Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cách chữa viêm họng hạt ở trẻ em dứt điểm tại nhà

Viêm họng có nhiều dạng khác nhau như như viêm họng đỏ, viêm họng trắng, viêm loét họng … trong đó có viêm họng hạt ở trẻ em là bệnh phổ biến và khiến nhiều bậc cha mẹ lo lắng.

Bệnh viêm họng hạt là gì?

Trong y khoa ghi nhận viêm họng hạt là tình trjng viêm nhiễm kéo dài và lặp lại nhiều lần của niêm mạc vùng hầu họng và amidan, dẫn tới các mô lympho ở thành sau họng phình lên. Lúc này các tổ chức bạch huyết rơi vào trạng thái nhạy cảm, yếu ớt. Thay vì đảm nhận nhiệm vụ sinh ra kháng thể để chống lại virus, vi khuẩn thì chúng trở nên dễ bị viêm nhiễm và tạo thành ổ nhiễm trùng.

viêm họng hạt ở trẻ em
Viêm họng hạt đã trở thành mạn tính, điều trị dứt điểm cần có thời gian

Tuy nhiên, theo giải thích của nhiều chuyên gia, thực chất là tên bệnh mà là một triệu chứng thực thể phổ biến người ta quan sát được trên niêm mạc họng của bệnh viêm họng mạn tính. Trẻ bị viêm họng sẽ cảm thấy đau họng, nuốt vướng hoặc ngứa họng, khi khám thấy có những hạt đỏ to nhỏ không đều, dầy nổi lên trên bề mặt niêm mạc thành sau họng.

Trẻ bị viêm họng hạt có nguy hiểm không?

Cũng như nhiều bệnh trẻ em khác, viêm họng hạt cũng gây ra những nguy hiểm nhất định. Vì gây đau rát họng, ho nhiều nên việc ăn uống của trẻ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ và thể chất. Nếu không chú ý can thiệp điều trị kịp thời thì trẻ còn có nguy cơ đối mặt với nhiều mối nguy hiểm.

Các bác sĩ chuyên khoa cảnh báo, viêm họng hạt mãn tính dễ mắc phải các biến chứng viêm họng hạt nếu không điều trị đúng cách và kịp thời, ví như:

  • Biến chứng tại chỗ: Gây áp-xe hoặc viêm tấy quanh họng, viêm tấy quanh amidan. Ở trẻ nhỏ có thể gây áp-xe thành họng.
  • Biến chứng gần: Gây viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa; lan xuống thanh quản gây viêm thanh quản hoặc viêm cả thanh, khí, phế quản thậm chí là viêm phổi.
  • Biến chứng xa: Gây viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng ngoài tim.

Triệu chứng viêm họng hạt ở trẻ em

Khi trẻ bị viêm họng hạt, các triệu chứng thường gặp là:

  • Ngứa họng
  • Thường hay khạc nhổ
  • Họng khô, rát
  • Trẻ không bị sốt nhưng thường khạc ra đờm
  • Họng hơi sưng đỏ, có những đốm, hạt trắng ở vòm họng.

Cách chữa viêm họng hạt ở trẻ nhỏ

Nếu như với viêm họng thuông thường do virus không cần điều trị y tế, tự khỏi trong 5-7 ngày thì nếu nguyên nhân do vi khuẩn có thể dùng kháng sinh cho trẻ em. Ngoài ra, có thể dùng thuốc giảm đau, giảm sốt cho trẻ trong trường hợp các triệu chứng trở nên nặng.

Với viêm họng hạt thì việc điều trị tương đối khó, vì bệnh đã trở thành mãn tính. Trước tiên phải tìm ra nguyên nhân gây bệnh, sau đó loại bỏ các ổ viêm nhiễm xung quanh họng. Với trẻ lớn, phương pháp đốt điện được sử dụng nhiều để điều trị viêm họng hạt, nhưng nó chỉ có thể loại bỏ những hạt to, đồng thời vẫn có nguy cơ tái phát lại như cũ.

Một số mẹo dân gian mẹ có thể áp dụng tại nhà mách mẹ, theo như lời đồn kiên trì có thể trị “dứt điểm” viêm họng cho trẻ:

Trà chanh mật ong: Pha một tách trà nóng, cho thêm nửa quả chanh vắt và 1 thìa cà phê mật ong. Chanh mật ong có chất làm se giúp màng nhầy co lại, món trà này sẽ có hiệu quả bảo vệ cổ họng tăng gấp đôi.

Uống đủ nước mỗi ngày: Uống từ 1-2 lít nước mỗi ngày không chỉ giúp tăng sức chiến đấu với nhiễm trùng và chống viêm mà còn giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, ngăn ngừa sốt. Giữ cho cổ họng luôn ẩm ướt với trà nóng hay đồ uống nhẹ khác sẽ giúp khơi thông cổ họng nhanh hơn.

Củ nghệ tươi: Đem giã nhỏ, thêm nước lọc vào, 5g đường phèn đưa vào chưng cách thủy 10 phút cho bé uống, mỗi lần uống ½ thìa cà phê tùy vào độ tuổi của bé. Cứ như thế ngày uống 3 lần cho đến khi khỏi bệnh.

