Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Chớ coi thường chứng viêm họng của trẻ trong mùa lạnh

Tại sao trẻ thường bị viêm họng khi trời lạnh?

Nguyên nhân là khi thời thiết trở lạnh sẽ môi trường vô cùng thuận lợi cho các loại vi khuẩn và virus gây bệnh hoạt động mạnh trong khi sức đề kháng của trẻ lại yếu. Trẻ rất dễ bị các loại virus, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. Một trong các bệnh thường gặp nhất là bệnh về đường hô hấp nói chung và viêm họng nói riêng do họng là điểm giao nhau giữa đường ăn, đường thở nên rất thuận lợi để các yếu tố gây bệnh xâm nhập vào.

1. Nguyên nhân thường gặp gây bệnh viêm họng

Có nhiều nguyên nhân gây viêm họng trong đó phần lớn là do các loại virus (chiếm 80%) thường gặp như rhiro, adeno, virus hợp bào… do vi khuẩn như vi khuẩn phế cầu, tụ cầu, đặc biệt là liên cầu khuẩn Streptococcus (gây hậu quả rất nghiêm trọng vì có thể gây tử vong, để lại di chứng ở van tim, thấp tim)… và các yếu tố nguy cơ khói bụi, hoá chất.

2. Triệu chứng thường gặp

Dấu hiệu viêm họng ở trẻ có thể bị nhầm lẫn với triệu chứng mọc răng thông thường. Khi trẻ có những trường hợp dưới đây, bố mẹ nên đưa trẻ đến bác sĩ càng sớm càng tốt để tìm ra nguyên nhân gây bệnh và chữa trị kịp thời.

  • Sốt cao từ 39ºC trở lên
  • Trẻ biếng bú, bỏ ăn, đau họng, quấy khóc suốt ngày.
  • Nổi hạch hai bên hàm, nuốt nước bọt thấy đau.
  • Khe amidan xuất hiện nhiều đốm mủ trắng.
  • Cổ họng bị sưng, trẻ không thể há miệng và thở khó.

3. Tại sao không nên xem thường bệnh viêm họng?

Nguyên nhân là do họng là cửa ngõ của các cơ quan hô hấp trên, hô hấp dưới, hệ thống xoang, mũi và hệ tiêu hóa nên khi họng bị viêm rất dễ làm ảnh hưởng đến các cơ quan có liên quan do chúng có sự liên thông với nhau hoặc do cơ chế miễn dịch của cơ thể. Các biến chứng do viêm họng là áp-xe hoặc viêm tấy quanh họng, viêm tấy quanh amidan, ở trẻ nhỏ có thể gây áp-xe thành họng. Những biến chứng gần có thể gây ra viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa. Ngoài ra viêm họng còn lan xuống thanh quản gây viêm thanh quản hoặc viêm cả thanh, khí, phế quản hoặc viêm phổi…

Thường thì hầu hết nguyên nhân gây viêm họng ở trẻ là do virus gây ra, nếu do virus gây ra thì hầu hết trẻ sẽ tự khỏi trong 4 đến 5 ngày (nếu không có bội nhiễm vi khuẩn) và không cần dùng đến kháng sinh. Trong trường hợp nguyên nhân gây bệnh viêm họng ở trẻ là do vi khuẩn, đặc biệt là loại có tên streptococcus gây ra thì trẻ phải được điều trị vì nếu không trẻ có thể gặp phải các biến chứng như thấp tim, viêm khớp, viêm thận…

Với trẻ nhỏ, khi viêm họng cấp mà bị sốt cao rất có thể bị co giật. Viêm họng cấp nếu không được điều trị thì có thể kéo dài từ 7 – 10 ngày và rất dễ gây biến chứng nguy hiểm.

Ví dụ như trẻ bị viêm amiđan, viêm tai, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm hạch mủ, VA quá phát (trẻ nhỏ) và nguy hiểm nhất là nhiễm khuẩn huyết.

viêm họng ở trẻ em
Vệ sinh răng miệng và cổ họng đúng cách để giúp bé mau hết bệnh.

3. Cách điều trị

♦ Khi nào cần đưa trẻ đi viện?

Bác sĩ Nguyễn Minh Đức, khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Việt Pháp (Hà Nội) cảnh báo khi trẻ từ 3-6 tháng tuổi sốt trên 38,5ºC, đau khoang miệng, mức độ viêm họng đã bắt đầu đã nghiêm trọng.

Đối với bé trên 6 tháng tuổi bị sốt ở mức 39ºC, họng có dấu hiệu bất thường như sưng, tấy đỏ, không thể mở miệng vì đau, hơi thở khó nhọc, ăn (bú) kém, quấy khóc liên tục, cần nhanh chóng hạ sốt an toàn và đưa bé đi khám ngay lập tức.

“Tuyệt đối không để bé bị nặng đến mức nhiễm khuẩn cổ họng, không thể ăn uống, khó thở, sốt cao, chảy dãi liên tục mới cho con nhập viện. Cách tốt nhất là cho con đi khám ngay, không ép ăn, uống”, bác sĩ Đức khuyến cáo.

Ở trẻ em, nhất là trẻ từ 5-15 tuổi, viêm họng cấp có thể gây ra một số biến chứng như viêm cầu thận cấp, thấp tim, viêm khớp cấp… Do đó, cha mẹ không nên chủ quan.

♦ Bác sĩ sẽ khám và tìm ra nguyên nhân gây viêm họng ở trẻ và có cách điều trị thích hợp, thông thường thì:

Nếu trẻ bị viêm họng do virus: bác sĩ sẽ hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý để tăng sức đề kháng kết hợp với điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau họng…

Nếu trẻ bị viêm họng do vi khuẩn: thuốc kháng sinh sẽ được sử dụng để điều trị (lưu ý bạn nên tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự mua thuốc hay sử dụng thuốc theo lời khuyên của những người không có chuyên môn).

Ngoài ra bác sĩ có thể cho trẻ dùng các loại thuốc súc họng, thuốc xịt họng, súc miệng bằng nước muối ấm giúp sát khuẩn, uống nước ấm để giảm bớt các triệu chứng viêm sưng…

♦ Cách chăm sóc trẻ bị viêm họng tại nhà

Trẻ hay bị viêm họng phải làm sao? luôn là vấn đề nan giải đối với không ít bậc phụ huynh. Khi trẻ bị viêm họng, sốt cao liên tục bố mẹ không nên quá lo lắng mà hãy bình tĩnh tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh từ đó tìm cách xử lý phù hợp với tình trạng bệnh của trẻ.

  • Dùng khăn nhúng vào nước ấm để lau người cho trẻ liên tục đặc biệt chú ý vùng cổ, nách và bẹn.
  • Trẻ bị sốt cao rất dễ bị mất nước vì thế bố mẹ nên cho bé uống nhiều nước đặc biệt muối loãng, nước hoa quả để bù nước.
  • Sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt như paracetamol, acetaminophen và ibupronfen. Tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin vì nó có liên quan đến hội chứng Reye ở trẻ.
  • Giữ ấm cổ họng cho trẻ và không nên mặc nhiều lớp quần áo cho trẻ khi đang bị sốt
  • Khi trẻ ốm sốt thường rất chán ăn vì thế bố mẹ nên nấu cho bé những món bổ dưỡng, dễ ăn, dễ nuốt như cháo, súp…và chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ.
  • Nếu bé còn bú thì mẹ cần tăng cường cho bé bú nhiều hơn để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.
trẻ bị viêm họng 3
Bố mẹ nên hạn chế cho bé ăn đồ lạnh, giữ ấm tốt để tránh viêm họng

4. 7 phương thuốc cây nhà lá vườn trị đau họng cho bé

1. Chanh

Chanh chứa nhiều vitamin C, canxi, phốt pho, sắt…, được biết đến như một loại quả chống viêm. Có tác dụng như một loại kháng sinh tự nhiên ngăn chặn virut, chống viêm và tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể. Chanh pha mật ong không chỉ có tác dụng tuyệt vời trong việc giảm cân mà con giúp bạn nhanh chóng giảm bớt những khó chịu đau họng mang lại.

chanh
Chanh có tác dụng chống viêm và giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể

2. Lê

Lê chứa nhiều protein, chất béo, đường và nhiều loại vitamin, khoáng chất khác. Lê có tác dụng giải độc, lợi tiểu, giảm huyết áp, trị sổ mũi… Ăn lê thường xuyên có thể ngăn ngừa và giảm các triệu chứng đau họng. Lê được xem như một loại nước khoáng thiên nhiên giàu dinh dưỡng. Nếu bị sốt, ăn lê có thể giúp bổ sung năng lượng bị thiếu hụt.

[inline_article id=54272]

3. Mật ong

Từ xưa, mật ong là một phương thuốc kì diệu được nhiều người biết đến. Mật ong có tác dụng nuôi dưỡng, giải độc, chống viêm và rất nhiều tác dụng khác cho cơ thể. Đặc biệt, nếu bị viêm họng, một tách trà mật ong sẽ là phương thuốc tuyệt vời cho bạn. Tuy nhiên, mẹ không nên cho bé dưới 1 tuổi sử dụng mật ong đâu đấy nhé!

Ngoài ra, bạn có thể kết hợp mật ong và tỏi là một cách để tăng gấp đôi dung dịch kháng khuẩn cho cơ thể trẻ giúp chống lại các vi khuẩn gây viêm họng và ho kéo dài.

Bạn giã nát hai tép tỏi, trộn với hai thìa cà phê mật ong, đem hấp cách thủy, nếm thử thấy vị hắc của mùi tỏi là được. Mỗi ngày cho trẻ uống 1 và 1-2 thìa cà phê. Trước khi uống, nên cho trẻ uống nước lọc.

Gừng có công dụng rất tốt trong việc sát trùng vòm họng cũng như chữa ho. Bạn hãy kết hợp gừng và mật ong để chữa cho trẻ bị viêm họng. Cách sử dụng: Sử dụng một củ gừng già nhỏ, cắt lát mỏng khoảng hai miếng sau đó cho 1 thìa cà phê mật ong vào, trộn đều, để khoảng 20 phút cho thấm. Cho trẻ ngậm miếng gừng thấm mật ong. Gừng có đặc tính kháng viêm sẽ làm dịu cổ họng và chống viêm. Mật ong cũng có tác dụng giảm bớt cơn viêm họng.

Ngoài ra, vào mùa lạnh, bạn cũng có thể tập cho trẻ uống trà gừng giúp làm ấm cơ thể.  Ngoài ra cũng nên thường xuyên cho trẻ uống mật ong ấm vào buổi sáng cũng rất hiệu quả.

trà tranh mật ong
Một tách trà chanh mật ong có thể giúp giảm bớt khó chịu cho bé

4. Cà chua

Lycopene trong cà chua có thể ức chế vi khuẩn, có tác dụng giảm viêm và giảm đau họng. Ngày xưa, người ta xem cà chua như một vị thuốc, giúp giải độc, giải nhiệt, ngăn chặn cơn khát và lợi tiểu. Ngoài ra, axit malic và axit nitric trong cà chua cũng giúp hỗ trợ tiêu hóa và giúp bạn ngon miệng hơn nhiều.

5. Cà rốt

Cà rốt được gọi vui là “tiểu nhân sâm” vì những dưỡng chất dinh dưỡng có trong chúng. Mọi người thường nhớ tới cà rốt như một thực phẩm tốt cho mắt vì chứa nhiều vitamin A. Thật ra, cà rốt cũng có tác dụng điều trị và ngăn ngừa đau họng. Tuy nhiên, để phát huy khả năng trị bệnh của cà rốt, bạn nên luộc hoặc hấp trước khi ăn. Cà rốt sống có thể làm bệnh viêm họng của bạn trở nên tồi tệ hơn.

