Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu bị thiếu máu não ăn gì? 15 “siêu thực phẩm” cho não của bạn

Trước tiên, hiểu về thiếu máu não, bạn sẽ hiểu vì sao những thực phẩm trong danh sách gợi ý lại có ích như thế.

thiếu máu não ăn gì

Thiếu máu não là gì?

Thiếu máu não xảy ra khi quá trình tuần hoàn máu lên não bị cản trở, sụt giảm. Tình trạng này khiến não không được cung cấp đủ oxy và dưỡng chất để bảo đảm các hoạt động gây ra các hậu quả như rối loạn giấc ngủ, giảm trí nhớ, khả năng suy nghĩ bị hạn chế và thậm chí có cả các biến chứng như đột quỵ, nhồi máu não rất nguy hiểm.

Nguyên nhân thiếu máu não

Thông thường, tình trạng thiếu máu não xảy ra là do:

  • Chèn ép thành động mạch từ phía ngoài
  • Xơ vữa động mạch
  • Co mạch máu
  • Thoái hóa đốt sống cổ
  • Máu đông gây cản trở dòng tuần hoàn máu

Triệu chứng bà bầu thiếu máu não

thiếu máu não ăn gì

Thiếu máu não ở bà bầu thường có triệu chứng mơ hồ và khó phát hiện, cụ thể như:

  • Đau đầu: Khu trú hoặc lan rộng, tăng khi vận động hoặc suy nghĩ
  • Chóng mặt: Gây mất thăng bằng và nguy cơ té ngã
  • Hoa mắt, ù tai, tê bì, nhức mỏi chân tay, vận động yếu

Khi có những triệu chứng như trên, bà bầu nên đến bệnh viện để được kiểm tra và điều trị hợp lý. Tuy nhiên, một chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ hỗ trợ mẹ bầu đối phó với chứng này.

Bà bầu thiếu máu não ăn gì?

Hãy bổ sung những siêu thực phẩm này vào chế độ ăn uống hàng ngày để có đủ chất dinh dưỡng cần thiết giữ cho bộ não của bạn luôn nhạy bén, ngăn ngừa chứng thiếu máu não, đồng thời duy trì một bộ não khỏe mạnh.

1. Trà hoa cúc

Những tháng trời bắt đầu lạnh hơn có thể khiến nhịp sinh học bị xáo trộn khiến bạn khó ngủ hơn. Nghiên cứu cho thấy trà hoa cúc không chỉ mang lại giấc ngủ ngon hơn mà còn có thể cải thiện chức năng nhận thức của bà bầu trong lúc thức. Vì vậy, trong danh sách thực phẩm thiếu máu não ăn gì có tên của trà hoa cúc.

2. Đậu đen

Ngoài là nguồn cung cấp protein rẻ tiền tuyệt vời, đậu đen (và hầu hết các loại đậu khác) còn chứa một lượng magie và folate lành mạnh. Magiê có thể cải thiện chức năng nhận thức và trí nhớ. Đậu cũng tốt cho tim, làm tăng lưu lượng máu tới não tốt hơn. Đặc biệt đậu cũng tốt cho não của thai nhi.

3. Trứng

Bà bầu không nên ăn trứng gà sống mà chỉ nên dùng trứng gà chín

Bà bầu ăn trứng rất tốt. Những người lớn tuổi bị thiếu hụt vitamin D có tốc độ suy giảm nhận thức nhanh hơn so với những người có mức vitamin D đầy đủ. Bạn có thể đảm bảo đủ vitamin D khi ăn trứng trong thai kỳ.

4. Bà bầu thiếu máu não ăn gì? Bơ hạnh nhân

Bơ hạnh nhân có thể giúp bạn tăng cơ hội đánh bại chứng suy giảm trí nhớ. Hạnh nhân chứa hàm lượng vitamin E cao (gấp ba lần so với bơ đậu phộng), được chứng minh là giúp giảm nguy cơ suy giảm nhận thức. Chỉ cần trong bữa ăn nhẹ, bạn phết một thìa cà phê bơ hạnh nhân lên bánh mì hoặc trộn một thìa vào bột yến mạch là được.

5. Quả bơ

Mỡ trong máu hình thành mảng bám trong động mạch vành, nó cũng làm tắc nghẽn các động mạch đưa máu lên não – một yếu tố góp phần vào chứng thiếu máu não trong thai kỳ. Cách tốt nhất để chống lại chất béo xấu này là dùng chất béo từ quả bơ. Quả bơ chứa nhiều chất béo lành mạnh làm sạch động mạch và còn giúp bạn giảm cảm giác đói. Những người ăn nửa quả bơ tươi vào bữa trưa đã giảm 40% ham muốn ăn trong nhiều giờ sau đó.

6. Cá hồi hoang dã

Cá hồi hoang dã có vị tanh hơn cá hồi nuôi song DHA – một loại axit béo omega-3 có trong loại cá béo này có thể cải thiện trí nhớ.

7. Bông cải xanh

Nếu bạn liên tục quên tên người bạn mới gặp hoặc thường nghe người khác nói: “Chúng ta đã từng nói về điều này trước đây!”, hãy ăn bông cải xanh. Thực phẩm này giàu vitamin K, đã được chứng minh là cải thiện trí nhớ, tăng khả năng tiếp thu và ghi nhớ lời nói. Bạn không thể quên bông cải xanh nếu được hỏi bà bầu thiếu máu não ăn gì.

8. Quả cà chua

thiếu máu não nên ăn gì

Các loại quả có màu đỏ tươi và màu cam là nguồn cung cấp hàng đầu của một loại chất dinh dưỡng được gọi là carotenoid, giúp cải thiện khả năng nhận thức và trí nhớ.

Ngoài ra, một trong những chất dinh dưỡng mạnh nhất có trong quả này là lycopene, tập trung chủ yếu ở vỏ cà chua. Lycopene cũng bảo vệ bạn khỏi chứng viêm, trầm cảm. Do đó, bà bầu ăn cà chua thường xuyên cũng có thể được cải thiện tâm trạng. Loại quả này xứng đáng có mặt trong danh sách trả lời cho câu hỏi thiếu máu não ăn gì.

9. Quả việt quất

Các flavonoid trong quả việt quất đã được chứng minh là cải thiện trí nhớ ở chuột. Chất chống oxy hóa của chúng giúp giảm viêm, không chỉ tốt cho não mà còn rất tốt cho mắt.

10. Củ cải đường

Thiếu máu não ăn gì? Mẹ bầu nên chọn củ cải đường. Loại củ này chứa betaine, hỗ trợ sản xuất serotonin (chất ổn định tâm trạng) trong não. Củ cải đường cũng có một lượng axit folic mạnh, giúp ổn định sức khỏe tinh thần và cảm xúc.

11. Trà xanh

Uống 150ml trà xanh mỗi ngày rất hữu ích trong việc điều trị suy giảm nhận thức.

12. Hạt óc chó

Hạt óc chó là một trong những loại hạt hàng đầu tốt cho sức khỏe của não bộ. Do chứa nhiều axit béo omega-3, quả óc chó đặc biệt tốt cho người lớn trong độ tuổi từ 20 đến 59. Theo nghiên cứu, những người ăn quả óc chó hàng ngày đạt điểm cao hơn trong các bài kiểm tra nhận thức so với những người không ăn.

13. Nghệ

Loại gia vị này thường được thêm vào trong các món ăn của mẹ bầu. Đây cũng là một sự bổ sung tuyệt vời để mang lại hương vị cho bữa ăn và tăng cường trí não lẫn sức đề kháng, nhờ tác dụng chống viêm hiệu quả.

[inline_article id=63594]

14. Dầu dừa

Dầu dừa vẫn là một loại dầu ăn gây tranh cãi do nồng độ chất béo bão hòa cao. Nhưng ngoài việc tốt cho việc chăm sóc sắc đẹp, dầu dừa còn tốt cho các hoạt động trí não nữa. Dầu dừa có nồng độ cao chất béo trung tính phân hủy thành xeton, đây là nhiên liệu cần thiết cho tế bào não.

15. Cải bó xôi

Cải bó xôi không chỉ là một thực phẩm bổ sung ngon miệng cho bữa ăn của mẹ bầu mà loại cải này còn chứa nhiều vitamin K, một chất dinh dưỡng thúc đẩy hoạt động của não được tìm thấy trong hầu hết các loại rau lá xanh đậm.

Để trả lời câu hỏi thiếu máu não ăn gì, mẹ bầu nên dùng thường xuyên các thực phẩm trên trong bữa ăn hàng ngày. Chú ý dùng lượng vừa phải, đừng ăn quá nhiều để tránh gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn, ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ lẫn sự phát triển của thai nhi.

Vinh An 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thuốc tăng niêm mạc tử cung bằng ovaq1

Thuốc tái tạo niêm mạc tử cung bằng OvaQ1 – biện pháp hỗ trợ cho vợ chồng khao khát có con nhờ sự kết hợp ưu việt giữa Myo-inosytol và L- Argyrine, N-Acetyl L- Cysteine , CoQ10, folic, Zinc , Vitamin E, B6 , B12, v..v.. giúp hỗ trợ mang thai tự nhiên ở phụ nữ. 
  – Là thành tựu đặc biệt của Y Dược Việt Nam , OvaQ1 đang được nhận xét lâm sàng tại 2 bệnh viện : Phụ Sản Trung Ương và Bệnh Viện Hiếm Muộn Nam Học Hà Nội 
Tác Dụng  hỗ trợ tăng chất lượng, kích thước trứng , giúp trứng rụng đều ( điều hòa chu kì kinh nguyệt ) và tạo niêm mạc tử cung phù hợp. Đồng thời giúp tăng các dưỡng chất cần thiết giúp tăng khả năng thụ thai tự nhiên thành công.  OvaQ1 hỗ trợ các trường hợp phụ nữ mang thai tự nhiên :

  •     Chuẩn bị mang thai 
  •     Mắc chứng buồng trứng đa nang 
  •     Rối loạn phóng noãn ( kinh nguyệt không đều ) 
  •    Suy buồng trứng ( AMH thấp- chất lượng trứng kém )
  •     Hiếm muộn vô sinh không rõ nguyên nhân 
  •     Chuẩn bị kích trứng IUI, IVF 
  •     Vô kinh

