Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ trong 1 ngày?

Sữa công thức thường giúp bé tăng cân nhỉnh hơn so với sữa mẹ. Bé hợp với loại sữa công thức nào tùy thuộc vào khẩu vị, nhu cầu dinh dưỡng từng ngày, từng tháng của mỗi bé. Thế nhưng, trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ, mẹ đã biết chưa?

1. Khi nào cho trẻ bắt đầu uống sữa công thức?

Mẹ nên cho trẻ dưới 1 tuổi uống sữa công thức trong những trường hợp dưới đây:

  • Khi bé có biểu hiện còi, ít tăng cân và chậm lớn và hay ốm vặt
  • Bé không hấp thụ được các chất trong sữa mẹ, không hợp với sữa mẹ.
  • Khi bé trên 6 tháng tuổi, cần hấp thụ nhiều dinh dưỡng hơn. Trong khi lúc này, sữa mẹ không còn nhiều như thời gian đầu nữa, sữa đã loãng và còn ít dinh dưỡng, chất kháng khuẩn…
  • Khi mẹ không đủ sữa cho con bú.

Thông thường, mẹ có thể cho trẻ uống sữa công thức khi bé đã được 4-6 tháng tuổi, sau đó bạn có thể cho con uống sữa kết hợp ăn dặm đến khi bé tròn 1 tuổi.

Trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ? Mẹ nhớ chú ý không nên cho bé bú quá 800ml sữa công thức mỗi ngày và có thể giảm lượng sữa công thức xuống khi bé bắt đầu ăn dặm.

Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết bé đang trong giai đoạn phát triển nào, có ổn định hay không; từ đó định lượng được lượng sữa cần thiết mỗi ngày. Thêm một lưu ý là nếu mẹ đang cho bé bú kết hợp với sữa công thức, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có lời khuyên cụ thể hơn cho bé.

trẻ uống bao nhiêu sữa công thức 1 ngày
Trẻ uống sữa công thức công thức bao nhiêu là đủ?

 

2. Trẻ uống sữa công thức công thức bao nhiêu là đủ?

2.1 Hàm lượng sữa công thức tương ứng với cân nặng của bé

Nếu cho bé bú hoàn toàn sữa công thức trong 4-6 tháng đầu, mẹ cần nhớ nguyên tắc lượng sữa theo công thức: 125ml tương đương 1kg cân nặng của bé.

Ví dụ nếu bé nặng 3kg, mẹ nên cho bé uống 125 x 3 = 375 ml sữa mỗi ngày. Vậy trẻ 5kg uống bao nhiêu sữa công thức? Nếu bé nặng 5kg, mẹ nên cho bé uống 125 x 5 = 625ml sữa mỗi ngày.

Đây không phải là công thức cố định mà chỉ để cho mẹ hình dung hàm lượng sữa trung bình bé cần tiêu thụ mỗi ngày. Số lượng này sẽ thay đổi tùy nhu cầu từng bé, có ngày bé cần nhiều hơn hoặc ít hơn con số trên.

Dưới đây là nhu cầu dùng sữa công thức cho trẻ sơ sinh cụ thể theo từng tháng:

  • Từ khi sinh đến 1 tháng: 60 ml/lần, 8 – 10 lần/ngày, tổng lượng sữa khoảng 480 ml/ngày;
  • Từ 1 tháng đến 2 tháng: 90 ml/lần, 7 – 10 lần/ngày, tổng lượng sữa khoảng 630 ml/ngày;
  • Từ 2 tháng đến 4 tháng: 120 ml/lần, 6 – 10 lần/ngày, tổng lượng sữa khoảng 720 ml/ngày;
  • Từ 4 tháng đến 6 tháng: 150ml/lần, 6 – 8 lần/ngày, tổng lượng sữa khoảng 900 ml/ngày.

Gợi ý sữa bột giúp bé phát triển tư duy

[affiliate-product id=”320233″ sku=”109863ID706″ title=”Sữa Bột Enfagrow A+ Neuropro 3 Cho Trẻ 1-3 Tuổi Phát Triển Tư Duy” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

2.2 Khi đói, trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ?

Nhận biết khi nào bé đói một cách chính xác sẽ rất hữu ích cho mẹ ước lượng trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ và khi nào cần uống.

Với trẻ sơ sinh:

Nếu con mới được sinh ra, bé sẽ khóc khi đói nhưng đó là dấu hiệu cuối cùng. Mẹ có thể nhận biết bé đói sớm hơn khi bé nhếch môi, mút miệng, hoặc dúi đầu vào tay bạn khi bạn nựng cằm bé, hoặc mút tay. Từ đó, mẹ sẽ tính được trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ.

Thay đổi hàm lượng cần:

Bé thường sẽ đói hơn trong giai đoạn phát triển nhanh, thường là từ 10-14 ngày sau sinh, 3-6 tuần, 3-6 tháng. Bé thường bú ít hơn khi trong người không khỏe.

Khi bé cần nhiều sữa hơn:

Mẹ dễ nhận biết khi bé đã uống xong và tiếp tục nhìn xung quanh ra dấu hiệu cần thêm nữa. Nếu bé vẫn đói sau khi bú xong bình thứ nhất, mẹ nên cho thêm khoảng 25ml nữa, hoặc 50ml. Mẹ đừng chuẩn bị cùng 1 lúc vì bé có thể không bú hết và mẹ phải đổ sữa đi.

Khi bé bú quá nhiều:

Nôn sau khi bú bình là dấu hiệu rõ ràng nhất chứng tỏ bé đã bú quá nhiều. Thông thường bé sẽ không nuốt thêm nữa và sữa tràn miệng, không cần đến lúc bé nôn ra mẹ mới biết chuyện này. Đau bụng sau khi bú cũng là dấu hiệu cho thấy bé đã bú quá nhiều. Nếu bé giơ chân lên, hoặc căng bụng, mẹ nên lưu ý lúc đó bé có thể đang bị đau bụng.

Không phải lúc nào bé cũng đói:

Mẹ nên chú ý, không phải lúc nào bé khóc thút thít là bé cũng đói. Mẹ nện quan sát kỹ, nếu mới cho bé bú, mà bé vẫn khóc có thể là tã ướt quá, bé đang bị nóng, lạnh, buồn nôn và điều duy nhất bé cần là được gần mẹ.

