút thuốc lá và sử dụng đồ uống có cồn, hãy bắt đầu bỏ.
Phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung hay còn gọi là IUI chỉ thành công khi có ít nhất một nàng trứng “hẹn hò” thành công với một chàng tinh binh khỏe mạnh. Theo thống kê, ở Việt Nam, tỷ lệ thành công của IUI đạt khoảng 20%. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công.
Một chu kỳ bơm tinh trùng vào tử cung bắt đầu vào ngày thứ 2 của chu kỳ kinh và thường kéo dài từ 10 đến 14 ngày
Khi chọn phương pháp IUI, bạn nên cân nhắc những yếu tố sau:
1/ Tuổi tác
Theo thống kê, nếu áp dụng phương pháp này trong giai đoạn 25 tuổi, khả năng thành công của bạn khá cao, có thể lên đến 25%. Tuy nhiên, nếu khoảng thời gian này giao động lên con số 40 tuổi, tỷ lệ thành công của bạn chỉ còn chưa tới 4%.
Nguyên nhân là do khả năng sinh sản của phụ nữ bị ảnh hưởng khá nhiều bởi tuổi tác. Theo Tạp chí Y học Anh Quốc, độ tuổi thích hợp nhất để sinh con ở phụ nữ là khoảng từ 20-35 tuổi. Sau 35 tuổi, bạn vẫn có thể thụ tinh và sinh con, nhưng tất nhiên, khả năng thụ thai sẽ giảm hẳn. Ngoài ra, những mẹ bầu lớn tuổi cũng phải đối mặt với nhiều biến chứng sức khỏe như bệnh tim, bệnh tiểu đường, cao huyết áp… Đồng thời, khả năng sảy thai, thai nhi dị tật cũng cao hơn ở những mẹ bầu lớn tuổi.
Để tiết kiệm chi phí và thời gian, thông thường với những phụ nữ trên 40 tuổi, các chuyên gia sẽ khuyến cáo bạn nên thử một phương pháp điều trị khác có khả năng thành công cao hơn.
[inline_article id=26723]
2/ Vô sinh càng lâu càng khó điều trị
Theo nghiên cứu, khả năng thành công của phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung sẽ bị ảnh hưởng khá nhiều bởi thời gian điều trị vô sinh của vợ chồng bạn. Theo đó, thời gian điều trị hiếm muộn của vợ chồng bạn sẽ tỷ lệ nghịch với khả năng thành công. Nghĩa là bạn càng điều trị lâu, tỷ lệ thành công sẽ càng giảm.
Trước khi được bơm vào tử cung, tinh trùng sẽ được lọc, rửa và cô đặc lại thành một lượng dung dịch nhỏ. Muốn đạt chuẩn, mẫu tinh trùng sau khi lọc rửa phải có tối thiểu 1 triệu tinh trùng di động trong mỗi ml. Với những trường hợp tinh trùng có chất lượng kém, số lượng ít hoặc khả năng di chuyển không cao, khả năng thành công cũng sẽ giảm hẳn.
[inline_article id=25954]
4/ Sức khỏe sinh sản của người phụ nữ
Số lượng nang noãn trưởng thành và độ dày của nội mạc tử cung cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thành công của IUI. Theo nghiên cứu, tỷ lệ thành công sẽ tăng cao với những người có ít nhất 3 nang noãn trưởng thành vào ngày kích rụng trứng, và độ dày niêm mạc tử cung hơn 7mm. Đặc biệt, hầu như hiếm có trường hợp thụ thai nào thành công nếu độ dày niêm mạc tử cung nhỏ hơn 6mm.
Một khi bạn mang thai, cơ thể sẽ cần một nguồn cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng lớn hơn. Kết quả là bạn không chỉ cần thêm hàng trăm calories mà cả các vitamin và chất khoáng nữa. Vì cơ thể có thể dự trữ trước một số vitamin và chất khoáng, nên việc bạn bổ sung các chất dinh dưỡng này từ trước khi mang thai sẽ là một quyết định thông minh.
Thành phần của các viên đa vi chất
Các viên đa vi chất được thiết kế cho phụ nữ mang thai, nhưng nó cũng thích hợp cho cả những phụ nữ chuẩn bị mang thai hay đang cho con bú. Chúng có thành phần tương tự như các viên bổ sung dinh dưỡng thông thường, nhưng lượng sắt và axít folic cao hơn. Hai dưỡng chất quan trọng này rất cần thiết cho thai kỳ. Sắt được sử dụng để tạo ra các tế bào máu đỏ, thứ sẽ mang oxy đến để nuôi dưỡng bé yêu. Axít folic giúp cấu tạo nên ống thần kinh, bộ phận sẽ phát triển thành não và tủy sống của bé.
