Quá trình thụ thai diễn ra như thế nào? Đâu là thời gian lý tưởng để quan hệ? Tư thế quan hệ nào giúp dễ mang thai? Tất cả thắc mắc sẽ được giải đáp tại đây!
Trước hết, mẹ có thể chọn những ngày dễ thụ thai của bản thân. Đó chính là những ngày ở gần thời điểm rụng trứng. Những điều cơ bản cần nhớ bao gồm:
Rụng trứng có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào trước ngày đầu của kỳ kinh tiếp theo từ 13 đến 20 ngày.
Để có thai, việc giao hợp phải diễn ra trong khoảng thời gian vài ngày trước ngày rụng trứng đổ lại. Khoảng thời gian lý tưởng này được gọi là cửa sổ cơ hội thụ tinh và thường kéo dài khoảng 6 ngày.
Tinh trùng sống được 6 ngày, trong khi đó trứng chỉ tồn tại từ 12 đến 24 giờ sau khi rụng, đó là lý do vì sao viêc giao hợp trước và trong thời gian rụng trứng sẽ làm tăng xác suất tinh trùng đến được với trứng.
Đời sống hôn nhân không phải lúc nào cũng có thể đi vào đúng thời khóa biểu, nhất là đối với chuyện phòng the, nên thay vì lập một lịch sinh hoạt vợ chồng cứng nhắc, bạn nên duy trì chuyện chăn gối mặn nồng và đều đặn mỗi 2 – 3 ngày/lần.
Có dễ xác định ngày rụng trứng?
Nếu bạn muốn nắm rõ được thời gian rụng trứng, cần phải dựa vào 2 yếu tố:
-Độ dài của chu kỳ kinh nguyệt
-Chu kỳ kinh nguyệt có đều đặn không
Nếu bạn có chu kỳ kinh nguyệt dài 28 ngày, hiện tượng rụng trứng nhiều khả năng sẽ xảy ra vào giữa chu kỳ. Trong khi đó, nếu chu kỳ kinh của bạn ngắn hơn, ngày rụng trứng sẽ gần với ngày kết thúc kỳ kinh trước đó. Nếu bạn có một chu kỳ dài hơn, thường thì rụng trứng sẽ không xảy ra trước thời điểm 2 tuần sau khi kỳ kinh kết thúc.
[inline_article id=2148]
Nhưng với đa số phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt có thể thay đổi, chênh lệch trong khoảng 7 ngày. Nếu chu kỳ thay đổi so với tháng trước thì có thể ngày rụng trứng cũng lệch đi khoảng 1 tuần.
Những dấu hiệu để xác định thời điểm vàng này bao gồm:
-Dịch tiết âm đạo trở nên ẩm ướt hơn, trong như lòng trắng trứng
-Cảm giác hơi khó chịu ở một bên hông.
-Cảm thấy rất gợi cảm và muốn “gần gũi” với anh xã nhiều hơn.
Không hẳn chu kỳ thất thường sẽ đồng nghĩa với việc bạn không rụng trứng hoặc không có khả năng thụ thai và mang thai bình thường như những phụ nữ khác. Tuy nhiên, nếu chu kỳ đã kéo dài trên 36 ngày thì bạn nên đến gặp bác sĩ. Sự thất thường này có thể là biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang, rối loạn tuyến giáp… sẽ làm giảm cơ hội thụ thai và mang thai của người phụ nữ. Chu kỳ kinh nguyệt càng thất thường thì càng khó dự đoán được thời điểm rụng trứng.
Nhìn chung, việc theo dõi dịch âm đạo và thân nhiệt vẫn sẽ giúp bạn nâng cao khả năng thụ thai nếu như sức khỏe ở tình trạng tốt và chu kỳ kinh nguyệt diễn ra đều đặn. Bạn cũng có thể sử dụng bộ dụng cụ dự đoán rụng trứng nếu muốn. Nhưng đơn giản nhất là hãy duy trì đời sống phòng the đều đặn nhất có thể. Không chỉ giúp bạn sớm “lên chức”, đây cũng là một bí quyết để gia tăng hạnh phúc lứa đôi nữa đấy.
Tác dụng: Tất cả các vitamin nhóm B sẽ hỗ trợ buồng trứng giải phóng quả trứng đã chín, mở màn cho quá trình thụ thai suôn sẻ. Vitamin B6 còn giúp tăng cường progesterone, một hoóc-môn cần thiết cho việc duy trì thai kỳ.
Nguồn cung cấp: Đậu gà, ngũ cốc nguyên hạt, rau lá xanh, thịt, trứng.
3.Bromelain
Tác dụng: Nhóm enzymes này giúp tiêu thụ protein nhưng cũng có tác dụng hỗ trợ quả trứng đã thụ tinh làm tổ. Đó là lý do vì sao bạn nên bổ sung dưỡng chất này ngay sau rụng trứng.
Nguồn cung cấp: Chỉ có trong các loại dứa.
4.Vitamin C
Tác dụng: Tăng cường sức đề kháng, thúc đẩy hấp thụ sắt và sản xuất progesterone. Tăng vitamin C sẽ giúp những phụ nữ có khiếm khuyết hoàng thể, một vấn đề xảy ra do thiếu progesterone, cải thiện khả năng thụ thai.
Tác dụng: Tốt cho não bộ của thai nhi và mẹ. Choline cũng giúp giảm dị tật thai nhi.
Nguồn cung cấp: Lòng đỏ trứng và súp lơ.
6.Coenzyme Q10 (CoQ10)
Tác dụng: Trong các thí nghiệm với động vật, dưỡng chất này có khả năng củng cố chất lượng trứng và tinh trùng. Đây có thể là một chất dinh dưỡng bổ sung cực kỳ sáng giá trong thời gian tới.
Nguồn cung cấp: Cá, nội tạng động vật như tim, thận và mầm lúa mì.
7.Vitamin D
Tác dụng: Vitamin D quan trọng đối với sự sản sinh các hormone giới tính. Mặt khác, các nghiên cứu cho thấy những phụ nữ vô sinh phần lớn đều có lượng vitamin trong cơ thể thấp.
Nguồn cung cấp: Các sản phẩm từ sữa, các loại các giàu béo như cá hồi, cá thu, cá ngừ, dầu gan cá tuyết, ánh sáng mặt trời (tiếp xúc với ánh sáng mặt trời từ 10 đến 15 phút mỗi ngày).
