Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bé xì hơi nhiều, mẹ có cần phải lo lắng?

Mẹ sau sinh vốn có rất nhiều lo toan; từ việc chăm cho bé bú, thay tã, đến thích nghi với thời gian ngủ của bé. Nhiều mẹ cũng lo lắng khi thấy bé xì hơi nhiều lần; không biết em bé sơ sinh xì hơi nhiều có sao không, có tốt không. Cùng MarryBaby tìm hiểu cặn kẽ vấn đề này mẹ nhé.

1. Tình trạng xì hơi nhiều của trẻ sơ sinh là gì?

Tất cả mọi người từ người lớn đến trẻ em và trẻ sơ sinh đều xì hơi mỗi ngày; thường là vài lần một ngày. Xì hơi là hoàn toàn bình thường và lành mạnh đối với cơ thể chúng ta. Tuy nhiên, có một số lý do khiến đôi khi trẻ sơ sinh xì hơi nhiều hơn người lớn.

Nếu bé xì hơi nhiều, có thể do bụng của bé đang bị nhiều hơi hơn bình thường. Quá nhiều hơi đôi khi có thể làm cho trẻ sơ sinh của mẹ rất khó chịu và bực bội. Em bé có thể quấy khóc khi bị đầy hơi. Xì hơi là một giải pháp đáng hoan nghênh cho trẻ sơ sinh (và người lớn); vì trẻ sơ sinh xì hơi nhiều có thể giúp loại bỏ căng thẳng do hơi tích tụ.

Tình trạng xì hơi của trẻ là gì?
Trẻ sơ sinh thường xì hơi nhiều hơn người lớn vì những lý do khác nhau.

2. Lý do khiến bé xì hơi nhiều lần

Có khá nhiều nguyên nhân khác nhau khiến bé bị xì hơi nhiều; và trẻ sơ sinh xì hơi nhiều lần không phụ thuộc vào chuyện bé bú mẹ hay bú bình. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất.

2.1. Do tư thế bú sai cách hoặc chế độ ăn uống của mẹ

Cách mẹ cho trẻ sơ sinh bú có thể ảnh hưởng đến việc bé xì hơi nhiều. Nếu mẹ không cho trẻ ợ hơi đủ sau mỗi lần bú; thì khí còn sót lại sẽ thoát ra; và bé sẽ xì hơi nhiều.

Hơn nữa, trẻ sơ sinh có thể nuốt nhiều không khí khi bú sữa. Một số trẻ bú sai tư thế, ngậm không chặt; và hút thêm không khí khi chúng cố gắng bú sữa lâu.

Hãy đảm bảo cho bé bú đúng với khớp ngậm bú sâu (hay còn gọi là chốt sâu); đây là khi toàn bộ núm vú và quầng vú nằm trong miệng của trẻ; với núm vú được đặt ở phía sau vòm miệng, gần họng của em bé. Lưỡi của em bé che hàm dưới, bảo vệ núm vú khỏi bị hư hại.

Những thay đổi trong chế độ ăn uống của mẹ có thể dẫn đến những thay đổi về tiêu hóa và hơi trong bụng của trẻ. Nếu trẻ sơ sinh quấy khóc hoặc phản ứng mạnh đối với món ăn của mẹ; mẹ có thể thử đổi những món ăn khác để xem bé có cải thiện tình trạng xì hơi nhiều hay không?

>> Mẹ có thể muốn tìm hiểu: Cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh

2.2 Trường hợp trẻ xì hơi nhiều có thể do sử dụng sữa công thức

Mẹ có thể chú ý đến bọt bong bóng sữa; và vị trí khi cho trẻ bú bình. Sau khi lắc sữa công thức, hãy để nó lắng xuống trước khi cho trẻ ăn để giảm bọt khí trong hỗn hợp; và tránh trẻ sơ sinh bị xì hơi nhiều.

Trong khi bé ăn, hãy đảm bảo rằng mẹ đã đặt đúng vị trí để núm vú có đầy sữa công thức; tránh để quá nhiều không khí lọt vào khi bé bú.

Một số trẻ nhạy cảm hoặc không dung nạp với một số loại sữa công thức có thể làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa khiến bé xì hơi nhiều hơn.

Trường hợp trẻ xì hơi nhiều có thể do sử dụng sữa công thức
Cách mẹ cho bé uống sữa công thức có ảnh hưởng đến tình trạng xì hơi của bé. Ngoài ra, một số bé không dung nạp được sữa cũng xì hơi nhiều hơn.

2.3 Trẻ sơ sinh xì hơi nhiều do hệ tiêu hóa chưa phát triển

Giống như một chiếc động cơ mới; dạ dày và đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh cần thời gian để khởi động. Hệ tiêu hóa của trẻ vẫn đang phát triển; và chưa có đủ vi khuẩn tốt để giúp tiêu hóa.

Một số trẻ sơ sinh có lượng hơi trong bụng bình thường; nhưng bé có thể nhạy cảm hơn với khí và cần xả ra nhiều hơn. Mẹ có thể nhận thấy trẻ sơ sinh ưỡn lưng; hoặc làm mặt như đang cố gắng đi vệ sinh để bé xì hơi nhiều.

2.4 Táo bón khiến bé bị xì hơi nhiều

Trẻ sơ sinh không thường bị táo bón; các bé sẽ đi phân mềm. Nhưng một số bé bú sữa công thức hoặc bắt đầu ăn dặm có thể bị táo bón; dẫn đến hiện tượng bé xì hơi nhiều.

Đôi khi trẻ vài ngày mà không ị; đặc biệt là trẻ bú sữa mẹ. Nếu phân khi đi ngoài vẫn mềm và ẩm, mẹ đừng lo lắng. Tuy nhiên, phân khô và cứng là dấu hiệu của táo bón ở trẻ sơ sinh.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi phân lỏng khi nào thì đáng lo?

2.5 Bé quấy khóc nhiều

Khi bé quấy khóc nhiều, bé có thể nuốt rất nhiều không khí. Điều này khiến lượng khí trong cơ thể trẻ bị dư thừa nên bé xì hơi nhiều lần như một cách để giải tỏa.

2.6 Ảnh hưởng của thuốc

Nếu bé đang dùng bất kỳ loại thuốc hoặc chất bổ sung nào; bé xì hơi nhiều lần nó có thể do thuốc làm thay đổi quá trình tiêu hóa của trẻ. Ngay cả một chút thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra nhiều khí và bị xì hơi nhiều lần hơn.

3. Em bé sơ sinh xì hơi nhiều có sao không, có tốt không?

em bé xì hơi nhiều có tốt không
Trẻ sơ sinh xì hơi nhiều có sao không? Nếu trẻ sơ sinh xì hơi dưới 21 lần/ngày, mẹ không cần phải quá lo lắng.

Khi bé bắt đầu bú mẹ, dấu hiệu xì hơi cũng xuất hiện. Khi bé no bụng, nếu hơi được thoát ra ngoài bằng cách ợ hay xì hơi; bé sẽ cảm thấy nhẹ bụng và thoải mái hơn. Nhưng bé sơ sinh xì hơi nhiều có sao không? Bao nhiêu lần thì là dấu hiệu bình thường?

Theo nhiều nghiên cứu, bình quân mỗi ngày, bé yêu chỉ nên xì hơi không quá 21 lần. Nếu trẻ sơ sinh xì hơi to hơn bình thường và hoạt động xì hơi diễn ra quá nhiều trong ngày, hoặc có mùi khó chịu; chứng tỏ bé đang gặp vấn đề tiêu hóa.

Hệ tiêu hóa của bé còn non yếu nên nên việc chống chọi với những thức ăn khó tiêu sẽ vô cùng khó khăn. Để biết bé sơ sinh xì hơi nhiều có sao không; mẹ hãy tìm hiểu thêm những vấn đề như:

  • Đầy hơi ở trẻ sơ sinh.
  • Thức ăn ứ đọng trong ruột lâu ngày dẫn tới bị táo bón
  • Ọc sữa, kém ăn, kém ngủ.

Nếu không can thiệp kịp thời sẽ ảnh hưởng không tốt tới hệ tiêu hóa cũng như sức khỏe của bé. Nếu mẹ vẫn lăn tăn bé sơ sinh xì hơi nhiều có sao không; hãy đến các bệnh viện và hỏi ý kiến của bác sĩ.

4. Một số giải pháp cha mẹ để tránh tình trạng bé xì hơi nhiều

4.1 Cho trẻ sơ sinh đi khám bác sĩ nhi khoa

Với trẻ dưới 6 tuần tuổi bị xì hơi nhiều và không đi ngoài trong vài ngày; cha mẹ nên cho con đi khám ngay. Trẻ hay xì hơi có thể liên quan đến một số vấn đề sức khoẻ chẳng hạn như:

  • Trẻ bị sốt cao.
  • Người bé mẩn đỏ.
  • Bé nôn những thức ăn đã ăn.
  • Căng tức hoặc chướng bụng.
  • Quấy khóc nhiều sau khi ăn, hoặc bỏ bú…
  • Nhiều trường hợp bé bị táo bón, phân cứng và khó đi ngoài.

4.2 Các biện pháp khác

Sau khi mẹ đã cho trẻ sơ sinh bị xì hơi nhiều đi khám bác sĩ; mẹ có thể áp dụng thêm một số biện pháp ở nhà như:

  • Cho bé bú đúng tư thế. Khi cho con bú, mẹ nhớ luôn giữ đầu bé cao hơn so với bao tử. Bằng cách này sữa sẽ trôi xuống đáy bao tử; còn khí thừa sẽ nằm ở trên; dễ dàng để bé ợ ra hơn.
  • Lựa chọn bình sữa. Nếu bé bú bình, mẹ hãy lựa chọn loại bình sữa có thiết kế núm vú chảy chậm hoặc có hệ thống lỗ và van kiểm soát lượng sữa giúp chống sặc và ngăn bé nuốt hơi. Khi cho bú bình sữa cũng phải nâng hơi dốc.
  • Giúp bé ợ hơi. Một trong những tư thế tốt nhất để giúp bé ợ là đặt bé nằm sấp trên cánh tay của mẹ; bàn tay mẹ đỡ lấy cằm bé; và mẹ dùng tay còn lại xoa hoặc vỗ nhẹ nhàng lên lưng bé. Nếu mẹ đặt sức ép lên bụng bé, khí thừa sẽ được tống ra nhiều hơn và giúp bé dễ chịu hơn.
  • Giúp bé tống hơi bằng động tác đạp chân. Đặt bé nằm ngửa và nhẹ nhàng giúp bé đạp chân như thể đang đạp xe đạp. Cách này có thể giúp bé thoát hơi ra ngoài cơ thể.
  • Cho bé nằm sấp. Giờ tập nằm sấp hàng ngày của bé không nên quá lâu; và không thực hiện ngay sau bữa bú. Nhưng dành thời gian tập nằm sấp có thể giúp bé đẩy khí thừa ra ngoài tốt hơn. Mẹ cũng có thể mát-xa bụng cho bé bằng cách dùng cách đầu ngón tay ấn nhẹ nhàng; và di chuyển theo vòng chiều kim đồng hồ để giúp bé thoát khí. Tuy nhiên, thời gian nằm sấp nên có sự theo dõi sát của ba mẹ để đảm bảo an toàn cho bé.

Hy vọng mẹ đã hiểu hiện tượng bé xì hơi nhiều; và trả lời được câu hỏi em bé xì hơi nhiều có tốt không. Chúc các mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? 4 loại lá thảo dược tự nhiên an toàn

Sốt phát ban xảy ra do nguyên nhân chính là nhiễm virus đường hô hấp như virus gây bệnh rubella, virus sởi… Ngoài việc sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, mẹ có thể sử dụng các thảo dược thiên nhiên dùng ngoài da để cải thiện các triệu chứng ban trên da của con tại nhà. Vậy trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì và tắm như thế nào để phát huy tác dụng? MarryBaby gợi ý cho mẹ các cách trong bài viết sau.

Trẻ bị sốt có được tắm không?

Trên thực tế, không ít người nghĩ rằng việc tắm cho trẻ nhỏ khi bé bị sốt và sốt phát ban sẽ khiến bệnh tình của con trở nặng và lâu khỏi, nên khi thấy con sốt người lớn có tâm lý không muốn tắm gội cho con. Tuy nhiên, đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm vì khi bệnh, cơ thể trẻ sẽ tiết ra mồ hôi, chất nhờn nhiều. Nếu kiêng nước, kiêng tắm, trẻ sẽ cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu thậm chí làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn như gây nên nhiễm trùng da, mưng mủ, để lại sẹo…

Vậy trẻ bị sốt có được tắm không? Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Việc tắm hoặc lau người cho trẻ sơ sinh khi bị sốt là một trong những cách giúp trẻ mau giảm nhiệt độ sốt. Khi cơ thể con sạch sẽ, thoải mái thì bệnh tình con sẽ mau khỏi. Từ lợi ích của việc tắm mang lại, khi được hỏi trẻ bị sốt có được tắm không thì câu trả lời là hoàn toàn có. 

Theo các chuyên gia, việc tắm bằng nước ấm sẽ có công dụng như sau:

  • Bé hạ sốt nhanh hơn: Tắm bằng nước ấm sẽ giúp các lỗ chân lông trên da bé thông thoáng, quá trình thải nhiệt qua da dễ dàng hơn, bé nhanh hạ sốt hơn.
  • Bé cảm thấy thoải mái, dễ chịu: Sốt phát ban luôn khiến con mệt mỏi, khó chịu vì nhiệt độ cơ thể tăng cao, mồ hôi bết dính. Việc tắm kết hợp mát-xa không những giúp con cảm giác hạ nhiệt mà cơ thể còn sạch sẽ, tăng tốc độ lưu thông máu giúp bé thoải mái hơn.
  • Phòng tránh các bệnh về da: Sốt gây ra mồ hôi và bã nhờn. Nếu không tắm thường xuyên sẽ dễ gây bít lỗ chân lông, tạo môi trường vi khuẩn và nấm phát triển.