Hàm lượng sữa bé cần theo độ tuổi:

Trong tuần đầu sau khi sinh, mẹ nên cho bé bú bình theo nhu cầu. Sau đó tránh cho bé uống quá nhiều để bé đạt tốc độ tăng cân lành mạnh.

Hầu hết trẻ sơ sinh đều muốn bú liên tục, cách nhau vài giờ. Vậy nên mẹ cần cho bé bú khoảng 35-50 ml/lần trong tuần đầu tiên, và tăng dần lên 50ml – 75ml sau mỗi 3 – 4 giờ.

Khi bé dần lớn lên, dạ dày cũng tăng trưởng theo và có thể bú nhiều hơn với mỗi lần bú bình to hơn nhưng số lần ít hơn. Ví dụ: vào khoảng 1 tháng, bé sẽ bú khoảng 4-5 bình 100ml trong 1 ngày. Và lên đến 6 tháng, bé có thể bú 4-5 bình 150ml-200ml/ngày. Bé vẫn sẽ duy trì “năng suất” này cho đến khi 1 tuổi. Sau đó, bé có thể thêm 3 bữa ăn dặm và 2 bữa ăn phụ trong ngày bên cạnh bú bình.

3. Dấu hiệu cho thấy bé đã bú đủ

Để biết trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ trong 1 ngày, bạn cũng cần biết những dấu hiệu cho thấy bé đã bú đủ:

  • Tăng cân đều đặn: Bé tăng cân sau 2 tuần đầu và tiếp tục duy trì “phong độ” trong suốt 1 năm đầu. (Hầu hết các bé sẽ bị tụt khoảng 10% cân nặng sau đó tăng lại khi bé lên 2 tuần tuổi)
  • Bé vui vẻ: cảm thấy thoải mái và vui khi được cho bú bình
  • Tả ướt: Nếu dùng tã thấm tốt, mỗi ngày mẹ chỉ cần thay tã từ 5-6 lần, hoặc 6-8 lần nếu mẹ dùng tã vải (nhưng vẫn thấm tốt)

    Bé cần uống bao nhiêu sữa công thức
    Bé sẽ cảm thấy vui vẻ và thoải mái khi đã được bú no đủ

4. Dấu hiệu bé bú không đủ sữa

Nếu đã biết trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ, vậy nếu trẻ bú không đủ sữa thì sẽ có các dấu hiệu như thế nào?

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách tập cho bé bú bình đơn giản, hiệu quả, mẹ nhàn tênh

5. Dấu hiệu cho thấy trẻ ăn quá nhiều sữa

Nếu đã biết trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ, vậy nếu trẻ bú dư sữa thì sẽ có các dấu hiệu như thế nào?

  • Nôn: Trẻ nôn sau khi cho ăn có thể là một dấu hiệu cho thấy ăn quá nhiều sữa.
  • Đau bụng: Trẻ bị đau bụng sau khi cho ăn cũng có thể là một dấu hiệu của việc ăn quá nhiều. Nếu trẻ kéo chân lên hoặc sờ bụng, đây có thể là biểu hiện cho thấy trẻ bị đau bụng.

Nếu mẹ lo lắng bé đang bú quá nhiều hoặc quá ít sữa công thức, hoặc chưa chắc chắn về việc trẻ uống sữa công thức bao nhiêu là đủ; hãy thăm hỏi ý kiến của bác sĩ để có lời khuyên lượng sữa phù hợp với cân nặng, tốc độ tăng trưởng lẫn độ tuổi và có sự điều chỉnh phù hợp.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bé cưng có đang “quá tải” muối, đường?

Nếu liên tục phải ăn một món “nhạt thếch” trong nhiều ngày, chắc hẳn bạn sẽ cảm thấy vô vị và nhàm chán đúng không? Cũng chính vì suy nghĩ này, khi chế biến thức ăn dặm cho bé, nhiều mẹ “nhiệt tình” bỏ thêm muối và đường để món ăn thêm hấp dẫn. Tuy nhiên, việc làm này có thực sự cần thiết?

Cho bé ăn dặm: Nêm muối và đường
Muối và đường có thực sự cần thiết trong bữa ăn của bé?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc thêm muối và đường vào thức ăn dặm cho trẻ dưới 12 tháng tuổi hoàn toàn không cần thiết. Vì ở độ tuổi này, nhu cầu muối và đường của trẻ rất ít và có thể được đáp ứng đủ thông qua lượng đường và muối tự nhiên trong thực phẩm, sữa, bột ăn dặm… Hơn nữa, các chuyên gia cũng khuyến cáo rằng, không chỉ không cần thiết, việc nêm nếm gia vị vào thức ăn dặm của trẻ còn có thể gây hại đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

1/ Dư muối ảnh hưởng ra sao đến sức khỏe bé?

Không chỉ là gia vị nêm nếm cho món ăn thêm đậm vị, muối còn giúp cân bằng thể dịch trong cơ thể, duy trì hoạt động bình thường của các tế bào. Thiếu muối có thể dẫn tới tình trạng hoa mắt, chóng mặt thậm chí hôn mê. Nhưng ngược lại, bổ sung thừa muối cho cơ thể có thể làm tăng khối lượng dịch cho cơ thể, làm tăng huyết áp và gây các vấn đề nghiêm trọng đến tim, thận. Đặc biệt, đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, những người có chức năng thận chưa “trưởng thành” sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng “quá tải” gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Nghiêm trọng hơn, một vài nghiên cứu còn chứng minh rằng, bổ sung muối quá nhiều trong thức ăn của bé có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển của não và có thể gây tử vong trong một số trường hợp.

2/ Thừa đường thì gây tác động ra sao?

Đường ngon ngọt có thể “dụ dỗ” bé cưng uống thuốc hay giúp món nước ép của bé thêm ngon. Đồng thời, nếm một ít nước đường trước các mũi tiêm phòng cũng là cách hiệu quả giúp bé cưng giảm đau. Tuy nhiên, nếu cho bé ăn quá nhiều đường hoặc ăn quá nhiều thực phẩm ngọt như bánh, kẹo…, nguy cơ béo phì và tiểu đường của trẻ sẽ cao hơn hẳn. Đồng thời, nguy cơ sâu răng ở trẻ cũng sẽ tăng lên gấp 3 lần nếu chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bé có quá nhiều đường.

Hơn nữa, một vài kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy, thực đơn nhiều đường có thể là nguyên nhân gây chứng tăng động thái quá ở trẻ em và hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD).

