Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đừng tưởng cho con ăn cá nhiều là tốt, cẩn thận trẻ nhỏ ngộ độc thuỷ ngân

Trong thực đơn của các gia đình Việt Nam, cá là nguồn thực phẩm quan trọng và quen thuộc. Đối với một số loài cá biển, kim loại này ở mức cao có thể gây ngộ độc thủy ngân cho bé.

Ngộ độc thủy ngân tàn phá sức khỏe

Ngộ độc thủy ngân đã từng xảy ra trên diện rộng tại vịnh Minamata, Nhật Bản. Năm 1961, dân cư quanh vùng mắc những chứng thần kinh như: tay chân run, mất cảm giác, mất thăng bằng, mất phối hợp củ động, ảnh hưởng tầm nhìn… Phụ nữ bị ngộ độc khi mang thai và sinh con, trẻ sơ sinh bị di chứng như liệt não, bị điếc, bị mù hoặc đầu quá nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…

Nguyên nhân của vụ việc này là do các nhà máy chế tạo formaldehyde thải ra biển. Chất thải này chứa thủy ngân vô cơ. Cá nhỏ ăn phiêu sinh vật nhiễm thủy ngân, xong bị cá lớn ăn. Mức độ thủy ngân trong cá lớn tích tụ ngày càng nhiều. Khi con người đánh bắt cá ấy và ăn vào, lượng lớn thủy ngân tích tụ trong cơ thể. Thủy ngân cực kỳ nguy hiểm với trẻ em và trẻ sơ sinh. Thủy ngân lẫn vào từng tế bào, gây giảm tăng trưởng khối óc.

Ngộ độc thủy ngân do chuỗi thức ăn
Thủy ngân từ vi khuẩn, phiêu sinh vật bị cá nhỏ hấp thụ. Cá lớn ăn cá nhỏ, chất độc tích tụ nhiều hơn. Khi con người ăn cá cũng nhiễm kim loại này

FDA cảnh báo về cá có nguy cơ nhiễm chì

Cá là nguồn thực phẩm giàu đạm và axit amin, rất tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, cá biển đối mặt với nguy cơ nhiễm thủy ngân. Cơ quan Trung ương Hoa Kỳ (FDA) ra khuyến cáo trẻ nhỏ, phụ nữ đang thời kỳ sinh nở và mang thai không nên ăn những thứ cá lớn như cá đao, cá mập, cá thu cỡ to và cá kình.

Tiểu bang California (Hoa Kỳ) yêu cầu đơn vị cung cấp cá ghi rõ số lượng thủy ngân ở mỗi loại cá và công khai tại các quầy bán hàng trong chợ, siêu thị. Hiện có 45 tiểu bang tại Mỹ làm theo cách này, giúp việc kiểm soát thủy ngân trong cá chặt chẽ hơn. 10 tiểu bang khác khuyến cáo trẻ em nên ít ăn cá ngừ đóng hộp.

Không thể phủ nhận cá là món ăn ngon, giàu dinh dưỡng, chất đạm và axit amin thiết yếu. Bản thân cá không có độc chất, nhưng thủy ngân tích tụ trong cá chính là thủ phạm. Cha mẹ nên hạn chế cho con ăn cá biển để ngăn ngừa thủy ngân xâm nhập và tích tụ trong cơ thể trẻ.

Ngộ độc thủy ngân
Ngộ độc thủy ngân trong các loài cá biển

1. Những loại cá an toàn trẻ có thể ăn

  • Cá hồi
  • Cá mòi
  • Cá bơn
  • Cá basa nước ngọt
  • Cá rô phi
  • Cá hương
  • Tôm
  • Con ngao/Hàu
  • Sò điệp
  • Cá ngừ đóng hộp

2. Những loại cá chỉ nên ăn 1 tuần/lần

  • Cá nục heo
  • Cá tráp
  • Cá chẽm
  • Cá hồng
  • Cá bơn
  • Cá chẽm nước ngọt
  • Cá bơn halibut
  • Cá mú
  • Cá ngừ tươi

3. Loại cá chỉ nên ăn 1 tháng/2 lần

  • Cá kiếm
  • Cá mập
  • Cá thu vua
  • Cá cờ

Lượng cá trên ước tính khoảng chỉ nên ăn 350 gram/lần theo mốc thời gian bên trên.

Làm thế nào hạn chế tác hại của thủy ngân?

Thủy ngân là chất độc tích lũy sinh học rất dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ quan hô hấp và tiêu hóa. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hợp chất hữu cơ của thủy ngân. Thủy ngân tạo ra hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật và vẫn gây độc cho cơ thể người. Thủy ngân tấn công hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết. Đồng thời, nó ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm mặt và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc thủy ngân là hiện tượng tê và đau nhói ở môi, ngón tay và ngón chân. Đây gọi là chứng dị cảm (paresthesia). Đến một mức nào đó, thủy ngân gây run rẩy, mất khả năng điều hòa vận động, thay đổi tính cách, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, giảm cân, căng thẳng tâm lý và viêm lợi…

Thải độc bằng thực phẩm

Khi phát hiện các dấu hiệu nhiễm độc kim loại như MarryBaby đề cập phía trên, bạn nên cho con đến bác sĩ khám và tư vấn cụ thể. Dừng ăn cá ngay, và tiến hành thải độc thủy ngân trong cơ thể bằng những loại thảo dược, thực phẩm dễ tìm, dễ sử dụng là cách được khuyên dùng.

Tảo bột

Tảo bột có tác dụng thanh lọc ruột, khiến các kim loại nặng như chì, thủy ngân và các độc tố khác tự đào thải ra khỏi cơ thể qua đường bài tiết. Uống tảo viên cũng cho tác dụng tương tự.

Giải ngộ độc thủy ngân
Tảo bột là phương pháp giải trừ ngộ độc thủy ngân hiệu quả

Tỏi và rau mùi

Hợp chất sulfhydryl trong tỏi có thể hỗ trợ thận loại bỏ lượng thủy ngân tích lũy trong cơ thể.

Rau mùi cũng là một trong số ít những loại thảo dược được sử dụng để loại bỏ lượng kim loại nặng, khử độc thủy ngân, nhôm và những chất hại khác. Con trẻ có thể uống nước ép rau mùi hàng ngày hoặc sử dụng rau mùi để chế biến các món salad, rau sống ăn kèm…

Nước bồ công anh

Theo David Hoffmann, người sáng lập Hiệp hội Thảo dược Mỹ, bồ công anh là một loại thảo dược lợi tiểu. Các loại trà bồ công anh sẽ tăng việc đi tiểu để loại bỏ các độc tố, trong đó có thủy ngân. Tuy nhiên, nên tham vấn và có sự cho phép của bác sĩ.

Cà rốt 

Cà rốt có chứa một lượng lớn chất kết dính, có thể kết dính với thủy ngân, làm giảm nồng độ và loại trừ nhanh chóng các ion thủy ngân trong máu một cách hiệu quả.

Ngộ độc thủy ngân đi vào bằng đường ăn uống thì có thể giảm thiểu tác động bằng đường ăn uống. Bạn nên theo dõi các biểu hiện khác thường về sức khỏe của con để can thiệp kịp thời.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Tất tần tật về bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em

Sốt xuất huyết ở trẻ em vốn dĩ không phải là bệnh nguy hiểm nhưng nếu lơ là triệu chứng ban đầu, bệnh có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.

Sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết hay có tên khoa học chính xác là sốt xuất huyết do virus là một nhóm các bệnh do một số họ virus sau: Arenavirus, Filoviridae, Bunyaviridae và Flavivirus gây ra. Đây là bệnh sốt cao có xuất huyết, có thể quy vào các chứng ôn dịch, thời độc, thử táo dịch hoặc thấp nhiệt.

Vật truyền bệnh từ người sang người là muỗi, đặc biệt là muỗi vằn. Loại muỗi này thường cư trú ở trong góc tối, nơi ẩm thấp và hoạt động bất kể ngày đêm.

Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

Đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ cũng như người lớn đều có chung 2 nguyên nhân gây bệnh:

  • Do siêu vi trùng Dengue gây ra
  • Muỗi vằn hút máu người mắc bệnh mang đến cho người lành

Thông thường trẻ bị sốt xuất huyết cần phải được xác định trong 3 ngày đầu tiên kể từ ngày đầu tiên bé sốt. Ngoài ra, mẹ cũng nên lưu ý thời điểm đó có phải đang trong giai đoạn bùng phát dịch sốt xuất huyết, hoặc người xung quanh có ai đang mắc bệnh hay không.

sốt xuất huyết ở trẻ 2
Khi sốt xuất huyết vào mùa, mẹ cần cẩn trọng khi chăm sóc trẻ bị sốt

Giai đoạn khởi phát, ngày 1-2: Trẻ sốt cao, đột ngột, mặt ửng đỏ, cổ họng đỏ nhưng không đau. Lúc này, mẹ chưa cần đưa bé đến bệnh viện, có thể giữ ở nhà để theo dõi thêm.

