Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Tăng tiết nước bọt, bầu phải làm sao?

Có những triệu chứng khi mang thai rất bình thường như buồn nôn, tức ngực, chuột rút hay đau lưng… nhưng cũng không ít những triệu chứng khiến mẹ bầu phải “đỏ mặt” mỗi khi nhắc tới như xì hơi, són tiểu mỗi khi cười… Một trong số ít những trường hợp đặc biệt này là tình trạng tăng tuyến nước bọt khiến nhiều mẹ bầu có nguy cơ chảy dãi như em bé. Tuy không gây nguy hiểm đến bé cưng nhưng triệu chứng này có thể khiến bầu đặc biệt khó chịu.

Triệu chứng khi mang thai
Bầu có đang bị ảnh hưởng bởi triệu chứng khó chịu này?

Trung bình mỗi ngày tuyến nước bọt có thể sản xuất khoảng 1,5 lít nước bọt, nhưng do quá trình nuốt diễn ra liên tục và vô thức nên bạn khó có thể nhận biết sự tồn tại của chúng trong miệng mình. Vì vậy, trong một số trường hợp, việc gia tăng lượng nước bọt có thể do quá trình sản xuất nhiều hơn hoặc do bạn nuốt ít hơn, hoặc cả hai.

1/ Nguyên nhân gây tăng tiết nước bọt

Chưa tìm thấy nguyên nhân chính xác gây nên tình trạng này, nhưng nhiều chuyên gia cũng lưu ý rằng, có thể sự thay đổi của các loại hoóc-môn trong thai kỳ là “thủ phạm” chính. Theo thống kê, những mẹ bầu bị ốm nghén thường có xu hướng bị tăng tiết nước bot nhiều hơn so với các mẹ khác.

Tăng tiết nước bọt cũng có thể liên quan đến chứng ợ nóng, rất phổ biến trong thai kỳ. Trong dạ dày có một hàm lượng axit nhất định, vì vậy khi có xu hướng trào ngược lê trên, chúng có thể gây kích ứng thực quản. Và điều này sẽ kích thích tuyến nước bọt sản xuất nhiều hơn để tăng nồng độ kiềm, trung hòa lượng axit trong dạ dày.

Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân có thể gây nên tình trạng tăng tiết nước bọt như tiếp xúc với khói, thủy ngân, các vấn đề về răng miệng như sâu răng, viêm nướu…

[inline_article id=32189]

2/ Hạn chế tình trạng tiết nước bọt khi mang thai

Mặc dù không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, nhưng nếu gặp phải triệu chứng này, mẹ bầu có thể báo cho bác sĩ để được tư vấn cách điều trị hợp lý. Bên cạnh đó, bầu có thể thử áp dụng những cách sau đây, giúp bầu kiểm soát phần nào lượng nước bọt tiết ra.

– Tránh ăn quá nhiều tinh bột hoặc thực phẩm có hàm lượng carbohydrate cao

– Ăn ít, và ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày

– Uống nhiều nước

– Đánh răng thường xuyên hơn

– Nhai kẹo cao su, kẹo bạc hà. Cách này có thể không kiểm soát lượng nước bọt, nhưng sẽ giúp bầu dễ dàng hơn khi nuốt lượng nước bọt được “sản xuất” thêm.

– Ngậm đá, chanh hoặc gừng có thể giúp tình trạng này được cải thiện hơn

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Mang thai có được uống thuốc giảm đau?

uống thuốc giảm đau khi mang thai
Để đối phó với những con đau, mẹ bầu cần thuốc. Nhưng liệu chúng có an toàn cho con?

Trong thời gian mang thai, do sự thay đổi của nhiều loại hoóc-môn trong cơ thể và do áp lực ngày càng lớn của thai nhi đè nặng lên cột sống, mẹ bầu có nguy cơ phải đối mặt với nhiều con đau nhức dai dẳng. Và trong nhiều trường hợp, mẹ bầu phải nhờ đến sự trợ giúp của thuốc giảm đau nhanh để có thể “chiến đấu” với những triệu chứng khó chịu này.

Những cơn đau này gồm có:

– Đau đầu hay đau nửa đầu do nồng độ hóc-môn thay đổi. Hóc-môn thai kỳ sẽ làm cho kích cỡ của các mạch máu thay đổi

– Đau lưng do tử cung ngày càng lớn dần lên đã tạo ra một lực đè lên cột sống

– Đau thắt lưng, dưới tác động của sự thay đổi hóc-môn, nó sẽ làm cho cấu trúc của các dây chằng quanh khu vực này thay đổi, đảm bảo sự sẵn sàng của khung xương chậu sẵn sàng cho cuộc vượt cạn sắp đến

– Đau các chi dưới do việc tăng cân trong thai kỳ đã làm cho các dây thần kinh, cơ, dây chằng bị chèn ép, dẫn đến tình trạng phù nề và đau nhức

[inline_article id=945]

Uống thuốc giảm đau khi mang thai có an toàn?

Thông thường, các bác sĩ sẽ rất hạn chế cho mẹ bầu sử dụng thuốc giảm đau. Bởi một khi các loại thuốc này đi vào cơ thể mẹ, chúng sẽ làm thay đổi đến kích thước mạch máu cuống rốn, ảnh hưởng đến việc cấp máu cho thai nhi. Các loại thuốc kháng viêm không chứa steroidal (NSAIDs) có thể gây ức chế hay thu hẹp tất cả cá mạch máu chính làm cản trở con đường vận chuyển dưỡng chất đến thai nhi, làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển của bé. Thậm chí, trong nhiều trường hợp còn có thể gây tử vong cho bé. Hơn nữa, phần lớn các cơn đau xảy ra ở mẹ bầu là do dây thần kinh, dây chằng và xương gặp phải vấn đề nào đó và NSAIDs lại không hiệu quả với những vấn đề này. Vì vậy, loại thuốc này không thường được khuyến cáo sử dụng cho mẹ bầu.

Opioids là một dạng khác của thuốc giảm đau, khác biệt hẳn so với NSAIDs, với thành phần thường thấy: tramadol, morphine và codeine. Tuy nhiên, theo sự phân loại thuốc của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), tramadol được cho là không an toàn đối vơi phụ nữ đang mang thai và phân hạng của nó nằm trong nhóm thuốc hạng 3 vì:

– Chưa có đủ số liệu kiểm nghiệm lâm sàng trên người về các tác dụng phụ của thuốc. Dựa vào các số liệu thử nghiệm thuốc trên động vật cho thấy tramadol có thể gây ra những tác dụng phụ lên phôi thai hay sự phát triển của thai nhi với mức độ từ trung bình cho đến nặng.

– Việc dùng tramadol trong lúc lâm bồn là điều nghiêm cấm, chống chỉ định vì nó có nguy cơ gây suy hô hấp ở thai nhi từ mức độ vừa cho đến tử vọng.