>> Mẹ có thể quan tâm: Thuốc hạ sốt cho trẻ sơ sinh dùng khi nào? TOP 6 loại thuốc cho bé

Hướng dẫn tắm/lau người an toàn cho bé khi bị sốt

Một số điều mẹ nên biết khi tắm cho bé trong lúc bé đang bị sốt, chẳng hạn như:

  • Chỉ nên tắm hoặc lau người cho trẻ bằng nước ấm, nhiệt độ được khuyến cáo là 32,5 độ C – 35 độ C.
  • Tuyệt đối không tắm cho trẻ bằng nước lạnh, cồn, nước đá vì sẽ làm con bị hạ thân nhiệt đột ngột gây nguy hiểm
  • Thời gian tắm giới hạn dưới 20 phút/lần, hoặc khi con rùng mình là mẹ nên đưa con ra.
  • Nếu bé quá nhỏ, mẹ nên lau người cho bé ở các vị trí có nhiệt độ cao như nách, cổ, bẹn, háng, bụng.
  • Khi tắm xong, mẹ cần lau khô người trước khi mặc quần áo cho con
  • Tắm ở nơi kín gió để tránh bé nhiễm lạnh.
  • Không ủ ấm con quá kỹ, việc này sẽ dễ làm bé ngột ngạt và toát mồ hôi – một tác nhân gây bệnh viêm phổi về sau.

Nhiều mẹ muốn dùng kết hợp lá thảo dược thiên nhiên để phát huy tác dụng giảm ban, câu trả lời cho trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì sẽ là 4 loại lá dưới dây.

Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì cho nhanh khỏi?

Sau khi giải đáp câu hỏi trẻ bị sốt có được tắm không thì trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì cũng là một mối bận tâm khác của mẹ. Bởi lẽ có quá nhiều loại lá không rõ nguồn gốc xuất xứ và công dụng thực sự. Dưới đây là 4 lá thảo dược tự nhiên được các bác sĩ y học cổ truyền khuyên dùng:

1. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì nhanh khỏi? Trẻ tắm lá kinh giới

tắm lá gì cho trẻ sốt phát ban

Theo y học cổ truyền, lá kinh giới có vị cay, tính ấm, có tác dụng trừ phong thấp tốt. Do đó, trẻ tắm lá kinh giới sẽ giúp giảm các triệu chứng sốt phát ban, mẩn ngứa, nổi mề đay.

Cách thực hiện:

  • Lấy 200g lá kinh giới rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt.
  • Trộn phần nước cốt thu được với 2 lít nước, đun sôi trong 15 phút.
  • Dùng nước này tắm hàng ngày cho đến khi lành bệnh.

2. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Lá trầu không

Lá trầu không có mùi thơm hắc, tính ấm và có vị cay nồng. Trong tinh dầu của lá trầu không có chứa nhiều polyphenol có tác dụng kháng khuẩn rất tốt và thường được dùng để điều trị các bệnh ngoài da.

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy 1 nắm khoảng 10 lá trầu không tươi rửa sạch, đun sôi với nước trong 10 phút.
  • Dùng nước này tắm cho trẻ mỗi ngày đến khi các ban đỏ có dấu hiệu lặn đi.

trẻ bị sốt có được tắm không

3. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Lá trà xanh

Trong trà xanh có chứa chất chống oxy hóa và có thể ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Những chất chống oxy hóa này cùng với vitamin B có trong trà xanh cũng giúp thải độc tố bám trên da và giúp vết thương nhanh lành. Chính vì thế, nếu mẹ thắc mắc trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì thì lá trà xanh là một trong số đó.

Cách thực hiện: 

  • Mẹ lấy 1 nắm lá trà xanh tươi, rửa sạch rồi vò nát, hãm với nước sôi để lấy nước cốt.
  • Vì da con dễ mẫn cảm nên mẹ dùng nước cốt pha loãng với nước ấm theo tỉ lệ 10:1.
  • Sử dụng 3 lần/tuần sẽ thấy các mẩn ngứa đỏ dần biết mất.

4. Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Lá ngải cứu

trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì nhanh khỏi

Từ lâu, lá ngải cứu có tác dụng chữa lành và làm dịu những cơn đau ngứa, khó chịu và giảm viêm rất tốt. Bên cạnh đó, ngải cứu còn giúp bé phòng tránh được những bệnh cảm cúm trong mùa lạnh và giúp làm ấm cơ thể hơn khi tắm.

Cách thực hiện:

  • Lấy 1 nắm ngải cứu rửa sạch, đun sôi cùng 2 lít nước.
  • Đun với lửa nhỏ từ 15 – 20 phút, khi thấy sôi mẹ chắt nước cốt ra ngoài, pha cùng ít nước lạnh để tắm cho con.
  • Mẹ kiên trì áp dụng tắm cho bé lần/ngày sẽ thấy công dụng hiệu quả.

5. Trẻ sốt phát ban tắm lá gì? Còn thảo dược thiên nhiên nào khác không?

Ngoài các loại lá nêu trên, trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Sốt phát ban làm gì cho nhanh khỏi? Từ góc độ y học phương Tây, các nhà nghiên cứu nhận định các loại thảo dược ít gây các phản ứng như ngứa, dị ứng nên có thể an toàn để mẹ sử dụng tắm cho bé hàng ngày. Hoặc khi mẹ thắc mắc trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì, nếu phát ban ở trẻ nhẹ, mẹ có thể tham khảo những loại hoa và thảo dược dưới đây để tắm và làm lành dịu nhẹ các nốt ban đỏ trên da con.

  • Hoa cúc la mã: Làm lành vết thương, làm dịu viêm, kiểm soát chảy máu, chữa lành các mô bị tổn thương, kháng khuẩn.
  • Hoa oải hương: Hương thơm thư giãn cho bé, giúp giảm vết ban đỏ.
  • Hoa hồng: Hương thơm thư giãn cho trẻ.
  • Rau tề – shephard’s purse: Giảm chảy máu (khi bé ngứa, gãi trầy da) và bầm tím.
  • Cây dâu gấu – uva ursi: Có tinh chất khử trùng, kháng khuẩn và chất làm se các nốt sẹo trên da.
  • Lá liên mộc – comfrey: Tăng tốc độ chữa lành, làm se da, chống viêm và làm dịu làn da mỏng manh của trẻ.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ bị cảm lạnh và tất tần tật những điều cha mẹ cần biết

trẻ sốt phát ban tắm thảo dược gì

Những lưu ý khi sử dụng lá tắm cho trẻ

Với những công dụng hữu hiệu trên của lá thảo dược, mẹ có thể an tâm với câu hỏi trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì thì có hiệu quả nhanh chóng. Tuy nhiên bệnh nào cũng vậy, đều có những lưu ý mẹ cần phải biết trước khi áp dụng cho bé:

  • Mẹ đã biết trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì rồi, nhưng mẹ không nên áp dụng tắm các lá thảo dược này cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Trường hợp mẹ muốn sử dụng, mẹ nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ để được tư vấn kỹ càng.
  • Đây chỉ là một biện pháp hỗ trợ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng để chữa bệnh. Nên sau 3 ngày nếu mẹ thấy bệnh tình con vẫn không thuyên giảm, mẹ hãy đưa bé đến bệnh viện để bác sĩ chẩn đoán và điều trị bệnh cho con
  • Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Dù là lá gì, mẹ cũng phải rửa thật sạch, rõ ràng về nguồn gốc, tránh nhiễm khuẩn hoặc thuốc bảo vệ thực vật
  • Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? Dù chọn lá gì, mẹ cũng nên đề phòng trẻ bị kích ứng, vì thế, mẹ nên đun trước một phần lá với nước và thử trên một vùng da của bé. Nếu thấy con có biểu hiện khó chịu, ngứa, hoặc da ửng đỏ nhiều hơn thì mẹ nên dừng lại nhé.

Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì, sốt phát ban làm gì cho nhanh khỏi đến đây chắc hẳn mẹ đã có câu trả lời. Tuy nhiên, không vì vậy mà mẹ lơ là hay chủ quan trong quá trình chăm sóc con yêu. Bên cạnh tắm lá thảo dược, mẹ nhớ kết hợp bổ sung thêm chất dinh dưỡng, chất điện giải cần thiết để bù đắp lại lượng chất và nước mất đi trong quá trình con chiến đấu với bệnh sốt nhé mẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

8+ cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi hiệu quả, an toàn tại nhà

Trước khi tìm hiểu cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi hiệu quả, mẹ sẽ cần biết vì sao bé 2 tuổi bị sốt, khi nào mẹ nên cho bé đi gặp bác sĩ.

1. Nguyên nhân trẻ 2 tháng tuổi bị sốt? Khi nào nên đi khám?

1.1 Nguyên nhân trẻ 2 tháng tuổi bị sốt

Sốt là một phản ứng bình thường của cơ thể nhằm khắc phục tình trạng nhiễm trùng. Thông qua những phản ứng hóa học, cơ thể của bé sẽ tăng nhiệt độ để có thể chống lại các loại vi khuẩn, virus. Chính việc sốt cũng giúp trẻ kích hoạt hệ thống miễn dịch cũng như thiết lập các tế bào máu chống lại bệnh tật.

Tình trạng sốt ở trẻ 2 tháng tuổi có thể liên quan tới

  • Một số loại bệnh lý như: nhiễm trùng hệ hô hấp; cảm lạnh; hay sốt do tiêm phòng, v.v.
  • Bé cũng có thể bị sốt khi mắc phải các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm phổi; sốt rét, sốt xuất huyết, viêm màng não…

1.2 Khi nào đưa trẻ 2 tháng tuổi bị sốt đi khám?

Dù sốt là một phản ứng thông thường ở trẻ em; nhưng đối với bé sơ sinh 2 tháng tuổi; sốt rất có khả năng là biểu hiện của một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Do vậy trong hầu hết trường hợp, bé sơ sinh 2 tháng tuổi nên được đưa đi khám nhanh chóng khi sốt cao trên 38 độ C

Đi thăm khám bác sĩ là cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi tốt nhất. Vì các bác sĩ sẽ sớm can thiệp giúp hạ nhiệt cho bé và đưa ra những chẩn đoán, điều trị an toàn dành cho bé sơ sinh 2 tháng tuổi.

[key-takeaways title=””]

Chỉ duy nhất trong trường hợp bé sốt nhẹ dưới 38 độ C; mẹ mới có thể áp dụng các biện pháp hạ sốt tại nhà cho bé. Nhưng các chỉ dẫn này không thay thế cho điều trị y khoa. Do đó, mẹ cần bảo đảm việc luôn luôn quan sát các biểu hiện của bé; và phải kịp thời đưa bé đến bệnh viện nếu thấy có biểu hiện bất thường, hoặc bé không thể hạ sốt.

[/key-takeaways]

trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt
Bé sơ sinh 2 tháng tuổi nên được đưa đi khám nhanh chóng khi sốt cao trên 38 độ C – cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn

2. Cách xác định dấu hiệu để hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi kịp thời

Trước khi mẹ tìm hiểu về cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi; mẹ nên biết con mình có sốt hay không thông qua các dấu hiệu, nhiệt độ biểu thị sốt và cách chọn nhiệt kế phù hợp.

Cách xác định dấu hiệu để hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi kịp thời:

  • Bỏ bú.
  • Co giật.
  • Ho, khó thở.
  • Vùng thóp có thể phồng.
  • Kéo tai, biểu hiện như bị đau tai.
  • Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy nhiều.
  • Tiếng kêu the thé cao hoặc khóc liên tục.
  • Da có thể hơi xanh tái; có khi xuất hiện vết phát ban trên da.
  • Bé buồn ngủ bất thường hoặc rất khó khăn khi thức dậy, cảm giác mệt mỏi.

3. Cách đo nhiệt độ và công cụ xác định bé 2 tháng tuổi bị sốt

3.1 Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi: Bộ phận mẹ có thể đo thân nhiệt cho bé

  • Hậu môn: Nhiệt độ ở hậu môn phản ánh chính xác nhất nhiệt độ cơ thể bé. Đo nhiệt độ ở vị trí này tuy khó chịu cho bé nhưng lại đáng tin cậy, đặc biệt là trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi.
  • Tai: Vùng tai ở bên trong cơ thể nên cũng phản ánh khá đúng nhiệt độ sốt của con. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo đo nhiệt độ ở tai sẽ không chính xác đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi.
  • Vùng nách: Nách thường là vị trí đầu tiên mẹ kiểm tra con có sốt hay không. Nhưng vì nách không nằm trong khoang bên trong cơ thể như hậu môn; nên thường kết quả đo không chính xác hoàn toàn. Vì vậy, để an tâm hơn mẹ có thể kiểm tra lại bằng cách đo nhiệt kế ở hậu môn hoặc vùng trán.
  • Vùng trán: Phương pháp đo trán sẽ giúp bé yêu cảm thấy thoải mái hơn so với đo bằng phương pháp khác do không cần phải tiếp xúc trực tiếp vào trán hay hậu môn mà vẫn cho kết quả tin cậy.
chăm sóc trẻ sơ sinh bị sốt
Cách đo nhiệt độ để kịp thời hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi

3.2 Cách xác định nhiệt độ sốt của bé – Để hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn, phù hợp

Một bé sẽ có nhiệt độ bình thường khi kết quả đo được tại các vị trí khuyến nghị nằm trong khoảng an toàn như sau:

  • Hậu môn, tai: 36.6 – dưới 38°C.
  • Trán: 36.6 – dưới 38°C.
  • Nách: 34.7 – 37.2°C.

Thông thường, nhiệt độ cơ thể của trẻ em trên 37,2 độ C (đo tại nách) được gọi là sốt nhẹ. Mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ của trẻ từ 38 độ C trở lên, đo tại hậu môn, trán, nách; tức là trẻ đang sốt cao thì nên nhanh chóng đưa trẻ tới các cơ sở y tế gần nhất và tiến hành thăm khám càng sớm càng tốt.

Mẹ cũng không nên tự ý áp dụng cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi mà không có sự tư vấn của bác sĩ.

