Mẹ có biết dinh dưỡng cho bé sơ sinh đóng vai trò quyết định trong việc phát triển của bé?Để duy trì sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh của trẻ trong năm đầu đời, mẹ có thể tham khảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 1 tuổi ngay bây giờ.
Nước mắm là gia vị phổ biến trong mỗi bữa ăn Việt, giúp cho món ăn thêm đậm đà. Với trẻ sơ sinh, liệu có tốt khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm? Bố mẹ cùng tìm hiểu các lưu ý quan trọng khi bổ sung thứ gia vị này trong khẩu phần ăn của bé.
Thời điểm phù hợp để dùng nước mắm cho trẻ ăn dặm
Bé bắt đầu ăn dặm từ 4 đến 6 tháng tuổi sau khi sinh. Lúc này, mẹ không nên thêm nước mắm hoặc muối vào món ăn. Mẹ có thể cho con yêu ăn dặm với cháo hoặc bột, thịt, cá, trứng, rau và 1 thìa cà phê dầu ăn.
Các loại thực phẩm trên đã chưa một lượng muối cần thiết để bé hấp thụ. Ở giai đoạn này, nếu thiếu muối, cơ thể trẻ sẽ thích nghi bằng cách giảm đào thải natri qua đường nước tiểu và mồ hôi.
Kể từ 8 tháng tuổi, trẻ con cần nạp thêm nhiều chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ và sữa công thức. Với các sản phẩm bột ăn liền đã nêm sẵn, mẹ không cần thêm nước mắm.
Trong giai đoạn đầu trẻ ăn dặm, mẹ không cần cho thêm nước mắm
Vì các thương hiệu bột đã tính toán lượng muối thích hợp trong thực phẩm (0,5 đến 1g/ngày). Khi khẩu phần ăn chuyển sang bột xay hay cháo xay, mẹ tập cho bé ăn với ⅓ thìa nước mắm. Đây là lượng gia vị vừa đủ để đảm bảo sự phát triển thận của bé cưng.
Đối với các bé từ 12 tháng đến 24 tháng tuổi, bé có thể ăn cháo đặc hoặc cơm nát, kèm theo thịt, cá… rau, 1 giọt dầu ăn và ½ đến 1 thìa nước mắm. Lượng i-ốt cần thiết trong nước mắm đảm bảo sự cân bằng trong phát triển thể chất và trí não của trẻ nhỏ.
Ngoài ra, i-ốt còn chứa trong các thực phẩm tự nhiên khác như cá biển, trứng cá, thịt bò, trứng gà hay các thức ăn như tảo biển, rau xanh…Mẹ có thể bổ sung i-ốt cho bé với khẩu phần ăn có các nhóm đồ ăn trên.
Lựa chọn nước mắm ngon cho bé
Có rất nhiều thương hiệu nước mắm cho trẻ ăn dặm trên thị trường. Mẹ cần lưu ý các tiêu chí sau để chọn được nhãn hiệu tốt, an toàn cho con cưng.
Màu sắc: Mẹ hãy dốc ngược chai mắm lên. Nếu nước mắm có màu vàng nhạt hoặc màu cánh gián không bị vẩn đục hay có cặn dưới đáy chứng tỏ nước mắm ngon. Nếu nước mắm có màu lạ như xanh xám, mẹ không nên mua nhé.
Mùi vị: Mẹ có thể thử nước mắm trước khi cho vào thức ăn. Nếu vị nước mắm nhạt, có mùi thơm thì phù hợp vì độ mặn thấp. Nếu nước mắm có mùi gắt, vị mặn chát đầu lưỡi, mẹ đừng dùng cho bé ăn dặm nhé.
Độ đạm: Nước mắm ngon thường sẽ có độ đạm cao. Mẹ có thể đọc thông tin trên bao bì để lựa chọn sản phẩm nước mắm ngon cho bé
Nước mắm ngon thường có màu vàng nhạt hoặc màu cánh gián
Hướng dẫn sử dụng nước mắm
Như đã chia sẻ, khi trẻ bắt đầu ăn dặm, mẹ chỉ nêm vào bột/cháo vài giọt cỡ ⅓ thìa nước mắm. Ở các tháng tiếp theo, mẹ nên cho khoảng ½ đến 1 thìa cà phê nước mắm vào bột/cháo. Lượng nước mắm còn tùy thuộc khẩu phần ăn của trẻ trong ngày.
Nêm nước mắm sai cách sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Với liều lượng vượt mức cho phép, bé có thể có nguy cơ mắc bệnh hư thận, huyết áp cao, rối loạn nhịp tim.
Vì thế, mẹ nên bổ sung nước nắm và các gia vị khác theo đúng độ tuổi để tránh gây quá tải các cơ quan nội tạng.
[inline_article id=111891]
Cách nấu bột ăn dặm với nước mắm
Các thực phẩm tươi sống như thịt, cá… cần được băm nhuyễn/nghiền nát rồi pha với nước sôi để nguội. Sau đó, mẹ nấu bột, hòa tan với nước và khuấy đến khi bột chín.
Cho tiếp rau củ, đậy nắp và tiếp tục nấu cho đến khi sôi trở lại. Tắt bếp và cho thêm dầu và nước mắm ngay. Nếu cho thêm trứng gà, mẹ có thể đánh trứng với rau cho tan đều rồi cho vào sau khi bột chín.
Thêm chút xíu nước mắm là cách nấu bột ăn dặm cho bé thật đậm đà
Lưu ý bảo quản nước mắm
Sau khi sử dụng, mẹ nhớ đậy kín nắp. Để bảo quản chai mắm, mẹ để nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao, tránh ánh nắng mặt trời. Sự thay đổi nhiệt độ môi trường có thể làm nước mắm bị lắng muối, vẫn an toàn với sức khỏe của trẻ con.
Mẹ đã nắm rõ các lưu ý quan trọng khi sử dụng nước mắm cho trẻ ăn dặm chưa? Nhờ các kiến thức bổ ích, mẹ có thể chuẩn bị các khẩu phần ăn dặm vừa ngon đậm đà vừa an toàn cho sức khỏe của bé cưng.
Từ tháng thứ 7 đến 24, trẻ biếng ăn hay không cũng cần được bổ sung 3mg kẽm mỗi ngày. Nhu cầu này có xu hướng tăng nhanh hơn trong giai đoạn dậy thì. Vậy kẽm có trong những thực phẩm nào? Đâu là thức ăn giàu kẽm cho trẻ? Cách bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn là gì?
1. Tác dụng của kẽm với sức khỏe trẻ nhỏ
Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần các enzyme trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng nên rất quan trọng đối với trẻ em.
Kẽm kích thích hoạt động của khoảng 100 enzyme; là những chất xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Nó giúp phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật; làm vết thương mau lành, giúp bảo vệ vị giác và khứu giác và cần thiết cho sự tổng hợp DNA.
Thiếu kẽm, sự chuyển hóa của các tế bào vị giác bị ảnh hưởng, gây biếng ăn do rối loạn vị giác. Cơ thể cũng sẽ chậm và ngừng phát triển; sự phân chia tế bào sẽ khó xảy ra nên ảnh hưởng trầm trọng đến sự tăng trưởng.
Muốn trẻ biếng ăn mau lớn, mẹ nhớ bổ sung thêm kẽm vào thực đơn hàng ngày cho bé nhé!
Trẻ biếng ăn, không được cho bổ sung kẽm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
Trẻ em thiếu kẽm thường biếng ăn, còi cọc và chậm lớn. Bổ sung kẽm cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi (kém phát triển về chiều cao); có tác dụng phục hồi rõ rệt cả về tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng, làm tăng nồng độ hormone IGF-1, một yếu tố tăng trưởng quan trọng của cơ thể.
Theo nghiên cứu của tác giả Castillo – Duran, việc bổ sung kẽm cho trẻ sinh ra nhẹ cân so với tuổi thai cho thấy có sự tăng trưởng tốt về chiều cao và cả cân nặng trong 6 tháng đầu đời.
Như vậy để trẻ có chiều cao tốt; trong chế độ ăn của bà mẹ từ lúc có thai cho đến chế độ ăn của con sau khi sinh đều phải có đầy đủ kẽm.
Không chỉ có tác dụng với thể chất; tình trạng thiếu kẽm còn ảnh hưởng xấu đến tinh thần, làm dễ nổi cáu. Nguyên nhân do kẽm giúp vận chuyển canxi vào não; mà canxi là một trong những chất quan trọng giúp ổn định thần kinh.
2. Nhu cầu kẽm theo độ tuổi phát triển của trẻ
Tùy theo độ tuổi của trẻ, nhu cầu kẽm cũng có thể thay đổi khác nhau.
Trẻ từ 0 – 6 tháng tuổi: 2mg/ngày.
Trẻ từ 7 – 11 tháng: 3 mg/ngày.
Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 3mg/ngày.
Trẻ từ 4 – 8 tuổi: 5mg/ngày.
Trẻ từ 9 – 13 tuổi: 8 mg/ngày.
Từ 14 tuổi trở lên: Trong khi các bé trai cần khoảng 11 mg/ngày thì các bé gái chỉ cần khoảng 9 mg/ngày.
Tuy nhiên, trong điều kiện chuẩn nhất, bé cũng chỉ có thể hấp thu khoảng 30% hàm lượng kẽm. Còn phần lớn sẽ được đào thải ra ngoài thông qua dịch ruột, dịch tụy, nước tiểu và mồ hôi.
Chính vì vậy, nếu không chú ý, mẹ rất dễ khiến bé bị thiếu kẽm do chế độ dinh dưỡng hàng ngày không đáp ứng đủ nhu cầu của bé.
Bất kỳ lứa tuổi nào, trẻ biếng ăn hay không cũng cần cho bổ sung kẽm để phát triển
3. Nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em
Lý giải nguyên nhân thiếu kẽm ở trẻ em Việt còn cao, Ths-BS. Trần Khánh Vân cho rằng bữa ăn hằng ngày của người Việt Nam hiện thiếu các thực phẩm giàu kẽm, chất lượng của bữa ăn kém, thiếu thức ăn có nguồn gốc động vật.
Riêng đối với trẻ biếng ăn, khẩu phần ăn của trẻ không phong phú. Hơn nữa, do cách chế biến thức ăn không hợp lý làm làm mất hàm lượng kẽm trong thức ăn.
Ngoài ra, trẻ cũng hay mắc các bệnh trẻ em về nhiễm trùng (ho, viêm đường hô hấp ở trẻ, tiêu chảy…) phải sử dụng nhiều kháng sinh dẫn tới hàm lượng kẽm trong cơ thể trẻ bị giảm.
Do đó, mẹ cần biết cách bổ sung kẽm cho trẻ, đặc biệt là bé biếng ăn; để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho con.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn, mẹ nên cho bé ăn những loại thực phẩm giàu kẽm như hàu, trai, sò, thịt nạc đỏ (lợn, bò), ngũ cốc thô và các loại đậu. Cá, các loại rau củ và trái cây cũng chứa kẽm nhưng không nhiều.
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.
Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, ngoài bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn; mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.
4.1 Cách bổ sung kẽm cho bé bị suy dinh dưỡng
PGS-TS. Nguyễn Thị Lâm – nguyên Phó Viện trưởng Viện dinh dưỡng Quốc gia, cho biết, các mẹ có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn qua các thực phẩm giàu kẽm hàng ngày như:
Thiếu kẽm cũng dẫn tới chán ăn và mất cảm giác ngon miệng ở trẻ. Bổ sung kẽm cho bé biếng ăn từ những thực phẩm bé yêu thích như: sô cô la đen, bơ sữa, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, v.v. sẽ giúp con cải thiện sức khỏe của mình và ăn ngon miệng hơn.
4.3 Cách bổ sung kẽm cho bé sơ sinh
Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, lượng kẽm trong sữa mẹ sẽ giảm dần theo thời gian.