Vô kinh là gì?
Vô kinh là tình trạng không xuất hiện kinh nguyệt liên tục một thời gian hoặc vĩnh viễn do rối loạn chức năng vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng , tử cung hoặc âm đạo.
Vô kinh được chia thành 2 loại:
Vô kinh nguyên phát: là trường hợp đã quá tuổi đáng lẽ phải có kinh mà vẫn không có
Vô kinh thứ phát: là người phụ nữ đã từng có kinh từ một lần trở lên nhưng lại không có trong 3 chu kỳ liên tục (có thể là trên dưới 3 tháng) trở lên.
Ngoài ra, vô kinh còn được chia ra 2 loại:
Vô kinh giả khi người phụ nữ vẫn có kinh hàng tháng nhưng máu kinh không chảy được ra ngoài (để biết là có xuất hiện kinh) mà lại đọng ở bên trong do khuyết tật ở bộ máy sinh dục như không có âm đạo, màng trinh bị bịt kín.
Vô kinh thật là trường hợp bộ máy sinh dục của người phụ nữ bên ngoài cấu tạo gần như bình thường nhưng từ tuổi dậy thì đến lúc trưởng thành chưa bao giờ thấy kinh.
Nguyên nhân dẫn đến vô kinh
Vô kinh do tình trạng toàn thân: người quá gầy yếu do suy dinh dưỡng, do thiếu máu, nhiễm độc, có bệnh gan, bệnh thận mạn tính….
Có người sau khi phải dùng dài ngày các thuốc an thần, thuốc chuyển hóa hoặc thuốc chống ung thư bị vô kinh.
Vô kinh có thể xuất hiện khi có những biến động về thần kinh quá mức như vui, buồn, sợ hãi, vất vả, thay đổi môi trường sống…
Vô kinh do rối loạn hoạt động nội tiết: vùng chỉ huy nội tiết ở trên não bị suy thoái, hoặc do tăng hoạt động quá mức toàn bộ hệ thống hay từng bộ phận làm ảnh hưởng đến các hoạt động của các bộ phận khác trong hệ thống đó.
Các rối loạn của các tuyến nội tiết khác trong cơ thể như tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng…
Vô kinh do bất thường: dị tật, khuyết tật của cơ thể hoặc của bộ phận sinh dục, đặc biệt ở buồng trứng, tử cung.
Phụ nữ bị rối loạn di truyền về nhiễm sắc thể khiến cơ thể, đặc biệt bộ phận sinh dục không phát triển; người mang dị tật bẩm sinh: không có buồng trứng, không có tử cung.
Một số trường hợp tuy có buồng trứng, có tử cung nhưng lại không có âm đạo hoặc do màng trinh bịt kín âm đạo gây nên tình trạng vô kinh giả.
Những trường hợp do bệnh tật hay tai biến của sinh sản, gây tổn thương ở não hoặc phải cắt bỏ tử cung, buồng trứng sẽ bị vô kinh sau mổ.
Các bệnh ở tử cung, đặc biệt bệnh lao tử cung, những trường hợp phải nạo, hút nhiều lần khiến mất hết niêm mạc tử cung hoặc làm cho tử cung bị dính sẽ đưa đến thiểu kinh (kinh ít) hoặc vô kinh.
Người bị vô kinh có thể mang thai được không?
Đối với những người gặp phải vô kinh nguyên phát thì có rất nhiều khả năng buồng trứng hoạt động không bình thường, điều này khiến việc thụ thai trở nên khó khăn hơn so với những người bình thường.
Còn với những người mắc vô kinh thứ phát thì chu kỳ rụng trứng sẽ bị rối loạn, ảnh hưởng tới việc thụ thai hay nói cách khác việc thụ thai là rất khó khăn.
Chính vì thế, khi có biểu hiện vô kinh, phụ nữ nên sớm đến các trung tâm y tế, cơ sở chuyên khoa phụ sản để được thăm khám và chẩn đoán chính xác, từ đó có những phương pháp điều trị thích hợp.
Dùng OvaQ1 có tốt không?
Theo chứng nhận của Bộ Y Tế và  thử nghiệm lâm sàng tại bệnh viện phụ sản Trung ương, OvaQ1 là sản phẩm cung cấp hoạt chất Myo-inositol kết hợp với L-arginine, N-acetyl L-cysteine và các Vitamin & khoáng chất như vitamin E, Acid folic, Kẽm… là liệu pháp  giúp tác động trực tiếp vào Trứng, làm cho Trứng khoẻ, kích thích rụng trứng (trứng rụng đều khiến chu kỳ kinh nguyệt ổn định), tạo niêm mạc tử cung phù hợp cho thai nhi làm tổ.

Nếu trước nay, em chỉ tập trung vào làm kinh nguyệt đều mà bỏ qua chất lượng của trứng và niêm mạc tử cung thì sẽ rất khó giúp Trứng gặp tinh trùng để thụ thai thành công.
Nhiều cặp vợ chồng đã trải nghiệm và đánh giá dùng OvaQ1 có tốt. Liệu trình khuyến cáo của OvaQ1 là từ 2-3 tháng, vì 1 tháng chu kỳ kinh nguyệt mới diễn ra 1 lần. Sau 1 -2 tháng đầu kinh nguyệt và chất lượng trứng sẽ được cải thiện, sau đó mẹ cần duy trì để xác định ngày rụng trứng ở tháng thứ 2, cho đến chu kỳ thứ 3 là hoàn toàn có thể lên kế hoạch để thụ thai thành công rồi.
Cách đặt mua OvaQ1 chính hãng
Mẹ khỏe con thông minh cam kết cung cấp viên thực phẩm hỗ trợ kích trứng, tăng khả năng mang thai tự nhiên OVaQ1 chính hãng 100%, giao hàng toàn quốc, thu tiền tận nơi.
Để mua sản phẩm bạn có thể đặt hàng online hoặc gọi số hotline 0942.666.800 để được hỗ trợ tốt nhất
Ngoài ra, bạn có thể qua mua trực tiếp tại địa chỉ sau: Số 62, Yên Đỗ, Phường 1, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dị tật thai nhi vì uống thuốc và những hành động của mẹ bầu

Dị tật thai nhi vì uống thuốc là một trong những nguyên nhân khiến sức khỏe của trẻ bị đe dọa. Tuy nhiên, cùng với thuốc, những hành động này cũng có thể gây ra tình trạng trên.

Dị tật thai nhi

Dị tật thai nhi vì uống thuốc tùy tiện

Mẹ bầu có thể vô tình gây ra dị tật thai nhi vì uống thuốc tùy tiện. Một hoặc nhiều nhóm thuốc dưới đây mà bầu cần tránh nếu muốn con trẻ sinh ra không mắc phải tình trạng này.

1. Nhóm thuốc trị nấm

Trong thời gian mang thai thì cơ thể phụ nữ vẫn có thể bị các chứng viêm nhiễm nấm, đặc biệt là nhiễm nấm candida (nấm men). Lúc này, mẹ bầu cần đến bệnh viện chuyên khoa để kiểm tra và điều trị theo đúng chỉ định của bác sĩ, không thể tùy ý tự mua thuốc trị nấm sử dụng.

Thành phần hoạt tính của đa số các dạng thuốc trị nấm đều có khả năng thông qua màng ối, dây rốn mà đi vào máu của thai nhi. Đây cũng là một trong những lý do gây dị tật thai nhi mà mẹ bầu cần thận trọng. Không riêng gì nấm men mà các chứng viêm nhiễm do nấm, vi khuẩn khác đều phải được điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

2. Nhóm thuốc an thần và điều trị về thần kinh

Các chuyên gia sức khỏe sinh sản cho biết: Thuốc điều trị các triệu chứng về thần kinh, bao gồm cả thuốc an thần đều có thể làm tăng nguy cơ khiến em bé sinh ra bị bại não hoặc chậm phát triển chậm hơn so với những trẻ cùng trang lứa. Có thể do nhiều nguyên nhân khiến bà bầu dễ mất ngủ khi mang thai, tuy nhiên tốt nhất bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được kê toa thuốc hợp lý và an toàn.

Cách chữa bệnh mất ngủ

3. Nhóm thuốc kháng sinh

Có thể nói đây là loại thuốc mà mọi người rất dễ sử dụng một cách tùy tiện mà không hề biết tác dụng phụ hoặc hệ quả bất lợi mà nó gây ra, thậm chí có người hễ cơ thể gặp vấn đề gì cũng có thể tự mua thuốc kháng sinh về uống. Phụ nữ mang thai nên hết sức thận trọng trước thói quen này để tránh gây tổn thương cho sức khỏe bản thân và để lại nguy cơ dị tật thai nhi vì uống thuốc kháng sinh.

Đại đa số các thuốc kháng sinh đều có thể đi vào cơ thể thai nhi, gây ảnh hưởng đến thần kinh thính giác, hậu quả có thể dẫn đến trẻ sinh ra bị điếc bẩm sinh. Ngoài ra, nhóm thuốc Tetracycline và Sulfonamide cũng có nguy cơ gây dị tật thai nhi vì uống thuốc tùy tiện. Hiện nay, thuốc kháng sinh cũng được mua bán rộng rãi và dễ dàng, tuy hiệu quả kháng sinh đích thực mạnh nhưng đối với bà bầu và trẻ nhỏ sẽ có tác hại nhất định.

4. Dị tật thai nhi vì uống thuốc nhóm nhuận tràng và chống đông máu

Theo bác sĩ khoa sản khuyến cáo, bà bầu tốt nhất không nên sử dụng thuốc nhuận tràng vì dễ gây co thắt tử cung theo tính phản xạ, dẫn đến sảy thai hoặc sinh non. Nếu bị táo bón, bạn nên cải thiện chế độ ăn uống và thực hiện những bài tập thể dục giúp việc đi tiêu dễ dàng hơn.

Bên cạnh đó, thuốc chống đông máu dùng trong trường hợp cần thiết phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Để tránh dị tật thai nhi vì uống thuốc, mẹ bầu tuyệt đối không được tùy tiện dùng thuốc này vì có thể gây ra dị tật phần đầu thai nhi.

5. Nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau

Nhiều người muốn hạ sốt nhanh hoặc giảm đau thường có thói quen tự ý mua thuốc về dùng, trong đó có thành phần thuốc Aspirin. Phụ nữ mang thai nên thận trọng khi sử dụng các loại thuốc này vì có thể gây hại cho thận, tim, mạch máu, thần kinh của thai nhi. Ngoài ra, thuốc tiêu viêm cũng tăng nguy cơ khiến cho ống động mạch của em bé bị khép kín quá sớm.

6. Nhóm thuốc bổ sung vitamin và hormone

Dinh dưỡng đầy đủ và đa dạng có lợi cho sức khỏe bà bầu lẫn sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, bất cứ nguyên tố dưỡng chất nào cũng cần có giới hạn nhất định. Nếu mẹ bầu tăng cường quá liều vitamin, như vitamin A… cũng có thể gây ra tác dụng phụ, một trong số đó là dị tật thai nhi.

vitamin là chất dinh dưỡng thiết yếu
Bổ sung vitamin theo chế độ ăn sẽ tốt cho cơ thể mẹ bầu hơn là ỷ lại vào dùng thuốc

Ngoài ra, thuốc hormone giới tính cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát dục giới tính ở thai nhi, cơ quan sinh dục của trẻ có thể bị phân hóa không toàn diện. Chính vì vậy, mẹ bầu dù sử dụng loại thuốc nào dù là thuốc bổ sung dinh dưỡng cũng nên có hướng dẫn chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.

7. Nhóm thuốc trị khối u và tuyến giáp

Một khi mẹ bầu cần phải điều trị khối u hoặc bệnh liên quan đến tuyến giáp thì phải tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị của bác sĩ. Tuyệt đối mẹ bầu không tự ý mua thuốc uống để tránh gây biến chứng xấu cho sức khỏe bản thân cũng như gây khiếm khuyết bẩm sinh cho em bé khi sinh ra.

Một số yếu tố khác có thể gây dị tật thai nhi mà mẹ bầu cần chú ý

1. Ngủ trên chăn điện

Chăn điện là một loại chăn có chứa dây điện sưởi ấm tích hợp. Sau khi bật công tắc, chăn sẽ sản sinh điện từ trường. Mặc dù loại chăn này có thể tiện lợi khi thời tiết lạnh nhưng sự tác động của điện từ trường rất dễ làm cho sự phân chia bình thường của các tế bào thai nhi xảy ra đột biến, đặc biệt, tế bào xương vô cùng mẫn cảm với từ trường. Nhiệt độ của chăn điện càng cao thì ảnh hưởng đến thai nhi càng lớn.

[inline_article id=2349]

2. Tắm bồn nước nóng

Nhiều nghiên cứu cho thấy khi phụ nữ không có thai ngâm mình trong nước nóng 39ºC trong 15 phút hoặc nước nóng 42ºC trong 10 phút thì nhiệt độ thành âm đạo có thể đạt đến 39ºC. Nếu phụ nữ đang mang thai tắm bồn nước nóng 42ºC trong 15 phút thì hệ thống thần kinh trung khu của thai nhi sẽ bị ảnh hưởng, gặp nguy hại cực lớn.

Các chuyên gia nhi khoa còn cho biết trong thời gian mang thai, nếu mỗi ngày mẹ bầu ngâm mình trong nước nóng 40-60 phút thì tỷ lệ dị dạng thai nhi càng tăng cao rõ rệt. Bà bầu nếu thích tắm nước nóng cũng nên kiểm soát tốt nhiệt độ nước và thời gian tắm để hạn chế những tác hại đến bản thân và em bé.

Bà bầu tắm nước nóng
Ngâm người trong bồn tắm nước nóng ở nhiệt độ cao một thời gian lâu có thể gây hại cho thai nhi

3. Tâm trạng tiêu cực

Theo các chuyên gia sức khỏe, tình trạng thai nhi phát triển dị thường có đến 24% liên quan đến tâm trạng của người mẹ trong thời gian mang thai. Khi bà bầu duy trì trạng thái tinh thần tiêu cực như buồn bã, nóng giận, trầm cảm… thì cơ thể mẹ sẽ sinh ra nhiều chất có hại tác động lên thai nhi, khiến bé chậm phát triển và tăng nguy cơ bị dị tật.

Lê Phương

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dị tật sứt môi hở hàm ếch: Mẹ bầu cần làm gì để trẻ tránh phải phẫu thuật dị tật sứt môi hở hàm ếch?