[inline_article id=188553]

3.3 Công cụ đo nhiệt độ phù hợp cho trẻ 2 tháng tuổi

Hiện nay, có rất nhiều loại nhiệt kế giúp mẹ nhận biết con yêu có bị sốt hay không. Mẹ có thể mua dụng cụ đo tại các nhà thuốc lớn, uy tín trong khu vực. 

  • Nhiệt kế thủy ngân: Theo bác sĩ, đối với trẻ 2 tháng tuổi bị sốt mẹ tuyệt đối không nên sử dụng loại nhiệt kế này vì nếu vô tình bị vỡ dung dịch thủy ngân sẽ gây độc hại cho bé. 
  • Nhiệt kế điện tử: Dùng đo ở tai, nách và hiện nay khá phổ biến. Tuy nhiên, không nên dùng với các bé dưới 3 tháng vì lỗ tai của các bé nhỏ, không đo được nhiệt độ chính xác.
  • Nhiệt kế điện tử hồng ngoại: Dùng đo trán, hiện là loại an toàn và cho ra kết quả tương đối chính xác, dễ dàng thực hiện nên các mẹ có thể tham khảo dùng loại này để đo cho bé sơ sinh 2 tháng tuổi.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt chân tay lạnh đầu nóng có nguy hiểm không?

4. Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn, hiệu quả tại nhà

Trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt cao trên 37,5 – 38 độ C sẽ có thể nguy hiểm đến tính mạng. Trong các tình huống này, trẻ 2 tháng tuổi sốt thì phải làm sao? Lời khuyên cho cha mẹ là nên nhanh chóng đưa con đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để có cách hạ sốt an toàn cho bé. 

Mặt khác, khi bé sốt nhẹ dưới 38 độ C; mẹ có thể tham khảo các cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi nhanh chóng, đơn giản, an toàn tại nhà sau đây:

4.1 Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi

Khi sốt bé thường cảm thấy ớn lạnh. Nhiều cha mẹ thường lầm tưởng đắp thêm chăn mền là giữ ấm cho trẻ. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế khuyên rằng; cha mẹ cần mặc đồ rộng rãi, thoáng mát sẽ giúp cơ thể trẻ tỏa nhiệt nhanh; hỗ trợ hạ nhiệt.

4.2 Lựa chọn nơi thoáng mát cho bé nằm ngủ

Khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị sốt; mẹ nên lựa chọn không gian thoáng mát, rộng rãi và sạch sẽ cho bé thoải mái hơn. Mẹ có thể sử dụng thêm quạt hoặc mở máy lạnh ở mức nhỏ để đảm bảo thông khí cho trẻ.

Nhiệt độ phòng thích hợp cho bé là từ 27-29ºC. Tuy nhiên, để tránh con cảm lạnh; mẹ không nên để bé nhận luồng không khí lạnh trực tiếp từ máy lạnh hoặc quạt nhé. 

4.3 Sử dụng khăn ấm và ẩm để chườm và lau người

Trẻ 2 tháng tuổi sốt thì phải làm sao? Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi là Mẹ nên chuẩn bị những chiếc khăn bông mềm nhúng nước ấm để đắp lên trán cho trẻ. Ngoài ra, mẹ có thể lau những vùng khác như nách, bẹn, chân tay, bàn tay… 

4.4 Cho bé bú mẹ nhiều lần

Đây là một trong số cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi tốt nhất. Vì khi bệnh, cơ thể bé luôn trong tình trạng mất nước. Do đó, mẹ cần cho con bú nhiều lần trong ngày với lượng sữa tùy theo nhu cầu bú của bé.

4.5 Cách dùng thuốc hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi

Theo khuyến nghị của Cơ quan Dịch vụ Sức khỏe tại Anh (NHS), mẹ có thể cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi sử dụng paracetamol như cách để hạt sốt cho bé. Tuy nhiên, mẹ luôn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chứ không được tự ý sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ sơ sinh.

Thuốc hạ sốt ibuprofen chỉ phù hợp cho trẻ sơ sinh từ 3 tháng tuổi trở lên, do đó, mẹ không sử dụng loại thuốc này cho bé 2 tháng tuổi.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh để hạ nhiệt trong thời tiết nóng, oi bức?

bé sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt
Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn, hiệu quả tại nhà

4.6 Bổ sung vitamin C cho trẻ 2 tháng tuổi

Vitamin C đảm bảo cho hệ miễn dịch của trẻ hoạt động hiệu quả, giúp cơ thể chống lại virus, vi khuẩn, ngăn ngừa các bệnh về đường hô hấp, sốt, cảm lạnh, cảm cúm… Nó còn là chất dẫn giúp trẻ hấp thu hiệu quả sắt, canxi, axit folic. Chính vì thế, cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi là bổ sung vitamin C trong nước cam, viên sủi, thuốc cho bé.

5. Không nên làm gì khi chăm sóc trẻ bị sốt?

Ba mẹ cần tránh những cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi sau đây:

  • Không dùng thuốc cúm và thuốc cảm lạnh cho trẻ dưới 6 tuổi.
  • Không dùng Aspirin cho trẻ < 18 tuổi vì có thể gặp tình trạng gọi là hội chứng Reye.
  • Không tự ý mua thuốc và dùng thuốc cho trẻ nếu không có chỉ định của bác sĩ.
  • Không ủ quá ấm trẻ bằng chăn hay quần áo dù trẻ có lạnh run.
  • Không tắm nước lạnh hay lau mặt bằng cồn cho trẻ vì có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể hơn nữa.
  • Mẹ tuyệt đối không dùng miếng hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi. Bởi lẽ đó có thể là tác nhân gây kích ứng da, ngứa và nổi mẩn cho bé.
  • Tuyệt đối không sử dụng các bài thuốc nhân gian lưu truyền; vì đó không phải là cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi an toàn và khoa học.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh bị sốt phải làm sao? Cách nhận biết và chăm sóc bé

Để biết cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi bị sốt, mẹ cần phải có các kỹ năng trong việc chăm sóc trẻ từ khi còn sớm. Đồng thời, mẹ không nên vội vã cũng không nên quá lo lắng. Điều mẹ có thể làm là kiểm tra thân nhiệt con thường xuyên và thực hiện đúng theo các chỉ dẫn từ bác sĩ; mẹ tin cậy. Hy vọng mẹ đã biết trẻ 2 tháng tuổi sốt thì phải làm sao sau khi đọc bài rồi nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt phải làm sao?

Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt như: Môi trường, thời tiết, cách ăn mặc,… Nhưng bé bị nóng đầu, không sốt, người mát có phải là dấu hiệu tiềm ẩn nào khác của bệnh lý không?

Hay trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt có ảnh hưởng đến sự phát triển? Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sốt là gì? Mời mẹ tham khảo bài viết sau để tìm ra câu trả lời cho mình trong việc phòng và chữa bệnh cho con.

1. Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt là hiện tượng gì?

trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt
Hiện tượng trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt khiến nhiều mẹ hoang mang

Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt thường xảy ra khi bé đang ngủ; hoặc trong lúc bé thức vào các thời điểm khác nhau trong ngày. Khi mẹ đưa tay lên đầu bé kiểm tra thì mẹ phát hiện đầu trẻ hơi ấm nóng, mặc dù các bộ phận khác nhiệt độ lại hoàn toàn bình thường. Ví dụ: bé bị nóng đầu nhưng người hay tay, chân con vẫn mát.

(*) Trẻ sơ sinh bị nóng đầu có thể kèm theo hoặc không kèm theo hiện tượng khó chịu, quấy khóc; tay chân đổ mồ hôi nhiều. 

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu có phải là bé bị sốt không?

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu có thể không phải là sốt. Để biết con yêu có sốt hay không; mẹ hãy dùng nhiệt kế kiểm tra thân nhiệt cho con một cách chính xác. Nếu nhiệt độ cơ thể của bé dưới 37,5 độ C; mẹ không cần phải quá lo lắng vì bé bị nóng đầu không phải là dấu hiệu cho thấy bé bị sốt hoặc có vấn đề về sức khỏe.

Tuy nhiên, mẹ nên đo nhiệt độ cơ thể của con thường xuyên bằng nhiệt kế để chắc chắn rằng tình trạng này không phải là sốt. Nếu cần thiết, mẹ nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ.

2. Tại sao trẻ sơ sinh hay bị nóng đầu nhưng không sốt?

Biết được nguyên nhân trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt sẽ giúp các bà mẹ có thêm kiến thức trong việc tìm ra cách ứng phó. Vậy thực chất nguyên nhân gây khiến bé bị nóng đầu và không sốt là gì?

2.1 Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt do bài tiết mồ hôi nhiều

Việc bài tiết mồ hôi là chức năng cơ bản của da để thải độc, làm mát hay điều hòa nhiệt độ cơ thể. Ở một số trẻ, tiết mồ hôi có thể gia tăng quá mức do nhiệt độ bên ngoài, hoặc do bé đang bị nóng.

Trong hầu hết trường hợp, tình trạng này là phản xạ bình thường của cơ thể. Nó chỉ có một bất tiện là sẽ khiến người trẻ nóng hơn bình thường và khiến mẹ lo lắng. Nhưng vì đây không phải là sốt nên mẹ có thể yên tâm.

2.2 Do cảm nhận chủ quan của mẹ

Thân nhiệt trẻ sơ sinh luôn thấp hơn người lớn nên khi đưa tay sờ lên trán trẻ mẹ sẽ cảm thấy nóng; nhưng thực tế bé lại không hề bị sốt.

Hiện tượng bé bị nóng đầu nhưng người mát có thể là do sự cảm nhận chủ quan của mẹ mà thôi. Muốn biết chính xác bé có sốt không, cần đo nhiệt độ bằng nhiệt kế để xác định.

2.3 Do trẻ bị nhiệt miệng, chảy máu chân răng

Tình trạng viêm nhẹ trong miệng cũng có thể khiến nhiệt độ cơ thể trẻ tăng lên một chút; thường dẫn đến trẻ bị nóng đầu nhưng không sốt.

2.4 Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt do mọc răng

Khi răng mọc có thể khiến thân nhiệt của bé tăng cao đôi chút. Và nhiệt độ của sẽ không cao hơn 37,8 độ C.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt mọc răng uống thuốc gì?

2.5 Do trẻ đang trong giai đoạn nhiễm bệnh ban đầu

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt cũng có thể là do con đang bị nhiễm virus nhưng mới chỉ ở giai đoạn khởi phát bệnh nên các triệu chứng chưa hiện hữu rõ rệt. Lúc này, mẹ cần theo dõi thêm các biểu hiện kèm theo của con để có biện pháp xử trí kịp thời.

2.6 Do mẹ quấn con quá kỹ khiến trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt

Nhiều bà mẹ có tâm lý ủ, quấn trẻ sơ sinh rất kỹ. Việc này theo khóa học không chỉ không giúp ích cho trẻ. Ngược lại, còn khiến thân nhiệt trẻ tăng cao hơn; khiến trẻ bị nóng đầu chân tay bình thường; và đôi khi rất tai hại.

Không chỉ đầu trẻ sơ sinh ấm, nóng mà có khi toàn thân trẻ cũng đang tỏa nhiệt. Con đổ mồ hôi và nước thấm ngược vào cơ thể khiến con cảm lạnh; thậm chí viêm đường hô hấp (viêm phế quản, viêm phổi,…).

[inline_article id=203434]

3. Cách xử trí khi trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt

cách xử trí trẻ bị nóng đầu nhưng không sốt
Bé bị nóng đầu nhưng người mát, làm sao đây?

Khi thấy đầu trẻ sơ sinh bị nóng nhưng không sốt; thay vì lo lắng, mẹ nên thực hiện các biện pháp giúp giảm nhiệt độ tự nhiên cho con tại nhà như:

3.1 Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt

Khi trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt mẹ nên cho trẻ mặc quần áo rộng rãi thoải mái. Việc này giúp tăng diện tích tiếp xúc của cơ thể trẻ với môi trường xung quanh để bé nhanh hạ nhiệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị sốt có nên bật quạt?

3.2 Lựa chọn nơi thoáng mát cho bé chơi và ngủ

Đây là một trong những cách làm thân nhiệt của trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt luôn ở mức ổn định; ít bị tác động bởi môi trường nắng nóng.

3.3 Dọn dẹp cho nhà cửa luôn sạch sẽ, thoáng mát

Nhằm tránh tạo môi trường cho virus, vi khuẩn phát triển; cha mẹ nên vệ sinh nhà cửa hàng tuần với dung dịch vệ sinh chuyên dụng.

3.4 Cho trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt bú thường xuyên

Sữa mẹ luôn là nguồn dinh dưỡng tốt nhất bảo vệ con khỏi các tác nhân gây bệnh. Vậy nên, trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt cần được bú sữa mẹ thường xuyên trong 6 tháng đầu tiên. Con sẽ được bổ sung vi chất, tăng kháng thể và phát triển khỏe mạnh.

3.5 Cho trẻ lau người hoặc tắm nhanh với nước ấm

Nước ấm giúp giãn nở các lỗ chân lông, tăng lưu thông khí huyết. Từ đó, giúp quá trình thoát nhiệt của cơ thể diễn ra dễ dàng hơn. Ngược lại, mẹ không nên cho trẻ tắm hay lau người bằng nước lạnh; vì sẽ khiến lỗ chân lông và mạch máu co lại, cản trở việc thoát nhiệt của trẻ.

3.6 Mẹ nên ăn nhiều loại rau quả có tính mát

Rau má, cải ngọt, cải đắng, bí đao, bí đỏ, thanh long,… là các loại rau quả, trái cây lợi sữa không những chứa lượng vitamin và khoáng chất tốt mà còn giúp thanh nhiệt, giải độc, tốt cho hệ tiêu hóa của mẹ và bé sơ sinh trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ.

[key-takeaways title=””]

Do đó mẹ nên ăn nhiều chất dinh dưỡng để nguồn sữa cho con tốt hơn. Con cũng sẽ cải thiện được tình trạng trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt phần nào.

[/key-takeaways]

3.7 Hạn chế cho bé bị nóng đầu nhưng không sốt đi ngoài trời nắng

Việc chơi đùa ngoài trời nắng trong một thời gian dài có thể khiến bé bị nóng đầu nhưng người mát do mồ hôi; thậm chí trẻ còn có thể bị sốt, cảm, ho,….