Thuốc giảm đau có an toàn cho bà bầu
Mỗi loại thuốc giảm đau đều gây một ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của thai nhi

Biến chứng thai kỳ khi dùng tramadol

Khi mẹ bầu dùng tramadol trong thời gian dài sẽ vô tình sẽ làm cho con mình mắc phải triệu chứng cai thuốc nặng. Các triệu chứng này có thể xuất hiện trong vòng 24 đến 48 tiếng sau sinh và lúc này, trẻ sẽ khóc ré không nguôi, người run lên và hô hấp của bé cũng thay đổi theo.

Để cắt cơn đau đầu và đau nửa đầu kinh niên, một mẹ bầu 25 tuổi đã uống thuốc có hàm lượng 100mg tramadol 3 lần mỗi ngày, tương đương 300gr tramadol/ngày, trong suốt thai kỳ của mình. Khi biết được điều này, để phòng nguy cơ thai nhi mắc phải triệu chứng cai thuốc, bác sĩ đã chỉ định cô phải đến sinh tại một bệnh viên có trang thiết bị y tế đầy đủ để đảm bảo sự an toàn cho mẹ và bé. Đúng như dự kiến của bác sỹ, ca sinh thành công và 36 giờ sau sinh, bé đã có những dấu hiệu của triệu chứng cai thuốc nặng. Sau 3 ngày theo dõi chặt chẽ, chăm sóc tăng cường và điều trị với phenobarbital, đứa bé đã được xuất viện về nhà.

Với các số liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy việc sử dụng tramadol liều cao sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai hay gây ra các dị tật ở thai nhi. Một biến chứng đáng chú ý khác được quan sát thấy trên phôi thai chuột là hiện tượng dị tật xương, nhẹ cân và ức chế tăng trưởng.

[inline_article id=88879]

Lưu ý khi sử dụng tramadol trong thai kỳ

Tốt nhất là mẹ bầu nên tránh xa tramadol để khỏi gặp phải bất kỳ sự cố ngoài ý muốn nào. Tuy nhiên, trong trường hợp các loại thuốc giảm đau khác không giúp cắt cơn đau được, mẹ bầu có thể dùng một lượng nhỏ tramadol nhưng không được dùng thường xuyên. Tramadol có thể xâm nhập vào hàng rào nhau tai và gây cản trở quá trình tuần hoàn của thai nhi.

Trong mọi trường hợp, liều dùng không được vượt quá 50-100mg/ngày. Đặc biệt, trước khi dùng thuốc, mẹ bầu cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn để tránh tình trạng tương tác thuốc giữa tramadol với những loại thuốc đang dùng khác vì điều này sẽ làm tăng nguy cơ biên chứng khi dùng tramadol.  Đối với những đối tượng nghiện hay có thói quen dùng tramadol, không nên có thai và cần được bác sĩ hỗ trợ cai thuốc trước khi có ý định mang thai.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Cẩn thận với bệnh ban đỏ khi mang thai

Ban đỏ nhiễm khuẩn cấp là gì?

Ban đỏ nhiễm khuẩn cấp là căn bệnh phát ban đỏ thường xảy ra với trẻ nhỏ. Đặc trưng của bệnh là các mảng da đỏ trên mặt. Bệnh còn có tên gọi khác là “Bệnh thứ năm”.

Người trưởng thành cũng có thể bị ban đỏ. Virus gây bệnh là parvovirus B19, nó ức chế sự sản xuất các tế bào máu. Đối với người trưởng thành và trẻ nhỏ khỏe mạnh, việc tạm ngưng sản xuất tế bào mới không có vấn đề gì bởi vì bệnh không kéo dài và hầu hết các tế bào máu thường xuyên có sự tuần hoàn. Nhưng đối với những người bị thiếu máu mãn tính hoặc suy giảm miễn dịch, và đối với một số lượng nhỏ thai nhi, virus có thể gây vấn đề nghiêm trọng.

Đường lây truyền chính của bệnh là nước bọt và dịch mũi. Vì thế bạn có thể bị lây khi ở gần người bệnh khi họ ho hoặc hắt hơi, hôn, dùng chung dụng cụ ăn uống hoặc ly uống nước, hoặc tiếp xúc trực tiếp tay miệng. Bệnh có thể lây qua nhau thai và ảnh hưởng đến thai nhi theo nhiều mức độ khác nhau.

Ảnh hưởng đến thai nhi

Có khoảng 1 trong 3 trường hợp mẹ bầu nhiễm parvovirus sẽ truyền cho bé qua nhau thai, thậm chí trong số các bé này, phần lớn các bé đều mạnh khỏe và không gặp vấn đề gì hoặc không có dấu hiệu của sự lây nhiễm.

Trong một số ít trường hợp, nhiễm parvovirus trong thai kì có thể dẫn đến sảy thai, chết lưu, thiếu máu thai kì, và một số trường hợp bị viêm tim ở bé. Nếu thiếu máu hoặc viêm tim nặng, bé có khả năng phát bệnh phù tích dịch (sự dư thừa dịch trong các mô).

Khoảng 10% các bà mẹ bị lây nhiễm trước tuần thứ 20 sẽ mất con, mặc dù sự mất mát có thể không xảy ra trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi lây nhiễm. Ít hơn 1% em bé của những bà mẹ bị lây nhiễm sau giai đoạn giữa thai kì sẽ gặp vấn đề từ sự lây nhiễm này.

Triệu chứng nhiễm ban đỏ

Khoảng ½ trẻ em và người trưởng thành bị nhiễm parvovirus không có bất kì triệu chứng nào (mặc dù họ vẫn bị lây nhiễm). Trong vòng vài tuần sau khi tiếp xúc, có thể có một vài triệu chứng nhẹ, như sốt nhẹ, đau nhức, đau đầu, mệt mỏi, chảy nước mũi, hoặc đau họng.

Điển hình, khoảng 1 tuần sau khi những triệu chứng này bắt đầu, đứa trẻ bị bệnh ban đỏ sẽ nổi những nốt ban đỏ đặc trưng trên mặt như là bị tát trên má, sau đó là một dải ban (và thỉnh thoảng bị ngứa) có thể xuất hiện trên người và tay chân. Vào thời điểm ban phát ra trên mặt, hầu hết mọi người đều không còn khả năng truyền bệnh nữa.

Các nốt ban thường biến mất trong 1 hoặc 2 tuần, nhưng nó có thể kéo dài hơn hoặc xuất hiện từng đợt trong vài tháng tới, có thể gây ra bởi ánh sáng, nóng hoặc lạnh, hoặc do vận động. Những đứa trẻ bị bệnh ban đỏ có thể đau khớp, nhưng thường không phổ biến.