Để phòng tránh viêm họng ở trẻ mẹ nên:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước ăn và sau khi lấy tay che ho hắt hơi
  • Tránh những nơi nhiều khói bụi, khói thuốc lá
  • Đảm bảo bé được giữ ấm khi ra ngoài trời lạnh
  • Đeo khẩu trang cho bé khi đi ra ngoài đường hoặc những nơi đông người

Viêm họng hạt ở trẻ em nên kiêng gì?

Kiêng đồ cay nóng: Nếu đang bị viêm họng nói chung mà sử dụng các món ăn nhiều gia vị như tiêu, ớt… sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và vòm họng.

Hạn chế các món chiên nướng: Lý do là những món này có thể khiến đờm tiết ra nhiều hơn, có nhiều góc cạnh dễ gây tổn thương niêm mạc họng khiến triệu chứng bệnh viêm họng hạt tăng nặng.

viêm họng hạt ở trẻ em 1
Những đồ ăn lạnh như kem hay sữa chua cũng cần kiêng cho bé sử dụng

Kiêng uống nước lạnh: Uống nhiều nước nhưng không đồng nghĩa với uống nhiều nước lạnh vì có thể khiến cổ họng sưng tấy, thương tổn và là nguyên nhân gây viêm họng, đồng thời chúng cũng là “thủ phạm” khiến dấu hiệu viêm họng hạt nặng thêm.

[inline_article id=64926]

Khi nhận thấy bệnh viêm họng hạt ở trẻ em có dấu hiệu nặng cần đưa đến các cơ sở y tế để được thăm khám. Về chế độ dinh dưỡng cha mẹ cũng cần xây dụng thực đơn hàng ngày hợp lý bởi chúng rất hữu ích để việc chữa trị bệnh viêm họng hạt nhanh khỏi hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng, ít nguy hiểm nhưng mẹ cần đề phòng

Tình trạng đổ mồ hôi trộm đặc biệt là khi ngủ không chỉ đơn giản ảnh hưởng tới giấc ngủ sâu của trẻ. Nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Đây cũng là tác nhân mang đến các bệnh trẻ em như viêm nhiễm đường hô hấp, ốm đau, bé bị suy dinh dưỡng

Triệu chứng đổ mồ hôi trộm ở trẻ

Trẻ ra nhiều mồ hôi trộm ở các vị trí như vùng đầu tóc, cổ, hoặc phía sau lưng của trẻ. Một số trẻ sơ sinh đổ mồ hôi đầu còn kèm theo bứt rứt, chân ngủ không yên, hay giật mình, chán ăn, khuấy khóc, rụng tóc hình vành khăn, còi xương, chậm lớn,…

Ngoài ra con còn thấy khó chịu, trằn trọc, hay thức giấc và quấy khóc nửa đêm, làm cha mẹ lầm tưởng là bé mắc phải bệnh gì đó.

Với trẻ 5 tuổi trở lên, nếu bị đồ mồ hôi quá nhiều ở lòng bàn chân, bàn tay, đầu.. trong mọi thời tiết, nhiều độ thì rất có thể trẻ đang gặp phải chứng bệnh tăng tiết mồ hôi (hyperhidrosis), tức là đổ mồ hôi vượt quá nhu cầu cần thiết của cơ thể.

trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 1
Ra nhiều mồ hôi là tình trạng khá phổ biến ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng

Trẻ ra mồ hôi đầu và lưng, đặc biệt là ra mồ hôi trộm vào ban đêm có thể vì những nguyên nhân dưới đây:

  • Hệ thần kinh của trẻ đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển, nên trẻ thường đổ mồ hôi khi ngủ.
  • Sự điều hòa thân nhiệt cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến việc ra mồ hôi trộm ở trẻ vì lúc ngủ cơ thể nghỉ ngơi nhưng hệ thân kinh thì không.
  • Trẻ bị chứng rối loạn hệ thần kinh thực vật, hệ giao cảm.
  • Thân nhiệt của trẻ thường cao hơn so với người lớn nên lượng mồ hôi cũng được tiết ra nhiều hơn bình thường để điều hòa thân nhiệt.
  • Khí hậu thay đổi, nhiệt độ môi trường quá cao.
  • Cho trẻ mặc quá nhiều lớp quần áo, đắp nhiều chăn cho bé khi ngủ.
  • Phòng ở chật hẹp, thiếu không khí.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc trẻ đang dùng.
  • Trẻ bị béo phì, thừa cân.
  • Trẻ bị suy dinh dưỡng như thiếu canxi, vitamin D, kẽm…
  • Trẻ ốm sốt hoặc mắc bệnh tuyến giáp, bệnh tim bẩm sinh, xơ nang, lao sơ nhiễm, bệnh nhiễm trùng khác
  • Trẻ chơi đùa quá mức hoặc bị căng thẳng nhiều.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 2
    Đôi khi do bố mẹ đắp chăn hay quấn khăn quá chặt cũng làm bé đổ mồ hôi

Cách xử lý khi trẻ đổ mồ hôi trộm

Nếu trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng do bệnh lý, cách giải quyết tốt nhất là cần điều trị căn nguyên theo chỉ định của bác sỹ. Bên cạnh đó, một số lời khuyên dưới đây cũng sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng này:

  • Bổ sung dưỡng chất đầy đủ cho trẻ: Bạn nên cho trẻ khám chuyên khoa dinh dưỡng để phát hiện tình trạng thiếu chất và bổ sung phù hợp. Trường hợp cần thiết bác sỹ có thể chỉ định các vitamin và khoáng chất tổng hợp, nhưng thông thường chỉ cần bổ sung cho trẻ bằng chế độ ăn uống.
  • Lên kế hoạch giảm cân cho trẻ nếu trẻ bị thừa cân, béo phì: hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều kẹo ngọt, đồ ăn chế biến sẵn, thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ… kết hợp với luyện tập thể dục mỗi ngày.
  • Tạo không gian sống sạch sẽ, thoáng khí.
  • Tránh cho trẻ mặc quá nhiều quần áo, đắp chăn quá dày khi ngủ
  • Lau khô mồ hôi: ở đầu và lưng cho trẻ để tránh bị nhiễm lạnh, gây ảnh hưởng tới hệ hô hấp của trẻ.
  • Cho trẻ uống nước đầy đủ: tùy theo cân nặng của trẻ. Bạn có thể ước lượng lượng nước cần cho trẻ mỗi ngày (ml) theo công thức cân nặng của trẻ (kg) chia cho 0,03.
  • Nói chuyện với trẻ thường xuyên: để biết trẻ có gặp phải vấn đề lo lắng, căng thẳng nào không và kịp thời tháo gỡ giúp trẻ.
  • Với trẻ từ 7 tuổi trở lên: bạn có thể cho trẻ sử dụng thêm những viên uống hỗ trợ trị mồ hôi chứa thảo dược Thiên môn đông, Sơn thù du, Hoàng kỳ… để kiểm soát chứng mồ hôi nhiều hiệu quả.

    trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng 3
    Bố mẹ nên cho bé uống nước đầy đủ để chống mất nước khi bị đổ mồ hôi

Một số món ăn có thể giúp hạn chế chứng mồ hôi trộm ở trẻ

  • Cháo trai: Trai luộc chín, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai cùng 50g gạo nếp, 50g gạo tẻ. Cháo sôi bỏ thêm nắm lá dâu non đã thái nhỏ, một chút mắm. Cho trẻ ăn 2 lần trong ngày, dùng 3-5 ngày.
  • Cháo sò, hến: Sò biển 100g, hến 100g luộc chính thái nhỏ, rễ cây hẹ 3g rửa sạch giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo 50g xay nhỏ mịn cho vào nước rễ cây hẹ quấy đều, đun nhỏ lửa. Khi cháo chín cho sò biển và hến vào đảo đều, cháo sôi lại là được. Ăn 1 lần/ngày, trong 3 – 5 ngày.
  • Cháo cá quả: Cá quả 200g hấp cách thủy, gỡ lấy thịt nạc. Xương cá giã nhỏ lọc lấy 200ml nước. Gạo, ngũ vị xay thành bột mịn, cho vào nước lọc xương cá quấy đều đun nhỏ lửa, khi cháo chín, cho gia vị, thịt cá đun sôi.
  • Canh rau ngót: 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn.
  • Cháo nếp cẩm: Trẻ đang ăn dặm, mẹ có thể xay bột nếp cẩm hòa với cháo cho bé. Mỗi bữa bột của bé, cho vào 1 nửa thìa cafe bột gạo nếp cẩm còn nguyên cám.
  • Đối với trẻ lớn hơn, có thể cho một nắm gạo nếp cẩm vào món cháo thông thường hoặc nấu thành xôi cho bé ăn.

[inline_article id=175949]

Khi nào cần điều trị cho trẻ bị đổ mồ hôi?

Đa số các trường hợp trẻ ra nhiều mồ hôi ở đầu và lưng thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đưa bé đi khám sớm nếu thấy ở bé xuất hiện những triệu chứng khác như:

  • Khó thở, thở hổn hển
  • Mệt mỏi nhiều trong ngày
  • Trẻ ngủ ít, hay giật mình, chán ăn, quấy khóc, rụng tóc hình vành khăn…
  • Ngủ ngáy nhiều
  • Phát ban da, ngứa da
  • Nôn mửa và tiêu chảy

Các dấu hiệu này có thể báo hiệu tình trạng đổ mồ hôi nhiều do bệnh lý cần được điều trị sớm.

Đổ mồ hôi trộm ở trẻ còn có thể là nguyên nhân chính làm tăng tình trạng thiếu canxi, mất muối. Nó làm bé dễ bị cảm lạnh, tiêu chảy, viêm đường hô hấp. Con cũng sẽ bị các bệnh về da như viêm ra, rộp ra, rôm sảy nếu như tình trạng ra hồ hôi trộm kéo dài nên mẹ cần theo dõi kỹ và đưa bé đi thăm khám kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh béo phì ở trẻ em nguy hiểm đến mức nào?

Bệnh béo phì ở trẻ em rất nguy hiểm. Trẻ em thừa cân sẽ có nhiều nguy cơ trở thành người lớn béo phì. Căn bệnh trẻ em này còn mang đến một tương lai nhiều bệnh tật và hệ lụy xấu khi trưởng thành. Do đó, phòng thừa cân béo phì từ độ tuổi sơ sinh, mẫu giáo là rất cần thiết.