[inline_article id=920]

6. Táo

Táo có thể giảm bớt cơn khát, nâng cao khả năng hoặt động của phổi, điều trị tieeu chảy và say nắng… Đặc biệt, táo có thể giúp giảm bớt tình trạng sưng và viêm ở cổ họng.

7. Cam

Trong vỏ cam có một lượng lớn vitamin C và tinh dầu thơm. Vỏ cam có tác dụng loại bỏ chứng nghẹt mũi, cải thiện tình trạng viêm, giảm huyết áp…, là một bài thuốc tốt trong Đông y. Trà từ vỏ cam có tác dụng tăng cuờng sức đề kháng và ngăn ngừa triệu chứng khó chịu khi bị cảm. Thêm vài lát trà vào trà sẽ có hiệu quả hơn hẳn nhé! Ngoài ra, mẹ có thể sử dụng vỏ cam để xông hơi cho bé.

8. Lá húng chanh

Đây cũng là loại gia vị dùng để trị ho rất tốt. Trong lá húng chanh có chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là Cavaron có tác dụng trừ đờm, tiêu độc rất tốt nên có thể được dùng làm thuốc chữa ho, trị viêm họng.

Cách sử dụng: 20g lá húng chanh rửa sạch, thái nhỏ, 20g đường phèn. Cho vào chén nhỏ, chưng cách thuỷ, chắt lấy nước và cho trẻ uống khi còn ấm. Mỗi ngày uống lần, liên tục trong 3 – 5 ngày.

9. Lá xương sông

Đây là loại lá có tác dụng trị viêm họng và ho do cảm lạnh hoặc ho có đờm ở trẻ. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng bài thuốc này với các bệnh như viêm họng cấp mạn tính, viêm amiđan, viêm thanh quản kể cả đã mất tiếng…

Cách sử dụng: 10 lá xương sông bánh tẻ, 30ml giấm nuôi. Lá xương sông rửa sạch để ráo nước, đập nhẹ sau đó nhúng giấm để các tinh dầu kết hợp với axit acetic. Sử dụng  lá xương sông đập giập nhúng giấm để ngậm. Làm như vậy từ 5 – 7 ngày bệnh sẽ tiến triển rõ rệt.

10. Tía tô

Lá tía tô được biết đến với công dụng trị cảm lạnh, nôn mửa, cảm sốt, sốt rét, nhức đầu, lợi tiểu, ra mồ hôi, bụng trướng, táo bón, dị ứng, trúng độc, đau khớp xương… Đồng thời, lá tía tô có tính ấm, vị cay, không độc, trị ho viêm họng rất tốt cho trẻ.

Cách sử dụng: Lá tía tô giã nhỏ thành bột mịn, tiếp đó cho bột lá tía tô vào trong nước ấm, khuấy đều và cho trẻ uống. Hoặc cho trẻ ăn cháo tía tô.

11. Rau diếp cá

Hay còn gọi là giấp cá, ngoài các tác dụng như thanh nhiệt, giải độc… còn là một trong những vị thuốc kháng sinh tự nhiên trị viêm họng rất hiệu quả cho bé. Diếp cá có tác dụng kháng viêm trực tiếp trên họng.

Cách sử dụng: Rau diếp cá rửa sạch, để ráo ép thành nước cho trẻ uống. Trong thời gian uống nước ép này, trẻ đi ngoài hơi nát. Đó là điều là  bình thường.

Trên đây là một số vị thuốc dân gian, là cách trị viêm họng tại nhà hiệu quả được lưu truyền nhiều thế hệ mà bạn có thể áp dụng.

12. Cách trị viêm họng cho trẻ em bằng gừng

cách trị viêm họng

♦ Cách trị viêm họng bằng củ gừng sống

Bạn có thể sử dụng củ gừng tươi để điều trị viêm họng cho trẻ em. 

Cách dùng:

+ Bạn rửa sạch gừng và loại bỏ lớp vỏ bên ngoài.

+ Sau đó, bạn cắt một miếng gừng tươi nguyên chất và cho bé nhai nuốt. Nếu vị cay của gừng làm bé khó ăn, bạn có thể giã nhỏ gừng rồi vắt lấy nước. Sau đó, bạn dùng nước này khuấy thêm đường và nước ấm cho bé uống. 

*Lưu ý: Bạn nên cho bé ăn hoặc uống nước gừng 3 lần hàng ngày để giúp giảm đau họng nhé. 

cách trị viêm họng 4

♦ Cách trị viêm họng bằng kẹo gừng

Kẹo gừng tuy có các hoạt chất chống viêm không mạnh như gừng tươi nhưng sản phẩm này cũng có thể giúp làm dịu đau họng cho trẻ. 

Cách dùng:

+ Bạn mua kẹo gừng, tốt nhất là loại có thành phần từ mật ong.

+ Bạn cho bé ngậm ngày 3 – 4 lần. 

*Lưu ý: Bạn không nên cho trẻ em dưới 3 tuổi ngậm kẹo gừng nguyên chiếc vì dễ làm bé bị hóc. Thay vào đó, bạn có thể đập vụn chiếc kẹo ra rồi cho bé ngậm từng miếng nhỏ. cách trị viêm họng 5

♦ Cách trị viêm họng bằng trà gừng

Việc nhấm nháp trà gừng nóng là một phương pháp chữa đau họng phổ biến và hiệu quả. Chất lỏng ấm này có thể làm dịu cổ họng bị viêm của bé.

Cách dùng

+ Bạn pha trà với nước nóng ra một chiếc ly rồi đợi trong 5 phút.

+ Bạn lọc bỏ bã trà, sau đó để trà nguội dần cho đến khi nào nước chỉ còn âm ấm thì cho bé uống.

+ Mỗi ngày bạn cho bé uống 3 lần để giảm đau họng. 

*Lưu ý: Vị cay của trà gừng có thể khiến trẻ khó uống. Vì thế, bạn nên pha thêm một chút mật ong hoặc đường để kích thích vị giác của bé. cách trị viêm họng 7

♦ Cách trị viêm họng bằng bột gừng hoặc gia vị

Bạn có thể sử dụng gừng dạng bột thường dùng làm gia vị để chữa đau họng cho bé.

Cách dùng

+ Bạn trộn khoảng 2 thìa cà phê bột gừng với 9,8ml nước ấm để cho bé uống.

+ Hoặc bạn có thể cho bột gừng vào các món ăn của bé trong ngày. 

*Lưu ý: Bạn nên cho bé ăn bột gừng đều đặn 3 lần mỗi ngày để giúp làm giảm bớt chứng viêm họng. cách trị viêm họng

5. Cách phòng ngừa trẻ bị viêm họng

Để bảo vệ trẻ khỏi những tác nhân gây bệnh viêm họng tấn công, bố mẹ đừng quên các giải pháp phòng tránh bệnh viêm họng, sốt cao ở trẻ dưới đây:

  • Giữ ấm cơ thể cho trẻ: Đối với trẻ nhỏ sức đề kháng còn non yếu nên bố mẹ nhớ chăm sóc trẻ cẩn thận, đúng mực. Hãy nhớ mặc ấm cho bé, đeo khẩu trang cho bé khi đi ra ngoài.
  • Chú ý không nên tắm cho bé vào buổi tối, cho trẻ chơi đùa ở những nơi kín gió.
  • Cung cấp chế độ dinh dưỡng đầy đủ 4 nhóm thực phẩm: chất đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất là điều kiện cần thiết để bảo vệ trẻ khỏi tác nhân gây bệnh.
  • Nên bổ sung cho trẻ nhiều chất đạm, vitamin, ăn nhiều rau xanh, trái cây để tăng sức đề kháng. Bên cạnh đó việc khuyến khích trẻ uống nhiều nước cũng rất cần thiết.
  • Giữ vệ sinh, ăn uống an toàn: Cần thực hiện ăn chín, uống sôi, tránh ăn các thức ăn lâu ngày, tránh uống nước quá lạnh.
  • Chăm sóc răng miệng sạch sẽ, thường xuyên súc miệng bằng nước muối ấm loãng
  • Thường xuyên vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng thường xuyên đúng cách, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Vệ sinh nhà cửa, môi trường sống xung quanh luôn luôn sạch sẽ, đảm bảo cho không gian sống luôn luôn thoáng mát, không bụi bẩn và ẩm mốc.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp quá nhiều, tránh giặt chung đồ với người bệnh.
  • Bổ sung cốm vi sinh cho trẻ: Bên cạnh đó, mẹ đừng bỏ qua các giải pháp giúp tăng cường đề kháng cho trẻ, đặc biệt là mỗi khi thời tiết giao mùa .

Cách chữa viêm họng hạt triệt để cho trẻ

Viêm họng hạt là gì? Là tình trạng viêm nhiễm, kéo dài liên tục của vùng hầu họng và amidan khiến các thể lympho phì đại, kích ứng, phát triển thành dạng hạt, có thể nhìn thấy dễ dàng bằng mắt. Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới ung thư vòm họng

Không giống như viêm họng, viêm họng hạt ở trẻ thường không có những biểu hiện rõ rệt. Nếu để ý bạn sẽ thấy trẻ ăn uống không thoải mái, khó nuốt thức ăn, ho về đêm.

Rõ ràng nhất là trẻ luôn ngứa họng, cố gắng khạc, nhổ để giảm bớt cảm giác đau, nhất là đêm và sáng sớm thức dậy. Đây là điều khiến trẻ có cảm giác sợ và khó chịu nhất.

1. Nguyên nhân

Trẻ dễ dị ứng thời tiết và thường bị bệnh vào thời điểm giao mùa, viêm họng hạt thường do viễm mũi, viêm xoang trải qua giai đoạn mãn tính mà thành. Dịch chảy từ các xoang xuống thành sau của họng khiến niêm mạc thành sau họng bị mất lớp nhày bao phủ do đó không thực hiện được chức năng làm sạch và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập làm viêm họng xuất hiện hạt ở thành sau họng.

Viêm họng hạt cũng thường do virus, vi khuẩn, nấm, dị ứng. Viêm amidan mãn tính hay môi trường ô nhiễm, trẻ hít phải khói thuốc lá nơi công cộng, vệ sinh răng miệng kém…cũng dễ dẫn tới viêm họng hạt ở trẻ,

2. Cách điều trị viêm họng hạt triệt để

Viêm họng hạt ở trẻ không nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng, nhưng dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như ung thư vòm họng nếu không được điều trị đúng cách. Sau khi thăm khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ bạn có thể lựa chọn điều trị bằng Tây y hoặc Đông Y cho trẻ.

  • Theo Tây y

Là phương pháp sử dụng các loại thuốc đặc trị thường được các bác sĩ chỉ định bởi ưu điểm là các triệu chứng qua đi rất nhanh, kết quả rõ rệt. Nhưng nếu lạm dụng người bệnh có thể mắc những nguy cơ như: loạn khuẩn, đi ngoài, táo bón, dạ dày,…

Nếu điều trị bằng thuốc kháng sinh không hiệu quả, trẻ sẽ được chỉ định phẫu thuật. Tùy theo tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định đốt hạt. Sau phẫu thuật, cần tuân thủ việc uống thuốc do bác sĩ chỉ định, bởi vì phẫu thuật mới chỉ loại bỏ được phần triệu chứng của bệnh, virus, vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khác vẫn ẩn nấp trong họng, có thể tái phát lại rất nhanh.

  • Mẹo dân gian

Dùng lá trâm ổi hay bột quế là mẹo được truyền miệng để trị viêm họng hạt.

Lá trâm ổi có vị đắng, khả năng tiêu độc, tiêu sưng, hạ sốt. Để trị viêm họng hạt bạn cần: 3 lá trâm ổi rửa sạch. Cho trẻ nhai cùng 1 lát gừng nhỏ và 1 hạt muối biển. Ngậm khoảng 2-3 phút nồi nuốt hỗn hộ từ từ. Sử dụng mỗi ngày, sau 10 ngày các triệu chứng sẽ giảm đi rõ rệt.

