Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bữa ăn của bé 18 – 24 tháng có gì mới?

Bữa ăn của bé 18 – 24 tháng cần những gì? Mẹ nên biết những thông tin này để bổ sung dưỡng chất đầy đủ cho bé trong giai đoạn phát triển này nhé.Bữa ăn của bé

Bữa ăn của bé 18 – 24 tháng có gì mới?

1. Sự tiến bộ trong kỹ năng ăn uống

Nếu chưa biết dùng muỗng, bé cũng đã sớm sử dụng được ống hút, hoặc uống bằng ly mà không đổ. Sự xuất hiện của răng hàm làm cho kỹ năng nhai của bé sẽ được củng cố hơn bao giờ hết. Điều này là nét mới đáng kể nhất đối với các bữa ăn của bé.

2. Vẫn cần chia nhỏ bữa ăn

Bụng của bé là rất nhỏ so với người lớn, vì vậy bé sẽ không thể ăn nhiều trong một lần. Thay vào đó, bé sẽ thích được ăn thêm những bữa phụ lành mạnh.

3. Thức ăn càng đa dạng càng tốt

Từ những miếng pho mát hoặc trái cây, yến mạch, bánh gạo và bánh mì que đều là lựa chọn tốt cho bé. Bé cũng có thể sẽ thích rau sống, chẳng hạn như gậy dưa chuột, cà rốt và cà chua cherry. Càng được ăn đa dạng, bé càng có cơ hội tối ưu lượng dưỡng chất mà mình hấp thụ.

4. Từ chối thức ăn là một cách thể hiện sự độc lập

Khi những kỹ năng ngôn ngữ của bé phát triển, bé sẽ có thể yêu cầu được ăn món này hoặc nói “không” với món khác. Bé đang học tập cách để thể hiện sự độc lập và việc chọn hay từ chối một món ăn cũng là một phần của sự độc lập ấy. Điều này không liên quan đến chuyện mẹ làm thức ăn ngon hay dở, cũng không hẳn là do bé thực sự thích hay ghét món ăn đó.

bữa ăn của bé
Bé đang học tập cách để thể hiện sự độc lập và việc chọn hay từ chối một món ăn cũng là một phần của sự độc lập ấy.

5. “Phong độ” ăn thất thường

Có một điều hoàn toàn bình thường ở giai đoạn này là bé có thể ăn rất nhiều trong một bữa ăn, và không ăn gì trong bữa tiếp theo. Nhưng nếu bạn đang lo lắng con đang trở thành một đứa trẻ biếng ăn, hãy cố gắng giữ bình tĩnh và không gây áp lực cho con.

6. Bé bắt chước cách ăn uống của bố mẹ

Trong cuộc sống của một đứa trẻ 1-2 tuổi, bố mẹ là hình mẫu lý tưởng nhất. Nếu bé thấy bạn ăn một cái gì đó xa lạ, và nói với bé như thế món đó rất ngon thì nhiều khả năng bé sẽ có hứng thú thử món ăn đó. Hãy thử đặt các món ăn khác nhau ở giữa bàn để mọi người có thể tự phục vụ, vì bé cũng sẽ cố gắng tập ăn một cách độc lập như bố và mẹ vậy.

7. Bé bị hấp dẫn bởi cách bày trí thức ăn

Bé thực sự là một fan của nghệ thuật trang trí thức ăn. Nếu mẹ biến đĩa thức ăn của bé thành một bức tranh, một khuôn mặt cười hay hình con thú nào đó, bé sẽ thích thú ăn đến miếng cuối cùng cho mà xem.

Bữa ăn của bé
Bé thực sự là một fan của nghệ thuật trang trí thức ăn

8. Thỉnh thoảng ăn đồ nghiền nhuyễn cũng không sao

Phần lớn các bé ở độ tuổi này vẫn thích những món cháo, canh hay súp. Đặc biệt, trong những ngày bé bị ốm thì bạn càng nên trổ tài làm những món sinh tố hay súp bổ dưỡng để con dễ ăn hơn.

Thêm sắt vào bữa ăn của bé

Sắt giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra hemoglobin, huyết sắc tố chuyên chở dưỡng khí trong máu và myoglobin chứa oxy trong các cơ. Tại Việt Nam, khoảng 50% trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu sắt. Thiếu sắt có thể gây thiếu máu, mệt mỏi và suy nhược cơ thể. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ, thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng. Vì vậy mẹ cần bổ sung sắt cho bé đúng cách dưới đây.

1. Lượng sắt cần thiết cho bé

  • Từ 1-3 tuổi: 7mg mỗi ngày
  • Từ 4-8 tuổi: 10mg mỗi ngày
  • Nếu bé của mẹ chỉ ăn rau củ, mẹ nên cho bé “nạp” gấp đôi lượng sắt trên vì chất sắt có trong những thực phẩm không bắt nguồn từ động vật sẽ khiến bé khó hấp thu hơn.Bữa ăn của bé

2. Sự khác nhau giữa nguồn sắt động vật và sắt thực vật

Sắt heme từ thịt động vật, hải sản, gia cầm… giúp bé dễ dàng hấp thụ vào cơ thể. Ngược lại, sắt non-heme các thực phẩm như rau lá màu xanh đậm, đậu, bánh mì, ngũ cốc và trái cây khô khiến cơ thể bé mất nhiều thời gian hấp thu hơn.

Mẹ có thể tăng lượng sắt non-heme cho bé bằng cách kết hợp với những thực phẩm chứa sắt heme hoặc giàu vitamin C như cam, dâu, ớt chuông, đu đủ, bông cải xanh, bưởi, dưa đỏ, cà chua, xoài và khoai lang.

