Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Xét nghiệm chlamydia để chẩn chính xác bệnh “khó nói” của bầu

Khám sức khỏe trước và trong suốt 40 tuần thai không chỉ giúp đảm bảo thai nhi phát triển khỏe mạnh mà còn chẩn được nhiều bệnh khó nói của bầu. Bệnh chlamydia khi mang thai là một trong số đó. Nếu có bất kỳ bất thường nào bầu nên điều trị càng sớm càng tốt để giảm nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con.

Có một thực tế khác mẹ cũng cần biết là trẻ sinh mổ thường dễ bị khuẩn chlamydia tấn công hơn. Khoảng 50% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng mắt, 30% bị viêm phổi trong vài tuần sau sinh.

Chlamydia là gì?

Theo định nghĩa chung về bệnh Chlamydia trong y học thì đây là bệnh chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục. Thuật ngữ nhiễm Chlamydia cũng đề cập việc lây nhiễm gây ra bởi bất kể loài nào thuộc họ vi khuẩn Chlamydiaceae. C. trachomatis chỉ được tìm thấy ở người.

xét nghiệm chlamydia 1
Vi khuẩn chlamydia rất dễ lây nghiễm qua đường tình dục

Điều đáng lo ngại nhất ở đây chính là chlamydia thường không gây ra triệu chứng gì nhưng lại có thể gây ra những biến chứng lâu dài ở những người phụ nữ không được điều trị dứt điểm. Nhưng thật là may mắn, chlamydia lại có thể điều trị được bằng kháng sinh.

Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

Nguyên nhân gây bện chlamydia do vi khuẩn Chlamydia trachomatiss gây ra. Ở phụ nữ, có đến 90% bị nhiễm chlamydia mà không có biểu hiện gì. Một số ít có các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường
  • Đau bụng
  • Đau rát khi quan hệ hoặc khi tiểu hiện
  • Tại vùng kín dễ bị viêm nhiễm ra nhiều khí hư có mùi hôi kèm theo những vết lốm đốm
  • Đau nhức vùng hông và lưng
  • Sốt cao, nôn ói

Nhiễm nấm chlamydia trong thai kỳ

Nếu đang trong thời điểm mong có con mà bị nhiễm nấm chlamydia những biến chứng có thể gặp là gây đau viêm vùng xương chậu, tắc ống dẫn trứng, giảm khả năng thụ thai và tăng nguy cơ có thai ngoài tử cung… Trong thời kỳ mang thai bị nhiễm nấm có thể làm tăng các nguy cơ cho mẹ và bé:

  • Sinh non, vỡ màng ối, nhiễm trùng nước ối, làm tăng khả năng sẩy thai
  • Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm nấm chlamydia có thể dẫn đến các bệnh phụ khoa khác.
  • Sau sinh, sản phụ cũng có thể bị nhiễm trùng tử cung
  • Bé sơ sinh có nguy cơ bị viêm phổi, nhiễm trùng mắt (hội chứng viêm kết mạc), có thể gây mù mắt…

Tốt nhất là thai phụ nên theo dõi cẩn thận để xem cơ thể có những triệu chứng của bệnh này không. Nếu phát hiện các dấu hiệu của bệnh nên đến bác sĩ càng sớm càng tốt.

Xét nghiệm chlamydia

Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm chlamydia để chuẩn đoán nguyên nhân chính xác của các triệu chứng. Đồng thời tầm soát bệnh chlamydia ở những người đã quan hệ tình dục.

Vì bệnh chlamydia và bệnh lậu cùng lây nhiễm qua đường tình dục và có những biểu hiện tương tự nhau nên bác sĩ thường yêu cầu xét nghiệm cùng lúc 2 bệnh này. Chuẩn đoán chính xác là rất quan trọng để điều trị đúng kháng sinh.

xét nghiệm chlamydia
Ngay trong lần khám thai đầu tiên bạn sẽ được chỉ định xét nghiệm chlamydia

Đối với phụ nữ mang thai, xét nghiệm sàng lọc chlamydia chỉ định trong lần khám thai định kỳ đầu tiên và một lần nữa vào 3 tháng cuối thai kỳ cho những người dưới 25 tuổi hoặc người có nguy cơ lây nhiễm cao. Phụ nữ mang thai được chẩn đoán nhiễm chlamydia trong 3 tháng đầu thai kỳ nên được kiểm tra lại trong vòng 3 – 6 tháng sau, tốt nhất là vào 3 tháng cuối thai kỳ.

Sau khi sinh, xét nghiệm cũng có thể được thực hiện khi một trẻ sơ sinh có triệu chứng của viêm kết mạc, chẳng hạn như đỏ và sưng mắt, mắt tiết dịch.

Các bước thực hiện xét nghiệm

Có thể lấy mẫu nước tiểu hoặc mẫu chất dịch để thực hiện xét nghiệm:

  • Với mẫu nước tiểu thì không đi tiểu trong 2 giờ trước khi lấy mẫu. Nếu mẫu nước tiểu được lấy cho xét nghiệm khuếch đại acid nucleic, người bệnh không đi tiểu trong 2 giờ trước khi làm xét nghiệm.
  • Với mẫu chất dịch: Phải được lấy trực tiếp từ các khu vực bị ảnh hưởng, có thể bao gồm cổ tử cung, niệu đạo, âm đạo, trực tràng, hoặc mắt.

Lưu ý không nên thụt rửa hoặc sử dụng kem bôi âm đạo hoặc thuốc trong 24 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm nếu lấy mẫu từ cổ tử cung. Để thu thập mẫu từ mắt, bác sĩ sẽ nhẹ nhàng chải bên trong của mí mắt trên và dưới bằng que bông.

Điều trị nấm chlamydia trong thai kỳ

Ngay khi được chuẩn đoán nhiễm bệnh, thai phụ phải được điều trị ngay nếu không, bệnh có thể lây lan sang các bộ phận khác của hệ sinh sản, gây viêm cổ tử cung, viêm vùng chậu và các vấn đề khác liên quan đến việc mang thai.

  • Bác sĩ sẽ chỉ định mẹ bầu uống doxycycline trong 7 ngày. Khoảng 95% trường hợp được điều trị sớm sẽ không xảy ra bất cứ biến chứng nào.
  • Tránh quan hệ tình dục cho đến khi cả hai đã khỏi hẳn.

Phụ nữ mang thai nhiễm nấm chlamydia phải uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo rằng những loại thuốc này sẽ không có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển của thai nhi.

[inline_article id=27595]

Cùng với các xét nghiệm khác trong suốt thai kỳ xét nghiệm chlamydia là cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ dị tật thai nhi và ảnh hưởng sức khỏe sản phụ sau khi sinh. Đừng quên xét nghiệm quan trọng này nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Viêm đường tiết niệu khi mang thai: Nguyên nhân và cách điều trị

Để hiểu bệnh lý viêm đường tiết niệu khi mang thai nguy hiểm ra sao, MarryBaby và bạn sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Hãy theo dõi để biết nguyên nhân và các mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai nhé.

Viêm đường tiết niệu là bệnh lý gì?

Viêm đường tiết niệu hay còn gọi nhiễm trùng đường tiết niệu (Urinary Tract Infection – UTI) là tình trạng viêm đường tiết niệu do vi khuẩn gây ra. Viêm đường tiết niệu thường gây ảnh hưởng ở bàng quang nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của đường tiết niệu.

Viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn từ da, âm đạo và vùng trực tràng xâm nhập vào đường tiết niệu. Bệnh lý này thường có các loại sau:

  • Nhiễm trùng bàng quang hoặc viêm bàng quang: Điều này xảy ra khi vi khuẩn tích tụ và lây lan trong bàng quang dẫn đến viêm nhiễm. Bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 20-50 tuổi đã có hoạt động tình dục.
  • Nhiễm trùng thận hoặc viêm bể thận: Khi vi khuẩn di chuyển theo đường tiết niệu và vào thận có thể làm lây nhiễm một hoặc cả hai quả thận. Nhiễm trùng thận là một biến chứng nghiêm trọng khi mang thai có thể xâm nhập vào máu và gây nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh lý này cũng làm tăng nguy cơ sinh non, trẻ sinh ra nhẹ cân và có nguy cơ tử vong ở thai nhi.
  • Vi khuẩn niệu không triệu chứng: Bạn không có triệu chứng viêm đường tiết niệu khi mang thai mặc dù trong đường tiết niệu đã bị viêm nhiễm do vi khuẩn thì được gọi là vi khuẩn niệu không triệu chứng. Trong giai đoạn thai kỳ, nếu tình trạng này không được điều trị có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng thận. Vì thế, các bác sĩ thường thực hiện xét nghiệm nước tiểu khi khám thai định kỳ cho bạn.

>> Bạn có thể xem thêm: Tại sao bà bầu đi đại tiện nhiều lần trong ngày? Đó là dấu hiệu gì?

Tại sao phụ nữ mang thai thường bị viêm đường tiết niệu?

Thai phụ thường là đối tượng dễ bị viêm đường tiết niệu. Bởi vì, khi mang thai hormone progesterone sẽ làm cho niệu quản giãn ra và làm chậm dòng nước tiểu. Bên cạnh đó, khi thai nhi phát triển lớn hơn thì tử cũng cũng giãn nở ra gây đè nén lên niệu quản khiến cho việc đi tiểu khó khăn hơn.

Trong thai kỳ, bàng quang cũng sẽ khó khăn hơn trong việc thải nước tiểu ra bên ngoài cơ thể. Thậm chí, một số thai phụ còn gặp tình trạng nước tiểu chạy ngược dòng vào thận. Những vấn đề trên đã khiến cho vi khuẩn có cơ hội tích tụ và lây lan.

Hơn nữa, khi bạn mang thai thì trong nước tiểu có ít axit và nhiều glucose hơn bình thường. Chính điều này lại tạo thêm cơ hội và môi trường để vi khuẩn sinh sôi, phát triển tự do hơn dẫn đến viêm đường tiết niệu khi mang thai. Liên quan đến vấn đề viêm đường tiết niệu khi mang thai; bạn có thể xem thêm ra nhiều khí hư loãng như nước khi mang thai có nguy hiểm không?

Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu khi mang thai

Ngoài lý do vì sao phụ nữ lại dễ bị viêm đường tiết niệu khi mang thai ở phần trên. Thì thai phụ còn có thể bị viêm đường tiết niệu do những nguyên nhân sau:

dấu hiệu viêm đường tiết niệu khi mang thai

  • Liên cầu khuẩn nhóm B: Nhóm vi khuẩn  này thường trú ngụ trong đường ruột và có thể dẫn đến viêm đường tiết niệu khi mang thai. Điều này cũng khiến cho bạn có cảm giác đau buốt khi tiểu đau trong thai kỳ.
  • Vi khuẩn đường ruột: Một trong những nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng đường tiết niệu là do vi khuẩn đường ruột. Vì khoảng cách giữa niệu đạo và trực tràng ở phụ nữ rất ngắn nên vi khuẩn như E.coli dễ dàng di chuyển vào đường tiết niệu hơn.
  • Cơ thể thay đổi khi mang thai: Những thay đổi trong cơ thể như tăng nồng độ hormone, tử cung giãn rộng đã khiến nước tiểu chảy chậm hơn trong niệu quản do áp lực lên bàng quang. Điều này dẫn đến việc không thể tống hết nước tiểu ra khỏi bàng quang đã gây nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai.
  • Quan hệ tình dục khi mang thai: Mặc dù quan hệ tình dục khi mang thai là lành mạnh nhưng có thể làm tăng nguy cơ mắc UTI. Bởi vì, vi khuẩn trong âm đạo có thể bị đẩy vào niệu đạo dẫn chúng vào đường tiết niệu gây viêm nhiễm. Do đó, bạn cần đi tiểu trước cũng như sau khi “lâm trận” và rửa sạch vùng kín sau khi quan hệ để ngăn ngừa viêm đường tiết niệu khi mang thai.

>> Bạn có thể xem thêm: Quan hệ bằng miệng cho chồng khi mang thai có sao không?

Ngoài những nguyên nhân này, nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường, đã sinh nhiều con, béo phì hoặc có tiền sử nhiễm trùng tiểu tái phát thì cũng có thể bị viêm đường tiết niệu khi mang thai cơn hơn.

Dấu hiệu viêm đường tiết niệu khi mang thai

Khi bạn bị viêm đường tiết niệu khi mang thai sẽ gặp phải các dấu hiệu sau:

Viêm đường tiết niệu có nguy hiểm cho thai kỳ không?

Khi bạn bị viêm đường tiết niệu khi mang thai mà không điều trị kịp thời có thể sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Nhất là, nếu bạn bị nhiễm trùng thận sẽ có nguy cơ cao gây nguy hiểm đến tính mạng của bản thân và thai nhi.

Viêm đường tiết niệu không được điều trị có thể làm tăng nguy cơ sinh non và trẻ sinh ra nhẹ cân. Hơn nữa, nếu bệnh lý không được điều trị đúng cách sẽ có tăng nguy cơ tái phát bệnh sau khi bạn sinh con.

>> Bạn có thể xem thêm: Màu nước tiểu khi mang thai phản ánh tình trạng sức khỏe của mẹ bầu

Cách chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường tiết niệu

mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai

Viêm đường tiết niệu khi mang thai được chẩn đoán bằng cách thực hiện xét nghiệm nước tiểu. Mẫu nước tiểu của thai phụ sẽ được bác sĩ phân tích để tìm sự hiện diện của vi khuẩn. Sau khi tìm ra nguyên nhân, bác sĩ có thể sẽ cho bạn dùng thuốc kháng sinh để điều trị.

Bệnh lý viêm đường tiết niệu khi mang thai có thể kéo dài nhiều ngày hơn nếu đang ở tình trạng nặng hoặc có vi khuẩn kháng thuốc. Nhưng bác sĩ sẽ không cho bạn dùng thuốc kháng sinh không quá 10 ngày để đảm bảo an toàn cho thai nhi.

Còn nếu bạn bị nhiễm trùng bàng quang thì cũng sẽ được điều trị bằng kháng sinh. Nhưng ngay cả khi cơn đau do viêm đường tiết niệu khi mang thai đã giảm thì vẫn phải dùng thuốc kháng sinh thêm vài ngày.

Mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai

Bên cạnh áp dụng các cách điều trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ; bạn có thể thực hiện các mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai dưới đây để làm giảm tình trạng bệnh lý:

  • Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C: Bạn cần dùng các thực phẩm và trái cây giàu vitamin C để giúp nước tiểu có tính axit hơn và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
  • Sử dụng dầu đinh hương: Dầu đinh hương có đặc tính kháng nấm, kháng khuẩn và kháng vi rút có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành vi khuẩn trong đường tiết niệu.
  • Dầu Oregano: Dầu Oregano cũng có đặc tính chống vi khuẩn và có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây UTI như E.coli. Tuy nhiên, loại dầu này chỉ được sử dụng sau khi có sự chấp thuận của bác sĩ để tránh bất kỳ biến chứng thai kỳ nào.

>> Bạn có thể xem thêm: Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Mẹ cần lưu ý gì khi đi vệ sinh?

Biện pháp ngăn ngừa viêm đường tiết niệu cho thai phụ

Để ngăn ngừa các dấu hiệu viêm đường tiết niệu khi mang thai phát triển; bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

  • Giữ gìn vệ sinh vùng kín: Bạn hãy dùng xà phòng dịu nhẹ để vệ sinh vùng kín.
  • Uống nhiều nước: Bạn hãy nhớ uống đủ nước ít nhất 8-12 ly nước mỗi ngày để giúp loại bỏ vi khuẩn từ niệu đạo.
  • Không nhịn tiểu: Bạn nên nhớ tuyệt đối không nhịn tiểu hoặc phớt lờ cảm giác muốn đi tiểu khi bản thân muốn nhé.
  • Lau âm đạo từ trước ra sau: Bạn hãy luôn nhớ lau âm đạo sau khi đi tiểu từ trước ra sau để ngăn vi khuẩn di chuyển từ trực tràng đến niệu đạo.
  • Tránh sử dụng một số sản phẩm vệ sinh phụ nữ: Không sử dụng thuốc xịt, thụt rửa và bột có thể gây kích ứng vùng kín và niệu đạo sẽ có nguy cơ giúp cho vi khuẩn phát triển thuận lợi.
  • Tránh bồn tắm: Cố gắng sử dụng vòi sen thay vì bồn tắm để ngăn ngừa vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào niệu đạo. Nếu bạn sử dụng bồn tắm, hãy đảm bảo rằng bạn sẽ không tắm quá lâu.
  • Tránh mặc quần lót chật: Không mặc quần lót quá chật và hãy mặc quần lót bằng cotton để giữ cho vùng kín được khô ráo và ngăn ngừa vi khuẩn sinh sôi. Ngoài ra, bạn hãy luôn nhớ thay đồ lót mỗi ngày nhé.

[inline_article id=302259]

Như vậy bạn đã hiểu rõ hơn về bệnh lý viêm đường tiết niệu khi mang thai. Đây là bệnh lý khá nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Tuy nhiên, bạn có thể ngăn ngừa dấu hiệu của bệnh bằng cách uống đủ nước, vệ sinh vùng kín đúng cách và không nhịn tiểu. Nhưng nếu bạn thấy có xuất hiện dấu hiệu của bệnh thì cần phải đi khám bệnh để được bác sĩ chẩn đoán nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Khi nào dễ phát hiện hội chứng Down theo tuổi mẹ nhất?

Theo các chuyên gia khoa sản, người mẹ khi mang thai trên 35 tuổi thì nguy cơ sinh con dễ mắc hội chứng Down theo tuổi mẹ khá cao. Các thống kê cho thấy, cứ 350 ca sinh của những phụ nữ tuổi này thì có một trẻ sinh ra bị hội chứng Down. Ở tuổi 40, tỷ lệ này tăng vọt lên 1/100 và tuổi 45 là 1/30.

Hội chứng Down ở thai nhi

Hội chứng Down (Down Syndrome) được đặt theo tên của bác sĩ người Anh John Langdon Down, người đầu tiên miêu tả đầy đủ về hội chứng này vào năm 1886. Năm 1959, các nhà khoa học Pháp đã tìm ra nguyên nhân của Down Syndrome là do sự có mặt của một phần hoặc toàn bộ bản sao thứ 3 của nhiễm sắc thể thứ 21.

hội chứng down theo tuổi mẹ 1
Xét nghiệm ở tuần thứ 11-14 là cách tốt nhất để phát hiện hội chứng Down ở thai nhi

Mỗi người sinh ra có 46 nhiễm sắc thể (23 cặp), một nửa số này thừa hưởng từ bố, nửa kia thừa hưởng từ mẹ. Trẻ bị bệnh Down thường có 47 nhiễm sắc thể vì có đến ba nhiễm sắc thể thứ 21 (hiện tượng nhiễm sắc thể tam đồng). Chính nhiễm sắc thể dư này phá vỡ sự phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ.

Mang thai càng muộn, nhất là sau tuổi 35, nguy cơ sinh con mắc bệnh Down càng cao. Phụ nữ sử dụng thuốc kháng sinh nhiều, tiếp xúc với môi trường đầy hóa chất khi mới có thai cũng là nguyên nhân khiến thai nhi dễ bị dị tật bẩm sinh.

Tầm soát hội chứng Down theo tuổi mẹ sớm nhất

Sàng lọc hội chứng Down cũng như những dị tật bẩm sinh của thai nhi hiện nay thực hiện sớm nhất trong giai đoạn từ 11-14 tuần, chủ yếu dựa vào 3 yếu tố chính:

  • Tuổi mẹ, tuổi càng cao nguy cơ càng lớn
  • Siêu âm đo độ mờ da gáy
  • Xét nghiệm các dấu ấn sinh học thai (PAPP-A, free beta HCG) trong máu mẹ

Các yếu tố này được phân tích bởi một phần mềm chuyên dụng với tính chính xác cao. Sau khi thực hiện các xét nghiệm cần thiết, các kết quả được tổng hợp lại để đưa ra một nguy cơ cuối cùng về khả năng sanh con Down của sản phụ là bao nhiêu.

Trường hợp nguy cơ cao, bà bầu được tham vấn chọc ối. Phương pháp này giúp phát hiện 90% hội chứng Down. Quyết định có thực hiện phương pháp này hay không phụ thuộc vào mẹ và người thân.

Các chuyên gia cũng cảnh báo, nếu những trường hợp này không được phát hiện kịp thời, bé được sinh ra có thể tử vong hoặc chậm phát triển, khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày…

Chẩn đoán trước sinh giúp bác sĩ phát hiện và xử trí kịp thời một số bất thường về mặt hình thái (thai vô sọ, thai thiếu chi, não trước không phân chia, dị dạng tim, khuyết hàm) và những dị dạng mang tính di truyền (tế bào không trưởng thành, bất thường về nhiễm sắc thể). Vì vậy, việc theo dõi thai nghén tốt là một trong những yêu cầu của chẩn đoán trước sinh.

[inline_article id=188190]

Phương pháp làm xét nghiệm Double test và Triple test

Double test được thực hiện ở quý I của thai kỳ (từ 11 tuần 1 ngày đến 13 tuần 6 ngày). Phương pháp này sử dụng các xét nghiệm Hóa sinh như định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu thai phụ và đo độ mờ da gáy bằng siêu âm, tuổi mẹ, tuổi thai, … để đánh giá một số nguy cơ mắc các hội chứng Down, Edward hoặc Patau ở quý 1 của thai kỳ.