Nếu trẻ vẫn có dấu hiệu sốt cao, mẹ nên thử tìm các dấu hiệu xuất huyết dưới da trên bụng, tay chân, mí mắt, cổ.

Giai đoạn tăng trưởng, ngày thứ 3: Các triệu chứng sốt xuất huyết trở nên rõ ràng hơn. Ngoài sốt cao, bé có thể xuất huyết da niêm mạc như chảy máu mũi, máu răng.

Giai đoạn chuyển biến, ngày thứ 4-5: Các triệu chứng rõ ràng hơn. Bé có những vết ban đỏ khắp người, sốt cao, chảy máu cam…

Nếu thấy những dấu hiệu bất thường như mệt mỏi, người lờ đờ, đau bụng, nôn ói, chảy máu nhiều, tay chân lạnh… mẹ nên đưa bé đến bệnh viện.

[inline_article id=142557]

Chăm sóc trẻ đúng cách

Chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết giai đoạn nhũ nhi hay khi con đang lớn đều tuân thủ theo các nguyên tắc chính như sau:

1. Bổ sung nước cho cơ thể

Khi bị sốt, cơ thể bé sẽ bị mất nước kèm với những triệu chứng mệt mỏi, ăn kém càng làm cho trẻ trở nên thiếu nước hơn. Vì vậy, mẹ cần khuyến khích bé uống thật nhiều nước. Trẻ dưới 5 tuổi uống khoảng từ 500-1500ml nước, trẻ trên 5 tuổi uống 2.000-2.500ml.

Quá trình bù nước rất quan trọng trong việc điều trị sốt xuất huyết cho trẻ em. Đặc biệt là khoảng thời gian 24 – 48 giờ sau khi bé hết sốt. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của sốt xuất huyết.

Khi bị sốt cao, cơ thể vã mồ hôi khiến trẻ bị mất nước rất nhiều. Vì thế việc bổ sung nước sẽ giúp duy trì chất lỏng để hạ sốt và giảm đau cơ bắp.

Bạn có thể cho trẻ uống nước cam, nước chanh hoặc nước ép trái cây khác. Trong lúc mệt mỏi, những món ăn nhuyễn, lỏng như cháo, súp sẽ giúp trẻ dễ ăn và tiêu hóa tốt hơn. Đồng thời, thức ăn lỏng cũng giúp bổ sung nước trong lúc cơ thể đang bị thiếu hụt trầm trọng.

sốt xuất huyết ở trẻ 3
Ngoài nước lọc, mẹ có thể cho bé uống thêm các loại nước ép trái cây

2. Tạo sự thoải mái cho bé

Bạn nên vệ sinh phòng ngủ, giường chiếu và giữ nhiệt độ phòng mát mẻ để mang đến cảm giác dễ chịu cho bé.

Âm nhạc thiền hoặc âm nhạc có giai điệu nhẹ nhàng, du dương cũng xoa dịu tâm trí giúp trẻ dễ chìm vào giấc ngủ.

Lúc sốt, nhiệt độ cơ thể của bé tăng cao, bạn nên cho con mặc quần áo thông thoáng, thấm hút mồ hôi. Bạn cần thường xuyên dùng khăn mềm lau mồ hôi ở lưng và ngực cho con. Điều này giúp tránh cho việc trẻ đổ mồ hôi ướt áo rồi lại bị thấm ngược vào da khiến bé bị nhiễm lạnh.

3. Các cách hạ sốt cho trẻ bị sốt xuất huyết 

Chỉ cho bé uống thuốc hạ sốt theo kê đơn của bác sĩ. Tuyệt đối không dùng thuốc Ibufrophen, Aspirin để hạ sốt. Thuốc này rất có hại đối với người bị bệnh sốt xuất huyết vì dễ gây xuất huyết nặng.

Ngoài ra, bạn cũng nên cân nhắc khi sử dụng các bài thuốc dân gian chữa sốt xuất huyết. Vì các loại thảo dược, cỏ cây có thể không an toàn cho trẻ.

Ngoài dùng miếng dán hạ sốt bán ở các nhà thuốc, bạn có thể hạ sốt cho con theo các cách sau:

  •  Nhúng khăn sữa vào nước ấm, vắt ráo rồi lau khắp người cho con.
  • Đắp khăn mát lên trán cho bé rồi thay thường xuyên.
  • Cắt chanh thành các khoanh mỏng rồi đặt vào bẹn cho bé.
  • Cho con uống nước cam, chanh hoặc bột bù nước điện giải.

4. Quan sát tần suất trẻ đi tiểu

Trẻ đi tiểu 4 – 6 giờ/lần là bình thường. Tuy nhiên, nếu trong khoảng thời gian này trẻ không tiểu có nghĩa là cơ thể của bé đang bị thiếu nước nghiêm trọng.

Ngoài ra, bạn cũng cần theo dõi màu sắc nước tiểu của bé để dự đoán tình trạng bệnh tình. Ví dụ, nước tiểu trong hoặc hơi ngả màu là dấu hiệu bình thường, nước tiểu vàng là biểu hiện trẻ đang bị thiếu nước. Nước tiểu có lẫn máu là dấu hiệu bé có thể đang bị xuất huyết bên trong. Lúc này, bạn cần đưa ngay con đến bệnh viện để điều trị.

bé bị sốt xuất huyết có được tắm không

Nước tiểu có lẫn máu là dấu hiệu bé có thể bị xuất huyết trong. Bạn cần đưa bé đến viện ngay

5. Thường xuyên đo thân nhiệt

Việc này giúp bạn kiểm soát tốt thân nhiệt của trẻ, từ đó có thể ứng biến nhanh khi bé sốt cao.

Bạn nên kẹp nhiệt độ cho bé mỗi giờ/lần trong những ngày bệnh nặng. Sau khi bé giảm bớt các triệu chứng, bạn có thể đo nhiệt độ 3 – 4 lần/ngày.

6. Dinh dưỡng cho bé bị sốt xuất huyết

Cho bé ăn thức ăn ở dạng lỏng, nhiều dinh dưỡng và dễ tiêu hóa như cháo loãng, súp, sữa. Đặc biệt, cần cung cấp thêm các loại vitamin nhóm A, B, C nhằm tăng cường hoạt động chuyển hóa cho cơ thể và tăng cường sức đề kháng chống lại bệnh.

Khi bị sốt xuất huyết, trẻ cần nằm nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát, không cho trẻ tiếp xúc với mưa, nắng. Mặc quần áo rộng rãi, lau người bằng khăn ấm để tránh sốt cao gây co giật.

[inline_article id=87279]

7. Bé bị sốt xuất huyết có được tắm không? 

Bé bị sốt xuất huyết có được tắm không? Trẻ bị sốt xuất huyết có thể tắm bằng nước ấm trong phòng kín gió. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế tắm cho con để tránh nguy cơ chảy máu dưới da.

Trẻ sốt xuất huyết 3 – 7 ngày, các triệu chứng có thể giảm rõ rệt. Song tính chất của bệnh thì chưa thể đánh giá được và lúc này dễ xảy ra các biến chứng như tăng tính thấm của thành mạch, giảm tiểu cầu. Chính vì thế, việc tắm gội, kỳ cọ có thể gây nguy hiểm cho bé.

Tốt nhất bạn chỉ nên nhẹ nhàng lau người và thay quần áo cho con hàng ngày.

Điều đặc biệt cần tránh là không được cho trẻ tắm nước lạnh. Vì việc tắm nước lạnh sẽ làm cho mạch ngoài da bị co lại, mạch nội tạng giãn ra gây nguy cơ tử vong cao.

Bệnh sốt xuất huyết khiến trẻ mệt mỏi, sốt cao, mất nước và gặp nguy hiểm nếu không được theo dõi và chăm sóc chu đáo. Vì thế, mẹ cần đặc biệt cẩn thận khi tự chăm sóc con tại nhà. Nếu mẹ chưa biết bé bị sốt xuất huyết có được tắm không thì câu trả lời là nên hạn chế càng nhiều càng tốt, mẹ nhé.

8. “3 không” khi trẻ bị sốt xuất huyết

Khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết nhiều mẹ mắc phải một sốt sai lầm khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng. Đó có thể là áp dụng bài thuốc dân giang không đúng hay tự ý chuẩn đoán tình trạng bệnh và cho bé uống thuốc… Có những lúc mẹ cần nói “không” để tránh ảnh hưởng sức khỏe của trẻ.