8.Vitamin E
Tác dụng: Vitamin E có mặt trong loại chất lỏng bao quanh trứng đang phát triển. Vitamin E cũng giúp tăng chất lượng tinh trùng. Nó còn có tác dụng chống oxy hóa tuyệt vời cho cả 2 giới.
Nguồn cung cấp: Trái bơ, dầu mầm lúa mì, khoai lang, rau lá xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt như hạnh nhân, đậu Hà Lan.
9.Axít folic
Tác dụng: Là tiền chất của folate, một nhóm vitamin B, dưỡng chất này là một bổ sung không thể thiếu của mọi phụ nữ trước và trong khi mang thai vì nó giúp ngăn chặn dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Lượng dùng khuyến nghị là khoảng 400mcg mỗi ngày.
Nguồn cung cấp: Viên bổ sung, nước cam, rau lá xanh và các loại ngũ cốc bổ sung dinh dưỡng.
[inline_article id=28671]
10.Sắt
Tác dụng: Lượng sắt không đủ có thể gây ra tình trạng không rụng trứng. Nếu bạn bổ sung đầy đủ sắt, không những tránh được tình trạng này mà còn chống được thiếu máu.
Nguồn cung cấp: Thịt, trứng, cá, đậu, cà chua, củ cải tía, súp lơ, súp lơ xanh, rau dền, bí đỏ và ngũ cốc nguyên hạt.
11.Axít béo omega-3
Tác dụng: Giúp nang trứng giải phóng trứng, tăng cường lưu lượng máu đến tử cung và làm cân bằng hoóc-môn. Các nghiên cứu cũng cho thấy tác dụng của omega-3 đối với não bộ của thai nhi và chỉ số IQ. Cơ thể không thể tự sản xuất dưỡng chất này nên bạn cần bổ sung từ các nguồn bên ngoài.
Tác dụng: Hỗ trợ hữu hiệu khả năng vận động của tinh trùng và sự chuyển hóa estrogen ở nữ giới. Selen là một chất giải độc hiệu quả. Nó cúng giúp trứng chống lại các gốc tự do vốn có thể làm giảm chất lượng trứng.
Nguồn cung cấp: Rau lá xanh, ngũ cốc nguyên hạt và cá
13.Kẽm
Tác dụng: Đây là một chất cần thiết để tăng khả năng di chuyển của tinh trùng và thúc đẩy chất lượng tinh trùng nói chung. Nó cũng quan trọng không kém đối với sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Thiếu kẽm có thể liên quan trực tiếp đến hiện tượng sảy thai.
Nguồn cung cấp: Hào, cá, thịt, trứng, gia cầm, mầm lúa mì, hạt bí đỏ.
Nhiều mẹ sinh 2 năm một, tức là em bé vừa mới được một tuổi thì mẹ đã có thai em bé khác. Việc sinh nở dày đặc như vậy khiến mẹ rất vất vả cho việc chăm sóc bản thân và con nhỏ. Tuy nhiên, con cái là của trời cho nên dù có cực nhọc ra sao các mẹ vẫn cảm thấy dạt dào hạnh phúc.
Nhưng mẹ ơi vẫn có cách để mẹ vừa hạnh phúc với việc có nhiều em bé mà không quá cực nhọc, hãy theo dõi những chia sẻ trong bài viết này để áp dụng mẹ nhé.
Không cần cai sữa
Nhiều người lo lắng rằng, có bầu trong lúc cho con bú thì sữa sẽ tự nhiên mất đi. Nhưng điều này không đúng, cơ thể người mẹ sẽ vẫn tiếp tục tiết sữa trong suốt thời gian có thai bé tiếp theo. Thậm chí, vẫn có thể cho bé lớn bú sau khi đã sinh bé tiếp theo. Cho bé tiếp tục bú trong khi đang mang thai hoàn toàn không gây ra vấn đề nào cho sức khỏe của người mẹ, của bé hay thai nhi, với điều kiện là người mẹ phải ăn uống đủ chất và uống nước đầy đủ mẹ nhé.
[inline_article id=90632]
Những khó khăn thường gặp
Sự thay đổi của các hormone trong những ngày đầu mang thai có thể làm quá trình cho bé lớn bú trở nên khó khăn. Chẳng hạn, sự kích thích của tuyến vú trong suốt quá trình cho bé bú hay khi sinh hoạt tình dục có thể gây ra những cơn co thắt dạ con nhẹ. Nhưng với hầu hết phụ nữ, các cơn co thắt này thường không gây ra bất cứ vấn đề gì.
Chỉ những phụ nữ nào từng có tiền sử chuyển dạ sớm hay sảy thai hoặc tăng cân ít trong suốt thời kỳ mang thai hay từng bị chảy máu mới nên cân nhắc việc có cho bé lớn bú tiếp hay không.
Bé sẽ bú sữa non của em?
Khi mang thai đến tháng thứ 4 và 5, bầu vú người mẹ lúc này bắt đầu tiết ra sữa non, loại sữa này rất giàu dinh dưỡng và rất cần thiết cho trẻ sơ sinh. Điều này khiến mùi vị cũng như lượng sữa tiết ra từ vú mẹ sẽ có những thay đổi nhất định. Lúc này sẽ có hai tình huống xảy ra – một số trẻ sẽ tự bỏ bú, còn số khác vẫn nhất quyết không bỏ bú.
Nếu bé muốn tiếp tục được bú thì mẹ không nên lo lắng rằng nguồn sữa non này có thể bị cạn. Bởi vì cơ thể mẹ sẽ tiếp tục tiết ra loại sữa đặc biệt cho đến khi em bé đang ở trong bụng mẹ chào đời. Như vậy, cả hai bé đều có thể tận hưởng được nguồn dinh dưỡng tuyệt vời từ sữa mẹ mà không ảnh hưởng đến chất lượng sữa cũng như sự phát triển của em bé sinh sau.
[inline_article id=57755]
Cho bú song song?
Nếu bé lớn chưa đầy 1 tuổi và chế độ dinh dưỡng phụ thuộc nhiều vào nguồn sữa mẹ thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm cho bé bú tiếp để đảm bảo sự tăng cân bình thường. Tuy vậy, việc có cho cả hai bé bú mẹ cùng lúc hay không cũng là một điều nên cân nhắc.