Dị tật sứt môi hở hàm ếch ở thai nhi mặc dù là bẩm sinh nhưng phần nhiều nguyên nhân lại liên quan đến sức khỏe của người mẹ khi mang thai. Bà bầu nên làm gì để phòng ngừa sau này trẻ phải phẫu thuật dị tật sứt môi hở hàm ếch?

Dị tật sứt môi hở hàm ếch
Hãy chăm sóc tốt cho bạn trong thời kỳ mang thai để bé sinh ra có nụ cười rạng rỡ

Dị tật sứt môi hở hàm ếch là gì?

Dị tật sứt môi hở hàm ếch là một loại dị dạng phần mặt bẩm sinh khá phổ biến ở thai nhi. Nguyên nhân chủ yếu là do một bộ phận xương và phôi thai không thể phát triển bình thường. Đặc điểm chủ yếu là môi bị “phân tách” ra, có thể là cùng một bên hoặc cả hai bên, có thể là môi phân tách một phần hoặc hoàn toàn bị phân tách.

Dị tật sứt môi hở hàm ếch ở thai nhi xảy ra nhiều vào giai đoạn nào?

Loại dị tật bẩm sinh ở thai nhi này thường xảy ra vào đầu thai kỳ, thậm chí sự dị biến ở nhiễm sắc thể và gen còn có thể diễn ra trước khi người mẹ mang thai, do một số vật chất di truyền xuất hiện khác thường gây ra, trường hợp này rất nghiêm trọng nhưng cũng hiếm gặp. Đây cũng là lý do các bác sĩ khuyến cáo phụ nữ nên kiểm tra sức khỏe trước khi có kế hoạch sinh con.

Nguyên nhân nào gây dị tật sứt môi hở hàm ếch ở thai nhi?

1. Di truyền

Một số ít thai nhi bị dị tật sứt môi hở hàm ếch là có liên quan đến di truyền. Đặc biệt, nếu người thân trực hệ có bị dị tật này thì tỷ lệ đời sau cũng bị chiếm khoảng 4%. Bên cạnh đó, tỷ lệ phát sinh ở phôi thai đầu tiên là khoảng 1/600, nếu phôi thai thứ nhất bị thì tỷ lệ này ở phôi thai thứ hai là 3/100.

2. Thiếu hụt dinh dưỡng

Các nguyên tố vi lượng có mối quan hệ vô cùng mật thiết với quá trình mang thai của phụ nữ. Nếu cơ thể người mẹ bị thiếu hụt một hay một số nguyên tố vi lượng nào đó, chẳng hạn đầu thai kỳ bà bầu thường bị thiếu canxi, phốt pho, sắt… cũng làm tăng nguy cơ dị tật sứt môi hở hàm ếch ở thai nhi. Mặc dù vậy, nhưng nếu nguyên tố vi lượng quá dư thừa lại có thể xảy ra đột biến, ảnh hưởng sức khỏe cả mẹ và bé.

So với bà bầu khỏe mạnh, những người có tiểu sử dị dạng phôi thai, bao gồm cả sứt môi hở hàm ếch thường có hàm lượng kẽm trong huyết thanh khá thấp. Ngoài ra còn có nghiên cứu phân tích chất dinh dưỡng trong huyết tương của các thai phụ, bao gồm protein, lipit, glucose, cholesterol, canxi, đồng, sắt, magiê, kẽm…

Kết quả phát hiện hàm lượng kẽm trong máu người mẹ quả thực có liên quan đến khả năng phát sinh sứt môi hở hàm ếch ở thai nhi. Không những vậy, khi cơ thể người mẹ thiếu vitamin như vitamin A, B2 và các axit amin thì tỷ lệ thai nhi bị dị dạng cũng tăng cao hơn hẳn.

bệnh khi mang thai

3. Bệnh viêm nhiễm

Trong thời gian mang thai, nếu mẹ bầu bị nhiễm các bệnh cảm cúm, viêm gan, rubella… sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bình thường và khỏe mạnh của thai nhi. Nghiên cứu lâm sàng phát hiện có khoảng hơn 10 chủng loại vi khuẩn, virus có khả năng gây dị tật thai nhi. Đây cũng là lý do tăng nguy cơ sứt môi hở hàm ếch.

4. Ảnh hưởng của nội tiết

Ở đầu thai kỳ, nếu mẹ bị nhiễm bệnh và phải dùng hormone điều trị thì trẻ sinh ra dễ mắc những dị tật bẩm sinh. Ngoài ra, những tháng đầu khi mang thai nếu bà bầu bị kích thích thần kinh hoặc ngoại thương cũng làm tăng hormone tiết ra ở tuyến thượng thận, dẫn đến tình trạng thai nhi bị dị dạng ngay trong bụng mẹ.

5. Bà bầu dùng thuốc khi mang thai

Mẹ bầu sử dụng thuốc trong thai kỳ sẽ dẫn đến nguy cơ thai nhi bị dị tật đạt đến 122%, trong khi người không dùng thuốc thì con số này chỉ khoảng 24%. Đa số các loại thuốc khi vào cơ thể người mẹ đều có thể xâm nhập vào phôi thai, gây ảnh hưởng đến sự phát triển và dẫn đến dị dạng, đặc biệt là thuốc trị động kinh, chống dị ứng, một số loại thuốc an thần và thuốc điều trị ung thư.

6. Thói quen nghiện thuốc lá

Nghiên cứu cho thấy, nhiều thành phần trong khói thuốc lá có thể gây ra dị dạng bẩm sinh ở thai nhi, trong số đó có dị tật sứt môi hở hàm ếch, đặc biệt là thành phần nicotine vô cùng có hại. Nếu chất này tồn tại một thời gian dài trong cơ thể người mẹ thì tỷ lệ ảnh hưởng đến thai nhi càng cao.

Nếu không phẫu thuật dị tật sứt môi hở hàm ếch, bệnh này ảnh hưởng lớn thế nào đối với trẻ?

1. Ảnh hưởng đến thẩm mỹ

đầu trẻ sơ sinh bị lõm phía sau

Cho dù trẻ sau khi sinh ra được phẫu thuật dị tật sứt môi hở hàm ếch thì cũng khó tránh để lại sẹo, ảnh hưởng đến thẩm mỹ của khuôn mặt. Nếu bố mẹ không có biện pháp hỗ trợ hợp lý sẽ khiến trẻ sinh ra tâm lý tự ti, khép kín, sợ giao tiếp, thậm chí là trầm cảm.

2. Ảnh hưởng đến khả năng bú sữa và nhai nuốt thức ăn

Trẻ bị sứt môi hở hàm ếch sẽ gặp không ít khó khăn trong quá trình bú mẹ hoặc bú sữa bình, sữa dễ bị chảy ra ngoài, khiến bé thiếu dinh dưỡng hoặc dễ bị sặc.

Ngoài ra, khi đến tuổi ăn dặm nếu không được chỉnh hình khuôn miệng, phẫu thuật dị tật sứt môi hở hàm ếch thì khả năng nhai nuốt của trẻ cũng bị hạn chế lớn.

3. Phát âm bị trở ngại

Trẻ bị sứt môi hở hàm ếch cũng khó phát âm chuẩn bởi vì không có được sự đóng mở hợp lý của môi, lưỡi cũng gặp trở ngại khi nói chuyện. Điều này có thể khiến trẻ khó chịu, thậm chí là sợ hãi hay tức giận, sinh ra những tâm lý tiêu cực về sau.

4. Trẻ dễ bị bệnh hơn

Mũi và miệng luôn liên quan với nhau. Khi chưa được phẫu thuật dị tật sứt môi hở hàm ếch thì môi, miệng của trẻ không phát triển hoàn chỉnh. Lúc này, tỷ lệ mắc bệnh của trẻ càng cao, điển hình như viêm đường hô hấp, viêm tai giữa…

Mẹ bầu cần làm gì để hạn chế nguy cơ con phải phẫu thuật dị tật sứt môi hở hàm ếch?

1. Cân bằng dinh dưỡng

Cơ thể mẹ là nguồn dinh dưỡng duy nhất cho thai nhi trong bụng, vì vậy chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng là vô cùng quan trọng. Mẹ bầu nên chú ý ăn nhiều rau và trái cây, hạn chế thành phần đường, muối và các thực phẩm đóng hộp.

Khi mẹ bị thiếu vitamin B, axit folic thì thai nhi càng dễ xảy ra dị dạng bẩm sinh. Tuy nhiên cũng cần nhớ nếu vitamin A quá dư thừa cũng làm tăng nguy cơ sứt môi hơn. Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên bổ sung hợp lý sắt, kẽm, canxi.

Theo tiêu chuẩn FDA của Mỹ, mỗi ngày, bà bầu cần bổ sung khoảng 0,8mg axit folic, trong 3 tháng đầu thai kỳ thì con số này khoảng 0,4mg, để phòng ngừa dị tật các dây thần kinh ở phôi thai. Tuy nhiên, nếu mẹ dùng thuốc thì cần theo chỉ định chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa, bên cạnh đó nên kết hợp thực phẩm như cải bó xôi, cà chua, cam quýt, dâu tây, gan động vật, thịt gia súc, trứng.

2. Tạo thói quen thư giãn, giải tỏa căng thẳng

Trong suốt thai kỳ, thậm chí là trước khi mang thai thì mẹ vẫn nên học cách giải tỏa áp lực, có thể làm những việc yêu thích như nghe nhạc, đọc sách, tán gẫu với bạn bè để tiêu trừ các cảm xúc tiêu cực.

Sức khỏe tinh thần của người mẹ cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi.

3. Không tắm lâu trong nước nóng

Nghiên cứu phát hiện, mẹ bầu mỗi ngày nếu ngâm mình trong nước nóng quá 15 phút sẽ gây hại cho thần kinh trung khi của thai nhi, nếu tắm hơn 40-60 phút thì tỷ lệ dị tật thai nhi tăng cao rõ rệt. Bên cạnh đó, nhiệt độ nước tắm cũng không nên quá cao để tránh tác động lên nhiễm sắc thể, dễ gây biến dị.

[inline_article id=144862]

4. Cai thuốc lá và phòng ngừa bệnh tật

Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo 3 tháng trước khi mang thai, phụ nữ nên cai hoàn toàn thuốc lá để giảm bớt các hóa chất có hại.

Ngoài ra, trong suốt thai kỳ, mẹ bầu cũng nên thận trọng trong mọi sinh hoạt, ăn uống và nghỉ ngơi, đồng thời cần vận động hợp lý để tăng sức đề kháng, hạn chế mắc bệnh. Nếu thật sự phải điều trị bệnh, bạn cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý mua thuốc uống.

5. Kiểm tra sức khỏe định kỳ

Trước khi có kế hoạch sinh con, cả hai vợ chồng đều nên tiến hành khám sức khỏe để chẩn đoán bệnh, kịp thời điều trị để loại bỏ các tác nhân có thể gây ra dị tật cho thai nhi.

Ngoài ra, trong suốt thai kỳ, mẹ cũng phải thực hiện đầy đủ các loại kiểm tra, xét nghiệm sản khoa để đảm bảo bản thân và em bé luôn khỏe mạnh.

Hành trình điều trị cho trẻ bị hở hàm ếch

1. Chuẩn bị sức khỏe để phẫu thuật

Do vấn đề tâm lý, gia đình muốn phẫu thuật cho trẻ ngay sau sinh. Tuy nhiên, trẻ cần thời gian để bổ sung dinh dưỡng và thích nghi với môi trường mới lạ.

Thông qua việc vận động môi như bú sữa, lượng cơ vòng môi sẽ gia tăng và phát triển đầy đủ giúp cho việc phẫu thuật được dễ dàng.

Thời gian đủ cũng sẽ an toàn hơn cho quá trình gây mê, theo dõi sau mổ và chỉnh hình trước phẫu thuật giúp phục hồi sự biến dạng của mũi và xương hàm trên.

Thông thường trẻ đạt 3-4 tháng và cân nặng trên 6kg có thể thực hiện phẫu thuật.

Về dinh dưỡng: Các trường hợp nhẹ trẻ có thể bú mẹ. Trường hợp trẻ bị chẻ vòm hầu sâu (hở ở thành trên và sau họng) khi bú dễ bị sặc hay trào lên mũi, khó nuốt có thể cho trẻ dùng bình sữa chuyên dụng, bằng thìa hoặc theo ống thông vào dạ dày.

