Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

Trước khi muốn biết cách điều trị tiểu đường thai kỳ, chúng ta cần phải biết tiểu đường thai kỳ là gì?

1/ Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ (Gestational Diabetes Melitus) là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai khoảng từ tuần thứ 24. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể. Do cơ chế giảm sản xuất và đề kháng insulin (một hormone điều hòa đường huyết) khi mang thai.

2/ Dấu hiệu của tiểu đường thai kỳ

Nếu bạn nghi ngờ mình mắc bệnh, đừng ngần ngại đến bác sĩ khám sớm nhất có thể. Các biểu hiện tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Uống nước nhiều, luôn khát nước và đi tiểu nhiều lần
  • Vùng kín bị nấm men, có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu…
  • Các vết trầy xước thường xuất hiện trên cơ thể, và vết thương lâu lành hơn bình thường
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Nước tiểu thấy có kiến bâu vào

3/ Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ

Một trong những bước để điều trị tiểu đường thai kỳ hiệu quả là phải chẩn đoán chính xác tình trạng này.

Xét nghiệm nhằm tầm soát tiểu đường thai kỳ được thực hiện khi thai nhi được 24-28 tuần. Khi thực hiện xét nghiệm này, các mẹ nên để bụng đói (trong vòng 8 tiếng kể từ bữa tối của ngày trước đó) và uống một lượng dung dịch glucose khoảng 75g. Sau đó, các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu để kiểm tra đường huyết. Cách một giờ, mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu. Sau 3 lần lấy máu, nếu có 2 kết quả dương tính trở lên, có thể kết luận mẹ đã mắc tiểu đường thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ
Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ phải làm sao?

4/ Điều trị tiểu đường thai kỳ

Đường huyết của mẹ quá cao sẽ gây ra những biến chứng cho cả mẹ và con. Vì vậy, mục tiêu của điều trị tiểu đường thai kỳ là ổn định mức đường trong máu của mẹ. Điều này giúp tránh xảy ra những biến chứng nguy hiểm. Hiện nay điều trị tiểu đường thai kỳ dựa trên 2 phương thức:

  • Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa (điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, thói quen ăn uống và tập luyện thể dục).
  • Thuốc kiểm soát đường huyết.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Giá xét nghiệm tiểu đường thai kỳ, chi phí rẻ – an toàn cho mẹ và bé

a/ Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa

Đây là phương thức điều trị tiểu đường thai kỳ được ưu tiên. Mỗi mẹ bầu sẽ có một chế độ dinh dưỡng riêng dành cho từng cá nhân cụ thể. Các mẹ nên thăm khám để bác sĩ tư vấn và đưa ra chế độ dinh dưỡng phù hợp cho mình. Về cơ bản phương thức này bao gồm các yếu tố:

Tính toán tổng năng lượng (calories) nhập vào hằng ngày

Các mẹ cần biết thể trạng của mình là thừa cân, thiếu cân hay bình thường để tính toán lượng calories chính xác cần cung cấp mỗi ngày. Thể trạng có thể biểu hiện qua chỉ số khối cơ thể (BMI).

  • Thiếu cân: BMI của bạn ít hơn 18,5
  • Bình thường: BMI từ 18,5 – 22,9
  • Thừa cân: BMI của bạn bằng hoặc hơn 23 (23 với người châu Á, 25 với người châu Âu).

BMI được tính bằng: Cân nặng / (Chiều cao x Chiều cao)

Ví dụ: Bạn cao 1,58 (m) và nặng 48 (kg) thì BMI của bạn sẽ là: BMI = 48 / (1,58 x 1,58) = 15,35. BMI trung bình nằm trong khoảng từ 18,5 < BMI < 22,9, tức là mẹ đang thiếu cân.

Tổng năng lượng cung cấp được khuyến cáo là 1800-2500 kcal/ngày, tùy thuộc vào cân nặng trước có thai.

  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thiếu cân trước khi có thai thì cung cấp 30 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ có cân nặng bình thường trước khi có thai thì cung cấp 24 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thừa cân trước khi có thai thì cần cung cấp 12-15 kcal/kg/ngày.

Các mẹ có thể tham khảo cách tính calories trong từng thức ăn qua bài viết: Bà bầu cần bao nhiêu calo mỗi ngày, bạn cập nhật ngay nhé!

Tuy nhiên, bất kể chế độ dinh dưỡng để điều trị tiểu đường thai kỳ thế nào thì vẫn cần cung cấp tối thiểu 175 gr carbohydrate, 71 gr protein, 28 gr chất xơ mỗi ngày và không nên cung cấp dưới mức 1200 kcal/ngày.

Phân bổ các bữa ăn hợp lý

điều trị tiểu đường thai kỳ

Mẹ bầu nên phân bổ thức ăn thành 5-7 bữa trong ngày thay vì 3 bữa chính với nhiều thức ăn.
Trong số đó có 3 bữa ăn chính và 2-4 bữa ăn nhẹ, cách nhau mỗi 2-3 giờ. Việc điều chỉnh chế độ ăn cần dựa vào kết quả theo dõi đường huyết, sự ngon miệng và diễn biến cân nặng của thai phụ.

Phân bổ các đại chất

3 nguồn thức ăn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể là: Đường (carbonhydrate), đạm (protein), mỡ (lipid). Để điều trị tiểu đường thai kỳ, không phải là hoàn toàn không ăn các thực phẩm cung cấp đường. Ngược lại, cần phân bổ tỉ lệ các chất lần lượt là 33-40% năng lượng từ đường, 40% từ chất béo và 20% từ chất đạm.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

Chế độ tập thể dục

Ngoài chế độ ăn, tập thể dục cũng đóng vai trò vào điều trị tiểu đường thai kỳ. Mẹ bầu nên:

  • Vận động khoảng 30 phút/ngày
  • Đi bộ nhanh hoặc tập thể dục vùng cánh tay khi ngồi ghế trong 10 phút sau mỗi bữa ăn
  • Những mẹ bầu có thói quen tập thể dục tích cực trước khi mang thai được khuyến khích duy trì chế độ vận động giống như trước khi mang thai trong thai kỳ.

b/ Thuốc kiểm soát đường huyết

Thuốc kiểm soát đường huyết được bác sĩ kê đơn cho các mẹ bầu thất bại trong điều trị tiểu đường thai kỳ bằng liệu pháp dinh dưỡng. Các thuốc này cần kê đơn và sự tuân thủ điều trị nghiêm ngặt. Vì vậy các mẹ bầu nên đến khám tại các cơ sở y tế để được điều trị chẩn và chính xác nhất. Về cơ bản có 2 nhóm thuốc mà bác sĩ có thể kê đơn cho mẹ bầu.

Insulin

Insulin là hormone tự nhiên của cơ thể, được tổng hợp để điều hòa lượng đường trong máu. Tiểu đường thai kỳ do giảm sản xuất và đề kháng insulin. Vì vậy cung cấp một lượng hormone được tính toán kĩ có thể giúp ổn định mức đường huyết của mẹ. Loại hormone điều trị tiểu đường thai kỳ này được đưa vào cơ thể thông qua đường tiêm. Liều và cách sử dụng sẽ được bác sĩ cá nhân hóa cho mỗi mẹ bầu. Quá trình điều trị tiểu đường thai kỳ, mẹ bầu có thể cần tiêm insulin đến hết thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ

Các kiểm soát đường huyết bằng đường uống

Những loại thuốc điều trị tiểu đường thai kỳ khác ngoài insulin như metformin hay glyburide. Cả hai đều là thuốc dạng uống. Thuốc kiểm soát đường huyết uống dễ dung nạp, rẻ tiền, ổn định đường huyết và khống chế sự tăng cân của mẹ tốt hơn khi sử dụng insulin. Tuy nhiên ở Việt Nam, Bộ Y tế vẫn chưa cho phép việc dùng các thuốc uống để điều trị tiểu đường thai kỳ, do thiếu các số liệu về tính an toàn dài hạn. Vì vậy insulin vẫn là ưu tiên hàng đầu trong điều trị tiểu đường thai kỳ khi liệu pháp dinh dưỡng thất bại.