Nếu bạn cho con lớn cai sữa trước khi sinh bé tiếp theo, những tổn thương về mặt tinh thần có lẽ sẽ ít hơn việc cai sữa sau khi bé tiếp theo chào đời. Vì khi đó, bé lớn sẽ cảm thấy mình bị bỏ rơi, bị chiếm đoạt. Trong trường hợp cai sữa, mẹ cũng nên cắt giảm một cách từ từ, chẳng hạn như làm thưa dần các cữ bú mẹ để bé làm quen với sự thiếu vắng sữa mẹ. Bên cạnh đó, cách này cũng giúp tránh sự xáo trộn, thay đổi quá lớn của các hormone trong cơ thể người mẹ.
Việc mang thai đã vô cùng vất vả, khi phải chăm sóc thêm một em bé chưa cai sữa nữa khiến mẹ càng mệt nhọc hơn. Cùng với việc nói chuyện và nhờ sự trợ giúp từ anh xã, bố mẹ, người thân đôi bên thì mẹ cũng nên chủ động tìm hiểu những cách để có thể giảm bớt gánh nặng từ việc sinh hai năm một nhé. Với những chia sẻ trong bài viết này, Marry Baby hy vọng sẽ giúp mẹ nhàn hơn một chút trong việc vừa mang thai vừa chăm sóc con nhỏ đang còn bú mẹ.
Tuy không có nghiên cứu chính thức nào công nhận, một số bằng chứng cho thấy si-rô ho có thể hỗ trợ cho quá trình thụ thai. Một thành phần trong si-rô ho là guaifenesin có thể làm cho dịch nhầy âm đạo loãng và trơn hơn, giúp tinh trùng dễ dàng di chuyển vào tử cung.
Dịch âm đạo giúp tinh trùng sống sót và di chuyển. Nếu dịch âm đạo quá đặc, quá ít, tinh trùng, những tế bào vốn có đời sống ngắn ngủi có thể không kịp đến được nơi cần đến là ống dẫn trứng. Vì vậy, việc làm loãng dịch âm đạo có thể giúp bạn thụ thai dễ hơn, vì nó giúp các tinh trùng nhanh đến được với trứng.
Nếu bạn cảm thấy thân nhiệt tăng đôi chút vào buổi sáng, báo hiệu sự rụng trứng nhưng chấy nhầy tử cung lại không đủ ẩm ướt, guaifenesin có thể giúp đỡ bạn. Tuy nhiên, sự trợ giúp nào từ bên ngoài cũng cần thận trọng. Guaifenesin chỉ có tác dụng đối với những phụ nữ có tiết dịch nhầy âm đạo – nhưng không đủ nhiều để tinh trùng có thể di chuyển nhanh.
[inline_article id=5252]
Guaifenesin là một thành phần phổ biến trong si-rô chữa ho, giúp long đờm. Nó giúp giảm ho bằng cách làm loãng chất nhầy và bạn dễ khạc chúng ra. Nó có cơ chế hoạt động trên tất cả các màng nhầy của cơ thể nên có thể làm cho chất lỏng âm đạo của bạn ướt và trơn hơn.
Khi mua siro ho, bạn nên xem kĩ thành phần có guaifenesin hay không. Vì nhiều loại thuốc cảm, ho có chứa histamine giảm ho nhưng có tác dụng ngược lại, nó làm khô đờm, đồng thời cũng làm giảm sự ẩm ướt âm đạo của bạn.
[inline_article id=63950]
Bạn có thể thử cách này trong vòng 5 ngày, bắt đầu từ khoảng 4-5 ngày trước ngày rụng trứng theo dự tính cho đến ngày rụng trứng. Chú ý, khi áp dụng các biện pháp để cải thiện chất lượng dịch âm đạo, bạn cũng đừng quên tránh một số tác nhân có thể phá hủy nỗ lực đó. Tiêu biểu là các chất bôi trơn. Vì sao chứ, chẳng phải chúng được dùng để làm trơn âm đạo sao? Như vậy, theo logic thì tinh trùng cũng sẽ di chuyển thuận lợi hơn chứ? Sự thực là, các chất bôi trơn có thể tiêu diệt tinh trùng. Vì vậy, nếu bạn đang mong có thai sớm thì cần nói lời tạm biệt với các chất bôi trơn ngay nhé.
Để hạn chế nguy cơ dị tật cho con, bố mẹ “né” 6 mốc sau ra nhé!
6 thời điểm không nên thụ thai để ngừa dị tật thai nhi
1. Những ngày trời nắng nóng dễ gây dị tật thai nhi
Bạn có để ý rằng những lúc thời tiết nóng nực, cơ thể thường bị “đeo bám” bởi cảm giác khó chịu và cảm thấy không ngon miệng? Nếu bạn mang thai vào khoảng thời gian này, thai nhi có nguy cơ không nhận đủ dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển, dẫn tới nguy cơ dị tật cao hơn.
Không chỉ vậy, nhiệt độ cao và tâm trạng bức bối cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng của tinh trùng. Theo một nghiên cứu, mùa hè là thời điểm có số lượng tinh trùng thiếu đuôi cao nhất trong năm. Đồng thời, quân số tinh binh trong mùa hè cũng thấp hơn hẳn so với các mùa khác.
2. Đang có vấn đề về sức khỏe
Nếu đang có các vấn đề về sức khỏe hoặc đang trong quá trình điều trị bệnh mãn tính, bạn nên cân nhắc và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định có thai. Một số loại thuốc điều trị có thể gây ảnh hưởng sự phát triển của thai nhi, thậm chí gây dị tật bẩm sinh, sảy thai, sinh non…
Để cho con sự khởi đầu tốt nhất, bạn nên tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin cần thiết như cúm, rubella, quai bị… từ 3 đến 6 tháng trước khi mang thai.
3. Lớn tuổi
Không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng trứng, tuổi tác cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tinh trùng.
Theo một nghiên cứu của trường Đại học Indiana (Mỹ), càng lớn tuổi, khả năng ông bố truyền gen lỗi cho con càng cao, từ đó nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh cũng cao hơn. Vì vậy, nếu muốn sinh con khỏe mạnh, “tranh thủ” đi bạn nhé!