Nhiều mẹ thường có quan niệm sai lầm rằng; tắm nắng sẽ giúp trẻ hấp thu vitamin D cũng như giúp bé đỡ xanh xao, nhợt da. Tuy nhiên, giờ tắm nắng tốt nhất cho trẻ sơ sinh chỉ kéo dài khoảng vài tiếng vào buổi sáng sớm (6h – 8h sáng); và chiều tà (5h – 6h chiều). Cho trẻ phơi nắng vào những thời điểm khác bé sẽ bị hứng nắng độc, gây hại cho cơ thể.

4. Khi nào thì con bị sốt? Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sốt là gì?

Sốt ở trẻ sơ sinh xảy ra khi “bộ điều nhiệt” bên trong cơ thể tăng nhiệt độ cơ thể lên trên mức bình thường. Bộ điều chỉnh nhiệt này nằm trong một phần của não được gọi là vùng dưới đồi. Vùng dưới đồi được thiết lập để nhận biết nhiệt độ cơ thể bình thường là 37 độ C và phát tín hiệu cho cơ thể luôn duy trì ở mức này. 

Khác với trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt, ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sốt được xác định rõ nhất là lúc nhiệt độ cơ thể cao hơn mức 37 độ C và được xác định theo từng khu vực lấy nhiệt độ như sau:

  • Nhiệt độ đo ở trán > 38 độ C.
  • Nhiệt độ đo ở nách > 37,2 độ C.
  • Nhiệt độ đo ở miệng > 37,5 độ C.
  • Nhiệt độ đo ở trực tràng (hậu môn) > 38 độ C.

Ngoài ra, nếu không có nhiệt kế, cha mẹ cũng có thể xác định một cách tương đối bé nhà mình bị sốt dựa vào những triệu chứng như:

  • Bé bú kém hoặc bỏ bú.
  • Bé khó chịu và hay quấy khóc.
  • Da bé hơi xanh tái, xuất hiện vết phát ban trên da.
  • Bé buồn ngủ bất thường hoặc rất khó khăn khi thức dậy.
  • Bé khi bị sốt sẽ có thêm biểu hiện lạnh run và tăng tiết mồ hôi.
  • Vùng bụng, nách và trán của con nóng hơn bình thường khi mẹ chạm tay vào.

5. Bé bị sốt, khi nào cần đưa bé đi cấp cứu?

dấu hiệu trẻ sơ sinh bị sốt
Trẻ sơ sinh bị nóng đầu chân tay bình thường khiến nhiều mẹ hoang mang

5.1 Khi nào cần đưa bé đi gặp bác sĩ?

Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt, mẹ có thể theo dõi bé tại nhà. Nhưng một khi bé đã sốt, việc khi nào đưa bé đi bệnh viện tùy thuộc vào độ tuổi của bé, tình trạng bệnh và liệu có những biểu hiện nguy hiểm khác kèm theo hay không.

Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau, mẹ và người thân cần nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện khi bé bị sốt là:

Trong trường hợp trẻ lớn sốt dưới 39 độ C nhưng cũng sẽ cần đến gặp bác sĩ nếu có kèm theo các biểu hiện:

  • Bị phát ban.
  • Bị đau khi đi tiểu.
  • Bé than đau họng hoặc đau tai.
  • Bị tiêu chảy hay nôn mửa nhiều.
  • Có bệnh mạn tính, như bệnh tim, ung thư, lupus,…
  • Bỏ ăn, bỏ uống. Hoặc quá lừ đừ không uống nước nổi.
  • Vẫn còn sốt sau 24 giờ (ở trẻ em dưới 2 tuổi) hoặc 72 giờ (ở trẻ từ 2 tuổi trở lên).
  • Có bất kỳ dấu hiệu mất nước nào (đi tiểu ít hơn bình thường; không có nước mắt khi khóc; không tỉnh táo và hoạt động kém hơn bình thường).

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt nhẹ nhiều ngày kéo dài, không phải bệnh xoàng đâu!

5.2 Khi nào cần đưa bé đi cấp cứu?

Trong trường hợp nghiêm trọng, cần đưa bé đi cấp cứu khi thấy bé sốt và có dấu hiệu:

  • Co giật.
  • Cổ cứng.
  • Nhức đầu dữ dội.
  • Khóc không ngừng.
  • Đau bụng vừa đến nặng.
  • Cực kỳ khó chịu và quấy.
  • Chậm chạp, khó thức dậy.
  • Phát ban với các vết bầm tím trên da.
  • Đi khập khiễng, hoặc không thể di chuyển.
  • Cúi người về phía trước và chảy nước dãi.
  • Thóp trẻ sơ sinh phình ra hoặc lõm vào trong.
  • Khó thở, không thuyên giảm kể cả sau khi thông mũi.

Trong tình huống xấu này, không còn đơn giản là trẻ sơ sinh bị nóng nhưng không sốt nữa, mà là trẻ bị sốt cao và kèm triệu chứng nguy hiểm. Ba mẹ hoặc người giám hộ phải báo ngay cho các nhân viên y tế, đưa bé đến bệnh viện cấp cứu để có biện pháp xử lý kịp thời.

[inline_article id=267247]

Bài viết trên đây là những thông tin bổ ích xoay quanh vấn đề hay gặp ở trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt. Thông qua đó, MarryBaby hy vọng các bậc cha mẹ đã trang bị cho mình có thêm nhiều kiến thức bổ ích và làm phong phú thêm cuốn “cẩm nang nuôi dạy con yêu” phát triển toàn diện

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Trẻ mấy tháng biết đứng? Có nên cho trẻ tập đứng sớm không?

Cột mốc trẻ bắt đầu tập đứng cũng rất vui và hào hứng. Con sẽ cố gắng đứng dậy khoảng vài giây rồi lại ngồi xuống, trông con vừa đáng yêu vừa buồn cười làm sao. Vậy mẹ đã biết trẻ mấy tháng biết đứng chưa? Và đâu là những dấu hiệu cho thấy trẻ đã sẵn sàng tập đứng? Cùng MarryBaby tìm hiểu ngay mẹ ơi.

1. Trẻ tập đứng sớm có sao không?

Việc trẻ mấy tháng biết đứng luôn khiến nhiều cha mẹ quan tâm vì sợ trẻ chậm biết đứng, cũng như chậm phát triển thể chất. Nhưng nếu cha mẹ cho trẻ tập đứng quá sớm, chân của trẻ có thể dễ bị vòng kiềng (còng chân) do áp lực từ thân trên đè lên xương chân của bé.

Khi trẻ được 7 đến 8 tháng trẻ mới bắt đầu tập bò, và sau đó trẻ có thể tập đứng. Vì vậy, cha mẹ có thể tập đứng cho trẻ từ tháng thứ 9.

2. Có nên cho trẻ tập đứng sớm không?

Có nên cho trẻ tập đứng sớm không?
Có nên cho trẻ tập đứng sớm không? Mẹ đừng vội vàng, kẻo lại hại con

Trẻ biết đứng là một cột mốc quan trọng đối với trẻ và cha mẹ. Kỹ năng này giúp trẻ phát triển cơ tay và cơ chân một cách toàn diện. Thêm vào đó, đứng là bước khởi đầu cho việc trẻ sẵn sàng tập đi bộ, và chạy nhảy. Có nghĩa là trẻ sắp bước vào giai đoạn sẽ vận động rất nhiều.

Theo biểu đồ Denver II đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ, trẻ sơ sinh sẽ phát triển theo các cột mốc như sau:

  • Trẻ từ 6 tháng rưỡi – 8 tháng rưỡi: Đứng và vịn vào đồ vật.
  • Trẻ từ 9 – 11 tháng tuổi: Trẻ tự đứng thẳng và giữ khoảng 2 giây.
  • Trẻ từ 10 – 14 tháng: Trẻ có thể đứng vững mà không cần sự trợ giúp.

Tuy nhiên, nhiều cha mẹ cũng lo lắng nếu trẻ không phát triển theo các cột mốc cơ bản thì có sao không. Thật ra, trẻ biết đứng trễ mấy tháng không đồng nghĩa với việc trẻ chậm phát triển. Nhất là đối với trẻ sinh non, thiếu tháng thì chậm biết đứng hoàn toàn bình thường.

[key-takeaways title=”Có nên cho trẻ tập ngồi, tập đứng, tập đi sớm không?”]

Không nên vì cho trẻ tập ngồi, tập đứng, tập đi sớm có thể ảnh hưởng đến sự phát triển xương của bé. Cha mẹ nên tập ngồi, đứng, đi khi bé đã đến tuổi sẵn sàng.

[/key-takeaways]

3. Trẻ mấy tháng biết đứng? Dấu hiệu trẻ có thể tập đứng

Trẻ 7 tháng tuổi có đứng được không
Trẻ mấy tháng biết đứng? Dấu hiệu trẻ có thể tập đứng

3.1 Trẻ mấy tháng biết đứng?

Thông thường, trẻ đều tự đứng được khi được 18 tháng tuổi. Cha mẹ thường lo lắng nếu con của họ không đứng được vào các mốc thời gian theo biểu đồ phát triển. Biết đứng trễ hơn bình thường không đồng nghĩa với các bất thường phát triển lâu dài nào của trẻ.

Về mặt y khoa, đối với một đứa trẻ khỏe mạnh, con sẽ tự bắt đầu muốn đứng lên trong giai đoạn từ 7 – 12 tháng; hoặc sớm nhất là 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, ở những lần đầu tiên con sẽ dễ vấp ngã do chân còn yếu

3.2 Dấu hiệu trẻ đã có thể tập đứng

Để biết chính xác trẻ mấy tháng biết đứng, cách tốt nhất là cha mẹ hãy theo dõi các dấu hiệu cho thấy con đã sẵn sàng tập đứng nhé:

  • Trẻ thường xuyên bò tới các nơi có chỗ vịn, có tựa cứng cáp.
  • Trẻ bắt đầu vịn vào các đồ vật xung quanh để đứng lên. Nhất là khi cha mẹ đặt con vào trong cũi.

Khi cha mẹ nhận thấy trẻ có những dấu hiệu sẵn sàng tập đứng, cha mẹ nên tạo cho con không gian, đồng thời kiểm tra độ cứng rắn của các vật dụng xung quanh trẻ.

4. Các giai đoạn tập đứng của trẻ

Sau khi mẹ đã biết chính xác khoảng thời gian trẻ mấy tháng sẽ biết đứng; hoặc sẵn sàng tập đứng. Tiếp theo đó, mẹ sẽ để cần biết rằng việc trẻ tập đứng sẽ không chỉ diễn ra trong một vài ngày; mà là cả một quá trình tập luyện của trẻ.

Các giai đoạn tập đứng của trẻ:

  • Đứng vịn: Đứng phải có vịn vào những vật cố định như thanh chắn, thành cũi, bàn, ghế. Giai đoạn này sẽ rơi vào tầm bé 7-9 tháng tuổi
  • Đứng chững: Đứng không cần vịn nhưng chỉ trong thời gian ngắn vài giây. Bé không chuyển từ tư thế ngồi sang đứng được sẽ cần phải có người lớn hỗ trợ bé đứng. Tầm độ tuổi 9-12 tháng, khi hệ cơ xương phát triển, bé có thể dần học được cách đứng chựng.
  • Đứng không cần trợ giúp: Đây là giai đoạn bé đứng không cần vịn, không cần hỗ trợ và thời gian đứng lâu hơn. Bé sẽ chuyển từ tư thế ngồi sang đứng và ngược lại.

Bé lúc này có thể chập chững bước đi. Sau 12 tháng tuổi bé sẽ có thể bắt đầu đứng độc lập và thường sẽ đạt được kỹ năng này từ 13-15 tháng.

Sau một thời gian dài trẻ đã có thể tập đứng mà không cần hỗ trợ. Trẻ sẽ bất đầu chuyển qua giai đoạn của trẻ tập đi.

5. Dạy bé tập đứng như thế nào?

trẻ tập đứng
Trẻ mấy tháng biết đứng và cách dạy bé tập đứng như thế nào?

Khi trẻ chưa thể tự đứng lên nên cần có sự hỗ trợ của cha mẹ và người lớn. Ban đầu, cha mẹ có thể giữ nách bé bằng cả hai tay, từ từ để em bé lấy lực, chân chạm đất để đứng lên. Sau đó, bạn có thể hướng dẫn con bám vào thành giường, thành cũi hoặc tường để đứng dậy.

Bạn có thể dùng đồ chơi hay vật mà bé thích để nhử khiến bé muốn với để dần học đứng dậy.

6. Những điều cha mẹ cần lưu ý khi trẻ tập đứng?

Những điều cha mẹ cần lưu ý khi tập đứng cho trẻ:

  • Không ép trẻ đứng lâu: Cha mẹ không nên so sánh trẻ của mình với các đứa trẻ khác. Vì thể chất của mỗi bé là khác nhau. Thế nên, việc ép bé thực đứng lâu sẽ làm ảnh hưởng đến khớp gối của con.
  • Khả năng phối hợp động tác của trẻ: Cha mẹ chú ý quan sát cách con phối hợp các động tác như bò, ngồi, đứng một cách thuần thục hay chưa. Để từ đó biết cách hỗ trợ con phù hợp.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ con: Trong giai đoạn này, trẻ có thể đột ngột đứng lên. Nếu không có sự chú ý của cha mẹ; rất có thể trẻ sẽ té ngã hoặc gặp tai nạn ngoài ý muốn. Thế nên cha mẹ có thể lắp hàng rào cầu thang, đóng kín cửa lan can,..

7. Bé 12 tháng tuổi chưa biết đứng có sao không?

Bé 12 tháng tuổi chưa biết đứng
Bé 12 tháng tuổi chưa biết đứng có sao không?

Như đã trả lời ở trên về vấn đề trẻ mấy tháng biết đứng, là trẻ từ sau 7 – 12 tháng là con có thể biết đứng; thậm chí biết đi. Nhưng nếu trẻ sau 12 tháng vẫn chưa đứng được thì có sao không?