Cần thiết nhưng không nhất thiết
Nếu bạn chưa có kế hoạch mang thai và đang sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, có lẽ đây chưa phải là lúc để sử dụng viên bổ sung vi chất. Hai điều bất tiện mà bạn cần cân nhắc đó là chi phí dành cho các viên vi chất này và thời gian mà bạn đầu tư cho chúng. Không thể biết chắc khi nào bạn sẽ thụ thai. Một giải pháp hợp lý hơn là bạn bổ sung khoảng 800 – 1000mcg axít folic trong những khoảng thời gian đang thực hiện kế hoạch thụ thai của mình.
Khi đã sẵn sàng kế hoạch mang thai, việc bổ sung đa vi chất sớm giúp giảm nguy cơ dị tật thai nhi
Sản phẩm kê đơn hay không kê đơn?
Thực tế là bạn có thể mua được các viên vi chất ở bất kỳ hiệu thuốc nào, nhưng trong những trường hợp đặc biệt, bác sĩ sẽ là người đưa ra quyết định giúp bạn. Những viên vi chất được kê đơn có một hàm lượng axít folic cao hơn, lên đến khoảng 1000mcg. Đồng thời, thành phần sắt của các viên vi chất được bán theo toa cũng cao hơn các loại không kê toa, lên đến khoảng 30mg. Hàm lượng sắt cao có thể khiến bạn bị táo bón và đau dạ dày, nên nếu bạn không thiếu máu, nên chọn những loại sản phẩm có lượng sắt vừa phải. Đừng bổ sung quá 45mg chất sắt mỗi ngày vì điều này có thể dẫn đến tiểu đường thai kỳ, sinh non hoặc tiền sản giật.
[inline_article id=86323]
Ngoài ra, bạn cũng nên đọc kỹ thành phần vitamin A, vì nếu vượt quá 1000 IU có thể dẫn đến nguy cơ dị tật hộp sọ, mắt, phổi và tim ở thai nhi. Một lưu ý khác là kiểm tra kỹ thành phần thảo mộc trong các sản phẩm đa vi chất. Các loại thảo mộc như hoa cúc, bồ công anh,… thường chỉ được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian mà chưa được kiểm nghiệm bởi các cơ quan y tế.
Dưới đây là 10 thắc mắc phổ biến nhất trong giai đoạn khởi đầu này.
1. Khi nào chúng tôi sẵn sàng và những điều gì cần phải suy tính khi dự định có con?
Đầu tiên, cần nghĩ về thời điểm thụ thai mà bạn mong muốn. Tiếp theo đó là rất nhiều thứ cần phải tính toán kỹ lưỡng.
-Nghề nghiệp: Trong những năm tuổi 20 là khoảng thời gian mà sức khỏe sinh sản của bạn vẫn còn sung mãn, và dĩ nhiên, đó chính là thời điểm lý tưởng để có con. Tuy nhiên, có một thử thách mà bạn cần vượt qua, đó là đây cũng chính là thời điểm quan trọng để bạn đạt những bước thăng tiến quan trọng trong sự nghiệp. Thông thường, bạn mất từ 4 đến 6 tháng xa rời công việc sau khi sinh con, và có thể nhiều hơn thế nữa. Bạn có thể theo kịp tốc độ mà mình đã đánh mất trong suốt thời gian đó?
-Mối quan hệ: Khi bé ra đời, dù muốn hay không thì quan hệ vợ chồng bạn cũng sẽ bị đảo lộn. Thời gian dành cho nhau không còn nhiều như trước. Những mâu thuẫn xung quanh việc chăm con, nuôi con sẽ nảy sinh. Kinh tế trở nên khó khăn hơn…
-Nơi sống: Đây là điều bạn cần phải cân nhắc nghiêm túc, nhất là ở chốn thị thành đất chật người đông. Liệu chỗ ở hiện tại có đủ cho bé khi bé tập bò, tập đi? Đó là chưa kể bạn còn cần thêm không gian cho người chăm sóc bé sau này.
-Bạn bè: Chắc chắn rằng những ngày cuối tuần của bạn sẽ ít thời gian để vui chơi hơn. Ngược lại, bạn sẽ bận bịu lau dọn nhà cửa, nấu thức ăn cho các con và lại dọn dẹp, thay tã, tắm rửa cho bé. Mọi chuyện tưởng chừng sẽ lặp lại không có hồi kết cho đến khi bé đủ lớn để tự kiểm soát chuyện tiêu tiểu của mình.
2. Tôi muốn có thai vào cuối tháng này, có cách nào để tăng khả năng thụ thai của tôi hay không?
Có rất nhiều cách để bạn củng cố sức khỏe sinh sản của mình. Đầu tiên, đó là một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, với thật nhiều rau lá xanh và trái cây tươi, tránh uống rượu và hút thuốc. Bên cạnh đó, bạn cần ngủ đủ và giảm stress cho bản thân mình. Bạn và chồng cũng cần kiểm tra sức khỏe để chắc chắn mình đang trong tình trạng tốt nhất để tạo ra một thế hệ sau khỏe mạnh. Trong thời gian này, bạn cũng cần tránh việc để tậm trạng căng thẳng quá mức về việc phải có con bằng mọi giá. Thay vì vậy, cứ tận hưởng niềm vui chốn phòng the bất cứ khi nào bạn có thể, tốt nhất là khoảng gần giữa chu kỳ của bạn.