4. Vừa mới ngưng sử dụng biện pháp tránh thai
Thuốc tránh thai và các biện pháp ngừa thai cho phụ nữ hoạt động theo nguyên tắc làm ngăn quá trình rụng trứng bằng cách ức chế hoạt động của các loại hormone và hoạt động của niêm mạc tử cung. Mang thai khi đang sử dụng biện pháp ngừa thai hoặc khi vừa mới ngưng sử dụng, bạn đã vô tình đẩy bé cưng vào tình huống phát triển bất lợi, làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
5. Đang làm việc trong môi trường nguy hiểm
Nếu bạn hoặc anh xã đang phải làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất độc hại như thủy ngân, chì, các dung môi hữu cơ, thuốc trừ sâu…, bạn nên cẩn thận. Việc thụ thai trong thời điểm này khiến nguy cơ dị tật thai nhi khá cao. Dù có sử dụng các biện pháp bảo hộ, chất phóng xạ và các hóa chất vẫn có thể gây các biến đổi gen và biến đổi nhiễm sắc thể ở thai nhi.
Nếu từng tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại, nên đợi ít nhất 1 tháng sau mới tính đến chuyện thụ thai, bạn nhé!
[inline_article id=104836]
6. Khi bạn đang căng thẳng
Không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý sau khi sinh của trẻ, tâm trạng căng thẳng trong quá trình mang thai của mẹ còn có thể gây hậu quả trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi. Theo đó, nếu mẹ bầu bị căng thẳng, ức chế trong 3 tháng đầu, thai nhi rất dễ bị sứt môi và hở hàm ếch sau khi sinh.
5 kiểu dị tật thai nhi bẩm sinh
1. Hội chứng Down
Là một trong những trường hợp rối loạn nhiễm sắc thể, Down xảy ra với những bé có 3 bộ nhiễm sắc thể số 21. Tỷ lệ trẻ mắc hội chứng Down khá hiếm, thông thường cứ 1.000 bé sinh ra mới có 1 bé mang bệnh, và nguy cơ này sẽ tỷ lệ thuận với tuổi tác của mẹ.
Theo thống kê, cứ 350 trường hợp mẹ sinh con sau 35 tuổi sẽ có 1 trường hợp bị Down, thậm chí ở độ tuổi 45, tỷ lệ này là 1/30. Hội chứng Down thường được xác định nhờ xét nghiệm tầm soát thực hiện trong giai đoạn từ tuần 11-14 của thai kỳ. Nếu có vấn đề bất thường, bầu sẽ được thực hiện thêm một loạt các xét nghiệm khác nữa.
Bên cạnh sự phát triển bất thường trên khuôn mặt, những bé bị Down cũng có xu hướng bị tim và tâm thần bẩm sinh. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ bị hội chứng Down đều gặp phải trở ngại khi giao tiếp với người xung quanh, một số bé thậm chí có thể phát triển bình thường nhờ được sự giáo dục của cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ.
2. Biến dạng chân (chân vẹo)
Thay vì chân thẳng, với lòng bàn chân hướng xuống, những bé sinh ra với dị tật này thường có 1 hoặc 2 bàn chân “sai tư thế”, lòng bàn chân quay vào trong hoặc quay ra ngoài. Dị tật này thường được phát hiện nhờ siêu âm và có thể điều trị nhờ chỉnh hình sau sinh.
Các bác sĩ sẽ tận dụng thời điểm khi bé vừa chào đời 1-2 tuần, khi cơ, xương của bé còn khá mềm dẻo để thực hiện chỉnh hình. Bé sẽ được nắn nhẹ, và bó bột từ đầu bàn chân đến đùi để định hình lại sự phát triển của xương.
[inline_article id=75971]
3. Sứt môi và hở hàm ếch
Là một trong những dị tật thai nhi phổ biến nhất ở Việt Nam, sứt môi và hở hàm ếch thường được phát hiện nhờ siêu âm trong thai kỳ.
Tuy nhiên, hiện nay các chuyên gia vẫn đang phân vân về nguyên nhân gây nên dị tật này. Có người cho rằng, đây là hệ quả của việc sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách trong thai kỳ. Cũng có giả thuyết đưa ra về mối liên hệ giữa sứt môi và thói quen hút thuốc, uống rượu khi mang thai của mẹ.
4. Dị tật tim bẩm sinh
Bé bị tim bẩm sinh thường có những dấu hiệu như da xanh xao, khó thở, thậm chí không thể thở nổi trong thời gian bú mẹ. Với những bé có tim khỏe mạnh, 2 tâm thất trái phải sẽ được ngăn cách bằng 1 lớp vách mỏng. Tuy nhiên, trái tim của những bé bị dị tật sẽ có một lỗ nhỏ giữa vách ngăn, tạo điều kiện “gặp gỡ” cho 2 tâm thất.
[inline_article id=78870]
5. Dị tật ống thần kinh
Là một phần cấu trúc nhỏ tồn tại trong giai đoạn phôi thai, ống thần kinh là nền tảng cốt lõi để phát triển thành não và tủy sống. Vào ngày thứ 28, ống thần kinh sẽ đóng lại hoàn toàn để chuẩn bị cho bước phát triển mới của thai nhi. Tuy nhiên, nếu quá trình này xảy ra bất thường khiến ống thần kinh không đóng lại hoàn toàn, não và cột sống của thai nhi sẽ xảy ra những khiếm khuyết.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, phụ nữ mang thai nên tích cực bổ sung axit folic trong giai đoạn đầu của thai kỳ có thể ngăn ngừa 70% nguy cơ dị tật ống thần kinh. Vì sức khỏe của con, cố gắng ăn đủ chất mẹ nhé!
Nguy cơ dị tật thai nhi do thói quen xấu của mẹ
1. Bà bầu bị căng thẳng, stress
Do chưa chuẩn bị tâm lý, mọi thứ bị xáo trộn kết hợp với sự gia tăng nội tiết tố làm cho mẹ luôn ở trong trạng thái căng thẳng. Khi phải sống chung với stress trong suốt thai kỳ, mẹ đã vô tình gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cả về mặt thể chất lẫn tinh thần của thai nhi.
2. Dùng thuốc bừa bãi
Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong thời gian mang thai đều cần phải có sự hướng dẫn của bác sĩ. Vì nhiều thành phần của thuốc có thể tác động trực tiếp đến sự hình thành hình và phát triển của thai nhi, gây ra những dị tật bẩm sinh đáng tiếc khi trẻ chào đời. Thuốc kháng sinh, thuốc chống ung thư, thuốc ngủ hoặc giảm đau – hạ sốt là những loại đặc biệt nguy hiểm với thai nhi.