3. Thực phẩm bổ sung sắt cho bé

Chất sắt có trong rất nhiều thực phẩm khác nhau, tùy theo độ tuổi và khẩu vị mà mẹ có thể cho bé ăn các loại khác nhau:

• 1/2 tách ngũ cốc ăn liền: 12mg
• 1/2 tách bột yến mạch: 5mg
• 1/4 tách đậu hủ nguyên chất: 2.22mg
• 1/4 tách đậu nành: 2mg
• 1/4 tách đậu lăng luộc: 2mg
• 1/4 tách đậu nấu với thịt và sốt cà: 2mg
• 1/4 tách đậu navy: 1mg
• 1/4 tách đậu tây: 1mg
• 28g thịt bò om: 1mg
• 1 muỗng mật mía: mg
• 1/2 cái hamburger nướng với 95% nạc: 1mg
• 1/4 tách đậu garbanzo: 1mg
• 1/4 tách rau chân vịt đã nấu chín: 0.9mg
• 1/4 tách đậu đen: 0.9mg
• 1/4 tách đậu pinto: 0.9mg
• 1 miếng bánh mì lúa mì: 0.9mg
• 1/4 tách nho khô: 0.7mg

Lượng sắt trong thực phẩm thay đổi tùy thuộc vào thương hiệu hoặc sự cắt giảm thịt. Lưu ý rằng nho khô và các loại đậu có thể gây nguy hiểm cho đường hô hấp của bé nên mẹ cần cắt nhỏ trước khi cho bé ăn.

[inline_article id=81808]

bữa ăn của bé ở giai đoạn nào cũng cần cân bằng dưỡng chất và bổ sung đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho bé để con phát triển toàn diện mẹ nhé

Marry Baby

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bánh ăn dặm cho bé bị dị ứng sữa bò

Vì sao trẻ bị dị ứng sữa bò?

Trước tiên các bố mẹ cần phân biệt dị ứng sữa bò và tình trạng bất dung nạp Lacstose (một loại đường thường có trong thành phần sữa). Bất dung nạp lastose xảy ra khi cơ địa của bé không thể tiêu hóa được lastose. Dị ứng sữa bò xảy ra khi hệ miễn dịch của bé yêu “chống lại” một cách bất thường đối với thành phần Protein có trong sữa. Về cơ bản có thể hiểu nguyên nhân là do protein của sữa bò (thành phần cơ bản của sữa công thức) khác với protein trong cơ thể bé. Tình trạng dị ứng sữa bò và sữa công thức của trẻ có thể thay đổi theo thời gian; còn bất nạp lastose là bất biến.

Bánh ăn dặm cho bé dị ứng
Bé bị dị ứng sữa do protein trong sữa bò không phù hợp với cơ thể

Ngoài protein, các bé có biểu hiện dị ứng sữa cũng có thể do các thành phần khác trong sữa như: trứng, đậu phộng, gluten (một thành phần có trong bột mì)…

Theo các thống kê cho thấy, có từ 1- 10% bé bị dị ứng với các protein chứa trong sữa bò do bố mẹ cho bé uống sữa bò sớm hoặc cho bé dùng sớm các sản phẩm từ sữa bò. Để đề phòng cho bé, tốt nhất, trong sáu tháng đầu đời, bé nên được bú sữa mẹ hoàn toàn. Sữa bò và các sản phẩm từ sữa bò chỉ nên dùng cho bé trên 10 tháng tuổi.

Trong thời gian bé 5 đến 7 tháng tuổi là độ tuổi bé bắt đầu tập ăn dặm và làm quen với các thức ăn ngoài sữa mẹ, các bố mẹ chỉ được cho bé ăn dặm bột ngọt, bánh ăn dặm ngọt. Không cho bé ăn các loại bột ăn dặm mặn (có muối) vì thận bé chưa đào thải được muối, bé dễ bị suy thận. Về thành phần bột, ban đầu, bạn chỉ cho bé ăn ngũ cốc (gạo,khoai,sắn…) và các loại rau.

Khi bé 8 tháng, bạn bắt đầu cho bé tập ăn bột mặn và cho bé tiếp xúc dần với nguồn protein động vật và thực vật như các sản phẩm từ đậu nành; các loại thịt trắng như lườn gà, thịt cá… Đây cũng là các loại thịt chứa ít chất béo bão hòa, giúp bé dễ tiêu hơn.

Khi bé 10 tháng tuổi, bạn có thể cho bé dùng lại sữa bò để kiểm tra sự dung nạp. Nếu bé vẫn tiếp tục bị dị ứng với sữa hay các sản phẩm protein, bạn lại tiếp tục cho bé dùng các sản phẩm thay thế. Sau đó, cứ từ 3-6 tháng, bạn lại thử cho bé dùng lại một lần.

Bánh ăn dặm cho bé bị dị ứng
Cần đưa bé tới gặp bác sĩ khi phát hiện bé bị dị ứng

Để phòng dị ứng cho bé, bạn cần luôn kiểm tra nhãn mác, thành phần trên các sản phẩm sử dụng cho con. Bạn cần khuyến cáo người nhà, người chăm sóc bé không cho bé ăn đồ lạ và chuẩn bị sẵn một số thuốc chống dị ứng để tại nhà để phòng bệnh cho bé. Bạn nên tới gặp bác sỹ để được cấp loại thuốc phù hợp nhất.

Bổ sung dinh dưỡng cho trẻ dị ứng sữa bò như thế nào?

Trong thời gian bé bị dị ứng với sữa, bố mẹ vẫn có thể bổ sung dinh dưỡng cho bé và cho bé tập ăn với các loại bột ăn dặm và bánh ăn dặm cho bé có cơ địa dị ứng.

Bánh gạo organic ăn dặm Apple Monkey với thành phần không chứa sữa bò , không đậu phộng và glutenm đặc biệt phù hợp cho bé có cơ địa dị ứng. Sản phẩm là thức ăn phù hợp cho giai đoạn tập ăn dặm và cần bổ sung dưỡng chất ngoài sữa mẹ của bé từ 6 đến 3 tuổi.