1. Không nên cạo gió, cắt lễ vì sẽ làm đau và có thể gây chảy máu, nhiễm trùng cho trẻ.

2. Không tự ý cho trẻ uống thuốc. Không hạ sốt bằng Aspirin, Ibuprofen.

3. Không cho trẻ sốt xuất huyết truyền dịch tại các phòng khám tư hoặc cơ sở y tế không đủ điều kiện vì đã có không ít trường hợp truyền dịch không đúng làm bệnh trở nặng khi chuyển đến bệnh viện thì đã quá trễ không thể cứu sống trẻ.

Hiện nay vẫn chưa có thuốc hay vắc xin chủng ngừa sốt xuất huyết ở trẻ, cách hiệu quả nhất vẫn là phòng chống bệnh. Để tránh bị muỗi đốt nên cho trẻ ngủ màn kể cả ngày lẫn đêm. Phun thuốc diệt muỗi theo định kỳ xung quanh nhà.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh tay chân miệng ở trẻ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, Việt Nam có khoảng 50.000 – 100.000 ca bệnh tay chân miệng ở trẻ được báo cáo mỗi năm. Vậy bệnh tay chân miệng ở trẻ là gì mà lại phổ biến đến vậy? Nguyên nhân do đâu? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là gì?

Bệnh tay chân miệng (Hand – Foot – Mouth Disease) là một bệnh nhiễm trùng do virus đường ruột gây ra, có khả năng lây nhiễm và thường xảy ra ở trẻ em. Các triệu chứng thường gặp của bệnh bao gồm sốt, lở loét trong miệng và phát ban ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. 

Các virus gây bệnh tay chân miệng ở trẻ có khả năng lây từ người này sang người khác qua việc tiếp xúc dịch tiết mũi họng, nước bọt, chất dịch từ các bọng nước hoặc phân của người bệnh.

[recommendation title=””]

Theo Nationwide Children’s Hospital (Mỹ), bệnh tay chân miệng phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, nhưng thanh thiếu niên và người lớn cũng có thể bị lây nhiễm.

[/recommendation]

Nguyên nhân bệnh tay chân miệng ở trẻ em

Bệnh tay chân miệng ở trẻ thường gây ra bởi nhóm virus đường ruột, điển hình là 2 nhóm coxsackievirus A16 (nhóm A16) và enterovirus 71 (EV71). Trong đó, thường gặp nhất là Coxsackievirus (CV) A10, A14, -A16 và Enterovirus (HEV) 71.

  • Coxsackievirus A16 – Nó gây ra các biểu hiện nhẹ, ít biến chứng và thường tự khỏi sau vài ngày.
  • Trong khi đó, enterovirus 71 lại gây bệnh nặng hơn, biến chứng nguy hiểm hơn và thậm chí có thể gây tử vong cho trẻ.

[recommendation title=”Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ”]

  • Là người Châu Á.
  • Trong độ tuổi từ 6 tháng – 3 tuổi
  • Thiếu hụt glucose – 6 – phosphate dehydrogenase
  • Có tiền sử hôn mê, sốt trên 3 ngày, sốt trên 38.5 độ C.

[/recommendation]

Dấu hiệu nhận biết trẻ đã mắc bệnh tay chân miệng

Các triệu chứng sớm nhất của bệnh tay chân miệng ở trẻ thường giống như cảm lạnh. Bé có thể thấy mệt mỏi, sốt nhẹ (38 – 38,5 độ C), đau họng, đau đầu, sổ mũi trong vài ngày.

Sau 1 hoặc 2 ngày, bé sẽ tiếp tục có các triệu chứng sau:

  • Lở, loét ở cổ họng và amidan.
  • Chán ăn do cảm thấy đau khi nuốt.
  • Đau ở lưỡi, nướu và bên trong má.
  • Phát ban gồm các mụn nước rất nhỏ hoặc đốm đỏ ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và vùng tã lót. 

Tuy nhiên, có một số trường hợp lại không có triệu chứng rõ ràng như trên. Bé chỉ có loét miệng, hoặc phát ban không rõ thành hình bóng nước, mà chỉ là dạng chấm hoặc hồng ban. Điều này khiến bố mẹ dễ nhầm lẫn với các bệnh khác và chỉ phát hiện khi bệnh đã biến chứng quá nặng.

Dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Phát ban trên da là dấu hiệu điển hình của bệnh tay chân miệng ở trẻ.

Bệnh tay chân miệng có nguy hiểm không?

Bệnh tay chân miệng ở trẻ em thường tự khỏi sau 7 đến 10 ngày, đồng thời không đe dọa tới sức khỏe. Mặc dù rất hiếm, bệnh này cũng có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm. Bởi virus enterovirus 71 có nguy cơ dẫn đến nhiều biểu hiện nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, bố mẹ lưu ý rằng bệnh tay chân miệng ở trẻ em có khả năng tái đi tái lại nhiều lần.

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu của Đại học bang Michigan, một số bệnh nhân mắc bệnh tay, chân và miệng có thể phát triển các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm: Viêm tụy, phù phổi., viêm cơ tim, viêm miệng, viêm phổi kẽ, viêm màng não vô khuẩn.

[/recommendation]

[key-takeaways title=””]

Về mặt y khoa, theo thông tin của Bệnh viện Nhi Đồng TP.HCM, siêu vi đường ruột như tay chân miệng có rất nhiều chủng, nhiều họ và có thể lây lan cho nhau. Chính vì thế, những trẻ đã từng bị mắc tay chân miệng thì vẫn có thể mắc lại căn bệnh này nhưng của những chủng khác. 

[/key-takeaways]

Bệnh tay chân miệng ở trẻ có lây không?

Bệnh tay chân miệng là bệnh rất dễ lây lan. Trẻ em có thể mắc bệnh khi tiếp xúc với chất dịch từ mụn nước, dịch nhầy, nước tiểu hoặc phân của người bệnh, hoặc khi tiếp xúc với bề mặt bị nhiễm virus từ người bệnh qua ho, hắt hơi, hoặc vỡ mụn nước.

Cách điều trị và chăm sóc khi trẻ bị bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng ở trẻ em thông thường sẽ tự động khỏi sau khoảng 7-10 ngày, vì thế cũng không có phương pháp đặc trị.

[recommendation title=””]

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh (NHS), cha mẹ không nên dùng thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc khác để chữa bệnh. Thay vào đó, bố mẹ có thể áp dụng một số cách giúp giảm nhẹ triệu chứng khó chịu cho bé.

[/recommendation]

Nếu không có cách đặc trị, vậy nên chăm sóc thế nào để trẻ em bị tay chân miệng khỏi bệnh? Bố mẹ nên áp dụng các cách chăm sóc sau đây để giúp bé giảm các triệu chứng của bệnh, đồng thời hỗ trợ hồi phục tốt hơn.

Cách ly và cho trẻ nghỉ học

Bố mẹ cần cách ly và chăm sóc bé tại nhà trong 10 ngày đầu tiên sau khi phát bệnh. Việc này giúp bé tránh lây nhiễm cho các bạn khác.

Đảm bảo trẻ uống đủ nước 

Bệnh tay chân miệng ở trẻ thường gây ra tình trạng đau khi nuốt do các vết loét trong miệng, khiến trẻ lười uống nước. Đồng thời, các triệu chứng như sốt, tiêu chảy và nôn ói cũng góp phần khiến bé bị mất nước nghiêm trọng.

Tình trạng này kéo dài có thể khiến trẻ đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, bố mẹ nên cho trẻ uống nhiều nước để làm dịu miệng, bổ sung nước. Đặc biệt, bé phải tránh đồ uống có tính axit như nước cam, nước chanh…

Bệnh tay chân miệng ở trẻ thường gây ra vấn đề mất nước, có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nguy hiểm khác.

Uống thuốc hạ sốt

Nếu cơn đau trở nên quá mức, bố mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ để cho bé uống thuốc giảm đau. Thông thường bác sĩ sẽ kê thuốc hạ sốt và giảm đau như paracetamol và ibuprofen. Bố mẹ tuyệt đối không tự ý cho bé sử dụng thuốc giảm đau aspirin.

[recommendation title=””]

Theo Nationwide Children’s Hospital khuyến cáo không cho trẻ em dưới 19 tuổi dùng aspirin (hoặc thuốc có chứa aspirin) nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ. Vì aspirin có thể khiến trẻ em có nguy cơ mắc hội chứng Reye, một dạng rối loạn nghiêm trọng ảnh hưởng đến não và gan.

[/recommendation]

Súc miệng nước muối sinh lý và vệ sinh cơ thể

Vệ sinh miệng và cơ thể thường xuyên là điều tất yếu để tránh bé bị bội nhiễm. Bố mẹ nên vệ sinh cho bé bằng dung dịch sát khuẩn như nước muối sinh lý. Thêm vào đó, bé không cần phải kiêng nước hay kiêng tắm trong giai đoạn phát bệnh.

