Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Những điều không thể không biết về bệnh Celiac ở trẻ em

Trong các bệnh liên quan đến đường ruột ở trẻ em bệnh Celiac là một bệnh tiêu hóa điển hình gây tổn thương ruột non và gây cản trở sự hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn. Trẻ bị mắc không thể dung nạp gluten,một loại protein phổ biến có trong lúa mì, lúa mạch đen và lúa mạch.

Nếu mẹ không sớm phát hiện ra các triệu chứng, trong giai đoạn trẻ ăn dặm để bé thưởng thức những thực phẩm chứa gluten, hệ miễn dịch của trẻ sẽ tấn công niêm mạc ruột non. Gluten không được tiêu hóa sẽ làm tổn thương niêm mạc ruột.

Nguyên nhân phổ biến

Có 2 nguyên nhân chính tác động trực tiếp gây ra bệnh là do yếu tố di truyền hoặc đến từ môi trường, tức là bé tiếp xúc với yếu tố kích hoạt. Thông thường, nếu là do di truyền trẻ sẽ có những biểu hiện sớm sau khi sinh sau đó phát triển thành những dấu hiệu rõ rệt khi tiếp xúc với thực phẩm chứa gluten.

bệnh celiac
Bệnh dị ứng gluten có thể xuất hiện từ sau sinh và “bám” trẻ tới khi trưởng thành

Bệnh Celiac khác so với tình trạng dị ứng với lúa mì. Các dị ứng xảy ra khi các yếu tố khác nhau của hệ miễn dịch bị kích hoạt bởi lùa mì, gây nên các triệu chứng dị ứng như  phát ban và thở rít.

Dấu hiệu nhận biết

Khi bé gặp các vấn đề về đường ruột, dấu hiệu nhận đặc trưng:

  • Trẻ bị tiêu chảy
  • Bé chán ăn
  • Chướng bụng hoặc bị đau bụng thường xuyên
  • Giảm cân hoặc khí tăng cân

Mẹ cần biết rằng những triệu chứng này có thể bắt đầu ở bất kỳ độ tuổi nào, từ trẻ sơ sinh cho đến khi trưởng thành, bất kỳ khi nào ăn thực phẩm chứa gluten.

Một số ít trường hợp, trẻ không có dấu hiệu nào phổ biến nhưng lại có vấn đề về cân nặng, chậm phát triển, thiếu máu, thiếu sắt, phát ban hoặc các vấn đề nha khoa. Ở trẻ lớn hơn, các triệu chứng có thể bao gồm táo bón hoặc tiêu chảy, đi ngoài phân mỡ, đầy hơi, chướng bụng.

  • Các triệu chứng về da: Các triệu chứng bao gồm ngứa, nổi mụn nước ở khuỷu tay, đầu gối, mông, lưng dưới, mặt, cổ, thân mình, đôi khi còn trong khoang miệng .
  • Vấn đề răng miệng: Đó là những vấn đề khi trẻ thay răng vĩnh viễn bao gồm men răng ngả vàng hoặc có những đốm nâu, rãnh hoặc hố trên răng.

Ngoài ra bệnh Celiac có thể gây nên các triệu chứng nhẹ và mơ hồ như mệt mỏi, thiếu máu thiếu sắt trong giới hạn hoặc thấp bé hơn các bạn cùng độ tuổi. Một khi trẻ được xác định mắc bệnh Celiac sau sinh thiết da hoặc ruột, cách điều trị duy nhất là hoàn toàn loại bỏ gluten trong chế độ ăn.

Điều trị bệnh Celiac

Để điều trị dứt điểm bệnh Celiac mẹ cần đưa bé đến các trung tâm Nhi khoa uy tín, tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Khi đã chuẩn đoán chính xác trẻ mắc bệnh dựa trên kết quả sinh thiết ruột, liệu pháp điều trị hàng đầu đó là áp dụng một chế độ dinh dưỡng không có gluten.

Nếu không được điều trị, bệnh celiac có thể dẫn tới một số vấn đề về sức khỏe khác, như loãng xương, u lympho ruột, vô sinh và một số biến chứng nguy hiểm sau:

  • Kém hấp thu dinh dưỡng
  • Giảm mật độ xương, gia tăng nguy cơ gãy xương
  • Tăng nguy cơ ung thư họng và thực quản
  • Suy dinh dưỡng
  • Tiêu chảy thường xuyên
  • Mệt mỏi
  • Thiếu máu
  • Thấp lùn
  • Quáng gà
  • Xuất huyết
  • Các vấn đề về tâm thần

Điều lưu ý đáng quan trọng khác là tuyệt đối không bao giờ áp dụng chế độ ăn không có gluten cho trẻ khi chưa có kết quả chẩn đoán sinh thiết ruột.

Đã có nhiều trường hợp trẻ bị ép buộc phải tuân theo chế độ ăn nghiêm ngặt không cần thiết và có thể dẫn đến suy dinh dưỡng mặc dù trẻ không hề mắc bệnh. Ngoài ra, cũng phải kể đến trường hợp khi sinh thiết ruột cho kết quả dương tính giả.

bệnh dị ứng gluten 1
Một chế độ ăn không gluten chỉ ấp dụng sau khi bác sỹ đưa ra kết luận

Những thực phẩm không chứa gluten

Dưới đây là một số thực phẩm không chứa gluten từ gạo, ngô và khoai tây như:

  • Kiều mạch
  • Bột năng
  • Hạt kê
  • Diêm mạch

Trong gian đoạn trẻ ăn dặm mẹ nên lựa chọn cho trẻ những loại thực phẩm được làm từ những loại hạt kể trên. Ngoài ra cần luôn đọc kỹ nhãn thực phẩm để biết được sản phẩm nào có chứa gluten.

Ngoài việc kiêng cữ cần thiết các thực phẩm chứa gluten, bé có thể ăn thoải mái các thực phẩm sau:

  • Rau và trái cây
  • Hầu hết các sản phẩm sữa
  • Thịt đỏ
  • Thịt gà
  • Trứng
  • Đậu đỗ
  • Các loại quả hạch

[inline_article id=61207]

Khi trẻ bị mắc bệnh Celiac điều quan trọng nhất là phát hiện sớm các triệu chứng đồng thời đưa trẻ tới bác sĩ để thăm khám sức khỏe và làm xét nghiệm chuẩn đoán sinh thiết ruột.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh béo phì ở trẻ em nguy hiểm đến mức nào?

Bệnh béo phì ở trẻ em rất nguy hiểm. Trẻ em thừa cân sẽ có nhiều nguy cơ trở thành người lớn béo phì. Căn bệnh trẻ em này còn mang đến một tương lai nhiều bệnh tật và hệ lụy xấu khi trưởng thành. Do đó, phòng thừa cân béo phì từ độ tuổi sơ sinh, mẫu giáo là rất cần thiết.

Bệnh béo phì ở trẻ em là gì?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa, bệnh béo phì ở trẻ em là tình trạng tích lũy mỡ quá mức hoặc không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe.

Béo phì là hiện tượng cân nặng cao hơn mức cân nặng nên có tương ứng với chiều cao. Nó là sự tích tụ bất thường và quá mức khối mỡ tại mô mỡ cùng các cơ quan khác ảnh hưởng tới sức khỏe.

Đánh giá béo phì sớm và đơn giản nhất là theo dõi biểu đồ tăng trưởng và chỉ số cân nặng theo chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi.

Biểu đồ tăng trưởng: Cân và đo chiều cao cân nặng của trẻ hàng tháng khi trẻ dưới 12 tháng tuổi, mỗi 2 tháng khi trẻ 12 tới 24 tháng tuổi. Trẻ tăng cân nhanh và cân nặng vượt quá đường cao nhất của biểu đồ thì có nguy cơ béo phì.

bệnh béo phì ở trẻ em 2
Tỷ lệ trẻ em bị béo phì ngày càng cao trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam

Cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi (do bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng thực hiện): Với trẻ trên 2 tuổi, tốt nhất là sử dụng chỉ số cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi để đánh giá thừa cân béo phì.

Cân nặng lý tưởng so với chiều cao (IBWH)

IBWH = (cân nặng đo được/Cân nặng trung bình so với chiều cao) x 100

Béo phì khi IBWH ≥ 120%

Cân nặng so với chiều cao: Béo phì khi cân nặng so với chiều cao > + 2SD

Cách tính béo phì ở trẻ em theo BMI

Chỉ số khối cơ thể (BMI)
BMI = Cân nặng (kg)/(Chiều cao)2 (m)

Trẻ em thừa cân và béo phì khi chỉ số BMI theo tuổi lớn hơn 85th

Dấu hiệu trẻ bị béo phì mẹ cần biết

Việc nhận biết những dấu hiệu bệnh béo phì ở trẻ em sẽ giúp cha mẹ có biện pháp phòng tránh kịp thời và duy trì tình trạng sức khỏe ổn định cho bé.

  • Số cân nặng của trẻ cao hơn so với mức bình thường chính là cách nhận biết béo phì đầu tiên mà bạn cần lưu ý.
  • Chỉ số trung bình giữa cân nặng và chiều cao của trẻ nếu cao hơn 20% so với mức tiêu chuẩn thì bạn phải nghĩ ngay tới tình trạng bé đang có nguy cơ bị béo phì.
  • Một số vùng trên cơ thể như đùi, cánh tay, hai bên ngực, cằm xuất hiện mỡ thừa, việc đi lại của trẻ trông nặng nề, khó coi là dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì, chứng tỏ rằng bé đang bị thừa cân. Bạn cần đo lường cân nặng cho con thường xuyên để xác định trẻ có béo phì hay không.

