Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

8 dấu hiệu thai yếu mẹ bầu cần biết để kịp thời xử lý

Trong đó tiểu ít, ngứa bụng hay con đạp nhiều… tưởng chừng chỉ là những triệu chứng thoáng qua nhưng lại rất đáng lo ngại với phụ nữ có thai. Trong suốt 40 tuần thai mang thai mẹ bầu không nên chủ quan với bất cứ thay đổi gì trong cơ thể mình.

Dưới đây là 8 dấu hiệu cảnh báo thai yếu mẹ bầu cần đặc biệt chú ý:

Đi tiểu ít, dấu hiệu thai yếu đáng quan tâm

Thông thường, bà bầu sẽ đi tiểu rất nhiều trong suốt thai kỷ bởi sự tác động của nội tiết tố gây áp lực lên bàng quang. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu đi tiểu ít hoặc thậm chí ngồi cả buổi mà không đi tiểu, rất có thể mẹ đang bị thiếu nước hoặc có dấu hiệu của chứng tiểu đường thai kỳ.

Thai chuyển động bất thường

Những cú máy đạp chính là dấu hiệu sinh tồn của bé. Tùy vào thời điểm, bé có thể chuyển động nhiều hay ít, nhẹ nhàng hay mạnh mẽ. Song, nếu sau thời gian thai máy đều đặn, mẹ nhận thấy rằng bé bỗng dưng hiếu động một cách bất thường.

Bé quẫy đạp quá nhanh trong vòng 12 giờ thì rất có thể thai nhi đang bị ngộp thở do thiếu oxy. Ngược lại, thai máy quá chậm hoặc ngừng hẳn cũng không kém phần nguy hiểm.

Lúc này đây có thể là dấu hiệu thai yếu hoặc có nguy cơ thai chết lưu trong bụng mẹ rất nguy hiểm.

dấu hiệu thai yếu 1
Khi thai nhi có những cử động bất thường, mẹ cần đi khám ngay

Mẹ bị ngứa toàn thân

Ngứa ngáy khi mang thai là chuyện bình thường, do thay đổi nội tiết tố mà ra. Tuy nhiên, nếu triệu chứng ngứa lan rộng trên cơ thể. Đặc biệt ở vùng bụng và lòng bàn tay, ngón chân. Triệu chứng ngứa nhiều hơn, cộng thêm vàng da nhẹ thì cần xét nghiệm chức năng gan.

Đây có thể là những dấu hiệu của hội chứng ứ mật intrahepatic. Bệnh dẫn đến ngạt thai, sinh non, thai chết lưu, mẹ xuất huyết sau sinh… Do đó phụ nữ mang thai cần được xét nghiệm kỹ lưỡng khi thấy ngứa bất thường để được phát hiện điều trị sớm.

Cân tăng rất ít hoặc tăng quá nhanh

Tăng cân quá nhiều hoặc quá ít trong thai kỳ cũng biểu hiện sự bất ổn của thai nhi trong bụng. Nếu như mẹ tăng cân quá ít, thai nhi trong bụng có thể đang phải đối phó với việc rối loạn sự phát triển. Ngược lại, nếu tăng cân “thần tốc” thì nguy cơ cao sẽ bị tiền sản giật.

10 – 12kg là con số đẹp nhất mẹ nên tính toán khi tăng trọng lượng trong thời gian mang thai. Con số này có thể chênh lệch một chút, tùy vào cơ địa và chế độ dinh dưỡng của mỗi người…

dấu hiệu thai yếu 2
Các mẹ bầu cũng nên lưu ý cân nặng để dưỡng thai

Chảy sữa trong thai kỳ

Có những bà mẹ sinh con dạ sẽ có sữa non sớm, từ tuần thứ 30 thai kỳ, đây là hiện tượng bình thường. Tuy nhiên nếu như tiết sữa kèm theo triệu chứng đau bụng và chảy máu âm đạo. Đặc biệt là người có tiền sử sẩy thai không rõ nguyên nhân thì cần hết sức lưu ý.

Nó có thể liên quan tới sự phát triển bào thai và gây nguy cơ sẩy thai. Khi đó cần thực hiện kiểm tra nội tiết để điều trị kịp thời.

Chiều cao tử cung tăng nhanh

Mỗi lần khám thai, bác sĩ đều đo chiều cao tử cung để xác định sự phát triển của thai nhi, đồng thời tính toán kích thước, cân nặng thai nhi. Nếu là đa thai thì chiều cao tử cung tăng nhanh sẽ không có gì đáng lo ngại.

[inline_article id = 60375]

Song nếu thai chỉ có một mà chiều cao vùng bụng của mẹ tăng nhanh thì rất có thể thai nhi trong bụng đang gặp một số bất thường. Mẹ không nên chủ quan, hãy tới bệnh viện gặp bác sĩ để có sự chẩn đoán chính xác.

Chảy máu âm đạo

Các mẹ lưu ý, trong suốt thời gian mang thai, nếu mẹ thấy có một lượng nhỏ máu ở âm đạo thì cần phải siêu âm để xác định nguyên nhân ngay lập tức. Đó có thể là dấu báo tiềm ẩn nguy cơ thai ngoài tử cung (nếu ở những tuần đầu thai kỳ).

Nguy cơ động thai, thậm chí là nguy cơ sẩy thai, thai lưu (nếu thấy máu đỏ sậm). Lúc này mẹ cần thực hiện theo hướng dẫn và uống thuốc theo đơn của bác sĩ, kết hợp nghỉ ngơi để dưỡng thai.

Nói chung, nếu thấy bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào, dù kèm đau bụng hay không mẹ cũng nên tới bệnh viện để kiểm tra chắc chắn.

dấu hiệu thai yếu 3
Chảy máu âm đạo cũng là một trong những dấu hiệu thai yếu nguy hiểm mẹ cần chú ý

Tử cung cứng đờ

Đây là trường hợp hết sức nguy hiểm. Nếu trong thai kỳ mẹ cảm thấy tử cung cứng đờ, kết hợp với những cơn đau kéo dài thì chắc chắn đó là dấu hiệu cho thấy mẹ đã bị bong nhau non.

Hậu quả của việc bong nhau non có thể lấy đi tính mạng của cả mẹ lẫn thai nhi rất nguy hiểm. Mẹ cần đặc biệt cẩn trọng, không nên  xem nhẹ khi cơ thể có dấu hiệu suy thai này.

Các mẹ biết đấy không phải mẹ bầu nào cũng có may mắn được hưởng một thai kỳ trọn vẹn đến ngày sinh nở. Chính vì thế các mẹ chớ chủ quan, xem nhẹ các biểu hiện bất thường trong thai kỳ vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo thai yếu và cần can thiệp ngay lập tức.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Hội chứng chân không yên – Bệnh khiến bầu dễ “nổi điên”

Hội chứng chân không yên hay có tên tiếng Anh là Restless legs syndrome. Hội chứng này gây rối loạn thần kinh khiến hai chân luôn trong trạng thái vận động ngay cả khi đã đi ngủ. Phụ nữ mang thai rất dễ mất ngủ lại thêm cảm giác ngứa ngáy như có kim châm vào chân của bệnh lý này càng thêm mệt mỏi.

Có thể ở Việt Nam bệnh lý này không phổ biến nhưng trên thế giới, theo thống kê từ các nghiên cứu có khoảng 7% dân số chịu ảnh ảnh từ hội chứng này. Một nghiên cứu ở Mỹ thực hiện với sự tham gia của 600 phụ nữ mang thai cho thấy, 16% trong số này mắc hội chứng chân không nghỉ.

Hội chứng chân không yên khi ngủ được đặc trưng bởi cảm giác ngứa, tê bì, buồn hoặc co rút ở chân. Những cảm giác này khiến cho người bệnh buộc phải đứng lên và đi lại loanh quanh, nhưng mọi người thường vẫn luôn kiểm soát được việc di chuyển của mình.

hội chứng chân không yên 1
Chân tay bứt rứt khó chịu khiến bầu càng dễ mất ngủ thường xuyên hơn

Nguyên nhân gây bệnh

Các chuyên gia y khoa cũng như các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu để tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh. Hiện tại vẫn chưa xác định cụ thể một yếu tố nào. Song song với đó vẫn có một số giả thiết cho rằng nguyên nhân gây nên hội chứng này là do bà bầu thiếu sắt hoặc thiếu a-xit folic, gia tăng lượng estrogen và thay đổi lưu thông máu khi mang thai.

Một nghi vẫn khác cũng đang được đặt ra là do yếu tố gen di truyền. Cụ thể năm 2007 các nhà nghiên cứu tại châu Âu và tại Đại học Emory, Atlanta đã khám phá ra một loại đột biến gen, có thể làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc hội chứng chân không yên.

Năm 2011, một nhóm các nhà khoa học quốc tế đã khám phá ra 2 đoạn gen cũng đóng một vai trò quan trọng trong hội chứng chân không yên khi ngủ. Hội chứng này thường có tính di truyền và thường phổ biến nhất trong các gia đình có gốc Tây Âu.