Vì thế, người mẹ cần duy trì lượng kẽm trong sữa; cũng như bổ sung thêm kẽm cho trẻ biếng ăn qua các bữa ăn dặm để đảm bảo cho sự phát triển của trẻ.
Nguồn thức ăn nhiều kẽm từ động vật như sò, hàu, thịt bò, cừu, gà, lợn nạc, sữa, trứng, cá, tôm, cua.
Nguồn thực phẩm gốc thực vật giàu kẽm để bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn gồm mầm lúa mì, hạt bí ngô, ca cao và socola, các loại hạt (nhất là hạt điều), nấm, đậu, hạnh nhân, táo, lá chè xanh…
Thực phẩm bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn khá đa dạng và phong phú
6. Giải đáp thắc mắc về việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn
6.1 Cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày?
Lượng kẽm hấp thu hàng ngày là cần thiết để duy trì mức độ khỏe mạnh trong cơ thể; nên khi bé có biểu hiện hoặc có nguy cơ thiếu hụt kẽm thì rất cần phải bổ sung khoáng chất vi lượng này.
Mẹ nên cho trẻ uống kẽm vào thời điểm nào trong ngày? Để bổ sung kẽm cho cơ thể hấp thu tốt, bạn nên cho bé uống kẽm sau bữa ăn 30 phút và thời gian bổ sung là 2-3 tháng sau đó ngưng. Khi bé uống kẽm, bạn có thể bổ sung thêm các loại vitamin A, C, B6 vì những chất này có khả năng tăng sự hấp thu kẽm.
6.2 Kẽm cho trẻ em loại nào tốt?
Có thể bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn bằng các loại thuốc có bán tại nhiều hiệu thuốc tây. Tuy nhiên, bổ sung các thực phẩm giàu kẽm hằng ngày sẽ có kết quả tốt hơn so với dùng thuốc.
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho bé bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời để có thể bổ sung thêm lượng kẽm cần thiết. Vì so với sữa công thức và sữa tươi, lượng kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều.
Ngoài ra, để tăng khả năng hấp thu kẽm, mẹ cũng nên bổ sung vitamin C thêm cho bé.
Thưc phẩm vẫn là nguồn bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn an toàn và hiệu quả nhất
6.3 Nguy cơ khi thiếu kẽm ở trẻ là gì?
Tham gia vào quá trình hình thành các loại enzyme và tổng hợp protein của cơ thể; kẽm có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển cân nặng và chiều cao của trẻ.
Theo nhiều nghiên cứu, việc bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp trẻ cải thiện đáng kể cân nặng và chiều cao của mình.
Nhờ có kẽm, hoạt động của các tế bào miễn dịch trong cơ thể cũng được đẩy mạnh hơn; giúp các vết thương mau lành hơn. Theo đó, thiếu kẽm có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các tế bào miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp…
Ngoài ra, thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tế bào vị giác, có thể dẫn đến biếng ăn do rối loại vị giác.
Khi nào cần bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn? Khi trẻ bị tiêu chảy kéo dài, sức đề kháng kém… mẹ nên bổ sung kẽm cho trẻ (WHO đã đưa kẽm vào phác đồ điều trị tiêu chảy bên cạnh nước điện giải oresol).
Kẽm có tác dụng làm tăng nhanh sự tái tạo niêm mạc, tăng lượng enzyme ở diềm bàn chải của tế bào ruột, tăng miễn dịch tế bào, tiết kháng thể giúp giảm tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng của các bệnh nhiễm trùng, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ.
Chính vì thế, mẹ đừng quên bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn nhé! Hãy đăng nhập vào MarryBaby để cập nhật thông tin mới nhất về chăm sóc sức khỏe bé cưng!
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh như thế nào để giúp con hấp thu được tối đa dưỡng chất? Nếu mẹ chưa rõ hãy nắm ngay các chia sẻ dưới đây của Marry Baby nhé.
Mẹ biết rồi đấy, canxi đóng vai trò vô cùng quan trọng cho việc phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ. Canxi giúp hệ xương, răng của bé phát triển khỏ e mạnh, đúng cách. Canxi cũng góp phần vào việc truyền thông tin và xử lý thông tin của hệ thống dây thần kinh vì vậy
Nguyên nhân thiếu canxi ở trẻ sơ sinh
Bé bị thiếu canxi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mẹ cần tìm hiểu để có cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh phù hợp nhất.
Cơ thể thiếu vitamin D do không được tắm nắng một cách phù hợp
Chế độ dinh dưỡng không hợp lý, chưa cung cấp đủ canxi trong thực đơn của mẹ
Thiếu canxi do dị tật ở tuyến giáp
Do bé bị ngạt hoặc bị thiếu ôxy trong quá trình sinh
Di chứng từ tiểu đường thai kỳ, ngộ độc thai nghén trong quá trình mang thai của mẹ
Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu canxi
Tùy vào từng mức độ thiếu mà trẻ có những biểu hiện khác nhau. Phổ biến nhất là các triệu chứng dưới đây:
1. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nhẹ
Trẻ ngủ hay bị giật mình kèm theo những cơn khóc thét, co cứng toàn thân, mặt đỏ tím tái. Cơn khóc kéo dài trong nhiều giờ thậm chí có khi suốt đêm
Trẻ bú mẹ hay bị ọc sữa, nấc cụt
Bị co thắt thanh quản gây khó thở
2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh thiếu canxi nặng
Trẻ ra nhiều mồ hôi, nhiều nhất là khi ngủ
Tóc trẻ rụng thành đường hình vành khăn sau gáy
Trẻ hay bị co thắt thanh quản gây khó thở, nấc cụt
Ra nhiều mồ hôi cả khi thức và ngủ
Bú kém, có khi bỏ bú
Tóc rụng nhiều phía sau gáy, vị trí đầu nằm nhiều bị bẹt, hóp chậm liền
Lồng ngực đỏ, tim đập nhanh, hơi thở gấp có thể dẫn đến nghít thở
Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh bằng cách nào?
Các chuyên gia nhi khoa khuyến cáo, trẻ sơ sinh từ 0-6 tháng tuổi cần bổ sung khoảng 300mg canxi/ngày. Nhu cầu canxi của những bé từ 7-12 tháng tuổi là khoảng 400mg canxi/ngày.
Cũng theo các chuyên gia, sữa mẹ là nguồn bổ sung canxi dồi dào và dễ hấp thụ nhất cho trẻ sơ sinh. Những bé dưới 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn để nhận đủ lượng canxi cần thiết.
Tuy nhiên, nếu không có điều kiện cho con bú, mẹ nên ưu tiên những loại sữa giàu canxi cho bé trong giai đoạn này.
Ngoài ra, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi cũng có thể ăn sữa chua được chế biến từ những loại sữa công thức phù hợp với từng độ tuổi của mình. Mẹ có thể tự làm sữa chua cho con tại nhà để bổ sung thêm canxi cho bé.
Với những bé lớn hơn đã bắt đầu ăn dặm, nhu cần canxi cũng lớn hơn và sữa mẹ không còn cung cấp đủ canxi cho bé. Mẹ nên bổ sung thêm canxi cho con thông qua một số thực phẩm giàu canxi như cá, cải xoăn, chuối, bông cải xanh, đậu hũ, cam
Đây cũng là những thực phẩm rất giàu dinh dưỡng cho chế độ ăn dặm của con. Đặc biệt, trong giai đoạn này, bé cưng đã có thể ăn những loại sữa chua được bày bán trên thị trường. Mẹ đừng quên món này trong thực đơn của con nhé!
Bên cạnh những món giàu canxi, những thực phẩm giàu vitamin D cũng là phần không thể thiếu trong “hành trình” bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh. Trẻ mới sinh được 1 tuần có thể được tắm nắng để bổ sung thêm vitamin d cho cơ thể.
Thời điểm tắm nắng hợp lý là khoảng từ 6-8 giờ sáng. Vì lúc này tia hồng ngoại và tia cực tím còn hoạt động khá yếu. Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ nếu muốn bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh.
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo từng giai đoạn phát triển của trẻ
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh đúng nhất phải cần đúng liều lượng và thời điểm. Như vậy trẻ mới phát triển toàn diện và đảm bảo sức khỏe.
1. Bổ sung canxi cho bé từ 0-6 tháng tuổi
Trong giai đoạn này, để tăng cường sự thiếu hụt canxi và sức đề kháng cho bé thì mẹ nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời và có thể kéo dài tới 24 tháng.
Mẹ nên kết hợp tắm nắng cho em bé sơ sinh. Với những trẻ sơ sinh trong độ tuổi từ 0-6 tháng nên bổ sung canxi khoảng 300mg mỗi ngày.
Khi bé lớn hơn từ 7-12 tháng thì cung cấp khoảng 400mg canxi/ngày. Tùy theo tình trạng bé đang thiếu hụt canxi nhiều hay ít mà mẹ có thể điều chỉnh liều lượng sao cho phù hợp.
3. Bảng liều lượng canxi cho trẻ sơ sinh
STT
Độ tuổi
Nhu cầu canxi (mg/ngày)
1
Dưới 6 tháng
200mg/ngày
2
7-12 tháng
260mg/ngày
3
1-3 tuổi
500-700mg/ngày
4
4- 8 tuổi
1000mg/ngày
5
9-13 tuổi
1300mg/ngày
6
14-18 tuổi
1300mg/ngày
7
Phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ
(Tùy từng giai đoạn sinh lý)
1000-1200mg/ngày
4. Thời gian tốt trong ngày để bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh
Các chuyên gia trong lĩnh vực này đã chỉ ra rằng, khi bổ sung canxi, trẻ cần vận động để lượng canxi đưa vào có thời gian kịp chuyển vào đích là khung xương.
Bởi vậy uống vào buổi sáng hoặc trưa với lượng nước nhiều sẽ hiệu quả nhất. Nếu uống vào buổi tối, hay buổi chiều, sẽ khiến canxi lắng đọng, nguy cơ gây ra các bệnh lý khác như sỏi thận, táo bón và điển hình là chứng khó ngủ, trằn trọc ở trẻ.
Hơn nữa, uống canxi vào buổi sáng, trẻ sau đó có nhiều cơ hội tiếp xúc với ánh nắng mặt trời giúp cho cơ thể hấp thu canxi hiệu quả hơn nhiều lần. Tốt nhất là trước khi trẻ ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 tiếng.
[inline_article id=89658]
5. Nên cho trẻ sơ sinh uống canxi loại nào
Mỗi loại canxi sẽ phù hợp với một độ tuổi nên mẹ cần phân biệt rõ để chăm sóc bé đúng cách
♦ Canxi nano cho trẻ sơ sinh
canxi nano là loại canxi có kích thước siêu nhỏ (chỉ vài chục nano mét) được bào chế theo công nghệ nano. Nhờ kích thước siêu nhỏ nên canxi nano có tính hòa tan tốt, thẩm thấu nhanh qua màng ruột.
Do đó hấp thụ với lượng tối đa từ ruột vào máu. Đặc biệt, canxi đã thẩm thấu hết, không còn lượng dư thừa trong ruột nên không gây sỏi thận, táo bón.
Nano Canxi là loại canxi rất tốt cho bé
♦ Canxi nano kết hợp với vitamin D3
Canxi và vitamin D3 là bộ đôi không thể tách rời nhau bởi vitamin D3 là chất dẫn truyền để cơ thể hấp thu canxi.
♦ Canxi bào chế dạng nước (siro)
Loại này sẽ giúp tăng khả năng hấp thu canxi lên nhiều lần. Hơn nữa lại ngon miệng, dễ uống rất phù hợp với đối tượng là trẻ em.
♦ Siro canxi kết hợp lysin, vitamim nhóm B và kẽm
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh này bên cạnh lợi ích bổ sung canxi còn có tác dụng kích thích bé ăn ngon miệng. Nó giúp ổn định hệ tiêu hóa non nớt của trẻ.
♦ Siro Canxi kết hợp DHA và Taurin
Tuy DHA và taurin không hỗ trợ hấp thụ canxi nhưng nó lại là thành phần quan trọng giúp phát triển não bộ và hệ thần kinh cho trẻ.