[inline_article id=74020]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Protein niệu khi mang thai: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị

Một trong các xét nghiệm mẹ bầu cần làm trong khi mang thai là xét nghiệm nước tiểu. Thông tin từ xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ chẩn đoán những bệnh lý như tiền sản giật, nhiễm trùng tiểu… Trong đó chỉ số protein niệu khi mang thai là một chỉ số mà các mẹ bầu cần quan tâm.

1/ Protein niệu khi mang thai

Ở người bình thường, thận hoạt động tốt sẽ lọc máu và đào thải những chất không còn cần thiết, cặn bã của cơ thể thông qua đường tiểu. Các protein là những chất cần thiết với cơ thể, vì vậy phần lớn chúng sẽ được giữ lại trong máu, chỉ một số rất nhỏ mới xuất hiện trong nước tiểu.

Protein niệu khi mang thai dương tính nếu chỉ số protein trong nước tiểu mẹ bầu lớn hơn 300mg/24giờ. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy các bệnh lý về thận, cần được các chuyên gia tìm hiểu nguyên nhân và hướng điều trị. Về cơ bản, để dễ định hướng nguyên nhân, người ta chia protein niệu khi mang thai thành 2 loại:

  • Protein niệu mãn tính: Là tình trạng protein đã hiện diện trong nước tiểu từ trước khi mang thai. Nếu trước tuần 20 của thai kỳ xét nghiệm nước tiểu xuất hiện protein niệu thì nó có thể được xem là dấu hiệu của bệnh thận trước đó.
  • Protein niệu khởi phát: Là tình trạng protein mới xuất hiện trong nước tiểu trong quá trình mang thai và nhiều khả năng liên quan tới tiền sản giật.

>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 8 và nguy cơ tiền sản giật

2/ Nguyên nhân gây protein niệu khi mang thai

Có sự khác biệt giữa việc định hướng nguyên nhân tiểu protein ở người không mang thai và phụ nữ mang thai. Với một trường hợp protein niệu khi mang thai, các nguyên nhân thường gặp có thể nghĩ tới bao gồm:

– Tiền sản giật và các biến chứng

Tiền sản giật là một hội chứng rối loạn thai nghén đặc trưng bởi tình trạng tăng huyết áp có kèm protein niệu xuất hiện trong nước tiểu từ sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Các mẹ có thể sẽ không nhận ra triệu chứng tăng huyết áp hay tiểu đạm (tiểu protein) của tiền sản giật cho tới khi tình cờ phát hiện. Nhưng trong tình trạng tiền sản giật nặng, có thể có các triệu chứng nghiêm trọng như: đau đầu dữ dội, xuất huyết, đau bụng, buồn nôn – nôn, vàng da, tiểu ít, phù mặt, phù tay, phù chân, khó thở, nhìn mờ…

Tiền sản giật có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như sản giật, hội chứng HELLP, suy thận cấp… ở mẹ.

Protein niệu khi mang thai
Nhiễm trùng tiêu cũng là một trong những nguyên nhân gây tiểu đạm

Nhiễm trùng tiểu

Một tình trạng nhiễm trùng tiểu có thể khiến protein niệu tăng thoáng qua trong thai kỳ. Các triệu chứng của nhiễm trùng tiểu có thể bao gồm: tiểu gắt, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, đau vùng bụng dưới… Nếu không điều trị đúng, có thể dẫn tới nhiễm trùng ngược dòng gây viêm thận, viêm đài bể thận… Lúc này các triệu chứng nặng hơn như sốt, ớn lạnh toàn thân, đau hông lưng. Nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bác sĩ sẽ kê cho bạn một loại kháng sinh an toàn đối với thai phụ.

Nhóm nguyên nhân liên quan tới bệnh thận có từ trước đó của mẹ

Nguyên nhân protein niệu khi mang thai lúc này có thể do mẹ bầu có bệnh thận trước đó mà không được phát hiện, hoặc có bệnh thận trước đó mà khi có thai khiến tình trạng này nặng lên. Nếu mốc thời gian phát hiện tiểu protein là trước tuần 20 của thai kỳ, nhiều khả năng là tình trạng này của mẹ đã có từ trước đó. Nguyên nhân gây nên tình trạng tiểu đạm là rất nhiều: bệnh thận đái tháo đường, bệnh thận lupus, các bệnh cầu thận nguyên phát… Cần gặp các chuyên gia về thận học để tìm cụ thể nguyên nhân và điều trị cho mẹ, tránh các biến chứng có thể dẫn tới bệnh thận mạn.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Bề cao tử cung, hướng dẫn đơn giản cho mẹ bầu tự đo tại nhà

3/ Triệu chứng của protein niệu khi mang thai

Bạn có thể nhận biết tình trạng protein niệu khi mang thai thông qua một vài triệu chứng sau:

  • Phù mặt, bàn tay, bàn chân, nặng lên vào buổi sáng khi mới thức dậy.
  • Nước tiểu có bọt nhiều như xà phòng.

Từ giữa thai kỳ, bạn nên để ý đến các dấu hiệu tiền sản giật như:

  • Đau đầu dữ dội
  • Phù tay, chân và mặt
  • Khó thở
  • Đau dữ dội bên dưới vùng xương sườn phải
  • Dấu xuất huyết
  • Các triệu chứng thần kinh: Nhìn mờ, nhìn đôi, ảo giác…

4/ Làm sao để phát hiện protein niệu khi mang thai

Có nhiều phương pháp có thể xác định được tình trạng protein niệu khi mang thai. 2 phương pháp thường được sử dụng nhất là:

Que nhúng nước tiểu Dipstick

protein trong nước tiểu bà bầu

Với xét nghiệm này, bác sĩ sẽ lấy một mẫu nước tiểu của bạn và thử với que thăm dò nước tiểu có dải thuốc thử hóa học. Lúc này, các phản ứng hóa học sẽ xảy ra và cho ra những màu sắc khác nhau. Que nhúng Dipstick  phát hiện được Albumin (loại protein chủ yếu bị thải ra trong nước tiểu trong các bệnh lí) và tranferin. Ngoài ra nó còn giúp xác định những thông số khác hữu ích của nước tiểu như tỷ trọng nước tiểu, pH, đường, máu…

Xét nghiệm protein nước tiểu trong 24 giờ

Mẹ bầu sẽ được lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ và đem đi phân tích. Phương pháp này là phương pháp chính xác nhất và là tiêu chuẩn “vàng” trong việc xác định protein trong nước tiểu. Xét nghiệm có thể cho ra con số chính xác về lượng protein trong nước tiểu. Từ đó bác sĩ có thể định hướng được một phần nguyên nhân.

5/ Điều trị protein niệu khi mang thai

Việc điều trị protein niệu khi mang thai tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này.

  • Trong trường hợp tiểu đạm do nguyên nhân từ bệnh lý thận trước đó của mẹ, cần được theo dõi đồng thời bởi các bác sĩ chuyên khoa thận và khoa sản, để phối hợp điều trị bệnh thận và triệu chứng.
  • Đối với nguyên nhân liên quan tới tiền sản giật, vấn đề tiểu đạm của mẹ bầu thường sẽ tự giới hạn sau khi sinh con. Tuy nhiên cần theo dõi sát tình trạng lâm sàng toàn thân của mẹ và sự phát triển của thai nhi thường xuyên để có biện pháp xử trí kịp thời.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

6/ Mẹ bầu có thể làm gì khi nước tiểu có protein?

Điều trị protein trong nước tiểu là điều trị dựa trên bệnh nguyên, bầu nên tuyệt đối làm theo những chỉ dẫn về thuốc, chế độ ăn, chế độ vận động của bác sĩ, tham vấn ý kiến khi cần thiết..

