Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thực đơn cho bà bầu thừa cân giúp bảo vệ sức khỏe của con

Mẹ bầu nào cũng sẽ đều tăng cân trong thai kỳ, nhưng giới hạn số cân ở mức phù hợp sẽ cải thiện sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi; trong cả hiện tại và tương lai. Xây dựng thực đơn cho bà bầu thừa cân phù hợp sẽ là cách hiệu quả để mẹ bầu kiểm soát cân nặng; và thực đơn cho bà bầu béo phì cũng giúp ứng phó với tình trạng thừa cân khi mang thai.

Nhận biết bà bầu bị thừa cân trong khi mang thai

Trước khi nắm bắt về thực đơn cho bà bầu thừa cân; mẹ bầu cần hiểu mình có đang bị béo phì hay không?

Phụ nữ mang thaiCc ó chỉ số khối cơ thể (BMI) cao có thể gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi.

Béo phì được chẩn đoán khi chỉ số BMI của mẹ bầu từ 30 trở lên. Mẹ bầu hãy sử dụng Công cụ Đo lường Cân nặng Thai kỳ này; hoặc trao đổi với bác sĩ để biết mình có đang bị thừa cân hay không nhé.

Bà bầu thừa cân có nguy hiểm không?

Một trong những lý do vì sao thực đơn cho bà bầu thừa cân quan trọng đó là do những biến chứng mẹ bầu béo phì có thể gặp phải.

Những phụ nữ bị béo phì có nhiều khả năng gặp vấn đề với việc mang thai (hoặc vô sinh) hơn những phụ nữ có cân nặng bình thường. Chỉ số BMI của mẹ bầu càng cao thì khả năng mang thai bằng phương pháp thụ tinh ống nghiệm càng ít.

Bà bầu thừa cân cũng có thể gặp một số vấn đề trong quá trình siêu âm. Có quá nhiều mỡ trong cơ thể có thể khiến mẹ bầu khó nhìn thấy thai nhi qua siêu âm. Việc kiểm tra nhịp tim của em bé trong quá trình chuyển dạ cũng có thể khó khăn hơn.

Bà bầu thừa cân có nguy hiểm không?

Ngoài ra, mẹ bầu sẽ có nhiều khả năng bị các biến chứng sau:

1. Cao huyết áp, tiền sản giật và các vấn đề về đông máu

  • Huyết áp cao là tình trạng áp lực của máu lên thành mạch quá cao.
  • Tiền sản giật là tình trạng có thể xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai. Đó là khi mẹ bầu bị cao huyết áp; và có dấu hiệu cho thấy một số cơ quan như thận và gan có thể không hoạt động bình thường.
  • Vấn đề đông máu là khi cục máu đông làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn dòng chảy của máu trong mạch máu.

2. Tiểu đường thai kỳ

Đây là một loại bệnh tiểu đường mà một số phụ nữ mang thai mắc phải. Bệnh tiểu đường là khi cơ thể mẹ bầu có quá nhiều đường (gọi là glucose) trong máu. Bà bầu thừa cân có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn sau khi sinh con. Mẹ bầu cũng có nguy cơ mắc một dạng nhẹ hơn được gọi là kháng insulin.

Bà bầu thừa cân cũng dễ gặp phải những vấn đề như mang thai quá ngày dự sinh; và các vấn đề trong quá trình chuyển dạ và sinh nở; bao gồm các vấn đề về gây mê (thuốc giảm đau). Hơn nữa, mẹ bầu béo phì cũng nằm viện lâu hơn sau khi sinh con so với những phụ nữ có cân nặng khỏe mạnh hơn.

[inline_article id=862]

3. Tăng khả năng phải sinh mổ chủ động

Sinh mổ chủ động là quá trình phẫu thuật mà em bé được sinh ra thông qua một vết cắt bác sĩ rạch trong bụng và tử cung (dạ con) của mẹ bầu. Nếu bị béo phì, mẹ bầu có nhiều khả năng bị các biến chứng do sinh mổ, chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc mất quá nhiều máu.

4. Sảy thai hoặc thai chết lưu

  • Sảy thai là khi em bé chết trong bụng mẹ trước 20 tuần của thai kỳ.
  • Thai chết lưu là khi em bé chết trong bụng mẹ trước khi sinh nhưng sau khi thai được 20 tuần.

>>>> Mẹ bầu hãy lưu lại Chế độ dinh dưỡng khi mẹ bầu bị dọa sảy thai nha!

5. Những biến chứng khác

  • Khó giảm cân khi mang thai sau khi sinh.
  • Nhiễm trùng khi mang thai, như nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Dễ mắc chứng ngưng thở khi ngủ.
  • Gặp vấn đề về cục máu đông được gọi là huyết khối tĩnh mạch: Đây là khi cục máu đông vỡ ra và di chuyển qua máu của bạn đến các cơ quan như não, phổi hoặc tim. Điều này có thể gây ra đột quỵ hoặc đau tim.
  • Cần đến bệnh viện sớm hơn khi chuyển dạ, chuyển dạ lâu hơn và cần được kích thích chuyển dạ.
  • Các vấn đề với việc cho con bú.
  • Quá nhiều chất béo trong cơ thể cũng có thể cản trở đường đi của em bé qua khung xương chậu.

[inline_article id=242310]

Bà bầu thừa cân ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào?

Mẹ bầu cần chú trọng đến thực đơn cho bà bầu thừa cân để tránh ảnh hưởng đến thai nhi như sau:

  • Sinh non. Sinh non là khi em bé chào đời trước 37 tuần của thai kỳ. Điều này là quá sớm và có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho em bé.
  • Dị tật bẩm sinh. Đây là một tình trạng sức khỏe mà em bé mắc phải khi sinh ra. Dị tật bẩm sinh làm thay đổi hình dạng hoặc chức năng của một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể. Chúng có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe tổng thể, về cách cơ thể phát triển hoặc về cách hoạt động của cơ thể.
  • Macrosomia (tình trạng cơ quan của thai nhi bị phì đại). Điều này có nghĩa là em bé của bạn nặng hơn 4 – 4,5kg khi sinh. Khi em bé lớn như vậy, nó có thể gây ra các biến chứng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở; bao gồm cả thương tích cho em bé của bạn. Tình trạng này cũng làm tăng khả năng mẹ bầu phải sinh mổ. Em bé cũng dễ mắc tiểu đường tuýp 2, bệnh tim, hen suyễn và béo phì khi lớn lên.
  • Nếu mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ, em bé của bạn có thể gặp vấn đề về hô hấp, mức đường huyết thấp và vàng da. Vàng da là khi da hoặc lòng trắng trong mắt của một người có màu vàng.

>>>> Một trong những biến chứng thai kỳ rất được nhiều mẹ bầu quan tâm đó là Nhau thai bám mặt sau; mẹ bầu tìm hiểu để bảo vệ sức khỏe cho con thật tốt nha!

Bà bầu thừa cân ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào?

Thực đơn cho bà bầu thừa cân: Những điều cần lưu ý

1. Một số nguyên tắc vàng mẹ bầu cần nằm lòng khi xây dựng thực đơn cho bà bầu thừa cân

  • Tránh cố gắng ‘ăn cho cả hai người’.
  • Ăn thực phẩm giàu chất xơ như yến mạch, đậu, đậu lăng, ngũ cốc, hạt, trái cây và rau quả cũng như bánh mì nguyên hạt, gạo lứt và mì ống.
  • Ăn ít nhất năm phần trái cây và rau quả khác nhau mỗi ngày, thay vì thực phẩm giàu chất béo và calo.
  • Ăn một chế độ ăn uống ít chất béo trong thực đơn cho bà bầu thừa cân.
  • Ăn càng ít càng tốt những thứ sau đây: đồ chiên, đồ uống và đồ ngọt / bánh quy có nhiều đường bổ sung, và các loại thực phẩm khác giàu chất béo và đường.
  • Không bỏ bữa sáng.
  • Xem xét khẩu phần của bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ; cũng như tần suất ăn.

2. Mẹo ăn sáng trong thực đơn cho bà bầu thừa cân

Bữa sáng trong thực đơn cho bà bầu thừa cân là bữa quan trọng để tạo năng lượng cả ngày. Một bữa sáng giàu protein, chất béo, carbohydrate và chất xơ sẽ giúp mẹ bầu cảm thấy tốt hơn. Một số gợi ý cho mẹ bầu thừa cân:

  • Nên chia thực đơn cho bà bầu thừa cân thành nhiều bữa phụ thay vì chỉ có 3 bữa chính.
  • Nên ăn thức ăn chứa protein trong mỗi bữa ăn chính và phụ.
  • Tránh những thức ăn chứa đường tinh luyện hoặc bột trắng trong thực đơn cho bà bầu thừa cân. Điều này sẽ giúp lượng đường trong máu luôn ở mức ổn định và không bị đói.
  • Thêm trái cây và rau xanh vào bữa ăn theo nhiều cách sáng tạo: thêm đủ loại rau salad kèm vào bữa sáng; thêm rau bí hoặc cà rốt bào kèm với bánh mì. Kẹp thêm miếng dưa chuột và táo vào món sandwich. Mẹ bầu có thể cho thêm táo, các loại hạt, nho khô, trái cây khô vào thực đơn cho bà bầu thừa cân.

>>>> Mẹ bầu nào thích uống sữa thì tham khảo ngay Các loại sữa tốt cho bà bầu thừa cân: Chọn sao cho đúng!

3. Chú ý bổ sung axit folic trong thực đơn cho bà bầu thừa cân

Theo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng, phụ nữ mang thai nên bổ sung từ 400 đến 800 microgram axit folic mỗi ngày trong chế độ dinh dưỡng khi mang thai.

Thực đơn cho bà bầu thừa cân có thể cần lượng axit folic nhiều hơn. Tuy nhiên, mẹ bầu không được dùng liều lượng nhiều hơn lượng bác sĩ khuyến nghị.

thực đơn cho bà bầu béo phì

4. Ưu tiên dầu ô liu trong thực đơn cho bà bầu thừa cân

Chọn những chất béo chưa bão hòa tốt như dầu ô liu, dầu cải, dầu đậu phộng thay cho những chất béo đã bão hòa hoặc đã hidro hóa như mỡ động vật, dầu dừa, bơ.

Mẹ bầu có thể sử dụng nhật ký dinh dưỡng thai kỳ theo dõi lượng thực phẩm; và dưỡng chất mẹ bầu đã nạp vào cơ thể để chắc rằng mẹ bầu đã nạp đủ dưỡng chất yêu cầu. Công cụ này cũng rất hữu dụng để mẹ bầu theo dõi tâm trạng và cơn đói của mình. Từ đó, mẹ bầu có thể chỉ ra những thứ mẹ bầu cần thay đổi trong thực đơn cho bà bầu thừa cân.

5. Những lưu ý khác khi xây dựng thực đơn cho bà bầu thừa cân

  • Giảm các thực phẩm có chứa nhiều chất béo no trong thực đơn cho bà bầu thừa cân như: đồ chiên xào, rán, mỡ động vật, bơ. Thay vào đó sử dụng chất béo không no như dầu oliu.
  • Giảm ăn thức ăn có chứa nhiều đường như: Bánh kẹo, quả ngọt, đồ uống có ga, đồ uống đóng chai chứa hương liệu, nước ép hoa quả ngọt…
  • Không uống rượu, bia, đồ uống có chứa cồn, không hút thuốc lá. Hạn chế cà phê, nước chè.
  • Không nên ăn những thực phẩm chế biến sẵn.
  • Hạn chế ăn mặn trong thực đơn cho bà bầu béo phì. Lượng natri đưa vào cơ thể khoảng <6g/ ngày.
  • Thực đơn cho bà bầu béo phì cần hạn chế các thực phẩm nhiều mỡ, đường và hạn chế muối tăng cường protein, vitamin và khoáng chất.

Ngoài lưu ý đến thực đơn cho bà bầu thừa cân; mẹ bầu cũng cần quan tâm đến việc luyện tập. Nếu mẹ bầu không có thói quen vận động trước khi mang thai; đừng đột nhiên bắt đầu tập thể dục thật nhiệt tình. Hãy bắt đầu bằng cách tập thể dục liên tục không quá 15 phút 3 lần một tuần. Tăng dần điều này lên ít nhất 4 buổi 30 phút mỗi tuần.

Mẹ bầu cũng có thể thử:

  • Làm cho các hoạt động như đi bộ, đạp xe, bơi lội, thể dục nhịp điệu ít tác động và làm vườn trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của bạn
  • Đi cầu thang bộ thay vì thang máy hoặc đi bộ vào giờ ăn trưa
  • Tránh ngồi lâu, xem ti vi hoặc máy tính.