Dấu hiệu nhận biết

Không khó để nhận biết triệu chứng và chuẩn đoán bệnh chân không yên. Có 4 dấu hiệu đặc trưng:

  • Có tác động khó chịu trực tiếp khiến chân phải chuyển động, có thể là do ngứa hoặc tê buồn
  • Khi nghỉ ngơi hoặc không hoạt động sự thôi thúc chuyển động ở chân càng mãnh liệt hơn
  • Cảm giác “kiến bò” sẽ biến mất hoàn toàn hoặc một phần khi chuyển động
  • Hội chứng chân không yên sẽ nặng hơn vào chiều muộn và đêm

Đây cũng là 4 tiêu chuẩn để bác sĩ có thể chuẩn đoán chính xác liệu bà bầu có mắc phải hội chứng chân không nghỉ hay không. Dĩ nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bầu làm thêm một số xét nghiệm máu hoặc các xét nghiệm cần thiết khác để tìm ra nguyên nhân tieefm ẩn của hội chứng này.

Cách điều trị hội chứng chân không yên

Nếu không quá trầm trọng, bầu không nhất thiết phải dùng thuốc. Có thể áp dụng một số biện pháp cơ bản sau:

  • Đi ngủ muộn hơn nếu chân bị đau và co giật nhiều. Ngủ trể và dậy muộn vào buổi sáng
  • Cần có thời gian biểu ngủ cố định trong ngày. Điều này giúp ngăn chặn chu trình bệnh
  • Thực hiện một vài động tác đơn giản để kéo căng cơ trước khi đi ngủ sẽ giúp ích hạn chế các triệu chứng chân không yên
  • Tuyệt đối tránh sử dụng các chất kích thích như cà phê, nước ngọt, thuốc lá…
  • Ngâm mình trong nước ấm là một liệu pháp thư giãn hiệu quả giúp bạn dễ dàng có được giấc ngủ ngon hơn
  • Khi đôi chân bạn xuất hiện tình trạng co giật, đau nhức bạn có thể di chuyển chân, lắc nhẹ dể giảm bớt cảm giác khó chịu.

Nếu hàm lượng sắt trong cơ thể thấp thì hội chứng có thể sẽ được điều trị bằng việc bổ sung sắt. Chính các chuyên gia cũng tin rằng, khôi phục được đủ lượng sắt trong cơ thể có thể giúp khôi phục lại lượng dopamine trong não và giúp làm giảm triệu chứng chân không yên. Bổ sung folate và magie cũng có thể giúp làm giảm bớt các triệu chứng.

Những lưu ý khi mắc hội chứng chân không nghỉ trong thai kỳ

Nếu hội chứng chân không yên xuất hiệu ở tam cá nguyệt thứ 3 bà bầu cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc nếu không có chỉ định của bác sĩ
  • Quinine (có trong các loại nước điện giải) đôi khi được dùng để điều trị hội chứng chân không nghỉ nhưng nếu bác sĩ nói không bầu cũng đừng dại tin lời đồn thổi
  • Chỉ cần một lượng nhỏ caffeine cũng có thể khiến cho triệu chứng tệ hơn
  • Tạm biệt thói quen nằm trên giường đọc sách hoặc xem tivi trước khi đi ngủ vì có thể tăng các triệu chứng gây khó ngủ
  • Chỉ bước nên giường khi đôi mắt muốn ngủ

Biến chứng có thể xảy ra

Đương nhiên chỉ những ai không may mắc phải hội chứng chân không nghỉ mới có thể tưởng tượng ra được triệu chứng bệnh khó chịu đến mức nào, cản trở sinh hoạt hàng ngày ra sao. Nếu có biến chứng trầm trọng càng không thể coi thường.

Cụ thể hội chứng chân này có thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu ngủ, và từ đó gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng khác. Các nghiên cứu đã chứng minh được mối liên quan giữa hội chứng chân không yên khi ngủ với tình trạng tăng huyết áp. Nguyên nhân có thể là do giấc ngủ bị gián đoạn mãn tính hoặc các yếu tố liên quan đến lượng dopamine có trong não.

[inline_article id=80163]

Hội chứng chân không yên sẽ khiến bà bầu mất ngủ kéo dài dài nếu không kịp thời có những biện pháp can thiệp. Mẹ không khỏe trong thai kỳ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Đừng quên nguyên tắc quan trọng này nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Truyền máu song thai – Bệnh lý hiếm gặp và nguy hiểm trong thai kỳ

Mặc dù hiện nay có hy vọng lớn lao trong chăm sóc và điều trị Twin-twin transfusion syndrome, hội chứng Truyền Máu Song Thai (TTTS) vẫn được mô tả bởi một bệnh lý bí ẩn và đầy thách thức đối với y học.

Hội chứng Truyền máu song thai là gì?

Hội chứng Truyền máu song thai (Twin-twin transfusion syndrome -TTTS) xảy ra trong thai kỳ khi cặp song sinh cùng trứng chia sẻ một bánh nhau. Hiện tượng kết nối mạch máu bất thường hình thành trong nhau thai và tình trạng máu phân phối không đồng đều giữa các em bé xảy ra.

Truyền máu song thai

Trung tâm thông tin di truyền và bệnh hiếm GARD thuộc Trung tâm khoa học ứng dụng tiến bộ quốc gia Hoa Kỳ NCATS xếp truyền máu song thai vào nhóm những bệnh lý hiếm gặp, nguy hiểm và còn nhiều hạn chế trong điều trị.

Các triệu chứng của truyền máu song thai thể hiện tình trang của một thai nhi, được gọi là thai nhi cho, bị thiếu tưới máu, dẫn đến mất nước và ít nước tiểu, gây ra nước ối ít và thai kém phát triển.

Thai nhi còn lại, gọi là thai nhi nhận, có tình trạng tăng tưới máu, dẫn đến tình trạng tăng huyết áp và tạo ra quá nhiều nước tiểu quá vào trong túi ối, gây ra tình trạng bọng đái lớn quá mức và nước ối nhiều quá mức, ảnh hưởng trên tim của thai nhi và có thể dẫn đến suy tim.

Những hậu quả có thể gặp tùy thuộc vào tuổi thai lúc sinh và tình trạng thiếu oxy não của thai nhi. Tuổi thai lúc sinh càng thấp, nguy cơ các di chứng vĩnh viễn trên não hoặc phổi càng cao.

[inline_article id=122241]

Tác hại nặng nề của bệnh lên thai nhi

Hai thai nhi đều có nguy cơ bị chứng phù nề thai nhi. Ở thai nhi cho, tình trạng này xảy ra do hậu quả của thiếu máu và suy tim do cung lượng cao trong khi thai nhi nhận thì do bị tình trạng tăng thể tích máu, hệ quả dẫn đến nguy cơ tăng huyết áp, phì đại cơ tim, đông máu nội mạch rãi rác và tăng bilirubin máu sau sinh.

Tình trạng huyết áp bất ổn trên thai nhi có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu não và hậu quả có thể dẫn đến bệnh nhuyễn chất trắng quanh não thất, nang dịch lớn nội sọ, chứng não nhỏ và chứng bại não. Vì vậy, tỉ lệ tử vong do hội chứng này có thể lên đến 60-100% trong thai kỳ hoặc ngay sau sinh. Những trường hợp mức độ nhẹ thường cũng dẫn đến tình trạng sinh non. Tình trạng sinh non sẽ tăng tỉ lệ di chứng và tử vong sau sinh.

Có hai dạng Truyền máu song thai:

  • Tình trạng mạn tính xảy ra từ giai đoạn sớm của thai kỳ, từ khoảng tuần 12 đến 26 của thai kỳ.
  • Tình trạng cấp tính có thể xảy ra đột ngột và gây ra một sự biến đổi đáng kể trên huyết áp của hai thai nhi. Tình trạng này thường xảy ra và gia đoạn cuối của thai kỳ. Thai nhi có cơ hội sống cao nếu được phát hiện và can thiệp kịp thời.

Làm thế nào để đối phó Truyền máu song thai?

Vì Truyền máu song thai không phải là một bệnh lý di truyền hay do ảnh hưởng nào đó từ cha mẹ, do đó hiện chưa có biện pháp để phòng ngừa TTTS chủ động. Các chế độ theo dõi, chăm sóc và điều trị sẽ dựa mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh cũng như những yếu tố cá nhân của từng bà mẹ và điều kiện thực tế của cơ sở y tế.

Trong những trường hợp bệnh ở mức độ ít nghiêm trọng, việc theo dõi thai nhi bằng siêu âm thai thường xuyên trong suốt quá trình mang thai kết hợp với chế độ dinh dưỡng và tư thế phù hợp sẽ là chọn lựa thích hợp.

Chọc rút bớt nước ối hoặc phẫu thuật laser có thể được xét đến khi trên những bệnh nhân có tình trạng bệnh nặng hơn.

Phẫu thuật laser, còn gọi là laser quang đông nội soi thai chọn lọc được thực hiện bằng cách thực hiện một vết rạch nhỏ trong bụng của mẹ và đưa một ống kim loại nhỏ vào trong tử cung. Thông qua một ống soi đặc biệt, bác sĩ phẫu thuật xem tất cả các kết nối mạch máu trên bề mặt của nhau thai.

