Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dấu hiệu dọa sinh non: Mẹ bầu cần cẩn trọng nếu không muốn nguy hiểm cho con!

Nếu đang muốn biết dấu hiệu dọa sinh non là thế nào, bạn hãy cùng MarryBaby tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.

Dấu hiệu dọa sinh non hiểu sao cho đúng?

dấu hiệu dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ
Dấu hiệu dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ

Khái niệm dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ, gây sai lệch trong quyết định quản lý (theo thông tin tham khảo từ tài liệu Nhận biết, phòng tránh và quản lý chuyển dạ sanh non từ Giảng viên bộ môn Phụ Sản, khoa Y, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.)

Bởi vì, không phải thai phụ nào có cơn co tử cung đều là sự chuyển dạ. Có một phần lớn thai phụ đến bệnh viện vì có những dấu hiệu “giống như chuyển dạ sinh non” nhưng thực sự không phải là chuyển dạ sinh non. Và thuật ngữ “dọa sinh non” thường được dùng trong những tình huống này.

Tuy nhiên, khi dùng thuật ngữ dấu hiệu dọa sinh non sẽ khiến người ta đánh đồng chuyển dạ sinh non và không có chuyển dạ sinh non. Điều này dẫn đến hai kiểu hệ quả quan trọng.

  • Thứ nhất, là sự lạm dụng các can thiệp không cần thiết; thậm chí là nguy hiểm cho những trường hợp không cần can thiệp.
  • Ở thái cực ngược lại, là can thiệp không đúng mức cho một trường hợp phải can thiệp hiệu quả.

Vì thế, cần phải có các công cụ giúp lượng giá nguy cơ sẽ sinh non để có một thái độ quản lý thích hợp. Với những bất thường trên lâm sàng, bác sĩ có thể phải thăm khám, làm thêm siêu âm, xét nghiệm để tiên đoán nguy cơ sinh non và có cách quản lí thích hợp.

>> Bạn có thể xem thêm: Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Mẹ bầu cần phải biết!

Sinh non ảnh hưởng xấu như thế nào đến em bé?

Em bé sinh ra càng sớm thì nguy cơ biến chứng càng cao. Bên cạnh dấu hiệu dọa sinh non, bạn cũng nên tìm hiểu thêm các biến chứng sinh non dưới đây.

1. Biến chứng ngắn hạn

  • Vấn đề tim mạch: Các vấn đề về tim phổ biến nhất mà trẻ sinh non gặp phải là còn ống động mạch (PDA). Trẻ cũng có thể bị huyết áp thấp (hạ huyết áp).
  • Các vấn đề về hô hấp: Trẻ sinh non có thể khó thở do hệ hô hấp chưa trưởng thành. Trẻ cũng có thể mắc chứng rối loạn phổi (chứng loạn sản phế quản phổi). Ngoài ra, một số trẻ sinh non có thể bị ngừng thở kéo dài, cơn thở nhanh thoáng qua, suy hô hấp….
  • Các vấn đề về não: Em bé được sinh ra càng sớm thì nguy cơ xuất huyết não càng cao, phần vì chưa trưởng thành, phần vì dễ chịu thêm các ảnh hưởng xấu như vàng da sơ sinh, nhiễm trùng sơ sinh sớm, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt…
  • Vấn đề kiểm soát nhiệt độ: Trẻ sinh non có thể mất nhiệt cơ thể nhanh chóng do không có lượng mỡ dự trữ trong cơ thể nên không thể tạo ra đủ nhiệt để chống lại những gì đã mất đi qua bề mặt cơ thể. Nếu nhiệt độ cơ thể xuống quá thấp có thể dẫn đến nhiệt độ trung tâm cơ thể thấp bất thường (hạ thân nhiệt).
Ngoài dấu hiệu dọa sinh non, em bé sinh non có thể gặp nhiều biến chứng
Ngoài dấu hiệu dọa sinh non, em bé sinh non có thể gặp nhiều biến chứng

2. Biến chứng dài hạn

  • Các vấn đề về hành vi và tâm lý: Trẻ sinh non có thể mắc một số vấn đề về hành vi hoặc tâm lý, chậm phát triển hơn so với trẻ sinh đủ tháng.
  • Các vấn đề về thính giác: Trẻ sinh non có nguy cơ bị mất thính lực ở một mức độ nào đó. Tất cả các bé sẽ được kiểm tra thính giác trước khi về nhà.
  • Vấn đề nha khoa: Trẻ sinh non bị bệnh nặng có nguy cơ cao mắc các vấn đề về răng miệng như mọc răng chậm, đổi màu răng và răng mọc không đúng cách.
  • Suy giảm khả năng học tập: Trẻ sinh non có nhiều khả năng bị tụt lại phía sau so với các trẻ sinh đủ tháng ở các mốc phát triển khác nhau. Khi đến tuổi đi học, trẻ sinh non có nhiều khả năng bị khuyết tật học tập hơn.
  • Bại não: Là hội chứng một rối loạn vận động, trương lực cơ, tư thế, hành vi, tinh thần, giác quan…có thể do nhiễm trùng, lưu lượng máu không đủ hoặc tổn thương não đang phát triển của trẻ sơ sinh trong giai đoạn đầu của thai kỳ hoặc khi trẻ còn nhỏ và chưa trưởng thành.
  • Các vấn đề về tầm nhìn: Trẻ sinh non có thể mắc bệnh võng mạc do sinh non. Đôi khi các mạch võng mạc bất thường dần dần làm sẹo võng mạc, kéo nó ra khỏi vị trí được gọi là bong võng mạc có thể làm suy giảm thị lực và gây mù lòa.
  • Các vấn đề sức khỏe mãn tính: Trẻ sinh non có nhiều khả năng mắc các vấn đề sức khỏe mãn tính như nhiễm trùng, hen suyễn và các vấn đề về ăn uống có nhiều khả năng phát triển hoặc kéo dài. Trẻ sinh non cũng có nguy cơ mắc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) cao hơn.

Biện pháp ngăn ngừa sinh non

1. Theo chỉ định từ bác sĩ

Bác sĩ có thể sử dụng phương pháp điều trị dự phòng khi có nguy cơ cao sinh non gồm:

  • Progesterone: Hormone này có thể được tiêm hoặc đặt vào âm đạo.
  • Khâu vòng cổ tử cung: Bác sĩ sẽ dùng 1 loại chỉ lớn bản rộng để khâu vòng quanh cổ tử cung giống như cột miệng của một chiếc túi lại, thủ thuật này có thể thực hiện từ rất sớm khoảng đầu quý 2 thai kỳ.
  • Đặt vòng Pessary

Từng phương pháp sẽ được áp dụng cho từng tình huống cụ thể, theo đánh giá của bác sĩ lâm sàng và khuyến cáo y khoa.

Trong trường hợp bạn được chẩn đoán sinh non, sẽ tuỳ vào tuổi thai, nguy cơ sinh non trong vòng 1 tuần tới…hay bạn đang được chẩn đoán chuyển dạ sinh non mà bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị khác nhau.

2. Ngăn ngừa sinh non qua lối sống

Dù chưa đủ bằng chứng y khoa để nói rằng các lời khuyên dưới đây sẽ dự phòng sanh non cho bạn, nhưng về phương diện naò đó, nó sẽ giúp bảo vệ thai kỳ của mình. Nhưng bạn có thể giảm nguy cơ  xuất hiện các dấu hiệu dọa sinh non với các lời khuyên:

  • Tránh căng thẳng khi mang thai
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh
  • Không hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy.
  • Tăng cân ở mức hợp lý (không quá nhiều hoặc quá ít).
  • Chăm sóc sức khỏe tốt hơn khi bị bệnh tiểu đường, huyết áp cao hoặc trầm cảm.
  • Hãy đi khám bác sĩ sớm và thường xuyên trong thai kỳ để được chăm sóc trước khi sinh.
  • Bảo vệ bản thân khỏi bị nhiễm trùng như rửa tay kỹ và thường xuyên; không ăn thịt sống, cá hoặc phô mai chưa tiệt trùng; sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục; tránh tiếp xúc phân chó mèo vì có thể nhiễm kí sinh trùng…
  • Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy gặp bác sĩ của bạn. Phụ nữ được chăm sóc trước khi sinh thường xuyên có nhiều khả năng có một thai kỳ và em bé khỏe mạnh hơn.

[inline_article id= 303277]

Như vậy bạn đã biết dấu hiệu dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ, dễ hiểu lầm. Tốt nhất, khi thấy các dấu hiệu sinh non cụ thể bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện ngay nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

5 cách khắc phục giúp bà bầu bị viêm mũi dị ứng giải tỏa nỗi lo

Phụ nữ mang thai thường mắc các bệnh về mũi như viêm mũi dị ứng và cảm lạnh thông thường. Theo nghiên cứu mới nhất, “nghẹt mũi xuất hiện trong sáu tuần cuối của thai kỳ trở lên mà không có các dấu hiệu nhiễm trùng đường hô hấp khác và không rõ nguyên nhân dị ứng, biến mất hoàn toàn trong vòng hai tuần sau khi sinh.” Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu về tình trạng bà bầu bị viêm mũi dị ứng. 

