Sức khỏe bé sơ sinh sẽ cung cấp cho mẹ những kiến thức khoa học liên quan đến các bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, giúp mẹ biết cách xử trí khi con bệnh và nuôi con đỡ vất vả hơn.
Trường hợp của bé Gia An (7 tháng tuổi, Hoàng Mai, Hà Nội) là một ví dụ điển hình. Gia An ăn ngoan và tăng cân đều, bụ vẫm hơn so với các bạn cùng tuổi. Cả nhà đều yên tâm rằng bé phát triển đầy đủ và cân đối. Đến khi khám sức khỏe định kỳ, ba mẹ bàng hoàng vì bác sĩ thông báo bé bị còi xương thể bụ bẫm chứ không phát triển tốt như vẫn nghĩ.
Bệnh còi xương thể bụ bẫm ngày càng phổ biến, đặc biệt với các bé từ 6 đến 36 tháng tuổi. Mẹ cần tìm hiểu dấu hiệu nhận biết và cách phòng bệnh cho bé nhà mình ngay!
Bệnh còi xương là gì?
Còi xương là một dạng bệnh rối loạn sự phát triển hệ xương ở trẻ em, do thiếu vitamin D trong cơ thể. Bệnh ảnh hưởng xấu đến quá trình hình thành và phát triển xương của trẻ, làm xương mềm và suy yếu.
Trẻ dưới 3 tuổi rất dễ mắc bệnh còi xương. Đây là giai đoạn hệ xương phát triển nhanh, nếu cơ thể không cung cấp đủ năng lượng và vi chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển sẽ dẫn đến còi xương, suy dinh dưỡng.
Bệnh còi xương ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ thế nào?
Trẻ mắc phải bệnh còi xương sẽ kém phát triển chiều cao, thấp bé. Trẻ dễ bị vẹo cột sống, vẹo xương, dễ mắc các bệnh về hô hấp và thần kinh do hệ xương bị chèn ép.
Đối với bé gái, nếu bị còi xương thì sẽ gây ảnh hưởng xấu đến xương chậu, gây khó khăn cho việc sinh sản khi trưởng thành. Bệnh cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ, trạng thái tinh thần và sự hoạt bát của trẻ.
Phân biệt bệnh còi xương và bệnh suy dinh dưỡng
Còi xương và suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ là 2 căn bệnh khác nhau nhưng lại thường bị nhầm lẫn là 1. Bảng so sánh dưới đây sẽ giúp mẹ phân biệt rõ hơn 2 căn bệnh này:
Còi xương
Suy dinh dưỡng
Xuất hiện ở cả trẻ gầy và trẻ mập mạp (còi xương thể bụ bẫm)
Thường ở các bé gầy và thấp
Thường xảy ra ở trẻ 6 đến 36 tháng
Xảy ra ở mọi lứa tuổi
Trẻ sơ sinh có thóp rộng, lâu đóng, đầu bẹp hoặc có trán dô cao
Suy dinh dưỡng có thể bao gồm hoặc không có các dấu hiệu của còi xương
Bé khó ngủ, trằn trọc, hay đổ mồ hôi trong lúc ngủ
Các bé suy dinh dưỡng không kèm theo còi xương có thể sẽ không bị khó ngủ
Giữa các xương sườn nổi lên khối gồ, tạo thành “chuỗi hạt sườn”
Không có chuỗi hạt sườn
Xương giòn, dễ gãy, có vòng xương ở cổ tay, cổ chân.
Chân bị vòng kiềng (chữ O) hoặc chữ X
Suy dinh dưỡng không kèm còi xương thì chân tay và xương không bị biến dạng
Cơ nhão dẫn đến chậm phát triển kỹ năng vận động.
Chậm phát triển kỹ năng vận động và khả năng nhận thức.
Dễ mắc các bệnh liên quan đến cấu trúc xương, dị tật xương.
Giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh hô hấp, bệnh về mắt.
Điều trị bằng cách bổ sung vitamin D, canxi và phốt pho.
Trường hợp nặng, bé cần được tập vật lý trị liệu và chấn thương chỉnh hình.
Cần thay đổi toàn bộ chế độ dinh dưỡng, vận động và ngủ nghỉ.
Nguyên nhân gây bệnh còi xương ở trẻ:
Sinh hoạt trong môi trường thiếu ánh sáng mặt trời
Chế độ ăn uống không hợp lý
Trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng
Các bệnh lý khác ở trẻ
Phòng ngừa bệnh còi xương ở trẻ
Để phòng ngừa bệnh còi xương cần cho trẻ bú mẹ, ăn bổ sung các chất dinh dưỡng đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin D và canxi như: Trứng, sữa, gan, tôm, cua, cá…
Hằng ngày mẹ nên tắm nắng cho trẻ từ 15 đến 20 phút trong khoảng 7-9h sáng. Ánh nắng chiếu trực tiếp lên da trẻ mới có tác dụng, mẹ cần để lộ tay, chân, lưng và bụng của bé ra ngoài khi tắm.
Đồng thời, mẹ cũng có thể cho trẻ dùng thêm thực phẩm bổ sung canxi và vitamin D. Những dưỡng chất này có nhiều trong các loại sữa cho trẻ còi xương như sữa Care 100.
Sản phẩm Care 100 đã trải qua 7 năm nghiên cứu và cải tiến bởi các chuyên gia khoa học dinh dưỡng hàng đầu được đào tạo tại Hoa Kỳ và Châu Âu, đặc biệt am hiểu thể trạng trẻ Việt với nhiều năm kinh nghiệm tại các viện và trung tâm y tế.
Sản phẩm cung cấp hàm lượng 120mg canxi/200ml sữa, giúp trẻ bổ sung lượng canxi cơ thể cần. Care 100 được nghiên cứu dựa trên công thức F100 được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Bộ Y tế khuyến nghị và cung cấp nguồn năng lượng cao lên tới 100kcal/100ml.
Bên cạnh đó, nguồn dinh dưỡng và lượng chất xơ dồi dào cùng 27 vi chất thiết yếu sẽ bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho bé. Bệnh còi xương thể bụ bẫm ngày càng phổ biến, mẹ không nên theo dõi cân nặng của bé mà bỏ qua những sự phát triển khác mẹ nhé!
Xét nghiệm dị ứng là cụm từ còn khá xa lạ với nhiều gia đình hiện nay. Hầu hết chỉ làm test cho bé khi được yêu cầu hoặc bé đang bị dị ứng. Tại sao phải là người thụ động trong khi bố mẹ hoàn toàn chủ động chọn thực hiện xét nghiệm chỉ với 2-3 triệu đồng.
Xét nghiệm dị ứng cho bé được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa về dị ứng nếu cơ thể bé có phản ứng với một chất được biết đến. Các hình thức của xét nghiệm dị ứng bao gồm xét nghiệm máu, nghiệm pháp da, hoặc một chế độ ăn uống loại trừ.
Dù là bé sơ sinh hay trong độ tuổi con đang lớn đều trẻ đều có thể bị dị ứng. Dị ứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng thái quá một chất gì đó trong môi trường. Biểu hiện thường thấy là chảy nước mũi, hắt hơi, xoang và chảy nước mắt.
Test dị ứng có thực sự cần thiết?
Dù không phải là một xét nghiệm bắt buộc nhưng các bác sĩ luôn khuyến khích bố mẹ thực hiện để biết cách chăm sóc con tốt hơn. Yếu tố di truyền trong gia đình về căn bệnh này xác suất rất cao. Theo các bác sĩ, từ 12 tháng tuổi các mẹ có thể đưa bé đi làm test dị ứng.
Khi bị dị ứng, cơ thể trẻ phản ứng lại các tác nhân thực phẩm, thời tiết, môi trường… và tìm cách đào thải. Nhưng không bố mẹ nào đủ kiên nhẫn để chờ tới lúc cơ thể tự đào thải trong khi bé quấy khóc cả ngày. Vội vàng xử lý mà không biết rõ nguyên nhân đến từ đâu rất có thể chính bố mẹ làm tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng.
Nguyên nhân gây dị ứng cho trẻ hiện nay khá đa dạng, có khoảng 40 loại khác nhau: lông chó mèo, cá biển, thịt bò, dị ứng sữa bò, phấn hoa…
[inline_article id=58220]
Triệu chứng dị ứng ở trẻ
Thông thường khi bị dị ứng bé sẽ bị nổi mề đay nhưng cũng có trường hợp bé ho, co thắt phế quản. Những trường hợp này mẹ thường tự chuẩn đoán bệnh, kiểu như nghĩ là con bị viêm đường hô hấp và mua kháng sinh cho uống. Lâu dần thành kháng kháng sinh mà bệnh vẫn không chữa dứt điểm.
Một số biểu hiện khi trẻ bị dị ứng:
Sưng niêm mạc mũi – Viêm mũi dị ứng
Xoang – Viêm xoang dị ứng
Đỏ và ngứa mắt – Viêm kết mạc dị ứng
Hắt hơi, ho, thở khò khè… – Phù nề thanh quản
Ù tai, có thể đau hoặc điếc – Do mất dẫn lưu ống Eustachian
Phát ban, nổi chàm, mề đay
Đay bụng, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy
Xét nghiệm dị ứng có tác dụng phụ không?