[inline_article id=5284]

  • Dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì cũng được cảnh báo với biểu hiện thèm ăn, ăn nhiều thường xuyên. Thực tế nếu bé ăn quá nhiều, phần ăn mỗi bữa mỗi tăng, về lâu về dài nguồn năng lượng dư thừa sẽ tích trữ thành mỡ, gây thừa cân và rất dễ bị béo phì.
  • Trẻ nhỏ rất thích ăn ngọt, bánh kẹo khác nhau, nhưng nếu thấy trẻ luôn có nhu cầu nạp đồ ngọt, thức ăn nhanh giàu chất béo thì đây cũng là những dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì. Lúc này, nguy cơ trẻ bị thừa cân, mắc bệnh béo phì là rất cao.
  • Việc cân bằng chế độ dinh dưỡng của bé cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ bị béo phì. Hầu hết trẻ nhỏ không chịu ăn rau hoặc ăn quá ít sẽ có nhiều khả năng bị thừa cân. Bởi nguồn năng lượng cung cấp thiếu hụt vitamin, khoáng chất mà lại dư thừa chất béo, đạm thì sẽ khiến bé nhanh tăng cân và tăng liên tục dẫn đến béo phì.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể, đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.

Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hóa thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.

bệnh béo phì ở trẻ em
Bệnh béo phì do nhiều nguyên nhân nhưng đa số do yếu tố dinh dưỡng

Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì, có thể tìm thấy gen gây béo (leptin). Nếu bố mẹ cũng là người nặng cân thì đời con có đến 70–80% dễ bị béo phì. Trường hợp chỉ có một trong hai đấng sinh thành béo phì thì con số này ở đời con giảm còn 40–50%. Nếu cha mẹ đều không béo phì thì xác suất con sinh ra bị bệnh béo phì ở trẻ em chỉ chiếm khoảng 1%.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do nội tiết

  • Bệnh béo phì ở trẻ em do suy giáp trạng: Béo toàn thân, lùn, da khô và thiểu năng trí tuệ.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do cường năng tuyến thượng thận (U nam hóa vỏ tượng thận): Béo bụng, da đỏ có vết rạn, nhiều mụn trứng cá, huyết áp cao.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do dùng thuốc: Uống corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc Đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do tâm lý xã hội

Áp lực học hành hoặc không khí gia đình căng thẳng đều có thể khiến trẻ tổn thương tâm lý với những biểu hiện dễ cáu giận, kích động, phản kháng hoặc thu mình khép kín. Trong tình trạng mất kiểm soát cảm xúc, trẻ cũng ăn uống nhiều hơn như một cách cơ thể giảm áp lực, làm tăng nguy cơ béo phì.

Hậu quả trẻ béo phì

Bệnh béo phì ở trẻ em trước tiên sẽ khiến cho con nặng nề, phản xạ kém, dễ bị tai nạn. Khi tăng cân quá nhanh, trẻ sẽ phải đối mặt với những vấn đề về sức khỏe như rạn da, biến dạng xương chân, khó thở hay có những cơn ngừng thở lúc ngủ làm giảm chất lượng giấc ngủ.

Trẻ em bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh giống người lớn nhưng nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng tới nội tiết, tinh thần.

  • Ảnh hưởng tâm lý xã hội: Bệnh béo phì ở trẻ em thường kéo dài cho đến hết thời gian thiếu niên, ảnh hưởng xấu tới tâm lý xã hội của con, từ đó giảm thành công trong học tập và thường không khỏe mạnh.
  • Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch: Bệnh béo phì ở trẻ em thường gây tăng huyết áp, kháng insulin và rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời kỳ thanh niên.
  • Biến chứng gan: Bệnh gây ra các biến chứng gan, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan và triệu chứng tăng men gan (transaminase huyết thanh). Các bất thường men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhưng bệnh này thường hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Các biến chứng về giải phẫu, xương khớp: Bệnh gây ra biến chứng về mặt giải phẫu. Nghiêm trọng là bệnh Blount (một dị dạng xương chày do phát triển quá mạnh), dễ bị bong gân mắt cá chân.
  • Các biến chứng khác: Bệnh cũng gây nghẽn thở khi ngủ và bệnh giả u não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giả u não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ não, đòi hỏi cần phải đi khám ngay.

    bệnh béo phì ở trẻ em 1
    Béo phì mang đến nhiều hậu quả nghiêm trọng và lâu dài cho sức khỏe của bé

Cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em

Mẹ có thể phòng bệnh béo phì ở trẻ em cho con bằng những phương pháp sau đây:

  • Nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau sinh và tiếp tục cho trẻ bú đến 18-24 tháng.
  • Cho trẻ ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm; chế độ ăn dặm cân đối, hợp lý, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cho bé theo độ tuổi.
  • Đa dạng các loại thức ăn tốt cho sức khỏe như các thực phẩm cung cấp chất đạm, chất béo, chất bột, chất xơ (thịt, cá, thịt gà, trứng, đậu nành, lạc, gạo, bắp, các loại hoa quả…).
  • Cho ăn đúng giờ theo bữa. Không nên cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga.
  • Hạn chế các loại bánh kẹo, đường mật, kem, sữa đặc có đường.
  • Không nên dự trữ trong nhà các loại thức ăn giàu năng lượng, như bơ, phô mai, bánh, kẹo, sôcôla, kem, nước ngọt.
  • Không nên cho trẻ ăn nhiều vào buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Khi trẻ bị béo phì thì chế độ ăn uống phải có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
bệnh béo phì 1
Nhiều gia đình đã sai lầm khi có quan niệm trẻ em càng béo càng tốt
  • Trẻ dưới 6 tuổi chưa đòi hỏi phải tập thể dục thể thao nhưng khuyến khích và tạo điều kiện cho trẻ tham gia trò chơi vận động (đạp xe, nhảy dây, cò cò, năm mười…), phụ việc nhà vừa sức. Trẻ trên 6 tuổi thì ngoài những việc trên, cần tạo điều kiện cho trẻ tham gia các môn thể dục, thể thao vừa sức.

Điều chỉnh hành vi

  • Tự kiểm soát: Cho trẻ ghi nhật ký ăn uống và vận động trong một tuần.
  • Cung cấp kiến thức về dinh dưỡng: Phụ huynh cần đọc nhãn thực phẩm để chọn lựa thực phẩm thích hợp cho gia đình, hiểu được lợi ích của chất xơ (phòng chống táo bón ở trẻ em, phòng chống ung thư, giúp giảm mỡ trong máu).
  • Kiểm soát kích thích: Hạn chế dự trữ thức ăn ngọt béo, chỉ ăn tại bàn ăn và không ăn nơi khác trong nhà. Cha mẹ không ép trẻ ăn, không yêu cầu trẻ phải ăn hết toàn bộ suất ăn.
  • Điều chỉnh các thói quen ăn uống: Cắn miếng nhỏ, nhai chậm, đặt đũa xuống giữa các lần nhai.

Tăng nguy cơ thừa cân, béo phì ở trẻ thiếu ngủ

Nghiên cứu mới đây nhất được các nhà khoa học Anh công bố trên chuyên san Sleep. Sau 42 cuộc khảo sát liên quan đến 75.000 trẻ em, kết quả khẳng định so với trẻ ngủ đủ giấc, trẻ thiếu ngủ có nguy cơ thừa cân hoặc béo phì tăng hơn 58%.

Điều trị bệnh béo phì ở trẻ em

1. Thay đổi chế độ dinh dưỡng cho bé

Nếu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng của bé quá đột ngột sẽ gây hại cho quá trình phát triển thể chất bình thường của con. Bạn không cho bé ăn các thức ăn nhiều dầu mỡ, nhiều gia vị và những loại đồ ăn vừa chứa chất béo vừa nhiều đường như bánh ngọt, bánh nướng, khoai tây chiên, kem… Song song đó, để đảm bảo bé vẫn đủ chất thì bạn thay thế các loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng tương đương nhưng ít đường và chất béo hơn. Bạn có thể cho bé ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây.

Trong quá trình thay đổi này, sữa rất cần thiết vì sữa cung cấp những vi chất quan trọng cho sự phát triển của trẻ như canxi, các vitamin và khoáng chất khác. Hãy hạn chế các loại sữa béo vì đó là một trong những thủ phạm gây ra chứng béo phì.

Hãy tăng cường các bữa ăn chính cùng gia đình, hạn chế các bữa ăn vặt. Để bé quen dần với điều này, bạn hãy cho ngồi ăn cùng gia đình để con cảm thấy vui vẻ không nhớ về các món ăn vặt.

Nước lọc, nước ép trái cây rất tốt cho bé. Tuy nhiên, bạn chỉ nên cho bé dùng nước ép trái cây một cách vừa phải vì nếu uống nhiều sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa cũng như đây là loại thức uống tăng lượng đường trong cơ thể của bé.

2. Trẻ tích cực luyện tập

Hãy lên kế hoạch tập thể dục cho bé ngay khi phát hiện con có dấu hiệu của chứng béo phì, có thể cho bé tập các bài tập vào sáng và chiều.

Bạn hãy tập luyện cùng để bé thích thú và cảm thấy được sự quan tâm của cha mẹ. Các môn thể thao đơn giản như đi bộ, tập động tác tay chân, bơi lội… rất tốt cho quá trình giảm trọng lượng cơ thể của bé. Các trò chơi vận động xung quanh nhà đối với bé 1-3 tuổi cũng là một trong những cách tốt để giúp tiêu hao năng lượng của cơ thể.

Bạn cho bé tập các bài tập với thời lượng hợp lý, không nên ép con tập quá nhiều dễ gây khó chịu và không muốn luyện tập cho những lần kế tiếp.

Những câu hỏi liên quan tới bệnh béo phì ở trẻ em

1. Trẻ béo phì có cần bổ sung chất béo?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ béo phì vẫn cần bổ sung chất béo cho quá trình phát triển trí não và thể chất. Loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi thực đơn của bé có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.

Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng, thay vì cắt giảm lượng chất béo trong thực đơn của bé, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân khiến con bị béo phì, và đưa ra những giải pháp phù hợp. Nếu trẻ bị thừa cân béo phì do ít vận động, thường xuyên ăn thực phẩm ngọt, nhiều đường thì mẹ nên cắt giảm những món ngọt và khuyến khích bé vận động nhiều hơn.

Có 2 nhóm chất béo chính, một loại bao gồm các loại chất béo bão hòa, “thủ phạm” chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì, các bệnh tim mạch và một loại bao gồm các chất béo không bão hòa (omega 3, a-xít béo không no) có lợi cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Vì vậy, thay vì cắt giảm hoàn toàn chất béo, mẹ chỉ nên loại bỏ nhóm chất béo không tốt cho sức khỏe.

2. Trẻ béo phì có bị suy dinh dưỡng hay không?

“Thủ phạm” chính gây nên tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em thường là do cơ thể không nạp đủ dưỡng chất từ chế độ ăn uống hàng ngày. Vì vậy, dù mập hay ốm, trẻ đều có khả năng bị suy dinh dưỡng mẹ nhé!

Những bé mập mạp cũng có nguy cơ thiếu chất khá cao. Do trong chế độ ăn của trẻ thường có quá nhiều chất béo hoặc những thực phẩm nhiều đường nhưng lại ít đa dạng, thiếu rau và trái cây. Từ đó dẫn đến một chế độ dinh dưỡng thừa calorie nhưng lại thiếu vitamin và các loại khoáng chất khác.

Suy dinh dưỡng dù ở thể thừa cân béo phì hay nhẹ cân còi cọc đều sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe bé. Đặc biệt, với trẻ béo phì, nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường… khá lớn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Top 13 thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn chẳng thể bỏ qua

Protein được xem là một trong những dưỡng chất quan trọng nhất và là nguồn năng lượng chính có vai trò xây dựng, hình thành chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Do đó, để giúp bé phát triển toàn diện, bạn cần chú ý bảo đảm bổ sung thực phẩm giàu protein trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ.

Chế độ ăn giàu protein cần thiết cho trẻ thế nào?

protein là chất dinh dưỡng thiết yếu

Tầm quan trọng của protein

Protein là yếu tố cấu tạo nên hệ cơ, da và các cơ quan trong cơ thể. Đồng thời giúp cơ thể thay thế và tái tạo lại các tế bào. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, trẻ đang trong giai đoạn phát triển liên tục. Bên cạnh đó, protein còn giúp các làm lành các vết thương nhanh chóng, giúp cân bằng chất lỏng và axit trong cơ thể.

Trong 2 năm đầu đời, 50% protein trong khẩu phần ăn của bé được sử dụng để phát triển, 50% còn lại được dùng để duy trì các mô và cơ. Đến năm 3 tuổi, 11% lượng protein thu nạp được dùng để phát triển cơ thể.

Bổ sung lượng protein cần thiết theo từng độ tuổi của trẻ

Trẻ sơ sinh là thời kỳ cần cung cấp nhiều protein nhất. Càng lớn, lượng protein sẽ giảm đi mỗi ngày. Do đó, các bậc cha mẹ có thể dựa vào thông tin sau để bổ sung lượng protein trong các bữa ăn hàng ngày theo từng độ tuổi và cân nặng của bé.
  • Từ 1-3 tuổi: Cần 0,55gr protein cho mỗi 0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, bé nặng 13,6kg cần khoảng 16,5gr protein/ngày.
  • Từ 4-6 tuổi: Cần 0,5gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ trẻ 5 tuổi nặng 20,4kg cần khoảng 22,5gr protein/ngày.
  • Từ 7-14 tuổi: Cần 0,45gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, trẻ 12 tuổi, nặng 40kg cần khoảng 40,5gr protein/ngày.

Thực phẩm giàu protein có ở đâu?

trứng giàu protein cho người luyện tập thể thao

Protein có cấu tạo từ các amino axit. Trong số 22 loại amino axit, có 9 loại rất cần thiết và bạn cần phải bổ sung qua chế độ ăn uống vì cơ thể không tự tổng hợp được. Dưới đây là một số loại thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn nên bổ sung cho con:

1. Trứng

Trứng mà đặc biệt là lòng trắng trứng là nguồn protein lý tưởng nhất mẹ cần bổ sung cho bé (1 cái lòng trắng trứng chứa khoảng 26gr protein). Nếu bạn đang giảm cân, lòng trắng trứng là lời khuyên cho bạn vì nó có thể cung cấp năng lượng đủ để khiến bạn cảm thấy khỏe mạnh cả ngày.

2. Sữa và các chế phẩm từ sữa

Ngoài canxi, vitamin, sữa là nguồn protein tuyệt vời cho cơ thể. Khoảng 28,5ml sữa thì có 1gr protein. Do đó, lời khuyên là nên uống ít nhất 1 ly sữa mỗi ngày hoặc thay thế bằng  phô mai, kem, sữa chua và các chế phẩm từ sữa khác.

3. Các loại hạt

Bổ sung dinh dưỡng cho bé
Họ hàng nhà đậu không chỉ chứa protein mà còn chứa folate, rất tốt cho sự phát triển thần kinh của bé

Các bữa ăn vặt sẽ lành mạnh và bổ dưỡng hơn biết bao nếu bạn bổ sung các loại hạt như: hạnh nhân, óc chó, hạt điều, đậu phộng… thay thế khoai tây chiên hay bánh, kẹo…

Các loại hạt này đều có hàm lượng protein cao có lợi cho cơ thể. Bên cạnh đó, chúng còn rất giàu acid béo omega 3 và các acid amin giúp cơ bắp chắc khỏe và cũng rất tốt cho làn da của bạn.

4. Hải sản

Cá hồi, cá tuyết, cá ngừ và các loại hải sản có vỏ là những thực phẩm thật sự lành mạnh. Chúng chứa các acid omega 3 và 6, rất có lợi cho da và tóc của bạn.

5. Bông cải xanh

Hàm lượng protein chiếm đến 34% dinh dưỡng trong bông cải xanh. 1 chén bông cải xanh (khoảng 150gr) tương đương với 4,5gr protein.

Với bông cải xanh, bạn có thể luộc, xào, nấu cháo, nấu canh, súp rau củ tùy thích.

Ngoài bông cải xanh, bông cải trắng cũng là thực phẩm giàu protein bạn nên bổ sung cho con (trong 150gr bông cải trắng nấu chín có chứa 3gr protein).

6. Chuối

Chuối không chỉ rất tốt cho tiêu hóa mà còn chứa nhiều protein cần thiết cho cơ thể. Cứ mỗi 100gr chuối sẽ có 4gr protein. Với chuối, bạn có thể cho bé ăn mỗi quả vào bữa sáng để bổ sung năng lượng đầu ngày cho bé.

7. Bắp

Bắp là một trong những thực phẩm giàu protein với 170gr chứa khoảng 3gr protein. Với bắp, bạn có thể hấp, luộc, nấu mì, salad, làm món bắp xào hoặc súp cho con ăn đều ngon. Vị thơm ngọt của bắp chắc chắn sẽ khiến các bé thích mê.

8. Rau bina

Một chén rau này chứa khoảng 5g protein cần thiết cho cơ thể. Không có gì đáng ngạc nhiên khi tầm quan trọng của loại rau này được phổ biến cho trẻ thậm chí qua phim hoạt hình.

9. Quả bơ

ăn quả bơ giúp cải thiện thị lực

Lượng protein trong bơ thậm chí còn cao hơn cả sữa bò hay thịt bò khi nấu chính. Hơn nữa, bơ còn là thực phẩm giàu chất béo lành mạnh, lại rất dễ tiêu hóa, đặc biệt thích hợp cho trẻ.

Với bơ, bạn có thể chế biến thành nhiều món sinh tố thơm ngon, bổ dưỡng bé chắc chắn thích mê.

10. Táo

Táo có chứa một lượng lớn protein có rất nhiều lợi ích sức khỏe. Táo giúp tăng cường khả năng miễn dịch để chống lại nhiều loại bệnh. Với táo, bạn có thể rửa sạch và cho bé ăn luôn cả vỏ.

11. Thịt

Các loại thịt, đặc biệt là thịt trắng là thực phẩm chứa rất nhiều protein. Thịt trắng tốt hơn thịt đỏ vì chứa protein nạc.

12. Đậu nành

Lương Protein thực vật trong đậu nành là protein hoàn chỉnh, với đầy đủ các axit amin thiết yếu cho cơ thể.

Mẹ cho bé uống bổ sung sữa đậu nành hàng ngày cũng là một cách bổ sung protein tốt. Trung bình trong 1 ly đậu nành nấu chín có chứa khoảng 29gr protein. Với đậu nành, bạn có thể tự tay làm đậu hũ tươi, nấu cháo đậu phụ, đậu phụ chiên, canh đậu phụ rong biển… cho con.

Các loại đậu như: Đậu đen, xanh, đỏ, Hà Lan… cũng là những thực phẩm giàu protein bạn có thể bổ sung cho trẻ.

13. Nấm

100gr nấm có chứa 14gr protein. Không chỉ vậy, nấm còn chứa nhiều chất đạm, chất béo an toàn, kali… tốt cho sự phát triển của bé.

Nguồn protein từ các thực phẩm giàu protein rất phong phú, do đó, bạn có thể luân phiên bổ sung cho con để trẻ mau ăn chóng lớn và phát triển toàn diện.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, triệu chứng và cách chữa trị

viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khiến bé khó chịu, quấy khóc, mẹ phải làm sao?

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ làm bé cảm thấy khó chịu do đau rát, ngứa ngáy ở tai. Bố mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng để có cách phòng ngừa và xử trí hiệu quả cho trẻ.

