Mẹ có biết dinh dưỡng cho bé sơ sinh đóng vai trò quyết định trong việc phát triển của bé?Để duy trì sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh của trẻ trong năm đầu đời, mẹ có thể tham khảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 1 tuổi ngay bây giờ.
Nếu nói về sữa giúp trẻ tăng cân thì nhiều mẹ không lạ lùng, thậm chí có thể kể vanh vách một số thương hiệu sữa uy tín trên thị trường. Sữa mát lại là một khái niệm khác, không phải ai cũng rành về dòng sữa này.
Sữa mát là gì?
Trong các tài liệu về dinh dưỡng, sữa mát được định nghĩa là loại sữa không có đường mía, ngọt tự nhiên, hương vị rất giống sữa mẹ. Với mẹ cho con bú nhưng ít sữa, khi bổ sung loại sữa này bé sẽ làm quen rất nhanh.
Sữa mát cũng được cho là giúp bé phát triển toàn diện vì nó vừa cải thiện được tình trạng nóng trong của bé, vừa giúp cho hệ tiêu hóa của bé hấp thụ thức ăn tốt. Những loại sữa mát có bổ sung chất xơ thì hiệu quả này càng cao.
Tất nhiên, sữa mẹ vẫn là sữa tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu không trong tình trạng thiếu sữa, mất sữa thì mẹ không nên cho bé dùng thêm các loại sữa khác.
Sữa mát có tác dụng gì?
Thống kê gần đây nhất của Viện Dinh dưỡng quốc gia, hiện có tới 34% trẻ em bị suy dinh dưỡng, tuy có giảm so 10 năm trước đây nhưng lượng đạm các bé tiêu thụ đã tăng từ 11% đến 15%. Nguyên nanah chính là khả năng hấp thụ thức ăn của trẻ không tốt, hệ tiêu hóa kém, nóng trong (hay còn gọi là máu nóng) mà biểu hiện đầu tiên là táo bón.
Ưu điểm hàng đầu của dòng sữa mát chính là khắc phục được tình trạng táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mát giúp trẻ giải quyết vấn đề nóng trong hiệu quả. Về lâu dài chứng táo bón không chỉ gây khó chịu cho trẻ mà còn khiến trẻ có thể bị suy dinh dưỡng, nhẹ cân và yếu hơn các bạn cùng trang lứa.
Một đặc điểm nổi trội khác ở sữa mát là chất dinh dưỡng thường dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ. Nhiều dòng sữa mát được tinh chế từ những loại rau củ, quả. Chính vì vậy nên có khi sữa mát còn gọi là sữa rau. Sữa thường có vị ngọt tự nhiên, không có đường mía.
Khi pha sữa này tan rất nhanh, chỉ cần lắc bình là sữa tan ngay. Hoặc khi các mẹ nếm sữa, nếu sữa tan ngay trong miệng không để lại một chút lạo xạo nào thì đó là sữa mát.
Chuyên gia nói gì về sữa mát?
PGS. TS. Khu Thị Khánh Dung, Phó Chủ tịch Hội Nhi Khoa Việt Nam trong một lần chia sẻ đã nói rằng, trong 37 năm trong nghề, bà thấy lý do hay gặp nhất khiến các bà mẹ đưa con đi khám là lo lắng khi thấy con không tăng cân, hay nôn trớ hoặc trẻ bị táo bón… Và một trong những lý do thường thấy nhất dẫn tới các vấn đề trên là do trẻ chưa được cho ăn uống đúng cách.
Thực tế cho thấy, khi ít sữa, nhiều mẹ không bổ sung sữa công thức cho con hoặc dùng loại không phù hợp khiến con táo bón, không tăng cân, khi đó mẹ càng căng thẳng, mệt mỏi thì càng ảnh hưởng không tốt tới con.
Theo bác sĩ Dung, khi chọn sữa công thức, tiêu chí đầu tiên các bà mẹ cần chú ý là tìm loại sữa tốt cho hệ tiêu hóa của bé, dễ hấp thu và an toàn. Các mẹ nên chọn loại sữa công thức mát nguồn gốc và quy trình sản xuất khép kín, đảm bảo được tối đa đạm sữa tự nhiên ít phải qua quá trình xử lý nhiệt nhất.
Sữa dành cho bé biếng ăn chậm tăng cân
Giữa ma trận sữa dành cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi mẹ cần phải tỉnh táo để chọn đúng sản phẩm uy tín và phù hợp cho trẻ. Thực tế, khi trẻ bị suy dinh dưỡng, sức đề kháng yếu, dễ bị bệnh, ảnh hưởng sự phát triển cả thể chất và trí não. Lúc này, việc chọn sai sản phẩm có thể khiến tình trạng của trẻ nghiêm trọng hơn.
Mỗi loại sữa lại sử dụng một loại thực phẩm khác nhau có thể phù hợp với sự phát triển của trẻ sơ sinh này nhưng không phù hợp với trẻ khác mặc dù cùng nhóm tuổi là do cơ địa, khả năng tiêu hóa và hấp thu.
Vì vậy mẹ cần lưu ý một số tiêu chí chọn sữa cho bé biếng ăn chậm tăng cân sau:
Chọn sữa đúng đúng lứa tuổi, tên của sản phẩm và nhà sản xuất
Thành phần của các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm, giá trị năng lượng của các chất có trong sản phẩm, quan trọng nhất thường bao gồm: năng lượng, chất đạm, chất béo…
Không phải cứ sữa đắt tiền là sữa tốt mà điều quan trọng là bạn cho con bạn được bao nhiêu phần trăm năng lượng từ sữa trong một ngày, lượng sữa trẻ uống hàng ngày.
Thời hạn sử dụng dòng sản phẩm còn mới, cách xa thời hạn giới hạn sử dụng.
Với sản phẩm là hộp bằng kim loại nên lựa chọn hộp không bị phồng, bị lõm, bị gỉ.
[inline_article id=164587]
Sữa mát giúp trẻ tăng cân được cung cấp bởi nhiều thương hiệu sản xuất sữa uy tín hàng đầu thế giới và các công ty trong nước. Mẹ có thể thoải mái lựa chọn nhưng quan trọng là để ý đến sự hấp thụ của trẻ. Có thể xin thêm lời khuyên từ bác sĩ dinh dưỡng để tìm được loại sữa mát phù hợp.
Vì thế mẹ phải biết cách trữ đông, bảo quản rau củ nghiền cho bé ăn dặm một cách nghiêm ngặt, khoa học để bảo quản đồ ăn cho con tốt nhất.
1. Cách chế biến rau củ để trữ đông
Trước khi tìm hiểu cách trữ đông, bảo quản rau củ nghiền cho bé ăn dặm; mẹ cũng cần biết cách chế biến các món ăn dặm cho bé đúng cách và hợp quy chuẩn. Nhìn chung cũng không quá phức tạp và rườm rà; mẹ làm theo những bước sau:
1.1 Đồ dùng cần thiết trong cách chế biến, trữ đông rau củ cho bé ăn dặm
Máy xay.
Thớt nhựa.
Nồi nấu cháo.
Dụng cụ nghiền trái cây.
Khay/mâm lớn để rau củ.
Dao nhỏ, dao lớn, dao bào.
Rây thực phẩm (lỗ vừa, lỗ lớn).
Hộp/khay đựng thức ăn trữ đông.
Hộp đựng cháo trắng trữ trong tủ ăn hàng ngày.
Giấy note để ghi tên các loại thực phẩm và ngày chế biến.
Khay/đĩa nhỏ để đồ ăn của bé, 2-3 chén đựng cháo và thực phẩm cho bé.
Khi chăm sóc con, mẹ có thể chế biến nhiều loại súp theo cách chung như sau:
Hầm mía lấy nước luộc rau củ.
Với các loại củ ăn dặm (khoai lang, khoai tây, cà chua, mướp, su su, củ cải…) sau khi đã rửa sạch, gọt vỏ, cắt thành các miếng nhỏ; và cho vào nồi nước mía luộc cùng cho ngọt.
Các loại rau lá xanh như mồng tơi, rau ngót, rửa sạch, xay/nghiền sống.
Củ quả sau khi đã luộc chín mềm, cho vào xay hoặc rây rồi lược bỏ bớt xác cho mịn.
Thành phẩm sau khi để nguội chia phần cho vào hộp (khay) và bảo quản trong ngăn đá tủ lạnh trong vòng 1 tuần.
2. Cách trữ đông rau củ cho bé ăn dặm an toàn, khoa học
Mẹ có thể bảo quản thức ăn của trẻ trong ngăn đá rau quả đã xay nhuyễn đến 2 ngày. Nếu bảo quản tốt trong tủ đá; với các dụng cụ chuyên dụng thì thời gian bảo quản đông lạnh có thể lên đến 6-8 tháng.
2.1 Cách trữ đông rau củ cho bé ăn dặm bằng khay nhựa
Đông lạnh rau đã chế biến cho bé trong các khay nhựa có nhiều ô vuông nhỏ.
Mỗi ô vuông nhỏ chứa được một lượng thức ăn vừa phải.
Sau đó đựng trong hộp kín; dán nhãn ngày cũng như tên loại rau trên hộp.
2.2 Cách bảo quản rau củ cho bé ăn dặm bằng túi nilon
Các mẹ có thể sử dụng khay thức ăn với lớp nilon chuyên dụng, dùng để bọc rau cho bé.
Khi thức ăn đã đông, đựng trong hộp kín và dán nhãn ngày cũng như tên thức ăn trên hộp.
Hoặc bảo quản nguyên phần thức ăn trong túi. Khi rã đông, chia nhỏ thành các phần và giữ trong ngăn mát tủ lạnh.
2.3 Các bước trữ đông đồ ăn dặm cho bé
Mẹ thực hiện từng bước trong cách trữ đông rau củ cho bé ăn dặm như sau:
Vệ sinh hoặc làm sạch kỹ các khay đá trước khi cho trực tiếp đồ ăn dặm vào từng phần đá. Mẹ cũng có thể phủ một lớp giấy nướng bánh hoặc giấy sáp; và dùng thìa nhỏ bột nhuyễn lên tấm bánh để đông lại.
Dùng màng bọc thực phẩm bọc kín khay rồi cho vào ngăn đá.
Sau khi các khối rau củ đã đông cứng; hãy cất chúng trong túi đông lạnh bằng nhựa.
Dán nhãn các loại đồ ăn dặm cũng như ngày tháng lên các túi. Điều này cho phép mẹ sử dụng đồ ăn dặm trước khi hết hạn. Hãy nhớ:
Trái cây và rau mua ở cửa hàng có thể được đông lạnh từ 6 đến 8 tháng.