Có thể có một số tác dụng phụ khi thực hiện xét nghiệm dị ứng mà trẻ có thể phản ứng: Ngứa, mẩn đỏ, nhẹ hoặc sưng trên da. Những triệu chứng này thường rõ ràng lên trong vòng vài giờ, nhưng có thể kéo dài trong một vài ngày.
Rất ít trường hợp khi thực hiện xét nghiệm có thể tạo ra phản ứng dị ứng ngay lập tức và phải nằm lại bệnh viện để điều trị. Nếu sau khi rời bệnh viện mà có phản ứng khó thở, phù nọng hoặc huyết áp thấp nên gọi điện cho bác sĩ và đưa bé trở lại bệnh viện.
Chăm sóc bé như thế nào?
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để hạn chế bị dị ứng bạn nên:
Giữ vệ sinh tốt: Cơ thể bé và môi trường sống phải luôn sạch sẽ, lau nhà, giặt chăn màn thường xuyên…
Giúp con tránh xa các tác nhân dị ứng từ môi trường: Không trồng cây có phấn hoa phát tán trong không khí, mua máy lọc không khí nếu xung quanh nhiều bụi..
Không nấu các thực phẩm bé bị dị ứng, đọc kỹ thành phần khi mua thực phẩm đóng gói cho bé.
[inline_article id=104719]
Với những thế hệ gia đình trẻ hiện đại ngày nay lựa chọn sinh từ 1-2 con thì việc chi thêm 2-3 triệu là xét nghiệm dị ứng cho bé không phải quá khó đúng không ạ!
Quyết định cho bé ngủ cùng bố mẹ chưa biết là đúng đắn hoàn toàn hay đang tạo thói hư cho bé? Vẫn chưa có gì là chắc chắn hoàn hoàn. Chỉ biết rằng khi chung giường, tư thế ngủ của bé “bá đạo trên từng hạt gạo” khiến bố mẹ nào cũng phải nhường nhịn.
Nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học chỉ ra rằng những em bé có thói quen ngủ sấp, úp bụng thường phát triển trí tuệ nhanh hơn. Tuy nhiên, tư thế ngủ này lại được chính các chuyên gia khuyến cáo có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh có nguy cơ đột tử cao.
Những tư thế ngủ bá đạo của bé
Có vô vàn tư thế ngủ độc đáo của bé mà chỉ khi ngủ chung giường bố mẹ mới cảm nhận hết được. Kiểu như “lấy thịt đè người”, làm xiếc đại dương hay xoay vòng trái đất chẳng hạn.
Làm sao để trẻ ngủ xuyên đêm thoải mái mà vẫn thông minh
Ngủ sấp thì thông minh nhưng dễ đột tử? Vậy cuối cùng làm thế nào để con thoải mái mà vẫn thông minh, khỏe mạnh và không bị đột tử? Có một số giải pháp đã được đề ra để giải quyết vấn đề này.
Ngủ nghiêng hoặc ngửa ban đêm, ban ngày ngủ sấp
Sau khi sinh, mẹ tiếp xúc với bé nhiều nhất nên để ý quan sát bé. Nên tập cho bé ngủ nghiêng hoặc ngửa. Những giấc ngủ ngắn vào ban ngày, mẹ có thể giúp điều chỉnh tư thế ngủ của bé, chuyển sang ngủ sấp vì tư thế này giúp trẻ thông minh hơn.
Trẻ sơ sinh nên nằm ngủ ở tư thế nghiêng bên phải và đầu thấp xuống, ở dưới cổ nên đệm một khăn bông nhỏ. Sau 1-2 giờ đổi tư thế nằm nghiêng sang bên kia nếu không đầu trẻ có thể bị biến dạng.
Nghe nhạc lúc ngủ cũng giúp bé thông minh
Cho bé nghe nhạc lúc ngủ sẽ hỗ trợ sự phát triển não bộ cũng tốt hơn. Cũng như lúc thai giáo, âm nhạc sẽ kích thích các dây thần kinh, làm cho sức khỏe thể chất và tinh thần của trẻ tăng trưởng.
Các nhà nghiên cứu cũng khuyến cáo rằng những bà mẹ có con sinh non nên cho bé nghe nhạc hoặc tốt nhất tự hát cho con nghe bằng giọng mẹ để giúp em bé phát triển bổ sung trong cả giấc ngủ.
Trẻ có trí tuệ, tâm lý tốt hơn nếu được ngủ chung với cha mẹ
Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, bé ngủ cùng ba mẹ có khả năng xây dụng lòng tin sớm và khuyến khích bé tự lập. Những giấc mơ không đẹp, thức giấc nửa đêm được mẹ vỗ về, dỗ dành giúp bé lớn lên phát triển tự tin, gặp ít vấn đề về hành vi, sống vui vẻ hơn và thỏa mãn hơn trong cuộc sống.
Quan niệm trẻ sơ sinh ngủ một mình từ nhỏ sẽ tạo sự tự lập còn ngủ chung khiến bé sống phụ thuộc bố mẹ được nhiều mẹ truyền tai nhau. Tuy nhiên, khoa học lại chứng minh điều ngược lại. Chuyên gia nhi khoa, TS. William Sears lý giải, các gia đình có bố mẹ và con cái ngủ chung giường, các nhà khoa học đã thấy rằng, trẻ phát triển nhanh hơn, không chỉ cao lớn mà còn phát triển tối ưu về cảm xúc, trí tuệ, thể lực.
[inline_article id=53438]
Ai không nên ngủ cùng bé?
Có những trường hợp hoàn toàn không thích hợp để bé ngủ chung giường với bố mẹ vì nó làm tăng nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh. Không bao giờ cho trẻ ngủ chung giường nếu:
Khi bạn hay chồng đang dùng thuốc hoặc vừa uống bia, rượu. Các chất kích thích và thuốc có thể khiến bạn ngủ quá say và đè lên bé.
Bạn mắc những rối loạn về giấc ngủ
Tư thế ngủ của bé phần nào nói lên sự phát triển trí não nhưng không phải là yếu tố quan trọng quyết định. Chuẩn bị tốt giáo dục thể chất và tinh thần mới là con đường dài cha mẹ cần hướng đến.
Vậy men vi sinh cho trẻ sơ sinh là gì, chúng có lợi ích gì không và cách dùng men vi sinh cho trẻ như thế nào? Mẹ hãy cùng tham khảo nhé!
1. Men vi sinh là gì?
Men vi sinh (Probiotics) cho trẻ sơ sinh là những vi sinh vật sống có lợi cho sức khỏe khi được tiêu thụ hoặc thoa lên cơ thể. Men vi sinh tạo ra vi khuẩn lành mạnh trong đường tiêu hóa cho trẻ sơ sinh; giúp bé tiêu hóa thức ăn, tiêu diệt các tế bào gây bệnh hoặc sản xuất vitamin.
Các loại men vi sinh phổ biến nhất trong các chất bổ sung cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bao gồm:
Lactobacillus.
Saccharomyces.
Bifidobacterium.
1.1 Men vi sinh có phải là men tiêu hóa cho trẻ sơ sinh không?
Men vi sinh KHÔNG PHẢI là men tiêu hóa (digestive enzyme). Vì men tiêu hóa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không phải là vi khuẩn sinh học. Đây là những hợp chất được bào chế có tác dụng như các enzym tiêu hóa của nước bọt, dạ dày, ruột… Men tiêu hóa giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn, dùng trong trường hợp bé bị bệnh lý ở tụy và thiếu hụt men để tiêu hóa thức ăn.
1.2 Có nên cho trẻ sơ sinh uống men tiêu hoá?
Men tiêu hóa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ uống phải theo bác sĩ chỉ định, mẹ không được tự ý mua cho trẻ. Thông thường, khi trẻ sơ sinh bị tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng nặng, viêm teo ruột… mà nguyên nhân do thiếu men tiêu hóa thức ăn, bác sĩ sẽ chỉ định cho bé dùng men tiêu hóa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để giúp cơ thể phục hồi nhanh.
Dùng men tiêu hóa lâu ngày sẽ gây tác dụng ngược, làm giảm sự bài tiết các enzyme tiêu hóa. Cơ thể trẻ sẽ phụ thuộc vào men tiêu hóa từ bên ngoài. Trẻ dưới 6 tháng tuổi có hệ tiêu hóa chưa ổn định, không nên dùng men tiêu hóa. Nếu tự ý dùng không đúng cách sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của trẻ.
2. Có nên bổ sung men vi sinh cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ?
Câu trả lời là CÓ. Đối với cả người lớn và trẻ sơ sinh, men vi sinh có những lợi ích này cho trẻ sơ sinh:
Giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích.
Cân bằng các loại vi khuẩn khác nhau trong cơ thể.
Tăng cường vi khuẩn tốt nếu bạn dùng thuốc như kháng sinh.
Ngăn ngừa tiêu chảy do nhiễm trùng hoặc sử dụng kháng sinh.
LƯU Ý: Trẻ sơ sinh mắc các bệnh nghiêm trọng không nên dùng men vi sinh. Mẹ tham khảo thêm với bác sĩ về việc sử dụng men vi sinh cho bé.