Viêm ống tai ngoài là gì?

Để hiểu hơn viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là thế nào, trước hết bạn điểm qua viêm ống tai ngoài là gì nhé. Đây là hiện tượng lớp da bảo vệ ở ống tai bị tổn thương, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn và vi nấm phát triển dẫn đến viêm. Mặc dù là bệnh lý nhẹ nhưng nếu bố mẹ không biết cách phòng ngừa và xử trí đúng sẽ rất dễ gây ra những biến chứng ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bé.

Nguyên nhân gây viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường do 2 nguyên nhân, chủ yếu là do vi nấm và vi trùng. Tuy nhiên, một điều khiến các bà mẹ vô cùng bất ngờ, chính là từ những thói quen chăm sóc bé chưa đúng cách, vô tình làm tổn thương da ống tai của bé, đã “mở đường” cho mầm bệnh xâm nhập và gây viêm nhiễm.

Chính vì vậy, việc nhận biết những nguyên nhân gây bệnh ở trẻ sẽ giúp bố mẹ chủ động hơn trong việc phòng ngừa cho trẻ.

Hình ảnh viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh
Viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu không được phát hiện sớm sẽ gây nguy hiểm cho bé

Sau đây sẽ là một số nguyên nhân gây viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà bố mẹ nên chú ý:

Tắm gội không đúng cách: Nếu bố mẹ tắm cho bé không đúng cách và không lau chùi cẩn thận sau khi tắm sẽ khiến ống tai ngoài của trẻ bị đọng nước hoặc còn sót lại xà phòng. Khi da ống tai bị “ngâm” như thế sẽ suy giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho viêm nhiễm phát triển.

Nước tắm không vệ sinh: Bé thường xuyên tắm gội, chơi đùa ở môi trường nước ô nhiễm, tiếp xúc trực tiếp với các loại mầm bệnh có thể dẫn đến viêm ống tai ngoài.

Vệ sinh tai không đúng cách: Bố mẹ sử dụng các dụng cụ vệ sinh chưa được khử trùng hoặc có cấu tạo quá cứng gây trầy xước vùng da ống tai của bé, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn và vi nấm xâm nhập, gây viêm nhiễm.

Mặt khác, nếu vệ sinh tai “quá kỹ”, lau chùi tới mức tẩy hết lớp sáp nhờn sinh lí bảo vệ da ống tai thì cũng coi như “nối giáo cho giặc”, mầm bệnh sẽ “vô tư” mà xâm nhập.

Do bệnh lý về da: Các bệnh về da ở trẻ nhỏ như viêm da, chốc lở, vảy nến, nấm da cũng sẽ làm tăng nguy cơ viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.

Triệu chứng viêm ống tai ngoài thường gặp ở trẻ, bố mẹ nên chú ý

Một trong những biểu hiện thường gặp khi trẻ bị viêm ống tai là cảm giác đau nhức, ngứa ngáy trong tai.

Tuy nhiên, do trẻ nhỏ chưa thể nhận thức được những dấu hiệu lạ của cơ thể nên bố mẹ cần cẩn thận quan sát và theo dõi. Nhất là khi thấy bé thường xuyên có những biểu hiện lạ như khó chịu, quấy khóc và thường xuyên gãi tai.

Lúc này, nếu bố mẹ có ý định kiểm tra tai bé thì việc chạm vào vùng tai bị tổn thương sẽ càng khiến bé thêm đau nhức và khó chịu. Cần quan sát cẩn thận xem tai bé có đang bị sưng hoặc tấy đỏ hay không.

 

viêm ống tai ngoài 2
Bé bị viêm tai sẽ liên tục quấy khóc do đau rát

Đặc biệt, nếu thấy dịch vàng chảy ra từ ống tai, chắc chắn bé đã bị viêm ống tai ngoài. Bé cần được đưa đến gặp bác sĩ để điều trị ngay.

Một số trường hợp nghiêm trọng nếu không được phát hiện sớm, nhiễm trùng có thể lan sâu và lan tỏa trong ống tai, thậm chí ra cả cửa tai, vành tai, gây lở loét và sau này rất dễ bị chít hẹp ống tai, nghe kém.

Phòng ngừa và điều trị viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

1. Cách phòng bệnh viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

– Khi tắm cho trẻ, bố mẹ nên chú ý cẩn thận, đừng để nước và xà phòng lọt vào tai bé. Sau khi tắm xong thì dùng bông tăm sạch và mềm thấm hết nước bên trong tai bé. Mẹ chú ý lau thật nhẹ nhàng để không làm trầy xước vùng da mỏng manh của bé nhé. Có như vậy mẹ mới phòng ngừa được viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 

– Đặc biệt, khi vệ sinh tai cho trẻ, bố mẹ nên kiểm tra để đảm bảo rằng dụng cụ đã được vệ sinh cẩn thận. Không dùng những vật cứng, có khả năng gây tổn thương cho tai của bé. Không lau quá sâu và quá kỹ để tránh làm mất chất sáp nhờn bảo vệ của da ống tai.

– Tránh cho bé tiếp xúc hoặc tắm trong môi trường nước bị ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh.

– Giữ vệ sinh và bảo vệ vùng tai mũi họng bằng cách cho bé đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, tránh tiếp xúc trực tiếp với khói bụi ô nhiễm.

[inline_article id=204235]

2. Điều trị viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thế nào?

– Với những trường hợp viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mức độ nhẹ, bố mẹ có thể tự chữa cho bé bằng cách sử dụng tinh dầu tỏi. Trong tỏi có chứa các chất làm giảm sưng, giảm viêm, kháng khuẩn, làm nhanh lành vết thương. 

– Bố mẹ có thể sử dụng các dung dịch nhỏ tai theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để giảm đau, kháng viêm và diệt khuẩn.

Sau khi nhỏ thuốc, bố mẹ hãy để 1 thời gian rồi dùng bông lau sạch phần thuốc còn sót lại ở bên ngoài để đảm bảo ống tai trẻ luôn được khô thoáng, sạch sẽ.

– Trong trường hợp bé có dấu hiệu đột nhiên bị sưng mặt, đau nhức dữ dội hay sốt cao, bố mẹ nên đưa bé đến bệnh viện ngay để chữa trị kịp thời nhé.

Bệnh viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì có thể khỏi sau vài ngày nên bố mẹ không cần quá lo lắng. Đây cũng không phải là bệnh truyền nhiễm nên bố mẹ có thể yên tâm về việc trẻ có thể bị lây bệnh từ những người xung quanh, trừ trường hợp dùng chung đồ vệ sinh tai với người nhiễm bệnh.

Tham vấn y khoa: BS-CKII. Vũ Hải Long

Bác Sĩ Vũ Hải Long

– Bác sĩ Vũ Hải Long tốt nghiệp bác sĩ nội trú năm 1983, tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2 năm 2005.

– Từ năm 2005 đến 2020, bác sĩ Long giữ chức vụ Trưởng khoa Tai mũi họng Bệnh viện Nhân dân 115.

– Bác sĩ Long có 15 công trình nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được nghiệm thu.

– Ngoài ra, bác sĩ đã biên soạn 3 tựa sách về ngành đã được xuất bản như sau: Phòng trị các bệnh Tai mũi họng (NXB Y học), Chẩn đoán và phòng trị chóng mặt (NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh), Tìm hiểu và phòng trị Bệnh mạch máu não.

– Trong suốt 38 năm cống hiến cho y học, bác sĩ Long đã được trao nhiều bằng khen, giấy khen, chiến sĩ thi đua của UBND TP, sở Y tế và Bệnh viện. Hiện tại, bác sĩ Vũ Hải Long đang cộng tác cho MarryBaby ở chuyên mục Bệnh trẻ em.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Hành tây và mật ong, cách trị ho cho trẻ thần kỳ mẹ đừng bỏ lỡ!

Trong đó thì bài thuốc trị ho bằng mật ong và củ hành tây là một phương thuốc trị ho tự nhiên truyền thống được nhiều người áp dụng. Có mẹ đã sử dụng cho con mình trong suốt 6 năm qua và thấy hiệu quả vô cùng.

Đây cũng được xem là bài thuốc trị bệnh trẻ em gia truyền của nhiều gia đình ưa các bài thuốc nguồn gốc dân gian.

Cách trị ho cho trẻ được nhiều mẹ tin tưởng

Một mẹ bỉm sữa ở Hà Nội cho biết: Lúc trước có 1 lần năm con 3 tuổi, mình hơi chủ quan để máy lạnh 18 độ quên mặc áo ấm cho con và con bị nhiễm lạnh ho như cuốc. Lần đó bác sĩ bảo bé bị viêm đường hô hấp trên cấp tính. Vậy là phải uống thuốc điều trị của bác sĩ.

cách trị ho cho trẻ 3
Mùa hè hoặc thời tiết chuyển mùa là lúc nhiều bé bị ho

Sau 3 ngày bệnh có thuyên giảm nhưng ho vẫn còn. Mình bị sợ cho con uống kháng sinh nhiều quá không tốt. Vậy là chuyển sang cho con uống hành tây và mật ong. Chỉ sau 1 lần tầng suất ho giảm dần và liên tục 3 ngày con đã khỏi hẳn. Vi diệu vô cùng luôn các chị ạ!

Cách làm bài thuốc trị ho từ mật ong và hành tây

Nguyên liệu bài thuốc này thì quá dễ tìm trong gian bếp nhà mỗi gia đình. Quan trọng nhất là 2 nguyên liệu giúp chữa bệnh ho này là hoàn toàn tự nhiên.