Hội chứng Down theo tuổi mẹ
Xét nghiệm Double test và Triple test là hai phương pháp phổ biến giúp phát hiện bệnh Down

Cụ thể:

  • Hội chứng Down (Trisomy 21) là một tình trạng có 3 nhiễm sắc thể 21, gây thiểu năng trí tuệ và các vấn đề về tim mạch, đường tiêu hóa và nhiều cơ quan khác.
  • Hội chứng Edwards (Trisomy 18) là một tình trạng có 3 nhiễm sắc thể 18. Nguy cơ hội chứng Edwards cũng tăng theo tuổi của người mẹ. Hội chứng Edwards ảnh hưởng đến nhiều cơ quan của cơ thể, những đứa trẻ này hiếm khi sống quá một tuổi.
  • Hội chứng Patau (Trisomy 13) là một hội chứng gây ra do có 3 nhiễm sắc thể 13. Hội chứng Patau ảnh hưởng nặng nề đến nhiều cơ quan trong cơ thể như thần kinh, mắt, tim, thận,… Trên 80% trẻ bị hội chứng Patau sẽ không thể tiếp tục sự sống dưới một tuổi. Cũng như đối với hội chứng Down và hội chứng Edward, nguy cơ hội chứng Patau cũng tăng theo tuổi của mẹ.

Phương pháp xét nghiệm Triple test được làm ở quý II của thai kỳ (từ tuần thứ 14 đến tuần thứ 22). Là xét nghiệm nhằm phát hiện các thai có nguy cơ cao bị dị tật bẩm sinh. Triple test là loại xét nghiệm sàng lọc sử dụng máu mẹ để tìm hiểu nguy cơ một số rối loạn bẩm sinh ở thai.

Triple test còn được gọi là bộ 3 xét nghiệm, bởi vì chúng cho biết 3 chỉ số: hCG, AFP và estriol:

  • AFP (alpha-fetoprotein) là protein được sản xuất bởi bào thai
  • hCG là một oại hormone được sản xuất trong nhau thai
  • Estriol là một estrogen (một dạng hormone) được sản xuất bởi cả bào thai và nhau thai

[inline_article id=68256]

Trẻ mắc hội chứng Down luôn cần được chăm sóc đặc biệt

Những đứa trẻ bị hội chứng Down cần có sự quan tâm chăm sóc đặc biệt từ gia đình vì cơ địa của bé sẵn có các bệnh lý tiềm ẩn.

Một trong những khuyết tật bẩm sinh ở trẻ mắc hội chứng Down có tỷ lệ cao là khuyết tật tim bẩm sinh, chiếm từ 35-50%. Các vấn đề về hô hấp, tắc nghẽn đường tiêu hóa sớm ở trẻ sơ sinh và ung thư máu ở tuổi ấu thơ cũng thường gặp.

Trẻ bị hội chứng Down dễ nhạy cảm với các tác nhân nhiễm khuẩn, khả năng chống đỡ với bệnh kém, cơ nhẽo, chậm phát triển về vận động, kèm theo chậm phát triển trí tuệ.

Như vậy, để tầm soát tốt nhất hội chứng Down theo tuổi mẹ thai phụ cần siêu âm đo độ mờ da gáy và xét nghiệm sinh hóa sàng lọc giai đoạn 11 tuần – 14 tuần .

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dư nước ối có nên uống nhiều nước? Cứ uống đi nếu muốn con gặp nguy!

Dư ối có thể gây biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Nhiều phụ nữ mang thai khi được chẩn đoán dư ối thường tỏ ra lo lắng và tìm mọi cách để chữa trị. Mẹ không ngại áp dụng những cách truyền miệng dân gian như không uống nước, uống ít nước… Sự thật thì dư ối có nên uống nhiều nước? Mẹ hãy tìm câu trả lời trong bài viết sau nhé!

Dư nước ối là gì?

Trong những tuần đầu của thai kỳ, nước ối được sản sinh để di chuyển chất lỏng từ máu vào trong túi ối. Khi bào thai được 3 tháng tuổi, bé bắt đầu uống chất lỏng và bài tiết nước tiểu. Bé nuốt nước ối và đào thải nó trở lại vào nước ối. Nước ối gần như chính xác là nước tiểu của bé.

Bác sĩ sản khoa xác định số lượng nước ối thông qua hình ảnh siêu âm thai. Phần lớn, cơ thể của mẹ và thai nhi sẽ tự điều chỉnh lượng nước ối. Thỉnh thoảng, mẹ gặp phải trường hợp quá ít (thiểu ối) hoặc quá nhiều nước ối (đa ối).

dư nước ối có nên uống nhiều nước 1
Uống nhiều nước càng khiến tình trạng dư ối thêm trầm trọng hơn

Nước ối nhiều có nguy hiểm không?

Nếu mẹ dư ối quá nhiều, bác sĩ sẽ phải theo dõi cẩn thận. Quá nhiều nước ối có thể là nguyên nhân khiến vỡ màng ối sớm, dẫn đến việc sinh non, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng và gây dị tật xương ở bé.

Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến thai chết lưu và xuất huyết sau sinh.

Dư ối có nên uống nhiều nước hay không?

Nước ối là chất lỏng được chuyển từ hệ tuần hoàn của cơ thể mẹ vào trong túi ối. Việc ăn uống quá nhiều chất lỏng có thể khiến tình trạng dư nước ối trở nên nghiêm trọng.

Thực tế, mẹ không nên uống quá nhiều nước trong thai kỳ. Đặc biệt khi được chẩn đoán dư ối, mẹ càng không nên uống nhiều. Mẹ cũng nên hạn chế ăn các món chế biến dạng súp, trái cây nhiều nước như cam, bưởi…

Tuy nhiên, mẹ cũng không nên kiêng khem quá nhiều vì thiếu nước ối sẽ nghiêm trọng hơn dư ối. Mẹ cần đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho môi trường sống của thai nhi. Điều này có nghĩa rằng, dư ối không nên uống nhiều nước nhưng vẫn phải duy trì một lượng nhất định nhằm đảm bảo lượng nước ối cần thiết cho bé và đảm bảo sức khỏe cho mẹ.

Nếu mẹ dư nước ối, mẹ hãy lưu ý những điều sau:

  • Đảm bảo uống 1,5 lít nước hằng ngày và không nhiều hơn 2 lít
  • Ưu tiên hoa quả giàu chất xơ, hạn chế hoa quả mọng nước. Mẹ hãy ưu tiên táo, đu đủ, chuối…
  • Muối có khả năng giữ nước trong cơ thể nên tuyệt đối không ăn mặn

Bà bầu dư ối nên ăn gì?

Hầu hết các vấn đề về nước ối không xuất phát từ chế độ dinh dưỡng nhưng chế độ ăn uống hợp lý có thể cải thiện tình hình dư ối.

Đầu tiên bác sĩ sẽ siêu âm và chẩn đoán nguyên nhân gây dư ối. Khi phát hiện các vấn đề sức khỏe, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị bệnh.

Nếu bà bầu bị dư ối, ngoài việc hạn chế uống nhiều nước mẹ còn nên lưu ý khi chọn thực phẩm để ăn. Nước trong đồ ăn cũng ảnh hưởng đến tình trạng dư nước ối. Mẹ cần biết nên, không nên hay hạn chế ăn những gì. Những gợi ý sau có thể giúp mẹ:

  • Đảm bảo số lượng protein và chất đạm trong khẩu phần ăn hằng ngày. Chúng cực kỳ cần thiết cho sức khỏe mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi. Mẹ hãy chọn thủy hải sản và các loại thịt động vật.
  • Ăn nhiều rau xanh nhưng hạn chế các loại rau nhiều nước. Đặc biệt, không nên chế biến chúng dưới dạng canh/soup.
  • Hạn chế ăn trái cây mọng nước như cam, bưởi, dưa hấu… Thay thế bằng những hoa quả khác nhiều chất xơ và vitamin như táo, lê, chuối, đu đủ,…

Điều quan trọng mẹ cần nhớ rằng thực phẩm là nguồn dinh dưỡng chính và nó không là nguyên nhân gây dư ối. Mẹ không nên bắt mình kiêng khem, dễ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng cho hai mẹ con.

[inline_article id=60226]

Kết luận cuối cùng về vấn đề dư ối có nên uống nhiều nước không là không! Đặc biệt, mẹ nên đi khám bác sĩ ngay nếu phát hiện dịch xanh hoặc vàng chảy ra ở âm đạo. Đây có thể là những biến chứng nghiêm trọng liên quan đến nước ối.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

“Nước ối ít phải làm sao?” và đây là câu trả lời đúng khỏi nghi ngờ

Vỡ ối báo hiệu chuyển dạ, thai nhi sắp chào đời. Nước ôi có ổn định, sự phát triển của thai nhi mới được bảo chứng là an toàn. Bởi vì nước ối chính là môi trường dung dịch được hình thành ngay sai khi thụ thai, tạo ra sự cân bằng giữ mẹ và bé, tránh thai nhi bị nhiễm trùng hay va chạm…

Nước ối có từ đâu?

Từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai thành công, nước ối đã được tạo thành từ ba thành phần chính: Thai nhi, màng ối và máu mẹ. Điều này không hẳn nhiều mẹ biết.

nước ối ít phải làm sao 1
Từ những ngày đầu mới chỉ bằng một hạt mầm cho đến khi đủ 9 tháng 10 ngày, nước ối là phần không thể thiếu trong sự phát triển của thai nhi

Tại sao lại liên quan đến bào thai? Vì trong giai đoạn sớm của thai kỳ, da thai nhi có liên quan mật thiết đến sự tạo thành nước ối và khi chất gây xuất hiện từ tuần thứ 20-28, đường tạo ối mới chấm dứt hoàn toàn.

Cột mốc 16 tuần cũng rất quan trọng vì lúc này nước ối quan trọng nhất là do đường tiết niệu, bé bài tiết nước tiểu vào buồng ối từ tuần 16 thai kỳ. Sau tuần 20, nước ối có nguồn gốc từ khí-phế -quản, do huyết tương của thai nhi thẩm thấu qua niêm mạc hô hấp của bé. Cũng thời điểm này, thai nhi bắt đầu nuốt nước ối và nước ối được tái hấp thu qua da, dây rốn và màng ối. Màng ối bao phủ bánh nhau dây rốn, cũng tiết ra nước ối.

Bà bầu thiếu nước ối

Thiếu “tường rào” bảo vệ thai nhi thì hẳn là không tốt. Đó là lý do phụ nữ mang thai cần khám thai định kỳ để biết liêu nước ối đang “đầy hay vơi”.