Bệnh béo phì ở trẻ em là gì?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa, bệnh béo phì ở trẻ em là tình trạng tích lũy mỡ quá mức hoặc không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe.

Béo phì là hiện tượng cân nặng cao hơn mức cân nặng nên có tương ứng với chiều cao. Nó là sự tích tụ bất thường và quá mức khối mỡ tại mô mỡ cùng các cơ quan khác ảnh hưởng tới sức khỏe.

Đánh giá béo phì sớm và đơn giản nhất là theo dõi biểu đồ tăng trưởng và chỉ số cân nặng theo chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi.

Biểu đồ tăng trưởng: Cân và đo chiều cao cân nặng của trẻ hàng tháng khi trẻ dưới 12 tháng tuổi, mỗi 2 tháng khi trẻ 12 tới 24 tháng tuổi. Trẻ tăng cân nhanh và cân nặng vượt quá đường cao nhất của biểu đồ thì có nguy cơ béo phì.

bệnh béo phì ở trẻ em 2
Tỷ lệ trẻ em bị béo phì ngày càng cao trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam

Cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi (do bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng thực hiện): Với trẻ trên 2 tuổi, tốt nhất là sử dụng chỉ số cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi để đánh giá thừa cân béo phì.

Cân nặng lý tưởng so với chiều cao (IBWH)

IBWH = (cân nặng đo được/Cân nặng trung bình so với chiều cao) x 100

Béo phì khi IBWH ≥ 120%

Cân nặng so với chiều cao: Béo phì khi cân nặng so với chiều cao > + 2SD

Cách tính béo phì ở trẻ em theo BMI

Chỉ số khối cơ thể (BMI)
BMI = Cân nặng (kg)/(Chiều cao)2 (m)

Trẻ em thừa cân và béo phì khi chỉ số BMI theo tuổi lớn hơn 85th

Dấu hiệu trẻ bị béo phì mẹ cần biết

Việc nhận biết những dấu hiệu bệnh béo phì ở trẻ em sẽ giúp cha mẹ có biện pháp phòng tránh kịp thời và duy trì tình trạng sức khỏe ổn định cho bé.

  • Số cân nặng của trẻ cao hơn so với mức bình thường chính là cách nhận biết béo phì đầu tiên mà bạn cần lưu ý.
  • Chỉ số trung bình giữa cân nặng và chiều cao của trẻ nếu cao hơn 20% so với mức tiêu chuẩn thì bạn phải nghĩ ngay tới tình trạng bé đang có nguy cơ bị béo phì.
  • Một số vùng trên cơ thể như đùi, cánh tay, hai bên ngực, cằm xuất hiện mỡ thừa, việc đi lại của trẻ trông nặng nề, khó coi là dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì, chứng tỏ rằng bé đang bị thừa cân. Bạn cần đo lường cân nặng cho con thường xuyên để xác định trẻ có béo phì hay không.

[inline_article id=5284]

  • Dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì cũng được cảnh báo với biểu hiện thèm ăn, ăn nhiều thường xuyên. Thực tế nếu bé ăn quá nhiều, phần ăn mỗi bữa mỗi tăng, về lâu về dài nguồn năng lượng dư thừa sẽ tích trữ thành mỡ, gây thừa cân và rất dễ bị béo phì.
  • Trẻ nhỏ rất thích ăn ngọt, bánh kẹo khác nhau, nhưng nếu thấy trẻ luôn có nhu cầu nạp đồ ngọt, thức ăn nhanh giàu chất béo thì đây cũng là những dấu hiệu nhận biết trẻ béo phì. Lúc này, nguy cơ trẻ bị thừa cân, mắc bệnh béo phì là rất cao.
  • Việc cân bằng chế độ dinh dưỡng của bé cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ bị béo phì. Hầu hết trẻ nhỏ không chịu ăn rau hoặc ăn quá ít sẽ có nhiều khả năng bị thừa cân. Bởi nguồn năng lượng cung cấp thiếu hụt vitamin, khoáng chất mà lại dư thừa chất béo, đạm thì sẽ khiến bé nhanh tăng cân và tăng liên tục dẫn đến béo phì.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể, đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.

Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hóa thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.

bệnh béo phì ở trẻ em
Bệnh béo phì do nhiều nguyên nhân nhưng đa số do yếu tố dinh dưỡng

Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì, có thể tìm thấy gen gây béo (leptin). Nếu bố mẹ cũng là người nặng cân thì đời con có đến 70–80% dễ bị béo phì. Trường hợp chỉ có một trong hai đấng sinh thành béo phì thì con số này ở đời con giảm còn 40–50%. Nếu cha mẹ đều không béo phì thì xác suất con sinh ra bị bệnh béo phì ở trẻ em chỉ chiếm khoảng 1%.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do nội tiết

  • Bệnh béo phì ở trẻ em do suy giáp trạng: Béo toàn thân, lùn, da khô và thiểu năng trí tuệ.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do cường năng tuyến thượng thận (U nam hóa vỏ tượng thận): Béo bụng, da đỏ có vết rạn, nhiều mụn trứng cá, huyết áp cao.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
  • Bệnh béo phì ở trẻ em do dùng thuốc: Uống corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc Đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen.

