Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh và những điều mẹ cần lưu ý

Tuy nhiên, trước nay theo kinh nghiệm thì chuyện tiêm phòng lao có nhiều vấn đề có thể xảy ra với con. Bố mẹ cần nắm rõ các lưu ý quan trọng khi dư định để xử lý kịp thời với các phản ứng của bé nếu có.

Những chuẩn bị trước khi tiêm phòng

Chọn thời điểm phù hợp

Lịch tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh để đạt hiệu quả tốt nhất là tuần thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi sinh bé. Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh muộn làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn trẻ được tiêm phòng đúng, đủ theo quy định của Bộ Y tế.

Với trường hợp trẻ sau 1 tháng tuổi vẫn chưa được tiêm phòng, vacxin chỉ có tác dụng khi bé chưa nhiễm khuẩn lao. Còn nếu cháu đã bị nhiễm, bố mẹ không cần thiết phải tiêm nữa. Với các trường hợp dương tính, bạn không cần phải quá lo lắng vì vi khuẩn lao chưa ở dạng gây bệnh lao.

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh 2
Mẹ nên tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh vào tuần thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi sinh bé

Kiểm tra tình trạng sức khỏe của bé

Với những trẻ khỏe mạnh, bố mẹ có thể thực hiện tiêm vacxin phòng lao theo lịch tiêm chủng cho trẻ dự kiến. Còn với những bé đang bệnh, bố mẹ nên khai báo tình trạng rõ ràng đến bác sĩ để xem có thể tiêm hay hoãn tiêm. Vì thể trạng không tốt làm con dễ bị phản ứng phụ hơn.

Để kiểm tra sức khỏe của trẻ đạt kết quả tốt, bố mẹ cần trả lời câu hỏi sàng lọc (dị tật, dị ứng thức ăn, thuốc đang dùng…) thật chính xác và chi tiết.

Những trường hợp không nên tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh

  • Trẻ đang bị sốt
  • Trẻ mới vừa hết bệnh, còn đang trong thời gian hồi phục.
  • Trẻ bị viêm da mủ.
  • Trẻ mắc bệnh mãn tính (sởi, viêm phổi…)
  • Trẻ sinh non, thiếu cân.
Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh 3
Không nên cho bé bú, ăn quá no cũng không để con đói tránh gây tình trạng hạ đường huyết

Ăn uống, trang phục cho trẻ trước khi tiêm

Mẹ chuẩn bị trang phục thoáng mát, rộng rãi để bé mặc thoải mái. Trẻ cần được vệ sinh sạch sẽ để tránh nhiễm trùng.

Không nên cho bé bú, ăn quá no cũng không để đói, tránh gây tình trạng hạ đường huyết sau khi tiêm vacxin phòng lao.

Lịch tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh

Theo khuyến cáo của Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia Trẻ em trong tháng đầu nên được tiêm phòng Lao (trước 28 ngày tuổi) để đại hiệu quả bảo vệ cao nhất.

Lao là một trong hai vắc xin được chỉ định tiêm bắt buộc cho các bé sơ sinh (viêm gan vi rút B sơ sinh tiêm trong vòng 24 giờ đầu sau sinh và vắc xin lao tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng đầu sau sinh).

Những loại vắc xin này đều nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng nên sẽ được miễn phí do ngân sách nhà nước mua.

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh ở đâu?

Hiện tại Vắc xin tiêm phòng Lao (BCG) có trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tiêm miễn phí tại các Trạm y tế xã, phường hoặc các trung tâm y tế huyện, Thành phố trong hệ thống Tiêm chủng mở rộng.

Ngoài ra bà mẹ có thể lựa chọn tiêm chủng dịch vụ tại các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám gần nhất.

Lưu ý sau khi tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh

Bé cần ở lại cơ sở tiêm phòng ít nhất 30 phút sau khi tiêm để theo dõi phản ứng hoặc dấu hiệu bất thường với vacxin phòng lao. Trong vòng 4 ngày tiêm, gia đình tiếp tục theo dõi thể trạng của con để có biện pháp xử lý kịp thời với 1 số triệu chứng thường gặp khi tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh:

Triệu chứng trẻ sơ sinh tiêm phòng lao bị mưng mủ hoặc sốt là biểu hiện phản ứng hoàn toàn bình thường của cơ thể sau khi tiêm phòng lao.

Tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh 1
Mưng mủ hoặc sốt là những triệu chứng thường gặp sau khi tiêm phòng lao

Nếu bé sốt nhẹ, bố mẹ có thể dùng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ sau khi lau mát bằng nước ấm. Tuy nhiên, nếu thấy sốt trên 39 độ C, người tím tái, chỗ tiêm sưng lên, hãy đưa con đến cơ sở y tế gần nhà để được chăm sóc và điều trị.

Hiện tượng mưng mủ tại vết tiêm có thể kéo dài 3-4 tháng và sẽ tự hết nếu bố mẹ vệ sinh đầy đủ vết tiêm. Để giảm sưng đỏ, mẹ có thể rắc vào vùng da tiêm dung dịch isoniazid 1% hoặc bột isoniazid. Vết tiêm sau khi vỡ mủ sẽ hình thành sẹo trong nhiều năm, thể hiện bé đã được miễn dịch với bệnh lao.

Nếu có sưng đau tại chỗ tiêm, bố mẹ nên chườm lạnh bằng khăn thấm nước sạch khuẩn. Sau khi tiêm xong, mẹ cho trẻ bú, ăn uống bình thường, uống nhiều nước hơn.

[inline_article id=211608]

Mặc dù đã tiêm vacxin phòng lao nhưng trong giai đoạn chưa có miễn dịch, mẹ tránh để trẻ sơ sinh tiếp xúc với nguồn lây nhiễm vi khuẩn lao và tránh nguồn bệnh nhiễm khuẩn khác làm suy giảm hệ miễn dịch của bé.

Với bất kỳ tình huống phát sinh nào, gia đình cũng hiểu được cách ứng phó và xử lý với phản ứng của cơ thể bé sau khi tiêm phòng. Những lưu ý tiêm phòng lao cho trẻ sơ sinh sẽ giúp bố mẹ còn trang bị kiến thức cần thiết để tiêm phòng. Trẻ sẽ có một buổi tiêm phòng lao an toàn và có được miễn dịch với căn bệnh lao nguy hiểm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ sốt về đêm: Nguyên nhân, cách điều trị và khi nào cần đưa bé đi viện

Sốt về đêm là căn bệnh trẻ em xảy ra khá phổ biến do sức đề kháng của trẻ còn non yếu, hệ miễn dịch chưa được hoàn thiện. Đây có thể là triệu chứng của bệnh cảm cúm thông thường, hoặc do sốt siêu vi, sốt xuất huyết, viêm họng. Nếu thấy trẻ sốt về đêm nhiều, cha mẹ cần tìm hiểu nguyên nhân và cách xử lý, tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với trẻ.

Trẻ bị sốt liên tục về đêm có nguy hiểm không?

1. Sốt là gì?

Nhiệt độ cơ thể người thông thường sẽ xoay quanh 36.5 đến 37 độ (thân nhiệt trẻ em thường sẽ cao hơn người trưởng thành một chút), nhưng có thể do một số vấn đề nào đó khiến cho thân nhiệt chúng ta tăng lên một cách bất thường, hiện tượng này được gọi là sốt.

Các bé sinh hoạt bình thường vào ban ngày, thậm chí là vui chơi, ăn uống rất tốt nhưng khi về đêm thì trẻ lại có biểu hiện sốt cao khiến ba mẹ vô cùng bối rối.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sốt cao liên tục nhưng vẫn chơi bình thường, bạn hãy xử lý kịp thời nhé!

2. Trẻ bị sốt liên tục về đêm có nguy hiểm không?

Tình trạng trẻ thường bị sốt nhẹ về đêm có thể liên quan đến các bệnh không do nhiễm trùng gây ra thì không đáng lo; vì các bệnh này thường chỉ cần vài ngày là khỏi. Tuy nhiên, nếu trẻ bị sốt cao liên tục về đêm thì có thể bé đã mắc một số bệnh về virus nghiêm trọng.

Các bệnh này gây không ít phiền toái cho cả bé và cha mẹ. Vì vậy, hãy đưa bé đi khám, tìm hiểu rõ nguyên nhân để chữa trị.

Nguyên nhân trẻ em bị sốt về đêm

Có rất nhiều nguyên nhân khiến bé sốt về đêm, thậm chí một số bé trẻ sốt về đêm không rõ nguyên nhân. Một số lý do sau đây được xem là phổ biến nhất:

1. Trẻ sốt cao về đêm: Sốt không do nhiễm trùng

  • Sốt do cảm nắng, sốt chân tay lạnh hay các chứng cảm thông thường.
  • Trẻ mọc răng sốt về đêm: biểu hiện trẻ bị sốt mọc răng nhẹ, kèm theo quấy khóc, khó ngủ, chán ăn, chảy nước miếng.
  • Sốt do tiêm phòng: trẻ có thể bị sốt nhẹ sau khi tiên phòng thương hàn, bạch hầu, uốn ván, sởi, quai bị…
  • Sốt do mặc quá nhiều quần áo: có thể các mẹ sẽ rất ngạc nhiên vì nguyên nhân gây sốt ở trẻ này. Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, có thể bị sốt khi mặc quá nhiều quần áo, vì cơ thể điều nhiệt của trẻ chưa được hoàn thiện nên trẻ sẽ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường bên ngoài.
trẻ sốt về đêm 1
Sốt về đêm là triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ nhưng chứa nhiều nguy hiểm

2. Trẻ bị sốt về đêm: Sốt do nhiễm siêu vi – vi trùng

  • Sốt xuất huyết: trẻ sốt cao liên tục trên 3 ngày và có biểu hiện xuất huyết: chấm xuất huyết da hay chảy máu mũi, chảy máu răng. Khi bệnh trở nặng, trẻ có biểu hiện lừ đừ, vật vã, tay chân lạnh, ói ra máu, đau bụng, tiêu phân đen.
  • Sốt rét: nghi sốt rét khi trẻ đang sống hoặc có đi đến vùng có nhiều người bị sốt rét trong vòng 6 tháng. Trẻ thường ít có cơn sốt rét điển hình như người lớn (như rét run, sốt, vã mồ hôi). Trẻ thường sốt kéo dài, liên tục, có hoặc không kèm lạnh run, đôi khi chỉ ớn lạnh, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ.
  • Thương hàn: nghi thương hàn khi trẻ đang sống hoặc có đi đến vùng có nhiều người bị thương hàn trong vòng 3 tuần, với biểu hiện: trẻ sốt cao liên tục trên 5 ngày, đau bụng, bụng chướng, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Sốt phát ban ở trẻ em: trẻ thường sốt cao trong 3 – 7 ngày, sau đó hết sốt và bắt đầu phát ban khắp người.
  • Sốt do viêm tai: trẻ có thể sốt cao, bứt rứt, bỏ ăn, ù tai, đau tai, chảy mủ tai, nghe không rõ. Đặc biệt, nếu chưa biết nói, trẻ có thể biểu hiện bằng cách kéo kéo tai.
  • Sốt do viêm phổi: các triệu chứng thường gặp ở bé bị viêm phổi là sốt cao, thở nhanh, thở bất thường, khò khè, ho, nôn, chán ăn, bỏ bú, lừ đừ. Khi bệnh nặng, trẻ có thể bị tím tái môi và móng tay.
  • Sốt do cảm cúm: đây là nguyên nhân thường gặp nhất ở trẻ em, với biểu hiện trẻ sốt 2 – 3 ngày, kèm theo sổ mũi hay nghẹt mũi, đau họng, ho, mệt mỏi, chán ăn.
  • Sốt do sởi: trẻ sốt cao liên tục, ho nhiều, chảy nước mũi, mắt đỏ, từ ngày thứ 4 ban xuất hiện ở mặt, lan ra chân và chi.
  • Bệnh lao: trẻ thường có dấu hiệu sốt kéo dài, thường sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm, biếng ăn, đứng cân hay sụt cân, ho nhiều, ho ra máu và không đáp ứng với kháng sinh thông thường.
  • Viêm màng não: sốt kèm theo thóp phồng, cổ cứng (trẻ không cử động cổ được, không cúi đầu xuống được), nhạy cảm với ánh sáng, nôn mửa, li bì.
  • Nhiễm trùng tiểu: trẻ bị sốt kèm theo tiểu lắt nhắt, đau khi tiểu hoặc chỉ tiểu vài giọt, tiểu không kiểm soát. Nước tiểu đục.
  • Nhiễm trùng huyết: trẻ có biểu hiện nhiễm trùng, sốt cao liên tục, không ăn uống được, nôn ra tất cả, li bì, mạch nhanh, thở nhanh, có thể có phát ban da…

Nên làm gì khi trẻ hay sốt về đêm?