Thực đơn cho bà bầu thừa cân

1. Ngày 1

  • Sáng: 1 bát mì gạo lứt nấu rau ngót thịt nạc.
  • Ăn nhẹ: 1 ly nước cam cà rốt ép.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 200g cá sốt cà chua, 1 đĩa bắp cải luộc.
  • Ăn nhẹ: 1 quả táo với 1 nắm hạt hạnh nhân hay các loại hạt dẻ khô trộn
  • Tối: 200g bò lúc lắc, 1 đĩa súp lơ luộc, 1 đĩa salad trái cây.

2. Ngày 2

  • Sáng: 1 bát cháo gạo cẩm, 1 ly sinh tố bơ chuối.
  • Ăn nhẹ: 1 ly sữa đậu nành có hương vị va ni, chocolate.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 1 bát canh bí đao nấu sườn, 200g ức gà luộc.
  • Ăn nhẹ: Một lát bánh mì nướng phết một muỗng bơ đậu phộng.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 200g tôm rim, 1 đĩa măng tây hấp, 1 ly nước ép dưa hấu.

3. Ngày 3

  • Sáng: Bánh pancake yến mạch, 1 ly sữa không đường.
  • Ăn nhẹ: 1 ly nước rau củ ép.
  • Trưa: 1 bát cháo yến mạch, 200g sườn nướng, 1 đĩa salad rau mầm.
  • Ăn nhẹ: 1 ly sữa ít béo khoảng 180ml và một quả chuối.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 200g mực xào tỏi, 1 bát canh rau cải, 1 ly nước ép cà rốt.

4. Ngày 4

  • Sáng: 2 quả trứng luộc, 2 lát bánh mì đen, 1 ly chanh ấm mật ong.
  • Ăn nhẹ: 1 ly nước ép lựu và 1 vài nhánh bạc hà.
  • Trưa: 1 bắp ngô ngọt tách hạt, 200g sườn xào, 1 đĩa bắp cải luộc.
  • Ăn nhẹ: ½ tách sữa chua không đường, làm ngọt bằng một ít mật ong.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 1 bát canh cá nấu chua, 1 đĩa rau bina luộc.

5. Ngày 5

  • Sáng: 1 súp gà nấm, 2 bìa đậu phụ hấp, 1 quả táo.
  • Ăn nhẹ: rong nho tươi, 1 quả chuối.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 200g thịt bò áp chảo, 1 bát canh bầu nấu tôm.
  • Ăn nhẹ: 6 cái bánh quy mặn bột ngũ cốc với 30ml hoặc 60ml phô mai ít béo.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 200g cá hồi áp chảo, 1 đĩa súp lơ luộc, 1 ly nước ép dưa chuột.

6. Ngày 6

  • Sáng: 200g thịt xông khói, 1 đĩa salad xà lách cà chua.
  • Ăn nhẹ: 1 ly sữa ít béo với đường ăn kiêng.
  • Trưa: 1 bát bún gạo lứt trộn hải sản, 1 đĩa rau luộc.
  • Ăn nhẹ: 1 quả trứng luộc và một ít rau ăn sống.
  • Tối: 1 củ khoai lang nướng, 200g gà nướng mật ong, 1 đĩa súp lơ luộc.

7. Ngày 7

  • Sáng: 1 bát phở gà, vài múi bưởi.
  • Ăn nhẹ: bánh muffle lúa mạch, 1 ly nước ép nho.
  • Trưa: 1 bát cơm gạo lứt, 200g tôm chiên, 1 bát canh bí đao, 1 đĩa nấm xào.
  • Ăn nhẹ: 2 quả trứng luộc, 1 quả dưa chuột.
  • Tối: 1 bát cơm gạo lứt, 1 đĩa trứng đúc thịt, 1 đĩa bắp cải luộc, 1 ly nước ép cà rốt.

Những lưu ý khi điều trị thừa cân khi mang thai

Nếu mẹ bầu có chỉ số BMI từ 30 trở lên; ngoài tuân thủ thực đơn cho bà bầu béo phì; bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ quá trình mang thai của mẹ.

Những lưu ý khi điều trị thừa cân khi mang thai

Những bước mẹ bầu có thể trải qua khi điều trị cân nặng trong lúc mang thai bao gồm:

  • Kiểm tra sớm bệnh tiểu đường thai kỳ. Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm sàng lọc trong lần khám tiền sản đầu tiên của mẹ bầu. Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, mẹ bầu có thể sẽ lặp lại xét nghiệm sàng lọc giữa tuần 24 và 28 của thai kỳ. Nếu kết quả bất thường, mẹ bầu sẽ cần kiểm tra thêm. Bác sĩ có thể tư vấn cho mẹ bầu về việc theo dõi và kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Thay đổi cách siêu âm thai. Siêu âm thai tiêu chuẩn thường được thực hiện giữa tuần 18 và 20 của thai kỳ để đánh giá giải phẫu của em bé. Nhưng sóng siêu âm không dễ dàng xuyên qua các mô mỡ bụng. Điều này có thể cản trở hiệu quả của siêu âm thai.
  • Tầm soát chứng ngưng thở khi ngủ. Phụ nữ bị ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn trong thời kỳ mang thai có nguy cơ cao bị tiền sản giật và các biến chứng khác. Nếu nghi ngờ có chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, bác sĩ có thể giới thiệu mẹ bầu đến một bác sĩ chuyên về giấc ngủ để đánh giá và điều trị.

Mẹ bầu nhớ nằm lòng những thông tin thực đơn cho bà bầu thừa cân để kiểm soát cân nặng; tránh biến chứng thai kỳ do béo phì gây ra và chăm sóc thật tốt cho mình và con nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu đi ngoài phân màu đen có nguy hiểm không? Do nguyên nhân nào?

Đi ngoài phân màu đen có rất nhiều lý do khiến không ít mẹ bầu căng thẳng vì sợ ảnh hưởng đến em bé. Cùng MarryBaby tim hiểu để tháo gỡ những lo lắng này giúp cho mẹ bầu!

Màu sắc của phân biểu hiện bệnh gì?

Trước khi đi tìm lời đáp cho thắc mắc bà bầu đi phân đen có sao không, hãy cùng tìm hiểu màu sắc phân biểu hiện điều gì.

Màu sắc thông thường của phân là vàng nâu do dịch mật kết hợp với bã thức ăn. Tuy nhiên, đôi khi phân có thể có những màu sắc khác như: màu vàng, phân màu xanh lá, phân màu trắng, phân có màu đỏ, thậm chí là phân đen.

Sự thay đổi màu sắc này có thể do thức ăn hoặc tác dụng phụ của một số loại thuốc mà mẹ bầu đang sử dụng. Điều này là không đáng ngại. Tuy nhiên, nếu chúng đi kèm với những triệu chứng bất thường khác thì lại là biểu hiện của bệnh lý.

Nguyên nhân bà bầu đi ngoài phân màu đen?

Bà bầu đi phân màu đen là do đâu? Theo các chuyên gia, việc phụ nữ mang thai đi ngoài phân đen có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:

1. Tiêu thụ thực phẩm sẫm màu khiến bà bầu đi ngoài phân màu đen

Thực tế là nếu ăn các thực phẩm có màu sẫm, bạn sẽ đi tiêu phân sẫm màu. Do đó, mẹ bầu hãy để ý các loại thực phẩm màu đen hoặc xanh lam và nói chuyện với bác sĩ về quản lý chế độ ăn uống để cân bằng lượng dinh dưỡng nạp vào cơ thể.

Mẹ bầu cũng nên tránh xa bất kỳ thức ăn nào được chế biến bằng màu thực phẩm nhân tạo trong giai đoạn này.

2. Dùng viên uống bổ sung sắt trong quá trình mang thai

Trong thời kỳ mang thai, bác sĩ sẽ kê đơn viên uống bổ sung sắt cho mẹ bầu, điều này có thể dẫn đến việc đi tiêu phân có màu sẫm. Nếu bà bầu đi ngoài phân màu đen vì lý do này thì không có gì phải quá lo lắng nhé!

Hầu hết phụ nữ thường bị thiếu máu do thiếu sắt vì mất nhiều máu trong kỳ kinh nguyệt và đối với phụ nữ mang thai, nhu cầu về khoáng chất sắt sẽ ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu phát triển của thai nhi. Do đó, việc bổ sung viên uống sắt là cần thiết.

Vì những chất bổ sung này nói chung không gây hại, hãy tiếp tục tiêu thụ chúng cùng với các thực phẩm giàu chất sắt như rau bina, thịt, v.v. Ngoài ra, mẹ bầu hãy kiểm tra nồng độ hemoglobin.

2. Bổ sung sắt trong quá trình mang thai
Bổ sung sắt trong quá trình mang thai làm mẹ bị đi ngoài phân đen

3. Tác dụng phụ của thuốc khiến bà bầu đi ngoài phân màu đen

Một số loại thuốc có thể gây ra phân sẫm màu trong thai kỳ của mẹ bầu. Thông thường, khi gặp tình trạng bà bầu đi ngoài phân đen, trước tiên, các bác sĩ sẽ hỏi về các loại thuốc mà mẹ bầu đang dùng. Một số biến thể của thuốc kháng axit được biết là gây ra phân đen.

Thông báo cho bác sĩ của mẹ bầu về các loại thuốc mẹ bầu sử dụng, để có thể loại trừ các nguyên nhân do thuốc khiến bà bầu đi ngoài phân màu đen.

[recommendation title=””]

Việc mẹ bầu dùng thuốc không kê đơn một cách tùy tiện có thể gây hại cho sức khỏe của chính bản thân và thai nhi. Do đó, điều quan trọng mà mọi mẹ bầu cần nhớ nếu cần dùng thuốc hãy luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ hay dược sĩ.

[/recommendation]

4. Hệ quả của việc mang thai

Bà bầu đi phân màu đen có sao không là mối băn khoăn của nhiều người. Mang thai làm thay đổi quá trình tiêu hóa  khiến màu sắc phân biến đổi.

Do đó, nếu không đi kèm các triệu chứng bất thường khác, việc phụ nữ mang thai đi ngoài phân đen không có gì đáng ngại.

5. Chảy máu dẫn đến hiện tượng bà bầu đi ngoài phân màu đen

Một trong những lý do nghiêm trọng hơn dẫn đến tình trạng ra phân đen khi mang thai là chảy máu đường tiêu hóa. Nguyên nhân có thể không quá nghiêm trọng như chảy máu đường tiêu hóa hoặc một cái gì đó nghiêm trọng như chảy máu đường ruột. Bất kể là mẹ bầu bị chảy máu dạng nào, điều cần thiết là phải đi khám để được bác sĩ kiểm tra.

>>>> Mẹ bầu xem ngay: Thuốc điều trị tiêu chảy cho phụ nữ có thai an toàn mà hiệu quả

6. Vấn đề sức khỏe và biểu hiện của bệnh lý

Việc đi tiêu phân đen thường chỉ ra các vấn đề sức khỏe. Nếu phân của mẹ bầu có màu đen và có mùi cực kỳ hôi, đó có thể là một tình trạng được gọi là melena. Nếu hỗn hợp phân có màu đen, nó có thể là dấu hiệu của chảy máu bên trong.

Mẹ bầu khi mang thai 3 tháng giữa mà vùng hậu môn sưng tấy và đi ngoài ra phân có màu đen thì đó có thể là dấu hiệu của vết rách hậu môn. Mẹ bầu cần nói chuyện với bác sĩ để hiểu xem phân đen có liên quan đến các vấn đề y tế hay không.

Một số bệnh lý phổ biến khiến người bệnh có triệu chứng đi tiêu ra phân có phân đen bao gồm:

  • Viêm loét dạ dày – tá tràng.
  • Viêm loét đại tràng khiến phân màu đen.
  • Ung thư trực tràng.
  • Xơ gan làm phân có màu đen.
  • Bệnh trĩ.
  • Polyp hậu môn.

Bà bầu đi ngoài phân màu đen có nguy hiểm không?

Bà bầu đi ngoài phân màu đen có nguy hiểm không?
Bà bầu đi ngoài phân màu đen có nguy hiểm không?

Trở lại với thắc mắc “bà bầu đi phân đen có sao không, có nguy hiểm không?”. Câu trả lời có ngay dưới đây, mẹ bầu đừng bỏ lỡ nhé!

Mang thai gây ra căng thẳng về thể chất cho cơ thể. Đây là lý do vì sao hầu hết phụ nữ trở nên cực kỳ lo lắng về những thay đổi nhỏ hay triệu chứng có vẻ bất thường trong suốt thời gian mang thai.