Bên cạnh việc tuân thủ theo những chỉ dẫn của bác sĩ, thai phụ cũng nên:

  • Ăn nhạt, hạn chế muối.
  • Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường.
  • Tăng cường bổ sung rau xanh và trái cây vào thực đơn hàng ngày.

protein trong nước tiểu bà bầu

  • Uống nhiều nước hơn.
  • Không vận động quá sức.
  • Tránh căng thẳng và tránh tiếp xúc với các yếu tố có thể làm hạ thân nhiệt.

[inline_article id=246880]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã hiểu hơn về protein niệu khi mang thai cũng như các nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị rồi. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Chuyển dạ kéo dài, tất cả những điều mẹ bầu cần biết để phòng tránh

Sau hành trình 9 tháng 10 ngày, cuối cùng cũng tới ngày thiêng liêng mà các mẹ ngóng đợi. Tuy nhiên chuyển dạ kéo dài lại là vật cản lớn đối với các mẹ bầu trước khi gặp được con.

1/ Chuyển dạ bình thường là như thế nào?

Chuyển dạ là quá trình diễn tiến theo thời gian dưới tác động của cơn co tử cung, khiến cổ tử cung bắt đầu giãn nở và vị trí em bé được đưa đến vị trị thuận lợi để chuẩn bị được sinh ra, kết quả cuối cùng là thai nhi và nhau được tống xuất ra ngoài khỏi tử cung người mẹ.

Một quá trình chuyển dạ bình thường trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Xóa mở cổ tử cung

Ở giai đoạn này, dưới tác động của các cơn gò tử cung tăng dần về cường độ và số lượng, cổ tử cung sẽ bắt đầu giãn nở. Cơn gò tử cung xuất hiện tự nhiên không theo ý muốn của các sản phụ. Cơn gò gây đau, điều mà khiến nhiều mẹ bầu khó chịu nhất trong quá trình mang thai và sinh nở. Đây là giai đoạn lâu nhất trong 3 giai đoạn, diễn ra nhiều giờ đồng hồ tùy vào mỗi người. Cho tới khi cổ tử cung mở trọn (khoảng 10cm), số lượng và cường độ các cơn gò tử cung đạt đủ điều kiện, sẽ chuyển tới giai đoạn tiếp theo sổ thai.

Chuyển dạ kéo dài

Giai đoạn 2: Sổ thai

Ở giai đoạn này, em bé từ trong tử cung người mẹ, sẽ đi qua khung chậu và cuối cùng là đẩy ra ngoài. Giai đoạn này diễn ra nhanh hơn giai đoạn đầu. Có sự khác biệt về thời gian sinh giữa sinh con so (sinh con lần đầu) và con rạ (sinh con thứ). Có thể mất từ 30 phút tới 2 tiếng nếu sản phụ sinh con so. Nhưng với con rạ, quá trình này diễn ra nhanh hơn 15 phút đến 1 tiêng đồng hồ.

Giai đoạn 3: Sổ nhau và cầm máu

Sau khi thai nhi được đưa ra ngoài, tử cung người mẹ tiếp tục co bóp để tống xuất nhau thai còn xót lại trong tử cung và ngoài. Giai đoạn này lại được chia làm 3 giai đoạn nhỏ: Bong nhau, sổ nhau và cuối cùng là cầm máu. Thời gian của giai đoạn này vào khoảng 6 – 30 phút tùy sản phụ. Kết thúc giai đoạn này là mẹ bầu đã vượt cạn thành công.

>>> Bạn có thể tham khảo: Hỏi-đáp: Dấu hiệu sắp sinh cần đến bệnh viện cùng Ths-Bác sĩ Huỳnh Kim Dung

2/ Thế nào là chuyển dạ kéo dài, nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài là khi quá trình chuyển dạ kéo dài quá 24 giờ hoặc giai đoạn hoạt động kéo dài trên 12 giờ, vì giai đoạn tiềm thời khó phân định và không rõ ràng nên thường dựa trên giai đoạn hoạt động. Quá trình này sẽ được bác sĩ sản khoa theo dõi trên một biểu đồ gọi là sản đồ. Nếu có dấu hiệu chuyển dạ kéo dài trên sản đồ, cần can thiệp một số biện pháp để quá trình sinh dễ ra thuận lợi.

Nguyên nhân của quá trình chuyển dạ kéo dài:

  • Từ thai nhi: Thai nhi lớn hoặc vòng đầu của thai nhi lớn, thai nhi ở vào vị trí sinh không thuận lợi (sinh ngôi mông, ngôi lưng) …
  • Từ mẹ: Khung chậu của mẹ hẹp, không đủ rộng để thai nhi đi qua, tử cung bất thường bẩm sinh, mẹ có u đường sinh dục, vùng chậu cản trở quá trình sinh …
  • Cơn gò tử cung yếu, không đủ cường độ cũng như số lượng.
Chuyển dạ kéo dài
Nguyên nhân dẫn đến chuyển dạ kéo dài

3/ Hậu quả của chuyển dạ kéo dài

Quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên những biến chứng cho cả mẹ và bé.

– Đối với mẹ

  • Tăng tỷ lệ băng huyết sau sinh (mất máu nhiều sau sinh)
  • Vỡ tử cung: Áp lực tử cung trong quá trình chuyển dạ có tắt nghẽn sẽ tăng cao. Trên những sản phụ có tử cung bất thường như đã can thiệp mổ từ lần sinh trước hay bất thường bẩm sinh, áp lực cao có thể khiến vỡ tử cung, một biến chứng rất nguy hiểm.
  • Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản: Quá trình chuyển dạ kéo dài là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn vùng sinh dục, vùng da xung quanh xâm nhập, gây nhiễm trùng ối, nhiễm trùng cho sản phụ.

– Chuyển dạ kéo dài ảnh hưởng tới thai nhi

  • Suy thai: Quá trình chuyển dạ diễn ra kéo dài, khả năng dự trữ oxy của thai nhi cạn kiệt. Nồng độ oxy trong máu thai nhi giảm, có thể khiến em bé tử vong.
  • Nhiễm trùng sơ sinh: Tương tự như ở mẹ, các vi khuẩn đường sinh dục có thể xâm nhập vào máu bé khi quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên tình trạng nhiễm trùng sơ sinh sớm nguy hiểm tới tính mạng của bé.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách trị mề đay sau sinh tại nhà và cách phòng tránh hiệu quả mẹ cần biết!

4/ Cách điều trị chuyển dạ kéo dài

Tùy vào tình trạng của mỗi mẹ bầu mà bác sĩ sẽ có cách tiếp cận khác nhau:

– Sử dụng thuốc tăng cơn gò

Thuốc tăng cơn gò (Oxytocin) được dùng trong các trường hợp cơn gò của mẹ bầu không đảm bảo về cường độ và số lượng để đẩy thai nhi ra ngoài. Đây là loại hormone được tổng hợp nhân tạo để gây chuyển dạ, tăng cường và điều chỉnh các cơn co tử cung.

Chuyển dạ kéo dài

– Tia ối, phá ối

Tia ối, phá ối là một thủ thuật mà bác sĩ làm vỡ màng ối của sản phụ bằng tay hoặc bằng dụng cụ. Trong một số trường hợp, phá ối giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dạ. Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để đưa ra quyết định hợp lý nhất cho mẹ bầu.

– Giúp sinh bằng dụng cụ

Trong trường hợp thai nhi đã vào đường dẫn sinh, bác sĩ có thể sẽ cân nhắc tới các thủ thuật giúp sinh như forceps hay đặt giác hút để hỗ trợ.

– Sinh mổ

Mổ lấy thai là phương pháp được cân nhắc sau khi các biện pháp như tăng cơn gò, phá ối không hiệu quả. Lúc này, sinh thường qua ngả âm đạo không còn là một giải pháp an toàn cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, phương pháp cũng có những mặt bất lợi, bác sĩ sẽ là người cân nhắc thật kĩ càng để đưa ra quyết định cho các mẹ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

5/ Cách phòng ngừa chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài có thể phần nào phòng tránh và dự báo trước được nếu các mẹ tuân thủ các điều kiện dưới đây:

  • Khám thai đều đặn và định kỳ: Việc khám thai đều đặn và định kỳ giúp phát hiện sớm các bất thường như bất thường khung chậu của mẹ, thai lớn, đái thái đường thai kỳ … để phòng tránh việc mẹ bầu phải trải qua một cuộc chuyển dạ kéo dài.
  • Với các mẹ có đái tháo đường thai kỳ, cần tuân thủ chế độ sinh hoạt và điều trị của bác sĩ. Đái tháo đường thai kỳ là một trong những nguyên nhân khiến thai to, dẫn tới việc sinh nở trở nên khó khăn và kéo dài hơn.

