Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Huyết áp cao khi mang thai nên xử trí sao đây mẹ ơi?

Huyết áp cao là mầm mống của nhiều căn bệnh tim mạch nguy hiểm như tai biến, suy tim. Điều này còn nguy hiểm hơn nếu mẹ đang mang trong mình một “sinh linh bé nhỏ”. Cao huyết áp khi mang thai là do đâu? Xử trí và phòng ngừa tình trạng này như thế nào? Hãy để MarryBaby mách bạn trong bài viết dưới đây nhé.

Huyết áp cao là gì?

Huyết áp cao (tăng huyết áp) là khi huyết áp có chỉ số ≥ 130/80 mm Hg. Bệnh lý này xảy ra khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao và tạo ra nhiều áp lực cho tim. Ngoài ra, huyết áp cao cũng là nguyên nhân gây ra các biến chứng tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…

Huyết áp cao có nhiều loại như:

  • Cao huyết áp vô căn: Loại này không có nguyên nhân cụ thể, chiếm đến 90% các trường hợp mắc bệnh.
  • Cao huyết áp thứ phát: Trường hợp này là triệu chứng của một số bệnh khác ở thận, động mạch, bệnh van tim và một số bệnh nội tiết.
  • Cao huyết áp tâm thu đơn độc: Loại này thường xảy ra ở người lớn tuổi
  • Cao huyết áp khi mang thai (gồm tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật): Loại này cảnh báo các nguy cơ tim mạch trong thai kỳ. 

Huyết áp cao là gì?

Huyết áp cao khi mang thai là thế nào?

Huyết áp cao khi mang thai là khi trị số huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg. Huyết áp cao khi mang thai không phải lúc nào cũng nguy hiểm nếu được kiểm soát tốt. 

  • Cao huyết áp khi mang thai nhẹ nếu trị số trong khoảng 140-159/90-109 mmHg
  • Cao huyết áp khi mang thai nặng nếu trị số ≥ 160/110 mmHg

Cao huyết áp khi mang thai gồm 4 thể lâm sàng sau:

  • Tăng huyết áp mạn tính

Tình trạng này xảy ra trước khi mẹ mang thai hoặc trước thai được 20 tuần. Phụ nữ bị tăng huyết áp mãn tính cũng có thể bị tiền sản giật trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ.

  • Tăng huyết áp thai kỳ

Tình trạng này xảy ra khi mẹ bị cao huyết áp khi mang thai và không có protein trong nước tiểu, kèm với các vấn đề về tim hoặc thận khác. Tăng huyết áp thai kỳ được chẩn đoán sau 20 tuần của thai kỳ. Tình trạng này thường biến mất trong vòng 42 ngày sau sinh. 

  • Tiền sản giật

tiền sản giật gây huyết áp cao khi mang thai

– Tình trạng này thường xảy ra ở mẹ bầu mang thai lần đầu, đa thai, thai trứng, mắc hội chứng phospholipid, đặc biệt là mẹ bầu bị tăng huyết áp mãn tính, bị thận hoặc đái tháo đường.

Tiền sản giật được chẩn đoán dựa trên kết quả xét nghiệm protein niệu và huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương nhỏ hơn 90 mmHg.

– Tình trạng này thường xuất hiện ở tuần thứ 20 ở mẹ bầu có huyết áp bình thường trước đó và liên quan đến sự chậm phát triển của thai nhi do suy thai. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến mẹ sinh non.

  • Tiền sản giật trên nền bệnh lý tăng huyết áp mãn tính

Tình trạng này sẽ có xác suất xảy ra cao khi thai phụ bị cao huyết áp kèm thêm protein niệu lần đầu.

>>Mẹ có thể quan tâm: Thuyên tắc ối, tai biến sản khoa nguy hiểm với các bà mẹ

  • Huyết áp cao khi mang thai tháng cuối là sao?

Nhiều mẹ đặc biệt quan tâm về tình trạng huyết áp cao khi mang thai tháng cuối. Lúc này, một số bộ phận trong cơ thể mẹ buộc phải tăng sinh mạch máu do các thay đổi về sinh lý tim mạch như tăng thể tích máu, nhịp tim. Hơn nữa, mẹ cũng đang cần nhiều lưu lượng máu hơn bình thường. Vì lẽ đó, mạch máu sẽ chịu áp lực nhiều hơn, làm huyết áp cao khi mang thai tháng cuối.

>>Mẹ có thể quan tâm: Tháng cuối thai kỳ nên ăn gì?

Nguyên nhân bầu bị huyết áp cao khi mang thai

Nguyên nhân bầu bị huyết áp cao khi mang thai

Để biết cách giảm huyết áp cao khi mang thai, mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân gây ra huyết áp cao. Cao huyết áp khi mang thai có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:

  • Chế độ sinh hoạt 

Có một chế độ sinh hoạt lành mạnh là cách giảm huyết áp cao khi mang thai hiệu quả. Chế độ sinh hoạt và ăn uống bị “buông thả” sẽ khiến mẹ bị thừa cân hoặc béo phì, ít vận động là những nguyên chính gây huyết áp cao khi mang thai.

  • Số lần mang thai

Phụ nữ mang thai lần đầu có nhiều khả năng bị huyết áp cao khi mang thai. Tin vui là, khả năng tăng huyết áp sẽ giảm dần trong những lần mang thai tiếp theo.

  • Số lượng thai nhi

Mẹ bầu mang song thai, đa thai sẽ dễ bị cao huyết áp khi mang thai. Vì cơ thể mẹ phải làm việc “chăm chỉ” hơn để nuôi dưỡng nhiều hơn một em bé.

  • Tuổi tác

Phụ nữ mang thai trên 35 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với những người dưới độ tuổi này. Do đó, cách giảm huyết áp cao khi mang thai là mang thai sớm hơn 35 tuổi.

  • Tiền sử bệnh

Phụ nữ bị huyết áp cao trước khi mang thai có nguy cơ mắc các biến chứng liên quan trong thai kỳ cao hơn những người có huyết áp bình thường.

>>Mẹ có thể quan tâm: Sản giật là gì? – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Cao huyết áp khi mang thai có nguy hiểm không? 

Cao huyết áp khi mang thai có nguy hiểm không? 
Cao huyết áp khi mang thai có nguy hiểm không? 

Điều không ít mẹ bầu băn khoăn là cao huyết áp khi mang thai có nguy hiểm không. Thống kê cho thấy khoảng 5-10% phụ nữ bị cao huyết áo khi mang thai. Huyết áp cao khi mang thai nếu không được phát hiện sớm, can thiệp kịp thời có thể dẫn đến:

  • Lượng máu đến nhau thai ít hơn: Nếu nhau thai không nhận đủ máu, thai nhi có thể bị thiếu oxy và có ít chất dinh dưỡng hơn. Điều này có thể dẫn đến bé phát triển chậm, sinh con nhẹ cân hoặc sinh non. Hơn nữa, bé sinh non dễ gặp vấn đề về hô hấp và dễ nhiễm trùng hơn. 
  • Nhau bong non: Đây là hiện tượng nhau thai tách khỏi thành của tử cung trước khi thai nhi sinh. Nếu bị nặng có thể gây chảy máu nhiều, nguy hiểm đến tính mạng của mẹ và thai nhi.
  • Tổn thương các cơ quan khác: Huyết áp cao khi mang thai không được kiểm soát tốt có thể dẫn đến tổn thương não, mắt, tim, phổi, thận, gan và các cơ quan quan trọng khác, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
  • Chuyển dạ sinh sớm: Mẹ có thể phải sinh sớm để ngăn ngừa các biến chứng đe dọa đến tính mạng do huyết áp cao khi mang thai.
  • Bị mắc bệnh tim mạch trong tương lai: Bị tiền sản giật (một thể lâm sàng của cao huyết áp) có thể làm mẹ tăng nguy cơ mắc bệnh tim và mạch máu (tim mạch) trong tương lai. Nguy cơ này tăng lên nếu mẹ bị tiền sản giật nhiều hơn 1 lần hoặc sinh non do huyết áp cao khi mang thai.

>>Mẹ có thể quan tâm: 4 cách phòng ngừa tiền sản giật cực hữu ích cho mẹ bầu

Dấu hiệu cao huyết áp khi mang thai

Trong một số trường hợp, các dấu hiệu cao huyết áp khi mang thai có thể không rõ ràng nên thường bị bỏ qua. 

Nếu mẹ đi khám thai thường xuyên, mẹ có thể theo dõi được trị số huyết áp của mình, tiểu cầu trong máu. 

  • Huyết áp cao khi mang thai là 140/90 mmHg và huyết áp cao nghiêm trọng trong thai kỳ là 160/110. Trong khi đó, huyết áp bình thường là khoảng 120/80 mmHg.
  • Mức độ tiểu cầu trong máu giảm

Nếu mẹ không khám thai thường xuyên, đây là một số dấu hiệu của huyết áp cao khi mang thai cho mẹ tham khảo:

  • Đau đầu dữ dội
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Protein dư thừa trong nước tiểu 
  • Các thay đổi về thị lực như: mất thị lực tạm thời, mờ mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng
  • Đau bụng trên, thường là dưới xương sườn bên phải
  • Suy giảm chức năng gan
  • Khó thở do phù phổi
  • Tăng cân đột ngột và phù – đặc biệt là ở mặt và tay 
  • Đi tiểu ít

>>Mẹ có thể quan tâm: Đau bụng khi mang thai tháng thứ 5, dấu hiệu mẹ không nên chủ quan

Mẹ bị huyết áp cao khi mang thai nên xử trí ra sao?

Mẹ bị huyết áp cao khi mang thai nên xử trí ra sao?