3/ Đường và muối, cho bé ăn bao nhiêu là đủ?

Tùy theo độ tuổi và lượng thực phẩm bé tiêu thụ mỗi ngày, nhu cầu về đường và mối của các bé cũng khác nhau.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 12 tháng tuổi, việc bổ sung muối và đường trong các món ăn là không cần thiết. Thực phẩm tự nhiên, sữa mẹ, sữa công thức và bột ăn dặm hàng ngày đã đáp ứng đủ nhu cầu của bé.

Bước qua sinh nhật lần đầu tiên, nhu cầu của bé có thể tăng thêm. Tuy nhiên, mẹ cũng không nên tập cho bé thói quen ăn quá mặn, hoặc quá ngọt. Tốt nhất, vẫn nên theo mức khuyến cáo do các chuyên gia dinh dưỡng đưa ra.

Độ tuổi Nhu cầu muối/ngày Nhu cầu đường/ngày
0-6 tháng < 1g hạn chế tối đa
6 -12 tháng 1g hạn chế tối đa
1-3 tuổi 2 g < 4 muỗng cà phê
4-6 tuổi 3 g 3 muỗng cà phê
7-10 tuổi 5 g 3 muỗng cà phê
Từ 11 tuổi trở lên 6 g 5-8 muỗng cà phê

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cho trẻ uống mật ong: Hiểm nguy cận kề!

Thông tin mới được truyền thông chia sẻ gần đây không phải xuất phát từ Việt Nam mà là từ Nhật Bản – nơi được coi là có phương pháp nuôi dạy trẻ hàng đầu thế giới. Một bé trai 6 tháng tuổi đã tử vong sau khi được gia đình cho trẻ uống mật ong. Điều đáng tiếc là các thành viên trong gia đình không hề biết đây là việc không được làm đối với trẻ sơ sinh.

Cụ thể, theo The Japan Times, bé trai sống ở quận Adachi, thủ đô Tokyo được gia đình cho uống mật ong trộn cùng nước ép trái cây 2 lần/ngày, kéo dài trong khoảng 1 tháng. Thành viên trong nhà chia sẻ: “Chúng tôi trộn mật ong nước ép hoa quả mua ở tiệm rồi cho bé uống bởi chúng tôi đều nghĩ, làm vậy là tốt cho cơ thể bé“.

Khi phát hiện bé bị co giật và khó thở, người nhà lập tức đưa bé vào viện cấp cứu. Xét nghiệm cho thấy, bé đã hấp thụ loại mật ong bị nhiễm loại vi khuẩn có tên Clostridium botulinum – loại vi khuẩn gram dương, sinh độc tố thần kinh, là nguyên nhân liệt cơ. Đây là trường hợp rõ ràng của bệnh bại liệt do ngộ độc. Bé trai qua đời 1 tháng sau đó.

 

Cho trẻ uống mật ong
Mật ong hấp dẫn nhưng chưa chắc đã phù hợp với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Cho trẻ uống mật ong chỉ hại, không lợi

Tuy chứa nhiều chất dinh dưỡng cho bé nhưng trong thành phần mật ong cũng có bào tử clostridium botulinum gây nhiễm độc botulism. Theo thống kê, mỗi năm ở Mỹ có khoảng 145 ca nhiễm độc botulism và có khoảng 65% trường hợp xảy ra ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo trẻ em dưới 12 tháng tuổi không nên sử dụng mật ong thô hoặc mật ong chưa tiệt trùng dưới bất kỳ hình thức nào.

cho trẻ uống mật ong
WHO khuyến cáo không cho trẻ dưới 12 tháng tuổi dùng mật ong

Ở nhiều nền văn hóa, việc cho trẻ uống mật ong đã trở nên quá quen thuộc, thậm chí, có mẹ còn cho trẻ uống mật ong ngay từ khi mới chào đời. Mặc dù đã có nhiều thông tin cần lưu ý và nguy cơ tiềm tàng khi sử dụng mật ong cho bé nhưng vẫn có không ít người cho rằng, những nghiên cứu này quá bảo thủ và chỉ nghiêm trọng hóa mọi việc lên.

Ngoài ra, các bào tử clostridium botulinum có mặt ở khắp mọi nơi trong môi trường. Chúng có trong bụi, chất bẩn và thậm chí trong không khí. Vì thế, khi bé còn nhỏ cha mẹ nên tránh cho trẻ tiếp xúc với đất hoặc bụi có nguy cơ nhiễm khuẩn. Vì vậy, bạn cần vệ sinh nhà cửa và phòng ngủ của bé sạch sẽ.

Cho trẻ uống mật ong khi bé dưới 1 tuổi, thậm chí cho vào thực đơn cho bé 10 tháng tuổi, độ tuổi lớn xấp xỉ 12 tháng tuổi cũng chính là hại con. Lời cảnh tỉnh này không nói quá mà là sự thật. Mẹ cần lưu ý nhắc nhở các thành viên gia đình, những người trực tiếp chăm sóc bé đế tránh lặp lại sai lầm không đáng có này.

Ngộ độc Clostridium botulinum
Ngay khi vào cơ thể, bào tử clostridium botulinum sẽ tạo thành chất độc gây hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh của bé.

Dấu hiệu trẻ bị ngộ độc mật ong

Trẻ sơ sinh bị nhiễm độc botulism sẽ có những triệu chứng sau:

  •  Hôn mê
  • Ăn uống kém
  • Táo bón
  • Khóc yếu, tay chân mềm yếu, lỏng lẻo
  • Trương lực cơ yếu (dấu hiệu khả nghi của bệnh teo cơ)
  • Cử động cơ mặt kém
  • Nôn ói

Khi thấy trẻ có các dấu hiệu sau, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được cấp cứu ngay. Chú ý mang theo mẫu thực phẩm mà bé đã ăn để đi xét nghiệm. Thông thường, những triệu chứng này sẽ xuất hiện trong vòng 12-36 giờ sau khi ăn thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp xảy ra sớm sau một vài giờ, hoặc xảy ra muộn hơn, sau khoảng 10 -14 ngày.

Có nên cho trẻ ăn các loại thực phẩm có mật ong chế biến chín?

