Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm bao quy đầu ở trẻ em, bố mẹ lơ mơ, con thơ nguy hiểm

Nếu mỗi lần con đi tiểu, bạn thấy “cậu bé” của con phồng to, chứng tỏ bao quy đầu của trẻ bị hẹp. Việc này khiến cho trẻ đi tiểu khó khăn và dễ bị viêm nhiễm ở bao quy đầu.

Bao quy đầu là gì?

Quy đầu là phần đầu của “cậu nhỏ”, còn đoạn da mỏng bao ngoài được gọi là bao quy đầu có nhiệm vụ bảo vệ vùng nhạy cảm này của cơ thể.

Đặc điểm cấu tạo bao quy đầu gồm hai lớp: lớp da bên ngoài và lớp niêm mạc bên trong. Khi còn nằm trong bụng mẹ, bao quy đầu và “cậu nhỏ” phát triển như một thể thống nhất được dính chặt với nhau. Sau đó, mặt trong của bao quy đầu và lớp da phần đầu tách rời nhau nhờ hiện tượng bong tế bào ở bề mặt mỗi lớp.

Trong hành trình này, quá trình thay mới biểu mô của hai lớp diễn ra liên tục. Tế bào chết tích tụ thành chất cặn trắng, được đẩy ra ngoài qua phần chóp của bao quy đầu.

Thực tế cho thấy, phải mất 5-10 năm (thậm chí lâu hơn), quá trình bóc tách mới hoàn thành và bao quy đầu mới có thể lộn được khỏi đầu “cậu nhỏ” về phía bụng.

[remove_img id=45213]

Đối với trẻ sơ sinh, bao quy đầu thường chưa tách khỏi quy đầu và không thể tự lộn được.

Khi bước vào độ tuổi lớn hơn, trẻ bắt đầu có nhu cầu tìm hiểu về cơ thể nhiều hơn. Trẻ tìm cách “khám phá” bộ phận sinh dục của mình, nhờ vậy bao quy đầu có thể tự lộn lúc nào không hay.

Vì sao trẻ bị viêm quy đầu?

Hiện tượng viêm bao quy đầu ở trẻ em xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Căn cứ vào những nguyên nhân chính dưới đây, cha mẹ nên chủ động phòng tránh điều này xảy đến với trẻ:

  • Trẻ sinh hoạt, tiếp xúc nhiều với môi trường bụi bẩn như tắm ao hồ ô nhiễm, thích nghịch đất, vục bùn…
  • Vệ sinh vùng kín không đúng cách, hoặc sử dụng hóa chất để vệ sinh gây kích ứng
  • Trẻ có hiện tượng bao quy đầu dài hoặc hẹp, khi đi tiểu không hết, nước tiểu còn sót lại đóng cặn gây viêm nhiễm lớp niêm mạc phía đầu

 

viêm bao quy đầu ở trẻ em
Viêm bao quy đầu ở trẻ em có thể điều trị nhanh chóng bằng thuốc kháng sinh

Dấu hiệu nhận biết viêm bao quy đầu ở trẻ em

Nước tiểu sẽ luôn tồn đọng lại một lượng nhỏ cộng với những bã sinh dục nếu không được vệ sinh sạch sẽ dẫn đến viêm nhiễm quy đầu ở trẻ. Những triệu chứng ban đầu thường thấy:

  • Vùng da bao quy đầu và dương vật đỏ, sưng tấy
  • Nhìn bằng mắt thường và kiểm tra bằng tay có thể nhận thấy quanh lỗ sáo có lớp bựa bẩn mà trắng đục
  • Bao quy đầu xuất hiện mủ trắng, đi tiểu tiện có cảm giác đau buốt, trẻ ngại đi tiểu
  • Trẻ hay sờ vào bao quy đầu và gãi do tình trạng viêm bao quy đầu có thể gây ngứa
  • Nước tiểu của trẻ có màu vàng đục và khai nồng, đôi khi có thể lẫn máu
  • Trong một vài trường hợp có thể kèm theo tình trạng sốt cao

Điều trị viêm bao quy đầu ở trẻ em

Để có được cách chữa viêm quy đầu hiệu quả, bác sĩ sẽ thăm khám, tiến hành các xét nghiệm, tìm hiểu những thông tin về thói quen sinh sống của trẻ…

Căn cứ vào những tìm hiểu trên, bác sĩ sẽ biết được đâu là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm này ở trẻ, từ đó sẽ đưa ra các phương hướng điều trị cụ thể. Ngoài ra, bác sĩ cũng còn phải căn cứ vào yếu tố độ tuổi để đưa ra quyết định cuối cùng.

Theo đó, tương ứng với nguyên nhân, cách chữa viêm bao quy đầu cho trẻ em thường được bác sĩ áp dụng là:

  • Trẻ bị viêm bao quy đầu do tình trạng nhiễm khuẩn vì vệ sinh không sạch sẽ, thì cách chữa là các loại thuốc chữa viêm có tác dụng kháng khuẩn và lành vết thương.
  • Đối với nguyên nhân do cấu tạo phần bao quy đầu của trẻ dài hoặc hẹp, bác sĩ sẽ áp dụng biện pháp nong (cho trẻ từ 8 tháng đến khoảng 4 tuổi) hoặc cắt bao quy đầu (trẻ từ 4–5 tuổi trở lên)
  • Phương pháp cắt bao quy đầu mang đến nhiều lợi ích cho trẻ như hạn chế tình trạng viêm bao quy đầu, giúp “cậu nhỏ” phát triển tốt hơn, đặc biệt đối với lứa tuổi dậy thì. Đồng thời hạn chế nguy cơ gây ung thư bộ phận đàn ông này khi bé bị viêm bao quy đầu.
viêm bao quy đầu ở trẻ em 1
Phẫu thuật cắt bao quy đầu có thể gây ra nhiều biến chứng bất ngờ

Cách vệ sinh bao quy đầu cho trẻ phòng tránh viêm nhiễm

♦ Khi bao quy đầu chưa lộn

  • Lúc tắm cho bé, hãy rửa phần “cậu nhỏ” như những phần còn lại của cơ thể rồi lau khô nhẹ nhàng.
  • Đừng dùng lực quá mạnh tuốt bao quy đầu của trẻ để tránh gây tổn thương cho bộ phận này.
  • Trong 90% trường hợp, bao quy đầu sẽ tự lộn được khi bé bước vào độ tuổi lên 3.

[remove_img id=45163]

♦ Khi bao quy đầu đã được lộn

  • Nhẹ nhàng vuốt ngược da quy đầu về phía bụng và rửa phần dưới rồi dùng khăn mềm chấm khô/
  • Vuốt xuôi lại bao quy đầu để trả về vị trí cũ.

Viêm bao quy đầu ở trẻ em không phải là vấn đề sức khỏe quá nghiêm trọng thế nên bạn cứ bình tĩnh cùng con nhẹ nhàng khắc phục sự cố đầu đời này nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Lịch tiêm chủng cho trẻ năm 2020 bố mẹ cần ghi nhớ ngay

Cho trẻ tiêm vắc xin đầy đủ theo lịch tiêm phòng cho trẻ năm 2020 là cách tốt nhất để phòng bệnh và dịch bệnh trong 2 năm đầu đời sau khi sinh, khi hệ miễn dịch của bé còn yếu.

10 vắc xin bắt buộc phải tiêm phòng cho trẻ năm 2020

Vừa qua, Bộ Y tế đã ra thông tư về việc tiêm chủng vắc xin bắt buộc trong chương trình tiêm chủng phòng ngừa mở rộng áp dụng cho các trẻ từ sơ sinh đến 5 tuổi, bao gồm 10 bệnh:

  • Viêm gan vi rút B
  • Bệnh lao
  • Bệnh bạch hầu
  • Bệnh ho gà
  • Bệnh uốn ván
  • Bệnh bại liệt
  • Bệnh do vi khuẩn Haemophilus influenzae tuýp B
  • Bệnh sởi
  • Viêm não Nhật bản B
  • Rubella

2 vắc xin được chỉ định tiêm ngay sau sinh là tiêm vắc xin viêm gan virus B trong vòng 24 giờ đầu sau sinh và vắc xin lao – tiêm một lần cho trẻ trong vòng một tháng đầu.

lịch tiêm chủng cho trẻ năm 2018 1
2 năm đầu đời trẻ cần được tiêm đầy đủ vắc xin để phòng tránh dịch bệnh

Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ từ 1 đến 10 tuổi của Bộ Y tế