Truyền máu song thai 3

Sau khi xác định được tất cả các kết nối mạch máu bất thường, bác sĩ phẫu thuật sẽ dùng thiết bị laser bít hoàn toàn các kết nối này. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật cũng rút bớt lượng nước ối thừa qua ống thông kim loại được đặt trước đó.

Mặc dù phẫu thuật laser là một tiến bộ vượt bậc trong điều trị Truyền máu song thai, phẫu thuật này chỉ khuyến khích thực hiện trên bệnh nhân có mức độ trung bình hoặc nặng (giai đoạn III và IV) hoặc sự bất tương xứng về trọng lượng thai trên 40% vì những nguy cơ biến chứng do phẫu thuật. Ngoài ra, chỉ định phẫu thuật laser còn phụ thuộc nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Ngoài ra, sản phụ có tình trạng dọa sinh non là một chống chỉ định can thiệp điều trị nội soi bào thai đốt thông nối mạch máu.

Ngoài ra, vì TTTS thường gây sinh non nên thậm chí sau khi đã được điều trị thành công, nhiều trẻ sơ sinh vẫn có thể bị các bất thường sau sinh từ mức độ nhẹ là thiếu máu, thiếu cân, suy giảm hệ miễn dịch cho đến những di chứng nặng nề hơn như tổn thương não, di chứng thần kinh và suy tim.

Tại Việt Nam, hiện chưa có những trung tâm chuyên sâu thực hiện thủ thuật đốt thông nối mạch máu bằng laser để điều trị hội chứng truyền máu trong song thai, kể cả những bệnh viện phụ sản hàng đầu như Bệnh viện Từ Dũ TP.HCM. Mặc dù biến chứng truyền máu song thai nếu được phát hiện sớm có thể chỉ định can thiệp kịp thời cho thai nhi, tuy nhiên, điều khó khăn khách quan là trên thực tế tại Việt nam vẫn chưa có những đội ngũ chuyên môn kinh nghiệm cũng như phương tiện hổ trợ điều trị.

Tầm quan trọng của chăm sóc và theo dõi tại nhà

Vì những hạn chế về các can thiệp điều trị nội và ngoại khoa, chăm sóc tại nhà bao gồm nằm nghỉ trên giường hoặc nằm ngang là một biện pháp giúp giảm bớt áp lực lên cổ tử cung trong thai kỳ, kể cả có hoặc không có bị Truyền máu song thai.

Mẹ nằm nghiêng một bên trên ghế sofa, giường, hay sàn giúp giảm áp lực lên cổ tử cung. Nằm ngang cũng cải thiện lưu lượng máu đến tử cung (nơi song thai bị Truyền máu song thai đang phải đương đầu với những bất thường trong nhau thai) và thận (nơi giúp bà mẹ thải bớt nước dư thừa). Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng.

Thai phụ bị Truyền máu song thai thường thiếu máu và thiếu chất đạm vào khoảng giữa thai kỳ. Những thông số này có thể ảnh hưởng trên cơ thể thai nhi.

[inline_article id=162125]

Hiệp hội Truyền máu song thai Hoa Kỳ đề xuất chế độ bổ sung dinh dưỡng và xem đây như một liệu pháp dinh dưỡng có ích cho các bà mẹ. Liệu pháp dinh dưỡng cho thấy cải thiện sự mệt mỏi và tăng năng lượng cho bà mẹ, cải thiện triệu chứng của Truyền máu song thai trên thai nhi (giảm tình trạng đa ối) và giảm nhu cầu can thiệp xâm lấn.

Mặc dù hiện nay có hy vọng lớn lao trong chăm sóc và điều trị, hội chứng Truyền Máu Song Thai vẫn được mô tả bởi một bệnh lý bí ẩn và đầy thách thức đối với y học.

Theo TTTS Foundation

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Xét nghiệm chlamydia để chẩn chính xác bệnh “khó nói” của bầu

Khám sức khỏe trước và trong suốt 40 tuần thai không chỉ giúp đảm bảo thai nhi phát triển khỏe mạnh mà còn chẩn được nhiều bệnh khó nói của bầu. Bệnh chlamydia khi mang thai là một trong số đó. Nếu có bất kỳ bất thường nào bầu nên điều trị càng sớm càng tốt để giảm nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con.

Có một thực tế khác mẹ cũng cần biết là trẻ sinh mổ thường dễ bị khuẩn chlamydia tấn công hơn. Khoảng 50% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng mắt, 30% bị viêm phổi trong vài tuần sau sinh.

Chlamydia là gì?

Theo định nghĩa chung về bệnh Chlamydia trong y học thì đây là bệnh chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục. Thuật ngữ nhiễm Chlamydia cũng đề cập việc lây nhiễm gây ra bởi bất kể loài nào thuộc họ vi khuẩn Chlamydiaceae. C. trachomatis chỉ được tìm thấy ở người.

xét nghiệm chlamydia 1
Vi khuẩn chlamydia rất dễ lây nghiễm qua đường tình dục

Điều đáng lo ngại nhất ở đây chính là chlamydia thường không gây ra triệu chứng gì nhưng lại có thể gây ra những biến chứng lâu dài ở những người phụ nữ không được điều trị dứt điểm. Nhưng thật là may mắn, chlamydia lại có thể điều trị được bằng kháng sinh.

Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

Nguyên nhân gây bện chlamydia do vi khuẩn Chlamydia trachomatiss gây ra. Ở phụ nữ, có đến 90% bị nhiễm chlamydia mà không có biểu hiện gì. Một số ít có các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Chảy máu âm đạo bất thường
  • Đau bụng
  • Đau rát khi quan hệ hoặc khi tiểu hiện
  • Tại vùng kín dễ bị viêm nhiễm ra nhiều khí hư có mùi hôi kèm theo những vết lốm đốm
  • Đau nhức vùng hông và lưng
  • Sốt cao, nôn ói

Nhiễm nấm chlamydia trong thai kỳ

Nếu đang trong thời điểm mong có con mà bị nhiễm nấm chlamydia những biến chứng có thể gặp là gây đau viêm vùng xương chậu, tắc ống dẫn trứng, giảm khả năng thụ thai và tăng nguy cơ có thai ngoài tử cung… Trong thời kỳ mang thai bị nhiễm nấm có thể làm tăng các nguy cơ cho mẹ và bé:

  • Sinh non, vỡ màng ối, nhiễm trùng nước ối, làm tăng khả năng sẩy thai
  • Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm nấm chlamydia có thể dẫn đến các bệnh phụ khoa khác.
  • Sau sinh, sản phụ cũng có thể bị nhiễm trùng tử cung
  • Bé sơ sinh có nguy cơ bị viêm phổi, nhiễm trùng mắt (hội chứng viêm kết mạc), có thể gây mù mắt…

Tốt nhất là thai phụ nên theo dõi cẩn thận để xem cơ thể có những triệu chứng của bệnh này không. Nếu phát hiện các dấu hiệu của bệnh nên đến bác sĩ càng sớm càng tốt.

Xét nghiệm chlamydia

Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm chlamydia để chuẩn đoán nguyên nhân chính xác của các triệu chứng. Đồng thời tầm soát bệnh chlamydia ở những người đã quan hệ tình dục.

Vì bệnh chlamydia và bệnh lậu cùng lây nhiễm qua đường tình dục và có những biểu hiện tương tự nhau nên bác sĩ thường yêu cầu xét nghiệm cùng lúc 2 bệnh này. Chuẩn đoán chính xác là rất quan trọng để điều trị đúng kháng sinh.

xét nghiệm chlamydia
Ngay trong lần khám thai đầu tiên bạn sẽ được chỉ định xét nghiệm chlamydia

Đối với phụ nữ mang thai, xét nghiệm sàng lọc chlamydia chỉ định trong lần khám thai định kỳ đầu tiên và một lần nữa vào 3 tháng cuối thai kỳ cho những người dưới 25 tuổi hoặc người có nguy cơ lây nhiễm cao. Phụ nữ mang thai được chẩn đoán nhiễm chlamydia trong 3 tháng đầu thai kỳ nên được kiểm tra lại trong vòng 3 – 6 tháng sau, tốt nhất là vào 3 tháng cuối thai kỳ.

Sau khi sinh, xét nghiệm cũng có thể được thực hiện khi một trẻ sơ sinh có triệu chứng của viêm kết mạc, chẳng hạn như đỏ và sưng mắt, mắt tiết dịch.

Các bước thực hiện xét nghiệm

Có thể lấy mẫu nước tiểu hoặc mẫu chất dịch để thực hiện xét nghiệm:

  • Với mẫu nước tiểu thì không đi tiểu trong 2 giờ trước khi lấy mẫu. Nếu mẫu nước tiểu được lấy cho xét nghiệm khuếch đại acid nucleic, người bệnh không đi tiểu trong 2 giờ trước khi làm xét nghiệm.
  • Với mẫu chất dịch: Phải được lấy trực tiếp từ các khu vực bị ảnh hưởng, có thể bao gồm cổ tử cung, niệu đạo, âm đạo, trực tràng, hoặc mắt.

