Làm sao để trẻ luôn khỏe mạnh là một phần quan trọng trong quá trình nuôi dạy con cái. Tại đây, mẹ sẽ tìm thấy các kiến thức về sức khỏe trẻ em, từ những bệnh thông thường đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Mẹ cần đặc biệt lưu ý vấn đề dinh dưỡng trong suốt quá trình chăm sóc trẻ sau khi mổ ruột thừa, bởi điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phục hồi và sức khỏe tổng thể của trẻ. Vậy trẻ vừa mới mổ ruột thừa ăn gì để không gây hại cho vết mổ?
Sau khi mổ ruột thừa nên ăn gì?
Thức ăn mềm giàu dưỡng chất nên là ưu tiên hàng đầu cho con mẹ nhé!
Khi trẻ đã phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa xong, các mẹ đã có thể bớt đi nỗi lo con bị đau, bị bệnh hành hạ. Nhưng lúc này, mẹ sẽ lại phải đối mặt với một nỗi lo khác, trẻ sau khi mổ ruột thừa, nên ăn gì thì tốt?
Các mẹ đừng lo, những chuyên gia dinh dưỡng đã dành lời khuyên cụ thể về từng loại thực phẩm phù hợp cho từng giai đoạn tiến triển sau phẫu thuật của trẻ.
Nên bắt đầu bằng những món dễ tiêu hóa
Theo các nhà khoa học thuộc Đại học Wisconsin (Mỹ), sau khi mổ ruột thừa, thức ăn tốt nhất cho trẻ là những loại dễ tiêu hóa, chẳng hạn như sữa, sữa chua, cháo, súp, canh… Những món ăn này đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ mỗi ngày, trẻ lại vừa dễ nuốt mà cơ thể trẻ cũng nhanh chóng hấp thu dễ dàng.
Đặc biệt, những món ăn dễ tiêu hóa và để lại ít cặn bã trong đường ruột sẽ giúp quá trình hồi phục ở trẻ diễn ra nhanh hơn.
Tuy vậy, đây được xem là một chế độ ăn uống ở giai đoạn “chuyển tiếp”, vì chỉ nên diễn ra trong một thời gian ngắn, trước khi trẻ có thể ăn thêm một số loại thực phẩm khác và quay trở lại chế độ ăn bình thường.
[remove_img id=42227]
Đa dạng thực phẩm từ nhiều nhóm
Nếu quan sát thấy trẻ không bị đau bụng, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy sau một vài ngày cho trẻ ăn chế độ “chuyển tiếp”, bạn có thể đa dạng khẩu phần mỗi ngày cho trẻ trong vài ngày nhằm thúc đẩy quá trình lành bệnh cho trẻ.
Theo đó, các mẹ cần bổ sung cho trẻ nhiều loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng từ tất cả các nhóm thực phẩm, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau củ, sữa và các chế phẩm từ sữa ít chất béo, protein từ nạc gia cầm, hải sản, đậu… vào bữa ăn hàng ngày của trẻ.
Các chuyên gia dinh dưỡng lý giải, các loại thực phẩm này dồi dào dưỡng chất giúp cơ thể tạo ra những tế bào mới, giúp chữa lành vết mổ và ngăn ngừa các biến chứng sau mổ có thể xảy ra với trẻ.
Tăng cường những thực phẩm giúp vết thương mau lành
Dù trẻ đang ở trong giai đoạn phục hồi nào sau mổ ruột thừa đi chăng nữa, mẹ vẫn phải đảm bảo cho trẻ một chế độ ăn uống cân bằng, đảm bảo đầy đủ lượng protein, carb và chất béo. Mỗi dưỡng chất đều góp phần quan trọng giúp vết mổ nhanh lành, cũng như trẻ sớm phục hồi sức khỏe sau cuộc phẫu thuật.
Cụ thể:
Protein cung cấp nguyên liệu cho quá trình hình thành collagen – một phần quan trọng cấu tạo nên mô liên kết, giúp vết mổ nhanh liền miệng
Carb là nguồn năng lượng để cơ thể hình thành các mô và mạch máu mới, đẩy nhanh quá trình hàn gắn vết mổ. Mẹ có thể tăng cường nguồn carb lành mạnh cho trẻ vừa phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa bằng các loại đậu, bánh mì nguyên hạt, gạo lứt, trái cây tươi và rau củ…
Chất béo rất cần thiết trong việc hình thành màng tế bào mới và giúp giảm viêm khá tốt. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên sử dụng nguồn cung cấp chất béo từ thực vật như dầu ô-liu, hạt mè, đậu và bơ.
Cần có thực phẩm tăng cường hệ miễn dịch
Nên đa dạng thực phẩm cho trẻ
Các chuyên gia y tế khẳng định, chăm sóc trẻ sau mổ không chỉ nên quan tâm mỗi đến vết mổ. Hệ miễn dịch lúc này cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng để trẻ tăng khả năng chống chọi với bệnh tật, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng sau mổ. Vậy, trẻ mổ ruột thừa nên ăn gì để tăng hệ miễn dịch?
Câu trả lời: mẹ nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất:
Vitamin C là yếu tố cần thiết trong quá trình sản xuất kháng thể chống lại một số loại virus gây bệnh
Đặc tính chống ô-xy hóa trong vitamin E giúp bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương do các gốc tự do. Gốc tự do được chứng minh còn có thể gây tổn thương màng tế bào, thậm chí DNA, và tăng nguy cơ mặc bệnh cho trẻ
Kẽm chống nhiễm trùng rất tốt vì là thành phần cần thiết cho sự hình thành bạch cầu, từ đó giúp cơ thể tạo ra các kháng thể và thực hiện các chức năng miễn dịch khác
Và mẹ có thể dùng, những loại rau lá xanh, cà rốt, cà chua… chứa nhiều vitamin A và C, trong khi hạnh nhân và rau bina là thực phẩm giàu vitamin E. Hải sản, sữa, đậu và các loại hạt là nguồn cung cấp dồi dào chất kẽm.
[remove_img id=40484]
Mổ ruột thừa là ca phẫu thuật can thiệp lớn đối với trẻ nhỏ. Vì vậy, chăm sóc trẻ sau phẫu thuật cần sự phối hợp của bác sĩ và gia đình. Trong đó, vấn đề dinh dưỡng, mổ ruột thừa nên ăn gì, cách chế biến ra sao… là yếu tố quan trọng mà các mẹ cần đặc biệt chú ý.
Viêm tai giữa hay nhiễm trùng tai do vi khuẩn hoặc virus ở tai giữa gây ra. Bệnh khởi phát đột ngột thường với triệu chứng đau tai, gây khó chịu cho trẻ.
Dưới đây là 8 biện pháp điều trị và giảm đau viêm tai giữa tại nhà bạn có thể tham khảo để áp dụng cho con:
Nguyên nhân gây viêm tai giữa
Một số nguyên nhân và yếu tố góp phần dẫn đến nhiễm trùng tai là:
Tích tụ ráy
Viêm đường hô hấp trên
Dị ứng thực phẩm
Dị ứng môi trường
Yếu tố di truyền
Bị thiếu hụt dinh dưỡng
Chấn thương nội bộ
Khi bị viêm tai giữa, trẻ thường đau ở tai, kéo dật tai, khó ngủ, khóc nhiều, nhức đầu, phản ứng kém với âm thanh, sốt cao, chảy nước từ tai, ói mửa, tiêu chảy…
Nghiêm trọng hơn, viêm tai giữa ở trẻ nếu không được chữa trị kịp thời có thể xuất hiện nhiều biến chứng viêm tai giữa nguy hiểm như:
Xơ hóa màng nhĩ
Viêm xương chũm
Viêm não
Thậm chí gây tử vong
8 biện pháp điều trị và giảm đau viêm tai giữa tại nhà
Muối
Muối có lẽ là biện pháp khắc phục tốt nhất có sẵn tại nhà.
Đun nóng ít muối trên chảo với lửa nhỏ trong vài phút sau đó cho nước muối nóng vào một miếng vải rồi túm thành túi rồi đặt miếng vải trên tai bị viêm trong 5-10 phút. Lặp lại vài lần/ ngày nhiệt sinh ra từ nước muối sẽ giúp giảm sưng, đau.
Tỏi
Làm dầu tỏi bằng cách nấu 2 tép tỏi trong 2 muỗng canh dầu mè hoặc dầu mù tạt cho đến khi nó chuyển sang màu đen, lọc dung dịch. Nhỏ 2-4 giọt dầu vào tai bị nhiễm trùng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể đun sôi 2-3 tép tỏi tươi trong nước trong 5 phút, sau đó nghiền nát chúng và thêm một ít muối. Đặt hỗn hợp vào một miếng vải sạch và đặt nó vào tai bị ảnh hưởng. Ngoài ra, ăn 2-3 tép tỏi sống hàng ngày cũng giúp tăng tốc quá trình chữa bệnh.
Dấm táo
Trộn 1 phần dấm táo với nước hoặc cồn với tỉ lệ bằng nhau. Nhúng bông vào hỗn hợp trên rồi cho vào tai bị viêm, để khoảng 5 phút. Loại bỏ bông ra rồi nằm ngược để thoát chất lỏng ra khỏi tai. Nếu dấm táo không có sẵn, bạn có thể dùng dấm trắng.
[inline_article Id=18744]
Hành tây
Hành tây là một thành phần rất phổ biến được sử dụng trong nấu ăn. Và trong trường hợp này, nó đươc dùng để điều trị nhiễm trùng tai.
Cách dùng như sau: Cắt nhỏ hành tây rồi cho vào lò vi sóng để trong 2 phút, lấy ra để nguội rồi lọc lấy nước ép hành tây. Nhỏ 2-3 giọt nước ép vào tai bị nhiễm trùng.
Bạn cũng có thể nướng một củ hành tây trong 30p, sau đó cắt đôi rồi đặt 1/2 củ ấy vào miếng vải cotton dày. Đặt miếng vải lên tai bị nhiễm trùng trong 5 phút. Cứ 10 phút lại làm 1 lần cho đến khi củ hành nguội hẳn.