Bà bầu đi ngoài phân màu đen là một trong những tình trạng gây lo lắng và hoang mang cho bà bầu. Tuy nhiên, đây có thể là một nỗi sợ hãi không đáng bận tâm quá mức vì trong nhiều trường hợp việc mẹ bầu đi tiêu phân đen không nguy hiểm.

Các triệu chứng khác đi kèm với phân màu đen có thể là dấu hiệu của bệnh tật, nhiễm trùng hoặc chảy máu bên trong. Phân đen đơn thuần không phải là bệnh mà là một triệu chứng. Bà bầu đi ngoài phân màu đen cần chú ý đến những dấu hiệu cảnh báo khác như:

Nếu có một trong những dấu hiệu kể trên, mẹ bầu hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được thăm khám và chữa trị kịp thời.

>>>> Mẹ bầu đã biết Đau bụng khi mang thai có thể gây nguy hiểm như thế nào chưa? 

Các phương pháp phòng tránh bà bầu đi ngoài phân màu đen

Bà bầu đi ngoài phân đen phải làm sao? Hiểu được nỗi băn khoăn này của các mẹ bầu, MarryBaby đã tìm hiểu và tổng hợp các giải pháp dưới đây:

1. Chế độ dinh dưỡng

Một trong những cách hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề tiêu hóa khi mang thai là tiêu thụ nhiều chất xơ và chế độ ăn giàu khoáng chất để đảm bảo hệ tiêu hóa của mẹ bầu có thời gian dễ dàng xử lý và chuyển hóa các chất dinh dưỡng.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là mẹ bầu loại bỏ hoàn toàn carbs khỏi chế độ ăn uống của mình. Điều này chỉ đơn giản có nghĩa là mẹ bầu tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn uống và tiêu thụ các loại carbs phức tạp và lành mạnh.

Mẹ bầu đừng quên tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng và lập một kế hoạch bữa ăn không chỉ cung cấp tất cả các khoáng chất, vitamin và chất dinh dưỡng mà cơ thể mẹ bầu cần mà còn giúp làm tăng hiệu quả của đường tiêu hóa. Tăng hàm lượng chất xơ làm giảm táo bón và ngăn ngừa nứt hậu môn hoặc bệnh trĩ, và do đó, chảy máu.

>>>> Mẹ bầu xem ngay Thuốc trị táo bón cho bà bầu và những điều chị em cần biết 

2. Vận động

Các phương pháp phòng tránh bà bầu đi ngoài phân màu đen

Hãy nhớ rằng tập thể dục rất quan trọng đối với sức khỏe của mẹ bầu. Một số bài tập thể dục nhẹ nhàng sẽ không chỉ duy trì sức khỏe nội tại mà còn giúp cải thiện tiêu hóa và đảm bảo sức khỏe cơ bắp.

Điều này cũng được biết là giúp bà bầu tránh được nguy cơ đi ngoài phân đen. Mỗi tam cá nguyệt khác nhau sẽ có những lưu ý và bài tập luyện riêng biệt. Mẹ bầu tham khảo thêm bài tập thể dục cho 3 tháng đầu, 3 tháng giữa3 tháng cuối thai kỳ nha!

3. Tránh tự uống thuốc

Một số loại thuốc có thể gây ra phân đen, đó là lý do tại sao mẹ bầu không nên tự dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc không kê đơn nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và đảm bảo rằng mẹ bầu nắm rõ thông tin về loại thuốc đang sử dụng.

4. Uống đủ nước

Một trong những lý do phổ biến nhất khiến sức khỏe đường tiêu hóa của bạn suy giảm là do mất nước. Nước đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì một hệ tiêu hóa khỏe mạnh cũng như sức khỏe các cơ quan, đặc biệt là sức khỏe đường ruột.

Vì vậy, hãy nhớ uống đủ nước và chất lỏng trong ngày và tiêu thụ thực phẩm giàu nước như dưa hấu, dưa chuột và nho.

[inline_article id=196248]

Chẩn đoán và điều trị bà bầu đi ngoài phân màu đen

đi ngoài phân đen ở bà bầu
Tìm ra đúng nguyên nhân sẽ khắc phục được tình trạng bà bầu đi ngoài phân đen

Trước tiên, các bác sĩ có thể chẩn đoán nguyên nhân gây ra phân sẫm màu bằng cách xem xét tiền sử tình trạng sức khỏe và thể chất của mẹ bầu.

Nếu họ cảm thấy thông tin không chỉ ra lý do phân đen, bác sĩ có thể phải thực hiện kết hợp chụp X-quang, xét nghiệm máu và kiểm tra phân. Điều này có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra phân đen.

Nếu kết quả xét nghiệm lẫn việc kiểm tra không thể kết luận, bác sĩ có thể yêu cầu mẹ bầu nội soi đường tiêu hóa. Trong quy trình này, bác sĩ sẽ đặt một ống qua thực quản của mẹ bầu, có gắn một máy ảnh. Ống này sẽ điều hướng đường tiêu hóa và cố gắng xác định nguyên nhân gây ra phân sẫm màu.

Bác sĩ cũng có thể yêu cầu mẹ bầu thực hiện nội soi để loại trừ nguyên nhân do nhiễm trùng ruột kết và ung thư ruột kết. Tùy vào nguyên nhân khiến bà bầu đi ngoài phân màu đen mà bác sĩ sẽ có hướng điều trị phù hợp.

>>>> Mẹ bầu bị động thai? MarryBaby gửi mẹ bầu Hướng dẫn những điều khi bị động thai

Mang thai có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận của cơ thể mẹ bầu; vì vậy hãy chuẩn bị tinh thần khi mẹ bầu trải qua một số thay đổi.

[inline_article id=242310]

MarryBaby hi vọng rằng qua bài viết trên, mẹ bầu đã có được câu trả lời cho thắc mắc bà bầu đi phân đen có sao không. Nếu mẹ bầu còn có bất kỳ mối quan tâm nào, hãy đi khám và nói chuyện với bác sĩ. Họ sẽ có thể giúp tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết hiệu quả.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Ốm nghén có tốt không? Giải đáp theo góc nhìn khoa học

Bất kỳ phụ nữ nào từng trải qua chứng ốm nghén đều sẽ nói với bạn rằng đây là một trong những giai đoạn mang thai vất vả nhất. Vậy ốm nghén có tốt không? Nó tác động như thế nào đến sức khỏe của thai nhi? Và liệu mẹ ốm nghén thường đẻ con thông minh hơn có đúng không?

Trước khi biết ốm nghén có tốt không, mẹ bầu cần hiểu ốm nghén là gì

Để trả lời cho câu hỏi ốm nghén có tốt không, trước hết, mẹ bầu cần hiểu tình trạng này. Ốm nghén là cảm giác buồn nôn và nôn ói trong quá trình mang thai; . Tình trạng này rất phổ biến trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Cơn ốm nghén có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong ngày hoặc đêm; thường gặp khi thai phụ ngửi thấy mùi hay ăn thức ăn gây khó chịu. Một số mẹ bầu có thể cảm thấy ốm nghén suốt cả ngày. Ốm nghén có thể nhẹ nhàng nhưng cũng có thể rất nặng nề; và có thể ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày của mẹ bầu.

Trước khi biết ốm nghén có tốt không, mẹ bầu cần hiểu ốm nghén là gì
Trước khi biết ốm nghén có tốt không, mẹ bầu cần hiểu ốm nghén là gì

Nguyên nhân gây ốm nghén ở bà bầu?

Những thay đổi nội tiết tố trong 12 tuần đầu của thai kỳ có thể là một trong những nguyên nhân gây ra ốm nghén.

Nhưng mẹ bầu có rủi ro bị ốm nghén cao hơn khi:

  • Mang đa thai (song thai, tam thai,…) hoặc bị bệnh lý thai trứng.
  • Đã bị ốm nặng và nôn mửa trong lần mang thai trước.
  • Có xu hướng bị say tàu xe.
  • Có tiền sử đau nửa đầu.
  • Ốm nghén “di truyền” trong gia đình.
  • Từng cảm thấy buồn nôn khi dùng các biện pháp tránh thai có chứa estrogen.
  • Lần mang thai đầu tiên.
  • Béo phì (Chỉ số khối lượng cơ thể – BMI từ 30 trở lên).
  • Đang bị căng thẳng.
  • Mang thai với bào thai là con gái

[inline_article id=181102]

Bà bầu bị ốm nghén có tốt không?

Các nhà chuyên môn nói gì về việc ốm nghén có tốt không? Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ bị ốm nghén trong tam cá nguyệt đầu tiên ít có nguy cơ sẩy thai hơn so với mẹ bầu không có triệu chứng này.

Nghiên cứu của Tiến sĩ Stefanie N.Hinkle năm 2016 cho thấy; thai phụ bị nghén có tỷ lệ sảy thai thấp hơn khoảng 50 – 70% so với những thai phụ không bị nghén. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá các triệu chứng ở những tuần đầu tiên của thai kỳ; ngay sau khi các dấu hiệu mang thai sớm xuất hiện, khẳng định có sự liên hệ mật thiết giữa buồn nôn, nôn ói với nguy cơ sảy thai thấp ở thai phụ.

Vì sao lại như vậy? Ốm nghén trong thời kỳ đầu mang thai có thể cho thấy mẹ bầu đang trải qua sự gia tăng các hormone cần thiết để chuẩn bị cho một thai kỳ khỏe mạnh.

Triệu chứng ốm nghén có liên quan đến một hormone rất quan trọng trong thai kỳ đó là hCG (human Chorionic Gonadotropin); được bánh nhau tiết ra khi phôi xâm nhập và làm tổ thành công. Tuy nhiên trong bệnh lí thai trứng, nồng độ cao của hCG đi kèm với bất thường thai kỳ trầm trọng và nguy hiểm, cũng gây ra triệu chứng ốm nghén và thường vừa đến nặng.

[inline_article id=174304]

Nhưng không bị ốm nghén có tốt không? Mẹ bầu cần lưu ý rằng; không bị ốm nghén khi mang thai không phải là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm. Một số phụ nữ có thai kỳ khỏe mạnh không bao giờ bị ốm nghén.

Làm thế nào để biết ốm nghén có tốt không? Chứng ốm nghén nặng là gì?

1. Triệu chứng ốm nghén thường

Để biết ốm nghén có tốt không, mẹ bầu hãy lưu tâm đến một số những triệu chứng sau đây nhé. Trải nghiệm ốm nghén của mỗi mẹ bầu mỗi khác. Một số phụ nữ mang thai cảm thấy rất ít khi bị buồn nôn hoặc chỉ nôn trong một khoảng thời gian ngắn; trong khi một số mẹ bầu có thể bị chứng nôn nghén nặng (hyperemesis gravidarum – HG).

Các triệu chứng ốm nghén có thể từ nhẹ đến nặng và bao gồm:

  • Cảm giác buồn nôn, nôn nao giống như bị say xe.
  • Nhạy cảm với một số mùi và thực phẩm.
  • Buồn nôn dẫn đến nôn mửa.

Thông thường, các triệu chứng ốm nghén bắt đầu trung bình vào tuần thứ sáu của thai kỳ; và thường giảm dần vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên khoảng tuần 14. Một số mẹ bầu sẽ bị ốm nghén kéo dài trong khoảng 20 tuần; và một số ít sẽ có cảm giác buồn nôn cho đến khi sinh nở.

Làm thế nào để biết ốm nghén có tốt không? Chứng ốm nghén nặng là gì?
Làm thế nào để biết ốm nghén có tốt không? Chứng ốm nghén nặng là gì?

>>>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm 5 “trạng thái cảm xúc” đặc trưng của ốm nghén khi mang thai để tìm ra cách chăm sóc tinh thần tốt hơn khi bị nôn ói liên tục nhé.

2. Triệu chứng ốm nghén nặng

Phụ nữ bị ốm nghén, thậm chí thỉnh thoảng bị nôn là chuyện bình thường. Tuy nhiên, nếu tình trạng ốm nghén trở nên nghiêm trọng đến mức mẹ bầu bị nôn nhiều lần trong ngày; và không thể uống đủ nước; mẹ bầu cần tìm kiếm bác sĩ ngay lập tức.

Khoảng 2% phụ nữ sẽ bị ốm nghén nặng khi mang thai. Chứng ốm nghén nặng (hyperemesis gravidarum – HG) được định nghĩa là cơn buồn nôn và nôn mửa dẫn đến giảm trọng lượng từ 5% trở lên so với trọng lượng cơ thể của phụ nữ.

Điều quan trọng là phải xác định sớm tình trạng này; vì ốm nghén nặng có thể dẫn đến mất nước; mất cân bằng điện giải và suy dinh dưỡng.