Trong 1 tuần đầu, bạn có thể cho bé bú theo bảng sau (mỗi ngày cho bé bú từ 10-12 bữa):

Cân nặng Ngày 1 2 3 4 5 6 7
< 3.200g 70ml 140 210 280 350 420 490
>3.200g 80 160 240 320 400 480 560

Đây là số lượng sữa lý tưởng giúp bé tăng cân để chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật. Sau đó bạn nên gặp bác sĩ dinh dưỡng nhi để được tư vấn lượng sữa phù hợp.

Ngoài vấn đề dinh dưỡng, bố mẹ cần đảm bảo chăm sóc trẻ trong một điều kiện tốt nhất như: giữ vệ sinh da mắt rốn, bình sữa và dụng cụ hút sữa, giữ ấm, tiêm phòng và đặc biệt tránh các môi trường lây nhiễm.

2. Chỉnh hình trước phẫu thuật

Trước khi phẫu thuật, bé sẽ được bác sĩ răng hàm mặt điều trị chỉnh hình trước phẫu thuật trong các trường hợp sau:

  • Khe hở môi, vòm miệng toàn bộ rộng
  • Mấu tiền hàm nhô ra trước (với khe hở môi vòm 2 bên)
  • Cánh mũi, trụ mũi xẹp, biến dạng nhiều
  • Bé bú được ít và hay sặc trớ
  • Lưỡi của trẻ luôn đưa vào trong khe hở

Với những trường hợp này, bác sĩ cũng sẽ làm cho bé một khí cụ chuyên biệt vừa khít với miệng và được cố định nhờ sự ôm khít với vòm miệng cứng, ngách tiền đình và các băng dính dán 2 bên má.

Khí cụ này có vai trò giúp bé:

  • Bú mút dễ dàng do tạo áp lực âm trong khoang miệng, giảm sự sặc sữa
  • Thu hẹp độ rộng của khe hở môi, khe hở cung hàm, khe hở vòm từ 20-35%
  • Chỉnh hình nâng cao, làm tròn cánh mũi, dựng thẳng trụ mũi
  • Ngăn lưỡi không chui vào khe hở, không làm khe hở rộng thêm
  • Kéo dài phần môi bị ngắn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phẫu thuật…

3. Phẫu thuật khe hở môi

Sau khi phẫu thuật, bạn cần chăm sóc con cẩn thận theo các bước sau:

  • Rửa sạch vết mổ hàng ngày
  • Tránh mọi va đập và tránh tay bé cào xước lên vết mổ
  • Nếu có viêm mũi, chảy máu cần điều trị ngay không để nước mũi làm nhiễm trùng vết mổ
  • Ăn sữa đút thìa. Sau 2 tuần có thể bú bình chuyên dụng như trước mổ và hạn chế đi nắng trong năm đầu.

4. Phẫu thuật khe hở vòm miệng

Mổ sớm có lợi cho trẻ về mặt ngôn ngữ nhưng mổ muộn có lợi về mặt phát triển xương hàm. Phẫu thuật ở thời kỳ 18-24 tháng vẫn gây ức chế sự phát triển của xương hàm trên nên sau mổ cần thăm khám định kỳ để có điều trị thích hợp.

Tiêu chuẩn an toàn để thực hiện phẫu thuật khe hở vòm miệng là khi trẻ ở tháng 18-24 và đạt 10kg. Tốt nhất là trước thời kỳ tập nói.

Đối với khe hở vòm mềm, ca phẫu thuật có thể được thực hiện khi trẻ được 12 tháng.

Chăm sóc sau mổ theo các bước sau:

  • Cho trẻ ăn đồ ăn mềm như: sữa, cháo xay… hoàn toàn trong 2 tuần đầu sau mổ.
  • Sau khi ăn, cho bé uống nước đun sôi để nguội. Nếu bé biết xúc miệng, hãy khuyến khích xúc miệng.
  • Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và xương hàm trên sau mổ.
  • Huấn luyện cho trẻ thổi ống khi trẻ 2 tuổi để tăng cường chức năng cơ căng màn hầu, cơ hàm hầu.

5. Thời kỳ điều trị ngôn ngữ

Đa số trẻ bị khe hở môi vòm miệng đều có rối loạn ngôn ngữ: nói ngọng, giọng mũi hở… Do đó trẻ cần được khám và điều trị ngôn ngữ

Thời điểm bắt đầu tùy vào sự phát triển của từng trẻ nhưng thường khoảng 4 tuổi.

6. Thời kỳ tiền học đường (2-6 tuổi)

Ở thời kỳ này, trẻ sẽ gặp phải các vấn đề như: sâu răng, cung răng lệch lạc, méo mó, bất thường ngôn ngữ và rối loạn tâm lý do bị bạn trêu chọc…

Đối mặt với từng vấn đề, bạn cần giải quyết như sau:

  • Chăm sóc răng miệng để giúp con ăn nhai tốt đồng thời hỗ trợ phát triển ngôn ngữ.
  • Điều trị phát âm bằng cách luyện thổi ống. Phương pháp này cần sự thăm khám và hướng dẫn của chuyên gia ngôn ngữ.
  • Điều trị viêm VA, viêm tai giữa.
  • Điều trị chỉnh hình răng và xương hàm.

7. Thời kỳ học đường (từ 6-18 tuổi)

Ở thời kỳ này, bạn cần tích cực theo dõi chăm sóc sức khỏe cho trẻ về răng miệng cũng như tiếp tục chỉnh hình cung răng và xương hàm, ghép xương ổ răng (từ giai đoạn 8-12 tuổi) đi kèm với điều trị tâm lý.

8. Thời kỳ trên 18 tuổi

Phẫu thuật chỉnh sửa cách mũi hoặc sửa sẹo xấu môi nếu có.

Phẫu thuật cắt đẩy xương hai hàm với các trường hợp không được chỉnh hỉnh cung răng và xương hàm giai đoạn trên. Phẫu thuật giãn xương hàm nếu khe hở cung hàm quá lớn.

Lê Phương

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

Do chế độ dinh dưỡng không cân bằng, chủ yếu thiên về tinh bột, thực phẩm nhiều đường nên càng ngày, tỷ lệ mẹ bầu bị tiểu đường ngày càng tăng. Cũng vì vậy, thắc mắc tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không cũng đang là vấn đề rất được quan tâm.

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiều đường thai kỳ là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai ở khoảng tuần thứ 24. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể.

Nó là nguyên nhân gây ra lượng đường cao trong máu, điều này không tốt cho sức khỏe mẹ bầu và cả thai nhi. Lượng đường máu sẽ trở lại bình thường sau khi sinh.

Tuy nhiên, nếu đã bị bệnh tiểu đường thai kỳ, bạn sẽ có nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2. Vì vậy, bạn cần phải tiếp tục điều trị với bác sĩ để theo dõi và quản lí lượng đường trong máu.

Nếu đang mắc tiểu đường tuýp 1 hoặc 2 nhưng muốn có con, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi mang bầu. Chị em không điều trị hay kiểm soát bệnh tiểu đường sẽ gây nguy hại đến thai nhi.

Thắc mắc tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không
Theo thống kê, tỷ lệ phụ nữ mang thai bị tiểu đường đang tăng dần trong những năm gần đây

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

Khác với bệnh tiểu đường mãn tính, tiểu đường thai kỳ thường chỉ xuất hiện trong thời gian mang thai và sẽ “lặn mất tăm” sau khi bạn sinh con.

Nếu được kiểm soát tốt, tiểu đường thai kỳ sẽ không gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, không chỉ mẹ mà cả thai nhi cũng sẽ gặp biến chứng nghiêm trọng.

Tiểu đường thai kỳ có ảnh hưởng đến thai nhi

Một số nghiên cứu cho thấy, tiểu đường thai kỳ có thể là nguyên nhân làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Các dị tật phổ biến: Dị tật hệ tiết niệu, dị tật hệ thần kinh, dị tật tim…

Mức độ insulin tăng cao cũng có thể dẫn đến thai nhi suy hô hấp cấp do sự phát triển của phổi bị ảnh hưởng. Hơn nưa, trẻ có mẹ bị tiểu đường thai kỳ sẽ có nguy cơ gặp phải rối loạn chuyển hóa như hạ can-xi huyết, hạ đường huyết cao hơn những trẻ bình thường.

tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không 1
Không chỉ tác động đến mẹ, tiểu đường thai kỳ còn ảnh hướng rất lớn đến sức khỏe của bé

Tiểu đường type 2 có nguy hiểm không?

Căn bệnh này còn có mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì nếu không kiểm soát bệnh lý kịp thời, bạn hoàn toàn có thể bị tử vong bởi các biến chứng do bệnh gây ra.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể kể đến gồm:

  • Biến chứng về mắt: Những bệnh nhân bị tiểu đường được chẩn đoán trên 15 năm thì có tới 80-95% nguy cơ tổn thương võng mạc. Tổn thương này xuất hiện bởi lượng đường trong máu quá cao khiến tầm nhìn bị hạn chế, nặng hơn sẽ dẫn đến mù lòa.
  • Biến chứng về tim mạch: Người bị bệnh tiểu đường dễ dẫn đến tổn thương xơ vữa động mạch của các mạch máu lớn và vừa. Biến chứng này khiến nguy cơ tử vong của bệnh nhân cao hơn. Đặc biệt, ở đối tượng tuổi cao, béo phì, tăng huyết áp, ít vận động, tiền sử bệnh tim càng dễ gặp phải biến chứng nguy hiểm này.
  • Biến chứng về thần kinh: Đây là hiện tượng dây thần kinh bị tổn thương do lượng đường trong máu tăng cao. Các mạch máu nhỏ nuôi thần kinh bị tổn thương làm sự cung cấp oxygen và các chất dinh dưỡng cho dây thần kinh bị suy giảm theo.
  • Biến chứng về thận: Khoảng 20-40% bệnh nhân tiểu đường có xuất hiện biến chứng về thận. Các triệu chứng của bệnh thận thường là nước tiểu bất thường, hiện tượng phù, thiếu máu, buồn nôn, ngứa da, khó thở, có vị kim loại trong miệng.
  • Biến chứng nhiễm trùng: Do lượng đường trong máu cao dẫn đến suy yếu hệ thống miễn dịch. Lúc này, vi khuẩn dễ dàng phát triển và gây ra các bệnh nhiễm trùng ở chân, răng lợi, vết mổ, đường tiểu, đường sinh dục.

[inline_article id=52039]

Mắc đái tháo đường thai kỳ có sinh thường được không?

Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ có nguy cơ: bị tiền sản giật, sinh non, băng huyết sau sinh… Tuy nhiên mẹ có thể sinh thường nếu đường huyết được kiểm soát bằng cách ăn uống lành mạnh và có chế độ tập luyện, nghỉ ngơi tốt.

Nếu với chế độ ăn uống của mẹ có thể kiểm soát được lượng đường trong cơ thể thì thai kỳ vẫn phát triển bình thường không ảnh hưởng đến việc sinh đẻ.

Còn mổ hay sanh ngã âm đạo phụ thuộc vào nhiều lý do sản khoa khó có thể dự đoán được trong thai kỳ. Khi gần sanh, và vào chuyển dạ thì dự đoán sẽ đúng hơn.

Triệu chứng, biểu hiện tiểu đường khi mang bầu

Đa số những trường hợp tiểu đường thai kỳ sẽ không có dấu hiệu “nhận diện” đặc trưng. Hầu hết chỉ được phát hiện thông qua những buổi khám thai định kỳ.

Một số trường hợp lượng đường huyết trong máu tăng quá cao, mẹ bầu mới có thể phát hiện nhờ những dấu hiệu như:

  • Tần suất “ghé thăm” toilet tăng bất thường
  • Cảm giác khô miệng, khát nước
  • Ăn nhiều và ăn thường xuyên hơn
  • Ngứa ngáy, rát buốt khi đi tiểu, vùng kín có mùi hôi
  • Mờ mắt trong thời gian ngắn
tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không 3
Mẹ bầu cần theo dõi kỹ các dấu hiệu để phát hiện sớm tiểu đường thai kỳ

Nguy cơ của mẹ bầu

Thống kê cho thấy, những mẹ bầu bị tiểu đường có nguy cơ gặp phải tiền sản giật gấp 4 lần so với những mẹ bầu có lượng đường huyết bình thường.