Người trưởng thành nhiễm bệnh thường không có các vết đỏ trên mặt như trẻ nhỏ. Trong các trường hợp phổ biến, có các dải ban nhẹ nổi trên các bộ phận của cơ thể. Đặc biệt, đối với phụ nữ có thể bị viêm khớp cổ tay, mắt cá và thỉnh thoảng ở đầu gối trong vài tuần.

[inline_article id=69631]

Xử lý khi đã tiếp xúc với nguồn bệnh

Ngay sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, mẹ cần trao đổi với bác sỹ ngay để xem mình có cần thiết phải xét nghiệm máu hay không.

Nếu kết quả xét nghiệm máu xác nhận mẹ đã nhiễm bệnh, bác sĩ cũng có thể yêu cầu một loạt các siêu âm để kiểm tra có chất lỏng dư thừa trong các mô của bé hay không, cũng như các dấu hiệu khác, như đa ối hoặc bất thường nhau thai. Siêu âm Doppler cũng có thể thực hiện cùng lúc để kiểm tra lưu lượng máu của bé và tìm dấu hiệu của việc thiếu máu thai kì.

Nếu em bé vẫn khỏe và không có vấn đề gì thì bạn có thể thở phào nhẹ nhõm vì chắc chắn virus sẽ không xuất hiện sau thời gian đó.

Tuy nhiên nếu xét nghiệm cho kết quả thiếu máu hoặc phù dịch thai kì, bước tiếp theo có thể là làm xét nghiệm test lấy mẫu máu cuốn rốn. Trong quy trình này, bác sĩ sản khoa sẽ chọc kim vào tử cung của bạn dưới sự hướng dẫn của siêu âm và lấy máu từ tủy của bé để xét nghiệm bệnh thiếu máu. Nếu bị thiếu máu nặng, bác sĩ có thể tư vấn truyền máu thai kì, khi đó máu được truyền vào tĩnh mạch cuống rốn của bé.

Quá trình thực hiện không phải không có rủi ro, nó làm tăng tỷ lệ đột tử ở trẻ sơ sinh. Mặt khác, nếu thiếu máu nhẹ và nhiễm khuẩn xuất hiện, bạn chỉ có thể tiếp tục theo dõi qua siêu âm và xét nghiệm. Trong hầu hết các nghiên cứu, trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm bệnh trong quá trình mang thai có tỷ lệ sống sót tương đương với các dị tật bẩm sinh hoặc rối loạn phát triển so với những trẻ có mẹ không bệnh.

Làm cách nào để tránh nhiễm bệnh?

Thật khó để tránh tiếp xúc với người bệnh vì thường họ không có triệu chứng gì cả. Tuy nhiên, mẹ có thể giảm nguy cơ lây nhiễm ban đỏ khẩn cấp cũng như những bệnh truyền nhiễm khác bằng một số cách sau:

-Tránh xa những người có triệu chứng giống như nhiễm virus

-Rửa tay thường xuyên nhất là sau khi lau mũi hoặc vào những nơi có người bệnh

-Không dùng chung thức ăn, dụng cụ ăn uống, ly nước

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Có nên uống nước nha đam (lô hội) khi mang thai?

Sáng sớm lên cơ quan, mấy chị bầu ngồi tám chuyện với nhau về chuyện bầu bí. Có chị kia mang bầu được 22 tuần rồi mà vẫn nghén kinh khủng, chị ấy bảo suốt ngày nghén nên mẹ chị ấy nấu nước nha đam, rồi chè nha đam uống cả ngày, mà chị cũng thích nên uống nhiệt tình lắm

Nghe nói vậy, có chị khác kêu lên “em ơi, bầu không được dùng nha đam đó nhé, dễ gây sẩy thai lắm đấy?”. Mình ngồi nghe cũng ngạc nhiên, nha đam tốt vậy mà bầu không được uống sao? Mình băn khoăn quá đi, liệu bầu bí có nên sử dụng nha đam không nhỉ?

“Chào bạn,

Nha đam hay còn gọi là lô hội có tính kháng khuẩn cao, giúp tái sinh và loại bỏ những tế bào già cỗi, xây dựng tế bào mới, có thể loại trừ độc tố tại gan và thận. Đồng thời, hoạt chất emodin và aloin trong nha đam cũng có tác dụng kích thích tiêu hóa, ngăn ngừa viêm ruột, táo bón. Tuy nhiên, cũng chính bởi thành phần aloin, chiến gần 20% thành phần cấu tạo nên nha đam mà phụ nữ mang thai và trẻ em nhỏ không thích hợp để sử dụng nha đam. Đối với phụ nữ mang thai, alonin không chỉ gây co bóp tử cung, làm tăng nguy cơ sảy thai, sinh non mà còn gây dị tật thai nhi. Do đó, theo khuyến cáo, các mẹ bầu không nên sử dụng nha đam hoặc các sản phẩm từ nha đam để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe mẹ và sự phát triển của thai nhi.

Thân!”

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bầu thèm gà rán – mì tôm??? Phải làm sao?

Bình thường tôi rất ít khi ăn những món có nhiều dầu mỡ, vì tôi ngại chúng sẽ khiến da tôi sinh mụn. Thế mà không hiểu sao, từ ngày cấn thai cô nàng Cà Tím, suốt ngày tôi chỉ thèm gà rán với mì tôm.

Ở ngoại thành xa xôi, chỉ có 1 tiệm gá rán duy nhất cách nhà tầm 7 cây số, vậy mà những đợt ốm nghén triền miên, không ăn nổi tí gì (kể cả uống sữa tôi cũng nôn) thì trong đầu tôi chỉ toàn nghĩ tới 1 miếng gà rán giòn giòn, cay cay. Và chỉ cần ông xã đi mua về 1 suất gà rán là tôi có thể ăn ngon lành.

Lại thêm cái cơn thèm mì tôm vào buổi tối! Trước đây tôi cũng rất ít khi ăn mì tôm vì biết mì này không có lợi cho sức khỏe nếu dùng nhiều. Ấy vậy mà đêm nào thai hành, tôi cũng chỉ thèm 1 bát mì tôm nghi ngút khói, thật cay, thật nóng. Chỉ cần ăn xong là có thể ngủ ngon!

Ba của Cà Tím sợ tôi ăn mì không thì không có chất cho con, nên cho thêm trứng, rau, thịt bò vào bát mì. Nhưng nhất định phải là mì chua cay, chứ nếu đổi thành 1 bát phở hay hủ tíu thì tôi sẽ không nuốt nổi ngay.

Xin chuyên gia cho tôi lời khuyên, bầu bí có phải không nên ăn thức ăn nhanh (gà rán, hamburger,khoai tây chiên) và mì tôm nhiều quá không ạ?

Và có phải mẹ bầu không nên ăn thực phẩm quá cay hay không?