Thịt, gia cầm và tất cả thức ăn trẻ em tự chế biến có thể được đông lạnh trong 1 đến 2 tháng).
Khi bé sẵn sàng để ăn dặm , hãy lấy một phần riêng lẻ của các khối mà mẹ muốn sử dụng và rã đông! Mẹ đọc tiếp để biết cách rã đông đồ ăn dặm cho con.
3. Cách rã đông đồ ăn dặm cho bé
Mẹ có thể rã đông bằng ngăn mát tủ lạnh, đun cách thủy hoặc lò vi sóng:
Rã đông trong ngăn mát tủ lạnh: Mẹ lấy những phần ăn trong khay đá ra đĩa ăn của bé, bọc lại và để vào ngăn mát qua đêm.
Dùng nước ấm hoặc đun cách thủy: Để túi thức ăn đông lạnh dán kín miệng vào nước ấm, có thể thay nước nếu cần. Khi đã rã đông, chia nhỏ phần thức ăn vào bát, bọc lại và để tủ lạnh cho đến khi sử dụng.
Lò vi sóng: Rã đông bằng lò vi sóng trong thời gian quy định. Khuấy và đảo thường xuyên, đảm bảo thức ăn hoàn toàn được rã đông trước khi dùng.
4. Những lưu ý quan trọng trong cách trữ đông rau củ cho bé ăn dặm
Tuy nhiên, để thực hiện cách trữ đông rau củ cho bé ăn dặm như trên; các mẹ cũng cần phải chú ý những điều cực kỳ quan trọng sau:
Chú ý dán giấy ngày làm thực phẩm và tên thực phẩm vào từng bao bì: Điều này sẽ hạn chế khả năng quên lãng của các bà mẹ do công việc quá bận rộn.
Chỉ sử dụng thức ăn đông trong 1 tuần để có kết quả tốt nhất: Không nên để quá lâu. Dù là phương pháp có tối ưu đến mấy, vẫn chỉ có thể bảo quản thực phẩm được trong khoảng thời gian nhất định.
Một khi đã rã đông thì không tiếp tục bảo quản nữa: Không nên tiếp tục làm đông những thực phẩm đã rã đông 1 lần.
Không sử dụng những sản phẩm từ thủy tinh để bảo quản ngăn đá: Dùng thủy tinh sẽ dẫn đến tình trạng nứt chai, lọ và gây nguy hiểm.
Mẹ cũng cần lưu ý phải thường xuyên vệ sinh tủ lạnh nhằm loại bỏ bớt vi khuẩn trong đó. Nhiệt độ của tủ lạnh phải được duy trì ổn định, hạn chế việc mở ra mở vào liên tục vì sẽ dễ làm hỏng thức ăn.
Với cách trữ đông, bảo quản rau củ nghiền cho bé ăn dặm này; các mẹ hoàn toàn có thể yên tâm làm việc và không phải lo lắng khi mỗi lần chuẩn bị đồ ăn từng bữa cho con nữa.
Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày như thế nào? Mẹ nên biết điều này để giúp cho việc chăm con thuận tiện và đúng phương pháp khoa học hơn để tốt cho hệ tiêu hóa và sự phát triển của bé nhé.
Khi chăm sóc con, rất nhiều mẹ bỉm sữa xây dựng bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày dày đặc; vì nghĩ rằng điều đó sẽ giúp con tăng cân và mau lớn. Nhưng việc nhồi nhét đó không hề tốt cho trẻ nhỏ vì có thể khiến bé sợ ăn dẫn đến lười ăn và sụt cân.
1. Mẹ nên tập cho bé ăn dặm khi nào?
Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (APA) khuyến cáo trẻ em bắt đầu tập ăn dặm bắt đầu từ 6 tháng tuổi. Cha mẹ không nên cho trẻ ăn dặm trước 4 tháng tuổi.
Ngoài ra, cha mẹ cũng cần quan sát dấu hiệu bé sẵn sàng ăn dặm như:
Bé tăng cân đều.
Bé cảm thấy thèm khi thấy ba mẹ ăn.
Bé thấy đói dù mới được mẹ cho ăn hoặc vừa bú xong.
Bé đã có thể kiểm soát phần cổ và đầu một cách tốt nhất.
Bé có xu hướng đưa tay hoặc đồ vật xung quanh lên miệng để cắn.
Miệng và lưỡi của bé phát triển. Con có thể dùng lưỡi để đẩy thức ăn vào trong và nuốt.
2. Mẹ nên cho trẻ ăn dặm vào buổi nào trong ngày là hợp lý?
[key-takeaways title=””]
Buổi sáng và buổi trưa là hai thời điểm lý tưởng nhất cho bé ăn dặm. Lý do là vì lúc này bé đang không quá đói cũng không quá no, giúp bé hấp thu dinh dưỡng tốt hơn. Song, cần lưu ý:
Tuyệt đối không cho bé ăn dặm sau 19 giờ tối.
Dù bé vẫn đang bú sữa mẹ hoặc sữa công thức trong giai đoạn ăn dặm, mẹ vẫn có thể linh hoạt thời gian cho bé ăn. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng 2 bữa ăn dặm cách xa nhau và bé ăn trước 19 giờ.
[/key-takeaways]
Đối với bé dưới 1 tuổi: Nên ăn 2 – 3 bữa dặm mỗi ngày, cách nhau 3 – 4 tiếng. Ví dụ:
Buổi sáng: 8h – 9h
Buổi trưa: 12h – 13h
Buổi chiều: 16h – 17h
Đối với bé trên 1 tuổi:
Có thể tăng lên 3 – 4 bữa dặm mỗi ngày.
Điều chỉnh thời gian ăn dặm phù hợp với nhu cầu và thói quen của bé.
3. Gợi ý bảng thời gian ăn dặm trong ngày cho bé theo tháng tuổi
Mẹ nên lưu ý, bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cần linh hoạt trong việc xây dựng chế độ ăn dặm cho bé theo từng độ tuổi. Mẹ hãy tham khảo bảng gợi ý dưới đây nhé.
3.1 Lịch ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi
6 tháng tuổi là thời điểm tốt nhất để cho bé bắt đầu tập ăn dặm. Tại thời điểm này; mẹ có thể cho bé ăn bột hoặc cháo loãng 1 lần/ngày. Sau đó tăng dần lượng thức ăn và tần suất lên 2 – 3 lần/ ngày.
Trong tuần đầu tiên của lịch ăn dặm cho bé 6 tháng; mẹ có thể tham khảo thời gian ăn dặm cho bé 6 tháng như sau.
[key-takeaways title=”Thời gian ăn dặm bé 6 tháng tuổi tuần đầu tiên”]
Buổi sáng lúc bé ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Giữa buổi: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Buổi trưa: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
Giữa buổi chiều: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Buổi tối: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Trước khi bé đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.
[/key-takeaways]
**Lưu ý khi cho bé ăn dặm theo bảng thời gian trong ngày
Lịch và thời gian ăn dặm của bé 6 tháng tuần tuổi thứ 2, thứ 3:
Buổi sáng khi ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc dùng sữa công thức.
Giữa buổi sáng: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
Buổi trưa: Bú mẹ hoặc bú sữa công thức
Giữa buổi chiều: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
Buổi tối: Bé bú mẹ hoặc uống sữa ngoài.
Trước khi đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.
Thời gian biểu cho bé 6 tháng tuổi ăn dặm cũng cần linh hoạt, không nên ép bé ăn 2-3 bữa/1 ngày nếu bé chưa sẵn sàng. Quan trọng nhất vẫn là đảm bảo cho bé ngủ đủ giấc; và có các giấc ngủ ngắn trong ngày để trí não của con phát triển khỏe mạnh.
Bắt đầu từ tháng thứ 7-8, trong khẩu phần ăn dặm của bé mẹ nên thêm vào các loại hải sản, ít nhất 3 bữa/ tuần. Xây dựng thực đơn đầy đủ các nhóm thực phẩm gồm chất béo, chất đạm, vitamin và chất xơ, tinh bột.
[key-takeaways title=”Lịch trình cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm trong ngày”]
Buổi sáng khi bé ngủ dậy: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Giữa buổi sáng: Ăn dặm với cháo loãng/ trái cây rau củ nghiền.
3.3 Bảng thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 – 10 tháng tuổi trong ngày
Khác với giai đoạn mới bước vào thời kỳ ăn dặm thì nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho bé đến từ các bữa ăn. Vậy nên bé cần ăn đủ 3 bữa chính, 3 bữa phụ và bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức.
Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cũng cần đầy đủ các nhóm dinh dưỡng gồm: Chất béo, chất đạm, chất xơ, vitamin.
[key-takeaways title=”Thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 tháng tuổi”]
Buổi sáng sau khi bé thức dậy: Cho con bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
Giữa buổi sáng: Cho bé ăn cháo/ bột.
Buổi trưa: Ăn bữa trưa với cháo kèm thức ăn, rau củ mềm.
Giữa chiều: Cho bé ăn trái cây, sữa chua, các món ăn nhẹ.
Buổi tối: Ăn tối với thực phẩm đặc.
Trước khi bé đi ngủ: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
[/key-takeaways]
Thời khóa biểu ăn dặm chobé 10 tháng tuổi cũng không có sự thay đổi nhiều. Ngoài bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày, mẹ cần lưu ý tăng lượng khẩu phần ăn để cung cấp đủ năng lượng cho bé phát triển.
3.4 Bé từ 12 tháng – 24 tháng tuổi
Ở độ tuổi này, bé đã có thể ăn đa dạng các loại thức ăn. Trung bình 1 bữa trẻ có thể ăn được 1 tô cháo 250ml. Đây cũng là thời điểm bé có thể ăn theo lịch của gia đình mình.
4. Cho bé ăn dặm như thế nào là đúng cách?
Thời điểm, số lượng hay thời gian cho bé ăn dặm là điều băn khoăn của tất cả các bà mẹ. Trên thực tế đa số bé ở tuổi ăn dặm vẫn đang bú mẹ. Bởi vậy, mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc cho bé ăn dặm.
Mẹ chỉ cần đảm bảo thời gian 2 bữa cho bé ăn dặm cách xa nhau. Dung tích bữa ăn cũng tùy thuộc vào khả năng hấp thu của mỗi bé. Với trẻ biếng ăn thì giai đoạn tập ăn; mẹ không nên chia làm quá nhiều bữa.
4.1 Biết thời gian bé cần để tiêu hóa thức ăn
Để sắp xếp bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày hợp lý nhất; mẹ cần nắm được thời gian các loại thực phẩm tiêu hóa hết:
Sữa mẹ: 1-2 giờ.
Sữa công thức: 2-3 giờ.