[inline_article id=76903]
3. Chu kỳ kinh nguyệt của tôi khá đều đặn, điều đó có nghĩa là trứng rụng xảy ra thường xuyên?
Với đại đa số phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt chính là dấu hiệu cho biết trong tháng đó đã có hiện tượng rụng trứng xảy ra nhưng trứng đó không được thụ tinh. Tuy nhiên, có những tháng mà chu kỳ kinh nguyệt vẫn diễn ra, nhưng trứng lại không hề rụng. Nếu không chắc chắn, bạn có thể đến các phòng khám phụ khoa để chắc chắn chu kỳ và cơ chế rụng trứng của mình có bình thường hay không.
4. Lên đỉnh có giúp việc thụ thai trở nên dễ dàng hơn không?
Khi bạn đạt cực khoái, tử cung sẽ co bóp tạo ra một hiệu ứng chân không, điều này giúp tinh trùng di chuyển vào tử cung. Nhưng điều này không hoàn toàn cần thiết để bạn có thể thụ thai.
5. Dáng người nào dễ có thai?
Bạn thấy đấy, các bà mẹ xung quanh nơi bạn sống có đủ các dáng người, mập, ốm, cao, thấp… Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã cho thấy những phụ nữ có bộ ngực lớn và eo nhỏ thì cơ thể sản sinh nhiều estrogen và protesterone hơn. Đây là hai loại hormone có liên quan mật thiết đến quá trình thụ thai. Vì bạn không thể kiểm soát kiểu dáng người cơ bản của mình, nên hướng sự chú ý đến việc tăng cường sức khỏe và chú ý thời điểm sex thích hợp.
6. Sau khi quan hệ, tinh dịch chảy ra khỏi âm đạo thì có thể có thai không?
Tinh dịch là chất lỏng giúp tinh trùng di chuyển nhanh chóng hơn. Thực tế là, chỉ 5 đến 10 phút sau khi được đưa vào âm đạo, tinh trùng đã có thể tìm đường đến ống dẫn trứng rồi. Một số chuyên gia cho rằng, người phụ nữ nên nằm ngửa và kê một chiếc gối dưới hông của mình trong vòng 15 đến 20 phút sau khi giao hợp. Sau khi các tinh trùng đã làm nhiệm vụ của mình thì tinh dịch không còn cần thiết, cơ thể của bạn cũng không thể sử dụng chất lỏng này, nên việc rò rỉ ra môi trường bên ngoài cũng không ảnh hưởng gì.
[inline_article id=69652]
7. Thời điểm sex nào có khả năng thụ thai cao nhất?
Nếu bạn giao hợp thường xuyên, khoảng 2-3 lần/ tuần thì luôn luôn có tinh trùng sẵn sàng chờ đợi trứng. Bạn không nhất thiết phải giao hợp vào đúng ngày rụng trứng, vì tinh trùng có thể sống tới vài ngày trong tử cung và ống dẫn trứng, nên bất cứ khi nào trứng đã đủ chín cũng đã có sẵn rất nhiều “tay bơi” tí hon sẵn sàng để tiếp cận cho một cơ hội thụ tinh.
8. Sex mỗi ngày liệu có khiến đàn ông cạn kiệt tinh trùng?
Câu trả lời là không. Mất khoảng 70 ngày để tạo ra một tinh trùng khỏe mạnh và đủ trưởng thành để thụ tinh cho trứng, nhưng vì tinh trùng mới luôn không ngừng được tạo ra nên bất kỳ thời điểm nào người đàn ông cũng luôn có đủ lượng tinh trùng để thụ tinh cho trứng. Sex thường xuyên giúp tăng lượng tinh trùng chờ đợi trong tử cung và trứng.
9. Bao lâu sau khi ngưng thuốc thì tôi có thể thụ thai?
Các loại thuốc tránh thai thực ra rất an toàn, ngay khi ngưng thuốc thì ở chu kỳ tiếp theo bạn đã có thể mang thai. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ phải mất vài tháng sau khi ngưng thuốc thì chu kỳ bình thường mới trở lại. Nếu sau khi ngưng thuốc được 6 tháng mà chu kỳ kinh nguyệt chưa trở lại thì bạn nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra.
10. Tôi có chu kỳ đều đặn và có thể xác định được thời gian rụng trứng. Sau khi quan hệ vào khoảng thời gian có khả năng mang thai cao nhất, tôi đã đợi 2 tuần để thử que, nhưng kết quả báo là âm tính. Có phải tôi đã dùng que thử thai sai cách?