Lưu ý không nên thụt rửa hoặc sử dụng kem bôi âm đạo hoặc thuốc trong 24 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm nếu lấy mẫu từ cổ tử cung. Để thu thập mẫu từ mắt, bác sĩ sẽ nhẹ nhàng chải bên trong của mí mắt trên và dưới bằng que bông.

Điều trị nấm chlamydia trong thai kỳ

Ngay khi được chuẩn đoán nhiễm bệnh, thai phụ phải được điều trị ngay nếu không, bệnh có thể lây lan sang các bộ phận khác của hệ sinh sản, gây viêm cổ tử cung, viêm vùng chậu và các vấn đề khác liên quan đến việc mang thai.

  • Bác sĩ sẽ chỉ định mẹ bầu uống doxycycline trong 7 ngày. Khoảng 95% trường hợp được điều trị sớm sẽ không xảy ra bất cứ biến chứng nào.
  • Tránh quan hệ tình dục cho đến khi cả hai đã khỏi hẳn.

Phụ nữ mang thai nhiễm nấm chlamydia phải uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo rằng những loại thuốc này sẽ không có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển của thai nhi.

[inline_article id=27595]

Cùng với các xét nghiệm khác trong suốt thai kỳ xét nghiệm chlamydia là cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ dị tật thai nhi và ảnh hưởng sức khỏe sản phụ sau khi sinh. Đừng quên xét nghiệm quan trọng này nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Viêm đường tiết niệu khi mang thai: Nguyên nhân và cách điều trị

Để hiểu bệnh lý viêm đường tiết niệu khi mang thai nguy hiểm ra sao, MarryBaby và bạn sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Hãy theo dõi để biết nguyên nhân và các mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai nhé.

Viêm đường tiết niệu là bệnh lý gì?

Viêm đường tiết niệu hay còn gọi nhiễm trùng đường tiết niệu (Urinary Tract Infection – UTI) là tình trạng viêm đường tiết niệu do vi khuẩn gây ra. Viêm đường tiết niệu thường gây ảnh hưởng ở bàng quang nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của đường tiết niệu.

Viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn từ da, âm đạo và vùng trực tràng xâm nhập vào đường tiết niệu. Bệnh lý này thường có các loại sau:

  • Nhiễm trùng bàng quang hoặc viêm bàng quang: Điều này xảy ra khi vi khuẩn tích tụ và lây lan trong bàng quang dẫn đến viêm nhiễm. Bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 20-50 tuổi đã có hoạt động tình dục.
  • Nhiễm trùng thận hoặc viêm bể thận: Khi vi khuẩn di chuyển theo đường tiết niệu và vào thận có thể làm lây nhiễm một hoặc cả hai quả thận. Nhiễm trùng thận là một biến chứng nghiêm trọng khi mang thai có thể xâm nhập vào máu và gây nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh lý này cũng làm tăng nguy cơ sinh non, trẻ sinh ra nhẹ cân và có nguy cơ tử vong ở thai nhi.
  • Vi khuẩn niệu không triệu chứng: Bạn không có triệu chứng viêm đường tiết niệu khi mang thai mặc dù trong đường tiết niệu đã bị viêm nhiễm do vi khuẩn thì được gọi là vi khuẩn niệu không triệu chứng. Trong giai đoạn thai kỳ, nếu tình trạng này không được điều trị có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng thận. Vì thế, các bác sĩ thường thực hiện xét nghiệm nước tiểu khi khám thai định kỳ cho bạn.

>> Bạn có thể xem thêm: Tại sao bà bầu đi đại tiện nhiều lần trong ngày? Đó là dấu hiệu gì?

Tại sao phụ nữ mang thai thường bị viêm đường tiết niệu?

Thai phụ thường là đối tượng dễ bị viêm đường tiết niệu. Bởi vì, khi mang thai hormone progesterone sẽ làm cho niệu quản giãn ra và làm chậm dòng nước tiểu. Bên cạnh đó, khi thai nhi phát triển lớn hơn thì tử cũng cũng giãn nở ra gây đè nén lên niệu quản khiến cho việc đi tiểu khó khăn hơn.

Trong thai kỳ, bàng quang cũng sẽ khó khăn hơn trong việc thải nước tiểu ra bên ngoài cơ thể. Thậm chí, một số thai phụ còn gặp tình trạng nước tiểu chạy ngược dòng vào thận. Những vấn đề trên đã khiến cho vi khuẩn có cơ hội tích tụ và lây lan.

Hơn nữa, khi bạn mang thai thì trong nước tiểu có ít axit và nhiều glucose hơn bình thường. Chính điều này lại tạo thêm cơ hội và môi trường để vi khuẩn sinh sôi, phát triển tự do hơn dẫn đến viêm đường tiết niệu khi mang thai. Liên quan đến vấn đề viêm đường tiết niệu khi mang thai; bạn có thể xem thêm ra nhiều khí hư loãng như nước khi mang thai có nguy hiểm không?

Nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu khi mang thai

Ngoài lý do vì sao phụ nữ lại dễ bị viêm đường tiết niệu khi mang thai ở phần trên. Thì thai phụ còn có thể bị viêm đường tiết niệu do những nguyên nhân sau:

dấu hiệu viêm đường tiết niệu khi mang thai

  • Liên cầu khuẩn nhóm B: Nhóm vi khuẩn  này thường trú ngụ trong đường ruột và có thể dẫn đến viêm đường tiết niệu khi mang thai. Điều này cũng khiến cho bạn có cảm giác đau buốt khi tiểu đau trong thai kỳ.
  • Vi khuẩn đường ruột: Một trong những nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng đường tiết niệu là do vi khuẩn đường ruột. Vì khoảng cách giữa niệu đạo và trực tràng ở phụ nữ rất ngắn nên vi khuẩn như E.coli dễ dàng di chuyển vào đường tiết niệu hơn.
  • Cơ thể thay đổi khi mang thai: Những thay đổi trong cơ thể như tăng nồng độ hormone, tử cung giãn rộng đã khiến nước tiểu chảy chậm hơn trong niệu quản do áp lực lên bàng quang. Điều này dẫn đến việc không thể tống hết nước tiểu ra khỏi bàng quang đã gây nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai.
  • Quan hệ tình dục khi mang thai: Mặc dù quan hệ tình dục khi mang thai là lành mạnh nhưng có thể làm tăng nguy cơ mắc UTI. Bởi vì, vi khuẩn trong âm đạo có thể bị đẩy vào niệu đạo dẫn chúng vào đường tiết niệu gây viêm nhiễm. Do đó, bạn cần đi tiểu trước cũng như sau khi “lâm trận” và rửa sạch vùng kín sau khi quan hệ để ngăn ngừa viêm đường tiết niệu khi mang thai.

>> Bạn có thể xem thêm: Quan hệ bằng miệng cho chồng khi mang thai có sao không?

Ngoài những nguyên nhân này, nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường, đã sinh nhiều con, béo phì hoặc có tiền sử nhiễm trùng tiểu tái phát thì cũng có thể bị viêm đường tiết niệu khi mang thai cơn hơn.

Dấu hiệu viêm đường tiết niệu khi mang thai

Khi bạn bị viêm đường tiết niệu khi mang thai sẽ gặp phải các dấu hiệu sau:

Viêm đường tiết niệu có nguy hiểm cho thai kỳ không?

Khi bạn bị viêm đường tiết niệu khi mang thai mà không điều trị kịp thời có thể sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Nhất là, nếu bạn bị nhiễm trùng thận sẽ có nguy cơ cao gây nguy hiểm đến tính mạng của bản thân và thai nhi.

Viêm đường tiết niệu không được điều trị có thể làm tăng nguy cơ sinh non và trẻ sinh ra nhẹ cân. Hơn nữa, nếu bệnh lý không được điều trị đúng cách sẽ có tăng nguy cơ tái phát bệnh sau khi bạn sinh con.

>> Bạn có thể xem thêm: Màu nước tiểu khi mang thai phản ánh tình trạng sức khỏe của mẹ bầu

Cách chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường tiết niệu

mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai

Viêm đường tiết niệu khi mang thai được chẩn đoán bằng cách thực hiện xét nghiệm nước tiểu. Mẫu nước tiểu của thai phụ sẽ được bác sĩ phân tích để tìm sự hiện diện của vi khuẩn. Sau khi tìm ra nguyên nhân, bác sĩ có thể sẽ cho bạn dùng thuốc kháng sinh để điều trị.

Bệnh lý viêm đường tiết niệu khi mang thai có thể kéo dài nhiều ngày hơn nếu đang ở tình trạng nặng hoặc có vi khuẩn kháng thuốc. Nhưng bác sĩ sẽ không cho bạn dùng thuốc kháng sinh không quá 10 ngày để đảm bảo an toàn cho thai nhi.

Còn nếu bạn bị nhiễm trùng bàng quang thì cũng sẽ được điều trị bằng kháng sinh. Nhưng ngay cả khi cơn đau do viêm đường tiết niệu khi mang thai đã giảm thì vẫn phải dùng thuốc kháng sinh thêm vài ngày.

Mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai

Bên cạnh áp dụng các cách điều trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ; bạn có thể thực hiện các mẹo chữa viêm đường tiết niệu khi mang thai dưới đây để làm giảm tình trạng bệnh lý:

  • Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C: Bạn cần dùng các thực phẩm và trái cây giàu vitamin C để giúp nước tiểu có tính axit hơn và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
  • Sử dụng dầu đinh hương: Dầu đinh hương có đặc tính kháng nấm, kháng khuẩn và kháng vi rút có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành vi khuẩn trong đường tiết niệu.
  • Dầu Oregano: Dầu Oregano cũng có đặc tính chống vi khuẩn và có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây UTI như E.coli. Tuy nhiên, loại dầu này chỉ được sử dụng sau khi có sự chấp thuận của bác sĩ để tránh bất kỳ biến chứng thai kỳ nào.

>> Bạn có thể xem thêm: Bà bầu ngồi xổm đi vệ sinh có sao không? Mẹ cần lưu ý gì khi đi vệ sinh?

Biện pháp ngăn ngừa viêm đường tiết niệu cho thai phụ

Để ngăn ngừa các dấu hiệu viêm đường tiết niệu khi mang thai phát triển; bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

  • Giữ gìn vệ sinh vùng kín: Bạn hãy dùng xà phòng dịu nhẹ để vệ sinh vùng kín.
  • Uống nhiều nước: Bạn hãy nhớ uống đủ nước ít nhất 8-12 ly nước mỗi ngày để giúp loại bỏ vi khuẩn từ niệu đạo.
  • Không nhịn tiểu: Bạn nên nhớ tuyệt đối không nhịn tiểu hoặc phớt lờ cảm giác muốn đi tiểu khi bản thân muốn nhé.
  • Lau âm đạo từ trước ra sau: Bạn hãy luôn nhớ lau âm đạo sau khi đi tiểu từ trước ra sau để ngăn vi khuẩn di chuyển từ trực tràng đến niệu đạo.
  • Tránh sử dụng một số sản phẩm vệ sinh phụ nữ: Không sử dụng thuốc xịt, thụt rửa và bột có thể gây kích ứng vùng kín và niệu đạo sẽ có nguy cơ giúp cho vi khuẩn phát triển thuận lợi.
  • Tránh bồn tắm: Cố gắng sử dụng vòi sen thay vì bồn tắm để ngăn ngừa vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào niệu đạo. Nếu bạn sử dụng bồn tắm, hãy đảm bảo rằng bạn sẽ không tắm quá lâu.
  • Tránh mặc quần lót chật: Không mặc quần lót quá chật và hãy mặc quần lót bằng cotton để giữ cho vùng kín được khô ráo và ngăn ngừa vi khuẩn sinh sôi. Ngoài ra, bạn hãy luôn nhớ thay đồ lót mỗi ngày nhé.

[inline_article id=302259]

Như vậy bạn đã hiểu rõ hơn về bệnh lý viêm đường tiết niệu khi mang thai. Đây là bệnh lý khá nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Tuy nhiên, bạn có thể ngăn ngừa dấu hiệu của bệnh bằng cách uống đủ nước, vệ sinh vùng kín đúng cách và không nhịn tiểu. Nhưng nếu bạn thấy có xuất hiện dấu hiệu của bệnh thì cần phải đi khám bệnh để được bác sĩ chẩn đoán nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Khi nào dễ phát hiện hội chứng Down theo tuổi mẹ nhất?

Theo các chuyên gia khoa sản, người mẹ khi mang thai trên 35 tuổi thì nguy cơ sinh con dễ mắc hội chứng Down theo tuổi mẹ khá cao. Các thống kê cho thấy, cứ 350 ca sinh của những phụ nữ tuổi này thì có một trẻ sinh ra bị hội chứng Down. Ở tuổi 40, tỷ lệ này tăng vọt lên 1/100 và tuổi 45 là 1/30.

Hội chứng Down ở thai nhi

Hội chứng Down (Down Syndrome) được đặt theo tên của bác sĩ người Anh John Langdon Down, người đầu tiên miêu tả đầy đủ về hội chứng này vào năm 1886. Năm 1959, các nhà khoa học Pháp đã tìm ra nguyên nhân của Down Syndrome là do sự có mặt của một phần hoặc toàn bộ bản sao thứ 3 của nhiễm sắc thể thứ 21.

hội chứng down theo tuổi mẹ 1
Xét nghiệm ở tuần thứ 11-14 là cách tốt nhất để phát hiện hội chứng Down ở thai nhi

Mỗi người sinh ra có 46 nhiễm sắc thể (23 cặp), một nửa số này thừa hưởng từ bố, nửa kia thừa hưởng từ mẹ. Trẻ bị bệnh Down thường có 47 nhiễm sắc thể vì có đến ba nhiễm sắc thể thứ 21 (hiện tượng nhiễm sắc thể tam đồng). Chính nhiễm sắc thể dư này phá vỡ sự phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ.

Mang thai càng muộn, nhất là sau tuổi 35, nguy cơ sinh con mắc bệnh Down càng cao. Phụ nữ sử dụng thuốc kháng sinh nhiều, tiếp xúc với môi trường đầy hóa chất khi mới có thai cũng là nguyên nhân khiến thai nhi dễ bị dị tật bẩm sinh.

Tầm soát hội chứng Down theo tuổi mẹ sớm nhất

Sàng lọc hội chứng Down cũng như những dị tật bẩm sinh của thai nhi hiện nay thực hiện sớm nhất trong giai đoạn từ 11-14 tuần, chủ yếu dựa vào 3 yếu tố chính:

  • Tuổi mẹ, tuổi càng cao nguy cơ càng lớn
  • Siêu âm đo độ mờ da gáy
  • Xét nghiệm các dấu ấn sinh học thai (PAPP-A, free beta HCG) trong máu mẹ

Các yếu tố này được phân tích bởi một phần mềm chuyên dụng với tính chính xác cao. Sau khi thực hiện các xét nghiệm cần thiết, các kết quả được tổng hợp lại để đưa ra một nguy cơ cuối cùng về khả năng sanh con Down của sản phụ là bao nhiêu.

Trường hợp nguy cơ cao, bà bầu được tham vấn chọc ối. Phương pháp này giúp phát hiện 90% hội chứng Down. Quyết định có thực hiện phương pháp này hay không phụ thuộc vào mẹ và người thân.

Các chuyên gia cũng cảnh báo, nếu những trường hợp này không được phát hiện kịp thời, bé được sinh ra có thể tử vong hoặc chậm phát triển, khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày…

Chẩn đoán trước sinh giúp bác sĩ phát hiện và xử trí kịp thời một số bất thường về mặt hình thái (thai vô sọ, thai thiếu chi, não trước không phân chia, dị dạng tim, khuyết hàm) và những dị dạng mang tính di truyền (tế bào không trưởng thành, bất thường về nhiễm sắc thể). Vì vậy, việc theo dõi thai nghén tốt là một trong những yêu cầu của chẩn đoán trước sinh.

[inline_article id=188190]

Phương pháp làm xét nghiệm Double test và Triple test

Double test được thực hiện ở quý I của thai kỳ (từ 11 tuần 1 ngày đến 13 tuần 6 ngày). Phương pháp này sử dụng các xét nghiệm Hóa sinh như định lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu thai phụ và đo độ mờ da gáy bằng siêu âm, tuổi mẹ, tuổi thai, … để đánh giá một số nguy cơ mắc các hội chứng Down, Edward hoặc Patau ở quý 1 của thai kỳ.

Hội chứng Down theo tuổi mẹ
Xét nghiệm Double test và Triple test là hai phương pháp phổ biến giúp phát hiện bệnh Down

Cụ thể:

  • Hội chứng Down (Trisomy 21) là một tình trạng có 3 nhiễm sắc thể 21, gây thiểu năng trí tuệ và các vấn đề về tim mạch, đường tiêu hóa và nhiều cơ quan khác.
  • Hội chứng Edwards (Trisomy 18) là một tình trạng có 3 nhiễm sắc thể 18. Nguy cơ hội chứng Edwards cũng tăng theo tuổi của người mẹ. Hội chứng Edwards ảnh hưởng đến nhiều cơ quan của cơ thể, những đứa trẻ này hiếm khi sống quá một tuổi.
  • Hội chứng Patau (Trisomy 13) là một hội chứng gây ra do có 3 nhiễm sắc thể 13. Hội chứng Patau ảnh hưởng nặng nề đến nhiều cơ quan trong cơ thể như thần kinh, mắt, tim, thận,… Trên 80% trẻ bị hội chứng Patau sẽ không thể tiếp tục sự sống dưới một tuổi. Cũng như đối với hội chứng Down và hội chứng Edward, nguy cơ hội chứng Patau cũng tăng theo tuổi của mẹ.