Đồ ăn nhẹ: 3-4 giờ.
Đồ ăn thông thường: 4-5 giờ.
Đồ ăn có dầu mỡ: 5-6 giờ.
4.2 Nguyên tắc khi cho bé ăn dặm
– Bắt đầu từ lượng ít đến nhiều: Khi mới tập cho bé ăn dặm, mẹ nên sử dụng bình ăn dặm hoặc muỗng (thìa) để cho bé ăn. Bắt đầu với 1-2 muỗng bột/lần và tăng dần lượng thức ăn lên 1/3 chén, 1/2 chén và tiếp tục điều chỉnh theo sự phát triển của bé. Việc điều chỉnh lượng thức ăn dặm theo từng thời kỳ là cần thiết để hệ tiêu hóa của bé thích nghi dần và đảm bảo việc bổ sung dinh dưỡng được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.
– Từ vị ngọt đến vị mặn: Khi mới tập ăn, mẹ nên cho bé bắt đầu bằng vị ngọt từ các loại thực phẩm như táo, chuối, khoai lang. Sau đó mới chuyển sang các loại rau, thịt cá. Lưu ý: Không nên nêm thức ăn cho trẻ bằng nước mắm, muối hay bất kỳ loại gia vị nào.
– Từ loãng đến đặc: Trong thời gian đầu, mẹ nên cho bé ăn thức ăn loãng để bé dễ làm quen và dễ nuốt. Sau đó, tăng dần độ đặc của thức ăn để hệ tiêu hóa của bé có thể thích nghi dễ dàng và hấp thu tốt hơn.
– Làm quen với thực phẩm mới trong 3-5 ngày: Đây là cách tốt nhất để mẹ phát hiện con có dị ứng với loại thực phẩm nào hay không. Nếu sau khoảng thời gian này, bé không có biểu hiện gì đặc biệt, mẹ có thể cho bé ăn và thử thêm nhiều loại thực phẩm khác như ngũ cốc, yến mạch, sữa chua, váng sữa, phô mai,…
Khi bé bước vào độ tuổi ăn dặm, mẹ chắc hẳn sẽ phải tìm hiểu về các loại thực phẩm ăn dặm khác nhau. Điều này chắc chắn sẽ khiến mẹ không khỏi phân vân, không biết chọn loại nào thì tốt cho bé. Nếu cũng đang rơi vào tình huống này, mẹ có thể cân nhắc một số tiêu chí sau:
Chứa đầy đủ vitamin và khoáng chất cho sự phát triển của bé.
Nhiều hương vị khác nhau để bé hào hứng với việc khám phá thức ăn, không bị ngấy.
Đảm bảo bột ăn dặm cho trẻ có độ sạch, an toàn cao, không chứa hormone tăng trưởng, thành phần biến đổi gen, phụ gia, phẩm màu và các hóa chất độc hại khác.
Nên khởi đầu ăn dặm với các món bột nhuyễn và mịn để hệ tiêu hóa non nớt của con thích nghi dần dần với việc chuyển từ bú sữa hoàn toàn sang việc ăn các thực phẩm khác (ăn dặm). Bột ăn dặm chính là khởi đầu an toàn và phù hợp cho bé yêu trong giai đoạn chuyển tiếp quan trọng này.
Trẻ em hiện nay không chi cần ăn no, ăn ngon mà còn cần ăn sạch. Việc dậy thì sớm hiện đang là một hồi chuông cảnh tỉnh tới các bậc cha mẹ về việc chọn nguồn thực phẩm cho con. Việc sử dụng thực phẩm Organic (hữu cơ) cho con không chỉ là một xu hướng; mà còn là cách bảo vệ sức khỏe cho bé yêu ngay từ giai đoạn khởi đầu.
Cuối cùng, điểm cộng của dòng sản phẩm này là phù hợp với hầu hết các phương pháp ăn dặm. Mẹ hoàn toàn có thể kết hợp với các phương pháp ăn dặm khác như ăn dặm kiểu Nhật (thay thế cháo rây), ăn dặm kiểu BLW (thêm vào thực đơn bữa phụ trong ngày)… mà không phải lo lắng về việc dư thừa hay thiếu hụt dưỡng chất cho bé.
6. Danh sách thực phẩm cần tránh cho bé khi bắt đầu ăn dặm
Mật ong: Bé có thể bị ngộ độc botulinum nếu ăn mật ong trước 12 tháng tuổi.
Trứng chưa chín và thực phẩm có chứa trứng sống: Vi khuẩn trong trứng sống có thể gây hại cho sức khỏe non nớt của trẻ khi trẻ chưa đủ 12 tháng tuổi.
Sữa ít béo: Trẻ em trước 2 tuổi cần uống sữa có đầy đủ chất béo để phát triển não bộ và hệ thần kinh.
Các loại hạt nguyên hạt và các loại thực phẩm cứng: Trẻ em trước 3 tuổi có thể bị nghẹn, ngạt thở khi ăn các loại hạt, thực phẩm cứng.
Sữa bò nguyên chất tiệt trùng: Không dùng cho bé dưới 12 tháng tuổi vì hệ tiêu hóa của bé chưa đủ khả năng tiêu hóa sữa bò.
Các loại sữa hạt: Không cho bé uống sữa từ thực vật như sữa đậu nành, sữa gạo, sữa yến mạch, sữa hạnh nhân, sữa dừa,… trước 2 tuổi vì có thể gây dị ứng cho bé.
Trà, cà phê hoặc đồ uống có đường: Các thức uống có đường sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là răng miệng.
[inline_article id=178819]
7. Các lưu ý khi áp dụng bảng thời gian ăn dặm cho bé trong ngày
4 “không” khi tập cho bé ăn dặm:
Không cho bé ăn quá 30 phút một bữa. Không ép bé ăn.
Không cho con vừa ăn vừa xem tivi, vừa ăn vừa chơi hoặc bế con đi ăn rong.
Không cắt ngang giấc ngủ của con; bắt trẻ phải thức dậy ăn khi bé đang ngủ ngon giấc.
Không nên cho bé ăn dặm quá sớm. Độ tuổi lý tưởng nhất để cho bé ăn dặm là từ 6 tháng.
Mẹo cho bé làm quen với thời gian ăn dặm tốt hơn:
Lựa chọn các loại bát, chén, thìa ngộ nghĩnh với nhiều màu sắc đáng yêu sẽ kích thích bé.
Mẹ nên tạo không gian ăn uống thoáng mát. Có thể cho trẻ ngồi ăn cùng bàn ăn với gia đình. Vừa giúp trẻ cảm nhận được tình yêu thương của mọi người; vừa tạo hứng thú cho mỗi bữa ăn của trẻ.
Luôn thực hiện nguyên tắc cho bé ăn dặm từ loãng đến đặc; từ ít đến nhiều để dạ dày của bé có thể thích nghi khỏe mạnh. Trong đó, bột ăn dặm là thức ăn lý tưởng nhất trong giai đoạn khởi đầu ăn dặm của bé.
Tập cho bé ăn đúng giờ là điều vô cùng cần thiết cho quá trình ăn dặm. Chúng vừa giúp dạ dày của bé làm quen với thức ăn. Vừa giúp bé hình thành thói quen tốt khi lớn lên.
Tập ăn dặm có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày trong đó có 1 bữa cháo còn lại là các bữa sữa. Sau dần sẽ đổi thành 5 bữa rồi 3 bữa chính/ngày khi bé tròn 2 tuổi.
Ngoài ra, mẹ cũng cần lưu ý:
Không nêm gia vị khi cho bé ăn dặm, đặc biệt là tránh cho bé ăn nhiều muối, thức ăn cay, nóng.
Cắt thức ăn thành từng miếng nhỏ vừa ăn để bé dễ nuốt.
Quan sát bé khi ăn để đảm bảo bé không bị nghẹn.
Luôn rửa tay sạch sẽ trước khi chế biến thức ăn cho bé.
Bảo quản thức ăn dặm ở nơi thoáng mát, sạch sẽ.
Trên đây là một số bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày để các mẹ có thể tham khảo. Tùy điều kiện gia đình, sức khỏe và khả năng hấp thu của bé; các mẹ có thể điều chỉnh cho phù hợp nhất nhé.
Việc ngồi ngay ngắn trên ghế khi ăn dặm sẽ giúp hệ tiêu hóa của bé làm vệc tốt, hạn chế được tình trạng nôn trớ. Bé học được cách ăn đúng nghĩa. Trẻ sẽ chủ động liếm, nhai, nuốt thức ăn thay vì vừa chơi, chạy hay xem tivi để ăn nhai một cách vô thức không tốt cho hệ tiêu hóa của bé chút nào.
Công dụng của các loại ghế ăn dặm cho bé
Rất nhiều bà mẹ cho rằng, chỉ có ăn dặm theo phương pháp ăn dặm tự chỉ huy (Baby Led Weaning- BLW) mới cần tới ghế ăn dặm. Còn ăn bột, ăn cháo (hay ăn đút) nói chung thì không cần.
Thậm chí 1 số mẹ cho con ăn dặm BLW cũng nghĩ rằng ko cần thiết phải mua ghế ăn dặm, bé có thể ngồi ghế bình thường hoặc ngồi trên giường, trong lòng người lớn để ăn cũng được.
Tuy nhiên, trên thực tế, dù bé ăn dặm theo bất cứ hình thức nào thì việc đầu tư mua 1 chiếc ghế ăn dặm là cực kỳ cần thiết.
Ghế ăn dặm không đơn giản chỉ là để bạn tiện lợi trong việc “thảy” đồ ăn lên khay cho bé tự bốc. Tác dụng quan trọng nhất của ghế ăn dặm chính là tạo lập cho bé một thói quen ăn uống tốt.
Khi sử dụng ghế ăn dặm, bạn sẽ tạo cho bé 1 thói quen:luôn ngồi vào ghế khi ăn. Sẽ không có cái gọi là bế đi rong ăn ngoài đường hay vừa chạy chơi, vừa xem tivi, vừa chơi đồ chơi… vừa ăn.
Nếu được cho ngồi ghế ăn dặm từ nhỏ, cứ ăn bất cứ thứ gì là bé đều tự giác ngồi xuống và chờ để được ăn.
Khi ở nhà bé sẽ ngồi vào ghế ăn của mình. Ngoài hàng bé cũng tự giác ngồi xuống ghế và chờ đợi thức ăn được mang ra. Đây chính là tác dụng lớn nhất của ghế ăn dặm.