Sau khi biết các dấu hiệu cao huyết áp khi mang thai, mẹ hẳn rất tò mò cách điều trị, cải thiện tình trạng này. Thực tế, việc điều trị cụ thể cho bệnh tăng huyết áp thai kỳ sẽ được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa dựa trên các cơ sở:

  • Mang thai, tuổi thai, sức khỏe tổng thể và tiền sử bệnh của mẹ
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh
  • Khả năng đáp ứng của mẹ đối với thuốc, hoặc liệu pháp cụ thể

1. Điều trị không dùng thuốc

  • Giảm cân nếu mẹ bị thừa cân: Mẹ có thể tham khảo các chỉ số trọng lượng bách phân vị để biết cân nặng chuẩn trong từng giai đoạn của thai kỳ và điều chỉnh cho phù hợp.
  • Tập thể dục thường xuyên: Mẹ lưu ý nên tập thể dục đều đặn để tránh huyết áp tăng trở lại. Ngoài ra, mẹ chú ý chọn các bài tập yoga, đi bộ… nhẹ nhàng để tránh làm tổn thương đến bé trong bụng.
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Mẹ nên bổ sung vào thực đơn nhiều ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm giàu protein tốt, thực phẩm giàu canxi, kali, magie, trái cây rau củ; đồng thời loại bỏ chất béo bão hòa và cholesterol. Nếu tuân thủ theo thực đơn trên, mẹ có thể làm giảm huyết áp tới 11mmHg.
  • Tránh uống rượu và hút thuốc: Uống nhiều rượu sẽ làm tăng chỉ số huyết áp và giảm hiệu quả của thuốc điều trị huyết áp. Bên cạnh đó, bỏ hút thuốc cũng giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và nguy cơ vỡ ối sớm.
  • Cắt giảm lượng caffeine: Mặc dù vai trò của caffeine đối với huyết áp vẫn còn nhiều tranh cãi, nhưng một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, caffeine có thể làm tăng huyết áp lên đến 10mmHg ở những người không dung nạp caffeine thường xuyên. Nếu mẹ thuộc team ủng hộ đồ uống nhiều caffein, mẹ hãy đo huyết áp trong vòng 30 phút sau khi uống thức uống có chứa caffeine, trường hợp chỉ số này tăng từ 5-10mmHg, đây là “thông điệp vũ trụ” gửi đến cho mẹ rằng, mẹ phải cắt giảm lượng caffeine nạp vào mỗi ngày.
  • Giảm căng thẳng: Mẹ có thử tâm sự với người thân, bạn bè hoặc đi massage, ngồi thiền để tinh thần thư thái và giảm căng thẳng.
  • Ăn tỏi hoặc bổ sung chiết xuất tỏi: Một nghiên cứu cho thấy, bổ sung tỏi hàng ngày giúp giảm huyết áp tâm thu lên đến 5mmHg và giảm huyết áp tâm trương tối đa 2,5mmHg. Mẹ lưu ý chỉ nên ăn hoặc dùng tỏi như một gia vị với số lượng 2-4 tép tỏi mỗi ngày để tránh gây tụt huyết áp quá mức.
  • Đảm bảo giấc ngủ sâu và ngon: Huyết áp thường giảm xuống khi chúng ta ngủ. Do đó, mẹ bị mất ngủ, thiếu ngủ thường dễ bị huyết áp cao khi mang thai. 

2. Điều trị dùng thuốc

Huyết áp cao khi mang thai sẽ đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và bé, thậm chí dẫn đến tử vong. Việc sử dụng thuốc điều trị huyết áp cao khi mang thai cần phải theo đúng chỉ định của bác sĩ về liều lượng, liều thuốc, thời gian dùng… Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp:

  • Thuốc cường adrenergic
  • Chất ức chế men chuyển angiotensin
  • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB). Tuy nhiên thuốc này chống chỉ định khi mang thai. 
  • Thuốc chẹn beta
  • Thuốc chẹn kênh canxi
  • Thuốc giãn mạch trực tiếp
  • Thuốc lợi tiểu. Chú ý việc sử dụng thuốc này cần có chỉ định từ bác sĩ. 

Cách phòng ngừa huyết áp cao khi mang thai

Phòng bệnh hơn chữa bệnh! Sau đây là những cách phòng ngừa cao huyết áp khi mang thai cho mẹ tham khảo:

  • Nghiên cứu cho thấy aspirin liều thấp (75-100mg) hàng ngày có hiệu quả để phòng ngừa phụ nữ có nguy cơ cao xuất hiện tiền sản giật. Hơn nữa, Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) cũng khuyến cáo nên bắt đầu sử dụng liệu pháp aspirin liều thấp hàng ngày từ giữa tuần 12-28 thai kỳ (tối ưu nhất là trước tuần 16) cho đến lúc sinh ở những phụ nữ có nguy cơ cao tiền sản giật.
  • Các nguy cơ tiền sản giật cao có thể là: Tăng huyết áp trong lần mang thai trước, bệnh thận mạn tính, bệnh tự miễn lupus ban đỏ, hội chứng kháng phospholipid, đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2, tăng huyết áp mạn tính.
  • Các nguy cơ trung bình tiền sản giật bao gồm: Mẹ mang thai lần đầu, mẹ bầu ≥ 40 tuổi, có khoảng cách giữa hai lần mang thai hơn 10 năm, BMI ≥ 35 kg/m2 tại lần khám đầu tiên, gia đình có tiền sử mắc bệnh, mang đa thai. Hiện nay đã có các test sàng lọc tiền sản giật thực hiện ở quí I thai kỳ (11 tuần – 13 tuần 6 ngày) nhằm đánh giá người có nguy cơ cao hay thấp với tiền sản giật, từ đó sử dụng các biện pháp dự phòng hiệu quả. 
  • Mẹ nên bổ sung canxi (1,5-2 g/ngày đường uống) để phòng ngừa tiền sản giật tại lần khám tiền sản đầu tiên.
  • Tập thể dục nhẹ nhàng và đều đặn cũng giúp phòng ngừa huyết áp cao khi mang thai hiệu quả.

Trên đây là chia sẻ của MarryBaby về bệnh cao huyết áp khi mang thai. Hy vọng mẹ đã nắm đầy đủ thông tin để chuẩn bị và điều chỉnh khi cần để có một thai kỳ khỏe mạnh.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mối nguy hiểm chết người khi bị phù rau thai: Lơ là không được đâu mẹ ơi!

Phù rau thai là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, mẹ dễ bị băng huyết sau sinhthai nhi chết lưu. Vậy dấu hiệu của rau thai bị phù là gì? Nên làm gì khi phát hiện bị phù rau thai? Cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Phù rau thai là gì?

Rau thai kết nối với bào thai thông qua dây rốn, giúp trao đổi chất dinh dưỡng và oxy từ mẹ đến bé và chất thải từ bé về mẹ. Nếu rau thai không thể chống lại các virus gây bệnh, các chất độc hại có thể đi qua rau thai và truyền đến thai nhi, gây nguy hiểm cho bé. 

1. Phù rau thai là bệnh như thế nào?

Phù rau thai là một bệnh lý làm mô nhau ứ nước, tăng thể tích, trọng lượng và làm mất các chức năng của bánh nhau. 

Ngoài ra, bệnh này cũng có thể đi kèm các biến chứng phù dây rốn thai nhi, tràn dịch đa màng, dị tật, dị dạng, bất thường về lồng ngực, đường tiêu hóa, hiện tượng truyền máu thai nhi ở song thai…

>>Bạn có thể quan tâm: Thực phẩm tăng nguy cơ dị tật thai nhi

2. Có những dạng phù rau thai nào?

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, rau thai bị phù được chia làm hai dạng:

  • Phù rau thai không miễn dịch

Đây là loại phù rau thai phổ biến nhất. Các nguyên nhân có thể do nhiễm trùng nhiễm độc ở nửa đầu thai kỳ do vi khuẩn hay siêu vi, ví dụ mẹ nhiễm rubella trong 3 tháng đầu thai kỳ, do bất thường nhiễm sắc thể, thai nhi bị dị tật tim hay phổi, rối loạn di truyền…

  • Phù rau thai miễn dịch

Phù thai miễn dịch thường xảy ra do nhóm máu của mẹ và thai nhi không tương thích với nhau hay còn gọi là bất đồng nhóm máu Rh, từ đó, dẫn đến rau thai bị phù. Hiện nay đã có thuốc Rh immunoglobulin (RhoGAM) dùng để ngăn ngừa biến chứng do không tương thích yếu tố Rh.

>>Bạn có thể quan tâm: Hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu: Cảnh báo nguy cơ sảy thai cho mẹ!

Nguyên nhân gây ra phù rau thai cho mẹ bầu?

Nguyên nhân làm rau thai bị phù có rất nhiều, có thể kể đến các nguyên nhân phổ biến như:

  • Mẹ bị nhiễm trùng, nhiễm độc ở nửa đầu thai kỳ: Nếu mẹ bị mắc các bệnh như thủy đậu, rubella, sốt bại liệt…thì sẽ có khả năng cao bị phù rau thai.
  • Nhiễm sắc thể thai nhi bất thường: Thai nhi mắc hội chứng Down, hội chứng Edwards… có thể khiến rau thai bị phù.
  • Nhóm máu giữa mẹ và bé không tương đồng: Chẳng hạn mẹ có Rh (-) và em bé Rh (+), sự bất tương đồng này sẽ khiến hệ thống miễn dịch của mẹ tấn công các tế bào hồng cầu của thai nhi, gây thiếu máu làm rau thai bị phù ở những lần mang thai sau.
  • Bào thai bị ngộ độc: Điều này xảy ra do mẹ uống nhiều bia rượu và tiếp xúc với hóa chất độc hại…
  • Mẹ có tiền sử bị phù rau thai: Mẹ bầu rơi vào trường hợp này sẽ có nguy cơ mắc lại cao hơn người khác.

>>Bạn có thể quan tâm: Độ trưởng thành của nhau thai là gì mẹ biết chưa?

Dấu hiệu nhận biết mẹ bị phù rau thai

Có lẽ, mẹ đang tự hỏi làm sao để biết mình rau thai bị phù? Có ba dấu hiệu sau đây giúp mẹ biết mình bị phù rau thai.

  • Bánh rau dày hơn

Rau thai thường dày khoảng 2-4 cm, nặng khoảng 400-600g, bề mặt mịn và có màu đỏ. Nếu bánh rau dày trên 4cm thì mẹ được chẩn đoán là phù bánh rau. 

  • Ngưng hoạt động trao đổi chất dinh dưỡng và oxy

Bánh nhau là vùng trung gian để thực hiện trao đổi chất bổ dưỡng từ mẹ sang con và các chất cần thải bỏ từ con sang mẹ. Khi bánh nhau không hoạt động tốt sẽ không có sự lưu thông giữa máu mẹ và máu con.

  • Đa ối

Đây là tình trạng tích tụ quá nhiều nước ối, phần chất lỏng bao bọc quanh thai nhi. Đa ối khiến bà bầu luôn cảm thấy nặng nề, mệt mỏi và còn có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi vì rau thai bị phù.

>>Bạn có thể quan tâm: Nhau thai bám mặt sau có nghĩa là gì? Có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Phù rau thai có nguy hiểm không?

Rau thai bị phù chỉ xảy ra ở 1/1000 ca sinh. Dù vậy, điều được mẹ bầu quan tâm hơn cả là phù rau thai có nguy hiểm không? Mẹ hãy theo dõi phần tiếp theo nhé.

  • Đối với mẹ bầu

Mẹ bầu bị phù rau thai có nguy cơ cao bị băng huyết sau sinh vì tử cung quá to và phải chứa bánh rau cùng thai nhi bị phù nề. Băng huyết sau sinh nếu không được can thiệp kịp thời sẽ gây ra tử vong ở sản phụ.

  • Đối với thai nhi 

Khi bị phù rau thai, rau thai không thể duy trì hoạt động truyền chất dinh dưỡng nuôi thai. Điều này dẫn đến tình trạng thai nhi chết lưu trong bụng mẹ do thiếu oxy và chất dinh dưỡng.

Đối với trường hợp em bé ra đời an toàn do sinh non, bé sẽ có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng, khó phát triển bình thường. Theo thống kê, chỉ khoảng 20% thai nhi phù nhau thai sống sót đến lúc được sinh ra, trong số đó, chỉ khoảng 50% sống sót sau sinh.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, nếu mẹ bị chẩn đoán bị phù rau thai, mẹ sẽ dễ tử vong do băng huyết và em bé sinh non, thậm chí bị chết trong bụng mẹ. Vì thế, nếu nghi ngờ mình có dấu hiệu phù rau thai, mẹ hãy đi khám ngay để kịp điều trị. 