Bánh ăn dặm Appl Monkey
Bánh gạo ăn dặm Apple Monkey

Bánh ăn dặm cho bé Appple Monkey được bổ sung DHA & Omega 3 cần thiết cho sự phát triển của mắt và trí não, hàm lượng dinh dưỡng cân đối cho bé phát triển toàn diện. Bánh ăn dạm cho bé Apple Monkey được làm từ mầm gao và các thành phần rau củ tự nhiên (bánh ăn dạm Organic cho bé) có chứa rất ít đường và muối từ các rau củ tự nhiên giúp bảo vệ thận và hệ tiêu hóa của bé.

Bánh ngon ngon, giòn giòn dễ tan trong miệng nên các bố mẹ sẽ không sợ bé bị hóc. Độ cứng của bánh vừa phải giúp bé tập nhai và phát triển cơ hàm cũng như việc tập ăn. Kích thước mỗi chiếc bánh phù hợp với bàn tay của bé, bánh có hình oval giúp bé tập cầm nắm. Mỗi chiếc bánh được đóng gói trong những gói riêng biệt tiện dụng mỗi khi dùng mà không ảnh hưởng đến chất lượng của những chiếc bánh còn lại.

Sử dụng như thế nào?

  • Dùng mỗi ngày cho bé như một loại bánh snack vào các bữa phụ và giờ chơi của bé.
  • Cho bé cầm nắm bánh một cách tự do.
  • Có thể dùng ngay sau khi mở, bố mẹ không mất thời gian chế biến lại.

Bánh ăn dặm Apple Monkey

Mua ở đâu?

Bánh ăn dặm cho bé Apple Monkey được công ty Sản xuất Thương mại Dịch vụ Quốc Hưng nhập khẩu trực tiếp từ Thương hiệu Apple Monkey Thái Lan và phân phối trên toàn Quốc. Bố mẹ có thể mua bánh online tại website thương mại điện tử Earthmama.vn. Tại đây có bán các loại bánh ăn dặm cho bé, bánh tập nhai organic.

Thông tin liên hệ:

Công ty Sản xuất Thương mại Dịch vụ Quốc Hưng

178A Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, Phú Nhuận, Tp Hồ Chí Minh

Website: Earthmama.vn

Hotline: 1900 58 58 69

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

10 thực phẩm “cấm ăn” khi trẻ đói

1/ Sữa

Sữa là thực phẩm giàu dinh dưỡng cho trẻ. Tuy nhiên, việc uống sữa lúc đói sẽ cung cấp cho cơ thể nhiều nhiệt lượng hơn là các chất dinh dưỡng đồng thời gây tình trạng mệt mỏi, buồn ngủ do dịch vị dạ dày tiết ra sẽ đào thải nhanh canxi xuống ruột, bài tiết ra bên ngoài. Hơn nữa, khi bụng đói, axit dịch vị tiết ra nhiều, dịch vị dạ dày gặp casein trong sữa sẽ kết tủa, gây rối loạn tiêu hóa.

[inline_article id=127126]

2/ Chuối

Chuối là loại quả rất lành và cực kì bổ dưỡng. Tuy nhiên, trong chuối có chứa nhiều magiê, ăn chuối lúc đói sẽ khiến magiê trong cơ thể đột ngột tăng cao, phá vỡ sự cân bằng của magiê và can xi trong máu, gây ức chế mạch máu tim, không có lợi cho sức khỏe.

Chuối là thực phẩm không nên ăn khi đói

3/ Dứa

Dứa chứa nhiều enzyme mạnh, ăn dứa lúc bụng “rỗng” sẽ làm tổn thương dạ dày, khiến cơ thể nôn nao, khó chịu và giảm thành phần dinh dưỡng trong dứa. Bởi vậy, tốt nhất nên cho bé ăn loại quả này sau bữa ăn mới hấp thụ được tốt.

4/ Quả hồng

Hồng cũng chính là một trong số loại quả được nhiều bé yêu thích.Thế nhưng, hồng chứa nhiều axit tannic và pectin, phản ứng với axit trong dạ dày và trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến sỏi thận. Vì thế, mẹ nhớ cẩn thận khi cho trẻ ăn lúc đói nhé!

Quả hồng cũng là một món không nên ăn khi đói

5/ Quả cam, quýt

Trong hai loại quả này có chứa rất nhiều axit hữu cơ, axit, acid citric, acid ,…nên ăn khi đói sẽ làm tăng axit trong dạ dày, dẫn đến tổn thương cho dạ dày, Ngoài ra, còn gây nên cảm giác đầy bụng, bức bối và có thể dẫn đến ợ chua và ói mửa.

6/ Cà chua

Cà chua cũng là loại quả rất tốt nhưng lại chứa nhiều axit có thể gây ra phản ứng với dịch dạ dày và là nguyên nhân gây ra sỏi thận. Do vậy, khi bé đang đói các mẹ không nên cho bé ăn các món chứa nhiều cà chua, nó có thể làm hại dạ dày của trẻ đấy!

Cà chua

7/ Đồ lạnh

Với cái bụng đói mà mẹ để bé ăn uống các đồ lạnh là điều không nên vì có thể làm dạ dày co lại, lâu dần sẽ gây phản ứng enzyme bất thường và khiến cơ thể dễ bị bệnh.