[inline_article id=297430]

Qua đây, hi vọng mẹ đã hiểu rõ hơn về chuyển dạ kéo dài cũng như cách phòng tránh. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thuyên tắc ối, tai biến sản khoa nguy hiểm với các bà mẹ

Tuy hiếm gặp nhưng thuyên tắc ối là biến chứng nguy hiểm, rất khó chẩn đoán và điều trị. Mẹ bầu cần chủ động tìm hiểu thông tin cũng như cách phòng tránh để có một một thai kỳ khỏe mạnh.

1/ Thuyên tắc ối là gì?

Thuyên tắc ối là tình trạng nước ối hoặc các vật chất từ thai nhi (tóc, lông tơ, các mảnh vụn khác…) xâm nhập vào tuần hoàn người mẹ và gây nên tình trạng truỵ tim mạch, giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất là do phản ứng dị ứng (phản vệ). Thuyên tắc ối là một cấp cứu sản khoa, có thể nhanh chóng gây tử vong ở người mẹ. Cho đến nay có chế bệnh học vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ.

Điều may mắn cho các mẹ bầu, là không phải bất kì khi nào sự xâm nhập của nước ối hay các vật chất từ thai nhi đều gây nên thuyên tắc ối. Ngược lại, sự xâm nhập này lại là một điều rất thường gặp trong quá trình sinh nở ở hầu hết các chị em. Vấn đề nằm ở phản ứng dị ứng của cơ thể người mẹ với những chất trên, một phản ứng quá mức cần thiết gây hại cho cơ thể.

Tình trạng này rất hiếm gặp nên các mẹ bầu không cần quá lo lắng. Theo thống kê, tỷ lệ của tình trạng này ở Hoa Kỳ là 1/40.000 ca sinh, và ở châu Âu là 1/53.800 ca.

Thuyên tắc ối
Thuyên tắc tối là gì?

2/ Thuyên tắc ối xảy ra khi nào?

Thuyên tắc ối có thể xảy ra trong suốt thai kỳ, nhưng thường gặp nhất vào ngày sinh, ngay lúc chuyển dạ và một giờ sau khi sổ nhau, thậm chí 48 giờ sau sinh.

Nó có thể xảy ra ở cả cuộc sinh thường lẫn sinh mổ. Và có thể ở bất kì lần mang thai nào, trong lần mang thai đầu tiên, hoặc trong những lần mang thai tiếp theo, dù trước đó có những lần sinh thành công.

Trường hợp nạo hút thai hay chấn thương bụng, mặc dù hiếm nhưng vẫn có thể gây ra thuyên tắc ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Kinh nghiệm sinh mổ và những bí quyết mẹ cần biết!

3/ Ai dễ có nguy cơ bị thuyên tắc ối?

Sự xuất hiện của thuyên tắc ối là rất hiếm và đến nay vẫn rất khó đoán định. Tuy nhiên một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một số yếu tố nguy cơ sau có thể làm tăng khả năng mắc tình trạng này:

  • Mẹ bầu tuổi cao (trên 35 tuổi)
  • Mang đa thai
  • Bất thường nhau thai: nhau tiền đạo
  • Mẹ mắc sản giật
  • Đa ối (tình trạng nước ối nhiều)
  • Sản phụ mổ lấy thai
  • Rách cổ tử cung, vỡ tử cung.

4/ Triệu chứng của thuyên tắc ối

Các triệu chứng ban đầu của thuyên tắc ối diễn ra đột ngột như: Tăng cảm giác lo lắng, kích động, lú lẫn, buồn nôn, nôn, ớn lạnh, thay đổi màu da, hụt hơi, khó thở, mạch nhanh, huyết áp tụt… Tình trạng diễn tiến nhanh có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm: Mất ý thức, co giật, suy tim, chảy máu nhiều và không kiểm soát được, đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), suy hô hấp, tổn thương não…

Thuyên tắc ối
Triệu chứng của thuyên tắc ối

5/ Phương pháp điều trị

2 vấn đề chủ yếu và nghiêm trọng ảnh hưởng tới sản phụ trong thuyên tắc ối là: Suy hô hấp – tuần hoàn và rối loạn về đông máu (đông máu nội mạch dẫn tới chảy máu nghiêm trọng). Việc điều trị thuyên tắc ối sẽ tập trung vào 2 vấn đề trên.

Với suy hô hấp – tuần hoàn, sản phụ sẽ được đặt ống nội khí quản (một loại ổng thở) để cung cấp oxy, hồi sức tim phổi (CPR), cũng như sử dụng các loại thuốc vận mạch giúp kiểm soát huyết áp và nhịp tim.

Với tình trạng chảy máu, điều trị về cơ bản bao gồm truyền máu hoặc các chế phẩm máu cho mẹ, sử dụng các thuốc để chống lại tình trạng này.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Sinh con năm 2023 hợp tuổi bố mẹ nào để mang lại may mắn?

6/ Mẹ bầu có thể làm gì để ngăn ngừa?

Đến nay, thuyên tắc ối vẫn là một tai biến sản khoa nguy hiểm và rất khó có thể đoán trước hoặc phòng ngừa được. Nhưng các mẹ bầu có thể thực hiện một số biện pháp giúp giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng của tình trạng này.

  • Nguyên tắc chung để có một thai kỳ khỏe mạnh là khám thai đều đặn và định kỳ. Điều này giúp theo dõi và phát hiện sớm các thai kỳ nguy cơ, quản lý chặt giúp đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
  • Chọn sinh ở những cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại. Điều này giúp tăng tỉ lệ biến chứng và tăng tỉ lệ điều trị thành công nếu chẳng may có thuyên tắc ối xảy ra. Các bác sĩ kinh nghiệm sẽ can thiệp kịp thời, tích cực và chuẩn xác giúp các mẹ bầu và em bé an toàn.

[inline_article id=287844]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã biết thuyên tắc ối là gì cũng như phương pháp điều trị và cách phòng tránh. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi? Mẹ bầu cần nhớ kỹ!

Việc bổ sung sắt cho mẹ bầu rất quan trọng và cần thiết. Bởi vì thiếu sắt sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Bài viết này MarryBaby sẽ chia sẻ về vấn đề mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi. Các mẹ bầu hãy theo dõi nhé!

Dấu hiệu mẹ bầu thiếu sắt

Bên cạnh vấn đề mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi; chúng ta cần nhận biết được các dấu hiệu thiếu sắt ở thai phụ. Theo bệnh viện Mayo tại Hoa Kỳ, thai phụ thiếu sắt có các dấu hiệu sau:

  • Mệt mỏi
  • Yếu ớt
  • Chóng mặt hoặc choáng váng
  • Đau đầu
  • Da nhợt nhạt hoặc hơi vàng
  • Hụt hơi

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu thiếu canxi nên ăn gì để bổ sung canxi nhanh chóng?

Các triệu chứng của thiếu máu nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Nhịp tim nhanh
  • Huyết áp thấp
  • Khó thở
  • Khó tập trung
  • Đau ngực
  • Chân tay lạnh

Tuy nhiên, các triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt thường giống với các triệu chứng mang thai nói chung. Vì thế, mẹ bầu nên xét nghiệm máu để tầm soát tình trạng thiếu máu khi mang thai. Nếu bạn lo lắng về mức độ mệt mỏi của mình hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác; mẹ bầu hãy đi khám bệnh để được bác sĩ chẩn đoán chính xác.

mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi
Thiếu sắt có thể gây mệt mỏi ở phụ nữ có thai

Những nguyên nhân dẫn đến thiếu sắt

Trước khi tìm hiểu vấn đề mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi; chúng ta cần hiểu rõ về nguyên nhân gây thiếu máu. Thiếu máu do thiếu sắt xảy ra khi cơ thể không có đủ sắt để sản xuất hemoglobin. Hemoglobin là một phần của các tế bào hồng cầu cung cấp màu đỏ cho máu; và cho phép các tế bào hồng cầu mang máu mang oxy đi khắp cơ thể. Nếu không tiêu thụ đủ sắt hoặc mất quá nhiều sắt; cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ hemoglobin.