Viêm mũi khi mang thai (còn được gọi là viêm mũi vận mạch khi mang thai) ảnh hưởng đến 20% phụ nữ mang thai. Bệnh nhân cho biết nghẹt mũi là đặc điểm nổi bật, nhưng họ cũng có thể bị tiết dịch trong suốt, thay đổi từ dạng nước sang đặc.

Nguyên nhân khiến bà bầu bị viêm mũi dị ứng 

Nguyên nhân gây viêm mũi thai kỳ được cho là do:

1. Sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ

Estrogen sẽ là “thủ phạm” vì mức độ tăng lên trong thời kỳ mang thai do các chất tiết từ hoàng thể mở rộng và nhau thai.

Tuy nhiên, trong một nghiên cứu, chỉ 35% đối tượng bị tắc nghẽn nặng hơn khi mang thai và 39% thực sự thở dễ dàng hơn khi quá trình mang thai diễn ra.

2. Tăng thể tích máu

Vai trò của progesterone, prolactin, căng thẳng và tăng thể tích máu đã được nghiên cứu, nhưng nguyên nhân thực sự của chứng viêm mũi khi mang thai vẫn còn khó nắm bắt.

3. Tiền sử hút thuốc

Các yếu tố nguy cơ gây viêm mũi khi mang thai là tiền sử hút thuốc. Ngoài ra, các yếu tố như độ tuổi của mẹ, số lần sinh và giới tính của thai nhi không phải là yếu tố dự đoán.

>>Xem thêm: Xông tỏi trị cảm cúm cho bà bầu: hiệu quả, dễ thực hiện ngay tại nhà

Triệu chứng nhận biết viêm mũi dị ứng 

triệu chứng bà bầu bị viêm mũi dị ứng

Mẹ có thể nhận ra tình trạng này bằng một vài dấu hiệu nhận biết bà bầu bị viêm mũi dị ứng dưới đây:

  • Ngứa họng và mũi
  • Ho và hắt hơi liên tục
  • Ngứa, sưng hoặc chảy nước mắt
  • Nghẹt mũi, ngứa hoặc chảy nước mũi
  • Cảm giác ngột ngạt trong các xoang và đau đầu kèm theo

Nếu những triệu chứng này xảy ra vài tuần liên tiếp, mẹ nên đến bác sĩ để được điều trị kịp thời. 

Những triệu chứng này thậm chí có thể kéo dài trong vài tháng, nên việc biết nguyên nhân gây ra có thể giúp giải quyết vấn đề bằng phương pháp điều trị phù hợp.

>>Xem thêm: Hỉ mũi ra máu khi mang thai có nguy hiểm cho mẹ và thai nhi không?

Bà bầu bị viêm mũi dị ứng có nguy hiểm không?

[key-takeaways title=””]

Viêm mũi khi mang thai có thể gây ra những ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình cho mẹ và bé. Mặc dù không nguy hiểm nhưng nó có thể gây khó ngủ và khiến mẹ thức đêm do khó thở.

Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng nhận lượng oxy cần thiết cho sự phát triển của thai nhi.

Hơn nữa, bà bầu bị viêm mũi dị ứng có thể gây viêm xoang mãn tính hoặc nhiễm trùng tai nếu bạn cũng bị dị ứng. Nếu mẹ băn khoăn về khả năng bà bầu bị viêm xoang mũi dị ứng, thì câu trả lời là có nhé.

[/key-takeaways]

>>Xem thêm: Cập nhật 9 mẹo trị sổ mũi cho bà bầu vừa hiệu quả vừa an toàn

Bà bầu bị viêm mũi dị ứng nên làm gì?

Có một số biện pháp can thiệp đối với bệnh viêm mũi dị ứng khi mang thai mà dược sĩ có thể đề xuất.

1. Điều chỉnh môi trường sống

Dược sĩ có thể trấn an bà bầu bị viêm mũi dị ứng rằng, tình trạng này chỉ là tạm thời và sẽ hết sau khi sinh. Họ cũng có thể đề cập đến một số biện pháp can thiệp giúp điều trị viêm mũi và nghẹt mũi bất kể nguyên nhân, chẳng hạn như kiểm soát môi trường và tránh các chất gây dị ứng.

2. Tư thế nằm hơi ngửa

Nằm ở tư thế nằm ngửa để giúp luồng không khí dễ lưu thông ra vào mũi. Nghĩa là, mẹ hãy nâng cao đầu giường ít nhất 30 độ, thậm chí có thể lên đến 45 độ để lỗ mũi thông thoáng hơn. 

bà bầu bị viêm mũi dị ứng có thể năm hơi ngửa

3. Bà bầu bị viêm mũi dị ứng nên tập thể dục 

Bác sĩ cũng khuyên mẹ nên các bài tập thể dục nhẹ đến trung bình giúp “mở thông” đường mũi.

4. Vệ sinh bằng nước muối

Rửa hoặc súc miệng bằng nước muối có thể giúp giảm viêm mũi dị ứng hoặc viêm mũi khi mang thai.

Một số chuyên gia khuyên mẹ nên nhẹ nhàng ngửi nước muối tự chế từ bàn tay khum hoặc sử dụng các sản phẩm như bình neti để nhỏ nước muối. Nhưng hai phương pháp này đều không đảm bảo nước muối vô trùng. Mẹ vẫn nên sử dụng nước muối vô trùng. 

Một cách an toàn hơn là sử dụng sản phẩm nước muối đẳng trương không kê đơn như Thuốc xịt giảm đau mũi Simply Saline. Sau khi sử dụng, mẹ có thể lấy sạch gỉ còn trong mũi bằng cách sử dụng máy hút mũi. Mặc dù chúng thường được coi là thiết bị hạn chế sử dụng trong trường hợp nghẹt mũi ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhưng chúng cũng có thể hữu ích với mẹ bầu.

>>Xem thêm: Bà bầu bị sổ mũi có sao không? Có ảnh hưởng đến thai nhi không?

5. Sử dụng dụng cụ nong mũi

Bà bầu bị viêm mũi dị ứng nên làm gì? Đây là giải pháp tiếp theo cho mẹ. 

Dụng cụ nong mũi bên ngoài là một lựa chọn điều trị tiềm năng. Theo đó, miếng dán mũi Breathe Right dính vào lỗ mũi bên ngoài, mở nhẹ đường mũi để tạo điều kiện cho không khí di chuyển. 

Sản phẩm này an toàn trong thai kỳ và có thể được khuyên dùng như một biện pháp hỗ trợ tiềm năng cho chứng viêm mũi khi mang thai và nghẹt mũi do các nguyên nhân khác.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Hội chứng HELLP trong sản khoa: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh

Hội chứng HELLP trong sản khoa trong giai đoạn thai kỳ thường xảy ra trong tam cá nguyệt cuối của thai kỳ. Để hiểu hơn về tình trạng này chúng ta cần hiểu rõ hội chứng HELLP là gì?

Hội chứng HELLP trong sản khoa là gì?

Hội chứng HELLP trong sản khoa là một biến chứng nặng của tiền sản giật thường xảy ra trong tam cá nguyệt thứ ba của thai kỳ. Nhưng tình trạng này cũng có thể phát triển trong tuần đầu tiên sau khi sinh con (tiền sản giật sau sinh).

Tên hội chứng HELLP trong sản khoa là viết tắt của:

  • H (Hemolysis): Tán huyết, phá vỡ các tế bào hồng cầu (tế bào mang oxy từ phổi đến tất cả các mô cơ quan của cơ thể).
  • EL (Elevated liver enzymes): Tăng men gan 
  • LP (Low platelet count): Số lượng tiểu cầu thấp (một thành phần trong máu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu).

>> Bạn có thể xem thêm: Tiền sản giật là biến chứng nguy hiểm nhất trong thai kỳ

Sự khác nhau giữa hội chứng HELLP trong sản khoa và tiền sản giật

  • Tiền sản giật đặc trưng bởi 2 triệu chứng: huyết áp cao (tăng huyết áp)protein niệu (tăng nồng độ protein hơn mức bình thường trong nước tiểu).
  • Hội chứng HELLP là một biến chứng nặng của tiền sản giật, có thể rất khó chẩn đoán vì tiến triển nhanh và đôi khi những triệu chứng điển hình của tiền sản giật như tăng huyết áp và protein niệu còn chưa được nhận diện. Tình trạng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên hiện nay, một số bằng chứng cho thấy hôi chứng HELLP có thể là một bệnh lý riêng biệt với tiền sản giật.