Câu trả lời là không sao. Cha mẹ hãy tiếp tục theo dõi quá trình phát triển của con; hoặc xem qua bài viết về “dấu hiệu trẻ chậm phát triển“. Hoặc nếu con của cha mẹ là trẻ sinh non, thiếu tháng thì nên đưa con đi khám bác sĩ.

Tóm lại, trẻ mấy tháng biết đứng, biết đi thật ra không quá quan trọng. Điều quan trọng hơn chính là quá trình chăm sóc và hỗ trợ con trong suốt quá trình phát triển của trẻ. Trẻ biết đứng sớm hơn không hẳn là giỏi; và muộn hơn không hẳn là dở. Quan trọng là con phát triển bình thường.

[key-takeaways title=”Các bài viết cùng chủ đề:”]

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh trước và sau khi rụng

Vì tại vị trí cuống rốn là một vết thương hở nên mẹ hãy cùng xem ngay cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh để có thể chăm sóc bé yêu chuẩn nhất mẹ nhé.

1. Vì sao trẻ sơ sinh phải cần được vệ sinh rốn?

Theo thông tin y tế từ Cleveland Clinic (Hoa kỳ) nhận định rằng, việc chăm sóc và vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh là hoàn toàn cần thiết. Bởi vi nếu rốn không được chăm sóc đúng cách, trẻ sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng rốn.

Trong đó, nghiêm trọng nhất khi trẻ bị nhiễm trùng rốn là do vi khuẩn Clostridium Tetani, một loại vi khuẩn gây bệnh uốn ván.

2. Nên vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh bằng gì?

Đối với trẻ sơ sinh không bị nhiễm trùng rốn:

  • Để hở phần rốn và không cần băng rốn. Mặc tã thấp hơn rốn của trẻ.
  • Không cần bôi thuốc vào rốn của trẻ. Sau khi tắm xong, mẹ chỉ cần dùng khăn mềm, hoặc sử dụng gạc y tế để thấm khô phần nước.

Đối với trẻ bị nhiễm trùng rốn:

  • Mẹ dùng nước muối sinh lý để vệ sinh phần rốn bị nhiễm trùng cho con.
  • Hoặc mẹ cũng có thể sử dụng dung dịch Milian hoặc Eosin để thoa vào rốn cho trẻ khoảng 3 – 4 lần/ ngày.

Mẹ lưu ý là KHÔNG NÊN sử dụng thuốc đỏ Providin để vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh nhé. Hoặc mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

>> Mẹ xem thêm: Có nên giữ lại cuống rốn trẻ sơ sinh để “giữ vía” cho con thông minh?

3. Cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh trước khi rụng

Cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh
Cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh trước khi rụng là như thế nào?

Nếu chưa biết cách vệ sinh rốn cho bé, mẹ có thể nhờ nhân viên y tế đến nhà hướng dẫn. Hoặc mẹ có thể tham khảo cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh khi chưa rụng dưới đây:

  • Bước 1: Sau khi tắm cho bé, mẹ cũng cần rửa tay sạch sẽ. Mẹ chuẩn bị các dụng cụ bao gồm cồn 70 độ; nước muối sinh lý 0,9%; bông vô trùng; gạc vô trùng.
  • Bước 2: Dùng bông hoặc gạc sinh thấm khô và vệ sinh vùng rốn cho trẻ.
  • Bước 3: Mẹ dùng tăm bông thấm dung dịch để bắt đầu vệ sinh rốn cho trẻ. Mẹ lau nhẹ nhàng từ trước ra sau cuống rốn, đồng thời dùng tay còn lại giữ dây cuống rốn trong quá trình vệ sinh.
  • Bước 4: Sau đó, mẹ bắt đầu quan sát, kiểm tra những dấu hiệu bất thường tại khu vực rốn của trẻ như cuống rốn mềm nhũn, có dịch mủ chảy ra, mùi hôi, vùng da xung quanh sưng nề đỏ,…
  • Bước 5: Lấy bông vô trùng thấm nước muối sinh lý rồi lau xung quanh rốn. Miếng bông đầu tiên sẽ lau từ chân rốn ngược lên cuống rốn. Miếng bông tiếp theo sẽ dùng để lau vòng quanh rốn (vị trí rốn tiếp xúc với da bụng). Sau đó, dùng miếng bông khác lau phần da xung quanh rốn.
  • Bước 6: Sau khi lau xong, để rốn trẻ khô tự nhiên mà không cần sử dụng băng rốn cho bé.

Mẹ nên vệ sinh như thế cho trẻ mỗi ngày một lần; và duy trì trong suốt từ 5 – 15 ngày sau sinh.

4. Cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh sau khi đã rụng

Khi rốn rụng thì có cần chăm sóc nữa hay không? Câu trả lời là CÓ. Trong bài viết sau khi trẻ rụng rốn mẹ cần làm gì có đề cập đến các vấn đề bệnh lý trẻ sơ sinh có thể gặp sau khi rụng rốn. Về cách vệ sinh rốn cho trẻ sau khi rụng cũng tương tự như trước khi rụng.

Tuy nhiên sau khi trẻ rụng rốn, mẹ sẽ cần chú ý hơn, vì con có thể gặp các vấn đề như:

5. Những lưu ý khi chăm sóc rốn cho trẻ sơ sinh

cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh sau khi rụng
Mẹ cần lưu ý và nắm rõ các cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh nhé.

Trong suốt quá trình vệ sinh rốn cho trẻ trước và sau khi rốn rụng, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

  • NÊN để rốn hở, thoáng mát và khô tự nhiên.
  • NÊN cẩn thận khi mặc tã cho trẻ sao cho tránh cọ sát vào rốn.
  • NÊN chọn quần áo rộng rãi thoáng mát cho trẻ sơ sinh.
  • KHÔNG NÊN tự ý bứt hoặc cắt đứt dây rốn của trẻ khi rốn chưa đứt hẳn.
  • KHÔNG NÊN để phân su hoặc nước tiểu của trẻ sơ sinh dính vào cuống rốn.
  • KHÔNG NÊN dùng thuốc bôi hoặc cho trẻ uống bất kỳ loại thuốc nào khi chưa được chỉ định.

[inline_article id=83950]

6. Các vấn đề về rốn ở trẻ sơ sinh cần được đi khám ngay

cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh khi chưa rụng
Khi thực hiện cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh, mẹ lưu ý quan sát dấu hiệu bất thường ở rốn trẻ để sớm có biện pháp can thiệp nếu có nhé.

Trừ những trường hợp trẻ bị nhiễm trùng rốn và cha mẹ đã phát hiện. Đồng thời, nếu trẻ có một trong những dấu hiệu bất thường sau đây, cha mẹ nên đưa con đi khám với bác sĩ ngay:

  • Rốn chảy máu sau khi rụng kéo dài.
  • Vùng da xung quanh rốn bị sưng đỏ.
  • Xuất hiện chồi thịt ở rốn, giống như bị lồi.
  • Vùng rốn xuất hiện dịch mủ màu vàng và có mùi hôi khó chịu.
  • Rụng rốn muộn ở trẻ: Sau 3 tuần như rốn của trẻ vẫn chưa tự rụng.

Đây là những dấu hiệu của việc nhiễm trùng rốn. Mẹ không nên tự ý bôi thuốc mà nên đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán, can thiệp điều trị kịp thời.

Nội dung trên là tất cả những gì mẹ cần biết về cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh trước và sau khi rốn rụng rốn. Hy vọng mẹ đã biết cách chăm sóc và vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh của minh thật an toàn nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Không có sữa sau sinh: 9 nguyên nhân và 5 cách khắc phục tình trạng này cho mẹ

Sữa mẹ là nguồn cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng quan trọng hàng đầu cho con. Tuy nhiên, một trong những khó khăn mà mẹ gặp phải trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ là hiện tượng không có sữa sau sinh. Vậy làm thế nào để lấy lại sữa mẹ – nguồn dinh dưỡng quý giá cho con yêu?

Mẹ hãy cùng MarryBaby tìm hiểu những nguyên nhân có thể khiến mẹ không có sữa sau sinh và cách để khắc phục tình trạng này nhé!

I. Yếu tố nào quyết định sữa mẹ nhiều hay ít?

Dựa vào kiến thức sinh lý về cơ chế tạo sữa mẹ và sự bài tiết sữa sau khi sinh con, mẹ có thể hiểu được tại sao lượng sữa tiết ra sau quá trình sinh con lại có những sự khác nhau như vậy.

Cơ chế tạo sữa mẹ

Trong thời gian mang thai, cơ thể mẹ sản xuất ra 4 loại hormone chính là: prolactin, cortisol, oxytocin và insulin.

Prolactin, một loại hormone thúc đẩy cơ thể mẹ sản xuất sữa, tăng lên trong suốt thai kỳ. Sau khi em bé chào đời, nhau thai đã bong và các hormone do nhau thai tiết ra cũng đã ra khỏi cơ thể. Điều này cho phép prolactin chuyển sang trạng thái quá tải và bắt đầu sản xuất sữa mẹ. Do đó, trong một vài ngày sau khi sinh, hai bầu vú của mẹ dần trở nên căng tức, núm vú rỉ sữa. Đây là những dấu hiệu đầu tiên cho thấy sữa mẹ đã “về”.  

Các phản xạ tạo sữa

Cơ chế tạo sữa mẹ
Các hormong đóng vai trò quyết định rằng sữa mẹ tiết ra nhiều hay ít.

Phản xạ tiết sữa (phản xạ Prolactin): Bé mút núm vú sẽ kích thích cơ thể mẹ bài tiết Prolactin. Prolactin đi vào máu, đến vú và làm cho vú sản xuất sữa nên nếu trẻ bú nhiều thì vú mẹ sẽ tạo nhiều sữa.

Phản xạ phun sữa (Phản xạ Oxytoxin): Khi bé bú, núm vú sẽ bị kích thích và bài tiết ra Oxytoxin có tác dụng làm cho các tế bào cơ xung quanh nang sữa co lại đẩy sữa ra ngoài. Phản xạ này bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ của mẹ. Khi mẹ có những cảm giác tốt như hài lòng với con mình, gần gũi, yêu thương con, luôn tin tưởng vào việc nuôi con bằng sữa mẹ thì sẽ kích thích phản xạ Oxytoxin mãnh liệt.

Ức chế tiết sữa: Trong sữa mẹ có một hormone yếu tố phụ gây ức chế quá trình tạo sữa. Đó là Estrogen, một hormone do nhau thai sản xuất, có tác dụng ức chế cơ thể phản ứng với Prolactin. Khi một lượng sữa lớn đọng trong vú, chất ức chế sẽ tiết ra làm cho vú ngừng tạo sữa.

Vậy để đảm bảo mẹ có khả năng tiết ra đủ lượng sữa cần thiết cho bé, mẹ cần biết những yếu tố làm ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý trên. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Bật mí cách làm sữa mẹ xuống nhiều đơn giản mà hiệu quả

II. Nguyên nhân mẹ không có sữa sau sinh thường

Hiện tượng mất sữa của mẹ sau sinh là tình trạng tuyến sữa của mẹ ngừng sản xuất và không thể tiết ra sữa. Có mẹ bị mất sữa đột ngột, cũng có trường hợp lượng sữa mẹ ít dần rồi mất hẳn. Vậy nguyên nhân khiến sau khi sinh mẹ không có sữa là do đâu?

1. Không có sữa sau sinh do căng thẳng hoặc lo lắng

Đối với mẹ sinh thường hoặc sinh mổ, căng thẳng vẫn là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến tình trạng mẹ sau sinh không có sữa, đặc biệt là trong những tuần đầu tiên. Giữa việc thiếu ngủ và điều chỉnh lịch sinh hoạt của bé, mức độ tăng của một số hormone như Cortisol (hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận và còn được gọi là hormone căng thẳng) có thể dẫn đến tình trạng mẹ sau sinh không có sữa.

2. Mất máu quá nhiều – nguyên nhân gây không có sữa sau sinh

Tình trạng băng huyết sau sinh cũng có thể gây ra một loạt các hiện tượng khiến mẹ không thể cho con bú. Trong quá trình sinh nở, nếu mẹ bầu mất từ 500ml máu trở lên, tuyến yên (một tuyến nội tiết nằm trong não chịu trách nhiệm kích hoạt sự tiết sữa của mẹ) sẽ bị tổn thương. Điều này gây ra sự thay đổi nồng độ Prolactin tiết ra từ thùy trước tuyến yên và dẫn đến tình trạng mẹ không có sữa sau sinh hoặc sữa chậm về.

3. Sót nhau thai trong quá trình sinh nở

Nếu một vài mảnh nhau thai còn sót lại trong tử cung sau khi sinh thì lượng Progesterone sẽ được giải phóng và gây ức chế quá trình tiết sữa.

4. Thiếu hormone tiết sữa có thể làm mẹ không có sữa sau sinh

Prolactin và Oxytocin là những hormone chính chịu trách nhiệm cho quá trình tiết sữa của mẹ. Prolactin hỗ trợ sản xuất sữa trong thời gian mang thai và Oxytocin giúp dòng sữa chảy qua các ống dẫn. Trong trường hợp các hormone này không hoạt động hiệu quả, tuyến vú của mẹ sẽ không thể sản xuất và tiết sữa ổn định.

5. Do chế độ dinh dưỡng hàng ngày

Dinh dưỡng quyết định lượng sữa mẹ sau sinh

Sau quá trình sinh nở, nếu thực đơn ăn hàng ngày của mẹ chỉ có một vài món, hoặc mẹ kiêng khem quá nhiều thứ sẽ không thể đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất nuôi cơ thể và sản sinh lượng sữa cần thiết cho con.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Các loại rau làm mất sữa mà mẹ nên tránh

6. Tuổi và thể trạng của mẹ

Hiện tượng mẹ không có sữa sau sinh có thể xuất phát từ độ tuổi khi sinh con của mẹ. Khi cơ thể mẹ không còn trẻ, sữa mẹ có thể tiết ra chậm hơn, thậm chí mẹ không thể tiết sữa sau sinh.

Bên cạnh đó, sau khi sinh con và phải chăm con, cơ thể mẹ không còn khỏe mạnh như trước. Điều này cũng dẫn đến sự thiếu hụt hormone làm cho lượng sữa tiết ra kém.