Ngoài ra, việc tăng cân quá mức ở những mẹ bầu tiểu đường cũng có thể gây khó sinh, hoặc gặp một số vấn đề nguy hiểm như trật khớp vai, gãy xương đòn… Tỷ lệ nhiễm trùng, băng huyết sau sinh cũng cao hơn ở những mẹ bị tiểu đường thai kỳ.

Đa ối khi mang thai cũng là một trong những vấn đề các mẹ bị tiểu đường gặp phải. Nhiều trường hợp đa ối có thể gây sinh non, hoặc vỡ ối rất nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Phương pháp điều trị chứng tiểu đường khi mang thai

Việc điều trị tiểu đường thai kỳ có thể giúp bạn và bé khỏe mạnh. Một số phương pháp giúp bạn có chỉ số đường huyết bình thường, bao gồm:

  • Ăn uống lành mạnh
  • Hoạt động thể chất bằng cách tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.
  • Mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn tập các môn thể thao có cường độ cao hơn.
  • Bạn không nên tập thể dục với các bài tập bằng lưng trong 3 tháng đầu thai kỳ;
  • Tiêm insulin nếu cần thiết.

[inline_article id=212419]

Cách phòng tránh tiểu đường thai kỳ cho mẹ bầu

Mẹ bầu nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để được điều trị, kiểm soát lượng đường huyết bằng các biện pháp sau:

  • Kiểm soát chế độ ăn thích hợp hoặc tiêm insulin
  • Điều chỉnh chế độ ăn hợp lý, giàu dinh dưỡng
  • Loại bỏ quan niệm “ăn cho hai người”
  • Khám đúng định kỳ với các bác sĩ sản khoa, nội tiết ở những bệnh viện, chuyên khoa sản, các trung tâm, phòng khám uy tín.
  • Mẹ bầu không nên dung nạp các loại đồ ăn nhiều đường
  • Duy trì cân nặng ở mức phù hợp
  • Tránh việc tăng cân mất kiểm soát
  • Vận động thể dục hợp lý trong quá trình mang thai…

Những lưu ý khi bà bầu bị tiểu đường thai kỳ

Tuy rất nguy hiểm, nhưng tiểu đường thai kỳ hoàn toàn có thể kiểm soát nếu bạn duy trì một chế độ ăn cho bà bầu bị tiểu đường cân bằng kết hợp những bài tập thể dục hợp lý.

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không
Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không là thắc mắc chung của nhiều chị em thai phụ

Ghi nhanh những lưu ý sau nếu không muốn tiểu đường ảnh hưởng xấu đến mình và bé cưng, mẹ bầu nhé!

  • Hạn chế thực phẩm nhiều đường, hoặc tinh bột đơn giản: Những thực phẩm này sẽ làm phá vỡ sự cân bằng đường huyết trong máu, do insulin không thể chuyển hóa hoàn toàn lượng đường cơ thể “nạp” vào. Thay vào đó, bạn nên ăn thực phẩm chứa tinh bột phức tạp như ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì đen, ngũ cốc… vừa giúp bổ sung thêm chất xơ, vừa ổn định lượng đường trong máu.
  • Kiểm tra định kỳ: Tiểu đường thai kỳ rất khó phát hiện do triệu chứng không rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy, mẹ bầu nên thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu để có thể sớm phát hiện tiểu đường, nếu có.
  • 30 phút tập thể dục mỗi ngày: Không cần quá nhiều, mỗi ngày mẹ bầu chỉ cần dành 30 phút cho các bài thể dục, vừa giúp cơ thể chuyển hóa đường tốt hơn, vừa chuẩn bị cho quá trình vượt cạn sắp tới.
  • Uống thuốc đúng loại, đúng liều: Trong một số trường hợp, mẹ bầu sẽ được chỉ định dùng thuốc để điều chỉnh insulin. Bà bầu tuyệt đối không được sử dụng thuốc bừa bãi, bởi một số loại thuốc tiểu đường có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi.

Ngoài việc quan tâm tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không, mẹ bầu cũng nên lưu ý chế độ dinh dưỡng, luyện tập để duy trì lượng đường huyết ổn định. Đây mới là biện pháp tối ưu để bảo vệ mẹ và bé cưng khỏi sự ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thiếu nước ối khi mang thai và những điều cần biết

Nếu như tử cung được ví như ngôi nhà nhỏ của bé thì nước ối chính là dưỡng chất mỗi ngày dành cho cơ thể thai nhi. Chỉ số nước ối cũng vì vậy mà luôn được đặt ở vị trí quan trọng trong thai kỳ. Thiếu nước ối hẳn là nguy!

Thiếu ối khi mang thai khi mang thai là gì?

Không chỉ chịu trách nhiệm cung cấp chất dinh dưỡng, nước ối còn là “tấm lá chắn” an toàn giúp bảo vệ thai nhi khỏi những lực tác động từ bên ngoài khi mẹ bị trượt chân hay bị ngã nhẹ. Nước ối là môi trường an toàn, ổn định giúp thai nhi phát triển cơ, xương, hoàn thiện dần các bộ phận chức năng trong cơ thể như phổi, hệ tiêu hóa.

Bé cưng thường xuyên nuốt nước ối và chuyển nó ra ngoài cơ thể theo đường tiểu. Chính vì vậy, mực độ nước ối thường tăng giảm mỗi ngày. Khi mới được hình thành, nước ối chỉ khoảng 50ml và tăng dần theo sự phát triển của thai nhi.

thiếu nước ối
Thiếu ối trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non, sảy thai

Đến tuần thai 36, nước ối có thể lên tới 800-1000 ml và có xu hướng giảm dần bắt đầu từ tuần thứ 38 để chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ. Thiếu nước ối là tình trạng thể tích nước ối ít hơn 200 ml hoặc chỉ số nước ối nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm.

Hiện tượng thiếu ối sớm của thai nhi

Đối với những bà bầu có nước ối ít trong 3 tháng đầu thai kỳ và thứ hai thường có nguy cơ sảy thai, sinh non, thai chết lưu khá cao. Ngoài ra, những trường hợp thai thiếu nước ối trong giai đoạn này thường gặp vấn đề về sự phát triển của phổi.

Nước ối ít có thể khiến bé khó xoay đầu trong những tháng cuối thai kỳ, dẫn đến tình trạng ngôi thai ngược khi sinh. Đặc biệt, thiếu nước ối do vỡ ối sớm có thể dẫn đến nhiễm trùng ối, nhiễm trùng bào thai và tử cung.

Thiếu ối 3 tháng đầu

Nếu mẹ bầu bị thiếu ối trong trong tam cá nguyệt thứ nhất hoặc vài tuần sau đó, khả năng sảy thai và thai chết lưu có thể xảy ra. Đồng thời, việc này cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng phổi của thai nhi.

Thiếu ối 3 tháng giữa

Tương tự như thiếu ối trong những tháng đầu thai kỳ, tam cá nguyệt thứ hai nếu không đủ nước ối nguy cơ cao là sinh non.

Thiếu ối 3 tháng cuối

Trong 3 tháng cuối thai kỳ, mẹ có thể nhẹ nhõm hơn phần nào vì đa số các trường hợp đều không xảy ra những biến chứng nguy hiểm. Bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ sức khỏe của cả hai mẹ con và có thể truyền nước để bổ sung dịch ối cho mẹ bầu.

Tuy nhiên, trong giai đoạn này, mẹ bầu bị thiếu ối có thể khiến ngôi thai bị ngược khi sinh vì bé không có đủ lượng nước ối cần thiết để xoay đầu xuống dưới.

Nguyên nhân thiếu nước ối khi mang bầu

Có nhiều nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất là do túi ối của bạn bị vỡ. Thai nhi có vấn đề về hệ tiêu hóa hoặc tiết niệu có thể gây tình trạng thiếu ối ở 3 tháng giữa thai kỳ. Trong khi đó, thiếu ối ở 3 tháng cuối thai kỳ thường là do mẹ bị suy dinh dưỡng, cơ thể không cung cấp đủ nước ối cho thai nhi.

Một số nguyên nhấn khác gây thiếu ối, bao gồm:

  • Mang thai hơn 42 tuần
  • Có vấn đề về nhau thai (suy nhau thai)
  • Ảnh hưởng của một số loại thuốc
  • Thận của thai nhi có vấn đề
  • Một trong 2 bé sinh đôi gặp vấn đề về phát triển

Dấu hiệu thiếu ối khi mang thai ở bà bầu

Những thông số qua khám thai định kỳ để kiểm tra sức khỏe thai kỳ có thể cho mẹ biết phần nào thông tin. Cụ thể, chiều cao tử cung thường nhỏ hơn so với tuổi thai, số đo thường thấp và có chiều hướng đi xuống so với đường chuẩn.

Thiết bị sẽ đo lường và xác định chỉ số ối (AFI) của bà bầu. Một số đo bình thường đối với giai đoạn thai kỳ thứ ba là AFI trong khoảng 5 – 25 cm. AFI < 5 cm được coi là thấp.

Ngoài ra thông qua siêu âm thai bác sĩ cũng có thể phát hiện sớm nếu mẹ đang bị rò rỉ nước ối, chỉ số cân đo của bạn thấp so với thời gian mang thai, hoặc bạn không cảm thấy bé đạp nhiều.

 

[inline_article id=172255]

Mẹ bầu bị thiếu nước ối khi có thai phải làm gì?

Mẹ bầu nên duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và một chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức dẫn đến mệt mỏi.

Uống nhiều nước sẽ giúp mẹ bầu hạn chế nguy cơ nước ối ít, đồng thời cũng giúp cơ thể giảm mệt mỏi khi mang thai. Trong một vài trường hợp thiếu nước ối, bác sĩ thường khuyên mẹ bầu uống nước dừa để bổ sung thêm nước ối và có thể giúp nước ối trong hơn.

Cách trị thiếu ối trong thai kỳ

Tùy thuộc vào từng giai đoạn của thai nhi mà có hướng điều trị ít nước ối:

  • 3 tháng đầu: Có thể chấm dứt thai kỳ một khi phát hiện nguyên nhân từ mẹ hoặc thai nhi sau đó mẹ sẽ được điều trị dứt điểm các bệnh lý ;liên quan.
  • 3 tháng giữa: Tìm nguyên nhân cụ thể, đặc biệt là bệnh lý bất sản hệ niệu của thai nhi hay đi kèm dị tật bẩm sinh nặng, cần thiết có thể phải kết thúc thai kỳ sớm nếu xác định nguy cơ cao bị dị tật nặng.
  • 3 tháng cuối thai kỳ: Cần nghỉ ngơi nhiều, uống nhiều nước hoặc nhập viện truyền dịch để tăng lưu lượng máu đến tử cung. Sinh con vào tuần 37 thai kỳ.

Thiếu nước ối trong thai kỳ là vấn đề quan trọng cần được quan tâm đúng mực để không xảy ra những tình trạng sinh non, sảy thai hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài của mẹ.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Suy dinh dưỡng bào thai: Cẩn thận không nguy!

Đối với những trẻ bị suy dinh dưỡng bào thai, các cơ quan như xương, cơ, da, não…đều bị ảnh hưởng và dễ nhận thấy nhất là sau khi sinh trẻ bị nhẹ cân. Nếu được nuôi dưỡng tốt và đúng cách trẻ sẽ phát triển bình thường và đạt mức cân nặng chuẩn, nhưng chiều cao lại khó đạt được.

Bài viết dưới đây sẽ giúp mẹ biết được nguyên nhân cũng như cách nhận biết sớm thai nhi bị suy dinh dưỡng.

Suy dinh dưỡng bào thai là gì?

Suy dinh dưỡng bào thai là thể suy dinh dưỡng sớm nhất mà trẻ có thể mắc phải. Đây là sự phát triển chậm hoặc kém của thai nhi khi còn trong bụng mẹ. Nếu bé sinh đủ tháng mà nặng dưới 2,5kg thì được xem là bị suy dinh dưỡng bào thai.

Suy dinh dưỡng bào thai có nguy hiểm không?