Không chỉ các vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa; men vi sinh còn có thể giúp ích cho trẻ sơ sinh trong một số bệnh khác:
Ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.
Kiểm soát bệnh chàm, hen suyễn hoặc dị ứng thực phẩm.
Cải thiện sức khỏe răng miệng, chẳng hạn như giảm sâu răng và bệnh nha chu.
Trẻ sơ sinh có thể có các tình trạng ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa của chúng như trào ngược axit hoặc bị đau bụng. Men vi sinh có thể làm giảm các triệu chứng và giúp cho trẻ sơ sinh ít khóc hơn.
Sau khi sinh, hệ tiêu hóa của bé trong những năm đầu đời rất non nớt nên dễ mắc các bệnh về rối loạn tiêu hóa. Không chỉ là nguyên nhân làm bé chậm lớn, nguy hiểm hơn, bệnh còn có thể gây tử vong.
Những dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh cần sử dụng men vi sinh:
Tiêu chảy:Trẻ đi ngoài phân lỏng, nhiều hơn 3 lần mỗi ngày và kéo dài hơn một tuần. Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, không chịu chơi, nôn trớ. Đây là triệu chứng phổ biến khi bé bị rối loạn tiêu hóa. Bé có thể tử vong do tình trạng mất nước, muối.
Táo bón:Trẻ bị táo bón sẽ ít đi ngoài, khoảng vài ngày đi một lần, phân cứng, khô rắn. Mỗi khi đi ngoài rất khó khăn, trẻ thường phải rặn đỏ mặt, khóc la.
Nôn trớ: Nôn trớ là biểu hiện của bệnh rối loạn tiêu hóa. Nguyên nhân có thể do bé bú quá no, thời gian bú gần nhau, bú sai tư thế… Lúc này, thức ăn sẽ bị đẩy ngược từ dạ dày qua đường miệng và trào ngược lên trên.
Nên bổ sung men vi sinh cho trẻ sơ sinh trong bao lâu? Câu trả lời tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bé. Để chắc chắn, mẹ lưu ý tham khảo ý kiến của bác sĩ nhé.
4. Cách cho trẻ sơ sinh rối loạn tiêu hóa uống men vi sinh
4.1 Cách cho trẻ sơ sinh uống men vi sinh dạng lỏng
Dựa theo các hướng dẫn về liều lượng trên sản phẩm, cha mẹ hãy thêm men vi sinh dạng lỏng vào một ít sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Ngoài ra, mẹ có thể dùng ống tiêm để đưa men vi sinh dạng lỏng trực tiếp vào miệng bé. Nhưng cách này có thể gây mất cân bằng chất điện giải cho trẻ.
4.2 Cách cho trẻ sơ sinh uống men vi sinh dạng bột
Đối với men vi sinh dạng bột, hãy làm theo các hướng dẫn về liều lượng trên bao bì sản phẩm. Hầu hết các bà mẹ đều thêm bột probiotic trẻ em vào sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Ngoài ra, cha mẹ có thể đặt men vi sinh dạng bột trực tiếp lên bầu ngực trước khi cho con bú.
Khi bé ăn dặm, hãy trộn men vi sinh cho bé vào cốc nước hoặc thức ăn của bé .
TOP 6 men vi sinh cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ tin dùng năm 2023
1. Cốm vi sinh Bio – Acimin Gold
Cốm vi sinh Bio-acimin Gold là giải pháp giúp trẻ ăn ngon tự nhiên, tăng cân đều, hấp thu tốt nhờ bổ sung vi khuẩn có ích, ức chế vi khuẩn có hại, giúp lập lại cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Hơn nữa, sản phẩm này còn giúp bổ sung vi chất và các acid amin thiết yếu cho cơ thể, kích thích ăn ngon, tăng cường hấp thu dưỡng chất.
Thành phần: Mỗi gói Bio-Acimin 4g có chứa hàng tỷ các vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa, đồng thời cung cấp một số chất khác như DHA, calci, kẽm, sắt, vitamin,v.v…
Hướng dẫn sử dụng: Pha với nước hoặc sữa, thức ăn nguội của trẻ (không pha với nước sôi).
Liều dùng:
Trẻ dưới 1 tuổi: 1 gói/ngày
Trẻ từ 1-3 tuổi: 1-2 gói/ngày
Trẻ trên 3 tuổi: 2-3 gói/ngày
Lưu ý: Trẻ em dưới 3 tháng tuổi phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Giá sản phẩm: 55.000đ/hộp
[affiliate-product id=”320354″ sku=”186511ID726″ title=”Cốm Vi Sinh Bio-acimin Gold” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
2. Men vi sinh Antibio Pro
Men vi sinh Antibio Pro giúp ức chế vi khuẩn có hại trong đường ruột; và được dùng trong những trường hợp bị rối loạn cân bằng hệ vi sinh như:
Tình trạng tiêu chảy do nhiễm khuẩn, viêm ruột non, viêm ruột kết.
Bé bị rối loạn tiêu hóa do dùng kháng sinh và hóa trị liệu dài ngày, ngộ độc thức ăn.
Thành phần: Lactobacillus acidophilus bột đông khô 1g chứa (1×10^8) vi khuẩn.
Hướng dẫn sử dụng: Có thể uống với nước, nước đường hoặc với sữa.
Liều dùng:
Trẻ em từ hai tuổi trở lên: 1 gói x 2 lần/ ngày, dùng đường uống.
Trẻ em dưới hai tuổi: dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Giá sản phẩm: 119.000đ/hộp
[affiliate-product id=”320346″ sku=”186511ID722″ title=”Men Vi Sinh Antibio Pro” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
3. Men Vi Sinh Biogaia Protectis Baby Drops
Men Vi Sinh Biogaia Protectis Baby Drops giúp hỗ trợ cải thiện hệ vi sinh đường ruột; hạn chế rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Thành phần:
Lactobacillus reuteri DSM 17938.
Tinh dầu cọ, tinh dầu hướng dương.
Hướng dẫn sử dụng:
Được phép sử dụng trên cả trẻ sơ sinh mới sinh.
Sử dụng vào mọi thời gian trong ngày.
Liều dùng:
5 giọt hoặc 1 viên/ngày cho mọi đối tượng.
Nhỏ 5 giọt ra thìa để đảm bảo bé dùng đủ 5 giọt.
Giá sản phẩm: 414,000đ/lọ
[affiliate-product id=”320347″ sku=”186511ID723″ title=”Men Vi Sinh BioGaia” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
4. Men Vi Sinh Nhỏ Giọt Simbiosistem Gocce
Men vi sinh nhỏ giọt Simbiosistem là men vi sinh nhỏ giọt có xuất xứ từ Ý, Châu Âu dùng điều trị các rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Thành phần:
Dầu thực vật, lợi khuẩn lactic được bao vi nang: Lactobacillus rhamnosus LR06.
Lắc đều trước khi sử dụng. Sử dụng đầu nhỏ giọt kèm theo sản phẩm.
Sản phẩm có thể được dùng chung với đồ uống ở nhiệt độ không quá 37 độ C.
Sự xuất hiện của các hạt không tan sau khi lắc lọ không phải là một khiếm khuyết của sản phẩm mà nó là đặc tính tự nhiên của sản phẩm.
Liều dùng:
Trẻ 0 – 1 tuổi: Mỗi ngày 5 giọt.
Trẻ trên 1 tuổi: Mỗi ngày 10 giọt.
Giá sản phẩm: 480,000đ/hộp
[affiliate-product id=”320348″ sku=”186511ID724″ title=”Men Vi Sinh Nhỏ Giọt” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
5. Men vi sinh Enterogermina
Men vi sinh Enterogermina hỗ trợ điều trị và phòng ngừa rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Ngoài ra, sản phẩm có khả năng phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị liệu.
Thành phần: Mỗi ống nhựa 5ml chứa 2 tỷ bào tử Bacillus clausii kháng đa kháng sinh. Tá dược: Nước cất tinh khiết.
Hướng dẫn sử dụng:
Lắc kỹ ống thuốc trước khi dùng. Xoắn vặn phần trên để mở ống thuốc. Uống thuốc trong ống hoặc hòa thuốc trong ống với sữa, nước trà hoặc nước cam.
Lưu ý:
Không dùng quá liều khuyến cáo trước khi xin ý kiến bác sĩ.
Khi mở ống thuốc ra phải dùng trong thời gian ngắn để tránh bị hỏng thuốc.
Uống thuốc cách nhau đều đặn trong ngày (khoảng 3-4 giờ).
Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bệnh của bé tái phát hoặc nếu thấy có sự thay đổi về dấu hiệu, biểu hiện của bệnh. Trong thời gian sử dụng kháng sinh nên uống Enterogermina xen kẽ giữa các liều dùng kháng sinh.
Liều dùng:
Trẻ nhỏ: 1-2 ống/ ngày.
Trẻ em: 1-2 ống/ ngày.
Giá sản phẩm: 185,000đ/hộp
[affiliate-product id=”320349″ sku=”186511ID725″ title=”Men Vi Sinh Enterogermina” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
6. Men sống Bạch Mai
Men sống Bạch Mai giúp bổ sung vi khuẩn có lợi, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột và nâng cao khả năng miễn dịch cơ thể.