Ngay cả khi đã được tiệt trùng, mật ong vẫn có thể còn tồn đọng bào tử clostridium botulism và với hệ tiêu hóa còn non nớt. Trẻ dưới 1 tuổi rất khó có thể vô hiệu hóa những bào tử này. Do đó, dù nấu chín hoặc nướng ở nhiệt độ cao, mẹ cũng không thể loại bỏ hoàn toàn các bào tử clostridium botulism được. Vì vậy, việc cho trẻ ăn dặm mật ong dưới 12 tháng tuổi, dù đã nấu hoặc nướng chung với thực phẩm khác cũng đều không an toàn.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng khuyến cáo mẹ nên đặc biệt cẩn thận khi cho trẻ dưới 12 tháng tuổi sử dụng si-rô bắp và mật mía, bởi giống mật ong, chúng cũng chứa bào tử clostridium botulism. Tốt nhất, nếu muốn cho trẻ dùng bất kỳ loại si-rô nào, mẹ nên tham khảo thêm ý kiến bác sĩ, nhất là với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trò chơi cho bé từ 7 tháng tuổi: Ẩn và tìm kiếm

Độ tuổi thích hợp: 7- 15 tháng

Kỹ năng phát triểnTrò chơi cho bé từ 7 tháng tuổi này sẽ giúp bé hiểu biết khái niệm về đối tượng vĩnh cửu (Các sự vật, đồ vật vẫn tồn tại dù ở ngoài tầm nhìn của bé)

Cần chuẩn bị: Hai chiếc ghế hay một cái bàn dài, tấm khăn trải bàn lớn (hoặc chăn, ga,..) và một món đồ chơi ưa thích của bé (búp bê, gấu bông,…)

Trò chơi phát triển kỹ năng
Chơi cùng con không những là cầu nối gắn kết tình mẫu tử mà còn giúp con phát triển trí tuệ

Cách chơi:

Trải tấm khăn lên bàn hoặc 2 chiếc ghế để khăn chạm đến sàn nhà, làm sao như tạo được một cái lều, đủ không gian cho bé bò bên dưới. Đem giấu món đồ chơi ưa thích của bé trong lều và hỏi: ” Búp bê của con đâu rồi?”. Sau đó, để bé tự bò vào trong lều hoặc kéo tấm khăn tìm người bạn đã biến mất của mình (Bạn cũng có thể giúp bé làm điều này). Khi tìm ra được món đồ, bạn reo lên với bé: “A, búp bê của con đây rồi!”.

[inline_article id=152]

Kế đến, nếu em bé của bạn đã biết bò, bạn khuyến khích bé bò và trốn vào trong lều, trường hợp bé nhút nhát, bạn hãy dỗ dành và giúp đỡ. Tiếp theo, làm sao để con biết rằng bạn không thể nhìn thấy bé khi bạn ở ngoài lều. Bạn hãy hỏi: “Con của tôi đâu rồi”, và khi bé bò ra hay hé nhìn bạn qua tấm khăn, bạn hãy mừng rỡ nói: “ A, con của tôi đây rồi!”. Mẹ hãy luôn nhớ dùng giọng nói của mình để trò chuyện với bé trong suốt quá trình chơi để trấn an bé là mẹ vẫn đang ở gần nhé!

>> Chủ đề có liên quan từ cộng đồng:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bé ăn dặm cần được bổ sung vitamin và khoáng chất nào?

Vitamin và khoáng chất nào cần thiết cho bé?

Bé ăn dặm cần vitamin và khoáng chất nào

Khi được 6 tháng tuổi, bé cần được cung cấp các loại vitamin sau để hỗ trợ quá trình trao đổi chất, giúp chuyển hóa tối đa chất dinh dưỡng thành năng lượng, tăng cường sức đề kháng và bảo vệ cơ thể bé yêu:

Vitamin A giúp da, tóc của bé khỏe, tăng độ sáng của mắt, hỗ trợ sức đề kháng, giúp cơ thể bé bé chống chọi lại các bệnh nhiễm khuẩn thông thường.

Vitamin D giúp thúc đẩy quá trình hấp thu canxi và photpho. Ngoài việc bổ sung sữa và các chế phẩm từ sữa có vitamin D, mẹ cũng nên dành ra 10-15 phút mỗi ngày cho bé tắm nắng để giúp bé hấp thu canxi tốt hơn.

Vitamin C vitamin E giúp răng và da săn chắc, từ đó cơ thể dễ hấp thu chất sắt tốt hơn, tăng sức đề kháng, tăng cường chức năng miễn dịch chống chọi với các loại bệnh tật.

Bé ăn dặm vitamin và khoáng chất nào

Bên cạnh vitamin, khoáng chất cũng quan trọng để nuôi dưỡng cơ thể đang ngày càng phát triểncủa bé.Trong đó phải kể đến:

Sắt– khoáng chất thiết yếu cho sự hình thành và hoạt động của các tế bào hồng cầu, vốn có nhiệm vụ cung cấp ô-xygiúp não bộbé tăng trưởng. Danh sách thực phẩm giàu sắt cho bé như thịt, gan, các loại đậu, rau lá màu xanh sẫm.

Canxi cũng là chất đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố khung xương và răng bé thêm chắc khỏe.

Kẽm cũng là một vi chất thiết yếu trong việc phát triển chiều cao, thể chất, giúp trẻ ăn ngon miệng. Bổ sung kẽm cho bé từ các loại đậu, nấm, sò biển, thịt heo, tôm cá,…

Làm thế nào để giữ trọn vẹn vitamin – khoáng chất trong thực phẩm của bé?

Chế biến cho bé ăn dặm

Bảo quản thức ăn cho bé đúng cách để các vi chất dinh dưỡng không bị hao hụt là điều mẹ nên nằm lòng trong hành trình cho bé ăn dặm. Một số mẹo mẹ nên tham khảo:

  • Rửa sạch các loại rau củ dưới vòi nước chảy để vitaminC và một số khoáng chất không bị hòa tan khi ngâm quá lâu trong nước.
  • Không nên gọt vỏ trái cây quá sâu vì các chất dinh dưỡng cũng nằm nhiều ở lớp vỏ này.
  • Tránh bào quản thức ăn lâu ngày và hâm đi hâm lại nhiều lần vì dễ làm hao hụt dưỡng chất trong thực phẩm.