Nước ép xoài lá xoài
Nghiền hoặc xay 2-3 lá xoài non rồi lọc lấy nước ép, cho vào lò vi sóng đun ấm rồi cho vào bình nhỏ 3-4 giọt nước ép vào tai bị nhiễm trùng. Sau vài phút, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nhiều.
Thực hiện theo phương thuốc này 2-3 lần/ ngày để giảm đau hoàn toàn do nhiễm trùng tai.
Sữa mẹ
Sữa mẹ có các kháng thể tự nhiên có thể giúp đẩy nhanh quá trình chữa lành bất kỳ loại nhiễm trùng tai nào. Nó sẽ làm giảm sưng và khó chịu cũng như giúp con thoát khỏi nhiễm trùng tai trong vòng 1-2 ngày. Phương thuốc này hiệu quả cho sức khỏe trẻ em và người lớn.
Cách dùng như sau: Cho sữa mẹ vào bình nhỏ vài giọt sữa vào tai bị viêm. Lặp lại sau vài giờ.
Sữa mẹ còn có thể đường dùng để điều trị nhiễm trùng mắt, vết bỏng nhẹ.
[inline_article Id=34246]
Dầu ô-liu
Một trong những nguyên nhân chính của nhiễm trùng tai là ráy trong tai bắt một số nấm hoặc vi khuẩn phát triển dẫn đến tắc nghẽn trong các ống Eustachian. Vì vậy, bạn có thể làm tan tắc nghẽn nhờ sự trợ giúp của dầu ô-liu.
Cách dùng như sau: Đun ấm một ít dầu ô-liu rồi nhỏ vài giọt dầu ấm vào tai bị nhiễm trùng. Dầu sẽ làm cho phần ráy tai mềm đi, lúc này bạn sẽ dễ dàng loại bỏ phần ráy tai bị nhiễm bệnh.
Nước ấm
Nước ấm có thể sinh nhiệt giúp làm giảm đau nhanh chóng cũng như ngăn ngừa vi sinh vật phá hoại. Với cách này, bạn có thể dùng miếng đệm sưởi hoặc chai nước ấm và đặt lên tai khoảng 5 phút/lần.
Ngay cả khi đau tai là một phần của một vấn đề lớn hơn, vẫn có thể làm giảm đau cả bằng phương pháp tự nhiên và bằng thuốc. Vì vậy, đừng ngần ngại thử các biện pháp tự nhiên sau nhé!
Cũng đừng quên theo dõi xem nếu chứng viêm tai giữa của trẻ kéo dài quá 24 tiếng, tốt nhất nên đưa con đi khám bác sĩ để kiểm tra xem liệu có vấn đề gì tiềm ẩn gây đau không.
Ghẻ ngứa có khả năng lây lan rất nhanh dù tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, làm sao để có cách trị ghẻ ngứa đúng đắn, thích hợp là vấn đề vô cùng cần thiết để ngăn ngừa sự tái nhiễm bệnh cho trẻ nhỏ.
Bệnh ghẻ ngứa là gì?
Bệnh ghẻ ngứa thường tấn công trẻ nhỏ
Ghẻ là một bệnh lý về da, rất phổ biến ở trẻ nhỏ do nhiễm ký sinh trùng. Cái ghẻ là loại động vật chân đốt (tên khoa học Sarcoptes scabiei, thuộc giống Hominis) xâm nhập vào lớp thượng bì và gây ra những triệu chứng bệnh ghẻ. Do đó, các cách trị ghẻ ngứa đều tập trung vào mục đích tiêu diệt con cái ghẻ.
Mỗi chu kỳ sống của cái ghẻ kéo dài từ 2-3 tháng, bắt đầu từ lúc đẻ trứng, ấp trứng, trưởng thành, “đào hang” để ký sinh trên da người và động vật, sau đó chết đi. Đáng chú ý, trứng có thể sống đến 5 ngày trong môi trường tự nhiên như quần áo, chăn, ga, gối, đệm và tiếp tục gây tái nhiễm cho trẻ nhỏ.
Ghẻ ngứa là bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng, nhất là ở trẻ tuổi mẫu giáo. Trẻ nghịch nước/ đất bẩn, vệ sinh da kém, trẻ đổ mồ hôi nhiều cũng là môi trường thuận lợi cho bệnh ghẻ lây lan. Đặc biệt, thời tiết nóng bức là điều kiện lý tưởng để ký sinh trùng gây bệnh ghẻ ngứa phát triển và sinh sôi mạnh mẽ.
[remove_img id=3575]
Triệu chứng của bệnh ghẻ ngứa
Thực tế thăm khám tại các phòng khám da liễu cho thấy, cứ 4 trường hợp bị ghẻ thì có 1 trẻ xuất hiện biểu hiện ngứa ngáy, bong rộp da thành từng đợt kéo dài ít nhất một năm.
Ký sinh trùng gây bệnh ghẻ cho trẻ có thể xâm nhập và phát triển ở nhiều vị trí trên cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở những vùng da non như hai bàn tay, ngón tay, kẽ ngón chân, quanh rốn, nách, mông, bẹn…
Khi quan sát kỹ có thể thấy được những nốt mụn nước trong nhỏ hoặc các đường lằn nhỏ trên những vùng da có con cái ghẻ tồn tại.
Cách trị ghẻ ngứa ở trẻ em
Các chuyên gia y tế khuyến cáo, mẹ nên đưa trẻ đến các chuyên khoa da liễu để được chẩn đoán và chỉ định chính xác hướng điều trị thích hợp với tình trạng bệnh lý.
Những cách trị ghẻ ngứa cho trẻ thường được áp dụng là dùng thuốc bôi, xịt kết hợp các biện pháp vệ sinh thích hợp. Đặc biệt, trẻ càng được phát hiện và điều trị sớm sẽ càng nhanh khỏi bệnh, hạn chế nguy cơ lây lan.
Thuốc xịt, bôi: Thuốc điều trị ghẻ ngứa cho trẻ hiện nay có nhiều dạng như kem, dung dịch, thuốc mỡ, thuốc xịt, bôi hoặc uống. Phổ biến nhất là dạng xịt hoặc bôi, chứa kháng sinh và làm dịu da, giảm ngứa.
Để biết dạng thuốc và loại thuốc phù hợp nhất với trẻ, mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để có chỉ định và hướng dẫn sử dụng cụ thể.
Riêng với thuốc dạng xịt, bôi, trẻ cần được tắm rửa sạch sẽ và lau khô người trước khi tiến hành bôi, xịt thuốc toàn thân từ cổ đến chân. Thời điểm tốt nhất để xịt, bôi thuốc cho trẻ là vào buổi tối trước khi đi ngủ. Sau khoảng 12 tiếng bôi thuốc, mẹ hãy tắm rửa lại cho trẻ sạch sẽ với xà phòng.
Bệnh gây cảm giác ngứa ngáy, khó chịu
Lưu ý, mẹ nhớ bôi, xịt đủ liều lượng thuốc hàng ngày, tuân thủ đúng thời gian thuốc tiếp xúc với da và dùng thuốc đúng số ngày theo hướng dẫn của bác sĩ để có được hiệu quả tốt nhất.
Với những trẻ đã có biến chứng chàm hóa hoặc chốc do ghẻ ngứa, sau khi đã sử dụng các loại thuốc bôi, xịt, các bác sĩ có thể chỉ định dùng thêm thuốc corticosteroid trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) và thuốc giảm ngứa để điều trị chàm.
Vệ sinh sạch sẽ vật dụng của trẻ: Đây cũng là cách trị ghẻ ngứa hiệu quả. Theo đó, mẹ hãy giặt tẩy thật sạch quần áo, mùng, mền, chiếu, gối, trải giường… và phơi nắng, ủi nóng. Không để trẻ sử dụng các vật dụng này trong năm ngày sau khi giặt.
Tuyệt đối không tự ý cho trẻ dùng các loại thuốc bôi như thuốc rầy, thuốc súng, DDT… Với khả năng gây kích ứng da cực mạnh, những hợp chất hóa học trong các thuốc kể trên không chỉ gây tổn thương làn da mỏng manh mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
[remove_img id=1778]
Hầu hết, các cách trị ghẻ ngứa đều cho đáp ứng rất khả quan, trẻ có thể khỏi hoàn toàn sau một đợt điều trị. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp cần được điều trị đợt thứ hai, cách khoảng 2-7 ngày với đợt điều trị đầu để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nếu trong giai đoạn sơ sinh, chứng hôi miệng thường xuất hiện ở bé tuổi tập đi và đang ăn dặm. Vì trong giai đoạn này, các loại đồ chơi kém vệ sinh hay thức ăn còn sót trong miệng sẽ gây nên vi khuẩn và tạo nên mùi hôi. Tuy nhiên cũng không loại trừ khả năng đó là dấu hiệu của một căn bệnh nào đó.
Nguyên nhân hôi miệng ở trẻ em
Nếu bé nhà bạn đang bị hôi miệng, hãy thử kiểm tra những nguyên nhân nào dưới đây có thể là lý do làm hơi thở bé kém thơm tho:
Vệ sinh răng miệng kém: Sau khi sinh, bé chưa biết cách hoặc bố mẹ lười vệ sinh răng miệng cho bé khiến cặn thức ăn thừa đọng lại tại khoang miệng, lâu ngày sinh ra mùi hôi.
Lưỡi bẩn do không vệ sinh lưỡi.
Khô miệng: Bé bị ngạt mũi, phải thở bằng miệng khiến miệng khô, vi khuẩn trong miệng tăng trưởng mạnh dẫn đến hôi miệng.
Dị vật: Trẻ bị mắc dị vật trong mũi cũng khiến hơi thở bé có mùi.
Bé dùng thực phẩm nhiều chất béo hay có nhiều tỏi, hành gây mùi hôi.
Con đang bị viêm nướu, viêm xoang, viêm amidan, nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Trào ngược dạ dày thực quản, thoát vị bẹn. Tuy nhiên nếu là nguyên nhân này thì sẽ đi kèm những triệu chứng khác, chẳng hạn nôn trớ sau khi ăn.