8/ Khoai lang

Bình thường khoai lang rất tốt cho tiêu hóa của trẻ nhưng nếu với cái bụng đói mà mẹ cho bé ăn  sẽ dẫn đến ổn thương dạ dày. Vì các chất trong khoai lang kích thích dạ dày tiết ra nhiều axit dạ dày gây nên cảm giác đầy bụng, khó chịu và ợ chua,…

Khoai lang

9/ Thực phẩm nhiều đường

Thực phẩm nhiều đường như bánh, kẹo là món đồ ăn vặt ưa thích của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, kẹo chứa hàm lượng đường cao, ăn nhiều lúc đói sẽ khiến cơ thể trong một thời gian ngắn không thể tiết ra đủ lượng insulin để duy trì lượng đường bình thường trong máu, klàm cho lượng đường trong máu tăng cao, không tốt cho sức khoẻ.

Bên cạnh đó, ăn kẹo trước bữa ăn, khi bụng bé đang rỗng chỉ khiến cho bé ngang dạ, không còn cảm giác muốn ăn bữa chính và không hấp thu được các loại thực phẩm bổ dưỡng. Đó là lí do vì sao để trẻ nhỏ ăn bánh kẹo trước bữa ăn dễ dẫn đến tình trạng bé chán ăn, chậm lớn.

Kẹo

10/ Snack

Snack là thứ dễ tiêu hoá có thể thúc đẩy insulin tăng cao và ngay sau đó là giảm đột ngột. Loại thức ăn vặt này chứa đường, muối, chất béo, nếu mẹ thường xuyên cho bé ăn khi đói sẽ khiến bé đầy bụng, chán ăn, gây gánh nặng cho thận, nguy cơ suy dinh dưỡng ở thể béo phì cao và mắc bệnh tiểu đường.

[inline_article id=126853]

 

 

 

 

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

[INFOGRAPHIC] 6 lựa chọn hoàn hảo cho lần đầu ăn dặm

Ngoài nguồn dinh dưỡng từ sữa, khi đến độ tuổi ăn dặm, bé cưng cũng cần được giới thiệu những món mới, đa dạng cả về hương vị và kết cấu. Không chỉ là một bước tiến tất yếu trong hành trình phát triển của bé, giai đoạn cho bé ăn dặm còn là tiền đề quan trọng giúp bé hình thành thói quen ăn uống về sau. Do đó, việc lựa chọn thực phẩm ăn dặm cho bé trong giai đoạn này rất quan trọng. Vừa phải phù hợp với độ tuổi, thực phẩm cho bé ăn dặm vừa phải đảm bảo dinh dưỡng và đáp ứng tiêu chí dễ “gặm”.

Tham khảo infographic dưới đây để biết thêm về 6 siêu phẩm không thể thiếu trong thực đơn dinh dưỡng cho bé mẹ ơi.

6 siêu phẩm ăn dặm cho bé
Đừng bỏ qua 6 thực phẩm này khi tập cho bé ăn dặm, mẹ nhé!
Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bé 8 tháng tuổi đã ăn được quả su su chưa???

Tình hình là nhà e được cho su su sạch, e định nấu bột cho con ăn nhưng bà nội cản lại bảo chưa được vì su su có nhựa độc, mom nào có kinh nghiệm tư vấn giúp e cái, chứ e nghĩ là ăn được rồi 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mẹ đã biết lượng vitamin E trẻ cần là bao nhiêu?

1/ Tầm quan trọng của vitamin E với sức khỏe và sự phát triển của bé

Vitamin E có vai trò rất quan trọng trong cơ thể của trẻ em. Vitamin E tham gia vào quá trình chuyển hóa của các tế bào, giảm oxy hóa các protein tan trong mỡ do đó giúp con bạn ngăn ngừa được bệnh xơ vữa động mạch. Loại vi chất này còn giúp bảo vệ tế bào cơ thể khỏi bị tổn thương, do đó sẽ giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp cơ thể chống lại các vi trùng. Khả năng chống oxy hóa của vitamin E còn làm giảm nguy cơ bé bị đục nhân mắt và các bệnh khác có thể khiến bé bị suy giảm thị lực.

[inline_article id=77864]

2/ Nhu cầu vitamin E cho trẻ cần là bao nhiêu?

Từ 1-3 tuổi: 6 mg, hoặc 9 IU (đơn vị quốc tế) vitamin E hàng ngày.

Từ 4-8 tuổi: 7 mg hàng ngày, hoặc 10,5 IU hàng ngày.

Nhiều trẻ em không có đủ vitamin E từ chế độ ăn uống, nhưng cũng không thiếu hụt vitamin E nghiêm trọng và gây ra các vấn đề sức khỏe. Ở Hoa Kỳ, đa số người lớn và trẻ em tiêu thụ vitamin E thấp hơn một chút so với mức khuyến nghị. Bé không cần phải đạt đủ lượng vitamin E cần thiết mỗi ngày. Thay vào đó, mẹ nên tính lượng vitamin E trung bình trong vài ngày hoặc một tuần.

3/ Nguồn thức ăn chứa nhiều vitamin E cho trẻ

Dưới đây là một số trong những nguồn thực phẩm tốt nhất của vitamin E:

Thực phẩm nhiều vitamin E
Vitamin E có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm bao gồm trái cây, rau, các loại hạt và hạt giống.

– 28g hạnh nhân sấy khô: 7mg

– 1 muỗng cà phê dầu mầm lúa mì: 6mg

– 28g hạt hướng dương rang khô: 6mg

– 1 muỗng canh hạnh nhân bơ: 4mg

– 1 muỗng canh bơ từ hạt hướng dương: 4mg

– 1 muỗng canh bơ đậu phộng mịn: 2mg

– 28g đậu phộng rang khô: 2mg

– 1 muỗng cà phê dầu hướng dương: 1,8mg

– 1 muỗng cà phê dầu cây rum: 1,5mg

– ½ trái kiwi vừa (bóc vỏ): 1mg

– 1 muỗng cà phê dầu bắp: 0,6mg

– ¼ chén rau bina nấu chín đông lạnh: 0,8mg

– ¼ chén bông cải xanh đông lạnh: 0,6mg

– 1 muỗng cà phê dầu đậu tương: 0,4mg

– ¼ chén xoài: 0,9mg

Lưu ý: Các loại hạt khô có nguy cơ gây nghẹn cho trẻ. Do đó, bạn nên nghiền hoặc cắt nhỏ. Tương tự, bạn cũng nên phết lớp mỏng bơ từ các loại hạt trước khi cho trẻ ăn. Trẻ em có thể ăn nhiều hoặc ít hơn số lượng nêu trên tùy vào độ tuổi và khẩu vị của trẻ. Do đó bạn có thể ước lượng hàm lượng dinh dưỡng phù hợp cho trẻ.