3. Mẹ bầu nghiện rượu, thuốc lá
Phụ nữ mang thai khi uống rượu sẽ tác động trực tiếp lên thai nhi gây sẩy thai, sinh non, em bé sau khi sinh còn có thể bị ảnh hưởng về tâm lý. Thuốc lá vốn đã được xem là một chất độc vì có hàm lượng các chất độc hại rất cao. Đối với mẹ bầu khi hút thuốc lá chủ động hoặc thụ động đều gây hại đến thai nhi trong bụng. Vì vậy, cần tránh xa hai loại chất độc hại trên, bầu nhé!
4. Phơi nhiễm các chất phóng xạ, tia X-quang
Thường tiếp xúc với môi trường có chất phóng xạ hay các thiết bị phát ra tia X-quang, máy CT cũng sẽ làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi. Bé sinh ra có nguy cơ mất hoặc giảm khả năng học tập, có bất thường ở mắt hay khiếm khuyết bộ phận nào đó trên cơ thể.
5 loại virus gây dị tật thai nhi
1. Dị tật thai nhi do virus Zika
Xuất hiện từ lâu nhưng mãi tới tháng 5-2015, virus Zika mới chính thức trở thành nỗi kinh hoàng của các bà mẹ trên thế giới, nhất là các mẹ ở châu Mỹ Latinh.
Đối với người bình thường, virus Zika hầu như không để lại bất kỳ di chứng nào đặc biệt. 80% người mắc bệnh thậm chí không xuất hiện triệu chứng nào đặc biệt. Tuy nhiên, đối với mẹ bầu bị Zika tấn công, thai nhi sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhất là phần não thai nhi. Ngoài ra, nguy cơ sinh non, sảy thai cũng sẽ cao hơn bình thường.
2. Rubella
Ít biến chứng và có tỷ lệ tử vong thấp, Rubella ít gây ảnh hưởng đến người bình thường. Nhưng với phụ nữ có thai, Rubella lại là mối nguy lớn.
Mẹ bầu nhiễm Rubella càng sớm, nguy cơ dị tật thai nhi càng cao. Tỷ lệ dị tật có thể lên đến 90% nếu mẹ nhiễm Rubella khi mang thai 3 tháng đầu. Vì vậy, để bảo vệ cho sự phát triển của thai nhi, mẹ bầu nên chủ động tiêm phòng vắc-xin trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. Hiện nay đã có vắc-xin MMR “3 trong 1” giúp mẹ phòng ngừa cùng lúc Rubella, sởi và quai bị.
3/ Virus Herpes
Thông thường, virus Herpes sẽ phát triển thành những vết loét, mụn rộp trên mặt, miệng của người bệnh. Với phụ nữ mang thai, herpes có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Bà bầu nhiễm herpes trong 3 tháng đầu có nguy cơ sảy thai cao. Nhiễm virus nặng trong những tháng cuối có thể gây điếc, mù bẩm sinh, chậm phát triển, tổn thương não và hở hàm ếch.
Để hạn chế nguy cơ lây nhiễm herpes, mẹ bầu cần giữ vệ sinh sạch sẽ, hạn chế đến những nơi đông người cũng như tránh tiếp xúc với chất dịch cơ thể của người bệnh. Nếu cơ thể xuất hiện dấu hiệu bất thường, mẹ nên đến bệnh viện để được kiểm tra và phát hiện bệnh sớm, tránh để bệnh phát triển nặng hơn.
4. Nguy cơ dị tật thai nhi từ virus gây cảm cúm
Ngoài các triệu chứng phổ biến như sốt, ho, sổ mũi, hay nhức đầu, phụ nữ mang thai bị cúm thường có nguy cơ gặp phải biến chứng thai kỳ cao hơn. Đồng thời, thai nhi có nguy cơ sinh non, sảy thai cũng như nguy cơ gặp dị tật cao hơn bình thường.
Tốt nhất, mẹ nên chủ động tiêm phòng cúm khi mang thai ở bất kỳ thời điểm nào, dù mới bắt đầu mang thai hay khi đã ở những tháng cuối. Không giống như vắc-xin ngừa Rubella, vắc-xin phòng cúm được chế tạo từ virus chết, rất an toàn cho sức khỏe mẹ và bé cưng trong bụng.
5. Mối nguy từ thủy đậu
Bệnh thủy đậu có thể lây lan qua đường hô hấp hoặc khi cơ thể tiếp xúc trực tiếp với virus Varicella zoster. Do sức đề kháng giảm và cơ thể trở nên nhạy cảm hơn, mẹ bầu bị thủy đậu có thể để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như viêm phổi thủy đậu, tổn thương hệ thần kinh, não, gan… Thủy đậu cũng có thể từ mẹ truyền sang cho thai nhi, dẫn đến hội chứng thủy đậu bẩm sinh với những biểu hiện thường gặp như: sẹo dưới da, đầu nhỏ, đục thủy tinh thể, nhẹ cân, chi ngắn, chậm phát triển.
[inline_article id=67718]
Cách phòng chống dị tật ở thai nhi: Cần bắt đầu từ sớm!
Trước khi mang thai
Khi có ý định mang thai, mẹ bầu nên khám sức khỏe tổng quát để phát hiện và điều trị dứt điểm những căn bệnh nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Nên tiêm phòng các bệnh như cúm, rubella, viêm gan B… ít nhất 3 tháng trước khi mang thai. Bắt đầu bổ sung sắt và đặc biệt là axit folic để tránh nguy cơ dị tật ống thần kinh.
Giai đoạn mang thai
– Mẹ hãy nên đi khám và siêu âm thai ít nhất 3 lần trong suốt thai kỳ. Lần đầu tiên khi tuổi thai từ 11-13 tuần; lần thứ 2 từ 18-22 tuần tuổi; lần thứ 3 từ 28-32 tuần tuổi. Vì trong 3 lần khám này có thể phát hiện sớm và hầu hết các dị tật bẩm sinh cả bên ngoài lẫn bên trong nội tạng của thai nhi.
[inline_article id=120640]
– Chế độ dinh dưỡng khi mang thai cũng hết sức quan trọng, cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết. Đồng thời, hạn chế sử dụng các loại cá có nguồn thủy ngân cao như cá mập, cá kiếm, cá thu, cá cờ… vì có thể gây dị tật thai nhi. Bà bầu cũng cần tránh xa những củ quả đã mọc mầm bởi chúng chứa nhiều chất độc, các sản phẩm nhiều cafein, cocain.