Cha mẹ nên quan sát xem trẻ sốt về đêm có những biểu hiện gì để tìm nguyên nhân gây sốt cũng như có biện pháp xử trí phù hợp và hiệu quả. Nên đo thân nhiệt cho bé bằng nhiệt kế thì mới xác định chính xác bé có bị sốt không và sốt bao nhiêu độ.

Nếu cơn sốt của bé chỉ ở mức độ nhẹ (37-38 độ) thì có thể thực hiện hạ nhiệt bằng cách chườm khăn ấm. Tuy nhiên, khi nhiệt độ bắt đầu tăng cao, mồ hôi đầm đìa, bạn nên thực hiện những biện pháp giảm sốt tạm thời sau:

  • Đo nhiệt độ vùng hậu môn, nách, trán, miệng. Nếu thấy nhiệt độ tất cả các điểm trên cơ thể đều trên 38ºC, điều này chắc chắn bé đã bị sốt cao.
  • Dùng khăn mềm nhúng nước ấm nhẹ và lau mát cho bé.
  • Chọn các loại thuốc hạ sốt ở trẻ nhỏ, loại nhét hậu môn cho bé.
  • Lấy 4 miếng khăn nhỏ, nhúng vào thau nước và vắt ráo rồi đặt ở hõm nách, ở bẹn. Tuyệt đối không được đặt ở ngực vì có nguy cơ gây viêm phổi và cũng không đặt ở trán vì không có nhiều tác dụng. Thay khăn mỗi lần 2-3 phút.
  • Theo dõi nhiệt độ của bé mỗi lần cách nhau 15 phút để đảm bảo bé đã được hạ sốt.
  • Thay quần áo thông thoáng để bé dễ chịu hơn.
  • Mỗi lần bị sốt, bố mẹ nên kẹp nhiệt kế để xác định chính xác bé sốt bao nhiêu độ.
trẻ sốt về đêm 2
Nếu bé sốt cao, mẹ cho thể cho uống siro hoặc các loại thuốc đặt hạ sốt

Bé sốt về đêm, khi nào cần đi viện?

Những cách hạ sốt nhanh tại nhà chỉ nên sử dụng khi trẻ sốt về đêm dưới 3 ngày. Trên 3 ngày, nếu bé không hạ sốt về đêm, sốt trên 38-39ºC, ngủ lơ mơ, dùng thuốc hạ sốt không hạ, mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức.

Có thể con đã sốt siêu vi, tay chân miệng, sốt xuất huyết, viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm phế quản ở trẻ sơ sinh…. Theo đó, khi cho trẻ đi khám bác sĩ, mẹ cần cung cấp các thông tin quan trọng cho bác sĩ như:

  • Bé sốt nhiều về chiều và tối từ khi nào?
  • Bé có dấu hiệu ho, khó thở, chảy nước mũi, mất ngủ hay đau ở đâu không?
  • Các loại thuốc bạn đã cho bé uống trước đó
  • Xung quanh nơi bé ở có dịch sốt nào không?
trẻ sốt về đêm 3
Khi bé bị sốt về đêm, mẹ nên theo dõi kỹ để đưa đi nhập viện kịp thời

Trẻ sốt về chiều và đêm nhiều, sức đề kháng giảm, ăn uống ít nên càng yếu, vì vậy mẹ cần chú ý:

  • Tiếp tục cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần ăn uống nghỉ ngơi điều độ, đầy đủ để cung cấp đủ lượng sữa cần thiết cho con.
  • Đối với trẻ ăn dặm, cho trẻ ăn ít, nhiều bữa, thức ăn lỏng, dễ tiêu. Cho trẻ ăn quả chín, rau xanh sẫm để tăng sức đề kháng.
  • Không ủ ấm bé, không chườm lạnh.
  • Không dùng rượu hay chanh chà sát vì có thể khiến bé bị ngộ độc hoặc tổn thương da.
  • Bù thêm nước cho trẻ.
  • Cẩn thận khi tắm cho trẻ. Nếu sốt quá cao không nên tắm vì có thể khiến trẻ bị nhiễm lạnh vào trong.
  • Luôn theo dõi các triệu chứng khi sốt để dễ dàng tìm ra nguyên nhân gây bệnh.

[inline_article id=278976]

Nhìn chung, trẻ sốt về đêm có thể là do những nguyên nhân cảm sốt thông thường. Tuy nhiên, nếu bé thường xuyên sốt cũng tiềm ẩn nguy cơ cho sức khỏe con mà cha mẹ cần lập tức đưa bé đến bác sĩ khám, xét nghiệm để nhận được những lời khuyên tích cực nhất cho phương pháp chăm sóc trẻ nhỏ hiệu quả hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng, ít nguy hiểm nhưng mẹ cần đề phòng

Tình trạng đổ mồ hôi trộm đặc biệt là khi ngủ không chỉ đơn giản ảnh hưởng tới giấc ngủ sâu của trẻ. Nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Đây cũng là tác nhân mang đến các bệnh trẻ em như viêm nhiễm đường hô hấp, ốm đau, bé bị suy dinh dưỡng

Triệu chứng đổ mồ hôi trộm ở trẻ

Trẻ ra nhiều mồ hôi trộm ở các vị trí như vùng đầu tóc, cổ, hoặc phía sau lưng của trẻ. Một số trẻ sơ sinh đổ mồ hôi đầu còn kèm theo bứt rứt, chân ngủ không yên, hay giật mình, chán ăn, khuấy khóc, rụng tóc hình vành khăn, còi xương, chậm lớn,…

Ngoài ra con còn thấy khó chịu, trằn trọc, hay thức giấc và quấy khóc nửa đêm, làm cha mẹ lầm tưởng là bé mắc phải bệnh gì đó.

Với trẻ 5 tuổi trở lên, nếu bị đồ mồ hôi quá nhiều ở lòng bàn chân, bàn tay, đầu.. trong mọi thời tiết, nhiều độ thì rất có thể trẻ đang gặp phải chứng bệnh tăng tiết mồ hôi (hyperhidrosis), tức là đổ mồ hôi vượt quá nhu cầu cần thiết của cơ thể.

trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 1
Ra nhiều mồ hôi là tình trạng khá phổ biến ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng

Trẻ ra mồ hôi đầu và lưng, đặc biệt là ra mồ hôi trộm vào ban đêm có thể vì những nguyên nhân dưới đây:

  • Hệ thần kinh của trẻ đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển, nên trẻ thường đổ mồ hôi khi ngủ.
  • Sự điều hòa thân nhiệt cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến việc ra mồ hôi trộm ở trẻ vì lúc ngủ cơ thể nghỉ ngơi nhưng hệ thân kinh thì không.
  • Trẻ bị chứng rối loạn hệ thần kinh thực vật, hệ giao cảm.
  • Thân nhiệt của trẻ thường cao hơn so với người lớn nên lượng mồ hôi cũng được tiết ra nhiều hơn bình thường để điều hòa thân nhiệt.
  • Khí hậu thay đổi, nhiệt độ môi trường quá cao.
  • Cho trẻ mặc quá nhiều lớp quần áo, đắp nhiều chăn cho bé khi ngủ.
  • Phòng ở chật hẹp, thiếu không khí.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc trẻ đang dùng.
  • Trẻ bị béo phì, thừa cân.
  • Trẻ bị suy dinh dưỡng như thiếu canxi, vitamin D, kẽm…
  • Trẻ ốm sốt hoặc mắc bệnh tuyến giáp, bệnh tim bẩm sinh, xơ nang, lao sơ nhiễm, bệnh nhiễm trùng khác
  • Trẻ chơi đùa quá mức hoặc bị căng thẳng nhiều.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 2
    Đôi khi do bố mẹ đắp chăn hay quấn khăn quá chặt cũng làm bé đổ mồ hôi

Cách xử lý khi trẻ đổ mồ hôi trộm

Nếu trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng do bệnh lý, cách giải quyết tốt nhất là cần điều trị căn nguyên theo chỉ định của bác sỹ. Bên cạnh đó, một số lời khuyên dưới đây cũng sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng này:

  • Bổ sung dưỡng chất đầy đủ cho trẻ: Bạn nên cho trẻ khám chuyên khoa dinh dưỡng để phát hiện tình trạng thiếu chất và bổ sung phù hợp. Trường hợp cần thiết bác sỹ có thể chỉ định các vitamin và khoáng chất tổng hợp, nhưng thông thường chỉ cần bổ sung cho trẻ bằng chế độ ăn uống.
  • Lên kế hoạch giảm cân cho trẻ nếu trẻ bị thừa cân, béo phì: hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều kẹo ngọt, đồ ăn chế biến sẵn, thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ… kết hợp với luyện tập thể dục mỗi ngày.
  • Tạo không gian sống sạch sẽ, thoáng khí.
  • Tránh cho trẻ mặc quá nhiều quần áo, đắp chăn quá dày khi ngủ
  • Lau khô mồ hôi: ở đầu và lưng cho trẻ để tránh bị nhiễm lạnh, gây ảnh hưởng tới hệ hô hấp của trẻ.
  • Cho trẻ uống nước đầy đủ: tùy theo cân nặng của trẻ. Bạn có thể ước lượng lượng nước cần cho trẻ mỗi ngày (ml) theo công thức cân nặng của trẻ (kg) chia cho 0,03.
  • Nói chuyện với trẻ thường xuyên: để biết trẻ có gặp phải vấn đề lo lắng, căng thẳng nào không và kịp thời tháo gỡ giúp trẻ.
  • Với trẻ từ 7 tuổi trở lên: bạn có thể cho trẻ sử dụng thêm những viên uống hỗ trợ trị mồ hôi chứa thảo dược Thiên môn đông, Sơn thù du, Hoàng kỳ… để kiểm soát chứng mồ hôi nhiều hiệu quả.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 3
    Bố mẹ nên cho bé uống nước đầy đủ để chống mất nước khi bị đổ mồ hôi