Các cột mốc quan trọng của nước ối theo tuần thai:

  • 50ml khi thai nhi được 4-8 tuần
  • Khoảng 350ml ở tuần thứ 20
  • Tăng lên 670ml vào tuần 25-26
  • Khoảng 800ml khi thi nhu được 32-36 tuần
  • Đến 1.000ml khi thai được 38 tuần.
  • Tuần 40-42 thai kỳ giảm xuống còn khoảng 540-600ml. Đây là khoảng thời gian mẹ bầu sẽ có những dấu hiệu chuyển dạ. Do đó, bác sĩ cần nắm chỉ số nước ối để theo dõi tình hình sức khỏe của thai nhi.3

Với những trường hợp đặc biệt, nước ối giảm sau 34 tuần, mẹ cần tham vấn ký kiến bác sĩ về khả năng mổ lấy thai sớm hơn ngày dự sinh.

Bà bầu được coi là thiếu nước ối nếu ở những cột mốc khám thai nhất định, lượng nước ối không đạt trong mức an toàn. Thiếu ối ở những tuần cuối thai kỳ có thể làm tăng tỉ lệ sảy thay, sinh non lên tới 80%.

Trong quá trình chuyển dạ, nước ối được cho là đóng vai trò quan trọng giúp giảm cơn đau đớn, tránh nhiễm trùng sau sinh. Thiếu nước ối khiến tình trạng thai ngược đầu rất khó khăn để sinh tự nhiên.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiểu ối, có thể kể đến là do:

  • Các bất thường nhiễm sắc thể
  • Dị tật bẩm sinh
  • Thai chậm phát triển, rỉ ối
  • Các vấn đề từ bánh nhau
  • Bà bầu bị cao huyết áp, tiền sản giật, tiểu đường
  • Bị thiểu ối vô căn (không rõ nguyên nhân)

Nước ối ít có ảnh hưởng đến thai nhi?

Nếu thiếu ối sớm, ở tam cá nguyệt thứ hai sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của thai nhi. Hậu có có thể tiên lượng trước là trật khớp háng bẩm sinh, xơ cứng các khớp, tay chân khoèo do không cử động tốt được trong buồng tử  cung ít  nước ối, suy hô hấp.

nước ối ít phải làm sao
Mẹ đừng quên những lần khám thai định kỳ để biết nước ối đang ổn định hay vơi đi

3 tháng cuối thai kỳ, dù kéo dài hơn những tháng ở giữa nhưng di chứng do thiếu ối cũng vẫn gây ra những hậu quả đáng tiếc cho thai nhi: Tay chân khoèo, xơ cứng khớp, suy hô hấp, chèn ép dây rốn, bé dễ bị suy thai và không bình chỉnh được ngôi thai có thể có những ngôi bất thường gây đẻ khó.

Nước ối ít nên uống gì?

Con đường ăn uống là cách nhanh nhất giúp khắc phục tình trạng thiếu ối trong thai kỳ. Thực phẩm là bài thuốc tự nhiên an toàn mà hiệu quả cho bầu. Mẹ đừng quên uống 4 loại nước sau:

Nước mía

Không chỉ thức uống giải khát được yêu thích mùa Hè mà uống nước mía còn giúp thai nhi tăng cân nhanh tronh những tháng cuối đồng thời trị thiếu ối, ốm nghén rất hiệu quả. Nước mía giúp bổ sung canxi, magie, kali, sắt, các loại vitamin A, B, C, đồng thời trong đó có chứa gần 30 a-xit hữu cơ khác. Lời khuyên là nếu thiếu ối, mỗi ngày mẹ uống một ly nước mía.

Nước dừa

Để nước ối cán mốc “chuẩn” nhanh nhất, mẹ đừng quên bổ sung nước dừa vào thực đơn hằng ngày. Trong nước dừa có chứa clorua, kali, magie, đường, muối, protein … để giúp mẹ ổn định huyết áp và ngừa được nhiều biến chứng sản khoa nguy hiểm.

Các loại nước ép trái cây

Vô vàn các loại trái cây theo mùa sẵn sàng phục vụ mẹ bầu. Đó là táo, ổi, cam, dâu… luôn giàu các loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho bà bầu và thai nhi, cung cấp chất xơ và tăng lượng nước ối trong thai kỳ.

Nước đun sôi để nguội

Nước lọc vẫn là quan trọng nhất trong thai kỳ. Hàng ngày nên uống khoảng 2,5-3 lít nước. Nếu mẹ bầu mới vận động cơ thể hoặc trong những ngày thời tiết nắng nóng thì lượng nước có thể tăng lên.

Cách chữa thiếu nước ối

Cùng với chế độ ăn uống khoa học thì có một vài cách khác cũng giúp cải thiện tình trạng thiếu ối.

Vận động nhiều hơn

Các chuyên gia đưa ra lời khuyên bầu bị thiếu nước ối nên vận động ít nhất 30-45 phút mỗi ngày. Chỉ là những bài tập nhẹ nhàng như đị bộ, yoga cũng sẽ giúp tăng lưu lượng tuần hoàn máu trong tử cung, nhau thai và đây cũng là cách tăng chỉ số chất lỏng trong bọc ối do thai nhi đi tiểu ra đó.

Nằm nghiêng sang trái 

Tư thế nằm ngủ tốt nhất đối với bà bầu là nghiêng về phía bên trái. Khi nằm ở tư thế này, lưu lượng máu từ cơ thể mẹ sẽ đi qua các mạch máu trong tử cung và đến thai nhi một cách thông suốt hơn. Khi máu được vận chuyển với tốc độ đều đặn thì chỉ số nước ối cũng tăng lên.

Thăm khám bác sĩ

Đây là cách hiệu quả nhất giúp mẹ và bé cùng an toàn. Mẹ có thể sử dụng những biện pháp y tế như tiêm nước ối, truyền tĩnh mạch hoặc đặt ống truyền ối… nhờ sự tư vấn của bác sĩ.

[inline_article id=33981]

Nước ốt ít phải làm sao? Câu trả lời đã rõ như ban ngày. Quan trọng cần nhớ là phải khám thai theo lịch hẹn của bác sĩ để biết rõ mẹ cần làm gì ngay thời điểm bị thiếu ối.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dây rốn bám màng trong thai kỳ, hiện tượng “ngàn người có 1”

Tại sao lại gọi là hiện tượng hiếm có “ngàn người có 1”? Bởi dây rốn bám màng chỉ có tỉ lệ 1/2.500 thai phụ mắc phải. Hiện tượng này vốn không có dấu hiệu lâm sàng mà chỉ có thể phát hiện nhờ siêu âm thai. Điều kiện cần là thai phụ phải khám thai định kỳ và bác sĩ bác sỹ chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm cần quan sát rất kỹ càng, cộng với thiết bị siêu âm hiện đại cho những hình ảnh sắc nét chính xác đến chi tiết xác định chính xác.

Dây rốn bám màng có nguy hiểm không?

Bình thường dây rốn sẽ bám ở vị trị giữa của bánh nhau nhưng cũng có trường hợp dây rau nàm sát màng ối, xa bánh nhau. Dây rau bám màng là một trong những tình trạng bất thường của dây rau.

Cụ thể, dây rốn bám màng sẽ nằm ở mép bánh nhau. Điều này gây cản ở việc hấp thụ thức ăn nuôi dưỡng thai nhi. Bé chỉ hấp thụ được tối đa 30%, dẫn đến nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai, sinh non và thai lưu bất kỳ lúc nào.

dây rốn bám màng 1
Cách tốt nhất để phát hiện dây rốn bám màng là siêu âm thai

Ngoài ra, phụ nữ mang thai có hiện tượng này sẽ có những cơn co bóp tử cung gây tình trạng rách màng ối, đứt dây rau, cắt đứt nguồn máu nuôi thai, thai sẽ bị ngạt trong tử cung hoặc trong lúc chuyển dạ. Các bất thường vị trí bám của dây rốn còn làm tăng nguy cơ các bệnh lý như nhau bong non, nhau tiền đạo, tiền sản giật…

Dây rốn bám màng cùng với các triệu chứng bánh nhau 2 thùy với thùy phụ nằm ở phần thấp tử cung, nhau bám thấp hay nhau tiền đạo còn là dấu hiệu cảnh báo mạch máu tiền tạo.

Có thể cùng lúc xảy ra đồng thời dây rốn bám màng và mạch máu tiền đạo. Trường hợp này cực hiếm, cứ 6.000 thai phụ mới có một người mắc phải.

Mạch máu tiền đạo có thể gây hậu quả nặng nề lên thai nhi, làm tăng nguy cơ tử vong cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Cách tốt nhất là khám thai định kỳ để sớm chẩn đoán được mạch máu tiền đạo trước sinh, sẽ giúp cứu sống trẻ nếu mổ chủ động trước khi vỡ ối. Nếu vỡ ối kèm máu đỏ tương cần lưu ý đến khả năng vỡ mạch máu tiền đạo, xử trí mổ khẩn cấp là cần thiết.

[inline_article id=120640]

Làm thế nào để phát hiện sớm nhất?

Phát hiện càng sớm hiện tượng dây rau bám màng sẽ hỗ trợ các bác sĩ trong việc lên phương án theo dõi thai phù hợp và chuẩn bị các tình huống xử lý cấp cứu trong tình trạng khẩn cấp.

Lí tưởng nhất là bà bầu được kiểm tra thường xuyên với siêu âm và Monitoring định kỳ hoặc ngay khi có nghi ngờ bất thường. Càng về những tháng cuối thai kỳ càng cần theo dõi và kiểm tra thường xuyên hơn vì nguy cơ đứt dây rau có thể xảy ra ngay khi thai phụ có những cơ co tử cung đầu tiên.

Khi thai phụ có dấu hiệu chuyển dạ, xuất hiện liên tục các cơn co tử cung, điều quan trọng nhất chính là quyết định mổ bắt thai lúc nào. Bởi thời điểm này dây rau có thể đứt, gây chảy máu trong buồng ối, thai nhi có thể bị nguy hiểm tính mạng chỉ trong vài phút. Việc không phát hiện sớm và xử trí chậm trễ cũng đã gây ra nhiều trường hợp tử vong đáng tiếc.

Dây rốn bám mép nhau

Khi dây rốn cắm vào bờ của bánh nhau, gọi là dây rốn bám mép. Đây là trường hợp hiếm gặp, khoảng 7% thai kỳ. Những trường hợp đa tai tần xuất có thể cao hơn.