Thành phần: Trong 5ml chứa:
Bacillus clausal: 100 CFU
Bacillus subtillis: 100 CFU
Bacillus coagulans: 100 CFU
Kẽm gluconat: 5mg
Hướng dẫn sử dụng:
Sử dụng sau khi ăn 5 – 10 phút để đạt hiệu quả cao.
Mỗi đợt nên dùng tối thiểu 1 tháng, với bé táo bón nên dùng từ 1,5 – 2 tháng.
Liều dùng:
Trẻ em trên 2 tuổi: 10ml/ ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi dùng theo ý kiến của bác sỹ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Giá sản phẩm:
Mặc dù hệ tiêu hóa của trẻ có thể được hỗ trợ từ chế phẩm sinh học, mẹ vẫn cần duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học cho bé. Mẹ nên ăn uống đầy đủ dưỡng chất, chất xơ và uống nhiều nước để cải thiện nguồn sữa. Khi sử dụng men tiêu hóa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ phải hết sức cẩn trọng, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Mẹo mọc răng không sốt từ dân gian sẽ giúp các mẹ bỉm sữa bớt lo lắng khi bé con vào giai đoạn này. MarryBaby xin mách cho các mẹ những mẹo dân gian giúp bé và mẹ luôn vui khỏe khi mọc răng. Các mẹ cùng tham khảo nhé!
Khi nào trẻ mọc răng?
Thực tế, không có cột mốc nào cụ thể cho thời gian mọc răng sữa của trẻ. Thông thường trẻ bắt đầu mọc chiếc răng đầu tiên khi được 6 tháng tuổi. Một số trẻ mọc răng sớm lúc 3-4 tháng tuổi; một số lại mọc muộn hơn. Răng sữa đầu tiên là răng cửa giữa, hàm dưới. Răng thường mọc theo từng cặp. Và răng hàm dưới thường mọc sớm hơn răng hàm trên tương ứng.
Việc mọc răng nhanh hay chậm là điều hoàn toàn bình thường. Có nhiều trẻ khi vừa sinh ra đã có sẵn 1-2 chiếc răng gọi là “răng sơ sinh”. Từ lúc bắt đầu mọc chiếc răng đầu tiên cho đến khi trẻ được 1 tuổi hàm răng của trẻ sẽ hoàn thiện. Bộ răng sữa của trẻ gồm 20 chiếc răng, 10 chiếc ở hàm trên và 10 chiếc ở hàm dưới.
Trước khi tìm hiểu các mẹo mọc răng không sốt cho bé cưng, mẹ hãy cùng tìm hiểu những dấu hiệu mọc răng của bé nhé:
Khi bắt đầu mọc răng, cơ thể trẻ sẽ có những rối loạn. Biểu hiện cụ thể như mệt mỏi; quấy khóc; bỏ bú; ít ngủ; bứt rứt khó chịu và hay làm nũng cha mẹ.
Trẻ sắp mọc răng hay bị chảy nước miếng; thường gặm thứ gì đó trong miệng và nhai.
Khi mọc răng, trẻ có thể bị sốt; rối loạn tiêu hóa; đi tiêu phân lỏng mà dân gian hay gọi là “tướt mọc răng”.
Để chuẩn bị cho răng nhú lên, nướu có thể bị sưng, viêm đỏ, có khi bị loét. Nướu sưng đỏ gây ra cảm giác ngứa ngáy; khó chịu nên trẻ thường dùng ngón tay hay đồ chơi để vào miệng cắn. Những triệu chứng này xảy ra trước 3-5 ngày răng mọc. Nướu nứt ra gây đau đớn khiến trẻ khóc nhiều hơn, ăn uống kém và sụt cân.
Mẹo mọc răng không sốt theo dân gian cho bé
1. Mẹo mọc răng không sốt với lá hẹ
Khi trẻ được 3-4 tháng tuổi, mẹ dùng lá hẹ giã nhuyễn; vắt lấy nước cốt bôi vào nướu làm như vậy khi mọc răng sẽ không bị sốt. Đây là mẹo dân gian được nhiều mẹ biết và thực hiện nhất. Bởi vì, lá hẹ có tác kháng viêm; diệt khuẩn được dùng trong trường hợp trẻ bị viêm lợi; răng đau nhức.
2. Mẹo mọc răng không sốt: Gặm chân gà luộc
Gặm chân gà luộc là phương pháp được nhiều người lớn dùng và đã thành công. Mẹ hãy mua chân gà loại vừa; không quá to rồi luộc khoảng 20 phút cho chín hoàn toàn. Sau đó cho bé gặm khoảng 15 phút, có thể gặm 1-2 lần trong tuần. Khi cho bé ăn món này, mẹ phải đảm bảo chân gà không có xương nhé.
[inline_article id=218735]
3. Mẹo mọc răng không sốt với quả na/quả mãng cầu ta
Có lẽ nhiều mẹ sẽ ngạc nhiên khi nghe đến phương pháp trị sốt khi mọc răng này. Thế nhưng đây là phương pháp được dùng từ xưa của ông bà ta. Khi chọn na, mẹ nên chọn loại quả to, gai nở, chín cây. Bóc lấy cơm và bỏ hạt để tránh làm bé bị hóc hạt na. Vì bé chưa ăn được nên mẹ chỉ cần cho bé ngậm và nếm vị ngọt là được.
4. Mẹo mọc răng không sốt: Rơ lợi bằng đậu xanh
Đậu xanh là loại ngũ cốc quen thuộc, an toàn và giàu dinh dưỡng. Khi bé bắt đầu có dấu hiệu mọc răng như chảy nước miếng; sưng lợi. Mẹ hãy dùng một nắm đậu xanh ngâm trong nước ấm; sau đó nấu nhừ và giã nát để rơ lợi cho bé.
Nhưng lưu ý khi mẹ chăm sóc trẻ trong giai đoạn mọc răng
1. Vệ sinh răng miệng
Thường xuyên chăm sóc răng miệng cho trẻ sẽ giúp trẻ loại bỏ vi khuẩn; mảng bám trên răng và giúp răng chắc khỏe.
Với trẻ mới lần đầu mọc răng: mẹ nên làm vệ sinh răng miệng bằng gạc rơ lưỡi; cây cạo lưỡi hoặc bàn chải lưỡi.
Với trẻ đã mọc răng: mẹ nên thường xuyên đánh răng cho trẻ bằng bàn chải.
2. Bổ sung các chất dinh dưỡng
Khi trẻ mọc răng sẽ rất đau. Mẹ nên nấu những món ăn mềm và lỏng để trẻ dễ ăn hơn.
Mẹ có thể cho con gặm lê, táo để giảm ngứa lợi và đảm bảo an toàn, cũng như bổ sung thêm các chất dinh dưỡng.
Mẹ đừng cho con ăn những món quá nóng hay quá lạnh sẽ ảnh hưởng đến răng nướu của trẻ.
Hạn chế cho trẻ dùng đồ ngọt để tránh làm tăng vi khuẩn gây nhiều bệnh lý về răng miệng.
Mẹ cần bổ sung thêm hàm lượng canxi, phốt pho và các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày.
Cách chăm sóc trẻ khi mọc răng bị sốt
Bên cạnh các mẹo chăm sóc răng không sốt, nếu trẻ mọc răng bị sốt mẹ nên lưu ý:
Thông thường, trẻ mọc răng sẽ tăng nhiệt độ nhẹ vào ngày mọc răng và 1 ngày trước khi mọc. Vì thế, khi bé mọc răng có thể sốt đến 38 độ – 39 độ C là bình thường.
Thời gian trẻ bị sốt khi mọc răng sẽ kéo dài khoảng 2 – 3 ngày sau đó rồi giảm dần và khỏi hẳn.
Nếu con sốt cao kèm các triệu chứng tiêu chảy; nôn ói; sổ mũi; ho; hắt hơi; khó thở… mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện ngay. Vì đây là những dấu hiệu bất thường rất cần các bác sĩ khám và chẩn đoán để có hướng chữa trị kịp thời.
Hy vọng với các mẹo mọc răng không sốt trên đây sẽ giúp ích cho các mẹ trong việc chăm sóc trẻ khi mọc răng. Nếu còn thắc mắc gì về cách chăm sóc con cái, mẹ có thể truy cập vào trang MarryBaby. Chúc mẹ và bé luôn khỏe mạnh nhé!
Tiêu chảy (diarrhea) là một vấn đề cực kỳ nguy hiểm, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh. Khác với tình trạng trẻ bị táo bón rất dễ nhận biết; tình trạng trẻ sơ sinh bị tiêu chảy biểu hiện ở sự thay đổi trong cách đi tiêu. Song nếu không để ý kỹ, cha mẹ sẽ khó nhận ra.
Hậu quả khi trẻ sơ sinh bị tiêu chảy là sự mất nước; khiến quá trình trao đổi chất, cân bằng thân nhiệt của bé bị ảnh hưởng nhanh chóng. Mất nước nghiêm trọng thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Vậy, làm thế nào để nhận biết trẻ sơ sinh bị tiêu chảy? cha mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân và cách xử lý tình trạng này.