Độ tuổi Vắc xin cần tiêm
Sơ sinh
  • Vắc xin lao mũi 1
  • Vắc xin viêm gan B mũi 1
1 tháng tuổi
  • Vắc xin viêm gan B mũi 2
6 tuần tuổi
  •  Vắc xin phòng bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn mũi 1. Với lịch 3 mũi, tiêm sớm nhất vào lúc 6 tuần tuổi và nhắc lại mũi 2 sau ít nhất 1 tháng, nhắc lại mũi 3 tiêm ít nhất 6 tháng sau. Với lịch 4 mũi, tiêm sớm nhất vào lúc 6 tuần tuổi, nhắc lại mũi 2 sau ít nhất 1 tháng, nhắc lại mũi 3 sau mũi 2 ít nhất sau 1 tháng và nhắc lại mũi 4 sau mũi 3 ít nhất sau 6 tháng.
  • Vắc xin viêm dạ dày ruột do Rotavirus liều 1.
Từ 2 tháng tuổi
  • Vắc xin viêm gan B mũi 3 (Tiêm nhắc lại mũi 4 sau 1 năm, mũi thứ 5 sau 8 năm).
  • Vắc xin Bạch cầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt mũi 1.
  • Vắc xin viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea mũi 1.
Từ 3 tháng tuổi
  • Vắc xin Bạch cầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt mũi 2
  • Vắc xin viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea mũi 2.
  • Vắc xin viêm dạ dày ruột do Rotavirus liều 2.
Từ 4 tháng tuổi
  • Vắc xin Bạch cầu – Ho gà – Uốn ván – Bại liệt mũi 3 (Sau một năm nhắc lại mũi thứ 4).
  •  Vắc xin viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea mũi 3 (Sau một năm nhắc lại mũi 4)
  • Vắc xin viêm dạ dày ruột do Rotavirus liều 3.
Từ 6 tháng tuổi
  • Vắc xin cúm mũi 1. Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó tiêm vào đầu vụ cúm hàng năm là cuối tháng 9 và đầu tháng 10.
Từ 9 tháng tuổi
  • Vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella mũi 1. Nếu mũi 1 tiêm lúc 9-11 tháng thì tiêm mũi 2 sau 6 tháng và tiêm mũi 3 sau 3-5 năm. Nếu mũi 1 tiêm lúc trên 1 tuổi thì mũi 2 sau 4 năm.Có thể tiêm vắc xin sởi đơn, quai bị đơn, Rubella đơn hoặc vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella hay Sởi – Rubella.
Từ 12 tháng tuổi
  • Vắc xin thủy đậu mũi 1. Trẻ từ 12 tháng đến dưới 12 tuổi nên tiêm nhắc lại sau 4 năm. Trẻ từ 12 tuổi trở lên tiêm mũi 2 mũi cách nhau 6-8 tuần.
  • Vắc xin viêm gan A mũi 1 (Mũi 2 tiêm nhắc lại sau 6-12 tháng).
  • Vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella nhắc lại.
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B mũi 1.
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B mũi 2 (Mũi 2 tiêm sau mũi 1 từ 1-2 tuần).
  • Vắc xin viêm não Nhật Bản B mũi 3 (Mũi 3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần đến 15 tuổi).
Từ 24 tháng
  • Vắc xin viêm phế quản, viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết và viêm tai giữa mũi 1. Tiêm nhắc lại một liều sau mũi tiêm thứ nhất 5 năm.
  • Vắc xin viêm màng não mủ và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn não mô cầu mũi 1 (Ba năm tiêm nhắc lại 1 lần theo chỉ định dịch tễ).
  • Vắc xin thương hàn mũi 1 (Ba năm tiêm nhắc lại một lần).
  •  Vắc xin phòng bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn của Pháp hoặc ngậm vắc xin Immubron.
Từ 36 tháng và người lớn
  • Vắc xin Cúm = Vắc xin Vaxigrip
  • Vắc xin được tiêm mỗi năm 01 lần, đặc biệt những người có nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh cúm. Có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
  • 01 liều = 0.5 ml/mỗi năm
  • Trẻ dưới 8 tuổi: chưa mắc cúm hoặc chưa tiêm chủng phải tiêm liều thứ 2 sau 4 tuần

Vắc in bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt nên nhắc lại khi 4 – 6 tuổi, 10 – 11 tuổi và 16 – 21 tuổi.

Thông tin về lịch tiêm phòng cho bé năm 2020

Lịch tiêm chủng mở rộng có một số thay đổi đáng chú ý chính là: Từ năm 2019 Việt Nam có vắc xin thay thế vắc xin Quinvaxem trong tiêm chủng mở rộng 2020, đồng thời triển khai vắc xin bại liệt theo đường tiêm và sử dụng vắc-xin sởi – rubela do Việt Nam tự sản xuất. Những thay đổi này bắt đầu triển khai từ tháng 6-2019.

Theo đó, vắc xin 5 trong 1 được lựa chọn để thay thế vắc-xin Quanvaxem có tên thương mại là vắc xin ComBe Five do Ấn Độ sản xuất đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành ở Việt Nam từ tháng 5-2017.

Lịch tiêm vắc xin ComBe Five trong tiêm chủng phòng ngừa mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi vào lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi để phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B và viêm phổi/ viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib.

Từ tháng 6-2019, trẻ sẽ được tiêm một mũi vắc-xin bại liệt tiêm IPV lúc 5 tháng tuổi trong tiêm chủng mở rộng. Vắc xin IPV sử dụng trong chương trình tiêm chủng mở rộng 2019 là vắc xin của hãng Sanofi, Pháp sản xuất, đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam. Vắc xin này do tổ chức Liên minh toàn cầu vắc-xin và tiêm chủng hỗ trợ và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc cung ứng.

Sởi vẫn là mũi tiêm trong chương trình tiêm chủng mở rộng khi bé tròn 9 tháng tại các trạm y tế xã.

Lịch tiêm phòng cho trẻ gói dịch vụ năm 2020

Mẹ có thể tham khảo chi phí vắc xin dịch vụ như sau:

Gói vacxin Hexaxim-Rotarix

STT Phòng bệnh Tên vắc xin Nước sản xuất 0-12 tháng 0-24 tháng
Số lượng Số lượng
1 Tiêu chảy do rota virus Rotarix Bỉ 2 2
2 Ho gà, Bạch hầu, Uốn ván, Bại liệt, Viêm màng não mủ, Viêm họng, Viêm phổi do HIB, Viêm gan B (6 in 1) Hexaxim Pháp 3  4
3 Hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu Synflorix Bỉ 4  4
4 Cúm Vaxigrip 0,25m Pháp 2 3
5 Sởi Mvvac Việt Nam 1 1
6 Sởi – Quai bị – Rubella MMR-II Mỹ 1 1
7 Viêm màng não do mô cầu tuýp B và C VA Mengoc BC Cu Ba 2 2
8 Thủy đậu Varivax Mỹ 1 2
9 Viêm não Nhật Bản Jevax Việt Nam 3
10 Viêm gan A Avaxim 80U Pháp 2
11 Thương hàn Typhim Vi Pháp 1
Tổng số (liều) 16 25
Giá tiền (VNĐ) 12.577.000 17.840.000

3 ứng dụng miễn phí giúp ghi nhớ lịch tiêm chủng cho trẻ

Sau khi sinh, không ít mẹ bị hội chứng “não cá vàng”, nhớ lịch tiêm chủng cũng là một khó khăn. Thời buổi công nghệ, mẹ chỉ cần tải 3 ứng dụng sau sẽ giúp giải quyết ngay vấn đề.

Ứng dụng sổ tiêm chủng cho trẻ trên Zalo của Bộ Y tế

Dự án Sổ tiêm chủng tại Zalo Bộ Y tế đã được ra mắt thử nghiệm nhằm mục đích hỗ trợ các bậc cha mẹ theo dõi lịch tiêm chủng và đưa bé đi tiêm đầy đủ.

Dự án Sổ Tiêm Chủng tại Zalo Bộ Y tế đã được ra mắt thử nghiệm từ ngày 5-11-2016 giúp các bậc cha mẹ dễ dàng theo dõi quá trình tiêm chủng của bé và nhận được tin nhắn khi sắp đến ngày tiêm.

Ứng dụng miễn phí Doctor Babee từ công ty Nhật Bản

Đây là ứng dụng miễn phí của một công ty Nhật Bản chi nhánh tại Việt Nam, được xây dựng cho người dùng Việt Nam, sẽ cho phép theo dõi lịch tiêm chủng cụ thể của từng loại vaccine dựa trên thông tin ngày sinh của bé.

Ứng dụng sử dụng các thông tin tiêm chủng được khuyến cáo bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nên rất đáng tin cậy và chuẩn xác.

Ứng dụng 1.000 ngày vàng của MarryBaby 

Ứng dụng điện thoại “1.000 ngày vàng” là lựa không thể bỏ qua đối với mẹ bầu và những ông bố, bà mẹ đang chăm sóc con nhỏ trong 2 năm đầu đời. Trong suốt 1000 ngày quý giá từ khi mang thai đến lúc con tròn 2 tuổi, ứng dụng sẽ luôn cung cấp cho bạn những kiến thức, thông tin nhắc nhở và những kinh nghiệm hữu ích cho từng giai đoạn.

Riêng về lịch tiêm phòng cho trẻ 2020 và các năm còn lại, mẹ cũng dễ dàng tra cứu các mũi tiêm quan trọng cho bé trên ứng dụng nhờ thao tác đơn giản là nhập ngày tháng năm sinh chính xác để xem thời điểm tiêm phòng cho bé yêu của bạn.

[inline_article id=174621]

Mẹ cần nắm rõ những thay đổi vắc xin trong lịch tiêm phòng cho trẻ từng năm để quyết định sẽ tiêm dịch vụ hay tiêm “miễn phí”.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cách chữa viêm họng hạt ở trẻ em dứt điểm tại nhà

Viêm họng có nhiều dạng khác nhau như như viêm họng đỏ, viêm họng trắng, viêm loét họng … trong đó có viêm họng hạt ở trẻ em là bệnh phổ biến và khiến nhiều bậc cha mẹ lo lắng.

Bệnh viêm họng hạt là gì?

Trong y khoa ghi nhận viêm họng hạt là tình trjng viêm nhiễm kéo dài và lặp lại nhiều lần của niêm mạc vùng hầu họng và amidan, dẫn tới các mô lympho ở thành sau họng phình lên. Lúc này các tổ chức bạch huyết rơi vào trạng thái nhạy cảm, yếu ớt. Thay vì đảm nhận nhiệm vụ sinh ra kháng thể để chống lại virus, vi khuẩn thì chúng trở nên dễ bị viêm nhiễm và tạo thành ổ nhiễm trùng.

viêm họng hạt ở trẻ em
Viêm họng hạt đã trở thành mạn tính, điều trị dứt điểm cần có thời gian

Tuy nhiên, theo giải thích của nhiều chuyên gia, thực chất là tên bệnh mà là một triệu chứng thực thể phổ biến người ta quan sát được trên niêm mạc họng của bệnh viêm họng mạn tính. Trẻ bị viêm họng sẽ cảm thấy đau họng, nuốt vướng hoặc ngứa họng, khi khám thấy có những hạt đỏ to nhỏ không đều, dầy nổi lên trên bề mặt niêm mạc thành sau họng.

Trẻ bị viêm họng hạt có nguy hiểm không?

Cũng như nhiều bệnh trẻ em khác, viêm họng hạt cũng gây ra những nguy hiểm nhất định. Vì gây đau rát họng, ho nhiều nên việc ăn uống của trẻ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ và thể chất. Nếu không chú ý can thiệp điều trị kịp thời thì trẻ còn có nguy cơ đối mặt với nhiều mối nguy hiểm.

Các bác sĩ chuyên khoa cảnh báo, viêm họng hạt mãn tính dễ mắc phải các biến chứng viêm họng hạt nếu không điều trị đúng cách và kịp thời, ví như:

  • Biến chứng tại chỗ: Gây áp-xe hoặc viêm tấy quanh họng, viêm tấy quanh amidan. Ở trẻ nhỏ có thể gây áp-xe thành họng.
  • Biến chứng gần: Gây viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa; lan xuống thanh quản gây viêm thanh quản hoặc viêm cả thanh, khí, phế quản thậm chí là viêm phổi.
  • Biến chứng xa: Gây viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng ngoài tim.