Ngoài ra, ghế ăn dặm còn mang lại nhiều lợi ích như:
Góp phần xây dựng thói quen ăn uống tốt cho bé: ăn đúng giờ, ngồi ăn ngoan một chỗ, không ăn rong, không vừa ăn vừa chơi hay xem tivi, bố mẹ cũng đỡ vất vả
Giúp bé ngồi ăn ngay ngắn, khoa học, có lợi cho hệ tiêu hóa của trẻ và hệ vận động. Bé sẽ chủ động ăn và thưởng thức món ăn mẹ nấu một cách thoải mái, thú vị
Giảm các nguy cơ tai nạn: Hóc, sặc, trớ… do ngồi ăn sai tư thế, vừa ăn vừa chạy nhảy
Là một nơi an toàn để bé chơi trong tầm kiểm soát của mẹ khi mẹ bận nấu bếp hay làm việc nhà
Các loại ghế ăn dặm phổ biến hiện nay
Trên thị trường có rất nhiều loại ghế ăn dặm cho bé với kiểu dáng, giá cả, chất liệu, nguồn gốc xuất xứ… khác nhau. Các mẹ có thể chia ghế ăn dặm thành 3 loại chính:
Ghế ăn có thể gấp gọn (Ghế ăn dặm booster seat)
Ghế ăn cao (High chair)
Ghế ăn có thể ngả ra nhiều nấc
Ghế ăn có thể gấp gọn (Booster seat)
Loại ghế này được hầu hết các mẹ lựa chọn vì có các ưu điểm sau:
Ghế được làm chủ yếu bằng chất liệu nhựa, ít bị bám bẩn, ít bị mốc
Khay ăn có thể tháo rời được, dễ dàng vệ sinh
Ghế có thể xếp gọn lại nên không tốn diện tích và rất tiện để mang theo khi cho bé đi ra ngoài
Ghế thấp có thể để xuống sàn nhà, trên giường hoặc đặt lên ghế ngồi của người lớn và buộc dây đai cố định lại
Giá cả hợp lý, rẻ hơn so với loại ghế cao
Loại ghế tập ăn dặm này khá phù hợp với điều kiện ở Việt Nam: nhà nhỏ, đi xe máy, đặc biệt với các gia đình thích đi du lịch, đi ăn ngoài, đi đến nhà ông bà….
Thêm nữa các hàng quán ở Việt Nam cũng chưa phổ biến việc trang bị sẵn ghế ăn dành riêng cho trẻ em. Nên khi đi ra ngoài ăn chúng ta thường cần phải mang theo ghế cho bé.
Tuy nhiên, kích thước Booster seat nhìn chung hơi nhỏ, nên chỉ dùng được cho bé dưới 3 tuổi. Mối nguy hàng nhái nhiều với chất liệu nhựa kém chất lượng, không bền hoặc có thể độc hại, dây đai kém chắc chắn.
Ghế ăn cao (High chair)
Ghế ăn cao được chia thành 2 loại: bằng gỗ và bằng nhựa có chân kim loại.
Ở nước ngoài, ghế high chair được các mẹ yêu thích sử dụng hơn hoặc là mua cả hai loại booster seat và high chair để dùng khi đi ra ngoài và ở nhà.
Ở Việt Nam nhìn chung loại ghế ăn dặm cho bé này lại ít được sử dụng vì nó có 1 số nhược điểm: dù ghế này có thể xếp lại được nhưng vẫn là nặng và cồng kềnh, khó mang theo khi ra ngoài, nhà nhỏ sẽ gây chật trội.
Ghế khó vệ sinh đặc biệt là ghế ăn dặm bằng gỗ: lau rửa thì lâu khô, dễ bị mốc. Ghế rộng nên bé mới tập ăn dặm ngồi có thể bị lọt thỏm, phải chèn thêm chăn, gối. Giá cả đắt hơn so với ghế booster seat.
Song vẫn có nhiều mẹ Việt lựa chọn high chair vì ghế cũng có nhiều ưu điểm vượt trội:
Ghế chắc chắn, rất bền
Độ cao có thể điều chỉnh được vừa với bàn ăn gia đình
Rộng thoáng nên có thể dùng được trong thời gian dài
Bé khoảng 19-20kg vẫn ngồi được
Ghế ăn có thể ngả ra nhiều nấc
Đặc điểm của loại ghế tập ăn dặm này là: ghế có thể ngả ra 2-3 nấc. Ghế có thể có kèm đồ chơi, thường có nệm lưng và chỗ ngồi êm ái, nệm có thể tháo rời.
Nếu mua loại ghế này, mẹ nên mua từ khi bé còn sơ sinh mới tận dụng hết các chức năng của ghế như: ngả ra cho bé nằm ăn hoặc nằm chơi, ngồi chơi… Ghế khá rộng rãi, ít trơn trượt, khay ăn có thể làm khay ngồi chơi.
Tuy nhiên, hạn chế là ghế không thể gấp gọn được, hơi cồng kềnh và nặng. Một số loại khó vệ sinh vì nệm vải không tháo rời được, giá cả thì hơi đắt. Nói chung là ít mẹ chọn, nếu chọn loại ghế này thì phù hợp với gia đình có nhà rộng, di chuyển bằng ô tô.
Một vài lưu ý khi lựa chọn ghế ăn dặm
Hệ thống an toàn
Trẻ nhỏ có thể rơi ra khỏi ghế bất cứ lúc nào khi ngồi ăn hoặc chơi trên ghế. Vì vậy, hãy đảm bảo rằng bạn chọn một chiếc ghế đã có hệ thống dây nịt đầy đủ, chắc chắn, dễ dàng sử dụng. Mẹ nên chọn loại có khóa trên bánh xe và ghế.
Chất liệu an toàn
Khi chọn mua bất kỳ món đồ nào cho con chứ không riêng gì ghế ăn dặm, an toàn là tiêu chí đặt lên hàng đầu. Ghế phải được làm bằng chất liệu tốt, đảm bảo không có các chất gây hại cho trẻ nhỏ.
Mẹ nên chọn mua những sản phẩm có thương hiệu và là hàng chính hàng. Đối với các lọai ghế ăn dặm cho bé nhập khẩu, mẹ hãy tìm con dấu chứng nhận của hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ cho các sản phẩm của trẻ em (JPMA) trên ghế nhé.
Cấu tạo của ghế
Ghế có cấu tạo chắc chắn, không dễ bị lật đổ, thiết kế hợp lý. Mẹ có thể gấp gọn, điều chỉnh dễ dàng, di chuyển thuận tiện.
Khay ăn có thể tháo rời, chỗ ngồi rộng rãi, giúp bé thoải mái khi ngồi trên ghế. Kích thước phù hợp với trọng lượng của bé và không gian nhà bạn.
Ghế ăn đơn giản
Ghế ăn càng đơn giản càng tốt. Bố mẹ không nên chọn những chiếc ghế có gắn kèm quá nhiều đồ chơi hay chi tiết trang trí rườm rà. Trẻ sẽ bị phân tâm khi ăn và không cảm nhận được vị ngon của món ăn. Bố mẹ cũng tiết kiệm thêm chi phí.
Dễ dàng vệ sinh
Trẻ nhỏ khi tập ăn, nhất là các phương pháp cho trẻ tự ăn sẽ luôn là một mớ lộn xộn. Bãi chiến trường sau khi ăn của trẻ là thức ăn, vết nôn trớ, nước tiểu…
Vi khuẩn có thể xâm nhập vào tất cả các vết nứt, kẽ hở, nếp gấp trên ghế. Vì thế, mẹ nên chọn một chiếc ghế có thể vệ sinh các vết bẩn một cách dễ dàng.
[inline_article id=218666]
Trong quá trình nuôi dạy con, để sử dụng hiệu quả chiếc ghế tập ăn, mẹ nên cho bé ngồi ghế ăn ngay từ buổi đầu tiên tập ăn dặm. Qua từng bữa ăn được ngồi vào ghế bé sẽ hiểu được mối liên hệ giữa việc ăn và vị trí diễn ra bữa ăn.
Nhiều mẹ khi thấy bé bắt đầu biết bò, biết đi không chịu ngồi im mới tìm mua ghế ăn dặm cho bé thì quá muộn. Bé rất xa lạ với chiếc ghế ăn và sẽ chống đối khiến mẹ nản chí mà bỏ xó chiếc ghế.
Theo các chuyên gia, thực phẩm đông lạnh sử dụng càng sớm càng tốt cho trẻ. Tuy nhiên, trong trường hợp mẹ không có thời gian chuẩn bị đồ ăn dặm cho bé và làm nhiều một lần để trẻ ăn dần, thời gian tối đa để mẹ sử dụng thực phẩm ăn dặm dạng này cho trẻ là khoảng 1 tuần.
Học mẹ Nhật cách bảo quản đồ ăn dặm cho bé
Ở Nhật, những năm đầu đời của con thì người mẹ sẽ chỉ ở nhà để chăm sóc con, mặc dù vậy họ không nhàn rỗi chút nào. Vì ngoài việc chăm con ra thì tất cả mọi việc nhà đều đến tay họ.
Do đó, khi đến giai đoạn cho con ăn dặm, người mẹ rất bận rộn, chưa kể đến việc khi họ có 2, hay 3 đứa con. Vì ngoài việc nấu ăn dặm cho bé nhỏ thì lại phải chuẩn bị cơm cho đứa lớn, và còn việc nhà nữa…
Đó là lý do vì sao các bà mẹ Nhật thường chuẩn bị đồ ăn dặm cho bé 1 lần/tuần và để vào ngăn đá tủ lạnh, đến bữa chỉ việc lấy ra làm nóng là con có thể ăn được luôn. Đây là một trong những cách tiết kiệm thời gian để làm những việc khác của mẹ Nhật.
Giống như ở Việt Nam, các mẹ chỉ được nghỉ 4 – 6 tháng là phải đi làm lại. Vì thế, với cách chế biến này thì các mẹ sẽ yên tâm là con mình được ăn dặm đầy đủ, lại có thể đổi món cho con theo từng bữa, từng ngày.
Ngoài ra, cuối tuần (khi có cả chồng ở nhà) thì vợ sẽ có đủ thời gian đế chế biến đồ ăn dặm cho con. Chồng cũng có thể tham gia, hoặc biết công việc chế ăn dặm cho con là như thế nào.
Những cách rã đông đồ ăn dặm cho bé an toàn nhất
Sau đây là gợi ý 3 phương pháp rã đông hiệu quả để nấu đồ ăn cho bé mà mẹ có thể áp dụng ngay!
Các mẹ có thể cho viên cháo hay thịt vào một cái bát nhỏ rồi đặt cách thủy trong nồi, đun lửa nhỏ và khuấy đều là ta có thể cho con ăn ngay được rồi.
