Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Để tắm cho bé sơ sinh đúng cách

Khi tắm cho bé sơ sinh điều cần lưu ý là bạn nên lau sạch nước trên cơ thể  bé. Mỗi ngày nên tắm cho bé 2 lần là đủ. Khi tắm cho bé sơ sinh bạn lau sạch mồ hôi, dầu hoặc vết bẩn trên cơ thể bé ở những quấn tã, mặt, cổ và các nếp gấp da.

tam cho tre so sinh
Khi tắm cho bé nên thao tác nhẹ nhàng vì da bé dễ bị tác động bên ngoài

Chuẩn bị trước khi tắm cho bé sơ sinh: 

Bạn phải có đầy đủ những thứ cần thiết trước khi bắt đầu:

  • Khăn lau
  • Xà phòng
  • Dầu gội đầu
  • Bông gòn
  • Khăn trùm
  • Cồn rửa vết thương
  • Bông tăm
  • Quần áo

Bắt đầu tắm cho bé

Tắm bàng miếng bọt xốp:

  • Rửa mặt bé bằng nước sạch, đặc biệt là phía sau tai và dưới cằm.
  • Rửa ngực, cánh tay và bàn tay. Tẩy rửa kỹ lưỡng giữa những ngón tay của bé.
  • Rửa lưng của bé. Với một chiếc khăn, nhẹ nhàng lau khô nửa trên của cơ thể của bé. Cọ xát mạnh có thể gây kích ứng da của bé.
  • Rửa sạch vùng cơ quan sinh dục của bé từ trước ra sau, chân và bàn chân, đặc biệt là giữa các ngón chân. Nhẹ nhàng lau khô nửa dưới của cơ thể của bé.
  • Để gội đầu cho bé, làm ướt tóc trên đỉnh đầu bé bằng một chiếc khăn ướt. Cho một chút dầu gội đầu em bé (loại không làm cay mắt) và nhẹ nhàng massage da đầu. Đừng lo lắng về những chỗ phần mềm, bạn có thể không gây hại gì miễn là bạn đang nhẹ nhàng. Rửa sạch bọt dầu gội đầu với một chiếc khăn nhúng trong nước ấm.
  • Sau khi xong, dùng khăn lau bé thật khô, bận tã và quần áo sạch cho bé.

Tắm bằng thau:

  • Cách này có thể dễ dàng hơn cho bạn để gội đầu của bé trước khi đưa bé vào thau tắm. Đầu tiên, giữ bé và cho một ít nước trên đầu bé bằng một chiếc khăn. Sau đó, cho một ít dầu gội đầu em bé (loại không cay mắt) và nhẹ nhàng massage da đầu. Rửa sạch dầu gội đầu với một chiếc khăn nhúng trong nước ấm. Lau khô nhẹ nhàng, em bé của bạn sẽ không cảm thấy lạnh.
  • Hạ thấp bé vào trong thau tắm, giữ phần vai của bé với một tay và chân của bé. Ngay cả khi bé khóc và bạn có thể sẽ là người đầu tiên nói chuyện với bé và đặt bé nhẹ nhàng vào thau tắm (tắm nhanh chóng nếu bé có vẻ khó chịu)
  • Khi bạn tắm cho bé, giữ một tay dưới nách của bé để đầu không đụng  nước, và sử dụng bàn tay khác của bạn để rửa, sau đó rửa sạch mặt trước của cơ thể bé.
  • Rửa sạch mặt sau của cơ thể bé.
  • Sau khi tắm sach sẽ cho bé, nâng bé nhẹ nhàng và đặt bé vào một cái khăn khô. Thay tã sạch và quần áo cho bé.

Lưu ý:

  • —Không bao giờ rời khỏi phòng tắm vì lý do nào trong khi cho bé tắm.
  • Khi tắm em bé, luôn giữ cho căn phòng ấm áp.
  • —Hãy chắc chắn rằng máy nước nóng luôn cài đặt thấp hơn 120 độ và luôn luôn dùng tay để kiểm tra nhiệt độ bồn nước đầu tiên.
  • —Đối với trẻ nhỏ, sử dụng một chiếc khăn ở dưới đáy của bồn rửa hoặc bồn tắm vì vậy bé sẽ không bị trượt.
  • -Tránh gội đầu và tắm cho bé bằng xà phòng và dầu gội dành cho người lớn.
  • —Không dùng xà phòng để rửa mặt cho bé.
  • —Không lau bên trong tai của bé.
  • Trẻ không thích khuôn mặt bị che khuất, do đó, sử dụng một chiếc khăn để làm sạch vùng mặt của bé thật nhanh.
  • —Để lau mắt bạn hãy bắt đầu lau gần mũi, và lau bên ngoài.
  • Gội đầu cho bé thường xuyên hơn nếu em bé bị “cứt trâu » tích tụ trên da đầu.
  • Để chữa “cứt trâu”, xoa dầu em bé lên da đầu và để trong nửa giờ. Gội lại với dầu gội đầu, sau đó dùng lược chải những vảy đó ra. Rửa sạch lại đầu bé một lần nữa.
  • —Che đầu của em bé với một chiếc khăn ngay sau khi bạn đã làm xong phần gội đầu bé xong. Điều này sẽ giúp bé không bị lạnh..

NAPHASINTHU 

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu cho biết bé mọc răng

Khi bé mọc răng, có nhiều dấu hiệu bạn có thể dễ nhận biết:

1. Chảy dãi:
Thông thường, sắp tới giai đoạn mọc răng các bé sẽ ra nhiều nước dãi do tuyến nước bọt trong khoang miệng bị kích thích. Tuy nhiên, đây cũng là hiện tượng thường gặp ở các bé từ 10 tuần đến khoảng 4 tháng tuổi. Vì vậy, bạn cũng đừng vội vui mừng hay lo lắng, nên chú ý quan sát những dấu hiệu khác. Vì đây là thời điểm bé mọc răng đầu tiên

 2. Cằm và mặt bị nổi mẩn:
Khi nước dãi chảy ra nhiều, đặc biệt là vùng quanh miệng và cằm khiến cho làn da vốn nhạy cảm của bé ngứa ngáy, nối mẩn đỏ. Khi thấy bé có dấu hiệu này, bạn nên chú ý, thường xuyên lau sạch nước dãi và bôi một chút kem dưỡng ẩm hoặc kem chống hăm vào cằm cho con thường xuyên nhé.

3. Ho:
Ho không chỉ là dấu hiệu của bệnh cảm cúm, nên  bạn đừng vội lo lắng cho rằng con đang bị cảm. Khi lượng nước trong miệng bé quá nhiều, cũng khiến cho bé và húng hắng ho. Nên đây cũng là một trong những biểu hiện cho thấy bé yêu của bạn có thể sắp mọc răng.

Dấu hiệu cho biết bé mọc răng
4. Hay nhai, cắn:
Khi những chiếc răng đang trong quá trình nhú lên khỏi nướu chúng sẽ khiến luôn cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu. Vì vậy bé muốn gặm bất cứ thứ gì có trong tay, đặc biệt với những bé đang bú sữa mẹ, thì bạn nên cẩn thận. Lúc này, bạn nên chuẩn bị cho bé một số đồ chơi gặm nướu chuyên dụng để bảo đảm vệ sinh và không làm hỏng nướu của bé.

5. Hay cáu gắt:
Với hầu hết các bé, khi mọc răng cảm giác đau đớn sẽ khiến bé thường xuyên quấy khóc. Thông thường, chiếc răng đầu tiên mọc lên thường khiến bé bị đau nhất. Tùy vào cơn đau mà bé có thể chỉ quấy khóc trong một vài giờ, nhưng cũng có khi “cô tiên răng” khiến bé khóc mếu vài ngày, thậm chí vài tuần. Cảm giác khó chịu này sẽ giảm dần khi bé mọc tiếp những chiếc răng sau.