– Trong khi mang thai, mẹ bầu không nên tiếp xúc với chó mèo vì trong phân của chúng có vi khuẩn toxoplasmosis. Khi bị nhiễm vi khuẩn này trong 3 tháng đầu thai kỳ sẽ làm tăng tỷ lệ dị tật thai nhi lên đến 40%. Những dị tật thường gặp như điếc bẩm sinh, đầu nhỏ, trí tuệ chậm phát triển.
Theo lý thuyết, ngày thứ 14 trong chu kỳ kinh nguyệt là thời điểm dễ thụ thai nhất trong tháng. Tuy nhiên, đó là với những bạn có chu kỳ 28 ngày. Nếu thuộc số ít những bạn có chu kỳ nhiều hoặc ít hơn 28 ngày, thời điểm “vàng” của bạn sẽ “di động” khoảng trước và sau ngày thứ 14. Tùy vào từng thời điểm, tỷ lệ thụ thai của bạn cũng sẽ khác nhau. Ngoài ra, theo các chuyên gia, việc bổ sung dinh dưỡng trong từng giai đoạn cũng góp phần không nhỏ vào khả năng thụ thai của bạn.
1. Thời kỳ đèn đỏ
Một chu kỳ kinh nguyệt thông thường sẽ bắt đầu tính từ ngày đầu tiên bạn “tới tháng”, và kéo dài khoảng 3-7 ngày. Với đa số phụ nữ, trong ngày thứ 3 của giai đoạn “đèn đỏ”, lượng hormone progesterone và estrogen sẽ gia tăng đáng kể, nhằm mục đích “phục hồi” lại nội mạc tử cung sau quá trình bong tróc hàng tháng. Trừ khi quá trình rụng trứng của bạn bắt đầu rất sớm, nếu không, tỷ lệ thụ thai trong giai đoạn này hầu như bằng không.
Bổ sung thực phẩm giàu sắt là việc quan trọng trong giai đoạn này, bởi đây là thời gian cơ thể thiếu hụt một lượng sắt đáng kể, đặc biệt với những bạn bị lạc nội mạc tử cung. Ngoài ra, bạn cũng nên bổ sung thêm những thực phẩm giàu vitamin C như cam, ớt chuông, cà chua, bông cải… giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn.
[inline_article id=74871]
2. Trước khi trứng rụng
Sau giai đoạn đèn đỏ, dịch âm đạo sẽ bắt đầu hoạt động “năng nổ” hơn. Đây là dấu hiệu báo động thời kỳ vàng son của nàng trứng sắp quay trở lại. Một tin vui cho đội quân tinh binh của anh xã, “cô bé” của bạn đã chuẩn bị sẵn sàng cho “cuộc hẹn” sắp tới. Nếu có ý định “tiến quân” trong giai đoạn này, dịch nhầy cổ tử cung sẽ giúp “nuôi” những tinh binh bị “mắc kẹt” và tạo điều kiện cho chúng “diện kiến” khi trứng được “phóng thích”.
Theo các chuyên gia, tỷ lệ thụ thai trong giai đoạn này khá cao, thậm chí trong trường hợp trứng chưa rụng. Bởi tinh trùng có thể sống sót khoảng 4-5 ngày trong môi trường âm đạo, đủ thời gian “chờ đợi” nếu trứng rụng sớm hơn dự định.
Để tăng khả năng thụ thai, trong thời gian này, bạn nên tạm tránh xa những loại thức uống có cồn. Vì những thực phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng hormone trong cơ thể. Thay vào đó, bạn có thể tăng cường những món như bông cải xanh, bắp cải, súp lơ… vì chúng có thành phần giúp hỗ trợ quá trình chuyển hóa estrogen của cơ thể.
3. Thời điểm nào dễ thụ thai nhất? Thời kỳ trứng rụng
Trong giai đoạn trứng rụng, nhiệt độ cơ thể sẽ tăng cao hơn bình thường, và chất nhầy cổ tử cung cũng xuất hiện nhiều hơn. Dùng ngón trở và ngón cái lấy một ít dịch nhầy kiểm tra, nếu màng dính giữa 2 ngón tay mỏng, và độ dính cao, đây là lúc thích hợp để hai bạn bắt đầu “hành sự” được rồi đấy.
Thời điểm nào dễ thụ thai nhất? Tỷ lệ thụ thai trong giai đoạn này là cao nhất trong các giai đoạn của chu kỳ. Tuy nhiên, vì trứng không “sống” được quá 12 giờ sau khi rụng, nên tốt nhất bạn nên để tinh trùng “gặp” trứng trong vòng 4-6 giờ sau khi trứng rụng.
Vitamin B, kẽm và các axit béo như omega-3 là những dưỡng chất bạn cần bổ sung cho cơ thể trong thời gian trứng rụng. Đừng bỏ lỡ những thực phẩm như rau xanh, trứng, các loại đậu, cá… bạn nhé!
[inline_article id=68334]
4. Sau khi rụng trứng
Giai đoạn cuối cùng của chu kỳ kinh nguyệt, thường kéo dài từ 12-16 ngày. Giống như giai đoạn “đèn đỏ”, khoảng thời gian sau khi rụng trứng có tỷ lệ thụ thai khá thấp. Bởi sau khi rụng, nàng trứng thường không thể tồn tại quá lâu trong cơ thể. Khoảng thời gian này, chất nhầy ở cổ tử cung cũng sẽ tạo thành “vách ngăn” mỏng, hạn chế sự xâm nhập của đội quân tinh binh.
Dựa trên một số chất carbonhydrate và protein đặc trưng của hồng cầu, máu trong cơ thể con người được chia làm 4 nhóm chính O, A, B, AB và mỗi nhóm sẽ phân thành hai hệ nhỏ hơn là RH trừ(âm) và RH cộng(dương). Vì nhóm máu có tính di truyền nên thông thường con cái sẽ có chung nhóm máu với ba mẹ. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ. Như trường hợp cả bố lẫn mẹ đều nhóm máu A nhưng bé sinh ra có thể mang nhóm máu O.