[inline_article id=122000]

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Top những thực phẩm cần tránh khi cho bé ăn dặm

Cần tránh khi cho bé ăn dặm
Chọn sai món cho bé ăn dặm, mẹ có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cho bé

Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng 2008, khi cho bé ăn dặm, mẹ nên tránh các loại thực phẩm như lòng trắng trứng, bơ đậu phộng, nghêu, sò ốc và các loại trái cây thuộc họ cam quýt … Các chuyên gia cho rằng, không chỉ có thể gây dị ứng, một số thực phẩm còn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bé. Chẳng hạn, đường và muối, những gia vị “‘cấm kỵ” không nên dùng khi chế biến thức ăn cho bé, nhất là với trẻ dưới 12 tháng tuổi. Thậm chí, nhiều tổ chức y tế vẫn khuyến cáo các mẹ không nên cho bé ăn dặm trước 4-6 tháng tuổi để bảo vệ bé khỏi các bệnh liên quan đến dị ứng. Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia cũng khuyến cáo nên trì hoãn thời gian trẻ tiếp xúc với những thực phẩm có nguy cơ dị ứng cao như cá, trứng, đậu phộng, sữa bò… Tuy nhiên, Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ khẳng định rằng không có bằng chứng xác thực nào cho thấy việc can thiệp vào chế độ dinh dưỡng của bé sau giai đoạn 4-6 tháng sẽ giúp ngăn chặn các bệnh về dị ứng. Việc nên hay không nên cho bé ăn dặm sớm vẫn tiếp tục nhận được các ý kiến trái chiều của các chuyên gia nhi khoa, một số cảnh báo và một lại “bật đèn xanh” cho vấn đề này.

Năm 2012, sau nhiều nghiên cứu, các chuyên gia đã loại bỏ một số loại thực phẩm ra khỏi “danh sách đen”, mở rộng thêm số lượng những thực phẩm bạn có thể cho bé ăn dặm. Tuy nhiên, dù đã loại bỏ khá nhiều, nhưng danh sách thực phẩm cần tránh khi cho bé ăn dặm vẫn còn khá dài, với những “thành viên thường trực”, có thể gây hại cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ sơ sinh nếu mẹ không cẩn thận.

– Mật ong: Với trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi có đường ruột còn non yếu, khi dùng mật ong có thể gây tình trạng nhiễm độc Botulium.

– Sữa tươi: Hàm lượng đạm khá cao trong sữa tươi sẽ không phù hợp với hệ tiêu hóa của các bé dưới 12 tháng tuổi, có thể dẫn đến tình trạng quá tải của thận và dạ dày.

– Nhóm trái cây có tính a-xít cao như cam, quýt có thể khiến trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi bị rối loạn tiêu hóa.

– Dâu tây, những loài có vỏ cứng (shellfish) có thể gây ra một số vấn đề dị ứng nghiệm trọng.

– Súp-lơ và các loại đậu có thể gây chứng đầy hơi, khó tiêu cho các bé 6 tháng tuổi.

Dựa theo khuyến cáo năm 2012 của các chuyên gia dinh dưỡng, để đảm bảo cho sức khỏe của bé, mẹ chỉ nên cho bé sử dụng những loại thực phẩm sau, khi bé đã đủ tuổi.

Thực phẩm Độ tuổi sử dụng an toàn
Mật ong (không gây ra dị ứng, nhưng tiềm ẩn nguy cơ nhiễm độc botulium đối với trẻ dưới 1 tuổi) Trẻ trên 1 tuối
Bơ đậu phộng Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi (trước đây là trên 12 tháng đến 2 tuổi)
Các loại hạt (có thể làm cho bé bị hóc, ngạt thở) Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi (trước đây là trên 12 tháng đến 2 tuổi)

Họ cam chanh

(không gây dị ứng nhưng sẽ làm xót ruột hay rối loạn tiêu hóa do axit. Hàm lượng axit của chanh, thơm và cam là khác nhau. Riêng cà chua, không thuộc họ cam chanh những vẫn có axit)

Trẻ 6 đến 12 tháng (trước đây là trên 12 tháng)
Dâu tây, mâm xôi và dâu tằm tươi Trẻ 6 đến 12 tháng (trước đây là trên 12 tháng)
Bắp (có thể gây dị ứng và không chứa nhiều dưỡng chất) Trẻ 6 đến 12 tháng (trước đây là trên 12 tháng)
Lòng trắng trứng (lòng trắng trứng của món trứng nướng có thể cho bé tầm 8-9 tháng ăn) Trẻ 6 đến 12 tháng (trước đây là trên 12 tháng)
Sữa tươi nguyên kem (thành phần lactose và đạm sữa bò là nguyên nhân gây ra dị ứng và làm bé khó tiêu, ngoại trừ sữa chua và phô mai. Sữa tươi còn gây cản trở quá trình hấp thụ sắt, chất đóng vai trò quan trọng trong năm đầu đời của bé) Trẻ trên 12 tháng
Bột mì (với những bé không có vấn đề với gluten trong yến mạch hay lúa mạch và không có tiền sử dị ứng với lúa mì hay không dung nạp gluten) Trẻ từ 6  đến 12tháng (trước đây là sau 9 tháng đến 12 tháng)
Nho (không gây ra dị ứng nhưng sẽ có nguy cơ làm cho bé hóc, ngạt thở nên cần cảnh giác khi cho bé ăn) Trẻ từ 10 đến 12 tháng
Động vật có vỏ/ Động vật giáp xác (nguy cơ dị ứng cao) Trẻ từ 6 đến 12 tháng (trước đây là từ 1 đến 2 tuổi)