Khi trẻ bị mắc bệnh suy dinh dưỡng bào thai lúc đẻ ra thường thấp còi, chậm phát triển cả chiều cao, cân nặng, ảnh hưởng đến não, gan, thận…

Não bộ của trẻ phát triển rất mạnh trong ba tháng cuối của thai kỳ, và 3 năm đầu khi sinh. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng trong giai đoạn này sẽ gây hậu quả làm cho não chậm phát triển, trẻ không được nhanh nhẹn thông minh như các bạn đồng trang lứa.

Suy dinh dưỡng bào thai 2
Suy dinh dưỡng giai đoạn bào thai ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của bé sau này

Ảnh hưởng của suy dinh dưỡng bào thai

Bé sẽ dễ bị nhiễm khuẩn:

Trẻ suy dinh dưỡng thường thiếu hụt các vitamin, trong đó có vitamin A và C, là những chất rất quan trọng với hệ thống miễn dịch.

Nếu cơ thể trẻ thiếu những chất này sẽ làm bé dễ bị nhiễm bệnh hơn trước những tấn công của virus, vi khuẩn, các bệnh như tiêu chảy, khô mắt, sởi, viêm đường hô hấp bé dễ bị mắc phải hơn.

Bé dễ bị hạ thân nhiệt:

Trẻ suy dinh dưỡng rất nhạy cảm với nhiệt độ bên ngoài, nếu không được ủ ấm kịp thời, thân nhiệt của trẻ có thể bị giảm mạnh có thể gây hậu quả khó lường.

Người mẹ có thể chăm sóc con bằng cách ủ ấm cho trẻ như mặc áo ấm, găng tay, vớ chân cho bé, giữ nhiệt độ trong phòng ở mức ấm

Đường huyết cũng dễ bị hạ:

Các dấu hiệu chứng tỏ trẻ bị hạ đường huyết như trẻ rên nhẹ, khóc thét, run rẩy, co giật, tím tái, ngưng thở… Ðể hạn chế điều này, bạn cần cho trẻ bú sữa càng sớm càng tốt.

Cân nặng, chiều cao phát triển chậm hơn trẻ bình thường:

Những bé bị suy dinh dưỡng bào thai luôn ốm yếu, gầy còm, chiều cao phát triển rất chậm. Người mẹ phải nỗ lực hết sức để cho trẻ bú sữa mẹ, và cần cho bú trong sáu tháng đầu. Khi bé ăn dặm được vẫn cần tiếp tục cho bú mẹ đến hai tuổi.

Suy dinh dưỡng bào thai 3
Mẹ bị suy dinh dưỡng bào thai, bé sinh ra thấp bé, nhẹ cân

Ngoài ra, cha mẹ cần có một bảng theo dõi chi tiết phát triển cân nặng, chiều cao của con xem kết quả như thế nào. Nếu tốt thì cần duy trì còn nếu không tốt cần đưa đến gặp bác sĩ chuyên khoa.

Bé có thể chịu những di chứng về tâm thần: 

Một số trẻ sinh ra bị suy dinh dưỡng ở thể nhẹ, tức là cân nặng ít hơn trẻ bình thường nhưng vòng đầu vẫn không ảnh hưởng thì các bậc cha mẹ có thể yên tâm chỉ cần được chăm sóc tốt, các bé sẽ lại phát triển bình thưởng.

Tuy nhiên, một số trường hợp khác, trẻ suy dinh dưỡng ở mức độ cao, dù có thể sống sót nhưng trẻ có thể xuất hiện các dấu hiệu về thần kinh như chậm phát triển về thấn kinh.

Người mẹ cần phối hợp với bác sĩ để kiểm tra việc này, nhằm có những cách hỗ trợ tốt nhất cho con.

Nguyên nhân suy dinh dưỡng bào thai

Có 4 nguyên nhân chính làm cho bào thai bị suy dinh dưỡng, tác động trực tiếp sức khỏe thể chất và trí tuệ sau này của bé.

Độ tuổi khi mang thai

Cơ thể người phụ nữ bắt đầu lão hóa khi bước sang tuổi 30, mang thai khi càng lớn tuổi thai nhi càng dễ bị suy dinh dưỡng vì không được cung cấp đủ chất cần thiết.

Trẻ sinh ra thường kém thông minh, mắc hội chứng down, dị tật tim bẩm sinh, hở hàm ếch. Nhằm hạn chế những nguy cơ trên cho bé cưng, mẹ nên kết hôn và sinh con vào giai đoạn từ 25-30 tuổi.

Dinh dưỡng trong thai kỳ

Chế độ ăn cho bà bầu cực kỳ quan trọng, không phải chỉ cần số lượng mà còn phải đầy đủ các dưỡng chất cần thiết. Mẹ cần cung cấp đủ 4 nhóm chất là chất bột, chất đạm, chất béo và vitamin cùng khoáng chất.

Những dưỡng chất này đảm bảo tốt cho sức khỏe của mẹ, đồng thời góp phần xây dựng các cơ quan cho bé như não bộ, tim, gan, bộ máy tiêu hóa, hô hấp…

Suy dinh dưỡng bào thai 4
Dinh dưỡng là yêu tố quan trọng mẹ cần chú ý trong thai kỳ

Không cần phải đợi đến lúc có bầu người mẹ mới bắt đầu tẩm bổ. Trước khi mang nếu có một chế độ ăn uống đầy đủ, khoa học những đứa trẻ sinh ra sẽ phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ.

Sức khỏe của mẹ ảnh hưởng đến thai nhi

Trong thời gian mang thai, nếu sức khỏe mẹ không được tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bé. Chẳng hạn mẹ bị cúm, sốt phát ban, mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp, thai nhi có khả năng bị dị tật bẩm sinh.

Vì vậy, các chuyên gia khuyên bạn nên trị dứt điểm bệnh trước khi có ý định mang thai.

Môi trường làm việc của mẹ bầu

Điều kiện, tính chất cũng như môi trường làm việc của mẹ đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Nếu mẹ làm việc nặng nhọc, đầu óc luôn bị căng thẳng, áp lực, ô nhiễm…sẽ tác động tiêu cực đến thai nhi.

Sức khỏe, năng lượng của mẹ không chỉ dành cho các hoạt động lao động hàng ngày mà còn phải dành một phần lớn năng lượng cho em bé trong bụng phát triển cũng như quá trình vượt cạn và nuôi con.

Dấu hiệu suy dinh dưỡng bào thai

Với trình độ khoa học hiện nay, mẹ có thể nhận biết sớm thai nhi bị suy dinh dưỡng qua các kỳ khám thai. Dựa vào các chỉ số như chiều cao tử cung, vòng bụng bác sĩ có thể chẩn đoán thai nhi có đang phát triển tốt hay không.

Ngoài ra, qua mức độ tăng cân của mẹ trong quá trình mang thai cũng giúp nhận biết thai nhi có bị suy sinh dưỡng hay không. Thông thường, trong suốt thai kỳ mẹ bầu tăng từ 10-12kg.

Đối với những mẹ ở cuối thai kỳ nhưng cân nặng chỉ tăng 6kg, nguy cơ bị suy dinh dưỡng bào thai khá cao.

Suy dinh dưỡng bào thai
Siêm âm là cách sớm nhất giúp mẹ bầu phát hiện thai nhi có suy dinh dưỡng hay không

Làm gì khi bị suy dinh dưỡng bào thai

Để chủ động khắc phục suy dinh dưỡng bào thai, các bà mẹ khi mang thai cần ưu tiên nghỉ ngơi, hạn chế bị stress, làm sao mức cân đến cuối thai kỳ bà mẹ tăng lên từ 10-12 kg là được.

Vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ khi bị bệnh suy dinh dưỡng bào thai là rất quan trọng, vì thế các mẹ cần lưu ý như sau:

  • Ủ ấm cho trẻ, cho trẻ nằm cạnh mẹ ngay sau khi sinh.
  • Theo dõi cơ thể bé nếu phát hiện sớm và xử lý kịp thời như bé bị hạ thân nhiệt, hạ đường máu, hay hạ canxi máu.
  • Tắm nước sạch, thay băng rốn cho bé hàng ngày.
  • Sau khi sinh xong cần cho trẻ bú ngay trong nửa giờ đầu tiên.
  • Bé nên được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời để trẻ có cân nặng bình thường. Nếu như bé bú kém thì cần vắt sữa ra cốc và đút từng thìa.
  • Chỉ nên cho bé tập ăn dặm khi được hơn 6 tháng tuổi, đảm bảo khẩu phần ăn của bé có đầy đủ các vi chất thiết yếu.
  • Mẹ cũng có thể bổ sung thêm men tiêu hóa để cho bé để bé phát triển cả chiều cao, cân nặng phòng ngừa bệnh suy dinh dưỡng.
  • Ngoài ra còn cần ăn uống bổ sung thêm các vi chất như canxi, vitamin D theo chỉ dẫn của bác sĩ

[inline_article id=212879]

Phòng ngừa nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai

Suy dinh dưỡng để lại những hậu quả không tốt đối với bé. Vì vậy khi mang thai mẹ cần bổ sung đa dạng các nhóm thực phẩm như đạm, vitamin, axid folic, canxi cho bà bầu, sắt, i-ốt cùng các vi chất dinh dưỡng thiết yếu khác.

Bên cạnh đó, trong thời gian thai nghén mẹ bầu nên có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, tránh lao động vất vả và luôn giữ cho tinh thần thoải mái, vui vẻ.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

3 tháng đầu thai kỳ và những dấu hiệu động thai mẹ bầu cần biết

Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của hiện tượng này là đau lưng, đau bụng dưới bất thường, tiết dịch bất thường kèm theo mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, âm đạo ra máu kèm đau mỏi vai… Mặc dù khá phổ biến nhưng việc tìm ra nguyên nhân không hề dễ dàng và không phải trường hợp nào cũng giống nhau.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng động thai

Nguyên nhân dẫn đến động thai vào những tuần lễ đầu của thai kỳ khá nhiều. Một số nguyên nhân có thể kể đến như:

  • Mẹ bầu bị các bệnh về máu, bất thường về tử cung như viêm nhiễm cổ tử cung, u tử cung, tử cung co rút.
  • Khí huyết của thai phụ bị suy nhược, làm việc quá sức, chế độ nghỉ ngơi không hợp lí, ăn uống thiếu dưỡng chất
  • Trứng đã thụ tinh gặp trục trặc, hoặc sự bất thường về nhiễm sắc thể
  • Mẹ mắc một số bệnh tật mãn tính như suy tim, bệnh thận, mất cân bằng nội tiết tố.
  • Do tinh khí của anh xã không đủ khỏe mạnh cũng làm thai không ổn định, dễ bị tổn thương.
  • Ngoài ra còn có thể do sự bất thường về nhiễm sắc thể và mẹ mắc một số bệnh như: sốt cao, suy tim, bệnh thận mạn tính, mất cân bằng nội tiết.

Những dấu hiệu động thai nguy hiểm mẹ cần biết

Phân biệt động thai và sảy thai

Đau bụng trong 3 tháng đầu mang thai thông thường không cò gì đáng lo ngại. Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy mình bị đau bụng dưới, mỏi ở vùng thắt lưng, ra dịch màu hồng nhạt hoặc ít máu ở âm đạo, bà bầu nên nhanh chóng đi thăm khám để theo dõi và điều trị động thai kịp thời.

Thực tế, đa số bà bầu không hề biết sự khác biệt giữa động thai và sảy thai. Hai hiện tượng này hoàn khác nhau. Khi bị dọa sảy thai, động thai, bà bầu sẽ bị xuất huyết âm đạo, đau bụng.

dấu hiệu động thai 1
Thai phụ trong 3 tháng đầu dễ bị động thai nhưng chưa hẳn nguy hiểm đến mức sảy thai

Tuy nhiên thai nhi vẫn còn an toàn trong buồng tử cung, cổ tử cung vẫn đóng kín hoặc mở ra nhưng không ảnh hưởng đến thai nhi. Nếu là sảy thai, tình trạng xuất huyết âm đạo nặng hơn, cơn đau bụng cũng quặn hơn.

Lúc này, thai nhi đã bị đẩy ra ngoài, không còn nằm trong buồng tử cung. Dù hết đau bụng, nhưng máu vẫn có thể tiếp tục ra nhiều, nghiêm trọng sẽ dẫn đến băng huyết.