Một số món ăn có thể giúp hạn chế chứng mồ hôi trộm ở trẻ

  • Cháo trai: Trai luộc chín, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai cùng 50g gạo nếp, 50g gạo tẻ. Cháo sôi bỏ thêm nắm lá dâu non đã thái nhỏ, một chút mắm. Cho trẻ ăn 2 lần trong ngày, dùng 3-5 ngày.
  • Cháo sò, hến: Sò biển 100g, hến 100g luộc chính thái nhỏ, rễ cây hẹ 3g rửa sạch giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo 50g xay nhỏ mịn cho vào nước rễ cây hẹ quấy đều, đun nhỏ lửa. Khi cháo chín cho sò biển và hến vào đảo đều, cháo sôi lại là được. Ăn 1 lần/ngày, trong 3 – 5 ngày.
  • Cháo cá quả: Cá quả 200g hấp cách thủy, gỡ lấy thịt nạc. Xương cá giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo, ngũ vị xay thành bột mịn, cho vào nước lọc xương cá quấy đều đun nhỏ lửa, khi cháo chín, cho gia vị, thịt cá đun sôi.
  • Canh rau ngót: 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn.
  • Cháo nếp cẩm: Trẻ đang ăn dặm, mẹ có thể xay bột nếp cẩm hòa với cháo cho bé. Mỗi bữa bột của bé, cho vào 1 nửa thìa cafe bột gạo nếp cẩm còn nguyên cám.
  • Đối với trẻ lớn hơn, có thể cho một nắm gạo nếp cẩm vào món cháo thông thường hoặc nấu thành xôi cho bé ăn.

[inline_article id=175949]

Khi nào cần điều trị cho trẻ bị đổ mồ hôi?

Đa số các trường hợp trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đưa bé đi khám sớm nếu thấy ở bé xuất hiện những triệu chứng khác như:

  • Khó thở, thở hổn hển
  • Mệt mỏi nhiều trong ngày
  • Trẻ ngủ ít, hay giật mình, chán ăn, quấy khóc, rụng tóc hình vành khăn…
  • Ngủ ngáy nhiều
  • Phát ban da, ngứa da
  • Nôn mửa và tiêu chảy

Các dấu hiệu này có thể báo hiệu tình trạng đổ mồ hôi nhiều do bệnh lý cần được điều trị sớm.

Đổ mồ hôi trộm ở trẻ còn có thể là nguyên nhân chính làm tăng tình trạng thiếu canxi, mất muối. Nó làm bé dễ bị cảm lạnh, tiêu chảy, viêm đường hô hấp. Con cũng sẽ bị các bệnh về da như viêm ra, rộp ra, rôm sảy nếu như tình trạng ra hồ hôi trộm kéo dài nên mẹ cần theo dõi kỹ và đưa bé đi thăm khám kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề về thần kinh

Bệnh zona thần kinh ở trẻ em, hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm!

Bệnh zona thần kinh ở trẻ em khá hiếm gặp, chủ yếu thường khởi phát ở những trẻ có hệ miễn dịch yếu và đã từng mắc bệnh thủy đậu. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do trẻ trước đó có bị thủy đậu hoặc lây nhiễm thủy đậu từ người bệnh Zona thông qua việc tiếp với với mụn nước hoặc các vật dụng cá nhân.

Bệnh zona ở trẻ em là gì?

Đây là một chứng bệnh trẻ em ngoài da do virus Herpes zoster (Thuộc nhóm virus Varicella Zoster hay VZV) gây ra, thường gặp ở trẻ nhỏ và người từng mắc bệnh thủy đậu. Căn bệnh này thường có độ lây nhiễm rất cao, xuất hiện nhiều trong thời tiết ẩm ướt, nhiều mưa.

Virus này tấn công cả trẻ em và người lớn, người chưa được chủng ngừa thủy đậu, người mới hồi phục sau cơn bệnh hoặc có tình trạng bệnh ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.

bệnh zona thần kinh ở trẻ em 1
Bệnh zona thần kinh ở trẻ em có liên quan đến virus gây thủy đậu

Bệnh gây ra nhiều khó chịu, đau đớn cho trẻ do các ảnh hưởng da liễu trong quá trình phát bệnh. Nếu không có cách điều trị hay chuẩn đoán chính xác, bệnh có thể gây ra các tác hại nguy hiểm như nhiễm trùng, để lại sẹo lớn trên da của trẻo về sau.

trẻ đã bị thủy đậu, nguyên nhân khiến virus này tái hoạt động trong cơ thể vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, tình trạng này hiếm khi xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi. Vì thế chị em có thể không cần lo lắng là trẻ sơ sinh có bị zona thần kinh không?

Triệu chứng khi trẻ bị zona thần kinh

Thông thường, trẻ bị zona thần kinh sẽ có các triệu chứng và dấu hiệu nhận biết sau:

  • Trẻ sơ sinh nổi mẩn đỏ trên mặt, có cảm giác ngứa rát và rất khó chịu, mức độ ngứa và đau tăng dần theo thời gian.
  • Nếu để lâu da trẻ sẽ xuất hiện mụn nước, tập trung thành từng vệt dài có đường kính khoảng 3 – 5 mm, nếu đưa tay gãy hay ấn mạnh vào có thể vỡ ra và để lại sẹo.
  • Một số trẻ còn bị sốt cao (từ 38 – 40 độ), đau nhức toàn thân, chán ăn, mất ngủ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và khả năng ăn uống.
  • Khi mụn nước khô đóng thành vẩy nến, bong tróc ra ngoài sẽ để lại sẹo trên da, dễ gây nhiễm trùng da và máu.

Zona thần kinh ở mắt trẻ em hoặc vùng mặt, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm về sau này như giảm thị lực, thính lực, thẩm mỹ khuôn mặt bị ảnh hưởng, tác động đến quá trình phát triển của trẻ.

Bé bị zona phải làm sao?

Zona thần kinh ở trẻ em có thể phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là trường hợp bị Zona trên mặt, vì thế cần có biện pháp chữa trị từ sớm. Zona vẫn chưa có biện pháp điều trị hết hẳn, một số loại thuốc có thể ức chế bệnh, thế nhưng không thể áp dụng cho trẻ em, đặc biệt là các trẻ quá nhỏ và đang bị nóng, sốt.

bệnh zona thần kinh ở trẻ em 2
Đây là một căn bệnh nguy hiểm vì chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu

Như vậy, bé bị zona phải làm sao? Chữa bệnh Zona thần kinh ở trẻ em bằng các biện pháp trị liệu bảo tồn không dùng thuốc được đánh giá là an toàn và hiệu quả nhất hiện nay. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp bảo tồn cho trẻ cần có sự chỉ định của bác sĩ, bởi không phải cách nào cũng có thể thực hiện.

Ngoài ra, phụ huynh cần lưu ý:

  • Nếu trẻ đang mắc bệnh nên vệ sinh sạch sẽ cho trẻ để hạn chế nguy cơ bị nhiễm trùng.
  • Có thể sử dụng khăn sạch ngâm nước lạnh đặt lên vùng da bị tổn thương (lưu ý không chà xát hay thao tác quá mạnh tay) khoảng 20 phút/lần, thực hiện 5 – 8 lần/ngày để giảm đau nhức và ngăn ngừa lây lan.
  • Khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu mắc bệnh Zona thần kinh như trên, phụ huynh nên đưa trẻ đến ngay bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa để được thăm khám và có biện pháp khắc phục kịp thời.
  • Không tự ý mua thuốc bôi lên da hoặc cho trẻ uống nếu không có chỉ định từ bác sĩ.

Chữa bệnh zona thần kinh ở trẻ em tại nhà

Đây là những biện pháp chữa Zona cổ truyền sử dụng các nguyên liệu thiên nhiên đã được chứng thực hiệu quả. Tuy nhiên trước khi áp dụng cho bé, bố mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia:

Sử dụng lá sung 

Chữa Zona thần kinh bằng lá sung là biện pháp đơn giản mà hiệu quả cao nhiều người sử dụng. Lá sung có vị chát và có tính kháng khuẩn tiêu viêm hiệu quả nên sẽ làm sạch vết zona, tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh tránh lây lan.

Bạn hãy lấy một vài lá sung, giã nát thêm chút giấm ăn thông thường rồi đắp lên vết bị zona sau vài lần thì vết zona sẽ tự động khô dần đi và khỏi hẳn. Bạn không nên cậy vảy bởi nguy cơ để lại sẹo trên da bé rất cao, hãy để chúng tự bong tróc.

Chữa bằng rau sam

Rau sam kết hợp với băng phiến có khả năng kháng khuẩn làm lành vết thương nhanh chóng. Cách làm như sau: lấy một nắm rau sam nhỏ ngâm nước muối loãng, để ráo rồi giã nát rồi lấy nước của lá sau đó trộn thêm tí băng phiến vào và bôi tại vết zona ngày 3 lần.

bệnh zona thần kinh ở trẻ em 3
Theo kinh nghiệm dân gian thì rau sam chữa zona khá hiệu quả

Làm liên tục trong 3 ngày bạn sẽ nhận thấy được hiệu quả bất ngờ. Rau sam có tính hàn, làm dịu vết zona và giảm sưng tấy, làm khô vết thương nhanh chóng nhất.

Cây nhọ nồi

Tác dụng chữa Zona thần kinh cho trẻ nhỏ của cây nhọ nồi hay còn được gọi là cây cỏ mực đã được kiểm chứng và nhận được sự đánh giá tích cực của mọi người. Người ta còn xem cây nhọ nồi như một thần dược có khả năng chữa Zona tuyệt vời. Trên các vết zona bạn hãy sử dụng nước ép cây nhọ nồi thêm vài hạt muối bôi trực tiếp lên đó.

Nó có khả năng kháng khuẩn làm khỏi vết đau chỉ sau vài ngày, hạn chế sự lây lan ra các khu vực khác. Cỏ nhọ nồi có tính mát tốt cho sức khỏe con người và cách hạ sốt nhanh cho trẻ tuyệt vời.

[inline_article id=175949]

Cách phòng ngừa bệnh zona thần kinh ở trẻ em

Mặc dù Zona thần kinh ở trẻ em ít khi khởi phát, thế nhưng không phải vì thế mà phụ huynh có thể chủ quan. Chỉ cần là người đã từng bị thủy đậu thì nguy cơ phát triển thành Zona hoàn toàn có thể xảy ra khi cơ thể suy yếu.