Dây rốn bám mép khác với dây rau bám bám màng. Tuy nhiên khi vị trí như vậy cũng có thể ảnh hưởng đến việc dinh dưỡng cho thai nhi, cũng có thể dưỡng thai và sinh bình thường. Mẹ nên khám thai theo lịch hẹn của bác sĩ, có thể yêu cầu làm siêu âm Doppler để biết chính xác phân bố mạch máu của dây rốn thai nh ở vùng nào. Theo kinh nghiệm của các bác sĩ, đa số các trường hợp phát hiện sớm như bạn và theo dõi hợp lý kết quả khá tốt.

Dây rốn bám mép bánh nhau có nguy hiểm không?

Dây rốn bám mép không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của mẹ trong thai kỳ dù vẫn có một số ít trường hợp có thể kèm theo thai suy dinh dưỡng. Thời điểm chuyển dạ hiện tượng này có thể làm suy thai và đột tử cho thai nếu phần mạch máu của dây rốn nằm vắt ngang qua lỗ cổ tử cung và bị đứt khi cổ tử cung mở ra lúc chuyển dạ

[inline_article id=13027]

Dây rốn bám màng không gây ảnh hưởng nhiều đến 40 tuần thai nhưng nếu không được phát hiện sớm, thai phụ sẽ thiếu các thông tin chi tiết để đề phòng các trường hợp xấu có thể xảy ra, ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ và bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nhiễm trùng đường ruột “trợ thủ” đắc lực gây rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Món ngon ngay trước mắt, đúng lúc thèm thì chẳng ngại gì mà không thử ngay đúng không mẹ bầu. Chính suy nghĩ vô tư này đã giúp vi khuẩn nhiễm trùng đường ruột có cơ hội xâm nhập dễ dàng vào cơ thể phụ nữ mang thai.

Rối loạn tiêu hóa hay tiêu chảy là hai dạng bệnh lý các mẹ tỏ tường nhiều hơn là chuyện bị nhiễm trùng hay vi khuẩn đường ruột tấn công. Tuy nhiên, đây lại là trợ thủ đắc lực cho hai vấn đề phổ biến kia. Giải quyết căn nguyên này sẽ “tống khứ” tiêu chảy ra khỏi cơ thể mẹ.

Nhiễm khuẩn đường ruột

Nguyên nhân chính gây ra nhiễm trùng (khuẩn) đường ruột là do vi sinh vật bao gồm nấm men, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn có hại gây ra.

nhiễm trùng đường ruột 1
Nhiễm trùng đường ruột bộc lộ ngay qua bệnh tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hóa

Những sinh vật này luôn ẩn náu sẵn trong thực phẩm nhiễm độc, vệ sinh an toàn thực phẩm kém. Mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng sẽ phụ thuộc vào loại mầm bệnh gây ra nhiễm trùng. Chẩn đoán nhiễm trùng dựa trên các triệu chứng sẽ giúp bác sĩ thu hẹp khả năng tiên đoán các loại tác nhân gây bệnh mà bà bầu có thể đang mắc để có thể điều trị đầy đủ.

Triệu chứng thường gặp: Chán ăn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, co thắt hoặc hội chứng kích thích ruột…

Vi khuẩn đường ruột

Đây là một khái niệm rộng hơn, bao trùm các vi sinh vật gây nhiễm khuẩn đường ruột.  Họ vi khuẩn đường ruột là một họ lớn bao gồm các trực khuẩn Gram âm, chia thành 2 nhóm:

  • Nhóm các vi khuẩn gây bệnh
  • Nhóm các vi khuẩn gây bệnh cơ hội

Các vi khuẩn này chủ yếu gây bệnh đường tiêu hóa như tiêu chảy viêm ruột ỉa chảy, viêm đại tràng. Mỗi loài vi khuẩn có thể gây bệnh ở các vị trí khác nhau trên đường tiêu hoá và cơ chế gây bệnh cũng khác nhau. Ngoài ra, các vi khuẩn này cũng có thể bệnh ở ngoài đường tiêu hoá như viêm đường tiết niệu, viêm màng não, viêm phổi, phế quản…

Đối tượng tấn công của vi khuẩn đường ruột

Tổ chức Y tế Tế giới ước tính khoảng 2 triệu trẻ em trên toàn thế giới chết mỗi năm do các chứng bệnh tiêu chảy.

Trẻ em, người cai tuổi, phụ nữ có thai là những đối tượng có hệ miễn dịch yếu sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường ruột cao. Bệnh có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Mẹ bầu có thể quản lý được bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Nhiễm khuẩn đường ruột trong giai đoạn mang thai

3 tháng đầu thai kỳ là thời điểm sức đề kháng của bà bầu rất yếu, do ốm nghén, do những thay đổi ban đầu lúc mang thai nên khi ăn uống cần hết sức cẩn trọng để không ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

Không chỉ là chuyện ăn, uống cũng cần cẩn thận. Khi uống phải nguồn nước nhiễm chì hoặc ô nhiễm cộng thêm sức đề kháng giảm sút trầm trọng, vi khuẩn đường ruột sẽ dễ dàng xâm nhập cơ thể, gây nên tình trạng “tào tháo đuổi”.

nhiễm trùng đường ruột 1 2
Bất kỳ thực phẩm nào trước khi dung nào vào cơ thể bà bầu đều phải vệ sinh thật kỹ

Một số trường hợp đặc biệt dù đã “soi ra vi khuẩn” trong chuyện ăn uống nhưng bản thân thực phẩm lại có vấn đề. Cụ thể mẹ bầu bị dị ứng hoặc thể trạng mẹ không phù hợp với dinh dưỡng từ nguồn thức ăn cũng sẽ bị xảy ra tình trạng đau bụng tiêu chảy.

Lại có đôi khi, ăn uống vệ sinh nhưng do bữa ăn có nhiều đồ lạ, chất đạm, chất mỡ nên cơ thể cũng không hấp thu được, gây rối loạn tiêu hóa.

Hầu hết các trường hợp tiêu chảy nhẹ sẽ tự khỏi và không gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài liên tục, mẹ bầu rất nhanh chóng bị mất nước, mệt mỏi, thậm chí có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

[inline_article id=34388]

Mách mẹ cách tránh nhiễm trùng đường ruột trong thai kỳ

Mẹ bầu nên uống nhiều nước mỗi ngày, từ 2,5-3 lít nước/ngày. Không uống những đồ uống có chứa chất kích thích như cà phê, trà, nước có ga, vì sẽ làm cơ thể mất nước. Khi bị tiêu chảy nên tránh cơ thể mất nước, nên tăng cường uống nhiều nước trái cây, nước oresol hoặc muối đường.

Mẹ bầu cần lưu ý thức ăn hàng ngày, nên ăn những thức ăn dễ hấp thu như chuối, cà rốt, táo, khoai tây… Nên cẩn trọng với những sản phẩm từ sữa, nhưng nên dùng sữa chua vì sữa chua chứa nhiều vi khuẩn có lợi, tránh ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ, chiên xào.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Tốt nhất trong thời gian mang thai, mẹ nên tạm “né” những hàng quán không đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chỉ nên ăn chín, uống sôi, không ăn đồ tái, sống. Ngoài ra, bà bầu cũng nên tăng cường thực phẩm sắt vừa ngăn ngừa nguy cơ thiếu máu, vừa có tác dụng phòng ngừa tiêu chảy và nhieex trùng đường ruột.

[inline_article id=76585]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian hiệu quả bất ngờ

Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian có thể giúp chị em đẩy lùi loại bệnh khó chịu này mà không cần phẫu thuật. Chị em có thể tham khảo để áp dụng điều trị ngay tại nhà theo những cách dưới đây nhé.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

Thời kỳ mang thai và sau khi sinh, nhiều chị em dễ mắc bệnh trĩ do thay đổi nội tiết tố, đặc biệt là sự tăng nồng độ nội tiết tố progesterone. Cộng hưởng vào đó chính là thói quen thường xuyên ngồi một chỗ khiến cho máu ít được lưu thông và hệ thống tĩnh mạch bị chèn ép.

Với những trường hợp bị trĩ nặng, búi trĩ đã sa ra ngoài và vỡ gây nhiễm trùng, việc điều trị nội khoa (dùng thuốc) không còn tác dụng thì đốt điện hay phẫu thuật cắt bỏ chính là giải pháp tốt nhất.

Tuy nhiên, đối với những trường hợp bệnh trĩ nhẹ, ở giai đoạn đầu hoặc cấp độ 1, 2 với những triệu chứng điển hình như đại tiện ra máu, táo bón, cảm giác đại tiện chưa hết và búi trĩ chưa sa ra ngoài, cách trị bệnh trĩ tại nhà bằng các giải pháp tự nhiên được khuyến cáo là an toàn, hiệu quả tốt nên áp dụng trước khi dùng thuốc.

Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

1. Chữa bệnh trĩ bằng lá trầu không

Cứ 100g lá trầu không có tới 2,4% tinh dầu. Khi dùng lá trầu không để thoa lên hậu môn sẽ làm mềm thành mao mạch, giúp búi trĩ có thể thụt vào trong, từ đó hạn chế được tình trạng viêm nhiễm.

Ngoài ra, lá trầu không còn thúc đẩy hệ tiêu hóa làm việc tốt hơn, giúp cho quá trình tiêu hóa, chuyển hóa thức ăn trong cơ thể tốt hơn. Chất thải cũng sẽ được loại bỏ dễ dàng do cơ vòng hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào tác dụng kích thích của lá trầu không đối với cơ vòng.

♦ Cách dùng

  • 20 lá trầu không bản to rửa sạch.
  • Đun sôi nước, cho lá trầu và chút muối ăn rồi tắt bếp, chờ nước nguội.
  • Dùng nước trầu để xông hơi. Khi nước bắt đầu nguội dần nhưng còn ấm, dùng nước này ngâm hậu môn và dùng lá trầu không cọ rửa nhẹ nhàng để tăng tính diệt khuẩn.
  • Kiên trì thực hiện hằng ngày, sau 1 tháng sẽ thấy các búi trĩ sẽ dần teo lại.

2. Cách chữa bệnh trĩ bằng rau diếp cá

Theo Đông y, rau diếp cá có vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, sát khuẩn, giải độc cơ thể, lợi tiểu, sát trùng. Ngoài ra, nghiên cứu khoa học còn phát hiện rau diếp cá chứa một lượng lớn chất quercetin và isoquercetin có tác dụng làm bền chắc mao mạch, tĩnh mạch, trị bệnh táo bón ở thai phụ, giảm khả năng bị ung thư và chữa bệnh trĩ hiệu quả.

♦ Cách dùng

  • 50g diếp cá rửa sạch, để ráo nước rồi giã nhuyễn
  • Hòa tan 1 thìa muối với nước ấm và vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn, sau đó đắp trực tiếp diếp cá lên búi trĩ.
  • Dùng gạc băng lại để cố định phần rau diếp cá vừa đắp.
  • Để khoảng 30 phút, gỡ ra rồi rửa sạch.