Que thử thai tìm kiếm dấu hiệu của hormone hCG, loại hormone được sản sinh sau khi thụ thai. Tuy nhiên, nồng độ hormone này gia tăng theo nhịp độ rất khác nhau ở mỗi phụ nữ. Vì thế, que thử có thể không phát hiện ra dấu vết hormone này trước khi bạn chính thức bị trễ kinh, hoặc có thể cần nhiều thời gian hơn thế. Bạn nên đợi một vài ngày và thử lại vào buổi sáng, đây là thời điểm cho kết quả chính xác nhất.
Hạn chế nguy cơ dị tật cho con, bố mẹ "né" 6 mốc sau ra nhé!
Chọn lựa thời gian thụ thai thích hợp không chỉ tăng khả năng thành công mà còn giúp bạn tránh được những thời điểm bất lợi
Để hạn chế nguy cơ dị tật cho con, bố mẹ “né” 6 mốc sau ra nhé!
6 thời điểm không nên thụ thai để ngừa dị tật thai nhi
1. Những ngày trời nắng nóng dễ gây dị tật thai nhi
Bạn có để ý rằng những lúc thời tiết nóng nực, cơ thể thường bị “đeo bám” bởi cảm giác khó chịu và cảm thấy không ngon miệng? Nếu bạn mang thai vào khoảng thời gian này, thai nhi có nguy cơ không nhận đủ dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển, dẫn tới nguy cơ dị tật cao hơn.
Không chỉ vậy, nhiệt độ cao và tâm trạng bức bối cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng của tinh trùng. Theo một nghiên cứu, mùa hè là thời điểm có số lượng tinh trùng thiếu đuôi cao nhất trong năm. Đồng thời, quân số tinh binh trong mùa hè cũng thấp hơn hẳn so với các mùa khác.
2. Đang có vấn đề về sức khỏe
Nếu đang có các vấn đề về sức khỏe hoặc đang trong quá trình điều trị bệnh mãn tính, bạn nên cân nhắc và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định có thai. Một số loại thuốc điều trị có thể gây ảnh hưởng sự phát triển của thai nhi, thậm chí gây dị tật bẩm sinh, sảy thai, sinh non…
Để cho con sự khởi đầu tốt nhất, bạn nên tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cần thiết như cúm, rubella, quai bị… từ 3 đến 6 tháng trước khi mang thai.
3. Lớn tuổi
Không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng trứng, tuổi tác cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tinh trùng.
Theo một nghiên cứu của trường Đại học Indiana (Mỹ), càng lớn tuổi, khả năng ông bố truyền gen lỗi cho con càng cao, từ đó nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh cũng cao hơn. Vì vậy, nếu muốn sinh con khỏe mạnh, “tranh thủ” đi bạn nhé!
4. Vừa mới ngưng sử dụng biện pháp tránh thai
Thuốc tránh thai và các biện pháp ngừa thai cho phụ nữ hoạt động theo nguyên tắc làm ngăn quá trình rụng trứng bằng cách ức chế hoạt động của các loại hormone và hoạt động của niêm mạc tử cung. Mang thai khi đang sử dụng biện pháp ngừa thai hoặc khi vừa mới ngưng sử dụng, bạn đã vô tình đẩy bé cưng vào tình huống phát triển bất lợi, làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
5. Đang làm việc trong môi trường nguy hiểm
Nếu bạn hoặc anh xã đang phải làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất độc hại như thủy ngân, chì, các dung môi hữu cơ, thuốc trừ sâu…, bạn nên cẩn thận. Việc thụ thai trong thời điểm này khiến nguy cơ dị tật thai nhi khá cao. Dù có sử dụng các biện pháp bảo hộ, chất phóng xạ và các hóa chất vẫn có thể gây các biến đổi gen và biến đổi nhiễm sắc thể ở thai nhi.
Nếu từng tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại, nên đợi ít nhất 1 tháng sau mới tính đến chuyện thụ thai, bạn nhé!
[inline_article id=104836]
6. Khi bạn đang căng thẳng
Không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý sau khi sinh của trẻ, tâm trạng căng thẳng trong quá trình mang thai của mẹ còn có thể gây hậu quả trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi. Theo đó, nếu mẹ bầu bị căng thẳng, ức chế trong 3 tháng đầu, thai nhi rất dễ bị sứt môi và hở hàm ếch sau khi sinh.
5 kiểu dị tật thai nhi bẩm sinh
Mẹ có thể làm gì để giúp con phát triển một cách tốt nhất?
1. Hội chứng Down
Là một trong những trường hợp rối loạn nhiễm sắc thể, Down xảy ra với những bé có 3 bộ nhiễm sắc thể số 21. Tỷ lệ trẻ mắc hội chứng Down khá hiếm, thông thường cứ 1.000 bé sinh ra mới có 1 bé mang bệnh, và nguy cơ này sẽ tỷ lệ thuận với tuổi tác của mẹ.