2. Nguyên nhân nào làm bé sơ sinh bị tiêu chảy?
Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của trẻ sơ sinh là sữa mẹ hoặc sữa công thức. Bé bị tiêu chảy có thể do một trong những nguyên nhân chủ yếu sau:
Nhiễm trùng đường ruột: Đây được xem là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ sơ sinh bị tiêu chảy; đặc biệt là virus rota. Loại virus này gây ra bệnh viêm dạ dày; viêm ruột và một số bệnh nhiễm trùng khác.
Thay đổi chế dộ dinh dưỡng: Do hệ tiêu hóa của trẻ sơ sinh vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn thiện và rất nhạy cảm với những thay đổi cho dù là nhỏ nhất.
Khi bé đang bú sữa mẹ nhưng chuyển sang sữa công thức đôi lúc làm bé bị tiêu chảy.
Trẻ sơ sinh trên 6 tháng tuổi bị ăn phải món ăn lạ trong thực đơn, hoặc thực đơn ăn dặm cũng có thể gây nên tình trạng tiêu chảy.
Sử dụng thuốc kháng sinh: cho em bé, hoặc mẹ đang cho con bú sử dụng cũng làm cho bé bị tiêu chảy.
Nhiễm ký sinh trùng: Bé sẽ cần uống thuốc để khỏi bệnh.
Các bệnh hiếm gặp: như xơ nang.
[inline_article id=187817]
3. Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị tiêu chảy
Trước tiên, mẹ cần biết khi nào bé đi ngoài bình thường và khi nào bất thường. Bởi vì trẻ sơ sinh không giống như người lớn; không phải lúc nào bé đi ngoài nhiều hơn 3 lần/ngày là mẹ vội quy kết rằng đã bị tiêu chảy. Chẳng hạn, các bé 1 tháng hay 2 tháng tuổi vẫn đi ngoài từ 2-5 lần mỗi ngày. Đối với các bé trên 6 tháng, việc đi ngoài 1-2 lần mỗi ngày là hoàn toàn bình thường.
Thức ăn chính của bé sơ sinh dưới 6 tháng tuổi là sữa mẹ; nên trẻ sẽ đi ngoài thường xuyên hơn sau mỗi lần bú và phân thường rất mềm, lỏng, không nặng mùi. Ngoài ra, phân của trẻ cũng sẽ thay đổi khác tùy thuộc vào những gì mẹ đã ăn. Nếu trẻ dùng sữa ngoài thì phân sẽ đặc hơn và nặng mùi hơn so với trẻ bú mẹ.
Việc xác định chính xác các dấu hiệu bé sơ sinh bị tiêu chảy hay không đôi khi khiến mẹ gặp nhiều khó khăn. Để dễ dàng nhận biết sớm dấu hiệu trẻ sơ sinh bị tiêu chảy; mẹ hãy để ý:
Đột nhiên bé đi ngoài nhiều hơn so với những ngày khác.
Da khô bé bị khô; khi chạm vào không trở lại trạng thái da bình thường.
Phân của trẻ sơ sinh bị tiêu chảy: phân lỏng hơn cho đến rất lỏng, loãng; hoặc chỉ toàn nước và màu sắc thay đổi, mùi tanh hoặc nhợn hơn.
Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy nặng do nhiễm trùng đường tiêu hóa thì phân còn có thể lẫn cả máu. Kèm theo đó trẻ có biểu hiện khó chịu, hay quấy khóc, bú kém, có thể sốt hoặc không, nôn ói.
Không tự ý mua thuốc chống tiêu chảy cho con dùng.
Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi cho bé bú và sau khi thay tã.
Đầu tiên để tránh mất nước, mẹ cần cho bé dưới 6 tháng tuổi bú nhiều hơn để bù vào lượng nước đã mất.
Uống thêm khoảng 50-100ml nước oresol sau mỗi lần đi ngoài. Thức uống này dành cho các trẻ có thể uống được nước.
Nếu bé đã ăn dặm (6 tháng tuổi), mẹ có thể thêm các thực phẩm sau vào chế độ ăn như chuối, sữa chua, táo… Tránh các thực phẩm khiến tình trạng tiêu chảy nặng hơn như sữa, thức ăn nhiều dầu mỡ…
Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy có diễn biến rất nhanh, gây mất nước trầm trọng. Nếu không cứu chữa kịp thời sẽ dẫn đến suy thận, suy hô hấp hoặc tử vong. Do đó, ngay khi nhận thấy những triệu chứng nặng, mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
Trẻ sơ sinh bị đi ngoài mẹ nên ăn gì? Nếu đang cho con bú và bé bị tiêu chảy; mẹ nên ăn các thực phẩm sau để giúp trị tiêu chảy cho trẻ nhé:
Táo.
Gạo.
Chuối
Bánh mì.
Sữa chua.
Trứng nấu chín.
Những thực phẩm này sẽ giúp phân của bé đặc hơn.
Một ngày trẻ sơ sinh có thể đi ngoài vài lần, kết cấu và màu sắc của phân đôi khi cũng khác nhau nên thường khiến mẹ lầm tưởng con gặp vấn đề về tiêu hóa. Nhưng nếu trẻ vẫn bú khỏe, ngủ tốt thì đây là hiện tượng sinh lý bình thường.
Tuy nhiên lại có một số mẹ tự ý điều trị và cho con uống thuốc tiêu hóa, thuốc cam… dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Do đó, trong quá trình chăm sóc trẻ sơ sinh; cha mẹ cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về hệ tiêu hóa và các vấn đề thường gặp.
Hãy xác định rõ nguyên nhân cũng như biết cách nhận biết các dấu hiệu trẻ sơ sinh bị tiêu chảy sớm sẽ giúp chữa trị và chăm sóc bé đúng cách, giúp bé mau chóng hồi phục.
Dân gian lưu truyền một câu chuyện từ bao đời nay về việc tinh chất đặc biệt trong sữa mẹ có thể chữa lành bệnh đau mắt của trẻ sơ sinh. Chính vì vậy, mẹ chồng thường khuyên nàng dâu nhỏ sữa mẹ vào mắt trẻ, vừa nhanh khỏi lại tránh phải tới bệnh viện.
Thời buổi công nghệ, mẹ bầu chỉ cần một cú click chuột là có thể mở ra những cổng thông tin đáng tin cậy về vấn đề này. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng đủ tỉnh táo sau sinh để xử lý vấn đề ốm đau của con một cách khoa học. Thế là mẹo dân gian lỗi thời vẫn được sử dụng một cách vô tội vạ.
Không phải mẹo dân gian nào cũng đúng!
“Con còn nhỏ tuổi, có mỗi đau mắt mà cũng dẫn đến bác sĩ là không tốt. Có khi ra ngoài đường, vía trẻ nhỏ dễ bị át đi, thành ra lại thêm bệnh. Ngày xưa mẹ cũng có dùng thuốc gì đâu chỉ cần nhỏ vài giọt sữa vào đôi mắt bị đau, vài ba hôm sẽ khỏi”. Đây là một trong những lời khuyên cơ bản mà bà nội/ngoại chia sẻ khi cháu bị bệnh.
Và không ít bà mẹ đã tin tưởng. Mẹ tin rằng sữa mẹ quyền năng tới mức chữa bách bệnh. Tinh chất đặc biệt được lưu truyền trong dân gian bao đời nay có thể chữa bệnh đau mắt. Mẹ chỉ biết thế thôi còn tên chất đặc biệt ấy là gì lại không quan tâm.
Hành động nhỏ sữa mẹ vào mắt trẻ luôn gây tranh cãi gay gắt trên các diễn đàn. Người ủng hộ, kẻ lại phản đối gay gắt.
Một mẹ tâm sự: “Không biết cơ sở khoa học hay nghiên cứu gì. Nhưng em thấy em nhỏ thử cho bé thì trộm vía cũng khỏi. Ngày xưa các bà cũng làm như thế mà.” Hoặc: “Con mình hễ cứ đau là bà nội bắt nhỏ sữa vào, ấy thế mà lần nào cũng khỏi.”
Nickname N.T.B bức xúc: “Các mẹ làm gì cũng phải biết chắt lọc thông tin, nhiều lời mách hoang đường quá thì đừng có làm. Phải tìm hiểu thông tin nhiều vào, có phải ai cũng hiểu đâu cứ nghĩ con họ khỏi mà không sao. Nhiều khi biến chứng chưa ập đến mà thôi”.
Nickname khác đã lỡ hành động sai trái, ân hận: “Vì em nghe mẹ chồng với mẹ đẻ nhỏ sữa nên mắt của con em càng đau mạnh. Em hối hận quá cho đi bác sĩ, bác sĩ nhỏ thuốc tận 20 ngày mới khỏi. Các mẹ cấm kị nhỏ sữa và mắt bé nhé, bệnh còn nghiêm trọng hơn đó.”
[inline_article id=182408]
Biến chứng khi nhỏ sữa mẹ vào mắt trẻ sơ sinh
Sữa mẹ chứa nhiều dưỡng chất và kháng thể cần thiết cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đó là lý do chuyên gia luôn khuyên cho bé bú mẹ càng lâu càng tốt.