Nguyên nhân gây bệnh béo phì ở trẻ em do tâm lý xã hội

Áp lực học hành hoặc không khí gia đình căng thẳng đều có thể khiến trẻ tổn thương tâm lý với những biểu hiện dễ cáu giận, kích động, phản kháng hoặc thu mình khép kín. Trong tình trạng mất kiểm soát cảm xúc, trẻ cũng ăn uống nhiều hơn như một cách cơ thể giảm áp lực, làm tăng nguy cơ béo phì.

Hậu quả trẻ béo phì

Bệnh béo phì ở trẻ em trước tiên sẽ khiến cho con nặng nề, phản xạ kém, dễ bị tai nạn. Khi tăng cân quá nhanh, trẻ sẽ phải đối mặt với những vấn đề về sức khỏe như rạn da, biến dạng xương chân, khó thở hay có những cơn ngừng thở lúc ngủ làm giảm chất lượng giấc ngủ.

Trẻ em bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh giống người lớn nhưng nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng tới nội tiết, tinh thần.

  • Ảnh hưởng tâm lý xã hội: Bệnh béo phì ở trẻ em thường kéo dài cho đến hết thời gian thiếu niên, ảnh hưởng xấu tới tâm lý xã hội của con, từ đó giảm thành công trong học tập và thường không khỏe mạnh.
  • Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch: Bệnh béo phì ở trẻ em thường gây tăng huyết áp, kháng insulin và rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời kỳ thanh niên.
  • Biến chứng gan: Bệnh gây ra các biến chứng gan, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan và triệu chứng tăng men gan (transaminase huyết thanh). Các bất thường men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhưng bệnh này thường hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Các biến chứng về giải phẫu, xương khớp: Bệnh gây ra biến chứng về mặt giải phẫu. Nghiêm trọng là bệnh Blount (một dị dạng xương chày do phát triển quá mạnh), dễ bị bong gân mắt cá chân.
  • Các biến chứng khác: Bệnh cũng gây nghẽn thở khi ngủ và bệnh giả u não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giả u não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ não, đòi hỏi cần phải đi khám ngay.

    bệnh béo phì ở trẻ em 1
    Béo phì mang đến nhiều hậu quả nghiêm trọng và lâu dài cho sức khỏe của bé

Cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em

Mẹ có thể phòng bệnh béo phì ở trẻ em cho con bằng những phương pháp sau đây:

  • Nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau sinh và tiếp tục cho trẻ bú đến 18-24 tháng.
  • Cho trẻ ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm; chế độ ăn dặm cân đối, hợp lý, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cho bé theo độ tuổi.
  • Đa dạng các loại thức ăn tốt cho sức khỏe như các thực phẩm cung cấp chất đạm, chất béo, chất bột, chất xơ (thịt, cá, thịt gà, trứng, đậu nành, lạc, gạo, bắp, các loại hoa quả…).
  • Cho ăn đúng giờ theo bữa. Không nên cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga.
  • Hạn chế các loại bánh kẹo, đường mật, kem, sữa đặc có đường.
  • Không nên dự trữ trong nhà các loại thức ăn giàu năng lượng, như bơ, phô mai, bánh, kẹo, sôcôla, kem, nước ngọt.
  • Không nên cho trẻ ăn nhiều vào buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Khi trẻ bị béo phì thì chế độ ăn uống phải có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
bệnh béo phì 1
Nhiều gia đình đã sai lầm khi có quan niệm trẻ em càng béo càng tốt
  • Trẻ dưới 6 tuổi chưa đòi hỏi phải tập thể dục thể thao nhưng khuyến khích và tạo điều kiện cho trẻ tham gia trò chơi vận động (đạp xe, nhảy dây, cò cò, năm mười…), phụ việc nhà vừa sức. Trẻ trên 6 tuổi thì ngoài những việc trên, cần tạo điều kiện cho trẻ tham gia các môn thể dục, thể thao vừa sức.

Điều chỉnh hành vi

  • Tự kiểm soát: Cho trẻ ghi nhật ký ăn uống và vận động trong một tuần.
  • Cung cấp kiến thức về dinh dưỡng: Phụ huynh cần đọc nhãn thực phẩm để chọn lựa thực phẩm thích hợp cho gia đình, hiểu được lợi ích của chất xơ (phòng chống táo bón ở trẻ em, phòng chống ung thư, giúp giảm mỡ trong máu).
  • Kiểm soát kích thích: Hạn chế dự trữ thức ăn ngọt béo, chỉ ăn tại bàn ăn và không ăn nơi khác trong nhà. Cha mẹ không ép trẻ ăn, không yêu cầu trẻ phải ăn hết toàn bộ suất ăn.
  • Điều chỉnh các thói quen ăn uống: Cắn miếng nhỏ, nhai chậm, đặt đũa xuống giữa các lần nhai.