Bạn cũng nên kết hợp ăn rau diếp cá sống để giải nhiệt cơ thể, giúp tiêu hóa tốt hơn và giảm tình trạng trĩ nhé.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

3. Cách chữa bệnh trĩ bằng dầu dừa

Sử dụng dầu dừa trị bệnh trĩ mang lại cho mẹ cảm giác thoải mái, dễ chịu bởi tác dụng làm dịu da bổ sung nhiều chất chống oxy hóa cho cơ thể, gia tăng độ bền của tĩnh mạch. Dầu dừa dùng để chữa trĩ ngoại.

♦ Cách dùng

  • Vệ sinh sạch vùng hậu môn bằng nước muối
  • Thấm dầu dừa vào bông gòn và chấm trực tiếp lên búi trĩ
  • Duy trì cách làm này 2-3 lần/ngày để giảm cơn đau do viêm

4. Cách chữa bệnh trĩ bằng giấm táo

Giấm táo hữu cơ là một trong những nguyên liệu có sẵn tại nhà tuyệt vời dùng đễ chữa bệnh trĩ nhờ khả năng kháng viêm, giảm sưng hiệu quả. Bạn có thể dùng giấm táo để chữa trĩ.

♦ Cách dùng

  • Dùng bông/gạc sạch nhúng vào một ít giấm táo rồi thoai lên vùng trĩ ngoại hoặc đắp qua đêm. Để giảm cảm giác châm chích, bạn có thể pha loãng giấm táo với nước theo tỷ lệ 1:1 để thoa lên vùng trĩ.
  • Song song với việc thoa ngoài thì bạn nên pha 1 thìa súp giấm táo với 1 cốc nước khoảng 240ml rồi uống 2-3 lần/ngày.
  • Bạn có thể hòa khoảng 100ml giấm táo vào chậu nước ấm rồi ngâm hậu môn khoảng 10-20 phút trước khi tắm cũng giúp giảm các triệu chứng của bệnh trĩ.
  • Hoặc bạn pha giấm táo với nước theo tỷ lệ 1:1 rồi cho vào khay đá nhỏ để đông lại, sau đó dùng những viên đá này chườm lạnh lên vết thương trĩ để giảm đau, sưng hiệu quả.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

5. Cách chữa bệnh trĩ bằng phèn chua

Phèn chua có đặc tính sát khuẩn và làm se bề mặt da nên rất công hiệu trong việc làm co búi trĩ, giảm chảy máu cũng như làm khô bề mặt vết thương trĩ.

♦ Cách dùng

  • Xay nhuyễn phèn chua thành dạng bột
  • Hòa 3 thìa cà phê phèn chua vào 1,2 lít nước ấm
  • Ngâm hậu môn khoảng 15-20 phút, sau đó lau khô bằng khăn mềm. Hoặc bạn cũng có thể ngâm gạc/bông sạch vào hỗn hợp phèn chua và nước rồi đắp trực tiếp lên vùng có vết thương trĩ
  • Thực hiện ngày 2 lần

Tỏi là thảo dược có chất kháng sinh tự nhiên nên có tác dụng chống sưng viêm, củng cố thành mạch máu và cầm máu hiệu quả tức thời.

Cách dùng

  • Bóc 1 củ tỏi bỏ vỏ, rửa sạch, ép lấy nước rồi bôi trực tiếp nước ép lên vùng trĩ.
  • Nếu ngại dùng nước ép tỏi nguyên chất sẽ gây cảm giác khó chịu, bạn có thể cho một thìa súp tỏi xay/băm nhuyễn vào 240ml nước đã đun sôi, ngâm khoảng 15 phút rồi dùng hỗn hợp rửa vùng hậu môn vài lần, nên thực hiện trước lúc đi ngủ.

7. Cách chữa bệnh trĩ bằng nghệ

Nghệ có tính sát khuẩn tự nhiên và làm đông máu nhanh nên có thể điều trị hiệu quả các trường hợp chảy máu do trĩ.

♦ Cách dùng

  • Hòa bột nghệ nguyên chất với nước theo tỷ lệ 1:1 rồi thoa trực tiếp lên hậu môn. Đợi cho đến khi thật khô rồi mới rửa sạch và lau khô bằng khăn mềm.
  • Hòa nửa thìa cà phê bột nghệ nguyên chất với 1 thìa súp nha đam xay nhuyễn, trộn đều hỗn hợp rồi thoa lên vùng hậu môn trước khi đi ngủ.
  • Trộn đều 1 thìa cà phê bột nghệ với 1 thìa súp sáp mỡ (vaselin có thành phần chính là petroleum jelly tinh khiết) rồi thoa đều hỗn hợp vào ngón tay sạch, sau đó đưa sâu vào ống hậu môn.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

8. Dùng trà xanh cũng là cách chữa bệnh trĩ hiệu quả

Trà xanh cũng được xem là một trong những dược liệu giúp cải thiện tình trạng chảy máu, giảm đau rát, viêm sưng và thu hẹp các vết thương do bệnh trĩ gây ra hiệu quả.

♦ Cách dùng

  • Nấu nước từ lá trà xanh tươi hoặc pha trà được đóng gói sẵn rồi dùng nước trà ấm để rửa vùng hậu môn nhiều lần trong ngày.
  • Hoặc dùng trà xanh dạng túi lọc, ngâm nước ấm rồi đắp trực tiếp lên vết thương trĩ 2-3 lần/ngày.

9. Cách trị bệnh trĩ bằng nha đam

Nha đam là món quà tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng cho con người bởi nó có thể giúp chữa lành hầu hết các loại bệnh nhiễm trùng, bao gồm cả bệnh trĩ.

♦ Cách dùng

  • Cắt bỏ vỏ một khúc nha đam, rửa sạch
  • Dùng nha đam thoa lên vùng hậu môn 2 lần/ngày.

*Để nha đam phát huy tối đa tác dụng, bạn hãy dùng nha đam nấu ăn hoặc làm nước mát để uống hàng ngày giúp giảm bệnh trĩ.

10. Cách chữa bệnh trĩ bằng nước chanh

Hỗn hợp nước và dầu sẽ bao bọc và làm mềm phân để giúp bạn đại tiện dễ hơn. Còn nước chanh giúp điều hòa nhu động ruột, làm quá trình đại tiện diễn ra suôn sẻ.

♦ Cách dùng

  • Mỗi sáng thức dậy, ngay khi bụng còn đói, bạn hãy uống một ly nước lọc pha với một thìa súp dầu oliu và 10 giọt hước cốt chanh tươi.

Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

11. Dầu dừa

Dầu dừa là chất kháng khuẩn nên có tác ụng chống viêm, giảm sưng và xoa dịu cảm giác đau rát của bệnh trĩ.

♦ Cách dùng

  • Vệ sinh hậu môn thật sạch
  • Thoa một ít dầu dừa nguyên chất vào hậu môn 2 lần/ngày, nhất là ngay sau mỗi lần đi đại tiện.

12. Dầu hạnh nhân 

Dầu hạnh nhân có thể làm dịu cơn đau, nóng rát, ngứa và tình trạng viêm sưng hậu môn. Đây là cách chữa bệnh trĩ cho bà bầu rất an toàn.

♦ Cách dùng

  • Lấy một ít dầu hạnh nhân rồi thoa đều lên ngón tay sạch và đưa sâu vào bên trong vùng hậu môn để tiêu diệt vi khuẩn và làm dịu tình trạng sưng viêm.
  • Hoặc trộn dầu hạnh nhân và dầu hoa phong lữ theo tỷ lệ 1:1 rồi thoa bên ngoài hậu môn.

13. Dầu tràm trà

Dầu tràm trà có đặc tính kháng vi khuẩn và điều trị nhiều bệnh lý nhiễm trùng hiệu quả. Tuy nhiên, dược tính nổi bật và quan trọng nhất của loại dầu này chính là chống viêm nên rất hiệu quả trong việc điều trị tình trạng ngứa ngáy, đau rát do trĩ gây ra.

♦ Cách dùng

  • Cho một ít dầu vào miếng bông dạng tròn rồi thoa lên vùng hậu môn.
  • Hoặc cho 8 giọt tinh dầu tràm trà vào bồn tắm đã pha sẵn nước ấm để tắm ngâm.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

14. Cách trị bệnh trĩ bằng muối Epsom

Loại khoáng chất tự nhiên giàu magiê và sulfat này không những là nguyên liệu làm đẹp nổi tiếng mà còn là một trong những loại dược liệu tuyệt vời dành cho người bị bệnh trĩ. Theo kinh nghiệm áp dụng của nhiều người, loại muối này có khả năng làm thuyên giảm triệu chứng và đẩy lùi bệnh trĩ rất nhanh chóng.

♦ Cách dùng

  • Chuẩn bị bồn tắm, cho nước ấm vào khoảng 1/3 bồn rồi cho 150g muối vào.
  • Dùng hai bàn tay chà xát để muối tan nhanh.
  • Ngồi vào bồn và ngâm vùng hậu môn ít nhất 20 phút.
  • Tắm lại và rửa sạch hậu môn bằng nước ấm, dùng khăn mềm lau sạch và để khô tự nhiên rồi mới mặc quần áo vào.

15. Cách chữa bệnh trĩ bằng cúc La Mã

♦ Thuốc mỡ từ cúc La Mã và hoa hồng

  • Lấy 250ml dầu mầm lúa mì, 10g bột hoa cúc La Mã và 2 cánh hoa hồng cho vào một chiếc nồi nhỏ sau đó đun lửa liu riu khoảng 1 giờ.
  • Dùng vải màn lọc để lấy hỗn hợp dung dịch.
  • Trộn đều hỗn hợp với 20g sáp ong và 20g hoạt chất lanolin rồi cho vào lọ sạch bảo quản thành dạng sáp để dành dùng dần.
  • Mỗi ngày thoa sáp lên hậu môn 2 lần cho đến khi khỏi bệnh hẳn.

♦ Tinh dầu từ cúc La Mã

Chọn các sản phẩm tách dầu từ cúc La Mã, tốt nhất là tinh dầu chất lượng cao rồi thoa trực tiếp lên vùng bị bệnh trĩ mỗi ngày để làm giảm tình trạng sưng viêm, đau rát.

♦ Chữa bệnh trĩ tại nhà với thuốc ngâm từ cúc La Mã

  • Nấu 3 lít nước với 1 nắm hoa cúc La Mã phơi khô, đun sôi khoảng 10 phút thì tắt bếp.
  • Đợi hỗn hợp nguội dần thì lọc bỏ xác hoa cúc ra khỏi nước. Dùng nước này để ngâm hậu môn 15 phút mỗi ngày.