Sử dụng lò vi sóng
Trong xã hội mà “thời gian quí hơn vàng” như hiện nay thì có lẽ nhiều mẹ sẽ ngại luôn cả phần đun nấu ăn dặm cho bé. Dùng lò vi sóng để hâm thức ăn là cách rã đông đồ ăn dặm cho bé nhanh chóng và đơn giản nhất.
Chỉ cần trong vòng 30 giây đến 1 phút là thức ăn sẽ hoàn toàn có thể chế biến được.
Tuy nhiên, vì lò vi sóng thường làm nóng không đều nên các mẹ hãy nhớ khuấy thật kỹ cho nóng đều và kiểm tra nhiệt độ thật cẩn thận. Chỉ cho bé ăn khi thực phẩm đã nguội bớt nhé!
Rã đông trong ngăn mát
Các mẹ có thể chuyển thức ăn dạng đá viên từ ngăn lạnh sang ngăn mát và để qua một đêm. Sáng hôm sau trước khi chuẩn bị đi làm, thức ăn đã hoàn toàn rã đông và chỉ cần đun một chút là có ngay cháo ăn nóng hổi cho con yêu.
Tuy vậy, các mẹ lưu ý đừng để thức ăn rã đông tự nhiên ngoài không khí nhé! Nhiệt độ nóng ẩm sẽ là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn sinh sôi và phát triển, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe bé yêu đấy.
Nguyên tắc khi rã đông đồ ăn dặm cho bé mẹ cần phải biết
Không rã đông ở nhiệt độ phòng vì nguy cơ nhiễm khuẩn của thực phẩm sẽ rất cao, nhất là các loại thịt gà/cá/hải sản.
Không cấp đông lại những thức ăn dặm đã rã đông, vì như thế thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn. Hơn nữa thức ăn đó sẽ giảm mùi vị thơm ngon, chất dinh dưỡng trong nó không được đảm bảo.
[inline_article id=218604]
Mẹ cần kiểm tra ngày tháng ghi khi trữ đông thức ăn, để biết hạn dùng của các loại thực phẩm này. Ví dụ như các loại rau củ quả mẹ không cho con dùng khi trữ đông quá 8 tháng; thịt lợn/bò/gà không cho bé dùng khi trữ đông quá 2 tháng…
Để đảm bảo, chắc chắn hơn nữa, khi rã đông đồ ăn dặm cho trẻ, mẹ không được chủ quan đem nấu ngay. Cần kiểm tra thực phẩm có đảm bảo không.
Mẹ phải sờ xem thức ăn có nhớt không, quan sát, ngửi xem thức ăn có đổi màu, đổi vị không, thậm chí nếm thử để chắc chắn thức ăn không bị chua hay có vị khác.
Những thực phẩm nên và không nên cấp đông
Bên cạnh biết cách rã đông đồ ăn dặm cho bé, mẹ cũng cần quan tâm cách bảo quản đồ ăn dặm cho bé. Trên thực tế, không phải thực phẩm nào cũng cấp đông được mẹ nhé!
Dưới đây là danh sách những thực phẩm mẹ có thể cấp đông và thực phẩm không nên cấp đông:
Thực phẩm có thể cấp đông
Cháo, cơm nát, các loại mì (mì udon, bánh mì)
Các loại củ quả như: cà rốt, bí đỏ, khoai tây, su su, bí, củ cải…
Các loại rau như: cải bó xôi, bông cải, rau dền…
Các loại thịt như: thịt gà, thịt bò, heo, cá, tôm, cua, mực…
Các loại nước dùng như: súp rau củ, dashi…
Thực phẩm không nên cấp đông
Cà chua
Đậu hũ
Sữa bò
Trái cây
Các loại rau sống
Các loại thực phẩm trên đều có nhiều nước nếu cấp đông sẽ khiến chúng mất nước và không giữ được vitamin, khoáng chất, vị ngon như ban đầu.
Bên cạnh việc ghi nhớ cách rã đông đồ ăn dặm cho bé, để không nhầm lẫn thực phẩm cấp đông mới và quá hạn sử dụng mẹ nên sử dụng bút lông hoặc dán giấy ghi chú lên hộp thực phẩm. Ghi chú bao gồm tên thực phẩm và hạn sử dụng. Bởi một số thực phẩm có màu khá giống nhau như cà rốt, bí đỏ hoặc bí xanh, bí đao, bí ngòi… nên khó phân biệt.
Việc chia bảng thực phẩm cho bé ăn dặm còn giúp mẹ xác định độ tuổi nào nên cho trẻ làm quen với thực phẩm nào. Việc cho trẻ ăn đúng thực phẩm theo giai đoạn nhất định sẽ giúp hệ tiêu hóa trẻ phát triển và hoàn thiện hơn.
Bảng thực phẩm cho bé ăn dặm theo giai đoạn
Tùy theo giai thoại mẹ cần chia bảng thực phẩm ăn dặm cho bé phù hợp và khoa học nhất. Đặc biệt về liều lượng các loại thực phẩm cần đủ cung cấp lượng dinh dưỡng để phát triển nhưng vẫn đúng khả năng hấp thu của cơ thể bé.
6-7 tháng: Bú mẹ là chính, thêm 1-2 bữa bột loãng (5%) đặc dần lên và 1 chút nước quả. Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:
8-9 tháng: Bú mẹ, 2-3 bữa bột đặc (10%), nước quả, hoa quả nghiền hoặc các đồ ăn vặt như váng sữa, sữa chua, kem, caramel…
Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:
Bột gạo: 40-60g (mỗi bữa 3-4 thìa cà phê)
Thịt (cá, tôm): 40-50g
Rau xanh: 40g hoặc hơn
Dầu mỡ: 5-6 thìa cà phê
Bú mẹ/ sữa: 500-600ml
10-12 tháng: Bú mẹ, 3-4 bữa bột đặc (12-15%)/ cháo nấu nhừ, hoa quả nghiền hoặc các đồ ăn vặt như váng sữa, sữa chua, kem caramen…
Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:
Bột gạo: 60-80g
Thịt (cá, tôm): 60-80g
Rau xanh: 60g hoặc hơn
Dầu mỡ: 7-8 thìa cà phê
Bú mẹ/ sữa: 500-600ml
1-2 tuổi: Bú mẹ, 3-4 bữa cháo/cơm/mì, hoa quả nghiền/ xắt miếng nhỏ hoặc các đồ ăn vặt như váng sữa, sữa chua, kem, caramen…
Cụ thể lượng ăn mỗi ngày:
Gạo: 100-120g
Thịt (cá, tôm): 100-200g
Một tuần có thể ăn 3-4 quả trứng
Rau xanh: 50-80g – Dầu mỡ: 20-30g
Hoa quả: 100-150g
Bú mẹ/ sữa: 400-500ml
Thứ tự thực phẩm cho bé ăn dặm
Khi nuôi dạy trẻ, việc bám sát trình tự ăn dặm sẽ giúp hệ tiêu hóa bé phát triển và hoàn thiện hơn.
Tuần đầu tiên ăn dặm
Tùy theo thể trạng của từng trẻ, mẹ có thể giới thiệu thực phẩm cho trẻ trước 6 tháng.
Tuy nhiên, 6 tháng tuổi được coi là thời điểm lý tưởng cho trẻ tập ăn dặm vì hệ tiêu hóa trẻ lúc này có thể tiêu hóa được những thực phẩm khác ngoài sữa mẹ.
Trong đó bảng thực phẩm cho bé ăn dặm tuần đầu tiên được khuyến khích nên cho trẻ ăn là rau củ quả.
Mẹ có thể giới thiệu các loại củ như bí đỏ, cà rốt, củ cải, củ dền, khoai lang; các loại quả như chuối, bơ,rau như rau bina, rau dền, rau muống, rau cải…
Mẹ linh hoạt và cho trẻ ăn 1 bữa/ngày để trẻ làm quen.
Tuần thứ 2 ăn dặm
Sang tuần thứ 2, mẹ có thể giới thiệu tới trẻ các loại thực phẩm mặn như thịt heo, bò. Nếu mẹ lo lắng trẻ khó tiêu hóa thì có thể giới thiệu các loại thịt này vào tuần thứ 3 ăn dặm.
Ở tuần này, mỗi bữa mẹ chỉ cho bé ăn khoảng 50g thịt và nên ăn 1 bữa/ngày đạm. Bữa còn lại có thể ăn rau củ hoặc nếu cho bé bú mẹ nhiều, mẹ chỉ cần cho ăn 1 bữa/ngày, kết hợp thịt với rau củ.
Tuần thứ 3 ăn dặm
Tuần này mẹ vẫn cho trẻ làm quen với chất đạm động vật và thịt heo, bò. Đây là các loại thực phẩm giàu sắt cho bé khi bắt đầu ăn dặm.
Mẹ nên kết hợp thực đơn với các loại rau củ, quả để bé không ngán khi ăn.
Tuần thứ 4, thứ 5 ăn dặm
Ngoài những thực phẩm trên và tăng cữ ăn lên 2 bữa/ngày, mẹ có thể giới thiệu cho trẻ ăn đậu hũ hoặc nước ép trái cây. Trong đó, nước ép trái cây mẹ có thể cho trẻ uống 25ml/ngày.
Uống quá nhiều có thể khiến con nhận nhiều lượng đường vào cơ thể và hạn chế việc dung nạp các thực phẩm khác.
[inline_article id=174146]
Tuần thứ 6, thứ 7 ăn dặm
Bước sang tuần thứ 6, thứ 7, bé cũng được hơn 7 tháng tuổi và có thể ăn thêm các loại thực phẩm mới như tôm, cá, lòng đỏ trứng, phô mai, thịt gà.
Trong đó, thịt gà mẹ có thể giới thiệu sang tuần thứ 7 để bé làm quen vì thịt gà cũng có nguy cơ gây dị ứng, mẹ cần kiểm tra xem khả năng dị ứng của trẻ là thế nào.
Phương pháp kiểm tra dị ứng như sau, ngày đầu mẹ cho bé ăn khoảng 1 thìa thịt gà, ngày hai 2 thìa, ngày thứ ba 3 thìa thịt gà. Nếu bé có bất kỳ dấu hiệu nổi đỏ nào nên ngưng để kiểm tra, nếu không có nghĩa là bé không bị dị ứng thực phẩm này.
Từ tuần thứ 8 trở đi
Ở tuần này, bé đã được ăn rất nhiều thực phẩm và có thể ăn đa dạng hơn các loại thực phẩm. Mẹ có thể thay đổi món ăn liên tục để giúp bé hấp thu nhiều dinh dưỡng hơn.