Trẻ bị hôi miệng do nhiều nguyên nhân, nhưng đa số là do vệ sinh răng miệng
Cách kiểm tra bé bị hôi miệng do đâu
Nguyên nhân gây hôi miệng có rất nhiều, nhưng 70% trường hợp là do răng miệng. Bệnh ở răng miệng sinh mùi hôi do vi khuẩn kỵ khí (bình thường cư trú nhiều trong miệng) phân hủy các axit amin hoặc axit béo tự do trong khoang miệng (ví dụ thức ăn thừa, nước bọt, tế bào miệng). Nó tạo thành các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi (mùi hôi).
Để xác định nguồn gốc của mùi hôi, mẹ có thể cho trẻ bịt mũi, ngậm miệng, ngừng thở vài giây rồi mở miệng và vẫn không thở. Nếu mùi xuất hiện thì thủ phạm chính là răng miệng. Còn nếu mùi lạ xuất hiện khi bịt mồm, thở ra ngoài qua lỗ mũi, thì nguyên nhân là do đường hô hấp.
Cách trị hôi miệng ở trẻ em
Khi trẻ bị hôi miệng, mẹ nên áp dụng ngay các biện pháp sau đây để lấy lại hơi thở thơm tho cho bé
Kiểm tra răng, lợi xem có răng sâu, răng mọc lệch để điều trị triệt để. Tốt nhất nên đến nha sĩ để được khám và điều trị đầy đủ.
Cạo sạch mảng bám ở lưỡi, rơ lưỡi, miệng thường xuyên hoặc có thể dùng thêm dung dịch sát trùng miệng.
Giảm bớt các gia vị như tỏi, hành, cari,… trong chế biến các món ăn.
Cho trẻ uống đủ nước, nhất là khi đi ngủ để làm giảm mùi khi thức dậy.
Nếu trẻ chưa thể đánh răng, mẹ nhớ rơ sạch lưỡi và nướu để giữ vệ sinh
Đối với trẻ em dưới 3 tuổi chưa thể dùng bàn chải đánh răng, phụ huynh phải giúp bé vệ sinh răng miệng đúng cách. Mẹ nên dùng 1 miếng gòn, gạc sạch tẩm nước sạch rơ lưỡi, răng, nướu sau khi ăn hoặc bú. Suy nghĩ chỉ chải răng, rơ lưỡi vào buối sáng và tối là không đúng.
Chữa trẻ bị hôi miệng bằng thảo dược
Đây là các loại nước uống hoặc súc miệng có tác dụng vệ sinh khoang miệng và sạch ruột. Nó giúp hơi thở của con bạn trở nên thơm tho đáng yêu như trước đây.
Súc miệng bằng mật ong và quế
Để đanh tan hơi thở khó chịu, bạn có thể tập cho bé súc miệng bằng mật ong. Pha loãng mật ong và quế vào một ly nước ấm để súc miệng hàng ngày, con bạn sẽ không còn bị hôi miệng.
Uống nước mật ong và chanh tươi
Mẹ pha mật ong với nước cốt chanh với tỷ lệ 1:2 và khuấy cho thật đều tay. Cất hỗn hợp dung dịch này vào tủ lạnh và cho bé sử dụng đều đặn hàng ngày.
Mỗi ngày trẻ có thể uống 2 tới 3 lần, mỗi lần 2 tới 3 muỗng canh hỗn hợp mật ong và chanh này. Cứ đều đặn uống nó trong vòng một thời gian ngắn và kiểm tra lại hơi thở bé, bạn sẽ thấy thật hiệu quả.
Sử dụng mật ong hàng ngày với liều lượng vừa đủ không những tốt cho sức khỏe của bé mà còn làm sạch khoang miệng. Nó giúp bé khắc phục được mùi hôi, tự tin và thoải mái suốt ngày.
Trẻ mẫu giáo có thể uống nước chanh mật ong để hơi thở luôn thơm mát
Trong y học, mật ong, chanh và bột quế là những vị thuốc có công dụng chữa được rất nhiều bệnh và nó được sử dụng phổ biến, rộng rãi trên khắp thế giới. Tuy nhiên cách này chỉ áp dụng được với bé từ 3 tuổi trở lên. Nếu nếm thử thấy vị nước quá chua hoặc bé tỏ ra khó chịu, bạn nên giảm lượng chanh hoặc bột quế lại để bé thấy thoải mái khi dùng.
[inline_article id=170861]
Ngoài ra, trẻ bị hôi miệng còn có thể do nguyên nhân ngoài răng miệng: viêm mũi, viêm xoang, viêm amiđan có hốc, u ở mũi họng (bệnh mũi, họng), viêm phế quản, viêm phổi (bệnh phổi). Ngoài ra có thể do trào ngược dạ dày – ruột, thoát vị bẹn (bệnh đường tiêu hóa), bệnh viêm mũi họng (V.A, viêm amygdales…) hoặc viêm nướu răng, bệnh lý đường tiêu hóa.
Những trường hợp này phụ huynh phải đưa cháu đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị chính xác hơn.
Bệnh giời leo có đặc điểm là những nốt mẩn đỏ mọc ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể
Có một cách giải thích vui về bệnh giời leo: sở dĩ tên là giời leo bởi vì có giời mới biết nó leo ở đâu, khi nào. Vì vậy, mỗi khi căn bệnh này xuất hiện, không chỉ trẻ em mà người lớn cũng muốn “xấc bấc xang bang”.
Bệnh giời leo là gì?
Giời leo là tên gọi mà dân gian thường dùng để chỉ các loại bệnh viêm da dị ứng bởi axit photpho hữu cơ khi tiếp xúc với bọ giời hoặc các loại côn trùng có độc tính (như kiến ba khoang, sâu ban miêu…).
Sự khác nhau giữa bệnh giời leo và zona thần kinh
Những biểu hiện dễ nhận biết nhất của bệnh chính là những vệt tổn thương da ngoằn ngoèo đau rát. Bệnh thường xuất hiện trong năm nhưng thường phổ biến nhất vào mùa gặt, các thời điểm chuyển giao mùa hay thời tiết có độ ẩm cao.
Giời leo là kiểu bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng, có thể gặp ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, nhất là những vùng da hở. Một người có thể bị “giời leo” cùng thời điểm ở nhiều vị trí khác nhau.
Khác với giời leo, zona thần kinh là bệnh do virus với biểu hiện những nốt mẩn đỏ giống bệnh giời leo, nhưng chỉ xuất hiện chạy dọc dài theo dây thần kinh trên cơ thể như: dọc hàm mặt lên mang tai, dọc cánh tay, dọc thân sườn… Đặc biệt, bệnh zona thần kinh chỉ xuất hiện một bên cơ thể, bên phải hoặc bên trái.
[remove_img id=3575]
Các loại thuốc điều trị bệnh giời leo cho trẻ
Phân biệt rõ các triệu chứng khác nhau giữa hai loại bệnh là điều đầu tiên bạn cần xem xét. Đợt bệnh thường chỉ kéo dài trong khoảng một tuần, rồi tự khỏi.
Điều trị bệnh sớm cũng khá đơn giản, trẻ phải bôi hồ nước hoặc thuốc tại chỗ làm dịu mát và chống viêm. Trường hợp xảy ra bội nhiễm sẽ phải dùng các loại thuốc điều trị (như kháng sinh) để rút ngắn thời gian trị bệnh, trẻ ít đau đớn cũng như nguy cơ gặp phải biến chứng cũng giảm đi rất nhiều.
Để điều trị bệnh cho trẻ hiệu quả, bác sĩ thường chỉ định kết hợp dùng nhiều loại thuốc cùng lúc, bao gồm thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm, thuốc kháng vi khuẩn, thuốc chống nhiễm khuẩn và thuốc làm dịu da.
Trong đó, thuốc kháng vi khuẩn được khuyến cáo dùng càng sớm càng tốt, kể từ khi trẻ có các dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Thuốc này có tác dụng ngăn chặn sự gia tăng của khuẩn gây bệnh, hạn chế những tổn thương, giảm đau và giảm các biến chứng về sau cho trẻ.
Trẻ bị giời leo bôi thuốc gì?
Ngay khi thấy trên da con xuất hiện những nốt mẩn đỏ và xuất hiện ngứa ngáy, bạn cần phải rửa sạch vùng da đó bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý 0,9%. Nước muối sinh lý giúp loại bỏ các độc tố từ côn trùng cũng như sát khuẩn.
Bạn lưu ý, không nên dùng xà phòng rửa vùng da đang bị tổn thương bởi vô tình sẽ làm tăng kích ứng da. Ngoài ra, bạn cũng không nên bôi các loại thuốc mỡ vào vệt da tổn thương bởi thuốc mỡ sẽ làm tăng sự bám bụi, bịt kín lỗ chân lông, khiến vùng da bệnh dễ phù nề và lây lan hơn.
Những loại thuốc mẹ có thể sử dụng khi trẻ bị giời leo (theo chỉ định của bác sĩ):
Các loại thuốc, dung dịch có tác dụng làm mát, dịu da như kem kẽm, dung dịch Jarish bôi, Dalibour, xanh methylen, Castelani. Ngày sử dụng 2-3 lần.
Khi có nhiễm khuẩn nên dùng các dung dịch sát khuẩn, mỡ kháng sinh như Samicason, Begendrem…
Vết thương ít có dịch mủ có thể sử dụng hồ nước hoặc hồ Tetra – Prednisolon.
Bôi một trong các chế phẩm nhóm steroid như Pesancort, Flucinar, Gentrison, Diproson, Fobancort cho vùng da tổn thương khô.
Tổn thương có mủ trắng, trẻ phải uống thêm Amoxicilin hoặc Erythromycin. Một đợt dùng kháng sinh sẽ từ 5-7 ngày.
Thuốc kháng histamin như Cetrizin, Loratadin, Phenergan để giảm phù nề, ngứa rát. Thời gian sử dụng thường là 5–10 ngày.