Do đó, để phòng ngừa hiệu quả bệnh Zona, cha mẹ cần:

  • Nên tiêm chủng đầy đủ cho trẻ các loại vắc xin cần thiết, đặc biệt là vắc xin phòng bệnh thủy đậu để ngừa bệnh zona thần kinh ở trẻ em theo đúng độ tuổi cũng như sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa.
  • Tránh để trẻ tiếp xúc với người đang mắc bệnh hay sử dụng chung các vật dụng cá nhân như khăn mặt, khăn tắm, cốc uống nước, gối,…
  • Khi tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên trang bị đầy đủ cho trẻ một số vật dụng che chắn như nón, áo khoác, khẩu trang y tế, nhất là vào mùa mưa.
  • Ba mẹ cũng cần chú ý trẻ bị zona kiêng gì? Nên cho trẻ kiêng ăn một số loại thức ăn có thể gây kích ứng da và khiến vết thương lâu lành như thịt bò, hải sản, rau muống, thịt gà,…

Bệnh zona thần kinh ở trẻ em có thể để lại những di chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe và ngoại hình của trẻ về sau. Bố mẹ nên chủ động phòng bệnh và đưa trẻ đến ngay bác sĩ chuyên khoa khi có dấu hiệu bệnh để được chuẩn đoán cũng như điều trị chính xác và hiệu quả nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vitamin cho trẻ biếng ăn, mẹ đừng “lạc lối” giữa những lời khuyên

Trong các loại vitamin cho trẻ biếng ăn, vitamin B1 được nhắc đến thường xuyên và “nổi danh” hơn cả. Thông tin từ các tài liệu y khoa cho biết vitamin B1 chịu trách nhiệm cho việc sản xuất năng lượng trong cơ thể, giúp điều tiết sự chuyển hóa đường, đảm bảo thức ăn được biến thành năng lượng và được các cơ quan sử dụng.

Trường hợp trẻ bị thiếu B1, quá trình chuyển hóa này gặp trở ngại rất lớn, vì dẫn truyền thần kinh ở những cơ quan trong hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột bị ảnh hưởng dẫn đến giảm nhu động ruột và dạ dày. Bé bị táo bón do chướng bụng sẽ làm giảm sự thèm ăn ở bé. Tuy nhiên, trẻ đâu chỉ biếng ăn vì thiếu B1 mà còn rất nhiều nguyên nhân khác.

vitamin cho trẻ biếng ăn
Mẹ đừng chỉ vì ý muốn của mình mà ép con phải uống vitamin “thèm ăn”

Biếng ăn không phải bệnh, vitamin không phải thần dược

Cần phải nhắc đi nhắc lại một điều quan trọng với các bậc cha mẹ đang nuôi dạy con trong giai đoạn ăn dặm và tập ăn thô, biếng ăn xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý và tâm lý nhưng chắc chắn không phải bệnh cần thuốc chữa.

Không phải bệnh nên không cần dùng đến các loại thuốc kháng sinh dành cho trẻ em hay thuốc bổ. Nếu có chỉ bác sĩ mới là người biết chính xác nhất. Đừng nóng vội mà mua vitamin quảng cảo về dùng cho con, hệ quả không tốt sẽ hiện diện không sớm thì muộn.

Trong giai đoạn trẻ ăn dặm, biếng ăn có thể do hệ tiêu hóa còn non yếu, chưa tiết đủ enzym tiêu hóa, gây ra chướng bụng, đầy hơi, trào ngược, nôn ói… Tới tuổi đến trưởng có thể là do biếng ăn tâm lý: Bị ép ăn, ăn khi chưa đói, thức ăn không hợp khẩu vị…

Nhiều phụ huynh sốt ruột, thấy con biếng ăn lại vội mua ngay vitamin bổ sung cho bé mà không lường trước thừa vitamin cũng chính là con đường tích độc tố trong cơ thể trẻ.

Các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhận định các sản phẩm vitamin chỉ có tác dụng giúp bổ sung cho bé, còn việc bé có thể hấp thu được các dưỡng chất đó hay không lại là chuyện hoàn toàn khác. Có bé uống nhiều loại vitamin nhưng cân nặng vẫn không hề tiến triển.

Lỗi chính là do hệ tiêu hóa của bé. Muốn bé ăn ngon, tăng cân đều, khỏe mạnh, ăn ngon phải bắt nguồn từ một hệ tiêu hóa khỏe.

Lượng vitamin cần thiết cho trẻ

Việc bác sĩ kê đơn bổ sung vitamin cho trẻ biếng ăn có mục đính chính là cung cấp đầy đủ lượng vitamin cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của trẻ do các bữa ăn hàng ngày không cung cấp đầy đủ cho trẻ.

Tùy theo chỉ số cơ thể của từng bé mà mỗi loại viatmin sẽ cần bổ sung một lượng nhất định. Theo nghiên cứu của Học viện khoa học quốc gia Hoa Kỳ, đã thống kê ra lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ có độ tuổi từ 0 đến 4 tuổi. Hàm lượng được thống kê trong bảng sau:

Vitamin và khoáng chất Đơn vị RDA cho trẻ0-4 tuổi UL cho trẻ0-4 tuổi
Vitamin A IU 1333 3000
Vitamin C mg 25 650
Vitamin D IU 600 3000
Vitamin E IU 10 447
Vitamin K mcg 55 ND
Vitamin B6 mg 0.6 40
Vitamin B12 mcg 1.2 ND
Calcium mg 1000 2500
Chromium mcg 15 ND
Copper mcg 440 3000
Iodine mcg 90 300
Magnesium mg 130 110
Iron mg 10 40
Phosphorus mg 500 3
Selenium mcg 30 150
Sodium g 1.2 1.9
Zinc mg 5 12

Các đơn vị đo lường sau được sử dụng trong bảng là: mcg, mg, g và IU.

  • 1.000 mcg (micrograms) = 1 mg (milligram)
  • 1.000 mg (milligrams) = 1 g (gram)
  • IU (International Unit) là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất, dựa trên hoạt động sinh học có hiệu lực.
  • Chỉ số RDA là hàm lượng tối thiểu các chất dinh dưỡng mà một người khỏe mạnh phải có thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung.
  • Chỉ số UL là hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa một người có thể hấp thu mỗi ngày mà không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào. Nếu không có đủ dữ liệu để đánh giá, dữ liệu sẽ ghi là ND (không xác định).

Có nên cho trẻ uống b1?

Đã từ rất lâu rồi, thông tin uống vitamin B1 giúp kích thích trẻ thèm ăn, ngon miệng được “truyền miệng” rộng rãi trên các mạng xã hội. Đúng là B1 có vai trò chuyển hóa Gluxit giúp kích thích ăn, nhưng không phải bất cứ trẻ nào biếng ăn cứ cho uống B1 là hiệu quả.

vitamin cho trẻ biếng ăn 1
Bé có cần uống thêm viatmin B1 hay không la do bác sĩ quyết định

Các bác sĩ luôn khuyên, khi trẻ biếng ăn cần đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa dinh dưỡng để thăm khám, nhằm tìm ra nguyên nhân, không tự tiện dùng thuốc kể cả vitamin B1 hay làm theo kinh nghiệm người này người kia mách.

Liều dùng b1 cho trẻ em

Sử dụng theo đúng liều lượng mà bác sĩ hướng dẫn vì thừa hay thiếu B1 đều nguy hiểm như nhau. Thiếu vitamin B1 dễ gây bệnh Beriberi với những dấu hiệu tổn thương thần kinh, thừa vitamin B1 gây dị ứng, choáng. Dùng vitamin B1 quá liều sẽ có hiện tượng hoảng hốt, đau đầu, mệt mỏi, tê thần kinh bắp thịt, tim mạch đập nhanh, chuột rút, phù nề.

[inline_article id=44303]

Vitamin cho trẻ biếng ăn, khi chọn mua bất kỳ thương hiệu nào, trong hay ngoài nước mẹ đều cần tới lời khuyên của bác sĩ sau khi thăm khám sức khỏe của bé. Đừng dại dột mà mua đại kẻo tiền mất tật mang.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm giác mạc ở trẻ em, nguy hiểm khó lường trước

Viêm giác mạc ở trẻ em được hiểu chung là tình trạng viêm mô hình vòm trên mặt trước của mắt bao phủ các đồng tử và mống mắt. Viêm giác mạc được chia ra làm hai nhóm chính là viêm loét giác mạc (viêm giác mạc nông) và viêm nhu mô (viêm giác mạc sâu).

Nguyên nhân gây viêm giác mạc ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh trẻ em này:

  • Có thể là do tổn thương của giác mạc do vi sinh vật như nấm, virus (như virus Adeno, virus Herpes), vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu)… xâm nhập vào giác mạc, làm tổn thương, thậm chí gây hoại tử bộ phận này.
  • Xuất phát từ các chấn thương làm rách, xước giác mạc, dị vật tác động tạo điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập vào giác mạc và gây bệnh.
  • Một số bệnh lý thực thể như hở mi do liệt thần kinh, miễn dịch dị ứng, rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng khô mắt, thiểu tiết nước mắt, thiếu vitamin A… cũng khiến trẻ bị viêm giác mạc.
viêm giác mạc ở trẻ em 1
Viêm giác mạc nếu không được điều trị sớm có thể dẫn tới mù lòa

Dấu hiệu nhận biết

Khi bé yêu bị viêm giác mạc, trẻ thường gặp phải

  • Những cơn đau nhức âm ỉ vùng mắt. Cơn đau trở nên dữ dội nhiều lần khi mắt trẻ có các yếu tố kích thích như ánh sáng, vận động mắt.
  • Trẻ sẽ có xu hướng nhắm nghiền mắt, tránh tiếp xúc với ánh sáng
  • Trẻ chảy nước mắt, thậm chí chảy nhiều mỗi khi mở mắt.

Đặc biệt, để chẩn đoán phân biệt viêm giác mạc với viêm kết mạc, các bác sĩ thường dựa vào triệu chứng thị lực ở trẻ bị giảm nhiều so với trước.

Viêm giác mạc chấm

Viêm giác mạc chấm còn tên gọi khác là viêm giác mạc đốm. Đây là một nhánh bệnh của viêm giác mạc. Loại viêm này thường nông, giác mạc chỉ bị tổn thương ở lớp biểu mô.

Nói về nguyên nhân, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng xuất phát điểm chính là do một số loại virus như Adeno hay Herpes, cũng có thể gặp trong các bệnh khô mắt, hở mi và nhiễm độc. Trường hợp viêm giác mạc chấm do virus Adeno thì thường nhẹ có thể tự hết và không ảnh hưởng nhiều cho mắt sau này.

Ngược lại, viêm giác mạc chấm do virus Herpes nếu không chữa trị dứt điểm rất dễ tái bị lại. Sức đề kháng của trẻ vẫn chưa kịp phục hồi đã bị tái lại sẽ làm bệnh càng nhanh chóng trở nên nặng hơn và dẫn đến những biến chứng xấu cho mắt.

Còn một nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm giác mạc chấm là do khô nước mắt, hở mi… Tuy nhiên, đếu được bác sĩ hướng dẫn cụ thể một lần cha mẹ chỉ cần chú ý điều trị dứt điểm thì sẽ ngăn cho không viêm giác mạc chấm không bị tái phát.

Viêm giác mạc có lây không?