Tác hại khi bổ sung thừa canxi cho trẻ
Thiếu hay thừa canxi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Cụ thể:
Hạn chế khả năng phát triển chiều cao: Việc bổ sung canxi và vitamin D quá liều có thể khiến xương của bé bị cứng sớm, làm hạn chế khả năng phát triển chiều cao sau này.
Thóp đóng sớm: Việc mẹ bổ sung quá nhiều canxi còn có thể làm thóp bé đóng sớm, hạn chế sự phát triển mở rộng của hộp sọ.
Gây áp lực cho thận: Quá nhiều dưỡng chất sẽ làm cho thận của bé phải hoạt động quá tải. Canxi dư thừa còn có thể gây sỏi thận.
Lưu ý khi bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh
Tất cả những trường hợp bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh theo dạng thuốc đều cần có sự cho phép của bác sĩ. Tương tự như thiếu canxi, thừa canxi cũng có thể tác động xấu đến sức khỏe của trẻ
Nếu bổ sung canxi theo dạng thuốc, nên chọn loại dễ hấp thu và không gây kích ứng cho dạ dày. Đặc biệt, chú ý tuân thủ đúng liều lượng khuyến cáo để tránh tình trạng thừa canxi
Cá, lòng đỏ trứng, chuối, sữa chua là những thực phẩm vừa giàu canxi vừa giàu vitamin D cần được “ưu tiên” đặc biệt.
Hàm lượng vitamin D trong sữa công thức nhiều hơn trong sữa mẹ. Vì vậy, những bé bú mẹ hoàn toàn hoặc uống ít hơn 900g sữa công thức mỗi ngày nên được bổ sung thêm vitamin D.
Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh hợp lý, khoa học là điều cần thiết trong suốt những năm đầu đời. Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý một số điểm để bé có thể hấp thụ tốt lượng canxi hằng ngày mà không bị thừa hay thiếu, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ giúp mẹ đảm bảo đúng theo chuẩn cho bé. Điều này giúp bé phát triển toàn diện, tránh tình trạng bé bị còi xương, suy dinh dưỡng.
Theo đó thực đơn cho bé ăn dặm của viện dinh dưỡng sẽ là những gợi ý thiết thực và khoa học nhất.
Thời điểm cho bé ăn dặm theo viện dinh dưỡng
Trước khi tham khảo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, mẹ cần biết nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm vào thời điểm nào là hợp lý nhất.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi trẻ được 5,5 – 6 tháng mẹ có thể bắt đầu cho trẻ ăn dặm. Thời điểm này, sữa mẹ ít protein và nhiều kháng thể hơn so với 6 tháng đầu sau sinh.
Trẻ cần bổ sung thêm nhiều dinh dưỡng bên ngoài để bù đắp những thiếu hụt dinh dưỡng trong sữa mẹ.
Chưa kể, giai đoạn này trẻ cũng hoạt động nhiều hơn, hao năng lượng nhiều hơn. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu chỉ bú sữa mẹ con sẽ không được nhận đủ năng lượng để hoạt động trong ngày.
Cũng theo các chuyên gia, mẹ không nên cho trẻ ăn dặm quá sớm hoặc quá muộn vì đều ảnh hưởng tới quy trình ăn sau này của trẻ.
6 tháng tuổi là thời điểm lý tưởng nhất để bé bắt đầu ăn dặm
Với trẻ dưới 6 tháng, nếu cho ăn dặm sớm con có thể dễ bị đau dạ dày. Trẻ còn bị ảnh hưởng tới vị giác và không được hưởng hoàn toàn sữa mẹ 6 tháng đầu đời, do mỗi lần bé ăn sẽ làm giảm đi một lần bú mẹ.
Nếu trẻ ăn dặm quá muộn, trẻ sẽ bị rối loạn cấu trúc thức ăn, cơ hàm phát triển yếu, không nhận đủ năng lượng trong ngày dẫn tới có nguy cơ suy dinh dưỡng.
Vì vậy, cho trẻ ăn dặm đúng thời điểm, đúng tháng tuổi sẽ giúp con vừa được nhận đủ kháng thể và các dưỡng chất từ mẹ và được dung nạp thêm nhiều năng lượng từ thực phẩm bên ngoài để phát triển.
Bé bắt đầu ăn dặm như thế nào theo chuyên gia dinh dưỡng?
Giai đoạn bé tập ăn dặm, mẹ nên đảm bảo bé vẫn được bú mẹ đầy đủ. Cho bé tập ăn từ ít tới nhiều, từ loãng tới đặc dần để bé có thể làm quen từ từ với thức ăn, bé không bị tiêu chảy hay bị suy dinh dưỡng.
Ngoài ra, mẹ cũng nên đa dạng thực đơn ăn dặm mỗi ngày của bé… Theo các chuyên gia của viện dinh dưỡng, điều khiến các mẹ băn khoăn lớn nhất khi xây dựng thực đơn ăn dặm cho bé thường là cho bé ăn mấy bữa một ngày, cho bé ăn vào mấy giờ là hợp lý?
Bé 6 tháng tuổi chỉ cần ăn dặm 2 bữa/ngày là đủ rồi. Mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc chọn thời gian ăn dặm cho bé.
Tuy nhiên phải đảm bảo khoảng thời gian giữa 2 bữa ăn dặm phải cách xa nhau để bé có thể tiêu hóa được hết lượng thức ăn được dung nạp từ bữa ăn trước.
Nguyên tắc ăn dặm phù hợp nhất là từ ít đến nhiều, từ lỏng sang đặc
Về “lượng” trong bữa ăn dặm, sẽ có bé ăn nhiều, có bé ăn ít. Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, nếu bé biếng ăn mẹ nên chia nhỏ bữa ăn dặm của bé. Tuy nhiên không nên chia quá nhỏ các bữa ăn.
Nếu bé ăn ít thì sau mỗi cữ bột mẹ có thể cho bé bú mẹ thêm để bé có một bữa no, đồng thời giúp hệ men tiêu hóa quen với việc hoạt động một lần.
Dù mẹ học theo phương pháp ăn dặm kiểu Nhật hay kiểu nào đi chăng nữa, trong mỗi bữa ăn dặm của bé cần đảm bảo đủ 4 nhóm dưỡng chất cần thiết là chất bột đường, chất đạm, vitamin & chất xơ và chất béo.
5 điều nên làm khi lên thực đơn ăn dặm cho bé
Khi cho bé ăn dặm, mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:
Nấu chín, nghiền, xay nhỏ thức ăn
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng có thể kết hợp bột dinh dưỡng với các loại rau, củ quả. Đối với các bé từ 6 – 8 tháng, mẹ tuyệt đối tránh việc thức ăn không nhuyễn sẽ làm bé hóc.
Các bé từ 10 – 12 tháng đã có phản xạ nhai nên có thể “nhâm nhi” một chút thức ăn mềm của người lớn như cơm nhão, canh rau nấu nhuyễn, ruột bánh mì hay cháo, bột nghiền có thêm “chút cái” để kích thích nứu giúp răng trẻ phát triển.
Phối hợp các nhóm thức ăn
Cân đối mức độ hợp lý giữa các nhóm thức ăn bổ sung tinh bột như: khoai, gạo, mì.., bổ sung chất đạm như: thịt, cá, trứng sữa, cua, tôm… Đồng thời bổ sung vitamin và khoáng chất như: cà rốt, củ cải, rau ngót, rau dền, chuối, cam, đu đủ…,bổ sung chất béo như: dầu, mỡ…
Không nên cho bé ăn lặp đi lặp lại một loại thức ăn vì dễ dẫn đến tình trạng bé thừa chất này nhưng thiếu chất khác. Nên bổ sung thêm nước hoa quả nhưng tránh cho bé uống vào ban đêm.
[inline_article id=219582]
Ăn đúng giờ
Các mẹ nên lập thời gian biểu ăn uống cho bé và nghiêm chỉnh thực hiện để hệ tiêu hóa của bé hoạt động tốt. Thời gian đầu có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày với lượng thức ăn ít.
Sau đó từ từ rút dần còn 5 bữa rồi 2 bữa/ngày và tăng dần lượng thức ăn. Các bữa ăn dặm của bé phải cách nhau ít nhất 2 giờ để bé kịp tiêu hóa thức ăn.
Tạo hứng thú cho bé khi ăn
Để mỗi bữa ăn trở thành khoảnh khắc yêu thích của bé, mẹ cần tạo không khí vui vẻ cho bé như: chọn yếm, tô, chén, muỗng nhiều màu sắc, nói lời khen ngợi bé, cho bé ngồi chung với những người khác trong nhà để tạo cảm giác đông vui.
Lưu ý nên tránh gây ồn ào gây phân tâm cho bé trong bữa ăn.
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Một điều tưởng như đã quá quen thuộc nhưng các mẹ cũng cần phải nằm lòng nguyên tắc “ăn chín, uống sôi” khi chế biến thức ăn cho bé.
Nước ép dâu tây và xoài
Đặc biệt, các loại nước ép trái cây bổ sung vitamin cho bé cần phải rửa thật sạch trước khi chế biến. Chọn mua thịt, rau củ quả tươi ngon. Trước khi ăn, mẹ và bé cần rửa sạch tay để hạn chế vi khuẩn gây bệnh xâm nhập.
5 điều mẹ nên tránh khi cho con ăn thực đơn theo viện dinh dưỡng
Mẹ cùng cần lưu ý tránh những vấn đề sau khi cho trẻ ăn dặm:
Nóng vội
Quá trình cho bé ăn dặm phải được thực hiện từng bước, từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc. Các mẹ không nên thấy bé “chịu ăn” mà cố ép cho bé ăn nhiều.
Thức ăn gây dị ứng
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho rằng mẹ cần hạn chế cho bé ăn những món có nguy cơ dị ứng như: Mật ong, lòng đỏ trứng chưa chín hẳn (lòng trắng trứng chỉ nên ăn sau khi bé được 1 tuổi), lạc (đậu phộng)…
Các loại thức ăn tanh như: Tôm, cá cần được chế biến loại bỏ mùi tanh thật kỹ.
Thức ăn nóng
Tuyệt đối không cho bé ăn thức ăn nóng vì có thể làm phỏng lưỡi và hỏng dạ dày non nớt của trẻ. Khả năng chịu đựng của người lớn cao hơn, do đó để thức ăn nguội đến mức chỉ còn âm ấm thì mới vừa với bé.
Mẹ nên thử thực phẩm trước khi cho bé ăn để tránh làm phỏng lưỡi của bé
Nêm thức ăn cho bé với khẩu vị của người lớn
Các mẹ không được áp dụng khẩu vị của mình trong nêm nếm thức ăn cho bé. Thận bé còn non nớt sẽ phải hoạt động quá tải nếu lượng muối trong cơ thể bé cao lâu ngày dẫn đến bé bị suy thận và gây phù.
Chỉ cần cho vào một chút xíu muối iot hay nước mắm trong thức ăn của bé.
Bỏ việc cho bé bú sữa mẹ
Dù bé đã ăn dặm nhưng trong giai đoạn này sữa mẹ vẫn là nguồn cung cấp dưỡng chất và sức đề kháng tốt cho bé.
Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, từ 6 – 9 tháng, bé nên bú sữa mẹ kết hợp với 2 – 3 bữa ăn dặm cho thực đơn một ngày. Còn từ 10 – 12 tháng, bé vẫn tiếp tục bú sữa mẹ cùng với 3 – 4 bữa ăn dặm để bổ sung đầy đủ dưỡng chất.
Thực đơn của viện dinh dưỡng cho cả tuần
Để đảm bảo bé nạp đủ dưỡng chất cho bé phát triển mẹ cần lên lịch ăn dặm cho bé trước để chủ động trong việc chế biến bảo quản.