Nó không chứa hóa chất nguy hiểm, không chất bảo quản, màu sắc nhân tạo và các độc tố gây ra các biến chứng khác về sức khỏe.

cách trị ho cho trẻ 1
Mật ong và hành tây là phương thuốc trị ho tuyệt với cho trẻ mẹ cần biết

Mẹ chỉ cần chuẩn bị 2 đến 3 muỗng mật ong và một củ hành tây. Cách thực hiện bài thuốc trị ho bằng mật ong và hành tây vô cùng đơn giản như sau:

  • Lột bỏ lớp vỏ bên ngoài của hành tây rồi dùng dao chẻ dọc thân củ và chừa phần đuôi (lưu ý chẻ sao cho các miếng hành không bị rời khỏi nhau).
  • Cho củ hành đã chẻ vào một cái bát có đáy sâu hoặc cho vào tô lớn. Đổ mật ong lên củ hành và dùng giấy bạc hoặc nắp đậy phủ lên trên miệng bát.
  • Để hỗn hợp mật ong với hành tây qua đêm ở nhiệt độ phòng.
  • Sáng hôm sau, dùng dụng cụ rây lọc để chắt lấy phần nước hỗn hợp, lượng thuốc ho này dùng đủ cho 1 ngày.
  • Nên sử dụng ngay sau khi chắt lọc để có kết quả tốt nhất.
  • Người lớn: Uống 1 muỗng canh/ lần, ngày 3 lần. Trẻ em: Mỗi lần uống 1 muỗng cà phê hỗn hợp, ngày uống 2 lần.

Một số bài thuốc trị ho khác từ mật ong

Bên cạnh dùng mật ong với hành tây, mẹ có thể áp dụng cách trị ho cho trẻ bằng mật ong với tắc, gừng, hẹ hoặc tỏi đều có công dụng tương tự.

Trị ho hiệu quả với mật ong hấp quất

Dùng những quả quất còn xanh đem thái thành nhiều lát mỏng rồi đổ mật ong vào trộn đều cho tới khi quất ngấm đều mật ong. Đem hỗn hợp vừa trộn hấp cách thủy, có thể hấp trong nồi cơm đang sôi. Sau đó đợi nguội mẹ chắt lấy nước cho bé uống, có thể ăn kèm với quất đã ngâm với mật ong.

cách trị ho cho trẻ 2
Quất và mật ong cũng là phương thuốc trị ho thần kỳ

Chữa ho bằng mật ong hấp tỏi

Tỏi ngoài tác dụng chữa cảm cúm thì còn “góp cổ phần” trong các cách trị ho bằng mật ong. Tương tự như quất, tỏi có tính cay cũng có thể diệt trừ được vi khuẩn. Lấy từ 3 – 5 nhánh tỏi đập nát rồi đổ mật ong vào trộn đều.

Đem hấp cách thủy (không nên hấp tỏi quá chín), gạn lấy nước dưới đáy bát và uống hàng ngày, cổ họng sẽ dịu, không còn cảm giác ngứa rát gây ho.

Mật ong và gừng chữa ho có đờm

Gừng là một loại nguyên liệu được nhiều người sử dụng khi điều trị ho. Đặc biệt khi kết hợp với mật ong làm đẩy nhanh hiệu quả của quá trình điều trị.

Mẹ chỉ cần chuẩn bị một cốc nước nóng, dùng gừng đã cạo vỏ thái thành từng miếng mỏng cho vào nước nóng ngâm khoảng 5 phút. Sau đó cho thêm chút nước cốt chanh và mật ong vừa giúp bé dễ uống, vừa hỗ trợ trị ho.

[inline_article id=194014]

Cách trị ho bằng mật ong và lá hẹ

Lá hẹ mẹ rửa sạch, để ráo nước thái nhỏ cho vào chén. Đổ mật ong ngập và mang cách thủy hoặc hấp cơm. Sau khi chín bạn tán nhuyễn để cho bé ăn. Cách trị ho bằng mật ong và lá hẹ rất hiệu quả nếu bé đang có đờm hay cảm cúm nữa.

Có thể thấy những bài thuốc dân gian chữa ho cho bé này vừa dễ tìm, dễ làm, không mất quá nhiều thời gian lại giúp trị ho hiệu quả. Những bài thuốc trị ho từ dân gian tuy đơn giản dễ thực hiện nhưng đôi khi cũng sẽ gây hại nếu hệ tiêu hóa của con chưa hoàn thiện.

Vì vậy, nếu có ý định sử dụng các chị em nên hỏi thêm ý kiến từ chuyên khoa hoặc chờ bé lớn từ 1 tuổi trở lên để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Từ A-Z những điều cần biết về viêm da mủ ở trẻ sơ sinh

Thống kê gần đây về bệnh da liễu có tới 90% trẻ sơ và trẻ nhỏ là đối tượng bị các loại vi rút, vi khuẩn tấn công. Cũng theo các chuyên gia trong ngành, bệnh viêm da có mủ nếu không được điều trị sớm và đúng cách sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng tới thẩm mỹ sau này.

Trẻ sơ sinh bị viêm da mủ

Tại sao sau khi sinh trẻ sơ sinh lại dễ dàng trở thành “niềm yêu thích” của các loại bệnh? Mẹ nào cũng biết nguyên do đến từ sức đề kháng vốn còn non nớt của bẻ. Nhưng còn có một lý do đáng tiếc khác chính là cách chăm sóc trẻ của cha mẹ. Không chỉ các bệnh về da, hô hấp mà đường ruột, tiêu hóa cũng dễ dàng “ập” đến nếu chăm bé sai cách.

viêm da mủ
Nhìn con bị mụn mủ khắp người mẹ nào mà không xót!

Trẻ sơ sinh rất dễ bị viêm da mủ sẽ nổi mụn mủ từng đám trên da, hay tái phát gây nên tổn thương cho trẻ và lo lắng đối với những người làm cha mẹ. Những nguyên nhân được y khoa xác định cụ thể do:

  • Da của em bé mới sinh rất mỏng, non nớt dễ bị tổn thương và bị vi khuẩn xâm nhập
  • Sức đề kháng của trẻ yếu
  • Phòng ngủ và sinh hoạt của bé không thông thoáng, bí bức, ngột ngạt
  • Quần áo thô cứng gây trà sát lên da trẻ
  • Tắm cho bé không đúng cách
  • Trẻ hay phải đóng tã, bỉm hàng ngày khiến ẩm ướt, bí bách gây nên bệnh.

Dấu hiệu nhận biết

Triệu chứng phổ biến nhất xuất hiện trên da bé: Da tấy đỏ, mọc mụn, rôm sảy, sau một vài ngày có hiện tượng mưng mủ. Chính các triệu chứng này làm bé ngứa ngáy, khó chịu, dễ quaasy khóc và thường thức giấc nửa đêm. Đôi khi trẻ bị sốt cao. Điều này không khỏi làm những bậc cha mẹ cảm thấy lo lắng.

Ngoài ra, trẻ còn có tình trạng chốc lây, hăm kẽ, chốc loét và chốc mép… Đây là những triệu chứng trẻ bị viêm da mủ do liên cầu khuẩn hoặc tụ cầu khuẩn gây ra và thường xuất hiện tập trung ở những vùng da có nhiều mạch máu, gần các dây thần kinh, trên đầu, mặt, cổ, nách và bẹn của trẻ em.

Một số dạng viêm da mủ thường gặp

Chốc lây

Đây là một dạng viêm da mủ phổ biến do tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn cùng gây nên. Mẹ bỉm sữa vẫn thường quen gọi đây là chốc đầu bởi trê đầu bé xuất hiện những mảng bám màu vàng gây bết dính tóc. Khi bóc lớp mảng ra thì da rất mỏng, rướm dịch và thậm chí có cả máu gây đau đớn cho trẻ Bệnh cũng thường bị ở mặt, cổ, chân, tay và rất dễ lây nhiễm sang trẻ khác

Chốc loét

Mức độ tổn tưởng của chốc loét cao hơn chốc lây. Các triệu chứng có thể xuất hiện ở chân, cổ chân, tay, cổ tay… Ban đầu xuất hiện là những mụn nước nhỏ sau đó vỡ ra và lan sang các vùng da khác, làm bệnh nặng hơn và mức độ tổn thương da càng ngày càng sâu hơn.

Hăm kẽ

Đây là một dạng rất quen thuộc của viêm da mủ. Trẻ sơ sinh thường bị hăm là do dùng tã, bỉm cả ngày và không vệ sinh sạch sẽ, vi khuẩn phát triển gây ra những vết đỏ, rớm dịch viền ngoài có thể xuất hiện vẩy và bong tróc. Hăm kẽ hay bị ở ke chân, tay, cổ, kẽ mông…

Chốc mép

Đúng như tên gọi, hai bên mép trẻ bị căng, đóng vảy hoặc có chảy mủ vàng gây khó khăn cho trẻ khi bú mẹ hoặc khiến trẻ khó chịu suốt ngày. Nếu không biết cách hỗ trợ chữa trị và vệ sinh cho trẻ bệnh viêm da mủ sẽ để lại rất nhiều mối lo ngại về sau cũng như sự phát triển của trẻ bị ảnh hưởng.

Điều trị và phòng bệnh

Sau khi thăm khám, tùy từng dạng viêm da mủ mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc điều trị phù hợp. Điều quan trọng là khi có những triệu chứng ban đầu cha mẹ cần đưa bé đến ngay cơ sở y tế gần nhất thăm khám để phòng biến chứng như viêm cầu thận, nhiễm trùng huyết…

Các loại thuốc kháng sinh bác sĩ thường kê là các thuốc chống nhiễm trùng như Eosine, Milian, Fucidin, Bactroban… để bôi cho bé. Đối với trường hợp bé bị bệnh viêm da mủ và viêm nang lông có thể dùng kháng sinh toàn thân từng đợt. Còn nếu bị nhọt thì dùng kháng sinh mạnh theo đường uống hoặc truyền tĩnh mạch.