Không những lây mà còn rất dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác do tiếp xúc trực tiếp với nước mắt hoặc dịch tiết của người bị mắc bệnh. Nếu không tiệu trùng các vật dụng sinh hoạt hàng ngày càng dễ lây. Dùng chung khăn mặt và chậu rửa mặt, bệnh nhân dụi mắt và cầm nắm vào các đồ vật và sẽ lây cho những người dùng chung đồ vật đó…

Điều trị không dứt điểm còn có thể gây nguy cơ biến chứng nguy hiểm:

  • Viêm giác mạc mãn tính
  • Mãn tính hoặc nhiễm virus tái phát của giác mạc
  • Loét giác mạc
  • Sưng và sẹo giác mạc
  • Giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn
  • Mù lòa

Viêm giác mạc kiêng ăn gì?

Bắt đầu từ tuổi trẻ ăn dặm mà không may bị bệnh viêm giác mạc mẹ cũng cần lưu ý cách chế biến thực phẩm. Về nguyên tắc không thì không cần phải kiêng bất kỳ thực phẩm nào nhưng phải chú ý ăn chín uống sôi, tuyệt đối cần tránh xa các loại đồ uống có cồn, chất kích thích trong quá trình bị bệnh.

viêm giác mạc ở trẻ em 1 1
Vệ sinh mắt và nhỏ thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ mắt bé sẽ sớm ổn định

Điều trị và phòng tránh viêm giác mạc cho trẻ

Nếu nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường nghi là viêm giác mạc thì cha mẹ phải đưa trẻ đến khám ngay bác sĩ Mắt ở trung tâm y tế lớn để có hướng xử trí sớm.  Phác đồ điều trị chủ yếu kháng sinh uống và kháng sinh nhỏ mắt sẽ nhanh hết bệnh.

Đồng thời cần chú ý phòng bệnh cho trẻ bằng các biện pháp như:

  • Đeo kính cho trẻ khi ra ngoài đường, nhất là những nơi có nhiều bụi
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và đặc biệt là nguồn nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ
  • Không nên tự ý dùng các loại thuốc nhỏ mắt cho trẻ nếu không có ý kiến tư vấn của bác sĩ
  • Khi trẻ có dị vật vào mắt, không để trẻ dùng tay dụi vì có thể làm trầy giác mạc. Cha mẹ có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước sạch để rửa mắt cho trẻ. Nếu trẻ vẫn cảm thấy mắt bị cộm do dị vật, nhức mắt nhiều, nước mắt chảy liên tục… hãy đưa trẻ đến bác sĩ mắt để kiểm tra và điều trị.

[inline_article id=57477]

Viêm giác mạc ở trẻ em về cơ bản là có thể điều trị dứt điểm với điều kiện phải phát hiện và thăm khám sớm. Đừng lơ là những vấn đề ở mắt trẻ, “cửa số tâm hồn” nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vitamin 3B cho trẻ em: Cách sử dụng thế nào cho hiệu quả và an toàn?

Nhiều mẹ mải miết đi tìm thông tin về Vitamin 3B cho trẻ em và không khỏi thắc mắc liệu đây có phải giải pháp tốt để bổ sung Vitamin B cho con hay không. Trong bài viết này, MarryBaby sẽ giúp mẹ hiểu Vitamin 3B là gì, tác dụng của vitamin 3B cho trẻ em và những lưu ý khi bổ sung Vitamin B cho con nhé.

Vitamin 3B là gì?

Để biết có nên dùng Vitamin 3B cho trẻ em hay không, trước hết, mẹ cần hiểu Vitamin 3B là gì. Vitamin 3B là sự kết hợp giữa 3 vitamin nhóm B gồm B1, B6 và B12. Sản phẩm có thể được đăng ký dưới dạng thuốc hoặc thực phẩm chức năng với hàm lượng các loại vitamin B khác nhau giúp bổ sung vitamin thiết yếu cho cơ thể.

Trong các tài liệu y khoa hiện đại, Vitamin 3B cho trẻ em được ghi nhận là tên gọi tắt của các loại thuốc uống; trong thành phần mỗi viên bao gồm:

  • Vitamin B6 (Pyridoxin hydrochloride): khoảng 125 mg.
  • Vitamin B1 (Thiamin mononitrat): khoảng 125 mg.
  • Vitamin B12 (Cyanocobalamin): khoảng 0.125 mg.
  • Các tá dược khác với liều lượng vừa đủ (gồm tinh bột mì, cồn 96 độ, nước tinh khiết Lactose, PVP, DST, Aerosil, Magnesi stearat, Talc, HPMC, PEG 6000, Erythrosin, Titan dioxid).
vitamin 3B
Vitamin 3B cho trẻ em là dạng viên thuốc hoặc thực phẩm chức năng giúp bổ sung Vitamin B1, B6 và B12.

Vì sao trẻ em thiếu hụt Vitamin B1, B6 và B12?

Việc cân nhắc sử dụng Vitamin 3B cho trẻ em liên quan nhiều đến những nguyên nhân trẻ bị thiếu hụt 3 nhóm Vitamin B thiết yếu. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt 3 nhóm Vitamin B của trẻ em. Thường được chia làm 3 nhóm chính:

1. Giảm lượng tiêu thụ Vitamin:

  • Chế độ ăn chay nghiêm ngặt; ăn thuần chay; thực dưỡng.
  • Mẹ cho con bú bị thiếu hụt Vitamin B1, B6 hoặc B12 mà chưa được điều trị; hoặc bà mẹ đang thực hiện một trong các chế độ ăn kiêng trên.
  • Tình trạng Phenylketon niệu không được điều trị (một rối loạn chuyển hóa axit amin do di truyền).

2. Khả năng hấp thu của trẻ kém:

  • Không đủ hoặc không có yếu tố nội tại do: thiếu máu ác tính tự miễn dịch; phẫu thuật cắt bỏ một phần ruột (cắt bỏ ruột); không có hoặc hình thành bất thường yếu tố nội tại (di truyền).
  • Giảm axit trong dạ dày, ví dụ bằng cách điều trị lâu dài bằng thuốc giảm axit.
  • Giảm chức năng tuyến tụy.
  • Cạnh tranh trong ruột do ký sinh trùng hoặc vi khuẩn phát triển quá mức.
  • Hấp thu kém ở ruột non do bệnh Crohn, bệnh celiac, phẫu thuật ruột non hoặc hội chứng Imerslund-Gräsbeck.

3. Rối loạn vận chuyển hoặc chuyển hóa Vitamin ở trẻ:

  • Rối loạn vận chuyển do thiếu transcobalamin-II hoặc thiếu protein chất kết dính cobalamin R.
  • Rối loạn chuyển hóa: thiếu adenosylcobalamin (cblA, cblB, mut), thiếu metylcobalamin (cblE, cblG), thiếu adenosylcobalamin và metylcobalamin kết hợp (cblC, cblD, cblF, cblJ).

Dấu hiệu thiếu hụt Vitamin 3B ở trẻ em

dấu hiệu thiếu hụt vitamin
Mẹ nhận biết những dấu hiệu thiếu Vitamin B1, B6, B12 để biết cách bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em nhé.

Để biết con có cần bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em không, mẹ chú ý một số dấu hiệu thiếu hụt 3 nhóm Vitamin B1, B6 và B12 sau đây:

  • Thiếu Vitamin B1: chuyển động mắt bất thường; gặp các vấn đề về nhận thức (suy nghĩ); giảm sự tỉnh táo; khó thở; vấn đề về tim; trí nhớ kém; các vấn đề về phối hợp cơ; khiếm thị,…
  • Thiếu Vitamin B6: viêm da; nứt và đau môi; lưỡi bóng; thay đổi tâm trạng thất thường; chức năng miễn dịch suy yếu; thường mệt mỏi và ít năng lượng; ngứa ran và đau ở bàn tay và bàn chân; co giật,…
  • Thiếu Vitamin B12: mệt mỏi và ít năng lượng; chán ăn; chậm phát triển; dễ cáu gắt, trầm uất; cảm giác ngứa ran hoặc bỏng rát (ở tay chân); giảm trương lực cơ; co giật; các triệu chứng tê liệt; các chuyển động không tự nguyện; khó tập trung và trí nhớ kém; nôn mửa; tiêu chảy và/hoặc các triệu chứng đường ruột; vàng da; đau đầu,…

Mẹ lưu ý, những biểu hiện nêu trên chỉ nhằm mang tính thông tin tham khảo. Để giải tỏa bất sự lo lắng nào, mẹ cần thăm khám với bác sĩ để hiểu tốt nhất tình trạng sức khỏe của con mình và có nên bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em không nhé.

>> Mẹ có thể quan tâm Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đủ dinh dưỡng theo từng tháng tuổi

Cho trẻ em uống Vitamin 3B có tác dụng gì?

Nói về tác dụng chung, nhóm 3 vitamin B1, B6 và B12 đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể hoạt động trơn tru. Đây cũng là nhóm chất cần thiết cho quá trình sản sinh năng lượng cơ thể; giúp tế bào mới được sinh ra.

Vậy Vitamin 3B có tác dụng gì? Khi xét đến từng thành phần riêng lẻ; Vitamin 3B cho trẻ em có thể mang lại những lợi ích như:

  • Vitamin B1 (thiamin) có thể giúp cơ thể trẻ phá vỡ và giải phóng năng lượng từ thức ăn; đồng thời giữ cho hệ thống thần kinh của bé luôn khỏe mạnh. Ngoài ra, loại vitamin này còn được biết đến với tên gọi là “vitamin chống căng thẳng”; vì có thể tăng cường hệ miễn dịch; và cải thiện khả năng chống lại các điều kiện căng thẳng của cơ thể trẻ.
  • Vitamin B6 giúp cơ thể sử dụng và dự trữ năng lượng từ protein và carbohydrate; đồng thời góp phần trong quá trình hình thành hemoglobin trong hồng cầu.
  • Vitamin B12 giúp sản xuất và duy trì myelin xung quanh tế bào thần kinh. Vitamin này cũng có vai trò trong quá trình hình thành tế bào hồng cầu cũng như phá vỡ một số acid béo và acid amin để sản xuất năng lượng.

3 nhóm vitamin này đặc biệt cần thiết ở trẻ em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, những người đang trong quá trình chữa bệnh hay hồi phục sức khỏe. Ngoài ra, viên bổ sung Vitamin 3B dùng cho trẻ em có tác dụng cung cấp năng lượng và giảm stress. Các loại viên Vitamin 3B cho trẻ em thường chỉ được yêu cầu bổ sung khi trẻ mắc bệnh dẫn đến thiếu hụt 3 nhóm vitamin B này.

Có nên cho trẻ em uống Vitamin 3B không?

Vitamin B là một trong các yếu tố cần thiết giúp trẻ phát triển toàn diện. Vì một số lý do nào đó khi nuôi dạy con; trẻ được chuẩn đoán là thiếu hụt cùng lúc 3 loại vitamin B1, B6, B12; và cần bổ sung trong chế độ ăn hàng ngày.

Vitamin 3B là thuốc gì? Vitamin 3B cho trẻ em là viên uống có nhiều dạng bào chế như viên nén, viên bao phim, viên nang… Cũng vì là loại thuốc bổ sung Vitamin B1, B6 và B12 cho trẻ em phổ biến hiện nay. Do đó, trên thị trường có rất nhiều thương hiệu khác nhau; tên biệt dược thì trùng trùng điệp điệp khiến cho các mẹ dễ nhầm lẫn.