Bột quế giúp trẻ giảm triệu chứng đau và ngứa họng

Với bột quế: 300ml nước đun sôi rồi cho thêm 5g bột quế, 2 thìa cà phê mật ong cùng một chút hat tiêu vào và khuấy đều. Cho trẻ uống thay nước sẽ giúp giảm các triệu chứng đau rát cũng như ngứa họng.

Cách chữa viêm họng hạt cũng rất hiệu quả khác là súc miệng thường xuyên với nước muối pha loãng vào mỗi sáng thức dậy và tối trước khi đi ngủ.

Viêm họng do liên cầu khuẩn ở trẻ, bệnh không thể coi thường

1. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn

Bệnh thường gặp ở trẻ trên 3 tuổi, học sinh cấp 1, cấp 2 đều có thể tạo thành dịch. Dấu hiệu nhận biết phổ biến:

  • Trẻ có sốt (thường ít sốt cao)
  • Trẻ kêu đau họng (nếu đủ lớn) trẻ nhỏ thường quấy, ăn kém, chảy nước dãi …
  • Trẻ có thể bị đau bụng
  • Trẻ nổi ban đỏ, ngứa trên da khắp nơi. Ban nổi giống rôm sảy, li ti đỏ và rất ngứa. Ban thường xuất hiện sau sốt 1-2 ngày và tự hết trong vòng 2-5 ngày. Ban là triệu chứng khá đặc hiệu của bệnh.
  • Trẻ nổi hạch cổ (dưới hàm) và đau
  • Trẻ bị sưng họng: Amidan sưng đỏ, có thể có mủ, lưỡi gà đỏ rực, xuất hiện những chấm đỏ li ti ở vùng vòm – lưỡi gà (thường là những chấm xuất huyết hoặc nốt lần sần nhỏ)

2. Có cần thiết phải làm các xét nghiệm?

  • Nếu các triệu chứng rõ ràng, có 4-5 triệu chứng điển hình như trên thì điều trị ngay
  • Nếu triệu chứng không rõ xuất hiện ở trẻ nhỏ. Chỉ có 2-3 triệu chứng thì có thể phết họng làm kiểm tra nhanh liên cầu (âm tính giả 20%). Nếu kiểm tra nhanh âm tính mà vẫn nghi ngờ, nên phết họng và gửi mẫu đi nuôi cấy. Không cần xét nghiệm máu.

3. Điều trị như thế nào?

  • Kháng sinh là bắt buộc: Amoxicillin 50mg/kg tối đa 1 gam/ngày chia 2 lần trong 10 ngày
  • Thuốc chống ngứa: Desloratadine

Mục đích của điều trị kháng sinh:

  • Ngừa chứng thấp tim, viêm cầu thận
  • Hạn chế lây lan
  • Rút ngắn thời gian của các triệu chứng

4. Phòng ngừa ra sao?

  • Chưa có vaccine
  • Rửa tay
  • Cách ly trẻ bệnh

Khi phát hiện ra trẻ có dấu hiệu sốt cao, đau họng, mẹ cần đưa trẻ đến thăm khám tại các phòng khám nhi uy tín để xác định chính xác tên bệnh và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.

Nhìn chung, trong thời tiết lạnh, trẻ bị viêm họng là tình trạng rất dễ gặp. Tuy nhiên, bác sĩ Đức cho rằng bố mẹ không cần quá lo lắng. Với một số trường hợp, con chỉ bị đau họng nhẹ, sức đề kháng tốt, có thể không cần dùng thuốc, hệ miễn dịch sẽ tự chống lại virus trong vài ngày đến một tuần.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cách xử lý khi bé bị đau bụng

Tiếng khóc do bé bị đau bụng khiến những người lớn nghe thấy không cách gì lơ đi được, như đặt họ vào tình trạng báo động đỏ. Bé bị đau bụng có thể cuộn chặt lại như một quả banh hoặc uốn cong lưng, đưa đầu về phía sau. Bụng của bé có thể như căng ra hoặc sưng phồng, nhiệt cơ thể có thể lộn xộn. Bạn hãy thử hình dung giống như cảm giác của bạn khi ăn không tiêu thì khó chịu đến thế nào. Nếu nghi ngờ bé khóc vì đau bụng, mẹ có thể thực hiện những điều sau đây để giúp bé dễ chịu hơn.

Xác định có phải là đau bụng?
Nếu bé bắt đầu biểu lộ các dấu hiệu đau bụng, trước tiên bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ khoa nhi. Những vấn đề y khoa khác cũng có thể gây đau và khiến bé khóc khá giống với khi bị đau bụng, do vậy bạn cần có bác sĩ chuyên khoa khám cho bé để loại trừ những vấn đề khác.

dau-bung-o-tre
Nếu bé khóc hơn 3 tiếng một ngày, 3 ngày một tuần, trong vòng 3 tuần hãy nghĩ đến trường hợp bé bị đau bụng

Bác sĩ của bạn có thể chẩn đoán đau bụng dựa trên “quy luật số 3”. Nếu một đứa trẻ khóc hơn 3 tiếng một ngày, 3 ngày một tuần, trong vòng 3 tuần, bác sĩ có thể nghĩ đến trường hợp do đau bụng. Các bác sĩ và bậc cha mẹ dường như đều đồng tình rằng chứng đau bụng có liên quan đến quá trình tiêu hóa, khiến bé khóc dữ dội.

Cách chữa trị khi bé bị đau bụng
Thuốc nước thảo dược chữa đau bụng là phương thức trị đau bụng thông dụng tại châu Âu hơn một trăm năm qua. Một số bé có phản ứng với việc đổi sữa bò công thức sang sữa đậu nành, hoặc những loại công thức đặc biệt được sản xuất với những phân tử nhỏ hơn giúp tiêu hóa dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, việc cơ thể không dung nạp lactose (đường sữa) cũng gây đau bụng, hoặc trẻ đang còn bú sữa mẹ có thể phản ứng với thức ăn mà người mẹ ăn trước đó. Hệ tiêu hóa phát triển chưa đầy đủ hoặc dị ứng với thực phẩm cũng gây đau bụng.

Tuy vậy, tin tốt lành cho bạn là hầu hết trẻ đều hết bị đau bụng từ 4 tháng tuổi, nhưng tin xấu là các triệu chứng đau bụng thường bắt đầu khi bé được 2 tuần tuổi, biến sinh linh vô giá đáng yêu của bạn thành một chiếc máy khóc liên tu bất tận, trong khi cha mẹ của sinh linh đó vô tình trở thành những nạn nhân tuyệt vọng của “thảm họa”. Dù vậy nhưng cách chữa trị được cho là rất hiếm và mang tính độc lập cao, do việc chữa trị dường như phụ thuộc độc lập vào mỗi cháu bé.

Các phương thức chữa trị cho bé đau bụng / khóc quấy

Thay đổi khẩu phần ăn (thay đổi công thức, lịch trình cho bé bú, các lượng thức ăn khác nhau).

Dùng các loại trà làm bằng hoa cúc và hương chanh, an toàn và giúp làm dịu bé.

Thay bình sữa: thử đổi kiểu bình sữa khác có núm vú nghiêng để ngăn không khí hút vào quá mức khi cho bé bú.

Mát-xa bụng và lưng nhẹ nhàng có thể làm đỡ các cơn đau do đầy hơi và giúp bé ợ giữa các lần bú.

Thay đổi khẩu phần ăn của người mẹ đang cho con bú: tránh các loại thuộc họ cải bắp và hành.

Việc cho bé bú phải thực hiện từ tốn, không được vội vã. Bạn cần sắp xếp để dành thời gian thật nhiều khi cho bé bú và giúp bé ợ.

Giảm kích thích. Những tiếng ồn lớn, ánh sáng quá sáng và việc thay đổi thường xuyên có thể tăng stress cho trẻ sơ sinh (và cả cha mẹ bé!). Bạn cần giảm ánh sáng cho dịu nhẹ và giữ nhà cửa được yên ắng trong lúc ngủ, tắm và cho bé bú. Một em bé yếu ớt thường gặp nhiều vấn đề hơn khi ngủ, thế nên bạn hãy thử trình tự công việc buổi chiều cho bé là: tắm nước ấm, mát-xa và một căn phòng tối yên tĩnh.

Cho bé ợ thường xuyên. Đừng bỏ qua phần quan trọng này khi cho bé bú! Hãy chum lòng bàn tay lại như hình chiếc tách rồi vỗ nhẹ vào lưng bé, từ lưng dưới lên trên để giúp không khí thoát ra khỏi dạ dày bé.

Các giải pháp vi lượng đồng cân. Một vài bậc cha mẹ hoàn toàn thành công với phép chữa vi lượng đồng cân trong khi những người khác cho biết không thấy sự khác biệt. Dù sao cũng đáng để bạn thử.

Người mẹ luôn cần sắp xếp để dành thời gian thật nhiều khi cho bé bú và đừng quên giúp bé ợ sau đó.

Làm gì khi bé khóc?

Bạn không cần phải luôn bồng ẵm khi bé đang khóc. Nghiên cứu cho thấy các bé thường khóc nhiều hơn khi cha mẹ bé lo lắng, và các bé nằm trong giường cũi một mình biết học cách tự dỗ bản thân dễ dàng hơn những bé thường được ẵm. Nếu bạn thấy bị quá áp lực, hãy đặt bé vào giường cũi và nghỉ ngơi trong một căn phòng yên tĩnh hơn. Hãy thư giãn bằng cách nghe nhạc nhẹ nhàng hoặc đọc những sách hay tạp chí nào giúp bạn thấy thanh thản.

Bậc cha mẹ khi đang bị áp lực bởi tiếng khóc thét của bé thường dễ có xu hướng làm đau bé bằng việc lắc hoặc đánh để bé nín khóc. Nếu bạn thấy căng thẳng quá mức, hãy đặt bé vào giường và gọi ai đó chẳng hạn như mẹ bạn, cha bé, một người bạn hoặc người hàng xóm, để được giúp đỡ. Khi có người giúp giữ bé khẩn cấp dù chỉ là nửa tiếng, sẽ giúp bạn tự chủ lại bản thân.

Nhận ra rằng bé đau bụng không phải là lỗi của bạn. Việc bạn cảm thấy tội lỗi khi bé yêu của bạn không nguôi được là điều hết sức bình thường, nhưng bạn cần nhận thức rằng bị đau bụng là một “điều bình thường” trong giai đoạn phát triển của các bé.

Nếu em bé khóc thét khiến bạn cảm thấy stress như bị điên lên, hãy thuê một người trông bé có bản tính điềm tĩnh giàu kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tốt nhất là tìm một người mà bạn có thể tin tưởng, trả lương cao cho họ, rồi đi ăn tối và xem phim hoặc đi dạo phố để thư giãn đầu óc.

Linh Lan

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bảo vệ sức khỏe cho bé, những điều mẹ cần nắm rõ

Bảo vệ sức khỏe cho con yêu là việc mẹ không nên lơ là. Không chỉ có mùa lạnh, mà ngay cả những mùa ấm áp khác bé cũng cần được bảo vệ sức khỏe. Mẹ có thể tham khảo các bí quyết bảo vệ trẻ trong bài viết này để áp dụng cho việc chăm sóc con yêu nhé.Bảo vệ sức khoẻ

Bảo vệ sức khỏe cho trẻ ngày hè

Khi vui chơi, bé chạm vào nhiều thứ và đây là cơ hội thuận lợi cho những loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể bé qua đường hô hấp, tiêu hóa, da bị trầy xước… để gây bệnh. Nếu sức khỏe không tốt, bé sẽ lâu bình phục hơn và điều này có thể để lại di chứng về sau. MarryBaby chia sẻ với các mẹ một số bệnh thường gặp vào mùa hè và cách phòng tránh để bảo vệ sức khỏe cho bé.