Tăng nguy cơ thừa cân, béo phì ở trẻ thiếu ngủ

Nghiên cứu mới đây nhất được các nhà khoa học Anh công bố trên chuyên san Sleep. Sau 42 cuộc khảo sát liên quan đến 75.000 trẻ em, kết quả khẳng định so với trẻ ngủ đủ giấc, trẻ thiếu ngủ có nguy cơ thừa cân hoặc béo phì tăng hơn 58%.

Điều trị bệnh béo phì ở trẻ em

1. Thay đổi chế độ dinh dưỡng cho bé

Nếu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng của bé quá đột ngột sẽ gây hại cho quá trình phát triển thể chất bình thường của con. Bạn không cho bé ăn các thức ăn nhiều dầu mỡ, nhiều gia vị và những loại đồ ăn vừa chứa chất béo vừa nhiều đường như bánh ngọt, bánh nướng, khoai tây chiên, kem… Song song đó, để đảm bảo bé vẫn đủ chất thì bạn thay thế các loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng tương đương nhưng ít đường và chất béo hơn. Bạn có thể cho bé ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây.

Trong quá trình thay đổi này, sữa rất cần thiết vì sữa cung cấp những vi chất quan trọng cho sự phát triển của trẻ như canxi, các vitamin và khoáng chất khác. Hãy hạn chế các loại sữa béo vì đó là một trong những thủ phạm gây ra chứng béo phì.

Hãy tăng cường các bữa ăn chính cùng gia đình, hạn chế các bữa ăn vặt. Để bé quen dần với điều này, bạn hãy cho ngồi ăn cùng gia đình để con cảm thấy vui vẻ không nhớ về các món ăn vặt.

Nước lọc, nước ép trái cây rất tốt cho bé. Tuy nhiên, bạn chỉ nên cho bé dùng nước ép trái cây một cách vừa phải vì nếu uống nhiều sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa cũng như đây là loại thức uống tăng lượng đường trong cơ thể của bé.

2. Trẻ tích cực luyện tập

Hãy lên kế hoạch tập thể dục cho bé ngay khi phát hiện con có dấu hiệu của chứng béo phì, có thể cho bé tập các bài tập vào sáng và chiều.

Bạn hãy tập luyện cùng để bé thích thú và cảm thấy được sự quan tâm của cha mẹ. Các môn thể thao đơn giản như đi bộ, tập động tác tay chân, bơi lội… rất tốt cho quá trình giảm trọng lượng cơ thể của bé. Các trò chơi vận động xung quanh nhà đối với bé 1-3 tuổi cũng là một trong những cách tốt để giúp tiêu hao năng lượng của cơ thể.

Bạn cho bé tập các bài tập với thời lượng hợp lý, không nên ép con tập quá nhiều dễ gây khó chịu và không muốn luyện tập cho những lần kế tiếp.

Những câu hỏi liên quan tới bệnh béo phì ở trẻ em

1. Trẻ béo phì có cần bổ sung chất béo?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ béo phì vẫn cần bổ sung chất béo cho quá trình phát triển trí não và thể chất. Loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi thực đơn của bé có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.

Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng, thay vì cắt giảm lượng chất béo trong thực đơn của bé, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân khiến con bị béo phì, và đưa ra những giải pháp phù hợp. Nếu trẻ bị thừa cân béo phì do ít vận động, thường xuyên ăn thực phẩm ngọt, nhiều đường thì mẹ nên cắt giảm những món ngọt và khuyến khích bé vận động nhiều hơn.

Có 2 nhóm chất béo chính, một loại bao gồm các loại chất béo bão hòa, “thủ phạm” chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì, các bệnh tim mạch và một loại bao gồm các chất béo không bão hòa (omega 3, a-xít béo không no) có lợi cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Vì vậy, thay vì cắt giảm hoàn toàn chất béo, mẹ chỉ nên loại bỏ nhóm chất béo không tốt cho sức khỏe.

2. Trẻ béo phì có bị suy dinh dưỡng hay không?

“Thủ phạm” chính gây nên tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em thường là do cơ thể không nạp đủ dưỡng chất từ chế độ ăn uống hàng ngày. Vì vậy, dù mập hay ốm, trẻ đều có khả năng bị suy dinh dưỡng mẹ nhé!

Những bé mập mạp cũng có nguy cơ thiếu chất khá cao. Do trong chế độ ăn của trẻ thường có quá nhiều chất béo hoặc những thực phẩm nhiều đường nhưng lại ít đa dạng, thiếu rau và trái cây. Từ đó dẫn đến một chế độ dinh dưỡng thừa calorie nhưng lại thiếu vitamin và các loại khoáng chất khác.

Suy dinh dưỡng dù ở thể thừa cân béo phì hay nhẹ cân còi cọc đều sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe bé. Đặc biệt, với trẻ béo phì, nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường… khá lớn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Hành tây và mật ong, cách trị ho cho trẻ thần kỳ mẹ đừng bỏ lỡ!

Trong đó thì bài thuốc trị ho bằng mật ong và củ hành tây là một phương thuốc trị ho tự nhiên truyền thống được nhiều người áp dụng. Có mẹ đã sử dụng cho con mình trong suốt 6 năm qua và thấy hiệu quả vô cùng.

Đây cũng được xem là bài thuốc trị bệnh trẻ em gia truyền của nhiều gia đình ưa các bài thuốc nguồn gốc dân gian.