Thuốc giảm đau có thể dùng Paracetamol.
Trẻ bị giời leo kiêng ăn gì?
Để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh giời leo, mẹ cần hết sức lưu ý, tránh cho trẻ ăn uống một số loại thực phẩm sau để trẻ nhanh chóng phục hồi sức khỏe:
Thực phẩm giàu axit amin Arginin (ở dạng L-arginin), bao gồm các loại đậu và hạt, chocolate, yến mạch, mầm lúa mì, dừa, bột mì, gelatin… Theo báo cáo của Trung tâm WholeHealth Chicago, những thực phẩm này có xu hướng thúc đẩy sự phát triển của virus gây bệnh zona thần kinh ở trẻ, nhất là trong thời kỳ khởi phát.
Đường: Đường làm giảm hoạt động của các tế bào bạch cầu, làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể trong cuộc chiến chống virus gây bệnh. Vì vậy, trẻ mắc bệnh giời leo phải tránh xa các loại bánh, kẹo và nước ngọt trong suốt thời gian điều trị.
Thực phẩm chế biến sẵn: Những loại thực phẩm này thường chứa rất ít vitamin và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể mà lại có rất nhiều đường, chất béo, thậm chí chất bảo quản. Thay vào đó, chế biến món ăn từ thực phẩm tươi ngon vẫn luôn được khuyến khích, đặc biệt là khi con trẻ đang mắc bệnh.
Các chuyên gia dinh dưỡng còn khuyên, mẹ nên giảm lượng thịt đỏ, hạn chế chất béo và chocolate trong khẩu phần ăn của trẻ.
[remove_img id=4538]
Thời gian vàng để điều trị bệnh giời leo cho trẻ là trong vòng 48 giờ kể từ khi da bắt đầu xuất hiện những tổn thương. Việc can thiệp điều trị càng muộn, nguy cơ trẻ gặp phải các biến chứng càng nhiều. Các mẹ đừng chủ quan mà hãy đưa con đi khám càng sớm càng tốt cũng như chăm sóc trẻ đúng cách nhé!
Đậu mùa là căn bệnh chết người, tuy nhiên đến năm 1980, nó đã bị diệt trừ trên toàn thế giới. Tuy vậy một số người lại nhầm lẫn đậu mùa với thủy đậu. MarryBaby sẽ giúp bạn phân biệt 2 căn bệnh này.
Đậu mùa đã tuyệt chủng vào năm 1980. Ảnh minh họa: Alarmy
Nguyên nhân gây bệnh đậu mùa ở trẻ em
Đậu mùa do virus variola gây ra và có 2 thể:
Variola major: Đây là thể virus thông thường nhất, gây sốt cao và phát ban diện rộng, tỷ lệ tử vong cao.
Variola minor: Thể này gây bệnh tương đối nhẹ hơn và ít ca tử vong.
Các triệu chứng của bệnh đậu mùa ở trẻ em
Giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 7-19 ngày, nhưng thông thường sau 12 ngày thì triệu chứng ban đầu sẽ xuất hiện. Trẻ thường bị sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, đau lưng, có thể nôn mửa.
2-3 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng ban đầu. Các nốt phát ban đỏ bằng phẳng bắt đầu xuất hiện ở cuống họng, miệng, mặt, cánh tay và lan rộng ra toàn cơ thể.
Sau 2-3 tuần nhiễm bệnh, các nốt phát ban này sẽ dày lên, cứng, đóng vảy và có mủ. Khoảng 1 tuần sau vảy bong ra và để lại sẹo rỗ trên da.
Bệnh đậu mùa lây lan như thế nào?
Đậu mùa là bệnh truyền nhiễm từ người sang người thông qua các hình thức: ho, hắt hơi, hít thở, tiếp xúc với vảy phát ban, tiếp xúc với dịch mủ. Ngủ chung giường hoặc tiếp xúc với đồ dùng, quần áo của bệnh nhân cũng có thể lây bệnh.
Khả năng lây nhiễm là cao nhất trong tuần đầu tiên xuất hiện phát ban. Ngay cả khi vảy bong ra hết thì khả năng lây nhiễm vẫn còn.
Vì khả năng lây lan rất cao trong không khí nên đậu mùa có thể được dùng như một loại vũ khí sinh học.
1/3 những người nhiễm bệnh đậu mùa đã tử vong. Ảnh minh họa: globalbiodefense
Nguy cơ và biến chứng của bệnh đậu mùa ở trẻ em
Tỷ lệ lây nhiễm đậu mùa cao nhất ở trẻ từ 0-19 tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong lại cao nhất ở người trên tuổi 45. Phụ nữ mang thai và người có hệ miễn dịch suy yếu dễ mắc bệnh nặng, trong khi người khỏe mạnh thường chiến thắng bệnh này.
Trung bình, cứ 10 người nhiễm bệnh đậu mùa thì có 3 người tử vong do các biến chứng viêm não, viêm màng não, viêm phổi, viêm thận, viêm cầu thận… Những người sống sót sẽ bị sẹo rỗ suốt đời, hoặc mù mắt do viêm giác mạc, loét giác mạc.
Chẩn đoán và điều trị bệnh đậu mùa ở trẻ em
Xét nghiệm máu và da có thể phát hiện căn bệnh này. Uống nhiều nước là phương pháp khuyến nghị với bệnh nhân đậu mùa.
Nếu trẻ được tiêm vaccine trong vòng 2-3 ngày, thậm chí 4-7 sau khi tiếp xúc với virus gây bệnh thì khả năng điều trị sẽ cao hơn. Một mũi vaccine có tác dụng trong 3-5 năm. Mũi thứ hai có thể được tiêm để kéo dài khoảng thời gian bảo vệ.
Tuy nhiên, vaccine đậu mùa không có sẵn. Thay vào đó, thuốc tecovirimat (TPOXX) hoặc cidofovir và brincidofovir có thể được sử dụng để chữa bệnh.
TPOXX được dùng để trị đậu mùa. Ảnh minh họa: indiamart
Ngăn ngừa bệnh đậu mùa lây lan
Vào năm 1980, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố bệnh đậu mùa đã hoàn toàn được loại bỏ, do đó căn bệnh này không còn là mối đe dọa và cũng không cần tiêm vaccine.
Hiện nay WHO có trữ một lượng vaccine đậu mùa để đề phòng dịch bệnh tái bùng phát. Nhiều nước cũng có vaccine dự phòng trong trường hợp đậu mùa bị biến thành vũ khí sinh học.
Vì đậu mùa không phải là căn bệnh thường gặp nên phụ huynh có thể khó nhận ra nếu trẻ mắc bệnh này. Nếu ai đó bị phát hiện mắc bệnh đậu mùa thì đó là vấn đề khẩn cấp quốc gia và quốc tế, vô cùng nghiêm trọng do tính chất lây lan, mức độ khó chữa trị và tính nguy hiểm của nó.
Nếu bạn nghi ngờ trẻ mắc đậu mùa thì hãy gọi điện liên hệ cơ sở y tế. Trong thời gian này, cố gắng cách ly trẻ, tuyệt đối không tự ý đưa trẻ tới bệnh viện. Những người đã tiếp xúc với trẻ cũng cần phải cách ly, không tự ý đến bệnh viện.
Một người đã mắc bệnh đậu mùa thì sẽ không bị tái nhiễm do cơ thể đã hình thành kháng thể.
Phân biệt giữa đậu mùa và thủy đậu (trái rạ)
Hai căn bệnh này đều gây phát ban và xuất hiện mụn nước, tên tiếng Anh của chúng na ná nhau nên dễ nhầm lẫn: chickenpox (thủy đậu) và smallpox (đậu mùa). Tuy nhiên, đây là hai bệnh lý hoàn toàn khác biệt.
Đậu mùa đã tuyệt chủng, thủy đậu vẫn tồn tại: Thủy đậu do siêu vi Varicella Zoster Virus gây ra. Trên thế giới có 4 triệu người mắc thủy đậu, mỗi năm khoảng 10.000 người phải nhập viện. Hầu hết mọi người đều bị nhiễm thủy đậu 1 lần rồi miễn dịch. Ở các quốc gia nhiệt đới, bệnh đặc biệt dễ gặp ở người trưởng thành. Ở các nước thuộc vùng khí hậu ôn hòa, ít nhất 90% trẻ em và 95% người lớn mắc thủy đậu.
Trẻ em cần tiêm vaccine thủy đậu, không ai phải tiêm vaccine đậu mùa: Trẻ em 1 tuổi được khuyến khích tiêm vaccine thủy đậu, thêm 1 mũi chích nhắc lúc 4-6 tuổi. Trẻ lớn và người trưởng thành nếu chưa tiêm thì cũng cần tiêm bổ sung. Vaccine thủy đậu hiệu quả đến 98%.
Thủy đậu ở trẻ em. Ảnh minh họa: raisingchildren
Biến chứng thủy đậu tương đối ít gặp, đậu mùa có thể gây tử vong: Đậu mùa từng giết chết 300 triệu người chỉ trong thế kỷ XX. Còn thủy đậu thường tự khỏi sau 1-2 tuần, ăn uống kiêng khem và chăm sóc tốt thì sẽ không để lại sẹo. Một số biến chứng có thể gặp ở người có hệ miễn dịch yếu như viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm gan, viêm phổi…
Bác sĩ nhiều kinh nghiệm có thể phân biệt được thủy đậu và đậu mùa: Các nốt thủy đậu xuất hiện từ từ ở các vùng khác nhau trên cơ thể, chủ yếu là ở bụng, ngực và lưng, hiếm khi xuất ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các nốt đậu mùa xuất hiện đồng loạt trên toàn cơ thể, dữ dội ở mặt, tay và chân, đôi khi có ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Tất cả các nốt đậu mùa đều giống nhau.
Đậu mùa đã là một căn bệnh của quá khứ và việc tìm hiểu chỉ mang tính tham khảo. Nhưng thủy đậu lại luôn có thể xảy ra, do đó bố mẹ nên cho con đi tiêm vaccine ngừa thủy đậu và chính bản thân mình cũng cần tiêm, đặc biệt là phụ nữ chưa có con hoặc muốn có con.