Triệu chứng viêm họng hạt ở trẻ em

Khi trẻ bị viêm họng hạt, các triệu chứng thường gặp là:

  • Ngứa họng
  • Thường hay khạc nhổ
  • Họng khô, rát
  • Trẻ không bị sốt nhưng thường khạc ra đờm
  • Họng hơi sưng đỏ, có những đốm, hạt trắng ở vòm họng.

Cách chữa viêm họng hạt ở trẻ nhỏ

Nếu như với viêm họng thuông thường do virus không cần điều trị y tế, tự khỏi trong 5-7 ngày thì nếu nguyên nhân do vi khuẩn có thể dùng kháng sinh cho trẻ em. Ngoài ra, có thể dùng thuốc giảm đau, giảm sốt cho trẻ trong trường hợp các triệu chứng trở nên nặng.

Với viêm họng hạt thì việc điều trị tương đối khó, vì bệnh đã trở thành mãn tính. Trước tiên phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh, sau đó loại bỏ các ổ viêm nhiễm xung quanh họng. Với trẻ lớn, phương pháp đốt điện được sử dụng nhiều để điều trị viêm họng hạt, nhưng nó chỉ có thể loại bỏ những hạt to, đồng thời vẫn có nguy cơ tái phát lại như cũ.

Một số mẹo dân gian mẹ có thể áp dụng tại nhà mách mẹ, theo như lời đồn kiên trì có thể trị “dứt điểm” viêm họng cho trẻ:

Trà chanh mật ong: Pha một tách trà nóng, cho thêm nửa quả chanh vắt và 1 thìa cà phê mật ong. Chanh mật ong có chất làm se giúp màng nhầy co lại, món trà này sẽ có hiệu quả bảo vệ cổ họng tăng gấp đôi.

Uống đủ nước mỗi ngày: Uống từ 1-2 lít nước mỗi ngày không chỉ giúp tăng sức chiến đấu với nhiễm trùng và chống viêm mà còn giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, ngăn ngừa sốt. Giữ cho cổ họng luôn ẩm ướt với trà nóng hay đồ uống nhẹ khác sẽ giúp khơi thông cổ họng nhanh hơn.

Củ nghệ tươi: Đem giã nhỏ, thêm nước lọc vào, 5g đường phèn đưa vào chưng cách thủy 10 phút cho bé uống, mỗi lần uống ½ thìa cà phê tùy vào độ tuổi của bé. Cứ như thế ngày uống 3 lần cho đến khi khỏi bệnh.

Để phòng tránh viêm họng ở trẻ mẹ nên:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước ăn và sau khi lấy tay che ho hắt hơi
  • Tránh những nơi nhiều khói bụi, khói thuốc lá
  • Đảm bảo bé được giữ ấm khi ra ngoài trời lạnh
  • Đeo khẩu trang cho bé khi đi ra ngoài đường hoặc những nơi đông người

Viêm họng hạt ở trẻ em nên kiêng gì?

Kiêng đồ cay nóng: Nếu đang bị viêm họng nói chung mà sử dụng các món ăn nhiều gia vị như tiêu, ớt… sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và vòm họng.

Hạn chế các món chiên nướng: Lý do là những món này có thể khiến đờm tiết ra nhiều hơn, có nhiều góc cạnh dễ gây tổn thương niêm mạc họng khiến triệu chứng bệnh viêm họng hạt tăng nặng.

viêm họng hạt ở trẻ em 1
Những đồ ăn lạnh như kem hay sữa chua cũng cần kiêng cho bé sử dụng

Kiêng uống nước lạnh: Uống nhiều nước nhưng không đồng nghĩa với uống nhiều nước lạnh vì có thể khiến cổ họng sưng tấy, thương tổn và là nguyên nhân gây viêm họng, đồng thời chúng cũng là “thủ phạm” khiến dấu hiệu viêm họng hạt nặng thêm.

[inline_article id=64926]

Khi nhận thấy bệnh viêm họng hạt ở trẻ em có dấu hiệu nặng cần đưa đến các cơ sở y tế để được thăm khám. Về chế độ dinh dưỡng cha mẹ cũng cần xây dụng thực đơn hàng ngày hợp lý bởi chúng rất hữu ích để việc chữa trị bệnh viêm họng hạt nhanh khỏi hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh và những điều mẹ cần lưu ý

Tuy nhiên, trước nay theo kinh nghiệm thì chuyện tiêm phòng lao có nhiều vấn đề có thể xảy ra với con. Bố mẹ cần nắm rõ các lưu ý quan trọng khi dư định để xử lý kịp thời với các phản ứng của bé nếu có.

Những chuẩn bị trước khi tiêm phòng

Chọn thời điểm phù hợp

Lịch tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh để đạt hiệu quả tốt nhất là tuần thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi sinh bé. Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh muộn làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn trẻ được tiêm phòng đúng, đủ theo quy định của Bộ Y tế.

Với trường hợp trẻ sau 1 tháng tuổi vẫn chưa được tiêm phòng, vacxin chỉ có tác dụng khi bé chưa nhiễm khuẩn lao. Còn nếu cháu đã bị nhiễm, bố mẹ không cần thiết phải tiêm nữa. Với các trường hợp dương tính, bạn không cần phải quá lo lắng vì vi khuẩn lao chưa ở dạng gây bệnh lao.

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh 2
Mẹ nên tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh vào tuần thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi sinh bé

Kiểm tra tình trạng sức khỏe của bé

Với những trẻ khỏe mạnh, bố mẹ có thể thực hiện tiêm vacxin phòng lao theo lịch tiêm chủng cho trẻ dự kiến. Còn với những bé đang bệnh, bố mẹ nên khai báo tình trạng rõ ràng đến bác sĩ để xem có thể tiêm hay hoãn tiêm. Vì thể trạng không tốt làm con dễ bị phản ứng phụ hơn.

Để kiểm tra sức khỏe của trẻ đạt kết quả tốt, bố mẹ cần trả lời câu hỏi sàng lọc (dị tật, dị ứng thức ăn, thuốc đang dùng…) thật chính xác và chi tiết.

Những trường hợp không nên tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh

  • Trẻ đang bị sốt
  • Trẻ mới vừa hết bệnh, còn đang trong thời gian hồi phục.
  • Trẻ bị viêm da mủ.
  • Trẻ mắc bệnh mãn tính (sởi, viêm phổi…)
  • Trẻ sinh non, thiếu cân.
Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh 3
Không nên cho bé bú, ăn quá no cũng không để con đói tránh gây tình trạng hạ đường huyết

Ăn uống, trang phục cho trẻ trước khi tiêm

Mẹ chuẩn bị trang phục thoáng mát, rộng rãi để bé mặc thoải mái. Trẻ cần được vệ sinh sạch sẽ để tránh nhiễm trùng.

Không nên cho bé bú, ăn quá no cũng không để đói, tránh gây tình trạng hạ đường huyết sau khi tiêm vacxin phòng lao.

Lịch tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh

Theo khuyến cáo của Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia Trẻ em trong tháng đầu nên được tiêm phòng Lao (trước 28 ngày tuổi) để đại hiệu quả bảo vệ cao nhất.

Lao là một trong hai vắc xin được chỉ định tiêm bắt buộc cho các bé sơ sinh (viêm gan vi rút B sơ sinh tiêm trong vòng 24 giờ đầu sau sinh và vắc xin lao tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng đầu sau sinh).

Những loại vắc xin này đều nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng nên sẽ được miễn phí do ngân sách nhà nước mua.

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh ở đâu?

Hiện tại Vắc xin tiêm phòng Lao (BCG) có trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tiêm miễn phí tại các Trạm y tế xã, phường hoặc các trung tâm y tế huyện, Thành phố trong hệ thống Tiêm chủng mở rộng.

Ngoài ra bà mẹ có thể lựa chọn tiêm chủng dịch vụ tại các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám gần nhất.

Lưu ý sau khi tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh

Bé cần ở lại cơ sở tiêm phòng ít nhất 30 phút sau khi tiêm để theo dõi phản ứng hoặc dấu hiệu bất thường với vacxin phòng lao. Trong vòng 4 ngày tiêm, gia đình tiếp tục theo dõi thể trạng của con để có biện pháp xử lý kịp thời với 1 số triệu chứng thường gặp khi tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh:

Triệu chứng trẻ sơ sinh tiêm phòng lao bị mưng mủ hoặc sốt là biểu hiện phản ứng hoàn toàn bình thường của cơ thể sau khi tiêm phòng lao.

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh 1
Mưng mủ hoặc sốt là những triệu chứng thường gặp sau khi tiêm phòng lao

Nếu bé sốt nhẹ, bố mẹ có thể dùng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ sau khi lau mát bằng nước ấm. Tuy nhiên, nếu thấy sốt trên 39 độ C, người tím tái, chỗ tiêm sưng lên, hãy đưa con đến cơ sở y tế gần nhà để được chăm sóc và điều trị.

Hiện tượng mưng mủ tại vết tiêm có thể kéo dài 3-4 tháng và sẽ tự hết nếu bố mẹ vệ sinh đầy đủ vết tiêm. Để giảm sưng đỏ, mẹ có thể rắc vào vùng da tiêm dung dịch isoniazid 1% hoặc bột isoniazid. Vết tiêm sau khi vỡ mủ sẽ hình thành sẹo trong nhiều năm, thể hiện bé đã được miễn dịch với bệnh lao.

Nếu có sưng đau tại chỗ tiêm, bố mẹ nên chườm lạnh bằng khăn thấm nước sạch khuẩn. Sau khi tiêm xong, mẹ cho trẻ bú, ăn uống bình thường, uống nhiều nước hơn.

[inline_article id=211608]

Mặc dù đã tiêm vacxin phòng lao nhưng trong giai đoạn chưa có miễn dịch, mẹ tránh để trẻ sơ sinh tiếp xúc với nguồn lây nhiễm vi khuẩn lao và tránh nguồn bệnh nhiễm khuẩn khác làm suy giảm hệ miễn dịch của bé.