6. Sốt nhẹ:
Theo ý kiến của các chuyên gia, thời điểm xuất hiện chiếc răng đầu tiên cũng là thời điểm hệ miễn dịch ở bé thay đổi (bước vào tuổi ăn dặm hoặc chuyển từ bú mẹ hoàn toàn sang bú bình và ăn dặm). Lúc này, những tác nhân gây sốt bên ngoài dễ xâm nhập vào cơ thể bé. Việc viêm sưng ở răng có thể là nguyên nhân gây sốt nhẹ cho bé. Tuy nhiên, dù là do viêm sưng răng lợi hay ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể đều có thể gây sốt. Nếu con bạn chỉ hơi nóng sốt trong người, bạn chỉ cần cho con uống thuốc hạ sốt và đo thân nhiệt thường xuyên. Nhưng nếu bé sốt cao và kéo dài, thì bạn nên đưa bé đi khám.

7. Khó ngủ:
Với những biểu hiện ở trên, các bé không chỉ khó chịu vào ban ngày mà còn khiến cho bé thấy bứt rứt trong người cả vào ban đêm. Hay giật mình và tỉnh giấc nhiều lần trong đêm là điều không tránh khỏi. Lúc này, bạn nên nhẹ nhàng vỗ về và hát ru để bé tiếp tục đi vào giấc ngủ. Tránh cho bé bú bình hay ngậm ti vì như vậy sẽ tạo cho bé thói quen ăn đêm.

8. Kéo tai, dùng tay chà vào má:
Lợi, tai và má cùng có chung một đường dây thần kinh và có sự tác động qua lại, nên khi những chiếc răng sắp nhú cũng gây khó chịu cho bé ở vùng tai, má, khiến bé thường xuyên lấy tay kéo tai và chà vào má. Tuy nhiên, các bé bị nhiễm trùng tai cũng có biểu hiện kéo tai thường xuyên. Vì thế, bạn nên đưa bé đi khám nếu dấu hiệu kéo tai không liên quan đến mọc răng.

 TT

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Dinh dưỡng cho bé trong thời kì mọc răng

Khi bước vào giai đoạn moc răng cũng là giai đoạn trẻ nhỏ bắt đầu có những thay đổi thói quen trong ăn uống. Đây cũng là giai đoạn các bâc cha mẹ nên cần đặc biệt chú ý đến vấn đề chế độ dinh dưỡng cho bé, để bé có sự phát triển răng miệng khỏe mạnh và toàn diện.

dinh_duong_cho_be_moc_rang

1. Dinh dưỡng cho bé thời kì bé mọc 2 răng:

Trong giai đoạn từ 4-8 tháng bé sẽ mọc 2 răng cửa và sẽ bắt đầu có các hành động như nhai đũa, muỗng, mút tay (bắt chước người lớn)…

Trong giai đoạn này các mẹ nên cho bé ăn các thức ăn mềm để bé ăn uống dễ dàng, một số món ăn phù hợp với bé, như: khoai tây nghiền, lòng đỏ trứng hay cháo ngũ cốc,…

Tránh xa những thức ăn quá nóng hay quá lạnh, vì chúng đều không có tốt cho sự phát triển của răng bé. Ngoài ra cũng cần bổ sung thêm cho bé hàm lượng canxi trong thành phần các bữa ăn hàng ngày.

2.Dinh dưỡng cho thời kì bé mọc 4 răng:
Trong giai đoạn từ 8-12 tháng bé sẽ mọc thêm 2 răng nữa. Do đó, dinh dưỡng cho bé lúc này cũng cần nhiều hơn.

Những loại thực phẩm xay nhuyễn mềm và xốp vẫn được ưu tiên hàng đầu, vì những món ăn được xay nhuyễn này giúp bé ăn nhiều mà không phải nhai. Ngay cả với những em bé lớn hơn cũng có thể ăn loại thức ăn này khi mọc răng nếu việc nhai thức ăn quá khó khăn

Với các loại trái cây hoặc rau củ, bạn có thể sơ chế bằng cách luộc chín, hoặc cho vào máy xay sinh tố nghiền đến khi thật nhuyễn. Có thể cho bé ăn dặm các loại thực phẩm xay nhuyễn này ở dạng ấm hoặc lạnh, nướu răng của bé đang mọc răng sẽ dễ dàng tiếp nhận thực phẩm lạnh hơn, nhưng cần lưu ý là đồ ăn không được quá lạnh.

3. Dinh dưỡng trong thời kì bé mọc từ 6 đến 8 răng:
-Đến giai đoạn này, bé không còn bị những cơn đau răng làm cho khó chịu như khi mới mọc răng. Do đó, việc ăn uống cũng trở nên dễ dàng hơn.

Lúc này răng của bé cũng đã từ từ thích nghi với những loại thực phẩm rắn hơn, chức năng tiêu hóa cũng dần trở nên hoàn chỉnh. Có thể cho bé ăn các loại thực phẩm như trứng, rau. Cha mẹ có thể luộc hoặc hấp rau đến khi chúng chín mềm rồi cho bé cầm các miếng rau để ăn. Cách này giúp bé vẫn hấp thu được chất xơ và các vitamin và các dinh dưỡng cần thiết trong giai đoạn mọc răng.

4. Dinh dưỡng thời kì bé mọc từ 8 đến 12 răng:
Lúc này kỹ năng nhai của bé cũng cần được tăng cường nhiều hơn.

Bạn nên bổ sung vào thực đơn của bé các món mới như: đậu hũ ghiền, thịt băm nhỏ,,,,

Ngoài ra, bạn cũng có thể cho bé ăn những thức ăn rắn như bánh mì, gạo, rau, thịt, xúc xích (có thể chế biến xúc xích thành những món ăn bắt mắt vào bữa sáng cho bé)

5. Dinh dưỡng cho giai đoạn răng hoàn thiện và ổn định:
Trong giai đoạn từ 16-20 tháng, các bé đã có từ 12 đến 20 cái răng, lúc này các răng của bé dần dần hoàn thiện và ổn định. Do đó, bạn có thể cho bé ăn thực phẩm của người lớn, như: gạo, mì, đậu tương, thịt,…

Ngoài ra, để làm dịu bớt những cơn đau do mọc răng gây ra cho bé, bạn có thể cho bé  những đồ uống mát. Với bé trên 6 tháng tuổi, sự lựa chọn tốt nhất là nước, hoặc có thể bé uống nước ép trái cây pha với nước. Khi bé trên 12 tháng bạn có thể cho uống sữa lạnh, vì các bé rất thích đồ uống này.

Với các mẹ đang cho con bú có thể cho bé bú thường xuyên hơn khi bé mọc răng để cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho bé, đồng thời cũng giúp bé bớt quấy khóc hơn khi bị đau.

   TT

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Chăm sóc bé sinh đôi – mẹ cần chuẩn bị gì

1. Trang bị kiến thức về sinh đôi:
Ngay từ khi biết tin mình mang song thai, bạn nên dành thời gian để tìm hiểu về mọi thông tin về sự kiện này. Bạn có thể tham khảo từ người thân, sách báo, internet, hoặc tìm tới những lớp tiền sản.

Hơn thế, bạn hãy hỏi những phụ nữ đã từng nuôi con sinh đôi, họ có thể sẽ là một kho kiến thức mà bạn có thể tận dụng và học hỏi.

2. Chuẩn bị đủ vật dụng cho bé sinh đôi:
Những đồ dùng cần thiết, như: quần áo, yếm nhỏ, vớ tất, nón, khăn tắm, bình sữa,…hãy mua theo cặp. Bạn hãy đảm bảo điều này được hoàn tất trước khi các con ra đời. Lúc hai bé sinh ra, bạn sẽ chẳng còn thời gian để sắm sửa nữa đâu. Bạn sẽ cần mua nhiều bỉm, tã, khăn xô cho hai bé để dự trữ.

Tuy nhiên, có con sinh đôi không có nghĩa là đồ dùng nào bạn cũng phải mua 2 chiếc. Hãy bắt đầu bằng phòng dành cho trẻ. Khi mới sinh, bạn không cần phải sắm tận 2 chiếc cũi. Bé sinh đôi mới sinh có thể ngủ trong cùng 1 chiếc cũi. Thực tế bé có thể ngủ ngon hơn khi có người khác ngủ cùng. Ngoài ra, bạn có thể chỉ cần mua 1 chiếc bàn ăn hay 1 chiếc thảm trải cho bé chơi. Những đồ vật khác như ghế ngồi trên oto dành riêng cho bé, ghế ngồi ăn nên mua theo cặp.

Chăm sóc bé sinh đôi - mẹ cần chuẩn bị gì
Sinh đôi là một niềm vui lớn nhưng sẽ kéo theo nhiều khó khăn mà mẹ cần phải chuẩn bị sẵn sàng.