Tuy vậy sữa mẹ chỉ phát huy hiệu quả khi mẹ cho bé bú đúng cách, chứ không có tác dụng nhiều đối với việc tiêu diệt vi khuẩn trong mắt. Và thật không may, chính vì quá nhiều dưỡng chất nên đây là là môi trường “lý tưởng” giúp vi khuẩn sinh sôi, nảy nở. Nhỏ sữa vào mắt còn làm tăng nguy cơ vi khuẩn tấn công khiến bệnh ở mắt nghiêm trọng hơn, thậm chí có thể khiến trẻ mù lòa.
Các bài thuốc dân gian chữa mắt cho trẻ như nhỏ nước lá cây, nước tỏi, sữa mẹ … rất dễ gây biến chứng. Nhẹ thì trẻ bi đổ ghèn mắt, nặng hơn là loét, bỏng giác mạc, thậm chí có bé bị ảnh hưởng đến thị lực.
Nguyên tắc điều trị bệnh đau mắt ở trẻ sơ sinh
Để điều trị bệnh đau mắt ở trẻ sơ sinh là mẹ nên vệ sinh mắt cho trẻ, chỉ cần nhỏ nước muối sinh lý 0,9% để vệ sinh mắt cho bé là đủ. Mỗi ngày chỉ cần vệ sinh một lần, mỗi lần 1-2 giọt/mắt.
Nếu trẻ bị ghèn ở mắt có thể do tắc tuyến lệ hoặc viêm kết mạc. Tắc tuyến lệ có thể tự khỏi trong quá trình phát triển của bé, hoặc chỉ cần nhỏ nước muối sinh lý.
Nếu do viêm kết mạc, sau khi nhỏ nước muối sinh lý cho bé không đỡ cần đưa tới bệnh viện. Thông thường sẽ dùng kháng sinh dạng nhỏ mắt để điều trị viêm kết mạc trong 5-7 ngày.
Khi bé khoảng 6 tháng đến 12 tháng tuổi vẫn còn chảy ghèn ở mắt, nên đưa bé khám tại bệnh viện chuyên khoa mắt để có thể nong tuyến lệ bị tắc cho bé.
[inline_article id=1166]
Nhỏ sữa mẹ vào mắt trẻ sơ sinh trên cơ bản không phải biện pháp được các bác sĩ chuyên khoa khuyên dùng. Tốt nhất mẹ nên tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ liệu pháp chữa trị nào để tránh phải hối hận.
Sau khi sinh, trẻ nhỏ chính là đối tượng dễ mắc phải các bệnh về đường hô hấp. Hệ miễn dịch của trẻ còn yếu, chưa kịp thích nghi với thời tiết, thường ho, sổ mũi, thở khò khè khi trở mùa. Hút mũi cho trẻ sơ sinh chính là phương pháp đơn giản nhất giải quyết tình trạng khó thở. Tuy nhiên, cách này phải có chỉ định của bác sĩ.
Có nên hút mũi cho trẻ sơ sinh?
Để giải quyết vấn đề ngạt, sổ mũi và nhiều đàm ở trẻ, cách tốt nhất là rửa mũi cho trẻ sơ sinh và cho bé bú mẹ nhiều hơn. Cung cấp đầy đủ nước đồng nghĩa với việc thực hiện biện pháp long đàm hiệu quả, an toàn.
Cũng chính vì đây là phương pháp dân gian tốt nhất nên việc xử trí bằng cách đưa miệng vào hút mũi, dùng tay móc đàm để thông thoáng đường thở cho bé là phản khoa học. Việc dùng miệng hút mũi này đã nảy sinh thêm mầm bệnh cho bé, có thể khiến bệnh thêm nặng, thậm chí là tử vong. Dùng tay móc đàm sẽ làm xây xát vùng hầu họng khiến bé bị ói, sặc vào đường thở nguy hiểm.
Nếu muốn sử dụng cách dụng cụ hút mũi hoặc xông hơi cần tới các cơ sở chuyên khoa để được bác sĩ thăm khám và chỉ định.
Ngoài ra, cần lưu ý không lạm dụng nước rửa mũi thường xuyên cho bé ngay cả khi bé không có vấn đề về hô hấp. Tác hại không ngờ đến chính là ảnh hưởng đến chức năng thở, khứu khác. Lời khuyên của bác sĩ thì các mẹ chỉ nên rửa mũi khi trẻ có triệu chứng ngạt mũi, sổ mũi.
Cách hút mũi cho trẻ sơ sinh
Hiện nay đã có nhiều cách khác nhau để hút mũi cho bé, nhưng phổ biến và thông dụng nhất chính là sử dụng 3 dụng cụ dưới đây:
Ống hút bằng cao su: Mẹ có thể mua dụng cụ này tại nhiều tiệm thuốc hoặc cửa hàng mẹ và bé với giá thành phải chăng. Cách sử dụng cũng khá đơn giản. Dùng lực bóp không khí ra ngoài để tạo môi trường chân không. Sau đó nhẹ nhàng đưa vào mũi của bé và thả chậm để chất dịch nhầy được hút ra.
Dụng cụ hút mũi dạng chữ U: Với dụng cụ này, mẹ đặt một đầu vào mũi của bé, đầu còn lại dùng miệng để hút. Ở giữa sẽ có một chỗ đựng chất nhầy được hút ra mà mẹ có thể dễ dàng quan sát.
Hút mũi cho trẻ bằng máy: Máy hút mũi được thiết kế rất đặc biệt giúp mẹ hút mũi dễ dàng hơn và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, loại này có giá thành hơi cao so với các loại truyền thống khác. Mẹ cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi có ý định mua máy.
Việc hút mũi thường làm cho bé khó chịu và quấy khóc, theo đó, mẹ cần lưu ý phải hút mũi cho trẻ sơ sinh đúng cách. Thực hiện từng bước một để mang lại hiệu quả cao nhất.
[inline_article id=171876]
Bước 1: Làm ẩm mũi
Mẹ hãy dùng nước muối sinh lý dành riêng cho trẻ sơ sinh như Natri Clorid 0,9% nhỏ vào mũi, chờ khoảng 30-60 giây để làm ẩm và lỏng các chất nhầy trước khi hút ra. Nếu chúng bị khô, khi hút ra ngoài sẽ gặp khó khăn hơn và thậm chí làm bé bị đau.
Bước 2: Hút mũi
Đặt bé nằm trên gối, hoặc nằm nghiêng sang một bên, sau đó dùng dụng cụ để hút mũi. Thao tác của mẹ cần cẩn thận và nhẹ nhàng vì có thể làm tổn thương phần bên trong khoang mũi bé. Sau khi đã hút được một bên, mẹ dùng khăn lau sạch đầu hút và thực hiện bên còn lại. Lần đầu có thể bé sẽ có phản xạ nôn ói do nước muối, chất nhầy chảy xuống họng. Hiện tượng này sẽ hết khi bé đã quen dần nên mẹ không cần quá lo lắng.
Sau 5-10 phút nếu bé vẫn còn nghẹt mũi, mẹ có thể thực hiện thêm lần nữa nhưng không nên quá 3-4 lần/ngày. Lực hút sẽ làm kích ứng niêm mạc mũi gây tổn thương, giảm khả năng cản trở bụi bẩn, thậm chí làm tình trạng nghẹt mũi trở nên nghiêm trọng hơn.
Bước 3: Vệ sinh dụng cụ hút
Khi đã hút mũi xong, mẹ cần vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ bằng xà phòng, xả lại nhiều lần với nước ấm.
Cách rửa mũi cho trẻ sơ sinh
Với trẻ sơ sinh, rửa mũi tốt nhất là dùng nước muối sinh lý. Nước muối sinh lý có tác dụng làm ẩm niêm mạc mũi, giúp long đờm, loãng đờm khi mũi bị viêm nặng. Mẹ có thể yên tâm với phương pháp này, bởi nước muối sinh lý rất an toàn, không gây tác dụng phụ.
4 bước cơ bản làm vệ sinh mũi cho bé:
Giữ trẻ nằm nghiêng đầu sang 1 bên, đặt vòi phun vào sát vách lỗ mũi
Ấn nhẹ lọ nước muối khoảng 2-3 giây, có thể dùng dạng xịt hoặc dạng nhỏ
Lặp lại với bên lỗ mũi còn lại, lấy khăn xô mềm thấm lau nước muối và dịch mũi chảy ra ngoài
Nếu dịch mũi bé đặc sệt, mẹ có thể thực hiện thao tác hút mũi. Đợi khoảng 2-3 phút, dùng dụng cụ hút mũi hút dịch nhầy ở 2 lỗ mũi
Ngoài cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý, mẹ có thể tham khảo 2 phương pháp sau:
Xông hơi cho bé
Xả nước nóng trong phòng tắm cho đến khi hơi nong phả đầy trên gương. Mẹ bế bé ngồi ở đây khoảng vài phut. Hơi nóng sẽ làm dịch mũi chảy ra và giúp bé dễ thở hơn. Lưu ý: Đừng để nước quá nóng, làn da của bé quá mỏng để chịu sự tác động của hơi nước quá nóng.
Bật máy phun sương
Đầu tư một máy phun sương tăng độ ẩm đặt trong phòng ngủ của bé để hạn chế tình trạng thiếu ẩm. Đây chính là môi trường ngủ lý tưởng cho bé vào những ngày lạnh, hanh khô.