Với bất kỳ tình huống phát sinh nào, gia đình cũng hiểu được cách ứng phó và xử lý với phản ứng của cơ thể bé sau khi tiêm phòng. Những lưu ý tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh sẽ giúp bố mẹ còn trang bị kiến thức cần thiết để tiêm phòng. Trẻ sẽ có một buổi tiêm phòng lao an toàn và có được miễn dịch với căn bệnh lao nguy hiểm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng, ít nguy hiểm nhưng mẹ cần đề phòng

Tình trạng đổ mồ hôi trộm đặc biệt là khi ngủ không chỉ đơn giản ảnh hưởng tới giấc ngủ sâu của trẻ. Nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Đây cũng là tác nhân mang đến các bệnh trẻ em như viêm nhiễm đường hô hấp, ốm đau, bé bị suy dinh dưỡng

Triệu chứng đổ mồ hôi trộm ở trẻ

Trẻ ra nhiều mồ hôi trộm ở các vị trí như vùng đầu tóc, cổ, hoặc phía sau lưng của trẻ. Một số trẻ sơ sinh đổ mồ hôi đầu còn kèm theo bứt rứt, chân ngủ không yên, hay giật mình, chán ăn, khuấy khóc, rụng tóc hình vành khăn, còi xương, chậm lớn,…

Ngoài ra con còn thấy khó chịu, trằn trọc, hay thức giấc và quấy khóc nửa đêm, làm cha mẹ lầm tưởng là bé mắc phải bệnh gì đó.

Với trẻ 5 tuổi trở lên, nếu bị đồ mồ hôi quá nhiều ở lòng bàn chân, bàn tay, đầu.. trong mọi thời tiết, nhiều độ thì rất có thể trẻ đang gặp phải chứng bệnh tăng tiết mồ hôi (hyperhidrosis), tức là đổ mồ hôi vượt quá nhu cầu cần thiết của cơ thể.

trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 1
Ra nhiều mồ hôi là tình trạng khá phổ biến ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng

Trẻ ra mồ hôi đầu và lưng, đặc biệt là ra mồ hôi trộm vào ban đêm có thể vì những nguyên nhân dưới đây:

  • Hệ thần kinh của trẻ đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển, nên trẻ thường đổ mồ hôi khi ngủ.
  • Sự điều hòa thân nhiệt cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến việc ra mồ hôi trộm ở trẻ vì lúc ngủ cơ thể nghỉ ngơi nhưng hệ thân kinh thì không.
  • Trẻ bị chứng rối loạn hệ thần kinh thực vật, hệ giao cảm.
  • Thân nhiệt của trẻ thường cao hơn so với người lớn nên lượng mồ hôi cũng được tiết ra nhiều hơn bình thường để điều hòa thân nhiệt.
  • Khí hậu thay đổi, nhiệt độ môi trường quá cao.
  • Cho trẻ mặc quá nhiều lớp quần áo, đắp nhiều chăn cho bé khi ngủ.
  • Phòng ở chật hẹp, thiếu không khí.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc trẻ đang dùng.
  • Trẻ bị béo phì, thừa cân.
  • Trẻ bị suy dinh dưỡng như thiếu canxi, vitamin D, kẽm…
  • Trẻ ốm sốt hoặc mắc bệnh tuyến giáp, bệnh tim bẩm sinh, xơ nang, lao sơ nhiễm, bệnh nhiễm trùng khác
  • Trẻ chơi đùa quá mức hoặc bị căng thẳng nhiều.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 2
    Đôi khi do bố mẹ đắp chăn hay quấn khăn quá chặt cũng làm bé đổ mồ hôi

Cách xử lý khi trẻ đổ mồ hôi trộm

Nếu trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng do bệnh lý, cách giải quyết tốt nhất là cần điều trị căn nguyên theo chỉ định của bác sỹ. Bên cạnh đó, một số lời khuyên dưới đây cũng sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng này:

  • Bổ sung dưỡng chất đầy đủ cho trẻ: Bạn nên cho trẻ khám chuyên khoa dinh dưỡng để phát hiện tình trạng thiếu chất và bổ sung phù hợp. Trường hợp cần thiết bác sỹ có thể chỉ định các vitamin và khoáng chất tổng hợp, nhưng thông thường chỉ cần bổ sung cho trẻ bằng chế độ ăn uống.
  • Lên kế hoạch giảm cân cho trẻ nếu trẻ bị thừa cân, béo phì: hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều kẹo ngọt, đồ ăn chế biến sẵn, thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ… kết hợp với luyện tập thể dục mỗi ngày.
  • Tạo không gian sống sạch sẽ, thoáng khí.
  • Tránh cho trẻ mặc quá nhiều quần áo, đắp chăn quá dày khi ngủ
  • Lau khô mồ hôi: ở đầu và lưng cho trẻ để tránh bị nhiễm lạnh, gây ảnh hưởng tới hệ hô hấp của trẻ.
  • Cho trẻ uống nước đầy đủ: tùy theo cân nặng của trẻ. Bạn có thể ước lượng lượng nước cần cho trẻ mỗi ngày (ml) theo công thức cân nặng của trẻ (kg) chia cho 0,03.
  • Nói chuyện với trẻ thường xuyên: để biết trẻ có gặp phải vấn đề lo lắng, căng thẳng nào không và kịp thời tháo gỡ giúp trẻ.
  • Với trẻ từ 7 tuổi trở lên: bạn có thể cho trẻ sử dụng thêm những viên uống hỗ trợ trị mồ hôi chứa thảo dược Thiên môn đông, Sơn thù du, Hoàng kỳ… để kiểm soát chứng mồ hôi nhiều hiệu quả.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 3
    Bố mẹ nên cho bé uống nước đầy đủ để chống mất nước khi bị đổ mồ hôi

Một số món ăn có thể giúp hạn chế chứng mồ hôi trộm ở trẻ

  • Cháo trai: Trai luộc chín, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai cùng 50g gạo nếp, 50g gạo tẻ. Cháo sôi bỏ thêm nắm lá dâu non đã thái nhỏ, một chút mắm. Cho trẻ ăn 2 lần trong ngày, dùng 3-5 ngày.
  • Cháo sò, hến: Sò biển 100g, hến 100g luộc chính thái nhỏ, rễ cây hẹ 3g rửa sạch giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo 50g xay nhỏ mịn cho vào nước rễ cây hẹ quấy đều, đun nhỏ lửa. Khi cháo chín cho sò biển và hến vào đảo đều, cháo sôi lại là được. Ăn 1 lần/ngày, trong 3 – 5 ngày.
  • Cháo cá quả: Cá quả 200g hấp cách thủy, gỡ lấy thịt nạc. Xương cá giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo, ngũ vị xay thành bột mịn, cho vào nước lọc xương cá quấy đều đun nhỏ lửa, khi cháo chín, cho gia vị, thịt cá đun sôi.
  • Canh rau ngót: 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn.
  • Cháo nếp cẩm: Trẻ đang ăn dặm, mẹ có thể xay bột nếp cẩm hòa với cháo cho bé. Mỗi bữa bột của bé, cho vào 1 nửa thìa cafe bột gạo nếp cẩm còn nguyên cám.
  • Đối với trẻ lớn hơn, có thể cho một nắm gạo nếp cẩm vào món cháo thông thường hoặc nấu thành xôi cho bé ăn.

[inline_article id=175949]

Khi nào cần điều trị cho trẻ bị đổ mồ hôi?

Đa số các trường hợp trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đưa bé đi khám sớm nếu thấy ở bé xuất hiện những triệu chứng khác như:

  • Khó thở, thở hổn hển
  • Mệt mỏi nhiều trong ngày
  • Trẻ ngủ ít, hay giật mình, chán ăn, quấy khóc, rụng tóc hình vành khăn…
  • Ngủ ngáy nhiều
  • Phát ban da, ngứa da
  • Nôn mửa và tiêu chảy

Các dấu hiệu này có thể báo hiệu tình trạng đổ mồ hôi nhiều do bệnh lý cần được điều trị sớm.

Đổ mồ hôi trộm ở trẻ còn có thể là nguyên nhân chính làm tăng tình trạng thiếu canxi, mất muối. Nó làm bé dễ bị cảm lạnh, tiêu chảy, viêm đường hô hấp. Con cũng sẽ bị các bệnh về da như viêm ra, rộp ra, rôm sảy nếu như tình trạng ra hồ hôi trộm kéo dài nên mẹ cần theo dõi kỹ và đưa bé đi thăm khám kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vitamin cho trẻ biếng ăn, mẹ đừng “lạc lối” giữa những lời khuyên

Trong các loại vitamin cho trẻ biếng ăn, vitamin B1 được nhắc đến thường xuyên và “nổi danh” hơn cả. Thông tin từ các tài liệu y khoa cho biết vitamin B1 chịu trách nhiệm cho việc sản xuất năng lượng trong cơ thể, giúp điều tiết sự chuyển hóa đường, đảm bảo thức ăn được biến thành năng lượng và được các cơ quan sử dụng.

Trường hợp trẻ bị thiếu B1, quá trình chuyển hóa này gặp trở ngại rất lớn, vì dẫn truyền thần kinh ở những cơ quan trong hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột bị ảnh hưởng dẫn đến giảm nhu động ruột và dạ dày. Bé bị táo bón do chướng bụng sẽ làm giảm sự thèm ăn ở bé. Tuy nhiên, trẻ đâu chỉ biếng ăn vì thiếu B1 mà còn rất nhiều nguyên nhân khác.

vitamin cho trẻ biếng ăn
Mẹ đừng chỉ vì ý muốn của mình mà ép con phải uống vitamin “thèm ăn”

Biếng ăn không phải bệnh, vitamin không phải thần dược

Cần phải nhắc đi nhắc lại một điều quan trọng với các bậc cha mẹ đang nuôi dạy con trong giai đoạn ăn dặm và tập ăn thô, biếng ăn xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý và tâm lý nhưng chắc chắn không phải bệnh cần thuốc chữa.

Không phải bệnh nên không cần dùng đến các loại thuốc kháng sinh dành cho trẻ em hay thuốc bổ. Nếu có chỉ bác sĩ mới là người biết chính xác nhất. Đừng nóng vội mà mua vitamin quảng cảo về dùng cho con, hệ quả không tốt sẽ hiện diện không sớm thì muộn.

Trong giai đoạn trẻ ăn dặm, biếng ăn có thể do hệ tiêu hóa còn non yếu, chưa tiết đủ enzym tiêu hóa, gây ra chướng bụng, đầy hơi, trào ngược, nôn ói… Tới tuổi đến trưởng có thể là do biếng ăn tâm lý: Bị ép ăn, ăn khi chưa đói, thức ăn không hợp khẩu vị…

Nhiều phụ huynh sốt ruột, thấy con biếng ăn lại vội mua ngay vitamin bổ sung cho bé mà không lường trước thừa vitamin cũng chính là con đường tích độc tố trong cơ thể trẻ.