7. Cho trẻ bú bình, bú sữa công thức sớm

Việc trẻ được cho bú bình hoặc bú công thức sớm làm trẻ bỏ bú mẹ, dẫn tới việc mẹ không được kích thích vú thường xuyên làm ngừng tiết prolactin, oxitocin cũng  như tăng tiết estrogen, các hormon này thay đổi nồng độ trong cơ thể mẹ làm mẹ bị mất sữa dần. 

8. Chưa có kinh nghiệm nuôi con

Các mẹ lần đầu nuôi con thường chưa có kinh nghiệm cùng vời những hướng dẫn lạc hậu của ông bà, nên mẹ  thường cho trẻ bú sai cách, sai tần suất hàng ngày. Điều này cũng dẫn tới mẹ mất sữa dần dần

9. Các thuốc điều trị bệnh

Một số mẹ  có bệnh lí nền đang được điều trị, các sản phẩm thuốc để điều trị bệnh có thể có tác dụng phụ làm mất sữa. Một số chất gây giảm hoặc mất sữa sau sinh gồm: testosteron, pseudoephedrin, estrogen, progestin, và các dẫn xuất ergot như bromocriptin, ergotamin, cabergolin… Vì vậy các mẹ cần chú ý các thuốc mà mình đang sử dụng. 

Ngoài ra, một số yếu tố khác như sử dụng chất kích thích (caffein, thuốc lá, rượu bia…) một số loại rau (bạc hà, mùi tây, lá lốt, rau răm, măng tươi,…) cũng gây giảm hoặc mất sữa sau sinh.

III. Không có sữa sau sinh mổ

mẹ không có sữa sau sinh

Nhiều mẹ sinh mổ thường gặp tình trạng sữa về chậm hơn so với sinh thường. Tuy nhiên, trên thực tế thì phương pháp sinh mổ không làm mất khả năng tiết sữa của mẹ. Một số yếu tố sau đây có thể dẫn đến tình trạng mẹ sinh mổ không có sữa sau sinh:

1. Tác dụng của thuốc gây mê

Thuốc gây tê hoặc gây mê được sử dụng khi sinh mổ có thể ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa của mẹ. Trong trường hợp mẹ dùng thêm thuốc chống viêm hay chống nhiễm trùng, các loại thuốc này có thể ức chế hormone sản xuất sữa khiến mẹ không có hoặc rất ít sữa sau sinh. Ngoài ra, khi sinh mổ thì cơ thể mẹ không trải qua quá trình co bóp tử cung, chuyển dạ nên tuyến sữa sẽ hoạt động chậm hơn so với mẹ sinh thường.

2. Trì hoãn việc cho con bú

Trong trường hợp mẹ không có cơ hội để cho con bú ngay sau sinh (do các vấn đề xảy ra trong quá trình sinh mổ), cơ thể mẹ sẽ thiếu hormone tiết sữa là Prolactin và Oxytocin. Khi thiếu 2 loại hormone này, tuyến sữa của mẹ sẽ không được kích thích. Từ đó dẫn đến tình trạng mẹ không có sữa sau sinh.

3. Ảnh hưởng của vết mổ

Vết mổ bị đau hoặc khó khăn trong việc làm quen với những tư thế cho con bú ban đầu có thể khiến mẹ không thể cho bé bú sớm ngay sau sinh. Hơn nữa, các cơn đau sau sinh mổ có thể khiến mẹ mất ngủ, khó ngủ, ăn uống không ngon dẫn đến ăn uống thiếu chất. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sữa của cơ thể.

Dù trường hợp nào dẫn đến mẹ không có sữa sau sinh, điều quan trọng là mẹ không nên buồn bã hay thất vọng. Bởi vì việc này sẽ làm tăng nồng độ hormone căng thẳng, chỉ khiến mẹ càng khó có sữa hơn. Thay vào đó, mẹ nên áp dụng những cách gọi sữa về dưới đây.

IV. Cách khắc phục tình trạng không có sữa sau sinh 

1. Massage ngực

Đây là cách giải quyết tình trạng mất sữa sau sinh rất tốt. Khi massage ngực, lượng Oxytocin và Prolactin sẽ gia tăng, kích thích sữa mẹ tiết ra nhiều hơn. Bên cạnh đó, các động tác massage còn đánh tan các cục sữa đông, giúp sữa chảy ra tốt hơn đồng thời giúp vòng một săn chắc và quyến rũ.

2. Chườm nóng 

Mẹ sau sinh không có sữa có thể áp dụng phương pháp chườm nóng để gọi sữa về nhanh chóng. Mẹ chỉ cần sử dụng loại túi chườm nóng lạnh, chọn mức nóng phù hợp và để trên bầu ngực lăn qua lăn lại trên bầu ngực từ ngoài vào trong là được.

3. Cho con bú hoặc hút sữa thường xuyên hơn

Cho con bú hoặc hút sữa giúp sữa về nhiều hơn
Cho con bú hoặc hút sữa giúp sữa về nhiều hơn.

Mẹ nên tăng tần suất cho bé bú và đảm bảo rằng ngực của mẹ đã cạn hoàn toàn sau mỗi lần cho con bú. Ngay cả khi con không đói, mẹ cũng nên cố gắng hút sữa ra bằng cách sử dụng máy hút sữa. Điều này sẽ kích thích tuyến sữa hoạt động nhiều hơn giúp sữa về nhanh và về nhiều.

4. Cho trẻ bú đúng cách

Ngoài việc cho trẻ bú mẹ thường xuyên và xuyên suốt 6 tháng đầu, thì mẹ cần để ý và cho trẻ bú đúng cách. Miệng bé cần ngậm hết quầng vú của mẹ. Mỗi lần bú, trẻ cần bú hết 1 bên bầu vú rồi đổi sang bên kia và ngược lại để cân bằng kích thích cả 2 bầu vú.

5. Chăm sóc nguồn sữa mẹ

a. Chế độ nghỉ ngơi, lao động hợp lý

Để tránh tình trạng thiếu sữa sau sinh, mẹ cần có thêm năng lượng để tạo sữa, có thời gian để nghỉ ngơi, lao động vừa phải. Vì nếu phải lao động nhiều mà ăn uống không đủ, mẹ sẽ phải sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong các mô của cơ thể để tạo sữa và vận động. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình tạo sữa của cơ thể mẹ.

b. Chế độ dinh dưỡng 

Mẹ nên chú ý ăn thêm các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và lợi sữa như tôm, cua, cá, trứng, sữa, thịt, đậu đỗ, lạc vừng, rau xanh và quả chín.

  • Nên ăn nhiều bữa và ăn nhiều hơn bình thường.
  • Uống nhiều nước (1,5 đến 2 lít/ngày) vì cơ thể cần nhiều nước cho sự tiết sữa. Bên cạnh nước lọc, một số loại nước như nước gạo lứt rang, nước chanh, nước lá sung, nước đậu đỏ, nước mía… cũng hỗ trợ lợi sữa, tăng chất lượng sữa. Mẹ có thể luân phiên nấu mỗi ngày để uống “đổi vị”.
  • Không nên ăn các loại thức ăn nhiều gia vị (ớt, tiêu, hành tỏi).
  • Không uống rượu, cà phê và hút thuốc lá.
  • Chỉ dùng thuốc khi có sự hướng dẫn của cán bộ y tế.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tác dụng của chè vằng: Lợi với bà đẻ, hại cho mẹ bầu

Ngoài ra, mẹ không nên sử dụng viên uống tránh thai có Estrogen (thuốc tránh thai kết hợp). Thay vào đó, có thể sử dụng thuốc có Progestogen vì không ảnh hưởng tới quá trình tạo sữa.

Nuôi con bằng sữa mẹ là một biện pháp tự nhiên, kinh tế và hiệu quả để bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Hi vọng với những chia sẻ trên đây, MarryBaby đã cung cấp cho mẹ những kiến thức cơ bản về nguyên nhân khiến mẹ không có sữa sau sinh và các phương pháp để khắc phục tình trạng đó.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Các bệnh về vú khi cho bé bú: Mẹ phát hiện sớm có thể điều trị hiệu quả!

Tuy nhiên, công việc tưởng chừng đơn giản này lắm lúc lại làm mẹ đau đầu. Nhất là khi các bệnh về vú luôn là nỗi ám ảnh của hầu hết các bà mẹ. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh, cách điều trị ra sao? Dưới đây, Marrybaby đã đúc kết thông tin về các bệnh về vú điển hình. Mời mẹ tham khảo bài viết để trang bị thêm kiến thức cho mình nhé.

1. Các bệnh về vú: Đau đầu vú

Đau đầu vú là gì?

  • Là một trong số các bệnh về vú phổ biến nhưng lành tính của nhiều bà mẹ. Đây là tình trạng đau nhức núm ti mỗi khi mẹ cho bé bú.
  • Trong vài tuần đầu tiên, mẹ cảm thấy đau nhức hay khó chịu khi con ngậm núm là điều bình thường. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau tức dai dẳng, khiến mẹ mất ăn mất ngủ thì rất có thể đây là dấu hiệu của nhiều bệnh lý mà mẹ không nên coi thường.

Nguyên nhân gây bệnh:

Khi đầu ti đau, việc đầu tiên mẹ cần làm là tìm hiểu nguyên nhân vì sao? Là do mẹ hay bắt nguồn từ bé? Theo các chuyên gia, nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này có thể do mẹ, cũng có thể do bé.

Lý do từ mẹ:

  • Nếu mẹ đang sử dụng máy hút sữa, hãy chú ý tới thiết bị này vì không loại trừ khả năng núm vú bị tổn thương trong quá trình sử dụng máy hút sữa.
  • Do mẹ bị mắc các bệnh ngoài da như viêm da hoặc vẩy nến. Hoặc đầu vú nhiễm khuẩn do miếng lót sữa ẩm ướt.
  • Do co thắt mạch máu khiến lượng máu đổ về núm vú giảm
  • Do bị tắc ống sữa, tia sữa, hay tuyến sữa (đau nhói cục cứng là dấu hiệu tắc tuyến sữa)

Lý do từ bé sơ sinh:

  • Do khi bú, bé thường ngậm, bắt vú không đúng cách dễ làm tổn thương đầu vú của mẹ.
  • Do trong quá trình bú bé hay nhai, giằng núm vú của mẹ, dẫn tới xây xước, nứt núm vú, đầu ti bị đau.
  • Nếu con bị nhiễm nấm ở miệng, khả năng lây sang mẹ khiến vú mẹ trở nên ngứa, rát thậm chí đau.

Cách điều trị đau đầu ti tại nhà:

Đau đầu ti là một trong những các bệnh về vú gây ám ảnh tới cảm xúc trải nghiệm làm mẹ. Đầu ti bị đau cũng đồng nghĩa với việc mỗi lần cho con bú trở thành “cực hình”, dần dà mẹ sợ và không dám cho bé bú, ảnh hưởng tới sự phát triển của bé. Để khắc phục tình trạng, mẹ hãy tham khảo những bí quyết sau để tránh căn bệnh về vú “bức bối” này

Chú trọng tới tư thế khi cho bé bú:

  • Mẹ nên ngồi xếp bằng, thẳng người để dễ dàng quan sát bé, không nghiêng người về phía trước để tránh gây mỏi lưng, cổ.
  • Nếu mẹ thường xuyên bị bé cắn đầu vú, hãy đặt ngón trỏ giữa miệng bé và núm ti đồng thời kéo bé ra từ từ hoặc điều chỉnh tư thế sao cho con mở miệng rộng hơn khi bú.
  • Cho bé bú hết một bên bầu vú rồi đổi sang bên còn lại, và luân phiên như thế cho các lần sau.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tư thế cho con bú sai: Hại cả mẹ lẫn con!

Thay miếng lót sữa thường xuyên:

  • Với mẹ hay bị chảy sữa thì nên giữ cho vùng ngực khô ráo bằng miếng lót thấm sữa. Tuy nhiên, mẹ nên thay thường xuyên vì môi trường ẩm ướt dễ thu hút vi khuẩn phát triển
  • Nếu trường hợp vị trí bú của bé chuẩn mà mẹ vẫn cảm thấy đau thì rất có thể núm vú của mẹ bị khô. Lúc này, mẹ nên mặc các loại áo ngực rộng rãi và tránh rửa núm vú bằng xà phòng

Massage bầu ngực:

  • Trước khi con bú, mẹ vắt vài giọt sữa và dùng tay sạch nhẹ nhàng xoa núm vú trước. Điều này, giúp làm mềm núm ti, con sẽ ăn dễ dàng hơn mà mẹ lại không cảm thấy đau đớn trong quá trình con bú, tránh việc mắc các bệnh về vú, trong đó có đau đầu vú.

2. Các bệnh về vú: Viêm, tắc tia sữa

viêm tắc tia sữa là một trong các bệnh về vú
Viêm tắc tia sữa là “nổi ngán ngẩm” của nhiều bà mẹ cho con bú.

Viêm, tắc tia sữa là gì?

  • Tắc tia sữa (tuyến sữa) là tình trạng hệ thống ống dẫn sữa hay lỗ núm vú bị tắc và sữa không chảy ra được, hiện tượng này rất thường xảy ra ở các sản phụ trong những ngày đầu sau sinh và đôi khi cũng xảy ra trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Đây là một trong các bệnh về vú nếu không điều trị kịp thời và đúng phương pháp người mẹ có thể bị viêm tuyến vú, áp-xe tuyến vú, lâu dần trở thành các dải xơ hóa hay u xơ tuyến vú. Trường hợp nặng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử vong

Các nguyên nhân gây bệnh:

Viêm tắc sữa luôn khiến mẹ lo lắng vì không có sữa cho con. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm, tắc ở mẹ sau sinh. Bao gồm:

  • Do vi khuẩn: Vi khuẩn thường xâm nhập từ bên ngoài vào vú thông qua vết nứt trên vú hoặc thông qua việc mở các ống dẫn sữa ở núm vú khi mẹ cho bé bú.
  • Do tắc tia sữa: Bé bú mẹ quá ít khiến lượng sữa ứ đọng nhiều, nếu mẹ không hút sữa ra hết trong khoảng 5 – 24 giờ sẽ dẫn tới tắc nghẽn tia sữa
  • Stress: Sự căng thẳng của mẹ sẽ làm chậm quá trình sản sinh hormone oxytocin có nhiệm vụ kích thích bài xuất sữa.
  • Mặc áo ngực chật: Đây cũng là một nguyên nhân hạn chế lưu lượng dòng sữa, gây nên các bệnh về vú. 