MarryBaby

Đại diện MarryBaby trả lời:

 

“Chào bạn,

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, thực phẩm chiên rán như gà rán, khoai tây chiên đều có chứa một lượng phèn chua nhất định. Chính hàm lượng nhôm vô cơ trong nhóm phèn chua này có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển não, làm não thai nhi chậm phát triển. Thậm chí, còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh Down. Ngoài ra, thực phẩm chiên rán nhiều dầu mỡ cũng là nguyên nhân khiến cân nặng của mẹ bầu mất kiểm soát, từ đó dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như tiểu đường thai kỳ, cao huyết áp…

Tương tự, mì tôm cũng không phải là một thực phẩm tốt cho bà bầu. Bởi thành phần chủ yếu của mì tôm thường là tinh bột, muối, bột ngọt và chất bảo quản, nhưng lại thiếu vitamin, chất xơ, protein. Đặc biệt, theo nghiên cứu, thậm chí sau một thời gian dài nằm trong dạ dày, mì tôm và những chất bảo quản trong đó vẫn chưa thể phân hủy hoàn toàn. 

Vì vậy, để có một thai kỳ khỏe mạnh và đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển của thai nhi, bạn nên hạn chế ăn mì tôm và gà rán trong thời gian mang thai.

Thân!”

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

10 bước chống thiếu máu khi mang thai

Thiếu máu là gì?

Màu đỏ trong máu xuất phát từ các hemoglobin, một loại protein giàu sắt. Tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến những phần còn lại của cơ thể thông qua protein này. Trong thời gian mang thai, cơ thể người mẹ cần sản sinh ra lượng máu nhiều hơn để hỗ trợ tốt cho sự tăng trưởng và phát triển của bào thai. Chế độ ăn của bà bầu cần chú trọng đến việc bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như sắt, axit folic, và vitamin B12 vì việc thiếu hụt những chất này sẽ làm cơ thể không sản sinh ra đủ lượng tế bào máu cần thiết.

Lưu ý rằng tình trạng thiếu máu khi mang thai sẽ dẫn đến nhiều biến chứng như sinh non, trẻ sinh ra thiếu cân nặng, hoặc trầm cảm sau khi sinh đối với các bà mẹ. Thiếu máu còn cũng gây chậm phát triển ở trẻ nhỏ. Trẻ sinh ra cũng có thể mắc bệnh thiếu máu từ người mẹ. Chính vì vậy, mẹ cần chú ý phòng thiếu máu khi có những dấu hiệu sau:

● Mệt mỏi

● Xanh xao, nhợt nhạt

● Hồi hộp

● Đau ngực

● Nhức đầu

● Hơi thở ngắn

● Mạch đập nhanh

● Khó tập trung

● Cảm giác tê hoặc lạnh ở tay

● Thân nhiệt thấp

● Khó chịu

Thiếu máu gây ra bởi nguyên nhân nào?

Thiếu máu có nhiều dạng. Và có ba dạng phổ biến thường xảy ra trong thai kỳ, đó là:

● Thiếu máu do thiếu sắt: đây là dạng thiếu máu thường thấy nhất ở những phụ nữ mang thai. Xảy ra khi cơ thể không có đủ lượng sắt cần thiết để sản sinh ra đầy đủ hemoglobin. Hơi thở ngắn và cảm giác cực kỳ mệt mỏi là những triệu chứng của dạng thiếu máu này.

● Thiếu máu do thiếu folate: Folate hay axit folic là một loại vitamin nhóm B, và tồn tại một lượng nhỏ trong khá nhiều loại thực phẩm. Chất này đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển khỏe mạnh của bào thai, cũng như sự hình thành tủy sống và não bộ của thai nhi. Thiếu folate sẽ dẫn đến bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và nhiều dị tật ở trẻ sơ sinh như nứt đốt sống (dị tật ống thần kinh) hoặc thiếu cân nặng.

[inline_article id=32661]

● Thiếu máu do thiếu vitamin B12: Thiếu hụt vitamin B12 trong cơ thể dẫn đến sự hình thành máu kém; trong thời gian mang thai, cơ thể người phụ nữ trải qua rất nhiều thay đổi, do đó nhu cầu về vitamin B12 là khá cao. Thiếu máu do thiếu vitamin B12 có thể gây sinh non.

Sự thiếu hụt này có thể xảy ra do ăn uống thiếu chất hoặc bản thân người mẹ đang gặp phải những vấn đề sức khỏe khác:

1. Chứng loãng máu: Lượng huyết tương trong máu gia tăng dẫn đến dung tích hồng cầu giảm đi và giảm natri-huyết. Điều này có thể dẫn đến giảm nồng độ hemoglobin. Lượng huyết tương quá nhiều sẽ làm loãng lượng tế bào hồng cầu trong cơ thể và hạ nồng độ xuống mức 10.5g/dl. Đây là dạng phổ biến của chứng thiếu máu khi mang thai.

2. Mất máu do bệnh trĩ, viêm loét dạ dày, rối loạn đông máu hemophilia hoặc bị nhiễm giun móc cũng làm giảm lượng hemoglobin trong máu.

3. Trước khi mang thai, mẹ bầu thường bị mất máu nhiều trong chu kỳ kinh nguyệt.

5. Nếu hai lần mang thai quá gần nhau, nguy cơ thiếu máu cũng sẽ tăng lên do không có đủ thời gian để phục hồi.

6. Người mẹ mang bầu đa thai.

7. Mang thai ở tuổi thiếu niên

8. Sử dụng thuốc chống co giật

9. Sử dụng thức uống có cồn

10. Ốm nghén

Tiêu chí để xác định thiếu máu khi mang thai chính là lượng hemoglobin và dung tích hồng cầu (Hematocrit).

Gian đoạn thai kỳ Hemoglobin (g/dL) Hematocrit (%)
3 tháng đầu <11 <33
3 tháng giữa <10.5 <32
3 tháng cuối <11 <33

10 bước để chống thiếu máu

Để ngăn chăn thiếu máu trong thời gian mang thai, bạn cần hấp thu đủ lượng sắt cần cho cơ thể. Khi lượng máu trong cơ thể tăng lên khoảng 20-30%, dĩ nhiên nhu cầu về chất sắt và các vitamin cũng sẽ tăng theo để có thể sản xuất đầy đủ lượng hemoglobin. Bệnh thiếu máu cũng khiến mẹ mất nhiều máu khi sinh nở và làm giảm khả năng miễn dịch của người mẹ.

1. Kiểm tra nồng độ hemoglobin trong máu trước khi thụ thai. Đảm bảo rằng hemoglobin trong máu của bạn ở mức bình thường trước khi thụ thai. Nếu là mang thai ngoài ý muốn, hãy thử những biện pháp mà chúng tôi đưa ra ở trên để đảm bảo lượng hemoglobin đạt mức yêu cầu.