Các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhận định các sản phẩm vitamin chỉ có tác dụng giúp bổ sung cho bé, còn việc bé có thể hấp thu được các dưỡng chất đó hay không lại là chuyện hoàn toàn khác. Có bé uống nhiều loại vitamin nhưng cân nặng vẫn không hề tiến triển.

Lỗi chính là do hệ tiêu hóa của bé. Muốn bé ăn ngon, tăng cân đều, khỏe mạnh, ăn ngon phải bắt nguồn từ một hệ tiêu hóa khỏe.

Lượng vitamin cần thiết cho trẻ

Việc bác sĩ kê đơn bổ sung vitamin cho trẻ biếng ăn có mục đính chính là cung cấp đầy đủ lượng vitamin cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của trẻ do các bữa ăn hàng ngày không cung cấp đầy đủ cho trẻ.

Tùy theo chỉ số cơ thể của từng bé mà mỗi loại viatmin sẽ cần bổ sung một lượng nhất định. Theo nghiên cứu của Học viện khoa học quốc gia Hoa Kỳ, đã thống kê ra lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ có độ tuổi từ 0 đến 4 tuổi. Hàm lượng được thống kê trong bảng sau:

Vitamin và khoáng chất Đơn vị RDA cho trẻ0-4 tuổi UL cho trẻ0-4 tuổi
Vitamin A IU 1333 3000
Vitamin C mg 25 650
Vitamin D IU 600 3000
Vitamin E IU 10 447
Vitamin K mcg 55 ND
Vitamin B6 mg 0.6 40
Vitamin B12 mcg 1.2 ND
Calcium mg 1000 2500
Chromium mcg 15 ND
Copper mcg 440 3000
Iodine mcg 90 300
Magnesium mg 130 110
Iron mg 10 40
Phosphorus mg 500 3
Selenium mcg 30 150
Sodium g 1.2 1.9
Zinc mg 5 12

Các đơn vị đo lường sau được sử dụng trong bảng là: mcg, mg, g và IU.

  • 1.000 mcg (micrograms) = 1 mg (milligram)
  • 1.000 mg (milligrams) = 1 g (gram)
  • IU (International Unit) là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất, dựa trên hoạt động sinh học có hiệu lực.
  • Chỉ số RDA là hàm lượng tối thiểu các chất dinh dưỡng mà một người khỏe mạnh phải có thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung.
  • Chỉ số UL là hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa một người có thể hấp thu mỗi ngày mà không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào. Nếu không có đủ dữ liệu để đánh giá, dữ liệu sẽ ghi là ND (không xác định).

Có nên cho trẻ uống b1?

Đã từ rất lâu rồi, thông tin uống vitamin B1 giúp kích thích trẻ thèm ăn, ngon miệng được “truyền miệng” rộng rãi trên các mạng xã hội. Đúng là B1 có vai trò chuyển hóa Gluxit giúp kích thích ăn, nhưng không phải bất cứ trẻ nào biếng ăn cứ cho uống B1 là hiệu quả.

vitamin cho trẻ biếng ăn 1
Bé có cần uống thêm viatmin B1 hay không la do bác sĩ quyết định

Các bác sĩ luôn khuyên, khi trẻ biếng ăn cần đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa dinh dưỡng để thăm khám, nhằm tìm ra nguyên nhân, không tự tiện dùng thuốc kể cả vitamin B1 hay làm theo kinh nghiệm người này người kia mách.

Liều dùng b1 cho trẻ em

Sử dụng theo đúng liều lượng mà bác sĩ hướng dẫn vì thừa hay thiếu B1 đều nguy hiểm như nhau. Thiếu vitamin B1 dễ gây bệnh Beriberi với những dấu hiệu tổn thương thần kinh, thừa vitamin B1 gây dị ứng, choáng. Dùng vitamin B1 quá liều sẽ có hiện tượng hoảng hốt, đau đầu, mệt mỏi, tê thần kinh bắp thịt, tim mạch đập nhanh, chuột rút, phù nề.

[inline_article id=44303]

Vitamin cho trẻ biếng ăn, khi chọn mua bất kỳ thương hiệu nào, trong hay ngoài nước mẹ đều cần tới lời khuyên của bác sĩ sau khi thăm khám sức khỏe của bé. Đừng dại dột mà mua đại kẻo tiền mất tật mang.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm giác mạc ở trẻ em, nguy hiểm khó lường trước

Viêm giác mạc ở trẻ em được hiểu chung là tình trạng viêm mô hình vòm trên mặt trước của mắt bao phủ các đồng tử và mống mắt. Viêm giác mạc được chia ra làm hai nhóm chính là viêm loét giác mạc (viêm giác mạc nông) và viêm nhu mô (viêm giác mạc sâu).

Nguyên nhân gây viêm giác mạc ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh trẻ em này:

  • Có thể là do tổn thương của giác mạc do vi sinh vật như nấm, virus (như virus Adeno, virus Herpes), vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu)… xâm nhập vào giác mạc, làm tổn thương, thậm chí gây hoại tử bộ phận này.
  • Xuất phát từ các chấn thương làm rách, xước giác mạc, dị vật tác động tạo điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập vào giác mạc và gây bệnh.
  • Một số bệnh lý thực thể như hở mi do liệt thần kinh, miễn dịch dị ứng, rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng khô mắt, thiểu tiết nước mắt, thiếu vitamin A… cũng khiến trẻ bị viêm giác mạc.
viêm giác mạc ở trẻ em 1
Viêm giác mạc nếu không được điều trị sớm có thể dẫn tới mù lòa

Dấu hiệu nhận biết

Khi bé yêu bị viêm giác mạc, trẻ thường gặp phải

  • Những cơn đau nhức âm ỉ vùng mắt. Cơn đau trở nên dữ dội nhiều lần khi mắt trẻ có các yếu tố kích thích như ánh sáng, vận động mắt.
  • Trẻ sẽ có xu hướng nhắm nghiền mắt, tránh tiếp xúc với ánh sáng
  • Trẻ chảy nước mắt, thậm chí chảy nhiều mỗi khi mở mắt.

Đặc biệt, để chẩn đoán phân biệt viêm giác mạc với viêm kết mạc, các bác sĩ thường dựa vào triệu chứng thị lực ở trẻ bị giảm nhiều so với trước.

Viêm giác mạc chấm

Viêm giác mạc chấm còn tên gọi khác là viêm giác mạc đốm. Đây là một nhánh bệnh của viêm giác mạc. Loại viêm này thường nông, giác mạc chỉ bị tổn thương ở lớp biểu mô.

Nói về nguyên nhân, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng xuất phát điểm chính là do một số loại virus như Adeno hay Herpes, cũng có thể gặp trong các bệnh khô mắt, hở mi và nhiễm độc. Trường hợp viêm giác mạc chấm do virus Adeno thì thường nhẹ có thể tự hết và không ảnh hưởng nhiều cho mắt sau này.

Ngược lại, viêm giác mạc chấm do virus Herpes nếu không chữa trị dứt điểm rất dễ tái bị lại. Sức đề kháng của trẻ vẫn chưa kịp phục hồi đã bị tái lại sẽ làm bệnh càng nhanh chóng trở nên nặng hơn và dẫn đến những biến chứng xấu cho mắt.

Còn một nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm giác mạc chấm là do khô nước mắt, hở mi… Tuy nhiên, đếu được bác sĩ hướng dẫn cụ thể một lần cha mẹ chỉ cần chú ý điều trị dứt điểm thì sẽ ngăn cho không viêm giác mạc chấm không bị tái phát.

Viêm giác mạc có lây không?

Không những lây mà còn rất dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác do tiếp xúc trực tiếp với nước mắt hoặc dịch tiết của người bị mắc bệnh. Nếu không tiệu trùng các vật dụng sinh hoạt hàng ngày càng dễ lây. Dùng chung khăn mặt và chậu rửa mặt, bệnh nhân dụi mắt và cầm nắm vào các đồ vật và sẽ lây cho những người dùng chung đồ vật đó…

Điều trị không dứt điểm còn có thể gây nguy cơ biến chứng nguy hiểm:

  • Viêm giác mạc mãn tính
  • Mãn tính hoặc nhiễm virus tái phát của giác mạc
  • Loét giác mạc
  • Sưng và sẹo giác mạc
  • Giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn
  • Mù lòa

Viêm giác mạc kiêng ăn gì?

Bắt đầu từ tuổi trẻ ăn dặm mà không may bị bệnh viêm giác mạc mẹ cũng cần lưu ý cách chế biến thực phẩm. Về nguyên tắc không thì không cần phải kiêng bất kỳ thực phẩm nào nhưng phải chú ý ăn chín uống sôi, tuyệt đối cần tránh xa các loại đồ uống có cồn, chất kích thích trong quá trình bị bệnh.

viêm giác mạc ở trẻ em 1 1
Vệ sinh mắt và nhỏ thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ mắt bé sẽ sớm ổn định

Điều trị và phòng tránh viêm giác mạc cho trẻ

Nếu nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường nghi là viêm giác mạc thì cha mẹ phải đưa trẻ đến khám ngay bác sĩ Mắt ở trung tâm y tế lớn để có hướng xử trí sớm.  Phác đồ điều trị chủ yếu kháng sinh uống và kháng sinh nhỏ mắt sẽ nhanh hết bệnh.

Đồng thời cần chú ý phòng bệnh cho trẻ bằng các biện pháp như:

  • Đeo kính cho trẻ khi ra ngoài đường, nhất là những nơi có nhiều bụi
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và đặc biệt là nguồn nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ
  • Không nên tự ý dùng các loại thuốc nhỏ mắt cho trẻ nếu không có ý kiến tư vấn của bác sĩ
  • Khi trẻ có dị vật vào mắt, không để trẻ dùng tay dụi vì có thể làm trầy giác mạc. Cha mẹ có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước sạch để rửa mắt cho trẻ. Nếu trẻ vẫn cảm thấy mắt bị cộm do dị vật, nhức mắt nhiều, nước mắt chảy liên tục… hãy đưa trẻ đến bác sĩ mắt để kiểm tra và điều trị.