Bảng gợi ý của Viện Dinh dưỡng Trung ương
Giờ
Thứ 2, 4
Thứ 3, 5
Thứ 6, Chủ nhật
Thứ 7
6h
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
9h
Bột thịt lợn:
Thịt lợn nạc: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt gà:
Thịt gà: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột trứng:
Trứng gà: 1/2 quả (lòng đỏ)
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
10h
Chuối-tiêu:1/3quả
Đu đủ: 50g
Hồng-xiêm:1/3quả
Xoài: 50g
11h
Bú mẹ
Bú mẹ
Bú mẹ
Bú mẹ
14h
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt lợn:
Thịt lợn nạc: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột thịt gà:
Thịt gà: 10g
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
Bột sữa:
Sữa bột: 3 thìa
Bột gạo: 10g
Dầu ăn: 5g
Lá rau xanh: 1
thìa cà phê
16h
Nước cam *
Nước cam *
Nước cam *
Nước cam *
18h
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bú mẹ hoặc Sữa ngoài:150-200ml
Bảng thực đơn của Trung tâm dinh dưỡng Tp. HCM – Theo Sách Nuôi Con Mau Lớn
Thứ
7giờ 30 sáng
11giờ 30
16giờ 30
Hai
Bột dậu – bí đỏ
Bột thịt heo, rau dền
Bột cá bí xanh
Ba
Bột Risolac-Bắp cải
Bột cá cà rốt
Bột gan rau dền
Tư
Cháo sườn, trứng (lòng đỏ)
Bột trứng, rau muống
Cháo gà nấm rơm
Năm
Bột sữa cà rốt
Bột tôm bí đỏ
Cháo óc heo, đậu Hà lan
Sáu
Bột Risolac
Bột cua rau mồng tơi
Cháo đậu xanh, khoai lang bí
Bảy
Bột khoai tây tán với sữa
Bột tàu hũ rau ngót
Bột đậu phộng rau mồng tơi
Chủ Nhật
Bột sữa bông cải
Bột thịt bò rau dền
Bột thịt heo, rau xà lách
Thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng cho trẻ theo tháng tuổi
Nếu mẹ còn lo lắng về thực đơn chuẩn cho trẻ, mẹ có thể tham khảo bảng thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng dành cho trẻ 6 – 12 tháng tuổi trở lên dưới đây.
Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi của viện dinh dưỡng
Nếu không biết trẻ 6 tháng tuổi nên ăn gì, mẹ nên sử dụng bột loãng hoặc thức ăn nghiền hoặc xay, trong đó 1 bữa bú mẹ + 1 bữa ăn. Lượng thức ăn : 100-200ml
Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi của viện dinh dưỡng
Sử dụng bột đặc hoặc thức ăn nghiền hoặc thái nhỏ, trong đó có 2 bữa ăn+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn: 200ml
Thực đơn cho bé 8 tháng viện dinh dưỡng
Trẻ 8 tháng tuổi vẫn nên duy trì ăn dặm trái cây, rau xanh và thịt xay nhuyễn. Các mẹ cũng có thể cho bé ăn bột ngũ cốc để bổ sung thêm chất sắt. Lượng thức ăn: 230ml
Thực phẩm ăn dặm của bé 8 tháng tuổi trở lên cần có sự đa dạng về lượng và chất
Thực đơn cho bé 9 tháng viện dinh dưỡng
Theo thực đơn ăn dặm của viện dinh dưỡng, lúc này mẹ có thể sử dụng bột đặc, thức ăn có thể thái nhỏ, cắt khúc để trẻ có thể cầm nắm được. Trong đó lượng bữa tăng lên 3 bữa+ 1 bữa bú mẹ. Lượng thức ăn vào khoảng 200-250ml
Thực đơn cho bé 11 tháng tuổi viện dinh dưỡng
Mẹ có thể cho bé ăn cháo , thức ăn thái khúc. Kết hợp 1 bữa bú mẹ + 3 bữa ăn dặm. Lượng thức ăn từ 250ml-300ml
Thực đơn cho bé 12 tháng tuổi viện dinh dưỡng
Mẹ có thể nấu một nồi cháo trắng nhừ cho cả ngày. Mỗi bữa múc một bát vào xoong khoảng 200ml rồi cho thêm thịt hoặc cá, tôm, trứng….và rau xanh, dầu/ mỡ và hâm nóng để thay đổi bữa ăn trong từng ngày cho trẻ tạo cảm giác ngon miệng giúp trẻ ăn được nhiều hơn.
Ăn dặm là một giai đoạn quan trọng của trẻ nên việc đó dù có khó khăn các mẹ cũng đừng vội nản nhé! Hãy đồng hành cùng với trẻ trong những bước đệm đầu đời với thực đơn ăn dặm của Viện dinh dưỡng như trên. Chúc các mẹ thành công nhé.
Mẹ nào cũng biết để con cao lớn cần bổ sung Canxi nhưng để tối ưu dưỡng chất này, mẹ đã biết cách chưa? Cùng nghe giải đáp của ThS.BS Lê Thị Hải, Nguyên Giám đốc TT Khám tư vấn Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
Thời điểm vàng để bổ sung Canxi cho trẻ?
Bổ sung dưỡng chất để tăng chiều cao, Canxi đóng vai trò quan trọng trong bất cứ độ tuổi nào của trẻ, trong đó có 3 giai đoạn vàng phát triển chiều cao, mà bất kỳ cha mẹ nào cũng cần chú ý đến: 9 tháng bào thai, giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi và giai đoạn dậy thì từ 10 – 18 tuổi.
Muốn con cao lớn chỉ bổ sung Canxi là đủ?
Tuy nhiên, Canxi có thực sự vào được tận xương và thực hiện vai trò của nó là thúc đẩy trẻ cao lớn hay không còn tùy thuộc vào việc Canxi có được đưa tới đúng nơi, đặt đúng chỗ không.
Chúng ta cần biết rằng, không phải cứ bổ sung Canxi là “tất tần tật” sẽ được vào thẳng xương. Nếu như không có Vitamin D3 và MK7 thì Canxi chỉ hấp thu được khoảng 10%, nhưng khi có Vitamin D3 thì Canxi sẽ hấp thu đến tối đa 40%, nếu có MK7 thì Canxi sẽ hấp thu được tối đa và được đưa vào đến tận xương.
Điều gì sẽ xảy ra khi các bậc cha mẹ cứ “mải miết” bổ sung Canxi?
Theo BS Lê Thị Hải, khi dùng Canxi mà chúng ta không bổ sung Vitamin D3 và đặc biệt là không dùng MK7 thì Canxi sẽ không được đưa đến xương, nếu chỉ bổ sung Canxi, mà không bổ sung Vitamin D3, MK7 thì tình trạng còi xương rất là lâu mới được cải thiện.
“Quá trình thăm khám chúng tôi thấy rất nhiều cháu được dùng Canxi nhưng tình trạng còi xương vẫn cải thiện, vẫn không phát triển chiều cao, đây là ảnh hưởng đầu tiên”, BS. Lê Thị Hải chia sẻ.
Hậu quả của việc bổ sung Canxi mà quên Vitamin D3 và MK7 không chỉ khiến trẻ thấp còi, hạn chế cao lớn. Đặc biệt, nếu không có MK7 chúng ta dùng nhiều Canxi, có Vitamin D3 bổ sung kèm hoặc da tổng hợp được từ ánh nắng mặt trời thì Canxi mới chỉ đi đến được nửa đường là từ ruột vào máu, sau đó sẽ bị lắng đọng ở các thành mạch máu rất nguy hiểm.
Ngoài ra, Canxi lắng đọng ở các mô mềm, gây vôi hóa mô mềm, lắng đọng ở hệ thận tiết niệu gây nên tình trạng sỏi thận, lắng đọng ở ruột gây táo bón.
Nếu chỉ bổ sung Canxi mà không bổ sung Vitamin D3 và MK7 thì gần như Canxi sẽ không phát huy tác dụng và như vậy hậu quả dẫn đến là trẻ em không chỉ vẫn bị còi xương, chậm lớn mà còn mắc thêm một số chứng bệnh mới do Canxi tích tụ không đúng chỗ.
Giải pháp để cơ thể trẻ hấp thụ tối đa Canxi là gì?
Theo BS. Lê Thị Hải, khi chúng ta hiểu được vai trò không thể thiếu của bộ 3 Canxi (nên chọn loại Canxi nano) – Vitamin D3 – MK7 với công cuộc giúp trẻ cao khỏe, lớn nhanh thì cũng cần hiểu rằng bộ 3 này nên được bổ sung cùng nhau để tạo ra sức mạnh hiệp đồng, thay vì bổ sung riêng lẻ.
Canxi, Vitamin D là những chất dinh dưỡng khá quen thuộc với mẹ, nhưng MK7 là chất gì?
MK7 là vitamin K2 duy nhất có nguồn gốc từ tự nhiên. Trong nhóm vitamin K2, bên cạnh MK7 (Menaquinone-7) còn có MK4 (Menaquinone-4). Điểm khác biệt thứ nhất là MK4 có nguồn gốc tổng hợp, còn MK7 có nguồn gốc tự nhiên.
Điểm khác thứ hai, thời gian bán hủy của MK4 là 3-4 giờ, trong khi của MK7 là 72 giờ, điều này có nghĩa, MK4 chỉ tồn tại trong máu khoảng 3-4 giờ để phát huy tác dụng nên mỗi ngày phải uống trên 4 lần mới đủ, trong khi MK7 sẽ là 03 ngày, và chỉ cần dùng mỗi ngày 01 lần là đã quá đủ để có tác dụng cao nhất.
MK7 đóng vai trò như người lái xe đưa Canxi vào đúng đến nơi cần đến và răng và xương, nhằm giúp trẻ cao lớn, và kéo Canxi ra khỏi chỗ dư thừa là thành mạch và ruột để tránh tác dụng phụ của việc bổ sung Canxi thì MK7 còn tăng cường tổng hợp Collagen trong hệ xương của chúng ta mà bản chất của Collagen chính là Protein, nó tạo thành những cái lưới đan xen để lắng đọng các phân tử như Canxi, phốt pho để tạo cho xương của chúng ta vững chắc, nhưng cũng lại dẻo dai hơn.
Vậy những nguồn cung cấp tốt nhất bộ 3 dưỡng chất giúp phòng ngừa được tình trạng còi xương ở trẻ nhỏ và xương phát triển nhanh cần tìm ở đâu?
Lê Thị Hải cho biết, với Canxi, bên cạnh các nguồn cung cấp dồi dào từ thực phẩm như sữa, các chế phẩm từ sữa, trứng, các loại rau xanh sẫm… thì nên tham khảo bổ sung Canxi dạng nano từ các chế phẩm bên ngoài.
Vitamin D3 được tổng hợp qua da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, vì thế trẻ cần được vận động thường xuyên dưới ánh mặt trời vào các buổi sáng để da có điều kiện tốt nhất tổng hợp dưỡng chất này cho cơ thể.
MK7 có nhiều nhất trong món đậu tương lên men Natto của người dân Nhật Bản. Vị tanh nồng “nổi tiếng” của Natto khiến nguồn MK7 dồi dào từ nó không dễ dàng gì để bổ sung cho bất cứ ai, nhất là trẻ nhỏ.
Hiện nay với sự phát triển khoa học, MK7 đã được chiết xuất và xử lý bớt mùi tanh trở thành nguyên liệu vàng cho các thực phẩm chức năng, trong đó có sản phẩm giúp trẻ phát triển chiều cao khi phối hợp hiệp đồng cùng Canxi nano, Vitamin D3 và nhiều vi chất dinh dưỡng khác.
Để trẻ cao lớn, xương cần tăng độ dài, nhưng để trẻ có chiều cao, vóc dáng chuẩn, thì xương phải chắc khỏe và tăng độ dày. Vấn đề này nếu chỉ một mình Canxi thôi không thể “đảm đương” nổi, vì thế nhất định khi bổ sung Canxi cho trẻ cần phải đi kèm Vitamin D3 và MK7.