1. Cảm cúm

♦ Nguyên nhân

Cảm cúm do virus gây ra, lây truyền qua đường hô hấp khi trẻ tiếp xúc với người bị cúm. Khi mắc bệnh, bé bị nhức mỏi cơ thể, sốt, mệt kéo dài nếu con không được điều trị đúng cách.

♦ Phòng tránh

Khi ra đường, mẹ nên nhắc bé luôn đeo khẩu trang để bảo vệ mũi, họng. Nếu trời mưa, mẹ cần phải che ô hoặc mặc áo mưa cho trẻ để tránh việc bé bị ướt, lạnh rồi nhiễm bệnh.

Ngoài ra, trong khẩu phần của bé, mẹ nên bổ sung thêm những thức ăn, đồ uống giàu vitamin A, kẽm, đạm để tăng sức đề kháng cho con.

2. Viêm phổi

♦ Nguyên nhân

Bệnh có thể do virus cúm, phế cầu khuẩn, virus hợp bào gây ra. Trẻ có thể mắc bệnh do những thói quen dùng các loại đồ ăn lạnh, tắm nước lạnh quá lâu, dùng điều hòa liên tục khiến cơ thể bị nhiễm lạnh, viêm họng và chuyển sang viêm phổi.

♦ Phòng tránh

Mẹ nên cho bé hạn chế việc uống nước đá, ăn kem, tắm quá lâu, ngồi quạt hoặc ở trong phòng lạnh nhiều giờ. Mẹ nên mở cửa để bé được hít thở không khí tự nhiên, luôn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, cho con mặc quần áo thoáng mát và thấm hút mồ hôi để bé được dễ chịu.Bảo vệ sức khoẻ

3. Ngộ độc thức ăn

♦ Nguyên nhân

Bé bị ngộ độc do ăn phải vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, vi nấm trong thức ăn. Khi nhiễm bệnh, bé thường bị tiêu chảy, nôn mửa, mất nước rồi yếu dần. Không những thế, bé còn có thể bị theo nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn. Nếu ngộ độc nặng trẻ còn có thể rơi vào hôn mê, bất tỉnh.

♦ Phòng tránh

Mẹ nên hạn chế việc cho con ăn hàng quán, nhất là thức ăn bán ở vỉa hè không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Luôn nhắc bé rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn trước và sau khi ăn, sau khi đi từ ngoài về, sau khi chơi đồ chơi xong.

Bên cạnh đó, mẹ cần thực hiện cho bé ăn chín, uống sôi, vệ sinh nhà cửa, phòng ốc, dụng cụ ăn uống sạch sẽ, khô ráo để tránh vi khuẩn và nấm mốc gây bệnh.

4. Tai nạn lúc vui chơi

♦ Nguyên nhân

Mùa hè, trẻ dễ bị chấn thương trong lúc vui chơi như bị bong gân, trật khớp, trầy da, gãy chân, tay, u đầu, đặc biệt là tai nạn đuối nước do hiếu động, bất cẩn của bản thân và sự lơ là của người lớn trong việc giám sát con nhỏ.

♦ Phòng tránh

Cha mẹ nên đi chung với bé để quan sát và xử lý kịp thời những tình huống có thể xảy ra. Cha mẹ phân tích cho bé hiểu sự nguy hiểm của việc leo trèo, chạy nhảy ở những nơi nguy hiểm như chơi ở ngoài đường, gần cột điện, công trường đang thi công… Nếu bé muốn chơi thì có thể đến công viên hoặc địa điểm dành riêng cho mình vì ở đó được trang bị an toàn hơn.

Ngoài ra, mẹ nên cho trẻ đi học bơi từ sớm và hướng dẫn bé chơi an toàn với nước như thế nào. Đồng thời, khi cho trẻ tắm, ba mẹ nên giám sát liên tục để bảo vệ bé khỏi các sự cố bất ngờ có thể xảy ra.Bảo vệ sức khỏe

Các biện pháp bảo vệ sức khỏe cho trẻ mùa lạnh

Trẻ sơ sinh do cơ thể còn yếu nên dễ có nguy cơ mắc bệnh rất cao trong thời tiết lạnh. Các bậc cha mẹ cần đặc biệt lưu ý trong chăm sóc, phòng bệnh để bảo vệ sức khỏe cho bé cho trẻ sơ sinh trong mùa lạnh.

1. Những bệnh trẻ sơ sinh thường gặp khi trời lạnh

Do trẻ sơ sinh còn yếu và cơ thể chưa có khả năng ổn định, điều chỉnh thân nhiệt nên khi thời tiết trở lạnh trẻ rất dễ nhiễm lạnh và mắc các bệnh như:

♦ Các bệnh về đường hô hấp

Thời tiết lạnh là môi trường thuận lợi cho các loại virus gây bệnh, đặc biệt là virus gây viêm nhiễm ở tai mũi họng. Vì thế, trẻ sơ sinh có nguy cơ cao mắc các bệnh về đường hô hấp trong mùa đông như cảm lạnh, viêm phế quản, viêm phổi, viêm mũi.

♦ Các bệnh về da như hăm da, khô da, viêm da, viêm da dị ứng

Thời tiết lạnh làm da của trẻ bị mất nước dẫn đến khô, nẻ da. Ngoài ra, do sợ con bị lạnh nên các mẹ quấn tã, mặc đồ quá kín khiến con bị toát mồ hôi và thấm ngược vào trong ngực, từ đó trẻ bị nhiễm lạnh dẫn đến ho, viêm phế quản, viêm phổi, hăm hoặc ngứa da.

2. Phòng bệnh mùa lạnh cho bé

Với trẻ sơ sinh thì cách bảo vệ sức khỏe cho bé trong mùa lạnh là ba mẹ nên thực hiện giữ ấm cho bé, đảm đảo vệ sinh cho trẻ và cho trẻ bú sữa mẹ nếu có thể.

♦ Giữ ấm cho bé

Trẻ sơ sinh cần được giữ ấm do bé không thể điều chỉnh được thân nhiệt và cũng không thể tự mặc thêm quần áo như người lớn hay bé đủ nhận biết để nói với bạn rằng bé bị lạnh do đó bố mẹ cần:

  • Đội mũ cho bé sơ sinh, đeo bao tay, chân, mặc quần áo ấm đầy đủ cho bé, đặc biệt lưu ý giữ ấm vùng đầu vì dễ mất nhiệt. Tuy nhiên, cần đảm bảo quần áo của bé được làm từ chất liệu quần áo thoáng khí, thấm hút tốt.
  • Không để bé nằm nơi có gió lùa, phòng phải thoáng khí.
  • Nếu trời quá lạnh, mẹ có thể giúp bé giữ nhiệt bằng phương pháp truyền thân nhiệt, tiếp xúc da trực tiếp giữa mẹ và bé để thân nhiệt của mẹ truyền sang cho bé.
  • Tắm cho bé bằng nước ấm, chuẩn bị khăn lau, vật dụng đầy đủ để không làm tốn nhiều thời gian khi tắm. Chú ý không tắm lâu cho bé, khi tắm cần lưu ý các vùng như cổ, nách, háng, cơ quan sinh dục. Sau khi tắm xong nhanh chóng lau khô, ủ ấm cho bé.

♦ Vệ sinh sạch sẽ

Khi trời lạnh, mẹ không nhất thiết phải tắm cho bé mỗi ngày, tuy nhiên mẹ cần phải vệ sinh sạch sẽ cho bé bằng cách lau người bằng nước ấm và thay quần áo cho bé.

Vì trẻ sơ sinh tiểu nhiều nên phụ huynh cần chú ý kiểm tra thay tã thường xuyên cho bé để giữ vệ sinh và giúp bé không bị nhiễm lạnh vì nước tiểu.

♦ Cho bé bú sữa mẹ

Sữa mẹ có đầy đủ dinh dưỡng và chứa kháng sinh tự nhiên nên giúp bé tăng cường sức đề kháng lại chống bệnh tật. Ngoài ra, trong quá trình cho con bú, việc ôm trẻ vào lòng còn giúp sưởi ấm cho con trong mùa lạnh, từ đó giúp bé tránh bị nhiễm lạnh rất tốt.

Các biện pháp bảo vệ sức khỏe bé yêu ngày Tết

Dù tất bật với việc chuẩn bị đón Tết, các gia đình cũng đừng quên ghi vào sổ tay những gợi ý sau để bảo vệ sức khỏe tốt cho bé yêu của mình trong những ngày này nhé.

1. Giữ nhịp sinh học cho trẻ sơ sinh

Với trẻ sơ sinh, việc bảo đảm cho bé “ăn” đúng giờ, giữ nhịp sinh học như ngày thường rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe bé yêu trong dịp Tết. Hệ tiêu hóa của bé còn non nớt và có sự thích nghi kém nên những xáo trộn trong việc ăn uống dễ khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa.

Vì thế, mẹ nên đảm bảo rằng dù ngày Tết bận rộn đến đâu cũng phải cho con ăn, ngủ đúng giờ để không làm sức khỏe của bé bị sa sút nhé.

Với người nuôi con bằng sữa mẹ, bạn cần lưu ý đến việc ăn uống của bản thân trong dịp Tết. Bởi vì những gì bạn ăn vào sẽ được cơ thể chuyển hóa thành sữa cho con bú, điều này có nghĩa là mẹ ăn gì thì con ăn nấy. Vì thế, nếu mẹ ăn uống các thực phẩm không lành mạnh sẽ dễ khiến trẻ bị tiêu chảy, táo bón hoặc mắc bệnh đường ruột khác.

Do đó, mẹ cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng lành mạnh như ngày thường bao gồm:

  • Ăn đầy đủ thức ăn bảo vệ sức khỏe giàu dinh dưỡng
  • Không uống bia, rượu, cà phê, nước ngọt
  • Tránh ăn nhiều đồ ăn dầu mỡ, chất bảo quản, khó tiêu như lạp xưởng, thực phẩm đóng hộp
  • Không nên ăn quá nhiều bánh chưng gây nóng trong dễ làm bé bị táo bón
  • Không ăn đồ ăn tái, sống như rau sống, salad, các loại gỏi sống, sushi
  • Bên cạnh chế độ dinh dưỡng thì mẹ và bé cần giờ ngủ, nghỉ ngơi đúng giờ, tránh việc thức khuya, ở trong môi trường nhiều tiếng ồn. Vì điều này dễ khiến mẹ và bé bị căng thẳng dẫn đến bé bị rối loạn giấc ngủ, ngủ kém, ảnh hưởng đến sức khỏe còn mẹ bị căng thẳng sẽ ảnh hưởng đến việc tiết sữa.

2. Cho trẻ nhỏ vui chơi lành mạnh

Với trẻ nhỏ, bạn có thể cho trẻ vui chơi, cảm nhận không khí Tết cùng gia đình nhưng cũng không nên để “người lớn sao, trẻ nhỏ vậy”. Ví dụ như việc cho bé ngồi xem tivi cả ngày, đưa con đi hái lộc lúc giao thừa trong khi trời đêm rất lạnh và mưa phùn, đưa con đi chụp hình ở các vườn hoa…

Tất cả những việc này đều dễ khiến trẻ bị nhiễm lạnh, nhiễm bệnh hoặc dị ứng phấn hoa. Vì vậy ba mẹ cần chú ý tránh, nếu đưa con đi chụp hình ở vườn hoa thì nhớ cho bé đeo khẩu trang để tránh hít phải phấn hoa mẹ nhé.