[inline_article id=67715]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Lợi ích của magiê với sức khoẻ của trẻ

1/ Ảnh hưởng của magiê đến sức khoẻ của trẻ

Thiếu magiê trẻ chậm lớn, hệ thống thần kinh và bắp thịt hoạt động không được điều hòa, đưa đến thiếu canxi và phốt pho gây nên các triệu chứng buồn nôn, chán ăn, mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, đau nhức, run rẩy, co giật tay chân. Nếu nồng độ magiê trong máu giảm nặng sẽ có triệu chứng yếu liệt cơ, co giật, tăng kích thích, dẫn đến hạ đường huyết, hôn mê.

[inline_article id=77864]

2/ Làm thế nào bổ sung đủ magiê cho trẻ?

Magiê tồn tại với số lượng rất nhỏ, trung bình 30g với cơ thể nặng 60kg, nhưng lại có mặt trong thành phần của gần 300 các men khác nhau, điều hòa các chức năng khác nhau. Khoảng 50 – 75% lượng magiê trong cơ thể tập trung ở xương (magiê kết hợp với canxi và phôt pho trong quá trình tạo xương), đa phần còn lại phân bố ở cơ bắp, các tổ chức mô mềm và một lượng rất nhỏ trong máu. Hàm lượng magiê trong máu luôn được duy trì ở mức ổn định để đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường.

Tùy theo độ tuổi của bé mà nhu cầu magiê cũng khác nhau. Lứa tuổi 1 – 3 tuổi: 80 mg mỗi ngày, ở độ tuổi 4 – 8 thì cần 130 mg hàng ngày. Tất nhiên, bé không cần phải đạt đủ lượng magiê cần thiết mỗi ngày. Thay vào đó,  mẹ nên tính lượng magiê trung bình trong một vài ngày hoặc một tuần.

Magiê có mặt trong nhiều loại thức ăn khác nhau nhưng trong thức ăn thực vật cao hơn động vật, trong lương thực và đậu cao hơn rau, trong rau lá xanh đậm cao hơn rau lá nhạt màu,…

Bổ sung magiê cho trẻ
Bổ sung thực phẩm có chứa magiê vào thực đơn dinh dưỡng hằng ngày rất quan trọng với sức khoẻ của trẻ

Dưới đây là bảng tham khảo thành phần kẽm có trong một số loại thực phẩm giúp bạn chủ động hơn trong quá trình chế biến thức ăn cho bé yêu.

– 1/2 chén ngũ cốc nguyên cám: 93 mg

– Khoảng 28g hạt điều rang khô: 74 mg

– 1/4 chén dầu đậu phộng rang: 63 mg

– 1 cốc sữa đậu nành không đường: 61 mg

– 1 muỗng canh bơ hạnh nhân: 45 mg

– 1/4 chén rau bina: 39 mg

– 1 gói bột yến mạch ăn sẵn: 36 mg

– 1/4 chén đậu đen: 30 mg

– 1 muỗng canh bơ đậu phộng mịn: 25 mg

– 1 lát bánh mì: 23 mg

– 1/2 cốc sữa chua không đường, tách béo: 21 mg

– 1/4 chén gạo lứt hạt dài: 21 mg

– 1/4 chén đậu thận: 18 mg

– 1/4 chén đậu trắng: 17 mg

– 1/2 trái chuối vừa: 16 mg

– 1/2 ly sữa (ít béo): 17 mg

– 1/4 chén nho khô: 12 mg

– 1/4 chén quả bơ cắt hình khối: 11 mg

Lưu ý: Các loại hạt có thể gây nghẹt thở nguy hiểm với trẻ nhỏ và với bơ đậu phộng thì bạn nên phết 1 lớp mỏng trước khi cho trẻ ăn. Tương tự, các thực phẩm khác (như đậu) bạn cũng nên nghiền nhỏ và mịn. Trẻ em có thể ăn nhiều hoặc ít hơn số lượng nêu trên tùy vào độ tuổi và khẩu vị, do đó mẹ có thể ước lượng hàm lượng dinh dưỡng để phân chia phù hợp trong thực đơn hằng ngày của trẻ.

3/ Lượng magiê cung cấp như thế nào là quá nhiều?

Cách cung cấp magiê tốt nhất là thông qua chế độ dinh dưỡng hàng ngày bởi trẻ khó có thể nhận “quá liều” magiê từ chế độ ăn uống. Nhưng nếu mẹ cho bé sử dụng chế phẩm bổ sung magiê, bé có thể nạp quá nhiều chất khoáng này vào cơ thể. Mẹ lưu ý rằng, nếu bé uống quá nhiều chế phẩm bổ sung magiê có thể gây ra các vấn đề như tiêu chảy và co thắt dạ dày. Với liều lượng rất lớn, magiê có thể gây ngộ độc. Mức tiêu thụ tối đa trong một ngày mà cơ thể chấp nhận được đối với chế phẩm bổ sung magiê là 65 mg/ ngày cho trẻ lứa tuổi 1 – 3, và 110 mg/ ngày cho trẻ từ 4 – 8 tuổi.

[inline_article id=119272]

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Rã đông thực phẩm cho bé: Tưởng dễ mà khó!