Ngoài ra, khi mang thai lượng máu trong cơ thể sẽ tăng lên và lượng sắt cần thiết cũng tăng theo. Bởi vì, lượng sắt cần nhiều hơn để tạo ra nhiều máu hơn giúp cung cấp oxy cho thai nhi. Nếu mẹ bầu không có đủ lượng sắt dự trữ hoặc không có đủ chất sắt trong khi mang thai có thể bị thiếu máu do thiếu sắt.

Vậy mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi? Mời các mẹ bầu cùng đọc tiếp phần bài viết dưới đây.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi?

Theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI); thiếu sắt là một vấn đề dinh dưỡng toàn cầu ảnh hưởng đến 52% phụ nữ mang thai. Nếu mẹ bầu thiếu sắt sẽ ảnh hương gì đến thai nhi?

  • Thiếu máu do thiếu sắt trầm trọng trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non; tức là mẹ bầu có thể sinh em bé trước tuần thứ 37 của thai kỳ.
  • Thiếu máu do thiếu sắt khi mang thai cũng liên quan đến việc sinh con nhẹ cân và trầm cảm sau sinh.
  • Nếu mẹ bầu thiếu sắt có thể tăng nguy cơ thai nhi chậm phát triển trong tử cung.
  • Trẻ sơ sinh cũng có nguy cơ cao bị thiếu máu; thậm chí có thể tử vong trước hoặc sau khi sinh.

Mẹ bầu thiếu sắt phải làm sao?

mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi
Giải pháp cho mẹ bầu bị thiếu sắt

Khi đã biết mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi; nếu nghi ngờ bản thân bị thiếu sắt. Mẹ bầu hãy đi khám tổng quát để bác sĩ có chẩn đoán chính xác nhất. Từ đó bác sĩ cũng sẽ kê đơn thuốc với liều lượng thích hợp để mẹ bầu có thể bổ sung sắt. Mẹ bầu tuyệt đối không tự ý dùng thuốc sắt vì có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu bị chuột rút là thiếu chất gì?

Ngoài ra, mẹ bầu có thể bổ sung thêm các thực phẩm sau để cung cấp sắt cho cơ thể theo chia sẻ của Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ:

Bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt trong chế độ ăn bao gồm các loại rau lá xanh đậm; thịt đỏ; thịt gia cầm; thịt lợn; các loại đậu; đậu Hà Lan; trái cây sấy khô; bánh mì; ngũ cốc và mì ống tăng cường chất sắt.

Uống bổ sung vitamin C hoặc ăn các loại thực phẩm có chứa vitamin C như trái cây họ cam quýt; dâu tây; kiwi; dưa; rau lá xanh; cà chua; ớt chuông…

[inline_article id=160489]

Hy vọng rằng với bài viết mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi sẽ giúp ích cho các mẹ. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề bổ sung sắt trong thai kỳ hãy để lại bình luận. Đội ngũ bác sĩ tham vấn của MarryBaby sẽ giải đáp ngay nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Hội chứng rối loạn đông máu thường rơi vào giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ. Nhưng hội chứng này có gây nguy hiểm cho mẹ bầu khi mang thai không? Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến cho các mẹ bầu các vấn đề về rối loạn đông máu khi mang thai. Hãy tham khảo nhé!

Nguyên nhân dẫn đến rối loạn đông máu khi mang thai

Theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ, những thay đổi trong cơ thể khi mang thai khiến mẹ bầu có nhiều khả năng bị rối loạn đông máu. Tình trạng này chính là một biện pháp bảo vệ chống lại việc mất quá nhiều máu trong quá trình chuyển dạsinh nở.

Tuy nhiên, cục máu đông có thể xuất hiện trong các tĩnh mạch sâu của chân; đùi; xương chậu; cánh tay hoặc ở vùng xương chậu; được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Ngoài ra, DVT có thể hạn chế lưu lượng máu qua tĩnh mạch nên gây ra tình trạng sưng và đau ở các vị trí tĩnh mạch.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Dấu hiệu của rối loạn đông máu khi mang thai

Theo chia sẻ của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC); các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn đông máu khi mang thai bao gồm:

  • Sưng các tĩnh mạch.
  • Đau hoặc nhức ở vị trí tĩnh mạch không phải do chấn thương.
  • Da ấm khi chạm vào, hoặc da đổi sang màu đỏ.

Trong một số trường hợp, các cục máu đông có thể vỡ ra và di chuyển đến phổi; được gọi là trường hợp thuyên tắc phổi (PE). Các dấu hiệu và triệu chứng của PE bao gồm:

  • Khó thở.
  • Đau ngực trầm trọng hơn khi thở sâu hoặc ho.
  • Ho ra máu.
  • Nhịp tim nhanh hơn bình thường hoặc không đều.

Nếu mẹ bầu gặp phải các dấu hiệu này thì phải đi khám bệnh ngay. Các bác sĩ sẽ kiểm tra và có cách điều trị kịp thời.

rối loạn đông máu

Mẹ bầu nào có nguy cơ bị rối loạn đông máu?

Bất kì thai phụ nào cũng có nguy cơ bị máu khó đông. Bởi vì, phụ nữ mang thai cũng có thể thấy ít máu đến chân hơn. Bởi vì các mạch máu xung quanh khung chậu bị đè lên do thai nhi phát triển mỗi ngày.

Ngoài ra, chúng ta còn một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đông máu khi mang thai gồm:

  • Tiền sử gia đình hoặc cá nhân bị rối loạn đông máu.
  • Sinh mổ.
  • Do ít vận động kéo dài.
  • Tiểu đường thai kỳ
  • Béo phì
  • Mẹ bầu có bị bệnh tim mạch, phổi, hoặc bệnh tiểu đường.

Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Phụ nữ mang thai bị rối loạn đông máu nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Bởi vì, các cục máu đông có thể bị vỡ ra và di chuyển đến phổi. Tình trạng này có thể dẫn đến tử vong nếu thai phụ không được cứu chữa kịp thời.

Bên cạnh đó, tổ chức March of Dimes về sức khỏe của mẹ và thai nhi tại Hoa Kỳ cho biết thêm; chứng rối loạn đông máu khi mang thai có nhiều khả năng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đên mẹ bầu và thai nhi, bao gồm:

  • Cục máu đông di chuyển đến nhau thai ngăn máu đi đến nuôi em bé.
  • Đau tim có thể dẫn đến tổn thương tim mạch hoặc tử vong.
  • Thai nhi có thể phát triển kém trong bụng mẹ.
  • Sảy thai trước 20 tuần của thai kỳ.
  • Thiểu năng nhau thai do em bé nhận được ít thức ăn và oxy hơn.
  • Tiền sản giật xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai.
  • Sinh non trước 37 tuần của thai kỳ.
  • Đột quỵ gây ra những tổn thương lâu dài cho cơ thể hoặc tử vong.
  • Huyết khối khi một cục máu đông hình thành trong mạch máu và ngăn chặn dòng chảy của máu.
  • Huyết khối tĩnh mạch não (CVT) khi một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch trong não; có thể dẫn đến đột quỵ.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) khi một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu trong cơ thể; thường là ở cẳng chân hoặc đùi.
  • Huyết khối tĩnh mạch (VTE) khi cục máu đông vỡ ra và di chuyển theo máu đến các cơ quan quan trọng như não, phổi hoặc tim; có thể dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim.