♦ Trà thảo mộc từ lá cúc La Mã

  • Đun sôi 1 lít nước, thả vào vài lá cúc La Mã, sau đó nấu sôi thêm 10 phút thì tắt bếp.
  • Uống trà này mỗi ngày để điều trị bệnh trĩ.

♦ Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian với hoa cúc calendula (cúc kim tiền hoặc cúc tâm tư)

  • Đun 240ml nước sôi, sau đó cho 1 thìa súp đầy hoa cúc calendula khô để ngâm khoảng 5 phút rồi uống ngay
  • Uống 2-4 lần/ngày
  • Hoặc ngâm một miếng gạc/khăn sạch vào trà rồi đắp lên hậu môn khi còn ấm để chữa bệnh trĩ.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

16. Cách chữa bệnh trĩ dân gian bằng rau má

Rau má giúp giảm đau, cải thiện tình trạng sưng viêm và làm dịu các cơn trĩ cấp vô cùng hiệu quả nhờ khả năng làm lành tổn thương, tăng sự kết nối giữa mô và các mạch máu.

Cách dùng

  • Lấy một nắm rau má rửa sạch, giã nát với một nhúm muối, sau đó dùng đắp lên hậu môn
  • Hoặc nấu nước rau má uống hàng ngày

Lá và hạt của cây sầu đâu cũng là bài thuốc chữa bệnh trĩ được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Với đặc tính kháng nấm và chống viêm nhiễm hiệu quả, sầu đâu giúp giảm tình trạng chảy máu, sưng viêm và đau khi bị bệnh trĩ.

♦ Cách dùng

  • Xay hạt hoặc lá sầu đâu đã phơi khô thành bột.
  • Trộn bột sầu đâu với một ít dầu dừa rồi thoa lên hậu môn.

18. Cách chữa bệnh trĩ cho phụ nữ sau sinh bằng hạt dẻ

Những ai bị trĩ nên thêm hạt dẻ vào thực đơn hàng ngày vì đây là loại thuốc chữa bệnh trĩ có nguồn gốc thiên nhiên rất an toàn cho phụ nữ sau sinh. Tại Mỹ, người ta đã xem hạt dẻ ngựa là một liệu pháp hiệu quả điều trị tình trạng rối loạn tĩnh mạch và phù nề do bệnh trĩ. Nhờ chứa saponin và tannin – hoạt chất có đặc tính chống viêm và làm lành vết thương mạnh nên hạt dẻ có thể giúp phụ nữ sau sinh cải thiện các triệu chứng của căn bệnh này.

♦ Cách dùng

  • Rang hạt dẻ khô để dùng như món ăn vặt hàng ngày.
  • Hoặc nấu trà hạt dẻ để uống.

19. Dùng bồ công anh – cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

Theo nhiều công trình nghiên cứu, thảo dược bồ công anh, nhất là phần lá và rễ, có chứa các hợp chất giúp nhuận tràng, kích thích tiêu hóa, làm mềm phân và cải thiện đáng kể tình trạng đi đại tiện chưa hết, đau rát khi đại tiện do bệnh trĩ gây ra.

♦ Cách dùng

  • Dùng rễ bồ công anh xay nhuyễn.
  • Cho 2 thìa cà phê vào ngâm khoảng 15 phút với 240ml nước sôi rồi dùng vải mùng lọc bỏ bã.
  • Phần nước dùng uống 2 ly/ngày.

*Lưu ý: Dù được xem là thuốc trị bệnh trĩ vô cùng hiệu nghiệm, tuy nhiên, bồ công anh lại chống chỉ định với phụ nữ có thai và cho con bú. Vì vậy, dù bị trĩ nặng, bạn cũng không được dùng thuốc từ bồ công anh.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

Những điều cần làm khi bị bệnh trĩ

1. Giảm cân

Bạn nên thực hiện giảm cân trước khi áp dụng các phương pháp trị bệnh trĩ. Bởi vì cân nặng quá mức sẽ khiến bệnh trĩ nặng hơn. Nguyên nhân là do cơ thể quá nặng sẽ gây áp lực cho phần tĩnh mạch ở khu vực trực tràng, hậu môn, lâu ngày làm các tĩnh mạch này căng giãn bất thường dẫn đến sưng viêm và trĩ.

Hiện có rất nhiều cách giảm cân để bạn áp dụng và dù chọn giải pháp nào đi nữa, bạn cũng cần kiên trì để đạt được mức cân nặng ổn định theo tiêu chuẩn BMI < 25.

2. Cải thiện chế độ ăn uống

Cải thiện chế độ ăn uống là bước cần làm tiếp theo khi chữa bệnh trĩ tại nhà. Trên thực tế bạn không cần phải kiêng khem quá nhiều thứ mà chỉ cần tuân thủ những ghi chú nhỏ sau để giúp điều hòa nhu động ruột, giảm tình trạng táo bón và cung cấp các dưỡng chất tốt cho việc phục hồi các tĩnh mạch.

♦ Tăng cường chất xơ

  • Bạn nên ăn gấp đôi lượng chất xơ so với trước khi bị trĩ và nên ăn đều 3 bữa/ngày. Mỗi ngày nạp khoảng 20-30g chất xơ.
  • Chất xơ có nhiều trong các loại đậu, ngũ cốc, hạt, rau và trái cây như đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan, bột yến mạch, gạo nâu, atisô, bông cải xanh, lê, táo, chuối.

♦ Uống nhiều nước

Hãy uống thật nhiều nước, tốt nhất là uống đủ 2 lít/ngày để giúp quá trình trao đổi chất trong cơ thể diễn ra thuận lợi hơn cũng như giúp phân mềm và dễ tống ra ngoài hơn. Nước lọc là chọn lựa tốt nhất, tuy nhiên bạn cũng có thể cân nhắc lựa chọn các loại nước ép trái cây, đặc biệt là nước ép giúp nhuận tràng như nước ép mận, dứa.

♦ Không ăn nhiều đồ cay nóng

Nếu đã có triệu chứng đau rát hậu môn, bạn nên hạn chế ăn nhiều thực phẩm cay nóng như ớt, tiêu, gừng để không làm gia tăng tình trạng khó chịu.

♦ Tránh cà phê và rượu

Các loại chất kích thích này làm giảm nhu động ruột, gây táo bón. Táo bón khiến bệnh trĩ càng thêm trầm trọng.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

♦ Thêm vào các loại thực phẩm hỗ trợ phục hồi tình trạng tổn thương tĩnh mạch 

Cam quýt, mâm xôi, anh đào, bạch quả, hạt dẻ, hoa cúc calendula rất tốt cho bệnh nhân trĩ vì có thể giúp giảm tình trạng sưng, viêm do trĩ gây ra.

3. Thay đổi bài tập thể dục

Thói quen tập thể dục đều đặn rất tốt cho người bị bệnh trĩ vì tác động trực tiếp đến trực tràng, giúp điều trị bệnh trĩ ở giai đoạn đầu vô cùng hiệu quả. Tuy nhiên, tập luyện những bài tập làm căng, tạo áp lực ở bụng và thân dưới như cử tạ sẽ ảnh hưởng đến tĩnh mạch trực tràng và đây cũng là nguyên nhân gây đau đớn hay đại tiện ra máu ở người bệnh trĩ.

Bên cạnh đó, ngồi nhiều và các hoạt động gắng sức quá đỗi như khuân, vác, đẩy vật nặng cũng không có lợi cho người bệnh trĩ. Vì vậy, khi đã bị bệnh và muốn điều trị hiệu quả, bạn nên chuyển sang tập luyện một môn thể dục, thể thao khác như yoga, bơi lội, đi bộ để giảm triệu chứng và phòng tránh bệnh trĩ chuyển biến nặng hơn.

4. Chườm lạnh

Việc đắp lạnh không chỉ giúp làm dịu vết thương, giảm sưng viêm và những cơn nóng rát khó chịu do trĩ gây ra mà còn giúp làm co các búi trĩ nên bệnh rất nhanh khỏi. Cách làm vô cùng đơn giản, bạn chỉ cần cho nước đá vào túi sạch hoặc ngâm khăn sạch trong nước lạnh rồi đắp lên vùng hậu môn khoảng 15 phút 2-3 lần/ngày.

5. Không dùng giấy vệ sinh lau vết thương trĩ

Bạn không nên dùng giấy vệ sinh hoặc bất kỳ loại khăn giấy khô nào để lau chùi vùng trĩ. Bởi vì giấy vệ sinh thường khô, thô ráp và được tái chế từ loại giấy không đảm bảo chất lượng, khi chà xát lên vùng da viêm sưng có thể làm rách vết thương, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Thay vì dùng giấy vệ sinh, bạn hãy thay thế bằng các loại khăn ướt không gây dị ứng. Để làm khô khu vực hậu môn, bạn có thể sử dụng khăn vải mềm và sạch.

6. Đi đại tiện nhưng đừng mất quá nhiều thời gian

Bạn không nên nhịn đi đại tiện vì sẽ làm phân khô cứng và tích tụ lại trong đại tràng, gây áp lực cho hậu môn. Bạn cũng không nên rặn và ngồi đại tiện quá lâu vì sẽ gây tổn thương hậu môn, làm cho bệnh trĩ càng thêm nghiêm trọng.Cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian

7. Xây dựng thói quen tốt khi vệ sinh và chăm sóc cơ thể

  • Tắm nước ấm, đặc biệt là ngâm vùng hậu môn trong nước ấm khoảng 15 phút mỗi ngày rất có ích cho người bệnh trĩ vì không những giúp vệ sinh hiệu quả mà còn giảm tình trạng sưng, đau hiệu quả.
  • Mặc quần áo rộng và làm từ cotton, nhất là đồ lót bởi trang phục chật chội có thể làm tình trạng trĩ nặng thêm.
  • Không chà xát hay cào gãi làm vùng viêm nhiễm bị nhiễm trùng.
  • Không ngồi lâu quá 1 giờ đồng hồ (cứ 1 giờ thì đứng dậy đi lại để thư giãn), nếu ngồi phải ngồi trên gối hay miếng đệm mỏng. Tránh ngồi ở mặt phẳng gồ ghề, quá cứng để giảm sưng và không kích ứng các vết thương trĩ.

[inline_article id=139703]

Với các cách chữa bệnh trĩ bằng phương pháp dân gian, mẹ hoàn toàn có thể chủ động vì nguyên liệu dễ tìm, cách thức dễ làm. Đừng để trĩ làm phiền niềm vui thai kỳ và hạnh phúc làm mẹ của mình nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thai nhi bị hội chứng Patau, buông tay hay giữ lại đều đau lòng!

Hội chứng Patau là cách gọi khác của việc thai nhi bị bất thường ở nhiễm sắc thể. Hội chứng Patau là khá hiếm gặp, khoảng 1/4000 trẻ sơ sinh được sinh ra mắc hội chứng này.