Giai đoạn từ 6- 9 tháng tuổi, bé đã dần cứng cáp hơn, mẹ hãy đa dạng thức ăn của bé bằng cách bổ sung thức ăn mặn như thịt cá, rau, củ hay dầu, mỡ. Bật mí, mẹ có thể đa đạng thức ăn của bé với bột ăn dặm RiDIELAC Yến mạch sữa giàu dinh dưỡng với các lợi ích như sau:

  • Ngoài chất xơ tự nhiên từ yến mạch, RiDIELAC còn chứa dồi dào lượng vitamin A, D, E…cũng như giàu canxi, sắt, kẽm…hỗ trợ sự phát triển toàn diện của bé.
  • Bổ sung vi sinh vật có lợi Bifidobacterium, BB-12TM, giúp bé không những phát triển trí não mà còn hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hóa, hệ miễn dịch, cân đối lượng và chất đối với dạ dày tí hon của bé.
  • Ngoài bột vị ngọt, RiDIELAC còn có vị mặn như RiDIELAC Yến mạch gà đậu Hà Lan, Bò rau củ, thịt heo bó xôi… giúp thay đổi khẩu vị cho bé mỗi ngày.

Cho bé yêu ăn dặm cũng là một niềm vui không hề nhỏ đối với mẹ. Mẹ hãy nằm lòng vai trò quan trọng của những vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể bé yêu và giúp bé bước vào thế giới ăn dặm đầy niềm vui thông qua những món ăn thơm ngon, đầy màu sắc và dồi dào giá trị dinh dưỡng.

 

Còn điều gì “Mẹ thông thái” muốn biết về “thế giới ăn dặm” của bé? Mẹ tìm hiểu ngay tại trang thông tin của RiDIELAC nhé: http://www.vinamilk.com.vn/the-gioi-an-dam.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Giúp con ăn ngoan và đúng giờ

Điều trước tiên mà mẹ cần nhớ là bé đang trong thời gian hình thành tính cách, cá tính và sự lựa chọn. Vì thế, việc cho bé ăn những thức ăn ngon miệng có trang trí đẹp mắt sẽ tạo thêm hứng khởi tham gia vào bữa ăn hơn là những món ăn chỉ chú trọng vào khía cạnh dinh dưỡng đơn thuần.

Cho bé ăn
Ngay từ bước khởi đầu là ăn dặm, mẹ đã có thể thấy bé đưa ra những lựa chọn của riêng mình

Đúng giờ, đúng giờ và đúng giờ

Ăn ngon không chỉ là một cảm xúc, đó còn là một thói quen nữa. Vì thế các bữa ăn chính và phụ trong ngày phải đúng giờ. Không nên cho bé ăn ngay trước khi đi ngủ vì thức ăn khó tiêu sẽ làm bé đầy bụng và khó chịu.

Trong ngày, ngoài 3 bữa ăn chính, bạn có thể cho bé ăn thêm 2 hoặc 3 bữa phụ. Ví dụ như các loại bánh làm từ bột gạo hay vài lát trái cây tươi hay trái cây sấy khô mềm, vài lát bánh sandwich, một ít sữa chua, một miếng phô-mai, bánh bích quy không đường, bánh quy giòn hoặc bánh mì que.

Gần đến giờ ăn, không nên cho bé uống quá nhiều nước trái cây vì sẽ làm bé no và không muốn ăn. Thay vào đó mẹ có thể cho bé uống nước lọc và tập cho bé bỏ dần thói quen lúc nào cũng mang chai nước bên mình để uống liên tục không ngừng.

Hãy để bé quyết định bé ăn bao nhiêu là vừa đủ, bé biết khi nào mình đói và khi nào đã ăn đủ.

Bữa ăn cũng cần phải đẹp

Mẹ có thể cắt bánh sandwich thành hình ngôi sao, hình các con thú hay hình trái tim… Nếu bé thích ăn mì ống, bạn có thể trang trí thành hình con ốc, hay hình các chữ cái, điều này sẽ làm bé thích thú hơn khi ăn.

Súp-lơ và bông cải trông giống hình thù như những cái cây, nên mẹ có thể tạo ra “khu vườn vui nhộn’’. Mẹ cũng có thể khoét những lỗ nhỏ trên bánh mì, sau đó bỏ một ít trứng luộc vào lỗ, giả vờ như trứng đang “trốn’’ trong hang!

Trang trí thức ăn trên đĩa thành hình khuôn mặt cười, sử dụng những thức ăn khác nhau để tạo những nét mặt khác nhau hay bạn cũng có thể tạo ra những trò chơi của riêng bạn để thưởng cho bé mỗi khi bé ăn được một muỗng (thìa). Bạn cũng có thể thử tạo ra một cuộc píc-níc trong nhà với tấm bạt trải trên sàn nhà cùng thức ăn được trải đều ra.

Đừng quá lo lắng về sự bừa bộn và lấm lem của bé, bé có thể ăn nhiều hơn nếu để bé tự xúc, vì thế bạn hãy xem như là bé đang chơi trong khi ăn.

Hãy để bé cùng tham gia chuẩn bị món ăn

Em bé thường thấy hứng thú hơn nếu được tham gia vào việc đi chợ, nấu nướng hay chọn thực phẩm mà bé thích ăn. Khi đi mua thức ăn, hãy hỏi bé xem cà rốt ở đâu, cà chua ở đâu để bé chỉ chỗ cho bạn lấy và hãy nhớ khen ngợi bé khi bé chỉ đúng. Bạn cũng đừng quên nhắc bé rằng món bé đang ăn được nấu từ những thứ bé đã tự chọn mua ở siêu thị.

Bé còn quá nhỏ để có thể tham gia vào việc phụ bếp, nhưng bé có thể ngồi xem bạn nấu, quan sát và lắng nghe bạn khi bạn gọt vỏ, cắt nhỏ nguyên liệu để chuẩn bị nấu ăn.

Hãy hỏi bé xem bé thích ăn loại rau nào, thích uống thức uống gì và bé sẽ rất thích thú khi được tham gia vào quá trình chuẩn bị món ăn.


Hãy tôn trọng bé như một người lớn

Như đã nói ở phần mở đầu, bé tuy còn nhỏ nhưng đã có khẩu vị riêng với món ăn yêu thích riêng của mình. 

Hãy chắc rằng món ăn được tạo ra theo cách mà bé thích. Mẹ cũng đừng đi quá đà trong việc sáng tạo ra những món ăn mới. Bé luôn cần có thời gian để làm quen với hương vị mới. Mẹ thử sắm cho bé bộ đồ ăn mà bé yêu thích như đĩa, muỗng (thìa), ly (cốc)… Cách này sẽ khiến bé thích thú và chịu ngồi xuống dùng bữa nhiều hơn đấy!