Có nên uống cho trẻ em uống Vitamin 3B không? Mẹ cần lưu ý có một số loại thuốc có thành phần giống nhau; có cả 3 loại vitamin kể trên nhưng lại khác nhau về hàm lượng mỗi hoạt chất. Đó là lý do bất kỳ thuốc Vitamin 3B cho trẻ em nào cũng đều phải có hướng dẫn cụ thể của bác sĩ điều trị.

Mặc dù viên Vitamin 3B chứa rất nhiều vitamin thiết yếu; nhưng mẹ cần phải tuyệt đối tuân thủ đơn thuốc của bác sĩ. Vì nếu dùng không đúng liều lượng có thể dẫn đến hậu quả khôn lường. Tới đây, mẹ đã có câu trả lời đối với câu hỏi trẻ em có uống được Vitamin 3B không rồi đó!

Cho trẻ em uống Vitamin 3B khi nào?

Vitamin 3B cho trẻ em có thể được bổ sung cùng một lúc với các loại Vitamin khác. Để cơ thể hấp thu tốt nhất nên uống liều dùng vitamin B3 vào buổi sáng, trước khi ăn. Vì các loại vitamin 3B cho trẻ em được hấp thu qua đường tiêu hóa; thấm qua dạ dày và thành ruột; sau đó đào thải qua nước tiểu. Nếu uống khi đói, phần lớn vitamin sẽ bị cơ thể bài tiết ra ngoài khi các mô trong cơ thể hấp thụ chưa hết.

Một lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc 3B, đặc biệt là các chế phẩm thuốc tiêm 3B; cần lưu ý tiền sử dị ứng của người dùng với các thành phần của thuốc. Vitamin B1, B12 có thể gây sốc phản vệ chết người. Liều dùng Vitamin 3B dạng tiêm chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

Đặc biệt, mẹ cần chú ý cách đưa chúng vào cơ thể sao cho an toàn nhất với các phương tiện cấp cứu có sẵn. Điều này giúp phòng tình trạng quá mẫn cảm (dị ứng) với thuốc. Vitamin 3B dạng tiêm được khuyến cáo chỉ nên dùng để tiêm bắp; không được tiêm tĩnh mạch.

>> Mẹ xem thêm 3 lời khuyên đắt giá khi sử dụng vitamin tổng hợp cho bé

[key-takeaways title=”Mua Vitamin 3B cho trẻ em ở đâu?”]

Mẹ cần xem xét kỹ càng các thương hiệu trên thị trường trước khi mua. Hiện nay loại vitamin 3B này có bán rất nhiều ở các hiệu thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý những điều sau:

  • Mỗi trẻ lại có sức đề kháng khác nhau nên sẽ có cách sử dụng vitamin 3B khác nhau.
  • Không được sử dụng lại vitamin 3B cho trẻ em khi đã hết hạn và cần để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
  • Viên nang của Vitamin 3B rất dễ bị nấm mốc xâm nhập nên cách bảo quản thuốc chưa sử dụng là nguyên ở trong vỉ và ở nơi kín đáo.

[/key-takeaways]

Vitamin 3B có trong thực phẩm nào?

Ngoài việc sử dụng Vitamin 3B cho trẻ em, mẹ có thể bổ sung những dưỡng chất thiết yếu cho con qua dinh dưỡng. Vậy Vitamin 3B có trong thực phẩm nào? Các loại thực phẩm giàu Vitamin 3B cho trẻ bao gồm:

  • Vitamin B1: Thịt heo, cá, các loại đậu, đậu lăng, đậu xanh, bánh mì, mì, gạo, hạt giống hoa hướng dương, sữa chua, cam, chuối,…
  • Vitamin B6: Sữa, trứng, ngũ cốc ăn sáng tăng cường, nấm, sữa chua nhạt.
  • Vitamin B12: Thịt, cá, sữa, phô mai, trứng, một số ngũ cốc ăn sáng tăng cường.

>> Mẹ xem Gợi ý thực đơn rau củ cho bé ăn dặm giàu vitamin và đủ dinh dưỡng

vitamin 3B có trong thực phẩm nào
Vitamin 3B có trong thực phẩm nào?

Những lưu ý khi cho trẻ bổ sung Vitamin 3B

Khi bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em cần lưu ý sau:

1. Bổ sung Vitamin 3b cho trẻ sơ sinh

  • Vitamin 3B cho trẻ em có hoạt chất dễ tan trong nước. Vì thế với trẻ sơ sinh, người mẹ cần bổ sung đủ vitamin 3B để trẻ được bổ sung qua sữa mẹ.
  • Thực phẩm là gan chứa nhiều vitamin nhóm B, tuy nhiên mẹ nên hạn chế thực phẩm này khi cho trẻ ăn, chỉ cần ăn lượng vừa đủ. Cơ thể cần tryptophan để tạo ra protein.

2. Bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên

  • Vitamin 3B dùng cho bé có khả năng làm thay đổi tác dụng của một số loại thuốc khác như thuốc hen suyễn… Vì thế khi uống vitamin 3B, mẹ không nên cho trẻ uống cùng các loại thuốc khác.
  • Khi cho trẻ bổ sung vitamin 3B theo dạng uống, mẹ không nên cho kết hợp uống cùng sữa hay nước hoa quả, vì có thể gây tác dụng phụ nữ buồn nôn, tiêu chảy không đáng có.
  • Nếu quên cho trẻ uống Vitamin 3B trong vài buổi hoặc vài ngày thì mẹ không được sử dụng gấp đôi liều lượng cho những ngày sau để bù lại.
  • Nếu thấy Vitamin 3B dùng cho bé theo dạng thuốc là viên hay siro bị mốc, chảy nước, có vị lạ thì tuyệt đối không nên cho trẻ sử dụng.
  • Khi bổ sung Vitamin 3B cho trẻ em cần tuân thủ theo đúng liều lượng bác sĩ, nên cho trẻ đi khám và mua sản phẩm bổ sung chỗ uy tín.

Như vậy, mẹ đã hiểu hơn về cách bổ sung vitamin 3B cho trẻ em. Điều quan trọng nhất khi sử dụng vitamin 3B cho trẻ em là cần có sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa. Tự ý bổ sung thêm cho bé có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sực phát triển sau này.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Khi nào tiêm phòng viêm não mô cầu cho bé?

Bệnh viêm não do vi khuẩn mô cầu gây ra không chỉ xảy ra ở trẻ nhỏ mà cả người lớn. Căn bệnh tấn công trực tiếp vào hệ thần kinh trung ương gây tử vong cho trẻ trong 24 giờ sau khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên. Chính vì vậy, việc chích ngừa não mô cầu rất cần được thực hiện đúng thời gian để bảo vệ bé.

Vắc-xin tiêm phòng viêm não mô cầu là gì?

Viêm não mô cầu ở trẻ em là một loại bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn mô cầu Neisseria meningitidis, gồm 13 nhóm khác nhau, trong đó các loại A, B, C, Y và W135 là thường gặp nhất.

Viêm não mô cầu xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Khi nhiễm khuẩn, bệnh nhân sẽ có thể mắc phải các chứng viêm nặng của chất dịch và lớp màng bọc xung quanh não (viêm màng não), trong máu (nhiễm trùng huyết và nhiễm khuẩn huyết), phổi (viêm phổi), và khớp xương (viêm khớp). 50% các ca bệnh viêm não mô cầu xảy ra ở trẻ nhỏ.

Bệnh viêm não mô cầu thường để lại di chứng nặng nề cho người bệnh như điếc, liệt, chậm phát triển thậm chí có thể gây ra tử vong nhanh chóng.

Vi khuẩn não mô cầu được phát hiện có 13 chủng, nhưng ở Việt Nam nguy hiểm nhất là các chủng A, B, C. Do đó, trẻ cần tiêm ngừa cả 2 vắc xin phòng viêm não mô cầu AC và BC. Hiệu quả bảo vệ của vắc-xin phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu lên đến 90%.

tiêm phòng viêm não mô cầu 1
Khoảng 10 ngày sau khi được tiêm phòng, bé sẽ có đủ kháng thể để phòng bệnh

Bé nào dễ mắc bệnh viêm não mô cầu?

Các bé ở trong những điều kiện dưới đây sẽ dễ mắc phải căn bệnh này.

  • Trẻ ở trong vùng có dịch viêm não mô cầu: Con đường lây bệnh thường qua dịch tiết từ người bệnh hoặc có thể lây gián tiếp qua da qua tiếp xúc với đồ dùng, dụng cụ sử dụng hàng ngày của người bệnh như ly, tách, điện thoại. Nhiều trường hợp viêm não mô cầu lây lan cho những người đã tiếp xúc gần hoặc tiếp xúc kéo dài với bệnh nhân.
  • Những bé sinh sống ở những nơi chật chội, ẩm thấp, vệ sinh kém. Thường trẻ em ở thành thị dễ mắc bệnh viêm não mô cầu hơn những đứa trẻ ở nông thôn.
  • Các bé chưa tiêm phòng viêm não mô cầu: Tiêm vắc-xin là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa viêm não mô cầu. Các bé chưa  được tiêm phòng sẽ không có kháng thể để chống lại vi khuẩn gây bệnh.

Bên cạnh đó, trẻ dễ nhiễm bệnh vào mùa Đông và mùa Xuân,với điều kiện thời tiết thuận lợi để vi khuẩn sinh trưởng mạnh.

Vai trò của tiêm phòng viêm não mô cầu AC, BC

Hiện nay ở Việt Nam có 2 loại vacxin viêm não mô cầu khác nhau: Loại BC và loại AC. Đúng như tên gọi, loại BC giúp chủng ngừa viêm não mô cầu do vi khuẩn có huyết thanh b và C, trong khi đó loại AC giúp phòng ngừa bệnh do vi khuẩn có huyết thanh A và C.

Vắc xin phòng viêm não mô cầu AC: Giúp phòng ngừa bệnh não mô cầu do tuýp A và tuýp C. Trong vòng 24 giờ sau khi tiêm, có thể có sốt nhẹ, hơi đỏ và đau ở chỗ tiêm. Các biểu hiện thường mất đi sau 1 – 2 ngày và chỉ gặp ở khoảng 5 – 10% số người tiêm vắc-xin này.

Vắc-xin phòng viêm não mô cầu BC: Giúp trẻ phòng bệnh não mô cầu do tuýp B và tuýp C. Loại vắc xin này không có phản ứng phụ nghiêm trọng, một số trẻ có biểu hiện đau nhức vị trí tiêm sau khi tiêm vắc-xin hoặc sốt.

Lịch chích ngừa viêm não mô cầu AC, BC

  • Vắc-xin viêm não mô cầu BC được tiêm cho trẻ từ 3 tháng tuổi. Bé sẽ được tiêm 2 mũi tiêm cách nhau từ 6 đến 8 tuần.
  • Vắc-xin viêm não mô cầu AC được tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và những bé trên 6 tháng tuổi đã có tiếp xúc với người bệnh.
  • Vắc-xin được tiêm nhắc lại sau mỗi 3 đến 5 năm.

Nếu đã tiêm phòng não mô cầu BC thì có cần tiêm mũi AC không?