Sát khuẩn các dụng cụ cá nhân

Quần áo, tã lót hay vật dụng của trẻ đều cần được ngâm dung dịch sát khuẩn hoặc luộc qua nước sôi. Ngoài chăm sóc vệ sinh, bố mẹ cũng nên xịt khử khuẩn nhà cửa, vệ sinh đồ vật, bàn ghế, vật dụng trong nhà thật kỹ để đề phòng bệnh lan rộng.

Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Một cơ thể có đủ dưỡng chất sẽ giúp bé đối phó tốt hơn trước bệnh tật. Vì thế bố mẹ nên cho trẻ ăn đa dạng chất dinh dưỡng; thực phẩm tốt cho hệ miễn dịch như rau củ quả, sữa chua, súp, cháo gà,…

Trong quá trình ăn uống, bé có thể cảm thấy đau đớn do loét miệng. Bố mẹ hãy thử những mẹo sau để giảm đau, giúp trẻ ăn uống dễ dàng hơn nhé:

  • Uống nước ấm.
  • Uống nước lạnh.
  • Ăn kem, kem đá hoặc đá bào.
  • Ăn thức ăn mềm, không cần nhai nhiều.
  • Tránh các loại thực phẩm và đồ uống có tính axit như trái cây họ cam quýt, nước ép trái cây và nước ngọt có ga.

Khi nào nên đưa trẻ đi bệnh viện?

Trong đa số trường hợp, bệnh tay chân miệng không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng cho sức khỏe, tuy nhiên không ngoại trừ khả năng bé đã phát triển thành các biến chứng nghiêm trọng. Vì thế, bố mẹ nên đưa con đến bệnh viện nếu có triệu chứng:

  • Sốt cao trên 39 độ C.
  • Có vẻ lờ đờ, buồn ngủ.
  • Bị co giật, lú lẫn, có vấn đề về ý thức.
  • Bị mất nước và đi tiểu ít hơn bình thường.
  • Da trở nên rất đau, đỏ, sưng và nóng, hoặc có dịch mủ chảy ra.
  • Các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn, hoặc không cải thiện sau 7 – 10 ngày.
Bệnh tay chân miệng ở trẻ
Các trạng thái sốt cao, lờ đờ, co giật… đều không phải là triệu chứng bình thường đối với bệnh tay chân miệng ở trẻ.

Phòng ngừa tay chân miệng ở trẻ

Nếu bé chưa từng bị tay chân miệng, bố mẹ hãy giữ an toàn cho bé bằng cách áp dụng các phương pháp sau:

  • Rửa tay thường xuyên: Bé nên rửa tay bằng xà phòng trong ít nhất 20 giây. Nếu không có xà phòng và nước, bé hãy sử dụng chất khử trùng tay có cồn. 
  • Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ: Bố mẹ nên nhắc bé thường xuyên vệ sinh đồ dùng, đồ chơi và môi trường sống để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. 
  • Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng: Vì bé sẽ dễ bị nhiễm bệnh nếu từng chạm vào nơi có virus rồi sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của mình. 
  • Hạn chế tiếp xúc gần với người bệnh: Vì tay chân miệng là bệnh dễ lây nhiễm, bố mẹ hãy nhắc bé giữ khoảng cách với người bệnh để đảm bảo sức khỏe cho mình.

Câu hỏi thường gặp

Bệnh tay chân miệng ở trẻ khi nào hết?

Đa số các trường hợp bệnh tay chân miệng ở trẻ em khỏi bệnh sau khoảng 7-10 ngày chăm sóc và điều trị đúng cách. Nếu sau khoảng thời gian này mà bé vẫn chưa hết các triệu chứng, hoặc triệu chứng còn trầm trọng hơn, bố mẹ nên đưa bé đến bệnh viện càng sớm càng tốt.

Trẻ bị tay chân miệng nhưng không sốt thì làm sao?

Trẻ em vẫn có thể mắc bệnh tay chân miệng kể cả khi không sốt. Tuy nhiên, hiếm có trường hợp bé đã có các triệu chứng điển hình của bệnh tay chân miệng như phát ban, lở miệng…mà lại không sốt. Vì thế để loại trừ khả năng bé đang có những dấu hiệu sớm của những biến chứng nghiêm trọng khác, bố mẹ nên đưa bé đi khám để được bác sĩ chẩn đoán chính xác.

Kết luận

Như vậy bài viết trên đã cung cấp các thông tin cơ bản và cần thiết về bệnh tay chân miệng ở trẻ em. Hy vọng các bậc cha mẹ, cũng như các bé sẽ luôn giữ bản thân được an toàn trước các nguy cơ nhiễm bệnh nhé.

Nếu trẻ có bất kỳ triệu chứng bất thường nào, hãy đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh sùi mào gà ở trẻ em: Lây nhiễm do tiếp xúc trực tiếp qua da

Theo tìm hiểu, một trẻ mắc sùi mào gà ở Hưng Yên trước đó đã đi cắt bao quy đầu ở một phòng khám tư tại xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu. Vụ việc này cho thấy: Trẻ em hoàn toàn có thể mắc bệnh sùi mào gà, khi dụng cụ tiếp xúc da trẻ không đảm bảo, dẫn đến lây nhiễm bệnh.

Bệnh sùi mào gà
Bệnh sùi mào gà ở trẻ em

Vì sao trẻ em mắc bệnh này?

Sùi mào gà do virus HPV gây ra. Các nốt sùi, u nhú có nhiều gai nhỏ giống như mào gà, gây ngứa ngáy, khi gãi gây chảy máu và đau đơn. Đây là căn bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới, có tốc độ lan truyền nhanh, có khả năng phát triển thành ung thư. Bệnh xuất hiện ở cả nam lẫn nữ, lây truyền qua đường tình dục, còn có thể lây truyền qua tiếp xúc. Trẻ sơ sinh có thể bị lây bệnh từ người mẹ mắc bệnh trong lúc sinh đẻ. Bệnh này nguy hiểm ở chỗ người mắc bệnh có thể phải chung sống suốt đời với nó.

Ai cũng có thể là nạn nhân của chứng bệnh này, đủ mọi thành phần, giới tính và lứa tuổi. Bệnh sùi mào gà lây nhiễm chủ yếu qua đường tình dục và phát triển ở cơ quan sinh dục, gây ngứa ngáy đau đớn và ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe của trẻ.

Nguyên nhân lây nhiễm

Ở trẻ em, bệnh lây nhiễm do các nguyên nhân sau:

  • Nhiễm qua nhau thai: Mẹ mang mầm bệnh virus HPV không được điều trị. Trong quá trình mang thai, virus sẽ lây nhiễm cho thai nhi thông qua bánh nhau.
  • Nhiễm từ nước ối: Virus HPV xâm nhập tử cung người mẹ. Sau đó, HPV tiếp tục xâm nhập vào nước ối. Thai nhi sống trong buồng tử cung, trao đổi chất qua nước ối có nhiễm virus HPV có thể bị nhiễm HPV bẩm sinh.
  • Lây nhiễm khi sinh nở: Virus HPV lây nhiễm trong âm đạo người mẹ. Khi trẻ sinh qua đường âm đạo, virus lây sang cho bé qua đường tiếp xúc. Trong trường hợp này, nốt sùi xuất hiện nhiều ở mắt và miệng, gây tổn thương.
  • Tiếp xúc qua da: Trẻ có sức đề kháng yếu. Nếu tiếp xúc với người mắc bệnh sùi mào gà, con có khả năng lây nhiễm.
  • Phơi nhiễm: Trường hợp này xảy ra tại Hưng Yên. Trẻ bị phơi nhiễm bệnh do làm thủ thuật cắt bao quy đầu, điều trị chít hẹp dài bao quy đầu. Dụng cụ y khoa không được vô trùng gây nhiễm virus HPV cho hàng loạt trẻ.

Dấu hiệu bệnh sùi mào gà ở trẻ em

Sùi mào gà bắt đầu với biểu hiện vùng da mềm đổi màu hồng hoặc màu nâu, đường kính khoảng một vài mm. Sau vài tuần đến vài tháng, các đốm da này hình thành mảng lớn, còn gọi là “tổn thương dạng súp lơ”. Bé trai xuất hiện sùi mào gà ở vị trí quanh hậu môn, một số ít trường hợp xuất hiện quanh dương vật. Bé gái có thể bắt gặp nốt sần ở hậu môn, âm hộ, màng trinh, phía ngoài âm đạo và khu vực quanh lỗ niệu đạo…

Da và niêm mạc của trẻ em rất mong manh, yếu ớt. Do vậy, trẻ dễ bị nhiễm virus nếu chẳng may trầy xước da. Sùi mào gà do virus HPV tạo các biểu hiện mụn cóc, mụn cơm, u nhú trên da trẻ mắc bệnh hoặc trên niêm mạc. U nhú này thường xuất hiện ở cơ quan sinh dục, miệng, lưỡi, mí mắt, họng…

Bệnh sùi mào gà ở trẻ em

Tác hại của bệnh đến trẻ

Virus HPV lây nhiễm thầm lặng rất khó phát hiện. Bệnh chưa trầm trọng, trẻ không có cảm giác ngứa hoặc đau, khó nhận biết bằng mắt thường. Khi sức đề kháng trẻ yếu, virus hoạt động ồ ạt tạo ra các nốt sùi u nhú trên da, tại cơ quan sinh dục, hậu môn…

Virus HPV gây ra những bệnh về đường hô hấp cho trẻ. Đối với bé sơ sinh, các nốt sùi ở miệng, cổ họng gây đau, cản trở việc bú. Bé thơ quấy khóc, nôn trớ liên tục, tiếng khóc khàn đục. Bệnh sùi mào gà có khả năng gây bệnh ung thư vòm họng.