Lưu ý không tự ý dùng kháng sinh, thuốc bôi, dán cao, đắp lá… và không được cào xước vùng da bị viêm, không chích nặn những mụn đang viêm tấy, chưa hóa mủ…

Để phòng bệnh, cách tốt nhất là:

  • Tránh mặc những tã lót, quần áo có chất liệu vải dày, không thấm mồ hôi
  • Tắm rửa hàng ngày vào mùa Hè, lau người và thay tã, quần áo cho trẻ nhiều lần khi vào mùa Đông
  • Bôi các loại thuốc điều trị viêm da mủ như thuốc chống nhiễm trùng, nhiễm khuẩn. Dùng kháng sinh cho toàn thân của bé theo chỉ dẫn của bác sỹ
  • Nếu bé đã ăn dặm không nên dùng thực phẩm có tính nóng, dễ kích ứng, nổi mụn nhọt

[inline_article id=177100]

Viêm da mủ ở trẻ sơ sinh cần được chữa trị hiệu quả kịp thời để tránh phát triển thành mãn tính gây ảnh hưởng tới sinh hoạt và thẩm mỹ của trẻ sau này. Đừng quên ghi nhớ quan trọng này mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hở van 2 lá – Nỗi lo không của riêng mẹ bỉm sữa nào!

Điều trị hở van 2 lá tùy thuộc vào tình trạng bệnh, nặng hay mới chớm bắt đầu. Nếu may mắn, trẻ sơ sinh chỉ hở nhẹ và điều trị là không cần thiết. Chỉ cần theo dõi và khám sức khỏe định kỳ theo hẹn bác sĩ là ổn.

Bệnh hở van 2 lá là gì?

Cấu tạo của van tim bao gồm :Ngăn giữa buồng thất phải và buồng nhĩ phải là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất phải với động mạch phổi là van động mạch phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch chủ là van động mạch chủ. Khi có bất kỳ tổn thương nào ở các van tim thì gọi là bệnh van tim.

Về chức năng, van 2 lai có nhiệm vụ như cánh xửa giúp máu chảy theo chiều nhất định từ tâm nhĩ qua tâm thất. Từ đó máu và ôxy sẽ từ thất trái theo động mạch chủ đến nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể.

Hở van hai lá (Mitral valve regurgitation) là tình trạng mà van hai lá của tim không đóng kín, làm máu bị chảy ngược trở lại tim thay vì được bơm đi. Kết quả là khiến người bị bệnh cảm thấy mệt mỏi hay hụt hơi.

hở van 2 lá
Điều trị hở van 2 lá cho trẻ sơ sinh chưa bao giờ là dễ dàng!

Nguyên nhân thường gặp

Đương nhiên, nguyên nhân gây hở van tim 2 lá sẽ đến từ sự bất thường trong cấu trúc của van và các bệnh tại tim, hoặc cả 2. Các tổn thương khiến van tim bị hở có thể chia làm hai nhóm:

Nhóm thứ nhất: Do sử dụng thuốc điều trị đau nửa đầu có chứa ergo tamine, tiền sử gia đình có người bị hẹp hở van tim, tuổi cao, biến chứng của thấp khớp cấp.

Nhóm thứ hai: Do trẻ vướng phải các bệnh lý

  • Sa van hai lá – Các lá van và dây hỗ trợ chúng suy yếu, khiến lá van phình lên ở tâm nhĩ trái mỗi lần tâm thất co.
  • Bệnh thấp tim – Một biến chứng của viêm họng do liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A
  • Viêm nội tâm mạc – Vi khuẩn tấn công gây nhiễm trùng màng tim có thể làm tổn hại đến các van tim.
  • Dị tật tim bẩm sinh – Trong quá trình mang thai có tác nhân gây ra dị tật bẩm sinh này
  • Bất thường của cơ tim

Dấu hiệu nhận biết

Sau khi sinh nếu chỉ hở van nhẹ, trẻ sẽ không có những triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên, nếu đã chuyển sang mức độ nghiêm trọng thì biểu hiện điển hình là:

  • Nghe được tiếng thổi của tim khi máu bị phụt lại buồng tâm nhĩ
  • Ho,khó thở xảy ra khi bé đang nằm
  • Tim đập nhanh, trống ngực
  • Phù bàn chân hoặc mắt cá chân

 Phân loại mức độ hở van tim hai lá

Dựa vào tỷ lệ hở của van 2 lá, các bác sĩ chuyên khoa chia thành 4 cấp độ:

Mức độ hở van                       Tỷ lệ
Hở van 2 lá 1/4 Hở mức độ nhẹ, tỷ lệ hở là 20%
Hở van 2 lá 2/4 Mức độ trung bình, tỷ lệ hở là 21-40%
Hở van 2 lá 3/4 Mức độ nặng, tỷ lệ hở lớn hơn 40%
Hở van 2 lá 4/4 Hở van ở mức độ rất nặng

Hở van tim hai lá có nguy hiểm không?

Sự nguy hiểm mà hở van tim 2 lá Phụ thuộc vào mức độ hở van:

  • Nếu chỉ hở từ 2/4 trở xuống thì không quá nghiêm trọng chỉ cần khám và theo dõi định kỳ theo lịch bác sĩ
  • Nếu hở từ 2/4 trở lên thì mức độ khá nghiêm trọng, phải điều trị tích cực cũng như áp dụng các phương pháp hỗ trợ một cách tối ưu nhất
  • Nếu bị hở từ 3,5/4 trở lên sẽ mổ để sửa chữa van tim hoặc thay van tim nhân tạo.

Một số biến chứng nếu không điều trị kịp thời:

  • Suy tim
  • Rụng tâm nhĩ
  • Tăng áp đông mạch phổi

Phương pháp điều trị

Điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân và cần phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ đưa ra của bác sĩ. Mục tiêu chính là cải thiện chức năng tim trong khi giảm thiểu dấu hiệu và triệu chứng và tránh các biến chứng trong tương lai.

Việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể giúp sửa chữa biến dạng của van hai lá. Chế độ ăn ít muối sẽ giúp ngăn ngừa sự tích tụ dịch và giúp kiểm soát huyết áp.

Trong trường hợp nặng bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật vì van hai lá phải được sửa chữa hoặc thay thế. Tất cả những gì mẹ cần làm là lắng nghe là thực hiện theo lời khuyên của bác sĩ.

[inline_article id=181803]

Hở van 2 lá có nghiêm trọng hay không phụ thuộc rất nhiều vào những biểu hiện bên ngoài. Chuẩn đoán và xét nghiệm là cách tốt nhất để bác sĩ kiểm tra và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Đừng quên lịch khám sức khỏe định kỳ của con mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé nhiễm ký sinh trùng, xử lý dễ thôi mẹ đừng quá lo lắng!

Ký sinh trùng thường vào cơ thể theo đường tiêu hóa, đôi khi qua da. Do sống ký sinh trong cơ thể nên chúng không dễ gì bị phát hiện bằng mắt thường. Cách duy nhất để phát hiện là bạn quan sát các dấu hiệu cơ thể con để có phương án xử lý triệt để.

Nhiễm ký sinh trùng đường ruột và cách xử lý

1. Vi khuẩn amip

A-míp là một sinh vật đơn bào sống trong nước hoặc trong thức ăn bẩn, xâm nhập được vào cơ thể người. Nó sống bám vào ruột, làm trẻ nhiễm ký sinh trùng bị tiêu chảy, đôi khi phân có máu.

Trong ruột già của người thường có khoảng 6-7 loài amip sống ký sinh, trong đó entamoeba histolytica là tác nhân gây bệnh quan trọng.

Khi vào cơ thể, chúng sẽ gây ra các tổn thương (lỵ amip) hoặc các tổn thương ngoài ruột như gan, não, da… Bạn có thể điều trị amip cho trẻ chủ yếu bằng emetin (là alkaloid chiết xuất từ cây Ipeca), nhóm imidazole (metronidazole, tinidazole, ornidazole).

nhiễm ký sinh trùng amip
Amip là một trong những loại ký sinh trùng nguy hiểm trẻ có thể nhiễm phải

Các loại thuốc này sẽ khuếch tán, thâm nhập sâu vào bên trong và phá hủy hay ức chế sự tổng hợp AND của ký sinh trùng, nhóm di-iodohydroxyquinolin (là những thuốc trị amíp bằng cách tiếp xúc. Mẹ lưu ý thuốc này không dùng cho trẻ đang bú.

2. Ký sinh trùng giardiasis

Giardiasis là một loại ký sinh trùng cực nhỏ cư trú trong ruột. Thông thường, trẻ bị tiêu chảy, mất sức khi nhiễm ký sinh trùng này và cần được điều trị bởi một loại thuốc đặc biệt, theo chỉ định của bác sĩ.

3. Bé bị chấy rận

Chấy thường gặp ở trẻ con tuổi đi học. Đây là loại côn trùng nhỏ sống bằng việc hút máu từ da đầu người. Chấy đẻ trứng và trứng bám chặt vào chân các sợi tóc. Trái với điều con người thường nghĩ rằng có chấy là một dấu hiệu thiếu sạch sẽ, chấy lại ưa tóc sạch hơn tóc bẩn.

Triệu chứng: Trẻ sẽ bị ngứa đầu khi thời tiết nóng bức, bạn có thể thấy trứng chấy màu trắng gắn chặt vào sợi tóc gần da đầu của trẻ.

Cách chữa trị: Hãy gội đầu cho bé bằng dầu gội đầu trị chấy, dùng lược bí để chải thật kỹ trong vòng 20 phút, xả nước và hong tóc cho khô. Cứ hai hay ba ngày lại gội như vậy một lần cho đến khi tóc không còn trứng chấy nữa.