2. Chế độ ăn uống của bạn nên đầy đủ ba thành phần sau: thịt; rau lá xanh đậm; thực phẩm họ đậu. Chúng nằm trong danh sách những thực phẩm giàu sắt:

● Ngũ cốc, bánh mì

● Đậu lăng và các loại đậu

● Gan (tuy nhiên không nên ăn quá nhiều nếu đang trong gian đoạn mang thai vì bạn có thể sẽ hấp thu quá nhiều vitamin A)

● Đậu phụ

● Cá

● Thực phẩm sấy khô như nho, quả mơ

● Củ cải đường

● Táo

● Rau dền

● Rễ bồ công anh

Thiếu máu khi mang thai
Một số loại thực phẩm cung cấp chất sắt

3. Bạn sẽ cần phải bổ sung thêm axit folic nữa. Vậy nên hãy chọn loại viên uống bổ sung dinh dưỡng có chứa cả axit folic và sắt.

4. Bác sĩ cũng sẽ khuyên bạn nên bổ sung những thực phẩm giàu vitamin B12 vào bữa ăn.

5. Những loại thực phẩm từ động vật chứa nhiều protein có giá trị sinh học cao. Hãy cân nhắc bổ sung chúng vào chế độ ăn của bạn.

6. Thực phẩm giàu vitamin C giúp cơ thể hấp thu sắt tốt hơn.Vậy nên hãy đưa cà chua, kiwi, các loại quả họ cam hoặc ớt chuông vào bữa ăn hàng ngày nhé.

7. Thiếu máu nghiêm trọng sẽ cần phái điều trị bằng cách truyền máu. Khi nồng độ xuống dưới mức 7mg/dl, hoặc nếu bác sĩ của bạn cảm thấy cần thiết, việc truyền máu sẽ được thực hiện để đảm bảo sự an toàn cho cả thai phụ lẫn thai nhi.

8. Tránh những loại đồ uống chứa caffeine như café, trà, nước ngọt, v.v…

9. Ăn chuối chín và mật ong để làm gia tăng nồng độ hemoglobin trong máu.

10. Ngoại trừ các loại thịt ra, những loại thức ăn kể trên được sử dụng tốt nhất khi còn tươi sống. Vì nấu nướng sẽ khiến một lượng chất sắt trong thực phẩm bị tiêu hao. Nhưng nếu nấu đồ ăn bằng nồi bằng gang sẽ giúp tăng lượng sắt trong thực phẩm đến 50-60% đấy.

 

 

 

 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Chất tẩy rửa có thể ảnh hưởng đến thai nhi

1. Lau rửa một cách vội vàng

Nếu bạn phun chất tẩy rửa và ngay lập tức lau rửa ngay, rất có thể vi khuẩn vẫn chưa bị tiêu diệt. Cần có khoảng thời gian tối thiểu để tiêu diệt những vi khuẩn và vi sinh vật nhỏ khác. Mặc dù một số sản phẩm như xà phòng chỉ cần 2 đến 3 phút để làm sạch vi khuẩn và chất bẩn, nhưng có chất tẩy rửa yêu cầu ngâm 60 phút hoặc hơn. Một số chất tẩy vết bẩn vật nuôi có thể cần vài ngày, trong khi hầu hết các chất tẩy rửa bề mặt chỉ cần 60 giây.

Tuy nhiên cho dù là chất tẩy mạnh hay nhẹ, khi bạn đang mang thai bạn có thể bị ngộ độc khí hoặc mùi của chất tẩy rửa. Điều này không tốt đến sức khỏe mẹ bầu và từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi.

Sức khỏe mẹ bầu bị ảnh hưởng bởi chất tẩy rửa
Chất tẩy rửa đã quá quen thuộc với cuộc sống đến nỗi mẹ có thể quên đi sự nguy hiểm của chúng

 

2. Kết hợp nhiều chất tẩy rửa

Kết hợp 2 hay nhiều chất tẩy rửa nào đó có thể gây hậu quả nguy hiểm. Thuốc tẩy khi tiếp xúc với axit tạo ra khí clo, một chất có độc tính cao hay hỗn hợp chất tẩy trắng với nước tiểu, có thể gây viêm đường hô hấp và gây hại niêm mạc phổi. Nếu chẳng may bạn trộn lẫn các chất tẩy rửa với nhau, bạn có thể hít phải và ngất xỉu.

[inline_article id=19215]

3. Không dùng găng tay cao su

Cho dù làn da của bạn khỏe mạnh đến đâu thì nó vẫn có thể hấp thụ hóa chất từ các sản phẩm tẩy rửa, đặc biệt là với phụ nữ mang thai. Một số chất dung môi phổ biến được gọi là ete ethylene glycol có thể gây tổn hại các tế bào hồng cầu, thận và gan, có thể gây ung thư và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Các thành phần trong một số chất tẩy rửa gia dụng cũng có thể gây viêm da tiếp xúc, khiến da bị viêm và sưng lên, cũng như nứt nẻ và rạn nứt là con đường trực tiếp để vi khuẩn và hóa chất đi vào máu. Vì vậy, bạn nên sử dụng găng tay cao su dùng một lần hoặc găng tay cao su tái sử dụng. Không thường xuyên giặt gối và chăn

Chúng ta đều biết rằng khăn mặt cần được giặt thường xuyên, nhưng lại hay bỏ qua những nơi khác mà vi khuẩn phát triển mạnh, chẳng hạn như ga, gối và chăn, trong khi chúng có chứa rất nhiều bụi bẩn có thể gây dị ứng và các triệu chứng hen suyễn. Bạn nên thường xuyên giặt chăn, ga, gối ít nhất mỗi tháng một lần.

4. Lạm dụng thuốc phun xịt

Nhiều chất tẩy rửa rất độc, vì vậy, sử dụng quá nhiều thuốc phun xịt có thể gây kích ứng với niêm mạc qua mắt, mũi, và miệng. Điều này có thể gây kích ứng đường hô hấp, phổi và gây ra phản ứng dị ứng. Những người sử dụng chất tẩy rửa dạng phun xịt ít nhất 1 lần/tuần tăng 49% khả năng mắc các triệu chứng hen suyễn hơn so với những người không sử dụng, theo một nghiên cứu năm 2007 trên Tạp chí Hô hấp của Mỹ.

Do đó, bạn nên sử dụng các dụng cụ bảo vệ khi tiếp xúc với chất tẩy rửa như đeo kính bảo vệ mắt hoặc găng tay cao su hoặc phun xịt trong một căn phòng thoáng mát. Bạn cũng cần suy nghĩ thực tế, rằng hầu như không có chất tẩy rửa nào không được tạo ra từ các loại hóa chất, đừng vội tin vào những lời quảng cáo như “hoàn toàn thiên nhiên” hay “không gây hại cho sức khỏe”.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Phô mai parmesan: 9 lợi ích sức khỏe cho mẹ bầu

Trong giai đoạn mang thai, bất kỳ một loại thức ăn, đồ uống nào cũng cần được sử dụng một cách thận trọng. Chính vì vậy, khi bắt đầu thưởng thức phô mai parmesan, mẹ sẽ lập tức đặt câu hỏi: “Bà bầu ăn phô mai có an toàn không?”. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, bởi phô mai nói chung thường nằm trong danh sách các thực phẩm mà mẹ bầu nên hạn chế. Vậy thì parmesan có gì khác biệt?