Khi virus HPV lưu trú tại bộ phận sinh dục có thể gây biến chứng nguy hiểm. Bộ phận sinh dục trẻ bị biến dạng, ngứa ngáy. Bệnh gây biến chứng vô sinh hoặc ung thư, có khả năng ảnh hưởng khả năng sinh sản khi trưởng thành.

Điều trị bệnh sùi mào gà ở trẻ

Bệnh này rất khó xác định có thể điều trị hoàn toàn hay không, vì tùy thuộc vào thể trạng và sức khỏe của mỗi trẻ. Sau khi điều trị, có trẻ vẫn còn virus HPV nhưng không phát bệnh. Hoặc có trường hợp dù đã điều trị đủ liệu trình, trẻ vẫn tái phát bệnh.

Để điều trị bệnh lây qua đường sinh dục này, bác sĩ có thể chỉ định thuốc bôi như: Kem imiquimod 5% hoặc 3,75%, Podofilox 0,5% dạng dung dịch hoặc gel, mỡ sinecatechins 15%.

Trẻ lớn hơn có thể điều trị bằng liệu pháp xịt nitơ, đốt laser, đốt điện hoặc phẫu thuật loại bỏ vùng nổi nốt sần. Tốt nhất, cha mẹ nên đưa con đến chuyên khoa Da liễu điều trị cho tới khi tình hình sức khỏe ổn định, tái khám theo hẹn hoặc ngay khi phát hiện có dấu hiệu bất thường.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh có đúng không? Mẹ cần biết!

Trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh có đúng hay không? Đây là thắc mắc của nhiều mẹ. Trong bài viết, MarryBaby sẽ giúp mẹ giải đáp câu hỏi này; đồng thời, chỉ ra một số báo hiệu cho thấy bé cưng nhà mẹ có thể trở thành thiên tài xuất chúng trong tương lai!

1. Trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh có đúng không?

Theo một nghiên cứu của Giáo sư Peter Fleming của Đại học Bristol; ông là một chuyên gia về phát triển và sức khỏe trẻ sơ sinh; tiết lộ rằng những đứa trẻ ít ngủ và thức giấc thường xuyên được cho là có mức độ thông minh cao hơn và sức khỏe tinh thần tốt.

Như vậy, có thể nói trẻ ngủ ít thường thông minh và là dấu hiệu cho thấy bé lớn lên sáng suốt và dễ trở thành một thiên tài.

Trẻ ngủ ít được cho là do có trí tuệ sắc bén nên luôn suy nghĩ về điều này điều kia hay tập trung “phân tích” một đồ vật đặc biệt khi nằm trong nôi. Do đó, các bé khó có thể thư giãn và ngủ sâu giấc. Thậm chí khi bị ép ngủ, bé thường phản ứng mạnh, cáu gắt hay khóc hờn.

Nhưng mẹ lưu ý, tình trạng thiếu ngủ ở trẻ sơ sinh có thể gây hại sức khỏe của con. Do đó, mẹ cần nắm bắt thời gian ngủ theo từng tháng tuổi của bé; đồng thời, trao đổi với bác sĩ về việc bé ít ngủ; cũng như biết cách chăm sóc giấc ngủ của trẻ sơ sinh.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc mẹ phải làm sao?

2. 6 dấu hiệu trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh

trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh
Trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh nếu có thêm 6 dấu hiệu sau khả năng cao sẽ trở thành thiên tài!

Ngoài ngủ ít, nếu bé của mẹ sở hữu một trong sáu dấu hiệu dưới đây thì hãy mừng rỡ vì khả năng thiên tài bẩm sinh rất có thể đang “ẩn mình” sâu trong người bé.

2.1 Cán các mốc phát triển sớm hơn các bé bình thường

Nếu con mẹ chạm đến các mốc phát triển sớm hơn những bé cùng độ tuổi, bé có thể chính là một thiên tài.

Các mốc này có thể bao gồm các kỹ năng về vận động như cầm nắm đồ vật, biết bò, biết đi,… Các bé thông minh bẩn sinh cũng thường biết nói, biết đọc sớm hơn và những điều bé nói thường dài, phức tạp hơn các bé khác.

2.2 Có mối quan tâm đặc biệt đến ngôn ngữ

Ngoài trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh; một đứa trẻ thiên tài thường có mối quan tâm đặc biệt đến ngôn ngữ, biểu hiện qua các dấu hiệu: biết nói sớm, có hứng thú với sách, thích nghe kể chuyện…

Ngay từ khi 6 tháng tuổi, những đứa trẻ này đã có thể ngồi im, tập trung nghe chuyện. Khi 14 tháng thì có thể nói nguyên một câu dài không vấp váp và hiểu được các chỉ dẫn bằng lời nói khi 18 tháng.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách nói chuyện với trẻ sơ sinh để con phát triển cảm xúc và trí tuệ

2.3 Có trí nhớ tốt ngoài trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh

Những đứa trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh bẩm sinh thường khiến bố mẹ ngạc nhiên vì trí nhớ và khả năng liên hệ tốt ngay từ khi còn nhỏ.

Chẳng hạn, bé có thể nhớ rõ nơi để đồ chơi yêu thích của mình. Tương tự như vậy, bé có thể nhớ rằng ngũ cốc của mình thường được cất trong tủ lạnh. Khi nhìn thấy một chiếc tủ lạnh ở nơi khác, bé lập tức khóc đòi ngũ cốc.

Trẻ thiên tài thường sớm nhận biết được môi trường xung quanh và các đồ vật chúng thường tiếp xúc.

[video-embeb title=’Những đặc điểm con thường được di truyền từ bố’ description=” url=’https://youtube.com/embed/8hnnlzu-kQk”>’ ][/video-embeb]

2.4 Có kĩ năng giải quyết vấn đề

Không chỉ trẻ sơ sinh ngủ ít mới thông minh; các bé thiên tài thường dễ dàng giải quyết các vấn đề vượt quá độ tuổi và sự hiểu biết của chúng. Chẳng hạn, khi cha mẹ để bé chơi trong cũi; bé biết cách sắp xếp gối, kê đồ chơi, đứng lên và trèo khỏi cũi.

Các bé thông minh cũng thường tò mò và thích khám phá. Khi được đưa cho đồ chơi, các bé này không chỉ đơn giản là chơi với chúng mà còn muốn phá vỡ ra, nghiên cứu xem chúng được lắp ráp thế nào, hoạt động ra sao.

>> Mẹ có thể xem thêm: Giai đoạn bám mẹ: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách đối phó

2.5 Có khả năng tập trung cao

Trẻ thiên tài thường dễ bị cuốn hút và có khả năng tập trung vào vấn đề bé hứng thú khoảng thời gian khá lâu. Cho dù là nghe một câu chuyện hay thành thạo một kỹ năng nào đó, bé đều có thể tập trung sâu và rất bền bỉ khi học điều mới.

2.6 Nhận biết tốt, có tính cảnh giác ngoài trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh

Hầu hết những đứa trẻ thông minh thường có khả năng nhận thức được môi trường xung quanh khá sớm. Chúng dễ dàng nhận ra giọng nói hay khuôn mặt của người đã từng gặp.

Chính vì vậy, các bé này cũng có tính cảnh giác cao và khá nhạy cảm với sự thay đổi. Bé thường không hào hứng khi tiếp xúc với người lạ và thậm chí nổi cáu chỉ vì các món đồ chơi trong nôi bị thay đổi.

>> Mẹ có thể xem thêm: 6 dấu hiệu trẻ sơ sinh thông minh: Mẹ cần cập nhật ngay!

[inline_article id=195308]

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã có câu trả lời cho câu hỏi: “Trẻ sơ sinh ngủ ít thông minh có đúng không?” Đồng thời, nhận biết một số báo hiệu cho thấy con nhà mẹ lớn lên sẽ thông minh và xuất chúng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Chữa nóng trong người cho trẻ bằng món ăn giải nhiệt

Nguyên nhân gây nóng trong người ở trẻ thường là do chế độ ăn uống không phù hợp, ăn quá nhiều đạm, ít ăn rau, ít uống nước. Cách chữa nóng trong người hiệu quả tốt nhất cũng bằng thực phẩm.