[/key-takeaways]

>>Bạn có thể quan tâm: Phụ nữ nên ăn gì để phòng băng huyết sau sinh?

Cách điều trị khi bị phù rau thai?

Tình trạng rau thai bị phù thường không thể điều trị ngay trong thai kỳ. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp, bác sĩ có thể tiến hành các phương pháp sau:

  • Truyền máu cho em bé: Bác sĩ truyền máu cho em bé trong tử cung để tăng khả năng sống sót cho em bé và chờ đến ngày sinh.
  • Kích thích chuyển dạ sớm: Bác sĩ sẽ chích thuốc kích thích chuyển dạ sớm để cho em bé cơ hội sống sót cao nhất hoặc mổ lấy thai gấp.
  • Dùng thuốc giúp thận loại bỏ chất lỏng dư thừa

Trường hợp phù rau thai miễn dịch, em bé có thể được truyền trực tiếp các tế bào hồng cầu tương thích với nhóm máu của bé. Trường hợp rau thai bị phù do các nhân tố tiềm ẩn khác, bé sẽ được chẩn đoán và điều trị tùy theo tình trạng bệnh đó.

>>Bạn có thể quan tâm: Biểu đồ chuyển dạ và những điều mẹ bầu cần biết trước khi sinh

Mẹ nên làm gì để phòng tránh phù rau thai?

  • Tiêm phòng trước khi mang thai tránh nguy cơ nhiễm các loại virus nguy hiểm trong tam cá nguyệt đầu tiên như virus cúm, virus Rubella
  • Thụ thai vào những tháng cuối xuân, đầu hạ để tránh nguy cơ nhiễm dịch bệnh trong giai đoạn chuyển mùa từ thu sang đông.
  • để tranh nguy cơ nhiễm dịch bệnh trong giai đoạn chuyển mùa từ thu sang đông.
  • Khám thai thường xuyên để liên tục cập nhật tình hình thai nhi.
  • Tránh xa rượu, bia, thuốc lá và những chất độc hại như chì, tia X
  • Nếu mẹ từng bị phù rau thai và có ý định mang thai lần nữa, mẹ nên đi khám bác sĩ trước khi mang thai.

Trên đây là chia sẻ của MarryBaby về tình trạng rau thai bị phù ở mẹ bầu. Hy vọng mẹ đã nắm những thông tin về biến chứng thai kỳ nguy hiểm trên để bảo vệ bản thân và thai nhi.

 

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bị ngứa khi mang thai tháng cuối liệu có đáng lo? Mách mẹ mẹo trị ngứa hiệu quả

Theo nghiên cứu, có khoảng 14% phụ nữ bị ngứa khi mang thai từ tam cá nguyệt thứ 2 của thai kỳ, đặc biệt ở tháng cuối thai kỳ. Mẹ bị ngứa khi mang thai có sao không? Mẹ nên làm gì để trị ngứa hiệu quả? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Nguyên nhân khiến bầu bị ngứa khi mang thai tháng cuối

Bị ngứa khi mang thai tháng cuối có thể đến từ nhiều nguyên nhân. Mẹ hãy xem mình có rơi vào trường hợp nào sau đây không nhé.

  • Mẹ bị căng da, rạn da

Vào tháng cuối thai kỳ, bụng và ngực của mẹ ngày càng lớn hơn nên vùng da ở đây sẽ căng ra, xuất hiện các vết rạn. Da căng ra nhưng các tuyến dầu không thể đáp ứng yêu cầu độ ẩm bình thường của chúng. Vì thế, mẹ bị căng da sẽ thấy bị ngứa khi mang thai tháng cuối.

  • Mẹ mắc bệnh chàm

Chàm là một trong những nguyên nhân gây kích ứng da phổ biến nhất khi mang thai. Chàm sẽ khiến mẹ bị ngứa, phát ban, viêm và gây cảm giác bỏng rát. Bệnh thường xuất hiện nhiều hơn tron hai tam cá nguyệt đầu tiên, nhưng không loại trừ khả năng làm mẹ bị ngứa khi mang thai tháng cuối của thai kỳ. 

  • Mẹ bị bệnh vẩy nến

Bệnh này gây ra các mảng da đỏ, ngứa ngáy cho mẹ bầu. Theo Viện da liễu Hoa Kỳ, nếu bệnh vẩy nến trở nặng, mẹ có nguy cơ cao sinh con nhẹ cân so với tuổi.

  • Mẹ bị viêm nhiễm âm đạo

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai thường có nguy cơ bị ngứa do viêm nhiễm âm đạo. Nguyên nhân có thể đến từ độ pH âm đạo cao (kiềm hoá), giảm lợi khuẩn lactobacilli, vệ sinh không kỹ hoặc mẹ thụt rửa quá thường xuyên. Mẹ bị ngứa khi mang thai tháng cuối cẩn thận khả năng này nhé.

>>Bạn có thể quan tâm: Bà bầu đối mặt thế nào với tình trạng ngứa vùng kín khi mang thai?

  • Mẹ bị viêm nang lông

bị ngứa khi mang thai tháng cuối do viêm nang lông

Viêm nang lông thường xuất hiện trong tháng cuối thai kỳ, bệnh có thể khiến mẹ ngứa ở vùng có lông như nách, tay chân, vùng kín. 

  • Mẹ mắc chứng ứ mật trong gan

Bệnh lý này có thể xảy ra vào 3 tháng cuối thai kỳ và gây ngứa ngáy, đặc biệt là có thể gây ra những biến cố bất lợi cho mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, triệu chứng của bệnh có thể giảm hẳn và biến mất 2-3 tuần sau sinh.

Tuy nhiên, triệu chứng của bệnh có thể giảm hẳn và biến mất 2-3 tuần sau sinh.

  • Thay đổi nồng độ hormone

Nồng độ hormone estrogen trong thai kỳ tăng cao khiến mạch máu của mẹ bị giãn, dẫn đến ngứa ngáy. Tuy nhiên, sau sinh nồng độ estrogen trở lại bình thường và tình trạng này sẽ biến mất.

  • Mẹ bị tăng cân nhanh

Trong suốt thai kỳ, mẹ được bồi bổ nhiều nên dễ tăng cân nhanh. Tăng cân chủ yếu diễn ra vào 3 tháng cuối thai kỳ, tập trung ở vùng ngực, mông đùi… dẫn đến rạn da và gây ngứa cho mẹ.

  • Mẹ bị viêm da bọng nước

Viêm da mọng nước thường xuất hiện từ tuần thứ 20 của thai kỳ và có thể kéo dài đến tháng cuối thai kỳ. Đây là những mảng mề đay và mụn nước mọc quanh rốn, đùi của mẹ bầu và lan ra tay, lưng và gây ngứa ngáy cho mẹ.

  • Mẹ tiết nhiều mồ hôi

Bị ngứa khi mang thai tháng cuối có thể do mẹ tiết nhiều mồ hôi. Sở dĩ như vậy là vì thời tiết nắng nóng hoặc mẹ phải làm việc nặng nhọc.

>>Bạn có thể quan tâm: Mẩn ngứa mùa hè: Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả dứt điểm ngay tại nhà

Bầu bị ngứa khi mang thai tháng cuối có nguy hiểm không?

[key-takeaways title=””]

Mẹ bị ngứa khi mang thai tháng cuối đa số là hiện tượng sinh lý bình thường nhưng cũng có thể tiềm ẩn những rối loạn. Tình trạng này sẽ khiến mẹ bức bối, khó chịu nhưng thường biến mất sau sinh nên sẽ không ảnh hưởng đến mẹ và bé. Tuy nhiên, nếu mẹ bị ngứa toàn thân, kèm các triệu chứng sốt, phát ban, vàng da, rát âm đạo…, đây có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nghiêm trọng. Trường hợp này, mẹ nên đến gặp bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị sớm.

[/key-takeaways]

Bầu bị ngứa khi mang thai tháng cuối phải làm sao?

Chắc hẳn mẹ đang tự hỏi, nếu bị ngứa khi mang thai tháng cuối phải làm sao? Dưới đây là một số gợi ý về chăm sóc tại nhà và điều trị y khoa để giúp mẹ cải thiện tình trạng bị ngứa khi mang thai tháng cuối.

1. Chăm sóc tại nhà

  • Tránh cào hay gãi khi bị ngứa

Gãi đương nhiên sẽ giúp mẹ thấy dễ chịu trong ngắn hạn. Thế nhưng, điều này cũng vô tình kích thích, khiến mẹ thấy ngứa nhiều hơn và khiến vùng da đó bị tổn thương. Hơn nữa, da mẹ bị tổn thương do vết gãi cũng có thể gây bội nhiễm da.

  • Thoa kem

Rạn da, khô da là những tác nhân khiến mẹ bầu bị ngứa. Do đó, nếu mẹ thoa kem trị rạn, kem dưỡng ẩm hoặc dùng tinh dầu tự nhiên để giảm ngứa. Tuy nhiên, mẹ nhớ tham khảo bác sĩ về các loại kem và tinh dầu được dùng trong thai kỳ để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé nhé.

Đặc biệt không nên tự ý sử dụng các loại sản phẩm tự chế để bôi lên da vì nguy cơ nhiễm khuẩn.

cách điều trị bị ngứa khi mang thai 3 tháng cuối

>>Bạn có thể quan tâm: Có bầu xài kem body được không và câu trả lời làm bạn bất ngờ!

  • Vệ sinh đúng cách để tránh bị ngứa khi mang thai tháng cuối

Vấn đề vệ sinh cá nhân liên quan trực tiếp đến việc bị ngứa khi mang thai tháng cuối. Mẹ không nên tắm nước quá nóng vì dễ gây khô da, tăng hiện tượng kích ứng. Ngoài ra, mẹ cũng nên dùng sữa tắm để cấp ẩm cho da và không nên sử dụng xà phòng và sữa tắm có độ pH cao.

. Ngoài ra, mẹ cũng nên dùng sữa tắm để cấp ẩm cho da và không nên sử dụng xà phòng và sữa tắm có độ pH cao.

Mẹ cũng lưu ý không nên dùng dung dịch vệ sinh phụ nữ có độ pH quá cao cho âm đạo vì dễ gây mất cân bằng độ pH tự nhiên trong âm đạo.

>>Bạn có thể quan tâm: Thuốc đặt âm đao trị nấm cho bà bầu và những điều mẹ nên biết!

  • Mặc quần áo thoáng mát

Mẹ tránh mặc quần áo bó sát mà nên mặc quần áo rộng rãi thoáng mát mà vì có thể khiến mẹ cảm thấy ngứa hơn. Ngoài ra, mẹ cũng tránh đến để bị tiết nhiều mồ hôi.

  • Tập thể dục – phương pháp an toàn để giảm tình trạng bị ngứa khi mang thai tháng cuối

Tập thể dục thường xuyên giúp cơ thể mẹ lưu thông máu tốt hơn, khiến mẹ tập trung sang một vấn đề khác hơn là sự ngứa ngáy, từ đó, giảm tình trạng ngứa thai kỳ.