Các biện pháp điều trị:

  • Mẹ nên cho trẻ bú càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh.
  • Ngay từ khi có biểu hiện sữa không thông (tắc tia sữa), vú cương đau khi cho con bú, mẹ cần chườm ấm lên vị trí bị đau khoảng 15-20 phút/lần, 4 lần/ngày hoặc dùng dụng cụ hút sữa hút hết sữa thừa còn lại ở hai bên vú.
  • Mẹ giữ vệ sinh núm vú sạch sẽ sau khi cho con bú bằng cách lau rửa bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lí.
  • Mẹ giữ tinh thần vui vẻ, lạc quan đồng thời có chế độ ăn uống bồi bổ nghỉ ngơi hợp lý. Vì tâm trạng thoải mái sẽ giúp mẹ mau lành bệnh hơn. 
  • Trong quá trình điều trị các bệnh về vú, trong đó có tắc tia sữa, mẹ vẫn nên cho bé bú bình thường và thường xuyên. Vì nếu ngưng, các mầm bệnh có thể lan vào các tia sữa còn lại trong vú và làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng.

3. Các bệnh về vú: Căng bầu vú

Căng bầu vú
Căng bầu vú là một trong số các bệnh về vú.

Căng bầu vú là gì?

  • Căng tức sữa sau sinh (Engorgement) là hậu quả của việc tăng lưu lượng máu trong vú của mẹ sau sinh bé. Lưu lượng máu tăng lên giúp ngực mẹ tạo ra nhiều sữa, nhưng nó cũng có thể gây đau và khó chịu.
  • Tuy nhiên, mẹ cũng không nên lo lắng quá vì hiện tượng này sẽ giảm dần khoảng 2 – 3 tuần sau sinh. Ngực của mẹ sẽ mềm hơn và sữa tiết ra đều hơn.

Nguyên nhân gây căng bầu vú: 

Một số tình trạng hoặc hành vi nhất định có thể khiến mẹ gặp phải các bệnh về vú – sưng phù bầu vú, thường liên quan đến chứng căng sữa. Những nguyên nhân này bao gồm:

  • Trẻ bỏ lỡ cữ bú trong ngày hoặc cai sữa quá nhanh khiến sữa mẹ còn ứ đọng.
  • Mẹ tăng lượng sữa công thức giữa các lần cho con bú, làm trẻ bú mẹ giảm, dẫn đến tăng lượng sữa còn dư trong bầu vú gây căng tức.
  • Trẻ gặp khó khăn với việc ngậm và bú mẹ.
  • Mẹ không vắt hết sữa sau khi sinh do không định cho con bú mẹ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Cách làm mất sữa mẹ tự nhiên sau cai sữa

Các biện pháp điều trị:

Dù nguyên nhân là gì, sự căng tức và căng sữa có thể gây đau. Dưới đây là một số cách mà mẹ có thể thực hiện giảm đau với các bệnh về vú như căng bầu vú ngay tại nhà:

  • Sử dụng tay hoặc máy hút sữa để hút bớt một ít sữa mẹ trước mỗi lần cho con bú. Điều này sẽ giúp giảm căng tức, làm mềm vú 
  • Cho trẻ bú mẹ thường xuyên từ 8-12 lần cả ngày lẫn đêm
  • Sau mỗi lần cho con bú, mẹ hãy đặt một miếng gạc lạnh lên vú để giúp giảm đau và sưng tấy.
  • Thay đổi các tư thế cho con bú phù hợp với mẹ
  • Không cho trẻ uống sữa công thức hoặc nước giữa các lần cho con bú vì sẽ làm bé no, bỏ bú mẹ trong 6 tháng đầu.
  • Mát-xa bầu ngực trước và trong khi cho con bú sẽ giúp mẹ hạn chế cơn đau
  • Ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc

4. Các bệnh về vú: Ngứa rát quanh đầu vú

các bệnh về vú khi cho bé bú

Ngứa rát quanh núm vú là gì?

  • Phụ nữ đang cho con bú cũng có thể bị ngứa núm vú hay ngứa tuyến vú do viêm vú, là một tình trạng nhiễm trùng tuyến vú do vi khuẩn hoặc do nấm. Tình trạng này phổ biến nhất ở các phụ nữ đang cho con bú vì họ có thể bị tắc ống dẫn sữa hoặc bị nhiễm khuẩn, khiến các mô ở ngực bị viêm và ngứa. Các triệu chứng khác của chứng viêm vú bao gồm: Ngực bị căng tức, đỏ, nóng rát và đau
  • Bệnh này mẹ không nên chủ quan vì dù hiếm vẫn có thể gây ra ung thư nếu mẹ không điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây ngứa đầu vú:

  • Do mắc các bệnh về da liễu: Viêm da dị ứng hay gọi là bệnh chàm là một nguyên nhân phổ biến gây ngứa đầu ti dữ dội khiến núm vú của mẹ bỉm trở nên thô ráp, đồng thời xuất hiện các mảng đỏ, nứt nẻ, thậm chí có thể nổi vảy.
  • Do nhiễm nấm Candida: Đây là loại nấm vô hại và thường kí sinh khắp nơi trên cơ thể nhất là vùng vú – bộ phận ẩm ướt của mẹ là nguyên nhân gây ngứa rát
  • Do rạn nứt da: Tình trạng vú mẹ căng đầy sữa sẽ khiến da rạn nứt nhanh chóng dễ gây nên nứt, ngứa ngáy.
  • Do các bệnh lý Paget: Paget là một dạng ung thư vú hiếm gặp có thể liên quan đến cả núm vú và quầng vú. Một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh Paget có thể là cảm giác ngứa hoặc nóng rát của núm vú hoặc quầng vú. 

Các biện pháp điều trị:

  • Giữ cho ngực khô ráo
  • Lau núm vú khi con vừa bú xong bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lí.
  • Dùng kem dưỡng ẩm theo chỉ thị bác sĩ
  • Cho con bú trong khoảng thời gian cố định và khoa học
  • Mặc quần áo thoáng mát, rộng rãi

[inline_article id=913]

5. Các bệnh về vú: Chàm đầu vú

Chàm đầu vú là gì?

  • Chàm đầu ti cũng được cho là một trong số các bệnh về vú khá phổ biến ở mẹ mang thai hoặc sau sinh. Dấu hiệu điển hình của bệnh này bao gồm ngứa ngực và các bộ phận khác trên cơ thể.
  • Ngoài ra trong thời điểm đó, núm vú của mẹ bỉm cũng trở nên thô ráp hơn, đồng thời xuất hiện các mảng đỏ, nứt nẻ, thậm chí nổi vảy.
  • Chàm vú có thể ảnh hưởng đến núm vú, quầng vú hoặc vùng da xung quanh của vú. Nó có thể gây khó chịu và đau đớn đáng kể cho mẹ giống như những căn bệnh về vú khác. 

Nguyên nhân gây các bệnh về vú – Chàm vú: 

  • Mẹ cho con bú bị dị ứng với thức ăn còn sót trong miệng của trẻ, gây kích ứng da
  • Mẹ có tiền sử bị viêm da do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như: trang phục, thực phẩm, thời tiết… 
  • Tình trạng nhiễm nấm men và một số loại nấm khác xuất hiện trên da
  • Chàm vú có thể gây khó khăn trong việc điều trị, nếu mẹ không điều trị kịp sẽ dẫn đến viêm nang lông, teo da…

Cách điều trị bệnh tại nhà

  • Không để xà phòng dính vào núm vú, mẹ dùng nước sạch và tay trần để rửa.
  • Không sử dụng bất kỳ sản phẩm mỹ phẩm nào trong quá trình mắc bệnh
  • Tránh tắm nước nóng
  • Mẹ sử dụng kem dưỡng ẩm cho núm vú sau khi tắm.
  • Luôn mặc áo lót bằng vải bông mềm

Nếu vết chàm kéo dài trên 3 tháng và đặc biệt là chỉ xảy ra ở một bên, mẹ nên liên hệ bác sĩ để có thể tiến hành sinh thiết, loại trừ khả năng mắc các bệnh về vú. Đặc biệt là bệnh Paget – một căn bệnh ung thư về vú.

6. Các bệnh về vú: Áp xe vú

Áp xe vú

Áp xe vú là gì?

  • Áp xe vú là một trong số các bệnh về vú gây tình trạng sưng viêm, nổi hạch, ấn vào có cảm giác đau và tích tụ dịch mủ do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây bệnh sẽ xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú thông qua ống dẫn sữa, vết xây xước ở núm vú, quầng vú hoặc đường toàn thân qua các ổ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng huyết.
  • Trong một số trường hợp, vú bị áp xe có thể là một triệu chứng báo hiệu của bệnh ung thư. 

Nguyên nhân gây bệnh:

  • Nguyên nhân gây ra bệnh áp xe vú là do hai loại vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus xâm nhập. Ngoài ra, các vi khuẩn khí, trực khuẩn thương hàn, tắc nghẽn ở ống dẫn núm vú do sẹo cũng gây nên bệnh áp xe. 
  • Áp xe rất dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập từ bên ngoài bề mặt da hoặc từ miệng của em bé thông qua vết rách, lỗ mở ở ống tuyến vú để xâm nhập vào vú.
  • Mẹ cho con bú không đủ số lần, không đúng thời gian khiến sữa còn tích tụ trong vú.

Cách điều trị bệnh:

  • Cũng giống các bệnh về vú khác mẹ nên nghỉ ngơi, thư giãn nhiều, hạn chế căng thẳng lo âu.
  • Mẹ nên ăn các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa nhằm cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. 
  • Uống thuốc kháng sinh, kháng nấm đầy đủ theo đúng chỉ định của bác sĩ. 
  • Mẹ không nên cho con bú bên vú bị áp xe mà nên vắt sữa ra ngoài để tránh tình trạng nhiễm khuẩn. 

7. Các bệnh về vú: Nứt núm vú và tụt đầu vú

Tụt núm vú là gì? 

Núm vú bị tụt là tình trạng núm vú phẳng hoặc tụt sâu vào bên trong so với quầng vú (thay vì thò ra ngoài như bình thường). Đây cũng là một trong các bệnh về vú phổ biến ở mẹ sau sinh. Việc núm vú bị tụt ở phụ nữ trong thời gian nuôi con nhỏ sẽ ảnh hưởng đến việc bú sữa mẹ của trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh

  • Nhiễm trùng tuyến vú hay viêm vú
  • Giãn ống tiết sữa, đó là sự giãn nở bất thường của một ống trong mô vú.
  • Áp xe dưới quầng vú.
  • Biến chứng của phẫu thuật vú.
  • Ung thư vú

Cách điều trị bệnh: 

Sữa bị tích đọng trong vú gây tắc tia sữa, viêm tuyến sữa. Do đó, trong thai kỳ, thai phụ cần chăm sóc bầu vú cẩn thận, lau rửa sạch đầu vú bằng nước sạch mỗi ngày.

  • Bạn có thể dùng tay kéo nhẹ đầu vú ra ngoài, công việc này cần thực hiện đều đặn và làm hằng ngày. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần khoảng 5 phút. 
  • Bạn cũng có thể dùng bơm hút để hút sữa ra và cải thiện tình trạng tụt núm vú
  • Trong tình trạng nặng hơn và các biện pháp trên không hiệu quả, mẹ bé có thể gặp bác sĩ để thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ cố định núm vú ra bên ngoài mà không gây ảnh hưởng đến việc bú của trẻ

Nếu tụt núm vú mà mẹ bé sờ thấy khối trong vú hoặc chảy dịch bất thường như máu, mủ, hoặc bị loét xung quanh thì mẹ bé nên đến bệnh viên để được thăm khám kĩ hơn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Uống thuốc kháng sinh bao lâu thì cho con bú? Mẹ dùng đúng cách sẽ tránh gây hại con

Trên đây là tổng hợp các bệnh về vú mà mẹ bỉm thường mắc trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ. Mong rằng với những thông tin trên, mẹ sẽ có đủ kiến thức hơn trong việc phòng tránh bệnh tốt nhất. Nên nhớ, mẹ không nên tự giải quyết các vấn đề một mình, hãy nhờ sự giúp đỡ của người thân mẹ nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mách mẹ cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức và sữa tươi đúng chuẩn

Để làm món bánh flan cho bé không khó, tuy nhiên không phải ai cũng biết cách để bánh flan có bề mặt mịn và không nghe mùi tanh. Nếu mẹ đang có ý định xuống bếp làm món bánh flan cho bé, hãy cùng Marry Baby điểm qua cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức và sữa tươi sao cho chuẩn nhất nhé!

Sữa công thức là gì? Bé bao nhiêu tháng có thể dùng sữa công thức?

Trong một số trường hợp mẹ sau khi sinh bị tắc sữa, có các vấn đề về sức khỏe hoặc bé ở xa mẹ, vì các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng mẹ không thể cho bé bú sữa mẹ thì có thể cho bé dùng các loại sữa công thức để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của con.

Sữa công thức gần như có thể thay thế cho sữa mẹ, thậm chí còn chứa một số vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết mà bé bú sữa mẹ cần bổ sung thông qua các loại thực phẩm, viên uống,… Sữa công thức thường có sự kết hợp giữa protein, đường, chất béo và các loại vitamin cần thiết đối với sự phát triển của bé.

Cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức

Nếu bé bắt đầu bước vào giai đoạn ăn dặm và có sử dụng công thức, mẹ có thể thử cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức để con đổi vị và có thêm một món ăn vặt mới. 