3. Mách nhỏ cho gia đình trong việc bảo vệ sức khỏe trẻ ngày Tết

  • Trong tủ lạnh nên có hộp nhựa bảo quản thức ăn dành riêng cho bé trong độ tuổi ăn dặm vừa để bảo đảm vệ sinh, vừa có nhiệm vụ… “nhắc nhở” tích cực với mẹ.
  • Sức khỏe trẻ con là rất quan trọng, vì thế mẹ nên tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc ăn uống, nghỉ ngơi cho trẻ, đừng có nhiều “ngoại lệ” mẹ nhé!
  • Luôn để mắt đến khẩu phần ăn của trẻ. Cả gia đình nên nghĩ ra nhiều trò chơi vận động vui nhộn và rủ bé chơi chung để giúp bé vận động, tiêu hao năng lượng.
  • Dự trữ sẵn một số thuốc, dụng cụ y tế quan trọng như: thuốc hạ sốt, viên bù nước để kịp thời xử lý những trường hợp bé bị cảm sốt, tiêu chảy.
  • Cẩn trọng với các loại hạt ngày Tết như hạt dưa, hướng dương, hạt dẻ, hạt mắc ca vì trẻ có thể nuốt phải và bị hóc, tắc đường thở rất nguy hiểm

[inline_article id=63446]

Bảo vệ sức khỏe của trẻ lúc nào cũng cần thiết, ngày Tết, ngày thường, ngày nóng hay ngày lạnh mẹ cũng không nên lơ là. Bởi trẻ nhỏ sức đề kháng còn non yếu, nếu không được bảo vệ tốt con rất dễ bị nhiễm bệnh, từ đó ảnh hưởng đến sức ăn, sức lớn và việc học tập của con.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bảo vệ mắt cho con yêu: Bí quyết hay dành cho cha mẹ

Trẻ sơ sinh đến 3-5 tuổi, chức năng thị giác vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Đây là tuổi rất nhạy với tình trạng giảm hoặc mất thị lực vĩnh viễn. Khả năng nhìn sẽ tăng từ từ bắt đầu khoảng 20cm khi mới sinh ra và thị lực phát triển tăng dần đến 10/10, tương đương thị lực người trưởng thành khi bé 5 tuổi.

Trong giai đoạn này, não phải nhận rõ hình ảnh từ hai mắt để từ đó đường thị giác trong não phát triển đúng hướng. Bất cứ điều gì gây cản trở sự thu nhận hình ảnh xảy ra trong giai đoạn này nếu không được phát hiện sớm và điều chỉnh kịp thời đều có thể dẫn đến tình trạng nhược thị hay còn gọi là tình trạng mất thị lực.

Các bệnh về mắt nếu điều trị sớm, khả năng thị lực của bé sẽ được cải thiện
Nếu điều trị sớm, khả năng thị lực của bé sẽ được cải thiện theo thời gian.

Trẻ mắc các bệnh về mắt, nguyên nhân vì đâu?

50% thị lực của trẻ trước tuổi đi học liên quan nhiều đến yếu tố di truyền. Nếu cả bố và mẹ mắc chứng cận thị nặng, từ 8.0 đi-ốp trở lên, khả năng con mắc bệnh về mắt tương tự là rất lớn. Vì vậy, trong năm đầu đời, bố mẹ nên quan sát kỹ tình hình phát triển thị lực của con, thường xuyên đưa bé đi thăm khám để cải thiện bệnh nếu có.

Đau mắt, nhức mỏi mắt, chảy nước mắt, mờ mắt là những dấu hiệu cho thấy nguy cơ mắc các bệnh cận thị, viễn thị, loạn thị. Nếu ba mẹ, người thân không ai gặp vấn đề về thị lực, nhưng trẻ vẫn mắc phải, vậy đâu là “thủ phạm”?

1. Công nghệ hiện đại, “hại điện”

Các tia bức xạ của máy tính, tivi, điện thoại khi tiếp xúc trực tiếp với mắt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh thị giác. Khảo sát cho thấy 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc làm việc với máy tính đều mắc các bệnh về mắt. Vì thế, ba mẹ hạn chế để con tiếp xúc với những “người bạn” không thân thiện này. Thỉnh thoảng vẫn có thể phá lệ cho con xem, nhưng tuyệt đối không để xem quá lâu bố mẹ nhé!

[inline_article id=137758]

2. Đọc sách sai cách

Tư thế ngồi sai hoặc giữ khoảng cách bất hợp lý từ mắt tới sách sẽ dẫn đến các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị.

Căn bệnh về mắt này vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ sắp đến trường và trong độ tuổi đi học. Khi nhìn chữ hoặc đồ vật gần liên tục trong một thời gian dài, mắt sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ mọi vật. Các tế bào thần kinh thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Do đó, bố mẹ nên hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách thích hợp với việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.

3. Vệ sinh, môi trường

Không khí ô nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên nhân làm thị lực yếu dần. Ngoài ra, vệ sinh mắt không đúng cách cũng là “thủ phạm” gây ra các bệnh về mắt.

Để sở hữu một đôi mắt khỏe mạnh, trẻ cần được vệ sinh mắt đúng cách, từ rửa mắt, tra thuốc nhỏ mắt, tập thể dục cho mắt thường xuyên…

4. Chế độ ăn uống nghèo nàn

Dinh dưỡng hợp lý cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đôi mắt khỏe mạnh. Các tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu loại vitamin này, trẻ rất dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt… Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có ích cho sự phát triển thị lực ở trẻ nhỏ.

Bảo vệ con yêu khỏi các bệnh về mắt

1. Chăm sóc mắt càng sớm càng tốt

Bạn nên bắt đầu chế độ chăm sóc thị lực cho bé càng sớm càng tốt. Trẻ em cần được khám mắt trong vài tuần kể từ sau khi sinh, tiếp đến trong đợt khám sức khỏe khi trẻ được 2 tuổi, thêm nữa là buổi kiểm tra khi trẻ lên lớp một ở trường tiểu học.

Nếu cảm thấy lo lắng về thị lực của trẻ ở bất cứ thời điểm nào, bố mẹ hãy cho con đi kiểm tra mắt ngay.

2. Hạn chế áp lực

Giúp con hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem tivi, máy tính và đọc sách xuống mức tối thiểu có thể.

Theo đó, nguyên tắc như sau: 30 phút/ngày đối với trẻ dưới 6 tuổi; dưới 60 phút/ngày với trẻ 7-14 tuổi; dưới 90 phút/ngày với trẻ trên 14 tuổi.

Giảm mọi căng thẳng có thể gây ra cho mắt trẻ: Không để trẻ thức quá khuya đọc truyện, đặc biệt là sách/truyện hình ảnh tèm nhem, chữ nhỏ; đồng thời nhắc nhở con ngủ sớm và ngủ đủ giấc.

3. Dinh dưỡng cho bé hợp lý

Về dinh dưỡng, nên cho trẻ ăn nhiều rau xanh, củ quả vàng đậm, đỏ, cam, trái cây tươi; tối thiểu hai bữa cá mỗi tuần; kèm cả thịt, trứng, sữa, gan, dầu nành, dầu mè… để nhận đủ các vitamin A, C, E, axit béo omega-3, omega-6…

Hàng ngày cơ thể cần khoảng 55-70mg selen có từ các loại hải sản, phủ tạng động vật, thịt, các loại ngũ cốc… Chất lutein có trong bắp, trứng được gọi là carotenoid võng mạc, có vai trò quan trọng đối với võng mạc, đặc biệt ở điểm vàng.

[inline_article id=59169]

Ngoài ra, bố mẹ cần bổ sung vào thực đơn hàng ngày của trẻ các chất khoáng như kẽm, magiê, nhu cầu khoảng 12-15mg/ngày qua hải sản, thịt đỏ, gan, cá, trứng, sữa, đậu đỗ, đặc biệt là hàu. Đặc biệt vitamin A không thể thiếu khi nhắc đến thực phẩm siêu tốt cho mắt, hiện diện trong gan, lòng đỏ trứng, dầu gan cá, sữa mẹ, nhất là trong sữa non.

4. Loại trừ nguy cơ

Khi đưa bé ra ngoài, đeo kính râm chưa đủ để bảo vệ bé khỏi tia tử ngoại, bé còn cần phải trang bị cả mũ rộng vành, mặc trang phục chống nắng nếu trẻ trên 6 tháng tuổi.

Ngoài ra, mẹ cần để các hóa chất độc hại, các loại nước tẩy rửa và các loại hóa chất khác ngoài tầm nhìn của trẻ, bởi chúng có thể gây bỏng mắt khi trẻ tiếp xúc. Khi dẫn trẻ đi bơi, mẹ nên đeo kính bơi cho bé để nước không gây kích ứng mắt.

Phòng đau mắt cho trẻ 

Bên cạnh các tật khúc xạ, bệnh đau mắt và biến chứng của nó cũng rất nguy hại. Một số bệnh như: đau mắt đỏ, đau mắt hột, viêm kết mạc… gây ra do bị nhiễm khuẩn, virus. Tiếp xúc với người bị đau mắt, vệ sinh kém cũng dễ dẫn tới các bệnh đau mắt.

Có thể phòng đau mắt bằng cách thường xuyên rửa tay sạch sẽ, không dụi mắt và để mắt quá gần những vật có lông, sợi, bụi bặm.

Nên rửa mắt bằng nước muối sinh lý 0,9% dạng nhỏ mắt nhiều lần trong ngày. Rửa mắt làm trôi đi mầm bệnh, đẩy gỉ mắt ra ngoài, làm ẩm và dịu bề mặt nhãn cầu. Có thể rửa mắt mỗi khi thấy kèm nhèm hoặc trung bình 10 lần/ngày.

Nước mắt nhân tạo, chất làm ẩm hay bôi trơn nhãn cầu có độ nhớt thấp cũng có thể dùng cho đau mắt đỏ với tác dụng như trên và đem lại cảm giác dễ chịu cho mắt.

Bảo vệ mắt cho con yêu
Khi bé có các dấu hiệu bất thường về mắt, hãy đưa bé đi khám để phòng tránh các bệnh nguy hiểm.

Cẩn thận các dị vật

Không chỉ ở trẻ em, để phòng dị vật rơi vào mắt luôn cần thiết cho cả người lớn. Cẩn trọng với các vật nhọn, những mạt kim loại, thủy tinh nhỏ li ti vì khi rơi vào nhãn cầu, chúng rất khó xử lý và nếu điều trị không kịp sẽ dẫn đến thương tật vĩnh viễn, thậm chí mù lòa.

Khi bị dị vật rơi vào mắt, mẹ kiểm tra mí mắt nhẹ nhàng để tìm dị vật. Cần sơ cứu bằng cách rửa qua nước sạch, nước muối sinh lý. Nếu lấy được dị vật, nên rửa lại bằng nước muối sinh lý hoặc nước ấm lần nữa. Lưu ý không cố lấy những dị vật đã đâm vào nhãn cầu hay ở những vị trí khó để tránh làm tổn thương mắt nặng hơn. Nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện gần nhất để gắp dị vật.

Khi ra ngoài, nên tập cho bé thói quen đeo kính mát bảo vệ mắt. Mẹ nên chọn loại kính tốt, không làm méo hình ảnh khi đeo và thường xuyên đi trẻ khám mắt định kỳ để bảo vệ tốt cho cửa sổ tâm hồn.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Làm sao nếu quên tiêm phòng cho bé?

Nếu bỏ lỡ lịch tiêm phòng cho bé thì sao?

Nếu bé bị lỡ lịch tiêm phòng do bị bệnh hay lý do khác, bạn cũng đừng quá lo lắng. Bạn nên đến để bác sĩ sẽ tiếp tục theo dõi từ lần bạn bỏ lỡ và cho bé tiêm phòng bổ sung.

tiem phong cho be
Hãy nắm rõ lịch tiêm phòng để đảm bảo bé được tiêm đầy đủ nhé

Có lúc nào bé không nên tiêm phòng?
Có. Mặc dù những lúc bé sốt nhẹ hoặc cảm lạnh thường vẫn an toàn và có hiệu quả khi tiêm phòng, nhưng trong những trường hợp sau thì bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước  khi tiêm phòng:

•    Sốt cao hay có triệu chứng bắt đầu bệnh
•    Rối loạn hoặc thiếu hụt miễn dịch hoặc đang dùng thuốc có tác động đến hệ miễn dịch
•    Động kinh
•    Co giật nhưng không sốt
•    Đang uống steroids liều cao hơn hai tuần trong ba tháng gần đây
•    Có phản ứng mạnh trong lần tiêm ngừa trước, như thân nhiệt hơn 40 độ, co giật, khóc không nguôi, hoặc suy sụp sức khỏe.