Triệu chứng của HELLP trong sản khoa

Triệu chứng của HELLP trong sản khoa

Bạn có thể nhận thấy các triệu chứng của hội chứng HELLP trong sản khoa như:

  • Mờ mắt hoặc đau đầu.
  • Buồn nôn và ói mửa.
  • Khó chịu hoặc mệt mỏi.
  • Phù (sưng) và tăng cân nhanh chóng.
  • Đau bụng khi mang thai, thường ở vùng hạ sườn phải hoặc giữa thượng vị.

Bạn cũng có thể gặp:

  • Chảy máu không kiểm soát
  • Co giật

Nguyên nhân gây ra hội chứng HELLP

Thực chất các chuyên gia chưa xác định chính xáccác nguyên nhân nào dẫn đến hội chứng HELLP trong sản khoa. Tuy nhiên, những phụ nữ bị tiền sản giật hoặc sản giật có nguy cơ mắc hội chứng này cao hơn. Ngoài ra, các yếu tố có thể dẫn đến nguy cơ mắc hội chứng HELLP trong sản khoa có thể là:

  • Tiền sản giật, tăng huyết áp thai kỳ
  • Phụ nữ đã từng sinh con nhiều lần.
  • Yếu tố di truyền.
  • Lớn tuổi.
  • Từng có tiền sử mắc hội chứng HELLP trong lần mang thai trước.

>> Bạn có thể xem thêm: Dấu hiệu tiền sản giật các mẹ bầu cần lưu ý để phát hiện kịp thời

Cách điều trị tình trạng này ra sao?

cách điều trị hội chứng hellp trong sản khoa

1. Phương pháp chẩn đoán

Để chẩn đoán hội chứng HELLP trong sản khoa, bác sĩ sẽ chẩn đoán qua những thay đổi về lâm sàng và cận lâm sàng:

  • Các triệu chứng như tăng huyết áp, protein niệu, phù, đau hạ sườn phải, thượng vị, xuất huyết bất thường…
  • Xét nghiệm cho thấy các rối loạn về đông cầm máu, tan máu, suy chức năng gan thận…
  • Đánh giá tăng trưởng thai là xét nghiệm quan trọng

2. Phương pháp điều trị

Để điều trị hội chứng HELLP trong sản khoa, bác sĩ cân nhắc các yếu tố: mức độ nặng của bệnh về phía mẹ, tuổi thai, cân bằng lợi ích và nguy cơ mẹ con, có thể dùng các phương pháp sau:

  • Dùng thuốc để giảm huyết áp và ngăn ngừa co giật.
  • Cách điều trị hội chứng HELLP trong sản khoa cuối cùng có thể là sinh con sớm. Bác sĩ có thể dùng thuốc để kích thích chuyển dạ hoặc sinh mổ.
  • Nếu em bé còn nhỏ và tình trạng mẹ cho phép kéo dài thêm, để giúp phổi phát triển, bác sĩ có thể cho em bé dùng corticosteroid.
  • Điều trị hổ trợ tuỳ theo từng triệu chứng.

>> Bạn có thể xem thêm: Điều trị tiền sản giật cho bà bầu như thế nào?

Phòng ngừa hội chứng HELLP trong sản khoa

Không có cách nào để ngăn ngừa hội chứng HELLP trong sản khoa. Tuy nhiên, trong thai kỳ bác sĩ sẽ theo dõi huyết áp và các dấu hiệu quan trọng khác để phát hiện sớm dấu hiệu mắc hội chứng.

Nếu được xác định là đối tượng có nguy cơ cao mắc tiền sản giật, bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng aspirin liều thấp sau tam cá nguyệt đầu tiên, giảm nguy cơ mắc tiền sản giật có thể làm giảm khả năng xuất hiện hội chứng HELLP.

Để có một thai kỳ khỏe mạnh và có thể phát hiện các bệnh lý (ví dụ tiền sản giật hay mắc hội chứng HELLP) bạn cần duy trì thói quen sau:

  • Ngủ ít nhất 8 giờ mỗi đêm.
  • Khám thai đúng lịch trước khi sinh thường xuyên.
  • Nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro sức khỏe tiềm ẩn.
  • Tập thể dục vừa phải hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ và các chuyên gia.
  • Xây dựng chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng gồm ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc, trái cây và rau quả.

[inline_article id=302993]

Như vậy bạn đã hiểu rõ hơn về hội chứng HELLP trong sản khoa rồi. Đây là một biến chứng trong thai kỳ có thể xuất hiện ở tam cá nguyệt cuối hoặc sau khi sinh con. Tuy nhiên, tình trạng này lại rất hiếm xảy ra chỉ chiếm từ 0,1-1% trong khi mang thai hoặc sau khi sinh con thôi.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Suy giáp khi mang thai: Biến chứng nguy hiểm và những điều cần biết!

Kiến thức về bệnh lý suy giáp rất cần thiết cho phụ nữ chuẩn bị mang thai và đang mang thai. Suy giáp khi mang thai là bệnh lý gì và có mức độ nguy hiểm ra sao? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp các vấn đề này chi tiết nhất. Hãy theo dõi bài viết này để biết cách phòng ngừa bệnh lý này nhé.

Suy giáp là bệnh gì?

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết hình cánh bướm, thường nằm ở phía trước dưới cổ. Cơ quan này sẽ tiết hormone tuyết giáp vào máu và vận chuyển đến các mô trong cơ thể. Hormone tuyến giáp có chức năng giúp cơ thể sử dụng năng lượng, giữ ấm và giữ cho não, tim, cơ và các cơ quan khác hoạt động bình thường.

Suy giáp (Hypothyroidism) là tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ một số hormone. Suy giáp là bệnh lý có thể xuất hiện trong thai kỳ. Bệnh suy giáp khi mang thai cũng có nhiều triệu chứng ốm nghén giống mang thai. Vì thế, phụ nữ mang thai có thể nhầm lẫn giữa hai dấu hiệu này.

>> Bạn có thể xem thêm: Bệnh cường giáp trong thai kỳ, mách bà bầu cách chữa trị

Triệu chứng suy giáp khi mang thai là gì?

Suy giáp khi mang thai có thể không được phát hiện từ ban đầu vì có các triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ nặng dần lên trong quá trình mang thai. Dưới đây là các triệu chứng phổ biến của suy giáp khi mang thai bạn nên chú ý:

Triệu chứng suy giáp khi mang thai là gì?

  • Mệt mỏi
  • Táo bón
  • Tăng cân
  • Sưng mặt
  • Chuột rút
  • Khàn giọng
  • Khó tập trung
  • Nhịp tim chậm
  • Không chịu được nhiệt độ lạnh
  • Mắc hội chứng ống cổ tay (tay ngứa ran hoặc đau)
  • Thay đổi da và tóc, bao gồm da khô và rụng lông mày
  • Kinh nguyệt không đều (đối với phụ nữ không có thai)

[key-takeaways title=”Nguyên nhân mắc suy giáp khi mang thai là gì?”]

Theo American Thyroid Association (Hiệp hội Tuyến giáp Hoa Kỳ) cho biết; suy giáp khi mang thai có thể xảy ra trong thai kỳ với biểu hiện ban đầu của viêm tuyến giáp Hashimoto. Dưới đây là các nguyên nhân:

  • Rối loạn tự miễn dịch hay gọi là viêm tuyến giáp
  • Phụ nữ từng điều trị suy giáp nhưng liệu trình không đầy đủ.
  • Phụ nữ điều trị quá mức về bệnh lý cường giáp bằng thuốc kháng giáp.

[/key-takeaways]

Khi mang thai bị suy giáp có nguy hiểm không?

Nhiều thai phụ lo lắng việc “suy giáp có nguy hiểm không?” hay “bà bầu bị tuyến giáp có nguy hiểm không?”. Đây là một tình trạng nguy hiểm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nặng khi mang thai. Vì trong 18-20 tuần đầu của thai kỳ, thai nhi sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào việc sản xuất hormone tuyến giáp của người mẹ.

Vào giữa thai kỳ, tuyến giáp của thai nhi sẽ bắt đầu tự sản xuất hormone tuyến giáp. Tuy nhiên, thai nhi vẫn phụ thuộc vào người mẹ để hấp thụ đủ lượng i-ốt cần thiết để tạo ra các hormone tuyến giáp. Dưới đây là các ảnh hưởng nghiêm trọng nếu người mẹ bị mắc bệnh suy giáp khi mang thai:

1. Đối với người mẹ

Bà bầu bị tuyến giáp có nguy hiểm không? Phụ nữ đã từng điều trị suy giáp không đầy đủ liệu trình hoặc bị suy giáp khi mang thai có thể gặp các biến chứng như:

ảnh hưởng của suy giáp khi mang thai đối với người mẹ

  • Sảy thai
  • Thiếu máu
  • Tiền sản giật
  • Suy tim sung huyết
  • Gặp bất thường với nhau thai
  • Mắc bệnh về cơ (đau cơ, yếu cơ)
  • Chảy máu (xuất huyết) nhiều sau khi sinh.