[inline_article id=24800]
Hút mũi cho trẻ sơ sinh: Những lưu ý cần nhớ!
– Không nên nhỏ nước muối kéo dài nhiều ngày liên tục vì sẽ làm khô bên trong mũi.
– Thông thường, nghẹt mũi sẽ tự khỏi sau 1 tuần, nhưng nếu bé thở khó khăn sau khi hút mũi, mẹ cần đưa đến khám bác sĩ.
– Không nên hút mũi ngay sau khi ăn, bởi có thể làm trẻ nôn ói. Tốt nhất, mẹ nên chờ sau bữa ăn khoảng 30 phút hoặc lúc bé đang ngủ.
Hy vọng những cách hút mũi cho trẻ sơ sinh trên đây có thể hỗ trợ mẹ trong việc đưa ra hướng giải quyết tốt nhất khi trẻ sơ sinh bị khó thở, chảy nước mũi thường xuyên khi thời tiết giao mùa.
Việc chăm sóc cuống rốn cho trẻ sơ sinh khi mới chào đời cần hết sức cẩn thận, nếu không khéo có thể khiến rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu gây nhiễm trùng và nguy hiểm đến tính mạng.
Khi phát hiện những dấu hiệu rốn trẻ bị chảy máu, có mủ và mùi hôi… nhiều cha mẹ rất lo lắng, không biết phải xử lý như thế nào, nhất là với những người lần đầu làm mẹ. Quan ngại là đúng nhưng nếu hiểu biết vấn đề mẹ hoàn toàn có thể bình tĩnh xử lý.
Nguyên nhân khiến rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu
Khi còn trong bụng mẹ, rốn của trẻ đóng vai trò vận chuyển chất dinh dưỡng từ mẹ sang bé. Khi chào đời, rốn trẻ vẫn chưa hoàn thiện, cần được chăm sóc để tự rụng mà không xảy ra bất kỳ biến chứng nào. Một số nguyên nhân có thể khiến rốn trẻ chảy máu sau sinh như:
Băng rốn của trẻ bị ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, gây chảy máu
Hiện tượng rốn trẻ chảy máu không quá nguy hiểm, chỉ cần phương pháp chăm sóc hợp lý thì rốn sẽ nhanh chóng khô và bình thường trở lại. Những việc mẹ cần làm khi rốn trẻ chảy máu là:
Dùng tăm bông thấm khô máu. Mẹ nên thực hiện nhẹ nhàng để tránh làm trẻ đau.
Giữ rốn và vùng da xung quanh luôn sạch sẽ và khô thoáng
Không cạy các mảng bám trên rốn trẻ, nó sẽ khiến rốn chảy máu
Không bịt rốn quá kín
Vệ sinh rốn bằng nước sôi để nguội từ 1 đến 2 lần/ngày
Không dùng sữa tắm, dầu thơm lên rốn trẻ.
Ngoài ra, mẹ cần đặc biệt lưu ý khi rụng rốn ở trẻ đến muộn, ướt và có mùi hôi. Giai đoạn đầu chưa có mủ, sưng tấy, trẻ có dấu hiệu rối loạn tiêu hóa. Đây là dấu hiệu rốn trẻ bị nhiễm khuẩn. Trường hợp này, mẹ cần vệ sinh rốn sạch sẽ, không để phân hay nước tiểu thấm vào. Nếu rốn có mủ thì nặn hết mủ, rửa bằng dung dịch oxy già, sau đó lau khô rồi rắc bột kháng sinh, dùng băng gạt vô trùng băng lại.
[inline_article id=173928]
Những lưu ý khi chăm sóc rốn trẻ sơ sinh
Rốn trẻ sơ sinh là vùng khá nhạy cảm. Vì vậy, khi chăm sóc trẻ sơ sinh cũng chư chăm sóc rốn trẻ, cha mẹ cần lưu ý:
Sử dụng dung dịch sát trùng chuyên dụng cho trẻ sơ sinh. Mẹ có thể tham khảo ý kiến bác sĩ về việc chọn mỹ phẩm cho trẻ.
Bông, gạc, kềm… là những dụng cụ vệ sinh phải sạch sẽ, vô trùng.
Rửa sạch tay bằng dung dịch khử trùng trước khi vệ sinh rốn.
Thực hiện nhẹ nhàng, tránh gây tổn thương cho trẻ.
Chọn quần áo thoáng mát, rộng rãi không gây ảnh hưởng đến rốn.
Khi mặc quần áo cho trẻ, hạn chế động tới vùng rốn.
Mẹo tắm bé không ảnh hưởng đến rốn
Các mẹ bỉm sữa, đặc biệt là các mẹ lần đầu “lên chức” thường cảm thấy bối rối khi tắm cho bé, vì bé quá bé bỏng và mong manh. Để rốn của bé không bị ẩm ướt trong quá trình tắm, mẹ nên tắm bé đúng cách như sau:
Lót một chiếc khăn vào đáy chậu để bé không bị trượt
Đổ nước vào chậu, đổ nước nóng trước và nước lạnh sau. Kiểm tra nhiệt độ nước trước khi tắm bé
Cởi áo của bé, chừa tã
Dùng khăn quấn kín phần chưa tắm
Dùng bông gòn thấm nước vắt ráo lau mắt, mũi, tai và mặt bé
Gội đầu cho bé, lau khô đầu
Lưu ý sau khi tắm bộ phận nào cần lau khô ngay lập tức, tránh để cơ thể bé bị ẩm dễ bị cảm lạnh
Mẹ chỉ nên tắm cho bé 1-2 lần/tuần
Không để bé một mình, không rời mắt khỏi bé
Nhiệt độ nước không quá 32 độ C
Mực nước trong chậu chỉ 5-8 cm
[inline_article id=147514]
Thông thường rốn trẻ sơ sinh bị chảy máu sẽ không quá nguy hiểm nếu như mẹ chăm sóc bé cẩn thận. Mẹ đừng quá lo lắng khi nhìn thấy những giọt máu này. Song song đó, khi rốn trẻ có bất kỳ biểu hiện bất thường nào mẹ cũng không nên tự ý xử lý, hãy đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa để được chăm sóc một cách tốt nhất.
Vào mùa hè cần phòng tránh những bệnh ngoài da; hoặc tình trạng trẻ sơ sinh nổi mụn nước để bé yêu khỏe mạnh và luôn vui vẻ.
1. Trẻ sơ sinh nổi mụn nước li ti là gì?
Theo Children National Hospital tại Hoa Kỳ, trẻ sơ sinh nổi mụn nước li ti(baby blisters) là khi trên da của bé xuất hiện một hoặc nhiều đốm sưng có hình tròn có chứa máu; hoặc chất lỏng trong suốt.
Trẻ sơ sinh nổi mụn nước có nghiêm trọng hay không tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng đó. Việc điều trị và cách xử lý cũng phụ thuộc vào lý do khiến bé bị nổi mụn nước.
2. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước
Trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước có thể do nhiều nguyên nhân; trong đó, có thể kể đến như:
Cháy nắng.
Viêm da tiếp xúc.
Bé bị bỏng / bỏng nước.
Ma sát (ví dụ: từ quần áo).
Chốc lở (một bệnh truyền nhiễm trên da).
Nhiễm virus (bao gồm cả bệnh thủy đậu và herpes zoster).
Các triệu chứng của mụn nước ở trẻ sơ sinh có thể giống với các tình trạng da khác hoặc các vấn đề y tế. Do đó, mẹ luôn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán chính xác.
3. Các bệnh ngoài da khiến trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước
Ngoài tình trạng trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; mẹ cũng sẽ thấy một số vấn đề về da của bé như dưới đây.
3.1 Nổi hạt kê ở trẻ sơ sinh
Khác với nổi mụn nước ở trẻ sơ sinh; nổi hạt kê ở trẻ sơ sinh là những hạt nhỏ màu trắng đục nhô lên da, do sự ứ đọng của chất bã; hay gặp ở vùng trán, mũi, gò má, một số trẻ có thể xuất hiện ở bắp tay.
Các “hạt kê” này sẽ tự mất sau vài tuần lễ. Do vậy khi tắm cho trẻ sơ sinh, những chỗ này không nên kỳ cọ mạnh, ảnh hưởng đến da của bé.
3.2 Phát ban đỏ ở da
Vài ngày sau khi chào đời, bé có thể xuất hiện những mảng ban; hay còn được gọi là “phát ban đỏ”. Những nốt ban trông hơi giống nốt muỗi cắn; có kèm theo đầu mủ màu trắng vàng trên mỗi nốt ban.
Ban thường nổi trên người bé nhưng cũng có khi chúng xuất hiện trên mặt, tay và chân. Những nốt ban này đến và đi trong vòng một thời gian ngắn; nên mẹ không cần lo lắng và cũng không cần phải điều trị cho bé.
Giống trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; mẹ nên tránh cậy (hoặc ép) nốt ban vì bạn có thể khiến da bé bị nhiễm khuẩn. Chứng ban đỏ thường tự biến mất sau khi bé được khoảng 7-10 ngày tuổi.