Chữa nóng trong người cho trẻ

Biểu hiện khi trẻ nóng trong người

Chức năng gan và thận của trẻ tiểu học còn yếu. Các chất độc hại trong cơ thể không thể lọc bỏ hết dễ dàng. Chúng tích tụ lâu ngày trong gan và thận gây hiện tượng nóng trong người. Gặp triệu chứng này, trẻ sẽ có biểu hiện:

  • Mụn nhọt, mẩn ngứa nổi trên da
  • Nhiệt miệng gây khó chịu, giảm sức ăn
  • Da dẻ khô, môi đỏ và căng khô
  • Ngủ không ngon, bứt rứt, khó chịu
  • Chán ăn, nước tiểu vàng, táo bón

Cách chữa nóng trong người bằng thực phẩm

Các món rau xanh thực phẩm sau đây giúp trẻ giảm hẳn tình trạng nóng trong người, đồng thời tăng sức đề kháng, giúp sức khỏe trẻ tiểu học được tăng cường bảo vệ.

Rau má

Rau má tính mát, vị hơi đắng, không độc có tác dụng làm mát cơ thể, giải độc, lợi tiểu, chống viêm… Trong dân gian, người ta vẫn dùng rau má để giải độc cơ thể, chữa các bệnh về gan, làm mát gan.

Rau má có thể ăn sống kèm với cơm, nấu canh hoặc xay chắt lấy nước uống đều tốt cho cơ thể trẻ.

Rau ngót

Rau ngót tính hàn, nhiều chất xơ, dùng để trị táo bón, giúp dễ tiêu hóa. Trẻ nóng trong người có thể ăn canh rau ngót để giải độc, thanh nhiệt. Tuy nhiên, trẻ còi xương vì thiếu canxi, trẻ kém ăn mất ngủ không nên ăn rau ngót.

Mướp đắng (khổ qua)

Mướp đắng (khổ qua) trị nóng trong người

Mướp đắng có tác dụng thanh lọc cơ thể, giải độc gan, làm đẹp da. Có rất nhiều cách chế biến mướp đắng. Bạn có thể xắt lát ướp đá cho bớt đắng, rồi rắc chà bông lên làm món ăn vặt cho trẻ. Mướp đắng nấu canh, xào trứng cũng giúp trẻ ăn món này ngon hơn, và giúp giải độc gan cho con yêu.

Nếu trẻ sợ đắng và không ăn khổ qua, mẹ có thể ép lấy nước và thoa lên da cho trẻ. Cách này cũng giúp da trẻ bớt rôm sảy.

Rau mồng tơi

Mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, có tác dụng giải độc, đẹp da, trị rôm sảy mụn nhọt hiệu quả. Một bát rau mồng tơi chứa lượng vitamin A và chất sắt phù hợp cho trẻ.

Bột sắn dây

Người Việt Nam vẫn thường dùng bột sắn dây pha nước uống để thanh nhiệt mát cơ thể, giải độc. Độc tố tích tụ bên trong cơ thể nhanh chóng được tống ra khỏi cơ thể, giúp trẻ giảm triệu chứng nóng trong người, làm mát cơ thể.

Bột sắn dây có thể pha thành nước uống, cho thêm đá và đường tạo nên món giải khát hấp dẫn. Món nước này vì thế thường được thực hiện vào mùa hè, giúp giải khát và thải độc. Mẹ cũng có thể cho bột sắn dây pha với cháo cho bé ăn, cũng cho tác dụng tương tự.

chữa nóng trong người bằng atiso
Ngoài các loại rau tươi bên trên, bạn cũng có thể sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên hoặc thuốc mát gan, bổ gan, tăng cường giải độc gan như nhân trần, diệp hạ châu, atiso…

Cha mẹ cũng nên hạn chế cho con ăn các món ăn có tính cay nóng để tránh tình trạng nóng trong người thêm phần trầm trọng hơn. Cho trẻ uống đủ nước (khoảng 1,5 lít) mỗi ngày cũng là cách giúp tránh tình trạng thiếu nước ở trẻ, giảm triệu chứng nóng trong người.

Trẻ cũng nên gia tăng vận động, tập thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng và tăng cường giải độc cho cơ thể qua mồ hôi. Cơ thể được giải độc, chứng nóng trong người vì thế cũng giảm đáng kể.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em: Nguy hiểm cho não bộ nếu không điều trị

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là bệnh liên quan đến tình trạng viêm ở vùng tai giữa do nhiễm trùng. Trẻ mắc chứng này có hiện tượng mủ tích tụ, gây đỏ màng nhĩ, đau nghiêm trọng và sốt. Bệnh có thể gây biến chứng và ảnh hưởng sức khỏe của trẻ em.

Viêm tai giữa ở trẻ
Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Nguyên nhân gây viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là triệu chứng viêm cấp tính do nhiễm trùng, ứ đọng dịch trong màng nhĩ. Có nhiều nguyên nhân đưa đến chứng này. Người ta chia làm 2 nhóm nguyên nhân:

Nguyên nhân tự thân

  • Hệ thống miễn dịch của trẻ còn yếu, dễ mức những bệnh bẩm sinh.
  • Cấu trúc giải phẫu học ở trẻ bất thường: Bệnh tai mũi họng, hở vòm hầu, rối loạn chức năng…

Nguyên nhân ngoại

  • Trẻ chọc ngoáy tai gây viêm nhiễm
  • Tác động ngoại lực: Bị tát, bị té, tai nạn giao thông…
  • Phấn hoa, bụi, lông thú vật cũng gây ra chứng viêm tai cho trẻ
  • Trẻ bị bệnh tai mũi họng lâu ngày không chữa trị đúng cách. Chất xuất tiết ở mũi họng lan lên tai giữa

Đây cũng là bệnh theo mùa, thường xảy ra vào mùa đông. Do thời tiết lạnh, các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên và cảm lạnh tạo điều kiện hình thành chứng viêm tai giữa.

Viêm tai giữa ở trẻ gây biến chứng nghiêm trọng

Trong thời gian ủ bệnh, biểu hiện chứng viêm này không rõ rệt. Nhưng nếu trẻ có dấu hiệu thiếu tập trung, nghễnh ngãng, mẹ chớ nên xem thường và bỏ qua.

Trẻ bị viêm tai giữa có hiện tượng chảy mủ ở tai. Dịch đọng trong tai làm đau màng nhĩ làm con kêu khóc đau đớn. Dịch tích tụ nhiều có thể làm thủng màng nhĩ.

Điều đáng nói là khi thủng màng nhĩ, áp lực trong tai giảm, trẻ bớt đau, bớt sốt. Cha mẹ tưởng viêm tai thuyên giảm, nhưng kỳ thực bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính. Mủ tái đi tái lại làm tổn thương màng nhĩ, xương tai, cấu trúc tai giữa. Trẻ có thể điếc.

Thậm chí, bệnh có thể biến chứng nặng: Nhiễm trùng sọ não. Kéo theo các chứng nguy hiểm như viêm màng não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên hoặc gây liệt dây thần kinh mặt (dây số 7).

Cách chữa bệnh viêm tai giữa ở trẻ em

Nếu đưa trẻ đi khám kịp thời, bác sĩ dùng kỹ thuật nội soi, chích một lỗ nhỏ ở màng nhĩ và đặt vào đó một ống thông nhỏ. Ống thông khí xuyên qua màng nhĩ nhằm hút sạch dịch nhầy quánh ra ngoài và lưu ống thông khí tại chỗ để dịch có thể tự chảy ra ngoài.

Viêm tai giữa ở trẻ em

Bác sĩ cho trẻ dùng kháng sinh thì liệu trình 10 ngày là tối đa. Trẻ từ 6 tuổi trở lên bị viêm nhẹ hoặc trung bình, chỉ nên dùng một liều kháng sinh từ 5-7 ngày.

Cha mẹ nên lưu ý các triệu chứng khi con kêu đau tai, xác định sớm viêm tai giữa ở trẻ. Đưa con đi khám chữa sớm chừng nào, bạn tránh được cho con khả năng bị điếc và biến chứng nguy hiểm hiệu quả bấy nhiêu.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Các bệnh thường gặp ở trẻ trong độ tuổi tiểu học

Khi đến trường, quá trình tiếp xúc với bạn bè có thể dẫn đến nguy cơ trẻ mắc nhiều bệnh truyền nhiễm như bệnh tay chân miệng, bệnh về đường hô hấp, sốt virus… Ngoài ra, các bệnh thường gặp ở trẻ trong độ tuổi tiểu học như viêm amidan, vẹo cột sống, cận thị…

Các bệnh thường gặp ở học sinh tiểu học
Các bệnh thường gặp ở học sinh tiểu học

Béo phì

Tình trạng thừa cân, béo phì đang trở thành nguy cơ lớn ảnh hưởng sức khỏe của học sinh Việt Nam. Bên cạnh tình trạng suy dinh dưỡng, học sinh tiểu học đang bị béo phì ngày càng nhiều. Nguyên nhân do chế độ dinh dưỡng cho trẻ quá dư thừa, nhưng hoạt động vận động ít.