Tuy nhiên, mẹ nhớ mặc quần áo thoáng mát, uống đủ nước, tập cường độ vừa phải trong môi trường mát mẻ, nếu thực hiện quá sức có thể làm tình trạng càng thêm khó chịu.

>>Bạn có thể quan tâm: Hình ảnh: Hướng dẫn 10 bài tập yoga cho bà bầu để mẹ con cùng khỏe

  • Ăn uống khoa học để phòng ngừa bị ngứa khi mang thai tháng cuối

Bổ sung vào chế độ ăn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như các loại củ, trứng, cá, sữa… có thể cải thiện tình trạng ngứa ở mẹ. Bên cạnh đó, mẹ nên uống nhiều nước và hạn chế đồ ăn cay, dầu mỡ, thức uống có cồn.

>>Bạn có thể quan tâm: Tháng cuối thai kỳ nên ăn gì?

2. Điều trị y khoa

Ngứa khi mang thai cũng có thể liên quan đến một vài bệnh lý khác. Vì thế, mẹ nên đi khám nếu rơi vào các trường hợp sau đây: 

  • Bị ngứa toàn thân, kèm theo dấu hiệu như vàng da: Khả năng cao, mẹ bị mắc chứng ứ mật.
  • Bị ngứa, phát ban và sốt: Đây có thể là triệu chứng của bệnh thủy đậu, herpes
  • Bị ngứa kèm tổn thương ngoài da: Đây là biểu hiện của bệnh chàm, vảy nến…
  • Bị ngứa kèm nóng rát âm đạo: Mẹ có thể bị viêm nhiễm, nhiễm nấm âm đạo hoặc một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục như lậu, giang mai…

>>Bạn có thể quan tâm: Bị ngứa vùng kín ở nữ phải làm sao cho nhanh hết?

Đối với từng mức độ ngứa và triệu chứng đi kèm, bác sĩ sẽ chẩn đoán nguyên nhân gây ngứa là do sinh lý hay bệnh lý. Nếu đó là nguyên nhân sinh lý, mẹ không cần điều trị vì tình trạng này thường sẽ mất sau khi sinh. Còn nếu là nguyên nhân bệnh lý, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp và an toàn cho mẹ bầu.

Trên đây là những chia sẻ của MarryBaby về hiện tượng bị ngứa khi mang thai tháng cuối. Hy vọng bài viết đã giải đáp được thắc mắc của mẹ và trang bị kiến thức đầy đủ để bảo vệ bản thân và thai nhi.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu: Cảnh báo nguy cơ sảy thai cho mẹ!

Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu là gì, nguyên nhân và cách xử trí trong bài viết dưới đây nhé!

Hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu ở mẹ bầu là gì?

Thống kê cho thấy cứ 100 mẹ bầu thì sẽ có 1 mẹ bị bong rau thai. Hiện tượng này thường xảy ra trong tam cá nguyệt thứ ba, nhưng mẹ vẫn có thể bị bong rau thai bất cứ lúc nào sau tuần 20 của thai kỳ.

Rau thai hay nhau thai được phát triển trong tử cung của mẹ khi mang thai. Đây là bộ phận đặc biệt ở dạ con, là nơi thực hiện trao đổi chất dinh dưỡng và oxy từ mẹ đến thai nhi và giúp loại bỏ chất thải tích tụ trong máu của bé.

Rau thai được “gắn” vào thành tử cung của mẹ và được nối với em bé thông qua sợ dây rốn. Hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu là khi rau thai bị tách khỏi tử cung của mẹ quá sớm, trước cả khi em bé sẵn sàng chào đời. 

hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu là gì

Một số dấu hiệu cho thấy mẹ gặp hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu là:

  • Đau bụng hoặc lưng
  • Đau hoặc bị co thắt tử cung
  • Nhịp tim của em bé bất thường
  • Chảy máu âm đạo 
  • Chảy một lượng nhỏ nước ối

Khi bị bong, rau thai có thể bong ra hoàn toàn hoặc bong ra một phần. Điều này có thể làm giảm lượng oxy và chất dinh dưỡng cho em bé và gây chảy máu nhiều ở mẹ. Hiện tượng bong rau thai cực kỳ nguy hiểm cho mẹ và bé. Vì thế, nếu phát hiện các dấu hiệu bong rau thai, mẹ nên đến gặp bác sĩ để được can thiệp kịp thời.

>>Bạn có thể quan tâm: Cách dưỡng thai 3 tháng đầu – Mẹ bầu không thể chủ quan

Nguyên nhân gây ra hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu 

Hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu thường xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:

  • Có tiền sử bong rau thai trong những lần mang thai trước: Nếu mẹ đã từng bị bong rau thai trước đây, thì mẹ sẽ có 10% khả năng gặp lại tình trạng này ở lần mang thai sau.
  • Huyết áp cao: Bị huyết áp cao có thể khiến mẹ gặp hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu.
  • Chấn thương bụng: Mẹ bị ngã hay bụng bị va chạm mạnh dễ gặp hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu. 
  • Rối loạn đông máu: Rối loạn đông máu làm tăng khả năng hình thành cục máu đông, khiến rau thai tách xa ra khỏi thành tử cung và bị bong.
  • Điều kiện chăm sóc thai kém: Mẹ sẽ có khả năng bị bong rau thai nếu mẹ ăn uống thiếu chất, làm việc nặng nhọc, nhiễm độc thai nghén, điều kiện chăm sóc thai không đảm bảo.

>>Bạn có thể quan tâm: Nhau thai là gì? Những vấn đề của nhau thai mẹ bầu cần biết

Nguy cơ gia tăng khả năng mắc hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu 

Nguy cơ gia tăng khả năng mắc hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu 

Mẹ cần nắm các nguy cơ làm tăng khả năng bị hiện tượng bong rau thai để phòng tránh.

  • Tuổi tác: Nếu mẹ mang thai trên 35 tuổi hoặc nhỏ hơn 20 tuổi, mẹ sẽ có tỉ lệ rau bong non cao hơn so với ở các độ tuổi còn lại.
  • Hút thuốc lá: Phụ nữ hút thuốc lá có khả năng cao bị bong rau thai.
  • Uống rượu, sử dụng Cocain hoặc ma túy khác: Bong rau thai thường xảy ra ở 10% phụ nữ sử dụng cocaine, đặc biệt trong ba tháng cuối của thai kỳ.

>> Xem thêm: Hiểu lầm về hiện tượng thai máy 3 tháng đầu mẹ nên biết

Hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không?

1. Biến chứng đối với mẹ

Nếu mẹ chỉ bị bong một phần nhỏ của rau thai thì sẽ không gây ra nhiều vấn đề. Nhưng nếu mẹ bị bong một phần lớn rau thai hoặc bong hoàn toàn rau thai ra khỏi tử cung, điều này có thể gây ra hậu quả như:

  • Bị mất nhiều máu
  • Sảy thai
  • Đe dọa đến tính mạng của mẹ

Biến chứng ảnh hưởng đến mẹ bị bong rau thai

2. Biến chứng đối với thai nhi

  • Sảy thai
  • Thai chết lưu: Thai nhi khả năng sẽ bị chết trong bụng mẹ nếu mẹ mang thai được ít nhất 20 tuần.

Do đó, nếu mức độ bong của mẹ khoảng 30%, mẹ bầu sẽ có nguy cơ bị sảy thai lên tới 50%. Nhưng nếu mức độ trên 50% thì tỉ lệ thai nhi sống sót sẽ gần bằng 0. Hơn nữa, mẹ gặp hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu có thể dẫn đến thai nhi chết lưu, thậm chí là tử vong đối với mẹ. 

>>Bạn có thể quan tâm: Thai lưu là gì? 4 dấu hiệu thai lưu dễ nhận biết và cách phòng ngừa

Mẹ bầu gặp hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu nên làm gì?

Mẹ hẳn sẽ tự hỏi, nếu gặp hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu thì nên làm gì? Tùy vào thể trạng của mẹ và mức độ nghiêm trọng mà mẹ sẽ được bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Trong trường hợp này, mẹ sẽ phải nhập viện để theo dõi. 

  • Nếu kết quả cho thấy rau thai bị bong không quá nghiêm trọng và nhịp tim của thai nhi vẫn bình thường thì mẹ có thể nằm viện điều trị nội tiết và chờ đến khi ngừng chảy máu rồi có thể về nhà theo chỉ định của bác sĩ.
  • Trong trường hợp nếu rau bong hoàn toàn, ra máu âm đạo nhiều thì mẹ cần vào viện để được bác sĩ hỗ trợ. 

>>Bạn có thể quan tâm: Sinh mổ lần 2 có nên đợi chuyển dạ hay không?

mẹ bị bong rong thai 3 tháng đầu phải nghỉ ngơi

Ngoài ra, 3 tháng đầu là giai đoạn cực kỳ nhạy cảm nên khi gặp hiện tượng bong rau thai, mẹ cần phải nghỉ ngơi, hạn chế di chuyển, kiêng quan hệ tình dục trong thời gian này.  

Tóm lại, nếu mẹ gặp các dấu hiệu bị bong rau thai thì hãy luôn bình tĩnh và đến gặp bác sĩ để được can thiệp và chữa trị kịp thời.

>> Xem thêm: Cách giữ thai trong 3 tháng đầu: Mẹ dọa sảy thai nên lưu ý!

Trên đây là chia sẻ của MarryBaby về hiện tượng bong rau thai 3 tháng đầu. Hy vọng bài viết đã giúp mẹ nắm những thông tin cần thiết để bảo vệ bản thân và thai nhi khi gặp biến chứng thai kỳ nguy hiểm này.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tức ngực khi mang thai: Nguyên nhân và cách khắc phục hiệu quả

Quá trình mang thai của phụ nữ không giống nhau tùy theo từng thể trạng người. Có người sẽ phải trải qua một số cơn đau ở từng thời điểm trong thai kỳ, nhưng có người lại không. Tuy nhiên, hiện tượng đau tức ngực khi mang thai thì hầu như mẹ bầu nào cũng gặp phải. 

Triệu chứng tức ngực khi mang thai 

Từ ngày thứ 2 ngày thứ 3 sau khi thụ thai, mẹ bắt đầu có tình trạng đau ngực khi mang thai. Nguyên nhân là do sự thay đổi hormone trong cơ thể, dẫn tới các biểu hiện:

  • Nốt sần quanh đầu ngực nổi rõ hơn.
  • Ngứa, nóng ran ở vùng ngực.
  • Căng tức ngực và đau vùng nhũ hoa.
  • Nhũ hoa lớn hơn, quầng và đầu nhũ hoa sẫm màu.
  • Đi tiểu nhiều, thân nhiệt tăng, buồn nôn,…

[key-takeaways title=””]

Tuy nhiên, mẹ không nên nhầm lẫn đau ngực khi mang thai với tức ngực khi mang thai. Tức ngực có thể khiến mẹ khó thở trong khi ngủ hoặc nằm thẳng, làm nhịp tim nhanh, cơ thể mệt mỏi, gây huyết áp thấp.