Cách trị ho cho trẻ được nhiều mẹ tin tưởng

Một mẹ bỉm sữa ở Hà Nội cho biết: Lúc trước có 1 lần năm con 3 tuổi, mình hơi chủ quan để máy lạnh 18 độ quên mặc áo ấm cho con và con bị nhiễm lạnh ho như cuốc. Lần đó bác sĩ bảo bé bị viêm đường hô hấp trên cấp tính. Vậy là phải uống thuốc điều trị của bác sĩ.

cách trị ho cho trẻ 3
Mùa hè hoặc thời tiết chuyển mùa là lúc nhiều bé bị ho

Sau 3 ngày bệnh có thuyên giảm nhưng ho vẫn còn. Mình bị sợ cho con uống kháng sinh nhiều quá không tốt. Vậy là chuyển sang cho con uống hành tây và mật ong. Chỉ sau 1 lần tầng suất ho giảm dần và liên tục 3 ngày con đã khỏi hẳn. Vi diệu vô cùng luôn các chị ạ!

Cách làm bài thuốc trị ho từ mật ong và hành tây

Nguyên liệu bài thuốc này thì quá dễ tìm trong gian bếp nhà mỗi gia đình. Quan trọng nhất là 2 nguyên liệu giúp chữa bệnh ho này là hoàn toàn tự nhiên.

Nó không chứa hóa chất nguy hiểm, không chất bảo quản, màu sắc nhân tạo và các độc tố gây ra các biến chứng khác về sức khỏe.

cách trị ho cho trẻ 1
Mật ong và hành tây là phương thuốc trị ho tuyệt với cho trẻ mẹ cần biết

Mẹ chỉ cần chuẩn bị 2 đến 3 muỗng mật ong và một củ hành tây. Cách thực hiện bài thuốc trị ho bằng mật ong và hành tây vô cùng đơn giản như sau:

  • Lột bỏ lớp vỏ bên ngoài của hành tây rồi dùng dao chẻ dọc thân củ và chừa phần đuôi (lưu ý chẻ sao cho các miếng hành không bị rời khỏi nhau).
  • Cho củ hành đã chẻ vào một cái bát có đáy sâu hoặc cho vào tô lớn. Đổ mật ong lên củ hành và dùng giấy bạc hoặc nắp đậy phủ lên trên miệng bát.
  • Để hỗn hợp mật ong với hành tây qua đêm ở nhiệt độ phòng.
  • Sáng hôm sau, dùng dụng cụ rây lọc để chắt lấy phần nước hỗn hợp, lượng thuốc ho này dùng đủ cho 1 ngày.
  • Nên sử dụng ngay sau khi chắt lọc để có kết quả tốt nhất.
  • Người lớn: Uống 1 muỗng canh/ lần, ngày 3 lần. Trẻ em: Mỗi lần uống 1 muỗng cà phê hỗn hợp, ngày uống 2 lần.

Một số bài thuốc trị ho khác từ mật ong

Bên cạnh dùng mật ong với hành tây, mẹ có thể áp dụng cách trị ho cho trẻ bằng mật ong với tắc, gừng, hẹ hoặc tỏi đều có công dụng tương tự.

Trị ho hiệu quả với mật ong hấp quất

Dùng những quả quất còn xanh đem thái thành nhiều lát mỏng rồi đổ mật ong vào trộn đều cho tới khi quất ngấm đều mật ong. Đem hỗn hợp vừa trộn hấp cách thủy, có thể hấp trong nồi cơm đang sôi. Sau đó đợi nguội mẹ chắt lấy nước cho bé uống, có thể ăn kèm với quất đã ngâm với mật ong.

cách trị ho cho trẻ 2
Quất và mật ong cũng là phương thuốc trị ho thần kỳ

Chữa ho bằng mật ong hấp tỏi

Tỏi ngoài tác dụng chữa cảm cúm thì còn “góp cổ phần” trong các cách trị ho bằng mật ong. Tương tự như quất, tỏi có tính cay cũng có thể diệt trừ được vi khuẩn. Lấy từ 3 – 5 nhánh tỏi đập nát rồi đổ mật ong vào trộn đều.

Đem hấp cách thủy (không nên hấp tỏi quá chín), gạn lấy nước dưới đáy bát và uống hàng ngày, cổ họng sẽ dịu, không còn cảm giác ngứa rát gây ho.

Mật ong và gừng chữa ho có đờm

Gừng là một loại nguyên liệu được nhiều người sử dụng khi điều trị ho. Đặc biệt khi kết hợp với mật ong làm đẩy nhanh hiệu quả của quá trình điều trị.

Mẹ chỉ cần chuẩn bị một cốc nước nóng, dùng gừng đã cạo vỏ thái thành từng miếng mỏng cho vào nước nóng ngâm khoảng 5 phút. Sau đó cho thêm chút nước cốt chanh và mật ong vừa giúp bé dễ uống, vừa hỗ trợ trị ho.