Nếu bé của bạn sinh thiếu tháng?
Bé sinh thiếu tháng hoặc thiếu cân (nhẹ hơn 2.5kg) nên theo đúng lịch tiêm phòng như trẻ đủ tháng, nếu bác sỹ không có lời khuyên nào khác.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Bệnh tự kỷ ở trẻ em, thách thức nhận biết và chữa trị

Bệnh tự kỷ ở trẻ em là gì?

Để trả lời câu hỏi “Bệnh tự kỷ ở trẻ em là gì” thì bạn cần biết trẻ tự kỷ còn được gọi là rối loạn tự kỷ. Đây là một dạng rối loạn phát triển, xuất hiện ngay từ những năm đầu đời, thường là trước 3 tuổi. Dấu hiệu trẻ tự kỷ thường là không có giao tiếp, không tương tác với những người khác, do đó hạn chế phát triển về mặt tâm lý.

Tự kỷ có nhiều đặc điểm đa dạng từ mức nhẹ đến nặng. Dưới 3 tuổi bé chưa bộc lộ hết sự phát triển nên rất khó phân biệt. Vì vậy, bạn nên có sự quan tâm, theo dõi và chú ý các biểu hiện của bé để không rơi vào tình trạng tự kỷ. Nếu kịp thời phát hiện và có hướng điều trị thích hợp, con bạn sẽ trở thành người bình thường và hòa nhập được với xã hội.

bệnh tử kỷ ở trẻ em
Trẻ bị tự kỷ cần được quan tâm và chăm sóc đặc biệt và cố gắng để bé hòa nhập cộng đồng

Nguyên nhân trẻ bị tự kỷ – bệnh lý thần kinh có yếu tố di truyền

Bác sĩ Phan Thiệu Xuân Giang, giảng viên môn Tâm lý học, trường ĐH KHXH & NV TP. HCM cho biết: Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra chính xác nguyên nhân trẻ bị tự kỷ.

Người ta vẫn đang giả định rằng nguyên nhân trẻ bị tự kỷ có thể do di truyền và có sự phối hợp yếu tố gen. Sự bất thường về gen ảnh hưởng đến chức năng của não cộng thêm yếu tố tác động của môi trường. Do đó, các yếu tố môi trường như chất độc, nhiễm virus, sự chăm sóc, tương tác của cha mẹ… chỉ là những “giọt nước tràn ly” trong các nguyên nhân trẻ bị tự kỷ, gây ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của trẻ.

Các bậc cha mẹ có con bị hội chứng tự kỷ đừng vội trách mình và sống trong dằn vặt vì sự quan tâm chưa đúng mức đến con. Thay vào đó, cha mẹ cần gần gũi và quan sát những cử chỉ, hành động theo độ tuổi của con để nhận ra dấu hiệu trẻ tự kỷ và có can thiệp phù hợp.

Nếu con chẳng may có dấu hiệu trẻ tự kỷ, bạn hãy cùng con trải nghiệm bằng các phương pháp khoa học để con phát triển. Thực tế, nhiều ông bố, bà mẹ thành công trên hành trình giúp trẻ tự kỷ phát triển bình thường bằng lòng yêu thương và tri thức hiện đại.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tự kỷ ở trẻ em

bệnh tử kỷ ở trẻ em

Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết con bạn có mắc chứng bệnh tự kỷ ở trẻ em hay không.

  • Có khó khăn trong giao tiếp với người khác: Bé không cười, không nhìn vào mắt người đối diện, không có tương tác với người chăm sóc, không cảm thấy vui mừng khi bạn đến bên cạnh. Nếu biết nói, bé có thể sẽ nói những từ ngữ không có nghĩa hoặc lặp đi lặp lại một từ hay một câu vô nghĩa.
  • Thờ ơ với âm thanh dù thính lực bình thường (cảm giác như bé bị điếc).
  • Bé có những hành vi bất thường: Bé tăng động (kích động khó ngủ, khóc nhiều, khó dỗ dành, hay bị cơn đau quặn bụng do đầy hơi, khó chịu không lý do) hoặc thờ ơ, yên lặng. Bé thích ở một mình, rất khó tham gia vào các trò chơi hoặc không thích tham gia.
  • Có những hành vi rập khuôn, lặp đi lặp lại, ví dụ như lắc lư người ra phía trước và phía sau, đập đầu, giữ khư khư một đồ vật, bật tắt công tắc liên tục, chuyển đồ chơi từ tay này sang tay khác liên tục…
  • Bé bị bó hẹp, cứng nhắc trong tư duy thói quen, rất khó để thay đổi. Đó là bé chỉ ăn một loại thức ăn nhất định (cháo, bánh, bột…), chỉ chơi trò chơi theo kiểu riêng không giống cách người lớn dạy. Nếu thay đổi cách khác, bé sẽ lập tức có phản ứng mạnh mẽ như la khóc, cào cấu… để chống lại.
  • Bé thường không quan tâm đến những việc khác đang diễn ra xung quanh mình. Ví dụ như nhiều người cùng nói chuyện, chơi vui bên ngoài nhưng bé vẫn cứ chơi một mình với trò chơi riêng mà không quan tâm đến người khác.

5 dấu hiệu phát hiện sớm bệnh tự kỷ ở trẻ em

bệnh tự kỷ ở trẻ em
Phát hiện sớm sẽ giúp trẻ tự kỷ có thêm cơ hội hòa nhập cộng đồng

Ngoài những dấu hiệu nói trên, bạn cũng có thể tham khảo 5 biểu hiện bệnh tự kỷ ở trẻ em của Viện Hàn lâm thần kinh học của Mỹ.

  • Không bi bô, không biết dùng cử chỉ, ra dấu vào khoảng 12 tháng.
  • Không biết nói từ đơn khi 16 tháng.
  • Không biết đáp lại khi được gọi tên.
  • Không tự nói được câu có hai từ khi 24 tháng.
  • Mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc xã hội ở bất kỳ độ tuổi nào.

Việc chẩn đoán trẻ có mắc bệnh tự kỷ hay không thường được tiến hành khi bé 18 tháng trở lên (phổ biến là 22 tháng). Nhưng cha mẹ có thể tự phán đoán từ khi bé 6 tháng tuổi và theo dõi những dấu hiệu này khi con trên 1 tuổi.

Các dấu hiệu của hội chứng của trẻ tự kỷ thường xuất hiện sớm từ những năm đầu đời, đây cũng là khó khăn giúp bạn khó phân biệt được đâu là tự kỷ, đâu là phát triển thể chất của bé. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian này, bạn hãy dành thời gian cho bé nhiều hơn để chăm sóc và quan sát, phát hiện đúng. Khi thấy có những dấu hiệu của tự kỷ, bạn nên đưa bé đến các nhà chuyên môn (bác sĩ nhi, nhà tâm lý học, bác sĩ tâm thần…) để chữa trị kịp thời giúp bé hòa nhập với xã hội như người bình thường.

Khi trẻ 1 tuổi, trẻ không biết chỉ trỏ, không biết gọi “ba”, “mẹ”, hoặc người khác gọi trẻ không quay lại, không giao tiếp mắt, không khoe đồ chơi với cha mẹ, không thích chơi với người khác.

Các triệu chứng khác như bé ít tạo ra sự chú ý với người lớn, có những hành động lặp đi lặp lại như làm cứng cánh tay, bàn tay hoặc bàn chân; hay xoay tay trên cổ tay của mình; tư thế đứng và ngồi của bé có gì đó khác lạ so với bạn cùng lứa, bé rất ít khi cười; mắt kém linh hoạt…

Mới đây, các nhà khoa học thuộc trường Đại học Warwick ở Convetry, Anh vừa công bố một kết quả đáng mừng: Có thể chuẩn đoán sớm bệnh tử kỷ ở trẻ em nhờ việc xét nghiệm nước tiểu và máu.

Phát hiện này có thể giúp chẩn đoán và can thiệp sớm hơn bệnh tự kỷ. Trẻ em bị tự kỷ có mức độ oxy hóa cao hơn được gọi là dityrosine (DT) và một hợp chất được gọi là sản phẩm cuối glycation tiên tiến (AGEs).

Trẻ bị tự kỷ có chữa được không?

♦ Can thiệp khi trẻ bị tự kỷ bằng phương pháp Tây y

trẻ em chơi đùa

1. Phương pháp y học

Thuốc có tác dụng kiểm soát được những biểu hiện của bệnh. Việc cung cấp đầy đủ các vitamin cần thiết cũng như cân bằng chế độ ăn sẽ giúp trẻ giảm được các chấn động ở hệ thống thần kinh. Bên cạnh đó, các thuốc chống suy nhược và thuốc bổ thần kinh cũng giúp trẻ ổn định.

2. Tâm vận động

Mục đích của phương pháp này là: Vận động sẽ giúp hệ thần kinh nhanh nhạy và tác động đến phát triển tâm lý, vận động về cơ thể càng tăng thì vận động về tâm lý tăng theo; phát triển vận động sẽ dần phát triển tâm lý. Những trẻ đang gặp các vấn đề khó khăn về tâm lý sẽ được hướng đến những hoạt động tâm lý có ý nghĩa, tăng khả năng hợp tác của trẻ.

3. Chỉnh âm và trị liệu ngôn ngữ

Đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay, có từng giáo trình riêng phù hợp với bệnh của từng trẻ. Theo các chuyên gia âm ngữ trị liệu, nếu trẻ tự kỷ biết nói sẽ rất tốt cho tiến triển của bệnh sau này.

4. Giáo dục đặc biệt

Ở các nước phát triển, phương pháp dạy đặc biệt cho trẻ tự kỷ là điều thông thường vì trẻ có nhiều khiếm khuyết so với trẻ bình thường khác về trí tuệ, giao tiếp, xúc cảm, tình cảm, ngôn ngữ…

Ngay sau khi chuẩn đoán, bác sĩ chuyên môn sẽ đưa ra phương pháp. Việc giáo dục trẻ tùy thuộc vào khả năng nhận thức và hành vi của trẻ. Thông qua giáo dục sẽ giúp trẻ có kỹ năng hòa nhập cộng đồng, tăng cơ hội đi học như những trẻ bình thường khác.

5. Phương pháp nhóm

trẻ ăn trưa cùng nhau

Sử dụng phương pháp này sẽ giúp trẻ sớm hòa nhập với trẻ em cùng trang lứa và kích thích trẻ tương tác qua lại với mọi người. Thông qua chơi nhóm, trẻ hiểu thêm về các nguyên tắc hoạt động nhóm cũng như có cách ứng xử thích hợp.

6. Lao động trị liệu

Những công việc thực hiện hằng ngày, lặp lại thường xuyên ở nhà hoặc ở trường giúp trẻ hiểu chính xác các sự vật và hiện tượng của môi trường tự nhiên. Điều này góp phần thiết yếu cho tương lai của trẻ khi bước vào cuộc sống tự lập, tự phục vụ bản thân, khi mà không còn các dịch vụ chăm sóc đặc biệt. Bạn thường xuyên động viên và khen thưởng mỗi khi con có những biểu hiện tốt.

7. Động vật trị liệu

Tác động hai chiều trong phương pháp này là: Trẻ vừa là người kích thích vật nuôi khi chơi cùng vừa là chủ thể bị tác động bởi con vật. Không giống như các món đồ chơi tĩnh, thú cưng có lúc nghe lời nhưng đôi khi cũng không tuân theo ý trẻ. Sử dụng động vật trong trị liệu trẻ tự kỷ có thể giúp trẻ cởi mở hơn, hạn chế việc cố định đóng khung trong trạng thái tự kỷ.