[inline_article id=57477]

Viêm giác mạc ở trẻ em về cơ bản là có thể điều trị dứt điểm với điều kiện phải phát hiện và thăm khám sớm. Đừng lơ là những vấn đề ở mắt trẻ, “cửa số tâm hồn” nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh tự miễn, con trẻ hay người lớn, thận trọng khi đã có người nhà mắc bệnh

Những tưởng căn bệnh này chỉ xảy ra ở người lớn nhưng thực tế cho thấy trẻ nhỏ cũng nằm trong tầm ngắm của bệnh. Trường hợp bé T. nhập viện bệnh viện Da liễu ngày 7-6 được chẩn đoán mắc bệnh Pemphiqus vulgaris bội nhiễm (kiểu bệnh tự miễn hiếm gặp ở trẻ em) là một ví dụ điển hình.

Vì được điều trị quá trễ nên bé đã bị bội nhiễm, nhiễm trùng máu và đặc biệt là bị kháng tất cả các loại kháng sinh nằm trong chỉ định.

Trong thời gian điều trị, bé phải chuyển qua lại giữa Bệnh viện Nhi Đồng và bệnh viện Da Liễu thành phố vì những diễn tiến phức tạp của bệnh. Bé đã có lúc rất nguy kịch do bội nhiễm vi trùng rất nặng dẫn đến viêm phổi nặng (phải thở máy CPAP), nhiễm trùng máu, nhiễm nấm vào máu, rối loạn chuyển hóa, suy đa cơ quan.

Dù tình trạng nhiễm trùng huyết, viêm phổi của bé T. giảm bớt nhưng bệnh Pemphiqus vulgaris vẫn rất nặng. Nhờ sự phối hợp của các bác sĩ hai bệnh viện, mối nguy đã được đẩy lùi và bệnh tình cũng dần thuyên giảm.

Theo cha bé T, trong gia đình, bà nội bé cũng bị bệnh tương tự và chết vì bệnh này. Do đó, luôn đề phòng nếu đã có người nhà mắc bệnh chính là lời khuyên bác sĩ nếu muốn phòng tránh bệnh.

Bệnh tự miễn là gì?

Với cơ thể khỏe mạnh, hệ miễn dịch sẽ nhận biết được những cơ quan bị nhiễm trùng như vi khuẩn, virus khi có “kẻ xâm nhập” và tấn công.

Nhưng ở một số người lớn và thậm chí cả trẻ nhỏ, hệ miễn dịch hoạt động không tốt khiến nó nhận nhầm mô khỏe mạnh là những kẻ “xâm nhập” và tấn công chúng. Nó giải phóng các protein được gọi là tự kháng thể tấn công các tế bào khỏe mạnh.

Đây là lý do gây ra một số bệnh được gọi là bệnh tự miễn, gây ảnh hưởng tới nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể.

Một số bệnh thuộc nhóm bệnh này chỉ nhắm vào một bộ phận nào đó của cơ thể như bệnh tiểu đường loại 1 làm tổn thương tuyến tụy hay lupus ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

[remove_img id=45746]

Các bệnh tự miễn thường gặp

Theo đó, trong số 80 loại bệnh được gắn mác “tự miễn” thì có 14 loại bệnh thường gặp, đó là:

Tiểu đường type 1

Tuyến tụy sản xuất insulin nội tiết tố, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Trong bệnh tiểu đường type 1, hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy.

Đường huyết cao có thể làm tổn thương mạch máu, cũng như các cơ quan như tim, thận, mắt và dây thần kinh.

Viêm khớp dạng thấp

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch sẽ tấn công các khớp, gây ra những biểu hiện mẩn đỏ, nóng, đau nhức và căng cứng ở các khớp.

Không giống như viêm xương khớp, ảnh hưởng đến mọi người khi tuổi cao, viêm khớp dạng thấp có thể bắt đầu sớm hơn, từ độ tuổi 30.

Bệnh vẩy nến/ viêm khớp vẩy nến

Các tế bào da thường phát triển và đào thải khi chúng không còn cần thiết nữa. Bệnh vẩy nến khiến cho quá trình đào thải này diễn ra quá nhanh. Các tế bào tích tụ và tạo thành các mảng màu đỏ, gây ngứa rát được gọi là vảy hoặc mảng bám trên da.

Khoảng 30% người mắc bệnh vẩy nến cũng có biểu hiện sưng, cứng và đau khớp. Biểu hiện này được gọi là viêm khớp vảy nến.

Đa xơ cứng

Bệnh đa xơ cứng gây tổn thương vỏ myelin – lớp phủ bảo vệ bao quanh các tế bào thần kinh – gây ảnh hưởng đến việc truyền tải thông điệp giữa não và cơ thể.

Hệ quả có thể dẫn đến các triệu chứng như tê cứng, cơ thể yếu mệt, gặp khó khăn trong việc cân bằng và đi bộ. Căn bệnh này diễn ra dưới nhiều hình thức, tiến triển ở các mức độ khác nhau.

Thống kê cho thấy có khoảng 50% những người mắc bệnh cần sự trợ giúp trong lúc đi bộ trong vòng 15 năm sau khi mắc bệnh.

Lupus ban đỏ toàn thân (lupus)

Mặc dù các bác sĩ trong những năm 1800 đầu tiên mô tả lupus như loại bệnh ngoài da do biểu hiện phát ban của nó. Nhưng bệnh còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác, bao gồm khớp, thận, não và tim.

Đau khớp, mệt mỏi và phát ban là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh Lupus ban đỏ.

Bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng gây viêm trong màng ruột. Mỗi loại bệnh viêm ruột ảnh hưởng đến một phần khác nhau của đường tiêu hóa.

Bệnh Crohn có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của đường tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn.

Bệnh Graves (Basedow, Parry hay bướu giáp độc lan tỏa)

Bệnh Graves tấn công tuyến giáp ở cổ, tạo ra quá nhiều kích thích tố. Hormon tuyến giáp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể hoặc chuyển hóa.

Có quá nhiều các kích thích tố sẽ làm tăng hoạt động của cơ thể, gây ra các triệu chứng như căng thẳng, nhịp tim nhanh, không dung nạp nhiệt và giảm cân.

Một triệu chứng thường gặp của bệnh này là mắt lồi, ảnh hưởng tới 50% người mắc bệnh Graves.

Hội chứng Sjogren

Tình trạng này tấn công các khớp, cũng như các tuyến cung cấp “dầu bôi trơn” cho mắt và miệng (tuyến lệ và tuyến nước bọt). Các triệu chứng điển hình của hội chứng Sjögren là đau khớp, khô mắt và khô miệng.

Viêm tuyến giáp Hashimoto

Viêm tuyến giáp Hashimoto cản trở việc sản xuất hormone cung cấp cho cơ thể. Các triệu chứng bao gồm tăng cân, mệt mỏi, cảm cúm, rụng tóc và sưng tuyến giáp (bướu cổ).

Bệnh nhược cơ

Bệnh gây ảnh hưởng đến thần kinh có tác dụng giúp não kiểm soát các cơ. Khi các dây thần kinh bị suy yếu, các tín hiệu không thể điều khiển các cơ chuyển động.

Tình trạng yếu cơ thay đổi và xảy ra với một số cơ chủ động, nhất là các cơ kích thích bởi các tế bào thần kinh vận động như các cơ vận nhãn, cơ nhai, cơ mặt, cơ nuốt và cơ thanh quản.

Viêm mạch

Viêm mạch xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công các mạch máu. Tình trạng viêm khiến các động mạch và tĩnh mạch bị thu hẹp do lượng máu chảy qua chúng ít hơn.

Thiếu máu ác tính

Tình trạng này ảnh hưởng đến một protein gọi là yếu tố nội tại giúp ruột hấp thụ vitamin B-12 từ thực phẩm. Không có vitamin này, cơ thể không thể tạo ra đủ hồng cầu.

Thiếu máu ác tính thường gặp hơn ở người lớn tuổi. Nó ảnh hưởng đến 0,1% người nói chung, nhưng tới gần 2% người trên 60 tuổi.

Bệnh celiac

Những người mắc bệnh loét dạ dày không thể ăn các loại thực phẩm có chứa gluten – một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch đen và các sản phẩm ngũ cốc khác. Khi gluten xuất hiện trong ruột, hệ miễn dịch sẽ bị tấn công và gây viêm.

Được xem là loại bệnh tự miễn điển hình của hệ tiêu hóa. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều người nhạy cảm với gluten nhưng không phải do mắc bệnh tự miễn và cũng có các triệu chứng tương tự như tiêu chảy và đau bụng.

Bệnh tự miễn có nguy hiểm không?

Tự miễn là bệnh nguy hiểm vì không thể điều trị khỏi hoàn toàn và có thể gây ra những biến chứng nặng nề khác cho sức khỏe.

Có không ít người nghĩ rằng bệnh này cũng gần giống với hiện tượng dị ứng. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Với dị ứng, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công vào những phần tử lạ xâm nhập cơ thể (ví dụ phấn hoa, bụi bặm…), còn tự miễn thì hậu quả sẽ là sự hủy diệt các mô, tế bào của chính cơ thể mà hệ miễn dịch đã tấn công vào.

[remove_img id=44785]

Bệnh tự miễn có lây không?

Chưa có bằng chứng nào chứng minh loại bệnh này có thể lây từ người này sang người khác như các căn bệnh nhiễm trùng.

Nếu không may mắc bệnh, bạn cần lên kế hoạch kiểm soát bệnh. Các triệu chứng của bệnh thường đến rồi đi và có thể bùng phát từng đợt. Nghĩa là các triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột, do đó cần phải theo dõi bệnh sát sao.

Đến nay, phần lớn các bệnh kiểu tự miễn chưa có thuốc chữa khỏi hoàn toàn nhưng đã có nhiều hướng điều trị mới được áp dụng. Nhiều loại thuốc có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và trong một số trường hợp có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Bên cạnh đó, sự thay đổi lối sống như chế độ ăn lành mạnh, tập luyện thể thao, nghỉ ngơi hợp lý… cần được kết hợp trong quá trình điều trị bệnh tự miễn để sức khỏe trẻ hay người lớn mắc bệnh nhanh chóng được hồi phục.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Những điều không thể không biết về bệnh Celiac ở trẻ em

Trong các bệnh liên quan đến đường ruột ở trẻ em bệnh Celiac là một bệnh tiêu hóa điển hình gây tổn thương ruột non và gây cản trở sự hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn. Trẻ bị mắc không thể dung nạp gluten,một loại protein phổ biến có trong lúa mì, lúa mạch đen và lúa mạch.