[/key-takeaways]

Nguyên nhân tức ngực khó thở khi mang thai 

1. Nguyên nhân phổ biến gây tức ngực khi mang thai 

Tình trạng tức ngực khi mang thai có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân phổ biến sau đây:

1.1. Chứng khó tiêu

Những cơn tức ngực khi mang thai thường xuất phát từ việc mẹ bị khó tiêu. Triệu chứng này thường nặng hơn khi bước vào giai đoạn cuối thai kỳ (khoảng tuần thứ 27). 

1.2. Ợ nóng

Nồng độ hormone progesterone tăng lên làm giãn các cơ trơn, trong đó có cơ trơn dạ dày thực quản. Từ đó làm axit từ dạ dày trào ngược lên thực quản, khiến bà bầu bị ợ nóng và tức ngực. 

1.3. Căng thẳng

Những thay đổi về thể chất có thể gây ra cảm giác căng thẳng, lo lắng hoặc thậm chí là hoảng sợ cho mẹ bầu. Vào bất cứ thời điểm nào trong thai kỳ, căng thẳng dẫn đến các triệu chứng thể chất như đau tức ngực. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể có các biểu hiện khác như chóng mặt, bồn chồn và khó tập trung.

1.4. Đau xương sườn

nguyên nhân tức ngực khi mang thai
Nguyên nhân tức ngực khi mang thai

Khi mang thai, xương sườn mẹ mở rộng có thể làm cho phần sụn kết nối xương sườn với xương ức bị kéo căng ra. Đây cũng được xem là nguyên nhân gây đau tức ngực cho mẹ bầu. Đặc biệt, cơn đau sẽ tăng lên khi mẹ hít thở sâu vào cuối thai kỳ.

1.5. Căng cơ ngực

Các cơ bắp và dây chằng ở vùng ngực căng lên khi mang thai. Khi thai nhi phát triển, tử cung mở rộng tạo áp lưng lên cơ hoành, xương sườn khiến cho lồng ngực của mẹ thu hẹp lại, mẹ bầu tức ngực khó thở.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Đau ngực khi mang thai như thế nào? Khi nào mẹ cần lo?

1.5. Kích thước ngực thay đổi

Mang thai khiến ngực trở nên to hơn. Sự thay đổi cơ ngực khiến thai phụ cảm thấy đau ngực và không thoải mái. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Có thai nhưng không đau ngực: Khi nào bình thường? Khi nào bất thường?

1.6. Áo ngực chật

Mẹ mặc áo ngực bó sát, làm bầu ngực bị chèn ép, cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến cơn căng tức ngực trong suốt thời gian mang thai.

>> Mẹ có thể xem thêm: Có nên thả rong ngực khi mang bầu?

2. Nguyên nhân nghiêm trọng gây tức ngực khi mang thai 

Một số nguyên nhân phổ biến khác của tình trạng đau tức ngực khi mang thai là những căn bệnh của mẹ, bao gồm:

2.1. Hen suyễn

Người mẹ có tiền sử bị suyễn hoặc đang bị suyễn, nếu mang thai sẽ khiến bệnh tái phát nặng hơn. Đi kèm với đó là những cơn co thắt, tức ngực khi mang thai.

2.2. Tắc nghẽn mạch máu

Tình trạng máu đóng cục trong tĩnh mạch được gọi là chứng nghẽn mạch máu. Những cục máu đông di chuyển lên phổi gây tắc mạch phổi, đau ngực, khó thở. Đây là một căn bệnh nguy hiểm có thể gây tử vong. 

2.3. Nhồi máu cơ tim

Đau tức ngực khi mang thai cũng là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của đau tim. Ngoài ra, mẹ bầu có thể bị nhức đầu, khó thở, tê chân tê tay và đổ mồ hôi lạnh. Bệnh có nguy cơ cao đối với phụ nữ hút thuốc lá, tiền sử bệnh tiểu đường hoặc mang thai ngoài 40 tuổi.  

2.4. Bệnh tim bẩm sinh

Khi bị bệnh tim bẩm sinh, mẹ bầu phải được theo dõi sát sao để tránh biến chứng có thể xảy ra. Đau tức ngực là triệu chứng đặc trưng của loại bệnh này. Vì vậy, thai phụ cần chú ý đến những cơn đau tức ngực khi mang thai. 

2.5. Phình động mạch vành

Đau ngực có thể là do mẹ bầu mắc chứng phình động mạch vành – một căn bệnh liên quan đến tim. Bệnh sẽ xảy ra sau khi sinh hoặc một tháng trước khi sinh. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Ngứa ngực khi mang thai liệu có phải dấu hiệu cảnh báo ung thư?

Bà bầu bị tức ngực khó thở có sao không?

bà bầu tức ngực khó thở có sao không
Bà bầu tức ngực khó thở có sao không?

Tức ngực khi mang thai là tình trạng sức khoẻ không đáng lo ngại và ít khi cần phải điều trị y tế. Cảm giác đau, căng tức ngực sẽ xuất hiện vào những tuần đầu tiên của thai kỳ và là một trong những dấu hiệu mang thai sớm và phổ biến nhất. Những cơn đau này có thể quay trở lại vào giai đoạn cuối, khi bé cưng chuẩn bị chào đời.

Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, tức ngực khi mang thai có thể cảnh báo một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Mẹ nên đi khám bác sĩ ngay nếu tình trạng này không biến mất, thậm chí trở nên dữ dội hơn. Bầu tức ngực khó thở có thể gặp các triệu chứng bất thường khác ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc nằm. 

Cách khắc phục tức ngực khi mang thai tại nhà 

Có một số cách mẹ có thể áp dụng để làm dịu cơn đau tức ngực khi mang thai tại nhà như sau:

1. Nghỉ ngơi hợp lý

Đi ngủ đủ giấc kết hợp tập thể dục hàng ngày ở mức độ vừa phải cũng là cách để hạn chế tức ngực khi mang thai. Mẹ cũng có thể áp dụng phương pháp thiền định hoặc nghe nhạc thư giãn khi cảm thấy lo lắng. Ngoài ra, nên nằm nghiêng để giảm áp lực lên phổi và ngực.

2. Chế độ ăn uống lành mạnh

Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày có thể làm giảm cảm giác buồn nôn và nôn mửa. Mẹ nên tránh các loại thức ăn cay nóng và gây đầy hơi như đồ chế biến sẵn. Nếu bị tức ngực kèm buồn nôn, mẹ có thể thử uống trà gừng xem sao nhé.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Những thực phẩm bà bầu nên ăn giúp thai nhi khỏe mạnh và thông minh

3. Chú ý tư thế đi đứng và nằm

Kê gối cao khi nằm sẽ giúp mẹ bầu dễ thở hơn. Giữ đầu cao hơn chân để ngăn axit dạ dày trào vào cổ họng, giúp giảm đau tức ngực khi mang thai. Ngồi đúng tư thế, vì phổi có nguy cơ bị đè ép, gây khó thở khi mẹ bầu ngồi sai cách. Bỏ thói quen nằm ngay sau khi ăn có thể gây trào ngược, dẫn đến chứng đau ngực ở mẹ bầu.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tư thế ngủ tốt cho bà bầu trong suốt thai kỳ mẹ nên biết

4. Mặc áo ngực phù hợp

tức ngực khi mang thai nên mặc áo ngực phù hợp
Tức ngực khi mang thai nên mặc áo ngực phù hợp

Mẹ nên sử dụng áo ngực dành cho bà bầu thoải mái, không có cọng. Áo nên được làm từ chất liệu cotton hoặc sợi tự nhiên và không kích ứng núm vú.

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Trong một số trường hợp, tức ngực khó thở khi mang thai là biểu hiện cho thấy mẹ bầu đang gặp vấn đề về sức khỏe. Mẹ bầu cần đi khám ngay khi thấy một trong các hiện tượng sau:

  • Bầu tức ngực khó thở, bị đau ngực đột ngột
  • Đau nhói ở ngực, triệu chứng ho, thở dốc
  • Đau thắt ngực kèm sốt
  • Đau rát vùng ngực
  • Ngực rỉ máu, hoặc sờ có một vài vị trí cưng cứng
  • Cơn đau ngực lan xuống hai cánh tay
  • Chóng mặt, ra nhiều mồ hôi, khó thở

[inline_article id=31037]

Có thể đây là những triệu chứng cho thấy mẹ bầu đang gặp vấn đề về tim, phổi hoặc xuất hiện các cục u trong ngực. Mẹ cần kiểm tra và điều trị kịp thời, tránh để lâu gây ảnh hưởng tới thai nhi.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Lưu ý cho bà bầu khi bị dư ối

Dư ối có nguy hiểm không và dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Mời mẹ cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

Dư ối là gì? Dấu hiệu dư ối

1. Dư ối và dấu hiệu nhận biết

Trước khi giải đáp câu hỏi dư ối có nên uống sữa tươi không đường không, mẹ cần biết dư ối là sự tích tụ quá mức của nước ối trong tử cung khi mang thai. Dư ối chiếm từ 1-2% các trường hợp mang thai. Tình trạng này có thể xảy ra với đa thai (sinh đôi hoặc sinh ba), thai dị tật bẩm sinh hoặc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Mẹ dư ối thường không có triệu chứng gì đặc biệt, đôi khi là thấy bụng to hơn tuổi thai, trừ khi nước ối tăng quá nhanh và nhiều trở thành đa ối cấp thì mẹ sẽ cảm thấy mệt, khó thở thậm chí đau bụng

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

2. Mẹ bầu bị dư ối có nguy hiểm không?

Dư ối có nguy hiểm không? Hầu hết phụ nữ mắc chứng dư ối sẽ không gặp vấn đề gì đáng kể trong thời kỳ mang thai và sẽ sinh con khỏe mạnh. Nhưng nếu tình trạng dư ối xảy ra trong thai kỳ càng sớm và lượng nước ối dư thừa càng lớn thì nguy cơ biến chứng càng cao.

Mẹ bầu có thể gặp những biến chứng nguy hiểm dưới đây, thường là liên quan đến việc dư thừa quá nhiều nước ối mà bác sĩ chẩn đoán là đa ối:

  • Mẹ bị khó thở
  • Vỡ ối sớm
  • Nhau bong non
  • Sa dây rốn
  • Thai chết lưu
  • Băng huyết sau sinh
  • Nhiễm trùng
  • Hội chứng Macrosomia bào thai
  • Rối loạn tăng huyết áp thai kỳ.

Mẹ cần khám thai đều đặn để bác sĩ sớm phát hiện dư ối hay đa ối và tiên lượng các biến chứng mẹ bầu có thể gặp phải nhằm tìm ra các biện pháp cân bằng nước ối cho đến khi sinh em bé.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Đa ối có nguy hiểm không và những giải đáp liên quan từ bác sĩ chuyên khoa

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường?

dư ối có nên uống sữa tươi không đường
Dư ối có nên uống sữa tươi không đường?

Dư ối xảy ra cũng có thể liên quan đến đái tháo đường thai kỳ. Do đó, bác sĩ khuyến cáo mẹ nên hạn chế các loại thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh.

Vậy mẹ bầu dư ối có nên uống sữa tươi không đường không? Liệu uống sữa tươi không đường có tăng nước ối không? Bạn có thể dùng sữa tươi không đường để hạn chế lượng đường hấp thu vào cơ thể. Mẹ nên uống loại sữa bò tươi đã tiệt trùng để tránh nguy cơ nhiễm trùng thai nhi và nước ối.