Bà bầu bị thủy đậu. Ảnh minh họa: youaremom
Nguyên nhân vì phụ nữ mang thai khi mắc thủy đậu dễ gặp biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi, sẹo. Virus thủy đậu có thể gây sẩy thai trong 3 tháng đầu, truyền sang cho con gây các dị tật như co gồng tay chân, da có sẹo, bệnh lý về mắt, thần kinh chậm phát triển, bại não, đầu nhỏ… Trẻ sinh ra có thể tử vong nếu mẹ mắc thủy đậu vào 5 ngày trước khi chuyển dạ.
Chỉ cần tiêm vaccine cho cả gia đình, bạn không còn phải lo lắng về căn bệnh này nữa.
Không chỉ làm trẻ khó chịu, ăn uống kém, chậm lớn, ít tăng cân, gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt… viêm đại tràng ở trẻ em còn có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm, đe dọa tới tính mạng.
Viêm đại tràng là gì?
Viêm đại tràng là tình trạng xáo trộn chức năng hay viêm nhiễm ở đại tràng – phần ruột tiếp theo của đoạn ruột non. Đại tràng có chức năng nhận thức ăn đã được tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non; tái hấp thu các chất dinh dưỡng, nước, chất khoáng, điện giải trong cơ thể; và co bóp để đẩy phân xuống trực tràng và đưa ra ngoài.
Những vết lở loét, viêm nhiễm do phần đại tràng bị viêm có thể dẫn đến xuất huyết, xuất hiện triệu chứng rối loạn tiêu hóa (như tiêu chảy, táo bón…). Đáng chú ý, nếu trẻ bị bệnh này trong một thời gian dài mà không có biện pháp can thiệp kịp thời, trẻ sẽ phải đối mặt với nguy cơ ung thư đại tràng.
[remove_img id=40941]
Nguyên nhân viêm đại tràng ở trẻ
Các nhà nghiên cứu cho biết, y học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây bệnh ở trẻ. Tuy nhiên, nhiều giả thuyết vẫn cho rằng hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong quá trình gây bệnh.
Dù vậy, các nhà khoa học khẳng định, chế độ ăn uống không điều độ, kém vệ sinh và đặc biệt là việc lạm dụng các loại kháng sinh là những yếu tố thúc đẩy bệnh ngày càng trầm trọng thêm.
Triệu chứng viêm đại tràng ở trẻ em
Những biểu hiện thông thường và dễ nhận biết nhất của bệnh ở trẻ mà bạn nên biết:
Đau bụng: Đây là triệu chứng hay gặp nhất khi trẻ mắc bệnh, đôi khi có cả đi ngoài ra máu. Trẻ có xu hướng đau ở phần dưới bụng hoặc đau dọc khung đại tràng. Cơn đau gia tăng sau các bữa ăn và trước khi đi trẻ có dấu hiệu muốn đi ngoài. Cơn đau sẽ giảm nhiều sau khi trẻ đã xì hơi hoặc đi ngoài.
Rối loạn tiêu hóa kéo dài: Trẻ đi ngoài từ 2 đến 6 lần trong ngày, lúc táo bón, lúc tiêu chảy thì bạn cũng hãy chú ý, có thể đây là dấu hiệu của bệnh.
Đầy bụng, khó tiêu: Hệ lụy của bệnh còn khiến trẻ luôn ảm thấy căng tức, khó chịu do trướng bụng, đầy hơi ở vùng dọc khung đại tràng.
Sụt cân: Bệnh thường gây ra nhiều những rối loạn về đường tiêu hóa của trẻ, khiến trẻ biếng ăn, nôn ói, chậm lớn, thậm chí sụt cân, suy dinh dưỡng…
Ngoài ra, bạn cần quan tâm đến một số dấu hiệu khác, cảnh báo của bệnh ở trẻ như khô da, mệt mỏi, quấy khóc, thiếu máu, sốt cao bất thường…
Điều trị viêm đại tràng ở trẻ em
Trong trường hợp nhẹ, trẻ mắc bệnh này có thể chỉ cần dùng thuốc chống viêm, ức chế miễn dịch và thực hiện các biện pháp để giảm ảnh hưởng đến sinh hoạt, cuộc sống thường ngày.
Tuy nhiên, thống kê cho thấy, có đến gần 50% trẻ bị ván đề về đại tràng cần đến biện pháp phẫu thuật để khâu đoạn đại tràng bị rách hoặc cắt bỏ đoạn đã có những tổn thương nghiêm trọng.
Vì vậy, các chuyên gia y tế khuyến cáo, bạn nên đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa để được chỉ định phương pháp điều trị thích hợp, tránh bệnh diễn tiến nặng nề hơn.
Cách chăm sóc trẻ bị viêm đại tràng tại nhà
Để chăm sóc cho trẻ bị bệnh, bạn cần kết hợp thực hiện nhiều biện pháp, bên cạnh áp dụng các phương pháp điều trị theo ý kiến bác sĩ.
1. Chế độ ăn phù hợp
Chế độ ăn đóng vai trò rất quan trọng, góp phần cải thiện đáng kể tình trạng bệnh của trẻ. Do đó, các mẹ cần hết sức lưu ý, tránh cho trẻ ăn uống một số loại thực phẩm sau:
Hạn chế uống sữa và ăn các chế phẩm từ sữa như bơ, pho mát, sữa chua…
Dùng thức ăn ít mỡ, chất béo
Hạn chế chất xơ nếu trẻ gặp triệu chứng tiêu chảy
Nếu bị táo bón, mẹ cần tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn để cải thiện tình trạng đi ngoài của trẻ
Tránh các thức ăn tẩm nhiều gia vị để các triệu chứng thêm nặng nề.
2. Quản lý căng thẳng (stress)
Kinh nghiệm thăm khám thực tế của các bác sĩ cho thấy, tinh thần của trẻ trong suốt quá trình điều trị bệnh sẽ quyết định phần nhiều để bệnh có thối lui hay trở nặng. Vì vậy, mẹ hãy luôn bên, động viên, chăm sóc trẻ để con luôn giữ tinh thần lạc quan, an tâm điều trị, hạn chế những lo âu, phiền muộn, nhất là căng thẳng/ stress.
[remove_img id=40484]
Có rất nhiều trẻ được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn, khiến điều trị phức tạp do các dấu hiệu bệnh ở trẻ nhỏ thường dễ bị nhầm lẫn, bỏ qua.
Lời khuyên tốt nhất dành cho các mẹ là khi trẻ có bất cứ biểu hiện gì khác thường về đường tiêu hóa, hãy đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa và điều trị ngay từ sớm, tránh để bệnh diễn tiến nặng thành viêm đại tràng mạn tính, thậm chí dẫn đến ung thư đại tràng hết sức nguy hiểm.
Bệnh thủy đậu tuy không là bệnh nguy hiểm nhưng lại gây ra những biến chứng nặng nề nếu không đề cao cảnh giác. Việc điều trị bệnh hiện nay vẫn chỉ là tập chung vào triệu chứng và dùng thuốc kháng virus.
Bệnh thủy đậu là gì?
Thủy đậu (hay còn gọi là bệnh phỏng rạ, bệnh trái rạ hoặc bệnh đậu mùa) là loại bệnh do một loại virus mang tên Varicella Zoster gây ra. Theo thống kê có khoảng 90% số đối tượng chưa tiêm phòng vacxin có khả năng mắc bệnh.
Mụn nước mọc khắp người là dấu hiệu trẻ bị thủy đậu rõ nhất
Bệnh có thể rải rác hoặc bùng phát thành các vụ dịch nhỏ ở những nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém. Do đó, luôn có ý thức đề cao công tác phòng chống bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh đậu mùa
Con đường lây bệnh chủ yếu của bệnh thủy đậu là qua đường hô hấp. Cụ thể, khi người bệnh hắt hơi, ho, chảy nước mũi… thì những virus gây bệnh này theo dịch tiết sẽ bắn ra ngoài và lẫn trong không khí. Người bình thường khi hít phải sẽ nhanh chóng bị lây bệnh.
Thông thường, thời gian ủ bệnh (từ lúc nhiễm phải vi khuẩn đến lúc phát ra bệnh) là khoảng 2 -3 tuần. Một số lây nhiễm khác có thể xảy ra khi tiếp xúc với dịch bóng nước bị vỡ ra; lây từ vùng da bị tổn thương hoặc lở loét từ những người đã mắc bệnh.
Dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ nhỏ
Khi mới bị lây bệnh, trẻ có những biểu hiện ban đầu như sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn. Sau đó, những nốt tròn nhỏ hay còn được gọi là “nốt rạ” sẽ xuất hiện trong vòng từ 12 – 24 giờ. Lâu dần, các nốt này sẽ tiến triển thành mụn nước.
Mụn nước có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể, sau đó lan lên mặt và tay chân thậm chí là cả trong họng, miệng, đường tiêu hóa. Số lượng trung bình khoảng 100 – 500 nốt. Mụn nước lúc đầu chứa một chất dịch trong, sau đó dịch đó trở nên đục như mủ rồi đóng vẩy. Từ 5 – 10 ngày mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn không có gì đáng lo ngại.
Tuy nhiên, vẫn có một số ít trường hợp, có thể trẻ bị thủy đậu mà không có dấu hiệu bệnh. Mụn nước chỉ xuất hiện dưới dạng những chấm đỏ lúc đầu, sau đó phát triển thành mụn nước, vỡ ra thành vết lở, rồi đóng vảy.
Vì thế, trong giai đoạn chăm sóc trẻ bị thủy đậu, cha mẹ không nên quá kiêng cữ, chủ yếu vẫn nên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ để giảm nguy cơ mụn nước lây lan.
Bệnh thủy đậu có lây không và lây qua đường nào?