Tiêm thuốc chống rối loạn đông máu khi mang thai

máu khó đông

Khi mẹ bầu bị rối loạn đông máu sẽ không được chỉ định sử dụng một số loại thuốc chống đông máu ở dạng viên nén. Vì các loại thuốc này có tác dụng với axit ở dạ dày và đi qua nhau thai gây ảnh hưởng không tốt đến thai nhi trong bụng mẹ bầu.

Vì thế đối với phụ nữ mang thai và phụ nữ đã sinh con; bác sĩ sẽ chỉ định tiêm thuốc chống rối loạn đông máu khi mang thai. Đó là 2 loại gồm Heparin bình thường và Heparin trọng lượng phân tử thấp. Do thuốc này được tiêm vào lớp mô mỡ bên dưới da. Vì thế, nó không đi qua nhau thai nên rất an toàn cho thai nhi.

Xét nghiệm gen máu khó đông trước khi mag thai

Thai phụ thông thường không cần phải thực hiện các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Tuy nhiên nếu chị em thuộc trong các nhóm nguy cơ bị rối loạn đông máu; thì nên cân nhắc việc xét nghiệm đông máu trước khi mang thai.

Ngoài ra, các chị em từng từng bị sảy thai từ ba lần trở lên cũng nên đi xét nghiệm gen đông máu. Bởi vì, các chị em có thể bị mắc hội chứng kháng phospholipid. Hội chứng này làm tăng nguy cơ sảy thai; thai nhi phát triển kém; và tiền sản giật.

Chứng rối loạn đông máu khi mang thai nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều nguy hiểm cho mẹ bầu. Khi nhận biết các dấu hiệu bị rối loạn đông máu, thai phụ nên đi khám bệnh ngay.

[inline_article id=209414]

Hy vọng bài viết về rối loạn đông máu khi mang thai có thể giúp ích cho các thai phụ và các chị  em chuẩn bị mang thai. Nếu còn thắc mắc về vấn đề này có thể để lại bình luận. Đội ngũ bác sĩ của MarryBaby sẽ giúp giải đáp ngay nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Biểu hiện đau dạ dày khi mang thai là gì và mẹ có cần quá lo lắng?

Tuy nhiên, những cơn đau dạ dày trong thai kỳ sẽ khiến cho mẹ bầu cảm thấy khó chịu; nhất là trong khi sinh hoạt và ăn uống. MarryBaby sẽ giúp mẹ nhận diện các biểu hiện đau dạ dày khi mang thai; và các cách phòng tránh để có một thai kỳ khỏe mạnh. Hãy cùng theo dõi bài viết này nhé!

Vì sao bà bầu bị đau dạ dày khi mang thai?

Trước khi nhận biết các biểu hiện đau dạ dày khi mang thai, mẹ bầu cần biết rõ các nguyên nhân gây ra tình trạng này. Dưới đây là các nguyên nhân khiến bà bầu bị đau dạ dày theo chia sẻ của Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ.

1. Do thai nhi phát triển

Khi thai nhi ngày càng lớn khiến tử cung cũng phát triển theo. Lúc đó, hai dây chằng tròndây chằng lớn chạy từ tử cung đến háng bị kéo căng và tạo ra cảm giác khó chịu. Cơn đau này thường được xuất hiện trong tam cá nguyệt thứ hai và được coi là vô hại.

2. Đầy hơi và táo bón

Do hormone progesterone tăng lên khiến đường tiêu hóa hoạt động chậm lại; làm thức ăn di chuyển chậm hơn. Thức ăn lưu lại trong ruột ruột già càng nhiều sẽ trở nên khô và khó trôi đi. Từ đó dẫn đến đau dạ dày, táo bón khi mang thai.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Đau bụng lâm râm sắp sinh, đâu là dấu hiệu em bé muốn chào đời?

Biểu hiện đau dạ dày khi mang thai

đau dạ dày khi mang thai
Biểu hiện đau dạ dày khi mang thai là gì mẹ biết chưa?

Khi mẹ bầu đã hiểu các nguyên gây đau dạ dày khi mang thai. Mẹ bầu cần phải biết nhận biết các biểu hiện đau dạ dày khi mang thai. Dưới đây là các dấu hiệu cảnh báo theo Dịch vụ Y tế Anh quốc.

Bầu đau dạ dày phải làm sao?

bầu đau dạ dày phải làm sao
Nếu đã nhận biết các biểu hiện đau dạ dày khi mang thai, cần làm gì để phòng tránh?

Nếu mẹ bầu đã nhận biết các biểu hiện đau dạ dày khi mang thai. Thì bà bầu đau dạ dày phải làm sao? Dưới đây là các cách phòng tránh theo chia sẻ của tổ chức Lifespan ở Rhode Island.

  • Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh. Mẹ bầu cần tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn uống. Tránh thực phẩm chế biến sẵn có đường; caffeine; hoặc sữa.
  • Tăng lượng cường uống nước lọc, nước hoa quả và nước canh. Việc uống nhiều chất lỏng có thể giúp tiêu hóa hoạt động thường xuyên.
  • Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường lưu thông máu và mang nhiều oxy giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả. Mẹ bầu cố gắng tập thể dục vừa phải ít nhất 2,5 tiếng/tuần, hoặc 30 phút mỗi ngày.
  • Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng axit, men tiêu hóa và một số loại thuốc khác. Nếu cần uống thuốc để hỗ trợ hệ tiêu hóa, mẹ bầu cần phải hỏi thăm ý kiến của bác sĩ trước nhé.

Như vậy, mẹ bầu đã hiểu về nguyên nhân và biểu hiện đau dạ dày khi mang thai. Nếu vấn đề này trở nên nghiêm trọng, mẹ bầu nên đi khám bệnh ngay để được bác sĩ khám và điều trị kịp thời.

[inline_article id=172486]

Với những thông tin về biểu hiện đau dạ dày khi mang thai, MarryBaby hy vọng sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề này, mẹ bầu có thể để lại bình luận ở bài viết. Đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc ngay nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Hỉ mũi ra máu khi mang thai có nguy hiểm cho mẹ và thai nhi không?

Theo Trung tâm y tế Tây Nam Texas (UT Southwestern/UTSW – một học trung tâm khoa học sức khỏe cộng đồng tại Dallas , Texas); trong 6 người phụ nữ bị chảy máu mũi thì có 1/5 người đang mang thai. Hỉ mũi ra máu khi mang thai là tình trạng thường gặp nhưng có phải là biến chứng nguy hiểm không? Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến cho các mẹ bầu vấn đề xì mũi ra máu. Hãy cùng theo dõi nhé!

Nguyên nhân gây hỉ mũi ra máu khi mang thai

1. Do lưu lượng máu tăng cao

UTSW chia sẻ, trong quá trình mang thai, tổng lượng máu trong cơ thể tăng gấp đôi để hỗ trợ thai nhi phát triển. Để cung cấp thêm lượng máu này, các mạch máu trong cơ thể giãn ra. Do áp lực của máu tăng thêm có thể khiến các mạch mỏng manh trong mũi bị vỡ và dễ chảy máu hơn.

2. Hỉ mũi ra máu khi mang thai do viêm mũi

Ngay cả khi không mang thai, chúng ta vẫn có khả năng bị chảy máu mũi do cảm lạnh; viêm xoang hoặc dị ứng. Nhưng theo UTSW cho biết, khoảng 20% ​​phụ nữ mang thai bị viêm mũi và sưng màng nhầy trong mũi. Viêm mũi có thể gây nghẹt mũi, chảy nước mũi sau và chảy nước mũi. Và khi liên tục hỉ mũi, mẹ bầu dễ bị chảy máu mũi hơn.

xì mũi ra máu

3. Thay đổi hormone

Sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai có thể gây ra rất nhiều triệu chứng trong thai kỳ. Khi mang thai, mũi của mẹ bầu có thể bị nghẹt. Bởi vì, các hormone làm dày niêm mạc tử cung có thể tác động đến màng nhầy trong mũi khiến chảy máu, bệnh viện Cleveland tại Mỹ cho biết.