Cơ chế phát sinh hội chứng Patau

Cơ chế phát sinh được hiểu cơ bản là thai nhi có thêm một bản sao của nhiễm sắc thể 13 (trisomy 13) trong mỗi tế bào của cơ thể. Bình thường chỉ có 23 cặp nhiễm sắc thể nay có thêm Trisomy 13.

Vì sao khi phát hiện trẻ mắc hội chứng Patau mẹ đều phải đứng trước quyết định đau lòng. Bởi sự thật là, hầu hết các em bé mắc hội chứng này đều sẽ tử vong trước khi chào đời hoặc chỉ sống được vỏn vẹn vài phút ngắn ngủi sau khi sinh. Rất hiếm trường hợp trẻ sống đến lúc trưởng thành.

hội chứng patau
Trẻ mắc hội chứng Patau thường khó có thể sống sót sau khi sinh

Dù là đứa trẻ may mắn sống trọn vẹn từng phút giây tới thời điểm 18 tuổi nhưng mọi em bé mắc hội chứng  Patau đều sẽ gặp phải vô số vấn đề trong cuộc sống, trong đó có những vấn đề hết sức nghiêm trọng về não bộ.

Ngoài ra, trẻ mắc hội chứng Patau có thể bị bệnh tim, sứt môi, hở hàm ếch, chậm phát triển, mắt và tai kém nhanh nhạy, những vấn đề về thận và không thể ngồi xuống cũng như bước đi. Cứ 10.000 phụ nữ mang thai thì có khoảng 2 ca thai nhi mắc hội chứng Patau.

Nguyên nhân do đâu?

Không có nguyên nhân cụ thể nào bởi bất cứ chị em nào khi quyết định mang thai đều có nguy cơ mắc hội chứng Patau.

Không có xuất phát điểm từ gia đình, tính chất di truyền bị loại bỏ. Chế độ ăn của bà bầu, cách sinh hoạt vợ chồng… cũng không phải nguyên nhân khiến con ban mắc phải hội chứng đau lòng này. Nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Patau gia tăng theo độ tuổi người mẹ vì vậy những thai phụ lớn tuổi hơn sẽ có nguy cơ cao hơn.

Làm thế nào để biết được trẻ có nguy cơ bị hội chứng Patau?

Xét nghiệm sàng lọc trước khi sinh là cách tốt nhất để đánh giá nguy cơ mắc hội chứng Down, Edward và Patau. Thời điểm thực hiện thích hợp từ giữa tuần thứ 10 và 14 của thai kỳ. Xét nghiệm này còn được gọi với cái tên khác đó là xét nghiệm kết hợp bởi xét nghiệm này kết hợp siêu âm độ mờ da gáy và xét nghiệm máu.

Cách thức thực hiện: Sau khi kiểm tra sức khỏe mẹ bình thường, bác sĩ sẽ tiến hành lấy một mẫu máu từ cơ thể. Đối với siêu âm độ mờ da gáy, sẽ tiến hành đo lượng nước tích tụ sau cổ em bé (hay còn được biết đến với tên gọi mờ da gáy). Những thông tin thu được từ hai xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá và đưa ra kết luận về nguy cơ đứa bé mắc hội chứng Down, Edward hay Patau.

Mẹ có thể quyết định thực hiện hoặc bỏ qua xét nghiệm này. Nếu nghi ngờ, mẹ sẽ được yêu cầu tiến hành xét nghiệm sàng lọc máu khác ở tuần thai thứ 14 và 20.

Kết quả xét nghiệm có chính xác

Không kết quả siêu âm hay xét nghiệm nào tiến hành lúc mang thai đưa ra kết quả chính xác 100%. Tất cả đều chỉ cho biết  nguy cơ em bé mắc bệnh là cao hay thấp.

Nếu mẹ tiến hành sàng học kiểm tra tất cả 3 hội chứng này thì sẽ nhận được một kết quả nguy cơ mắc hội chứng Down và một kết quả nguy cơ kết hợp mắc hội chứng Edward và Patau (hai nguy cơ này đi kèm với nhau).

Với những trường hợp xét nghiệm sàng lọc cho kết quả nguy cơ mắc bệnh thấp thì bác sĩ sẽ thông báo cho bạn biết trong vòng 2 tuần. Nếu kết quả xét nghiệm là nguy cơ cao mắc bệnh thì bác sĩ sẽ thông báo cho bạn biết chỉ trong vòng 3 ngày kể từ khi có kết quả.

[inline_article id=147431]

Làm gì khi phát hiện thai nhi bị hội chứng Patau?

Dù có xét nghiệm nhưng rất ít phụ nữ tiến hành xét nghiệm chẩn đoán sẽ phát hiện ra em bé mắc bệnh hay không. Nên sẽ có hai lựa chọn:

  • Một là tiếp tục giữ thai và chuẩn bị tinh thần sẵn sàng nếu em bé mắc phải những hội chứng này
  • Hai là không muốn giữ thai và quyết định phá thai.

Nếu buộc hải cân đo đong đếm, mệt mỏi giữa hai sự lựa chọn khi thai nhi mắc hội chứng Patau thì tốt hơn hết mẹ nên hỏi xin hỗ trợ từ chuyên gia sức khỏe, họ sẽ giúp bạn đưa ra quyết định đúng đắn nhất.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Triệu chứng thiếu máu não ở bà bầu không thể bỏ qua

Những con số thống kê gần đây cho thấy có khoảng 30% phụ nữ mang thai có triệu chứng thiếu máu não. Đây không phải là bệnh nguy hiểm bởi thực tế, chỉ cần phát hiện và kiểm soát theo hướng dẫn của bác sĩ mọi chuyện sẽ suôn sẻ.

Thiếu máu là tình trạng giảm số lượng hồng cầu hay còn gọi là huyết sắc tố trong máu. Khi có thai cơ thể mẹ phải sản xuất gấp đôi lượng máu để cung cấp dưỡng chất cho thai nhi. Tuy nhiên, số lượng hồng cầu lại không nhiều theo tỷ lệ thuận đó. Khi cơ thể thiếu sắt, sắt sẽ gây thiếu máu và gây ra các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu…

triệu chứng thiếu máu não 1
Cứ 3 phụ nữ mang thai có 1 người bị chứng thiếu máu não

Tại sao bà bầu dễ thiếu máu?

Trong những lần khám thai định kỳ, mẹ luôn cần phải xét nghiệm máu, nhất là trong tam cá nguyệt đầu tiên bởi có rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến tình trạng này:

  • Thai nhi càng lớn thì nồng độ huyết sắc tố trong máu mẹ càng giảm
  • Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng
  • Ốm nghén kéo dài, chán ăn, ăn vào là buồn nôn
  • 2 lần sinh đẻ quá gần nhau
  • Mang đa thai, xuất huyết trước sinh…

Bà bầu thiếu máu não sẽ như thế nào?

Hồng cầu chứa các hemoglobin – một loại protein giàu chất sắt, có nhiệm vụ vận chuyển ô-xy cung cấp cho thai nhi. Mẹ thường bị thiếu sắt trong thời gian thai kỳ ở tháng thứ 4 đến thứ 9.

Nếu sự chênh lệch này quá lớn, tình trạng thiếu máu sẽ xảy đến, và tất yếu sẽ dẫn tới hiện tượng thiếu máu não có thể dẫn tới sinh non, trẻ sinh ra thiếu cân và mẹ dễ bị trầm cảm sau sinh hơn. Cụ thể:

  • Thiếu máu giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ: Lý do tam cá nguyệt đầu tiên mẹ phải xét nghiệm máu mỗi lần siêu âm vì đây là thời điểm quan trọng đối với sự hình thành cơ thể của thai nhi. Thiếu máu trong giai đoạn này bé có nguy cơ dị tật bẩm sinh.
  • Thiếu máu trong giai đoạn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ: Trong giai đoạn giữa và cuối thai kì, nếu mẹ bầu bị thiếu máu có thể phải đối mặt với nguy cơ sinh non, sinh con nhẹ cân, suy dinh dưỡng.

[inline_article id=78945]

Triệu chứng thiếu máu não mẹ cần biết

Đây là 6 triệu chứng thường gặp khi bà bầu bị thiếu máu não thường gặp:
  • Đau đầu thường xuyên
  • Hoa mắt, chóng mặt
  • Cơ thể uể oải, mệt mỏi
  • Hay bị đánh trống ngực
  • Khó thở suốt thời kỳ mang thai
  • Thèm ăn các vật thể phi thực phẩm như nước đá, giấy hoặc đất sét, còn gọi là hội chứng Pica

Thiếu máu não bà bầu nên ăn gì?

Khởi phát ban đầu của tình trạng thiếu máu não ở phụ nữ mang thai là do thiếu hụt folate (a-xít folic – vitamin B6). Đây là vitamin quan trọng với sự phát triển của thai nhi cũng như sứ khỏe bà bầu.

triệu chứng thiếu máu não 2
Mẹ nên bổ sung sắt từ những thực phẩm tự nhiên mỗi ngày

Nếu không được cung cấp đủ folate trong suốt 40 tuần thai trẻ có thể gặp phải chứng bệnh gai đôi cột sống (bệnh bẩm sinh), thiếu cân khi sinh, thiếu máu nguyên hồng cầu… ảnh hưởng đến cuộc sống sau sinh của trẻ.

Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng, muốn duy trì một thai kỳ khỏe mạnh, mẹ bầu nên bổ sung ít nhất 27mg chất sắt mỗi ngày và không vượt quá 45mg sắt trong suốt 9 tháng “mang nặng”.

Ngoài ra, thiếu hụt vitamin B12 cũng dẫn đến tình trạng thiếu máu lên não ở phụ nữ mang thai. Mẹ bầu nên đảm bảo nồng độ vitamin B12 trong giai đoạn đầu thai kỳ trên 300 ng/L để ngăn ngừa tình trạng dị tật thai nhi

Một số thực phẩm giàu sắt:

  • Ngũ cốc, bánh mì
  • Đậu lăng và các loại đậu
  • Gan động vật
  • Đậu phụ
  • Thực phẩm sấy khô như nho, quả mơ
  • Củ cải đường
  • Táo
  • Rau dền

Bên cạnh chế độ ăn khoa học, để phòng chống thiếu máu não khi mang thai, hàng ngày thai phụ cần uống bổ sung thêm viên sắt/ folate (loại viên chứa 60mg sắt nguyên tố và 0,4mg a-xít folic) ngay từ lúc bắt đầu có thai đến sau khi sinh 1 tháng.

[inline_article id=160407]

Triệu chứng thiếu máu não dễ nhận ra nhưng cũng dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác khi mang thai vì vậy, mẹ cần khám thai đầy đủ để kiểm soát tốt tình hình nhé!