Năm 2014 GS. TSKH Hoàng Tích Huyền – Nguyên chủ nhiệm bộ môn dược lý đại học Y Hà Nội đã kế thừa và phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng Vipteen – Với đủ bộ ba Canxi nano, D3, MK7 như một giải pháp về dinh dưỡng toàn diện, giúp trẻ cao lớn, chắc khoẻ và có vóc dáng chuẩn.
Sản phẩm
Công dụng
Pre Vipteen 2
Pre Vipteen 2 dùng cho giai đoạn vàng thứ nhất, bé từ 6 tháng tuổi, giúp bổ sung Canxi nano, Immune alpha và sữa non giúp trẻ tăng sức đề kháng, hết ốm vặt, cao lớn nhanh, khỏe mạnh và ăn ngon hơn. Ngoài ra, còn có Magie, Kẽm cần thiết cho sự trao đổi chất, DHA, Axit folic hỗ trợ phát triển trí não.
Vipteen
Vipteen là viên uống hỗ trợ cho sự phát triển chiều cao trong giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì của trẻ, với thành phần là Canxi nano, Vitamin D3 và MK7
Liên hệ: 1900 1259 (giờ hành chính) hoặc gửi câu hỏi về hòm thư: [email protected] để được các chuyên gia tư vấn miễn phí.
Vậy cháo rây là gì, nấu cháo rây như thế nào và cách để tập cho trẻ ăn dặm sao cho đúng cách? Để giải đáp những thắc mắc này, nội dung bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm mẹ nhé. Mời mẹ tìm hiểu.
Cháo rây là gi?
Cháo rây là cháo được chế biến bằng cách nấu cháo với các nguyên liệu thô như rau, củ, thịt, cá…sau đó dùng rây lọc hoặc dụng cụ chuyên dùng để rây cháo để lọc sao cho cháo được mềm mịn, nhưng vẫn giữ được độ thô và độ đặc nhất định. Cháo rây sẽ giúp bé làm quen dần dần với độ đặc, độ thô và mùi vị của thực phẩm.
Lợi ích khi cho trẻ tập ăn dặm với cháo rây
Nấu cháo rây cho bé ăn dặm không chỉ là bước đệm giúp bé làm quen với thức ăn đặc mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của bé:
Dễ tiêu hóa: Kết cấu mịn của cháo rây giúp bé dễ tiêu hóa, giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa.
Cảm nhận mùi vị: Cháo rây giúp bé dần cảm nhận và quen với mùi vị tự nhiên của từng loại thực phẩm.
Luyện phản xạ nhai và nuốt: Mặc dù cháo mịn, nhưng bé vẫn phải dùng cơ hàm và lưỡi, giúp phát triển kỹ năng nhai và nuốt.
Giảm nguy cơ biếng ăn ở trẻ: Độ mềm mịn của cháo rây thích hợp cho bé mới tập ăn dặm, giúp bé ăn ngon miệng hơn.
Vì sao nên nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm đúng cách?
Tỷ lệ nấu cháo rây cho bé
Khi áp dụng cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm, tỷ lệ gạo và nước cần được điều chỉnh phù hợp với từng độ tuổi của bé:
5 – 6 tháng: Tỷ lệ 1:10 (1 phần gạo, 10 phần nước).
7 – 8 tháng: Tỷ lệ 1:7 (nửa đầu giai đoạn), 1:5 (nửa cuối giai đoạn).
9 – 11 tháng: Tỷ lệ 1:4 (nửa đầu giai đoạn), 1:3 (nửa cuối giai đoạn).
Điều chỉnh đúng tỷ lệ này sẽ giúp bé dễ dàng chuyển từ cháo rây mịn sang các thức ăn có kết cấu đặc hơn, phù hợp với sự phát triển của hệ tiêu hóa.
[key-takeaways title=””]
Tuy nhiên khi mới bắt đầu tập cho bé ăn dặm với cháo rây, cha mẹ có thể gặp phải một số trường hợp là trẻ lười nhai vì chưa quen với thực phẩm thô hoặc trẻ bị nôn trớ khi ăn. Do đó, nếu trẻ không muốn ăn cháo rây cha mẹ có thể thử phương pháp ăn dặm kiểu Nhật, để trẻ làm quen với thực phẩm.
[/key-takeaways]
Nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm cần đảm bảo đúng tỷ lệ giữa gạo và nước theo độ tuổi của bé
Cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm chi tiết từng bước
1. Chuẩn bị nguyên liệu
Để nấu cháo rây cho bé ăn dặm, bạn cần chuẩn bị những nguyên vật liệu sau:
Gạo sạch: Khoảng 20g (có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi và nhu cầu của bé).
Nước lọc: Theo tỷ lệ gạo – nước phù hợp với độ tuổi bé.
Dụng cụ rây lọc: Hoặc dụng cụ nghiền cháo, tùy ý.
Nồi nấu: Nồi nấu chậm, nồi cơm điện hoặc bếp gas đều có thể dùng.
Để cháo thêm phần hấp dẫn, mẹ có thể chuẩn bị thêm rau củ, thịt, cá (đã qua xử lý làm mịn) để bổ sung thêm dinh dưỡng cho khẩu phần ăn dặm của bé.
Sau khi nấu cháo xong, đây là cách rây cháo cho bé tập ăn dặm:
Bước 1: Cho cháo đã nấu chín ra một bát nhỏ, lấy lượng vừa đủ cho khẩu phần ăn của bé.
Bước 2: Đặt rây lên bát khác, múc cháo vào rây và dùng muỗng chà nhẹ để lấy phần cháo mịn.
Bước 3: Đối với bé mới bắt đầu ăn dặm, có thể pha thêm chút nước hoặc sữa vào phần cháo rây để cháo loãng hơn. Rây lại lần nữa nếu cần để đảm bảo cháo mịn hoàn toàn.
Bước 4: Nếu cháo còn đặc, có thể thêm chút nước nấu cháo để đạt độ loãng phù hợp với khẩu vị của bé.
Một số lưu ý khi nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm
Chọn nguyên liệu an toàn: Gạo và các nguyên liệu khác nên chọn loại sạch, đảm bảo chất lượng và an toàn cho trẻ.
Tăng độ thô theo thời gian: Khi bé lớn hơn, có thể tăng độ thô của cháo bằng cách giảm tỷ lệ nước dần hoặc giữ nguyên một số hạt cháo để bé tập nhai.
Đối với các nguyên liệu thịt và cá: Ưu tiên chọn loại thịt nạc và cá trắng, đảm bảo còn tươi mới.
[key-takeaways title=”Lưu ý thêm”]
Đối với cá: Luôn cần rây qua lưới, sau đó pha loãng ra bằng nước luộc. Thêm ít bột năng (hoặc bột sắn) đã hòa tan vào 1 chút nước, rồi hòa cùng bát cá. Quay vi sóng 20 – 30s.
Đối với thịt: Giã qua thịt, rồi rây. Nếu làm cất đông thì có thể xay lẫn thịt và nước luộc chung bằng máy xay. Nếu chưa cảm thấy yên tâm, thì hãy cho tỉ lệ nước dùng nhiều hơn, cá thịt ít hơn, bé sẽ nuốt dễ hơn, tuy nhiên chỉ 1 vài bữa đầu thôi.
[/key-takeaways]
[inline_article id=194804]
Kết luận
Với hướng dẫn cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm đơn giản trên, mẹ hoàn toàn có thể tự tin chuẩn bị cho bé món ăn dặm ngon miệng, dễ tiêu hóa và đủ dinh dưỡng. Chúc mẹ và bé có những bữa ăn dặm thật vui vẻ và tràn đầy năng lượng.
Nếu nói về sữa giúp trẻ tăng cân thì nhiều mẹ không lạ lùng, thậm chí có thể kể vanh vách một số thương hiệu sữa uy tín trên thị trường. Sữa mát lại là một khái niệm khác, không phải ai cũng rành về dòng sữa này.
Sữa mát là gì?
Trong các tài liệu về dinh dưỡng, sữa mát được định nghĩa là loại sữa không có đường mía, ngọt tự nhiên, hương vị rất giống sữa mẹ. Với mẹ cho con bú nhưng ít sữa, khi bổ sung loại sữa này bé sẽ làm quen rất nhanh.
Sữa mát cũng được cho là giúp bé phát triển toàn diện vì nó vừa cải thiện được tình trạng nóng trong của bé, vừa giúp cho hệ tiêu hóa của bé hấp thụ thức ăn tốt. Những loại sữa mát có bổ sung chất xơ thì hiệu quả này càng cao.
Tất nhiên, sữa mẹ vẫn là sữa tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu không trong tình trạng thiếu sữa, mất sữa thì mẹ không nên cho bé dùng thêm các loại sữa khác.
Chọn đúng loại sữa mát, bé sẽ nhanh chóng thoát khỏi tình trạng chậm tăng cân
Sữa mát có tác dụng gì?
Thống kê gần đây nhất của Viện Dinh dưỡng quốc gia, hiện có tới 34% trẻ em bị suy dinh dưỡng, tuy có giảm so 10 năm trước đây nhưng lượng đạm các bé tiêu thụ đã tăng từ 11% đến 15%. Nguyên nanah chính là khả năng hấp thụ thức ăn của trẻ không tốt, hệ tiêu hóa kém, nóng trong (hay còn gọi là máu nóng) mà biểu hiện đầu tiên là táo bón.
Ưu điểm hàng đầu của dòng sữa mát chính là khắc phục được tình trạng táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mát giúp trẻ giải quyết vấn đề nóng trong hiệu quả. Về lâu dài chứng táo bón không chỉ gây khó chịu cho trẻ mà còn khiến trẻ có thể bị suy dinh dưỡng, nhẹ cân và yếu hơn các bạn cùng trang lứa.
Một đặc điểm nổi trội khác ở sữa mát là chất dinh dưỡng thường dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ. Nhiều dòng sữa mát được tinh chế từ những loại rau củ, quả. Chính vì vậy nên có khi sữa mát còn gọi là sữa rau. Sữa thường có vị ngọt tự nhiên, không có đường mía.
Khi pha sữa này tan rất nhanh, chỉ cần lắc bình là sữa tan ngay. Hoặc khi các mẹ nếm sữa, nếu sữa tan ngay trong miệng không để lại một chút lạo xạo nào thì đó là sữa mát.
Chuyên gia nói gì về sữa mát?
PGS. TS. Khu Thị Khánh Dung, Phó Chủ tịch Hội Nhi Khoa Việt Nam trong một lần chia sẻ đã nói rằng, trong 37 năm trong nghề, bà thấy lý do hay gặp nhất khiến các bà mẹ đưa con đi khám là lo lắng khi thấy con không tăng cân, hay nôn trớ hoặc trẻ bị táo bón… Và một trong những lý do thường thấy nhất dẫn tới các vấn đề trên là do trẻ chưa được cho ăn uống đúng cách.
Thực tế cho thấy, khi ít sữa, nhiều mẹ không bổ sung sữa công thức cho con hoặc dùng loại không phù hợp khiến con táo bón, không tăng cân, khi đó mẹ càng căng thẳng, mệt mỏi thì càng ảnh hưởng không tốt tới con.
Theo bác sĩ Dung, khi chọn sữa công thức, tiêu chí đầu tiên các bà mẹ cần chú ý là tìm loại sữa tốt cho hệ tiêu hóa của bé, dễ hấp thu và an toàn. Các mẹ nên chọn loại sữa công thức mát nguồn gốc và quy trình sản xuất khép kín, đảm bảo được tối đa đạm sữa tự nhiên ít phải qua quá trình xử lý nhiệt nhất.
Sữa dành cho bé biếng ăn chậm tăng cân
Giữa ma trận sữa dành cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi mẹ cần phải tỉnh táo để chọn đúng sản phẩm uy tín và phù hợp cho trẻ. Thực tế, khi trẻ bị suy dinh dưỡng, sức đề kháng yếu, dễ bị bệnh, ảnh hưởng sự phát triển cả thể chất và trí não. Lúc này, việc chọn sai sản phẩm có thể khiến tình trạng của trẻ nghiêm trọng hơn.