Câu trả lời là có. Bởi thành phần 2 loại vắc-xin khác nhau, mẹ nên cho bé tiêm ngừa cả hai mũi nếu có điều kiện để đảm bảo khả năng phòng bệnh trẻ em cao nhất.

Có trường hợp bé vẫn bị bệnh sau khi tiêm phòng không?

Mẹ ơi, dù đã tiêm phòng viêm não mô cầu, bé vẫn có thể mắc bệnh. Vì vắc-xin chỉ có tác dụng với một số loại vi khuẩn nhất định, mẹ cần giữ gìn vệ sinh cho bé sạch sẽ để tránh bị mắc bệnh do các vi khuẩn viêm não mô cầu khác với chủng đã được tiêm.

Bên cạnh viêm não mô cầu, các bệnh viêm màng não mủ do Hib hay viêm não Nhật Bản B cũng có những triêu chứng tương tự. Khi phát hiện bé có những dấu hiệu bất thường, mẹ cần đưa con đi khám bệnh để được làm xét nghiệm, tìm rõ nguyên nhân bệnh và có cách điều trị thích hợp.

Làm sao để phát hiện được trẻ bị viêm màng não mô cầu?

Khi trẻ bị vi khuẩn viêm màng não mô cầu tấn công thường có những triệu chứng sau:

  • Trẻ sốt cao đột ngột 39-40 độ C.
  • Trẻ bị đau đầu dữ dội, đặc biệt ở vùng trán và vùng sau gáy, khiến trẻ quấy khóc, vật vã, mệt mỏi, không thích ẵm bồng.
  • Trẻ bỏ ăn, bỏ bú, người mệt mỏi lừ đừ và đặc biệt và trẻ thường hay buồn nôn càng khiến người mệt hơn.
  • Kèm theo đó, trẻ thường tiêu chảy, sợ ánh sáng, lơ mơ, co giật.
  • Người trẻ phát ban thành những chấm đỏ hoặc tím hoặc có thể là đám bầm tím xuất hiện trên cơ thể của trẻ.
  • Trẻ dưới 12 tháng tuổi thường xuất hiện dấu hiệu thóp phồng, bỏ bú, bỏ ăn, quấy khóc…
  • Bệnh cạnh đó, viêm màng nào thường có dấu hiệu cổ cứng (dấu hiệu Kernig hoặc Brudzinski dương tính do bác sĩ khám và xác định)

Tiêm viêm não mô cầu ở đâu tốt?

Mẹ có thể đăng ký tiêm phòng cho bé ở các Trung tâm y tế dự phòng quận (huyện), các Bệnh viện Nhi tỉnh, thành phố, Trung ương hoặc các phòng khám Nhi Quốc tế…

[inline_article id=148349]

Vắc-xin dùng trong tiêm phòng não mô cầu chứa các kháng nguyên giúp kích thích hệ miễn dịch sản sinh ra kháng thể phòng bệnh. Các loại vắc-xin không chứa vi khuẩn sống, do đó không có khả năng gây nhiễm bệnh mà ngược lại còn giúp bảo vệ hiệu quả cho các bé khỏi căn bệnh chết người này. Tiêm phòng viêm não mô cầu cho bé có hiệu quả bảo vệ lên đến 85 – 90%.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản cho bé hiệu quả trong 1 nốt nhạc

Mẹ có biết mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản cho bé không? Nín thở và uống nước để chữa nấc cụt có lẽ là phương pháp phổ biến mà mẹ nào cũng biết. Tuy nhiên, vẫn có nhiều cách chữa nấc cụt hữu hiệu khác mà trong quá trình nuôi dạy con, mẹ có thể nghiên cứu để giúp bé thoát khỏi tình trạng khó chịu này!

Nấc cụt là gì?

Theo khoa học, nấc cụt hay còn được gọi tắt là nấc là một trong những phản ứng của cơ thể khi hệ hô hấp và hệ tiêu hoá của bé hoạt động bất thường trong một khoảng thời gian ngắn.

Cụ thể, nguyên nhân của việc bị nấc là do sự mất kiểm soát trong việc co – thắt cơ hoành (cơ ngăn giữa lồng ngực và ổ bụng). Nấc cụt không phải là một bệnh lý nghiêm trọng.

Trong phần lớn các trường hợp, nấc cụt sẽ hết trong vài phút. Tuy nhiên, dù chỉ bị nấc trong vài phút thôi nhưng cảm giác vẫn thật sự làm bé khó chịu.

Nguyên nhân gây ra cơn nấc cụt

Chữa nấc cụt theo cách đơn giản
Tìm hiểu nguyên nhân con bị nấc cụt

Nấc là tình trạng phổ biến thường gặp ở nhiều người. Có nhiều nguyên nhân gây ra nấc cụt, nhưng phổ biến nhất được tìm thấy là do các vấn đề trong ăn uống.

Ví dụ như bé thiếu nước, ăn quá nhanh, để thật đói mới ăn, ăn đồ ăn quá cay hoặc uống quá nhiều cồn, uống nước lạnh trong khi đang ăn đồ ăn nóng. Tuy nhiên dù là lí do nào thì nấc cụt cũng gây đủ kiểu bất tiện trong sinh hoạt, ăn uống lẫn nói năng.

Về cơ bản thì hiện tượng nấc cụt trong khoảng thời gian ngắn thì không có gì nguy hiểm. Tuy nhiên cũng có nhiều người gặp phải tình trạng nấc cụt liên tục, thời gian nấc kéo dài.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách trị lông đẹn ở trẻ sơ sinh theo dân gian có thực sự an toàn cho trẻ?

Những mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản

Khi bé bị nấc cụt, mẹ có thể hướng dẫn bé những cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản hữu hiệu, dễ làm và dễ nhớ sau đây:

1. Nín thở

Nín thở là một cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản và hiệu quả. Hãy hít một hơi thật sâu và giữ lại. Khi khí carbon dioxide trong phổi gia tăng, cơ hoành giãn ra và giúp giảm nấc cụt.

2. Che miệng

Dùng tay che mũi và miệng nhưng vẫn thở bình thường. Lượng khí carbon dioxide thêm vào nhiều hơn sẽ khiến cơn nấc cụt qua nhanh.

3. Bịt tai

Bịt tai có thể chữa nấc cụt và là một cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản. Dùng tay bịt chặt tai từ 20 đến 30 giây. Hoặc nhấn vào khu vực nhỏ đằng sau dái tai, ngay dưới đáy hộp sọ. Điều này sẽ gửi tín hiệu “thư giãn” thông qua các dây thần kinh phế vị kết nối với cơ hoành.

4. Le lưỡi

Hãy dạy bé tranh thủ le lưỡi trong lúc không ai để ý. Các ca sĩ và diễn viên thường làm động tác này để dây thanh âm (thanh môn) mở rộng. Hơi thở sẽ thông suốt hơn và chế ngự được những cơn co thắt gây ra nấc cụt.

5. Hít sâu, thở mạnh

Mẹ có thể bày cho bé hít sâu, thở mạnh để chữa nấc cụt theo cách đơn giản. Mẹ chỉ bé hãy hít thật sâu và thở ra mạnh hết sức có thể. Lặp lại khoảng 10 lần. Khi làm nên cho bé ngồi khi thực hiện hành động này.

>>> Bạn có thể tham khảo: Vì sao trẻ sơ sinh ngủ không sâu giấc, hay quấy khóc khi ngủ?

6. Ngửa đầu uống nước

Chữa nấc cụt theo cách đơn giản
Bày cho con hơi ngửa đầu khi uống nước là cách trị nấc cụt hiệu quả

Đầu tiên cho con uống 1 ngụm nước không nuốt vội nhé. Bạn dặn con cứ ngậm nước trong miệng đồng thời ngửa đầu ra sau tạo thành 1 đường thẳng từ cằm xuống cổ.Tiếp theo chỉ cần con nuốt ực ngụm nước đang ngậm trong miệng thì cơn nấc cụt sẽ ngừng ngay.

7. Gập người uống nước

Cho con cúi người 1 góc 90 độ, cằm hơi đưa về phía trước để tạo đường thẳng từ cằm xuống cổ. Sau đó uống 1 ngụm nước và nuốt ngay. Lực nước đi vào cổ họng sẽ giúp bé cắt cơn nấc cụt ngay lập tức.

8. Dùng đường

Đặt một thìa cà phê đường lên phía sau của lưỡi rồi dặn bé nuốt nó. Rất nhiều chuyên gia khuyến cáo nên dùng phương pháp này để chữa nấc cục.

Đường sẽ làm quá tải đầu mút dây thần kinh trong miệng, các xung thần kinh sẽ nhận được một tin nhắn mới và não bộ sẽ làm ngừng nấc cục.

chữa nấc cụt theo cách đơn giản 2
Mẹ có biết đường có thể dùng để chữa nấc cụt cho bé?

9. Ngậm kẹo

Ngậm một viên kẹo cũng là cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản. Một viên kẹo ngậm trong khoang miệng sẽ giúp trẻ đẩy lùi “cơn” nấc sau vài phút. Để thực hiện, bạn ngậm chặt viên kẹo trong miệng

Sau đó dùng lưỡi đẩy đi đẩy lại và cố gắng giữ hơi thở của mình lâu nhất có thể. Chỉ vài phút, bạn sẽ thấy hiện tượng nấc của bé biến mất hoàn toàn.

10. Dùng bơ đậu phộng

Nếu nhà bạn có sẵn bơ đậu phộng thì việc cho con ngậm và nuốt một chút loại bơ này sẽ giúp bé hết phải chịu cảm giác khó chịu nữa. Lý do là bởi lúc này, bơ đậu phộng sẽ làm ức chế giấy thần kinh phế vị để “loại bỏ cơn nấc”.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị zona phải làm sao? Cách chữa zona cho trẻ như thế nào?

11. Uống từng ngụm nước nhỏ, liên tục

Việc con uống từng ngụm nước nhỏ, chậm rãi sẽ làm cho hơi thở được điều hoà, các hoạt động co thắt của hệ thống cơ sẽ dần trở lại ổn định. Nhờ vậy, tần suất nấc của bé sẽ được dãn ra rồi mất dần đi.

12. Giữ hơi thở lâu

Điều này có nghĩa là dạy con hít vào mà chưa thở ra luôn. Lúc này, trẻ sẽ dùng miệng lấy một hơi thật đầy sau đó ngậm chặt lại. Dùng hai ngón tay bịt lấy phần mũi và từ từ thở ra sao cho có cảm giác làn hơi đang đi qua tai.

Giữ trạng thái như vậy trong khoảng 10 giây rồi thở bật ra. Làm từ 1 – 2 lần để loại bỏ cảm giác nấc.

13. Giật mình

Việc làm cho cơ thể giật mình đôi khi sẽ cần phải nhờ tới sự giúp đỡ của người khác. Điều này được giải thích là bởi lúc này cơ thể sẽ tập trung các giây thần kinh khác để phản ứng lại với tác động bất ngờ.

Nó làm cho cảm giác nấc bị “quên” đi nhanh chóng. Từ đó, việc bị nấc sẽ biến mất hoàn toàn.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị zona phải làm sao? Cách chữa zona cho trẻ như thế nào?