Tuy nhiên, đối với các thực phẩm như ốc, sò, mực, muối, đường mẹ nên cho trẻ ăn từ 1 tuổi vì giai đoạn này hệ tiêu hóa của trẻ hoàn thiện tương đối và có thể tiêu hóa tốt hơn những thực phẩm kể trên.
Giai đoạn đầu ăn dặm được coi là cột mốc quan trọng vì nó quyết định đến sự yêu thích của bé đối với thức ăn về sau này. Mẹ hãy chọn đúng bảng thực phẩm cho bé ăn dặm cần thiết để cung cấp đầy đủ những dinh dưỡng cho sự phát triển thể trạng của bé nhé!
Đặc biệt, không phải lúc nào món cháo ăn dặm mẹ nấu cũng ngon, phù hợp với hệ tiêu hóa của bé và đảm bảo việc giữ lại tối đa dinh dưỡng.
Vì sao tô cháo mẹ nấu lại không bảo toàn được dinh dưỡng?
Mẹ muốn nấu món cháo bằng nguyên liệu hữu cơ có dinh dưỡng cao hơn những thực phẩm thông thường nhưng khi không biết cách sơ chế và đun nấu, một lượng lớn chất dinh dưỡng sẽ mất đi, chén cháo mẹ bỏ thời gian chế biến lại không hơn gì chén cháo trắng thông thường.
Lý do gì khiến dưỡng chất bỗng nhiên “bốc hơi” như vậy?
Cắt rau củ quá nhỏ và rửa sau khi cắt sẽ khiến các loại vitamin dễ hòa tan trong nước
Băm thịt quá nát sẽ khiến thịt tiếp xúc nhiều với không khí dễ bị ô-xy hóa. Thêm việc nấu hầm quá lâu sẽ làm thịt mất chất
Rau củ hầm nấu quá lâu
Đun dầu quá lâu sẽ khiến dầu cháy, biến thành chất độc hại
Ướp muối quá sớm sẽ khiến các protein bị phong tỏa làm mất mùi thơm đặc trưng của thịt, ướp quá nhiều muối không tốt cho hệ tiêu hóa của bé
Nấu cháo quá lâu và hâm đi hâm lại nhiều lần
Công thức nấu cháo hữu cơ thơm ngon, giữ tối đa dinh dưỡng
Thay vì, mỗi ngày đi siêu thị chọn mua các loại nguyên liệu hữu cơ, chế biến mất nhiều thời gian lại không bảo quản lâu được, mẹ có thể cân nhắc sử dụng công thức cháo ăn dặm hữu cơ dạng gói cháo khô, sau đó cho thêm nước dùng, chế biến chỉ trong 3 phút mẹ đã hoàn thành món cháo thơm ngon đủ hàm lượng dinh dưỡng cho bé.
Hạt gạo được nghiền nhỏ theo từng độ tuổi ăn dặm, được ép nhiệt để hạt cháo sau khi cho nước dùng vào có thể ăn được ngay.
Kích thước hạt cháo lớn và rau củ lộm cộm sẽ khiến bé có thói quen ngậm cháo trong miệng và khó tiêu hóa. Do đó, với các bé mới ăn dặm, hạt cháo phải nhuyễn, mềm, rau, củ thêm vào phải có kích thước phù hợp để bé dễ nuốt được ngay mà không cần nhai.
Cháo ăn dặm Mizco được chế biến bằng nguyên liệu hữu cơ, cùng với lượng muối vừa đủ chia theo giai đoạn phù hợp theo từng độ tuổi ăn dặm giúp mẹ chế biến nhanh, bé ăn ngon miệng hơn:
Giai đoạn 1: Trẻ có thể bắt đầu ăn cháo gạo Cheoeum tinh khiết xay nhuyễn sau 4 tháng tuổi
Giai đoạn 2: Mẹ có thể chọn món cháo khoai tây, cháo hạt dẻ, Cháo tôm & rau bina cho bé ăn sau 6 tháng tuổi
Giai đoạn 3: Trẻ từ 9 tháng tuổi có thể ăn cháo phô mai cải xanh, cháo cá ngừ, cháo cá tuyết
Giai đoạn 4: Trẻ từ 12 tháng trở lên có thể ăn cháo gà, cháo bò & rong biển Hàn Quốc
Thay vì dùng nước đun sôi, mẹ có thể kết hợp với nước dùng Mizco tinh khiết trong túi lọc, thành phần tự nhiên, 100% nguyên liệu có nguồn gốc địa phương không chất bảo quản, chất phụ gia để tăng độ ngon ngọt của món cháo.
Sau khi chế biến xong mẹ có thể cho thêm 1 muỗng dầu mè Miznco để bổ sung axit folic cho bé. Dầu mè Miznco được chiết xuất từ hạt mè hữu cơ, rang nhẹ nhàng bảo quản được hương thơm ban đầu, được tinh lọc 3 lần để loại bỏ tạp chất, cuối cùng lưu lại những giọt dầu mè tinh khiết nhất.
Cháo là món ăn thường xuyên của trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ đang trong độ tuổi ăn dặm. Cháo dễ tiêu hóa và hấp thụ nên thích hợp với hệ tiêu hóa còn non yếu của trẻ sau khi sinh.
Đặc biệt là với những bé còi cọc, mẹ nên thường xuyên nấu các món cháo giúp bé tăng cân, để con bắt kịp đà phát triển.
Công thức nấu cháo ăn dặm cho bé đầy đủ, cân bằng
Các món cháo ăn dặm của bé cần dựa trên một số nguyên tắc cân bằng giữa 4 nhóm thực phẩm cần thiết:
Với 1 chén bột hay cháo đầy (chén 200ml) thì cần có thêm (đong bằng muỗng canh – loại muỗng to bằng 2 muỗng cafe):
2 muỗng gạt chất đạm băm nhuyễn
2 muỗng gạt rau, củ băm hoặc xay nhuyễn
1 muỗng canh dầu ăn hoặc mỡ nước
Với liều lượng các nguyên liệu được kết hợp như trên, bé sẽ có một bữa ăn bổ dưỡng, thơm ngon lại rất phù hợp với thể trạng và khả năng hấp thu của cơ thể.
Các món cháo giúp bé tăng cân dễ thực hiện
Cháo lươn khoai môn
Theo các chuyên gia của Viện dinh dưỡng, thịt lươn có hàm lượng giá trị dinh dưỡng rất cao, thậm chí cao hơn hẳn tôm, cua. Cháo lươn là món ăn mát, bổ, rất thích hợp với các bé bị suy dinh dưỡng, chậm lớn.
Nguyên liệu:
200g thịt lươn
100g gạo
100g khoai môn thái nhỏ
1 thìa cà phê hành tím
Rau mùi, dầu ăn, nước mắm, hành lá, hạt tiêu
Cách làm:
Gạo vo sạch đem nấu cháo với 1l lít nước, sau đó cho khoai môn vào nấu nhừ
Phi thơm hành tím với một thìa dầu ăn, cho thịt lươn vào xào cho tới khi săn và thơm
Tiếp đến là cho lươn vào nồi cháo, trộn đều, thêm một chút nước mắm là được
Khi ăn mẹ nhớ cho ít hành lá và rắc một chút tiêu để món cháo thêm hấp dẫn
Cháo cá lóc đậu xanh nấm rơm
Món cá nhiều axit béo omega-3, canxi và protein có thêm đậu xanh mát lành. Khi kết hợp với nấm thơm ngậy giàu sắt, giàu vitamin D sẽ làm các bé thích mê, mẹ đút con ăn không kịp tay.
Nguyên liệu
1 bát cháo trắng
1/2 chén đậu xanh còn vỏ nấu nhừ
10 chiếc nấm rơm
2 miếng philê cá lóc
Tỏi, hành phi, tiêu, hạt nêm, mùi tàu
Cách làm
Nấm rơm ngâm muối rửa sạch cắt chân.
Cho tỏi phi thơm, cho nấm vào xào, nêm nếm, cho nước tí cho gia vị rút vào nấm.
Cho đậu xanh, cháo vào hầm nhừ.
Cá phi lê lạng miếng mỏng, ướp hạt nêm tiêu, đầu hành trắng.
Bắc chảo phi tỏi thơm cho cá vào xào chín.
Múc cháo ra chén, cho cá đã xào chín lên mặt
Cho hành phi, tiêu, và trang trí mùi tàu là có món cháo cá thơm ngậy cho con.
Cháo thịt bò súp lơ xanh
Thịt bò giàu sắt, protein và canxi nên cho bé ăn thịt bò là một trong những cách bổ sung dinh dưỡng tốt nhất. Súp lơ giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ, giúp bé yêu tăng cường chức năng hệ miễn dịch và tiêu hóa hiệu quả.
Nguyên liệu
Gạo tẻ: 100g
Gạo nếp: 50g
Thịt bò: 150g (nên chọn bò nạc thăn, không mỡ, chọn mua loại thịt bò tươi, vẫn còn lớp màng mỡ mỏng bao bọc bên ngoài là đảm bảo)
Súp lơ: 80g
Phô mai: 1 miếng
Dầu ăn.
[inline_article id=194140]
Cách làm:
Gạo vo sạch, để riêng
Thịt bò: rửa sạch, thái miếng nhỏ, ướp một chút hạt nêm và dầu ăn khoảng 10 phút
Súp lơ sơ chế sạch, để ráo nước, thái miếng nhỏ
Cho gạo, nếp vào 600ml nước rồi ninh cho cháo nhừ, sền sệt.
Cho súp lơ đã thái nhỏ và phô mai cắt nhỏ vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
Cho thịt bò vào máy xay sinh tố xay nhuyễn.
Cho thịt bò đã xay nhuyễn vào nồi cháo, quấy đều
Khoảng 10 phút sau cho súp lơ phô mai đã xay nhuyễn vào và quấy đều, đun cho sôi là ăn được.
Cháo gà cà rốt, hạt sen
Món cháo giúp bé tăng cân này có thịt gà giàu đạm và vitamin B lại có thêm cà rốt ngọt ngào nhiều beta-carotene. Khi nấu cùng hạt sen bùi ngậy là món ăn tuyệt vời giúp bé ăn ngon ngủ tốt.
Nguyên liệu :
250g thịt gà nạc
Bột hạt sen tươi hoặc hạt sen khô
Cà rốt
1 củ hành thái hạt lựu
Dầu ăn
Cách làm:
Hạt sen luộc cho chín mềm
Trong thời gian luộc hạt sen, xào thịt gà ,cà rốt và hành thái hạt lựu cùng với dầu ăn
Đun nước rồi cho tất cả hỗn hợp trên vào nấu sôi chừng 10 phút , nhỏ lửa
Dùng máy xay, xay các thành phần cho nhuyễn để nguội cho bé ăn
Cháo tôm rau dền
Tôm giàu kẽm – kích thích bé ăn ngon miệng và canxi – giúp xương bé cứng cáp, phát triển chiều cao.