Phô mai parmesan: 9 lợi ích mẹ cần biết để dùng ngay cho gia đình

Khi nói đến việc chế biến và sử dụng phô mai, có khá nhiều quy tắc khác nhau áp dụng cho từng loại khác nhau, đặc biệt là đối với giai đoạn mang thai. Mẹ bầu nên nói không với những loại phô mai mềm, hay những loại phô mai được làm chín bởi nấm mốc. Tương tự, nên tránh sử dụng phô mai xanh trong thai kỳ.

Phô mai parmesan là một loại phô mai cứng mà bạn có thế an tâm thưởng thức trong thai kỳ. Lý do là bởi hàm lượng nước trong phô mai parmesan ít hơn nhiều so với những loại phô mai mềm, và vi khuẩn sẽ có ít khả năng sinh sôi trong phô mai hơn. Trong phô mai cứng có khả năng chứa khuẩn Listeria, tuy nhiên xác suất là tương đối nhỏ, do đó nguy cơ bạn bị nhiễm khuẩn khi ăn vào là không đáng kể.

Giá trị dinh dưỡng của phô mai parmesan

100g phô mai mang đến hàm lượng dinh dưỡng như sau:

  • Calo: 392 kcal
  • Carbohydrate: 3,2g
  • Chất xơ: 0g
  • Đường: 0,8g
  • Chất béo: 25,8g
  • Chất béo bão hòa: 16,4g
  • Chất béo không bão hòa đơn: 7,5g
  • Chất béo không bão hòa đa; 0,6g
  • Protein: 35,8g

Bạn có thế thấy phô mai parmesan là nguồn thực phẩm giàu chất béo và protein nhưng chứa khá ít carbohydrate.

[inline_article id=67971]

Vitamin

  • Vitamin B12: 20% RDI
  • Vitamin B2: 20% RDI
  • Vitamin A: 8% RDI
  • Vitamin D: 7% RDI
  • Vitamin B6: 5% RDI
  • Vitamin B5: 5% RDI
  • Vitamin B1: 3% RDI
  • Vitamin K1: 2 % RDI
  • Vitamin B9: 2% RDI
  • Vitamin B3: 1% RDI
  • Vitamin E: 1% RDI

Khoáng chất

  • Canxi: 118% RDI
  • Photpho: 69% RDI
  • Natri: 67% RDI
  • Selenium: 32% RDI
  • Kẽm: 18% RDI
  • Magie: 11% RDI
  • Sắt: 5% RDI
  • Kali: 3% RDI
  • Đồng: 2% RDI
  • Mangan: 1% RDI

* RDI (Reference Daily Intake): Mức hấp thụ khuyến nghị hàng ngày của một chất dinh dưỡng để đáp ứng các nhu cầu cần thiết.

9 lợi ích của phô mai parmesan mẹ cần biết

phô mai

1. Phô mai parmesan được làm bằng phương pháp tự nhiên và không chứa bất kỳ chất phụ gia hay chất bảo quản nào

● Phô mai parmesan được sản xuất bằng quy trình ủ trong thời gian dài. Do đó, sản phẩm tạo ra sẽ có độ ẩm thấp, khá cứng và vi khuẩn sẽ gần như không có cơ hội phát triển. Độ pH cũng ở mức khá thấp, làm vi khuẩn không có cơ hội sinh sôi bên trong.

● Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), phô mai parmesan là loại phô mai an toàn nhất và có tuổi thọ dài nhất. Thời gian bảo quản phô mai vẫn có thể lên đến hai ngày dù ở nhiệt độ thường.

2. Dễ tiêu hóa 

Phô mai parmesan sẽ không gây chướng bụng vì nó rất dễ tiêu hóa.

● Khi mang thai, có nhiều loại thức ăn có thể gây đau bụng cho các bà bầu vì khó tiêu. Tuy nhiên, với phô mai parmesan thì không như thế.

● Phô mai parmesan được ủ trong thời gian rất lâu, do đó làm phá vỡ nhiều protein thành peptone, peptide và amino acid. Điều này giúp biến các protein thành các chất tiền tiêu hóa, giúp giảm gánh nặng cho quá trình trao đổi chất.

3. Giàu protein 

Phô mai parmesan là nguồn cung protein dồi dào, đặc biệt có lợi cho nhu cầu của các bà bầu lẫn thai nhi.

● Khi ăn 56,7g parmesan, bạn nhận được khoảng 20,3g protein, khoảng 41% nhu cầu protein mỗi ngày của các bà bầu.

● Protein tham gia vào quá trình tự duy trì và sửa chữa của cơ thể, đồng thời phục hồi những hao mòn xảy đến do mang thai.

[inline_article id=193323]

4. Hàm lượng canxi cao 

Parmesan cũng là một nguồn canxi khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu canxi của thai phụ và thai nhi.

● Một lượng 56,7g parmesan có chứa 671mg canxi, khoảng hơn 67% nhu cầu canxi hàng ngày.

● Canxi làm chắc xương và ngăn ngừa các nguy cơ loãng xương.

5. Có chứa vitamin A 

Vitamin A có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của nhiều bộ phận cơ thể, của cả thai phụ lẫn thai nhi.

● Mỗi 56,7g parmesan cung cấp 433IU vitamin A, khoảng 9% lượng vitamin A được khuyến cáo hàng ngày cho mỗi bà bầu.

● Vitamin A duy trì sức khỏe cho da, tóc, răng cũng như các mô trong cơ thể. Nó còn giúp tăng cường thị giác của bạn.

6. Giúp ngủ ngon hơn, nâng cao tâm trạng

bà bầu ngủ

Phô mai parmesan là món ăn phong phú chứa các axit amin chẳng hạn như tryptophan, một axit amin thiết yếu đóng vai trò tổng hợp các protein và các phân tử chuyên biệt giúp cơ thể có một giấc ngủ ngon. Tryptophan còn liên quan đến việc sản xuất chất dẫn truyền thần kinh serotonin và melatonin. Serotonin giúp tăng cường tâm trạng của bạn cũng như mang đến cảm giác hạnh phúc.

7. Bổ sung omega-3

Ngoài cá và hải sản thì hiếm có thực phẩm nào chứa omega-3 nguyên thủy trước khi chúng chuyển hóa thành DHA. Tuy nhiên, axit béo này lại hiện diện một lượng vừa phải trong phô mai parmesan với tỷ lệ là 190mg omega-3/100g phô mai.