Theo thống kê, cứ 350 trường hợp mẹ sinh con sau 35 tuổi sẽ có 1 trường hợp bị Down, thậm chí ở độ tuổi 45, tỷ lệ này là 1/30. Hội chứng Down thường được xác định nhờ xét nghiệm tầm soát thực hiện trong giai đoạn từ tuần 11-14 của thai kỳ. Nếu có vấn đề bất thường, bầu sẽ được thực hiện thêm một loạt các xét nghiệm khác nữa.
Bên cạnh sự phát triển bất thường trên khuôn mặt, những bé bị Down cũng có xu hướng bị tim và tâm thần bẩm sinh. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ bị hội chứng Down đều gặp phải trở ngại khi giao tiếp với người xung quanh, một số bé thậm chí có thể phát triển bình thường nhờ được sự giáo dục của cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ.
2. Biến dạng chân (chân vẹo)
Thay vì chân thẳng, với lòng bàn chân hướng xuống, những bé sinh ra với dị tật này thường có 1 hoặc 2 bàn chân “sai tư thế”, lòng bàn chân quay vào trong hoặc quay ra ngoài. Dị tật này thường được phát hiện nhờ siêu âm và có thể điều trị nhờ chỉnh hình sau sinh.
Các bác sĩ sẽ tận dụng thời điểm khi bé vừa chào đời 1-2 tuần, khi cơ, xương của bé còn khá mềm dẻo để thực hiện chỉnh hình. Bé sẽ được nắn nhẹ, và bó bột từ đầu bàn chân đến đùi để định hình lại sự phát triển của xương.
[inline_article id=75971]
3. Sứt môi và hở hàm ếch
Là một trong những dị tật thai nhi phổ biến nhất ở Việt Nam, sứt môi và hở hàm ếch thường được phát hiện nhờ siêu âm trong thai kỳ.
Tuy nhiên, hiện nay các chuyên gia vẫn đang phân vân về nguyên nhân gây nên dị tật này. Có người cho rằng, đây là hệ quả của việc sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách trong thai kỳ. Cũng có giả thuyết đưa ra về mối liên hệ giữa sứt môi và thói quen hút thuốc, uống rượu khi mang thai của mẹ.
4. Dị tật tim bẩm sinh
Bé bị tim bẩm sinh thường có những dấu hiệu như da xanh xao, khó thở, thậm chí không thể thở nổi trong thời gian bú mẹ. Với những bé có tim khỏe mạnh, 2 tâm thất trái phải sẽ được ngăn cách bằng 1 lớp vách mỏng. Tuy nhiên, trái tim của những bé bị dị tật sẽ có một lỗ nhỏ giữa vách ngăn, tạo điều kiện “gặp gỡ” cho 2 tâm thất.
[inline_article id=78870]
5. Dị tật ống thần kinh
Là một phần cấu trúc nhỏ tồn tại trong giai đoạn phôi thai, ống thần kinh là nền tảng cốt lõi để phát triển thành não và tủy sống. Vào ngày thứ 28, ống thần kinh sẽ đóng lại hoàn toàn để chuẩn bị cho bước phát triển mới của thai nhi. Tuy nhiên, nếu quá trình này xảy ra bất thường khiến ống thần kinh không đóng lại hoàn toàn, não và cột sống của thai nhi sẽ xảy ra những khiếm khuyết.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, phụ nữ mang thai nên tích cực bổ sung axit folic trong giai đoạn đầu của thai kỳ có thể ngăn ngừa 70% nguy cơ dị tật ống thần kinh. Vì sức khỏe của con, cố gắng ăn đủ chất mẹ nhé!
Nguy cơ dị tật thai nhi do thói quen xấu của mẹ
Ngoài những nguyên nhân khách quan, một số nguyên nhân khiến thai nhi bị dị tật một phần cũng do người mẹ
1. Bà bầu bị căng thẳng, stress
Do chưa chuẩn bị tâm lý, mọi thứ bị xáo trộn kết hợp với sự gia tăng nội tiết tố làm cho mẹ luôn ở trong trạng thái căng thẳng. Khi phải sống chung với stress trong suốt thai kỳ, mẹ đã vô tình gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cả về mặt thể chất lẫn tinh thần của thai nhi.
2. Dùng thuốc bừa bãi
Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong thời gian mang thai đều cần phải có sự hướng dẫn của bác sĩ. Vì nhiều thành phần của thuốc có thể tác động trực tiếp đến sự hình thành hình và phát triển của thai nhi, gây ra những dị tật bẩm sinh đáng tiếc khi trẻ chào đời. Thuốc kháng sinh, thuốc chống ung thư, thuốc ngủ hoặc giảm đau – hạ sốt là những loại đặc biệt nguy hiểm với thai nhi.
3. Mẹ bầu nghiện rượu, thuốc lá
Phụ nữ mang thai khi uống rượu sẽ tác động trực tiếp lên thai nhi gây sẩy thai, sinh non, em bé sau khi sinh còn có thể bị ảnh hưởng về tâm lý. Thuốc lá vốn đã được xem là một chất độc vì có hàm lượng các chất độc hại rất cao. Đối với mẹ bầu khi hút thuốc lá chủ động hoặc thụ động đều gây hại đến thai nhi trong bụng. Vì vậy, cần tránh xa hai loại chất độc hại trên, bầu nhé!