Cách uống sữa tươi không đường cho bầu dư ối

Sữa tươi không đường là nguồn bổ sung dinh dưỡng, canxi và khoáng chất rất tốt cho thai kỳ, mẹ bầu hoàn toàn có thể uống sữa tươi không đường khi đa ối, lượng sữa sẽ tuỳ vào tình trạng sức khoẻ và nhu cầu dinh dưỡng mỗi cá nhân. Mẹ bầu cần tham khảo ý kiến bác sĩ lượng uống mỗi ngày cho phù hợp.

Bạn cũng có thể thay thế sữa tươi bằng các loại sữa từ các loại hạt như đậu nành, hạnh nhân, hạt điều… Điều này giúp tránh sự nhàm chán và bổ sung đa vi chất cho thai kỳ.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nước ối trung bình là tốt hay xấu? Bầu cần chú ý theo dõi chỉ số nước ối

Lưu ý cho bà bầu dư ối

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Lưu ý cho bà bầu
Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Lưu ý cho bà bầu

Nếu bạn được bác sĩ chẩn đoán dư ối thì hãy lưu ý những điều này:

  • Mẹ không nên quá lo lắng, hãy nhớ rằng chứng dư ối thường không phải là dấu hiệu nghiêm trọng
  • Mẹ bầu nên nghỉ ngơi nhiều và có thể cân nhắc bắt đầu nghỉ thai sản sớm nếu đang đi làm kèm với cảm giác mệt mỏi nhiều
  • Mẹ vẫn phải duy trì uống đủ nước, quan điểm không uống nước để giảm nước ối là một điều sai lầm
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh và hạn chế các thực phẩm không có lợi cho sức khoẻ mẹ và bé
  • Trao đổi với bác sĩ về những việc phải làm nếu bạn vỡ ối hoặc chuyển dạ sớm hơn dự kiến
  • Đến gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới nào, cảm thấy rất khó chịu hoặc bụng to lên đột ngột.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nước ối đục và những điều bà bầu cần biết

Dư ối có nên uống sữa tươi không đường? Mẹ bầu dư ối có thể bổ sung sữa không đường đã tiệt trùng hoặc các loại sữa hạt khác mỗi ngày. Mẹ hãy nghỉ ngơi thật tốt và đến bệnh viện ngay nếu có bất kỳ triệu chứng mới nào khác nhé.

[inline_article id =259854]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dư ối tuần 38 có nguy hiểm không? Mẹ bầu hãy cẩn thận với biến chứng này

Nước ối thường xuất hiện và tăng dần trong những tháng đầu thai kỳ và bắt đầu giảm khi ở tam cá nguyệt cuối. Trong những tháng cuối thai kỳ, mẹ có thể gặp những vấn đề khác nhau ở thời điểm này, trong đó có dư ối. Vậy dư ối tuần 38 có nguy hiểm không? Mẹ cần làm gì khi phát hiện dư ối vào tuần thứ 38? 

Dư ối là trường hợp nước ối tích tụ nhiều hơn mức bình thường khi mang thai. Thường chỉ chiếm 1-2% trong các trường hợp mang thai. Dư ối có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc do vô căn. 

Đa ối và dư ối có khác nhau không?

Nhiều mẹ thường nhầm lẫn giữa đa ối và dư ối nên tự hỏi đa ối và dư ối có khác nhau không.

Thường nước ối sẽ được đo lường thông qua chỉ số nước ối (AFI). Khoảng AFI từ 5-25cm được xem là mức nước ối bình thường. Nếu lệch khỏi phạm vi này có thể làm tăng nguy cơ biến chứng thai nhi và ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ do thiếu ối hoặc dư ối.

Ở tuần 38, mức nước ối trung bình là 12,2cm, tức là khoảng 600ml. Từ tuần này, nước ối đã bắt đầu giảm để chuẩn bị chuyển dạ sinh nở. Nếu chỉ số nước ối trên 15cm, mẹ bầu có thể được bác sĩ chẩn đoán bị dư ối. Mẹ sẽ bị đa ối nếu chỉ số nước ối vượt qua ngưỡng 25cm. 

Chẩn đoán dư ối thường ít mang ý nghĩa bệnh lý mà là một dấu hiệu cảnh báo để bác sĩ đánh giá lại sức khoẻ thai nhi, tình trạng của mẹ. Liệu có kèm theo thai to hay đái tháo đường hay bệnh lý gì không, có cần điều chỉnh gì không?

Do đó với câu hỏi đa ối và dư ối có khác nhau không? Câu trả lời là dư ối và đa ối khác nhau, lượng nước ối do đa ối bị tích tụ lại nhiều hơn rất nhiều so với dư ối. Song liệu dư ối tuần 38 có nguy hiểm không? Hay nước ối nhiều có ảnh hưởng đến thai nhi không?

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bà bầu dư ối nên ăn gì để không bị tích nước?

Dư ối tuần 38 có nguy hiểm không?

dư ối tuần 38 có nguy hiểm không
Dư ối tuần 38 có nguy hiểm không?

Dư ối tuần 38 có nguy hiểm không? Sẽ không ảnh hưởng nhiều nếu mẹ bị dư ối hơn mức trung bình không nhiều.

Nước ối nhiều có ảnh hưởng đến thai nhi không? Tương tự như trên, sẽ không có gì quá nghiêm trọng nếu lượng nước ối bị tích tụ nhiều hơn một chút so với chỉ số nước ối bình thường ở tuần 38.

Thông thường, nếu nước ối chỉ mới nhiều lên trong khoảng thời gian gần đây và quá trình khám thai bình thường thì mẹ có thể yên tâm tiếp tục theo dõi dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Tuy nhiên, nếu lượng nước ối tích tụ quá nhiều sẽ khiến mẹ bầu cảm thấy khó chịu, và nguy cơ biến chứng sau đây sẽ tăng lên:

Dư ối tuần 38 có nguy hiểm không sẽ phụ thuộc vào tình trạng nước ối của bạn. Bác sĩ sẽ kiểm tra lượng nước ối của bạn và thông báo cho bạn nếu lượng nước ối nhiều hơn mức cần thiết. Từ đó đưa ra các khuyến cáo và phác đồ điều trị tùy theo trình trạng của bạn. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

Mẹ bầu nhiều nước ối khi mang thai phải làm sao? 

Dư ối tuần 38 có nguy hiểm không? Dư ối phải làm sao?
Dư ối tuần 38 có nguy hiểm không? Dư ối phải làm sao?

Sẽ là thiếu sót nếu quan tâm dư ối tuần 38 có nguy hiểm không mà không để ý đến hướng xử lý khi nước ối nhiều.

Mẹ bầu nhiều nước ối ở tuần 38 cần được theo dõi lượng nước ối thường xuyên thông qua việc khám thai định kỳ. Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đến khám thường xuyên hơn nếu nghi ngờ một vấn đề bất thường nào liên quan đến sức khoẻ mẹ hoặc thai nhi.

Như đã nói ở trên, dư ối mới xuất hiện trong thời gian gần đây (hiện tại thai đang 38 tuần) thì thông thường lượng nước ối sẽ không tăng quá nhanh gây khó chịu cho mẹ. Nếu quá trình khám thai trước đó bình thường, sức khoẻ hiện tại của thai nhi được đánh giá là tốt thì sẽ không có bất kỳ can thiệp nào trên tình trạng dư ối. Mẹ sẽ được bác sĩ hướng dẫn theo dõi thai định kỳ và quyết định can thiệp hay chấm dứt thai kỳ tuỳ thuộc vào các chỉ định sản khoa.

[inline_article id =278935] 

Việc mẹ bầu dư ối tuần 38 có nguy hiểm không còn tùy thuộc vào lượng nước ối tích tụ là bao nhiêu. Bác sĩ sẽ đo lượng nước ối và cho biết nước ối của bạn đang trong tình trạng như thế nào. Bạn cũng đừng nên quá lo lắng nhé. Quan trọng nhất vẫn là đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện các dấu hiệu bất thường. 

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mang thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ? Biến chứng nguy hiểm bầu cần chú ý!

Mang thai ngoài tử cung thường xảy ra nhất ở ống dẫn trứng (khoảng 90%), thay vì trứng đi qua ống dẫn trứng và làm tổ tại tử cung. Không có dấu hiệu mang thai ngoài tử cung sớm chính xác hoàn toàn. Nếu thử thai 2 vạch, bạn cần đến bệnh viện sớm để khám thai và kịp thời phát hiện những biến chứng thai kỳ. Thai ngoài tử cung nếu không được điều trị sớm sẽ vỡ. Vậy thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ? 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mang thai ngoài tử cung và những thắc mắc thường gặp

Thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ?

Thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ? Không có câu trả lời chính xác cho câu hỏi này. Lý do là vì cơ thể và bệnh lý của mỗi người rất khác nhau. Thời điểm thai ngoài tử cung bị vỡ rất khó xác định và còn tùy vào những điều dưới đây. 

1. Vị trí trứng làm tổ và phát triển

Các vị trí thai ngoài tử cung thường làm tổ như ống dẫn trứng, hoặc buồng trứng, khoang bụng hoặc phần cổ tử cung. Những vị trí này đặc biệt nhạy cảm và không an toàn với bào thai. Vì không có lớp cơ tử cung đủ dày và phát triển lên cùng với thai làm khung an toàn, túi thai sẽ rất dễ bị vỡ.

2. Thời gian phát triển

Thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ còn phụ thuộc vào quá trình thai phát triển. Thai có có thể vỡ bất kỳ lúc nào trong thai kỳ khi thai đủ lớn vượt quá phạm vi chứa đựng của nơi đó.

3. Kích thước bào thai

Như đã nói thì khi thai phát triển vượt quá không gian tại vị trí thai làm tổ thì có nguy cơ cao sẽ vỡ, do đó, kích thước thai là yếu tố liên quan rất nhiều đến điều này.

Tuy nhiên, hiện tại cũng rất khó nói kích thước đạt đến bao nhiêu thì vỡ, y văn đã ghi nhận những trường hợp thai ngoài tử cung rất lớn.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Nguy cơ có thể gặp khi thai ngoài tử cung bị vỡ

Nguy cơ có thể gặp khi thai ngoài tử cung bị vỡ

  • Chảy máu nhiều: Khi thai ngoài tử cung vỡ, các mạch máu xung quanh bào thai cũng vỡ. Thai phụ bị chảy máu rất nhiều có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không chữa trị kịp thời. 
  • Tổn thương cơ quan tại nơi trứng làm tổ: Nếu thai làm tổ tại ống dẫn trứng, ống dẫn trứng thường bị vỡ nếu thai vỡ. Buồng trứng, cổ tử cung, khoang bụng cũng sẽ bị tổn thương nếu thai tại vị trí này bị vỡ.
  • Khả năng sinh sản: Trong trường hợp thai ngoài tử cung làm tổ tại cổ tử cung bị vỡ, ác sĩ có thể phải phẫu thuật để xử lý phần thai bị vỡ. Tử cung có thể bị ảnh hưởng làm sức khỏe sinh sản của thai phụ giảm sút. Ngoài ra, bạn cũng sẽ có nguy cơ bị mang thai ngoài tử cung lần nữa. Nguy cơ bị vô sinh cũng có thể xảy ra, dù tỷ lệ này không cao.