Động thai rõ ràng là hiện tượng xảy ra trong quá trình thai nhi phát triển bình thường. Vì vậy, mức độ nguy hiểm của động thai có thể được điều chỉnh, nếu mẹ bầu biết cách xử trí và cải thiện phù hợp.

5 dấu hiệu động thai dễ nhận biết nhất

Đau bụng dưới, đau lưng bất thường

Cảm giác hơi đau tức ở bụng dưới và mỏi ở vùng thắt lưng. Có trường hợp, mẹ bầu có triệu chứng đau như lúc hành kinh. Và đây chính là dấu hiệu của việc bị động thai hoặc có thể là mang thai ngoài tử cung.

Vì vậy, khi thấy xuất hiện các cơn đau này khoảng 5 – 20 phút một lần, theo sau đó là chảy máu âm đạo thì đừng chần chừ mà nên đi khám ngay.

Dịch nhờn ở âm đạo nhiều bất thường

Thường khi mang thai, âm đạo rất khô ráo. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy dịch nhờn bỗng nhiều hơn bình thường và kèm thêm chất lỏng màu hồng có thể bạn đã bị động thai. Đặc biệt khi ngửi, mùi dịch khá hôi thì bà bầu cần đi khám bác sĩ ngay.

dấu hiệu động thai 3
Dịch âm đạo có màu hồng kèm theo mùi hôi là dấu hiệu động thai nguy hiểm

Xuất hiện các cơn co thắt

Cơn co tử cung chỉ được xem là bình thường nếu xuất hiện vào những tháng cuối thai kỳ, khi bạn sắp đến lúc lâm bồn. Nếu bụng dưới hoặc vùng xương chậu xuất hiện các cơn co sớm trước 20 tuần thai thì đó chính là dấu hiệu doạ sảy thai.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, bất kể cơn co bất thường nào cũng đều tiềm ẩn một nguy cơ nào đó cần được xem xét. Mặc dù vậy, mẹ không nên quá lo lắng nếu thấy cơn co ở cường độ yếu.

Chỉ nên thận trọng khi thấy cơn co kèm theo hơi thở nặng hoặc chảy máu. Những trường hợp này đều cần đến gặp bác sĩ.

Chảy máu âm đạo

Khi vừa mới thụ thai, các mẹ sẽ chảy máu nhẹ ở âm đạo do hiện tượng cấn thai và sự thay đổi ở cổ tử cung và đây được xem là một trong những dấu hiệu mang thai sớm.

Cũng chính vì vậy, nhiều trường hợp động thai đã không được nhận biết gây ra hậu quả đàng tiếc. Vì thế, trong thai kỳ, nếu thấy hiện tượng bị chảy máu âm đạo thì nên đi khám ngay để có biện pháp can thiệp kịp lúc.

[inline_article id=213204]

Chỉ số HCG dương tính, bóc tách một phần bánh nhau

Hiện tượng này bạn chỉ biết khi đi siêu âm. Nhiều bà bầu vẫn cảm thấy bình thường khi mang bầu. Tuy nhiên, khi siêu âm mới biết mình đang bị động thai. Chỉ số HCG dương tính và vẫn tăng dần tương ứng với tuổi thai.

Đồng thời, xuất hiện hiện tượng bóc tách một phần bánh nhau hay màng nhau. Cổ tử cung lúc này đóng kín hoặc mở và các thành phần của thai vẫn chưa bị tụt ra ngoài.

Bà bầu nên làm gì khi bị động thai?

Khi nhận thấy những dấu hiệu trên, mẹ bầu cần:

  • Nghỉ ngơi, ăn uống và uống thuốc an thai theo chỉ định của bác sĩ.
  • Tuyệt đối không tự ý áp dụng những phương thuốc, bí quyết an thai không được bác sĩ tư vấn.
  • Tránh xoa bóp, tác động lực mạnh lên bụng.
  • Đây là thời điểm nhạy cảm, vì vậy, bầu nên tránh quan hệ tình dục.
  • Hạn chế tiến hành việc thăm khám kiểm tra âm đạo để tránh bị kích thích cổ tử cung.
  • Chọn thực phẩm dễ tiêu, ít dầu mỡ. Thay vào đó, ăn nhiều rau quả, trái cây, những món ăn giúp an thai.
  • Tuyệt đối không nạp bất cứ loại thức ăn đồ uống nào có chất kích thích. Cấm kỵ hút thuốc lá, uống rượu bia.
dấu hiệu động thai 2
Mẹ cần tịnh dưỡng tránh làm việc nặng trong 3 tháng đầu thai kỳ để tránh động thai

Phòng ngừa động thai bằng cách nào?

Ngoài những biện pháp đối phó trên, trong suốt thai kỳ, các mẹ bầu nên tham khảo những điều sau đây để phòng tránh động thai:

  • Trong thời gian đầu mang thai nên nghỉ ngơi nhiều và thường xuyên theo dõi tình trạng của bản thân để phát hiện những triệu chứng bất thường của cơ thể.
  • Giữ tư tưởng lạc quan, thoải mái trong những ngày này vì càng lo lắng càng dễ sẩy thai.
  • Tránh lao động nặng, thức khuya.
  • Không nên giao hợp nhiều trong những tháng đầu và tháng cuối mang thai.
  • Không để cơ thể thiếu sắt. Hãy bổ sung các thuốc tăng cường sắt cho cơ thể theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Không hút thuốc lá và uống các đồ uống không tốt cho sự phát triển của thai như: bia, rượu, cà phê…
  • Thể dục nhẹ nhàng, tránh tập các động tác mạnh. Nếu đi bộ, các mẹ cũng chỉ nên đi dạo chậm rãi trong một khoảng thời gian ngắn chừng 10, 15 phút.
  • Chú ý chế độ dinh dưỡng đủ chất và dễ tiêu hóa cho mẹ bầu.
  • Khám thai định kì là điều cần thiết để theo dõi sức khoẻ của mẹ và bé.

Nhìn chung, động thai là hiện tượng vẫn thường xảy ra trong quá trình phát triển của thai nhi. Tuy mức độ nguy hiểm của nó chưa cao nhưng chứa đựng những “mầm mống” và là “điểm báo trước” của hiện tượng sảy thai. Vậy nên các mẹ cần chú ý về vấn đề này để tránh không có tình trạng đáng tiếc xảy ra.

 

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Chung sống “hòa thuận” với chứng khó thở khi mang thai

Khó thở khi mang thai
Bà bầu mệt mỏi khó thở khi mang thai

Khó thở khi mang thai là triệu chứng mà hầu hết các bà bầu đều gặp phải. Bỗng dưng cơ thể có thêm một thiên thần, bụng bầu ngày một lớn hơn, điều này cũng đồng nghĩa với chuyện ăn, ở, đi lại và thở thôi cũng mệt.

Triệu chứng khó thở khi mang thai có bình thường?

Không chỉ những tháng cuối thai kỳ, mẹ bầu mới có “cơ hội” trải nghiệm cảm giác khó thở, nhiều người thậm chí cảm thấy khó thở ngay từ những ngày đầu thai kỳ.

Khó thở khi mang thai là triệu chứng khá bình thường và sẽ đồng hành cũng mẹ bầu cho đến ngày cuối cùng của thai kỳ. Mặc dù vậy, cảm giác khó thở này sẽ không gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé. Mẹ cần lưu ý đến danh sách những điều cần tránh khi mang thai hơn là tìm cách “dễ thở”.

Nguyên nhân gây khó thở khi có thai

Có nhiều nguyên nhân khiến bạn bị khó thở khi mang thai, nhưng “thủ phạm” chính gây nên cảm giác này thường do những thay đổi của cơ thể trong thai kỳ.

Sự gia tăng hormone khi mang thai, đặc biệt là progesterone, trực tiếp ảnh hưởng đến phổi và kích thích trung tâm hô hấp ở não của bạn. Hệ quả, bạn cảm thấy hơi thở gấp gáp và khó khăn hơn.

Ngoài ra, khi mang thai, tử cung của bạn sẽ lớn dần lên để thích nghi với sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, khi tử cung mở rộng sẽ chèn ép, khiến hoạt động của cơ hoành bị hạn chế, làm mẹ bầu mệt mỏi khó thở.

Khó thở khi mang thai
Bà bầu khó thở khi nằm có nguy hiểm không?

Ngoài ra tình trạng thiếu máu thường xảy ra với bà bầu trong quá trình mang thai. Thiếu máu có thể xảy ra do thiếu sắt gây nên. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng, khiến cho bạn cảm thấy có bầu mệt mỏi khó thở.

Cách khắc phục bị khó thở khi mang thai và suốt thai kỳ

Không có cách nào giúp mẹ bầu điều trị tận gốc cảm giác tức ngực khó thở khi mang. Vì vậy, điều duy nhất mẹ có thể làm là học cách “sống chung với lũ”. Nếu cảm thấy khó thở khi mang thai, bà bầu có thể làm các điều sau:

1. Thở bằng bụng thay vì ngực

Độ sâu của hơi thở rất quan trọng trong việc khiến mẹ cảm thấy thoải mái hay không. Khi cảm thấy khó thở, mẹ bầu có thể thử cách hít thở dưới đây:

  • Nằm ngửa, thư giãn, tay đặt trên bụng
  • Bắt đầu hít vào bằng mũi, phình bụng sao cho tay bạn có thể cảm nhận được chuyển động này.
  • Hít vào cho đến khi cảm thấy phổi và bụng đã đầy không khí.
  • Giữ lại vài giây.
  • Nhẹ nhàng thở ra bằng miệng cho đến khi cảm thấy bụng và phổi đã trống.
  • Lặp lại việc này trong 5-10 phút.

2. Thở bằng miệng

Một cách thở hữu ích khác dành cho các bà bầu đang gặp vấn đề trong chuyện hít thở là thở bằng miệng. Cách thở này giúp mẹ lấy được nhiều ôxy, đồng thời thư giãn và thoải mái, giảm được rất nhiều cảm giác căng thẳng và mệt mỏi. Đây là cách thở mà mẹ có thể áp dụng khi đang đi làm. Các bước thở bằng miệng như sau:

  • Ngồi ở tư thế thoải mái, thư giãn các cơ ở cổ và vai.
  • Ép hai môi lại với nhau và chỉ chừa một khoảng nhỏ chính giữa.
  • Hít vào bằng mũi
  • Thở ra bằng miệng, trong lúc này, đếm từ 1-4.
  • Tiếp tục lặp lại từ 4-10 phút.Khó thở khi mang thai

 

3. Nằm, ngồi đúng tư thế

Mẹ bầu cần lưu ý tư thế ngồi, tư thế ngồi tốt nhất cho mẹ bầu là nên ngồi thẳng và đẩy vai về phía sau tạo điều kiện thuận lợi cho không khí vào phổi, giúp phổi mở rộng và giảm áp lực cho cơ hoành. Ở những tháng cuối thai kì, mẹ bầu nên có một chiếc ghế dựa để ngồi nghỉ ngơi, vì lúc này nằm nhiều sẽ làm cho mẹ bầu trở nên khó thở vì em bé chèn ép cơ hoành của mẹ nhiều hơn.

4. Chọn trang phục thoải mái

Mẹ nên chọn trang phục bầu rộng rãi, không bị bó buộc phần ngực để việc thở được thoải mái, dễ dàng hơn.

5. Tránh căng thẳng

Khi mang thai không nên làm việc hấp tấp, vội vàng và tránh những công việc gây căng thẳng, áp lực cho cơ thể. Đặc biệt, các mẹ đang có các vấn đề về hô hấp như sổ mũi, nghẹt mũi, viêm xoang hay bị hen suyễn sẽ cần chú ý hơn đến các biểu hiện bất thường khi hít thở.

Khó thở khi mang thai
Mệt mỏi khó thở khi mang thai

Tránh gắng sức mang vác đồ đạc. Nên kê cao gối khi ngủ vào ban đêm và kê cao chân khi ngủ để máu lưu thông dễ dàng hơn.

Những tín hiệu đáng báo động 

Khó thở khi mang thai là hiện tượng hoàn toàn tự nhiên, không ảnh hưởng đến sức khỏe của hai mẹ con. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu khó thở kèm theo những triệu chứng sau đây thì nên đi khám ngay:

  • Mẹ bầu có cảm giác đau ngực khi gắng sức làm việc gì đó.
  • Có cảm giác khó thở ngay vào ban đêm hay khi bạn đang nằm nghỉ ngơi.
  • Cảm giác hơi thở nặng và cơ thể yếu đi sau trận trống ngực đập liên hồi.
  • Nhịp tim đập không đều, trống ngực đập mạnh và có cảm giác nhịp tim tăng đột ngột.