Mỗi loại sữa lại sử dụng một loại thực phẩm khác nhau có thể phù hợp với sự phát triển của trẻ sơ sinh này nhưng không phù hợp với trẻ khác mặc dù cùng nhóm tuổi là do cơ địa, khả năng tiêu hóa và hấp thu.
Vì vậy mẹ cần lưu ý một số tiêu chí chọn sữa cho bé biếng ăn chậm tăng cân sau:
Chọn sữa đúng đúng lứa tuổi, tên của sản phẩm và nhà sản xuất
Thành phần của các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm, giá trị năng lượng của các chất có trong sản phẩm, quan trọng nhất thường bao gồm: năng lượng, chất đạm, chất béo…
Không phải cứ sữa đắt tiền là sữa tốt mà điều quan trọng là bạn cho con bạn được bao nhiêu phần trăm năng lượng từ sữa trong một ngày, lượng sữa trẻ uống hàng ngày.
Thời hạn sử dụng dòng sản phẩm còn mới, cách xa thời hạn giới hạn sử dụng.
Với sản phẩm là hộp bằng kim loại nên lựa chọn hộp không bị phồng, bị lõm, bị gỉ.
[inline_article id=164587]
Sữa mát giúp trẻ tăng cân được cung cấp bởi nhiều thương hiệu sản xuất sữa uy tín hàng đầu thế giới và các công ty trong nước. Mẹ có thể thoải mái lựa chọn nhưng quan trọng là để ý đến sự hấp thụ của trẻ. Có thể xin thêm lời khuyên từ bác sĩ dinh dưỡng để tìm được loại sữa mát phù hợp.
Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày như thế nào? Mẹ nên biết điều này để giúp cho việc chăm con thuận tiện và đúng phương pháp khoa học hơn để tốt cho hệ tiêu hóa và sự phát triển của bé nhé.
Khi chăm sóc con, rất nhiều mẹ bỉm sữa xây dựng bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày dày đặc; vì nghĩ rằng điều đó sẽ giúp con tăng cân và mau lớn. Nhưng việc nhồi nhét đó không hề tốt cho trẻ nhỏ vì có thể khiến bé sợ ăn dẫn đến lười ăn và sụt cân.
1. Mẹ nên tập cho bé ăn dặm khi nào?
Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (APA) khuyến cáo trẻ em bắt đầu tập ăn dặm bắt đầu từ 6 tháng tuổi. Cha mẹ không nên cho trẻ ăn dặm trước 4 tháng tuổi.
Ngoài ra, cha mẹ cũng cần quan sát dấu hiệu bé sẵn sàng ăn dặm như:
Bé tăng cân đều.
Bé cảm thấy thèm khi thấy ba mẹ ăn.
Bé thấy đói dù mới được mẹ cho ăn hoặc vừa bú xong.
Bé đã có thể kiểm soát phần cổ và đầu một cách tốt nhất.
Bé có xu hướng đưa tay hoặc đồ vật xung quanh lên miệng để cắn.
Miệng và lưỡi của bé phát triển. Con có thể dùng lưỡi để đẩy thức ăn vào trong và nuốt.
2. Mẹ nên cho trẻ ăn dặm vào buổi nào trong ngày là hợp lý?
[key-takeaways title=””]
Buổi sáng và buổi trưa là hai thời điểm lý tưởng nhất cho bé ăn dặm. Lý do là vì lúc này bé đang không quá đói cũng không quá no, giúp bé hấp thu dinh dưỡng tốt hơn. Song, cần lưu ý:
Tuyệt đối không cho bé ăn dặm sau 19 giờ tối.
Dù bé vẫn đang bú sữa mẹ hoặc sữa công thức trong giai đoạn ăn dặm, mẹ vẫn có thể linh hoạt thời gian cho bé ăn. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng 2 bữa ăn dặm cách xa nhau và bé ăn trước 19 giờ.
[/key-takeaways]
Đối với bé dưới 1 tuổi: Nên ăn 2 – 3 bữa dặm mỗi ngày, cách nhau 3 – 4 tiếng. Ví dụ:
Buổi sáng: 8h – 9h
Buổi trưa: 12h – 13h
Buổi chiều: 16h – 17h
Đối với bé trên 1 tuổi:
Có thể tăng lên 3 – 4 bữa dặm mỗi ngày.
Điều chỉnh thời gian ăn dặm phù hợp với nhu cầu và thói quen của bé.
3. Gợi ý bảng thời gian ăn dặm trong ngày cho bé theo tháng tuổi
Mẹ nên lưu ý, bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cần linh hoạt trong việc xây dựng chế độ ăn dặm cho bé theo từng độ tuổi. Mẹ hãy tham khảo bảng gợi ý dưới đây nhé.
3.1 Lịch ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi
6 tháng tuổi là thời điểm tốt nhất để cho bé bắt đầu tập ăn dặm. Tại thời điểm này; mẹ có thể cho bé ăn bột hoặc cháo loãng 1 lần/ngày. Sau đó tăng dần lượng thức ăn và tần suất lên 2 – 3 lần/ ngày.
Trong tuần đầu tiên của lịch ăn dặm cho bé 6 tháng; mẹ có thể tham khảo thời gian ăn dặm cho bé 6 tháng như sau.
[key-takeaways title=”Thời gian ăn dặm bé 6 tháng tuổi tuần đầu tiên”]
Buổi sáng lúc bé ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Giữa buổi: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Buổi trưa: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
Giữa buổi chiều: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Buổi tối: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Trước khi bé đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.
[/key-takeaways]
Bảng thời gian cho bé 6 tháng ăn dặm trong ngày tham khảo
**Lưu ý khi cho bé ăn dặm theo bảng thời gian trong ngày
Lịch và thời gian ăn dặm của bé 6 tháng tuần tuổi thứ 2, thứ 3:
Buổi sáng khi ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc dùng sữa công thức.
Giữa buổi sáng: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
Buổi trưa: Bú mẹ hoặc bú sữa công thức
Giữa buổi chiều: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
Buổi tối: Bé bú mẹ hoặc uống sữa ngoài.
Trước khi đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.
Thời gian biểu cho bé 6 tháng tuổi ăn dặm cũng cần linh hoạt, không nên ép bé ăn 2-3 bữa/1 ngày nếu bé chưa sẵn sàng. Quan trọng nhất vẫn là đảm bảo cho bé ngủ đủ giấc; và có các giấc ngủ ngắn trong ngày để trí não của con phát triển khỏe mạnh.
Bắt đầu từ tháng thứ 7-8, trong khẩu phần ăn dặm của bé mẹ nên thêm vào các loại hải sản, ít nhất 3 bữa/ tuần. Xây dựng thực đơn đầy đủ các nhóm thực phẩm gồm chất béo, chất đạm, vitamin và chất xơ, tinh bột.
[key-takeaways title=”Lịch trình cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm trong ngày”]
Buổi sáng khi bé ngủ dậy: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Giữa buổi sáng: Ăn dặm với cháo loãng/ trái cây rau củ nghiền.
Gợi ý thời gian và lịch ăn dặm cho bé 7-8 tháng tuổi
3.3 Bảng thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 – 10 tháng tuổi trong ngày
Khác với giai đoạn mới bước vào thời kỳ ăn dặm thì nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho bé đến từ các bữa ăn. Vậy nên bé cần ăn đủ 3 bữa chính, 3 bữa phụ và bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức.
Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cũng cần đầy đủ các nhóm dinh dưỡng gồm: Chất béo, chất đạm, chất xơ, vitamin.
[key-takeaways title=”Thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 tháng tuổi”]
Buổi sáng sau khi bé thức dậy: Cho con bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Giữa buổi sáng: Cho bé ăn cháo/ bột.
Buổi trưa: Ăn bữa trưa với cháo kèm thức ăn, rau củ mềm.
Giữa chiều: Cho bé ăn trái cây, sữa chua, các món ăn nhẹ.
Buổi tối: Ăn tối với thực phẩm đặc.
Trước khi bé đi ngủ: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
[/key-takeaways]
Thời khóa biểu ăn dặm chobé 10 tháng tuổi cũng không có sự thay đổi nhiều. Ngoài bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày, mẹ cần lưu ý tăng lượng khẩu phần ăn để cung cấp đủ năng lượng cho bé phát triển.
3.4 Bé từ 12 tháng – 24 tháng tuổi
Ở độ tuổi này, bé đã có thể ăn đa dạng các loại thức ăn. Trung bình 1 bữa trẻ có thể ăn được 1 tô cháo 250ml. Đây cũng là thời điểm bé có thể ăn theo lịch của gia đình mình.
4. Cho bé ăn dặm như thế nào là đúng cách?
Thời điểm, số lượng hay thời gian cho bé ăn dặm là điều băn khoăn của tất cả các bà mẹ. Trên thực tế đa số bé ở tuổi ăn dặm vẫn đang bú mẹ. Bởi vậy, mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc cho bé ăn dặm.
Mẹ chỉ cần đảm bảo thời gian 2 bữa cho bé ăn dặm cách xa nhau. Dung tích bữa ăn cũng tùy thuộc vào khả năng hấp thu của mỗi bé. Với trẻ biếng ăn thì giai đoạn tập ăn; mẹ không nên chia làm quá nhiều bữa.
4.1 Biết thời gian bé cần để tiêu hóa thức ăn
Để sắp xếp bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày hợp lý nhất; mẹ cần nắm được thời gian các loại thực phẩm tiêu hóa hết:
Sữa mẹ: 1-2 giờ.
Sữa công thức: 2-3 giờ.
Đồ ăn nhẹ: 3-4 giờ.
Đồ ăn thông thường: 4-5 giờ.
Đồ ăn có dầu mỡ: 5-6 giờ.
4.2 Nguyên tắc khi cho bé ăn dặm
– Bắt đầu từ lượng ít đến nhiều: Khi mới tập cho bé ăn dặm, mẹ nên sử dụng bình ăn dặm hoặc muỗng (thìa) để cho bé ăn. Bắt đầu với 1-2 muỗng bột/lần và tăng dần lượng thức ăn lên 1/3 chén, 1/2 chén và tiếp tục điều chỉnh theo sự phát triển của bé. Việc điều chỉnh lượng thức ăn dặm theo từng thời kỳ là cần thiết để hệ tiêu hóa của bé thích nghi dần và đảm bảo việc bổ sung dinh dưỡng được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.
– Từ vị ngọt đến vị mặn: Khi mới tập ăn, mẹ nên cho bé bắt đầu bằng vị ngọt từ các loại thực phẩm như táo, chuối, khoai lang. Sau đó mới chuyển sang các loại rau, thịt cá. Lưu ý: Không nên nêm thức ăn cho trẻ bằng nước mắm, muối hay bất kỳ loại gia vị nào.
– Từ loãng đến đặc: Trong thời gian đầu, mẹ nên cho bé ăn thức ăn loãng để bé dễ làm quen và dễ nuốt. Sau đó, tăng dần độ đặc của thức ăn để hệ tiêu hóa của bé có thể thích nghi dễ dàng và hấp thu tốt hơn.
– Làm quen với thực phẩm mới trong 3-5 ngày: Đây là cách tốt nhất để mẹ phát hiện con có dị ứng với loại thực phẩm nào hay không. Nếu sau khoảng thời gian này, bé không có biểu hiện gì đặc biệt, mẹ có thể cho bé ăn và thử thêm nhiều loại thực phẩm khác như ngũ cốc, yến mạch, sữa chua, váng sữa, phô mai,…
Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày tùy thuộc vào món ăn
5. Tiêu chí chọn mua thực phẩm ăn dặm cho bé
Khi bé bước vào độ tuổi ăn dặm, mẹ chắc hẳn sẽ phải tìm hiểu về các loại thực phẩm ăn dặm khác nhau. Điều này chắc chắn sẽ khiến mẹ không khỏi phân vân, không biết chọn loại nào thì tốt cho bé. Nếu cũng đang rơi vào tình huống này, mẹ có thể cân nhắc một số tiêu chí sau:
Chứa đầy đủ vitamin và khoáng chất cho sự phát triển của bé.