Thay vì hỏi thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ, bạn phải nhanh chóng cần đến sự can thiệp của bác sĩ. Vì nếu thai vỡ, hậu quả sẽ rất khó lường.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chi phí điều trị thai ngoài tử cung có đắt không?

Cách xử lý khi thai ngoài tử cung 

Thông thường, bạn sẽ được điều trị ngay khi phát hiện mang thai ngoài tử cung để giảm thiểu tối đa các biến chứng. Bác sĩ sẽ kiểm tra và làm các bước kiểm tra xem vị trí thai vỡ đang ở đâu bằng siêu âm hoặc các phương pháp khác.

Bạn sẽ có thể phải làm phẫu thuật nếu bị chảy máu quá nhiều kèm đau bụng dữ dội. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mổ thai ngoài tử cung bao lâu thì lành? – Cách chăm sóc sau mổ nhanh hồi phục

Đọc đến đây bạn đã biết thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ và hệ lụy khi thai vỡ. Hãy lên kế hoạch gặp bác sĩ sớm khi có kết quả thử thai 2 vạch, đặc biệt là chị em từng mang thai ngoài tử cung, bị sảy thai hoặc có tiền sử bệnh khác cần đặc biệt lưu ý.

[inline_article id =301564] 

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bảng chỉ số nước ối theo tuần: Mẹ bầu phải theo dõi để thai nhi luôn khỏe mạnh!

Vậy chỉ số nước ối bao nhiêu là đủ? Để biết được điều này các mẹ bầu phải theo dõi bảng chỉ số nước ối theo tuần thai thật cẩn thận. Nếu mẹ để nước ối quá nhiều hoặc quá ít cũng đều gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi.

Nước ối hình thành như thế nào?

Trước khi tìm hiểu bảng chỉ số nước ối theo tuần, chúng ta cần tìm hiểu về nước ối và quá trình hình thành chất lỏng này. Trong thời kỳ mang thai, thai nhi sẽ lớn lên trong túi ối nằm bên trong tử cung của mẹ bầu. Chiếc túi này được hình thành vào 12 ngày sau khi mẹ mang thai. Và túi ối sẽ chứa rất nhiều chất lỏng gọi là nước ối.

Nước ối là một chất lỏng bao quanh thai nhi để giúp con phát triển trong suốt thai kỳ. Đầu tiên nước ối được tạo thành từ lượng nước được cung cấp bởi người mẹ thông qua các màng bào thai. Sau đó khoảng 16 tuần nước tiểu của thai nhi trở thành chất chính hình thành ra nước ối. Chất lỏng này cũng chứa kích thích tố (hóa chất do cơ thể tạo ra); và kháng thể (tế bào trong cơ thể chống lại nhiễm trùng).

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Các chỉ số thai nhi chi tiết theo từng tuần

Vai trò của nước ối trong thai kỳ

Để hiểu hơn về bảng chỉ số nước ối theo tuần, chúng ta cần hiểu rõ hơn về vai trò của nước ối trong thai kỳ. Dưới đây là các chia sẻ của March Of Dimes:

  • Bảo vệ và giúp thai nhi phát triển trong suốt thai kỳ.
  • Giữ nhiệt độ ổn định xung quanh môi trường sống của thai nhi.
  • Giúp phổi của thai nhi phát triển vì con hít nước ối.
  • Giúp hệ tiêu hóa của thai nhi phát triển vì bé nuốt nước ối.
  • Giúp cơ và xương của thai nhi phát triển vì con có thể di chuyển trong nước ối.
  • Giữ cho dây rốn (dây mang thức ăn và oxy từ nhau thai đến thai nhi) không bị đè ép.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: ‘Nước ối ít phải làm sao?’ và đây là câu trả lời đúng khỏi nghi ngờ

Chỉ số AFI là gì?

Bảng chỉ số nước ối theo tuần: chỉ số AFI là gì?

Để đọc được bảng chỉ số nước ối theo tuần, chúng ta cần hiểu rõ về chỉ số AFI là gì? Theo National Center for Biotechnology Information (Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Hoa Kỳ – NCBI) cho biết. AFI là viết tắt của từ Amniotic fluid index, được hiểu là chỉ số nước ối.

Đây là chỉ số số nước ối theo từng thời gian phát triển của thai nhi. Chỉ số nước ối AFI được đo khi khi mẹ bầu đi khám thai. Qua chỉ số này, mẹ bầu sẽ biết lượng nước ối đang duy trì bình thường hay bất thường.

Cách đo khối lượng nước ối như sau; đo chỉ số ối (Amniotic fluid index, AFI), chia buồng tử cung làm 4 phần và tính tổng số đo bề sâu của khoang ối lớn nhất trong mỗi buồng ối.

Vậy bảng chỉ số nước ối theo tuần thai được đo cụ thể là bao nhiêu? Chỉ số nước ối bao nhiêu là đủ? Xin mời mẹ bầu tham khảo phần tiếp theo của bài viết.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

Bảng chỉ số nước ối theo tuần thai

Khi đã hiểu được chức năng và các chỉ số nước ối, mẹ bầu sẽ đọc bảng chỉ số nước ối theo tuần thai dễ hơn. Dưới đây là bảng chỉ số nước ối theo tuần mẹ có thể tham khảo.

Bảng chỉ số nước ối theo tuần (đơn vị: mm)

Dựa trên bảng chỉ số nước ối theo tuần, mẹ sẽ biết được chỉ số nước ối bao nhiêu là đủ? Thông thường, tuổi thai tăng thì lượng nước ối cũng tăng. Tuy nhiên, vào những tuần cuối thai kỳ lượng nước ối sẽ giảm. Lượng nước ối sẽ tăng cao nhất vào tầm tuần 34-36 thai kỳ; sau sẽ sẽ giảm xuống cho đến tuần 40 của thai kỳ.

Khi chỉ số nước ối nằm trong khoảng 5th đến 95th được cho là mức độ bình thường và an toàn. Những trường hợp đa ối (trên mức 95th) và thiểu ối (dưới mức 5th) là lượng ối quá ít khi thai lớn hoặc lượng nuốc ối quá nhiều khi thai còn nhỏ đều rất nguy hiểm cho thai nhi. Khi được chẩn đoán thiểu ối hay đa ối, mẹ bầu cần tuân thủ các hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ nhé.

Hiện nay về mặt ý nghĩa đánh giá tiên lượng lâm sàng, các bác sĩ thường sử dụng độ sâu khoang ối lớn nhất hơn do tránh được những can thiệp quá tay mà vẫn giữ được ý nghĩa đảm bảo sức khỏe thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Chỉ số nước ối bao nhiêu là bình thường?

Làm sao để mẹ bầu luôn duy trì được lượng nước ối ổn định?

Khi mẹ đã hiểu rõ hơn về bảng chỉ số nước ối theo tuần, mẹ nên thực hiện những điều sau để duy trì lượng nước ối trung bình ổn định:

  • Có một chế độ sinh hoat khoa học, vận động và nghỉ ngơi hợp lý.
  • Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý.
  • Luôn đảm bảo uống đủ nước
  • Khám thai đúng theo lịch.

[inline_article id=302473]

Những điều trên sẽ giúp mẹ bầu luôn duy trình được lượng nước ối trung bình ổn định khi mang thai. Hy vọng bài viết về bảng chỉ số nước ối theo tuần sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nước ối là gì? Vai trò và tác dụng đối với mẹ bầu và thai nhi

Nước ối có tác dụng bảo vệ và hỗ trợ thai nhi phát triển trong suốt thai kỳ. Tình trạng quá nhiều hoặc quá ít nước ối có thể dẫn đến những biến chứng thai kỳ, cần được nhận biết sớm và theo dõi sát sao. Bài viết này không chỉ giúp mẹ bầu hiểu rõ hơn về màu sắc, tác dụng của nước ối mà còn hướng dẫn mẹ bầu cách đọc chỉ số ối để biết được nước ối đang bình thường hay bất thường, từ đó có hướng xử lý phù hợp.

1. Nước ối là gì?

Nước ối là môi trường chất lỏng trong suốt bao quanh thai nhi suốt thai kỳ. Bắt đầu xuất hiện từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai, nước ối nằm bên trong túi ối, có khả năng tái tạo và trao đổi liên tục, đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của thai nhi.

Trong nửa đầu thai kỳ, nước ối chủ yếu được tạo thành từ nước của cơ thể mẹ. Đến khoảng tuần thai thứ 16 – 20, nước ối được sản xuất chủ yếu từ nước tiểu của thai nhi. Nước ối chứa chủ yếu là nước, hormone, kháng thể, các chất dinh dưỡng, điện giải, các tế bào của thai nhi…

Không chỉ là chất lỏng hỗ trợ sự phát triển cơ, phổi và hệ tiêu hóa của thai nhi, nước ối còn đóng vai trò như một lớp đệm, bảo vệ em bé trong bụng mẹ khỏi các lực tác động.

Lượng nước ối quá nhiều hoặc quá ít đều có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho cả thai phụ và thai nhi. Do đó, bác sĩ thường theo dõi lượng nước ối bằng các phương pháp như siêu âm và xét nghiệm chọc ối khi cần thiết.

2. Nước ối có tác dụng gì?

Nước ối đóng vai trò quan trọng trong suốt thai kỳ, giúp bảo vệ, nuôi dưỡng và hỗ trợ sự phát triển toàn diện của thai nhi. Ngay từ đầu thai kỳ, nước ối đã có chức năng nuôi dưỡng phôi thai. Sau khi lá nhau hình thành, dịch ối giữ phần biến dưỡng nước và các chất khác, giúp duy trì sự sống và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.

Không những thế, nước ối còn là lớp đệm tự nhiên, giúp thai nhi tránh được những tác động từ bên ngoài, bảo vệ bé khỏi các chấn động hoặc sang chấn khi mẹ di chuyển, vận động, thậm chí té ngã. Khi thai nhi lớn hơn, dịch ối tạo điều kiện cho bé cử động thoải mái, hỗ trợ sự phát triển của cơ và xương.

Bên cạnh đó, nước ối còn có tác dụng bảo vệ dây rốn – cầu nối quan trọng giữa mẹ và thai nhi. Nhờ dịch ối, dây rốn không bị chèn ép, đảm bảo việc cung cấp oxy và dưỡng chất liên tục cho thai nhi.

Hơn nữa, dịch ối còn duy trì môi trường vô trùng trong tử cung, giảm nguy cơ nhiễm trùng cho thai nhi. Nước ối cũng chứa kháng thể, góp phần tăng cường hệ miễn dịch cho thai nhi. Mặt khác, chất lỏng này còn có chức năng điều hòa nhiệt độ cơ thể của em bé trong bụng mẹ.