>> Bạn có thể xem thêm: Mối nguy hiểm chết người khi bị phù rau thai: Lơ là không được đâu mẹ ơi!

2. Đối với thai nhi

Suy giáp khi mang thai nặng ở người mẹ ó thể ảnh hưởng đến em bé như sau:

  • Thai có thể bị sảy
  • Trẻ sinh ra nhẹ cân
  • Sự phát triển trí não kém
  • Trẻ sinh ra bị suy giáp bẩm sinh

>> Bạn có thể xem thêm: Huyết áp cao khi mang thai nên xử trí sao đây mẹ ơi?

<< Xét nghiệm chức tuyến giáp khi mang thai

Để phòng ngừa suy giáp khi mang thai, phụ nữ từng bị suy giáp cần làm xét nghiệm kiểm tra tuyến giáp TSH (Thyroid Stimulating Hormone) ngay khi xác nhận có thai. Ngoài ra, những phụ nữ tiền sử mắc bệnh bướu cổ, mắc bệnh tự miễn dịch và có người thân mắc bệnh suy giáp. >>

Cách điều trị suy giáp khi mang thai

cách điều trị suy giáp khi mang thai

  • Phụ nữ khi mang thai bị suy giáp cần được tăng liều levothyroxine từ 25-50%. Tuy nhiên, liều lượng có thể sẽ thay đổi mức hormone thay đổi theo từng giai đoạn thai kỳ.
  • Vào nửa đầu của thai kỳ, bạn cần thực hiện xét nghiệm hormone tuyến giáp khoảng 4 tuần/ lần. Điều này để đảm bảo tuyến giáp vẫn hoạt động bình thường suốt thai kỳ.
  • Sau khi sinh con, người mẹ có thể quay trở lại liều thuốc levothyroxine thông thường trước khi mang thai. Và lưu ý không dùng levothyroxine và vitamin cùng lúc và nên cách nhau ít nhất 4 giờ. Điều này giúp làm giảm sự hấp thu hormone tuyến giáp từ đường tiêu hóa.

Phòng ngừa suy tuyến giáp khi mang thai

Để giúp ngăn ngừa suy giáp khi mang thai, bạn cần lưu ý những điều sau đây:

  • Cần bổ sung 140 microgam (μg) muối i-ốt mỗi ngày ngày.
  • Phụ nữ mang thai cần bổ sung 220 microgam iốt mỗi ngày.
  • Phụ nữ cho con bú cần bổ sung đủ 270 microgam mỗi ngày.
  • Các thực phẩm giàu i-ốt nên bổ sung như hải sản; rong biển; các loại rau xanh đậm như rau dền, rau đay, mồng tơi…; trái cây tươi; thịt; sữa…
  • Phụ nữ đã từng bị suy giáp hoặc có nguy cơ bị suy giáp khi mang thai cần thực hiện xét nghiệm chức năng tuyến giáp khi mới biết tin có thai.

[inline_article id=302993]

Như vậy bạn đã biết rất rõ về tình trạng suy giáp khi mang thai. Đây là một bệnh lý nguy hiểm có thể gây nhiều ảnh hưởng cho mẹ và thai nhi. Với phụ nữ có nguy cơ cao bị suy giáp khi mang thai nên thực hiện xét nghiệm khi mới có thai. Ngoài ra, bạn cũng cần bổ sung i-ốt đầy đủ để ngăn ngừa tình trạng này diễn ra trong thai kỳ nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mối nguy hiểm chết người khi bị phù rau thai: Lơ là không được đâu mẹ ơi!

Phù rau thai là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, mẹ dễ bị băng huyết sau sinhthai nhi chết lưu. Vậy dấu hiệu của rau thai bị phù là gì? Nên làm gì khi phát hiện bị phù rau thai? Cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Phù rau thai là gì?

Rau thai kết nối với bào thai thông qua dây rốn, giúp trao đổi chất dinh dưỡng và oxy từ mẹ đến bé và chất thải từ bé về mẹ. Nếu rau thai không thể chống lại các virus gây bệnh, các chất độc hại có thể đi qua rau thai và truyền đến thai nhi, gây nguy hiểm cho bé. 

1. Phù rau thai là bệnh như thế nào?

Phù rau thai là một bệnh lý làm mô nhau ứ nước, tăng thể tích, trọng lượng và làm mất các chức năng của bánh nhau. 

Ngoài ra, bệnh này cũng có thể đi kèm các biến chứng phù dây rốn thai nhi, tràn dịch đa màng, dị tật, dị dạng, bất thường về lồng ngực, đường tiêu hóa, hiện tượng truyền máu thai nhi ở song thai…

>>Bạn có thể quan tâm: Thực phẩm tăng nguy cơ dị tật thai nhi

2. Có những dạng phù rau thai nào?

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, rau thai bị phù được chia làm hai dạng:

  • Phù rau thai không miễn dịch

Đây là loại phù rau thai phổ biến nhất. Các nguyên nhân có thể do nhiễm trùng nhiễm độc ở nửa đầu thai kỳ do vi khuẩn hay siêu vi, ví dụ mẹ nhiễm rubella trong 3 tháng đầu thai kỳ, do bất thường nhiễm sắc thể, thai nhi bị dị tật tim hay phổi, rối loạn di truyền…

  • Phù rau thai miễn dịch

Phù thai miễn dịch thường xảy ra do nhóm máu của mẹ và thai nhi không tương thích với nhau hay còn gọi là bất đồng nhóm máu Rh, từ đó, dẫn đến rau thai bị phù. Hiện nay đã có thuốc Rh immunoglobulin (RhoGAM) dùng để ngăn ngừa biến chứng do không tương thích yếu tố Rh.

>>Bạn có thể quan tâm: Hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu: Cảnh báo nguy cơ sảy thai cho mẹ!

Nguyên nhân gây ra phù rau thai cho mẹ bầu?

Nguyên nhân làm rau thai bị phù có rất nhiều, có thể kể đến các nguyên nhân phổ biến như:

  • Mẹ bị nhiễm trùng, nhiễm độc ở nửa đầu thai kỳ: Nếu mẹ bị mắc các bệnh như thủy đậu, rubella, sốt bại liệt…thì sẽ có khả năng cao bị phù rau thai.
  • Nhiễm sắc thể thai nhi bất thường: Thai nhi mắc hội chứng Down, hội chứng Edwards… có thể khiến rau thai bị phù.
  • Nhóm máu giữa mẹ và bé không tương đồng: Chẳng hạn mẹ có Rh (-) và em bé Rh (+), sự bất tương đồng này sẽ khiến hệ thống miễn dịch của mẹ tấn công các tế bào hồng cầu của thai nhi, gây thiếu máu làm rau thai bị phù ở những lần mang thai sau.
  • Bào thai bị ngộ độc: Điều này xảy ra do mẹ uống nhiều bia rượu và tiếp xúc với hóa chất độc hại…
  • Mẹ có tiền sử bị phù rau thai: Mẹ bầu rơi vào trường hợp này sẽ có nguy cơ mắc lại cao hơn người khác.

>>Bạn có thể quan tâm: Độ trưởng thành của nhau thai là gì mẹ biết chưa?

Dấu hiệu nhận biết mẹ bị phù rau thai

Có lẽ, mẹ đang tự hỏi làm sao để biết mình rau thai bị phù? Có ba dấu hiệu sau đây giúp mẹ biết mình bị phù rau thai.

  • Bánh rau dày hơn

Rau thai thường dày khoảng 2-4 cm, nặng khoảng 400-600g, bề mặt mịn và có màu đỏ. Nếu bánh rau dày trên 4cm thì mẹ được chẩn đoán là phù bánh rau. 

  • Ngưng hoạt động trao đổi chất dinh dưỡng và oxy

Bánh nhau là vùng trung gian để thực hiện trao đổi chất bổ dưỡng từ mẹ sang con và các chất cần thải bỏ từ con sang mẹ. Khi bánh nhau không hoạt động tốt sẽ không có sự lưu thông giữa máu mẹ và máu con.

  • Đa ối

Đây là tình trạng tích tụ quá nhiều nước ối, phần chất lỏng bao bọc quanh thai nhi. Đa ối khiến bà bầu luôn cảm thấy nặng nề, mệt mỏi và còn có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi vì rau thai bị phù.