Nhiều hương vị khác nhau để bé hào hứng với việc khám phá thức ăn, không bị ngấy.
Đảm bảo bột ăn dặm cho trẻ có độ sạch, an toàn cao, không chứa hormone tăng trưởng, thành phần biến đổi gen, phụ gia, phẩm màu và các hóa chất độc hại khác.
Nên khởi đầu ăn dặm với các món bột nhuyễn và mịn để hệ tiêu hóa non nớt của con thích nghi dần dần với việc chuyển từ bú sữa hoàn toàn sang việc ăn các thực phẩm khác (ăn dặm). Bột ăn dặm chính là khởi đầu an toàn và phù hợp cho bé yêu trong giai đoạn chuyển tiếp quan trọng này.
Trẻ em hiện nay không chi cần ăn no, ăn ngon mà còn cần ăn sạch. Việc dậy thì sớm hiện đang là một hồi chuông cảnh tỉnh tới các bậc cha mẹ về việc chọn nguồn thực phẩm cho con. Việc sử dụng thực phẩm Organic (hữu cơ) cho con không chỉ là một xu hướng; mà còn là cách bảo vệ sức khỏe cho bé yêu ngay từ giai đoạn khởi đầu.
Cuối cùng, điểm cộng của dòng sản phẩm này là phù hợp với hầu hết các phương pháp ăn dặm. Mẹ hoàn toàn có thể kết hợp với các phương pháp ăn dặm khác như ăn dặm kiểu Nhật (thay thế cháo rây), ăn dặm kiểu BLW (thêm vào thực đơn bữa phụ trong ngày)… mà không phải lo lắng về việc dư thừa hay thiếu hụt dưỡng chất cho bé.
6. Danh sách thực phẩm cần tránh cho bé khi bắt đầu ăn dặm
Mật ong: Bé có thể bị ngộ độc botulinum nếu ăn mật ong trước 12 tháng tuổi.
Trứng chưa chín và thực phẩm có chứa trứng sống: Vi khuẩn trong trứng sống có thể gây hại cho sức khỏe non nớt của trẻ khi trẻ chưa đủ 12 tháng tuổi.
Sữa ít béo: Trẻ em trước 2 tuổi cần uống sữa có đầy đủ chất béo để phát triển não bộ và hệ thần kinh.
Các loại hạt nguyên hạt và các loại thực phẩm cứng: Trẻ em trước 3 tuổi có thể bị nghẹn, ngạt thở khi ăn các loại hạt, thực phẩm cứng.
Sữa bò nguyên chất tiệt trùng: Không dùng cho bé dưới 12 tháng tuổi vì hệ tiêu hóa của bé chưa đủ khả năng tiêu hóa sữa bò.
Các loại sữa hạt: Không cho bé uống sữa từ thực vật như sữa đậu nành, sữa gạo, sữa yến mạch, sữa hạnh nhân, sữa dừa,… trước 2 tuổi vì có thể gây dị ứng cho bé.
Trà, cà phê hoặc đồ uống có đường: Các thức uống có đường sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là răng miệng.
[inline_article id=178819]
7. Các lưu ý khi áp dụng bảng thời gian ăn dặm cho bé trong ngày
4 “không” khi tập cho bé ăn dặm:
Không cho bé ăn quá 30 phút một bữa. Không ép bé ăn.
Không cho con vừa ăn vừa xem tivi, vừa ăn vừa chơi hoặc bế con đi ăn rong.
Không cắt ngang giấc ngủ của con; bắt trẻ phải thức dậy ăn khi bé đang ngủ ngon giấc.
Không nên cho bé ăn dặm quá sớm. Độ tuổi lý tưởng nhất để cho bé ăn dặm là từ 6 tháng.
Mẹo cho bé làm quen với thời gian ăn dặm tốt hơn:
Lựa chọn các loại bát, chén, thìa ngộ nghĩnh với nhiều màu sắc đáng yêu sẽ kích thích bé.
Mẹ nên tạo không gian ăn uống thoáng mát. Có thể cho trẻ ngồi ăn cùng bàn ăn với gia đình. Vừa giúp trẻ cảm nhận được tình yêu thương của mọi người; vừa tạo hứng thú cho mỗi bữa ăn của trẻ.
Luôn thực hiện nguyên tắc cho bé ăn dặm từ loãng đến đặc; từ ít đến nhiều để dạ dày của bé có thể thích nghi khỏe mạnh. Trong đó, bột ăn dặm là thức ăn lý tưởng nhất trong giai đoạn khởi đầu ăn dặm của bé.
Tập cho bé ăn đúng giờ là điều vô cùng cần thiết cho quá trình ăn dặm. Chúng vừa giúp dạ dày của bé làm quen với thức ăn. Vừa giúp bé hình thành thói quen tốt khi lớn lên.
Tập ăn dặm có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày trong đó có 1 bữa cháo còn lại là các bữa sữa. Sau dần sẽ đổi thành 5 bữa rồi 3 bữa chính/ngày khi bé tròn 2 tuổi.
Ngoài ra, mẹ cũng cần lưu ý:
Không nêm gia vị khi cho bé ăn dặm, đặc biệt là tránh cho bé ăn nhiều muối, thức ăn cay, nóng.
Cắt thức ăn thành từng miếng nhỏ vừa ăn để bé dễ nuốt.
Quan sát bé khi ăn để đảm bảo bé không bị nghẹn.
Luôn rửa tay sạch sẽ trước khi chế biến thức ăn cho bé.
Bảo quản thức ăn dặm ở nơi thoáng mát, sạch sẽ.
Trên đây là một số bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày để các mẹ có thể tham khảo. Tùy điều kiện gia đình, sức khỏe và khả năng hấp thu của bé; các mẹ có thể điều chỉnh cho phù hợp nhất nhé.
Việc ngồi ngay ngắn trên ghế khi ăn dặm sẽ giúp hệ tiêu hóa của bé làm vệc tốt, hạn chế được tình trạng nôn trớ. Bé học được cách ăn đúng nghĩa. Trẻ sẽ chủ động liếm, nhai, nuốt thức ăn thay vì vừa chơi, chạy hay xem tivi để ăn nhai một cách vô thức không tốt cho hệ tiêu hóa của bé chút nào.
Công dụng của các loại ghế ăn dặm cho bé
Rất nhiều bà mẹ cho rằng, chỉ có ăn dặm theo phương pháp ăn dặm tự chỉ huy (Baby Led Weaning- BLW) mới cần tới ghế ăn dặm. Còn ăn bột, ăn cháo (hay ăn đút) nói chung thì không cần.
Thậm chí 1 số mẹ cho con ăn dặm BLW cũng nghĩ rằng ko cần thiết phải mua ghế ăn dặm, bé có thể ngồi ghế bình thường hoặc ngồi trên giường, trong lòng người lớn để ăn cũng được.
Tuy nhiên, trên thực tế, dù bé ăn dặm theo bất cứ hình thức nào thì việc đầu tư mua 1 chiếc ghế ăn dặm là cực kỳ cần thiết.
Ghế ăn dặm không đơn giản chỉ là để bạn tiện lợi trong việc “thảy” đồ ăn lên khay cho bé tự bốc. Tác dụng quan trọng nhất của ghế ăn dặm chính là tạo lập cho bé một thói quen ăn uống tốt.
Ghế ăn dặm sẽ giúp bé rèn luyện được thói quen tốt khi ăn
Khi sử dụng ghế ăn dặm, bạn sẽ tạo cho bé 1 thói quen:luôn ngồi vào ghế khi ăn. Sẽ không có cái gọi là bế đi rong ăn ngoài đường hay vừa chạy chơi, vừa xem tivi, vừa chơi đồ chơi… vừa ăn.
Nếu được cho ngồi ghế ăn dặm từ nhỏ, cứ ăn bất cứ thứ gì là bé đều tự giác ngồi xuống và chờ để được ăn.
Khi ở nhà bé sẽ ngồi vào ghế ăn của mình. Ngoài hàng bé cũng tự giác ngồi xuống ghế và chờ đợi thức ăn được mang ra. Đây chính là tác dụng lớn nhất của ghế ăn dặm.
Ngoài ra, ghế ăn dặm còn mang lại nhiều lợi ích như:
Góp phần xây dựng thói quen ăn uống tốt cho bé: ăn đúng giờ, ngồi ăn ngoan một chỗ, không ăn rong, không vừa ăn vừa chơi hay xem tivi, bố mẹ cũng đỡ vất vả
Giúp bé ngồi ăn ngay ngắn, khoa học, có lợi cho hệ tiêu hóa của trẻ và hệ vận động. Bé sẽ chủ động ăn và thưởng thức món ăn mẹ nấu một cách thoải mái, thú vị
Giảm các nguy cơ tai nạn: Hóc, sặc, trớ… do ngồi ăn sai tư thế, vừa ăn vừa chạy nhảy
Là một nơi an toàn để bé chơi trong tầm kiểm soát của mẹ khi mẹ bận nấu bếp hay làm việc nhà
Các loại ghế ăn dặm phổ biến hiện nay
Trên thị trường có rất nhiều loại ghế ăn dặm cho bé với kiểu dáng, giá cả, chất liệu, nguồn gốc xuất xứ… khác nhau. Các mẹ có thể chia ghế ăn dặm thành 3 loại chính:
Ghế ăn có thể gấp gọn (Ghế ăn dặm booster seat)
Ghế ăn cao (High chair)
Ghế ăn có thể ngả ra nhiều nấc
Ghế ăn có thể gấp gọn (Booster seat)
Loại ghế này được hầu hết các mẹ lựa chọn vì có các ưu điểm sau:
Ghế được làm chủ yếu bằng chất liệu nhựa, ít bị bám bẩn, ít bị mốc
Khay ăn có thể tháo rời được, dễ dàng vệ sinh
Ghế có thể xếp gọn lại nên không tốn diện tích và rất tiện để mang theo khi cho bé đi ra ngoài
Ghế thấp có thể để xuống sàn nhà, trên giường hoặc đặt lên ghế ngồi của người lớn và buộc dây đai cố định lại
Giá cả hợp lý, rẻ hơn so với loại ghế cao
Ghế Booster seat có kích thước nhỏ, dễ gấp gọn, vệ sinh, giá hợp lý được nhiều mẹ lựa chọn
Loại ghế tập ăn dặm này khá phù hợp với điều kiện ở Việt Nam: nhà nhỏ, đi xe máy, đặc biệt với các gia đình thích đi du lịch, đi ăn ngoài, đi đến nhà ông bà….
Thêm nữa các hàng quán ở Việt Nam cũng chưa phổ biến việc trang bị sẵn ghế ăn dành riêng cho trẻ em. Nên khi đi ra ngoài ăn chúng ta thường cần phải mang theo ghế cho bé.
Tuy nhiên, kích thước Booster seat nhìn chung hơi nhỏ, nên chỉ dùng được cho bé dưới 3 tuổi. Mối nguy hàng nhái nhiều với chất liệu nhựa kém chất lượng, không bền hoặc có thể độc hại, dây đai kém chắc chắn.
Ghế ăn cao (High chair)
Ghế ăn cao được chia thành 2 loại: bằng gỗ và bằng nhựa có chân kim loại.
Ở nước ngoài, ghế high chair được các mẹ yêu thích sử dụng hơn hoặc là mua cả hai loại booster seat và high chair để dùng khi đi ra ngoài và ở nhà.
Ở Việt Nam nhìn chung loại ghế ăn dặm cho bé này lại ít được sử dụng vì nó có 1 số nhược điểm: dù ghế này có thể xếp lại được nhưng vẫn là nặng và cồng kềnh, khó mang theo khi ra ngoài, nhà nhỏ sẽ gây chật trội.
Ghế khó vệ sinh đặc biệt là ghế ăn dặm bằng gỗ: lau rửa thì lâu khô, dễ bị mốc. Ghế rộng nên bé mới tập ăn dặm ngồi có thể bị lọt thỏm, phải chèn thêm chăn, gối. Giá cả đắt hơn so với ghế booster seat.