Các dấu hiệu cho thấy bạn đang gặp phải HG bao gồm:

  • Nôn nhiều hơn bốn lần một ngày.
  • Buồn nôn và nôn liên tục kéo dài sau ba tháng đầu mang thai.
  • Không có khả năng làm việc hoặc hoàn thành công việc hàng ngày.
  • Nước tiểu sẫm màu, có mùi nồng hơn bình thường.
  • Cảm thấy yếu, chóng mặt hoặc choáng váng.
  • Giảm cân, đặc biệt là giảm trên 5% nếu trọng lượng cơ thể ban đầu.

HG có thể được điều trị bằng các loại thuốc chữa ốm nghén; nhưng đôi khi mẹ bầu cần phải nhập viện để bổ sung nước, điện giải; và đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ; thậm chí, trong trường hợp nghiêm trọng nhất; một số mẹ bầu phải bơm truyền tĩnh mạch thuốc chống buồn nôn và chăm sóc sức khỏe tại nhà.

May mắn thay, HG hiếm khi gây hại cho em bé; miễn sao mẹ bầu được chăm sóc y tế đầy đủ, uống đủ nước và được nuôi dưỡng tốt. Theo thời gian, các triệu chứng thường cải thiện và hết em bé ra đời.

>>>> Mẹ bầu tham khảo thêm bài viết Bà bầu nghén nặng – Cẩn thận không nguy! để nắm trong tay những phương pháp tự nhiên giúp xoa dịu ốm nghén nhé.

Ốm nghén có tốt không? Mẹ ốm nghén thường đẻ con thông minh hơn có đúng không?

Ốm nghén có tốt không? Mẹ ốm nghén thường đẻ con thông minh hơn có đúng không?
Ốm nghén có tốt không? Mẹ ốm nghén thường đẻ con thông minh hơn có đúng không?

Ốm nghén là một trải nghiệm thường gặp và không hề dễ chịu đối với phụ nữ mang thai; mặc dù nó liên quan đến giảm nguy cơ sẩy thai với những bằng chứng nghiên cứu rất rõ ràng. Nhưng người phụ nữ không cần thiết phải có những triệu chứng này; vì theo hướng ngược lại, không ốm nghén không có nghĩa thai kỳ không khoẻ mạnh và bình thường. Vậy nên nếu gặp bất kì khó chịu nào, hãy tìm đến sự trợ giúp và tư vấn của bác sĩ.

Có ý kiến cho rằng mẹ bị ốm nghén thì sinh con sẽ thông minh hơn, có đúng hay không?

Theo một nghiên cứu tại Canada công bố 2009 trên 121 phụ nữ mang thai thì thấy những đứa trẻ sinh ra từ những bà mẹ có ốm nghén có điểm IQ cao hơn. Nhưng một nghiên cứu khác được công bố 2014 và đăng trên trang wed của Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ với cỡ mẫu lớn hơn đã cho kết quả đối lập: có sự khác biệt nhỏ về phát triển tâm thần trí tuệ của trẻ sinh ra từ bà mẹ có và không có ốm nghén theo chiều hướng kém hơn ở nhóm mẹ bị ốm nghén. Vậy để trả lời cho câu hỏi trên cần có thêm nhiều nghiên cứu với thiết kế tốt và cỡ mẫu lớn hơn nữa.

Vậy ốm nghén có tốt không? Tuy cảm thấy nôn nao và bị nôn ói trong khi mang thai gây ra nhiều sự khó chịu cho mẹ bầu. Nhưng đây lại là một giai đoạn tự nhiên trong thời gian thai kỳ. Do đó, các mẹ hãy vững tâm, kiên trì vượt qua giai đoạn khó khăn này. Chăm sóc sức khỏe thật tốt; tìm những phương pháp để giảm ốm nghén hiệu quả; và chuẩn bị sẵn sàng tinh thần chào đón con vào đời.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nước ối đục và những điều bà bầu cần biết

Trong bài viết này, các mẹ hãy cùng tìm hiểu nước ối đục là gì; nguyên nhân gây ra tình trạng này; và cách khắc phục nước ối bị đục!

Những gì bà bầu cần biết về nước ối

Nước ối là một chất lỏng trong suốt được chứa trong túi ối, có màu hơi vàng, bọc quanh thai nhi trong thời kỳ mang thai. Nước ối trong hơn nước tiểu và không bị đục hoặc đặc như dịch âm đạo. Ngoài ra, nó thường có mùi ngọt hơn các loại xả khác.

Khi ở trong bụng mẹ, em bé nổi trong nước ối. Lượng nước ối tăng dần, nhiều nhất khi thai được khoảng 34 tuần tuổi; lượng nước ối trung bình là khoảng 800ml. Còn khi em bé đủ 40 tuần tuổi, lượng nước ối giảm xuống còn khoảng 500ml.

Những gì bà bầu cần biết về nước ối

Nước ối giúp:

  • Em bé đang phát triển dễ di chuyển trong bụng mẹ; cho phép xương phát triển thích hợp.
  • Phổi phát triển đúng cách.
  • Ngăn chặn áp lực lên dây rốn.
  • Giữ nhiệt độ ổn định, bảo vệ em bé khỏi mất nhiệt.
  • Bảo vệ em bé khỏi thương tích bên ngoài bằng cách đệm cú đánh hoặc chuyển động đột ngột.

[inline_article id=193952]

Tổng quan về nước ối đục

1. Định nghĩa

Ở đầu thai kỳ nước ối sẽ có màu trắng trong như nước dừa non. Khi thai nhi càng lớn thì nước ối sẽ có nhiều chất gây màu trắng kèm theo đó nước ối cũng chuyển dần sang trắng hơi đục.

2. Nguyên nhân

Theo các bác sĩ sản khoa thì tình trạng này thường diễn ra vào những tuần cuối của thai kỳ; nhưng cũng có trường hợp mới mang thai 3 tháng nước ối đã bị đục.

  • Thai đủ tuổi (từ tuần thứ 37, 38 trở đi), nước ối sẽ chuyển dần sang trắng đục
  • Thai nhi thải chất gây vào buồng ối: Chất gây là do tế bào thai nhi từ da, niêm mạc miệng, niêm mạc hô hấp, đường niệu và đường tiêu hóa bong tróc vào buồng ối. Thông thường, khi thai đủ trưởng thành thì các tế bào này bong tróc nhiều và làm nước ối có màu trắng đục do chất gây. Tình trạng này hoàn toàn không nguy hiểm cho thai nhi.
  • Bé thải phân su vào trong buồng ối: Nếu do nguyên nhân này thì thai nhi có thể bị thiếu oxy khiến cơ vòng hậu môn giãn và đẩy phân su vào buồng ối. Trong trường hợp này, mẹ bầu cần phải liên lạc với bác sĩ để tiến hành kiểm tra, tìm ra nguyên nhân chính xác và chữa trị kịp thời.

3. Khi nào bà bầu bị nước ối đục?

Thai nhi càng lớn dần thì màu sắc nước ối sẽ trắng đục dần do có chứa nhiều chất gây. Khi thai đủ trưởng thành (từ tuần lễ thứ 38); nước ối sẽ có nhiều chất gây sệt, màu trắng đục gần giống như màu gạo. Những chất gây này sẽ được thấy trên siêu âm, làm cho hình ảnh nước ối trên siêu âm không được rõ nét như là đục ối.

>>>> Mẹ có thể tham khảo thêm Thai 38 tuần nước ối bao nhiêu là đủ?

4. Ảnh hưởng đối với sức khỏe của mẹ và bé

Nước ối đục không nguy hiểm nhiều như thai phụ tưởng trừ khi có dấu hiệu bị suy thai trong quá trình chuyển dạ hoặc gần sinh.

  • Nước ối có màu nâu hoặc màu xanh lục: có thể cho thấy em bé đã đi ngoài phân su trong bụng mẹ. Điều này có thể gây ra vấn đề nếu em bé hít vào hoặc nuốt phải. Nếu tình trạng này xảy ra thì phải điều trị ngay để tránh việc thai nhi bị chết lưu, sinh non. Khi điều trị kịp thời hút dịch ối phân su cho trẻ qua nội khí quản; làm sạch phân su trong đường hô hấp thì các bác sĩ có thể ngăn chặn được các biến chứng này.
  • Nước ối có màu đỏ: có thể cho thấy nhau thai có vấn đề.

Ảnh hưởng đối với sức khỏe của mẹ và bé

Với trường hợp nước ối bị đục trong tháng cuối của thai kỳ thì hoàn toàn có thể yên tâm. Bởi điều này sẽ không gây nguy hiểm gì cho sức khỏe của con yêu.

Trừ khi bị vi khuẩn xâm nhập do viêm màng ối, viêm nhiễm từ âm hộ, âm đạo, cổ tử cung…, còn lại nước ối là môi trường hoàn toàn trong sạch, vô khuẩn. Điều nguy hiểm không phải là bé hít hay uống phải nước ối mà nguy hiểm nhất là bé bị ngạt hay hít phân su trong quá trình chuyển dạ.

Nếu gặp phải trường hợp này, bé có thể bị suy hô hấp cấp dẫn đến tử vong. Hoặc chịu những di chứng sau này do thiếu ôxy lên não.

[inline_article id=184171]

Cách khắc phục nước ối bị đục

Dù đáng lo ngại nhưng rất nhiều mẹ bầu vẫn vô cùng lo lắng khi biết mình bị nước ối đục. Vì thế đã uống rất nhiều nước mía, nước dừa theo kinh nghiệm dân gian để nước ối trong trở lại.

Nhưng theo các bác sĩ sản khoa điều này không có căn cứ khoa học. Uống quá nhiều nước mía để lọc bớt độ đục của nước ối là sai lầm. Bởi cơ chế lọc của buồng ối không giống như thận, bàng quang.

cách khắc phục nước ối bị đục

Cá biệt hơn có nhiều bà mẹ còn đòi bác sĩ cho sinh sớm vì không muốn còn phải sống trong môi trường nước ối đục. Nhưng điều này chỉ khiến bé có nguy cơ bị suy hô hấp cao hơn.

>>>> Mẹ tham khảo thêm nội dung Dư nước ối có nên uống nhiều nước?

Vì vậy khi phát hiện nước ối bị đục; mẹ bầu cần thực hiện những cách khắc phục như sau:

  • Giữ cho tinh thần thoải mái, không lo lắng quá mức: Vì lo sợ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ bầu và thai nhi.
  • Khám thai định kỳ theo đúng lịch hẹn: Các bác sĩ sẽ đưa ra lịch khám thai dành riêng; và mẹ bầu phải tuân thủ đúng lịch trình. Điều này sẽ giúp thai kỳ được theo dõi sát sao, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường.
  • Nghỉ ngơi và bổ sung dinh dưỡng hợp lý: Mẹ nên uống nước thật nhiều để oxy và chất dinh dưỡng lưu thông tốt. Mẹ nên nằm nghiêng bên trái khi ngủ, ngủ đủ giấc.
  • Không uống quá nhiều nước dừa, nước mía, ăn quá nhiều đồ ăn chiên xào vì sẽ gây khó tiêu, đầy bụng, tăng cân nhanh.

Với những thông tin trên thì chắc chắn rằng các mẹ bầu sẽ yên tâm; bớt lo lắng hơn khi gặp tình trạng nước ối đục. Quan trọng nhất trong thai kỳ là mẹ bầu cần thăm khám định kỳ; bổ sung dinh dưỡng đầy đủ và giữ tinh thần thoải mái.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thuốc chữa ốm nghén: Bà bầu có nên sử dụng?

Các bà bầu khi bị ốm nghén thường muốn lựa chọn những phương pháp dân gian, tự nhiên để mẹ bầu giảm buồn nôn; cũng như tránh tiếp xúc của thai nhi với thuốc. Tuy nhiên, vẫn có 10 -15% phụ nữ mang thai phải nhờ đến sự trợ giúp của thuốc chữa ốm nghén để ngăn ngừa tình trạng mất nước, điện giải và suy nhược cơ thể nhanh chóng.

Hiểu về tình trạng ốm nghén, buồn nôn của mẹ bầu

Ốm nghén là tình trạng mẹ bầu bị buồn nôn, nôn ói hoặc khó chịu như ợ hơi, ợ chua, khó tiêu,… trong thai kỳ. Tình trạng này rất phổ biến trong 3 tháng đầu khi mang thai. Cơn ốm nghén có thể xuất hiện bất thình lình bất cứ lúc nào trong ngày hoặc đêm.

Một số mẹ bầu có thể cảm thấy ốm nghén suốt cả ngày, thường gặp là buổi sáng. Ốm nghén rất khó chịu và có thể ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày của mẹ bầu.