Theo thống kê của Bệnh viện Truyền máu Huyết học, ở Việt Nam, tỷ lệ người nhóm máu A là 1%, nhóm B khoảng 30%, nhóm O khoảng 43% và nhóm AB khoảng 6%. Trong đó, nhóm O được biết đến là một nhóm máu “chuyên cho”, tức là có thể cho được tất cả các nhóm máu khác nhưng chỉ nhận được của người cùng nhóm máu. AB là nhóm “chuyên nhận”, nhận được tất cả các nhóm máu khác, và chỉ cho được người cùng nhóm máu.
[inline_article id=68555]
2/ Nhóm máu và khả năng thụ thai
Các nhà khoa học của trường Yale và khoa dược của trường Albert Einstein tiến hành nghiên cứu trên 563 phụ nữ dưới 45 tuổi và những phụ nữ này đang tiến hành điều trị khả năng sinh sản. Các chuyên gia tiến hành so sánh và kiểm tra nồng độ FSH ở những phụ nữ này. FSH là hormone kích thích nang trứng, sẽ tác động đến các nang để “thả” trứng xuống tử cung. Mặc dù có vai trò quan trọng trong thai kỳ, nhưng nồng độ FSH cao có ảnh hưởng tiêu cực đến buồng trứng.
[inline_article id=33338]
Nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ nhóm máu O có nguy cơ gặp các vấn đề về buồng trứng cao gấp đôi so với những nhóm máu A do nồng độ FSH cao hơn. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng khẳng định rằng có rất nhiều nguyên nhân khác cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng trứng như thói quen sống, các vấn đề về sức khỏe, cân nặng, tuổi tác…
Không chỉ riêng về chất lượng trứng, một số chuyên gia còn cho rằng khả năng thành công khi thụ tinh ống nghiệm của phụ nữ nhóm máu O cũng thấp hơn so với những nhóm máu khác. Vì một nguyên nhân nào đó, những người nhóm máu O sẽ có khả năng tương thích thấp hơn.
Kì kinh cuối của em ngày 8/2, đến ngày 14/02 là sạch hoàn toàn. Vòng kinh của em thường là 33 ngày (có đôi lúc lên xuống 1 hay 2 ngày gì đó). Nếu đúng theo dự kiến của em thì ngày 13/03 có lại, may quá chưa thấy gì nên em cũng âm thầm vui mừng nhưng lại lo nên chưa dám thử que.
Sau đó khoảng 1 tuần là ngày 18/3 em thử 5 que lận thì kết quả vẫn cho que thử thai 2 vạch. Em mừng quá ngày 21/03 đi siêu âm tạ BV Từ Dũ TP HCM thì bs kết luận là chưa thấy túi thai hay phôi gì cả. Sau đó Bs cho em đi thử máu xét nghiệm chỉ số Beta HCG >486. Em lo quá vì tính vậy là trễ kinh hơn 1 tuần mà siêu âm vẫn chưa thấy gì hả các Mẹ, các chị.
Vợ chồng em cưới được gần 1 năm rồi và mong con lắm lắm ý thế mà kết quả siêu âm làm em lo rồi ăn không ngon, ngủ không yên ạ. Bs hẹn cuối tuần này là 28/3 em đi tái khám lại ạ. Mẹ nào có kinh nghiệm chia sẻ cho em với :'(
Các giai đoạn khác nhau của chu kỳ đòi hỏi cơ thể người phụ nữ tạo ra những hormone khác nhau và trải qua những quá trình khác nhau. Vì vậy nếu muốn tăng khả năng thụ thai lên mức tối đa, bạn nên chú ý bổ sung những thực phẩm phù hợp trong từng giai đoạn.
1/ Trong ngày “đèn đỏ”
Khi chu kỳ bắt đầu, bạn có thể cảm thấy bị chuột rút, trướng bụng, mệt mỏi và bực bội. Bạn cũng có thể bị hao hụt nguồn dự trữ sắt. Thực tế, phụ nữ bình thường mất khoảng 30-40ml máu trong vòng 3 đến 7 ngày.
Những ngày đèn đỏ là dịp tốt để tập trung vào các thực phẩm giàu sắt. Tuy nhiên đừng biến kinh nguyệt của bạn thành một cái cớ để ngốn một lượng lớn thức ăn nhanh. Đặc biệt chú ý những điều sau trong những ngày đèn đỏ:
• Tập trung ăn nhiều: Thịt, đậu, cá, các loại rau có màu xanh và các loại hạt. Hầu hết các thực phẩm này đều giàu sắt, protein hoặc cả hai, đặc biệt quan trọng nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung hoặc ra máu nhiều. Một số thực phẩm như cá, hạt và rau xanh có đặc tính kháng viêm, giúp giảm các cơn chuột rút bằng cách kích thích lưu thông máu. Mẹ bầu cũng nên ăn nhiều ớt chuông, cà chua, bông cải, kiwi, cam và các loại thực phẩm giàu vitamin C.
• Tránh xa: Nếu kỳ kinh của bạn có máu đông và đau đớn, tránh xa thức ăn lạnh, rượu, caffein và thức ăn nhiều gia vị vì có thể làm máu ra nhiều hơn.
2/ Giai đoạn tạo nang buồng trứng
Trong giai đoạn tạo nang buồng trứng, cơ thể làm việc hết mình để phát triển nang và nồng độ hormone estrogen tăng cao. Các loại rau thuộc họ cải như bông cải, cải xoăn, cải bắp và súp lơ chứa một phytonutrient có thể giúp phụ nữ chuyển hóa estrogen tốt hơn.
Thịt và các sản phẩm làm từ sữa, giúp ra loại bỏ lượng estrogen dư thừa khỏi cơ thể. Đặc biệt, bạn cũng đừng quên ăn kèm dầu ô liu, quả bơ, quả hạch và hạt với những loại rau xanh kể trên. Những loại thức ăn này đều chứa nhiều vitamin E, vitamin này có trong dịch của nang chứa trứng.
[inline_article id=69587]
• Tập trung ăn nhiều:
Các loại thức ăn có hỗ trợ sự phát triển của nang như các loại quả hạch, hạt, rau xanh, đậu, trứng và cá.
• Tránh xa những thức uống có cồn, vì chúng ảnh hưởng đến sự cân bằng hormone. Chúng cũng gây mất nước trong cơ thể khiến cho chất nhầy cổ tử cung trở nên quá đặc.