Ghế ăn cao (High chair) phù hợp cho cả bé nhỏ và 2 – 3 tuổi
Song vẫn có nhiều mẹ Việt lựa chọn high chair vì ghế cũng có nhiều ưu điểm vượt trội:
Ghế chắc chắn, rất bền
Độ cao có thể điều chỉnh được vừa với bàn ăn gia đình
Rộng thoáng nên có thể dùng được trong thời gian dài
Bé khoảng 19-20kg vẫn ngồi được
Ghế ăn có thể ngả ra nhiều nấc
Đặc điểm của loại ghế tập ăn dặm này là: ghế có thể ngả ra 2-3 nấc. Ghế có thể có kèm đồ chơi, thường có nệm lưng và chỗ ngồi êm ái, nệm có thể tháo rời.
Nếu mua loại ghế này, mẹ nên mua từ khi bé còn sơ sinh mới tận dụng hết các chức năng của ghế như: ngả ra cho bé nằm ăn hoặc nằm chơi, ngồi chơi… Ghế khá rộng rãi, ít trơn trượt, khay ăn có thể làm khay ngồi chơi.
Tuy nhiên, hạn chế là ghế không thể gấp gọn được, hơi cồng kềnh và nặng. Một số loại khó vệ sinh vì nệm vải không tháo rời được, giá cả thì hơi đắt. Nói chung là ít mẹ chọn, nếu chọn loại ghế này thì phù hợp với gia đình có nhà rộng, di chuyển bằng ô tô.
Một vài lưu ý khi lựa chọn ghế ăn dặm
Hệ thống an toàn
Trẻ nhỏ có thể rơi ra khỏi ghế bất cứ lúc nào khi ngồi ăn hoặc chơi trên ghế. Vì vậy, hãy đảm bảo rằng bạn chọn một chiếc ghế đã có hệ thống dây nịt đầy đủ, chắc chắn, dễ dàng sử dụng. Mẹ nên chọn loại có khóa trên bánh xe và ghế.
Chất liệu an toàn
Khi chọn mua bất kỳ món đồ nào cho con chứ không riêng gì ghế ăn dặm, an toàn là tiêu chí đặt lên hàng đầu. Ghế phải được làm bằng chất liệu tốt, đảm bảo không có các chất gây hại cho trẻ nhỏ.
Mẹ nên chọn mua những sản phẩm có thương hiệu và là hàng chính hàng. Đối với các lọai ghế ăn dặm cho bé nhập khẩu, mẹ hãy tìm con dấu chứng nhận của hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ cho các sản phẩm của trẻ em (JPMA) trên ghế nhé.
Mẹ nên chọn mua các loại ghế ăn dặm cho bé cao cấp của các nhãn hàng uy tín
Cấu tạo của ghế
Ghế có cấu tạo chắc chắn, không dễ bị lật đổ, thiết kế hợp lý. Mẹ có thể gấp gọn, điều chỉnh dễ dàng, di chuyển thuận tiện.
Khay ăn có thể tháo rời, chỗ ngồi rộng rãi, giúp bé thoải mái khi ngồi trên ghế. Kích thước phù hợp với trọng lượng của bé và không gian nhà bạn.
Ghế ăn đơn giản
Ghế ăn càng đơn giản càng tốt. Bố mẹ không nên chọn những chiếc ghế có gắn kèm quá nhiều đồ chơi hay chi tiết trang trí rườm rà. Trẻ sẽ bị phân tâm khi ăn và không cảm nhận được vị ngon của món ăn. Bố mẹ cũng tiết kiệm thêm chi phí.
Dễ dàng vệ sinh
Trẻ nhỏ khi tập ăn, nhất là các phương pháp cho trẻ tự ăn sẽ luôn là một mớ lộn xộn. Bãi chiến trường sau khi ăn của trẻ là thức ăn, vết nôn trớ, nước tiểu…
Vi khuẩn có thể xâm nhập vào tất cả các vết nứt, kẽ hở, nếp gấp trên ghế. Vì thế, mẹ nên chọn một chiếc ghế có thể vệ sinh các vết bẩn một cách dễ dàng.
[inline_article id=218666]
Trong quá trình nuôi dạy con, để sử dụng hiệu quả chiếc ghế tập ăn, mẹ nên cho bé ngồi ghế ăn ngay từ buổi đầu tiên tập ăn dặm. Qua từng bữa ăn được ngồi vào ghế bé sẽ hiểu được mối liên hệ giữa việc ăn và vị trí diễn ra bữa ăn.
Nhiều mẹ khi thấy bé bắt đầu biết bò, biết đi không chịu ngồi im mới tìm mua ghế ăn dặm cho bé thì quá muộn. Bé rất xa lạ với chiếc ghế ăn và sẽ chống đối khiến mẹ nản chí mà bỏ xó chiếc ghế.
Theo các chuyên gia, thực phẩm đông lạnh sử dụng càng sớm càng tốt cho trẻ. Tuy nhiên, trong trường hợp mẹ không có thời gian chuẩn bị đồ ăn dặm cho bé và làm nhiều một lần để trẻ ăn dần, thời gian tối đa để mẹ sử dụng thực phẩm ăn dặm dạng này cho trẻ là khoảng 1 tuần.
Học mẹ Nhật cách bảo quản đồ ăn dặm cho bé
Ở Nhật, những năm đầu đời của con thì người mẹ sẽ chỉ ở nhà để chăm sóc con, mặc dù vậy họ không nhàn rỗi chút nào. Vì ngoài việc chăm con ra thì tất cả mọi việc nhà đều đến tay họ.
Do đó, khi đến giai đoạn cho con ăn dặm, người mẹ rất bận rộn, chưa kể đến việc khi họ có 2, hay 3 đứa con. Vì ngoài việc nấu ăn dặm cho bé nhỏ thì lại phải chuẩn bị cơm cho đứa lớn, và còn việc nhà nữa…
Nhờ biết cách chế biến và bảo quản đồ ăn dặm cho bé, mẹ bỉm Nhật đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian
Đó là lý do vì sao các bà mẹ Nhật thường chuẩn bị đồ ăn dặm cho bé 1 lần/tuần và để vào ngăn đá tủ lạnh, đến bữa chỉ việc lấy ra làm nóng là con có thể ăn được luôn. Đây là một trong những cách tiết kiệm thời gian để làm những việc khác của mẹ Nhật.
Giống như ở Việt Nam, các mẹ chỉ được nghỉ 4 – 6 tháng là phải đi làm lại. Vì thế, với cách chế biến này thì các mẹ sẽ yên tâm là con mình được ăn dặm đầy đủ, lại có thể đổi món cho con theo từng bữa, từng ngày.
Ngoài ra, cuối tuần (khi có cả chồng ở nhà) thì vợ sẽ có đủ thời gian đế chế biến đồ ăn dặm cho con. Chồng cũng có thể tham gia, hoặc biết công việc chế ăn dặm cho con là như thế nào.
Những cách rã đông đồ ăn dặm cho bé an toàn nhất
Sau đây là gợi ý 3 phương pháp rã đông hiệu quả để nấu đồ ăn cho bé mà mẹ có thể áp dụng ngay!
Các mẹ có thể cho viên cháo hay thịt vào một cái bát nhỏ rồi đặt cách thủy trong nồi, đun lửa nhỏ và khuấy đều là ta có thể cho con ăn ngay được rồi.
Sử dụng lò vi sóng
Trong xã hội mà “thời gian quí hơn vàng” như hiện nay thì có lẽ nhiều mẹ sẽ ngại luôn cả phần đun nấu ăn dặm cho bé. Dùng lò vi sóng để hâm thức ăn là cách rã đông đồ ăn dặm cho bé nhanh chóng và đơn giản nhất.
Chỉ cần trong vòng 30 giây đến 1 phút là thức ăn sẽ hoàn toàn có thể chế biến được.
Mẹ có thể rã đông đồ ăn dặm cho bé bằng lò vi sóng
Tuy nhiên, vì lò vi sóng thường làm nóng không đều nên các mẹ hãy nhớ khuấy thật kỹ cho nóng đều và kiểm tra nhiệt độ thật cẩn thận. Chỉ cho bé ăn khi thực phẩm đã nguội bớt nhé!
Rã đông trong ngăn mát
Các mẹ có thể chuyển thức ăn dạng đá viên từ ngăn lạnh sang ngăn mát và để qua một đêm. Sáng hôm sau trước khi chuẩn bị đi làm, thức ăn đã hoàn toàn rã đông và chỉ cần đun một chút là có ngay cháo ăn nóng hổi cho con yêu.
Tuy vậy, các mẹ lưu ý đừng để thức ăn rã đông tự nhiên ngoài không khí nhé! Nhiệt độ nóng ẩm sẽ là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn sinh sôi và phát triển, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe bé yêu đấy.
Nguyên tắc khi rã đông đồ ăn dặm cho bé mẹ cần phải biết
Không rã đông ở nhiệt độ phòng vì nguy cơ nhiễm khuẩn của thực phẩm sẽ rất cao, nhất là các loại thịt gà/cá/hải sản.
Không cấp đông lại những thức ăn dặm đã rã đông, vì như thế thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn. Hơn nữa thức ăn đó sẽ giảm mùi vị thơm ngon, chất dinh dưỡng trong nó không được đảm bảo.
[inline_article id=218604]
Mẹ cần kiểm tra ngày tháng ghi khi trữ đông thức ăn, để biết hạn dùng của các loại thực phẩm này. Ví dụ như các loại rau củ quả mẹ không cho con dùng khi trữ đông quá 8 tháng; thịt lợn/bò/gà không cho bé dùng khi trữ đông quá 2 tháng…
Để đảm bảo, chắc chắn hơn nữa, khi rã đông đồ ăn dặm cho trẻ, mẹ không được chủ quan đem nấu ngay. Cần kiểm tra thực phẩm có đảm bảo không.
Mẹ phải sờ xem thức ăn có nhớt không, quan sát, ngửi xem thức ăn có đổi màu, đổi vị không, thậm chí nếm thử để chắc chắn thức ăn không bị chua hay có vị khác.
Những thực phẩm nên và không nên cấp đông
Bên cạnh biết cách rã đông đồ ăn dặm cho bé, mẹ cũng cần quan tâm cách bảo quản đồ ăn dặm cho bé. Trên thực tế, không phải thực phẩm nào cũng cấp đông được mẹ nhé!
Dưới đây là danh sách những thực phẩm mẹ có thể cấp đông và thực phẩm không nên cấp đông:
Thực phẩm có thể cấp đông
Cháo, cơm nát, các loại mì (mì udon, bánh mì)
Các loại củ quả như: cà rốt, bí đỏ, khoai tây, su su, bí, củ cải…
Các loại rau như: cải bó xôi, bông cải, rau dền…
Các loại thịt như: thịt gà, thịt bò, heo, cá, tôm, cua, mực…
Các loại nước dùng như: súp rau củ, dashi…
Rau củ nên được chế biến thành canh, súp rồi cấp đông để giữ nguyên hàm lượng dinh dưỡng
Thực phẩm không nên cấp đông
Cà chua
Đậu hũ
Sữa bò
Trái cây
Các loại rau sống
Các loại thực phẩm trên đều có nhiều nước nếu cấp đông sẽ khiến chúng mất nước và không giữ được vitamin, khoáng chất, vị ngon như ban đầu.
Bên cạnh việc ghi nhớ cách rã đông đồ ăn dặm cho bé, để không nhầm lẫn thực phẩm cấp đông mới và quá hạn sử dụng mẹ nên sử dụng bút lông hoặc dán giấy ghi chú lên hộp thực phẩm. Ghi chú bao gồm tên thực phẩm và hạn sử dụng. Bởi một số thực phẩm có màu khá giống nhau như cà rốt, bí đỏ hoặc bí xanh, bí đao, bí ngòi… nên khó phân biệt.