Mẹ bầu nghiện rượu, thuốc lá có nguy cơ sinh con bị dị tật rất cao
4. Phơi nhiễm các chất phóng xạ, tia X-quang
Thường tiếp xúc với môi trường có chất phóng xạ hay các thiết bị phát ra tia X-quang, máy CT cũng sẽ làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi. Bé sinh ra có nguy cơ mất hoặc giảm khả năng học tập, có bất thường ở mắt hay khiếm khuyết bộ phận nào đó trên cơ thể.
5 loại virus gây dị tật thai nhi
1. Dị tật thai nhi do virus Zika
Xuất hiện từ lâu nhưng mãi tới tháng 5-2015, virus Zika mới chính thức trở thành nỗi kinh hoàng của các bà mẹ trên thế giới, nhất là các mẹ ở châu Mỹ Latinh.
Đối với người bình thường, virus Zika hầu như không để lại bất kỳ di chứng nào đặc biệt. 80% người mắc bệnh thậm chí không xuất hiện triệu chứng nào đặc biệt. Tuy nhiên, đối với mẹ bầu bị Zika tấn công, thai nhi sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhất là phần não thai nhi. Ngoài ra, nguy cơ sinh non, sảy thai cũng sẽ cao hơn bình thường.
Virus zika là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến dị tật đầu nhỏ ở thai nhi
2. Rubella
Ít biến chứng và có tỷ lệ tử vong thấp, Rubella ít gây ảnh hưởng đến người bình thường. Nhưng với phụ nữ có thai, Rubella lại là mối nguy lớn.
Mẹ bầu nhiễm Rubella càng sớm, nguy cơ dị tật thai nhi càng cao. Tỷ lệ dị tật có thể lên đến 90% nếu mẹ nhiễm Rubella khi mang thai 3 tháng đầu. Vì vậy, để bảo vệ cho sự phát triển của thai nhi, mẹ bầu nên chủ động tiêm phòng vắc-xin trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. Hiện nay đã có vắc-xin MMR “3 trong 1” giúp mẹ phòng ngừa cùng lúc Rubella, sởi và quai bị.
3/ Virus Herpes
Thông thường, virus Herpes sẽ phát triển thành những vết loét, mụn rộp trên mặt, miệng của người bệnh. Với phụ nữ mang thai, herpes có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Bà bầu nhiễm herpes trong 3 tháng đầu có nguy cơ sảy thai cao. Nhiễm virus nặng trong những tháng cuối có thể gây điếc, mù bẩm sinh, chậm phát triển, tổn thương não và hở hàm ếch.
Để hạn chế nguy cơ lây nhiễm herpes, mẹ bầu cần giữ vệ sinh sạch sẽ, hạn chế đến những nơi đông người cũng như tránh tiếp xúc với chất dịch cơ thể của người bệnh. Nếu cơ thể xuất hiện dấu hiệu bất thường, mẹ nên đến bệnh viện để được kiểm tra và phát hiện bệnh sớm, tránh để bệnh phát triển nặng hơn.
Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ bầu, virus còn dẫn đến nguy cơ dị tật ở thai nhi
4. Nguy cơ dị tật thai nhi từ virus gây cảm cúm
Ngoài các triệu chứng phổ biến như sốt, ho, sổ mũi, hay nhức đầu, phụ nữ mang thai bị cúm thường có nguy cơ gặp phải biến chứng thai kỳ cao hơn. Đồng thời, thai nhi có nguy cơ sinh non, sảy thai cũng như nguy cơ gặp dị tật cao hơn bình thường.
Tốt nhất, mẹ nên chủ động tiêm phòng cúm khi mang thai ở bất kỳ thời điểm nào, dù mới bắt đầu mang thai hay khi đã ở những tháng cuối. Không giống như vắc-xin ngừa Rubella, vắc-xin phòng cúm được chế tạo từ virus chết, rất an toàn cho sức khỏe mẹ và bé cưng trong bụng.
5. Mối nguy từ thủy đậu
Bệnh thủy đậu có thể lây lan qua đường hô hấp hoặc khi cơ thể tiếp xúc trực tiếp với virus Varicella zoster. Do sức đề kháng giảm và cơ thể trở nên nhạy cảm hơn, mẹ bầu bị thủy đậu có thể để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như viêm phổi thủy đậu, tổn thương hệ thần kinh, não, gan… Thủy đậu cũng có thể từ mẹ truyền sang cho thai nhi, dẫn đến hội chứng thủy đậu bẩm sinh với những biểu hiện thường gặp như: sẹo dưới da, đầu nhỏ, đục thủy tinh thể, nhẹ cân, chi ngắn, chậm phát triển.
[inline_article id=67718]
Cách phòng chống dị tật ở thai nhi: Cần bắt đầu từ sớm!