Ngoài ra, việc khó thở và mệt mỏi khi mang thai quá mức cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy nồng độ sắt trong cơ thể của mẹ bầu thấp, báo hiệu cho tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. Việc cơ thể thiếu máu sẽ khiến cơ thể mẹ bầu làm việc nhiều hơn để có thể cung cấp đủ oxy cho cả hai mẹ con.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu chóng mặt nên ăn gì? Thực đơn cho bà bầu hay chóng mặt, váng vất

Triệu chứng của thiếu máu hay chóng mặt, cơ thể mệt mỏi, da xanh xao, móng tay giòn. Nếu mẹ bầu thấy những triệu chứng này thì cần nói cho bác sĩ biết để có hướng dẫn bổ sung dinh dưỡng cũng như viên sắt hợp lý để phòng ngừa tình trạng nguy hiểm có thể xảy ra trong thai kì.

Khi nào bà bầu nên đi khám bác sĩ?

Khó thở đi kèm hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu có thể là triệu chứng của bệnh huyết áp thấp. Đối với những mẹ có tiền sử hen suyễn, cũng phải hết sức cẩn thận. Nếu thấy khó thở kéo dài, nhịp thở nhanh và đau ngực, mẹ bầu nên nhanh chóng đến bệnh viện để được theo dõi và chăm sóc.

Khó thở khi mang thai
Mẹ bầu khó thở khi nằm

Khó thở kết hợp với da chân chuyển sang màu đỏ và sưng to là dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng, cần phải gọi cấp cứu ngay.

1. Khó thở khi mang thai tháng đầu

Tỉ lệ bà bầu gặp phải triệu chứng ở tháng đầu thai kỳ này lên tới 75%. Như đã nói ở trên, triệu chứng này là vô hại và hoàn toàn bình thường và phổ biến, nó xảy ra do những thay đổi tự nhiên mà cơ thể phải trải qua để thích nghi với việc mang thai. Tình trạng này còn được gọi là Dyspnea hoặc Dyspnoea.

Sự khó thở buồn nôn khi mang thai này có thể nặng hơn vào tam cá nguyệt thứ ba và sẽ giảm dần sau khi sinh.

>>> Bạn có thể tham khảo: 5 bài tập yoga sau sinh nhẹ nhàng giúp bạn giảm mệt mỏi

2. Bầu khó thở khi nằm

Tư thế nằm của bà bầu ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi. Nằm ngửa khi ngủ chính là nguyên nhân khiến mẹ bầu khó thở.

Lúc này toàn bộ trọng lượng của tử cung sẽ đè lên cột sống và toàn bộ mạch máu chính về đường ruột. Áp lực này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dòng máu chảy tới thai nhi và khiến mẹ khó thở, ảnh hưởng đến việc tiêu hóa và gia tăng nguy cơ bị bệnh trĩ.

3. Bà bầu khó thở về đêm

Khó thở khi mang thai
Khó thở khi nằm ngửa lúc mang thai

Để hạn chế tình trạng này, khi ngủ bà bầu nên nên nâng cao đầu để mở đường thông thoáng cho đường hô hấp, đồng thời giúp bầu thở nhẹ nhàng hơn. Cũng nên kê cao chân để máu lưu thông tốt. Làm như vậy bạn sẽ tránh được việc khó thở khi mang thai. Ngoài ra, nên chọn những trang phục thoải mái giúp bạn thở dễ dàng hơn. Quần áo chật ở phần giữa ngực có thể gây cản trở hệ hô hấp.

4. Bà bầu khó thở khi mang thai tháng cuối

Ở những tháng cuối thai kỳ khi tử cung càng lớn có thể ép ngược lại phía dưới cơ hoành, khả năng mở rộng của cơ hoành sẽ bị hạn chế, gây nên tình trạng đau lưng khó thở khi mang thai. Có những trường hợp thai nhi khỏe, đạp mạnh, khiến cho tử cung ép chặt lấy cơ hoành làm cho thai phụ có thể bị ngất do không khí không vào phổi kịp.

Vì vậy, nếu cảm thấy khó thở đột ngột hay thoáng qua trong vòng vài phút thì nên đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị sớm.

[inline_article id=67049]

Hiện tượng khó thở khi mang thai thường làm mẹ bầu có cảm giác mệt nhọc, nặng nề. Việc chú ý hơn đến cách hít thở, áp dụng các mẹo giảm sổ mũi, nghẹt mũi là cách hiệu quả nhất để khắc phục tình trạng này. Bên cạnh đó, mẹ cần đảm bảo dinh dưỡng và nghỉ ngơi đầy đủ để giảm khó chịu.

Nhật Lãm

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

5 “trạng thái cảm xúc” đặc trưng của ốm nghén khi mang thai

Bạn buồn nôn và mệt mỏi, chu kỳ kinh nguyệt đã trễ vài tuần, xin chúc mừng, đây chính là biểu hiện của ốm nghén khi mang thai. Trong niềm vui vô bờ vì thiên thần nhỏ đến gõ cửa gia đình thì cũng xen lẫn những khó chịu, lo lắng đi kèm. Thật không dễ dàng mà “sống chung” với ốm nghén.

ốm nghén khi mang thai
Ốm nghén khi mang thai khiến mẹ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu và lo sợ

Sự bất tiện mà mẹ bầu phải đối mặt mỗi khi thức dậy vào buổi sáng (hoặc bất cứ lúc nào trong ngày) được gọi là ốm nghén. Mỗi thai phụ lại phải chịu đựng những cảm xúc khác nhau trong thời gian này, nhưng có thể “gom góp” ốm nghén thành 5 “trạng thái cảm xúc” như sau:

Buồn nôn và ói

Đây là biểu hiện đặc trưng và phổ biến nhất của ốm nghén. Ngay khi vừa mở mắt đón bình minh, mẹ bầu đã khó chịu. Dạy dày ngay lập tực bị a-xít tán công khiến cảm giác nôn mửa đến rất nhanh. Có những ngày buồn nôn và ói nhẹ nhưng cũng có những lúc thai phụ không thể đứng dậy ra khỏi nhà vệ sinh.

Một số bà bầy cảm thấy đỡ mệt mỏi hơn sau khi nôn mửa. Nhưng số còn lại sẽ cảm thấy tệ hơn, khiến họ không thể hoạt động bình thường cả ngày.

HCG hoặc gonadotropin chorionic trong cơ thể và estrogen là hai yếu tố được “đổ lỗi” chính cho tình trạng này. Sự thay đổi nội tiết tố đến quá nhanh trong gian đoạn 3 tháng đầu thai kỳ khiến mẹ buồn nôn dữ dội.

Thèm ăn

Cùng với sự nôn mửa là sự thèm khát xuất hiện một món ăn nào đó có thể ngăn chặn tình trạng này. Bởi vì dạ dày của bà bầu có lượng a-xit khi ốn nghén, đó là lý do cơ thể thúc đẩy bạn tìm kiếm thức ăn để làm giảm độ chua.

Và rất nhiều phụ nữ đã tìm kiếm thức ăn chua để giảm cảm giác buồn nôn. Họ thích các loại quả chua, các món ăn có vị chua. Có nhiều cách khác nhau để lý giải về cảm giác thèm ăn khi mang thai. Hai trong số đó là lý thuyết hormone và ảnh hưởng vùng não.

Mất cân bằng nội tiết không phải là không phổ biến khi bạn mang thai. Neuropeptide Y (NPY) là một loại hormon gây mất cân bằng trong khi mang thai. Hormone này chịu trách nhiệm cho sự thèm ăn tăng lên trong thai kỳ.

Một giả thuyết khác cho thấy vỏ não trong não của con người đại diện cho vị giác. Sự thay đổi trong tử cung gây ra những thay đổi trong vỏ não này trong thai kỳ. Nói cách khác, vì tử cung tiếp tục thay đổi trong khi mang thai, nên vị giác cũng bị ảnh hưởng.

Nhạy cảm mùi vị

Ở bên kia “chiến tuyến” với sự thèm ăn là sự nhạy cảm mùi vị. Rất nhiều bà mẹ thực sự ghét mùi gì đó. Một số ghét nước hoa, thức ăn hoặc thậm chí mùi của chồng của họ!

Mang thai có thể làm cho bạn thực sự kỳ lạ! Thật không may, cảm giác ghét mùi vị này cũng có thể gây buồn nôn và ói mửa. Điều này cũng có thể ảnh hưởng đến lựa chọn thức ăn, khiến bạn trở thành một người ăn rất kén chọn.

Sự bất thường này cũng có thể được đổ lỗi cho sự mất cân bằng nội tiết tố, đặc biệt là mức độ estrogen cao hơn trong cơ thể.

Mệt mỏi

Nếu bạn chưa từng thức dậy nhưng bạn vẫn cảm thấy mệt mỏi, thực sự ốm nghén thai kỳ thật “đáng ghét”.

Sẽ có những ngày mẹ bầu thực sự cảm thấy bị kiệt sức khi thức dậy và cuối cùng sẽ lại chìm vào giấc ngủ. Bạn giống như một con gấu ngủ đông. Bạn không thể lý giải cho sự mệt mỏi cực độ của mình. Một số phụ nữ cảm thấy mệt mỏi theo cách mà tất cả những gì họ làm là ngủ, ăn và làm việc cả ngày.

Một lần nữa, nội tiết tố có thể là nguyên nhân gây ra sự mệt mỏi trong ba tháng đầu của thai kỳ. Lượng máu của bà bầu tăng lên để chia sẻ nó với em bé. Sau đó, progesterone cũng tăng lên. Nhưng ngoài hormone, buồn nôn và ói mửa và những thay đổi về thể chất và cảm xúc cũng khiến thai phụ cảm thấy mệt mỏi hơn.

Ợ nóng

Bởi vì dạ dày, thực quản được nới rộng hơn khi mang thai nên thức ăn có thể trào ngược đến cổ họng. Điều này dẫn đến cảm giác nóng rát khó chịu trong cổ họng. Đôi khi, bạn cũng có thể cảm thấy một số cơn đau gần tim, giữa lồng ngực.

Điều này thực sự có thể gây phiền nhiễu vì nó cũng làm cho bạn thậm chí chán ngán hơn khi nói đến đồ ăn. Có bà bầu nhớ phải cởi áo ngực của mình để cơn đau bớt đu và thở tốt hơn. Lưu ý rằng ợ nóng không phải là vấn đề đáng lo ngại trừ khi nó thực sự khiến bạn không thể ăn hoặc ngủ.

ốm nghén khi mang thai 1
Chanh và gừng có thể giúp mẹ hạn chế buồn nôn

16 cách giảm ốm nghén khi mang thai

  • Không bỏ đói cơ thể
  • Nhâm nhi một vài miếng bánh quy hoặc một ít ngũ cốc ngay khi vừa mở mắt
  • Thực phẩm lạnh sẽ phù hợp với những mẹ bầu bị ốm nghén hơn so với những món nóng
  • Uống đủ nước
  • Ăn nhẹ trước khi đi ngủ
  • Luôn có sẵn trái cây
  • Bổ sung vitamin B6
  • Sử dụng gừng uống trà hoặc uống cùng nước nóng
  • Ngửi dầu bạc hà
  • Hạn chế đồ cay nóng, dầu mỡ
  • Cố gắng hít thở thật sâu để xoa dịu hệ thần kinh. Sau đó, dùng tay bịt mũi bên phải và tiếp tục thở nhẹ nhàng.
  • Nghỉ trưa hàng ngày
  • Loại bỏ những thứ có mùi
  • Sử dụng một ít nước có ga
  • Ăn sốt cà chua
  • Uống nước cam

[inline_article id=178864]

Đối với ốm nghén khi mang thai, bạn không cần quá bận tâm vì chỉ cần bước qua tam cá nguyệt thứ 2 mọi chuyện sẽ ổn. Nếu ốm nghén tới mức không thể ăn uống kép dài, bà bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Cách tốt nhất để vượt qua mệt mỏi, buồn nôn chính là nghĩ về món quà quý giá mà bạn sẽ chào đón sau 40 tuần thai.