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Thêm i-ốt vào chế độ dinh dưỡng cho bé thông minh

Dinh dưỡng cho bé thông minh
Muối không phải là cách duy nhất để mẹ bổ sung i-ốt cho trẻ

1/ Vai trò của i-ốt đối với sự phát triển của trẻ

– Duy trì quá trình trao đổi chất và năng lượng của cơ thể. Thiếu i-ốt là một trong những nguyên nhân làm suy giảm chức năng của một số cơ quan trong cơ thể, ảnh hưởng đến những hoạt động cơ bản để duy trì sự sống.

– Là vi chất hỗ trợ cho quá trình hoạt động của tuyến giáp, i-ốt có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển hệ xương, giới tính cũng như chiều cao của trẻ. Thiếu i-ốt có thể khiến cơ thể trẻ phát triển không bình thường, do thiếu hụt các hoóc-môn tuyến giáp.

– Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, việc bổ sung i-ốt trong chế độ dinh dưỡng cho bé mỗi ngày rất quan trọng. Thiếu i-ốt sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản sinh hoóc-môn tuyến giáp, từ đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển trí não của trẻ, làm ảnh hưởng trí thông minh của bé ở những giai đoạn sau.

[inline_article id=77531]

2/ Trẻ bị thiếu i-ốt, nhận biết làm sao?

Thấp bé, nhẹ cân và thường xuyên bị rụng tóc là những dấu hiệu điển hình cho thấy bé đang bị thiếu i-ốt trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Từ 5 tuổi trở lên, thiếu i-ốt sẽ đi kèm theo những dấu hiệu như kém tập trung, hay quên, kém minh mẫn hoặc có dấu hiệu chậm phát triển trí tuệ so với bạn bè cùng trang lứa. Nếu nhận thấy những tình trạng này, mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn hợp lý.

3/ Dinh dưỡng cho bé: Bổ sung i-ốt như thế nào mới đúng?

Nhắc đến i-ốt, phần lớn các mẹ đều nghĩ ngay đến muối i-ốt mà không biết rằng, i-ốt cũng tồn tại trong rất nhiều loại thực phẩm tự nhiên khác.

– Đối với trẻ từ 0-6 tháng tuổi, cho bé bú mẹ hoàn toàn là cách đơn giản để bổ sung i-ốt cho bé.

– Trẻ ăn dặm và những bé lớn hơn cần bổ sung i-ốt từ những nguồn thực phẩm hàng ngày như rong biển, phô mai, hải sản, trứng, thịt, các loại rau… Tuy nhiên, do lượng i-ốt trong thực phẩm rất dễ bay hơi trong quá trình chế biến, nên mỗi ngày, mẹ nên bổ sung cho bé một lượng i-ốt vừa phải thông qua muối i-ốt để đảm bảo nhu cầu cần thiết cho con.

Độ tuổi Lượng i-ốt cần thiết cho bé

– Trẻ từ 0-6 tháng tuổi

– Trẻ từ 7-12 tháng tuổi

– Trẻ từ 1-8 tuổi

– Trẻ từ 9-13 tuổi

– Trẻ từ 14-18 tuổi

110 mcg/ ngày

130 mcg/ ngày

90 mcg/ ngày

120 mcg/ ngày

150 mcg/ ngày

Nhu cầu i-ốt theo độ tuổi của trẻ

4/ Hàm lượng i-ốt trong một số loại thực phẩm

Các loại thực phẩm Hàm lượng i-ốt trong 100 gram thực phẩm

Rau chân vịt

Rau cần

Cá biển

Muối ăn có i-ốt

Cải thảo

Trứng gà

Tôm

Cá ngừ

Khoai tây nướng

Dâu tây

Phô mai

164 mcg

160 mcg

80 mcg

7.600 mcg

9,8 mcg

9,7 mcg

35 mcg

17 mcg

60 mcg

13 mcg

12 mcg

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cho bé ăn dặm: Bao nhiêu là đủ?

1/ Khẩu phần mỗi ngày của trẻ

Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, ngay cả khi bé bắt đầu ăn dặm, mẹ vẫn nên cho bé bú thêm sữa mẹ. Thậm chí, với những bé trong giai đoạn từ 4-6 tháng tuổi, sữa vẫn là thức ăn chính của bé và việc cho bé ăn dặm trong giai đoạn này chủ yếu để tập làm quen với mùi vị thức ăn. Vì vậy, trong buổi đầu “sơ khai” này, mỗi lần mẹ chỉ nên cho bé ăn khoảng 3 muỗng thức ăn. Có thể cho bé ăn từ 1-2 lần mỗi ngày, tùy theo nhu cầu. Tuy nhiên, với những bé mới tập ăn dặm, mẹ chỉ nên bắt đầu cho bé thử từng chút một rồi mới tăng dần khẩu phẩn của trẻ.

Từ 6 -12 tháng tuổi, khẩu phần của trẻ có thể gia tăng với khoảng 6-8 muỗng thức ăn mỗi lần và lúc này, mẹ đã có thể cho bé ăn 2 bữa chính và 2 bữa phụ mỗi ngày. Tới khi được 1 tuổi, số lượng thực phẩm trẻ nạp mỗi ngày sẽ phụ thuộc nhiều vào trọng lượng và thể tích dạ dày của bé. Theo đó, cứ mỗi kg cân nặng của mình, bé cần khoảng 112 calo với thể tích dạ dày mỗi lần chỉ có thể tiêu thụ khoảng 200 gram thực phẩm. Trong giai đoạn này, thực phẩm đã trở thành nguồn năng lượng “nuôi” trẻ cả ngày và sữa chỉ là một trong những bữa phụ, giúp bé bổ sung thêm canxi.

Lý thuyết là vậy, nhưng các chuyên gia cũng cho rằng, trẻ em mới là người quyết định mình cần bao nhiêu thức ăn mỗi ngày. Trong khi rất nhiều bà mẹ trẻ đang lo lắng liệu nhóc nhà mình có đang ăn đủ lượng thức ăn mỗi ngày thì hầu hết các chuyên gia dinh dưỡng và tâm lý trẻ em đều cho rằng, trẻ em sẽ không bao giờ tự bỏ đói bản thân mình. Vì vậy, nếu mẹ thấy bé có vẻ không muốn ăn, đừng lo lắng! Có thể dạ dày của bé đang trong tình trạng “dư thừa” rồi mẹ ơi.