Nguyên tắc chung của việc rã đông và hâm nóng thực phẩm cho bé ăn dặm là chỉ nên dùng một lượng thức ăn vừa phải, vừa đủ cho khẩu phần ăn của bé trong ngày, nhiều nhất là trong 2-3 ngày. Việc rã đông rồi tái đông lại thực phẩm không chỉ làm ảnh hưởng đến mùi vị mà chất lượng thực phẩm cũng sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài ra, mẹ cũng nên lưu ý thêm một số điều sau:

Rã đông thực phẩm cho bé ăn dặm
Dù rã đông hay hâm nóng, mẹ cũng nên kiếm tra nhiệt độ trước khi cho bé ăn

1/ Rã đông thực phẩm

– Nếu sử dụng lò vi sóng, mẹ nên dùng tô, chén bằng thủy tinh. Vì theo nghiên cứu, so với nhựa, vật dụng bằng thủy tinh sẽ an toàn hơn. Khuấy đều thức ăn để đảm bảo thức ăn tan hết, không bị vón cục.

– Chưng cách thủy: Gỡ các viên thức ăn ra rồi cho vào một cái chén nhỏ. Sau đó lấy chén này đặt vào một cái tô lớn hơn đã có sẵn nước sôi trong đó hay chúng ta có thể đặt chén nhỏ này vào một cái nồi /chảo sâu đã đổ nước sẵn rồi bật bếp đun sôi nước khoảng 10-20 phút

– Rã đông bằng tủ lạnh: Chuyển thực phẩm từ ngăn đá xuống ngăn mát của tủ lạnh. Cách này sẽ mất thời gian nhiều hơn so với cách dùng lò vi sóng hay chưng cách thủy. Thức ăn sẽ cần khoảng 12 tiếng để rã đông. Vì vậy, khi chọn phương pháp này, các mẹ cần có kế hoạch từ trước nhé!

Lưu ý dành cho mẹ: Tuyệt đối không rã đông thực phẩm bằng cách để ra môi trường tự nhiên bên ngoài. Cách này chỉ khiến cho các loại vi khuẩn có nhiều cơ hội tấn công thức ăn của bé hơn.

2/ Hâm nóng thực phẩm

– Sử dụng lò vi sóng: Cho lượng thức ăn cần hâm nóng vào một chén thủy tinh, hâm nóng 15 giây/lần. Sau mỗi lần hâm, mẹ sẽ khuấy đều hỗn hợp và tiếp tục hâm thêm cho đến khi hỗn hợp tan đều và đạt độ đặc mong muốn.

– Hâm nóng bằng bếp: Sử dụng nồi nhỏ, lửa nhỏ và khuấy liên tay để thức ăn không bị cháy. Trước khi cho bé ăn dặm, mẹ nên kiểm tra nhiệt độ trước. Có thể thử một lượng nhỏ trên cổ tay.

Lưu ý dành cho mẹ: Lượng thức ăn còn thừa trong chén khi cho bé ăn dặm sẽ lẫn nước bọt hoặc bị nhiễm khuẩn. Mẹ nên bỏ đi phần thức ăn thừa này để đảm bảo cho sức khỏe của bé. Ngoài ra, mẹ cũng không nên hâm thức ăn quá nóng. Thức ăn sau khi rã đông và hâm nóng chỉ cần bằng nhiệt độ phòng là bé đã có thể ăn được.

Sau khi rã đông và tái đông lại, thực phẩm có thể bảo quản tối đa 72 giờ trong tủ lạnh. Hơn nữa, để tránh bị nhiễm khuẩn, thực phẩm này cần được bảo quản trong hộp có nắp đậy kín.

[inline_article id=114171]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Những điều cần biết về thực phẩm đông lạnh

Bảo quản đông lạnh là phương pháp tốt và đơn giản nhất để cất trữ thức ăn tự nấu cho bé ăn dặm. Sau khi được chế biến và xay nhuyễn, mẹ nên chia thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần tương ứng với một bữa ăn của bé. Cho thức ăn vào khay để vào tủ lạnh. Tốt nhất nên sử dụng nắp đậy để tránh bị ám mùi. Không nên để thức ăn của bé bên cửa tủ. Vì bất cứ khi nào mẹ mở tủ lạnh cũng sẽ làm ảnh hưởng nhiệt độ của khu vực này. Tuổi thọ của từng loại thực phẩm khác nhau cũng là điều mẹ nên lưu ý, để tránh lãng phí hoặc cho bé ăn thực phẩm “hết hạn” khi không để ý.

Theo ý kiến của các chuyên gia, MarryBaby cập nhật cho mẹ những biến đổi về tính chất và chất lượng của các loại thực phẩm khi đông lạnh. Tham khảo ngay nhé!

 