4. Da trẻ có ghẻ ngứa

Đây là tình trạng da bị một loại ký sinh trùng nhỏ đào hầm và đẻ trứng trong da. Mặc dù bệnh ghẻ không nghiêm trọng song chúng gây ngứa, đặc biệt vào ban đêm và rất dễ lây. Trẻ bị ghẻ có thể do nằm phải giường chiếu ẩm bị nhiễm ký sinh trùng.

Triệu chứng: Mu bàn tay, các kẽ ngón tay, chân, mắt cá chân… có thể bị mẩn ngứa da dữ dội. Bạn thường thấy các “đường hầm” của con ghẻ dưới dạng hình lằn xám, có vẩy ngang qua da với một điểm đen bé bằng đầu kim (con ghẻ) ở cuối đường hầm.

nhiễm ký sinh trùng ghẻ ngứa
Bệnh ghẻ ngứa làm bé khó chịu, quấy khóc, bỏ ăn

Cách chữa trị: Bác sĩ kê toa một loại thuốc nước để trị ghẻ. Bạn bôi vào da, để nguyên một ngày và sau đó lặp lại như vậy. Ghẻ có thể sống độc lập trên da của con người tới 6 ngày. Do đó, bạn phải giặt tẩy lại tất cả quần áo, khăn trải giường để ngăn chặn trẻ bị tái nhiễm.

5. Con bị giun kim làm phiền

Giun kim rất hay gặp ở trẻ em hơn là người lớn, nhưng bệnh này không nghiêm trọng và dễ diệt trừ. Khi trẻ ăn phải thức ăn có nhiễm trứng giun, vào tới ruột, trứng  giun sẽ nở ra giun con.

Khi ấu trùng trưởng thành, các con cái di chuyển xuống dưới và đẻ trứng xung quanh hậu môn. Tiến trình này gây nên chứng ngứa và đứa trẻ dễ dàng để dính trứng giun lên ngón tay khi gãi và đưa trứng giun vào miệng (như vậy toàn bộ chu trình nhiễm giun khởi đầu trở lại).

Triệu chứng: Trẻ bị ngứa dữ dội xung quanh hậu môn, ban đêm càng ngứa nhiều hơn khi bị nóng và chứng ngứa này làm trẻ mất ngủ.

Cách chữa trị: Nếu thấy trẻ bị ngứa xung quanh hậu môn và trong phân có giun thì hãy đưa bé đi khám và cho bé uống thuốc thích hợp.

Đồng thời, bạn nhớ chú trọng đặc biệt tới vấn đề vệ sinh của trẻ, khuyến khích trẻ rửa tay trước khi ăn, móng tay được cắt ngắn và tránh không được gãi hậu môn khi ngứa.

6. Bệnh giun đũa hoành hành

Bệnh này rất hiếm gặp ở phương Tây mà thường có ở những người sống ở vùng khí hậu nhiệt đới, đặc biệt là khu vực vệ sinh kém. Giun đũa dài khoảng 15 – 40cm và xâm nhập cơ thể dưới dạng trứng giun qua thức ăn bị nhiễm khuẩn.

Một khi vào bên trong cơ thể, trứng sẽ nảy nở, rồi giun trưởng thành, đẻ trứng mới, trứng này theo phân ra ngoài.

Triệu chứng: Giun đũa sống trong ruột và gây ra rất ít triệu chứng hoặc chẳng có triệu chứng nào cả. Tuy nhiên, tình trạng nhiễm giun đũa có thể làm trẻ kém phát triển và chậm lớn.

nhiễm ký sinh trùng giun đũa
Bé hay đau bụng, nôn ói khi nhiễm giun đũa

Cách chữa trị: Diệt giun đũa cho trẻ bằng thuốc nén hoặc thuốc xổ ra ngoài qua phân. Giữ vệ sinh ăn uống kỹ càng là điều thiết yếu để việc chữa trị thành công.

Khí hậu nhiệt đới của nước ta, cùng ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường không đảm bảo và những thói quen sinh hoạt lạc hậu là điều kiện thuận lợi cho bệnh nhiễm kí sinh trùng phát triển. Phần lớn ký sinh trùng xâm nhập làm nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ qua đường miệng.

Việc cho trẻ ăn uống không vệ sinh hoặc trẻ ngậm những thứ mất vệ sinh chính là nguyên nhân làm trẻ dễ nhiễm ký sinh trùng. Bố mẹ cần lưu ý kỹ tuyệt đối không cho trẻ ăn các món gỏi, loại thịt tái, trứng ốp lết còn sống… Đây là những thực phẩm chứa nhiều vi khuẩn, cũng không tốt cho hệ tiêu hóa của con nhỏ, nhất là những trẻ dưới 5 tuổi.

Cập nhật ngay 7 thảo mộc trị nhiễm ký sinh trùng đường ruột

Đây là bảy loại thảo mộc tốt nhất để điều trị nhiễm ký sinh trùng một cách tự nhiên:

1. Quả óc chó

Vỏ quả óc chó màu đen và hạt có khả năng làm sạch máu và ruột, là một phương thuốc tự nhiên tuyệt vời cho nhiễm nấm.

Bạn nghiền vỏ quả óc chó màu đen với nước, sử dụng chất lỏng này để chữa nhiễm ký sinh trùng trong cơ thể.

2. Đinh hương

Đinh hương có đặc tính kháng khuẩn, kháng virus và chống nấm rất mạnh. Tinh dầu đinh hương giết chết ký sinh trùng bằng cách tiêu diệt những quả trứng nằm trong đường ruột.

Đây là loại thảo mộc duy nhất có thể tiêu diệt hoàn toàn trứng ký sinh trùng. Đinh hương thậm chí còn mạnh mẽ hơn khi kết hợp với quả óc chó màu đen và cây ngải.

3. Cỏ xạ hương (thyme)

Thyme là một trong những loại thảo mộc tốt nhất để kích thích tuyến ức, đánh thức hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể, hiệu quả trong việc cản trở sự phát triển của tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Cỏ xạ hương cũng là một loại thuốc rất tốt để trị giun tròn, sán sơ mít, giun móc và giòi sinh ra trong vết thương hở.

Loại thảo mộc này hoạt động bằng cách tiêu diệt các vi sinh vật đường ruột, có tác dụng như một loại kháng khuẩn tự nhiên để ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong cơ thể.

4. Cây ngải cứu

Cây bụi lâu năm này có hoa màu vàng xanh tươi sáng. Người dùng thuốc Nam vẫn sử dụng lá và hoa cho các vấn đề về dạ dày. Không dùng ngải cứu cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, nhưng loại cây này rất hữu hiệu trong điều trị giun đường ruột. Nó có đặc tính kháng khuẩn giúp làm sạch nhiễm trùng.

5. Tỏi

nhiễm ký sinh trùng

Nhờ vào tính chất chống nấm mạnh mẽ, tỏi có vô vàn lợi ích sức khỏe, trong số đó có việc ngăn ngừa nhiễm ký sinh trùng. Nó có thể tiêu diệt các vi sinh vật nguy hiểm và kích thích việc loại bỏ các kim loại nặng khỏi cơ thể. Bạn có thể dùng tỏi tươi trực tiếp thoa lên vùng nhiễm ký sinh bọ ve, bọ chét và muỗi để loại chúng khỏi cơ thể .

6. Dầu oregano

Dầu oregano được chứa chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự hư hại từ các gốc tự do. Dầu này giúp chống nhiễm ký sinh trùng, chống nấm, kháng vi-rút và kháng khuẩn hiệu quả bằng cách tái tạo môi trường vi sinh vật có ích trong đường ruột.

7. Đất tảo cát

Đây là chất đất giống phấn (tảo cát hóa thạch) được dùng để lọc chất thải rắn trong các nhà máy xử lý nước thải; cũng được dùng như hoạt tố trong một số thuốc trừ sâu dạng bột.

Đất tảo cát có khả năng hấp thụ metyl thủy ngân, e. coli, virus và nội độc tố. Nó cũng có khả năng tiêu diệt ký sinh trùng đường ruột, hệ thực vật đường ruột cân bằng và hấp thu độc tố có hại.

Hiệu quả điều trị nhiễm ký sinh trùng đường ruột của các loại thảo mộc trong bài viết phụ thuộc vào cách sử dụng và cơ địa của mỗi người. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để chữa trị khi nghi ngờ cơ thể nhiễm ký sinh trùng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh chân voi có thể “đột nhập” ngay tức khắc sau khi muỗi đốt

Bệnh chân voi không có nghĩa là chỉ vùng chân mới sưng to quá mức mà hiện tượng này còn có thể xuất hiện vởi một số bộ phận khác như tay hay cơ quan sinh dục. Nguyên nhân do hệ bạch huyết lúc này bị tắc nghẽn, khiến dịch bạch huyết tích tụ cùng một chỗ. Da và tổ chức dưới da ở khu vực tổn thương thường dày lên.

Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh chân voi

Hều hết các trường hợp được đưa đến các cơ sở y tế thăm khám đều do cùng một một loại ký sinh có tên gun chỉ gây ra. Y học gọi đây là bệnh giun chỉ bạch huyết. Ký sinh trùng này truyền từ người sang người qua vết muỗi đốt. Trên thế giới có khoảng 120 triệu người tại 80 quốc gia mắc bệnh này.

Đối tượng có thể là tất cả mọi lứa tuổi. Đặc biệt cần lưu ý tới trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Độ tuổi con đang lớn vui chơi ở những địa điểm công cộng nhiều có thể sẽ là đối tượng của muỗi.

bệnh chân voi 1
Nếu không may bị muỗi mang theo mầm bệnh tấn công, trẻ có thể bị nhiễm ấu trùng giun chỉ

Cơ chế lây bệnh

Sau khi thâm nhập cơ thể người qua vết đốt của muỗi mang bệnh, ấu trùng giun chỉ tạm thời trú ngụ ở hệ bạch huyết. Người có thể nhiễm giun nếu bị đốt nhiều lần trong vòng vài tháng tới vài năm.