Căn cứ vào ba nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là qua đường hô hấp, virus bắn vào hạt bụi trong không khí và qua tiếp xúc thì đây là căn bệnh rất dễ bị lây nhiễm. Hơn nữa, con đường lây nhiễm rất “rộng đường” nên bệnh có thể nhanh chóng phát triển thành đại dịch.
Vì vậy, tất cả mọi người cần nâng cao ý thức phòng tránh bệnh không chỉ cho cá nhân, gia đình mà còn cho cả cộng đồng.
Đeo khẩu trang khi cho trẻ đi ra ngoài là cách đơn giản phòng tránh những loại bệnh lây lan qua đường hô hấp
Bị thủy đậu bao lâu thì khỏi?
Đây là thắc mắc của rất nhiều người có người thân hoặc chính bản thân bị mắc bệnh. Bằng mắt thường chúng ta chỉ biết mình mắc bệnh khi thấy xuất hiện những nốt và chúng tồn tại trong khoảng 7 – 12 ngày.
Tuy nhiên, thực tế quá trình ủ bệnh thì lâu hơn rất nhiều, có thể được chia làm 4 giai đoạn nhỏ:
Giai đoạn ủ bệnh: Kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn nếu người bệnh có hệ miễn dịch yếu (đang mắc bệnh phải điều trị, phụ nữ mang thai, người cao tuổi…).
Giai đoạn khởi phát: Thông thường ngày đầu người bệnh sẽ nổi mẩn ngứa có màu đỏ lên khắp các vùng da trên cơ thể. Ngày thứ 2 có thể xuất hiện thêm triệu chứng sốt nhẹ, chóng mặt, nhức đầu, bỏ bữa.
Giai đoạn toàn phát: Trên vùng da bị mẩn ngứa nổi đỏ sẽ xuất hiện các mụn nước, bên trong có dịch đặc như mủ.
Giai đoạn hồi phục: Khoảng 1 tuần hoặc nếu ăn uống kiêng khem tốt thì 5 ngày sau các mụn nước này sẽ bong hết và đóng vảy, ít để lại sẹo.
Căn cứ vào tiến trình của bệnh có thể thấy, từ lúc bệnh hình thành đến lúc khỏi hoàn toàn phải mất từ 7 – 21 ngày, tính từ giai đoạn toàn phát đến lúc khỏi hẳn cũng mất tối đa khoảng 10 ngày.
[remove_img id= 4538]
Biến chứng thủy đậu nguy hiểm thế nào?
Thực tế cho thấy, phần lớn trẻ nhập viện do bệnh thủy đậu đều trong tình trạng nguy hiểm vì viêm phổi nặng do bội nhiễm vi khuẩn liên cầu, tụ cầu dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm:
Biến chứng viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ bị thủy đậu thường xuất hiện vào ngày thứ 3-5 của bệnh. Viêm phổi có thể diễn tiến nhẹ, hồi phục nhưng cũng có thể diễn tiến nặng dẫn tới suy hô hấp, phù phổi…và nguy hiểm tính mạng.
Sau khi có những triệu chứng bệnh thủy đậu, trẻ bỗng nhiên vật vã kèm theo co giật, hôn mê dẫn đến chứng viêm não. Những trường hợp này có thể gây tử vong nhanh chóng, và một số trẻ tuy qua khỏi được vẫn mang di chứng thần kinh lâu dài (bị điếc, khờ khạo, bị động kinh…).
Sẹo và nhiễm trùng da là biến chứng thường gặp nhất nếu trẻ không được chăm sóc đúng cách. Nguyên nhân do khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng gây sẹo đặc biệt khi trẻ gãi nhiều ở vùng tổn thương.
Tổn thương thần kinh trung ương cũng là một biến chứng nguy hiểm mà bạn cần lưu ý khi trẻ bị bệnh. Biến chứng này bao gồm những rối loạn ở tiểu não, viêm não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), tổn thương thần kinh (liệt thần kinh) và hội chứng Reye (kết hợp tổn thương gan và não khả năng gây tử vong, có thể xảy ra do dùng aspirin ở trẻ em).
Biến chứng còn xảy ra trên những trẻ dùng thuốc ức chế miễn dịch, như các corticoid.
Cách điều trị bệnh thủy đậu
Theo PGS. BS Nguyễn Trọng Nghĩa, nguyên giảng viên ưu tú Đại học Y dược Hồ Chí minh: “Muốn chữa thủy đậu không để lại sẹo, nhanh khỏi thì phải kết hợp trong uống ngoài bôi. Bên trong điều hòa gan thận, bên ngoài giảm viêm, nhiễm trùng. Làm được như vậy, bệnh có thể khỏi hoàn toàn trong khoảng 10 ngày”.
Chấm dung dịch xanh metylen lên những nốt đậu
Giảm viêm nhiễm bằng cách giữ gìn vệ sinh sạch sẽ
Cho người bệnh nằm nghỉ trong 1 phòng thoáng mát, sạch sẽ, ăn các chất dễ tiêu
Cắt ngắn móng tay và giữ sạch tay cho trẻ
Trẻ sơ sinh nên cho mang bao tay, xoa bột tan (talc) vô khuẩn hoặc phấn rôm khắp người để trẻ đỡ ngứa
Tắm rửa bằng các dung dịch sát khuẩn
Chăm sóc vùng da mụn nước nhẹ nhàng để tránh làm vợ các bóng nước, dễ lây lan sang vùng da khác
Liệu trình điều trị đậu mùa
Tại chỗ nốt đậu bị vỡ nên chấm dung dịch xanh metylen
Sử dụng những loại thuốc chống ngứa thuộc nhóm thuốc kháng histamin như chlopheniramin, loratadine…
Khi người bệnh đau và sốt cao, có thể cho dùng acetaminophen. Lưu ý, tuyệt đối không nên dùng aspirin hoặc những thuốc cảm có chứa aspirin cho trẻ em do nguy cơ xảy ra hội chứng Reye (một bệnh chuyển hóa nặng gồm tổn thương não và gan dẫn đến tử vong).
Mỗi ngày 2-3 lần nhỏ mắt, mũi thuốc sát khuẩn như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%
Khi nốt phỏng vỡ, chỉ nên bôi thuốc xanh metilen; không được bôi mỡ tetraxiclin, mỡ penixilin hay thuốc đỏ.
Tuân thủ đầy đủ và chính xác theo phác đồ điều trị bệnh của bác sĩ, không tự ý ngừng dùng hay thay đổi thuốc cho trẻ khi chưa có chỉ định.
Cách phòng bệnh thủy đậu hiệu quả
Những biện pháp phòng bệnh chủ yếu vẫn là cách ly hoàn toàn nguồn lây nhiễm. Cụ thể:
Nên cho trẻ tránh xa người bệnh đang bị thủy đậu, giảm nguy cơ lây truyền.
Khi đi ra ngoài, nơi có vùng dịch cần đeo khẩu trang.
Cho trẻ đi tiêm ngừa mũi đầu và nhắc lại. Tất cả trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn, đều có thể chích ngừa với loại thuốc này.
Trong khẩu phần ăn hằng ngày nên tăng cường dinh dưỡng. Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, dễ tiêu, giầu dinh dưỡng như sữa, cháo, súp nấu với thịt, uống nhiều nước hoa quả, đặc biệt khi trẻ có dấu hiệu sốt cao.
Có thể thấy, những dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ em hay người lớn đều giống nhau. Trong mùa cao điểm bệnh này, cha mẹ nên cao thể trạng cho trẻ bằng nguồn dinh dưỡng hợp lý (thu nạp nhiều thức uống vitamin C, ăn nhiều rau xanh…) và nâng cao sức khỏe thể chất (chơi thể thao) để trẻ đủ sức vượt qua mùa dịch dễ dàng.
Trong quá trình phát triển của trẻ, hàm lượng vitamin E, vitamin A và các axit béo được coi là những dưỡng chất thiết yếu. Trong dầu gấc, các dưỡng chất này chiếm phần lớn
Khu vực cận nhiệt đới có nhiều vùng đồng bằng trù phú, sầm uất, là “đất lành” của nhiều loại quả vừa đẹp mắt, vừa bổ dưỡng, trong đó có quả gấc.
Nhắc đến quả gấc, mọi người thường chỉ nhớ đến công dụng nổi bật nhất của nó qua các món ăn. Tuy nhiên, loại quả được mệnh danh “đến từ thiên đường” này có nhiều công dụng hơn thế.
Trong nhiều thế kỷ, quả gấc không chỉ phục vụ cho nhu cầu ẩm thực của con người mà còn giúp họ cải thiện thể trạng, chữa bệnh và làm đẹp
Phần thịt gấc chứa những chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe là beta-caroten, lycopen, alphatocopherol, curcumin, vitamin A và các chất béo thực vật. Hạt quả gấc và tinh dầu được làm từ hạt quả gấc có tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của trẻ như tăng sức đề kháng, trị suy dinh dưỡng và phát triển trí não cho trẻ.
Hạt gấc có tác dụng gì?
Ngoài lớp màng bọc màu đỏ giàu dưỡng chất dùng để làm tinh dầu gấc với nhiều tác dụng hữu ích, theo y học cổ truyền, hạt gấc hay còn gọi là hạt mộc miết tử dù có vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc nhưng lại mang nhiều tác dụng hữu ích.
Trong nhân gian, nhiều gia đình có thói quen để dành hạt gấc, khi cần đến thì chặt đôi đem mài với ít rượu, hoặc giấm thanh để bôi chỗ sưng tấy do mụn nhọt, sưng quai bị,… rất mau khỏi. Hỗn hợp này có thể bôi nhiều lần trong ngày, cứ khô lại bôi.
Đông y gọi hạt gấc là “mộc miết tử” (con ba ba gỗ) vì nó có dạng dẹt, gần như tròn nhưng có răng cưa, hai mặt có đường vân lõm xuống, trông tựa như con ba ba nhỏ
Đặc biệt, nếu nhà có trẻ nghịch ngợm, hiếu động, hay bị té ngã bầm tay chân thì nên dự trữ hẳn rượu hạt gấc. Cách làm rất đơn giản:
Đem hạt gấc nướng cho vỏ ngoài cháy thành than nhưng giữ nhân bên trong vẫn còn màu vàng
Cho vào cối giã nhỏ, cứ khoảng 30-40 hạt thì cho 400-500ml rượu trắng vào ngâm
Rượu hạt gấc dùng đắp lên trong những trường hợp bị ngã, bị thương, tụ máu, có hiệu quả chữa trị đáng ngạc nhiên, có tác dụng tốt gần như mật gấu nhưng giá thành lại rẻ hơn nhiều.
Đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học chứng minh về tác dụng chống viêm, giảm đau của hạt gấc trên thực nghiệm, hoặc bào chế cao chiết từ hạt gấc dùng làm kem bôi ngoài da.
Tinh dầu gấc – Nguồn dinh dưỡng phong phú cho trẻ
Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em đòi hỏi sự đa dạng và hợp lý bởi nó quyết định không nhỏ đến sự phát triển cả về trí tuệ lẫn thể chất của trẻ sau này. Tuy nhiên, việc bổ sung các khoáng chất và vitamin cần thiết cho trẻ một cách đầy đủ là thách thức của bất kỳ bậc phụ huynh nào. Tinh dầu gấc được xem là vị cứu tinh giúp cha mẹ vượt qua thách thức này dễ dàng hơn.
Vậy tinh dầu gấc có tác dụng gì đối với trẻ nhỏ? Đó là những công dụng nổi bật sau:
Giúp trẻ phát triển cân đối, thông minh
Là nguồn cung cấp dồi dào omega 3 và 6, dầu gấc giúp bé có sức đề kháng mạnh mẽ hơn, đồng thời thúc đẩy và hoàn thiện các cơ quan trong hệ thần kinh, cho trí não của bé phát triển toàn diện.
Thực phẩm tăng chiều cao cho trẻ
Dầu gấc là một lựa chọn hoàn hảo để giúp trẻ thuận lợi hơn trong việc tăng trưởng chiều cao. Trong dầu gấc có chứa nhiều beta carotene. Đây là chất rất cần thiết cho sự phát triển của xương bởi nó sẽ được cơ thể chuyển hóa thành vitamin A, vitamin giúp tăng trưởng và hình thành khung xương ở trẻ nhỏ.
Trong quá trình phát triển của trẻ, hàm lượng vitamin E, vitamin A và các axit béo được coi là những dưỡng chất thiết yếu. Trong dầu gấc, các dưỡng chất này chiếm phần lớn
Điều tuyệt vời hơn là nếu vitamin A có nguồn gốc động vật (retinol), cung cấp cho cơ thể vượt quá nhiều lần nhu cầu hàng ngày trong thời gian dài sẽ gây ra tác hại thì vitamin A có nguồn gốc thực vật (beta caroten) lại an toàn, không gây phản ứng phụ cho xương hoặc các phần khác trên cơ thể.
Theo đó, cơ thể chỉ chuyển đổi beta carotene thành vitamin A khi cần nên không ngộ độc nếu sử dụng quá nhiều, trái lại nó còn dễ hấp thu và không làm hại gan.
Chăm sóc cho đôi mắt của trẻ
Tương tự như trên, vitamin A được chuyển đổi từ beta carotene của dầu gấc là nguồn dưỡng chất tự nhiên, dễ hấp thụ và không gây độc hại gì cho thân thể của trẻ, trái lại còn giúp chăm sóc cho đôi mắt của trẻ sáng khỏe, giúp trẻ tránh được các bệnh lý nhãn khoa như khô mắt, giảm thị lực,… do khói bụi, môi trường ô nhiễm hoặc do trẻ sử dụng máy tính, điện thoại thường xuyên.
“Khắc tinh” của suy dinh dưỡng
Những dưỡng chất trong dầu gấc đều là các thành phần dinh dưỡng rất tốt cho khả năng hấp thu của những trẻ ốm yếu, còi cọc. Đối với những trẻ biếng ăn, kén ăn, các bậc phụ huynh cũng có thể dùng dầu gấc thêm vào món ăn của trẻ để kích thích thị giác và vị giác, đồng thời đảm bảo trẻ được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
Tinh dầu gấc có thể cho vào súp của trẻ mỗi lần 1 muỗng cà phê, cho ăn hàng ngày hoặc trộn với rau cũng rất ngon.
Mẹ có thể tham khảo thêm dầu massage cho bé thông minh:
Hy vọng rằng khi biết được tinh dầu gấc có tác dụng gì, bạn đã có thêm sự lựa chọn để bổ sung vào thực đơn cho trẻ những dưỡng chất tốt nhất, an toàn nhất đến từ thiên nhiên. Chúc các bạn thành công trong việc nuôi dưỡng trẻ phát triển toàn diện nhé!
Sau đây là một số gợi ý cho các bà mẹ còn đang băn khoăn về vấn đề trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Mẹ ghi chú lại nhé!
1. Nhận biết dấu hiệu trẻ bị ngộ độc thức ăn
Trước khi biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì; mẹ tham khảo một số dấu hiệu nhận biết con bị tình trạng này nhé!
Theo các chuyên gia y tế, những triệu chứng khi trẻ bị ngộ độc có thể xuất hiện sau khi ăn hoặc uống chỉ vài phút, vài giờ; nhưng cũng có trường hợp biểu hiện sau một ngày. Trẻ bị ngộ độc thức ăn sẽ có những dấu hiệu như:
Đột ngột bị đau bụng, cảm giác buồn nôn hay nôn ói; có thể nôn ra những thực phẩm đã ăn trước đó hoặc nôn ra máu
Có thể xuất hiện tình trạng sốt cao ở trẻ nhỏ, và sốt nhẹ ở những trẻ lớn hơn. Đặc biệt, với những trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, các triệu chứng của ngộ độc thức ăn thường diễn tiến nặng hơn.
Khi bị nôn ói và đi cầu nhiều lần, trẻ dễ bị mất nước và điện giải dẫn đến trụy tim mạch. Những dấu hiệu mất nước thường thấy ở bé bị ngộ độc thức ăn là khát nước, khô miệng, khô môi, mắt trũng, thở nhanh sâu, mạch nhanh, mệt lả, có thể xuất hiện co giật, nước tiểu ít và sẫm màu… Lúc này, mẹ nên xử trí kịp thời, ngăn chặn nguy cơ trẻ tử vong do mất nước. Và câu trả lời cho trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì càng thêm quan trọng!
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Mẹ cần nhận biết dấu hiệu trước nhé!
2. Nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn ở trẻ nhỏ
Trẻ bị ngộ độc thức ăn có rất nhiều nguyên nhân khác nhau; hiểu được lý do tại sao sẽ giúp mẹ trả lời câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì dễ dàng hơn.
Thông thường, tình trạng bé bị ngộ độc thức ăn thường xuất phát từ 2 nguyên nhân chính:
2.1. Do hóa chất
Có rất nhiều loại hóa chất có thể khiến trẻ em bị ngộ độc thức ăn như phẩm màu dùng trong trong chế biến thực phẩm; các loại thuốc diệt côn trùng; sâu hại còn tồn dư trên rau quả; chất bảo quản chống thối rữa, sâu mọt; hoặc các loại nước uống bị nhiễm kim loại như asen, kẽm, chì…
2.2. Các vi sinh vật
Thống kê cho thấy, tình trạng trẻ bị ngộ độc thức ăn do vi khuẩn thường chiếm tỉ lệ cao hơn so với hóa chất. Các vi sinh vật thường phát triển ở môi trường giàu chất đạm như thịt, cá, trứng, sữa… nếu những loại thực phẩm này không được bảo quản và xử lý đúng cách.
Ngoài ra, các chất độc có tự nhiên tồn tại trên một số loại rau, quả, cá, thịt như nấm độc, lá ngón, cá nóc, gan cóc, trứng cóc, mật cá trắm/chép/ trôi, nọc ong, nọc rắn… cũng có thể gây ngộ độc cho trẻ nếu chẳng may nếm phải.
Các chuyên gia y tế nhấn mạnh, việc chăm sóc trẻ tại nhà tốt sẽ đẩy nhanh tiến trình hồi phục, ngăn ngừa các biến chứng ở trẻ bị ngộ độc thức ăn. Và trong đó, trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì; ăn bao nhiêu cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng mà mẹ cần hết sức lưu ý.
Dừng ăn thực phẩm khiến trẻ bị ngộ độc: Bố mẹ cần cho bé ngưng ngay món ăn mà bố mẹ nghi ngờ là nguyên nhân gây ngộ độc.
Mẹ nên để bé nghỉ ngơi thật nhiều, bởi cơ thể trẻ hiện rất yếu. Những hoạt động mạnh có thể sẽ làm bé thêm mệt mỏi. Hơn nữa, nguy cơ gặp phải những chấn thương không mong muốn cũng rất cao.
Cho trẻ uống nhiều nước: Các chuyên gia y tế khuyến cáo, trẻ bị ngộ độc cần được uống nước biển khô oresol hoặc nước cháo, nước dừa, nhất là sau mỗi lần nôn hay đi ngoài để bù lại lượng điện giải đã mất.
Không tự ý cho trẻ uống thuốc: Đặc biệt, dù tình trạng ngộ độc của trẻ ở mức độ nào đi nữa; bố mẹ cũng không được tự ý cho trẻ uống thuốc, nhất là thuốc cầm tiêu chảy hoặc những loại kháng sinh, mà phải tham khảo ý kiến bác sĩ.
Cho trẻ nhập viện: Nếu đã chăm sóc trẻ bị ngộ độc thức ăn như trên mà tình trạng không cải thiện; trẻ vẫn nôn nhiều, không thể ăn uống được hoặc bỏ bú, mệt lả, quấy khóc dữ dội, nôn ra máu, đi cầu phân có máu hoặc bệnh kéo dài trên 2 ngày, bố mẹ nên đưa trẻ đi khám và sớm nhập viện điều trị.
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì để thải độc; phục hồi năng lượng và nhanh chóng khỏe mạnh là mối quan tâm lớn của nhiều bố mẹ. Sau đây là nội dung nhằm giải đáp thắc mắc đó.