4. Hỉ mũi ra máu khi mang thai do mất nước

Mẹ bầu sẽ dễ bị mất nước hơn khi mang thai vì cần nhiều nước cho mẹ và con. Khi mẹ bầu bị mất nước, màng nhầy trong mũi sẽ bị khô và nứt. Đây có thể là một nguyên nhân gây chảy máu mũi khi mang thai.

5. Nguyên nhân khác

Mẹ bầu chảy máu mũi còn do một số bệnh lý như huyết áp cao; hoặc rối loạn đông máu. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể bị chảy máu nếu màng mũi bị khô và nứt do thời tiết lạnh; không khí khô; hoặc điều hòa nhiệt độ quá thấp.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu bị căng cứng bụng: Nguyên nhân vì đâu?

Bà bầu hỉ mũi ra máu khi mang thai có nguy hiểm không?

bầu chảy máu mũi

Tình trạng mẹ bầu hỉ mũi ra máu khi mang thai có thể bắt đầu từ tam cá nguyệt đầu tiên cho đến khi sinh em bé. Việc xì mũi ra máu có thể do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lưu lượng máu tăng.

Bệnh viện Cleveland tại Mỹ còn chia sẻ rằng, tình trạng bầu chảy máu mũi kéo dài và nhiều có thể gây thiếu máu. Một số dấu hiệu của bệnh thiếu máu là mệt mỏi, chóng mặt và da xanh xao. Nếu mẹ bầu có các triệu chứng thiếu máu và hỉ mũi ra máu khi mang thai thì hãy đi khám bệnh ngay. Các bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để tìm ra nguyên nhân và cách chữa trị.

Cách sơ cứu do hỉ mũi ra máu khi mang thai

Dưới đây là cách sơ cứu nếu mẹ bầu bị hỉ mũi ra máu khi mang thai theo hướng dẫn của tổ chức Mang thai – Sinh con – Trẻ sơ sinh tại Úc. Các mẹ bầu cùng lưu ý các điều sau nhé.

  • Ngồi hoặc đứng, giữ đầu thẳng đứng để giảm áp lực của các mạch máu bên trong mũi và làm chậm quá trình chảy máu, tuyệt đối mẹ không ngửa cổ lên nhé.
  • Bóp nhẹ phần mềm bên dưới xương sống của mũi trong 10 phút để cầm máu.
  • Nếu mũi chảy nhiều máu, mẹ bầu có thể hơi nghiêng người về phía trước và thở bằng miệng để máu chảy ra khỏi mũi; tránh để máu chảy xuống phía sau cổ họng.
  • Nếu máu chảy xuống miệng, mẹ bầu hãy khạc máu ra khỏi miệng ngay.
  • Mẹ bầu cũng có thể cầm máu bằng các cách như ngậm một viên đá; đặt túi chườm vào sau cổ hoặc trán, hoặc phần xương của mũi.

Sau 10 phút, mẹ hãy thả tay ra khỏi mũi để xem máu đã ngừng chảy chưa. Nếu mũi vẫn còn chảy máu, hãy thử lại quy trình này trong 10 phút nữa.

Khi nào mẹ bầu nên đi đến bệnh viện?

Nếu việc hỉ mũi ra máu khi mang thai không thể khắc phục được hoặc mẹ bầu thuộc các trường hợp sau thì hãy đi khám bệnh ngay nhé.

  • Mẹ bầu bị cao huyết áp.
  • Mẹ đã thực hiện các bước trên nhưng tình trạng chảy máu mũi không ngừng sau 20 phút.
  • Mẹ trở nên bị khó thở bằng miệng.
  • Mẹ bầu bị chảy máu mũi thường xuyên.
  • Mẹ bầu đã nuốt rất nhiều máu và nôn mửa.
  • Chảy máu mũi khiến mẹ bị sốt hoặc ớn lạnh.

[inline_article id=285572]

Hỉ mũi ra máu khi mang thai là trường hợp thường gặp, nhưng hiếm khi là biến chứng nguy hiểm. Mẹ bầu hãy nghỉ ngơi thoải mái, uống nhiều nước và giữ gìn sức khỏe để tránh bị xì mũi ra máu. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề hỉ mũi ra máu khi mang thai hãy để lại bình luận ở bài viết này. Đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ giải đáp ngay nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sử dụng thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu như thế nào?

Cơn co thắt tử cung báo hiệu chuyển dạ trước tuần thứ 37 thai kỳ có thể là dấu hiệu sinh non. Để tránh tình trạng sinh non tháng, một số trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định uống thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu. Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến các mẹ bầu về tình trạng co thắt tử cung và thuốc giảm co tử cung. Hãy cùng theo dõi nhé!

Các cơn co thắt tử cung trong thai kỳ có nguy hiểm không?

Trước khi tìm hiểu về thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu, chúng ta cần hiểu rõ về các cơn co thắt tử cung. Các cơn co thắt tử cung khi chuyển dạ là cách thức để tử cung của thai phụ thắt lại để thúc đẩy quá trình sinh em bé.

Đối với thai đủ tháng để chuyển dạ là vào tuần thứ 40 của thai kỳ. Nếu thai phụ xuất hiện những cơn co thắt tử cung vào từ tuần thứ 20 đến tuần thứ 37 thì cần đến bệnh viện ngay. Bởi vì, các cơn co thắt tử cung khiến cổ tử cung, miệng tử cung hoặc dạ con mở ra sớm hơn bình thường. Điều này có thể dẫn đến sinh non; theo Viện Đại học California tại San Francisco cho biết.

Tuy nhiên, Tổ chức Mang thai – Sinh con – Trẻ sơ sinh ở Úc cho biết rằng; trong thai kỳ mẹ cũng có thể gặp các cơn co thắt Braxton Hicks xảy ra khoảng tuần thứ 16. Vào cuối thai kỳ, mẹ bầu có thể sẽ nhận thấy các cơn co thắt Braxton Hicks thường xuyên hơn. Đây là một dấu hiệu cho thấy mẹ đang chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ – được gọi là sinh trước.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

thuốc giảm co tử cung
Dùng thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu như thế nào?

Thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu dùng khi nào?

Nếu thai phụ có dấu hiệu chuyển dạ sinh non, Viện Sức khỏe Trẻ em và Phát triển Con người Quốc gia Hoa Kỳ cho biết; bác sĩ sẽ áp dụng các biện pháp điều trị để ngừng chuyển dạ và kéo dài thai kỳ cho đến khi thai nhi phát triển đầy đủ hơn.

Khi thai phụ có triệu chứng chuyển dạ sinh non có thể dùng thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu. Những loại thuốc thuốc giảm co thắt tử cung có thể làm chậm hoặc ngừng các cơn co thắt của tử cung; và có thể ngăn cản quá trình chuyển dạ. Điều này giúp em bé có thêm thời gian để phát triển.

Dưới đây là các thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu và thuốc ngưng chuyển dạ khi bầu có dấu hiệu sinh non. Danh sách thuốc được Trung tâm Y tế NYU Langone Health tại Mỹ khuyến cáo.

1. Corticosteroid

Corticosteroid trước sinh bao gồm các loại thuốc như betamethasone và dexamethasone. Các thuốc này làm tăng tốc độ phát triển phổi của thai nhi. Chúng cũng giúp em bé giảm nguy cơ gặp một số vấn đề sức khỏe sau khi sinh như hội chứng suy hô hấp (RDS); xuất huyết não thất (IVH) và viêm ruột hoại tử (NEC).

Ngoài ra, Corticosteroid trước sinh được tiêm hai lần trong khoảng thời gian 24 đến 48 giờ. Các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với mẹ bầu là tăng lượng đường trong máu. Nếu mẹ đang dùng insulin và corticosteroid trước khi sinh, thì chế độ insulin có thể cần được điều chỉnh.

thuốc giảm co thắt tử cung
Thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu gồm loại nào?