Nhóm thực phẩm Tình trạng trữ đông sau khi xay nhuyễn
Trái cây
Táo Táo đã nấu chín có thể chuyển sang màu nâu khi đông lạnh. Ngoài táo xay nhuyễn, mẹ có thể đông lạnh từng miếng táo lớn và cho con ngậm để giảm đau khi bé mọc răng.
Hỗn hợp xay nhuyễn sẽ chuyển sang màu nâu nên cách trữ đông tốt nhất là để nguyên nửa quả cùng một chút nước cốt chanh (bơ chín nguyên trái)
Có thể không đông cứng và kết cấu sẽ thay đổi (tươi hay nấu chín)
Chuối Hỗn hợp xay nhuyễn sẽ chuyển sang màu nâu nên cách trữ đông tốt nhất là cắt đôi trái chuối, quấn lại rồi đem đông lạnh
Việt quất Trữ đông tốt ở dạng nguyên trái hay xay nhuyễn. Khi rã đông sẽ bị ra nước, dù việt quất tươi hay nấu chín
Dưa Sau khi rã đông có thể sẽ bị sạm đá/ra nước nên cách trữ đông tốt nhất là cắt dưa thành từng cục rồi đông lạnh (tươi hay nấu chín)
Cherry Trữ đông tốt ở dạng nguyên trái hay xay nhuyễn và khi rã đông sẽ bị ra nước (tươi hay nấu chín)
Họ cam quýt Đông lạnh không tốt
Dừa Đông lạnh không tốt
Nho Trữ đông tốt ở dạng nguyên trái, nửa trái
Kiwi Sau khi rã đông có thể sẽ bị sạm đá/ra nước (tươi)
Xoài Sau khi rã đông có thể sẽ bị sạm đá/ra nước nên cách trữ đông tốt nhất là cắt xoài thành từng cục rồi đông lạnh (tươi hay nấu chín)
Đào Đông lạnh tốt, sau khi rã đông có thể sẽ bị sạm đá/ra nước nên cách trữ đông tốt nhất là cắt đào thành từng cục rồi đông lạnh (tươi hay nấu chín)
Đu đủ Đông lạnh tốt, sau khi rã đông có thể sẽ bị sạm đá/ra nước nên cách trữ đông tốt nhất là cắt đu đủ thành từng cục rồi đông lạnh (tươi hay nấu chín)
Có thể chuyển sang màu nâu khi đông lạnh. Sau khi rã đông có thể sẽ bị sạm đá/ra nước (tươi hay nấu chín)
Mận Đông lạnh tốt, sau khi rã đông có thể sẽ bị sạm đá/ra nước (tươi hay nấu chín)
Mận khô Đông lạnh tốt nhưng sẽ không đông cứng và kết cấu có thể bị thay đổi (tươi hay nấu chín)
Bí đỏ Đông lạnh tốt (nấu chín)
Dâu tây Đông lạnh tốt. Có thể để nguyên trái, xay nhuyễn hoặc dùng làm mứt
Rau củ (nấu chín)
Măng tây Đông lạnh tốt nhưng khi rã đông sẽ bị ra nước, tốt nhất nên đông lạnh ở dạng khúc
Bông cải xanh Đông lạnh tốt nhưng khi rã đông sẽ bị ra nước, tốt nhất nên cắt bông cải thành từng cục rồi đông lạnh
Đậu cove Đông lạnh tốt nhưng có thể bị sạm đá/ra nước khi rã đông, tốt nhất nên đông lạnh dạng nguyên trái
Các loại đậu (khô/đậu lăng) Đông lạnh tốt
Củ cải đường Đông lạnh tốt
Cà rốt Đông lạnh tốt
Bông cải trắng Đông lạnh tốt nhưng khi rã đông sẽ bị ra nước, tốt nhất nên cắt bông cải thành từng cục rồi đông lạnh
Bắp Đông lạnh tốt nhưng khi rã đông sẽ bị ra nước, tốt nhất không nên đông lạnh xay nhuyễn
Dưa leo Đông lạnh không tốt
Cà tím Đông lạnh tốt nhưng khi rã đông sẽ bị ra nước, tốt nhất không nên đông lạnh xay nhuyễn
Tỏi tây Đông lạnh tốt nhất khi kết hợp với thực phẩm khác
Hành Đông lạnh tốt nhất khi kết hợp với thực phẩm khác
Đậu Hòa Lan Đông lạnh tốt nhưng có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông
Ớt chuông Đông lạnh tốt nhất khi kết hợp với thực phẩm khác
Khoai tây Đông lạnh tốt nhưng có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông và cần hoàn nguyên lại khá nhiều
Khoai lang Đông lạnh tốt
Rau chân vịt Đông lạnh tốt, nhất là khi kết hợp với thực phẩm khác
Bí đỏ hồ lô Đông lạnh tốt
Bí đao Đông lạnh tốt nhưng có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông
Củ cải trắng Đông lạnh tốt nhưng có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông
Thịt/ Thực phẩm chứa đạm ( nấu chín)
Thịt bò Nấu kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông và đông lạnh khi thịt đã được nấu chín
Thịt gà Nấu kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông và đông lạnh khi thịt đã được nấu chín
Trứng Đông lạnh không tốt khi xay nhuyễn nhưng có thể đông lạnh khi nấu kết hợp với thực phẩm khác để làm món trộn hay chiên
Nấu kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông và đông lạnh khi cá đã được nấu chín
Thịt heo Nấu kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông và đông lạnh khi thịt đã được nấu chín
Đậu hủ Nấu kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị sạm đá/ ra nước khi rã đông và đông lạnh thành từng miếng hình vuông/ chữ nhật ngâm trong nước
Ngũ cốc (nấu chín)
Lúa mạch Chế biến kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị chảy nhựa/ ra nước khi rã đông. Tốt nhất không nên đông lạnh khi đã xay nhuyễn
Kiều mạch Chế biến kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị chảy nhựa/ ra nước khi rã đông. Tốt nhất không nên đông lạnh khi đã xay nhuyễn
Chế biến kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị chảy nhựa/ ra nước khi rã đông, tốt nhất không nên đông lạnh khi đã xay nhuyễn
Yến mạch Chế biến kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị chảy nhựa/ ra nước khi rã đông, tốt nhất không nên đông lạnh khi đã xay nhuyễn
Mì ống Đông lạnh không tốt – Có thể bị chảy nhựa/ ra nước khi rã đông, tốt nhất đông lạnh nguyên sợi
Diêm mạch Chế biến kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị chảy nhựa/ ra nước khi rã đông, tốt nhất không nên đông lạnh khi đã xay nhuyễn
Gạo Chế biến kết hợp với thực phẩm khác – Có thể bị chảy nhựa/ ra nước khi rã đông, tốt nhất không nên đông lạnh khi đã xay nhuyễn

[inline_article id=105760]