Axit béo omgega-3 vốn nổi tiếng về lợi ích sức khỏe chẳng hạn như làm như giảm triglyceride, giảm viêm, cải thiện chức năng mạch máu và hạ huyết áp.

8. Hỗ trợ sức khỏe của hệ thần kinh

Vitamin B có trong phô mai parmesan sẽ giúp thúc đẩy sức khỏe của hệ thần kinh. Yếu tố này đặc biệt quan trọng đối với các dây thần kinh ở ngoại vi, đây là vị trí đầu tiên bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như máu kém lưu thông bởi các rối loạn chuyển hóa như bệnh đái tháo đường hoặc bệnh tim mạch.

Bằng cách thiết kế chế độ ăn uống với những thực phẩm giàu vitamin B, bạn sẽ giúp duy trì độ nhạy của thần kinh và ngăn ngừa tình trạng mất cảm giác bởi chúng có thể gây nguy hiểm trong tương lai.

9. Giúp ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng

Thoái hóa điểm vàng là tình trạng rối loạn thị lực, gây ảnh hưởng đến khả năng nhìn. Thoái hóa điểm vàng cũng nằm trong nhóm các nguyên nhân chính dẫn đến mù lòa ở người lớn tuổi.

Vitamin A thuộc nhóm chất chống oxy hóa với khả năng làm giảm các tác động của stress oxy hóa lên mắt, từ đó cải thiện sức khỏe của thị lực. Việc kết hợp vitamin A với các chất dinh dưỡng khác như kẽm có thể giúp giảm đáng kể tốc độ thoái hóa điểm vàng xảy ra hoặc ngăn tình trạng phát triển. Theo các chuyên gia, phô mai parmesan chứa một lượng vừa đủ vitamin A, hỗ trợ đôi mắt sáng khỏe.

Khuyết điểm: Lượng natri cao

● Với mỗi 56,7g phô mai parmesan ăn vào, bạn nhận được 780mg natri, tương đương với 32,5% nhu cầu của cơ thể mỗi ngày. Các chuyên gia khuyến cáo rằng lượng natri tốt nhất cho cơ thể nên là vào khoảng 2.300mg mỗi ngày. Do vậy hãy đảm bảo rằng lượng parmesan trong bữa ăn mỗi ngày của bạn nằm trong tầm kiểm soát.

● Hấp thu quá nhiều natri vào cơ thể có thể dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe như bệnh tim, đột quỵ và cao huyết áp.

Gợi ý làm món sốt phô mai Parmesan

phô mai tốt cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ

Hãy tham khảo công thức dưới đây hoặc biến hóa theo nhu cầu và khả năng của bạn nhé. Với công thức đơn giản này, bạn có thể dễ dàng làm được món hỗn hợp phô mai parmesan trộn ở nhà:

Nguyên liệu

● 1 bát (khoảng 250ml) kem chua (sour cream)

● 1/4 bát (khoảng 62,5ml) sốt mayonnaise

● 1 bát (khoảng 56,7g) phô mai parmesan bào nhỏ

● 2 thìa súp nước cốt chanh

● 1 thìa súp tiêu đen

● 1/2 thìa súp muối

Chế biến

● Cho tất cả nguyên liệu vào một chiếc tô, trộn đều cho đến khi hỗn hợp đạt độ sánh mong muốn.

Lưu ý, tuy phô mai parmesan khá an toàn cho các bà bầu, tuy nhiên bạn vẫn nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ để tránh những nguy cơ về sức khỏe.

 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Nước chanh: Thức uống ngon, bổ, rẻ cho mẹ bầu

Vừa rẻ, vừa có nhiều giá trị dinh dưỡng, từ lâu chanh đã là một trong những thực phẩm không thể thiếu trong căn bếp của mỗi gia đình người Việt. Một trái chanh có thể cung cấp khoảng 17 calories cùng nhiều loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể bao gồm canxi, vitamin B1, B2, B3, B6, folate, phốt pho, magiê, đồng, mangan, axit panthothenic và một lượng vitamin C dồi dào. Tuy nhiên, có lợi tất có hại. Bên cạnh những lợi ích của mình, chanh cũng mang lại một vài “tác dụng phụ” không mong muốn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe mẹ bầu. Tham khảo kỹ thông tin sau đây trước khi quyết định pha cho mình một ly nước chanh, bầu nhé!

Uống nước chanh mỗi ngày
Bên cạnh những lợi ích, uống nước chanh mỗi ngày cũng có thể gây ra những tác hại không mong muốn

1/ Bà bầu uống nước chanh: Lợi đôi ba đường!

Giải độc cơ thể: Bạn có từng nghe qua phương pháp giải độc bằng cách uống nước chanh? Thực tế, trong quá trình ăn uống và sinh hoạt hàng ngày, cơ thể chúng ta đã tích tụ một lượng chất độc. Tuy không nhiều để có thể làm bạn ngộ độc ngay, nhưng việc tích độc lâu ngày sẽ khiến cơ thể yếu dần đi, và hoạt động của các cơ quan sẽ kém hơn trước. Nước chanh có tác dụng giảm sự tăng trưởng của vi khuẩn và kích thích gan hoạt động tốt hơn, từ đó giúp trừ khử bớt lượng chất độc đang được cơ thể tích trữ.

Ổn định huyết áp: Bà bầu bị huyết áp cao mãn tính hoặc huyết áp thai kỳ đều có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như sinh non, sảy thai, thậm chí dẫn đến tiền sản giật. Và một ly chanh ấm mỗi ngày sẽ có tác dụng giúp bầu duy trì mức huyết áp ổn định hơn. Đặc biệt, trong trường hợp huyết áp đột ngột tăng cao, uống nước chanh pha muối cũng có thể giúp khống chế huyết áp hiệu quả và có tác dụng ngay lập tức.

Giảm ốm nghén: Nếu đang cảm thấy dạ dày khó chịu và một cơn buồn nôn có thể đến ngay sau đó, bầu nên pha ngay cho mình một ly chanh ấm và thêm một chút muối. Cách này có thể làm dịu dạ dày đang bị kích thích, giúp thần kinh tỉnh táo hơn, và nhờ vậy, cơn buồn nôn cũng nhanh chóng “lặn mất tăm”.

Ngăn ngừa táo bón hiệu quả: Không chỉ bổ sung nước, uống nước chanh mỗi ngày còn giúp tăng cường nhu động ruột, loại bỏ những chất thải của cơ thể, từ đó cũng giảm bớt nguy cơ bị táo bón cho các mẹ.