>>Bạn có thể quan tâm: Nhau thai bám mặt sau có nghĩa là gì? Có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Phù rau thai có nguy hiểm không?

Rau thai bị phù chỉ xảy ra ở 1/1000 ca sinh. Dù vậy, điều được mẹ bầu quan tâm hơn cả là phù rau thai có nguy hiểm không? Mẹ hãy theo dõi phần tiếp theo nhé.

  • Đối với mẹ bầu

Mẹ bầu bị phù rau thai có nguy cơ cao bị băng huyết sau sinh vì tử cung quá to và phải chứa bánh rau cùng thai nhi bị phù nề. Băng huyết sau sinh nếu không được can thiệp kịp thời sẽ gây ra tử vong ở sản phụ.

  • Đối với thai nhi 

Khi bị phù rau thai, rau thai không thể duy trì hoạt động truyền chất dinh dưỡng nuôi thai. Điều này dẫn đến tình trạng thai nhi chết lưu trong bụng mẹ do thiếu oxy và chất dinh dưỡng.

Đối với trường hợp em bé ra đời an toàn do sinh non, bé sẽ có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng, khó phát triển bình thường. Theo thống kê, chỉ khoảng 20% thai nhi phù nhau thai sống sót đến lúc được sinh ra, trong số đó, chỉ khoảng 50% sống sót sau sinh.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, nếu mẹ bị chẩn đoán bị phù rau thai, mẹ sẽ dễ tử vong do băng huyết và em bé sinh non, thậm chí bị chết trong bụng mẹ. Vì thế, nếu nghi ngờ mình có dấu hiệu phù rau thai, mẹ hãy đi khám ngay để kịp điều trị. 

[/key-takeaways]

>>Bạn có thể quan tâm: Phụ nữ nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Cách điều trị khi bị phù rau thai?

Tình trạng rau thai bị phù thường không thể điều trị ngay trong thai kỳ. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp, bác sĩ có thể tiến hành các phương pháp sau:

  • Truyền máu cho em bé: Bác sĩ truyền máu cho em bé trong tử cung để tăng khả năng sống sót cho em bé và chờ đến ngày sinh.
  • Kích thích chuyển dạ sớm: Bác sĩ sẽ chích thuốc kích thích chuyển dạ sớm để cho em bé cơ hội sống sót cao nhất hoặc mổ lấy thai gấp.
  • Dùng thuốc giúp thận loại bỏ chất lỏng dư thừa

Trường hợp phù rau thai miễn dịch, em bé có thể được truyền trực tiếp các tế bào hồng cầu tương thích với nhóm máu của bé. Trường hợp rau thai bị phù do các nhân tố tiềm ẩn khác, bé sẽ được chẩn đoán và điều trị tùy theo tình trạng bệnh đó.

>>Bạn có thể quan tâm: Biểu đồ chuyển dạ và những điều mẹ bầu cần biết trước khi sinh

Mẹ nên làm gì để phòng tránh phù rau thai?

  • Tiêm phòng trước khi mang thai tránh nguy cơ nhiễm các loại virus nguy hiểm trong tam cá nguyệt đầu tiên như virus cúm, virus Rubella
  • Thụ thai vào những tháng cuối xuân, đầu hạ để tránh nguy cơ nhiễm dịch bệnh trong giai đoạn chuyển mùa từ thu sang đông.
  • để tranh nguy cơ nhiễm dịch bệnh trong giai đoạn chuyển mùa từ thu sang đông.
  • Khám thai thường xuyên để liên tục cập nhật tình hình thai nhi.
  • Tránh xa rượu, bia, thuốc lá và những chất độc hại như chì, tia X
  • Nếu mẹ từng bị phù rau thai và có ý định mang thai lần nữa, mẹ nên đi khám bác sĩ trước khi mang thai.

Trên đây là chia sẻ của MarryBaby về tình trạng rau thai bị phù ở mẹ bầu. Hy vọng mẹ đã nắm những thông tin về biến chứng thai kỳ nguy hiểm trên để bảo vệ bản thân và thai nhi.

 

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Lưu ý cho bà bầu khi bị dư ối

Dư ối có nguy hiểm không và dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Mời mẹ cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

Dư ối là gì? Dấu hiệu dư ối

1. Dư ối và dấu hiệu nhận biết

Trước khi giải đáp câu hỏi dư ối có nên uống sữa tươi không đường không, mẹ cần biết dư ối là sự tích tụ quá mức của nước ối trong tử cung khi mang thai. Dư ối chiếm từ 1-2% các trường hợp mang thai. Tình trạng này có thể xảy ra với đa thai (sinh đôi hoặc sinh ba), thai dị tật bẩm sinh hoặc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Mẹ dư ối thường không có triệu chứng gì đặc biệt, đôi khi là thấy bụng to hơn tuổi thai, trừ khi nước ối tăng quá nhanh và nhiều trở thành đa ối cấp thì mẹ sẽ cảm thấy mệt, khó thở thậm chí đau bụng

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

2. Mẹ bầu bị dư ối có nguy hiểm không?

Dư ối có nguy hiểm không? Hầu hết phụ nữ mắc chứng dư ối sẽ không gặp vấn đề gì đáng kể trong thời kỳ mang thai và sẽ sinh con khỏe mạnh. Nhưng nếu tình trạng dư ối xảy ra trong thai kỳ càng sớm và lượng nước ối dư thừa càng lớn thì nguy cơ biến chứng càng cao.

Mẹ bầu có thể gặp những biến chứng nguy hiểm dưới đây, thường là liên quan đến việc dư thừa quá nhiều nước ối mà bác sĩ chẩn đoán là đa ối:

  • Mẹ bị khó thở
  • Vỡ ối sớm
  • Nhau bong non
  • Sa dây rốn
  • Thai chết lưu
  • Băng huyết sau sinh
  • Nhiễm trùng
  • Hội chứng Macrosomia bào thai
  • Rối loạn tăng huyết áp thai kỳ.

Mẹ cần khám thai đều đặn để bác sĩ sớm phát hiện dư ối hay đa ối và tiên lượng các biến chứng mẹ bầu có thể gặp phải nhằm tìm ra các biện pháp cân bằng nước ối cho đến khi sinh em bé.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Đa ối có nguy hiểm không và những giải đáp liên quan từ bác sĩ chuyên khoa

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường?

dư ối có nên uống sữa tươi không đường
Dư ối có nên uống sữa tươi không đường?

Dư ối xảy ra cũng có thể liên quan đến đái tháo đường thai kỳ. Do đó, bác sĩ khuyến cáo mẹ nên hạn chế các loại thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh.

Vậy mẹ bầu dư ối có nên uống sữa tươi không đường không? Liệu uống sữa tươi không đường có tăng nước ối không? Bạn có thể dùng sữa tươi không đường để hạn chế lượng đường hấp thu vào cơ thể. Mẹ nên uống loại sữa bò tươi đã tiệt trùng để tránh nguy cơ nhiễm trùng thai nhi và nước ối.

Cách uống sữa tươi không đường cho bầu dư ối

Sữa tươi không đường là nguồn bổ sung dinh dưỡng, canxi và khoáng chất rất tốt cho thai kỳ, mẹ bầu hoàn toàn có thể uống sữa tươi không đường khi đa ối, lượng sữa sẽ tuỳ vào tình trạng sức khoẻ và nhu cầu dinh dưỡng mỗi cá nhân. Mẹ bầu cần tham khảo ý kiến bác sĩ lượng uống mỗi ngày cho phù hợp.

Bạn cũng có thể thay thế sữa tươi bằng các loại sữa từ các loại hạt như đậu nành, hạnh nhân, hạt điều… Điều này giúp tránh sự nhàm chán và bổ sung đa vi chất cho thai kỳ.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nước ối trung bình là tốt hay xấu? Bầu cần chú ý theo dõi chỉ số nước ối

Lưu ý cho bà bầu dư ối

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Lưu ý cho bà bầu
Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Lưu ý cho bà bầu

Nếu bạn được bác sĩ chẩn đoán dư ối thì hãy lưu ý những điều này:

  • Mẹ không nên quá lo lắng, hãy nhớ rằng chứng dư ối thường không phải là dấu hiệu nghiêm trọng
  • Mẹ bầu nên nghỉ ngơi nhiều và có thể cân nhắc bắt đầu nghỉ thai sản sớm nếu đang đi làm kèm với cảm giác mệt mỏi nhiều
  • Mẹ vẫn phải duy trì uống đủ nước, quan điểm không uống nước để giảm nước ối là một điều sai lầm
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh và hạn chế các thực phẩm không có lợi cho sức khoẻ mẹ và bé
  • Trao đổi với bác sĩ về những việc phải làm nếu bạn vỡ ối hoặc chuyển dạ sớm hơn dự kiến
  • Đến gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới nào, cảm thấy rất khó chịu hoặc bụng to lên đột ngột.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nước ối đục và những điều bà bầu cần biết

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Mẹ bầu dư ối có thể bổ sung sữa không đường đã tiệt trùng hoặc các loại sữa hạt khác mỗi ngày. Mẹ hãy nghỉ ngơi thật tốt và đến bệnh viện ngay nếu có bất kỳ triệu chứng mới nào khác nhé.