Trước khi mang thai
Khi có ý định mang thai, mẹ bầu nên khám sức khỏe tổng quát để phát hiện và điều trị dứt điểm những căn bệnh nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Nên tiêm phòng các bệnh như cúm, rubella, viêm gan B… ít nhất 3 tháng trước khi mang thai. Bắt đầu bổ sung sắt và đặc biệt là axit folic để tránh nguy cơ dị tật ống thần kinh.
Giai đoạn mang thai
– Mẹ hãy nên đi khám và siêu âm thai ít nhất 3 lần trong suốt thai kỳ. Lần đầu tiên khi tuổi thai từ 11-13 tuần; lần thứ 2 từ 18-22 tuần tuổi; lần thứ 3 từ 28-32 tuần tuổi. Vì trong 3 lần khám này có thể phát hiện sớm và hầu hết các dị tật bẩm sinh cả bên ngoài lẫn bên trong nội tạng của thai nhi.
[inline_article id=120640]
– Chế độ dinh dưỡng khi mang thai cũng hết sức quan trọng, cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết. Đồng thời, hạn chế sử dụng các loại cá có nguồn thủy ngân cao như cá mập, cá kiếm, cá thu, cá cờ… vì có thể gây dị tật thai nhi. Bà bầu cũng cần tránh xa những củ quả đã mọc mầm bởi chúng chứa nhiều chất độc, các sản phẩm nhiều cafein, cocain.
– Trong khi mang thai, mẹ bầu không nên tiếp xúc với chó mèo vì trong phân của chúng có vi khuẩn toxoplasmosis. Khi bị nhiễm vi khuẩn này trong 3 tháng đầu thai kỳ sẽ làm tăng tỷ lệ dị tật thai nhi lên đến 40%. Những dị tật thường gặp như điếc bẩm sinh, đầu nhỏ, trí tuệ chậm phát triển.
Với phương pháp này, cơ hội làm mẹ của bạn sẽ cao hơn
Với phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung, “đội quân” tinh binh sau khi lấy sẽ được lọc rửa kỹ càng để chọn ra các tinh binh khỏe mạnh rồi cẩn thận dùng ống IUI đặc biệt bơm các chàng này vào lòng tử cung, gần vị trí của trứng rụng.
Những vấn đề sinh sản khác có thể can thiệp bằng IUI gồm:
– Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, như HIV hay viêm gan
– Dị ứng tinh dịch
IUI còn có thể giúp người phụ nữ thụ tinh bằng tinh trùng của người khác tặng hay tinh trùng đã được lưu giữ đông lạnh trước khi người chồng tiến hành điều trị ung thư.
Phương pháp này cho phép bạn tiến “gần” hơn với mong mỏi làm mẹ của mình
1/ Điều kiện để phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung thành công?
Tất nhiên, IUI chỉ có thể thành công khi có ít nhất 1 “nàng” trứng “gặp gỡ” thành công với 1 “chàng” tinh binh đầy đủ sức khỏe. Mỗi lần trị liệu IUI tương ứng với một chu kỳ, tính từ ngày kinh đầu cho đến khi rụng trứng. Sau khi bơm tinh dịch vào buồng tử cung, việc kiểm tra xem tinh trùng có gặp trứng hay không sẽ được tiến hành trong 2 tuần tiếp theo.
Thông thường, một lộ trình điều trị IUI sẽ thường đi theo những bước sau:
– Sản xuất trứng: Bác sĩ có thể sẽ để trứng rụng tự nhiên hay kích thích trứng rụng theo chu trình IUI mà không dùng thuốc rụng trứng. Thuốc kích rụng trứng cũng có thể được chỉ định vào ngày đầu kỳ kinh để kích thích hai buồng trứng sản sinh ra vài quả trứng chín. Bình thường, mỗi phụ nữ chỉ có được một quả trứng rụng vào mỗi tháng.
[inline_article id=18292]
– Theo dõi trứng: Với bộ dụng cụ kiểm tra rụng trứng có thể giúp theo dõi thời điểm rụng trứng, khoảng khắc “vàng” để tiến hành bơm tinh trùng. Khi trứng ra khỏi nang trứng, bộ dụng cụ này sẽ cho thấy sự tăng đột biến của hoóc-môn kích thích thể vàng luteninizing và ngày hôm sau sẽ tiến hành bơm tinh trùng. Bác sĩ cũng có thể xác định ngày trứng rụng bằng cách siêu âm.
– Lọc rửa tinh trùng: Một khi trứng rụng, anh xã sẽ cần xuất tinh và tinh trùng này sau đó sẽ được lọc rửa. Qui trình này sẽ tập trung vào những tinh binh khỏe mạnh, gan lì rồi cô đặc chúng lại thành một lượng dung dịch nhỏ.
– Bơm tinh trùng: Bác sĩ sẽ dùng một ống thông mỏng, dài qua cổ tử cung để đưa tinh trùng vào lòng tử cung. Qui trình này thường không đau nhưng một số chị em sẽ có hiện tượng chuột rút nhẹ.