Khi kết hợp với loại rau có màu đỏ đậm nhiều vitamin và khoáng chất như rau dền sẽ thành món ăn hấp dẫn đầy màu sắc hương vị lại thúc đẩy sự phát triển thể chất của trẻ sau này.
Nguyên liệu:
50g bột gạo
30g thịt tôm
10g rau dền băm nhuyễn
1 thìa dầu ăn, gia vị
200ml nước sạch
Cách làm:
Đun nước sôi, cho tôm và rau dền vào nấu chín. Tắt bếp.
Khi nước còn ấm, cho bột vào khuấy tan đều.
Bắc nồi lên bếp, đun nhỏ lửa vừa đun vừa khuấy cho tới khi bột chín.
Cuối cùng cho dầu ăn vào là xong.
Với những món cháo giúp bé tăng cân này, đảm bảo khi ăn khoảng một tháng các bé sẽ tăng cân đều đều, lấy lại được sức khỏe. Đồng thời còn giúp cải thiện bệnh suy dinh dưỡng, phòng ngừa bệnh còi xương.
Cách nấu cháo cua đồng cho bé lười ăn cũng không quá khó đối với mẹ bỉm đảm đang bởi về cơ bản món ăn của trẻ nhỏ không cần kết hợp quá nhiều nguyên liệu và gia vị. Chỉ cần cua tươi, rau sạch là đủ ngon rồi.
1. Bé mấy tháng ăn được cua đồng?
Trước khi biết cách nấu cháo cua đồng cho bé; hiểu lợi ích của món ăn này và độ tuổi thích hợp là vô cùng hữu ích mẹ nhé.
Chất dinh dưỡng trong cua đồng: Trong 100g cua đồng bỏ mai và yếm có: 74,4g nước, 12,3g protid, 3,3g lipid, 2g glucid, cung cấp được 89g calo. Trong đó, đặc biệt là lượng vitamin, muối khoáng, canxi trong cua đồng rất cao: 5.040mg canxi, 430mg photpho, 4,7mg sắt, các loại vitamin B1, B2, PP…
Bé mấy tháng ăn được cua đồng? Cua đồng là một loại hải sản. Và trong quá trình nuôi dạy con, mẹ nào cũng biết đạm trong hải sản nói chung cũng như cá thường gây dị ứng cho trẻ; nên từ tháng thứ 7 trở đi mới nên cho bé làm quen với hải sản. Mẹ cần cho trẻ ăn từ từ từng ít một để thích nghi dần. Với những trẻ có cơ địa dị ứng, các bà mẹ cần phải thận trọng hơn.
Bước đầu tiên trong cách nấu cháo cua đồng cho bé đó là hiểu thành phần chính nấu cháo cua đồng cho bé: bột gạo, bột đậu hoặc gạo nếp, gạo tẻ; một số loại gia vị đi kèm và chắc chắn không thể thiếu các loại rau để bổ sung thêm chất xơ cho bé.
Tuy cua đồng không phải loại thực phẩm chứa độc tố tự nhiên, tuy nhiên nếu các bà mẹ thiếu thận trọng khi lựa chọn và chế biến thì sẽ gây nhiều hệ lụy đối với sức khỏe của trẻ. Không nên để cua trong tủ đá, rã đông nhiều lần, khi đó, cua sẽ bị các vi khuẩn xâm nhập gây ngộ độc cho bé. Không cho bé ăn quá nhiều, khiến bé bị rối loạn tiêu hóa.
Cua đồng nấu với rau gì? Cua đồng là một loại thực phẩm có vị tanh rất đặc trưng nên không phải nấu cháo với rau gì cũng phù hợp cho trẻ ăn dặm, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Mặc dù vậy, mẹ vẫn có thể kết hợp cua đồng với nhiều loại rau củ; điển hình nhất phải kể đến là cà rốt, bí đỏ, rau muống, rau ngót hay mồng tơi…
2.2 Cách nấu cháo cua đồng cho bé ăn dặm với mồng tơi và mướp
Cua đồng kết hợp với mồng tơi và mướp là cách nấu cháo cua đồng cho bé 7 tháng tuổi trở lên.
Nguyên liệu:
1 khúc mướp.
1 – 2 củ hành tím.
1 nắm gạo tẻ ngon.
1 nắm rau mồng tơi.
150 – 200g cua đồng.
Cách nấu cháo cua đồng cho bé ăn dặm với mồng tơi và mướp:
Gạo tẻ vo sạch, ngâm trong nước khoảng 45 – 60 phút rồi để ráo và đem đi ninh với nồi áp suất với lửa nhỏ cho đến khi gạo nở chín mềm, nhuyễn.
Mồng tơi và mướp rửa sạch, cắt nhỏ và băm nhuyễn.
Củ hành đập giập, băm nhuyễn, phi với dầu cho thơm rồi cho phần gạch cua và rau quả vào xào, nêm nếm gia vị vừa ăn.
Sơ chế cua đồng theo các bước trên. Sau khi đã lấy được phần nước cốt, mẹ bắc lên bếp nấu với lửa vừa, khuấy nhẹ nhàng đều cho đến khi thấy phần thịt cua kết tủa.
Khi nước sôi, thịt cua đã đóng thành tảng, có mũi thơm đặc trưng thì hạ nhỏ lửa, cho cháo và phần gạch cua đã xào vào. Đun đến khi sôi thì tắt bếp.
Múc ra chén và cho bé dùng khi cháo còn ấm.
Đối với cách nấu cháo cua đồng cho bé này, mẹ có thể thay rau mồng tơi và mướp bằng rau lang, rau chùm ngây, rau dền hoặc rau ngót, hoa thiên lý…
2.3 Cách nấu cháo cua đồng cho bé với cà rốt
Nhiều mẹ ưa chuộng cách nấu cháo cua đồng cho bé này. Vì cà rốt là loại củ được nhiều mẹ tin dùng khi cho tập cho bé ăn dặm. Khi kết hợp với cua đồng, hương vị của cà rốt cũng không bị thay đổi quá nhiều, và bé hẳn sẽ thích thú với vị mới này.
Nguyên liệu:
100g cua đồng.
100g cà rốt.
Cháo trắng ninh nhừ.
Gia vị: Nước mắm, muối, dầu cá hồi, hành củ.
Cách nấu cháo cua đồng cho bé với cà rốt:
Cua đồng rửa sạch, tách bỏ mai cua. Thịt cua ngâm với nước và 1 thìa cà phê muối khoảng 15 phút để giun, sán đi ra ngoài.
Phần gạch trong mai cua tách để riêng.
Cho thịt cua vào cối giã hoặc máy xay, thêm chút muối để phần thịt cua thơm ngon và sánh dẻo. Sau đó lọc kỹ lấy phần nước cốt và bỏ xác cua.
Hành khô băm nhỏ. Làm nóng dầu ăn, cho hành vào phi thơm, cho gạch cua đảo đều, nêm chút nước nắm.
Cà rốt thái nhỏ, hấp nhừ.
Đun sôi nước cốt cua vừa lọc được, cho cháo trắng và gạch cua vào đun sôi.
Cho cà rốt vào, dùng thìa tán nhừ, múc ra bát, cho thêm 1/2 thìa dầu cá hồi, đợi nguội rồi cho bé ăn.
Mách nhỏ: Bột ngọt, muối, bột canh không tốt cho sức khỏe của trẻ nhỏ vì anh hưởng đến trí não của bé, hệ tiêu hóa và giảm sự phát triển chiều cao. Vì vậy, khi nấu cháo, mẹ không nên nêm các loại gia vị trên vào thức ăn khi bé dưới 1 tuổi.
2.4 Cách nấu cháo cua đồng cho bé ăn dặm với khoai mỡ
Nguyên liệu:
150 – 200g cua đồng.
1 củ khoai mỡ.
1 nắm gạo tẻ ngon.
1 – 2 củ hành tím.
Cách nấu cháo cua đồng cho bé với khoai mỡ:
Khoai mỡ rửa sạch, gọt vỏ và bào nhuyễn cho vào tô
Gạo tẻ vo sạch, ngâm trong nước khoảng 45 – 60 phút rồi để ráo và đem đi ninh với nồi áp suất với lửa nhỏ cho đến khi gạo nở chín mềm, nhuyễn.
Sơ chế cua đồng theo các bước trên, phần gạch cua đem đi xào với củ hành phi thơm còn phần nước cốt thì đun sôi.
Khi cháo sôi, mẹ cho khoai mỡ vào, khuấy đều, khi sôi thì cho nước cua và gạch vào. Đun sôi và nêm nếm gia vị.
Khi cháo đã chín đều, tắt bếp, múc ra chén và cho bé dùng khi cháo còn ấm.
2.5 Cách nấu cháo cua đồng đậu hũ non cho bé giải nhiệt
Nguyên liệu:
200 gram cua đồng.
Đậu hũ non.
Cà chua: 1/2 quả.
Cháo trắng nấu chín.
1 ít hành tím băm.
Gia vị: nước mắm, muối, dầu ăn cho bé.
Cách nấu cháo cua đồng cho bé với đậu hũ ăn dặm ngon bổ:
Cua đồng rửa sạch, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt, bỏ phần bã xác.
Cà chua bỏ hạt, băm nhỏ. Đậu hũ non chần sơ nước ấm rồi dầm nát.
Phi thơm hành tím băm, xào đều cà chua và đậu hủ non, nêm gia vị cho bé.
Cho phần nước cốt cua xay vào, nấu sôi lên rồi cho cháo trắng vào khuấy đều, đun sôi lại lần nữa là xong.
Tắt bếp nêm nếm lại cho vừa khẩu vị của bé rồi múc ra chén cho nguội xíu và đút cho bé ăn.
2.6 Cách nấu cháo cua đồng mướp hương cho bé ăn bữa sáng
Nguyên liệu:
200 gram cua đồng
1 khúc mướp hương thái hạt lựu
Cháo trắng nấu chín
1 ít hành tím băm
Gia vị: nước mắm, muối, dầu ăn cho bé
Cách nấu cháo cua đồng cho bé với mướp thơm ngọt nước:
Làm sạch cua đồng, bỏ mai và yếm, để riêng gạch cua.
Xay nhuyễn cua với ít nước, lọc bỏ phần bã và lấy nước cốt.
Nấu sôi phần nước vừa xay khoảng 5 phút thì tắt bếp, vớt riêu cua ra.
Cho cháo trắng vào phần nước xay cua, nấu sôi.
Bắc chảo phi thơm hành tím băm rồi xào gạch và riêu cua cho khô lại.