>>>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm về Thời gian tình trạng ốm nghén xuất hiện để chuẩn bị tinh thần, cũng như cách đối phó hiệu quả.

Những nguyên nhân gây ốm nghén

Những thay đổi nội tiết tố trong 12 tuần đầu của thai kỳ có thể là một trong những nguyên nhân gây ra ốm nghén.

Nhưng mẹ bầu có thể gặp nhiều rủi ro hơn nếu:

  • Mang thai đôi trở lên.
  • Thai trứng (một loại thai bệnh).
  • Tiền sử bị ốm nặng và nôn mửa trong lần mang thai trước.
  • Hay bị say tàu xe.
  • Có tiền sử đau nửa đầu.
  • Ốm nghén “di truyền” trong gia đình.
  • Từng cảm thấy buồn nôn khi dùng các biện pháp tránh thai có chứa estrogen.
  • Lần mang thai đầu tiên.
  • Béo phì (Chỉ số khối lượng cơ thể – BMI từ 30 trở lên).
  • Đang gặp căng thẳng.

Những nguyên nhân gây ốm nghén

Các phương pháp giúp bà bầu giảm cảm giác buồn nôn và nôn ói không cần sử dụng thuốc chữa ốm nghén

Thật không may, không có phương pháp điều trị nhanh chóng cho tình trạng ốm nghén. Mỗi mẹ bầu với thể trạng khác nhau sẽ có những gợi ý cụ thể từ bác sĩ.

Nhưng có một số thay đổi trong lối sống mẹ bầu có thể thực hiện để giảm bớt các triệu chứng.

Nếu tình trạng ốm nghén của mẹ bầu không quá tệ, bác sĩ hoặc nữ hộ sinh sẽ khuyên mẹ bầu thử một số thay đổi lối sống như:

  • Nghỉ ngơi nhiều (mệt mỏi có thể làm cho cảm giác buồn nôn tồi tệ hơn).
  • Tránh thức ăn hoặc mùi khiến bạn cảm thấy buồn nôn.
  • Ăn bánh mì nướng khô hoặc bánh quy đơn giản trước khi bạn ra khỏi giường.
  • Ăn các bữa ăn nhỏ, thường xuyên bao gồm các loại thực phẩm có nhiều carbohydrate và ít chất béo (chẳng hạn như bánh mì, cơm, bánh quy giòn và mì ống).
  • Ăn thức ăn nguội hơn là thức ăn nóng nếu mùi của bữa ăn nóng khiến bạn cảm thấy buồn nôn
  • Nạp nhiều nước.
  • Ăn thực phẩm hoặc đồ uống có chứa gừng – có một số bằng chứng cho thấy gừng có thể giúp giảm buồn nôn (mẹ bầu đảm bảo kiểm tra với bác sĩ trước khi bổ sung gừng trong chế độ ăn).
  • Thử bấm huyệt – vùng cổ tay có một số huyệt đạo giúp giảm nôn, có tài liệu cho rằng sử dụng dây hoặc vòng đeo tay đặc biệt có thể giúp giảm các triệu chứng do tác động mat xa cho vùng cổ tay.

[inline_article id=106215]

Trường hợp nào thì cân nhắc sử dụng thuốc chữa ốm nghén?

Nếu tình trạng buồn nôn và nôn mửa của mẹ bầu trầm trọng; và không cải thiện sau khi đã thay đổi lối sống như trên; bác sĩ có thể kê thêm các thuốc chữa ốm nghén, an toàn cho thai kỳ.

Trường hợp nào thì cân nhắc sử dụng thuốc chữa ốm nghén

Loại đặc hiệu là nhóm thuốc kháng histamine; được dùng để điều trị dị ứng nhưng cũng có tác dụng như một loại thuốc để cắt cơn buồn nôn, kết hợp các loại vitamin B và nén thành dạng viên uống, sẽ được giới thiệu bên dưới. Nếu mẹ bầu nôn nhiều không uống được, bác sĩ có thể dùng dạng tiêm.

>>>> Các mẹ bầu tham khảo thêm Những loại thuốc chữa ốm, táo bón và giảm đau dành cho bà bầu

Các loại thuốc chữa ốm nghén hiệu quả

Những gợi ý các loại thuốc chữa ốm nghén sau đây chỉ mang tính chất tham khảo; và cung cấp thêm kiến thức cho mẹ bầu. Khi mẹ bầu muốn sử dụng thuốc chữa ốm nghén; hãy đảm bảo mẹ bầu sẽ trao đổi với bác sĩ.

1. Metoclopramide

Metoclopramide được xếp vào nhóm A (an toàn) dành cho thai kỳ và là thuốc chống nôn được kê đơn phổ biến nhất trong thai kỳ. Tuy nhiên hiệu quả tuỳ thuộc từng người.

Theo nghiên cứu của Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ, metoclopramide không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh hay khả năng sảy thai cho mẹ bầu. Một nghiên cứu khác của các nhà khoa học người Đan Mạch, tiến hành trên 1,2 triệu phụ nữ mang thai cũng không tìm thấy mối liên quan giữa các trường hợp dị tật thai nhi với việc sử dụng thuốc chống buồn nôn khi mang thai.

2. Pyridoxine

Pyridoxine (vitamin B6, chưa được phân loại) được coi là liệu pháp hiệu quả và có thể được dùng kết hợp với các thuốc chống nôn khác.

Các loại thuốc chữa ốm nghén hiệu quả

3. Doxylamine với pyridoxine

Viên nén phóng thích chậm kết hợp doxylamine 10 mg và pyridoxine 10mg điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ đã được dùng nhiều năm nay cho thấy hiệu quả giảm mệt mỏi cho các mẹ bầu rất tốt.

Buồn nôn, nôn ói, ợ chua, khó tiêu… trong thai kỳ là rất phổ biến và có một loạt các phương pháp điều trị được đề xuất. Thay đổi chế độ ăn uống và lối sống phải được thực hiện đầu tiên; nhưng không nên từ chối thuốc chữa ốm nghén vì sợ làm tổn hại đến em bé. Hướng dẫn chuyên môn lâm sàng của bác sĩ cho thấy mẹ bầu có thể yên tâm khi điều trị ốm nghén sớm; và nâng cao chất lượng cuộc sống cho mẹ bầu và gia đình.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu bị chảy máu chân răng có sao không?

Trong thời kỳ mang thai, một số mẹ bầu có thể gặp tình trạng sưng và đau nướu, thậm chí bà bầu bị chảy máu chân răng. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân. Vậy bà bầu bị chảy máu chân răng có sao không và cách khắc phục như thế nào? Tìm hiểu điều này trong bài viết của MarryBaby bạn nhé!

Vì sao bà bầu bị chảy máu chân răng?

Vì sao bà bầu bị chảy máu chân răng?

Sau đây là một số yếu tố có thể khiến một số người bị sưng lợi và chảy máu chân răng khi mang thai:

Nội tiết tố thay đổi

Sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ khiến răng miệng dễ bị tổn thương bởi vi khuẩn và mảng bám. Cả hai yếu tố này đều khiến cho mẹ bầu dễ bị viêm nướu.

Thay đổi khẩu vị và thói quen ăn uống

Khi mang thai, mẹ bầu có xu hướng ăn nhiều đồ ngọt, tinh bột và thức ăn nhanh. Điều này sẽ tạo ra môi trường miệng thân thiện hơn với mảng bám và sâu răng.

Giảm tiết nước bọt

Trong thai kỳ, nhiều mẹ bầu có xu hướng giảm tiết nước bọt. Yếu tố này làm cho thức ăn lưu lại trên bề mặt nướu và răng lâu hơn, tạo thành các mảng bám. Chúng chứa đầy vi khuẩn gây sâu răng và các bệnh về nướu.

Nước bọt thay đổi

Mẹ bầu không chỉ ít tiết nước bọt mà trong nước bọt còn có nồng độ axit cao hơn so với những phụ nữ không mang thai. Các axit này cũng là một trong những nguyên nhân gây mòn và sâu răng.

Khó đánh răng hoặc súc miệng

Mang thai khiến cho mẹ bầu dễ bị nhạy cảm với mùi vị của các loại kem đánh răng hoặc nước súc miệng. Nhiều bà bầu gặp tình trạng nôn ọe và không thể chịu được mùi của kem đánh răng. Vậy nên không thể đánh răng mỗi ngày 2 lần, dẫn tới vệ sinh răng miệng kém.

Ốm nghén

Tình trạng nôn ói trong thời kỳ ốm nghén làm cho axit đi từ dạ dày lên răng miệng, làm mềm lớp men trên răng của mẹ bầu. Điều này về lâu dài sẽ gây tình trạng viêm, chảy máu.

Bà bầu bị chảy máu chân răng có sao không? Khi nào cần tới nha sĩ?

Bà bầu bị chảy máu chân răng có sao không

Bà bầu bị chảy máu chân răng phải làm sao? Khoảng một nửa số phụ nữ mang thai bị sưng, đỏ, nướu mềm, chảy máu khi dùng chỉ nha khoa hoặc đánh răng. Viêm nướu khi mang thai là một dạng nhẹ của bệnh nướu răng.

Một số vết sưng tấy ở nướu là bình thường. Thậm chí sau khi đánh răng, bàn chải đánh răng có màu hồng, hoặc mẹ bầu phun ra máu khi súc miệng, lúc này mẹ đã bị viêm nướu. Tình trạng viêm nướu nhẹ này tương đối vô hại và không cần phải lo lắng.

Thế nhưng, viêm nướu có thể phát triển thành một tình trạng nghiêm trọng hơn nhưng có thể điều trị được gọi là viêm nha chu. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng viêm nha chu khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ sinh non, nhẹ cân hoặc tiền sản giật.

Mẹ bầu cũng có thể có một cục hoặc nốt nhỏ trên nướu răng, gây chảy máu khi đánh răng. Khối u tương đối hiếm gặp này được gọi là khối u thai nghén hoặc u hạt sinh mủ. Các khối u khi mang thai thực sự có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể mẹ bầu như cánh tay, bàn tay và mặt, nhưng chúng thường xuất hiện nhiều hơn ở miệng. Theo các nhà nghiên cứu, có khoảng 5% mẹ bầu gặp tình trạng này.

Những khối u này thường vô hại, có thể tự hết sau khi mẹ sinh con. Thế nhưng, nó gây khó chịu và làm cho bà bầu bị chảy máu chân răng. Nếu khối u làm cho bạn khó chịu, cản trở việc nhai và đánh răng hoặc gây chảy máu quá nhiều, bạn nên gặp nha sĩ để được phẫu thuật cắt bỏ.

Ngoài ra, khi bị những tình trạng sau đây, bạn nên tới gặp nha sĩ:

– Đau răng
– Nướu đau nhức và thường xuyên bị chảy máu
– Các dấu hiệu khác của bệnh nướu răng, như sưng hoặc mềm nướu, tụt nướu, hôi miệng dai dẳng hoặc răng lung lay

[inline_article id=249093]

Bà bầu bị chảy máu chân răng có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Bị chảy máu chân răng và viêm lợi khi mang thai khó có thể ảnh hưởng tới thai nhi, nếu mẹ biết vệ sinh răng miệng tốt. Những nguy cơ tiềm ẩn với mẹ và bé chỉ xảy ra khi mẹ bị viêm nướu nặng.

Mặc dù một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa bệnh nướu răng nghiêm trọng và sinh non, nhẹ cân… song không có mối liên hệ nào giữa bệnh nướu răng và những biến chứng nghiêm trọng này.

Vậy nên, nếu gặp trường hợp chảy máu chân răng khi mang thai, mẹ bầu đừng quá lo lắng nhé.

Biện pháp ngăn ngừa chảy máu chân răng khi mang thai

ngăn ngừa chảy máu chân răng khi mang thai

Để tránh tình trạng bà bầu bị chảy máu chân răng, bạn cần lưu ý những điều sau đây:

– Tới nha sĩ kiểm tra

Trong thai kỳ, hãy cố gắng tới nha sĩ để kiểm tra tình trạng răng miệng ít nhất một lần. Nhớ nói với nha sĩ rằng bạn đang mang thai.

– Chăm sóc răng miệng đúng cách

Hãy súc miệng và đánh răng 2 lần mỗi ngày, mỗi lần trong 2 phút và dùng chỉ nha khoa thường xuyên. Nên sử dụng các loại bàn chải mềm, tránh những loại cứng. Không nên đánh răng quá mạnh vì có thể khiến nướu, nhạy cảm hơn và dễ bị chảy máu.

Ngoài đánh răng, mẹ bầu đừng quên chà lưỡi. Việc này sẽ giúp giảm thiểu lượng vi khuẩn trong miệng. Bên cạnh đó, mẹ bầu nhớ súc miệng sau khi ăn xong. Việc này không chỉ giảm mùi hôi trong miệng mà còn loại bỏ axit và vi khuẩn gây bệnh.