[inline_article id =259854]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bảng chỉ số nước ối theo tuần: Mẹ bầu phải theo dõi để thai nhi luôn khỏe mạnh!

Vậy chỉ số nước ối bao nhiêu là đủ? Để biết được điều này các mẹ bầu phải theo dõi bảng chỉ số nước ối theo tuần thai thật cẩn thận. Nếu mẹ để nước ối quá nhiều hoặc quá ít cũng đều gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi.

Nước ối hình thành như thế nào?

Trước khi tìm hiểu bảng chỉ số nước ối theo tuần, chúng ta cần tìm hiểu về nước ối và quá trình hình thành chất lỏng này. Trong thời kỳ mang thai, thai nhi sẽ lớn lên trong túi ối nằm bên trong tử cung của mẹ bầu. Chiếc túi này được hình thành vào 12 ngày sau khi mẹ mang thai. Và túi ối sẽ chứa rất nhiều chất lỏng gọi là nước ối.

Nước ối là một chất lỏng bao quanh thai nhi để giúp con phát triển trong suốt thai kỳ. Đầu tiên nước ối được tạo thành từ lượng nước được cung cấp bởi người mẹ thông qua các màng bào thai. Sau đó khoảng 16 tuần nước tiểu của thai nhi trở thành chất chính hình thành ra nước ối. Chất lỏng này cũng chứa kích thích tố (hóa chất do cơ thể tạo ra); và kháng thể (tế bào trong cơ thể chống lại nhiễm trùng).

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Các chỉ số thai nhi chi tiết theo từng tuần

Vai trò của nước ối trong thai kỳ

Để hiểu hơn về bảng chỉ số nước ối theo tuần, chúng ta cần hiểu rõ hơn về vai trò của nước ối trong thai kỳ. Dưới đây là các chia sẻ của March Of Dimes:

  • Bảo vệ và giúp thai nhi phát triển trong suốt thai kỳ.
  • Giữ nhiệt độ ổn định xung quanh môi trường sống của thai nhi.
  • Giúp phổi của thai nhi phát triển vì con hít nước ối.
  • Giúp hệ tiêu hóa của thai nhi phát triển vì bé nuốt nước ối.
  • Giúp cơ và xương của thai nhi phát triển vì con có thể di chuyển trong nước ối.
  • Giữ cho dây rốn (dây mang thức ăn và oxy từ nhau thai đến thai nhi) không bị đè ép.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: ‘Nước ối ít phải làm sao?’ và đây là câu trả lời đúng khỏi nghi ngờ

Chỉ số AFI là gì?

Bảng chỉ số nước ối theo tuần: chỉ số AFI là gì?

Để đọc được bảng chỉ số nước ối theo tuần, chúng ta cần hiểu rõ về chỉ số AFI là gì? Theo National Center for Biotechnology Information (Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Hoa Kỳ – NCBI) cho biết. AFI là viết tắt của từ Amniotic fluid index, được hiểu là chỉ số nước ối.

Đây là chỉ số số nước ối theo từng thời gian phát triển của thai nhi. Chỉ số nước ối AFI được đo khi khi mẹ bầu đi khám thai. Qua chỉ số này, mẹ bầu sẽ biết lượng nước ối đang duy trì bình thường hay bất thường.

Cách đo khối lượng nước ối như sau; đo chỉ số ối (Amniotic fluid index, AFI), chia buồng tử cung làm 4 phần và tính tổng số đo bề sâu của khoang ối lớn nhất trong mỗi buồng ối.

Vậy bảng chỉ số nước ối theo tuần thai được đo cụ thể là bao nhiêu? Chỉ số nước ối bao nhiêu là đủ? Xin mời mẹ bầu tham khảo phần tiếp theo của bài viết.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

Bảng chỉ số nước ối theo tuần thai

Khi đã hiểu được chức năng và các chỉ số nước ối, mẹ bầu sẽ đọc bảng chỉ số nước ối theo tuần thai dễ hơn. Dưới đây là bảng chỉ số nước ối theo tuần mẹ có thể tham khảo.

Bảng chỉ số nước ối theo tuần (đơn vị: mm)

Dựa trên bảng chỉ số nước ối theo tuần, mẹ sẽ biết được chỉ số nước ối bao nhiêu là đủ? Thông thường, tuổi thai tăng thì lượng nước ối cũng tăng. Tuy nhiên, vào những tuần cuối thai kỳ lượng nước ối sẽ giảm. Lượng nước ối sẽ tăng cao nhất vào tầm tuần 34-36 thai kỳ; sau sẽ sẽ giảm xuống cho đến tuần 40 của thai kỳ.

Khi chỉ số nước ối nằm trong khoảng 5th đến 95th được cho là mức độ bình thường và an toàn. Những trường hợp đa ối (trên mức 95th) và thiểu ối (dưới mức 5th) là lượng ối quá ít khi thai lớn hoặc lượng nuốc ối quá nhiều khi thai còn nhỏ đều rất nguy hiểm cho thai nhi. Khi được chẩn đoán thiểu ối hay đa ối, mẹ bầu cần tuân thủ các hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ nhé.

Hiện nay về mặt ý nghĩa đánh giá tiên lượng lâm sàng, các bác sĩ thường sử dụng độ sâu khoang ối lớn nhất hơn do tránh được những can thiệp quá tay mà vẫn giữ được ý nghĩa đảm bảo sức khỏe thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Chỉ số nước ối bao nhiêu là bình thường?

Làm sao để mẹ bầu luôn duy trì được lượng nước ối ổn định?

Khi mẹ đã hiểu rõ hơn về bảng chỉ số nước ối theo tuần, mẹ nên thực hiện những điều sau để duy trì lượng nước ối trung bình ổn định:

  • Có một chế độ sinh hoat khoa học, vận động và nghỉ ngơi hợp lý.
  • Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý.
  • Luôn đảm bảo uống đủ nước
  • Khám thai đúng theo lịch.

[inline_article id=302473]

Những điều trên sẽ giúp mẹ bầu luôn duy trình được lượng nước ối trung bình ổn định khi mang thai. Hy vọng bài viết về bảng chỉ số nước ối theo tuần sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nước ối trung bình là tốt hay xấu? Bầu cần chú ý theo dõi chỉ số nước ối

Khi mang thai, việc các mẹ phải đối diện với tình trạng thiếu hoặc nhiều nước ối trong cơ thể cũng tạo ra nhiều áp lực cho mẹ và thai nhi. Có rất nhiều mẹ bầu thắc mắc nước ối trung bình là tốt hay xấu? Điều này sẽ được MarryBaby giải đáp ngay trong bài viết này. Hãy theo dõi để có câu trả lời mẹ bầu nhé!

Mẹ bầu đã biết nước ối là gì chưa?

Trước khi tìm hiểu câu trả lời nước ối trung bình là tốt hay xấu; mẹ bầu cần hiểu rõ hơn về nước ối. Các chuyên gia tại bệnh viện Cleveland tại Mỹ cho biết; nước ối là một chất lỏng bao quanh thai nhi trong một túi ối nằm ở tại tử cung của mẹ. Chất lỏng này trong suốt hoặc hơi trắng đục, đôi khi có màu vàng nhạt như rơm tuỳ vào giai đoạn phát triển của thai nhi cũng như tuần tuổi thai và không có mùi.

Đây cũng là môi trường ấm áp để giúp cho em bé thoải mái cử động; phát triển hệ xương và hô hấp khi ở trong bụng mẹ. Trong một số trường hợp, nếu mẹ có quá nhiều hay qúa ít nước ối khi thai nhi còn quá nhỏ hoặc đã lớn đều có thể là dấu hiệu của sự đe doạ sức khoẻ thai nhi.

Vậy nước ối trung bình là tốt hay xấu? Xin mời mẹ bầu đọc tiếp những phần dưới đây của bài viết để có câu trả lời nhé.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Chỉ số nước ối bao nhiêu là bình thường?

Nước ối trung bình là tốt hay xấu?

Để hiểu nước ối trung bình là tốt hay xấu, chúng ta cần hiểu nước ối bao nhiêu là đủ và chỉ số ối bao nhiêu mm là bình thường. Chiếu theo bảng chỉ số nước ối theo tuần, trong đó AFI (Amniotic fluid index) là chỉ số nước ối, mẹ bầu có thể tham khảo thêm để nhận biết được thai nhi đang phát triển tốt hay không. Cần lưu ý rằng lượng nước ối chỉ là một trong số các nội dung để theo dõi thai kỳ chứ không phải quyết định tất cả.