Thừa cân béo phì là nguyên nhân làm gia tăng bệnh lý mạn tính nguy hiểm như tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường… trong đó hệ xương khớp là một trong những căn bệnh chịu tác hại nghiêm trọng của tình trạng này.

Cận thị

Các trung tâm y tế học đường tại Việt Nam ghi nhận tỷ lệ trẻ em Việt Nam mắc chứng cận thị ngày càng tăng. Trong đó, 80% tỷ lệ mắc cận thị mới rơi vào giai đoạn tiểu học.

Nguyên nhân cận thị gia tăng là do trẻ tiểu học chưa có tư thế ngồi học đúng, đầu cúi quá sát khi đọc và viết, điều kiện ánh sáng chưa đủ. Nhìn quá nhiều màn hình tivi, smartphone và ăn uống thiếu khoa học cũng là nguyên nhân gây ra sự gia tăng trẻ cận thị này.

Cha mẹ cần quan tâm các dấu hiệu trẻ mắc cận thị, đưa con đi thăm khám mắt chuyên khoa để can thiệp tránh cận nặng hơn. Dấu hiệu thường thấy: Trẻ than mệt mắt, nhức mắt, nhức đầu. Trẻ nheo mắt khi nhìn, cúi sát mắt mới đọc sách được. Con dễ chói mắt, sợ ánh sáng hay chảy nước mắt cũng nên chú ý.

Cong vẹo cột sống

Nghiên cứu y khoa học đường trong nước cho thấy: 100% trẻ em đi học có tình trạng vẹo cột sống nhẹ. Tỷ lệ bệnh vẹo cột sống rõ ở học sinh tiểu học là 30,8%. Trẻ trong độ tuổi 6-12 phát triển thể chất nhanh, nhưng dây chằng cột sống chưa ổn định. Chính vì vậy, tư thế không đúng lâu ngày gây biến dạng cơ thể.

Các bệnh thường gặp ở học sinh tiểu học - Cong vẹo cột sống
Cong vẹo cột sống là một trong các bệnh thường gặp ở học sinh tiểu học

Nguyên nhân:

  • Tư thế ngồi học không đúng, thời gian ngồi học quá lâu.
  • Trẻ ngồi lệch qua một bên khi mỏi, lâu dần gây vẹo cột sống.
  • Kích thước bàn ghế trong lớp không đúng kích thước làm con khom lưng viết bài.
  • Phải xách hoặc đeo cặp xách quá nặng.

Cong vẹo cột sống từ nhỏ sẽ ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của trẻ, kéo dài tới lớn: Đau lưng, vai lệch, đi khập khiễng, dễ mắc các chứng thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm.

Nhiễm trùng đường tiểu

Nhà vệ sinh trường quá bẩn, trẻ ham chơi quên đi tiểu dễ gây ra tình trạng nhiễm trùng đường tiểu khi con vào tiểu học. Bệnh do vi trùng gây ra khi chúng xâm nhập vào nước tiểu.

Nhiễm trùng thường chỉ ở bàng quang gọi là viêm bàng quang, nhưng chúng có thể đi cao hơn lên thận gây viêm thận. Khoảng 1 trong 20 trẻ em trai và hơn 1 trong 10 trẻ em gái có ít nhất một lần bị nhiễm trùng tiểu khi chúng đến tuổi 16.

Viêm amidan cấp

Trẻ trong độ tuổi tểu học (6-14 tuổi) rất hay gặp chứng viêm amidan cấp, amidan phì đại. Nếu không được điều trị và chăm sóc thích hợp, bệnh sẽ tái phát thường xuyên, ảnh hưởng nhiều đến học tập. Bệnh gây biến chứng nguy hiểm như viêm cầu thận cấp, viêm khớp, thấp tim.

Bệnh do virus gây ra, khi thời tiết thay đổi, môi trường ô nhiễm… Trẻ tiểu học sức đề kháng kém hoặc có ổ viêm nhiễm ở họng như sâu răng, viêm lợi, viêm xoang dễ mắc viêm amidan.

Triệu chứng:

  • Trẻ có triệu chứng đột ngột sốt cao, mệt mỏi, đau họng khi nuốt, hơi thở hôi.
  • Hạch cổ sưng đau, gây chán ăn.
  • Trẻ ho đờm.
  • Há to miệng sẽ thấy 2 amiđan sưng to, đỏ, có chấm mủ trắng.

 

Các bệnh thường gặp ở học sinh tiểu học - Viêm amidan

Cha mẹ nên giữ cho con không bị lạnh, tránh tiếp xúc môi trường khói thuốc lá, bụi bẩn… Hướng dẫn trẻ súc miệng và họng bằng nước muối loãng. Khi bị viêm amidan, cần đưa trẻ đến khám tại cơ sở y tế. Tốt nhất, nên điều trị triệt để các bệnh vùng mũi họng như sâu răng, viêm họng, viêm xoang.

Các bệnh thường gặp ở trẻ tiểu học cần sự chăm sóc kịp thời của cha mẹ. Sức khỏe của con trẻ lúc này chưa hoàn thiện, sức đề kháng còn yếu. Bệnh trở thành mãn tính sẽ ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống và việc học hành của con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh: Vắc-xin dịch vụ hay miễn phí!

Vắc-xin tiêm phòng cho trẻ sơ sinh hiện tại có hình thức: Sử dụng vắc-xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) hoặc vắc-xin dịch vụ. Dù là hình thức nào trước khi đưa vào sử dụng đều phải được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, được kiểm định tính an toàn và hiệu quả chặt chẽ.

Vắc-xin cứ đắt tiền là tốt?

Qua thống kê, khoảng 1,5 triệu trẻ mỗi năm đang tham gia tiêm trong chương trình TCMR trong khi đó chỉ có khoảng 8-10% nhu cầu cần tiêm dịch vụ.

Tuy nhiên vẫn có rất nhiều gia đình quan niệm phải tiêm vắc-xin dịch vụ, càng đắt tiền càng tốt và ít phản ứng phụ. Sự thật có phải như vậy?

  • Tất cả các loại vắc-xin đều có phản ứng nhất định sau khi tiêm. Tỷ lệ tử vong do TCMR là có nhưng khi lưu hành tỷ lệ này nằm trong giới hạn của Tổ chức Y tế Thế giới vẫn được cho phép.
  • Số lượng văc-xin dịch vụ chiếm ít, không đặt hàng số lượng lớn như vắc-xin TCMR mà điều tiết theo cơ chế thị trường giá chắc chắc đắt hơn.
  • Vắc-xin TCMR không phải tự nhiên miễn phí, Nhà nước phải trả tiền để mua, tổ chức quốc tế hỗ trợ.
tiêm phòng cho trẻ
Mẹ có quyền lựa chọn vắc-xin dịch vụ hoặc vắc-xin tiêm chủng mở rộng cho bé
  • Chi phí hỗ trợ người đi tiêm của TCMR chỉ khoảng 600 đồng/1 mũi còn tiêm chủng dịch vụ khoảng 7.000-17.000 đồng/ 1 mũ. Để giải  quyết vấn đề này, Nhà nước phải bỏ tiền chi trả thêm khoảng vài trăm tỷ đồng.
  • Hiện có 20 loại vắc-xin dịch vụ cho trẻ sơ sinh thì chỉ thiếu 2 loại là Infarix Hexa (6 trong 1) và Pentaxim (5 trong 1). Loại tương ứng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng là vắc-xin 5 trong 1 Quinvaxem. Thiếu 2 loại vắc-xin này chủ yếu ở các thành phố lớn, nhu cầu cao cùng một lúc, đẩy giá cả leo thang.

Rất nhiều gia đình có suy nghĩ vắc-xin miễn phí là không tốt tiêm dịch vụ an toàn hơn, chất lượng hơn nhưng khi tìm hiểu căn cơ thì không thể nói là vắc-xin dịch vụ tốt hơn vắc xin trong Chương trình TCMR.

[inline_article id=3113]

Tại sao tồn tại 2 hình thức vắc-xin?

Theo đại diện từ Bộ Y tế việc tiêm phòng cho trẻ sơ sinh hiện vẫn đang thực hiện theo cơ chế thị trường nên tồn tại vắc-xin dưới 2 hình thức là tiêm chủng dịch vụ và TCMR. Mỗi gia đình có quyền lựa chọn, các nhà kinh doanh, sản xuất có quyền phân phối cung cấp.