14. Hắt xì hơi, ợ hơi

Chữa nấc cụt theo cách đơn giản
Hắt xì là cũng là một cách chữa nấc cụt theo cách đơn giản

Một trong những cách chữa nấc khác mà bạn có thể tham khảo để chữa cho con đó là làm cho bé bị hắt xì hơi. Bạn có thể đặt một chút ít mù tạt, hạt tiêu hay ớt bột… tuỳ theo để tạo cảm giác khó chịu cho mũi. Sau đó, con hắt xì hơi thật mạnh.

Hoạt động này sẽ làm ngưng cơn nấc nhanh chóng và bạn sẽ thoát khỏi cảm giác khó chịu. Ngoài ra, ợ hơi cũng là một cách mà bé có thể tác động để xoá bỏ việc bị nấc.

Mẹ cần lưu ý là những mẹo chữa nấc cụt theo cách đơn giản này không phải lúc nào cũng có tác dụng với tất cả các bé cũng như chỉ nên áp dụng nếu trẻ lớn và thỉnh thoảng mới bị. Trường hợp bị nhiều và liên tục thì bạn nên đưa con gặp bác sĩ để có phương án giải quyết tốt nhất.

[inline_article id=189266]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh tự miễn, con trẻ hay người lớn, thận trọng khi đã có người nhà mắc bệnh

Những tưởng căn bệnh này chỉ xảy ra ở người lớn nhưng thực tế cho thấy trẻ nhỏ cũng nằm trong tầm ngắm của bệnh. Trường hợp bé T. nhập viện bệnh viện Da liễu ngày 7-6 được chẩn đoán mắc bệnh Pemphiqus vulgaris bội nhiễm (kiểu bệnh tự miễn hiếm gặp ở trẻ em) là một ví dụ điển hình.

Vì được điều trị quá trễ nên bé đã bị bội nhiễm, nhiễm trùng máu và đặc biệt là bị kháng tất cả các loại kháng sinh nằm trong chỉ định.

Trong thời gian điều trị, bé phải chuyển qua lại giữa Bệnh viện Nhi Đồng và bệnh viện Da Liễu thành phố vì những diễn tiến phức tạp của bệnh. Bé đã có lúc rất nguy kịch do bội nhiễm vi trùng rất nặng dẫn đến viêm phổi nặng (phải thở máy CPAP), nhiễm trùng máu, nhiễm nấm vào máu, rối loạn chuyển hóa, suy đa cơ quan.

Dù tình trạng nhiễm trùng huyết, viêm phổi của bé T. giảm bớt nhưng bệnh Pemphiqus vulgaris vẫn rất nặng. Nhờ sự phối hợp của các bác sĩ hai bệnh viện, mối nguy đã được đẩy lùi và bệnh tình cũng dần thuyên giảm.

Theo cha bé T, trong gia đình, bà nội bé cũng bị bệnh tương tự và chết vì bệnh này. Do đó, luôn đề phòng nếu đã có người nhà mắc bệnh chính là lời khuyên bác sĩ nếu muốn phòng tránh bệnh.

Bệnh tự miễn là gì?

Với cơ thể khỏe mạnh, hệ miễn dịch sẽ nhận biết được những cơ quan bị nhiễm trùng như vi khuẩn, virus khi có “kẻ xâm nhập” và tấn công.

Nhưng ở một số người lớn và thậm chí cả trẻ nhỏ, hệ miễn dịch hoạt động không tốt khiến nó nhận nhầm mô khỏe mạnh là những kẻ “xâm nhập” và tấn công chúng. Nó giải phóng các protein được gọi là tự kháng thể tấn công các tế bào khỏe mạnh.

Đây là lý do gây ra một số bệnh được gọi là bệnh tự miễn, gây ảnh hưởng tới nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể.

Một số bệnh thuộc nhóm bệnh này chỉ nhắm vào một bộ phận nào đó của cơ thể như bệnh tiểu đường loại 1 làm tổn thương tuyến tụy hay lupus ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

[remove_img id=45746]

Các bệnh tự miễn thường gặp

Theo đó, trong số 80 loại bệnh được gắn mác “tự miễn” thì có 14 loại bệnh thường gặp, đó là:

Tiểu đường type 1

Tuyến tụy sản xuất insulin nội tiết tố, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Trong bệnh tiểu đường type 1, hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy.

Đường huyết cao có thể làm tổn thương mạch máu, cũng như các cơ quan như tim, thận, mắt và dây thần kinh.

Viêm khớp dạng thấp

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch sẽ tấn công các khớp, gây ra những biểu hiện mẩn đỏ, nóng, đau nhức và căng cứng ở các khớp.

Không giống như viêm xương khớp, ảnh hưởng đến mọi người khi tuổi cao, viêm khớp dạng thấp có thể bắt đầu sớm hơn, từ độ tuổi 30.

Bệnh vẩy nến/ viêm khớp vẩy nến

Các tế bào da thường phát triển và đào thải khi chúng không còn cần thiết nữa. Bệnh vẩy nến khiến cho quá trình đào thải này diễn ra quá nhanh. Các tế bào tích tụ và tạo thành các mảng màu đỏ, gây ngứa rát được gọi là vảy hoặc mảng bám trên da.

Khoảng 30% người mắc bệnh vẩy nến cũng có biểu hiện sưng, cứng và đau khớp. Biểu hiện này được gọi là viêm khớp vảy nến.

Đa xơ cứng

Bệnh đa xơ cứng gây tổn thương vỏ myelin – lớp phủ bảo vệ bao quanh các tế bào thần kinh – gây ảnh hưởng đến việc truyền tải thông điệp giữa não và cơ thể.

Hệ quả có thể dẫn đến các triệu chứng như tê cứng, cơ thể yếu mệt, gặp khó khăn trong việc cân bằng và đi bộ. Căn bệnh này diễn ra dưới nhiều hình thức, tiến triển ở các mức độ khác nhau.

Thống kê cho thấy có khoảng 50% những người mắc bệnh cần sự trợ giúp trong lúc đi bộ trong vòng 15 năm sau khi mắc bệnh.

Lupus ban đỏ toàn thân (lupus)

Mặc dù các bác sĩ trong những năm 1800 đầu tiên mô tả lupus như loại bệnh ngoài da do biểu hiện phát ban của nó. Nhưng bệnh còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác, bao gồm khớp, thận, não và tim.

Đau khớp, mệt mỏi và phát ban là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh Lupus ban đỏ.

Bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng gây viêm trong màng ruột. Mỗi loại bệnh viêm ruột ảnh hưởng đến một phần khác nhau của đường tiêu hóa.

Bệnh Crohn có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của đường tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn.

Bệnh Graves (Basedow, Parry hay bướu giáp độc lan tỏa)

Bệnh Graves tấn công tuyến giáp ở cổ, tạo ra quá nhiều kích thích tố. Hormon tuyến giáp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể hoặc chuyển hóa.

Có quá nhiều các kích thích tố sẽ làm tăng hoạt động của cơ thể, gây ra các triệu chứng như căng thẳng, nhịp tim nhanh, không dung nạp nhiệt và giảm cân.

Một triệu chứng thường gặp của bệnh này là mắt lồi, ảnh hưởng tới 50% người mắc bệnh Graves.

Hội chứng Sjogren

Tình trạng này tấn công các khớp, cũng như các tuyến cung cấp “dầu bôi trơn” cho mắt và miệng (tuyến lệ và tuyến nước bọt). Các triệu chứng điển hình của hội chứng Sjögren là đau khớp, khô mắt và khô miệng.

Viêm tuyến giáp Hashimoto

Viêm tuyến giáp Hashimoto cản trở việc sản xuất hormone cung cấp cho cơ thể. Các triệu chứng bao gồm tăng cân, mệt mỏi, cảm cúm, rụng tóc và sưng tuyến giáp (bướu cổ).

Bệnh nhược cơ

Bệnh gây ảnh hưởng đến thần kinh có tác dụng giúp não kiểm soát các cơ. Khi các dây thần kinh bị suy yếu, các tín hiệu không thể điều khiển các cơ chuyển động.

Tình trạng yếu cơ thay đổi và xảy ra với một số cơ chủ động, nhất là các cơ kích thích bởi các tế bào thần kinh vận động như các cơ vận nhãn, cơ nhai, cơ mặt, cơ nuốt và cơ thanh quản.

Viêm mạch

Viêm mạch xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công các mạch máu. Tình trạng viêm khiến các động mạch và tĩnh mạch bị thu hẹp do lượng máu chảy qua chúng ít hơn.

Thiếu máu ác tính

Tình trạng này ảnh hưởng đến một protein gọi là yếu tố nội tại giúp ruột hấp thụ vitamin B-12 từ thực phẩm. Không có vitamin này, cơ thể không thể tạo ra đủ hồng cầu.

Thiếu máu ác tính thường gặp hơn ở người lớn tuổi. Nó ảnh hưởng đến 0,1% người nói chung, nhưng tới gần 2% người trên 60 tuổi.

Bệnh celiac

Những người mắc bệnh loét dạ dày không thể ăn các loại thực phẩm có chứa gluten – một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch đen và các sản phẩm ngũ cốc khác. Khi gluten xuất hiện trong ruột, hệ miễn dịch sẽ bị tấn công và gây viêm.

Được xem là loại bệnh tự miễn điển hình của hệ tiêu hóa. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều người nhạy cảm với gluten nhưng không phải do mắc bệnh tự miễn và cũng có các triệu chứng tương tự như tiêu chảy và đau bụng.

Bệnh tự miễn có nguy hiểm không?

Tự miễn là bệnh nguy hiểm vì không thể điều trị khỏi hoàn toàn và có thể gây ra những biến chứng nặng nề khác cho sức khỏe.

Có không ít người nghĩ rằng bệnh này cũng gần giống với hiện tượng dị ứng. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Với dị ứng, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công vào những phần tử lạ xâm nhập cơ thể (ví dụ phấn hoa, bụi bặm…), còn tự miễn thì hậu quả sẽ là sự hủy diệt các mô, tế bào của chính cơ thể mà hệ miễn dịch đã tấn công vào.

[remove_img id=44785]

Bệnh tự miễn có lây không?

Chưa có bằng chứng nào chứng minh loại bệnh này có thể lây từ người này sang người khác như các căn bệnh nhiễm trùng.

Nếu không may mắc bệnh, bạn cần lên kế hoạch kiểm soát bệnh. Các triệu chứng của bệnh thường đến rồi đi và có thể bùng phát từng đợt. Nghĩa là các triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột, do đó cần phải theo dõi bệnh sát sao.

Đến nay, phần lớn các bệnh kiểu tự miễn chưa có thuốc chữa khỏi hoàn toàn nhưng đã có nhiều hướng điều trị mới được áp dụng. Nhiều loại thuốc có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và trong một số trường hợp có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Bên cạnh đó, sự thay đổi lối sống như chế độ ăn lành mạnh, tập luyện thể thao, nghỉ ngơi hợp lý… cần được kết hợp trong quá trình điều trị bệnh tự miễn để sức khỏe trẻ hay người lớn mắc bệnh nhanh chóng được hồi phục.