[inline_article id=89128]

2/ Lưu ý khi mẹ cho bé ăn

– Dù cũng một độ tuổi, nhưng bé cưng của bạn có thể sẽ ăn ít hơn các bé hàng xóm. Vì trong giai đoạn ăn dặm, khẩu phần ăn của mỗi bé sẽ còn tùy thuộc rất nhiều vào thời điểm bắt đầu, số lượng thực phẩm và cách bạn xay nhuyễn hay cắt nhỏ thức ăn.

– Các bé trong giai đoạn mọc răng thường có xu hướng ăn ít hơn bình thường. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ nhanh chóng biến mất khi bé trở nên khỏe hơn.

– Hầu hết các bé sẽ cảm thấy khó chịu khi phải dừng trò chơi hấp dẫn của mình để ăn một thứ gì đó. Trong trường hợp này, mẹ nên “kéo” món đồ chơi ra khỏi tầm ngắm của bé và thu hút sự chú ý của con về dĩa thức ăn.

– Miễn là cân nặng và chiều cao của trẻ vẫn đang nằm trong chuẩn cho phép, mẹ không cần quá lo lắng.

Lưu ý khi cho bé ăn dặm
Dinh dưỡng cho bé trong giai đoạn ăn dặm

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

10 lợi ích từ sữa dê công thức đối với trẻ nhỏ

Cùng MarryBaby điểm qua 10 lợi ích từ sữa dê đối với trẻ nhỏ

10 lợi ích từ sữa dê công thức

1. Sữa dê là một nguồn dinh dưỡng tự nhiên quan trọng đối với chế độ dinh dưỡng của trẻ. Cung cấp hàm lượng phù hợp các protein, acid béo cần thiết, vitamin, khoáng chất và các thành phần có hoạt tính sinh học khác.

2. So với sữa bò, quá trình tiết sữa ở dê gần giống với người hơn. Sữa dê sẵn chứa một số thành phần quan trọng được tìm thấy trong sữa tiêu chuẩn. Điều này làm cho sữa dê trở thành một nguồn sữa lý tưởng để sản xuất sữa công thức dành cho trẻ nhỏ.

3. Thành phần casein trong sữa dê có ít αs1-casein và nhiều β-casein hơn, làm cho sữa dê gần nhu cầu của trẻ nhỏ hơn.

4. Sữa dê sẵn chứa các thành phần có hoạt tính sinh học như các nucleotide, polyamine và các yếu tố tăng trưởng. Sữa dê có sẵn các thành phần có hoạt tính sinh học với những chức năng sinh lí đa dạng và quan trọng để hỗ trợ sự phát triển tối ưu. Các nucleotide và các polyamine đóng vai trò trong sự phát triển và trưởng thành hệ tiêu hóa và điều hòa hệ thống miễn dịch.

Thành phần trong sữa dê công thức

5. Chất béo trong sữa dê khác với sữa bò. Hàm lượng acid béo bão hòa đơn (MUFA), acid béo không bão hòa đa (PUFA) và acid béo chuỗi trung bình không bão hòa đa (MCFA) trong sữa dê cao hơn. PUFA rất quan trọng trong sự phát triển của trẻ nhỏ và MCFA được hấp thu nhanh hơn so với acid béo chuỗi dài bão hòa (LCFA).

6. Ngoài các đặc tính về thành phần và dinh dưỡng, sữa dê còn đem lại một số lợi ích sinh lý:

a. Mức αs1-casein thấp giúp hình thành sữa đông mịn hơn, tăng cường khả năng tiêu hóa β-lactoglobulin. Hàm lượng MCFA có sẵn cao hơn là những yếu tố tiềm năng hỗ trợ và tạo điều kiện cho quá trình tiêu hóa của trẻ.

b. Thực tế lâm sàng cho thấy sữa dê giúp làm giảm tổn thương ruột và rò đường tiêu hóa gây ra bởi các phương pháp điều trị y học hoặc những căng thẳng khác. Đặc tính này có thể giúp duy trì một hệ thống tiêu hóa khỏe mạnh.

c. Sữa dê ít sinh dị ứng hơn sữa bò do bản chất của sữa dê có chứa ít αs1-casein hơn và được tăng cường khả năng tiêu hóa β-lactoglobulin. Thêm vào đó, sự hiện diện của các thành phần có hoạt tính sinh học tự nhiên có thể điều hòa hệ thống miễn dịch và giúp duy trì một hàng rào dạ dày ruột khỏe mạnh, làm giảm nguy cơ dị ứng nguyên trong thức ăn đi vào máu.

d. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã thấy có sự tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng vi lượng như calci, sắt, đồng, kẽm và selen khi dùng sữa dê.

7. Sữa dê tươi được lấy từ dê nuôi bằng cỏ đồng New Zealand là nguyên liệu chính cho sữa dê công thức dành cho trẻ nhỏ. Dê được cho ăn ngũ cốc trong các hệ thống trang trại, sữa từ động vật được cho ăn cỏ có chứa một lượng tương đối cao acid linoleic liên hợp (CLA)- một chất được biết đến nhiều nhất với những đặc tính hỗ trợ phát triển trí não.Sữa dê công thức tốt cho trí não

8. Vì tất cả những lí do trên, sữa dê công thức dành cho trẻ nhỏ được sản xuất từ sữa dê tươi nguyên chất để bảo tồn tất cả các thành phần dinh dưỡng cũng như hoạt tính sinh học có trong sữa dê và chuyển những thành phần giá trị này vào trong sữa công thức cho trẻ

9. Sữa dê công thức cho trẻ được xây dựng và sản xuất theo Cordex và những tiêu chuẩn quốc tế khác để cung cấp một nguồn dinh dưỡng an toàn và hiệu quả cho trẻ nhỏ.

10. Sản phẩm này có lịch sử sử dụng lâu dài và an toàn tại một số quốc gia, hiệu quả dinh dưỡng và tính an toàn của nó đã được xác minh qua một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên. Đây là một lựa chọn thay thế tuyệt vời cho những bà mẹ muốn tránh các công thức có nguồn gốc sữa bò.