Đồng thời, nước ối góp phần phát triển hệ hô hấp, hệ tiêu hóa và hệ cơ xương của thai nhi. Trong suốt thai kỳ, thai nhi thường xuyên nuốt và hít nước ối, giúp phổi phát triển và chuẩn bị cho quá trình hô hấp sau khi chào đời. Nhất là kể từ tuần thai 34, thai nhi hấp thu từ 300-500ml dịch ối mỗi ngày. Dịch ối cũng tham gia vào quá trình trao đổi chất của thai nhi. Khi đi vào ruột bé, nước ối góp phần tạo phân su. Khi hấp thụ vào máu, nước ối giúp cân bằng dịch trong cơ thể bé, cũng như được lọc một phần để tạo thành nước tiểu. 

Trong những tháng cuối thai kỳ, dịch ối tạo môi trường để thai nhi phát triển và bình chỉnh về ngôi thai. Đến giai đoạn chuyển dạ sinh con, nước ối bảo vệ em bé khỏi những sang chấn của cơn gò tử cung, cũng như hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn cho trẻ. Nước ối cũng hỗ trợ hình thành đầu ối nong cổ tử cung của mẹ bầu, đem đến nhiều thuận lợi trong quá trình xóa mở cổ tử cung. Khi vỡ ối, đặc tính nhờn của dịch ối còn có tác dụng bôi trơn đường sinh dục của mẹ, giúp bé chào đời dễ dàng hơn.

Nước ối bảo vệ, nuôi dưỡng và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.
Dịch ối bảo vệ, nuôi dưỡng và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.

3. Nước ối có màu và mùi gì?

Trong giai đoạn đầu thai kỳ, nước ối có màu trắng trong suốt. Khi thai nhi phát triển, nước ối có thể trở nên hơi trắng đục do chứa nhiều chất gây. Đến giai đoạn cuối thai kỳ, đặc biệt từ tuần 38 trở đi, dịch ối có màu trắng đục nhẹ.

Đôi khi, nước ối cũng có thể có màu vàng nhạt như màu rơm. Trong một số trường hợp, dịch ối có thể chuyển sang màu nâu hoặc xanh lá cây. Đây là dấu hiệu cho thấy thai nhi đã đi ngoài phân su vào trong nước ối. Phân su là phân của lần đi tiêu đầu tiên của bé. Sự xuất hiện của phân su trong nước ối có thể gây ra hội chứng hít phân su, ảnh hưởng đến hệ hô hấp của bé sau khi chào đời.

Thông thường, nước ối không có mùi hoặc có mùi rất nhẹ. Nếu bạn nhận thấy dịch ối có mùi hôi, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc sự hiện diện của phân su trong nước ối. Trong trường hợp này, bạn nên liên hệ với bác sĩ ngay để được kiểm tra và xử lý kịp thời.

4. Lượng nước ối bình thường là bao nhiêu?

Để đảm bảo thai nhi phát triển ổn định và an toàn, lượng nước ối trong bụng mẹ sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn thai kỳ. Lượng ối thường đạt đỉnh ở tuần thứ 34 đến 36 và sau đó giảm dần đến khi mẹ bầu chuyển dạ sinh con (tuần thứ 40). Ở thời điểm đạt đỉnh, lượng ối có thể lên đến khoảng 1000ml.

Theo Radiopaedia, thể tích nước ối ở các tuần thai như sau:

  • Khoảng tuần 10 của thai kỳ: Lượng ối khoảng 10-20ml.
  • Khoảng tuần 16 của thai kỳ: Lượng ối khoảng 250ml.
  • Khoảng tuần 34 của thai kỳ: Lượng ối khoảng 800 – 1000ml.
  • Khoảng tuần 38-39 của thai kỳ: Lượng ối khoảng 800ml.
  • Khoảng tuần 40 của thai kỳ: Lượng ối khoảng 500 – 800ml.

5. Chỉ số nước ối là gì?

Chỉ số nước ối (AFI – Amniotic Fluid Index) là một thông số ước tính về thể tích nước ối trong tử cung của thai phụ vào từng giai đoạn của thai kỳ. Đây là một phần trong hồ sơ sinh lý của thai nhi, được đo khi mẹ bầu đi khám thai, giúp bác sĩ theo dõi sức khỏe thai nhi và phát hiện sớm các bất thường như đa ối, thiểu ối hay vô ối.

Để đo chỉ số ối, bác sĩ sử dụng phương pháp siêu âm và thực hiện theo các bước sau:

  • Chia buồng tử cung thành 4 phần bằng cách kẻ hai đường tưởng tượng cắt nhau tại rốn của thai phụ, tạo thành 4 buồng ối.
  • Đo bề sâu của khoang ối lớn nhất trong mỗi buồng ối (cần đảm bảo khoang ối sâu nhất trong mỗi buồng ối đều không có dây rốn hoặc bộ phận nào khác của thai nhi).
  • Cộng tổng 4 số đo của 4 buồng ối để xác định chỉ số AFI.

6. Bảng chỉ số nước ối theo tuần

Bảng chỉ số nước ối theo tuần tính theo mm giúp đánh giá sự phát triển của dịch ối trong thai kỳ, thông qua các bách phân vị khác nhau, bao gồm bách phân vị thứ 2,5, thứ 5, thứ 50, thứ 95 và thứ 97,5. Trong đó, các bách phân vị thể hiện tỷ lệ dữ liệu trong một tập số liệu rơi vào vùng cao hơn hoặc thấp hơn so với một giá trị cho trước. Để dễ hiểu hơn, hãy đọc các ví dụ sau để biết cách đọc bảng chỉ số nước ối theo tuần:

  • tuần 16, giá trị AFI tại vị trí bách phân vị thứ 5 có nghĩa là: Có ít hơn hoặc bằng 5% thai phụ có chỉ số ối bằng hoặc thấp hơn 79 mm trong tuần thai 16.
  • tuần 20, giá trị AFI tại vị trí bách phân vị thứ 50 có nghĩa là: Có ít hơn hoặc bằng 50% thai phụ có chỉ số ối bằng hoặc thấp hơn 141 mm trong tuần thai 20.

Dưới đây là bảng chỉ số nước ối theo tuần tính theo mm:

Tuần Bách phân vị thứ 2,5 Bách phân vị thứ 5 Bách phân vị thứ 50 Bách phân vị thứ 95 Bách phân vị thứ 97,5
16 73 79 121 185 201
17 77 83 127 194 211
18 80 87 133 202 220
19 83 90 137 207 225
20 86 93 141 212 230
21 88 95 143 214 233
22 89 97 145 216 235
23 90 98 146 218 237
24 90 98 147 219 238
25 89 97 147 221 240
26 89 97 147 223 242
27 85 95 146 226 245
28 86 94 146 228 249
29 84 92 145 231 254
30 82 90 145 234 258
31 79 88 144 238 263
32 77 86 144 242 269
33 74 83 143 245 274
34 72 81 142 248 278
35 70 79 140 249 279
36 68 77 138 249 279
37 66 75 135 244 275
38 65 73 132 239 269
39 64 72 127 226 255
40 63 71 123 214 240
41 63 70 116 194 216
42 63 69 110 175 192

[key-takeaways title=””]

Dựa vào chỉ số ối theo tuần, bác sĩ sẽ đánh giá xem thai nhi có đang phát triển trong môi trường ối an toàn hay không. Nếu AFI quá thấp hoặc quá cao, mẹ bầu có thể cần được theo dõi và can thiệp y tế để tránh các biến chứng nguy hiểm cho thai nhi.

[/key-takeaways]

7. FAQs: Một số câu hỏi thường gặp

7.1. Chỉ số ối bao nhiêu mm là bình thường?

Chỉ số nước ối được coi là bình thường khi nằm trong khoảng 5-25 cm (50-250 mm). Nếu chỉ số AFI nằm ngoài phạm vi này, mẹ bầu có thể gặp phải tình trạng thiểu ối, đa ối hoặc vô ối, ảnh hưởng đến thai nhi.

Đánh giá chỉ số ối:

  • Vô ối hoặc thiểu ối nặng: < 3 cm.
  • Thiểu ối: < 5 cm.
  • Chỉ số ối bình thường: 5-25 cm.
  • Đa ối: > 25 cm.

7.2. Nước ối trung bình là tốt hay xấu?

Nước ối trung bình là mức nước ối ổn định, không quá ít cũng không quá nhiều, giúp thai nhi phát triển tốt và giảm nguy cơ biến chứng. Khi lượng ối nằm trong khoảng bình thường theo từng giai đoạn thai kỳ, mẹ bầu không cần lo lắng.

7.3. Một số hiện tượng bất thường của nước ối là gì?

Các trường hợp nước ối bất thường mà mẹ bầu cần biết.
Các trường hợp dịch ối bất thường mà mẹ bầu cần biết.

Thiểu ối

Thiểu ối là tình trạng nước ối ít hơn mức bình thường, có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ nhưng nguy hiểm hơn trong 6 tháng đầu. Những biến chứng của thiểu ối bao gồm:

Ở giai đoạn sau của thai kỳ, thiểu ối có thể gây chèn ép dây rốn hoặc hạn chế thai nhi tăng trưởng trong tử cung.

Đa ối

Đa ối là tình trạng nước ối quá nhiều, có thể gây khó chịu cho mẹ bầu và làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ. Tình trạng đa ối có thể khiến mẹ bầu bị phù, khó thở hoặc táo bón. Đa ối cũng có thể gây áp lực lên các cơ quan lân cận.

Các biến chứng thai kỳ do đa ối gây ra là:

Rò rỉ nước ối

Rò rỉ nước ối xảy ra khi dịch ối chảy ra từng chút một qua âm đạo, dù chưa đến thời điểm chuyển dạ. Nếu rò rỉ ối kéo dài thì có thể dẫn đến các nguy cơ như:

  • Rối loạn hô hấp.
  • Dị tật xương.
  • Sinh non.
  • Nhiễm trùng ối.

Mẹ bầu nên đến bệnh viện kiểm tra ngay nếu nghi ngờ bị rò rỉ ối để tránh biến chứng nguy hiểm.

Vỡ ối sớm

Vỡ ối sớm là tình trạng màng ối bị vỡ trước tuần 37 của thai kỳ, khi mẹ bầu chưa bắt đầu chuyển dạ. Nếu vẫn tiếp tục mang thai sau khi vỡ ối thì mẹ bầu có nguy cơ nhiễm trùng hoặc gặp nhiều biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé. Do đó, nếu bị vỡ ối sớm, mẹ bầu cần đến bệnh viện ngay để được bác sĩ đánh giá và xử lý kịp thời.

7.4. Nếu mẹ bị đa ối hay thiểu ối thì phải làm sao?

Khi phát hiện bất thường về lượng ối, mẹ bầu cần bình tĩnh và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ. Bác sĩ sẽ xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến thai kỳ để có hướng xử lý phù hợp.

Kết luận

Nước ối là môi trường sống quan trọng của thai nhi, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và sức khỏe của bé. Việc hiểu rõ các chỉ số ối cũng như những dấu hiệu bất thường sẽ giúp mẹ chủ động hơn trong quá trình theo dõi thai kỳ. Nếu phát hiện bất thường, mẹ bầu cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, duy trì chế độ ăn uống hợp lý và thường xuyên kiểm tra sức khỏe thai kỳ để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.