– Kiểm tra thụ thai: Việc kiểm tra náy sẽ hoàn tất khoảng 2 tuần sau khi bơm tinh trùng.
IUI giúp bạn tuyển chọn một “đội quân” tinh nhuệ nhất
2/ Quá trình điều trị IUI sẽ diễn ra trong bao lâu?
Việc bơm tinh trùng chỉ cần vài phút nhưng việc dùng thuốc rụng trứng sẽ mất khoảng 1 tuần trước khi trứng rụng. Tùy thuộc vào nguyên nhân của vấn đề thụ thai, bạn có thể sẽ cần thực hiện 3 hay 4 lộ trình IUI trước khi có thai hay tìm đến giải pháp điều trị khác, như thụ tinh trong ống nghiệm IVF.
Hiện nay, với những chị em ở độ tuổi cuối 30 và lớn hơn, bác sĩ sẽ khuyên chuyển sang phương pháp IVF ngay từ đầu hay sau 1 hoặc 2 lần thất bại với IUI.
[inline_article id=26723]
3/ Tỷ lệ thành công của IUI?
Tỷ lệ thành công của IUI phụ thuộc vào độ tuổi và vấn đề sinh sản của mỗi cặp vợ chồng. Nghiên cứu cho thấy với những cặp vô sinh không rõ nguyên nhân, tỷ lệ mang thai với mỗi quy trình IUI tự nhiên sẽ đạt khoảng 4-5% và khi dùng thuốc kích thích rụng trứng thì tỉ lệ này tăng khoảng 7-16%.
Ưu điểm
Nhược điểm
– Giá cả: Với nhiều cặp vợ chồng, IUI là bước tiến đầu tiên cho việc trị liêu vì mức độ can thiệp của nó ít và mức chi phí không quá cao so với những phương pháp khác như IVF.
– Thời gian: Điểm mấu chốt của phương pháp này là canh cho được khi nào trứng rụng nên các cặp vợ chồng sẽ chỉ có 24 đến 36 tiếng để gặp bác sĩ, chuẩn bị mọi thứ trước khi trứng rụng. Hai vợ chồng dễ thấy bị áp lực trong khoảng thời gian trọng đại này.
– Dễ dàng: Khi vấn đề sinh sản là ở người chồng thì việc thụ thai bằng IUI sẽ dễ dàng hơn bằng cách giao hợp thông thường
– Bất tiện: Do thời điểm để bơm tinh trùng rất quan trọng nên người chồng sẽ phải “tự sướng” tại phòng khám của bác sĩ để có thể xuất tinh cho ra mẫu tinh trùng trong khoảng thời gian ngắn ngủi này.
– Hiệu quả: Khi vấn đề sinh sản không có lý do rõ ràng thì IUI sẽ cho kết quả thụ thai tốt hơn khi chỉ kích thích bằng thuốc
– Nguy cơ mang đa thai: Việc dùng thuốc kích thích rụng trứng sẽ có thể làm cho nhiều trứng rụng hơn nên tạo ra nhiều cơ hội hơn cho việc mang song hay đa thai. Tuy nhiên, điều này rất dễ dẫn đến một thai kỳ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu dùng thuốc Cloniphene citrate để kích thích rụng trứng trước khi tiến hành IUI, nguy cơ mang song thai là 10% và nếu dùng Gonadotropins để kích thích sản sinh ra nhiều trứng thì 30% người vợ sẽ mang đa thai.
– Tự nhiên: Lộ trình này cho phép quá trình thụ thai diễn ra một cách tự nhiên bên trong cơ thể người vợ.
– Tiềm ẩn rủi ro: Bên cạnh đó Gonadotropins còn có thể làm cho 10 đến 20% trường hợp sử dụng có nguy cơ mắc phải hội chứng phát triển buồng trứng quá kích dạng nhẹ. Lúc này 2 buồng trứng sẽ tạm thời như được thổi phồng lên và bắt đầu rò rỉ dịch trong ổ bụng. Tình trạng này nghe có vẻ khó chịu những thường trôi qua rất nhanh mà không cần can thiệp gì cả. Tuy nhiên sẽ có khoảng 1% trong số các trường hợp sử dụng rơi vào tình trạng dạng nặng của hội chứng này và cần phải nhập viện.
4/ Chi phí bơm tinh trùng vào tử cung khoảng bao nhiêu?
Chi phí để điều trị IUI khá đa dạng và tùy thuộc vào số lượng thuốc cần sử dụng, nơi thực hiện và có được bảo hiểm y tế hỗ trợ chi trả hay không.
Tại Việt Nam, mức phí trung bình cho một lộ trình điều trị IUI qua các bước dao động từ 10 triệu đến 20 triệu. Trong trường hợp cần sử dụng tinh trùng được hiến tặng, chi phí này có thể sẽ tăng thêm.