– Chọn sản phẩm chăm sóc răng miệng phù hợp

Nếu mùi kem đánh răng khiến mẹ bầu buồn nôn, hãy thử các loại có hương trái cây dành cho trẻ em hoặc baking soda. Bạn cũng có thể tham khảo ý kiến của nha sĩ để chọn được những loại chăm sóc răng miệng phù hợp. Nha sĩ có thể giới thiệu cho bạn loại nước súc miệng “trị liệu” không chứa cồn, giúp răng chắc khỏe, hơi thở thơm tho và giảm vi khuẩn trong khoang miệng.

– Ăn đúng cách

Mẹ bầu cần đảm bảo bổ sung nhiều vitamin C trong chế độ ăn uống để tăng cường sức khỏe cho nướu và giúp nướu khỏe mạnh. Điều này cũng đáp ứng nhu cầu canxi cho cơ thể mỗi ngày để giữ cho răng và xương chắc khỏe. Vitamin C và canxi có nhiều trong sữa, rau xanh và trái cây.

– Tránh ăn đồ ngọt

Hãy cố gắng tránh ăn quá nhiều đường khi có thể. Tốt hơn hết, mẹ bầu nên ăn ngọt bằng trái cây nguyên chất giàu chất dinh dưỡng và chất xơ. Bạn cũng cần nhớ các loại trái cây sấy khô chứa nhiều đường và có khả năng dính trong miệng lâu, không tốt cho răng.

bà bầu cần tránh ăn đồ ngọt

– Nhai kẹo cao su

Nếu bạn bị ốm nghén và không thể đánh răng hoặc súc miệng sau bữa ăn, hãy nhai kẹo cao su không đường hoặc ăn một miếng phô mai nhỏ. Chúng có tính kháng khuẩn nên tốt cho răng miệng.

– Uống vitamin trong thai kỳ

Vitamin C tốt cho sức khỏe của nướu, còn canxi sẽ giữ cho răng và xương chắc khỏe. Những vitamin và khoáng chất này có nhiều trong các loại vitamin dành cho bà bầu.

Bên cạnh đó, mẹ cũng có thể súc miệng bằng nước muối hàng ngày (1 thìa cà phê muối thêm vào cốc nước ấm) có thể giúp giảm viêm nướu.

Các phương pháp điều trị nha khoa cần tránh trong thai kỳ

– Nên trì hoãn việc trám răng hoặc thay răng cho đến khi bạn sinh xong. Các chuyên gia sức khỏe khuyên rằng không nên loại bỏ vật liệu trám bằng amalgam khi mang thai.

– Nếu bạn cần chụp X-quang nha khoa, nha sĩ thường sẽ đợi cho đến khi sinh con xong, mặc dù hầu hết chụp X-quang nha khoa không ảnh hưởng đến vùng bụng (bụng) hoặc vùng chậu.

Tóm lại, tình trạng bà bầu bị chảy máu chân răng không hiếm gặp và thường vô hại. Thế nhưng, để hạn chế tình trạng khó chịu này, mẹ bầu nên chú ý vệ sinh đúng cách và bổ sung các thực phẩm giàu dưỡng chất để củng cố sức khỏe răng miệng nhé.

[inline_article id=252082]

Hương Hoa

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Giải tỏa nỗi lo thai chậm tăng trưởng trong tử cung của các mẹ bầu

Trong quá trình mang thai, sức khỏe của thai nhi luôn là mối quan tâm hàng đầu của mẹ bầu. Khi được chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung, mẹ bầu sẽ lo lắng về sự an toàn và phát triển của con yêu. Mặc dù tình trạng này không có những biểu hiện rõ ràng nhưng hậu quả gây ra lại vô cùng nguy hiểm. 

thai chậm tăng trưởng trong tử cung

Vậy hiện tượng thai chậm tăng trưởng trong tử cung là do đâu? Làm cách nào để nhận biết sớm và hạn chế tình trạng này? Các mẹ hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là gì?

Thai chậm tăng trưởng trong tử cung theo thuật ngữ chuyên môn Intrauterine Growth Restriction (IUGR) là hiện tượng thai nhi bị suy dinh dưỡng khi còn nằm trong bụng mẹ. Tình trạng này được xác định dựa vào kích thước và trọng lượng bào thai trong ít nhất 2 lần thăm khám liên tiếp cách nhau 1 tuần. Theo đó, chỉ số kích thước và trọng lượng của thai nhi sẽ nhỏ hơn chỉ số trung bình trong độ tuổi mang thai.

Có hai dạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung thường gặp đó là:

Đối xứng IUGR: Bé phát triển đối xứng các bộ phận trên cơ thể nhưng nhỏ hơn so với các bé thông thường ở cùng độ tuổi.

Không đối xứng IUGR: Bé có tỷ lệ đầu và não bộ phát triển bình thường nhưng các bộ phận còn lại thì chậm tăng trưởng.

>>> Bạn có thể tham khảo: 8 dấu hiệu thai yếu mẹ bầu cần biết để kịp thời xử lý

Nguyên nhân thai chậm tăng trưởng trong tử cung

Có nhiều nguyên nhân thai chậm tăng trưởng trong tử cung, trong đó có 3 tác nhân chính là do mẹ, do thai nhi, do nhau thai.

1. Do sức khỏe mẹ bầu

Hiện tượng thai chậm phát triển trong tử cung có thể xảy ra do vấn đề sức khỏe của mẹ bầu. Chẳng hạn như do mẹ bầu bị cao huyết áp, bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng, có tiền sử mắc các bệnh mãn tính liên quan đến tim, thận, hen phế quản, mắc các bệnh rối loạn tăng huyết áp, tiểu đường thai kỳ, tiền sản giật…

2. Do sức khỏe của thai nhi

Tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung còn xảy ra khi thai nhi gặp một số vấn đề không mong muốn như: Bất thường về nhiễm sắc thể (hội chứng Turner, Down), rối loạn di truyền, bị dị tật…

3. Do vấn đề ở nhau thai

Nguyên nhân thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ nhau thai bao gồm: Suy chức năng bánh nhau, trọng lượng nhau thai thấp, mạch máu tử cung bất thường, nhau bám màng, đa thai (sinh đôi, sinh ba hay nhiều hơn)…

thai chậm tăng trưởng trong tử cung

Cách điều trị khi siêu âm thai chậm tăng trưởng trong tử cung

Hiện nay, tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung vẫn chưa có phương pháp điều trị hữu hiệu. Cách chủ yếu là mẹ bầu cần thăm khám thai định kỳ để các bác sĩ kiểm tra, theo dõi chặt chẽ. Từ đó bác sĩ sẽ xác định được các nguyên nhân thai chậm tăng trưởng trong tử cung bằng các xét nghiệm và có hướng xử lý phù hợp. 

Chẳng hạn nếu nguyên nhân do nhiễm sắc thể hay đa dị tật thai thì bác sĩ sẽ chỉ định đình chỉ thai nghén. Còn nếu dị thật đơn độc sẽ được hội chẩn với trung tâm chẩn đoán trước khi sinh để có cách xử lý phù hợp sau khi sinh.

Ngoài ra, các bác sĩ chuyên khoa sẽ liên tục theo dõi nhịp tim thai từ tuần 26 để đánh giá giao động và sự biến đổi của nhịp tim thai. Đối với trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung xảy ra từ 28 đến 34 tuần, mẹ bầu có thể được chỉ định dùng corticoid. 

* Cách điều trị thai chậm tăng trưởng trong tử cung độ 1

Khi có kết quả siêu âm thai chậm tăng trưởng trong tử cung, bác sĩ sẽ xử trí tùy thuộc vào tuổi thai ở thời điểm chẩn đoán và mức độ chậm tăng trưởng của thai.

Trong trường hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung độ 1, mẹ bầu cần đảm bảo thăm khám ít nhất 2 lần trong tuần. Bác sĩ có thể chỉ định bà bầu điều trị ngoại trú với corticosteroids hỗ trợ phổi, siêu âm Doppler, thực hiện xét nghiệm đo nhịp tim thai, kiểm tra chỉ số nước ối… hoặc chỉ định điều trị nội trú khi mẹ bầu xuất hiện tình trạng tiền sản giật.

thai chậm tăng trưởng trong tử cung

Thai chậm tăng trưởng trong tử cung phải làm sao?

Hiện tượng thai chậm tăng trưởng trong tử cung mặc dù chưa có cách điều trị hữu hiệu. Nhưng mẹ vẫn có thể ngăn ngừa tình trạng này, giúp thai kỳ khỏe mạnh bằng các cách sau đây:

1. Khám thai định kỳ

Việc khám thai theo lịch định kỳ sẽ giúp mẹ kịp thời phát hiện các vấn đề bất ổn khi mang thai, cả tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Từ đó, bác sĩ sẽ tư vấn và đưa ra kế hoạch quản lý thai phù hợp.

2. Theo dõi thai máy

Thai máy thường xuất hiện từ tuần 16 đến 24. Nếu thai máy có gì bất thường hoặc không có, mẹ bầu nên đến bác sĩ khám ngay lập tức để có thể xử trí kịp thời.

3. Chế độ ăn uống lành mạnh

Mẹ bầu nên bổ sung đa dạng các thực phẩm lành mạnh để đảm bảo sức khỏe bản thân và thai nhi phát triển khỏe mạnh.

4. Chế độ sinh hoạt khoa học

Mẹ bầu hãy cố gắng ngủ đủ 8 tiếng một ngày. Việc nghỉ ngơi, giữ tinh thần thoải mái khi mang thai rất quan trọng để thai nhi phát triển tốt. Bên cạnh đó, các mẹ nên từ bỏ các thói quen ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé như uống rượu, hút thuốc…

>>> Bạn có thể tham khảo: Mẹ bầu phải làm gì khi thai yếu?

5. Uống thuốc theo đơn của bác sĩ

Khi gặp vấn đề về sức khỏe, bà bầu cần có sự tư vấn của bác sĩ trong việc sử dụng thuốc. Vì có một số loại thuốc có thể khiến thai chậm tăng trưởng trong tử cung nguy hiểm.

Trên đây là kiến thức cơ bản về tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Các cặp vợ chồng đang có kế hoạch mang thai cần lưu ý để đảm bảo thai kỳ an toàn và khỏe mạnh. Nếu mẹ bầu được chẩn đoán mắc phải hiện tượng “quái gở” này thì đừng nên quá lo lắng. Thay vào đó, mẹ bầu cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa để có cách khắc phục phù hợp và hiệu quả nhất.

[inline_article id=173156]

Nhật Lãm

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Ra nhiều huyết trắng khi mang thai có nguy hiểm không?

Trong một số trường hợp, hiện tượng ra nhiều huyết trắng là hoàn toàn bình thường, thế nhưng một số khác lại là nguy hiểm. Vậy dấu hiệu nào để nhận biết điều này? Cùng tìm hiểu ngay ở bài viết này của MarryBaby mẹ nhé!

Ra nhiều huyết trắng

Huyết trắng là gì?

Huyết trắng còn có tên gọi khác là khí hư, chỉ chất dịch tiết ra từ âm đạo của nữ giới khi bắt đầu bước sang tuổi dậy thì. Huyết trắng được hình thành do nội tiết tố nữ estrogen bên trong bộ phận sinh dục.

Bình thường, khí hư này sẽ xuất hiện một cách rải rác trong chu kỳ kinh nguyệt như vào những ngày cận của chu kỳ. Trong khi quan hệ tình dục, chất dịch này sẽ tiết ra nhiều hơn để làm nhiệm vụ chính của nó là bôi trơn.

Thông thường, huyết trắng sẽ có màu trắng trong, có lúc hơi ngả vàng. Lượng khí hư tiết ra và tính chất của nó thay đổi tùy vào từng giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt. Huyết trắng không chỉ giữ ẩm cho âm đạo mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng vào tử cung khi có trứng rụng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Ngứa âm đạo khi mang thai có cần dùng thuốc không?

Vì sao ra nhiều huyết trắng khi mang thai?

Trong quá trình mang thai, người phụ nữ sẽ có rất nhiều sự thay đổi. Các thay đổi này chính là nguyên nhân dẫn đến xuất hiện khí hư. Vậy việc ra nhiều huyết trắng có phải là sắp sinh hay không hay chỉ là sự điều tiết bình thường của mẹ bầu? Cụ thể sẽ là những nguyên nhân như sau:

– Do hormone: Phụ nữ trong quá trình của thai kỳ, có nồng độ hormone thay đổi lớn, dẫn đến nhu cầu sinh lý tăng lên. Khí hư tiết ra nhiều giúp cơ thể điều hòa, giải quyết các vấn đề ấy trở nên dễ dàng hơn.