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Các thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa và uống thật nhiều nước mẹ nhé!
Các chuyên gia dinh dưỡng đã có những hướng dẫn cụ thể về cách chế biến, nguyên vật liệu và kể cả liều lượng, cách thức trong trường hợp trẻ bị ngộ độc thức ăn. Theo đó, bố mẹ nên cho trẻ ăn những thực phẩm hỗ trợ điều trị tình trạng này.
Thức ăn loãng, uống nhiều nước
Khi trẻ bị ngộ độc thức ăn, bố mẹ nên ưu tiên chế biến cho trẻ những món ăn loãng như cháo, súp, canh… vừa dễ ăn, dễ tiêu, vừa bổ sung nước cho cơ thể trẻ lại còn hỗ trợ các men tiêu hóa mau chóng hồi phục. Với những món ăn này, mẹ hãy cho trẻ ăn từng chút một thôi nhé.
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì: Chế độ dinh dưỡng BRAT
BRAT là một chế độ dinh dưỡng đặc biệt bao gồm 4 thực phẩm chuối (banana), sốt táo (applesauce), gạo (rice), và bánh mì nướng (toast).
Chuối: Thành phần kali dồi dào trong chuối sẽ giúp làm nguôi đi cảm giác buồn nôn hiệu quả nơi trẻ. Đặc biệt, chuối là thực phẩm dễ tiêu hóa, rất thích hợp cho trẻ bị ngộ độc thực phẩm bổ sung năng lượng. Tốt nhất, mẹ nên cho trẻ ăn chuối chín, hoặc xay sinh tố cho trẻ uống mỗi ngày.
Táo: chứa nhiều chất pectin, có tác dụng tích cực với triệu chứng tiêu chảy thường gặp khi trẻ bị ngộ độc. Bạn hãy cho trẻ ăn một vài miếng táo mỗi ngày nhé!
Gạo & bánh mì nướng: Trong quá trình phục hồi cơ thể sau ngộ độc thực phẩm, gạo (Rice) và bánh mì nướng cũng rất cần thiết cho trẻ lúc này.
Sau khi bé bị tiêu chảy, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa; bố mẹ nên áp dụng chế độ dinh dưỡng BRAT để giúp cơ thể bé phục hồi nhanh hơn.
[inline_article id=224999]
Thức ăn ít chất béo, ít chất xơ
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Về nguyên vật liệu cho các bữa ăn, bố mẹ nên lựa chọn những thực phẩm ít chất béo, ít chất xơ sẽ giúp hệ tiêu hóa vốn đang “trục trặc kỹ thuật” của trẻ dễ hấp thu hơn như ngũ cốc, lòng trắng trứng, khoai tây, cơm, bánh mì…
Chất béo và chất xơ đều là những chất khó tiêu hóa với đường ruột, nhất là trong những thời điểm đường ruột đang có vấn đề. Do đó, bố mẹ nên hạn chế lựa chọn những thực phẩm này để tránh gia tăng gánh nặng cho đường ruột, giúp giảm bớt những khó chịu cho trẻ.
Ngoài ra, Viện Y tế Quốc gia Mỹ còn đưa lời khuyên đối với câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì đó là: Những bé đang trong quá trình hồi phục sau ngộ độc thức ăn nên ăn bánh quy, các loại ngũ cốc nấu chín như cháo bột yến mạch, các loại nước ép trái cây, trái cây mềm. Khoai tây nghiền nấu chín cũng là một sự lựa chọn phù hợp dành cho hệ tiêu hóa đang trong giai đoạn hồi phục. Nếu bé đã hồi phục hoàn toàn, mẹ có thể cho bé ăn các loại thực phẩm thông thường như trứng, thịt gà, rau nấu chín, trái cây.
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Những thực phẩm ít chất béo rất có lợi cho bé!
Gừng là câu trả lời hàng đầu cho câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì
Gừng là loại gia vị, hỗ trợ rất tốt các bệnh về tiêu hóa mà trẻ mắc phải, nhất là ngộ độc thức ăn. Khi chế biến thức ăn cho trẻ đang phải chịu đựng vấn đề này, mẹ nên thêm gừng để làm dịu dạ dày, giảm cảm giác buồn nôn, khó chịu xảy đến với trẻ. Ngoài ra, mẹ cũng có thể cho trẻ uống chút nước gừng pha loãng hoặc nước ép gừng pha mật ong nhiều lần trong ngày, cũng sẽ đem lại hiệu quả rất tốt.
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Sữa chua là món bố mẹ nên sắm
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Chắc chắn câu trả lời của mẹ không thể thiếu được sữa chua, thực phẩm chứa nhiều lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hóa. Bé ăn sữa chua sẽ giúp phục hồi lượng lợi khuẩn trong hệ tiêu hóa. Trung tâm Y tế đại học Maryland khuyến cáo rằng các loại lợi khuẩn như khuẩn sữa lactobacillus acidophilus và lactobacillus bulgaricus giúp hồi phục lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh trong hệ tiêu hóa.
Ngoài biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ cũng cần hiểu cách cho con ăn đúng
Bên cạnh mối quan tâm trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ cũng nên chú ý đến định lượng thức ăn mỗi bữa cho trẻ nữa nhé!
Bố mẹ nên chia nhỏ bữa ăn cho trẻ thành 5-6 bữa thay vì 3 bữa như mọi ngày.
Tuyệt đối không nên ép trẻ ăn nhiều và ăn nhanh như lúc trẻ khỏe mạnh, càng khiến tình trạng của con thêm nặng.
Các loại thực phẩm khó tiêu hóa như đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ, các loại rau củ quả chưa được nấu chín…
Bơ, sữa cũng là câu trả lời cho câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên tránh ăn gì; bởi cơ thể đang duy trì trạng thái chống lại các độc tố nên sẽ khó dung nạp được lactose, dẫn đến chứng đầy bụng, khó tiêu.
Thức uống lợi tiểu như nước ngọt có ga không tốt cho quá trình phục hồi của trẻ. Vì những loại thức uống này kích thích sự bài tiết nước tiểu, từ đó dẫn đến tình trạng mất nước càng nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, các loại nước ngọt có ga cũng chứa một lượng đường đáng kể, không tốt cho sức khỏe trẻ nhỏ.
4.3 Trẻ bị ngộ độc thức ăn có nên uống sữa?
Đây chính là mối quan tâm không kém phần “sôi nổi” bên cạnh “nghi vấn” trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Các chuyên gia y tế khuyến cáo, trẻ bị ngộ độc thức ăn nên hạn chế uống sữa cho đến khi bố mẹ chắc chắn rằng cơ thể trẻ đã bình thường trở lại.
Lý do là khi cơ thể trẻ đang “bận” chống lại các chất độc từ thực phẩm, hệ thống tiêu hóa sẽ tạm thời không đủ các enzyme cần thiết để có thể dung nạp lactose – một dạng đường có trong sữa và những chế phẩm từ sữa. Vì vậy, bất kỳ thực phẩm nào liên quan đến sữa như bơ, sữa, phô mai, sữa chua… cũng có thể khiến trẻ gặp phải các biến chứng phức tạp hơn về đường tiêu hóa.
Đối với trẻ còn đang bú sữa mẹ, mẹ vẫn duy trì việc cho trẻ bú nhưng nên chia thành nhiều cữ và cho trẻ bú ít hơn thường ngày. Bố mẹ cũng lưu ý thêm rằng chỉ nên cho trẻ bú trở lại sau khi các triệu chứng ngộ độc thực phẩm xuất hiện khoảng 6-8 giờ. Nếu thấy trẻ không còn tình trạng nôn ói thì mẹ mới cho con bú lại như bình thường.
5. Lưu ý để phòng tránh ngộ độc thực phẩm cho bé
Sau khi biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ tham khảo một số cách phòng tránh trẻ bị ngộ độc thực phẩm.
Khi lựa chọn thực phẩm, nên ưu tiên những thực phẩm tươi sống. Với động vật, nên chọn loại còn sống, cử động. Với thực phẩm đã qua công đoạn giết mổ, nên mua ở những cửa hàng uy tín, có chất lượng.
Khâu chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm ở mỗi gia đình cần được nâng cao, bảo đảm an toàn, sức khỏe. Dụng cụ làm bếp phải được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lẫn sử dụng và rửa sạch, để khô sau khi dùng xong.
Với món khoai mì, khi ăn cần chú ý ngăn tình trạng ngộ độc xyanua. Cách tốt nhất để phòng tránh: Lột vỏ khoai mai, ngâm trong nước lạnh nhiều giờ trước khi luộc, khi luộc mở nắp nồi để xyanua bay hơi.
Với khoai tây, để phòng ngộ độc solanin trong thành phần, mẹ không nên cho bé hay gia đình ăn những củ đã mọc mầm, có vỏ chuyển sang màu xanh hoặc đã để quá lâu.
Thức ăn không nên để lâu, không quá 4 tiếng đồng hồ, cần lưu ý đặc biệt khâu bảo quản, tránh chuột, bọ, gián, ruồi…
Rửa tay thật sạch trước khi chế biến thức ăn, đồng thời tập cho con thói quen vệ sinh tay sạch sẽ trước mỗi bữa ăn.
Thực phẩm nên được nấu chín kỹ, tránh tình trạng còn tái, sống, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
Thịt cá chưa chế biến cần giữ trong bao kín, giữ ở đáy tủ lạnh hoặc ngăn đá. Các loại thực phẩm dễ ôi thiu nên giữ trong môi trường nhiệt độ dưới 5 độ C.
Rửa rau quả dưới vòi nước chảy, ngâm nước muối để loại bỏ vi khuẩn, hóa chất.
Tuyệt đối nói không với các loại thực phẩm quá hạn, có mùi vị bất thường, bị ôi thiu, ẩm mốc.
Hy vọng qua bài viết, bố mẹ đã được giải đáp trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì. Đồng thời, biết cách chăm sóc trẻ bị ngộ độc thực phẩm.