8. Liệu pháp giao tiếp

Cha mẹ nên kiên nhẫn khi trò chuyện với con, khuyến khích trẻ giao tiếp, dần giúp con giảm được sự ngại ngùng, sợ sệt khi giao tiếp.

Liệu pháp giao tiếp ngôn ngữ giúp con hiệu quả trong việc hiểu người khác và làm người khác hiểu mình. Những câu chuyện về xã hội sẽ giúp trẻ hiểu được những sự việc đang diễn ra ngoài xã hội, phát triển cảm nhận, cảm giác và bộc lộ ý kiến của mình.

9. Liệu pháp tâm lý, cách dạy trẻ tự kỷ

hai bé gái đang ăn

  • Hiện được xem là cách điều trị hữu hiệu đối với các trẻ mắc bệnh tự kỷ, liệu pháp tâm lý hướng trẻ phát triển tâm lý và nhân cách như trẻ bình thường.
  • Cách dạy trẻ tự kỷ được bắt đầu từ việc dạy trẻ tiếp xúc, giao tiếp, thiết lập mối quan hệ với những người xung quanh như ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè…
  • Tập cho trẻ có ý thức hơn.

Có nên cho trẻ tự kỷ đi học?

Câu trả lời không phải là NÊN mà là CẦN. Trẻ tự kỷ cũng cần được đi học vì trẻ cũng có nhu cầu kết bạn cùng các nhu cầu xã hội khác mà cha mẹ và gia đình không thể thay thế được.

Mức độ bệnh tự kỷ ở trẻ em trong phổ nặng – nhẹ. Trẻ bệnh nặng ở mức không biết đau hoặc rối loạn hành vi không thể điều chỉnh thì cần đưa vào trường chuyên biệt. Trong khi đó, 70-80% trẻ mang bệnh tự kỷ là nhẹ hoặc trung bình cần hòa nhập ở trường mầm non, tiểu học. Sự quan tâm của bạn bè, thầy cô giúp nhiều cho quá trình điều trị bệnh tự kỷ ở trẻ em.

Một lưu ý với trẻ tự kỷ là trẻ thường bắt chước hành động của người khác một cách vô thức hoặc trẻ có thể bị bạn bè lợi dụng để sai khiến, dẫn đến vi phạm nội quy nhà trường. Do đó, khi trẻ được chẩn đoán tự kỷ, cha mẹ cần có giấy chứng nhận của bác sĩ về tình trạng của trẻ như một cách bảo vệ con, để bé tiếp tục được đi học.

♦ Can thiệp bệnh tự kỷ ở trẻ em bằng phương pháp y học cổ truyền

Bệnh tự kỷ ở trẻ em có chữa được không? “Y học cổ truyền nhìn nhận bệnh tự kỷ ở trẻ có xu hướng kéo dài trong cuộc sống và có thể sửa chữa được”, ThS-BS. Dương Văn Tâm, Trưởng khoa Điều trị Liệt vận động ngôn ngữ trẻ em (một trong 4 khoa thuộc khối Nhi đang điều trị bệnh tự kỷ), Bệnh viện Châm cứu Trung ương, cho biết.

[inline_article id=190984]

1. Những liệu pháp điều trị bệnh tự kỷ ở trẻ em

Trẻ mắc tự kỷ có các tổn thương ở các tạng phù kinh mạch với những mức độ khác nhau. Do đó, bác sĩ sử dụng các kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại, tác động vào huyệt vị để điều trị các chứng bệnh này để giúp bé hòa nhập và cuộc sống.

Y học cổ truyền dựa trên những chứng trạng tổn thương của trẻ tự kỷ để đề ra các giải pháp điều trị và công thức huyệt vị. Bằng những kỹ thuật điện châm, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt, cấy chỉ, trẻ có thể thuyên giảm hoặc hồi phục hoàn toàn.

2. Thời gian điều trị dài và cần kiên nhẫn

Tự kỷ có xu hướng kéo dài, có thể chữa theo từng đợt, mỗi đợt can thiệp là một tháng (theo quy chế bảo hiểm, đỡ gánh nặng cho bệnh nhân – PV), mỗi đợt cách nhau 15 ngày. Mỗi trẻ tự kỷ có thể điều trị 5-7 đợt/năm, thậm chí 10 đợt, kéo dài trong nhiều năm.

Dinh dưỡng cho trẻ bị bệnh tự kỷ

Các nhà nghiên cứu tiến hành khảo sát trên gần 400 trẻ mắc bệnh tự kỷ và họ nhận thấy rằng, chế độ ăn uống GFCF giúp cải thiện các triệu chứng như tăng động, vấn đề kiểm soát cơn giận, vấn đề với ánh mắt – giọng nói, kỹ năng, các bệnh thể chất như phát ban và co giật cho các nhóm trẻ em nhất định.

dầu oliu

GFCF là một chế độ nghiêm ngặt, loại bỏ hoàn toàn casein và glutein trong thực đơn của con. Để tuân theo chế độ dinh dưỡng này, mẹ nên hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm chiên rán. Tốt nhất, mẹ nên tự chuẩn bị bữa ăn cho bé cưng. Dưới đây là những thực phẩm an toàn theo chế độ GFCF:

  • Chất béo: dầu oliu, mỡ động vật, dầu dừa, dầu mè
  • Sản phẩm thay thế sữa: nước cốt dừa, sữa gạo, sữa khoai tây
  • Tinh bột: gạo, bột mì, bột kiều mạch, hạt kê

Dinh dưỡng cho trẻ bị bệnh tự kỷ cũng tuân theo những nguyên tắc ăn uống lành mạnh thường được áp dụng.

Thực phẩm nào cần tránh?

  • Những thực phẩm chứa glutein: Lúa mì, lúa mạch, yến mạch, lúa mạch đen, mạch nha, nước tương, xúc xích, khoai tây chiên, những thực phẩm sử dụng gia vị, màu sắc và hương vị nhân tạo…
  • Những thực phẩm chứa casein: Sữa, sữa chua, bơ, phô mai, kem, kefir, chocolate sữa…
  • Ngoài ra, protein trong sữa đậu nành cũng có thể ảnh hưởng tới biểu hiện của bệnh tự kỷ ở trẻ em, khiến trẻ co giật nhiều hơn.

 

Phụ huynh có những thắc mắc liên quan tới chứng rối loạn tự kỷ có thể tìm tới các địa chỉ sau để được hỗ trợ:

  • Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục trẻ khuyết tật Thành Phố Hồ Chí Minh
    Địa chỉ: 108 Lý Chính Thắng, quận 3, TP. HCM
    Điện thoại: (028) 3848 3612
  • Câu lạc bộ Sống cùng tự kỷ
    Email: [email protected]
    Địa chỉ: 40A Yên Đỗ, phường 1, quận Bình Thạnh, TP. HCM
    Hotline: 091 807 5373, gặp anh Thái Thuận Hào, Phó CLB

Phan Anh-Cát Phương

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Theo dõi sức khoẻ của bé qua biểu đồ tăng trưởng

Biểu đồ tăng trưởng là gì?
Mẹ thử dùng sổ tay sơ sinh vẽ 1 đường cơ bản lên “biểu đồ tăng trưởng” theo 2 trục: trục tung – trục hoành (kilogram và centimet) mà mẹ cân đo được, để biết con có phát triển tốt hay không?!

Sau mỗi lần cân đo, mẹ hoặc bác sĩ sẽ chấm 1 chấm tạo 1 điểm kế tiếp điểm trước đó và nối 2 điểm lại với nhau. Cứ thế, từng tháng qua đi, ta nối dần các điểm đó tạo thành 1 đường gấp khúc lên hoặc xuống.. Đường gấp khúc đó được gọi là biểu đồ tăng trưởng.

Theo dõi tình trạng sức khoẻ của bé theo chiều hướng của biểu đồ tăng trưởng:
Khi đoạn biểu đồ nằm ngang:
Bé không tăng cân và chiều cao. Nếu biểu đồ này nằm ngang liên tục hơn 2 tháng liền, nghĩa là con đang có vấn đề về sức khoẻ. Con có thể bị chứng kém hấp thu, biếng ăn, v..v.. Trẻ có nguy cơ bị suy dinh dưỡng.

Nếu trẻ còn bú mẹ thì xem lại tư thế cho bú hoặc số lần bú của trẻ như thế có đủ cung cấp dinh dưỡng cho con không?! Nếu trẻ ăn dặm thì nên xem lại chế độ dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn, chia nhỏ bữa ăn ra 5 – 6 cữ/ ngày. Bổ sung rau xanh, hoa quả có màu đỏ, cam để cung cấp thêm Vitamin A, cho thêm 1 ít dầu vào cháo.

theo_doi_suc_khoe_cua_be_qua_bieu_do_tang_truong_2
Biểu đồ tăng trưởng là cách khoa học để theo dõi sự phát triển của bé những năm đầu đời

Khi đoạn biểu đồ đi xuống: Chứng tỏ bé phát triển không tốt, có dấu hiệu suy dinh dưỡng nguy hiểm, có thể trẻ đang mắc chứng bệnh tiêu chảy, viêm phổi. Cũng có trường hợp mẹ tập bé ăn quá sớm (trước 4 tháng) nên ảnh thưởng đến hệ tiêu hoá của bé khiến bé sụt cân,…

Hãy cho con bú mẹ, bú bình trọn vẹn cho tới 4 tháng tuổi để con được hấp thu chất béo từ sữa một cách tốt nhất. Sau 4 tháng mới bắt đầu cho con ăn dặm từ loãng đến đặc và từ ngọt đến mặn.

Đối với trẻ lớn hơn thì nên tìm cách khuyến khíc trẻ ăn nhiều hơn, cần bổ sung chất béo và các nhóm rau xanh vào trong thực đơn hàng ngày của con. Và cũng cần quan tâm giữ gìn vệ sinh thân thể cho bé. Khi phát hiện trẻ có bệnh lý thì nhanh chóng đưa bé đến gặp bác sĩ để chữa trị kịp thời.

Đoạn thẳng biểu đồ đi lên: Đoạn thẳng lý tưởng trong khung vạch cho phép chứng tỏ bé vẫn phát triển đều đặn sau mỗi chu kỳ cân đo. Biểu đồ đi lên chứng minh sức khoẻ bé ổn định.

Khi biểu đồ đi lên: Các mẹ cũng cần lưu ý đoạn biểu đồ đi lên nhanh và cao hơn ngưỡng cho phép đột ngột, chứng tỏ bé đang có dấu hiệu thừa cân, thậm chí bé bị béo phì. Trong trường hợp này thì nên điều chỉnh lại khẩu phần dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn của con cho phù hợp. Tăng cường cho con dùng nhiều rau xanh, bớt tinh bột và thay chất béo động vật bằng chất béo thực vật.

Biểu đồ tăng trưởng của bé trai có xu hướng tăng nhanh hơn biểu đồ tăng trưởng của bé gái. Vì thế, không nên so sánh các bé với nhau. Các mẹ chỉ cần xem biểu đồ tăng trưởng của con mình để theo dõi tình trạng sức khoẻ của con, để can thiệp kịp thời khi cần thiết.

Minh Trang

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Bệnh trầm cảm ở trẻ nhỏ: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Những dấu hiệu của bệnh trầm cảm ở trẻ nhỏ khó nhận biết. Do đó, nhiều người đã không chú ý đến những biểu hiện trầm cảm của con. Và theo thời gian, bệnh trầm cảm sẽ để lại những hậu quả tâm lý nặng nề. Vậy đâu là nguyên nhân và cách điều trị bệnh như thế nào, nhất là đối với trẻ nhỏ (1 – 10 tuổi)?  Thạc sĩ Tâm lý lâm sàng Trần Thị Hồng Nhi đã chia sẻ một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này trong buổi hội thảo vừa diễn ra vào ngày chủ nhật 6/11/2011 tại Nhà sách Mẹ và Con – 46 Lê Lợi, Q.1, TP.HCM.