Bên cạnh đó, nội tiết tố thay đổi khiến cơ thể chưa kịp tiếp nhận và thích nghi. Vì thế bạn sẽ ra nhiều huyết trắng hơn nên không cần quá lo lắng.

Sự phát triển của bào thai: Trong khi mang thai, thai nhi hình thành và phát triển, kích thước em bé có thể thay đổi theo thời gian, đồng nghĩa với việc tử cung, cổ tử cung và các bộ phận khác xung quanh cũng sẽ có những thay đổi nhất định để thích nghi với sự phát triển của bé. Do đó, mẹ ra nhiều huyết trắng để điều hòa sự giãn nở của vùng kín và điều hòa âm đạo.

Ở giai đoạn cuối của thai kỳ, phần đầu của bé sẽ bị chèn trực tiếp vào vùng xương chậu nhiều hơn, gây ra hiện tượng khí hư. Vào thời điểm này, huyết trắng bắt đầu xuất hiện cả các vết dịch nhầy lẫn máu. Ra nhiều huyết trắng có phải sắp sinh? Đây chính là một trong những dấu hiệu cho thấy mẹ bầu sắp chuyển dạ sinh.

Ra nhiều huyết trắng

Mẹ bầu ra nhiều huyết trắng có bị làm sao không?

Mẹ bầu ra nhiều huyết trắng nhưng phân vân có nguy hiểm không. Sau đây là những trường hợp bình thường và bất thường mẹ cần chú ý:

 Dấu hiệu bà bầu ra huyết trắng bình thường

Biểu hiện của huyết trắng bình thường là chất dịch xuất hiện có màu sắc trắng trong hoặc trắng đục, tựa như nước mũi trong hoặc như bột nhão. Điều đặc biệt để nhận biết huyết trắng bình thường là chúng không được có màu hoặc mùi hôi bất thường. Lượng dịch nhầy này có thể được tiết ra nhiều hay ít tùy vào hormone trong cơ thể người mẹ.

Ngoài ra, vào những tháng cuối của thai kỳ, chất nhầy ở cổ tử cung sẽ được tập hợp lại thành nút nhầy nhằm mục đích bảo vệ thai nhi khỏi các vấn đề nhiễm khuẩn. Khi mẹ bước vào giai đoạn chuyển dạ, dạ con bắt đầu co thắt, nút bảo vệ này bung ra và thoát khỏi qua đường âm đạo của mẹ.

– Dấu hiệu bà bầu ra huyết trắng bất thường

Trong trường hợp thai nhi dưới 37 tuần, nếu thấy lượng dịch nhầy cổ tử cung thoát ra nhiều hơn bình thường và xuất hiện lẫn các vết màu hồng, mẹ nên đến thăm khám và báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa. Gặp trường hợp này nhiều mẹ thắc mắc rằng ra nhiều huyết trắng là dấu hiệu gì. Đây có thể là dấu hiệu của tình trạng sinh non hoặc viêm cổ tử cung.

Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên lưu ý đặc biệt đối với việc ra nhiều huyết trắng và có mùi hôi, chuyển sang màu vàng, xanh hay trắng đục đi kèm với các triệu chứng khác như ngứa ngáy, khó chịu khi đi tiểu hoặc quan hệ. Đây cũng là một trong những dấu hiệu điển hình của bệnh nhiễm trùng âm đạo. Khi gặp vấn đề này, mẹ bầu nên khẩn trương đi khám phụ khoa để được điều trị sớm và đúng cách.

Ra nhiều huyết trắng

Cách xử lý khi mẹ bầu ra nhiều huyết trắng

Hiện tượng ra nhiều huyết trắng khi mang thai có thể là một trong những dấu hiệu báo động rằng “cô bé” đang bị viêm nhiễm. Mẹ bầu nên “bỏ túi” những cách xử lý sau đây:

– Mẹ bầu nên mặc quần áo rộng rãi, có chất liệu như cotton, thoáng mát và tạo cảm giác thoải mái khi mặc, tránh vi khuẩn có thể sản sinh trong điều kiện chật chội, ẩm ướt. Việc mẹ bầu mặc quần lót quá chật cũng rất dễ tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có hại phát triển.

– Hằng ngày, mẹ bầu có thể sử dụng băng vệ sinh loại không mùi hoặc thường xuyên thay đổi quần lót 2 lần/ngày.

– Luôn giữ cho “cô bé” khô thoáng và sạch sẽ. Tránh tình trạng khí hư ra nhiều làm âm đạo ẩm ướt tạo môi trường cho vi khuẩn sinh sôi gây viêm nhiễm.

– Vệ sinh vùng kín đúng cách và thường xuyên, đặc biệt sau quá trình giao hợp. Quy trình đúng là mẹ nên vệ sinh từ trước ra sau để tránh tình trạng vi khuẩn từ hậu môn thâm nhập trực tiếp vào “cô bé”.

– Mẹ bầu nên cẩn thận khi sử dụng các loại sữa tắm hoặc các dung dịch vệ sinh vì trong thời điểm này, “cô bé” của bạn đang cực kỳ nhạy cảm. Mẹ bầu cũng không nên sử dụng các loại khăn lau có mùi thơm hoặc xịt khử mùi âm đạo.

– Mẹ không nên thụt rửa sâu vào bên trong âm đạo vì cách này sẽ gián tiếp làm phá vỡ môi trường cân bằng tự nhiên vốn có của “cô bé”, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển, gây tình trạng viêm nhiễm trở nên nghiêm trọng. 

>>> Bạn có thể tham khảo: Dịch nhầy khi mới mang thai và những điều mẹ cần biết

– Mẹ cũng nên thường xuyên tập thể dục để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Việc đi bộ nhẹ nhàng, thực hiện các bài tập yoga cho mẹ bầu có thể giúp thai phụ ngủ ngon hơn, hấp thụ các chất dinh dưỡng tốt hơn, nhờ đó mà có thể phòng tránh được sự tấn công xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn, nấm, giúp ngăn chặn nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa, thủ phạm chính gây ra huyết trắng khi mang thai ở mẹ bầu.

Hy vọng những thông tin hữu ích trên đã giúp mẹ bầu nhận biết nguyên nhân và cách phòng tránh việc xuất hiện khí hư cũng như hiện tượng ra nhiều huyết trắng khi mang thai. Giữ gìn vệ sinh vùng kín sạch sẽ kết hợp với nhiều phương pháp khác sẽ giúp mẹ nhanh chóng hạn chế được tình trạng này. Vì vậy mẹ không cần quá lo lắng nhé!

[inline_article id=34080]

Hương Hoa

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Những điều chị em cần làm ngay khi bị động thai

Động thai hay còn gọi là dọa sẩy thai thường xảy ra ở tam cá nguyệt thứ nhất và thứ hai. Biểu hiện điển hình của tình trạng này là âm đạo ra máu, thỉnh thoảng kèm theo đau bụng và bụng dưới trướng lên. Dọa sảy thai cần được xử lý kịp thời để tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra cho mẹ bầu và thai nhi.Động thai

Động thai là gì? Phân biệt động thai và sảy thai ở bà bầu

Động thai và sảy thai tuy khác nhau nhưng nhiều người vẫn lầm lẫn hai hiện tượng này. Để biết mình rơi vào tình trạng nào, nên lưu ý để phân biệt theo các dấu hiệu sau:

1. Động thai

Xuất huyết âm đạo với số lượng ít, màu có màu đỏ hoặc đen, lẫn với dịch nhầy. Đau bụng khi mang thai, đau thắt lưng, chướng bụng dưới. Thai nhi vẫn còn sống và chưa bị đẩy ra khỏi buồng tử cung.

Cổ tử cung vẫn đóng kín hoặc có thể mở nhưng chưa bị sổ thai ra. Tử cung to tương ứng với tuổi thai. Kèm theo, thai phụ có thể còn cảm thấy mỏi vai.

2. Sảy thai

Thai nhi đã chết trong bụng mẹ. Có hai trường hợp xảy ra:

  • Những cơn đau quặn bụng đi kèm với xuất huyết âm đạo. Sau một thời gian, toàn bộ thai nhi lẫn nhau thai cùng xổ ra một lúc, sau đó hết đau quặn bụng, nhưng máu vẫn có thể tiếp tục rỉ ra như kinh nguyệt. Trường hợp này gọi là sảy thai hoàn toàn.
  • Trường hợp thứ hai gọi là sảy thai không hoàn toàn. Tức là một phần của thai và nhau thai vẫn còn trong tử cung. Sau khi tình trạng sảy thai xảy ra, người phụ nữ đã giảm đau quặn bụng nhưng vẫn bị ra máu khi mang thai liên tục, thậm chí băng huyết.

Hiện tượng động thai không hề hiếm gặp. Tuy động thai chưa khiến người mẹ mất đi mầm sống trong cơ thể của mình, nhưng nó có thể là dấu hiệu báo trước của sẩy thai. Vậy nên, thai phụ đã trải qua động thai cần hết sức chú ý giữ gìn vào thời gian sau đó để không xảy ra bất cứ chuyện gì đáng tiếc, bảo vệ thai kỳ cho đến lúc mẹ tròn con vuông.

Động thai

Nguyên nhân gây động thai phổ biến trong thai kỳ

Nguyên nhân chính xác của hiện tượng này vẫn chưa được tìm ra. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chỉ ra một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ dọa sảy thai:

♦ Các yếu tố làm gia tăng khả năng dọa sảy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên

  • Bào thai hay thai nhi có bất thường về gen và nhiễm sắc thể
  • Nhau thai bất thường
  • Người mẹ lớn tuổi
  • Người mẹ bị tiểu đường
  • Người mẹ lạm dụng đồ uống có cồn và thuốc lá
  • Dùng nhiều hơn 200mg caffeine mỗi ngày.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu ăn rau răm có dẫn tới sảy thai?

♦ Các yếu tố làm gia tăng khả năng dọa sảy thai trong tam cá nguyệt thứ hai

  • Tình trạng tiểu đường không được kiểm soát
  • Người mẹ bị cao huyết áp
  • Bệnh thận
  • Bệnh ban đỏ
  • Vấn đề ở tuyến giáp người mẹ như mắc bệnh cường giáp
  • Bệnh rubella
  • Nhiễm trùng và nhiễm trùng cơ hội do mắc HIV
  • Sốt rét
  • Ngộ độc thực phẩm
  • Các bệnh lây qua đường tình dục
  • Tập thể dục quá sức.

Động thai

Dấu hiệu bị động thai

Đau bụng trong 3 tháng đầu mang thai thông thường không có gì đáng lo ngại. Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy mình bị đau bụng dưới, mỏi ở vùng thắt lưng, ra dịch màu hồng nhạt hoặc ít máu ở âm đạo, bà bầu nên nhanh chóng đi thăm khám để theo dõi và điều trị động thai kịp thời.

Thực tế, đa số bà bầu không hề biết sự khác biệt giữa động thai và sảy thai. Hai hiện tượng này hoàn khác nhau. Khi bị dọa sảy thai, động thai, bà bầu sẽ bị xuất huyết âm đạo, đau bụng, nhưng thai nhi vẫn còn an toàn trong buồng tử cung; cổ tử cung vẫn đóng kín hoặc mở ra nhưng không ảnh hưởng đến thai nhi.

Nếu là sảy thai, tình trạng xuất huyết âm đạo nặng hơn, cơn đau bụng cũng quặn hơn. Lúc này, thai nhi đã bị đẩy ra ngoài, không còn nằm trong buồng tử cung. Dù hết đau bụng, nhưng máu vẫn có thể tiếp tục ra nhiều, nghiêm trọng sẽ dẫn đến băng huyết.

Động thai rõ ràng là hiện tượng xảy ra trong quá trình thai nhi vẫn phát triển bình thường. Vì vậy, mức độ nguy hiểm của động thai có thể được điều chỉnh, nếu mẹ bầu biết cách xử trí và cải thiện phù hợp.

>>> Bạn có thể tham khảo: Huyết trắng vón cục như bã đậu, hiện tượng bình thường hay triệu chứng nguy hiểm?