Nếu lựa chọn hình thức TCMR chỉ cần mẹ nắm lịch tiêm phòng cho trẻ và đăng ký tại cơ sở y tế cấp phường (xã) có thể đưa bé tới chích ngừa mà không phải chờ đợi hay lo lắng tiêm không đủ liều, tiêm muộn.

tiêm phòng cho trẻ sơ sinh
Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh những năm đầu đời là cần thiết để phòng bệnh

Hình thức dịch vụ mẹ có thể chủ động về thời gian đi tiêm tuy nhiên những lúc cao điểm việc thiếu vắc-xin sẽ dẫn đế tình trạng xếp hàng, chời đợi tại một số điểm tiêm. Cũng chính việc thiếu cũng đã ảnh hưởng đến tâm lý của nhiều mẹ. Đó là sự chờ đợi.

Tâm lý chờ đợi sau khi sinh dẫn tới trẻ tiêm muộn, không đúng lịch, càng dễ bị mắc bệnh. Có thời điểm xuất hiện dịch ho gà đáng lẽ trẻ được tiêm lúc 2 tháng tuổi, nhưng vì muộn, không tiêm nên trẻ mắc bệnh ho gà khi 3,4 tháng tuổi.

Tâm lý chờ đợi một phần ảnh hưởng lớn từ cơ chế truyền thông. Làm không đúng, không đủ cộng thêm sự phát triển của mạng xã hội tạo nên những cơn sốt ảo từ đó khiến các bà mẹ thấy rằng vắc-xin dịch vụ tốt và lại tiếp tục chờ.

Những trường hợp “chống chỉ định” tiêm phòng

Vắc-xin tiêm chủng cho trẻ sơ sinh được cho là an toàn, có rất ít các trường hợp phải chống chỉ định, chỉ chống chỉ định với tiêm chủng trong những trường hợp sau:

  • Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc-xin cùng loại lần trước.
  • Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan….)
  • Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc-xin.

Để đảm bảo an toàn cho bé trước khi tiêm chủng tại mỗi cơ sở y tế luôn có cán bộ có chuyên môn khám sàng lọc và chỉ chỉ định tiêm chủng khi đủ điều kiện. Cùng với đó, các mẹ cần phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết về tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử tiêm chủng và phản ứng sau tiêm chủng của những lần tiêm chủng trước.

[inline_article id=4539]

Mẹ cũng cần biết độ tuổi khuyến nghị để tiêm phòng không phải là chính xác tuyệt đối. Ví dụ 2 tháng có thể được hiểu là từ 6 đến 10 tuần tuổi. Mặc dù khuyến cáo mẹ nên cố gắng đưa trẻ đi tiêm phòng theo mốc thời gian nhưng vẫn có thể chậm trễ một chút cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả miễn dịch của vắc xin hay bắt buộc trẻ phải tiêm lại từ đầu.

Khi tiêm phòng cho trẻ sơ sinh, tất cả các văc-xin đều an toàn, hiệu quả và được kiểm duyệt chất lượng bởi Bộ Y tế. Quyền ựa chọn thuộc về các mẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Cách chữa cận thị không phẫu thuật cho trẻ mới mắc tật khúc xạ

Đôi mắt có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Quan tâm sức khỏe trẻ không thể bỏ qua sức khỏe đôi mắt. Đối với trẻ em, tật khúc xạ mang lại nhiều phiền toái, cản trở trong cuộc sống. Nhưng trẻ chưa đủ tuổi phẫu thuật, hoặc trẻ mới bị cận thị đều khó can thiệp bằng laser Lasik giúp hết cận. Các cách chữa cận thị không qua phẫu thuật có lẽ thích hợp với trẻ hơn.

Can thiệp tình trạng cận thị bằng bài luyện mắt

Thống kê của Bệnh viện Mắt Trung ương cho thấy: Hiện có khoảng 3 triệu trẻ em Việt Nam mắc tật khúc xạ về mắt, trong đó 2/3 là bị cận thị, tập trung chủ yếu ở đô thị với tỷ lệ chiếm 30-35%. Trung bình cứ 10 học sinh thì có ít nhất 3 học sinh bị cận thị hoặc bị các tật khúc xạ về mắt.

Các phương pháp điều trị tật khúc xạ qua phẫu thuật bằng laser Lasik, can thiệp giác mạc đang được áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, đối với trẻ nhỏ, trẻ tiểu học, phương pháp này khó khả thi vì yêu cầu về độ tuổi, mức độ cận thị tương đối. Nó cũng ẩn chứa nhiều rủi ro cho trẻ mà ba mẹ không lường hết.

Hiện nay, nhiều phương pháp giúp giảm thiểu tình trạng cận thị đang được áp dụng. Phương pháp đang được quảng cáo trên Facebook, Internet là luyện cho mắt giúp bỏ kính không cần phẫu thuật. Theo giới thiệu, đây là phương pháp kết hợp thiền, yoga và khí công y đạo.

Theo các bác sĩ chuyên khoa mắt, chưa có nghiên cứu nào chứng nhận phương pháp luyện tập vận nhãn có hiệu quả điều trị tật khúc xạ mắt. Tuy nhiên, các động tác luyện tập như nhìn từ mũi lên trần nhà, nhìn ngón tay di chuyển 90 độ giúp mắt trẻ khoẻ hơn.

Bài tập luyện mắt trên là hình thức xác định biên độ điều tiết (phương pháp Donders). Cách này giúp điều tiết đơn thị. Tập luyện nhiều lần, đồng tử mắt co lại, làm gia tăng khoảng nhìn rõ trên võng mạc mắt.

Cách chữ cận thị cho trẻ tập luyện
Luyện tập mắt bằng cách đảo mắt, nhìn tập trung vào ngón tay, cùng nhiều cách tập khác

Orthokeratology (Ortho-K) là gì?

Một trong những phương pháp được nhiều nước ứng dụng rộng rãi hiện nay là Orthokeratology (Ortho-K). Đây là một loại kính áp tròng được các bác sĩ đo và đưa cho bệnh nhân dùng vào ban đêm nhằm chữa tật cận thị. Loại kính áp tròng chỉnh hình giác mạc ban đêm đã được FDA (Cơ quan Quản lý An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) chứng nhận và cho phép sử dụng ở mọi lứa tuổi từ năm 2002.

Phương pháp này vốn chỉ được dùng cho các phi công lái máy bay tại Mỹ. Hiện nay, nó đã được cải tiến và sử dụng rộng rãi trong y học nhằm chữa các tật khúc xạ ở mắt, đặc biệt là cận thị.

Trẻ em mới cận thị là đối tượng phù hợp với phương pháp điều trị bằng kính áp tròng này. Điều trị sớm, con tránh được việc tầm nhìn ngày càng bị thu ngắn do tật khúc xạ, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống. sNgười mắc tật cận thị dưới 8.5 diop cũng áp dụng.

Kính tiếp xúc Ortho- K có giúp thay đổi được hình dạng giác mạc khi trẻ đang ngủ. Cơ chế tác động của kính làm giảm áp lực thủy tĩnh trong lớp nước mắt giữa kính và giác mạc, nắn chỉnh dần dần lớp tế bào biểu mô giác mạc (lớp ngoài cùng của giác mạc). Nhờ đó, kính thay đổi độ cong bề mặt giác mạc, làm thay đổi độ hội tụ của mắt. Trẻ sẽ nhìn thấy rõ hơn.

Tuy nhiên, kính Ortho-K này chỉ có tác dụng chỉnh hình giác mạc tạm thời, nếu ngưng dùng, độ cận sẽ về nguyên trạng. Đây không phải là phương pháp thần tiên giúp con hết hẳn cận thị. Với trẻ cận thị cao hơn 8.5 diop, phương pháp này cũng không điều trị hiệu quả. Khi trẻ đủ tuổi, tiểu phẫu vẫn là cách giúp con hết cận hoàn toàn.

Bạn có thể đưa con đi khám và tư vấn giúp cải thiện tình trạng cận thị tại các bệnh viện mắt uy tín, hoặc tại bệnh viện FV để được thăm khám cụ thể hơn.

  • Bệnh viện Mắt TP. HCM: 280 Điện Biên Phủ, P. 7, Q. 3
  • Bệnh viện Mắt Sài Gòn: 100 Lê Thị Riêng, P. Bến Thành , Q. 1
  • Bệnh viện FV: 6 Nguyễn Lương Bằng, Nam Sài Gòn (Phú Mỹ Hưng), Q. 7

Hy vọng những thông tin MarryBaby vừa cung cấp sẽ giúp các bậc cha mẹ quan tâm sức khỏe đôi mắt con mình tìm được cách chữa cận thị không qua phẫu thuật, cải thiện tầm nhìn của trẻ và giúp con sống thoải mái hơn.