Nguyên liệu cần chuẩn bị

Để làm bánh flan với sữa công thức, cần chuẩn bị các nguyên liệu sau:

  • 5 quả trứng gà
  • 100g đường cát
  • 300ml sữa công thức 
  • 2 ống vani
  • Nước lọc
  • 1/2 quả chanh
  • Khuôn đựng

Cách làm

  • Cách làm caramen

Dù bạn chọn cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức hay sữa tươi thì trước tiên cũng cần hoàn thành phần caramen. Hãy bắt đầu bằng việc lấy 70g đường hòa tan cùng 100ml nước lọc rồi đun sôi với lửa vừa từ 5-7 phút. 

Sau khi thấy đường sôi, vắt nửa quả chanh vào rồi tiếp tục đun cho đến khi đường chuyển sang màu cánh gián thì tắt bếp. Lấy hỗn hợp caramen tráng một lớp mỏng vào từng cốc hoặc khuôn làm bánh flan rồi cho vào ngăn mát tủ lạnh. Khi lớp caramen đông cứng lại thì mới bắt đầu chế hỗn hợp sữa trứng gà vào, tránh lớp caramen bị hòa tan.

  • Cách làm bánh flan

Với cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức, bạn cần tách 5 lòng đỏ trứng gà và sau đó đánh tan với vani cùng 30g đường. Khi đánh, cần chú ý để nhịp độ đánh vừa phải, tránh đánh quá mạnh khiến bọt khí nổi lên và trứng bông lên.

Tiếp theo, lấy sữa công thức đã pha còn ấm cho vào phần trứng gà. Cần lưu ý đổ sữa từ từ, vừa đổ vừa đánh tan đều hỗn hợp rồi mới lọc qua rây 1-2 lần để hỗn hợp được mịn màng hơn.

Đến đây là bạn đã sắp hoàn thành cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức rồi đấy! Lúc này, chỉ cần lấy hỗn hợp cho vào cốc đã tráng caramen rồi hấp cách thủy. Thời gian hấp là từ 30-40 phút và cần lưu ý sau khoảng 5-10 phút cần mở nắp nồi ra một lần để tránh đọng hơi nước.

[inline_article id=278809]

Bé bao nhiêu tháng được dùng sữa tươi?

bé mấy tháng dùng được sữa tươi

Từ 0-12 tháng, bé nên được ưu tiên chỉ bú sữa mẹ (hoặc có thể sử dụng sữa công thức trong một số trường hợp bắt buộc). Tuy nhiên, khi tròn 1 tuổi, bé có thể chuyển sang sử dụng các loại sữa tươi nguyên kem – loại sữa được chế biến từ 100% nguyên liệu sữa bò tươi nguyên chất.

Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý lúc này nếu có thể thì vẫn duy trì cho bé bú sữa mẹ và không cần buộc bé phải cai sữa mẹ để chuyển sang sử dụng các loại sữa tươi mẹ nhé!

Cách làm bánh flan cho bé bằng sữa tươi

Không chỉ sữa công thức mà sữa tươi cũng có thể được sử dụng để làm ra món bánh flan thơm, ngọt nhẹ, dễ ăn cho bé yêu. Đây cũng là cách làm bánh flan cho bé không bị tanh mà mẹ có thể bỏ túi khi đang tập cho bé thử làm quen với các món ăn mới.

Nguyên liệu cần chuẩn bị

Để làm ra món bánh flan chuẩn vị, mẹ cần chuẩn bị:

  • 5 quả trứng gà
  • 100g đường cát
  • 500ml sữa tươi
  • 2 ống vani
  • Nước lọc
  • 1/2 quả chanh
  • Khuôn đựng

Cách làm

Cách làm bánh flan cho bé bằng sữa tươi cũng có cách làm caramen giống như khi làm bánh flan với sữa công thức nên mẹ có thể thử áp dụng cách làm caramen phía trên.

Sau khi làm xong phần caramen, mẹ lấy 5 lòng đỏ trứng gà khuấy tan cùng sữa tươi, đường và vani. Cần lưu ý không để trứng bông và tạo bọt khí, cần đánh thật nhẹ nhàng.

Tiếp theo, cho hỗn hợp đun với lửa vừa đến khi hỗn hợp ấm thì tắt bếp, rây qua 1-2 lần để thu được hỗn hợp mướt mịn.

Với cách làm bánh flan cho bé trên 1 tuổi này, mẹ cho hỗn hợp vào cốc hoặc khay đựng có tráng caramen trước đó, hấp cách thủy trong thời gian khoảng 40 phút. Để tránh bị đọng hơi nước, sau mỗi 5-10 phút thì mở nắp nồi ra.

bánh flan cho bé

>>> Mẹ có thể xem thêm: Gợi ý 3 món ăn vặt siêu ngon, lại dễ làm cho bé cưng

Một số mẹo khi làm bánh flan cho bé mẹ cần biết

Nhiều mẹ đã áp dụng toàn bộ cách làm bánh flan bằng sữa công thức hoặc sữa tươi nhưng lại không biết khi nào thì bánh chín, làm sao để kiểm tra bánh đã đạt chuẩn hay chưa. Sau khi hấp cách thủy khoảng 30 phút, mẹ có thể nhìn xem bánh đã chuyển sang màu vàng nhạt hay chưa. Sau đó, lấy một chiếc tăm nhỏ cắm xuống bánh. Nếu thấy bánh không dính tăm nghĩa là bánh đã chín. 

Lúc này, mẹ chỉ cần để nguội và bảo quản trong tủ lạnh, mỗi khi cho bé ăn thì lấy ra đĩa. Mẹ có thể cho bé ăn bánh flan bình thường hoặc thêm cà phê, nước cốt dừa và đá bào tùy thích.

Ngoài công thức cơ bản, mẹ có thể biến tấu thêm một số thành phần, nguyên liệu để thử làm 7 công thức bánh flan độc đáo, lạ miệng cho bé yêu “đổi vị”. Chắc chắn bé sẽ thích mê!

Bánh flan có thể được làm bằng nhiều loại sữa khác nhau. Mẹ hãy thử ngay cả hai cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức và sữa tươi này để có một món ăn vặt ngon và bổ dưỡng cho bé yêu mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng như thế nào cho đúng cách?

Tuy nhiên, nếu chờ mãi nhưng răng trẻ vẫn chưa mọc thì mẹ cần làm gì? Liệu có cần bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng và phải bổ sung như thế nào cho đúng cách?

Như thế nào được xem là chậm mọc răng?

Thông thường, quy trình mọc răng ở trẻ sơ sinh sẽ bắt đầu từ khi trẻ được 6 tháng tuổi và kết thúc việc mọc răng sữa khi trẻ được từ 2 tuổi đến 2 tuổi rưỡi. Thường thì bé sẽ sốt khi mọc răng, đây cũng là dấu hiệu nhận biết cho mẹ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trẻ có thể mọc răng chậm hơn hoặc nhanh hơn so với cột mốc trung bình này. 

Theo các bác sĩ chuyên khoa nhi, số răng của trẻ sẽ bằng số tháng tuổi trừ đi 4. Khi trẻ được 6 tháng tuổi, chiếc răng đầu tiên sẽ nhú ra và bắt đầu từ những chiếc răng hàm dưới rồi mới đến răng hàm trên. 

Một số mẹ khi thấy trẻ trên 6 tháng vẫn chưa mọc răng liền vội tìm kiếm mọi cách để bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng. Tuy nhiên, điều này chưa thật sự cần thiết bởi như MarryBaby đã chia sẻ, mỗi trẻ sẽ có cột mốc phát triển khác nhau. Con có thể có những chiếc răng đầu tiên khi được 8-9 tháng tuổi và điều này hoàn toàn bình thường.

Chỉ khi trẻ đã trên 1 tuổi (13 tháng) nhưng vẫn chẳng có chiếc răng nào thì mới có thể khẳng định được là trẻ chậm mọc răng, từ đó tìm kiếm nguyên nhân và cân nhắc đến việc bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng. 

[inline_article id=195308]

Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng mọc răng chậm ở trẻ

Trẻ chưa mọc răng dù đã qua 13 tháng tuổi có thể do một số nguyên nhân như:

  • Do di truyền: Nếu gia đình từng có thành viên chậm mọc răng thì khả năng trẻ mọc răng chậm cũng sẽ cao hơn.
  • Do thời điểm sinh bé: Em bé sinh non, sinh thiếu tháng thường dễ gặp các vấn đề chậm phát triển, chẳng hạn như chậm biết đi, chậm mọc răng,…
  • Do thiếu canxi: Trong một số trường hợp, việc thiếu hụt canxi có thể khiến trẻ chậm mọc răng và còn dẫn đến tình trạng thấp còi, chậm biết đi do hệ cơ xương không chắc khỏe. Lúc này, mẹ cần bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng để đẩy nhanh tốc độ phát triển của con.
  • Do suy dinh dưỡng: Chậm mọc răng có thể xuất phát từ nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng. Thông thường mẹ sẽ thấy trẻ có một số biểu hiện khác song song với răng mọc chậm, chẳng hạn như thấp còi, nhẹ cân,…
  • Khoang miệng nhiễm khuẩn: Nếu mẹ không vệ sinh sạch khoang miệng cho trẻ, để vi khuẩn hoặc nấm ngứa phát triển dẫn đến nhiễm khuẩn khoang miệng, nướu bị tổn thương thì răng của trẻ có thể không mọc theo tiến trình bình thường, dẫn đến tình trạng răng mọc chậm khiến mẹ lo lắng.
  • Do bệnh lý: Các bệnh lý như bệnh down, tuyến yên không hoạt động bình thường, lớp phôi ngoài có biến chứng,… có thể là nguyên nhân khiến trẻ mọc răng chậm.

nguyên nhân trẻ chậm mọc răng

Khi nào cần bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng?

Khi trẻ được 13 tháng nhưng chưa mọc răng, mẹ có thể đưa trẻ đến các cơ quan y tế để được chẩn đoán chính xác về tình trạng sức khỏe của con cũng như xác định nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng con mọc răng chậm.

Nếu thiếu hụt canxi là yếu tố dẫn đến việc chậm mọc răng ở trẻ, mẹ có thể cân nhắc đến việc bổ sung canxi cho trẻ thông qua nhiều cách khác nhau, nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển của con.

Đồng thời, trẻ cũng cần được bổ sung vitamin D vì đây là dưỡng chất quan trọng giúp cơ thể hấp thu tốt canxi. Theo khuyến cáo từ Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), trẻ sơ sinh nên được bổ sung vitamin D ngay từ ngày đầu tiên chào đời với liều lượng 400 IU/ngày.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Mọc răng ở trẻ và trình tự chăm sóc răng miệng

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng như thế nào?

Trẻ cần bao nhiêu canxi?

Để tránh tình trạng trẻ chậm mọc răng do thiếu canxi, mẹ nên chú ý bổ sung cho trẻ từ 6 đến 11 tháng tuổi 260 mg canxi mỗi ngày.

Với trẻ chậm mọc răng (khoảng hơn 1 tuổi cho đến 3 tuổi), lượng canxi mà trẻ cần sẽ khoảng 700 mg canxi mỗi ngày.

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng từ thực phẩm tự nhiên

sữa là nguồn cung cấp canxi cho trẻ

Hiện nay, để bổ sung canxi cho trẻ, mẹ cần xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, chú ý các món ăn có hàm lượng canxi cao. Một số nhóm thực phẩm gợi ý cho mẹ gồm có:

  • Sữa và các chế phẩm từ sữa: Sữa tươi, sữa chua, phô mai, bơ,… đều là những thực phẩm giúp cung cấp lượng canxi cần thiết đối với sự phát triển của trẻ. Vì thế, mẹ nên khuyến khích trẻ uống sữa cũng như dùng thêm các chế phẩm từ sữa. Cụ thể, mẹ nên cho trẻ uống từ 500-800ml sữa mỗi ngày và lưu ý không dùng nước khoáng, nước cháo, nước rau củ hay nước bột để pha sữa cho con vì các loại nước này sẽ làm giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể. Nếu bé bú mẹ và mẹ có nhiều sữa hơn lượng bé bú hàng ngày. Mẹ có thể trữ sữa cho con mà không cần đổ đi.
  • Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng từ các loại rau lá xanh: Để bổ sung canxi cho trẻ mọc răng, mẹ nên chế biến các món ăn dặm có chứa rau lá xanh, chẳng hạn như bông cải xanh, cải xanh, cải xoăn, cải thìa, cải thảo,…
  • Hạnh nhân: Hạnh nhân cũng là một nguồn cung cấp canxi dồi dạo mà mẹ có thể thêm vào bữa ăn của trẻ, giúp con có đầy đủ lượng canxi cần thiết để phát triển thể chất, đặc biệt là cải thiện chiều cao và đẩy nhanh tốc độ mọc răng.
  • Các loại đậu: Đậu trắng, đậu đỏ và đậu xanh là những loại đậu có thể giúp bé bổ sung canxi. Bữa ăn dặm với cháo đậu sẽ là một gợi ý hoàn hảo cho mẹ để có thể cung cấp lượng canxi phù hợp với nhu cầu của trẻ trong giai đoạn mọc răng.

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng từ các chế phẩm thuốc vitamin D, canxi

Khi nghi ngờ con mọc răng chậm do thiếu canxi và vitamin D, mẹ nên đưa con đến thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được kê các loại thuốc bổ sung vi chất này. Lưu ý nên uống theo đúng liều lượng, hướng dẫn, tham vấn của bác sĩ.

Không bổ sung canxi quá mức cho trẻ

Một lưu ý cho mẹ khi bổ sung canxi cho trẻ chính là không nên bổ sung canxi cho trẻ mọc răng chậm quá mức (trên 1.000mg mỗi ngày). Bởi vì điều này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Thừa canxi nhẹ dẫn tới các biểu hiện như buồn nôn, táo bón, …Thừa canxi nặng gây nhức xương, sỏi thận, giảm hấp thu một số khoáng chất khác  như magie, phospho…cho cơ thể.

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng có thể thúc đẩy quá trình phát triển và mọc răng ở trẻ. Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý bổ sung canxi đúng cách, đúng liều lượng để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con trong hành trình con khôn lớn mẹ nhé!