3/ Giai đoạn rụng trứng
Khi sắp rụng trứng, cơ thể cần nhiều loại vitamin B và các dưỡng chất khác để hỗ trợ sự giải phóng và làm tổ của trứng. Kẽm có thể hỗ trợ phân bào và sản xuất progesterone và vitamin C có nhiều trong các nang trứng sau khi trứng rụng, đóng vai trò nhất định trong việc sản xuất progesterone.
Các axit béo thiết yếu (EFA) cũng rất quan trọng trong giai đoạn này. Các EFA này thúc đẩy máu lưu thông đến tử cung và hỗ trợ quá trình mở nang để giải phóng trứng. Chúng mở rộng những mạch máu nhỏ ở vùng kín, đảm bảo rằng bạn ở trong tình trạng tốt nhất và sẵn sàng “hành động”. Hơn nữa, dầu cá tăng testosterone trong cơ thể, làm bạn sẽ nhanh chóng đạt trạng thái hưng phấn.
• Tập trung ăn nhiều: Rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, trứng, đậu, thịt, cá hoặc viên dầu cá và nước, thật nhiều nước. Nước đóng vai trò vận chuyển hormone và phát triển nang. Nó cũng giúp làm loãng chất nhầy cổ tử cung. Đặc biệt, nước giúp “tinh binh” dễ dàng bơi đến đích hơn.
[inline_article id=60349]
• Tránh xa: Các thực phẩm chứa axit như cà phê, rượu, thịt và thực phẩm chế biến vì có thể khiến chất nhầy cổ tử cung trở nên “thù địch” với tinh trùng. Cà rốt non thường được cho là có tác dụng đẩy mạnh sự tiết dịch hỗ trợ quá trình thụ thai vì nó có tính kiềm.
4/ Giai đoạn sau rụng trứng (Giai đoạn luteal)
Đây là lúc bổ sung nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sự phát triển của tế bào. Beta-carotene, thường thấy trong các loại rau lá xanh cũng như các loại thực phẩm màu vàng và cam như cà rốt, dưa vàng và khoai lang. Các loại thực phẩm này giúp kiểm soát các hormone và ngăn ngừa sảy thai sớm.
Một loại thực phẩm được chú ý nhiều trong giai đoạn này là quả dứa. Ngoài beta-carotene, dứa chứa một chất gọi là bromelain, chất đã được chứng minh là có hỗ trợ nhất định đối với quá trình thụ thai nhờ các thuộc tính kháng viêm của nó. Không có nhiều nghiên cứu về lợi ích của việc ăn dứa trong thời gian thụ thai, nhưng nếu bạn muốn nâng cao xác suất thụ thai, bạn vẫn nên thử. Vì dứa là một thực phẩm tốt cho sức khỏe và không có tác hại.
• Tập trung ăn nhiều: Các thức ăn ấm như súp và món hầm. Mục tiêu chính trong giai đoạn luteal là tạo nhiệt độ cao để giúp duy trì thai kỳ.
• Tránh xa: Các loại thực phẩm lạnh hoặc sống, đặc biệt là kem và sữa chua lạnh. Giai đoạn luteal là thời gian mà bạn muốn để thúc đẩy sự phát triển và mở rộng trong khi nhiệt độ thấp lại làm co các bộ phận.
– Tuổi tác: Chất lượng trứng của phụ nữ tỷ lệ ngược với tuổi tác của họ. Những phụ nữ dưới 40 tuổi có 40% khả năng thụ thai trong mỗi chu kỳ. Trong khi những phụ nữ trên 40 chỉ có 25 % khả năng. Khoảng thời gian từ 25 – 30 tuổi được xem là “thời điểm vàng” để sinh con do đây là thời điểm bạn phát triển đầy đủ cả về tâm-sinh lý.
– Bệnh phụ khoa: Tắc nghẽn ống dẫn trứng, lạc nội mạc tử cung, viêm nhiễm âm đạo… là những bệnh phụ khoa làm ảnh hưởng đến chất lượng trứng.
– Thói quen không lành mạnh: Chất nicotin trong thuốc lá và độ cồn trong rượu, bia không chỉ làm ảnh hưởng đến chất lượng trứng mà còn ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt, ngăn không cho trứng rụng bình thường. Đặc biệt, những bạn có thói quen thức đêm cũng nên cẩn thận. Thức đêm làm suy giảm hệ miễn dịch, ảnh hưởng đến hormone và chất lượng trứng.
[inline_article id=69246]
– Nạo, phá thai: Nạo thai làm nội mạc tử cung tổn thương và ảnh hưởng hoạt động của buồng trứng. Mỗi lần nạo thai sẽ làm khả năng thụ thai của bạn giảm từ 5-10 %. Ngoài ra, một số trường hợp nạo phá thai có thể gây viêm nhiễm hoặc tắc ống dẫn trứng.
– Yếu tố di truyền: Một số bệnh di truyền làm ảnh hưởng nhiễm sắc thể trong trứng, ảnh hưởng đến chất lượng trứng.
2/ Làm gì để tăng sức khỏe cho “nàng trứng”?
– Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ: Cân bằng các nhóm thực phẩm trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Đặc biệt chú ý bổ sung thêm những thực phẩm giàu sắt trong những ngày “đèn đỏ” để bảo đảm chất lượng trứng. Một số thực phẩm giàu sắt như thịt bò, cải bó xôi, trứng, gan… Nếu cần, bạn có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ để uống thêm thuốc sắt.
– Từ bỏ thói quen xấu: Muốn cải thiện chất lượng trứng, bạn nên “chia tay” một số thói quen xấu ảnh hưởng sức khỏe như hút thuốc, uống rượu, bia nhiều. Caffein làm ảnh hưởng đến sự trưởng thành của trứng. Đồng thời, nạp quá nhiều caffein cũng khiến cơ thể khó hấp thụ sắt.
– “Cách ly” máy tính: Không chỉ tinh trùng, một số nghiên cứu gần đây cũng cho thấy bức xạ từ máy tính có ảnh hưởng đến chất lượng trứng của phụ nữ.
[inline_article id=63191]
– Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau: Theo các chuyên gia, việc sử dụng thuốc giảm đau trong một thời gian dài làm ảnh hưởng đến thần kinh, đồng thời cũng làm trứng “yếu” đi. Một nghiên cứu cho thấy, khả năng hoạt động của trứng ở những phụ nữ thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau giảm 7% so với những phụ nữ khác.