[inline_article id=78851]

Tăng khả năng miễn dịch: Chanh tươi với hàm lượng vitamin C phong phú có tác dụng củng cố “bức tường” miễn dịch, tăng sức chiến đấu chống lại các loại vi khuẩn và vi-rút. Không chỉ giúp bầu hạn chế những căn bệnh thông thường như sốt, cảm lạnh, cảm cúm, nước chanh còn có tác dụng điều trị khi bầu bị sốt cao hoặc bị viêm họng.

– Tốt cho xương: Nước chanh là một nguồn tuyệt vời của canxi và magiê, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và cải thiện sức khỏe của xương. Đồng thời, lượng kali trong nước chanh cũng giúp nuôi dưỡng các dây thần kinh và các tế bào não.

Ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu: Bên cạnh chức năng lợi tiểu, nước chanh còn giúp duy trì chức năng thận khỏe mạnh và hạn chế tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu.

2/ Bà bầu uống nước chanh không đúng: Tác hại khôn lường!

Tuy mang lại hàng loạt lợi ích đáng kể cho sức khỏe, nhưng uống nước chanh không đúng cách cũng có thể dẫn đến nhiều “tác dụng phụ” không mong muốn như:

– Với những bà bầu thường xuyên bị ợ nóng, hệ tiêu hóa khó chịu, nồng độ axit cao trong nước chanh ngược lại có thể làm tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn.

– Hàm lượng axit citric tự nhiên trong nước chanh cũng là “thủ phạm” làm men răng của bầu yếu hơn, dễ dẫn đến các vấn đề răng miệng nghiêm trọng.

– Trong khi một ly chanh ấm có thể giúp bầu tăng sức đề kháng và ngăn ngừa những căn bệnh thông thường thì việc thường xuyên uống chanh đá mỗi sáng lại làm tăng nguy cơ cảm lạnh.

Được dán mác an toàn nhưng theo khuyến cáo của hầu hết chuyên gia, những mẹ bầu đang gặp các vấn đề về sức khỏe hoặc cơ thể đặc biệt mẫn cảm nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu muốn uống nước chanh mỗi ngày.

[inline_article id=92177]

3/ Bầu đã biết cách pha nước chanh đúng cách?

Chắc hẳn bạn nghĩ việc pha nước chanh không có gì khó khăn, và bạn đã từng làm hàng ngàn lần rồi. Tuy nhiên, có chắc là bạn đã và đang pha được một ly nước chanh đúng chuẩn không nhỉ?

Đầu tiên, việc chọn được một trái chanh tươi là vô cùng quan trọng. Chanh tươi sẽ cho chất lượng nước tốt hơn, và cũng không bị ảnh hưởng bởi các loại vi khuẩn. Sau khi mua về, bầu nên rửa sạch chanh, cắt làm đôi và vắt chanh vào ly. Thêm nước và mật ong. Bạn có thể sử dụng đường, nhưng tất nhiên, mật ong vẫn tốt hơn nhiều. Nếu muốn có thêm vị chua, bầu có thể cho thêm phần còn lại của trái chanh vào ly nước. Tuy nhiên, việc uống nước chanh loãng vẫn tốt hơn. Chỉ với một nửa trái chanh, bạn có thể đã đáp ứng được 20% nhu cầu vitamin C mỗi ngày của cơ thể. Chanh nên được pha loãng trong nước ấm dưới 60 độ C, và nếu có thể, bầu nên cho thêm một ít vỏ chanh vào ly nước. So với phần thịt quả, vỏ chanh có nhiều chất chống oxy hóa hơn.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Ăn ít đồ hộp thôi, bầu nhé!

Trong đồ hộp có gì?

Không phải ngẫu nhiên mà các sản phẩm đồ ăn đóng hộp lại nằm trong nhóm những thực phẩm bà bầu không nên ăn. Trong quá trình sản xuất, để tạo mùi vị hấp dẫn và bảo quản được lâu ngày, nhà sản xuất thường thêm một lượng chất phụ gia nhất định vào sản phẩm đóng hộp. Có thể kể đến chất tạo mùi, sắc tố, vị thơm, đường hóa học… Những chất này có thể phòng chống thối rữa, chống ôxi hóa… Ngoài ra còn có chất tạo xốp, chất làm trắng, chất làm kết tủa. Vì thế, nếu sử dụng đồ hộp có chứa các chất này sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn Clostridium botulinum phát triển, có thể khiến mẹ bầu ngộ độc do sức đề kháng yếu, rất nguy hiểm cho sức khoẻ của mẹ và thai nhi.

[inline_article id=59086]

Đường hóa học là một thành phần đáng lo ngại khác từ đồ hộp. Mẹ biết không, đường tinh luyện là loại đường nhân tạo duy nhất được phép sử dụng. Đối với các loại đường hóa học, theo quy định của WHO chỉ được phép hấp thụ 0 – 2.5 g đường hóa học/1 kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.

Chất phụ gia trong thực phẩm không phải là chất dinh dưỡng, ngoài những chất bắt nguồn từ động thực vật, hoặc chất tăng cường ra thì đa phần không phải là thành phần thực phẩm tự nhiên, có khả năng dẫn tới mẫn cảm, trúng độc. Có thể chúng không ảnh hưởng nhiều tới sức khoẻ mẹ bầu nhưng lại ảnh hưởng đến sự phát triển phôi thai trong bụng mẹ. Dù hàm lượng chất phụ gia trong thực phẩm đóng hộp không nhiều, song nếu ăn thường xuyên cũng có thể dẫn tới trúng độc dần dần, thậm chí gây ra sảy thai hoặc thai dị tật.

Thực phẩm bà bầu không nên ăn
Hầu hết các loại đồ hộp đều sử dụng chất phụ gia

Bên cạnh đó, mặc dù đồ hộp đã được kiểm định về chất lượng, song ở một số loại, nhiều vitamin có thể bị phân hủy trong quá trình chế biến. Ngoài ra, đồ hộp thường có hàm lượng chất béo không cân đối với chất xơ, chất khoáng nên không đảm bảo đủ dinh dưỡng cho mẹ và thai nhi.

Lưu ý khi sử dụng đồ hộp trong thai kỳ

Tốt nhất, mẹ không nên ăn thực phẩm đóng hộp, đặc biệt là trong giai đoạn đầu mang thai. Ở những giai đoạn sau, mẹ có thể sử dụng đồ hộp, nhưng cần hạn chế và cần mua những đồ hộp tại những cửa hàng uy tín, cần kiểm tra kỹ nhãn mác và kiểm định chất lượng trước khi sử dụng.

Để bảo quản được lâu, đồ hộp phải được đóng kín, thanh trùng, do đó những đồ hộp đã mở nắp nhưng chưa dùng hết thì không nên dùng lại. Bên cạnh đó, khi mua đồ hộp, cần chọn loại đồ hộp còn hạn sử dụng dài để tránh hàm lượng sắt, thiếc từ vỏ đồ hộp có thể ngấm vào thực phẩm.