Dấu hiệu của trầm cảm
Theo nghiên cứu, sau đây là những dấu hiệu cho thấy trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ có khả năng mắc bệnh trầm cảm:

  • Trẻ hay khóc, nhất là khóc đêm và rối loạn trong giấc ngủ, giật mình nhiều lần.
  • Trẻ thay đổi thói quen bú mẹ: Bình thường là đến giờ đó bé đòi bú nhưng mấy bữa nay bé có dấu hiệu bỏ bú hay bú rất ít.
  • Chậm phát triển về nhận thức và hoạt động: Thường hơn 1 tuổi bé sẽ biết nói, bò được nhưng nếu đến 2, 3 tuổi mà bé vẫn chưa có biểu hiện nào hết, đó cũng là một trong những biểu hiện của bệnh trầm cảm.
  • Sự tập trung chú ý và trí nhớ của trẻ kém: Một số trẻ sớm biểu hiện tâm trạng qua việc chúng hay quên những việc cần phải làm hay một nhiệm vụ nào đó. Cũng có thể chúng tỏ ra lơ đãng, chẳng còn quan tâm tới vấn đề gì.
  • Trẻ hay cáu gắt bất thường: Trẻ dễ gắt gỏng, lúc nào cũng quàu quạu, và chúng thường che đậy nỗi chán chường với người lớn. Chẳng hạn như thay vì nói với bạn là trẻ cảm thấy buồn, trẻ có thể bỏ đi hoặc nói những lời nhấm nhẳng với bạn, hay trước đây chúng rất dạn dĩ thì nay bỗng hay lo âu, sợ sệt hoặc ngại ngần.

Tìm hiểu về bệnh trầm cảm ở trẻ nhỏ
Nguyên nhân của trầm cảm ở trẻ
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến trầm cảm ở trẻ, nhưng sau đây là một số nguyên nhân chính:

  • Chất lượng quan hệ trong gia đình giảm. Lúc này trẻ sẽ hụt hẫng và có xu hướng nghĩ là do lỗi của mình. Ví dụ như cha mẹ ly dị trẻ sẽ nghĩ là vì mình mà cha mẹ ly dị, “Tại sao mẹ (cha) lại sống với em mà không sống với mình?”, “Mẹ vì mình nên phải ly dị với cha!”. Ngoài ra, khi cha mẹ ly thân trẻ sẽ sống với một trong hai người do đó thiếu vắng tình cảm của gia đình, dẫn đến hụt hẫng tinh thần ở trẻ.
  • Trong gia đình có người thân mất hay thú cưng chết, và trẻ luôn cảm thấy lo lắng và cho rằng mình có lỗi.
  • Trẻ bị bạn bè bắt nạt nhưng không thể nói với ai, cha mẹ không quam tâm hỏi han càng khiến cho trẻ có cảm giác bị bỏ rơi và thường hay sợ đám đông.
  • Áp lực học tập: Cha mẹ nào cũng muốn con mình học giỏi, thông minh nên đặt cho bé mục tiêu học tập quá cao, bắt trẻ học nhiều, khi trẻ không đạt được kết quả tốt như điểm kém thì cha mẹ tỏ thái độ không hài lòng, tức giận, có khi phạt trẻ. Áp lực còn ở trong trường học, ví dụ giáo viên yêu cầu bé tả cây cau; nhưng trong khi bé ở thành phố nên không thể biết cây cau thế nào để làm bài, từ đó dễ dẫn đến căng thẳng từ việc học.
  • Thất bại trong học tập hay thi cử mặc dù trước đó trẻ học rất giỏi.
  • Thay đổi môi trường sống đột ngột: Bố mẹ chuyển nhà hay chuyển trường nhưng không cho bé biết. Trong trường hợp này bé sẽ cho rằng do mình học dở không bằng chị (em) bạn bè nên mới bị chuyển trường. Đồng thời, với việc lạ chỗ ở trẻ rất sợ khi ngủ.
  • Đa phần thì cha mẹ tự quyết định và áp đặt cho trẻ, không hỏi xem thái độ, ý kiến là bé có đồng ý, có muốn đi hay không. Bé thấy mình không có quyền quyết định, ba mẹ không tôn trọng mình.
  • Tiền căn bệnh của gia đình: Cha hay mẹ hoặc trong gia đình có người từng bị trầm cảm, đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho trẻ dễ bị ảnh hưởng theo.

Cách điều trị bệnh trầm cảm
Điều trị trầm cảm cho trẻ đòi hỏi rất nhiều thời gian, nỗ lực và sự kiên trì của cha mẹ. Hãy làm mọi thứ vì con nhé:

  • Điều chỉnh mối quan hệ gia đình: Cha mẹ nên quan tâm, trò chuyện với trẻ nhiều hơn. Lắng nghe con nói, chú ý những thay đổi bất thường của trẻ để phát hiện kịp thời.
  • Đưa con tham gia các hoạt động bên ngoài: Những hoạt động vui chơi giải trí sẽ giúp giảm bớt căng thẳng rất nhiều, nhất là những hoạt động ngoài trời khi cả nhà cùng tham gia.
  • Tạo cho trẻ có chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung đủ vitamin: Dinh dưỡng đầy đủ sẽ khiến trẻ tập trung học, tinh thần hưng phấn hơn.
  • Không tạo cho trẻ nhiều áp lực: Cha mẹ hãy dẫn bé đi chơi, xem phim, đi nhà sách, thảo cầm viên vào ngày cuối tuần. Đồng thời cha mẹ cũng phải đồng cảm, động viên khi bé học tập không tốt.
  • Không đánh trẻ khi chúng phạm sai lầm, cũng không nên hỏi dồn, bắt buộc trẻ phải trả lời ngay.
  • Đừng bỏ rơi trẻ khi trẻ không chịu chia sẻ: Thông thường, khi thấy con có vấn đề các bậc cha mẹ sẽ hỏi trẻ. Nhưng nếu trẻ không chịu nói thì cha mẹ cũng cho qua, không hỏi han, quan sát gì nữa. Hãy cố gắng hỏi đến khi trẻ chịu chia sẻ thì mới mong lần sau trẻ tiếp tục chia sẻ nỗi lo với cha mẹ.
  • Chú ý đến mối quan hệ ở trường của trẻ (với thầy cô và bạn bè). Có một số trường hợp trẻ rất sợ cô giáo, không muốn đi học nhưng cha mẹ lại phớt lờ việc này, và cho rằng rồi mọi việc sẽ đâu vào đấy. Xin đừng thờ ơ với điều này, hãy tìm hiểu để giải quyết vấn đề!
  • Tạo cho con những thói quen tốt trong đời sống hàng ngày như đi ngủ đúng giờ, thích chơi thể thao, thích ca hát nhảy múa.
  • Một phần quan trọng không kém nằm ngay trong chính bản thân các bậc phụ huynh: Cha mẹ nên tạo cho mình một tâm hồn thoải mái, khỏe mạnh để giáo dục trẻ một cách hợp lí nhất.
  • Ngoài ra, việc trị liệu bằng thuốc là cách phổ biến nhưng cách này không khuyến khích áp dụng cho trẻ nhỏ bởi lâu dài không tốt có sức khỏe.

Anh Thi

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Tiêm phòng cho trẻ sau 1 tuổi

Tiêm phòng cho trẻ sau 1 tuổi
Trẻ sau 1 tuổi vẫn phải được tiêm phòng đầy đủ và đúng thời gian để phòng bệnh cho bé.

Từ sau khi sinh đến 1 tuổi con bạn vẫn được chủng ngừa thường xuyên. Tuy nhiên để đảm bảo tiêm phòng cho trẻ được đầy đủ và hiệu quả, con bạn vẫn tiếp tục cần phải tiêm nhắc hoặc phải tiêm ngừa một số bệnh nhiễm trùng nguy hiểm có nguy cơ xảy ra sau khi bé 1 tuổi. Những mũi tiêm phòng cho trẻ này rất quan trọng để ngăn ngừa những chủng bệnh nguy hiểm

Vắc-xin ngừa bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt và hib (tiêm nhắc)

Hầu hết các trẻ mới sinh và con bạn đã tiêm được đầy đủ 3 liều vắc-xin cơ bản ngừa bạch hầu, uốn ván, ho gà và bại liệt (có thể cà vắc-xin Hib) trong năm đầu đời, con bạn cần được tiêm nhắc vắc-xin ngừa các bệnh này trong năm tuổi thứ 2 và lặp lại lần nhắc thứ 2 khi bé được 5 – 13 tuổi.

Vắc-xin ngừa sởi, quai bị, rubella

Các bệnh nhiễm siêu vi này thường biểu hiện phát ban, sốt và những biến chứng tiềm tàng như tổn thương tim, mù, vô sinh và khuyết tật bẩm sinh (do mẹ khi mang thai bị mắc bệnh). Sau khi được 1 tuổi, chỉ với một liều tiêm sẽ giúp bé ngừa được 3 bệnh này. Liều tiêm nhắc thường vào lúc khi bé đến tuổi đi học.

Vắc-xin ngừa thủy đậu

Bệnh thủy đậu (còn gọi là trái rạ hay phỏng rạ) là bệnh nhiễm trùng do siêu vi trùng thủy đậu gây ra và mức lây lan rất nhanh trong cộng đồng. Các biểu hiện thường gặp là sốt và nổi các nốt đậu, viêm phổi vi trùng, tổn thương hệ thần kinh trung ương như: viêm màng não vô khuẩn, viêm não. Sau khi bé 1 tuổi bé có thể được tiêm ngừa với 1 liều duy nhất đủ để phòng ngừa lâu dài bệnh thủy đậu.

Vắc-xin viêm gan A

Viêm gan A là bệnh do siêu vi viêm gan A gây tổn thương trực tiếp lên tế bào gan. Trẻ em là nhóm nguy cơ cao mắc bệnh trực tiếp do tiếp xúc với người đang mắc bệnh hoặc lây gián tiếp qua đường ăn uống: thức ăn hoặc nước uống nhiễm khuẩn siêu vi A. Lần đầu tiên tiêm khi trẻ được 1 tuổi và nên lặp lại nhiều tiêm nhắc từ 6 đến 18 tháng sau đó để được bảo vệ lâu dài.

Vắc-xin phế cẩu và não mô cầu

Bên cạnh vắc-xin ngừa Hib, thì vắc- xin ngừa phế cầu và não mô cầu cũng thật sự cần thiết cho trẻ em để phòng ngừa các bệnh nguy hiểm như: viêm màng não mủ, viêm phổi, nhiễm trùng huyết. Con bạn có thể tiêm các loại vắc-xin này khi bé được 2 tuổi.

Vắc-xin cúm

Vắc-xin cúm cần được tiêm mỗi năm cho tất các trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên, đặc biêt đối với các trẻ mắc các bệnh mãn tính như suyễn, tiểu đường, tiêm mạch.

Bố mẹ trẻ có thể theo dõi phác đồ tiêm ngừa sau đây để theo dõi hiện trạng cũng như tình hình tiêm ngừa của trẻ:

VẮC-XIN

TUỔI

12 tháng 15 tháng 18 tháng 24 tháng

5

tuổi

Tiêm nhắc BH-UV-HG-BL

X(+ Hib)

X

Sởi, quai bị, rubella

X

X

Thủy đậu

X

Viêm gan A

X (tiêm nhắc 1 liều, 6-18 tháng sau)

Não mô cầu X (tiêm nhắc mỗi 3 năm)
Phế cầu

X

Cúm

X (*)

(*) Tiêm 1 liều mỗi năm. Đối với trẻ em tiêm lần đầu, tiêm 2 liều cách nhau 1 tháng.

Anh Tuấn