Cách xử lý khi bị động thai

Trên thực tế, vẫn chưa có một cách xử lý nào được xem là tối ưu đối với những trường hợp động thai như:

  • Khi thấy mình có dấu hiệu động thai, mẹ bầu nên nằm nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh, tránh di chuyển xa.
  • Cần đi khám thai để được bác sĩ tư vấn cách xử lý thích hợp, chẳng hạn như kê thuốc chống co thắt tử cung, khâu vòng cổ tử cung.
  • Mẹ bầu lưu ý chỉ nên dùng đơn thuốc của bác sĩ, không tự ý uống các loại canh, thuốc được rỉ tai là có tác dụng an thai.
  • Khi đau bụng, mẹ bầu tuyệt đối không được dùng tay để xoa bụng. Động tác xoa bụng có thể kích thích co thắt tử cung, đẩy thai nhi ra ngoài.
  • Tuyệt đối không quan hệ vợ chồng, không kiểm tra âm đạo thường xuyên, không đưa bất kỳ vật gì vào âm đạo để tránh việc kích thích cổ tử cung mở ra.
  • Mẹ bầu nên tránh hoàn toàn các bước này cho đến khi các dấu hiệu động thai đã biến mất được 1 tuần.
  • Bị động thai nên ăn gì? Ăn uống, dinh dưỡng trong thời gian động thai cũng rất quan trọng. Thai phụ nên ăn thức ăn dễ tiêu hóa, ít dầu mỡ, nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả. Tuyệt đối không ăn uống thức ăn có chất kích thích như hút thuốc lá, uống cà phê, bia rượu.

    Động thai
    Khi bị động thai bà bầu tuyệt đối không được quan hệ tình dục

Phương pháp phòng tránh hiện tượng động thai khi mang bầu

  • Bà bầu cần luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan và tâm lý thoải mái trong suốt thai kỳ. Tránh tình trạng quá căng thẳng hay stress.
  • Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu là rất quan trọng. Bạn cần bổ sung đầy đủ các nhóm dưỡng chất trong suốt quá trình mang thai.
  • Chú ý nghỉ ngơi hợp lý và không thức quá khuya.
  • Tránh lao động, làm việc nặng hay quan hệ vợ chồng nhiều lần trong những tháng đầu và cuối thai kỳ.
  • Nên luyện tập thể dục nhẹ nhàng để tăng cường sức khỏe và thể trạng.
  • Tuyệt đối không hút thuốc lá và uống các thức uống chứa chất kích thích như bia, rượu, cà phê…
  • Khám thai định kỳ để theo dõi thường xuyên tình trạng sức khỏe của bà bầu và thai nhi.

Món ăn an thai cho bà bầu trong suốt thai kỳ

Động thai nên ăn gì? Bạn có thể chọn các thực phẩm sau để an thai dưới đây.

1. Cháo cá chép

♦ Chuẩn bị:

  • Cá chép 1 con (khoảng 500g)
  • Gạo nếp 100g
  • Hành hoa, gừng, bột gia vị vừa đủ

♦ Cách làm:

  • Gừng giã nhỏ, cá chép làm sạch ướp gừng, mắm, muối khoảng 20 phút.
  • Cho cá chép, gạo nếp vào nồi thêm 500ml nước ninh cho gạo nếp thật nhừ. Trước khi ăn cho gia vị, hành (thái nhỏ) quấy đều.
  • Ăn ngày 1 lần, cần ăn liền 10 ngày. Món ăn an thai này vô cùng giàu dưỡng chất và rất tốt cho bà bầu. Vì thế bạn không nên bỏ qua nó khi mang thai nhé.

2. Cháo đậu đen gạo nếp

♦ Chuẩn bị:

  • Gạo nếp 100g
  • Đậu đen 30g

♦ Cách làm:

Gạo nếp và đậu đen vo rửa sạch cho vào nồi với 1 lít nước nấu thành cháo loãng. Ăn theo bữa. Đây là món ăn an thai rất dễ chế biến, dễ ăn và rất mát nên bà bầu hãy ăn thường xuyên nhé.Cháo cá chép

3. Cháo đậu đen dây tơ hồng

♦ Chuẩn bị:

  • Đậu đen 50g
  • Dây tơ hồng 30g
  • Gạo ngon 100g

♦ Cách làm:

  • Dùng túi vải đựng dây tơ hồng
  • Đậu đen vo sạch
  • Cho đậu đen, dây tơ hồng vào nấu chung với gạo, đổ nước đủ để thành món cháo loãng.

Món ăn an thai này cũng rất tốt cho bà bầu, không chỉ giúp điều hòa khí huyết mà còn bổ sung nhiều dưỡng chất cho cả mẹ và thai nhi.

4. Cháo gà gạo nếp

♦ Chuẩn bị:

  • Gà mái 1 con
  • Gạo nếp vừa đủ

♦ Cách làm:

  • Gà làm sạch, thái miếng cho vào nồi đổ nước hầm kỹ
  • Cho gạo nếp đã vo sạch vào nấu cháo

Ăn thường xuyên món ăn an thai này sẽ vô cùng tốt cho bà bầu. Cháo gà gạo nếp đặc biệt thích hợp với phụ nữ bị động thai.Động thai

5. Cháo bí ngô

♦ Chuẩn bị:

  • Gạo ngon 50g
  • Bí ngô 30g
  • Đường mạch nha 20g

♦ Cách làm:

  • Bí ngô rửa sạch thái miếng.
  • Đổ bí ngô vào nồi nấu chung với 50g gạo ngon đã vo sạch cùng với đường mạch nha, đổ nước đun sôi nấu cháo loãng.

Ngày ăn 1 bát lúc nóng. Món ăn an thai này rất bổ máu, đặc biệt tốt cho những phụ nữ có thai kỳ không khỏe hoặc từng bị động thai.

Nhìn chung, trong bất cứ thời điểm nào của thai kỳ, việc bị chảy máu âm đạo cũng cần được chú ý. Mẹ bầu nên đến bệnh viện ngay để được thăm khám kỹ, chẩn đoán chính xác tình trạng đang xảy ra.

Đặc biệt, khi bạn nhận thấy những dấu hiệu nghiêm trọng như chảy máu ngày càng nhiều, chảy máu đi kèm chuột rút, chảy máu và chuột rút kèm theo sốt, chảy máu và chuột rút ở các mẹ bầu đã từng bị thai trứng trước đó.

[inline_article id=93638]

Những tuần đầu của thai kỳ, khi âm đạo ra máu, đi kèm triệu chứng mỏi vai, đau bụng hoặc đau bụng dưới, mẹ bầu đang đối diện với hiện tượng động thai thì bà bầu phải đến ngay bệnh viện để thăm khám và điều trị nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai, dấu hiệu cảnh báo mẹ cần quan tâm

Bất cứ một sự thay đổi không bình thường nào của cơ thể trong suốt quá trình mang thai cũng dễ khiến mẹ bầu lo lắng. Hiện tượng bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai không thể nhìn thấy qua những triệu chứng bên ngoài. Mẹ chỉ phát hiện ra điều này khi đi khám định kỳ hoặc xét nghiệm máu. Vậy bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không? Mẹ cần phải làm gì để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi?

1. Hiện tượng bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai là gì?

Bạch cầu là những tế bào màu trắng, có trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vai trò của những tế bào này là chống lại sự xâm nhập của các virus, vi khuẩn. Khi có một vật thể lạ có khả năng gây bệnh xuất hiện, bạch cầu sẽ vỡ ra thành chất lỏng màu trắng hoặc vàng nhạt bao quanh vi khuẩn để tiêu diệt.

Trong cơ thể người, số lượng bạch cầu dao động trên dưới 7.000 bạch cầu/nm3 máu. Nếu con số này > 8.000 bạch cầu thì được gọi là tình trạng bạch cầu cao. Ở phụ nữ mang thai, số lượng bạch cầu tối thiểu được duy trì là 6.000/nm3. Trong những tháng cuối thai kỳ, chỉ số này có thể tăng lên đến 12.000 – 18.000/nm3. Đây chính là hiện tượng bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai.

bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai

2. Vì sao bạch cầu trong máu tăng ở phụ nữ mang thai?

Bạch cầu tăng ở bà bầu có thể đến từ những nguyên nhân sau đây:

– Stress: Phụ nữ khi mang thai rất nhạy cảm, rất dễ lo lắng. Khi mẹ có tâm lý căng thẳng, chỉ số bạch cầu sẽ có xu hướng tăng lên để bảo vệ cơ thể khỏi những ảnh hưởng tiêu cực. Me nên giữ tinh thần thoải mái, tập suy nghĩ tích cực, có thể tập yoga hoặc các bài vận động nhẹ nhàng để thư giãn, tránh stress quá nhiều.

– Nhiễm trùng: Khi mang thai, cơ thể mẹ yếu ớt nên dễ bị vi khuẩn hay nấm xâm nhập, gây ra cảm lạnh hoặc các bệnh nhiễm trùng. Lúc này, chỉ số bạch cầu sẽ tăng để kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể, chống chọi với sự xâm nhập của “kẻ địch”. Để đảm bảo sức khỏe, mẹ nên ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung vitamin, vệ sinh và chăm sóc cơ thể thật tốt nhé.

>>> Bạn có thể tham khảo: Các chỉ số thai nhi chi tiết theo từng tuần

– Viêm: Các bệnh viêm nhiễm hoặc dị ứng trong thai kỳ cũng là tác nhân khiến lượng bạch cầu tăng số lượng.

– Liên quan đến bệnh lý: Các bệnh về bạch cầu hoăc bệnh tự miễn như Crohn và Graves sẽ làm tăng các tế bào bạch cầu. Tuy nhiên, các bạch cầu tăng thêm này lại không có chức năng bảo vệ cơ thể mà chỉ gia tăng số lượng đến mức đáng báo động.

bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai

3. Dấu hiệu cảnh cáo bạch cầu tăng ở bà bầu

Mặc dù hiện tượng bạch cầu trong máu tăng ở phụ nữ mang thai chỉ được phát hiện thông qua xét nghiệm máu, tuy nhiên, mẹ có thể nhận biết bệnh thông qua một số dấu hiệu cảnh báo sau đây:

– Sụt cân thất thường.

– Cơ thể mệt mỏi, khó chịu trong người.

– Thường xuất hiện những cơn sốt không rõ nguyên nhân.

– Thỉnh thoảng trên cơ thể xuất hiện vết bầm tím mặc dù không bị va đập.

– Chảy máu cam.

– Cảm thấy khó thở hoặc thở khò khè.

– Khi bị thương, vết thương lâu lành hơn bình thường.

>>> Bạn có thể tham khảo: Dấu hiệu thừa sắt ở bà bầu mẹ nhất định phải chú ý

4. Bạch cầu tăng cao ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm đến thai nhi không?

Bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai là dấu hiệu cho thấy cơ thể mẹ đang tăng cường hệ thống miễn dịch để chống lại sự viêm nhiễm trong thai kỳ. Nếu chỉ số này dao động ở mức cho phép thì mẹ có thể không cần lo lắng. Nếu lượng bạch cầu tăng đến mức báo động, kèm theo các dấu hiệu bất thường sau, mẹ nên đến bệnh viện để điều trị kịp thời.

– Sốt cao.

– Huyết áp tăng.

– Khó thở, thở khò khè.

– Nổi mề đay, phát ban.

Bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai trong tình huống xấu nhất sẽ có nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng máu hoặc nhiễm độc thai nghén. Hậu quả của việc nhiễm độc này bao gồm gây mất nước, sụt cân, cơ thể mệt mỏi, tiền sản giật, viêm thân. Ở những tháng cuối thai kỳ, nhiễm độc thai nghén có khả năng khiến mẹ sinh non, em bé kém phát triển hoặc có dị tật bẩm sinh.

bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai

5. Bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai, mẹ phải làm sao?

– Khi có kết quả xét nghiệm lượng bạch cầu trong máu tăng cao, mẹ cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn và đưa ra hướng điều trị.

– Mẹ có thể ngăn ngừa tình trạng bạch cầu tăng cao ở phụ nữ mang thai bằng các thói quen sinh hoạt như:

+ Mẹ nên tập thói quen uống nhiều nước, khoảng 2-3 lít nước mỗi ngày.

+ Không ăn nhiều muối, không ăn các món quá mặn hoặc quá cay.

+ Bổ sung các thực phẩm cung cấp nhiều sắt như thịt bò, sữa, trái cây.

+ Mẹ nên hạn chế ăn các loại thực phẩm như sữa chua, tỏi, uống trà xanh.

>>> Bạn có thể tham khảo: 8 tư thế ngồi của bà bầu khiến thai nhi khó thở

Bạch cầu tăng ở phụ nữ mang thai không phải là trường hợp nguy hiểm nếu các chỉ số ở trong mức cho phép và cơ thể mẹ không có những dấu hiệu bất thường. Mẹ nên chú ý theo dõi sức khỏe và đừng quên những buổi khám thai định kỳ để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và em bé nhé. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh và cuộc vượt cạn thành công.

[inline_article id=162849]