3.Cho  bé sinh đôi bú:
Nhiều chị em lo lắng rằng làm thế nào để có một nguồn sữa dồi dào đủ cho cả hai bé bú. Con bú càng nhiều thì sữa càng về nhiều, chính động tác bú của con sẽ kích thích sữa mẹ được tiết nhiều hơn.

Sữa mẹ rất tốt cho bé, cho cả hai con bú sữa mẹ là một suy nghĩ và hành động rất đúng đắn. Các chuyên gia y tế cho rằng, chị em nên luyện cho hai bé bú mẹ cùng một lúc. Điều này giúp cho hai bé có được giờ ăn uống cùng lịch, giúp bà mẹ đỡ bận rộn, tiết kiệm được thời gian của mình. Đổi bên luân phiên cho hai bé để các bé được thích nghi, thay đổi với vị trí mới.

4. Dinh dưỡng cho mẹ:
Để có một nguồn sữa dồi dào cho con thì việc bổ sung dinh dưỡng cho người mẹ là rất cần thiết. Bạn nên ăn thoải mái những gì mình thích trừ chất kích thích, gia vị cay chua. Thực đơn hàng ngày càng đa dạng càng tốt: Từ thịt cá, trứng, hoa quả…

Bên cạnh đó bạn có thể uống sữa ấm đều đặn hàng ngày cũng có thể khiến sữa về nhiều và bản thân cũng khỏe mạnh.

5. Cần đến sự giúp đỡ của mọi người:
Bạn không nên ôm đồm mọi việc vào người bởi một mình bạn khó có thể hoàn thành được nhiệm vụ trông 2 bé sinh đôi một cách hoàn mỹ. Bạn hãy tìm kiếm sự giúp đỡ của mọi người xung quanh: ông bà, cha mẹ, anh chị em, chồng mình kể cả những bác hàng xóm tốt bụng.

Bạn sẽ thấy khi có sự giúp đỡ của mọi người xung quanh thì việc chăm hai bé nhà bạn sẽ đơn giản đi phần nào. Bạn sẽ có thêm thời gian dành cho bản thân: một giấc ngủ ngắn, tắm vòi hoa sen mát-xa cơ thể, uống một cốc trà nóng chẳng hạn.

6. Tập cho các con có giờ ngủ giống nhau:
Thói quen này không chỉ tốt cho bé mà còn tốt cho cả bạn. Bé sẽ được ngủ thoải mái, không bị đánh thức dậy bởi người anh em của mình đang o oe bên cạnh. Bạn sẽ được nghỉ ngơi, nhâm nhi cốc café trong tĩnh lặng.

Bạn hãy tập dần cho con, có thể là hàng ngày bạn đọc truyện, hát cho con nghe… dần dần chúng sẽ trở thành những tín hiệu báo thức cho bé: “Đến giờ ngủ rồi các con”. Bên cạnh đó bạn hãy sắp xếp một phòng thật thoáng đãng, ấm áp, yên tĩnh cho hai bé, một không gian như vậy sẽ khiến bé khó cưỡng được sự hấp dẫn của giấc ngủ.

Cuối cùng là bạn hãy thoải mái, thả lỏng cơ thể để đón nhận những ngày chăm sóc con sinh đôi. Bạn hãy yên tâm rằng, với những sự cố gắng của bạn, của gia đình bạn, hai bé sẽ khỏe mạnh, ngoan ngoãn.

TT

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Cách bảo quản sữa mẹ để dành cho bé lúc mẹ vắng nhà

Bảo quản sữa mẹ

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho bé. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, bạn không thể trực tiếp cho con bú nên vắt sữa là giải pháp tốt nhất. Cùng tham khảo những mẹo nhỏ để vắt và bảo quản sữa mẹ hợp vệ sinh và an toàn cho bé.

Theo các chuyên gia y tế, mẹ nên vắt sữa khi không có điều kiện gần con, cho con bú vì nếu sữa không được vắt ra thì sẽ bị cạn dần. Việc vắt sữa giúp bạn dễ chịu, đỡ bị hiện tượng cương bầu vú. Như thế, bé cũng có thể uống sữa mẹ trong một thời gian cần thiết, nhất là 6 tháng đầu đời.

Cách vắt sữa mẹ

1. Chuẩn bị

  • Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ đựng sữa. Rửa các loại dụng cụ này bằng xà phòng và nước sạch. Sau đó, dùng nước sôi trụng qua trong vài phút để tiệt trùng.
  • Với bầu vú, bạn hãy làm mềm bằng cách lau khăn ấm và massage nhẹ nhàng cả hai bên ngực để việc vắt sữa dễ dàng hơn.

2. Vắt sữa

  • Trong khi vắt sữa, bạn từ từ nâng bầu vú bằng một tay, massage từ trên bầu vú xuống núm vú. Sau đó xoa xung quanh kể cả phía dưới bầu vú.
  • Tiếp tục ấn nhẹ vào vùng quầng vú bằng ngón cái và ngón trỏ rồi dùng 2 ngón tay bóp vào nhau và ấn ngược lại để sữa chảy ra. Bạn hãy cẩn thận vì sữa có thể phun theo nhiều hướng.
  • Nên vắt một bên tối thiểu 3-5 phút cho tới khi thấy sữa chảy chậm lại thì chuyển sang bên kia, sau đó vắt cả 2 bên cho cân bằng.

Ngoài cách vắt sữa bằng tay, mẹ cũng có thể sử dụng các dụng cụ bơm hút sữa tiện lợi và dễ dàng hơn. Bạn cũng phải làm mềm bầu vú và phải tiệt trùng dụng cụ bơm hút trước khi hút sữa.Bảo quản sữa mẹ

Cách bảo quản sữa mẹ cho bé

Bảo quản sữa mẹ như thế nào? Bạn có thể làm theo hướng dẫn sau để tích trữ sữa cho con uống lâu dài nhé.

  • Sữa sau khi vắt ra cần được bảo quản trong bình thủy tinh, bình nhựa đậy kín hoặc sử dụng túi bảo quản sữa mẹ chuyên dụng.
  • Chỉ nên để 60-120ml, vừa đủ cho 1 lần ăn của bé để tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh.
  • Sữa mẹ bảo quản được bao lâu? Sau khi vắt có thể bảo quản sữa mẹ trong 72 giờ nhiệt độ mát tủ lạnh và 1 tháng trong ngăn đá.
  • Nếu bảo quản sữa mẹ trong tủ đông có thể để được 3 tháng (lúc này sữa mẹ có thể mất lượng kháng thể cần thiết nhưng giá trị dinh dưỡng vẫn còn). Để an toàn, nhớ ghi rõ ngày vắt sữa ngoài bình đựng để kiểm soát hạn dùng.
  • Bảo quản sữa mẹ ở nhiệt độ phòng (khoảng 26ºC) thì thời gian bảo quản sữa mẹ có thể kéo dài 4 tiếng đồng hồ.

Khi sữa đã được làm lạnh, bạn sẽ thấy trên bề mặt sữa có một lớp váng mỏng. Điều này là hoàn toàn bình thường vì lớp váng mỏng này chính là lượng chất béo trong sữa. Do đó, trước khi làm ấm sữa, bạn lắc đều bình để lớp chất béo này hòa quyện đều trong sữa là được.Bảo quản sữa mẹ

Cách dùng sữa mẹ đông lạnh cho bé

  • Cho bé uống sữa ngay sau khi rã đông. Trước khi cho bé uống, nên ngâm bình sữa trong nước ấm để tăng nhiệt độ sữa bằng nhiệt độ cơ thể. Nếu bé uống không hết thì bỏ đi, không cho bé sử dụng lại.
  • Lò vi sóng có thể làm hủy hoại đi các chất kháng thể chống nhiễm trùng trong sữa mẹ. Vì vậy, bạn không nên sử dụng lò vi sóng để làm ấm sữa.
  • Một số mẹ có hàm lượng lipase (một loại men tiêu hóa chất béo) trong sữa cao, khi rã đông sẽ khiến sữa có mùi vị của xà phòng, nhiều bé không muốn uống. Trong trường hợp này, bạn có thể đun nhẹ sữa ở mức nhiệt 80-82ºC để làm mất lipase. Sau đó làm lạnh nhanh và bảo quản sữa lại trong tủ lạnh.Bảo quản sữa mẹ

Ngay sau khi bé chào đời thì sữa mẹ là nguồn thức ăn đầu tiên hoàn chỉnh đầy đủ dưỡng chất và thích hợp nhất cho trẻ vì trong sữa mẹ vừa có các yếu tố miễn dịch, chất kháng khuẩn giúp bé chồng lại các bệnh nhiễm trùng… làm tăng cường sức đề kháng.

Ngoài ra, hàm lượng các chất dinh dưỡng như năng lượng, protein, vitamin, đường, chất béo, chất khoáng… có trong sữa mẹ hoàn toàn thích hợp với sự hấp thu cũng như đáp ứng đầy đủ cho sự phát triển thể chất và trí não của bé mà không có một loại thức ăn hay loại sữa công thức nào có thể thay thế được.

Do sữa mẹ có vai trò quan trọng với sự phát triển của bé đồng thời còn là sợi dây liên kết tình cảm mẹ con nên các bà mẹ không nên cho bé cai sữa mẹ trước 12 tháng tuổi. Tuy nhiên một khó khăn mà các mẹ nuôi con bằng sữa mẹ phải đối mặt là do một số lý do nào đó, trẻ không thể trực tiếp bú sữa mẹ và giải pháp được hầu hết các bà mẹ áp dụng là vắt sữa và bảo quản sữa mẹ để có thể tiếp tục cho bé bú. Các nhà khoa học đã chứng minh nếu được bảo quản đúng cách và tuân theo những nguyên tắc an toàn thì sữa mẹ hoàn toàn sử dụng được mà không mất các dưỡng chất cần thiết. Vì thế, nếu không thể cho bé bú trực tiếp thì bảo quản sữa để bé bú là cách mẹ có thể áp dụng.

Phan Anh

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cho trẻ ăn váng sữa đúng cách để bé không thừa cân, béo phì

Cho trẻ ăn váng sữa đúng cách ra sao; bé mấy tháng ăn được váng sữa… là thắc mắc của nhiều mẹ trong thời kỳ có con nhỏ đang ăn dặm. MarryBaby mách bạn câu trả lời ngay đây.

1. Hiểu đúng về sản phẩm váng sữa

Trong bài viết váng sữa là gì; mẹ có thể biết váng sữa là lớp chất đạm nổi lên trên bề mặt sữa khi sữa được đun nóng. Theo đó, váng sữa khác với sản phẩm váng sữa bán trên thị trường; do váng sữa tự nhiên là chất đạm từ sữa bị biến tính; còn sản phẩm váng sữa là các loại kem sữa chứa nhiều chất béo.

Hiểu đúng về sản phẩm váng sữa giúp mẹ cho trẻ ăn váng sữa đúng cách; đúng độ tuổi và liều lượng phù hợp.

1.1 Váng sữa không phải thực phẩm giúp thông minh và tăng cân nhanh cho trẻ

Thành phần chủ yếu trong váng sữa là chất béo, một số sản phẩm có hàm lượng cao gấp đôi so với chất béo trong một ly sữa bình thường. Các dưỡng chất đạm, canxi, vitamin hay khoáng chất đều chiếm liều lượng nhỏ. Do đó, đây không phải là thực phẩm tối ưu nhất giúp bé tăng cân và phát triển trí thông minh.

Mỗi bé sẽ có sự phát triển thể chất khác biệt; việc phát triển trí thông minh hay tăng cân phụ thuộc vào cơ địa của mỗi bé. Quan trọng mẹ phải tìm được đúng nguyên nhân khiến bé không tăng cân tốt; để từ đó tìm ra giải pháp phù hợp và cho trẻ ăn váng sữa đúng cách.

1.2 Váng sữa không thể thay thế cho nguồn sữa mẹ hay sữa công thức

Không có thực phẩm nào có thể thay thế sữa mẹ, kể cả váng sữa. Lý do là vì váng sữa không chứa đủ các chất dinh dưỡng như sữa mẹ; nhất là hàm lượng đạm. Nếu chỉ cho trẻ ăn váng sữa mà không bú sữa mẹ; bé sẽ bị thiếu chất đạm, dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu máu…

Theo khuyến cáo của WHOUNICEF, bé nên được duy trì bú sữa mẹ trong ít nhất 12 tháng đầu đời. Do đó, mẹ chỉ nên cho trẻ ăn váng sữa đúng cách như một giải pháp bổ sung; không thay thế cho sữa mẹ hoặc sữa công thức.

Hiểu đúng về sản phẩm váng sữa
Để cho trẻ ăn váng sữa đúng cách, mẹ cần phân biệt giữa váng sữa tự làm tại nhà khác với các sản phẩm váng sữa trên thị trường

2. Hậu quả khi cho trẻ ăn nhiều sản phẩm váng sữa

Do thành phần chủ yếu của các sản phẩm váng sữa trên thị trường khá lớn. Mẹ cho trẻ ăn váng sữa quá nhiều sẽ dẫn đến nguy cơ béo phì, thừa cân; từ đó, gia tăng rủi ro mắc các bệnh lý như đột quỵ hay tim mạch.

Ngoài ra, hàm lượng chất béo bão hòa cũng chiếm pahafn lớn tổng lượng chất béo có trong váng sữa. Tiêu thụ quá nhiều chất béo bão hòa làm tăng mức cholesterol trong máu.

Tóm lại, trẻ ăn váng sữa nhiều có tốt không thật sự còn tùy thuộc vào thể trạng và từng trường hợp cụ thể. Nếu bé cưng của mẹ bị suy dinh dưỡng, thiếu cân; váng sữa có thể là lựa chọn tốt để bổ sung thêm chất béo cho bé. Nhưng nếu bé thừa cân và có nguy cơ béo phì; mẹ không nên cho bé ăn nhiều.

3. Hướng dẫn mẹ cách cho trẻ ăn váng sữa đúng chuẩn

3.1 Cho trẻ ăn váng sữa khi bé sẵn sàng

Khi nói đến cách cho trẻ ăn váng sữa đúng chuẩn, mẹ cần cho bé ăn đúng độ tuổi. Thông thường, vì sản phẩm váng sữa có nhiều kem sữa béo, mẹ chỉ nên cho bé ăn khi con được 1 tuổi.

Với váng sữa tự nhiên làm tại nhà; hiện nay chưa co nghiên cứu nào cho thấy độ tuổi bé có thể ăn. Nhưng vì khi con 6 tháng tuổi, bé đã có thể bổ sung thêm dưỡng chất ngoài sữa mẹ; mẹ có thể cho bé thử váng sữa tự làm với liều lượng nhỏ và cho bé làm quen từ từ.

Ngoài ra, một số bé sẽ nhận được nhiều lợi ích khi ăn váng sữa: trẻ trên một tuổi nhưng bị nhẹ cân, suy dinh dưỡng; hoặc trẻ mới bị bệnh cần nhiều năng lượng để phục hồi.

3.2 Chú ý đến số hộp váng sữa bé có thể ăn

Chất béo nên chiếm khoảng 30% lượng calories mỗi ngày bé nên nạp vào. Ví dụ đối với trẻ từ 2 đến 3 tuổi, lượng calo khuyến nghị hàng ngày là 1000 đến 1400 calo/ngày; nghĩa là bé cần khoảng 333,3 đến 466,7 calo từ chất béo mỗi ngày. Nếu sản phẩm váng sữa có 120 calo; mẹ có thể cho bé 2-3 tuổi ăn từ 1-2 hộp/ngày.

Theo cách tổng quát nhất, mẹ có thể cho trẻ ăn váng sữa đúng cách theo liều lượng sau:

  • Bé 1 tuổi: Từ 1/2 – 1 hộp váng sữa/ngày.
  • Bé 2-3 tuổi: Từ 1-2 hộp váng sữa/ngày.

Mẹ lưu ý rằng, bé không chỉ nhận chất béo từ váng sữa; mà còn từ những món ăn trong ngày; do đó, mẹ đừng chiều cho con ăn nhiều hoặc o ép để bé ăn và tăng cân nhanh mẹ nhé. Mẹ chỉ nên dùng váng sữa làm bữa ăn phụ; không nên cho bé ăn quá nhiều vì có thể làm bé đầy bụng, tiêu chảy do hàm lượng chất béo cao.

Chú ý đến liều lượng ăn theo độ tuổi
Cho trẻ ăn váng sữa đúng cách cần chú ý đến liều lượng ăn theo độ tuổi

3.3 Thời điểm nên cho trẻ ăn váng sữa trong ngày

Cũng vì hàm lượng chất béo cao, mẹ chỉ nên cho bé ăn váng sữa vào sau khi ăn sáng, vào bữa phụ lúc buổi trưa hoặc sớm chiều.

Mẹ cũng chú ý chỉ cho bé ăn váng sữa sau khi bé đã ăn bữa chính và bú sữa mẹ đầy đủ. Để tránh bé cảm thấy khó tiêu, đầy bụng và khó ngủ; mẹ cũng không nên cho trẻ ăn váng sữa trước khi đi ngủ.

4. Cách làm váng sữa từ sữa mẹ và sữa công thức

Sau khi biết cách cho trẻ ăn váng sữa đúng chuẩn; mẹ hãy áp dụng hai cách làm váng sữa từ sữa mẹ và sữa công thức dưới đây. MarryBaby đảm bảo các bé sẽ thích thú, ăn ngon miệng hơn đấy mẹ.

4.1 Cách làm váng sữa từ sữa mẹ

Cách làm váng sữa cho trẻ ăn từ sữa mẹ đúng chuẩn không hề phức tạp. Mẹ chỉ cần làm theo các bước sau:

  • Bước 1: Vắt sữa mẹ ra chai hoặc túi trữ sữa rồi cho vào ngăn mát tủ lạnh trong vòng 24 giờ.
  • Bước 2: Khi lấy sữa ra, mẹ sẽ thấy lớp sữa có màu hơi vàng và béo nổi lên trên, đó chính là váng sữa. Mẹ chỉ cần vớt sáng sữa cho vào hộp kín rồi bảo quản cẩn thận trong ngăn đông.
  • Bước 3: Khi nào cho bé ăn, mẹ hâm nóng váng sữa lên là được.

Váng sữa làm từ sữa mẹ rất nhanh bị hỏng. Vì vậy tốt nhất, mẹ hãy cho bé dùng trong 2 ngày để đảm bảo dưỡng chất nhé.

4.2 Cách làm váng sữa từ sữa công thức

Với cách làm này, mẹ hãy thêm chuối vào để thay thế vị ngọt của đường, đồng thời kích thích bé ăn ngon miệng hơn.

Chuẩn bị

  • Sữa công thức: 200ml
  • Chuối chín: 1 quả
  • Bột ngô: 1 thìa nhỏ
  • Kem tươi whipping: 120ml
  • Hũ thủy tinh để đựng váng sữa (nên tiệt trùng và sấy khô trước đó)

Cách làm váng sữa cho trẻ ăn đúng chuẩn:

  • Bước 1: Mẹ cắt lát chuối rồi cho vào máy xay nhuyễn cùng với bột ngô và sữa công thức.
  • Bước 2: Lấy một chiếc nồi nhỏ đổ hỗn hợp đã xay vào rồi đun lửa nhỏ trên bếp, chỉ cần hỗn hợp hơi sệt thì tắt bếp để các dưỡng chất được giữ nguyên vẹn.
  • Bước 3: Cho kem tươi whipping vào hỗn hợp rồi trộn đều, sau đó múc hỗn hợp vào hũ thủy tinh, bảo quản trong tủ lạnh để bé dùng dần.

[key-takeaways title=”Mẹo hay cho mẹ:”]

Mẹ cho bé ăn váng sữa bằng cách dùng ngay trực tiếp, không cần hòa vào bột hay cháo. Còn nếu đang bảo quản váng sữa trong tủ lạnh; trước khi cho bé ăn, mẹ nên ngâm váng sữa vào bát nước ấm.

[/key-takeaways]

5. Cách bảo quản váng sữa cho trẻ ăn đúng cách và giữ trọn vị

Để bảo quản váng sữa cho trẻ ăn đúng cách; mẹ lưu ý những điều sau:

  • Nên bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh vì váng sữa rất dễ bị hư.
  • Nên xem kỹ hạn sử dụng, thành phần ghi trên hộp trước khi cho bé ăn váng sữa.
  • Cho bé ăn váng sữa càng sớm càng tốt sau khi mua về và nên mua váng sữa ở những cửa hàng, siêu thị có uy tín.

Hy vọng những thông tin như bé mấy tháng ăn được váng sữa; cho bé ăn váng sữa như thế nào đúng cách hữu ích với mẹ bỉm trong hành trình chăm sóc con. Ngoài cách làm váng sữa cho bé, mẹ có thể tham khảo thêm nhiều mẹo hay khác chỉ có tại MarryBaby. Đừng bỏ lỡ, mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Những thực phẩm có hại cho trí thông minh của trẻ

Dưới đây là danh sách “thực phẩm đen” mà cha mẹ nên hạn chế cho con cái để sự sáng tạo và trí thông minh của bé không bị “cản trở”.

1. Đồ ăn nhanh chứa nhiều chất béo:
Mặc dù đồ ăn nhanh là những món ăn khoái khẩu của bé, nhưng đây là những món ăn chứa nhiều chất lipid peroxide có thể làm thay đổi các hóa chất trong não gây tác động xấu tới sự phát triển trí thông minh. Lipid peroxide là chất có khả năng phá hủy các vitamin trong thực phẩm, ảnh hưởng đến sự hấp thu protein trong cơ thể, đồng thời làm cho một số hệ thống enzym chuyển hóa của cơ thể bị phá hủy, dễ gây ra tình trạng mất trí nhớ.

Bên cạnh đó, đồ ăn nhanh có nhiều chất béo cũng có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất dopamine – là một hóa chất quan trọng nhằm thúc đẩy cảm giác hạnh phúc, hỗ trợ chức năng nhận thức, năng lực học tập, sự tỉnh táo. Do đó, dù đây là những món ăn ưa thích của rất nhiều trẻ nhỏ, nhưng cha mẹ nên hạn chế cho bé dung nạp vào cơ thể.

2. Thực phẩm chế biến sẵn:
Với những loại thực phẩm chế biến sẵn hết đều chứa các hóa chất, phẩm màu, chất phụ gia, hương vị nhân tạo, chất bảo quản. Các loại hóa chất này hoàn toàn không tốt cho não bộ còn non nớt của bé.

Nếu để bé thường xuyên sử dụng những món ăn chế biến sẵn, lượng hóa chất có trong nhóm thực phẩm này dần dần phá hủy các tế bào thần kinh nằm trong não, giảm khả năng nhận thức và óc sáng tạo của trẻ.

3. Thực phẩm chế biến quá nhiều muối:
Ăn mặn là thói quen không tốt cho sức khỏe không chỉ người lớn mà cả ở trẻ nhỏ.

Chế độ ăn uống với những món ăn mặn không chỉ gây ra huyết áp cao, xơ cứng động mạch, tắc mạch, mà còn có thể ảnh hưởng đến chức năng nhận thức của não và làm suy giảm trí thông minh của con người. Bên cạnh đó, việc nạp lượng lớn natri (muối) vào cơ thể sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, tế bào não chậm phát triển, máu thiếu ô xy, dẫn đến mất trí nhớ và thậm chí là cả lão hóa sớm.

Vì vậy, để không ảnh hưởng đến sự phát triển trí thông minh của trẻ, cha mẹ đừng tạo nên cho con cái chế độ ăn uống với quá nhiều muối.

thuc_pham_khong_tot_cho_tri_thong_minh_cua_tre
Bên cạnh những dưỡng chất cần thiết cho bé, mẹ cũng cần chú ý đến các loại thực phẩm có hại cho sức khỏe và trí thông minh của con yêu

4. Thực phẩm có nhiều bột ngọt:
Để tăng thêm vị ngon ngọt cho món ăn, nhiều người thường có thói quen cho rất nhiều bột ngọt nêm nếm khi chế biến. Tuy nhiên, khi lượng bột ngọt quá cao (trên 4g/ ngày) được đưa vào cơ thể trong thời gian dài, sẽ gây thiếu chất kẽm nghiêm trọng ở trẻ, dẫn đến tình trạng chậm phát triển trí thông minh ở bé.

Vì vậy, tốt nhất đừng quá lạm dụng bột ngọt khi chế biến đồ ăn, đặc biệt là trong món ăn dành cho con trẻ.

5. Thực phẩm chứa nhiều đường:
Cũng giống như những loại thực phẩm chứa nhiều muối, thì thực phẩm với quá nhiều đường cũng là “thủ phạm” gây hại cho trí não của bé.

Bởi khi lượng đường quá nhiều có thể sẽ gây ra các vấn đề về thần kinh, đồng thời cũng có thể can thiệp vào bộ nhớ của con người. Đặc biệt, khi con trẻ đang trong giai đoạn phát triển, thì thực phẩm chứa nhiều đường còn có thể cản trở khả năng tìm hiểu, phán đoán, sáng tạo của bé.

Hạn chế cho trẻ sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều đường là một cách để cha mẹ bảo vệ sự sáng tạo và thông minh cho trẻ.

TT

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Thực đơn cho bé ăn dặm đúng cách

Thực đơn cho bé ăn dặm, bạn có thể chuẩn bị từ khi bé 6 tháng tuổi trở đi. Lúc này, hệ tiêu hóa của bé có thể hấp thu chất khác ngoài sữa mẹ.

cho bé ăn dặm

Bắt đầu cho bé ăn dặm như thế nào?

Với hầu hết trẻ, bạn có thể bắt đầu bằng cách nghiền nhỏ các loại thức ăn. Thường thì các bà mẹ có thói quen bắt đầu thực đơn cho bé ăn dặm bằng ngũ cốc nhưng chưa có gì chứng minh bé nên ăn món gì trước thì tốt hơn. Bạn có thể bắt đầu tập cho bé ăn dặm bằng các loại thực phẩm được nghiền nhỏ như khoai lang, bí, chuối, đào và lê.

Trước tiên, bạn cho bé bú rồi cho ăn một hoặc hai muỗng thức ăn được nghiền nhỏ. Nếu bạn muốn bắt đầu với ngũ cốc, nên trộn với sữa bột hoặc sữa mẹ để tạo thành một hỗn hợp sền sệt và dùng muỗng bằng nhựa mềm đút cho bé để tránh gây tổn thương nướu, bắt đầu cho ăn với một chút thức ăn ở đầu muỗng.

Nếu bé có vẻ không hứng thú với việc cho ăn bằng muỗng thì có thể cho bé ngửi và nếm thử thức ăn hoặc chờ cho đến khi bé muốn ăn. Đừng cho bột ngũ cốc vào bình sữa vì như vậy bé sẽ không nhận thức được rằng thức ăn phải được ăn từ muỗng và phải ngồi ăn.

Khi bắt đầu thực đơn cho bé ăn dặm, bạn nên cho bé ăn mỗi ngày một lần vào bất kỳ thời điểm nào khi hai mẹ con cảm thấy tiện, nhưng đừng cho ăn khi bé mệt mỏi hoặc bực bội. Lúc đầu bé có thể không ăn nhiều nhưng nên cho bé một thời gian để làm quen. Một số bé cần phải tập làm quen với việc giữ thức ăn trong miệng và nuốt.

Khi bé đã quen với thực đơn mới, có thể cho bé ăn vài muỗng cà phê một ngày. Nếu bé đang ăn ngũ cốc, mẹ có thể dần dần bớt lượng chất lỏng để thức ăn sệt hơn. Khi bé có thể ăn nhiều hơn, nên tăng thêm một cữ ăn dặm.

♦Làm sao biết được khi nào bé đã no?
Mỗi cữ bé có thể ăn lượng thức ăn khác nhau nên đó không phải là tiêu chuẩn để biết khi nào bé đã no. Nếu bé ngả người ra phía sau, quay mặt khỏi thức ăn, bắt đầu chơi với muỗng hoặc không chịu mở miệng thì có thể bé đã ăn đủ. Thỉnh thoảng bé sẽ ngậm miệng vì chưa ăn xong nên hãy cho bé thời gian để nuốt.

 cho bé ăn dặm trong ngày

♦Có cần phải tiếp tục cho bé bú mẹ hoặc bú bình không?
Bé cần phải uống sữa cho đến khi được một tuổi. Sữa mẹ và sữa bột công thức cung cấp các vitamin quan trọng, sắt và protein ở dạng dễ tiêu hóa. Thức ăn dặm không thể cung cấp tất cả dưỡng chất từ sữa mẹ hoặc sữa bột trong năm đầu. Bạn nên để ý xem bé cần bao nhiêu sữa mẹ hoặc sữa bột sau khi bắt đầu ăn dặm.

♦Cho bé làm quen với thức ăn mới như thế nào?
Mẹ nên thử cho bé làm quen với thức ăn mới một cách chậm rãi, mỗi lần chỉ cho làm quen với một loại rồi chờ ít nhất ba ngày mới cho ăn loại tiếp theo. Như vậy, bạn sẽ biết được liệu bé có bị dị ứng với loại thức ăn nào đó hay không. Dấu hiệu dị ứng bao gồm tiêu chảy, nôn mửa, mặt sưng phù, thở khò khè hoặc nổi mẩn đỏ. Nếu gia đình có tiền sử bị dị ứng hoặc bé bị dị ứng khi tập ăn, nên chờ ít nhất một tuần trước khi cho bé ăn thức ăn mới.

Nên hỏi bác sĩ về các loại thức ăn dặm và thời điểm cho ăn. Để an toàn, bác sĩ có thể khuyên bạn đừng nên cho bé ăn quá sớm các loại thực phẩm dễ gây dị ứng như đậu nành, các sản phẩm từ sữa tươi, trứng, lúa mì và cá.

Mặc dù cho bé làm quen với việc ăn nhiều loại thức ăn là tốt nhưng cũng cần thời gian để bé làm quen với mùi vị và cảm giác mới. Quá trình cho bé làm quen với thức ăn thường theo thứ tự như sau:

  • Thức ăn nghiền mịn hoặc sền sệt
  • Thức ăn xay nhỏ hoặc nghiền nhỏ
  • Thức ăn xắt nhỏ

Nếu bé đang ăn ngũ cốc và sắp làm quen với rau củ hoặc trái cây, nên cho thêm vài muỗng các loại thức ăn này khi cho bé ăn ngũ cốc. Tất cả thức ăn phải ở dạng sệt vì ở giai đoạn này bé sẽ ép thức ăn lên vòm miệng rồi nuốt xuống.

Nếu bạn cho bé ăn các loại thức ăn dặm được chế biến sẵn, nên múc một ít ra đĩa nhỏ rồi cho bé ăn. Nếu bạn lấy trực tiếp từ hũ cho bé thì bạn sẽ không thể để dành phần còn lại vì đã bị nhiễm khuẩn từ miệng bé thông qua muỗng cho ăn. Ngoài ra, bạn phải bỏ tất cả những hũ thức ăn sẵn trong vòng một đến hai ngày kể từ khi mở nắp trong thực đơn cho bé ăn dặm.

Ăn dặm cho bé

Một số phụ huynh có thể khuyên bạn nên bắt đầu thực đơn cho bé ăn dặm bằng rau củ thay vì trái cây để bé không bị nghiện đồ ngọt. Tuy nhiên, khi sinh ra thì bé nào cũng thích vị ngọt nên bạn không cần quá quan tâm đến thứ tự các món ăn dặm. Ngoài ra, đừng loại bỏ món nào ra khỏi thực đơn cho bé ăn dặm chỉ vì bạn không thích món đó. Lưu ý, không cho bé ăn các loại thức ăn có thể gây nghẹn.

Nếu bé quay mặt đi khi được cho ăn một món nào đó thì đừng ép bé, thử lại sau khoảng một tuần. Bé có thể không bao giờ thích khoai lang hoặc sẽ thay đổi suy nghĩ nhiều lần và cuối cùng thì lại mê món khoai lang.

Đừng ngạc nhiên nếu phân của bé có màu và mùi khác khi bắt đầu ăn dặm. Nếu từ trước đến giờ bé chỉ bú mẹ thì bạn có thể nhận thấy phân bé có mùi nặng hơn rất nhiều so với lúc trước dù bé chỉ ăn vài mẩu thức ăn nhỏ. Điều này là hoàn toàn bình thường. Nếu phân của bé có vẻ quá cứng, nên cho bé ăn các loại rau củ quả khác ngoài gạo và chuối vì 2 loại này có thể góp phần gây táo bón,.

Vào khoảng thời gian này, bạn cũng có thể tập cho bé uống nước để hạn chế táo bón mặc dù lượng nước cần thiết vẫn được lấy từ sữa mẹ hoặc sữa bột. Bạn có thể cho bé uống 50 – 100ml nước mỗi ngày bằng ly tập uống.

Thực phẩm ngon miệng dành cho bé ăn dặm

Với các bé ăn dặm, ngoài việc bổ sung các món ăn phù hợp, bạn hãy bắt đầu rèn luyện cho bé kỹ năng ăn uống tự lập. Vì đây là thời điểm quan trọng để tập chi bé ăn dặm, làm quen với việc cầm đồ ăn và các loại thức ăn mới. Khi đó, bé luôn có thói quen dùng tay nhét các loại thức ăn vào miệng. Bạn cũng nên lựa chọn những loại thực phẩm cần thiết, đủ dinh dưỡng và dễ nhai cho bé ăn dặm.

♦ Dưới đây là 7 thực phẩm thích hợp có trong thực đơn cho bé ăn dặm

1. Các loại thịt: Thịt được xem là một trong những thực phẩm lý tưởng cho bé. Thịt bò, thịt heo, thịt gà rất tốt vì có chứa các chất sắt cần thiết trong những năm đầu đời của bé. Tuy nhiên, bạn hãy chọn những phần thịt mềm để bé không bị hóc. Có nhiều cách chế biến thịt khác nhau, bạn có thể tham khảo để cho thực đơn ăn dặm trong ngày của bé được phong phú.

2. Cá: Các chất béo có khả năng chống oxy hóa như omega 3 rất tốt cho sự phát triển của não bé. Ngoài ra DHA trong dầu cá cũng có vai trò quan trọng tương tự. Bạn hãy bổ sung vào danh sách ăn của bé những món từ cá. Tuy nhiên, hãy lựa chọn các loại cá chứa hàm lượng dinh dưỡng cao và ít có thủy ngân như cá hồi, cá ngừ… Với cá, bạn cần nấu kỹ để khử mùi tanh, sau đó cắt miếng nhỏ vừa ăn cho bé.

3. Trứng: Là một loại thực phẩm không thể thiếu và rất dễ chế biến cho khẩu phần của bé ăn dặm. Bạn có thể luộc trứng hoặc xào cùng các loại rau, nấm, củ quả khác cho bé. Các thành phần dinh dưỡng trong trứng như protein, các vitamin rất tốt cho sự phát triển của bé.

các món ăn dặm

4. Rau, quả mềm: Rau quả cung cấp một lượng chất xơ và các loại vitamin cần thiết cho quá trình phát triển cơ thể của bé. Bên cạnh đó, màu sắc bắt mắt, mùi vị đa dạng cũng giúp bé dễ ăn hơn. Bạn hãy tăng cường bổ sung các loại trái cây dễ ăn như đu đủ, kiwi, xoài, dâu tây và các loại rau củ như bông cải, cải bó xôi, cà rốt, bí đỏ, khoai lang… Bạn cần nấu các loại thực phẩm này cho mềm sau đó cắt nhỏ cho bé dễ nhai.

5. Đậu: Các loại thuộc họ đậu như đậu xanh, đậu nành, đậu Hà Lan… rất giàu protein, vitamin và các chất xơ. Hơn nữa, bé rất dễ ăn các món này. Các loại đậu đậu cần được nấu chín và mềm, là món ăn vô cùng dinh dưỡng cho sự phát triển và trí thông minh của bé từ khi còn nhỏ mà bạn không thể bỏ qua.

6. Ngũ cốc nguyên hạt: Các loại ngũ cốc nguyên hạt chứa rất nhiều chất dinh dưỡng và chất xơ cần thiết. Khi sử dụng các loại ngũ cốc nguyên hạt bé cũng hấp thu luôn các chất dinh dưỡng có trong mầm, cám của ngũ cốc. Với ngũ cốc, khi nấu bạn cần đảm bảo chất dinh dưỡng không bị hao hụt trong quá trính nấu.

7. Pho mát: Ngoài các thực phẩm nói trên, bạn cũng có thể sử dụng thêm pho mát vào thực đơn hàng ngày cho trẻ ăn dặm. Bạn có thể trộn pho mát vào các loại rau, đậu hay trứng hoặc cũng có thể cho bé ăn riêng. Pho mát rất giàu protein và canxi cần thiết cho sự phát triển chiều cao của bé về sau.

Thông qua việc ăn bốc, trong quá trình bé ăn dặm, bé sẽ học được cách phân biệt chất liệu, màu sắc, hương vị riêng… của từng loại thức ăn. Để kích thích thị giác của bé, bạn nên chú ý đến các món có nhiều màu sắc. Ngoài ra, chế biến vừa khẩu vị và cắt nhỏ vừa phải để bé có thể dễ dàng cầm tay. Khi nấu ăn, bạn cũng chú ý không nêm thêm muối vào đồ ăn của bé ăn dặm và các thức ăn phải đảm bảo được mềm cho bé dễ ăn.

Thực đơn cho bé ăn dặm đúng cách

1. Độ tuổi 6-8 tháng: Với thực đơn ăn dặm cho trẻ 6 tháng tuổi tới 8 tháng tuổi, chúng ta nên tập cho bé ăn ngũ cốc, trái cây và rau củ, cùng với 3-5 lần uống sữa (tương đương với 500-700 ml sữa bột/ngày).

  • Bữa sáng: 
    1-2 muỗng canh ngũ cốc (loại dành cho bé sơ sinh). Khi bé ăn dặm, bạn không cần chỉ cho bé ăn với gạo, chúng ta có thể dùng những loại ngũ cốc thay thế khác như: yến mạch, lúa mạch.
  • Bữa trưa: 
    1-2 muỗng canh ngũ cốc (loại dành cho bé sơ sinh).
     2 muỗng canh trái cây hoặc rau củ xay nhuyễn (táo, xoài chín, khoai lang, đậu Hà Lan).
  • Bữa tối: 
    1-2 muỗng canh ngũ cốc (loại dành cho bé sơ sinh).
    1-2 muỗng canh trái cây hoặc rau quả (như cà rốt xay nhuyễn, bí, chuối, quả mơ).

Thực đơn cho bé ăn dặm
2. Độ tuổi 8-11 tháng: Thêm các loại thịt và thức ăn cỡ nhỏ vào chế độ ăn uống hàng ngày của bé, cùng với 3-5 lần uống sữa (tương đương với 500-700ml sữa bột/ngày).

  • Bữa sáng:
    2-3 muỗng canh ngũ cốc (loại dành cho bé sơ sinh).
    Khoảng 1 muỗng canh trái cây như kiwi xắt hạt lựu, chuối, đào chín, dưa hấu, dưa lưới.
  • Bữa trưa:
    2-3 muỗng canh ngũ cốc (loại dành cho bé sơ sinh).
    2 muỗng canh trái cây xay nhuyễn.
    1 muỗng canh thức ăn cỡ nhỏ như: ngũ cốc nguyên hạt, một ít đậu phụ, bí xắt hạt lựu nấu chín.
  • Bữa tối:
    2 muỗng canh rau củ xay nhuyễn.
    1-2 muỗng canh thịt xay (thịt gà hay thịt bò).
    1 muỗng canh thức ăn loại (cỡ) nhõ: 1 lát thơm nhỏ, đào chín, xoài, chuối thái hạt lựu.

3. Độ tuổi 12-24 tháng: Thay thế bột dinh dưỡng bằng 2 cốc sữa nguyên chất mỗi ngày. Tuy nhiên, có khoảng 2% tỉ lệ ở bé có nguy cơ thừa cân. Vì vậy, chúng ta vẫn tiếp tục cho bé uống sữa bột nhưng vẫn đảm bảo là thức ăn ở dạng cứng là nguồn dinh dưỡng chính cho bé.

  • Bữa sáng:
    1 lát bánh mì nướng
    1 quả trứng (luộc hoặc chế biến bằng cách khác)
    6 lát nho + 56ml sữa
    Bữa ăn nhẹ: chuối xắt lát + 56ml sữa
  • Bữa trưa:
    2 lát bánh mì nướng
    1 lát pho mát
    1/4 chén bông cải xanh nấu chín, mềm
    56ml sữa
    Bữa ăn nhẹ: 1/4 tách bột ngũ cốc
    1/4 chén nho: dưa gang
  • Bữa tối:
    1/2 chén mì với sốt cà chua
    30gr thịt bò
    2 muỗng canh rau xắt nhỏ, nấu chín, mềm
    56ml sữa
    Bữa ăn nhẹ: 1/4 chén trái cây xắt nhỏ
    1/4 ly yogurt

[inline_article id=67099]

Con bạn có thể hấp thụ được tất cả các carbohydrate bé cần từ sữa mẹ và bột dinh dưỡng. Vì vậy, bạn nên cho bé tập uống bằng slippy cup (loại ly nhỏ, nắp có chỗ uống nhô lên) trong bữa ăn khi bé đạt 6 tháng tuổi để bé có thói quen uống bằng ly và nếm vị của nước lọc. Hãy tập cho bé uống nước trái cây, nhưng loại thức uống này dễ gây sâu răng và dẫn đến việc bị tiêu chảy đối với bé mới chập chững biết đi. Sau 1 tuổi, bạn nên đảm bảo cho bé uống 2 ly nước mỗi ngày.

NAPHASINTHU

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Bé 6 – 9 tháng tuổi: Cách giúp bé ngủ ngon vào ban đêm

Cách giúp bé ngủ ngon vào ban đêm, bạn đã biết chưa? Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể tham khảo nhé!

Giấc ngủ ngon rất quan trọng với bé

Giấc ngủ ngon đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đều rất quan trọng để cơ thể khỏe mạnh, phát triển chiều cao.

Cách giúp bé ngủ ngon vào ban đêm

Cách giúp bé ngủ ngon vào ban đêm trước tiên là bạn nên tập cho bé đi ngủ đúng giờ. Những “thủ tục” thư giãn trước giờ đi ngủ (đi tắm, kể chuyện, bú sữa, đánh răng, hát ru) sẽ giúp tinh thần bé thư thái, ổn định và hiểu được đã đến lúc lên giường ngủ.

cách giúp bé ngủ ngon vào ban đêm

Đặt bé vào giường/nôi khi bé đã buồn ngủ nhưng vẫn còn thức. Trong những giai đoạn của giấc ngủ, tất cả chúng ta cũng hay thức giấc giữa đêm. Nếu trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ được dỗ ngủ bằng một nguồn an ủi nào đó thì khi thức dậy vào giữa đêm bé sẽ tìm đến nguồn an ủi đó để ngủ trở lại. Ví dụ như nhiều bà mẹ có thói quen dỗ ngủ cho bé bằng cách cho ngậm ti, vì thế khi bé thức giấc giữa đêm sẽ chỉ có ti mẹ mới khiến bé ngủ tiếp được. Thói quen này không tốt vì sẽ khiến bé không tự điều khiển được giấc ngủ của mình. Do đó, có một cách giúp bé ngủ ngon vào ban đêm khác tốt hơn, đó là bạn nên đặt bé nằm vào giường hoặc nôi khi bé đã buồn ngủ nhưng vẫn thức để bé học cách tự dỗ mình vào giấc ngủ. Đây cũng là cách giúp bé ngủ ngon vào ban đêm.

[inline_article id=82681]

“Biện pháp” khi bé phản đối: Bạn lên kế hoạch những việc cần làm nếu bé cứ khóc lóc trong khi tự dỗ mình ng, cụ thể như để bé ngủ ngon, bạn có thể xoa lưng, vỗ về, thủ thỉ nói chuyện khiến bé bình tâm trở lại và để bé tự ngủ.

Bạn cũng không nên quá lo lắng hoặc quan tâm khi bé khóc quấy trước lúc ngủ trừ những trường hợp bất thường (đói, đau bụng, sốt…). Đôi khi sự hiện diện thường xuyên của người lạ sẽ làm bé khó tập trung dẫn đến khó ngủ. Lúc này, bạn hãy tạo không gian quen thuộc, không có người lạ để bé dễ đi vào giấc ngủ hơn nhé!

MarryBABY

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách tắm bé sơ sinh

Để việc tắm bé sơ sinh dễ dàng và thuận lợi, bạn nên chuẩn bị kỹ những bước sau:

Trước khi tắm

  • Chuẩn bị sẵn những vật dụng: nước ấm, thau tắm, khăn lông, khăn sữa mềm, bông gòn, một bộ quần áo, tã, dầu khuynh diệp, nước muối sinh lý, phấn thoa, tăm bông vệ sinh tai, nón, vớ bao tay/chân. Trải khăn lông ra giường để sẵn sàng lau khô bé sau khi tắm xong.
  • Đảm bảo nhiệt độ trong phòng ấm áp, dễ chịu. Đổ vào thau chừng 5cm nước ấm, thử độ nóng của nước bằng cách nhúng cổ tay hoặc khuỷu tay vào thau (tốt nhất trong khoảng 36°C – 38°C)
  • Sau khi mọi thứ đã sẵn sàng, hãy cởi quần áo bé. Lưu ý tư thế bồng bé: dùng một tay nâng đầu, gáy và vai bé, tay kia nâng người bé từ từ đặt vào thau nước. Việc tắm bé sơ sinh nên thực hiện nhẹ nhàng, cẩn thận.
Cách tắm bé sơ sinh
Bạn nên tìm hiểu kỹ cách tắm cho bé đúng cách

Tắm bé

  • Dùng bông gòn thấm nước ấm lau sạch mí mắt, khóe mắt (chùi sạch ghèn) theo hướng từ trong ra ngoài.
  • Bạn có thể gội đầu bé một hoặc hai lần một tuần. Để gội đầu bé, bạn cho bé vào thau nước trong tư thế nửa nằm nửa ngồi, tay bạn vòng sau lưng bé giữ chặt nách và cánh tay bé, phần cánh tay bạn nâng đỡ vai, gáy và đầu bé. Dùng tay kia khoát nước lên đầu bé (tránh để nước bắt vào mắt, tai bé). Sau đó, dùng khăn khô lau đầu, tóc bé để tránh nhiễm lạnh.
  • Dùng khăn sữa nhúng nước nhẹ nhàng lau mình bé từ đầu, mình đến chân. Rửa sạch từng phần cơ thể bé, lưu ý các khu vực: cổ, nách, kẽ ngón tay, háng, phần kín, hậu môn, khủy chân, kẽ ngón chân (tránh để nước vào rốn bé nếu bé vẫn chưa rụng rốn).
  • Sau khi tắm xong liền đặt bé vào khăn đã trải sẵn và lau khô khắp người. Dùng phấn thoa phần da có nếp gấp, bôi chút dầu khuynh diệp lên phần ngực, mỏ ác, lưng, lòng bàn tay/chân bé, mặc tã, quần áo, vớ tay/chân. Sau cùng, nhỏ nước muối sinh lý vào mắt, mũi và dùng bông tăm nhẹ nhàng lau chùi mũi và tai bé.

Những lưu ý khi tắm bé sơ sinh

  • Dù chỉ một giây cũng không được rời khỏi bé khi đang tắm bé để làm việc riêng: nghe điện thoại, mở cửa… Nếu cần, bạn nên dùng khăn quấn bé lại và ẳm theo bạn.
  • Không nhất thiết phải dùng xà bông để tắm cho bé vì nó sẽ khiến người bé trơn tuột, khó bồng. Khi bé lớn hơn một chút, có thể sử dụng dầu gội hoặc sữa tắm, nên chọn loại dành riêng cho bé, không gây kích ứng da. Không đổ trực tiếp sữa tắm lên da bé mà hãy hoà vào trong nước tắm
  • Đặt bé xa khu vực pha nước tắm tránh trường hợp phỏng nước sôi. Nên nhớ để bé vào trong nôi khi bạn mang thau tắm đi đổ.
  • Tắm bé mỗi ngày một lần để giữ vệ sinh cho bé. Nếu không tắm, bạn có thể lau người bé bằng khăn nhúng nước ấm.
  • Không nên ngâm bé quá lâu trong nước (chỉ nên tắm cho bé trong chừng 5 – 7 phút.)
  • Không nên tắm liền cho bé ngay sau khi bú xong.

MarryBABY