2. Thuốc kháng sinh

Các thuốc kháng sinh gồm ceftriaxone, clarithromycin và metronidazole. Những loại thuốc này giúp tiêu diệt nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Nếu mẹ có kết quả xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B dương tính. Hoặc nếu mẹ bị vỡ ối non (PPROM), bác sĩ có thể cho mẹ dùng thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng cho mẹ và con.

3. Tocolytics

Đây là nhóm thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu bao gồm:

  • Beta-adrenergic
  • Thuốc chặn canxi
  • Magie sunfat
  • Thuốc chống viêm steroid hoặc NSAID
  • Thuốc giải độc tố có thể làm chậm quá trình chuyển dạ, thường chỉ trong vài ngày.

[inline_article id=185164]

Sử dụng thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu có thể gây ra một số tác dụng phụ. Tuy nhiên, nếu mẹ nhận thấy những điều bất thường hãy đến bệnh viện ngay. Hy vọng bài viết thuốc chống co thắt tử cung cho bà bầu sẽ giúp ích cho các thai phụ. Chúc các mẹ bầu luôn khỏe mạnh trong thai kỳ nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở là vì sao?

Quá trình mang thai có thể khiến mẹ bầu cảm thấy khó khăn khi hô hấp. Triệu chứng này cũng có thể “đồng hành” cùng mẹ bầu trong suốt 9 tháng thai kỳ. Sau đây là những điều mẹ cần biết về tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở.

1. Tại sao bà bầu nên nằm nghiêng bên trái?

Theo các nhà khoa học, từ tháng thứ 4 trở đi, tư thế nằm phù hợp với mẹ bầu là nằm nghiêng sang trái. Cụ thể, tư thế ngủ này vừa tốt cho hoạt động tuần hoàn và giảm áp lực lên lưng. Dung tích phổi lớn hơn làm hạn chế tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở. Ngoài ra, ngủ nghiêng sang trái ngăn tử cung ép vào gan và tăng lượng máu lưu thông đến tử cung, thận và bào thai. Tuy nhiên, một số bà bầu vẫn bị khó thở cả khi nằm nghiêng về bên trái. Cùng tìm hiểu một số nguyên nhân sau đây các mẹ nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu nằm nghiêng bên phải có sao không? Đọc ngay để biết

2. Vì sao bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở?

Cảm giác khó thở xuất hiện không chỉ những tháng cuối thai kỳ. Thậm chí, nhiều mẹ bầu trải qua cảm giác này ngay từ những ngày đầu tiên mang thai. Nguyên nhân là do:

Sự thay đổi nội tiết tố cơ thể

Trong vài tuần đầu tiên của thai kỳ, hormone progesterone tăng lên khiến mẹ bầu phải hít thở nhiều hơn. Hormone này mở rộng dung tích phổi của mẹ, cho phép máu mang một lượng lớn oxy đến em bé. Cơ thể thích nghi với mức nội tiết tố mới này, làm cho bà bầu bị khó thở.

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Thay đổi dung tích tử cung

Quá trình mang thai tiếp theo, tử cung lớn dần chiếm nhiều diện tích hơn trong bụng của mẹ.

Vào khoảng tuần thứ 31 đến 34 của thai kỳ, tử cung bắt đầu đè lên cơ hoành (cơ phẳng di chuyển lên xuống khi thở). Điều này có thể khiến phổi không có đủ không gian để giãn nở hoàn toàn. Điều này cũng khiến bà bầu bị khó thở. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Ăn gì tốt cho niêm mạc tử cung trong thai kỳ? Mẹ đang lo lắng hãy cập nhật ngay nhé!

Mẹ mắc bệnh đường hô hấp, tim mạch

Một trong những nguyên nhân khiến bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở là cơ địa người mẹ. Mẹ mắc bệnh viêm xoang, hen suyễn, thuyên tắc phổi, tim mạch khiến tình trạng khó thở nghiêm trọng hơn.

Trong vài tuần cuối của thai kỳ, hiện tượng này sẽ dịu đi. Vì lúc này, thai nhi đã lắng sâu hơn vào khung xương chậu để chuẩn bị chào đời. Do đó, áp lực lên phổi và cơ hoành sẽ giảm xuống.

Giai đoạn cuối thai kỳ

Ở những tháng cuối thai kỳ, khi thai nhi khỏe, đạp mạnh, tử cung ép chặt lấy cơ hoành làm cho không khí không vào phổi kịp.

3. Bà bầu bị tức ngực khó thở có sao không?

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở gây không ít khó chịu và lo lắng cho người mẹ. Tuy vậy, cảm giác khó thở này sẽ không gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé. Mẹ không nên vì vậy mà thay đổi tư thế khi nằm nhé. Vì tư thế nghiêng về bên trái khi ngủ giúp thai nhi nhận lượng máu cao hơn so với bên phải. Trong khi đó, mẹ bầu nằm ngửa khiến toàn bộ trọng lượng thai nhi đè lên cột sống, cơ lưng, ruột, mạch máu và tĩnh mạch chủ khiến thai nhi không được cung cấp đủ máu để phát triển. Đồng thời mẹ bầu cũng tăng nguy cơ bị đau khớp, hạ huyết áp, khó thở,… trong khi ngủ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Tức ngực khi mang thai: Dấu hiệu mẹ cần đi khám ngay

4. Khi nào bà bầu bị khó thở cần gặp bác sĩ?

Mặc dù bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở làm mẹ không thoải mái nhưng điều đó hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu mẹ phát hiện những triệu chứng sau đây thì nên đi khám ngay:

  • Có cảm giác đau ngực khi gắng sức làm việc gì đó.
  • Cảm giác hơi thở nặng và cơ thể yếu đi sau trận trống ngực đập liên hồi.
  • Có cảm giác khó thở ngay vào ban đêm hay khi đang nghỉ ngơi.
  • Nhịp tim đập không đều, trống ngực đập mạnh.
  • Cảm giác nhịp tim tăng đột ngột.

Đó cũng là dấu hiệu cho thấy nồng độ sắt trong cơ thể của mẹ bầu thấp, báo hiệu cho tình trạng thiếu máu.

5. Khắc phục tình trạng bà bầu bị khó thở

Không có phương pháp điều trị tận gốc khi bà bầu bị khó thở. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, mẹ có thể áp dụng các phương pháp sau:

Ngồi hoặc đứng thẳng 

Các tư thế thẳng giúp phổi của mẹ có nhiều không gian để giãn nở. Khi ngồi, mẹ nên ngồi thẳng và đẩy vai về phía sau. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho không khí vào phổ và giảm áp lực cho cơ hoành. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 9 và những thông tin bạn cần biết

Sử dụng gối dành riêng cho mẹ bầu

Bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở nhưng vẫn tốt cho sức khỏe mẹ và bé. Tuy nhiên, việc nằm liên tục ở một tư thế là khó có thể thực hiện được. Vì vậy mẹ bầu cần chiếc gối dài, mềm để kê phía trước và sau bụng nhằm làm giảm trọng lượng của bụng. Chúng cũng giúp tránh được việc đặt trọng lượng của một chân lên chân kia. Từ đó mang đến cho mẹ bầu một giấc ngủ bình yên.

bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở

Kê cao chân 

Chân nặng, phù nề hoặc chuột rút… là bệnh thường gặp ở phụ nữ khi mang thai. Để tạo sự thoải mái cho giấc ngủ, mẹ nên kê chân cao trên một chiếc gối hoặc tấm nệm mềm. Ngoài ra, mẹ bầu có thể nâng đáy đệm hay kê cao phần cuối của chân giường. Điều này sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng, giảm chuột rút ở vùng dưới cơ thể.

Gối cao đầu khi ngủ

Để tránh tình trạng bà bầu nằm nghiêng bên trái bị khó thở, mẹ có thể kê thêm gối mềm để nâng cao đầu và lưng. Gối tạo với giường một góc 20 độ, vừa giúp thở dễ dàng hơn, đồng thời, giảm được sức ép lên cơ hoành. Hoạt động của dạ dày cũng tốt hơn và mang lại cảm giác dễ chịu cho mẹ và bé.