Trong khoảng thời gian từ 6-12 tháng, ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành. Lúc này giun đã đủ sức mạnh khiến bạch huyết bị tổn thương, giãn rộng. Thời gian tối da giun sống trong cơ thể người là 7 năm.

Và một hình dung đáng sợ nhất là trong khoảng thời gian này giun chỉ sẽ sản sinh hàng triệu giun chỉ nhỏ chưa trưởng thành lưu hành ở máu ngoại vi và lại thâm nhập cơ thể muỗi nếu chúng đốt người bệnh.

Tuy nhiên, chỉ có 4% bệnh nhân nhiễm giun chỉ có biểu hiện chân voi. Tức là tình trạng tắc nghẽn bạch huyết khiến dịch ứ đọng làm toàn bộ tay, chân hoặc bột phận sinh dục của nam giới sưng to gấp nhiều lần. Da ở vùng tổn thương dễ bị bội nhiễm vi khuẩn, trở nên cứng và dày. Nhiều người không có khả năng lao động kiếm sống.

Triệu chứng phổ biến

Bệnh được chia thành 2 thể: Cấp tính và mạn tính. Ở mỗi thể bệnh nhân lại có dấu hiệu bệnh khác nhau.

  • Thể cấp tính: Sốt, viêm hạch bạch huyết, viêm hoạch lympho vùng bụng, viêm mào tinh hoàn hay viêm tinh hoàn…
  • Thể mạn tính: Người bệnh có thể bị ứ nước tinh hoàn, phù tinh hoàn, giãn mạch bạch huyết ở chân, tay, bộ phận sinh dục…

Giai đoạn đầu bị muỗi đốt và nhiễm giun chỉ bạch huyết thường không xuất hiện triệu chứng hay những biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên hệ miễn dịch vẫn bị rối loạn.

Bệnh phù chân voi điều trị thế nào

Nếu đi khám sức khỏe định kỳ có thể phát hiện ra bệnh sớm. Để chẩn đoán và phát hiện bệnh bác sĩ chỉ cần lấy máu soi kính hiển vi tìm giun chỉ. Nếu mắc bệnh ở giai đoạn đầu  việc điều trị bằng thuốc diệt giun sẽ cho hiệu quả cao và có thể khỏi hẳn.

bệnh chân voi
Nếu không phát hiện và điều trị sớm, bệnh chân voi sẽ rất khó chữa lành

Nếu bệnh đã phát triển trong thời gian dài có thể sẽ phải điều trị bằng Doxycycline để ngăn ngừa sự phát triển của giun chỉ trưởng thành đồng thời giảm nhẹ các triệu chứng.

Ngoài ra, để điều trị chứng phù chân voi, việc phẫu thuật sử dụng các thủ thuật nối tĩnh mạch và mạch bạch huyết, loại bỏ mô xơ thừa, mô mỡ dưới da…cũng được tiến hành để tránh những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh phù chân voi nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng nguy hiểm là đi tiểu dưỡng chấp, tổn thương thận ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt hằng ngày.

Cách phòng bệnh

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để xác định các phân tử chính bị ảnh hưởng bởi biến thể di truyền trong việc tăng nguy cơ nhiễm bệnh chân voi. Vẫn chưa có kháng sinh đặc hiệu vì vậy phòng bệnh vẫn là cách tốt nhất. Để hạn chế đến mức tối đa khả năng mắc bệnh mọi người cần phải:

  • Bôi kem kháng sinh lên tất cả các vết thương để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn.
  • Nâng cao vùng chân, tay bị tổn thương và thực hiện các bài tập cho những bộ phận này để giúp bạch huyết lưu thông tốt hơn.
  • Rửa sạch sẽ vùng bị tổn thương bằng nước và xà phòng mỗi ngày.

[inline_article id=182108]

Bệnh chân voi là chứng bệnh hiếm gặp nhưng không phải là đã “tuyệt chủng”. Dù chỉ là 0,0001% thôi cũng không ai mong muống thành viên nào trong gia đình mắc phải. Lưu ý kỹ các triệu chứng ban đầu và cách phòng bệnh mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Nổi mẩn ngứa ở trẻ nhỏ và những lý do cha mẹ nào cũng cần biết!

Khi bị nổi mẩn đỏ ngứa, trẻ thường hay gãi làm trầy xước da, chảy máu, thậm chí có thể dẫn đến nhiễm trùng, mưng mủ, mụn nước… và dễ để lại các vết thâm, các nốt sẹo nhỏ trên da. Vậy bạn nên chăm sóc sức khỏe trẻ trong trường hợp này thế nào?

Nổi mẩn ngứa do dị ứng thực phẩm

Dị ứng thực phẩm là nguyên nhân thường gặp nhất khiến trẻ bị nổi mẩn đỏ ngứa trên da. Không chỉ xảy ra ở trẻ, mẩn ngứa do dị ứng thực phẩm có thể gặp ở bất cứ ai, trong mọi độ tuổi.

Bên cạnh dấu hiệu ngoài da, dị ứng thực phẩm còn gây ra nhiều triệu chứng với các cơ quan khác trong cơ thể như đầy bụng, nôn ói, bụng đau, tiêu chảy… ở hệ tiêu hóa; khó thở, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ho… ở hệ hô hấp.

Những phản ứng của cơ thể do dị ứng thực phẩm có thể xảy ra ngay khi ăn những loại thực phẩm dị ứng, hoặc sau vài giờ, thậm chí vài ngày sau đó. Đặc biệt, với những trẻ có phản ứng quá mạnh, chỉ cần ngửi hoặc đụng vào loại thực phẩm có chứa chất gây dị ứng là có thể bị nổi mẩn ngay lập tức.

Nổi mẩn ngứa khắp người do thuốc điều trị

Trong các phản ứng do thuốc điều trị thì nổi mẩn và ngứa chỉ là biểu hiện ở thể nhẹ. Theo các chuyên gia y tế, hầu hết các loại thuốc điều trị đều có thể khiến trẻ bị nổi mẩn đỏ ngứa như muỗi đốt. Trong đó, thường gặp nhất là các loại thuốc kháng sinh, vắc xin dự phòng, huyết thanh, thuốc giảm đau, kháng viêm, hạ sốt…

Chỉ sau khi uống 5-10 phút, trẻ đã có cảm giác ngứa, nổi ban trên da. Nhưng cũng có một số trường hợp, sau vài ngày trẻ mới xuất hiện dấu hiệu này.

Thông thường, những vết mẩn ngứa sẽ tự khỏi và biến mất mà không cần điều trị phức tạp. Đó cũng là lý do khiến người lớn dễ chủ quan, không để ý đến tình trạng ngứa ngáy ở trẻ nhỏ.

Tuy nhiên, tình trạng mẩn ngứa do thuốc điều trị là phản ứng vô cùng quan trọng để sớm có những can thiệp kịp thời, tránh dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc sau đó.

Vì vậy, các chuyên gia y tế cảnh báo, nếu trẻ có các phản ứng khác thường như nổi mẩn hay ngứa ngáy khi sử dụng các loại thuốc điều trị, phải ngưng ngay loại thuốc đó và thông báo cho bác sĩ để được theo dõi, xử lý kịp thời.

Ngứa toàn thân khi thời tiết thay đổi

Có những trẻ bị nổi mẩn mỗi khi thời tiết thay đổi, đặc biệt là lúc chuyển lạnh. Nổi mẩn đỏ ngứa do thời tiết thường xảy ra đột ngột, dữ dội tại một vùng da như cánh tay, bụng, đùi… hoặc toàn cơ thể. Đôi khi, trẻ cũng có thể xuất hiện tình trạng ở mắt, môi…

Khi bị nổi mẩn do thời tiết, trẻ càng gãi càng ngứa. Các vết mẩn ngứa có kích thước to, nhỏ khác nhau, có thể xuất hiện đơn lẻ nhưng cũng có khi tập trung thành từng mảng.

Giun sán

Trẻ mắc bệnh giun sán cũng có thể gặp phải triệu chứng mẩn ngứa ngoài da. Tuy nhiên, với những trường hợp này, người lớn lại ít nghĩ đến việc trẻ bị nhiễm giun sán và thường bỏ qua. Chỉ khi trẻ đi khám bệnh, thực hiện một vài xét nghiệm thì mới biết được nguyên nhân, từ đó mới chữa trị cho trẻ, giúp trẻ hết hẳn mẩn ngứa.

Bệnh về gan, mật

Không chỉ làm vàng da, các bệnh gan, mật còn khiến trẻ bị nổi ngứa, trong đó, viêm gan do virus là nguyên nhân hay gặp nhất.

Bệnh viêm da tiếp xúc

Có những vật dụng mà trẻ mang, mặc, đụng chạm hang ngày nhưng lại là tác nhân gây viêm da tiếp xúc, nổi mẩn ngứa mà ít ai ngờ tới như nước rửa tay, xà phòng, quần áo, đồ trang sức, giày dép, da, kim loại, nhựa, cây cỏ, côn trùng…

Viêm da tiếp xúc gây kích ứng ngay tại vùng da tiếp xúc với chất/ vật gây dị ứng. Lúc này, trẻ cần phải ngưng tiếp xúc hay sử dụng các chất/ vật nghi ngờ gây dị ứng và đến khám bác sĩ chuyên khoa da liễu để được chẩn đoán, điều trị sớm.

Các chuyên gia y tế khuyến cáo, mẩn ngứa ở trẻ nhỏ thường chỉ là dấu hiệu ban đầu của nhiều bệnh lý khác mà trẻ đang gặp phải. Do đó, quan trọng nhất là phải xác định đúng nguyên nhân khiến trẻ bị nổi mẩn ngứa, từ đó mới có được hướng điều trị đúng đắn.