Nếu mẹ không sớm phát hiện ra các triệu chứng, trong giai đoạn trẻ ăn dặm để bé thưởng thức những thực phẩm chứa gluten, hệ miễn dịch của trẻ sẽ tấn công niêm mạc ruột non. Gluten không được tiêu hóa sẽ làm tổn thương niêm mạc ruột.

Nguyên nhân phổ biến

Có 2 nguyên nhân chính tác động trực tiếp gây ra bệnh là do yếu tố di truyền hoặc đến từ môi trường, tức là bé tiếp xúc với yếu tố kích hoạt. Thông thường, nếu là do di truyền trẻ sẽ có những biểu hiện sớm sau khi sinh sau đó phát triển thành những dấu hiệu rõ rệt khi tiếp xúc với thực phẩm chứa gluten.

bệnh celiac
Bệnh dị ứng gluten có thể xuất hiện từ sau sinh và “bám” trẻ tới khi trưởng thành

Bệnh Celiac khác so với tình trạng dị ứng với lúa mì. Các dị ứng xảy ra khi các yếu tố khác nhau của hệ miễn dịch bị kích hoạt bởi lùa mì, gây nên các triệu chứng dị ứng như  phát ban và thở rít.

Dấu hiệu nhận biết

Khi bé gặp các vấn đề về đường ruột, dấu hiệu nhận đặc trưng:

  • Trẻ bị tiêu chảy
  • Bé chán ăn
  • Chướng bụng hoặc bị đau bụng thường xuyên
  • Giảm cân hoặc khí tăng cân

Mẹ cần biết rằng những triệu chứng này có thể bắt đầu ở bất kỳ độ tuổi nào, từ trẻ sơ sinh cho đến khi trưởng thành, bất kỳ khi nào ăn thực phẩm chứa gluten.

Một số ít trường hợp, trẻ không có dấu hiệu nào phổ biến nhưng lại có vấn đề về cân nặng, chậm phát triển, thiếu máu, thiếu sắt, phát ban hoặc các vấn đề nha khoa. Ở trẻ lớn hơn, các triệu chứng có thể bao gồm táo bón hoặc tiêu chảy, đi ngoài phân mỡ, đầy hơi, chướng bụng.

  • Các triệu chứng về da: Các triệu chứng bao gồm ngứa, nổi mụn nước ở khuỷu tay, đầu gối, mông, lưng dưới, mặt, cổ, thân mình, đôi khi còn trong khoang miệng .
  • Vấn đề răng miệng: Đó là những vấn đề khi trẻ thay răng vĩnh viễn bao gồm men răng ngả vàng hoặc có những đốm nâu, rãnh hoặc hố trên răng.

Ngoài ra bệnh Celiac có thể gây nên các triệu chứng nhẹ và mơ hồ như mệt mỏi, thiếu máu thiếu sắt trong giới hạn hoặc thấp bé hơn các bạn cùng độ tuổi. Một khi trẻ được xác định mắc bệnh Celiac sau sinh thiết da hoặc ruột, cách điều trị duy nhất là hoàn toàn loại bỏ gluten trong chế độ ăn.

Điều trị bệnh Celiac

Để điều trị dứt điểm bệnh Celiac mẹ cần đưa bé đến các trung tâm Nhi khoa uy tín, tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Khi đã chuẩn đoán chính xác trẻ mắc bệnh dựa trên kết quả sinh thiết ruột, liệu pháp điều trị hàng đầu đó là áp dụng một chế độ dinh dưỡng không có gluten.

Nếu không được điều trị, bệnh celiac có thể dẫn tới một số vấn đề về sức khỏe khác, như loãng xương, u lympho ruột, vô sinh và một số biến chứng nguy hiểm sau:

  • Kém hấp thu dinh dưỡng
  • Giảm mật độ xương, gia tăng nguy cơ gãy xương
  • Tăng nguy cơ ung thư họng và thực quản
  • Suy dinh dưỡng
  • Tiêu chảy thường xuyên
  • Mệt mỏi
  • Thiếu máu
  • Thấp lùn
  • Quáng gà
  • Xuất huyết
  • Các vấn đề về tâm thần

Điều lưu ý đáng quan trọng khác là tuyệt đối không bao giờ áp dụng chế độ ăn không có gluten cho trẻ khi chưa có kết quả chẩn đoán sinh thiết ruột.

Đã có nhiều trường hợp trẻ bị ép buộc phải tuân theo chế độ ăn nghiêm ngặt không cần thiết và có thể dẫn đến suy dinh dưỡng mặc dù trẻ không hề mắc bệnh. Ngoài ra, cũng phải kể đến trường hợp khi sinh thiết ruột cho kết quả dương tính giả.

bệnh dị ứng gluten 1
Một chế độ ăn không gluten chỉ ấp dụng sau khi bác sỹ đưa ra kết luận

Những thực phẩm không chứa gluten

Dưới đây là một số thực phẩm không chứa gluten từ gạo, ngô và khoai tây như:

  • Kiều mạch
  • Bột năng
  • Hạt kê
  • Diêm mạch

Trong gian đoạn trẻ ăn dặm mẹ nên lựa chọn cho trẻ những loại thực phẩm được làm từ những loại hạt kể trên. Ngoài ra cần luôn đọc kỹ nhãn thực phẩm để biết được sản phẩm nào có chứa gluten.

Ngoài việc kiêng cữ cần thiết các thực phẩm chứa gluten, bé có thể ăn thoải mái các thực phẩm sau:

  • Rau và trái cây
  • Hầu hết các sản phẩm sữa
  • Thịt đỏ
  • Thịt gà
  • Trứng
  • Đậu đỗ
  • Các loại quả hạch

[inline_article id=61207]

Khi trẻ bị mắc bệnh Celiac điều quan trọng nhất là phát hiện sớm các triệu chứng đồng thời đưa trẻ tới bác sĩ để thăm khám sức khỏe và làm xét nghiệm chuẩn đoán sinh thiết ruột.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh béo phì ở trẻ em nguy hiểm đến mức nào?

Bệnh béo phì ở trẻ em rất nguy hiểm. Trẻ em thừa cân sẽ có nhiều nguy cơ trở thành người lớn béo phì. Căn bệnh trẻ em này còn mang đến một tương lai nhiều bệnh tật và hệ lụy xấu khi trưởng thành. Do đó, phòng thừa cân béo phì từ độ tuổi sơ sinh, mẫu giáo là rất cần thiết.

Bệnh béo phì ở trẻ em là gì?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa, bệnh béo phì ở trẻ em là tình trạng tích lũy mỡ quá mức hoặc không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe.

Béo phì là hiện tượng cân nặng cao hơn mức cân nặng nên có tương ứng với chiều cao. Nó là sự tích tụ bất thường và quá mức khối mỡ tại mô mỡ cùng các cơ quan khác ảnh hưởng tới sức khỏe.

Đánh giá béo phì sớm và đơn giản nhất là theo dõi biểu đồ tăng trưởng và chỉ số cân nặng theo chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi.

Biểu đồ tăng trưởng: Cân và đo chiều cao cân nặng của trẻ hàng tháng khi trẻ dưới 12 tháng tuổi, mỗi 2 tháng khi trẻ 12 tới 24 tháng tuổi. Trẻ tăng cân nhanh và cân nặng vượt quá đường cao nhất của biểu đồ thì có nguy cơ béo phì.

bệnh béo phì ở trẻ em 2
Tỷ lệ trẻ em bị béo phì ngày càng cao trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam

Cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi (do bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng thực hiện): Với trẻ trên 2 tuổi, tốt nhất là sử dụng chỉ số cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi để đánh giá thừa cân béo phì.

Cân nặng lý tưởng so với chiều cao (IBWH)

IBWH = (cân nặng đo được/Cân nặng trung bình so với chiều cao) x 100

Béo phì khi IBWH ≥ 120%

Cân nặng so với chiều cao: Béo phì khi cân nặng so với chiều cao > + 2SD

Cách tính béo phì ở trẻ em theo BMI

Chỉ số khối cơ thể (BMI)
BMI = Cân nặng (kg)/(Chiều cao)2 (m)

Trẻ em thừa cân và béo phì khi chỉ số BMI theo tuổi lớn hơn 85th

Dấu hiệu trẻ bị béo phì mẹ cần biết

Việc nhận biết những dấu hiệu bệnh béo phì ở trẻ em sẽ giúp cha mẹ có biện pháp phòng tránh kịp thời và duy trì tình trạng sức khỏe ổn định cho bé.

  • Số cân nặng của trẻ cao hơn so với mức bình thường chính là cách nhận biết béo phì đầu tiên mà bạn cần lưu ý.
  • Chỉ số trung bình giữa cân nặng và chiều cao của trẻ nếu cao hơn 20% so với mức tiêu chuẩn thì bạn phải nghĩ ngay tới tình trạng bé đang có nguy cơ bị béo phì.
  • Một số vùng trên cơ thể như đùi, cánh tay, hai bên ngực, cằm xuất hiện mỡ thừa, việc đi lại của trẻ trông nặng nề, khó coi là dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì, chứng tỏ rằng bé đang bị thừa cân. Bạn cần đo lường cân nặng cho con thường xuyên để xác định trẻ có béo phì hay không.

[inline_article id=5284]

  • Dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì cũng được cảnh báo với biểu hiện thèm ăn, ăn nhiều thường xuyên. Thực tế nếu bé ăn quá nhiều, phần ăn mỗi bữa mỗi tăng, về lâu về dài nguồn năng lượng dư thừa sẽ tích trữ thành mỡ, gây thừa cân và rất dễ bị béo phì.
  • Trẻ nhỏ rất thích ăn ngọt, bánh kẹo khác nhau, nhưng nếu thấy trẻ luôn có nhu cầu nạp đồ ngọt, thức ăn nhanh giàu chất béo thì đây cũng là những dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì. Lúc này, nguy cơ trẻ bị thừa cân, mắc bệnh béo phì là rất cao.
  • Việc cân bằng chế độ dinh dưỡng của bé cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ bị béo phì. Hầu hết trẻ nhỏ không chịu ăn rau hoặc ăn quá ít sẽ có nhiều khả năng bị thừa cân. Bởi nguồn năng lượng cung cấp thiếu hụt vitamin, khoáng chất mà lại dư thừa chất béo, đạm thì sẽ khiến bé nhanh tăng cân và tăng liên tục dẫn đến béo phì.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể, đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.

Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hóa thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.

bệnh béo phì ở trẻ em
Bệnh béo phì do nhiều nguyên nhân nhưng đa số do yếu tố dinh dưỡng

Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì, có thể tìm thấy gen gây béo (leptin). Nếu bố mẹ cũng là người nặng cân thì đời con có đến 70–80% dễ bị béo phì. Trường hợp chỉ có một trong hai đấng sinh thành béo phì thì con số này ở đời con giảm còn 40–50%. Nếu cha mẹ đều không béo phì thì xác suất con sinh ra bị bệnh béo phì ở trẻ em chỉ chiếm khoảng 1%.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do nội tiết

  • Bệnh béo phì ở trẻ em do suy giáp trạng: Béo toàn thân, lùn, da khô và thiểu năng trí tuệ.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do cường năng tuyến thượng thận (U nam hóa vỏ tượng thận): Béo bụng, da đỏ có vết rạn, nhiều mụn trứng cá, huyết áp cao.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do dùng thuốc: Uống corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc Đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do tâm lý xã hội

Áp lực học hành hoặc không khí gia đình căng thẳng đều có thể khiến trẻ tổn thương tâm lý với những biểu hiện dễ cáu giận, kích động, phản kháng hoặc thu mình khép kín. Trong tình trạng mất kiểm soát cảm xúc, trẻ cũng ăn uống nhiều hơn như một cách cơ thể giảm áp lực, làm tăng nguy cơ béo phì.

Hậu quả trẻ béo phì

Bệnh béo phì ở trẻ em trước tiên sẽ khiến cho con nặng nề, phản xạ kém, dễ bị tai nạn. Khi tăng cân quá nhanh, trẻ sẽ phải đối mặt với những vấn đề về sức khỏe như rạn da, biến dạng xương chân, khó thở hay có những cơn ngừng thở lúc ngủ làm giảm chất lượng giấc ngủ.

Trẻ em bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh giống người lớn nhưng nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng tới nội tiết, tinh thần.

  • Ảnh hưởng tâm lý xã hội: Bệnh béo phì ở trẻ em thường kéo dài cho đến hết thời gian thiếu niên, ảnh hưởng xấu tới tâm lý xã hội của con, từ đó giảm thành công trong học tập và thường không khỏe mạnh.
  • Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch: Bệnh béo phì ở trẻ em thường gây tăng huyết áp, kháng insulin và rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời kỳ thanh niên.
  • Biến chứng gan: Bệnh gây ra các biến chứng gan, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan và triệu chứng tăng men gan (transaminase huyết thanh). Các bất thường men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhưng bệnh này thường hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Các biến chứng về giải phẫu, xương khớp: Bệnh gây ra biến chứng về mặt giải phẫu. Nghiêm trọng là bệnh Blount (một dị dạng xương chày do phát triển quá mạnh), dễ bị bong gân mắt cá chân.
  • Các biến chứng khác: Bệnh cũng gây nghẽn thở khi ngủ và bệnh giả u não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giả u não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ não, đòi hỏi cần phải đi khám ngay.

    bệnh béo phì ở trẻ em 1
    Béo phì mang đến nhiều hậu quả nghiêm trọng và lâu dài cho sức khỏe của bé

Cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em

Mẹ có thể phòng bệnh béo phì ở trẻ em cho con bằng những phương pháp sau đây:

  • Nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau sinh và tiếp tục cho trẻ bú đến 18-24 tháng.
  • Cho trẻ ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm; chế độ ăn dặm cân đối, hợp lý, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cho bé theo độ tuổi.
  • Đa dạng các loại thức ăn tốt cho sức khỏe như các thực phẩm cung cấp chất đạm, chất béo, chất bột, chất xơ (thịt, cá, thịt gà, trứng, đậu nành, lạc, gạo, bắp, các loại hoa quả…).
  • Cho ăn đúng giờ theo bữa. Không nên cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga.
  • Hạn chế các loại bánh kẹo, đường mật, kem, sữa đặc có đường.
  • Không nên dự trữ trong nhà các loại thức ăn giàu năng lượng, như bơ, phô mai, bánh, kẹo, sôcôla, kem, nước ngọt.
  • Không nên cho trẻ ăn nhiều vào buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Khi trẻ bị béo phì thì chế độ ăn uống phải có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
bệnh béo phì 1
Nhiều gia đình đã sai lầm khi có quan niệm trẻ em càng béo càng tốt
  • Trẻ dưới 6 tuổi chưa đòi hỏi phải tập thể dục thể thao nhưng khuyến khích và tạo điều kiện cho trẻ tham gia trò chơi vận động (đạp xe, nhảy dây, cò cò, năm mười…), phụ việc nhà vừa sức. Trẻ trên 6 tuổi thì ngoài những việc trên, cần tạo điều kiện cho trẻ tham gia các môn thể dục, thể thao vừa sức.

Điều chỉnh hành vi

  • Tự kiểm soát: Cho trẻ ghi nhật ký ăn uống và vận động trong một tuần.
  • Cung cấp kiến thức về dinh dưỡng: Phụ huynh cần đọc nhãn thực phẩm để chọn lựa thực phẩm thích hợp cho gia đình, hiểu được lợi ích của chất xơ (phòng chống táo bón ở trẻ em, phòng chống ung thư, giúp giảm mỡ trong máu).
  • Kiểm soát kích thích: Hạn chế dự trữ thức ăn ngọt béo, chỉ ăn tại bàn ăn và không ăn nơi khác trong nhà. Cha mẹ không ép trẻ ăn, không yêu cầu trẻ phải ăn hết toàn bộ suất ăn.
  • Điều chỉnh các thói quen ăn uống: Cắn miếng nhỏ, nhai chậm, đặt đũa xuống giữa các lần nhai.

Tăng nguy cơ thừa cân, béo phì ở trẻ thiếu ngủ

Nghiên cứu mới đây nhất được các nhà khoa học Anh công bố trên chuyên san Sleep. Sau 42 cuộc khảo sát liên quan đến 75.000 trẻ em, kết quả khẳng định so với trẻ ngủ đủ giấc, trẻ thiếu ngủ có nguy cơ thừa cân hoặc béo phì tăng hơn 58%.

Điều trị bệnh béo phì ở trẻ em

1. Thay đổi chế độ dinh dưỡng cho bé

Nếu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng của bé quá đột ngột sẽ gây hại cho quá trình phát triển thể chất bình thường của con. Bạn không cho bé ăn các thức ăn nhiều dầu mỡ, nhiều gia vị và những loại đồ ăn vừa chứa chất béo vừa nhiều đường như bánh ngọt, bánh nướng, khoai tây chiên, kem… Song song đó, để đảm bảo bé vẫn đủ chất thì bạn thay thế các loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng tương đương nhưng ít đường và chất béo hơn. Bạn có thể cho bé ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây.

Trong quá trình thay đổi này, sữa rất cần thiết vì sữa cung cấp những vi chất quan trọng cho sự phát triển của trẻ như canxi, các vitamin và khoáng chất khác. Hãy hạn chế các loại sữa béo vì đó là một trong những thủ phạm gây ra chứng béo phì.

Hãy tăng cường các bữa ăn chính cùng gia đình, hạn chế các bữa ăn vặt. Để bé quen dần với điều này, bạn hãy cho ngồi ăn cùng gia đình để con cảm thấy vui vẻ không nhớ về các món ăn vặt.

Nước lọc, nước ép trái cây rất tốt cho bé. Tuy nhiên, bạn chỉ nên cho bé dùng nước ép trái cây một cách vừa phải vì nếu uống nhiều sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa cũng như đây là loại thức uống tăng lượng đường trong cơ thể của bé.

2. Trẻ tích cực luyện tập

Hãy lên kế hoạch tập thể dục cho bé ngay khi phát hiện con có dấu hiệu của chứng béo phì, có thể cho bé tập các bài tập vào sáng và chiều.

Bạn hãy tập luyện cùng để bé thích thú và cảm thấy được sự quan tâm của cha mẹ. Các môn thể thao đơn giản như đi bộ, tập động tác tay chân, bơi lội… rất tốt cho quá trình giảm trọng lượng cơ thể của bé. Các trò chơi vận động xung quanh nhà đối với bé 1-3 tuổi cũng là một trong những cách tốt để giúp tiêu hao năng lượng của cơ thể.

Bạn cho bé tập các bài tập với thời lượng hợp lý, không nên ép con tập quá nhiều dễ gây khó chịu và không muốn luyện tập cho những lần kế tiếp.

Những câu hỏi liên quan tới bệnh béo phì ở trẻ em

1. Trẻ béo phì có cần bổ sung chất béo?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ béo phì vẫn cần bổ sung chất béo cho quá trình phát triển trí não và thể chất. Loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi thực đơn của bé có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.

Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng, thay vì cắt giảm lượng chất béo trong thực đơn của bé, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân khiến con bị béo phì, và đưa ra những giải pháp phù hợp. Nếu trẻ bị thừa cân béo phì do ít vận động, thường xuyên ăn thực phẩm ngọt, nhiều đường thì mẹ nên cắt giảm những món ngọt và khuyến khích bé vận động nhiều hơn.

Có 2 nhóm chất béo chính, một loại bao gồm các loại chất béo bão hòa, “thủ phạm” chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì, các bệnh tim mạch và một loại bao gồm các chất béo không bão hòa (omega 3, a-xít béo không no) có lợi cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Vì vậy, thay vì cắt giảm hoàn toàn chất béo, mẹ chỉ nên loại bỏ nhóm chất béo không tốt cho sức khỏe.

2. Trẻ béo phì có bị suy dinh dưỡng hay không?

“Thủ phạm” chính gây nên tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em thường là do cơ thể không nạp đủ dưỡng chất từ chế độ ăn uống hàng ngày. Vì vậy, dù mập hay ốm, trẻ đều có khả năng bị suy dinh dưỡng mẹ nhé!

Những bé mập mạp cũng có nguy cơ thiếu chất khá cao. Do trong chế độ ăn của trẻ thường có quá nhiều chất béo hoặc những thực phẩm nhiều đường nhưng lại ít đa dạng, thiếu rau và trái cây. Từ đó dẫn đến một chế độ dinh dưỡng thừa calorie nhưng lại thiếu vitamin và các loại khoáng chất khác.

Suy dinh dưỡng dù ở thể thừa cân béo phì hay nhẹ cân còi cọc đều sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe bé. Đặc biệt, với trẻ béo phì, nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường… khá lớn.