Phương pháp xét nghiệm Triple test được làm ở quý II của thai kỳ (từ tuần thứ 14 đến tuần thứ 22). Là xét nghiệm nhằm phát hiện các thai có nguy cơ cao bị dị tật bẩm sinh. Triple test là loại xét nghiệm sàng lọc sử dụng máu mẹ để tìm hiểu nguy cơ một số rối loạn bẩm sinh ở thai.

Triple test còn được gọi là bộ 3 xét nghiệm, bởi vì chúng cho biết 3 chỉ số: hCG, AFP và estriol:

  • AFP (alpha-fetoprotein) là protein được sản xuất bởi bào thai
  • hCG là một oại hormone được sản xuất trong nhau thai
  • Estriol là một estrogen (một dạng hormone) được sản xuất bởi cả bào thai và nhau thai

[inline_article id=68256]

Trẻ mắc hội chứng Down luôn cần được chăm sóc đặc biệt

Những đứa trẻ bị hội chứng Down cần có sự quan tâm chăm sóc đặc biệt từ gia đình vì cơ địa của bé sẵn có các bệnh lý tiềm ẩn.

Một trong những khuyết tật bẩm sinh ở trẻ mắc hội chứng Down có tỷ lệ cao là khuyết tật tim bẩm sinh, chiếm từ 35-50%. Các vấn đề về hô hấp, tắc nghẽn đường tiêu hóa sớm ở trẻ sơ sinh và ung thư máu ở tuổi ấu thơ cũng thường gặp.

Trẻ bị hội chứng Down dễ nhạy cảm với các tác nhân nhiễm khuẩn, khả năng chống đỡ với bệnh kém, cơ nhẽo, chậm phát triển về vận động, kèm theo chậm phát triển trí tuệ.

Như vậy, để tầm soát tốt nhất hội chứng Down theo tuổi mẹ thai phụ cần siêu âm đo độ mờ da gáy và xét nghiệm sinh hóa sàng lọc giai đoạn 11 tuần – 14 tuần .

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dư nước ối có nên uống nhiều nước? Cứ uống đi nếu muốn con gặp nguy!

Dư ối có thể gây biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Nhiều phụ nữ mang thai khi được chẩn đoán dư ối thường tỏ ra lo lắng và tìm mọi cách để chữa trị. Mẹ không ngại áp dụng những cách truyền miệng dân gian như không uống nước, uống ít nước… Sự thật thì dư ối có nên uống nhiều nước? Mẹ hãy tìm câu trả lời trong bài viết sau nhé!

Dư nước ối là gì?

Trong những tuần đầu của thai kỳ, nước ối được sản sinh để di chuyển chất lỏng từ máu vào trong túi ối. Khi bào thai được 3 tháng tuổi, bé bắt đầu uống chất lỏng và bài tiết nước tiểu. Bé nuốt nước ối và đào thải nó trở lại vào nước ối. Nước ối gần như chính xác là nước tiểu của bé.

Bác sĩ sản khoa xác định số lượng nước ối thông qua hình ảnh siêu âm thai. Phần lớn, cơ thể của mẹ và thai nhi sẽ tự điều chỉnh lượng nước ối. Thỉnh thoảng, mẹ gặp phải trường hợp quá ít (thiểu ối) hoặc quá nhiều nước ối (đa ối).

dư nước ối có nên uống nhiều nước 1
Uống nhiều nước càng khiến tình trạng dư ối thêm trầm trọng hơn

Nước ối nhiều có nguy hiểm không?

Nếu mẹ dư ối quá nhiều, bác sĩ sẽ phải theo dõi cẩn thận. Quá nhiều nước ối có thể là nguyên nhân khiến vỡ màng ối sớm, dẫn đến việc sinh non, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng và gây dị tật xương ở bé.

Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến thai chết lưu và xuất huyết sau sinh.

Dư ối có nên uống nhiều nước hay không?

Nước ối là chất lỏng được chuyển từ hệ tuần hoàn của cơ thể mẹ vào trong túi ối. Việc ăn uống quá nhiều chất lỏng có thể khiến tình trạng dư nước ối trở nên nghiêm trọng.

Thực tế, mẹ không nên uống quá nhiều nước trong thai kỳ. Đặc biệt khi được chẩn đoán dư ối, mẹ càng không nên uống nhiều. Mẹ cũng nên hạn chế ăn các món chế biến dạng súp, trái cây nhiều nước như cam, bưởi…

Tuy nhiên, mẹ cũng không nên kiêng khem quá nhiều vì thiếu nước ối sẽ nghiêm trọng hơn dư ối. Mẹ cần đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho môi trường sống của thai nhi. Điều này có nghĩa rằng, dư ối không nên uống nhiều nước nhưng vẫn phải duy trì một lượng nhất định nhằm đảm bảo lượng nước ối cần thiết cho bé và đảm bảo sức khỏe cho mẹ.

Nếu mẹ dư nước ối, mẹ hãy lưu ý những điều sau:

  • Đảm bảo uống 1,5 lít nước hằng ngày và không nhiều hơn 2 lít
  • Ưu tiên hoa quả giàu chất xơ, hạn chế hoa quả mọng nước. Mẹ hãy ưu tiên táo, đu đủ, chuối…
  • Muối có khả năng giữ nước trong cơ thể nên tuyệt đối không ăn mặn

Bà bầu dư ối nên ăn gì?

Hầu hết các vấn đề về nước ối không xuất phát từ chế độ dinh dưỡng nhưng chế độ ăn uống hợp lý có thể cải thiện tình hình dư ối.

Đầu tiên bác sĩ sẽ siêu âm và chẩn đoán nguyên nhân gây dư ối. Khi phát hiện các vấn đề sức khỏe, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị bệnh.

Nếu bà bầu bị dư ối, ngoài việc hạn chế uống nhiều nước mẹ còn nên lưu ý khi chọn thực phẩm để ăn. Nước trong đồ ăn cũng ảnh hưởng đến tình trạng dư nước ối. Mẹ cần biết nên, không nên hay hạn chế ăn những gì. Những gợi ý sau có thể giúp mẹ:

  • Đảm bảo số lượng protein và chất đạm trong khẩu phần ăn hằng ngày. Chúng cực kỳ cần thiết cho sức khỏe mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi. Mẹ hãy chọn thủy hải sản và các loại thịt động vật.
  • Ăn nhiều rau xanh nhưng hạn chế các loại rau nhiều nước. Đặc biệt, không nên chế biến chúng dưới dạng canh/soup.
  • Hạn chế ăn trái cây mọng nước như cam, bưởi, dưa hấu… Thay thế bằng những hoa quả khác nhiều chất xơ và vitamin như táo, lê, chuối, đu đủ,…

Điều quan trọng mẹ cần nhớ rằng thực phẩm là nguồn dinh dưỡng chính và nó không là nguyên nhân gây dư ối. Mẹ không nên bắt mình kiêng khem, dễ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng cho hai mẹ con.

[inline_article id=60226]

Kết luận cuối cùng về vấn đề dư ối có nên uống nhiều nước không là không! Đặc biệt, mẹ nên đi khám bác sĩ ngay nếu phát hiện dịch xanh hoặc vàng chảy ra ở âm đạo. Đây có thể là những biến chứng nghiêm trọng liên quan đến nước ối.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

“Nước ối ít phải làm sao?” và đây là câu trả lời đúng khỏi nghi ngờ

Vỡ ối báo hiệu chuyển dạ, thai nhi sắp chào đời. Nước ôi có ổn định, sự phát triển của thai nhi mới được bảo chứng là an toàn. Bởi vì nước ối chính là môi trường dung dịch được hình thành ngay sai khi thụ thai, tạo ra sự cân bằng giữ mẹ và bé, tránh thai nhi bị nhiễm trùng hay va chạm…

Nước ối có từ đâu?

Từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai thành công, nước ối đã được tạo thành từ ba thành phần chính: Thai nhi, màng ối và máu mẹ. Điều này không hẳn nhiều mẹ biết.

nước ối ít phải làm sao 1
Từ những ngày đầu mới chỉ bằng một hạt mầm cho đến khi đủ 9 tháng 10 ngày, nước ối là phần không thể thiếu trong sự phát triển của thai nhi

Tại sao lại liên quan đến bào thai? Vì trong giai đoạn sớm của thai kỳ, da thai nhi có liên quan mật thiết đến sự tạo thành nước ối và khi chất gây xuất hiện từ tuần thứ 20-28, đường tạo ối mới chấm dứt hoàn toàn.

Cột mốc 16 tuần cũng rất quan trọng vì lúc này nước ối quan trọng nhất là do đường tiết niệu, bé bài tiết nước tiểu vào buồng ối từ tuần 16 thai kỳ. Sau tuần 20, nước ối có nguồn gốc từ khí-phế -quản, do huyết tương của thai nhi thẩm thấu qua niêm mạc hô hấp của bé. Cũng thời điểm này, thai nhi bắt đầu nuốt nước ối và nước ối được tái hấp thu qua da, dây rốn và màng ối. Màng ối bao phủ bánh nhau dây rốn, cũng tiết ra nước ối.