Lần Đầu Tiên Nuôi Dưỡng Trẻ Khỏe Mạnh Và Phát Triển Tiềm Năng Ngay Sau Khi Sinh
Tư vấn khoa học nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh đầu đời. Khám phá tiềm năng năm sinh và nuôi dưỡng tối ưu để phát huy tối đa tiềm năng. Nhận sách miễn phí và giải thưởng may mắn tổng giá trị 50.000.000đ.
 Sữa dê công thức có vị đặc biệt nhẹ, khác với các loại sữa khác, thích hợp với những trẻ kén mùi vị, lười ăn, giúp trẻ bú nhiều hơn. Từ rất nhiều lợi ích phân tích trên, có thể khẳng định sữa dê công thức chính là nguồn dinh dưỡng lý tưởng cho khởi đầu khỏe mạnh của trẻ.
Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mẹ đã biết cách cho bé ăn trứng đúng cách?

Với hàm lượng protein, các loại vitamin và khoáng chất dồi dào, trứng được xếp vào danh sách những thực phẩm “vạn năng”, có thể xuất hiện trong chế độ dinh dưỡng của bé ngay từ lúc mới ăn dặm đến khi trưởng thành. Tuy nhiên, mẹ có biết, trong các loại trứng, trứng nào có hàm lượng dinh dưỡng cao nhất? Hay mẹ nên cho bé ăn như thế nào để hấp thu tốt nhất các dưỡng chất từ trứng? Tìm hiểu ngay những thông tin sau đây mẹ nhé!

1/ Cho bé ăn trứng tùy theo độ tuổi

Trứng là thực phẩm quen thuộc và rất lành tính, có thể phù hợp với những bé đang trong thời kỳ ăn dặm, trẻ mẫu giáo hay những bé lớn. Tuy nhiên, tùy theo từng độ tuổi, lượng trứng bé có thể tiêu thụ sẽ có một chút khác nhau. Mẹ nên tham khảo liều lượng chuẩn phù hợp cho bé trong từng độ tuổi khác nhau dưới đây để tránh trường hợp “quá liều” cho bé nhé!

– Từ 6-7 tháng tuổi: Bé chỉ có thể ăn lòng đỏ trứng, và không thể ăn quá 2-3 lần một tuần, mỗi tuần không được ăn quá 1/2 lòng đỏ trứng.

– Từ 8-12 tháng tuổi: Không chỉ một nửa, tại thời điểm này bé đã có thể ăn hết cả một lòng đỏ trứng gà cho mỗi bữa. Mặc dù con đã “lên cấp”, nhưng mẹ cũng hạn chế, chỉ nên cho bé ăn trứng 3,4 lần một tuần thôi nhé!

– Trên 1 tuổi: 3-4 trái trứng mỗi tuần đã không còn là vấn đề lớn với trẻ. Tất nhiên, giờ thì cả lòng trắng bé cũng có thể “chén” một cách ngon lành rồi.

[inline_article id=611]

Trong khi lòng đỏ trứng có nhiều dưỡng chất tốt cho trí não của trẻ như cholin, vitamin B12, vitamin A… , thì lòng trắng trứng cũng “không chịu thua kém” với hàm lượng protein khá cao và nhiều dưỡng chất lòng đỏ bị thiếu như vitamin B2, B6, B9… Nếu nhiều người xem lòng đỏ là thức ăn cho não của trẻ thì lòng trắng là yếu tố cần thiết cho quá trình tăng trưởng tế bào và phát triển hệ xương, răng của bé. Vì vậy, khi bé đủ tuổi, mẹ nên cho bé ăn cả lòng đỏ lẫn lòng trắng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.

Chế độ dinh dưỡng cho bé
Dù bé có “thiên vị” bên nào hơn nhưng mẹ cũng nên khuyến khích bé ăn đủ cả lòng đỏ lẫn lòng trắng nhé!

2/ So lợi hại giữa các loại trứng

– Trứng gà: So với các loại trứng khác, trứng gà quen thuộc và phổ biến hơn cả. Ngoài những dưỡng chất chung, theo các chuyên gia dinh dưỡng, hàm lượng vitamin A trong trứng gà thuộc dạng cao nhất. Đặc biệt, trứng gà cũng là một trong số ít những loại thực phẩm có chứa vitamin D.

– Trứng vịt: Chứa nhiều chất dinh dưỡng tương tự trứng gà, nhưng trứng vịt không bổ sung vitamin D, và cũng khó tiêu hơn trứng gà. Vì vậy, trứng vịt không thích hợp để bé ăn nhiều lần, nhất là ăn vào buổi tối.

– Trứng cút: Nhỏ nhắn, nhưng không kém phần “lợi hại”. Không chỉ hàm lượng dinh dưỡng tương đương với trứng gà và trứng vịt, hàm lượng mỡ phốt phát có trong trứng cút còn đặc biệt có ích cho sự phát triển não của bé.

– Trứng bách thảo: Trung bình, mỗi một quả trứng bách thảo 50 gr sẽ chứa khoảng 50 mg chì, vượt quá lượng chì có trẻ có thể hấp thu trong một ngày. Cho bé ăn trứng bách thảo có thể dẫn đến những ảnh hưởng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ như chậm phát triển, thiếu máu, thiếu tập trung, cản trở quá trình trao đổi chất…

– Trứng vịt lộn: Tuy chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như vitamin A, protein, canxi, phốt pho… nhưng hàm lượng dinh dưỡng của trứng vịt lộn vượt quá nhu cầu cần thiết của một đứa trẻ dưới 5 tuổi. Thậm chí, nếu cho bé ăn trứng vịt lộn, bé có thể gặp những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe.

[inline_article id=90359]

3/ Lưu ý khi cho bé ăn trứng

– Với hệ tiêu hóa còn non yếu của trẻ, mẹ không nên cho bé ăn trứng sống hoặc trứng chưa được nấu chín kỹ để tránh những trường hợp ngộ độc hoặc rối loạn tiêu hóa.

– Nếu làm món trứng chiên cho bé, mẹ nên sử dụng lửa nhỏ. Tuy hơi mất thời gian hơn một chút, nhưng cách này vừa hạn chế làm vitamin B “bay hơi” vừa tiêu diệt được hết những vi khuẩn có trong trứng.

– Nếu luộc trứng, không nên cho trứng vào khi nước còn lạnh mà nên để nước sôi mới cho trứng vào để tránh tình trạng trứng bị nứt.

– Với những bé trên 5 tuổi, không nên cho bé ăn trứng vịt lộn vào buổi tối cũng như không nên cho bé ăn quá 1 trứng/ ngày. Ngoài ra, không nên cho bé ăn trứng vịt lộn kết hợp với những thực phẩm giàu vitamin A khác.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby