Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Tất cả các mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình dứt điểm

Nắm rõ một số mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình sẽ giúp cha mẹ phần nào giảm bớt nỗi lo về những ảnh hưởng do vặn mình ở trẻ sơ sinh gây ra. Đồng thời những mẹo này giúp có một cơ thể khỏe mạnh hơn.

1.  Vì sao trẻ sơ sinh hay vặn mình nhiều? Có nguy hiểm không?

Trước khi nắm bắt mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình; mẹ cần hiểu nguyên nhân đằng sau những cú vặn mình của bé. Các nguyên nhân thường được phân loại làm hai nhóm: vặn mình sinh lý và vặn mình do bệnh lý.

1.1 Bé vặn mình để thích nghi với môi trường bên ngoài

Trẻ sơ sinh vặn mình là phản ứng bình thường do cơ thể bé chưa quen với môi trường xung quanh. Khi mới sinh các tế bào thần kinh và vỏ não chưa phát triển hoàn thiện; nên phần dưới vỏ não hoạt động chiếm ưu thế hơn.

Vì vậy trẻ sơ sinh vặn mình, vận động tay chân để tìm cách thích nghi với môi trường bên ngoài tử cung của mẹ.

1.2 Ngôn ngữ cơ thể báo hiệu bé không muốn bế hoặc bú thêm

Ngôn ngữ cơ thể
Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình – Hiểu ngôn ngữ cơ thể của bé

Đôi khi trẻ sơ sinh vặn mình là vì chúng không muốn được bế hoặc cho ăn. Hình thức này của cơ thể có thể là một báo hiệu để mẹ đặt bé xuống hoặc thay đổi vị trí. Bên cạnh việc bé khóc, đây là cách mà bé đang nói với mẹ những gì bé muốn.

1.3 Phản xạ giật mình (phản xạ Moro)

Hầu hết trẻ sơ sinh đều có phản xạ giật mình (còn gọi là phản xạ Moro) khi nghe thấy một tiếng động lớn hoặc đột ngột. Phản xạ này cũng có thể xảy ra nếu trẻ cảm thấy như mình đang rơi; hoặc bị di chuyển đột ngột. Lúc này, trẻ vặn mình để thể hiện hành động từ vệ.

Tuy nhiên, nếu trẻ vặn mình kèm theo các biểu hiện bất thường khác như gồng mình; hay giật mình, khó ngủ; đổ mồ hôi trộm, nôn ói,… thì cha mẹ nên lưu ý. Đây có thể là biểu hiện của bệnh lý thiếu canxi, vitamin; cũng như đường tiêu hóa, cần đưa bé đi khám bác sĩ ngay.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

1.4 Hiểu nguyên nhân bệnh lý cũng là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Bên cạnh những biểu hiện về sinh lý như để thích nghi với môi trường bên ngoài, ngôn ngữ cơ thể, phản xạ giật mình; tình trạng trẻ sơ hay vặn mình; uốn éo; ngủ không sâu giấc; thậm chí có những trẻ sơ sinh hay bị giật mình khóc thét ban đêm; các mẹ cần phải lưu ý.

Vì điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, vấn đề ăn uống,… mà còn có những tổn thương nghiêm trọng bên trong; thậm chí còn gây ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng thể chất của trẻ.

  • Hạ canxi máu: Trẻ sơ sinh là đối tượng rất dễ bị thiếu canxi nếu như không được chăm sóc hợp lý. Biểu hiện: Trẻ dễ kích thích, ngủ không ngon giấc; trẻ hay quấy khóc về đêm, vặn vẹo; gồng mình khi ngủ, thậm chí co giật, tím tái. Ngoài ra còn có thêm các biểu hiện khác của bệnh còi xương như: Hay ra mồ hôi trộm; rụng tóc, thóp chậm liền; bờ thóp mềm, hay nôn ói,…
  • Một số bệnh lý khác cũng khiến trẻ hay vặn mình khó chịu: Da bé bị tổn thương gây ngứa, bé bị côn trùng đốt, chui vào tai,…

Sau khi biết nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh vặn mình. Mẹ đọc tiếp để phân biệt những biểu hiện sinh lý và bệnh lý của bé khi vặn mình nhé.

2. Biểu hiện sinh lý và bệnh lý ở trẻ sơ sinh hay vặn mình

mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình
Quan sát biểu hiện trước khi tìm hiểu mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

2.1 Biểu hiện vặn mình do sinh lý

Là khi trẻ chỉ vặn mình, gồng đỏ mặt trong vài phút. Hiện tượng này sẽ kết thúc khi trẻ được 2-3 tháng tuổi. Trẻ vẫn tăng cân, ăn uống, sinh hoạt bình thường mà không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến sức khỏe. Việc trẻ vặn mình có thể do:

  • Trẻ sơ sinh đói thường quấy khóc, cựa quậy, uốn người, vặn mình.
  • Khi trẻ đi tiểu hoặc đi ngoài thường vặn mình và rặn kèm theo đỏ mặt.
  • Môi trường ngủ không thoải mái, tiếng ồn nhiều và ánh sáng mạnh sẽ khiến trẻ sơ sinh hay vặn mình, giật mình.
  • Môi trường xung quanh khiến bé không thoải mái: Do tã hoặc bỉm ướt, quấn khăn chặt,… làm bé cũng hay vặn mình.

>> Mẹ xem thêm: Có nên cho trẻ sơ sinh đi chơi buổi tối không?

2.2 Biểu hiện vặn mình do bệnh lý

Biểu hiện của việc vặn mình do bệnh lý thường đi kèm với các triệu chứng khác làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, cân nặng, tình trạng da, tóc,… của bé. Các bệnh lý đó bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh hay vặn mình, nôn ói, nấc, đổ mồ hôi trộm, ngủ không yên giấc, giật mình, quấy khóc; chậm tăng cân dẫn đến còi xương, chậm mọc răng, rụng tóc,… thì có thể do trẻ thiếu canxi, hệ tiêu hóa kém.
  • Trẻ bị tổn thương thần kinh thường hay gồng mình, vặn mình, khó ngủ, hay co giật.
  • Ngoài ra, trẻ vặn mình có thể do tổn thương da khi bị côn trùng cắn, bị ngứa, nóng.

Những biểu hiện vặn mình do bệnh lý ở có thể sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe trẻ. Khi phát hiện, cha mẹ cần dẫn trẻ đi khám bác sĩ ngay.

3. Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cực kỳ hiệu quả cha mẹ cần biết

Mẹ có thể áp dụng một vài mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình do sinh  lý để tạo ra môi trường thoải mái cho bé phát triển thể chất toàn diện.

3.1 Thay tã bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi là mẹo cực tốt giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình đầu tiên chính liên quan đến việc cải thiện giấc ngủ cho trẻ chính là chọn tã, bỉm.

Để cái thiện giấc ngủ, giúp bé ngủ ngon hơn, cha mẹ nên chọn loại tã, bỉm thấm hút tốt, vừa vặn với mông, mặc quần áo rộng rãi, đủ ấm để tạo cảm giác thoải mái cho bé nhà mình.

Thay tả bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi
Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Đảm bảo bé thoải mái

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc? Quy tắc mẹ cần nhớ!

3.2 Đảm bảo môi trường bé ngủ thoải mái

Nhiệt độ phòng quá nóng hoặc quá lạnh cũng khiến bé không thoải mái, vừa ngủ vừa vặn mình. Cha mẹ hãy cho bé ngủ ở phòng thoáng mát, nhiệt độ phù hợp, yên tĩnh, không ồn ào gây kích động cho bé.

Bên cạnh đó giặt giũ chăn, màn thường xuyên cho bé, vệ sinh phòng sạch sẽ tránh gây ngứa ngáy khó chịu.

3.3 Tắt đèn cho bé trước khi ngủ

Một mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình liên quan đến giấc ngủ khác liên quan đến ánh sáng.

Ánh sáng đèn quá chói có thể khiến trẻ khó đi vào giấc ngủ. Hãy tắt đèn hoặc chỉ bật đèn ngủ để con bạn ngủ ngon hơn.

3.4 Nhẹ nhàng vỗ về là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Khi trẻ khó ngủ, vặn mình, quấy khóc, cha mẹ nên ôm bé vào lòng, âu yếm, hát ru cho bé để cho bé thoải mái. Thêm vào đó, hơi ấm từ cha mễ khiến bé có cảm giác an toàn, dễ chịu. Bé sẽ ngủ sâu hơn.

Nhẹ nhàng vỗ về
Nhẹ nhàng vỗ về là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

>> Mẹ có thể xem thêm: Tư thế ngủ an toàn của trẻ sơ sinh mẹ cần biết

3.5 Tắm nắng cho bé thường xuyên

Trẻ vặn mình do bệnh lý có thể là do thiếu vitamin D, canxi và phốt pho. Việc tắm nắng cho bé có thể giúp cơ thể bé tự tổng hợp vitamin D qua da, giúp cơ thể hấp thụ canxi và photpho tốt nhất. Thời điểm tốt nhất để tắm nắng là từ 6 – 9 giờ sáng hoặc sau 17 giờ chiều.

Tắm nắng cho trẻ sơ sinh đúng cách, thường xuyên cũng là một mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình hiệu quả.

3.6 Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho bé và mẹ

Một trong những mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình tiếp theo liên quan đến dinh dưỡng.

Thông thường với trẻ sơ sinh bú mẹ, dinh dưỡng mà mẹ hấp thụ được sẽ truyền qua con. Vì vậy, các mẹ nên bổ sung đầy đủ dưỡng chất như canxi, kẽm, vitamin trong cá hồi, cá ngừ, rau củ quả,…

3.7 Quan tâm đến cảm xúc của trẻ

Quan tâm đến cảm xúc của trẻ là mẹo hay giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình. Trẻ sơ sinh hay vặn mình ngoài biểu hiện sinh lý bình thường ra trẻ còn đang biểu đạt cảm xúc của mình như trẻ khó chịu, ngứa ngáy, mệt, ốm hay đang đói, tã ướt,… Vì vậy cha mẹ nên quan tâm cảm xúc của con kỹ để có thể hiểu và giúp đỡ con.

[inline_article id=252529]

3.8 Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Kiểm tra da bé thường xuyên

Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cuối cùng chính là để ý những vùng da nhạy cảm của bé.

Khi bé hay vặn mình, quấy khóc, khó chịu, hãy chú ý đến những vùng da ở bắp tay, khuỷu, bẹn, vùng kín,… xem trẻ có đang mắc các bệnh về da không. Nếu có hãy đưa trẻ đến bệnh viện để chữa trị kịp thời.

[key-takeaways title=”Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình”]

  1. Thay tã bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi
  2. Đảm bảo môi trường bé ngủ thoải mái
  3. Tắt đèn cho bé trước khi ngủ
  4. Nhẹ nhàng vỗ về
  5. Tắm nắng cho bé thường xuyên
  6. Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho bé và mẹ
  7. Quan tâm đến cảm xúc của trẻ
  8. Kiểm tra da bé thường xuyên

[/key-takeaways]

Làm cha mẹ thật không dễ dàng. MarryBaby hiểu được điều đó. Hy vọng những mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình ở trên sẽ giúp ích các bậc phụ huynh. Bên cạnh đó giúp các thiên thần nhỏ phát triển toàn diện hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ : Cha mẹ cần biết để bảo vệ sức khỏe con!

Theo thông tin cập nhật từ Tổ chức Y tế thế giới, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ xảy ra ở các em trong độ tuổi từ 1 tháng đến 16 tuổi; hầu hết bệnh nhi hồi phục hoàn toàn, tuy nhiên có một số trường hợp chuyển nặng, gần 10% các trường hợp phải ghép gan. Các trường hợp được xác định là bệnh viêm gan cấp tính nêu trên có biểu hiện đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa và men gan tăng cao rõ rệt.

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ là gì?

Bệnh viêm gan được hiểu là tình trạng trẻ bị tổn thương tế bào gan; có thể gây ra bởi một trong các loại vi rút viêm gan – viêm gan A, B, C, D và E. Nhưng các trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các loại vi rút này không phải là nguyên nhân.

Trong khi đó, ở tất cả các ca bệnh viêm gan bí ẩn thường ở trẻ dưới 16 tuổi. Báo động nhiều nhất là nhiều trẻ dưới 5 tuổi; và các em không có bệnh nền.

Trước khi mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các em khỏe mạnh, sinh hoạt bình thường. Viêm gan cấp tính bí ẩn này gây tổn thương gan, bùng phát trong thời gian gần đây và chưa tìm ra nguyên nhân.

bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Nguồn gốc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Vào ngày 5 tháng 4 năm 2022, WHO đã được thông báo về 10 trường hợp viêm gan cấp tính nặng không rõ nguyên nhân ở trẻ em dưới 10 tuổi; trên khắp miền trung Scotland. Đến ngày 8 tháng 4, 74 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được xác định ở Vương quốc Anh.

Các vi rút viêm gan (A, B, C, E và D nếu có) đã được loại trừ sau khi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Các cuộc điều tra tiếp tục được tiến hành để tìm hiểu căn nguyên của căn bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Tình hình lây lan bệnh

Theo WHO, trên toàn thế giới có ít nhất 228 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được báo cáo ở 20 quốc gia. Đến nay Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn nào ở trẻ. Bộ Y tế cho biết đã đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ; phối hợp với địa phương phân tích các trường hợp nghi ngờ viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân và báo cáo ngay những trường hợp bất thường.

Trước diễn biến gia tăng của các trường hợp trẻ mắc bệnh viêm gan cấp tính ‘bí ẩn’, mặc dù đến nay Việt Nam chưa ghi nhận ca bệnh nào. Tuy nhiên chiều ngày 8/5, Bộ Y tế cho biết đã tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ, tổng hợp tình hình, phân tích dịch tễ bệnh viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân trên thế giới.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ em

nguyên nhân
Dương tính với vi rút Adenovirus đang được các nhà nghiên cứu tìm thấy trong các trường hợp trẻ bị bệnh viêm gan bí ẩn. Tuy nhiên, vẫn chưa thể khẳng định nguyên nhân của bệnh

Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang tiếp tục được điều tra. Các chuyên gia sức khỏe cộng đồng toàn cầu đang bắt đầu tìm kiếm những điểm chung các em mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ. Một điều họ tìm kiếm ngay lập tức là tình trạng nhiễm trùng.

Mặc dù những đứa trẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với nhiều loại vi rút khác nhau; bao gồm vi rút Epstein-Barr, rhinovirus, vi rút hợp bào hô hấp; và COVID-19. Có một loại vi rút dường như phổ biến hơn so với những loại vi rút khác.

Ít nhất 74 trường hợp bị bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với loại virus adenovirus thông thường.

Adenovirus là gì? Adenovirus là loại virus phổ biến gây ra các bệnh nhẹ; với các triệu chứng tương tự bệnh cúm; hoặc cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, đối với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý tiềm ẩn; vi rút có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng và phải nhập viện.

Các triệu chứng của nhiễm adenovirus thường bao gồm:

  • Sốt.
  • Viêm họng.
  • Ho.
  • Nôn mửa và tiêu chảy.
  • Viêm phế quản cấp tính (viêm phổi).
  • Nhiễm trùng phổi.
  • “Đau mắt đỏ” (viêm kết mạc do vi rút).

Bác sĩ Leina Alrabadi chuyên khoa nhi và gan mật của Stanford Children’s Health chia sẻ: “Adenovirus có thể gây ra bệnh viêm gan trong thời gian ngắn; nhưng nó thường không tiến triển thành suy gan. Đó là lý do tại sao các bác sĩ đang theo dõi chặt chẽ bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ trên toàn thế giới. ”

Một trong những loại virus đó – adenovirus 41; được biết là có liên quan đến tình trạng viêm dạ dày ruột cấp. Nó cũng được biết là gây ra bệnh viêm gan ở trẻ em có hệ miễn dịch kém. Tuy nhiên, hầu hết trường hợp bị mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đều khỏe mạnh.

Tóm lại, các chuyên gia đang cố gắng tìm hiểu virus adenovirus của mùa này; và tại sao những đứa trẻ khỏe mạnh lại bị bệnh viêm gan bí ẩn.

Các dấu hiệu viêm gan bí ẩn ở trẻ nhỏ

Viêm gan nặng ở trẻ em không phổ biến và các chuyên gia nói rằng những người chăm sóc không cần phải lo lắng trước sự gia tăng đột biến gần đây về số ca bệnh. Nếu con bị cảm lạnh hoặc cúm và bắt đầu có các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính; hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa ngay lập tức.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính cần theo dõi bao gồm:

  • Buồn nôn.
  • Nôn mửa.
  • Đau bụng.
  • Vàng mắt / da (vàng da).
  • Nước tiểu sẫm màu.
  • Phân màu bạc.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Cha mẹ nếu đang lo lắng về bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; hãy thực hiện những bước sau để bảo vệ sức khỏe của gia đình mình.

  • Rửa tay đúng cách và thường xuyên.
  • Ho và hắt hơi vào khuỷu tay.
  • Khử trùng các bề mặt thường sử dụng trong nhà.
  • Tránh tiếp xúc gần với những người bị bệnh.
  • Đeo khẩu trang ở các khu vực công cộng.

Những người chăm sóc cần phải lo lắng về sự gia tăng đột biến các trường hợp viêm gan ở trẻ em. Tuy nhiên, hãy cho bác sĩ nhi khoa biết nếu con đang có dấu hiệu của bệnh viêm gan cấp tính; chẳng hạn như vàng da/mắt, nước tiểu sẫm màu và phân màu sáng.

Vì vắc-xin viêm gan được khuyến nghị không bảo vệ trẻ khỏi adenovirus; nên cách tốt nhất để ngăn chặn sự lây lan của vi-rút là rửa tay; ho và hắt hơi vào khuỷu tay và tránh xa những người bị bệnh.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị sốt có nên bật quạt? 5 nguyên tắc cần nhớ khi cho bé nằm máy quạt

Cách giúp gan của trẻ khỏe mạnh, phòng bệnh viêm gan

Biết những cách giúp chăm sóc gan của trẻ khỏe mạnh cũng hỗ trợ trong việc phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ.

Tiêm chủng ngừa viêm gan đầy đủ

  • Tiêm phòng: Viêm gan A và B là những bệnh viêm gan do virus viêm gan siêu vi A và B. Trong khi nhiều trẻ em hiện đã được chủng ngừa; nhiều người lớn thì chưa. Hỏi bác sĩ nếu cha mẹ có nguy cơ mắc bệnh.
  • Rửa tay: Viêm gan A lây lan khi tiếp xúc với thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Lịch tiêm chủng gia đình 2022

Ăn đầy đủ rau củ và trái cây

Đảm bảo trẻ có rau hoặc trái cây trong tất cả các bữa ăn chính và bữa phụ. Nhóm thực phẩm này sẽ cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp gan hoạt động hiệu quả. Rau có thể được ăn sống, nấu chín, nấu súp, đóng hộp, đông lạnh, trong món salad.

Đồ uống tốt nhất cho trẻ nên là nước và một lượng nhỏ nước trái cây (tối đa 125 ml/ngày) cũng như sữa. Lượng sữa phải phụ thuộc vào tổng lượng canxi của trẻ.

Sử dụng các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt

Các sản phẩm từ ngũ cốc nên có mặt trong tất cả các bữa ăn; nhưng với số lượng vừa phải. Cha mẹ có thể lựa chọn quinoa, gạo nguyên hạt, lúa mạch tách vỏ, bánh mì nguyên hạt, bột yến mạch hoặc mì ống làm từ lúa mì nguyên hạt.

Các sản phẩm này cung cấp chất xơ và vitamin B phức hợp, cần thiết cho sức khỏe của gan.

Thực phẩm giàu protein

Cuối cùng, trẻ cần những thực phẩm giàu protein, đó là thịt, gia cầm, cá và sắt, trứng, sữa chua, sữa và pho mát. Cha mẹ nên chọn các loại protein có nguồn gốc thực vật như các loại đậu, đậu phụ, quả hạch và hạt thường xuyên hơn. Trong nhiều nghiên cứu khoa học, protein thực vật đã chứng minh lợi ích trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính.

Thực phẩm nên hạn chế

Hạn chế tiêu thụ đường tinh luyện có trong ngũ cốc ăn sáng ngọt, bánh quy, bánh ngọt, bánh rán, bánh nướng xốp, mứt, caramen, bánh ngọt, thanh ngũ cốc, kem, kẹo, cocktail trái cây, sô cô la, nước ngọt, v.v. Chúng không bổ dưỡng và góp phần gây sâu răng.

[inline_article id=224999]

Tóm lại, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang được các nhà điều tra sức khỏe toàn cầu tìm kiếm nguyên nhân; và những phương pháp điều trị, hoặc các loại vắc xin phù hợp. Để giúp con phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; cha mẹ cần chú trọng việc vệ sinh nhà cửa, ăn uống các thực phẩm lành mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Rốn trẻ sơ sinh bị lồi sẽ tự khỏi hay cần điều trị?

Rốn trẻ sơ sinh bị lồi (Umbilical hernia) hay còn gọi là do thoát vị rốn gây ra. Đây là một khối u phình bất thường do một phần niêm mạc hoặc chất lỏng tích tụ, đi qua cơ của thành bụng và lồi ra lỗ rốn trẻ sơ sinh. Thoát vị rốn thường xảy ra ở những trẻ nhẹ cân và trẻ sinh non.

1. Nguyên nhân rốn trẻ sơ sinh bị lồi?

rốn trẻ sơ sinh bị lồi

Trong suốt quá trình mang thai, dây rốn đi qua một lỗ nhỏ ở cơ bụng của thai nhi để dẫn truyền chất dinh dưỡng từ mẹ đến thai nhi. Sau khi sinh, lỗ nhỏ này sẽ đóng lại. Tuy nhiên, trường hợp các cơ thành bụng không đóng kín lỗ rốn, khiến rốn trẻ bị hở nên xảy ra hiện tượng thoát vị rốn sau sinh; hoặc sau khi trẻ lớn lên.

Dựa theo thông tin của trang thông tin sức khỏe trẻ em KidsHealth, tình trạng rốn trẻ sơ sinh bị lồi thường xảy ra ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Thư viện y học Quốc gia NCBI (Hoa Kỳ) đã kết luận rằng, rốn trẻ sơ sinh bị lồi xảy ra nhiều ở những trẻ sinh non.

2. Triệu chứng thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh

Cha mẹ có thể quan sát thấy khối thoát vị rốn hay rốn lồi ở trẻ sơ sinh rõ nhất khi trẻ khóc, ho, trẻ đang rặn và cả khi ưỡn mình. Do các hoạt động này làm tăng áp lực ổ bụng nên đẩy khối thoát vị rốn ra bên ngoài. Nhưng cha mẹ có thể yên tâm, trẻ sẽ không cảm thấy đau do thoát vị rốn gây ra.

Trường hợp trẻ có các dấu hiệu nghiêm trọng của thoát vị rốn dưới đây, cha mẹ nên ưu tiên đưa con đi khám bác sĩ:

  • Bé sốt.
  • Táo bón.
  • Bé đau quanh vùng rốn.
  • Bé đột nhiên bắt đầu nôn mửa.
  • Sưng tấy trong khu vực quanh bụng.
  • Khối phồng gần rốn khi con ho, khóc hoặc căng thẳng.
  • Đổi màu vùng rốn: khối thoát vị sưng đỏ hoặc bầm tím.

>> Cùng chủ đề: Rốn trẻ sơ sinh bị ướt sau khi rụng là vì sao, làm sao để hết?

3. Rốn trẻ sơ sinh bị lồi có nguy hiểm không?

Rốn bé bị lồi có nguy hiểm không?
Vậy rốn trẻ sơ sinh bị lồi rồi phải làm sao? Rốn trẻ sơ sinh bị lồi có nguy hiểm không?

Hầu hết các trường hợp rốn trẻ sơ sinh bị lồi sẽ tự hồi phục sau khi trẻ ở khoảng 1 – 2 tuổi. Trừ khi có những biến chứng của thoát vị rốn nghiêm trọng thì sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Mặc dù biến chứng rất hiếm khi xảy ra. Nếu có xảy ra biến chứng, thì sẽ như sau:

  • Rốn bị kẹt lỗ thoát vị: Đây là tình trạng một phần ruột bị mắc kẹt ở lỗ thoát vị. Khi bị kẹt, lượng máu nuôi mô sẽ bị giảm và lâu dần sẽ làm tổn thương mô. Nếu phần ruột bị kẹt hoàn toàn không thể nhận được nguồn cung cấp máu, thì sẽ dẫn đến hoại tử. Rốn hoại tử này có thể dẫn đến nhiễm trùng; thậm chí là lan rộng ra các mô xung quanh.

>> Cùng chủ đề: Sau khi trẻ rụng rốn cần làm gì? Cách chăm sóc rốn sau khi rụng

4. Cách điều trị thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh

Thông thường, trong quá trình thăm khác, bác sĩ sẽ đẩy khối thoát vị trở lại vào bụng trẻ sơ sinh. Nhưng theo quan niệm dân gian, một số cha mẹ sẽ dùng đồng tiền đặt lên khối thoát vị để trẻ tự khỏi. Về mặt y khoa, cách này là hoàn toàn không hiệu quả. Thậm chí, những cách điều trị thiếu khoa học có thể khiến trẻ bị nhiễm trùng rốn.

Trong những trường họp sau đây trẻ có thể được chỉ định phẫu thuật khối thoái vị rốn:

  • Khối thoát vị có đường kính > 1,5 cm.
  • Khối thoát vị không giảm trong 2 năm đầu đời.
  • Khối thoát vị không biến mất khi trẻ được 4 – 5 tuổi.
  • Ruột của trẻ bị mắc kẹt trong khối thoát vị, và khiến trẻ bị đau.

Sau khi phẫu thuật, trẻ có thể được xuất viện và chăm sóc tại nhà. Nên cha mẹ có thể yên tâm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh

5. Có nên dùng đồng xu chữa thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không?

Có nên dùng đồng xu chữa thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không
Có nên dùng đồng xu chữa thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không?

Như đã đề cập, nhiều cha mẹ vẫn còn tin vào cách dân gian để điều trị rốn lồi ở trẻ sơ sinh bằng đồng xu. Câu trả lời dành cho cha mẹ là KHÔNG NÊN dùng đồng xu và băng gạc y tế để điều trị thoát vị rốn cho trẻ sơ sinh. Nguy cơ cao sẽ làm cho bé bị nhiễm trùng rốn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹo dân gian giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon giấc mẹ nào cũng nên biết

6. Cách phòng tránh thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh

Để ngăn chặn những biến chứng xấu do tình trạng rốn trẻ sơ sinh bị lồi gây ra, các mẹ nên: 

  • Massage nhẹ nhàng thành bụng cho bé mỗi ngày.
  • Cho trẻ trên 6 tháng tuổi dùng súp đu đủ, súp khoai lang giúp trẻ dễ tiêu hơn.
  • Hạn chế để bé khóc liên tục trong thời gian dài. Cha mẹ nên tìm hiểu về tình trạng khóc Colic ở trẻ.

Nhìn chung, thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không phải là một tình trạng quá nguy hiểm. Các trường hợp gặp biến chứng nghiêm trọng là tương đối ít. Nhưng mẹ vẫn cần lưu ý để ý về tình trạng này và chăm sóc con thật tốt. Nội dung trên là tất cả những gì cha mẹ cần biết về tình trạng rốn trẻ sơ sinh bị lồi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu các món nui cho bé ăn dặm từ 7-12 tháng bổ dưỡng, ngon miệng

Nhiều mẹ không biết cách nấu nui cho bé ăn dặm theo từng độ tuổi khác nhau. Trong bài viết này, mẹ sẽ biết thời điểm phù hợp để cho bé ăn dặm nui; lợi ích khi nấu nui cho bé và những công thức hấp dẫn để nấu nui cho bé ăn dặm.

Khi nào bé có thể ăn dặm với nui?

Thời điểm bé bắt đầu ăn dặm là vào khoảng 6 tháng tuổi. Đây cũng là thời điểm bé sẵn sàng để thưởng thức món nui mẹ nấu.

[summary title=””]

Nhiều mẹ sốt sắng tìm cách nấu nui cho bé ăn dặm khi con được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, mẹ cũng có thể kiên nhẫn chờ đến lúc bé được 7 tháng hoặc 8 tháng tuổi nhé. Vì lúc này, hệ tiêu hóa của bé khỏe hơn; và thưởng thức được món ăn đa dạng hơn.

[/summary]

Ngoài ra, nui làm từ lúa mì và thường được nấu kèm với trứng. Nếu trước đó bé chưa ăn dặm các thực phẩm từ lúa mì hoặc trứng; mẹ nên chú ý đến biểu hiện dị ứng khi tập cho bé ăn dặm với nui.

Sau đây MarryBaby mách mẹ một số công thức nấu nui cho bé.

[inline_article id = 190193]

Cách nấu nui rau củ cho bé ăn dặm từ 7 tháng

Cách nấu nui rau củ

Cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm 

Nui xúc xích cho bé
Món nui xúc xích cho bé

Bé 7 tháng tuổi đã có thể ăn nhiều thực phẩm đa dạng hơn. Mẹ có thể kết hợp nhiều thực phẩm có độ đạm cao hơn (các loại thịt và xúc xích); hoặc cho bé ăn kèm với phô mai, sữa và rau xanh. Nhưng mẹ vẫn giữ nguyên tắc để bé ăn dặm những món nhuyễn và mịn nhé.

MarryBaby giới thiệu mẹ cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm vô cùng hấp dẫn!

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Xúc xích Đức.
  • Cà chua.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Chuẩn bị nguyên liệu: Cà chua rửa srạch, bổ làm năm. Xúc xích cắt thành hình dạng dễ thương mà bé thích.
  • Luộc nui. Mẹ cho thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Mẹ tránh luộc quá lâu để không làm nui bị nhũn.
  • Đặt chảo lên bếp, cho dầu vào phi thơm hành băm, sau đó cho cà chua vào xào.
  • Sau khi cà chua săn lại thì cho nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui và xúc xích vào nồi. Nêm nếm gia vị rồi sau đó xúc cho bé ăn.

>> Mẹ có thể xem thêm Trái cây cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm 8 tháng

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm
Món nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm

Tương tự với bé 7 tháng tuổi, mẹ tập cho bé 8 tháng tuổi ăn dặm với những nhóm thực phẩm đa dạng, dồi dào dưỡng chất hơn.

Sau đây là cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm từ 8 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt gà băm.
  • 1/4 củ khoai tây, cà rốt.
  • 1 cây dài đậu que.
  • 1 muỗng cà phê dầu oliu hoặc dầu hướng dương.

Cách nấu nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm:

  • Cắt khoai tây, cà rốt và đậu que thành hạt lựu.
  • Đun nước sôi rồi sau đó lần lượt luộc nui, khoai tây, cà rốt, đậu que.
  • Đợi khi hỗn hợp chín mềm; mẹ cho thêm gà băm vào.
  • Cho dầu oliu đến khi món ăn dăm thành súp.
  • Tắt bếp rồi múc ra chén cho bé cưng thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Bé 8 tháng tuổi ăn được trái cây gì?

Cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng

nấu nui thịt bò bằm cho bé
Món nui thịt bò bằm cho bé 9 tháng ăn dặm

Bé 9 tháng tuổi của mẹ đã sẵn sàng chuyển từ món ăn dăm nhuyễn mịn; sang những thức ăn nhẹ, đặc hơn như sữa chua, pho mát, chuối nghiền và khoai lang nghiền.

Trẻ trong độ tuổi này cũng có thể cần nhiều sắt hơn; vì vậy hãy thử các loại thịt xay nhuyễn như thịt bò, thịt heo. Sau đây là cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt bò.
  • Cà chua.

Cách làm món nui thịt bò cho bé:

  • Đầu tiên, mẹ đun nước sôi thêm muối và cho nui vào luộc khoảng 7-8 phút thì vớt ra.
  • Tiếp theo, vớt nui ra nước lạnh rồi vắt ráo và cho dầu ăn để nui không bị dính vào nhau.
  • Cà chua bỏ vỏ, tách hạt và đem xay nhuyễn.
  • Thịt bò sau khi xào chín, mẹ đổ sốt cà chua cùng bột ngô.
  • Đun thành sốt đặc sệt và rưới lên nui là được.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách nấu thịt bò mềm cho bé vừa ngon vừa dễ nhai

Cách nấu nui chữ, sao và tôm cho bé 10 tháng tuổi

Nui ngôi sao, tôm

Bé 10 tháng tuổi nên được khuyến khích ăn đủ món từ các nhóm thực phẩm khác nhau; cùng sự cân bằng với trái cây và rau củ.

Trong giai đoạn này, mẹ hãy cắt nhỏ nguyên liệu thành những phần ăn bé có thể bốc tay; với các hình thù đa dạng giúp bé hào hứng với việc ăn uống hơn.

Nguyên liệu:

  • Nui hình chữ, hình thú hoặc sao mà bé thích.
  • Tôm.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế các nguyên liệu. Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch rồi cắt hạt lựu. Tôm bóc vỏ, bỏ đầu rồi rửa sạch, sau đó ướp với muối và bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Bắt chảo lên bếp, cho dầu ăn vào và phi thơm hành băm, sau đó cho tôm vào xào.
  • Khi tôm đã săn lại thì đổ khoảng 500ml nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui vào và nêm nếm gia vị, sau đó tắt bếp.

Cách nấu nui cua cho bé ăn dặm 11 tháng

Nui cua
Món nui cua cho bé ăn dặm

Bé 11 tháng tuổi đã có thể ăn như một người trưởng thành khỏe mạnh. Bé đã có thể cùng ăn chung món với gia đình; nên mẹ hoàn toàn có thể nấu món ăn cho cả gia đình cùng bé nữa.

Cua là một món thực phẩm gây dị ứng. Khi tập cho bé ăn, mẹ nhớ cho bé ăn từ từ và quan sát bé trong lúc ăn nhé.

Sau đây là cách nấu nui cua cho bé ăn dặm và cho gia đình.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Thịt cua biển rời hoặc cua đồng đều được. Nên chọn cua biển vì cua biển giàu thịt và chất dinh dưỡng hơn, dễ sơ chế hơn.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế nguyên liệu. Gọt vỏ cà rốt và sau đó rửa sạch và cắt hạt lựu. Thịt cua rời ướp với gia vị muối, hạt nêm, bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Phi thơm hành băm sau đó cho thịt cua vào xào. Đến khi thịt cua săn lại thì tắt bếp.
  • Cho nước vào nồi và đặt lên bếp. Sau đó, khi nước sôi thì cho cà rốt vào trong 20 phút. Tiếp theo cho thịt cua và nui vào. Nêm nếm gia vị rồi tắt bếp.

>> Mẹ tham khảo: Cách nấu cháo cua biển cho bé vừa ngon vừa giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng (1 tuổi)

Cách nấu nui phô mai
Món nui phô mai cho bé 1 tuổi ăn dặm

Theo UNICEF, khi bé được 1 tuổi, thức ăn dặm và những bữa ăn phụ lành mạnh là nguồn cung cấp năng lượng chính cho trẻ. Bé 12 tháng có thể ăn 3-4 bữa chính trong một ngày; và từ 2-3 bữa phụ; tùy vào nhu cầu dinh dưỡng và sắp xếp của mẹ.

MarryBaby gợi ý mẹ cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Bơ nhạt.
  • Sữa tươi.
  • Bột mì.
  • Phô mai.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Đặt chảo lên bếp, cho bơ vào nồi đun đến khi bơ tan chảy.
  • Sau đó cho thêm vào chảo bột mì, sữa, một chút muối và tiêu. Khi nước sốt đã hòa quyện vào nhau, cho nui vào đun cùng.
  • Đảo đều tay để tránh nước sốt bị cháy.
  • Sau 10 phút, cho phô mai vào nồi.
  • Sau đó vặn lửa nhỏ lại vào đảo đều tay.
  • Đến khi món ăn đặc sánh lại thì mẹ xúc cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cách tạo lịch sinh hoạt bé 1 tuổi mẹ nào cũng cần phải biết

Cách nấu nui sao tôm cho bé ăn dặm

cách nấu nui tôm cho bé ăn dặm
Món nui sao kèm tôm cho bé ăn dặm

Với cách nấu nui cho bé ăn dặm cùng nguyên liệu tôm, mẹ nên lưu ý cho bé ăn khi con tầm 9 tháng tuổi trở lên để tránh dị ứng.

Nguyên liệu:

  • Nui hình ngôi sao.
  • Súp lơ.
  • Tôm.
  • Cà rốt.

Cách thực hiện:

  • Luộc súp lơ, tôm, cà rốt cho đến chín mềm. Cho vào máy xay để xay nhuyễn hỗn hợp.
  • Đun dầu nóng, xào sơ hỗn hợp vừa xay.
  • Đổ ít nước sau khi xào; mẹ chờ đến khi nước sôi thì cho nui sao vào nồi.
  • Đến khi nui chín mềm; mẹ xúc ra bát và cho bé thưởng thức.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm

Nui trứng cho bé
Món nui trứng cho bé ăn dặm

Nếu mẹ tìm cách nấu nui cho bé 6 tháng ăn dặm; trứng và nui là sự kết hợp hoàn hảo.

 Nguyên liệu:

  • 200g thịt bò phi lê thái mỏng.
  • 150g nui.
  • 1 nửa củ cà rốt, 1 nửa củ cải, hành lá.
  • 2 quả trứng.
  • 1 thìa cà phê đường, dầu ăn, ½ nước cốt quả chanh.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm:

  • Bắc một nồi nước để, luộc nui trong vòng 15 – 20 phút đến khi nui mềm. Xả nui với nước lạnh nhiều lần, sau đó để ráo.
  • Mẹ bào nhỏ cà rốt, củ cải. Pha hỗn hợp nước gồm 1 thìa cà phê đường, ½ nước cốt quả chanh với một ít nước lọc. Ngâm cà rốt, củ cải vào hỗn hợp trên để ăn kèm với nui. Hành lá xắt nhỏ.
  • Cho 2 thìa dầu ăn vào làm nóng chảo. Sau đó mẹ cho  nui vào chiên vàng. Ngày khi nui vàng mẹ đập 2 quả trứng vào đảo đều. Dùng thìa gỗ dàn đều trứng ra phủ lấy nui. Rắc hành lá lên trên.
  • Khi trứng phía dưới đã chín vàng, dùng xẻng lật mặt nui có hành lá xuống. Lúc này, các mẹ để lửa nhỏ thôi nhé, để trứng chín đều, nui giòn mà không bị cháy.
  • Khi hai mặt đã chín vàng giòn, tắt bếp, cho nui ra đĩa và cho con ăn nóng với cà rốt, củ cải, nước tương.

>> Mẹ đừng bỏ lỡ: Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà và cách chế biến món ngon cho con

Cách nấu nui xoắn xào cho bé ăn kèm với cá hồi, phô mai và bông cải

Cách nấu nui xoắn cho bé ăn dặm
Món nui cá hồi cho bé ăn dặm

Đây là cách nấu nui cho bé ăn dặm rất nhiều mẹ tìm kiếm.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn.
  • Cá hồi.
  • Bông cải.
  • Phô mai.

Cách thực hiện:

  • Luộc chín nui xoắn và luộc sơ bông cải.
  • Xắt và băm nhuyễn bông cải.
  • Áp chảo cá hồi. Rồi cho hành vào trong chảo và phi thơm (không cần dầu ăn).
  • Cho nui chín vào chảo; rồi cho ít nước vào để đun.
  • Sau đó, khi thấy hỗn hợp đủ sệt, mẹ bỏ một lát phô mai tách muối vào trong chảo.
  • Cho bông cải đã băm nhuyễn vào; và trộn đều hỗn hợp. Mẹ có thể thêm nước nếu thấy hỗn hợp khô.
  • Cuối cùng là bắc ra và cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cháo ếch cho bé ăn dặm ngon miệng và giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui tôm phô mai cho bé ăn dặm BLW

Nui tôm phô mai
Các món nui cho bé ăn dặm BLW

BLW (Baby Led Weaning) – ăn dặm tự chỉ huy là là phương pháp ăn dặm cho phép trẻ được tự quyết định món ăn, cách ăn theo ý mình.

Với ăn dặm BLW, bé sẽ hầu hết là bốc đồ ăn bằng tay và được lựa chọn những món thực phẩm yêu thích của mình. Do đó, cách nấu nui cho bé ăn dặm BLW được khuyến khích là nấu những món đa dạng và có hình thù để bé có thể cầm nắm được.

Sau đây là cách nấu mì nui cho bé ăn dặm; và chỉ phù hợp với bé từ 8 tháng tuổi trở lên.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn rau củ hữu cơ.
  • Bông cải.
  • Cà rốt.
  • Tôm.

Cách thực hiện:

  • Luộc nui xoắn cho đến khi chín mềm.
  • Cắt nhỏ bông cải và cà rốt theo kích thước vừa ăn.
  • Tôm bóc vỏ, rửa sạch và bỏ chỉ lưng.
  • Ướp tôm một xíu bột tỏi và dầu hào.
  • Xào chín rau củ. Mẹ có thể cho thêm nước nếu thấy khô.
  • Mẹ bỏ tôm vào xào chín; khi tôm chín thì mẹ cho nui vào để đảo đều.

Lợi ích khi cho bé ăn dặm với nui

cách nấu nui cho bé ăn dặm

Trước khi biết cách nấu nui cho bé ăn dặm. Hẳn mẹ cũng tò mò muốn biết những dưỡng chất bé cưng nhận được khi ăn nui đúng không? Lợi ích khi cho bé ăn dặm nui bao gồm:

  • Nui rất giàu dinh dưỡng và giúp bé có đủ sắt.
  • Nui là thực phẩm dồi dào carbohydrate tạo năng lượng cho con suốt ngày dài.
  • Nui cũng dễ ăn kèm với nhiều thực phẩm khác; tạo ra một bữa ăn lành mạnh cho bé.

Theo ước tính của Cục Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100g nui có chứa 375 calo và những thành phần dinh dưỡng sau:

  • Protein: 14,29g.
  • Lipid: 1,79g.
  • Chất xơ: 8,9g.
  • Canxi: 36mg.
  • Sắt: 3,21mg.

Lưu ý trong cách nấu các món nui cho bé ăn dặm

Ở giai đoạn trẻ từ 6-12 tháng tuổi, mẹ không nên nêm các gia vị (đường, muối, tiêu, mì chính, nước mắm,…) vào nui hoặc bất cứ món nào trong chế độ ăn dặm của bé. Mẹ có thể xem cách thêm gia vị an toàn cho bé 6-12 tháng tuổi.

Vì hệ tiêu hóa của con còn non yếu; không tiêu hóa được các loại gia vị có thêm hóa chất. Do đó, mẹ chỉ nên dùng các loại gia vị tự nhiên như (muối giả, dầu oliu, dầu lạc,….) trong cách nấu nui cho bé ăn dặm.

[inline_article id=176974]

Nhìn chung, nui là một món thực phẩm bổ dưỡng. Hy vọng với những cách nấu nui cho bé ăn dặm như trên; mẹ và bé đã có một khoảng thời gian ăn vừa ngon miệng; vừa bổ dưỡng. Mẹ hãy áp dung ngay những công thức vừa được gợi ý nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Trường hợp nào nên lấy và trường hợp nào không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết sau mẹ nhé!

1. Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không?

có nên ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là như thế nào?

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Câu trả lời là CÓ. Lẩy gỉ mũi sẽ giúp trẻ loại bỏ các chất nhầy, bụi bẩn, vi khuẩn có trong lỗ mũi. Điều này nhằm giúp trẻ dễ dàng hơn trong quá trình hô hấp

 

Trên thực tế, gỉ mũi khô hoặc ướt được hình thành từ nước mũi. Nước mũi được sản sinh bởi các mô ở trong mũi, miệng, xoang, cổ họng và đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh.

Nước mũi giúp ngăn cản bụi, đất, những tác nhân có hại trong môi trường như phấn hoa, vi-rút và vi trùng. Thông thường, nước mũi sẽ trôi xuống cổ họng; nhưng một ít nước mũi sẽ đọng lại trong mũi và tạo thành gỉ mũi.

Quá nhiều gỉ mũi có thể khiến trẻ sơ sinh khó thở hơn. Vì vậy. Mẹ nên vệ sinh và lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh đúng cách. Mẹ cần lưu ý cách vệ sinh mũi, lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn (sẽ được chia sẻ trong nội dung bên dưới).

>> Mẹ xem thêm: Bé bị sổ mũi phải làm sao? Trẻ bị sổ mũi có cần uống thuốc?

Vậy mẹ đã biết câu trả lời khi được hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh; và có nên ngoáy mũi cho bé rồi đúng không. Nội dung tiếp theo chỉ mẹ cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn và những sai lầm dễ mắc phải.

2. Sai lầm thường gặp khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Ngoài câu hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; đôi khi mẹ sẽ gặp vấn đề trong việc lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không đúng cách. Mẹ nên biết để tránh nhé:

  • Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Vì lỗ mũi của trẻ sơ sinh rất hẹp. Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi trẻ sơ sinh có thể ảnh hưởng đến lớp niêm mạc mũi và mạch máu bên dưới.
  • Dùng chung một que bông gòn để ngoáy, vệ sinh hai bên mũi: Thói quen này có thể dẫn đến tình trạng lây nhiễm chéo virus, vi khuẩn từ mũi này sang mũi kia và làm tăng nhiễm khuẩn.
  • Không rửa tay, vệ sinh tay sạch sẽ trước khi ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Nếu không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ, có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Rửa mũi cho trẻ sơ sinh quá nhiều lần: Thường xuyên rửa mũi cho trẻ sơ sinh hoặc rửa quá nhiều lần không phải là cách tốt nhất để phòng ngừa trẻ bị nhiễm khuẩn hay viêm mũi. Việc này có thể làm tổn thương lớp niêm mạc mũi và khiến trẻ bị viêm mũi nặng hơn. Rửa mũi thường xuyên còn làm mất đi lớp chất nhầy bảo vệ mũi trước bụi bẩn và duy trì độ ẩm trong trong mũi, làm khô mũi từ đó dễ dẫn đến viêm mũi.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị ho, sổ mũi có tiêm phòng được không?

3. Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn

Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh quyết định liệu mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không. Vì mẹ cần nắm vững cách vệ sinh mũi an toàn cho bé.

Một trong nguyên tắc khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh tốt nhất đó là giúp cho bé xì mũi nhẹ nhàng; để đẩy gỉ mũi ra ngoài. Ba cách phổ biến nhất đó là sử dụng bóng hút mũi; dùng máy xông mũi và họng; và dùng thuốc xịt mũi.

3.1 Dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để đảm bảo việc có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh trở nên hiệu quả, an toàn, mẹ nên sử dụng các dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ như sau:

  • Dùng bóng hút mũi
  • Dùng dụng cụ hút mũi
  • Dùng thiết bị xịt rửa mũi chuyên dụng

>> Mẹ có thể tham khảo: Dụng cụ hút mũi cho bé nên chọn loại nào? Cách sử dụng mẹ cần biết!

3.2 Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (Bulb spring)?

Bóng hút mũi thường được sử dụng để hút nhẹ nước mũi ra khỏi mũi của bé. Dụng cụ này phù hợp nhất khi trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi.

Hướng dẫn lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi:

  • Nếu gỉ mũi của bé bị khô, mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muôi sinh lý để làm mềm trước khi hút mũi của bé.
  • Làm sạch bóng hút mũi bằng nước ấm; hoặc xà phòng. Mẹ rửa bằng cách bóp và thả bóng hút mũi liên tục.
  • Bóp hết không khí ra khỏi quả bóng, và giữ tay bóp chặt.
  • Nhẹ nhàng đặt đầu hút mũi vào mũi của trẻ sơ sinh.
  • Từ từ thả bóng để tạo lực hút giúp loại bỏ gỉ mũi, nước mũi cho bé.

Như vậy, mẹ không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; giờ mẹ cũng nắm vững cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi.

có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (bulb spring)? Có chứ, nhưng phải đúng cách mẹ nhé.

3.3 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi (Nasal aspirator)

Nếu có máy hút mũi, chắc chắn là mẹ nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng dụng cụ này. Dụng cụ này đã trở nên khá phổ biến trong những năm gần đây; vì nhiều bậc cha mẹ cảm thấy chúng hiệu quả; và dễ sử dụng hơn so với bóng hút mũi truyền thống.

Thông thường, máy hút mũi sẽ có một ống ngậm; và một ống như ống tiêm với một đầu mở hẹp.

Hướng dẫn cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi:

  • Tương tự với bóng hút mũi, nếu gỉ mũi của bé bị khô. Mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muối sinh lý để làm mềm.
  • Vệ sinh sạch sẽ máy hút mũi trước khi sử dụng cho trẻ sơ sinh.
  • Đặt ống ngậm vào miệng của mẹ.
  • Đặt ống còn lại lên trên cạnh mũi của bé. Mẹ đừng thụt ống sâu vào bên trong, mẹ chỉ cần áp vào lỗ mũi là được.
  • Mẹ hút ống ngậm, nhưng đừng hút quá mạnh.

Những máy hút mũi cũng đi kèm với bộ lọc dùng một lần; vì vậy mẹ không cần phải lo lắng mẹ sẽ vô tình hút quá mạnh; hay hút phải nước mũi của bé.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị ho sổ mũi kéo dài do đâu? Cách xử trí thông minh dành cho mẹ!

3.4 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng nước nhỏ mũi?

Nước nhỏ mũi là cách lấy gỉ mũi khô cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ tin dùng. Một số trường hợp khi mẹ không thể dễ dàng làm sạch mũi vì nước mũi quá đặc hoặc khó lấy bằng hai phương pháp kể trên.

Mẹ có thể mua nước nhỏ mũi tại nhà thuốc; hoặc pha 1 cốc nước ấm với 1/4 thìa muối để xịt cho bé. Lưu ý, mẹ không được sử dụng thuốc xịt mũi cho trẻ sơ sinh mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Mẹ bắt đầu bằng cách đặt bé nằm ngửa.
  • Với ống nhỏ mũi, nhỏ 3 đến 4 giọt vào mỗi lỗ mũi.
  • Chờ một phút để nước nhỏ có thời gian phát huy tác dụng.
  • Mẹ nhớ giữ đầu con nằm ngửa trong thời gian này.
  • Đôi khi chỉ cần nhỏ thuốc là đủ để làm lỏng và làm sạch gỉ mũi; đặc biệt là nếu bé hắt hơi.

Nếu xịt nước mũi vẫn không hiệu quả; mẹ có thể dùng thêm bóng hút mũi và máy hút mũi để lấy gỉ mũi cho bé. Vậy không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không; mẹ cũng biết các phương pháp lấy gỉ mũi cho con rồi.

3.5 Cách ngăn ngừa gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để không phải bận tâm nhiều đến vấn đề có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; hoặc đâu là cách lẩy ghỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn. Mẹ nên biết cách ngăn ngừa bé bị đóng gỉ mũi bằng các cách sau:

  • Sử dụng máy tạo độ ẩm: Mẹ có thể để máy chạy cả ngày hoặc lúc trẻ sơ sinh ngủ. Nếu gia đình chưa kịp sắm máy tạo độ ẩm; mẹ có thể tắm vòi sen nước nóng để tạo hơi nước và ngồi trong phòng tắm với con trong vài phút.
  • Tắm cho bé: Khi bé bị nghẹt mũi, bác sĩ thường chỉ định tắm nước ấm. Nước ấm có thể giúp giảm nghẹt mũi.
  • Sử dụng máy lọc không khí: Nếu mẹ nghĩ rằng chất lượng không khí trong nhà kém có thể là thủ phạm gây ngạt mũi cho trẻ sơ sinh; mẹ có thể thường xuyên sử dụng máy lọc không khí hoặc thay đổi bộ lọc trong hệ thống sưởi và làm mát. Nếu gia đình có nuôi thú cưng, hãy hút bụi thường xuyên hơn để giảm thiểu lông và bụi của vật nuôi.

>> Mẹ xem thêm Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Những lưu ý khi lấy gỉ mũi cho bé

Mặc dù có rất nhiều cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hiệu quả. Tuy nhiên, mẹ vẫn cần lưu ý một số điểm sau để có thể đảm bảo an toàn cho niêm mạc mũi của bé như sau:

  • Thực hiện mọi thao tác thật nhẹ nhàng; không tác dụng lực quá mạnh hoặc đưa dụng cụ lấy gỉ mũi quá sâu làm tổn thương niêm mạc mũi cũng như gây đau rát mũi cho bé.
  • Nếu mẹ không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Nên thực hiện lấy gỉ mũi, rửa mũi cho bé khoảng 2-3 lần/ tuần, không nên quá lạm dụng bởi có thể làm mất hoàn toàn chất nhầy có trong mũi trẻ khiến mũi trẻ bị khô, bụi bẩn, vi khuẩn cũng dễ dàng xâm nhập gây ra những bệnh về đường hô hấp nguy hiểm.
  • Lựa chọn các sản phẩm nước muối sinh lý, nước muối ưu trương chính hãng tại các cơ sở uy tín.
  • Nên đưa bé đến bệnh viện nếu bé có tình trạng nhiều gỉ mũi, chất nhầy khiến bé khó thở, khò khè để được các bác sĩ chuyên môn thăm khám và đưa ra giải pháp điều trị kịp thời.

[inline_article id=66754]

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh. Và những cách an toàn để lấy gỉ mũi cho bé cưng của mình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh hết cặn sữa, tránh tưa lưỡi

Trẻ sơ sinh thường ít nước bọt hơn và do đó, cặn sữa dễ đọng lại trên lưỡi của bé. Vì vậy, biết cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh là điều cần thiết để đảm bảo sức khỏe răng miệng cho con.

Có hai cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh: vệ sinh hàng ngày và vệ sinh khi trẻ bị tưa miệng. Mẹ đọc nội dung cụ thể trong bài viết sau nhé.

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh hàng ngày

Cặn sữa trong miệng trẻ sơ sinh các chấm nhỏ màu trắng dễ bong và trôi theo nước; hoặc trôi khi trẻ nuốt nước bọt. Thông thường, sau khi bú sữa mẹ, miệng trẻ sơ sinh dễ đọng lại cặn sữa.

– Mẹ cần chuẩn bị gì để làm sạch cặn sữa?

Vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh là một quá trình tương đối đơn giản. Mẹ chỉ cần chuẩn bị:

  • Nước ấm.
  • Một chiếc khăn hoặc một miếng gạc.

– Các bước vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh

  • Đầu tiên, mẹ hãy rửa tay thật sạch bằng xà phòng và nước.
  • Để bắt đầu vệ sinh, hãy đặt trẻ nằm ngang trong lòng mẹ. Mẹ nhớ dùng tay để ôm trọn đầu của bé.
  • Nhúng băng gạc hoặc ngón tay (có đeo găng tay hoặc bọc bằng khăn) vào nước ấm.
  • Nhẹ nhàng mở miệng trẻ; sau đó dùng vải hoặc gạc chà nhẹ lưỡi theo chuyển động tròn.
  • Nhẹ nhàng xoa ngón tay của mẹ lên nướu của con và cả bên trong má của chúng.

Mẹ cũng có thể sử dụng miếng gạc rơ lưỡi mềm cho bé. Vật dụng này được thiết kế để nhẹ nhàng xoa bóp và làm sạch cặn sữa trên lưỡi và nướu của bé. Tốt nhất, mẹ nên chải lưỡi cho trẻ sơ sinh ít nhất hai lần một ngày.

>> Mẹ xem thêm Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh bị tưa miệng

Đôi lúc, những mảng trắng trên miệng của trẻ sơ sinh không phải là cặn sữa; mà là tình trạng tưa miệng.

– Tưa miệng là gì?

Tưa miệng là một bệnh nhiễm trùng do nấm phát triển trong miệng. Bệnh do nấm Candida ở miệng gây ra và để lại các đốm trắng trên lưỡi, lợi, bên trong má và trên vòm miệng.

Điểm khác biệt giữa tưa miệng và cặn sữa đó là mẹ có thể lau sạch cặn sữa. Nhưng mẹ không thể làm sạch tưa miệng bằng cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh thông thường.

– Cách nhận biết trẻ sơ sinh bị tưa miệng

Trẻ sơ sinh bị tưa miệng có thể bị nứt da ở khóe miệng; hoặc có các mảng trắng trên môi, lưỡi hoặc ở má trong trông giống như pho mát nhưng không thể lau sạch được.

Một số trẻ sơ sinh có thể không bú tốt hoặc không thoải mái khi bú vì miệng cảm thấy đau; nhưng nhiều trẻ không cảm thấy đau hoặc khó chịu.

– Điều trị cho trẻ sơ sinh bị tưa miệng

Bệnh tưa miệng cần được điều trị bằng thuốc chống nấm để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng. Vì vậy, nếu lớp phủ trắng của trẻ sơ sinh không thể làm sạch, mẹ hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa.

Cách ngăn ngừa bé bị tưa miệng:

  • Nếu mẹ đang cho trẻ bú bình; hãy tiệt trùng núm vú và bình sữa sau mỗi lần sử dụng.
  • Bảo quản sữa và bình sữa đã chuẩn bị trong tủ lạnh để ngăn nấm men phát triển.
  • Nếu mẹ đang cho con bú; hãy làm sạch núm vú của mẹ nhẹ nhàng giữa các lần cho con bú.
  • Tiệt trùng núm vú cao su và vòng mọc răng thường xuyên.
  • Chỉ sử dụng thuốc kháng sinh khi cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu con bị hen suyễn, hãy đảm bảo rằng chúng rửa miệng bằng nước sau khi dùng thuốc ngăn ngừa hen suyễn.
  • Giặt quần áo ở 60 độ C để tiêu diệt nấm.

>> Mẹ xem thêm Tổng hợp mẹo dân gian giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh sau 6 tháng tuổi

làm sạch miệng cho trẻ sơ sinh 6 tháng

Khi con được ít nhất 6 tháng tuổi và có chiếc răng đầu tiên; mẹ có thể sử dụng bàn chải mềm, thân thiện với trẻ sơ sinh cùng với kem đánh răng. Sử dụng bàn chải để vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh giúp làm sạch bất kỳ kẽ răng nào bị dính đồ ăn vào.

Mẹ cũng có thể sử dụng bàn chải đánh răng để chà nhẹ lưỡi và nướu của trẻ hoặc tiếp tục dùng gạc rơ lưỡi cho bé; hoặc khăn lau cho đến khi trẻ lớn hơn một chút.

Khi cho trẻ sơ sinh hơn 6 tháng tuổi dùng kem đánh răng; mẹ chỉ cần một lượng nhỏ – khoảng bằng hạt gạo. Khi con được ít nhất 3 tuổi; mẹ có thể tăng lượng kem đánh răng lên cỡ hạt đậu.

>> Mẹ xem thêm Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày

Cách vệ sinh răng miệng cho bé 1 tuổi

Đến một tuổi, con nên được nha sĩ khám răng miệng.

  • Tiếp tục đánh răng cho trẻ hai lần một ngày bằng nước lã.
  • Thường xuyên nhấc môi của trẻ để kiểm tra các đốm nhỏ màu trắng hoặc nâu đáng ngờ trên răng của trẻ. Nếu mẹ thấy những đốm trắng hoặc nâu này. Đó có thể là dấu hiệu của sâu răng (sâu răng; hãy đặt lịch hẹn với nha sĩ sớm.
  • Nếu con chưa gặp nha sĩ trong lần khám răng đầu tiên, hãy sắp xếp một cuộc hẹn.
  • Tiếp tục thực hiện các bước để đảm bảo sức khỏe răng miệng cho con.

[inline_article id=169309]

Nhìn chung, cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh tùy thuộc vào tình trạng răng miệng của bé. Điều quan trọng là mẹ cần phân biệt giữa cặn sữa với tưa miệng để có phương án xử lý phù hợp.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao cần tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh giúp con khỏe mạnh?

Thiếu vitamin K thậm chí có thể khiến bé bị tổn thương não và tử vong. Do đó, cha mẹ cần hiểu tầm quan trọng của việc tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết những phương pháp để đảm bảo con có đủ liều lượng Vitamin K cần thiết.

Tại sao phải tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh?

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh là cách chủ động phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh như xuất huyết não, viêm màng não.

Trong cơ thể trẻ sơ sinh có một lượng dự trữ vitamin K nhất định; và lượng vitamin này được cơ thể sử dụng ngay trong những ngày đầu tiên để ngăn chặn tình trạng xuất huyết.

Một lý do khác cha mẹ cần tiêm Vitamin K cho trẻ sơ sinh là do hàm lượng vitamin K trong sữa mẹ cũng không cao; và vì vậy, trẻ sơ sinh dễ bị thiếu hụt loại vitamin này.

>> Cha mẹ xem thêm 5 mẹo trị cứt trâu cho trẻ đơn giản và hiệu quả

vitamin k cho trẻ sơ sinh

Điều gì xảy ra khi trẻ sơ sinh có lượng vitamin K thấp?

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh cực kỳ quan trọng để giúp bé tránh bị thiếu hụt loại vitamin này.

Thiếu vitamin K có thể khiến cơ thể bé dễ bị bầm tím hoặc chảy máu tự nhiên trong 12 tuần đầu sau sinh. Máu có thể xảy ra từ mũi, miệng hoặc chảy máu từ gốc rốn.

  • Thiếu vitamin K1: Cơ thể bé bị xuất huyết trong 24 giờ đầu sau sinh.
  • Thiếu vitamin K2: Chảy máu trong tuần đầu tiên sau sinh.
  • Thiếu vitamin K3: Chảy máu khi con được 2−12 tuần tuổi.

Trường hợp thiếu vitamin K3 rất hiếm nhưng lại đáng lo ngại nhất vì tỷ lệ gây tử vong rất cao. Nếu bé bị thiếu vitamin K3, nhiều khả năng con sẽ bị chảy máu trong; thường gặp nhất là xuất huyết não. Trẻ sơ sinh bị xuất huyết não có thể dẫn tử vong.

Dấu hiệu thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh

Các biểu hiện có thể cho thấy bé bị thiếu vitamin K như sau:

  • Phân trẻ sơ sinh có lẫn máu. Phân của bé có màu đen như hắc ín, sẫm màu và có mùi tanh.
  • Có máu trong nước tiểu của bé.
  • Chảy máu mũi hoặc cuống rốn.
  • Dễ bị bầm tím hơn bình thường; nhất là xung quanh đầu và mặt.
  • Ngủ li bì hay quấy khóc.
  • Co giật, nôn nhiều có thể là dấu hiệu trẻ bị xuất huyết não.

Các bé có nguy cơ cao bị chảy máu do thiếu vitamin K là:

  • Bé sinh non trước 37 tuần.
  • Bé sinh mổ.
  • Trẻ bị khó thở sau khi sinh ra.
  • Trẻ có bệnh về gan; hay trải qua quá trình sinh nở nguy hiểm.

Trẻ sơ sinh bú mẹ dễ gặp tình trạng xuất huyết hơn những trẻ bú sữa bột vì sữa bột được bổ sung vitamin K nhiều hơn. Do đó, đối với các bé bú mẹ; để giảm thiểu nguy cơ thiếu vitamin K; cha mẹ nên cho con bú ngay khi chào đời và khi trẻ đói. Sữa non của mẹ chứa nhiều loại vitamin này hơn, do đó, cha mẹ nên cho bé bú càng sớm càng tốt.

>> Cha mẹ xem thêm 3 lời khuyên đắt giá khi sử dụng vitamin tổng hợp cho bé

Hướng dẫn bổ sung vitamin K cho trẻ sơ sinh

Hướng dẫn bổ sung vitamin K cho bé

1. Liều tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh là cách bổ sung thường được các bác sĩ khuyến cáo. Đây là phương pháp hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi tình trạng xuất huyết. Bé sau khi sinh cần tiêm một mũi vitamin K1 hoặc K3.

Hướng dẫn tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh theo Bộ Y tế là:

  • Đối với trẻ sơ sinh trên 1500 gram: Bé sẽ được liều tiêm bắp với liều lượng 1mg vitamin K1.
  • Đối với trẻ dưới hoặc bằng 1500 gram: Bé sẽ được tiêm bắp với liều lượng 0,5 mg vitamin K1.

Việc tiêm vitamin K1 thực hiện ngay sau khi trẻ được chăm sóc thiết yếu sau đẻ/mổ lấy thai.

>> Cha mẹ xem thêm Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

2. Liều uống vitamin K cho trẻ sơ sinh

Ngoài cách tiêm, vitamin K cho trẻ sơ sinh còn được bổ sung bằng dạng uống. Nếu bổ sung vitamin K cho trẻ sơ sinh theo cách này thì cha mẹ cần đảm bảo cho bé uống đủ liều. Nếu bổ sung không đủ thì trẻ dễ bị xuất huyết do thiếu vitamin K khởi phát muộn.

Trẻ sơ sinh cần uống 3 lần vitamin K1: lần thứ nhất sau sinh; lần thứ hai lúc trẻ 7 ngày tuổi; lần thứ ba lúc trẻ 30 ngày tuổi. Liều dùng vitamin K1 cho trẻ sơ sinh phụ thuộc vào việc bé bú bình hay bú mẹ.

Sau đây là cách uống vitamin k cho trẻ sơ sinh:

  • 3 giọt vitamin K trực tiếp qua đường miệng nếu bé bú mẹ. Trong tuần đầu tiên chào đời, bố mẹ cần cho bé uống 2 giọt và 1 giọt còn lại khi con được một tháng tuổi;
  • Nếu bé bú bình, cha mẹ có thể cho con uống trực tiếp hai liều trong tuần đầu tiên sau sinh.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có bình thường không?

Một số câu hỏi thường gặp về bổ sung vitamin k cho trẻ sơ sinh

một số câu hỏi thường gặp về vitamin k

1. Liều tiêm vitamin K có an toàn với trẻ sơ sinh không?

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh đã được minh chứng là an toàn trên khắp toàn cầu trong suốt 40 năm. Liều tiêm chủ yếu chỉ chứa thành phần vitamin K; ngoài ra, nó còn có các thành phần khác giúp liều tiêm trở nên an toàn hơn:

  • Một thành phần giúp vitamin K hòa lẫn với chất lỏng.
  • Một thành phần giúp liều tiêm không bị chua.
  • Và thành phần Benzyl Alcohol để bảo quản.

Vào những năm 1980, các bác sĩ nhận ra rằng trẻ sinh non nằm trong phòng chăm sóc đặc biệt có thể bị ốm do ngộ độc Benzyl Alcohol. Vì nhiều loại thuốc và chất lỏng cần thiết cho việc chăm sóc đặc biệt của trẻ có chứa Benzyl Alcohol như một chất bảo quản.

Kể từ đó, các bác sĩ đã cố gắng giảm thiểu lượng thuốc có chứa benzyl-alcohol mà họ cho. Một lượng nhỏ Benzyl Alcohol trong thuốc tiêm vitamin K không đủ để gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh.

2. Liều tiêm vitamin K có thể gây ung thư không?

Không (theo CDC). Vào đầu những năm 1990, một nghiên cứu nhỏ ở Anh đã tìm thấy “mối liên hệ” giữa việc tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh và bệnh ung thư ở trẻ em. Nhưng mối liên hệ này chỉ cho thấy hai điều đó xảy ra đồng thời đối với trẻ; không cho thấy vitamin k gây ra ung thư hay không.

Việc tìm hiểu xem liệu vitamin K có thể gây ung thư ở trẻ em hay không là rất quan trọng vì mọi trẻ sơ sinh đều phải được tiêm vitamin K. Các nhà khoa học đã xem xét liệu họ có thể tìm thấy mối liên quan tương tự ở những đứa trẻ khác hay không; nhưng mối liên quan này giữa vitamin K và ung thư ở trẻ em không bao giờ được tìm thấy trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

3. Liều lượng của mũi tiêm Vitamin K cho trẻ sơ sinh có quá cao không?

Liều lượng trong mũi tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh là không quá nhiều. Liều lượng vitamin K trong mũi tiêm cao so với nhu cầu hàng ngày của vitamin K. Nhưng hãy nhớ trẻ sơ sinh không có nhiều vitamin K khi mới sinh; và sẽ không được cung cấp đầy đủ vitamin K cho đến khi chúng gần 6 tháng tuổi. Điều này là do vitamin K không đi qua nhau thai và sữa mẹ có hàm lượng vitamin K rất thấp.

4. Mẹ có thể ăn gì để bổ sung vitamin K vào sữa mẹ?

CDC khuyến khích các bà mẹ ăn uống lành mạnh và bổ sung vitamin tổng hợp khi cần thiết. Mặc dù ăn thực phẩm giàu vitamin K hoặc uống bổ sung vitamin K có thể làm tăng nhẹ nồng độ vitamin K trong sữa mẹ; nhưng cũng không thể tăng nồng độ trong sữa mẹ đủ để cung cấp tất cả lượng vitamin K mà trẻ sơ sinh cần.

5. Làm thế nào để bé đỡ đau khi tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh?

Làm thế nào để bé đỡ đau khi tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh?

Trẻ sẽ đỡ đau hơn nếu được bế và cho phép bú. Cha mẹ có thể yêu cầu bế trẻ trong khi tiêm vitamin K để vỗ về bé. Cho con bú trong khi tiêm và ngay sau đó cũng có thể giúp bé thoải mái hơn.

Hãy nhớ rằng nếu em bé không được tiêm vitamin K; nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng của bé cao hơn 81 lần so với khi bé được tiêm. Chẩn đoán và điều trị thiếu vitamin K thường bao gồm nhiều thủ thuật đau đớn (ví dụ như lấy máu nhiều lần).

6. Những rủi ro và lợi ích của việc tiêm vitamin K là gì?

Rủi ro của việc tiêm vitamin K bao gồm: đau hoặc thậm chí bầm tím hoặc sưng tấy tại chỗ tiêm. Một số trường hợp bé bị để lại sẹo trên da tại . Chỉ có một trường hợp phản ứng dị ứng duy nhất ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo; vì vậy trường hợp này cực kỳ hiếm.

Mặc dù đã có những lo ngại về một số rủi ro khác; như nguy cơ ung thư ở trẻ em hoặc rủi ro do các thành phần bổ sung; nhưng các rủi ro này đều không được chứng minh bởi các nghiên cứu khoa học.

Lợi ích chính của việc tiêm vitamin K là nó có thể bảo vệ con bạn khỏi tình trạng thiếu hụt vitamin K (VKDB); một tình trạng nguy hiểm có thể gây tàn tật lâu dài hoặc tử vong. Ngoài ra, chẩn đoán và điều trị VKDB thường bao gồm nhiều thủ thuật và đôi khi gây đau đớn, chẳng hạn như lấy máu, chụp CT, truyền máu hoặc gây mê và phẫu thuật.

Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ đã khuyến nghị tiêm Vitamin K từ năm 1961; và đã nhiều lần tuân theo khuyến nghị đó vì rủi ro của việc tiêm ngừa không cao hơn nguy cơ mắc VKDB; dựa trên nhiều thập kỷ bằng chứng và nhiều thập kỷ kinh nghiệm với trẻ sơ sinh đã nhập viện hoặc chết vì VKDB.

[inline_article id=210270]

Vitamin K rất quan trọng trong việc giúp quá trình đông máu diễn ra bình thường, tránh việc bé bị mất máu quá nhiều nếu lỡ bị thương. Bố mẹ cần quan tâm, tìm hiểu đầy đủ các thông tin cần thiết về loại khoáng chất này để có thể bổ sung đầy đủ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cập nhật mới nhất!

Đảm bảo lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là việc làm rất quan trọng và hữu ích nhằm giúp trẻ có kháng thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Việc trẻ không được tiêm ngừa không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân trẻ mà còn cho cả những đứa trẻ khác xung quanh.

Vì trẻ không tiêm phòng có nguy cơ cao bị mắc bệnh. Khi mắc bệnh, bé sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh ra bên ngoài. Mẹ nắm rõ lịch tiêm phòng cho trẻ để biết bé yêu cần tiêm ngừa vắc xin gì, ở độ tuổi nào và cách tiêm ngừa ra sao.

Bài viết dưới đây MarryBaby sẽ giúp mẹ cập nhật chi tiết lịch tiêm chủng cho trẻ mới nhất hàng năm của Bộ Y Tế, mẹ cùng theo dõi sau đây nhé.

Vì sao lịch tiêm phòng cho trẻ hàng năm quan trọng?

Để hiểu tầm quan trọng của lịch tiêm phòng cho trẻ, mẹ cần hiểu một chút về đề kháng của trẻ.

Dưới 5 tuổi, sức đề kháng của trẻ còn rất non yếu, đặc biệt đối với trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng,… Trong khi đó, điều kiện môi trường phức tạp, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ diễn biến bất thường… tạo điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm phát triển. Dịch bệnh tấn công là một trong những nguy cơ tiềm ẩn luôn thường trực đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Chưa kể trước khi vắc xin ra đời, nhiều trẻ bị các bệnh như: bại liệt, lao, ho gà, thương hàn, viêm não… mà không có thuốc điều trị; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc ngay cả khi đã được điều trị kịp thời vẫn có thể tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề. 

Do đó, Bộ Y tế đã ra Thông tư 38/2017/TT-BYT, “Quy định danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc”, có hiệu lực từ 1/1/2018. Thông tư quy định trẻ em dưới 5 tuổi cần bắt buộc tiêm chủng đầy đủ 10 bệnh truyền nhiễm hàng đầu: viêm gan virus B, lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, do vi khuẩn Haemophilus influenzae týp b; bệnh sởi, viêm não Nhật bản B, Rubella.

Lợi ích của theo sát lịch tiêm phòng cho trẻ chính là giúp cơ thể trẻ tạo ra kháng nguyên, kích thích hệ miễn dịch tạo ra kháng thể. Kháng thể được hình thành có nhiệm vụ tiêu diệt vi rút, vi khuẩn và tồn tại trong máu để bảo vệ cơ thể chống các tác nhân gây bệnh ở những lần xâm nhập sau. Dưới đây là lịch tiêm phòng cho trẻ đầy đủ cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ theo từng độ tuổi của con yêu.

Vì sao bé cần được tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm phòng cho trẻ hàng năm?
Lịch tiêm phòng cho trẻ rất quan trọng để đảm bảo con cưng có sức đề kháng tốt nhất!

Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng giai đoạn

Cha mẹ nhất định phải ghi nhớ hoặc lưu lại để đảm bảo bé được chích đủ mũi, đúng thời gian và đúng phác đồ, đảm bảo nền tảng sức khỏe cho sự phát triển toàn diện của bé sau này.

1. Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh (tiêm càng sớm càng tốt sau khi sinh)

  • Vắc xin viêm gan B (VGB) phòng bệnh viêm gan B. Cách tiêm: tiêm 1 mũi càng sớm càng tốt (trong 24 giờ đầu sau sinh).
  • Dưới 1 tháng tuổi, trẻ sẽ được tiêm phòng vắc xin lao (BCG) với một liều duy nhất. Nếu không có các chống chỉ định, trẻ sẽ được tiêm trong 24-48h sau sinh tại bệnh viện phụ sản và không cần tiêm lại.

2. Lịch tiêm phòng cho trẻ 2 tháng tuổi

  • Vắc xin kết hợp phòng 6 bệnh (ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) gây ra như viêm phổi, viêm màng não mủ) dạng 6 trong 1 Infanrix hexa (Bỉ)/ Hexaxim (Pháp) hoặc dạng 5 trong 1 Pentaxim (Pháp), Infanrix IPV + Hib (Bỉ) (không có thành phần kháng nguyên viêm gan B). Cách tiêm: Tiêm mũi 1.
  • Vắc xin Rotarix (Bỉ), Rotateq (Mỹ), Rotavin-M1 (Việt Nam) phòng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp. Lịch chủng ngừa: uống thành 2 liều, liều 2 cách liều 1 tối thiểu 4 tuần.
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ), Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 1)

3. Lịch tiêm phòng cho trẻ 3 tháng tuổi

  • Vắc xin 6 trong 1 hoặc 5 trong 1. Tiêm mũi 2. (Nếu tiêm 5 trong 1 thì phải bổ sung mũi viêm gan B).
  • Vắc xin uống phòng bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus (liều 2).

4. Lịch tiêm phòng cho trẻ 4 tháng tuổi

  • Vắc xin kết hợp 6 trong 1 hoặc 5 trong 1. Tiêm mũi 3 (nếu tiêm vắc xin kết hợp 5 trong 1 thì tiêm thêm mũi viêm gan B).
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/ Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 2)

5. Lịch tiêm phòng cho trẻ 6 tháng tuổi

  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp) phòng bệnh cúm (Tiêm 2 mũi cách nhau 1 tháng).
  • Vắc xin VA-MENGOC-BC phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu B+C (mũi 1)
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 3).
vắc xin cho bé 6 tháng
Lịch tiêm phòng cho trẻ 6 tháng bao gồm 3 loại vắc xin phòng cúm, viêm màng não, viêm phổi, viêm tai giữa

6. Lịch tiêm phòng cho trẻ 9 tháng tuổi

  • Vắc xin VA-MENGOC-BC (Cu Ba) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu B+C (mũi 2)
  • Vắc xin sởi đơn MVVac (Việt Nam) phòng bệnh sởi.
  • Vắc xin Varilrix (Bỉ) phòng bệnh thủy đậu.
  • Vắc xin Imojev (Thái Lan) phòng Viêm não Nhật Bản.

7. Tiêm phòng cho trẻ 12 tháng tuổi

  • Vắc xin 3 trong 1 MMR-II (Mỹ) phòng bệnh sởi, quai bị, rubella.
  • Vắc xin Varivax/Varicella phòng bệnh thủy đậu (Nếu chưa tiêm Varilrix)
  • Vắc xin Jevax (Việt Nam) phòng bệnh viêm não Nhật Bản B: Tiêm 2 mũi, cách nhau 1 – 2 tuần.
  • Vắc xin Avaxim 80U/0.5ml phòng bệnh viêm gan A. Liều nhắc lại sau 6-18 tháng.
  • Vắc xin Synflorix (Bỉ)/Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn (mũi 4).

8. Tiêm phòng vắc xin cho trẻ 15 – 24 tháng tuổi

  • Vắc xin 6 trong 1 hoặc 5 trong 1 mũi 4 (nếu chích 5 trong 1 thì chích thêm mũi viêm gan B)
  • Vắc xin Avaxim 80U/0.5ml phòng bệnh viêm gan A (mũi nhắc)
  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp) phòng bệnh cúm (mũi 3 – sau mũi thứ hai 1 năm)

9. Lịch tiêm phòng cho trẻ đủ 24 tháng tuổi

  • Vắc xin Menactra (Mỹ) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135.
  • Vắc xin Jevax phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (mũi 3).
  • Vắc xin Typhim VI/Typhoid VI phòng bệnh thương hàn.
  • Vắc xin Tả mORCVAX (Việt Nam) gồm 2 liều uống (dành cho trẻ sống ở vùng nguy cơ cao, liều hai sau liều một 2 tuần).

10. Lịch tiêm phòng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên

  • Vắc xin 3 trong 1 MMR-II phòng bệnh sởi, quai bị, rubella (mũi nhắc).Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac (Hà Lan) phòng bệnh cúm (Tiêm nhắc lại hàng năm).
  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac (Hà Lan) phòng bệnh cúm (Tiêm nhắc lại hàng năm).
  • Vắc xin Menactra phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135 (mũi nhắc cho trẻ từ 15 tuổi đến người lớn 55 tuổi).
  • Vắc xin Jevax phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (mũi nhắc, lúc 5 tuổi). Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần đến khi 15 tuổi.
  • Vắc xin Tetraxim (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt) hoặc vắc xin Adacel/Boostrix (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván) khi trẻ từ 4 tuổi trở lên, và nhắc lại mỗi 10 năm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Danh mục vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho trẻ

Ngoài lịch tiêm phòng cho trẻ như trên, các vắc xin cần thiết khác cũng cần thiết cho trẻ nhỏ

lịch tiêm phòng cho trẻ

Ngoài việc cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch theo lịch tiêm phòng cho trẻ trong chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia, mẹ cần lưu ý các loại vắc xin chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm khác để tiêm phòng cho bé đầy đủ, chi tiết là:

  • Vắc xin phế cầu.
  • Vắc xin phòng thủy đậu.
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B.
  • Vắc xin phòng viêm gan siêu vi A.
  • Vắc xin HPV.
  • Vắc xin thương hàn.
  • Vắc xin phòng cúm.
  • Vắc xin phòng tiêu chảy do vi rút Rota gây ra.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé cha mẹ cần biết

Trường hợp nào mẹ không được tiêm phòng cho bé?

Trước khi đi theo lịch tiêm phòng cho trẻ, bố mẹ luôn được hướng dẫn đưa trẻ đi khám sàng lọc để phát hiện những bất thường. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra những chỉ định phù hợp. Dưới đây là những trường hợp trẻ không được tiêm phòng:

  • Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng, dị ứng nặng sau khi tiêm liều vắc xin trước đó.
  • Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy gan, suy thận…
  • Không tiêm vắc xin sống với trẻ bị suy giảm miễn dịch như bệnh suy giảm hệ miễn dịch bẩm sinh, suy giảm miễn dịch nặng.
  • Không tiêm vắc xin phòng bệnh lao cho trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm HIV mà không được điều trị dự phòng lây truyền.
  • Con bị dị ứng với trứng. Những trẻ bị dị ứng nặng với trứng không nên tiêm vắc xin ngừa cúm như trong lịch tiêm phòng cho trẻ, song bé vẫn có thể tiêm chủng ngừa các loại vắc xin phòng bệnh khác. Vắc xin ngừa sởi và quai bị được phát triển từ bên trong tế bào gà song protein trong trứng đã được tách ra khỏi vắc xin. Con mẹ không cần phải kiểm tra xem có bị dị ứng với trứng hay không khi tiêm các loại vắc xin này.
  • Gia đình có tiền sử bị mắc động kinh hay đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) thì cũng không nên đưa bé đi tiêm phòng theo lịch tiêm phòng cho trẻ như đã nói.
  • Khi con đang dùng thuốc kháng sinh khác, mẹ hãy hỏi bác sĩ trước khi đưa ra quyết định tiêm phòng bệnh cho trẻ.
  • Con còn nhỏ, chưa đủ tuổi, mẹ tuyệt đối không tiêm để tránh rủi ro bị sốc thuốc hoặc nặng hơn có thể tử vong.

Để phát hiện những trường hợp trẻ không được tiêm phòng theo lịch tiêm phòng của trẻ, các bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá tình trạng sức khỏe của bé thông qua đo thân nhiệt, đánh giá tri giác, quan sát nhịp thở, nghe tim để phát hiện các bất thường.

>> Mẹ có thể xem thêm: Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Các trường hợp tạm hoãn vắc-xin

vắc xin cho bé sơ sinh
Ngoài lịch tiêm phòng cho trẻ, cha mẹ lưu ý thêm trường hợp tạm hoãn hoặc không tiêm vắc-xin cho con

Mẹ chăm sóc và theo dõi con yêu sau tiêm chủng như thế nào được gọi là an toàn?

An toàn tiêm chủng là vấn đề được rất nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Đó không chỉ là việc đảm bảo nguồn gốc, chất lượng vắc xin, mà còn phụ thuộc vào quá trình chăm sóc và theo dõi trẻ sau tiêm chủng của bố mẹ. 

Ngoài việc tuân thủ theo lịch tiêm phòng cho trẻ hàng tháng; việc chăm sóc và theo dõi con sau đó mẹ đừng nên bỏ qua nhé.

1. Theo dõi sau khi tiêm chủng

  • Bố mẹ cần theo dõi con tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng. Nếu phát hiện những bất thường như nôn, thở nhanh, thở ngắt quãng, khò khè, da mẩn đỏ,… cần báo ngay cho nhân viên y tế.
  • Sau 24 – 48h, trẻ cần tiếp tục được theo dõi về thân nhiệt, nhịp thở, sinh hoạt hằng ngày bao gồm ăn, ngủ, chơi đùa…
  • Quan sát vùng tiêm và da toàn thân của trẻ xem có sưng, phát ban hay nổi mẩn đỏ.

2. Chăm sóc sau tiêm chủng

  • Duy trì chế độ dinh dưỡng đầy đủ: cho trẻ ăn/bú đủ bữa, đủ số lượng, đúng tư thế; hạn chế cho ăn nằm, có thể cho thức ăn lỏng dễ tiêu hóa ở trẻ đã ăn dặm.
  • Nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, thoáng mát và kiểm tra thân nhiệt thường xuyên cho bé, đặc biệt là ban đêm.
  • Khi trẻ sốt cao, cha mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định và hướng dẫn của cán bộ y tế.
  • Không bôi, đắp, dán miếng hạ sốt hay bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm của bé. Vết tiêm có thể bị sưng đỏ, đau. Đây hoàn toàn là phản ứng bình thường và sẽ tự khỏi.
  • Không tự ý dùng Aspirin và các liều thuốc ho, thuốc hạ sốt khác vì những loại thuốc này có thể tăng liều paracetamol.
  • Chú ý đến lần tiêm chủng tiếp theo dựa theo lịch tiêm phòng cho trẻ.

[inline_article id=67553]

Bài viết trên hi vọng mẹ đã nắm rõ lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng độ tuổi. Dẫu biết, mẹ có thể có lúc mệt mỏi và chán chường vì con hay ốm vặt trong suốt quá trình con lớn. Tuy nhiên, mẹ hãy cố gắng mạnh mẽ hơn để bảo vệ con yêu một cách tốt nhất, mẹ nhé. Vì con yêu cần có mẹ!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có cần nhổ bỏ?

Hiện tượng xuất hiện đốm trắng trên lợi của bé có tên gọi là nanh sữa. Trong bài viết này, mẹ cùng MarryBaby khám phá nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì; liệu đây có phải là tình trạng đáng lo ngại hay không và cách xử trí khi bé có nanh sữa nhé.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì?

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh (Gingival cysts) hay còn được gọi là nang lá răng (Dental Lamina Cyst); đây là tổn thương niêm mạc miệng của bé; và thường bé chỉ bị trong một thời gian ngắn. Đây là một tổn thương phổ biến trong vòng 3 tuần đến 6 tuần tuổi sau sinh.

Bản chất của nanh sữa ở trẻ sơ sinh là một loại nang có vỏ mỏng trong lòng chứa đầy chất keratin. Đây là một sản phẩm thoái hóa của biểu mô sừng hóa. Nanh sữa thường có màu trắng do các mảnh vụn tế bào trong quá trình hình thành răng sữa còn sót lại ở xương hàm.

>> Mẹ có thể quan tâm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

Các biểu hiện khi bé mọc nanh sữa

Khi quan sát bé, mẹ sẽ thấy những nốt tròn hoặc hình oval màu trắng đến hơi vàng; kích cỡ từ 2-3mm ở nông ngay dưới bề mặt niêm mạc lợi hàm trên; và hàm dưới của trẻ. Đây là biểu hiện của nanh sữa.

Thông thường, nanh sữa ở trẻ sơ sinh sẽ có thể gia tăng về số lượng; nhưng hiếm khi to ra về kích thước; và tình trạng này sẽ mất đi sau vài tuần đến vài tháng. Trung bình là khoảng 2 tuần đến 5 tháng tuổi.

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Bé mọc nanh sữa có phải điều đáng lo

Nanh sữa là một tổn thương tuy khá phổ biến đối với trẻ sơ sinh; nhưng lại lành tính. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có tài liệu nào ghi nhận những biến chứng nguy hiểm; hoặc vấn đề sức khỏe khi trẻ sơ sinh mọc nanh sữa.

Tuy nhiên, nếu mẹ thấy bé sau khi có nanh sữa mà bỏ bú, quấy khóc thường xuyên, không chịu ngủ,… thì mẹ cần đưa bé đi thăm khám bác sĩ nhi khoa ngay nhé! Bé có thể bị viêm nhiễm lợi; hoặc một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng khác.

>> Mẹ có thể quan tâm: 3 tuyệt chiêu mẹ nên áp dụng ngay khi bé không chịu bú bình

Nanh sữa ở trẻ sơ sinh có gây vàng da?

Các tài liệu khoa học cho thấy tác động của nanh sữa chỉ biểu hiện trên lợi của trẻ sơ sinh. Do đó, nanh sữa ở trẻ sơ sinh không gây vàng da cho bé. Tuy nhiên, vàng da ở trẻ sơ sinh cũng là một tình trạng phổ biến. Nên khi bé vừa có nanh sữa, vừa vàng da; nhiều mẹ có thể đã lầm tưởng hai yếu tố này liên quan đến nhau.

Vàng da ở trẻ sơ sinh thường vô hại. Các triệu chứng nhận biết bao gồm:

  • Vàng da và lòng trắng của mắt.
  • Nước tiểu màu vàng sẫm (nước tiểu của trẻ sơ sinh phải không màu).
  • Phân của bé màu nhạt (nó phải có màu vàng hoặc cam).

Các triệu chứng vàng da ở trẻ sơ sinh thường phát triển 2 ngày sau khi sinh và có xu hướng thuyên giảm mà không cần điều trị khi trẻ được khoảng 2 tuần tuổi.

[inline_article id=252529]

Có nên nhổ nanh sữa cho bé?

Việc chẩn đoán nanh sữa ở trẻ sơ sinh rất quan trọng vì nó giúp loại bỏ sự can thiệp y tế không cần thiết. Vì đây là một tổn thương lành tính, không có gì đáng lo ngại. Hơn nữa, nanh sữa không gây ra những triệu chứng đau đớn; và tự biến mất theo thời gian. Do đó, phần lớn các tài liệu y khoa đều đồng ý rằng nanh sữa không cần điều trị.

Vậy có trường hợp nào bác sĩ phải can thiệp nhổ răng cho trẻ sơ sinh không?

Khi kiểm tra rằng miệng cho bé, các bác sĩ sẽ phân biệt giữa tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh và răng mới sinh (natal teeth). Răng mới sinh này không có cấu trúc chân răng phù hợp, rất lỏng lẻo và có thể gây thương tích cho cả trẻ sơ sinh và bà mẹ trong quá trình bú. Để tránh trường hợp bé nuốt phải răng mới sinh và cản trở đường thở; các bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật để nhổ bỏ ngay sau khi bé được sinh ra.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ sơ sinh ngã trên giường xuống đất? Tìm hiểu ngay!

Cách chăm sóc răng miệng cho bé

cách chăm sóc răng miệng cho bé sơ sinh

Tuy nanh sữa ở trẻ sơ sinh không cần điều trị và can thiệp; nhưng việc vệ sinh răng miệng cho trẻ sơ sinh là rất quan trọng. Sau đây là một số gợi ý từ CDC để mẹ chăm sóc sức khỏe răng miệng cho con tốt hơn.

  • Lau nướu hai lần một ngày bằng khăn mềm, sạch vào buổi sáng sau lần bú đầu tiên và ngay trước khi đi ngủ. Điều này giúp lau sạch vi khuẩn và đường có thể gây sâu răng cho trẻ.
  • Khi răng bé mọc, hãy bắt đầu chải răng hai lần một ngày bằng bàn chải đánh răng lông mềm, nhỏ và nước lã.
  • Hãy đến gặp nha sĩ trước ngày sinh nhật đầu tiên của con để phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề răng miệng.
  • Nói chuyện với nha sĩ hoặc bác sĩ về việc bôi dầu bóng có chứa fluor lên răng của con ngay khi chiếc răng đầu tiên xuất hiện.
  • Chỉ sử dụng nước để đánh răng cho đến khi trẻ được 18 tháng tuổi, trừ khi nha sĩ yêu cầu khác.

Qua bài viết, mong là mẹ đã hiểu hơn về tình trạng nanh sữa ở trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết thêm về một số cách chăm sóc răng miệng cho bé cưng của mình.

[inline_article id=175843]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh là một biện pháp quan trọng và hiệu quả nhằm ngăn ngừa rủi ro mắc các biến chứng và bệnh tiềm ẩn gây ra bởi vi-rút viêm gan B.

Trong bài viết này, MarryBaby chia sẻ với cha mẹ những kiến thức về việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, hướng dẫn cha mẹ một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho bé sau tiêm phòng.

Có nên tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh?

tiêm viêm gan b cho trẻ sơ sinh

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Trong một số trường hợp, nó có thể gây ung thư gan. Đây là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ hai trên toàn thế giới.

Các chuyên gia thường gọi viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng thầm lặng; vì nhiều người không có triệu chứng khi họ mắc bệnh lần đầu. Mặc dù vậy, họ vẫn có thể lây cho người khác khi tiếp xúc trực tiếp với máu, tinh dịch hoặc các chất dịch cơ thể khác có mang vi rút.

Cha mẹ nhiễm bệnh cũng có thể truyền vi-rút sang cho con sau khi sinh. Đồng thời, theo báo cáo của WHO, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ nhiễm vi-rút viêm gan B mãn tính cao nhất. Nếu bị phơi nhiễm, trẻ sơ sinh có tới 90% nguy cơ bị nhiễm trùng mãn tính. Vì lẽ đó, việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh nhằm giúp tránh rủi ro cho bé bị nhiễm loại vi-rút này.

Ngoài ra, cha mẹ cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh để:

  • Bảo vệ con khỏi bệnh viêm gan B, một căn bệnh nguy hiểm tiềm tàng; và chưa có phương pháp điều trị.
  • Tiêm phòng viêm gan B bảo vệ người khác khỏi bệnh vì trẻ em bị viêm gan B thường không có triệu chứng; nhưng chúng có thể truyền bệnh cho người khác mà không ai biết.
  • Tiêm phòng viêm gan B giúp giảm rủi ro con mắc bệnh gan và ung thư do viêm gan B.
  • Giúp con không phải nghỉ học hoặc mất công chăm sóc trẻ và cha mẹ không bị bỏ lỡ công việc.

>> Cha mẹ xem thêm 12 loại vắc xin cho trẻ

Lịch tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh

Tiêm viêm gan B cho trẻ sơ sinh mấy mũi là câu hỏi của nhiều bậc cha mẹ. Theo Sổ Cẩm nang Chuyên gia (MSD Manual), việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh thường được theo liệu trình như sau:

  • Đối với trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm vi-rút viêm gan B: mũi đầu tiên trong 24 giờ sau khi chào đời; mũi thứ 2 khi được 1 tháng tuổi; mũi thứ 3 khi được 6 tháng tuổi và mũi cuối cùng vào lúc 18 tháng tuổi.
  • Đối với trẻ sơ sinh có mẹ không bị nhiễm vi-rút viêm gan B: mũi đầu tiên trong 24 giờ sau khi chào đời; mũi thứ 2 khi được 2 tháng tuổi; mũi thứ 3 khi được 4 tháng tuổi và mũi cuối cùng vào lúc 18 tháng tuổi.

Lý do phải có lộ trình bốn liều là bởi vì liều tiêm phòng viêm gan B đầu tiên không đủ để ngăn ngừa lây nhiễm từ mẹ sang con; bé cần được tiêm ít nhất hai liều tiếp theo trong đúng thời gian (Theo WHO).

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh sau 24 giờ bé chào đời?

Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh sau 24 giờ bé chào đời?

Theo khuyến nghị từ Tổ chức Y tế Thế giới, tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu tiên có khả năng lớn ngăn chặn nguy cơ nhiễm vi-rút từ mẹ sang bé. Tỷ lệ thành công có thể lên đến 85 – 90%. Nếu tiến hành trễ hơn, con số này sẽ giảm dần theo thời gian.

Ngoài ra, liệu pháp này còn giúp bảo vệ trẻ khỏi những rủi ro bị chủng vi sinh vật này tấn công từ môi trường xung quanh.

Một số lưu ý khi tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh lần đầu tiên:

  • Nếu mẹ của trẻ sơ sinh mang vi rút viêm gan B trong máu thì các chuyên gia khuyến khích trẻ phải tiêm vắc xin này trong vòng 12 giờ sau khi sinh. Bé cũng cần một mũi tiêm khác – globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG); để bé được bảo vệ và có thể chống lại vi rút ngay lập tức.
  • Nếu mẹ của trẻ sơ sinh không có vi rút trong máu, đứa trẻ có thể được chủng ngừa HepB trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Nếu trẻ sinh ra nhẹ cân (dưới 2kg); trẻ sẽ đợi tiêm liều đầu tiên khi trẻ được 1 tháng tuổi hoặc khi xuất viện.

Trường hợp không nên tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh

Nếu bé không đáp ứng các yêu cầu sau đây, bác sĩ sẽ không tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh:

  • Nhịp thở ổn định.
  • Không có những triệu chứng suy nhược cơ thể hay mắc bệnh bẩm sinh; chẳng hạn như da tái nhợt hoặc tái xanh.
  • Bú sữa mẹ bình thường.

Ngược lại, nếu rơi vào bất kỳ trường hợp nào dưới đây, trẻ sơ sinh sẽ không thể được tiêm phòng viêm gan B trong 24 giờ đầu kể từ lúc chào đời:

  • Dị tật bẩm sinh.
  • Cơ thể ốm yếu.
  • Thân nhiệt tăng cao.

Hơn nữa, đối với tình huống sinh non (sinh trước 37 tuần tuổi) hay nhẹ cân (dưới 2kg); trẻ sẽ cần được giám sát một thời gian trước khi bác sĩ chấp thuận tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Vì thể chất khỏe mạnh cũng như tình trạng sức khỏe ổn định là yếu tố hàng đầu của cả người trưởng thành và trẻ nhỏ; đặc biệt là trẻ sơ sinh; trước khi tiêm bất kỳ mũi vắc xin nào.

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh ngay từ đầu là cách tốt nhất để bảo vệ bé khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Tuy nhiên, lúc này trẻ còn rất yếu do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Vì vậy, cha mẹ cần tìm hiểu kỹ những lưu ý trước và sau khi bé tiêm chủng để đảm bảo an toàn cho con nhé.

Lưu ý khi tiêm vắc-xin viêm gan b cho trẻ sơ sinh

Lưu ý khi tiêm huyết thanh viêm gan b cho bé

Khi vừa chào đời, sức đề kháng của trẻ vẫn còn rất yếu do các tế bào bạch cầu vẫn chưa đủ khả năng hoạt động hết năng lực. Bác sĩ cũng như bố mẹ sẽ cần theo dõi bé trong vòng 1 – 2 ngày sau khi tiêm phòng viêm gan B cho trẻ.

Mặc dù loại chế phẩm sinh học này đã được công nhận an toàn đối với trẻ sơ sinh, nhưng trong một số trường hợp hy hữu, bé vẫn có nguy cơ xảy ra các phản ứng như:

  • Khóc nhiều do vị trí tiêm phát đau và sưng đỏ.
  • Thân nhiệt có xu hướng tăng nhẹ (khoảng 37,7 độ C).
  • Sốc phản vệ.

Thực tế, tỷ lệ những phản ứng trên xảy ra rất thấp. Đồng thời, trong khoảng thời gian này, cả mẹ và bé vẫn còn đang được chăm sóc ở bệnh viện. Vì vậy, nếu bất kỳ biến cố nào phát sinh; các bác sĩ sẽ nhanh chóng có biện pháp xử lý kịp thời.

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh có sốt không?

Theo CDC, trẻ sơ sinh tiêm vắc xin viêm gan B sẽ có tác dụng phụ như: sốt nhẹ (dưới 38,3 độ C); và đau nhức cánh tay sau khi tiêm. Tuy nhiên, cha mẹ đừng quá lo lắng. Vi những tác dụng phụ thoáng qua này có thể sẽ không còn sau 1-3 ngày.

Theo dõi trẻ sau tiêm vắc-xin viêm gan B

Theo dõi trẻ sau tiêm chủng

Sau khi tiêm chủng, trẻ có thể gặp phải một số phản ứng nhẹ. Vì vậy, cha mẹ nên cho trẻ ở lại nơi tiêm phòng khoảng 30 phút để theo dõi sức khỏe rồi mới về nhà. Sau đó, cha mẹ cần tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻ, nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ để xử trí kịp thời.

Với các bé trải qua tác dụng phụ của vắc-xin như sốt nhẹ; cha mẹ có thể làm mát người cho con bằng cách cho bú thêm sữa, lau mát cơ thể, không quấn nhiều chăn hoặc mặc quá nhiều quần áo cho bé. Đồng thời, nếu bé sốt trên 38,5 độ C, cha mẹ cũng có thể cho bé dùng thuốc hạ sốt paracetamol với liều lượng thích hợp theo cân nặng của bé theo chỉ định của bác sĩ.

Trong trường hợp trẻ sau tiêm đã dùng thuốc hạ sốt nhưng không thuyên giảm; sốt kéo dài nhiều ngày, hay quấy khóc, li bì, bỏ bú, thở khó, tím tái,… cha mẹ cần ngay lập tức đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, xử trí kịp thời.

>> Cha mẹ xem thêm Có nên dán miếng hạ sốt vào chỗ tiêm phòng cho trẻ không?

Trẻ sơ sinh có thể tiêm phòng viêm gan siêu vi B lại vào lúc khác không?

Trong trường hợp trẻ sơ sinh không được tiêm phòng viêm gan B trong 24 giờ kể từ khi chào đời vì một số nguyên nhân; chẳng hạn như không đủ điều kiện chống đỡ với thành phần vắc xin; cha mẹ sẽ cần đưa bé đi tiêm ngừa bổ sung trong vòng bảy ngày kế tiếp ngay khi có thể.

Sau giai đoạn trên, một mũi vắc xin viêm gan B đơn sẽ không còn khả năng tạo thành lớp phòng ngự bảo vệ trẻ. Lúc này, bố mẹ và bé sẽ cần đợi 2 tháng sau để bắt đầu tiêm 3 mũi vắc xin tổng hợp, bao gồm những bệnh như:

  • Bệnh bạch hầu.
  • Ho gà.
  • Uốn ván.
  • Viêm gan B.
  • Viêm phổi hoặc viêm màng não mủ do Hib.

Thông thường, các mũi sẽ được tiêm cách nhau một tháng.

Qua bài viết, MarryBaby hy vọng cha mẹ đã hiểu hơn về tầm quan trọng của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết một số cách để chăm sóc con sau tiêm chủng.

[inline_article id=68025]