Bà bầu thiếu nước ối

Thiếu “tường rào” bảo vệ thai nhi thì hẳn là không tốt. Đó là lý do phụ nữ mang thai cần khám thai định kỳ để biết liêu nước ối đang “đầy hay vơi”.

Các cột mốc quan trọng của nước ối theo tuần thai:

  • 50ml khi thai nhi được 4-8 tuần
  • Khoảng 350ml ở tuần thứ 20
  • Tăng lên 670ml vào tuần 25-26
  • Khoảng 800ml khi thi nhu được 32-36 tuần
  • Đến 1.000ml khi thai được 38 tuần.
  • Tuần 40-42 thai kỳ giảm xuống còn khoảng 540-600ml. Đây là khoảng thời gian mẹ bầu sẽ có những dấu hiệu chuyển dạ. Do đó, bác sĩ cần nắm chỉ số nước ối để theo dõi tình hình sức khỏe của thai nhi.3

Với những trường hợp đặc biệt, nước ối giảm sau 34 tuần, mẹ cần tham vấn ký kiến bác sĩ về khả năng mổ lấy thai sớm hơn ngày dự sinh.

Bà bầu được coi là thiếu nước ối nếu ở những cột mốc khám thai nhất định, lượng nước ối không đạt trong mức an toàn. Thiếu ối ở những tuần cuối thai kỳ có thể làm tăng tỉ lệ sảy thay, sinh non lên tới 80%.

Trong quá trình chuyển dạ, nước ối được cho là đóng vai trò quan trọng giúp giảm cơn đau đớn, tránh nhiễm trùng sau sinh. Thiếu nước ối khiến tình trạng thai ngược đầu rất khó khăn để sinh tự nhiên.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiểu ối, có thể kể đến là do:

  • Các bất thường nhiễm sắc thể
  • Dị tật bẩm sinh
  • Thai chậm phát triển, rỉ ối
  • Các vấn đề từ bánh nhau
  • Bà bầu bị cao huyết áp, tiền sản giật, tiểu đường
  • Bị thiểu ối vô căn (không rõ nguyên nhân)

Nước ối ít có ảnh hưởng đến thai nhi?

Nếu thiếu ối sớm, ở tam cá nguyệt thứ hai sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của thai nhi. Hậu có có thể tiên lượng trước là trật khớp háng bẩm sinh, xơ cứng các khớp, tay chân khoèo do không cử động tốt được trong buồng tử  cung ít  nước ối, suy hô hấp.

nước ối ít phải làm sao
Mẹ đừng quên những lần khám thai định kỳ để biết nước ối đang ổn định hay vơi đi

3 tháng cuối thai kỳ, dù kéo dài hơn những tháng ở giữa nhưng di chứng do thiếu ối cũng vẫn gây ra những hậu quả đáng tiếc cho thai nhi: Tay chân khoèo, xơ cứng khớp, suy hô hấp, chèn ép dây rốn, bé dễ bị suy thai và không bình chỉnh được ngôi thai có thể có những ngôi bất thường gây đẻ khó.

Nước ối ít nên uống gì?

Con đường ăn uống là cách nhanh nhất giúp khắc phục tình trạng thiếu ối trong thai kỳ. Thực phẩm là bài thuốc tự nhiên an toàn mà hiệu quả cho bầu. Mẹ đừng quên uống 4 loại nước sau:

Nước mía

Không chỉ thức uống giải khát được yêu thích mùa Hè mà uống nước mía còn giúp thai nhi tăng cân nhanh tronh những tháng cuối đồng thời trị thiếu ối, ốm nghén rất hiệu quả. Nước mía giúp bổ sung canxi, magie, kali, sắt, các loại vitamin A, B, C, đồng thời trong đó có chứa gần 30 a-xit hữu cơ khác. Lời khuyên là nếu thiếu ối, mỗi ngày mẹ uống một ly nước mía.

Nước dừa

Để nước ối cán mốc “chuẩn” nhanh nhất, mẹ đừng quên bổ sung nước dừa vào thực đơn hằng ngày. Trong nước dừa có chứa clorua, kali, magie, đường, muối, protein … để giúp mẹ ổn định huyết áp và ngừa được nhiều biến chứng sản khoa nguy hiểm.

Các loại nước ép trái cây

Vô vàn các loại trái cây theo mùa sẵn sàng phục vụ mẹ bầu. Đó là táo, ổi, cam, dâu… luôn giàu các loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho bà bầu và thai nhi, cung cấp chất xơ và tăng lượng nước ối trong thai kỳ.

Nước đun sôi để nguội

Nước lọc vẫn là quan trọng nhất trong thai kỳ. Hàng ngày nên uống khoảng 2,5-3 lít nước. Nếu mẹ bầu mới vận động cơ thể hoặc trong những ngày thời tiết nắng nóng thì lượng nước có thể tăng lên.

Cách chữa thiếu nước ối

Cùng với chế độ ăn uống khoa học thì có một vài cách khác cũng giúp cải thiện tình trạng thiếu ối.

Vận động nhiều hơn

Các chuyên gia đưa ra lời khuyên bầu bị thiếu nước ối nên vận động ít nhất 30-45 phút mỗi ngày. Chỉ là những bài tập nhẹ nhàng như đị bộ, yoga cũng sẽ giúp tăng lưu lượng tuần hoàn máu trong tử cung, nhau thai và đây cũng là cách tăng chỉ số chất lỏng trong bọc ối do thai nhi đi tiểu ra đó.

Nằm nghiêng sang trái 

Tư thế nằm ngủ tốt nhất đối với bà bầu là nghiêng về phía bên trái. Khi nằm ở tư thế này, lưu lượng máu từ cơ thể mẹ sẽ đi qua các mạch máu trong tử cung và đến thai nhi một cách thông suốt hơn. Khi máu được vận chuyển với tốc độ đều đặn thì chỉ số nước ối cũng tăng lên.

Thăm khám bác sĩ

Đây là cách hiệu quả nhất giúp mẹ và bé cùng an toàn. Mẹ có thể sử dụng những biện pháp y tế như tiêm nước ối, truyền tĩnh mạch hoặc đặt ống truyền ối… nhờ sự tư vấn của bác sĩ.

[inline_article id=33981]

Nước ốt ít phải làm sao? Câu trả lời đã rõ như ban ngày. Quan trọng cần nhớ là phải khám thai theo lịch hẹn của bác sĩ để biết rõ mẹ cần làm gì ngay thời điểm bị thiếu ối.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dây rốn bám màng trong thai kỳ, hiện tượng “ngàn người có 1”

Tại sao lại gọi là hiện tượng hiếm có “ngàn người có 1”? Bởi dây rốn bám màng chỉ có tỉ lệ 1/2.500 thai phụ mắc phải. Hiện tượng này vốn không có dấu hiệu lâm sàng mà chỉ có thể phát hiện nhờ siêu âm thai. Điều kiện cần là thai phụ phải khám thai định kỳ và bác sĩ bác sỹ chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm cần quan sát rất kỹ càng, cộng với thiết bị siêu âm hiện đại cho những hình ảnh sắc nét chính xác đến chi tiết xác định chính xác.

Dây rốn bám màng có nguy hiểm không?

Bình thường dây rốn sẽ bám ở vị trị giữa của bánh nhau nhưng cũng có trường hợp dây rau nàm sát màng ối, xa bánh nhau. Dây rau bám màng là một trong những tình trạng bất thường của dây rau.

Cụ thể, dây rốn bám màng sẽ nằm ở mép bánh nhau. Điều này gây cản ở việc hấp thụ thức ăn nuôi dưỡng thai nhi. Bé chỉ hấp thụ được tối đa 30%, dẫn đến nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai, sinh non và thai lưu bất kỳ lúc nào.

dây rốn bám màng 1
Cách tốt nhất để phát hiện dây rốn bám màng là siêu âm thai

Ngoài ra, phụ nữ mang thai có hiện tượng này sẽ có những cơn co bóp tử cung gây tình trạng rách màng ối, đứt dây rau, cắt đứt nguồn máu nuôi thai, thai sẽ bị ngạt trong tử cung hoặc trong lúc chuyển dạ. Các bất thường vị trí bám của dây rốn còn làm tăng nguy cơ các bệnh lý như nhau bong non, nhau tiền đạo, tiền sản giật…

Dây rốn bám màng cùng với các triệu chứng bánh nhau 2 thùy với thùy phụ nằm ở phần thấp tử cung, nhau bám thấp hay nhau tiền đạo còn là dấu hiệu cảnh báo mạch máu tiền tạo.

Có thể cùng lúc xảy ra đồng thời dây rốn bám màng và mạch máu tiền đạo. Trường hợp này cực hiếm, cứ 6.000 thai phụ mới có một người mắc phải.

Mạch máu tiền đạo có thể gây hậu quả nặng nề lên thai nhi, làm tăng nguy cơ tử vong cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Cách tốt nhất là khám thai định kỳ để sớm chẩn đoán được mạch máu tiền đạo trước sinh, sẽ giúp cứu sống trẻ nếu mổ chủ động trước khi vỡ ối. Nếu vỡ ối kèm máu đỏ tương cần lưu ý đến khả năng vỡ mạch máu tiền đạo, xử trí mổ khẩn cấp là cần thiết.