Hăm tã là hiện tượng xuất hiện các vết mẩn ngứa màu đỏ hoặc da bị nứt nơi vùng da của bé tiếp xúc với tã. Tương tự trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; hăm tã là hiện tượng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; nhưng nếu không chữa kịp thời có thể gây mưng mủ khiến trẻ quấy khóc dẫn đến bỏ ăn.
Có nhiều lý do gây ra chứng hăm tã, nhưng thông thường nhất là do nước tiểu của bé hoặc phần “lưu trú” lâu trong tã do các mẹ ít thay tã, để cho tã bẩn tiếp xúc với da quá lâu và từ các dấu hiệu hăm, tấy đỏ. Nếu để nguyên không chữa trị, lớp da trở nên căng bóng và có thể sinh ra mụn mủ.
[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa:”]
Vệ sinh, rửa sạch, kỹ càng cho trẻ mỗi lần thay tã.
Đảm bảo trẻ luôn sạch sẽ và khô ráo bằng cách thay tã thường xuyên.
Cố gắng để bé được “thả rông” mỗi ngày vài lần giúp cho da được khô thoáng.
Khi quấn tã cho trẻ, mẹ nên chú ý để tã của trẻ lỏng một chút; sử dụng tã có lỗ thoáng khí như vậy sẽ làm cho không khí xung quanh vùng đóng tã của trẻ lưu thông tốt hơn.
Trẻ bị hăm tã kéo dài trên 5 ngày, mẹ đã làm theo hướng dẫn trên nhưng trẻ không khỏi.
3.4 Chàm sữa (lác sữa)
Chàm sữa là bệnh hay gặp ở trẻ sau khi sinh khoảng 6 tháng tuổi. Giống với trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; chàm sữa thường xuất hiện ở mặt, hai bên má; có thể lan ra thân mình, tứ chi…
Bệnh khởi phát ban đầu là những mẩn đỏ; rồi trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước nhỏ li ti, đỏ, nứt da, rịn nước (một số bé có da rất khô); đóng mày và tróc vảy..
[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa”]
Cần vệ sinh mặt, miệng cho trẻ sau mỗi lần ăn hay bú sữa.
Nhà ở thông thoáng, không khói thuốc, không nước hoa, không thú nuôi.
Sử dụng dung dịch làm dịu da để tắm cho bé như cetaphil, Physiogel, Oilatum.
Tránh cào gãi ở trẻ: cắt ngắn móng tay, móng chân để tránh bé ngứa gãi làm tăng nhiễm trùng da.
Cho trẻ ăn uống như bình thường, hạn chế một số thực phẩm làm bệnh chàm của bé nặng hơn (trứng, mỡ động vật, hải sản, nội tạng động vật, …)
[/key-takeaways]
Chàm sữa là một bệnh hay tái phát nên việc điều trị và theo dõi rất quan trọng, đặc biệt là không được tự ý dùng thuốc uống; thuốc thoa ngoài khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, mẹ cũng có thể tìm hiểu theo mẹo chữa chàm sữa cho trẻ đúng cách để giúp bệnh không trở nặng hơn.
3.5 Trẻ sơ sinh bị rôm sảy
Hiện tượng này thường gặp ở nhiều trẻ nhỏ; nhất là về mùa nắng nóng ở các bé hay bị ra mồ hôi nhiều. Vị trí thường thấy ở lưng, ngực, bắp tay, bắp chân.
Không giống trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước; rôm sảy là những hạt nhỏ màu hồng, hơi cứng, đôi khi có nước. Rôm sảy là hiện tượng tuyến mồ hôi bị đè ép; bít kín lại làm mồ hôi không thoát ra ngoài được.
[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa”]
Cho bé mặc những loại trang phục mỏng, nhẹ, hút mồ hôi tốt.
Thường xuyên lau người cho bé bằng khăn lạnh giúp cơ thể bé mát mẻ, hạn chế rôm sảy.
Tránh làm trầy xước các vết rôm sảy, bởi lẽ khi bị trầy xước da, dễ dẫn đến nhiễm trùng da.
Bản thân các mẹ nên tránh loại vải thô, cứng, có thể kích thích lên da bé trong quá trình bế bé.
Cân nhắc tắm rửa cho bé bằng một trong các thứ thuốc dân gian như lá mướp đắng, lá chè xanh…
Vào những ngày nóng, mẹ nên để bé được tự do ngồi hoặc nằm chơi ở căn phòng mát; thay vì liên tục ôm ấp bé.
Chốc là bệnh có biểu hiện xuất hiện những nốt mụn đỏ, sau đó vỡ ra, rỉ nước trong một vài ngày và đóng vảy. Do đó, chốc thường khó phân biệt với trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước.
Chốc thường xuất hiện ở vùng mặt; nhất là quanh mũi và miệng. Bệnh dễ lây và thường có nguyên nhân do vi khuẩn.
Mụn nhọt là tình trạng viêm toàn bộ nang lông và mọc mụn xung quanh đó; chủ yếu do tụ cầu gây nên. Biểu hiện ban đầu là đỏ sưng rồi nóng gây đau nhức; dần dần mềm vỡ ra chảy mủ và thành sẹo. Mụn nhọt có thể mọc ở nhiều nơi trên cơ thể; đau nhức khiến trẻ quấy khóc, giảm mức độ ăn ngủ.
[key-takeaways title=”Cách phòng ngừa”]
Tắm rửa thường xuyên, nhất là vào mùa hè. Tắm cho trẻ bằng nước sạch, dùng vải mềm kỳ da, tránh làm trầy xước.
Không dùng quá nhiều quả ngọt, nước đường. Nhiều loại quả ngon như dứa, mít, xoài, nhãn, sầu riêng, mãng cầu, chôm chôm… nhưng sinh rất nhiều nhiệt lượng.
Trường hợp trẻ sơ sinh chỉ có 1-2 nổi mụn nhọt nước; mẹ có thể bôi cồn iốt vào đúng chỗ nhọt, hoặc dùng cao tiêu nhọt dán lên. Nếu nhọt đã mềm, nên đến cơ sở y tế chích tháo mủ.
Đối với những nhọt mọc ở môi trên, cánh mũi lại càng phải thận trọng, tuyệt đối không được nặn; nên đi khám bệnh sớm, điều trị tích cực để phòng biến chứng.
Trường hợp nhọt mọc nhiều, nên đến bệnh viện khám tìm nguyên nhân.
[/key-takeaways]
4. Khi nào cần đưa trẻ đi bệnh viện khám chữa?
Thông thường, trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước có thể tự lành. Nhìn chung, mẹ có thể áp dụng những cách sau khi trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước:
Đảm bảo da của bé sạch sẽ và khô ráo.
Vệ sinh chỗ da bị nổi mụn nước của bé với nước.
Chườm lạnh hoặc chườm đá để giảm sưng tấy và khó chịu.
Không làm vỡ hoặc làm thủng mụn nước của trẻ sơ sinh.
Nếu mụn nước của trẻ sơ sinh vỡ ra; hãy đặt băng dính hoặc băng lên vùng đó để giữ sạch sẽ
Để ý mụn nước bị sưng hoặc vùng mụn bị vỡ để tìm các dấu hiệu nhiễm trùng như tăng độ ấm, sưng, đỏ, chảy dịch, hình thành mủ hoặc đau.
Gọi cho bác sĩ nếu nhiễm trùng xảy ra, vì thuốc kháng sinh có thể cần thiết.Nếu mụn nước xuất hiện trên da của bé có liên quan đến bệnh lý, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Hãy đưa trẻ đến bệnh viện hoặc gọi cho bác sĩ nếu trẻ sơ sinh nổi mụn nước có các dấu hiệu sau đây:
Trẻ bị nổi mụn nước nhưng không thể xác định nguyên nhân.
Mụn nước của trẻ có mủ, bị viêm hoặc mọc mụn đầu đen (Dấu hiệu của nhiễm trùng).
5. Cách chăm sóc da trẻ sơ sinh tránh nổi mụn nước
Sau khi hiểu tình trạng trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước và các bệnh thường gặp. Mẹ lưu ý một số điều sau để chăm sóc, vệ sinh da của bé thật tốt nhé:
Nếu mụn nước gây áp lực lên bàn chân của trẻ sơ sinh; sử dụng vải moleskin có thể giúp tránh cọ xát đau đớn.
Nếu trẻ sơ sinh bị nổi mụn nước do đi giày; đừng cho bé mang giày đó cho đến khi mụn nước của bé biến mất hoàn toàn.
Nếu khu vực nổi mụn có vẻ đặc biệt đau, mẹ có thể chườm nhẹ một túi lạnh hoặc một túi đá phủ khăn mỏng lên khu vực đó. Chỉ cần đảm bảo không tạo quá nhiều áp lực lên mụn nước! Hơi lạnh sẽ giúp giảm bớt phần nào cơn đau.
[inline_article id=315745]
Làn da trẻ vốn mềm mại và dễ bị dị ứng, điều quan trọng là mẹ biết cách chăm sóc, vệ sinh sạch sẽ. Nếu dấu hiệu bệnh ngoài da ở trẻ lâu ngày không hết hoặc bất thường; mẹ nên đưa con đến gặp bác sĩ thay vì tự mua thuốc điều trị tại nhà.