Chỉ số ối bao nhiêu mm là bình thường? Lượng nước ối sẽ thay đổi theo sự phát triển của thai nhi. Lượng nước ối sẽ tăng lên cho đến khoảng tuần thứ 36 của thai kỳ. Tại thời điểm đó, nước ối chiếm thể tích cao nhất khoảng 1 lít. Sau đó, lượng nước ối thường bắt đầu giảm còn khoảng 600ml vào tuần 40 của thai kỳ.

Theo đó, chỉ số nước ối trung bình sẽ nằm trong khoảng 12-13cm. Trường hợp này rất an toàn và thai nhi đang phát triển rất tốt trong bụng mẹ. Nhưng nếu các mẹ bầu rơi vào trường hợp thiểu ối hay đa ối thì nên cẩn thận vì có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm cho thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu uống gì để tăng nước ối nhanh? 4 loại nước uống cần thiết cho mẹ

Nếu mẹ bị đa ối hay thiểu ối thì phải làm sao?

Nước ối trung bình là tốt hay xấu? Mẹ bầu bị thiếu ối thì nên bổ sung thêm nước
Mẹ bầu bị thiếu ối thì nên bổ sung thêm nước

Khi mẹ đã biết nước ối trung bình là tốt hay xấu, thì nên biết thêm cách đối phó với tình trạng đa ối và thiểu ối. Khi thai kỳ gặp bất cứ bất thường nào về thể tích nước ối, điều đầu tiên là bác sĩ sẽ đánh giá nguyên nhân cũng như các ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến thai nhi nhằm đưa ra giải pháp thích hợp. Tình trạng thiểu ối hay đa ối sớm có thể liên quan đến dị tật thai nhi, đa ối muộn có thể liên quan bệnh lý đái tháo đường kèm theo thai to… Việc quan trọng nhất là mẹ bầu cần theo dõi sát thai kỳ tuân theo hướng dẫn của bác sĩ khi có bất thường.

Bên cạnh đó, với những mẹ bị thiếu nước ối nhẹ, bác sĩ sẽ khuyên mẹ nên bổ sung nước nhiều hơn; dùng các thực phẩm tăng nước ối như nước ép, nước dừa, nước mía; và kết hợp với một chế độ sinh hoạt hợp lý.

Hy vọng bài viết về nước ối trung bình là tốt hay xấu sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ bầu có một thai kỳ khỏe mạnh!

[inline_article id=303087]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Cách uống nước để vào ối hỗ trợ cải thiện tình trạng thiếu ối

Thiếu nước ối có thể gây nên nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Thiếu ối có thể là một hậu quả từ sự phát triển bất thường của thai nhi, bệnh lý từ phía mẹ, diễn tiến tự nhiên ở thai quá ngày hoặc vô căn… Trong khi đó, uống nước hay truyền dịch là một điều trị mong đợi ở những trường hợp thiếu ối đơn độc vô căn khi mà chưa có chỉ định chấm dứt thai kỳ vì vẫn còn bằng chứng cho thấy có thể cải thiện nước ối. Ở trường hợp này, biết cách uống nước để vào ối vẫn có thể cải thiện được tình trạng thiếu ối. 

Vậy cách thức và thời gian uống nước khi mang thai thế nào là hợp lý? Hãy đọc ngay bài viết này để tìm được lời giải đáp nhé.

Nước ối có vai trò gì?

Trước khi tìm hiểu cách uống nước để vào ối, chúng ta cần hiểu rõ vai trò của chất lỏng này. Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, nước ối được tiết ra bởi các màng của nhau thai và qua thẩm thấu từ mẹ. Sau 16 tuần, nguồn gốc nước ối chủ yếu là từ nước tiểu thai nhi. 

Vậy vai trò của nước ối là gì? Nước ối giúp:

  • Tạo môi trường ấm áp ổn định cho thai nhi phát triển.
  • Bảo vệ thai nhi chống lại những chấn thương cơ học.
  • Giúp thai nhi co duỗi hoạt động dễ dàng trong bụng mẹ.
  • Hỗ trợ hệ hô hấp, tiêu hóa, cơ xương của thai nhi phát triển bình thường.
  • Giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi trong giai đoạn đầu.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

Tại sao mẹ bầu lại bị thiếu ối?

Khi thai nhi ngày càng lớn sẽ di chuyển và nhào lộn trong bụng mẹ với sự trợ giúp của nước ối. Trong tam cá nguyệt thứ hai, em bé sẽ bắt đầu thở và nuốt nước ối. Trong một số trường hợp, nước ối có thể đo quá thấp hoặc quá cao. Nếu kết quả đo lượng nước ối quá thấp, nó được gọi là thiếu ối.

Nguyên nhân thiếu nước ối do các yếu tố sau:

  • Dị tật bẩm sinh: Các bất thường bẩm sinh nhiễm sắc thể, dị tật thận, đường tiết niệu của thai nhi hoặc nhiễm trùng bào thai có thể khiến sản xuất ít nước tiểu.
  • Thai suy dinh dưỡng: Thiếu dinh dưỡng, giảm lượng máu đến thai sẽ dẫn đến giảm lượng máu đến thận và giảm sản xuất nước tiểu.
  • Các vấn đề về nhau thai: Nếu nhau thai không cung cấp đủ máu và chất dinh dưỡng em bé có thể ngừng tái chế chất lỏng.
  • Rò rỉ hoặc vỡ ối: Màng ối bị rách chính là nguyên nhân dẫn đến vấn đề này.
  • Mang thai quá ngày: Càng về cuối thai kỳ lượng nước ối càng giảm, mức độ giảm nhanh hơn nếu sau 40 tuần. 
  • Các biến chứng ở mẹ: Các yếu tố như mất nước ở mẹ; tăng huyết áp; tiền sản giật; tiểu đường và thiếu oxy mãn tính có thể ảnh hưởng đến lượng nước ối.
  • Vô căn

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Chỉ số nước ối bao nhiêu là bình thường?

Dấu hiệu thiếu nước ối là gì?

Nếu có dấu hiệu thiếu ối, mẹ bầu hãy thử cách uống nước để vào ối
Nếu có dấu hiệu thiếu ối, mẹ bầu hãy thử cách uống nước để vào ối

Bên cạnh cách uống nước để vào ối, chúng ta cần tìm hiểu thêm các dấu hiệu thiếu ối dựa trên chia sẻ của các chuyên gia:

  • Bụng nhỏ hơn so với kích thước của thai kỳ.
  • Đã từng bị thiếu ối trong những lần mang thai trước.
  • Bác sĩ chẩn đoán thiếu ối qua siêu âm.

[inline_article id=31037]

Cách uống nước để vào ối đơn giản và dễ làm

Như đã nói, thiểu ối có rất nhiều nguyên nhân và uống đủ nước chỉ có thể cải thiện tình trạng thiểu ối trong một số trường hợp. Đây cũng là việc làm đơn giản, có lợi cho sức khoẻ bên cạnh tuân thủ các quy trình chăm sóc và quản lí thai kỳ của bác sĩ khuyến cáo.

1. Uống 2-25l nước một ngày

Uống gì để tăng nước ối nhanh? Đó chính là nước lọc. Mỗi ngày mẹ bầu nên uống khoảng 8-10 ly tương đương 2 – 2,5l nước, có thể nhiều hơn nếu nắng nóng. Khi cơ thể mẹ bầu được cung cấp đầy đủ nước thì hi vọng nước ối sẽ cải thiện.

2. Cách uống nước để vào ối: Uống nước vào buổi sáng

Uống nước vào buổi sáng sớm sau khi ngủ dậy là cách uống nước để vào ối mẹ bầu nên áp dụng. Mẹ chỉ cần 1 cốc nước ấm trước khi ăn sáng, thì cơ thể sẽ trao đối chất tốt hơn; nhờ đó quá trình sản xuất nước ối cũng tốt hơn.

Uống gì để tăng nước ối nhanh? Cách tốt nhất là mẹ bầu nên uống nước ấm và thêm một vài lát chanh tươi + 1 thìa mật ong để bổ sung thêm hệ miễn dịch cũng như vitamin cho cơ thể.

3. Uống nước trước khi ngủ

Có một số thai phụ bị đổ mồ hôi khi đi ngủ. Để tránh mất nước và dưỡng ẩm cơ thể, mẹ bầu nên uống một ly nước trước khi đi ngủ. Khi uống nước, cơ thể mẹ cũng nhận được nguồn nước dự trữ; và nguồn nước ối cũng được cung cấp liên tục cho thai nhi. Tuy nhiên, uống nhiều nước trước khi ngủ có thể khiến mẹ bầu đi tiểu nhiều vào ban đêm gây mất giấc ngủ nên chỉ nên uống vừa phải, có thể tăng cường uống vào buổi sáng.

4. Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước

Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước
Cách uống nước để vào ối: Sau khi ăn 30 phút nên uống nước

Mẹ bầu không nên uống nước ngay sau khi ăn vì sẽ làm loãng dịch dạ dày; gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Cách uống nước để vào ối tốt nhất là mẹ bầu nên đợi ít nhất 30 phút sau bữa ăn. Mẹ chỉ cần uống khoảng 200 ml nước ấm hoặc nước trái cây sẽ giúp cơ thể được thoải mái hơn.

5. Sau khi tắm

Cơ thể sẽ nóng hơn; các mạch máu giãn ra; nhịp tim nhanh hơn sau khi chúng ta tắm. Sự thay đổi này giúp cân bằng nhiệt cho cơ thể nhưng lại dẫn đến mất nước. Vậy nên, uống nước sau khi tắm là cách uống nước để vào ối và để bù nước cho cơ thể. Tốt nhất, thời gian uống nước này mẹ nên uống nước ấm.

6. Cách uống nước để vào ối: Mệt mỏi nên uống nước

Khi mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, việc uống một ly nước mát hòa chút mật ong hoặc uống nước ép trái cây sẽ khiến mẹ khoẻ hơn. 

Mẹ bầu cần làm gì để tăng nước ối?

Khi được phát hiện ra tình trạng thiểu ối trong thai kỳ, cần tuân thủ các hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và thai của nhân viên y tế, việc làm cụ thể sẽ tuỳ vào nguyên nhân của thiểu ối, tuổi thai, tình trạng mẹ…

Trong trường hợp bác sĩ cho mẹ tiếp tục theo dõi và khuyên uống nhiều nước, mẹ có thể bổ sung thêm các loại thực phẩm tăng nước ối nhanh như rau, trái cây, thực phẩm nhiều nước, giàu vitamin và khoáng chất… Mẹ cũng nên nhớ những thực phẩm này cũng chỉ giúp cải thiện tình trạng. 

Ngoài ra, mẹ cũng cần chú ý tránh các loại thực phẩm theo lời khuyên từ bác sĩ tuỳ theo tình trạng bệnh lý.

>> Mẹ bầu có thể tìm hiểu thêm: Những thực phẩm bà bầu nên ăn giúp thai nhi khỏe mạnh và thông minh

[inline_article id=302473]

Như vậy mẹ bầu đã hiểu hơn về cách uống nước để vào ối như thế nào; các thời gian uống nước; thực phẩm tăng ối nhanh và uống gì để tăng nước ôi nhanh rồi phải không? Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các mẹ bầu trong việc tăng nước ối hiệu quả.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

4 cách phòng ngừa tiền sản giật cực hữu ích cho mẹ bầu

Tại sao cần phòng ngừa tiền sản giật? Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý nghiêm trọng xuất hiện nửa sau thai kỳ (khoảng sau tuần thai thứ 20). Đây là biến chứng thai kỳ nguy hiểm do huyết áp tăng cao và một số cơ quan khác như thận bị tổn thương. 

Chỉ số huyết áp ≥ 140/90mmHg được cho là cao với mẹ bầu. Đây là một dấu hiệu của hội chứng tiền sản giật. Mẹ bầu bị tiền sản giật nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến sản giật gây những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Tiền sản giật gây ra một số vấn đề như sau:

  • Hạn chế sự phát triển của bào thai
  • Làm dễ bị sinh non
  • Khiến nhau thai dễ bị tách khỏi tử cung trước khi sinh
  • Gây tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các tổn thương cơ quan khác

Theo các bằng chứng y khoa hiện tại, có 2 phương pháp dự phòng tiền sản giật được khuyến cáo là sử dụng aspirin ở những người có nguy cơ cao và bổ sung đủ canxi ở những phụ nữ có khẩu phần canxi thấp. Các phương pháp sau đây mặc dù chưa đủ mạnh về chứng cứ nhưng mẹ bầu có thể tham khảo để phòng ngừa tiền sản giật. 

1. Duy trì cân nặng ổn định

duy trì cân nặng để phòng ngừa tiền sản giật

Duy trì cân nặng ổn định bằng bài tập thể dục và chế độ ăn uống là cách phòng ngừa tiền sản giật rất quan trọng vì giúp ổn định huyết áp cho bà bầu.

  • Tập thể dục nhẹ nhàng: Mẹ bầu có thể lựa chọn thực hiện các bài tập nhẹ nhàng từ 10 đến 15 phút mỗi ngày để cơ thể lưu thông máu tốt hơn đến thai nhi, củng cố hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại căng thẳng. Đây là cách giảm huyết áp cao khi mang thai giúp phòng ngừa tiền sản giật và các bệnh khác hiệu quả.
  • Ăn uống lành mạnh: Bị tiền sản giật nên ăn gì? Chế độ ăn uống vô cùng quan trọng giúp bà bầu duy trì cân nặng ổn định. Mẹ bầu cần tránh các đồ uống có cồn và caffeine, các đồ ăn chiên xào nhiều dầu mỡ và đồ ăn vặt. Ngoài ra, nên hạn chế muối trong bữa ăn. Thay vào đó, hãy bổ sung rau củ và nước trái cây nhằm bổ sung các dưỡng chất thiết yếu và lượng điện giải cao để nhờ đó phòng ngừa tiền giản giật hiệu quả hơn.

>> Mẹ bầu có thể tìm hiểu thêm: Tập thể dục cho mẹ bầu: 7 bài tập yoga cho thai kỳ luôn khỏe mạnh

2. Khám thai định kỳ

Khám thai định kỳ rất cần thiết để phòng ngừa tiền sản giật. Bác sĩ sẽ thăm khám tổng quát và kiểm tra các thông số về huyết áp, tiểu đường, protein trong nước tiểu nhằm xác định mẹ bầu có nguy cơ bị tiền sản giật hay không. Khi đó, bác sĩ sẽ cho lời khuyên hữu ích và điều trị phù hợp.

[quotation title=””]

Mẹ bầu nên theo dõi lịch khám thai và đi khám định kỳ đầy đủ. Trường hợp có bất kì triệu chứng nào như khó thở, đau nhói bụng, đau đầu dữ dội hay mắt bị mờ không hồi phục thì cần gặp bác sĩ ngay lập tức để được thăm khám và xử lí kịp thời.

[/quotation]

>> Mẹ bầu có thể quan tâm: Lịch khám thai 3 tháng cuối và những lưu ý quan trọng cho mẹ bầu

3. Thư giãn để phòng ngừa tiền sản giật

uống đủ nước để phòng ngừa tiền sản giật

Để phòng ngừa tiền sản giật, ngoài duy trì cân nặng ổn định và khám thai định kỳ thì mẹ nên giữ tâm trạng thoải mái bằng các cách sau:

  • Uống đủ nước: Mẹ bầu nên uống từ 8 đến 10 cốc nước mỗi ngày để đủ nước cho cả mẹ và thai nhi.
  • Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ cũng vô cùng quan trọng giúp mẹ bầu giảm căng thẳng. Mẹ bầu nên ngủ đủ từ 7 đến 8 tiếng một ngày. Ngoài ra nên có giấc ngủ ngắn vào buổi trưa để cơ thể và đầu óc được thư giãn. 

4. Bổ sung vitamin thiết yếu

Trong giai đoạn thai kỳ, mẹ bầu cần rất nhiều dưỡng chất. Đặc biệt, bác sĩ đề xuất mẹ bầu nên bổ sung vitamin D trong thai kỳ. Tuy nhiên, vì là vitamin tan trong dầu và liên quan đến hấp thu canxi nên cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách dùng.

[quotation title=””]

Mẹ bầu có thể tắm nắng tầm 20 phút vào buổi sáng hoặc bổ sung dưới dạng viên theo sự hướng dẫn của bác sĩ. 

[/quotation]

Bên cạnh đó, việc bổ sung viên uống vitamin chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất cũng rất cần thiết, bao gồm: các vitamin C, B, E; axit folic, sắt, iốt, phốt pho, magie và canxi… Những chất này giúp bù đắp lượng dinh dưỡng bị thiếu hụt trong chế độ ăn uống, làm tăng sức đề kháng cho cả mẹ bầu và thai nhi.

[inline_article id=298897]

Trên đây là 4 cách giúp ổn định huyết áp để phòng ngừa tiền sản giật mà bầu có thể tham khảo. Ngoài ra mẹ hãy tầm soát dị tật thai nhi để giúp ngăn chặn những rủi ro đến thai nhi nhé.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế các điều trị hay quản lý y khoa.