Cho mướp hương thái hạt lựu vào nồi cháo, nấu chín sôi thì tắt bếp.
Múc cháo ra chén để nguội bớt, thêm gạch và riêu cua đã xào vào rồi đút bé ăn.
2.7 Cách nấu cháo cua đồng rau đay cho bé ăn bữa trưa/sáng
Nguyên liệu:
200 gram cua đồng xay sẵn.
10 lá rau đay.
1 ít hành tím băm.
Cháo trắng nấu chín.
Gia vị: nước mắm, muối, dầu ăn cho bé.
Cách nấu cháo cua đồng rau đay cho bé khoẻ tăng cân:
Thịt và gạch cua đồng để riêng, xào chín với ít hành tím băm.
Pha nước với cua đồng xay, quậy đều và rây lọc lấy nước cốt, bỏ xác bã đi.
Nấu nước cốt cua lên để tạo thành từng miếng riêu.
Rau đay rửa sạch băm nhuyễn, cho vào nồi cháo nấu đến khi rau mềm, nêm gia vị vừa ăn cho bé.
Múc cháo ra chén, cho thịt và gạch cua đã xào lên trên, chờ nguội bớt và cho bé ăn.
3. Lưu ý khi nấu cháo cua đồng cho bé
Sau khi biết cách nấu cháo cua đồng cho bé; mẹ cũng cần lưu ý cách chọn cua đồng và cách cho bé tập ăn dặm cua đồng nữa.
Khi chọn mua cua đồng cho bé, mẹ cần lưu ý:
Mua cua đồng tự nhiên có màu đen hoặc xám đen, mai cua sáng, mình cua dính nhiều bùn, bò khỏe, nhanh, có đủ càng. Tuyệt đối không mua cua chết hay cua đã được xay sẵn để nấu cháo cho bé vì thịt cua có thể nhiễm khuẩn và gây ngộ độc.
Khi lựa, mẹ hãy lật ngửa con cua, ấn vào yếm, nếu yếm không bị lún là cua chắc thịt, còn nếu bị lún là cua ốp, ít thịt, bị khai, vị ăn không ngon.
Khi cho bé ăn dặm cháo cua đồng thì mẹ cần lưu ý:
Nên cho bé ăn vào buổi sáng hoặc buổi trưa, tránh ăn cháo cua đồng buổi tối vì cua đồng có tính lạnh, nếu ăn buổi tối sẽ khiến bé dễ bị đau bụng.
Dù cua đồng được đánh giá là thực phẩm lành tính, ít gây dị ứng nhưng khi nấu cháo cua đồng cho bé ăn dặm 7 tháng, 8 tháng hay 9 tháng, mẹ cần cho trẻ ăn từ từ, từng chút.
Khi cho bé lần đầu, cần theo dõi các biểu hiện của trẻ. Nếu trẻ có các biểu hiện dị ứng thực phẩm như nổi mề đay, ngứa ngáy, khó thở, tiêu chảy… thì cần đưa trẻ đi khám ngay.
Sau khi nấu xong thì cho bé ăn ngay, không để nguội vì sẽ khiến cháo bị tanh, ăn không ngon. Khi chế biến cần nấu chín kỹ, không cho bé ăn cháo hâm đi hâm lại.
Nếu trẻ đang bị tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hóa thì không nên cho ăn cháo cua đồng.
Trên đây là một số bí quyết nấu cháo cua đồng cho bé ăn dặm vừa không tanh lại ngon bổ dưỡng. Cháo cua đồng là món giàu dinh dưỡng, tốt cho trẻ nhỏ nên bạn có thể thử thêm món cháo này vào thực đơn ăn dặm của trẻ để giúp trẻ tăng cân nhanh và phát triển tốt.
[inline_article id=162011]
Cách nấu cháo cua đồng cho bé tương đối khác với cua biển nên mẹ cần lưu ý, nhất là trong khâu chọn cua, xay hoặc giã phải lọc kỹ để tránh sót lại phần càng cứng khiến bé bị thương khi ăn.
Vậy có nên cho trẻ sơ sinh uống nước hay không? Câu trả lời sẽ có ngay thôi!
1. Có nên cho trẻ sơ sinh uống nước không?
Trẻ sơ sinh uống nước được không hay trẻ sơ sinh có nên cho uống nước không? Trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn dưới 6 tháng tuổi không cần bổ sung thêm nước. Tuy nhiên, nếu bé nhà bạn đang được cho uống sữa công thức, thỉnh thoảng bạn nên cho bé uống thêm một ít nước. Bởi sữa công thức thường có chứa nhiều muối hơn, việc cho bé uống thêm một ít nước sẽ giúp cho việc bài tiết trở nên dễ dàng.
Nhiều cha mẹ cũng thắc mắc liệu có nên cho trẻ sơ sinh uống nước không khi trời đang nóng. Câu trả lời đối với vấn đề có nên cho trẻ sơ sinh có uống nước không là KHÔNG nhé! Bởi 88% thành phần của sữa mẹ là nước và lượng nước này đã đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Việc cho trẻ sơ sinh uống nước thêm không những không cần thiết mà còn có thể gây hại cho bé.
Tất nhiên, sẽ đến một lúc nào đó, bé cũng cần được uống nước giống như người lớn. Thời điểm tốt nhất mà bạn có thể bắt đầu cho trẻ sơ sinh uống nước là khi bé bắt đầu ăn dặm. Uống nước ở thời điểm này sẽ giúp ngăn ngừa táo bón.
Sau 6 tháng, hầu hết các mẹ quay lại với công việc, việc cho bé bú sẽ bị thưa thớt dần, do đó, cho bé uống nước cũng là một cách giúp bù lại lượng chất lỏng cần thiết cho cơ thể. Khi bé đã bước qua giai đoạn ăn dặm, cha mẹ cũng nên tiếp tục cho bé bú mẹ bởi sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng rất tuyệt vời và tốt cho sức khỏe.
Trẻ sơ sinh uống nước có thể gây hại bởi uống nước có thể khiến bé dễ bị nhiễm trùng. Nước, dù có sạch và tinh khiết đến đâu đi nữa thì cũng có nguy cơ chứa mầm bệnh. Hệ miễn dịch của bé vẫn còn yếu, nếu uống phải nước có chứa mầm bệnh, bé sẽ nguy cơ bị tiêu chảy và suy dinh dưỡng rất cao.
Giai đoạn này thận của bé vẫn còn yếu nên không có khả năng đào thải kịp thời. Phần nước dư thừa sẽ bị tích tụ lại trong cơ thể và trong máu làm cho lượng natri hạ thấp ảnh hưởng đến não bộ. Chính vì vậy, khi cho trẻ sơ sinh uống nước cần phải đặc biệt lưu ý, mẹ nhé!
4. Tác hại khi cho trẻ uống nước
Theo kinh nghiệm dân gian trong cách chăm sóc trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi, chuyện cho trẻ uống nước là bình thường nhưng hậu quả lại rất bất thường:
4.1 Uống nước có thể làm ảnh hưởng đến việc hấp thu sữa
Có nên cho trẻ sơ sinh uống nước và tại sao không nên? Đối với các bé dưới sáu tháng, sữa mẹ là nguồn thực phẩm chứa đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng mà bé cần, bao gồm cả nước. Chính vì vậy, việc cho bé uống thêm nước sẽ làm cản trở khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ.
Không những vậy, kích thước dạ dày của trẻ sơ sinh còn rất nhỏ, việc uống thêm nước sẽ làm đầy dạ dày, khiến bé no và không chịu bú bình và bú sữa mẹ. Lâu dần, bé sẽ không nhận đủ dinh dưỡng từ sữa mẹ, từ đó làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của bé.
Trẻ uống nhiều nước làm lượng natri trong cơ thể bị loãng. Số natri này sẽ theo nước thoát ra bên ngoài vì thận của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện. Theo đó, trẻ sẽ bị thiếu hụt natri dẫn đến ngộ độc nước với các biểu hiện đầu tiên như: Bé thấy khó chịu, buồn ngủ và các dấu hiệu thay đổi tâm thần khác. Vì vậy trẻ sơ sinh có nên được cho uống nước hay không thì câu trả lời là Không.
4.3 Uống nhiều nước lọc khiến trẻ còi cọc, chậm tăng cân
Cho trẻ dưới 6 tháng tuổi uống nhiều nước có thể cản trở khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng từ sữa mẹ hoặc sữa công thức, khiến cho bé trở nên còi cọc, bú kém, chậm lớn. Do kích thước dạ dày của trẻ sơ sinh còn nhỏ nên cho trẻ uống thêm nước sẽ làm đầy dạ dày khiến bé no bụng và không chịu bú sữa.
4.4 Đề kháng yếu, dễ mắc bệnh
Có nên cho trẻ sơ sinh uống nước và tại sao không nên? Do hệ miễn dịch của trẻ nhỏ còn non yếu nên rất dễ mắc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa khi sử dụng nguồn nước không an toàn, sạch sẽ. Nguy cơ trẻ bị tiêu chảy cao hơn hai đến ba lần so với những trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn.
4.5 Ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ
Có cho trẻ sơ sinh uống nước không? Việc cho bé sơ sinh dưới 6 tháng tuổi uống nước không chỉ không tốt cho sức khỏe của bé mà còn gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe người mẹ. Một số chuyên gia cho rằng hành động này có thể tác động đến việc sản xuất sữa mẹ.
5. Điều mẹ cần lưu ý khi cho trẻ sơ sinh uống nước
Ở trẻ 4-6 tháng bắt đầu ăn dặm, mẹ có thể cho bé từ từ làm quen với cốc tập uống. Tuy đã làm quen với nước uống nhưng nhu cầu của bé khá ít. Mẹ cũng không nên cho bé uống quá 50-100ml nước trong mỗi 24 giờ.
Ngoài ra mẹ cũng nên lưu ý:
Cho trẻ sơ sinh uống nước theo nhu cầu.
Có nên cho trẻ sơ sinh uống nước? Không nên cho bé uống nước trước bữa ăn vì vừa khiến bé có cảm giác no, không muốn ăn đồng thời làm loãng dịch vị, không tốt cho dạ dày và hệ tiêu hóa.
Hạn chế uống nhiều nước trước khi đi ngủ vì có thể khiến bé dễ “tè dầm” hoặc thức giấc ban đêm, gây ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Như vậy, việc có nên cho trẻ sơ sinh uống nước hay không phụ thuộc vào độ tuổi của bé. Đối với các bé đã ăn dặm, mẹ cũng có thể căn cứ trên nhu cầu thực tế của con để bổ sung nước kịp thời cho bé.