[inline_article id=120640]

Làm thế nào để phát hiện sớm nhất?

Phát hiện càng sớm hiện tượng dây rau bám màng sẽ hỗ trợ các bác sĩ trong việc lên phương án theo dõi thai phù hợp và chuẩn bị các tình huống xử lý cấp cứu trong tình trạng khẩn cấp.

Lí tưởng nhất là bà bầu được kiểm tra thường xuyên với siêu âm và Monitoring định kỳ hoặc ngay khi có nghi ngờ bất thường. Càng về những tháng cuối thai kỳ càng cần theo dõi và kiểm tra thường xuyên hơn vì nguy cơ đứt dây rau có thể xảy ra ngay khi thai phụ có những cơ co tử cung đầu tiên.

Khi thai phụ có dấu hiệu chuyển dạ, xuất hiện liên tục các cơn co tử cung, điều quan trọng nhất chính là quyết định mổ bắt thai lúc nào. Bởi thời điểm này dây rau có thể đứt, gây chảy máu trong buồng ối, thai nhi có thể bị nguy hiểm tính mạng chỉ trong vài phút. Việc không phát hiện sớm và xử trí chậm trễ cũng đã gây ra nhiều trường hợp tử vong đáng tiếc.

Dây rốn bám mép nhau

Khi dây rốn cắm vào bờ của bánh nhau, gọi là dây rốn bám mép. Đây là trường hợp hiếm gặp, khoảng 7% thai kỳ. Những trường hợp đa tai tần xuất có thể cao hơn.

Dây rốn bám mép khác với dây rau bám bám màng. Tuy nhiên khi vị trí như vậy cũng có thể ảnh hưởng đến việc dinh dưỡng cho thai nhi, cũng có thể dưỡng thai và sinh bình thường. Mẹ nên khám thai theo lịch hẹn của bác sĩ, có thể yêu cầu làm siêu âm Doppler để biết chính xác phân bố mạch máu của dây rốn thai nh ở vùng nào. Theo kinh nghiệm của các bác sĩ, đa số các trường hợp phát hiện sớm như bạn và theo dõi hợp lý kết quả khá tốt.

Dây rốn bám mép bánh nhau có nguy hiểm không?

Dây rốn bám mép không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của mẹ trong thai kỳ dù vẫn có một số ít trường hợp có thể kèm theo thai suy dinh dưỡng. Thời điểm chuyển dạ hiện tượng này có thể làm suy thai và đột tử cho thai nếu phần mạch máu của dây rốn nằm vắt ngang qua lỗ cổ tử cung và bị đứt khi cổ tử cung mở ra lúc chuyển dạ

[inline_article id=13027]

Dây rốn bám màng không gây ảnh hưởng nhiều đến 40 tuần thai nhưng nếu không được phát hiện sớm, thai phụ sẽ thiếu các thông tin chi tiết để đề phòng các trường hợp xấu có thể xảy ra, ảnh hưởng đến tính mạng của mẹ và bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nhiễm trùng đường ruột “trợ thủ” đắc lực gây rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Món ngon ngay trước mắt, đúng lúc thèm thì chẳng ngại gì mà không thử ngay đúng không mẹ bầu. Chính suy nghĩ vô tư này đã giúp vi khuẩn nhiễm trùng đường ruột có cơ hội xâm nhập dễ dàng vào cơ thể phụ nữ mang thai.

Rối loạn tiêu hóa hay tiêu chảy là hai dạng bệnh lý các mẹ tỏ tường nhiều hơn là chuyện bị nhiễm trùng hay vi khuẩn đường ruột tấn công. Tuy nhiên, đây lại là trợ thủ đắc lực cho hai vấn đề phổ biến kia. Giải quyết căn nguyên này sẽ “tống khứ” tiêu chảy ra khỏi cơ thể mẹ.

Nhiễm khuẩn đường ruột

Nguyên nhân chính gây ra nhiễm trùng (khuẩn) đường ruột là do vi sinh vật bao gồm nấm men, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn có hại gây ra.

nhiễm trùng đường ruột 1
Nhiễm trùng đường ruột bộc lộ ngay qua bệnh tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hóa

Những sinh vật này luôn ẩn náu sẵn trong thực phẩm nhiễm độc, vệ sinh an toàn thực phẩm kém. Mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng sẽ phụ thuộc vào loại mầm bệnh gây ra nhiễm trùng. Chẩn đoán nhiễm trùng dựa trên các triệu chứng sẽ giúp bác sĩ thu hẹp khả năng tiên đoán các loại tác nhân gây bệnh mà bà bầu có thể đang mắc để có thể điều trị đầy đủ.

Triệu chứng thường gặp: Chán ăn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, co thắt hoặc hội chứng kích thích ruột…

Vi khuẩn đường ruột

Đây là một khái niệm rộng hơn, bao trùm các vi sinh vật gây nhiễm khuẩn đường ruột.  Họ vi khuẩn đường ruột là một họ lớn bao gồm các trực khuẩn Gram âm, chia thành 2 nhóm:

  • Nhóm các vi khuẩn gây bệnh
  • Nhóm các vi khuẩn gây bệnh cơ hội

Các vi khuẩn này chủ yếu gây bệnh đường tiêu hóa như tiêu chảy viêm ruột ỉa chảy, viêm đại tràng. Mỗi loài vi khuẩn có thể gây bệnh ở các vị trí khác nhau trên đường tiêu hoá và cơ chế gây bệnh cũng khác nhau. Ngoài ra, các vi khuẩn này cũng có thể bệnh ở ngoài đường tiêu hoá như viêm đường tiết niệu, viêm màng não, viêm phổi, phế quản…

Đối tượng tấn công của vi khuẩn đường ruột

Tổ chức Y tế Tế giới ước tính khoảng 2 triệu trẻ em trên toàn thế giới chết mỗi năm do các chứng bệnh tiêu chảy.

Trẻ em, người cai tuổi, phụ nữ có thai là những đối tượng có hệ miễn dịch yếu sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng đường ruột cao. Bệnh có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Mẹ bầu có thể quản lý được bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Nhiễm khuẩn đường ruột trong giai đoạn mang thai

3 tháng đầu thai kỳ là thời điểm sức đề kháng của bà bầu rất yếu, do ốm nghén, do những thay đổi ban đầu lúc mang thai nên khi ăn uống cần hết sức cẩn trọng để không ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.

Không chỉ là chuyện ăn, uống cũng cần cẩn thận. Khi uống phải nguồn nước nhiễm chì hoặc ô nhiễm cộng thêm sức đề kháng giảm sút trầm trọng, vi khuẩn đường ruột sẽ dễ dàng xâm nhập cơ thể, gây nên tình trạng “tào tháo đuổi”.

nhiễm trùng đường ruột 1 2
Bất kỳ thực phẩm nào trước khi dung nào vào cơ thể bà bầu đều phải vệ sinh thật kỹ

Một số trường hợp đặc biệt dù đã “soi ra vi khuẩn” trong chuyện ăn uống nhưng bản thân thực phẩm lại có vấn đề. Cụ thể mẹ bầu bị dị ứng hoặc thể trạng mẹ không phù hợp với dinh dưỡng từ nguồn thức ăn cũng sẽ bị xảy ra tình trạng đau bụng tiêu chảy.

Lại có đôi khi, ăn uống vệ sinh nhưng do bữa ăn có nhiều đồ lạ, chất đạm, chất mỡ nên cơ thể cũng không hấp thu được, gây rối loạn tiêu hóa.

Hầu hết các trường hợp tiêu chảy nhẹ sẽ tự khỏi và không gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài liên tục, mẹ bầu rất nhanh chóng bị mất nước, mệt mỏi, thậm chí có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

[inline_article id=34388]

Mách mẹ cách tránh nhiễm trùng đường ruột trong thai kỳ

Mẹ bầu nên uống nhiều nước mỗi ngày, từ 2,5-3 lít nước/ngày. Không uống những đồ uống có chứa chất kích thích như cà phê, trà, nước có ga, vì sẽ làm cơ thể mất nước. Khi bị tiêu chảy nên tránh cơ thể mất nước, nên tăng cường uống nhiều nước trái cây, nước oresol hoặc muối đường.

Mẹ bầu cần lưu ý thức ăn hàng ngày, nên ăn những thức ăn dễ hấp thu như chuối, cà rốt, táo, khoai tây… Nên cẩn trọng với những sản phẩm từ sữa, nhưng nên dùng sữa chua vì sữa chua chứa nhiều vi khuẩn có lợi, tránh ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ, chiên xào.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Tốt nhất trong thời gian mang thai, mẹ nên tạm “né” những hàng quán không đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chỉ nên ăn chín, uống sôi, không ăn đồ tái, sống. Ngoài ra, bà bầu cũng nên tăng cường thực phẩm sắt vừa ngăn ngừa nguy cơ thiếu máu, vừa có tác dụng phòng ngừa tiêu chảy và nhieex trùng đường ruột.

[inline_article id=76585]