[inline_article id=194014]

Cách trị ho bằng mật ong và lá hẹ

Lá hẹ mẹ rửa sạch, để ráo nước thái nhỏ cho vào chén. Đổ mật ong ngập và mang cách thủy hoặc hấp cơm. Sau khi chín bạn tán nhuyễn để cho bé ăn. Cách trị ho bằng mật ong và lá hẹ rất hiệu quả nếu bé đang có đờm hay cảm cúm nữa.

Có thể thấy những bài thuốc dân gian chữa ho cho bé này vừa dễ tìm, dễ làm, không mất quá nhiều thời gian lại giúp trị ho hiệu quả. Những bài thuốc trị ho từ dân gian tuy đơn giản dễ thực hiện nhưng đôi khi cũng sẽ gây hại nếu hệ tiêu hóa của con chưa hoàn thiện.

Vì vậy, nếu có ý định sử dụng các chị em nên hỏi thêm ý kiến từ chuyên khoa hoặc chờ bé lớn từ 1 tuổi trở lên để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị viêm amidan nguy hiểm thế nào, phòng trị ra sao?

Bệnh viêm amidan phổ biến nhất ở trẻ em vì lứa tuổi này hệ miễn dịch còn yếu và chưa hoàn thiện. Các bé lại đang ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo, lớp học đông nên rất dễ lây cho nhau. Phụ huynh cần biết sớm tình trạng bệnh để chữa trị kịp thời tránh tạo thành dịch khó kiểm soát.

Viêm amidan là gì?

Theo cấu tạo của cơ thể, amidan nằm ở phía sau của cổ họng, nơi được cho là vị trí giao nhau giữa đường ăn và đường thở. Chức năng chính và cũng là quan trọng nhất của amidan đó chính là ngăn chặn lại sự tấn công của các loại virus, vi khuẩn đối với cơ thể.

Đồng thời amidan còn có chức năng tiết ra các kháng thể tự nhiên chống lại sự nhiễm trùng. Trong một số trường hợp, do lý do nào đó mà amidan không thể kháng lại được sự tấn công của các loại vi khuẩn, vi rus. Nó làm cho amidan bị sưng lên. Đó chính là thời điểm bệnh viêm amidan xuất hiện.

trẻ bị viêm amidan 1
Viêm amidan là căn bệnh khá phổ biến ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân trẻ bị viêm amidan

Khi trẻ gặp một số tình trạng sau, bệnh viêm amidan sẽ có thể xuất hiện:

  • Viêm nhiễm: Các loại vi khuẩn và virus vốn có sẵn ở mũi họng hoặc sau khi xuất hiện các bệnh nhiễm khuẩn của đường hô hấp trên như cúm, sởi, ho gà … sẽ có cơ hội để phát triển và gây bệnh.
  • Vị trí và cấu trúc của amidan: Mọi người đều biết rằng amidan vốn nằm ở vị trí giao giữa đường thở và đường ăn. Vì vậy nó rất dễ tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh. Đồng thời với cấu trúc khe hốc nên amidan là nơi cư trú thuận lợi cho các loại vi khuẩn gây bệnh. Từ đó khiến bệnh có thể xuất hiện bất cứ khi nào.
  • Tạng bạch huyết: Ở một số đối tượng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ sẽ có hạch ở vùng cổ hoặc ở họng. Nó cùng với các tổ chức bạch huyết xung quanh cũng có thể là nguyên nhân gây nên chứng viêm amidan.
  • Vệ sinh răng miệng không đúng cách: Việc thực hiện vệ sinh răng miệng vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, buổi tối trước khi đi ngủ hoặc sau mỗi bữa ăn ….là điều cần thiết. Tuy nhiên nếu thực hiện không đúng cách, không khoa học cũng sẽ phản tác dụng và gây nên nhiều chứng bệnh trong đó có viêm amidan
  • Do yếu tố môi trường: Nếu môi trường quá ô nhiễm, có nhiều khói bụi, chất độc hại… hoặc môi trường làm việc nhiều hóa chất….cũng khiến con người có nguy cơ mắc phải các vấn đề về đường hô hấp.

[inline_article id=194418]

Các biểu hiện viêm amidan ở trẻ em

Căn bệnh trẻ em này có nhiều biểu hiện rõ nét nhưng lại dễ nhầm lẫn với các bệnh hô hấp, sốt, viêm họng… khác. Bố mẹ cần xem xét kỹ để biết tình trạng sức khỏe của bé.

  • Sốt toàn thân: Một trong những triệu chứng viêm amidan cấp ở trẻ em đầu tiên là tình trạng sốt cao toàn thân có thể lên tới 39 đến 40 độ, cơ thể bé mệt mỏi, khó chịu.
  • Amidan sưng tấy: Ngoài sốt, triệu chứng viêm amidan ở trẻ sơ sinh còn thể hiện ở amidan trong vòm họng sưng tấy, phì đại kích cỡ gây đau đớn. Cơn đau có thể tăng dần theo thời gian, thậm chí có thể lan lên tai, hoặc đầu.
  • Bé khó thở: Do amidan phì đại bất thường, cản trở đường hô hấp. Nó làm con khó thở, hơi thở gấp, không sâu hoặc thở cả bằng miệng. Giọng thở khò khè, ngáy to vào ban đêm. Đây cũng là một trong những triệu chứng viêm amidan trẻ em.
  • Họng nóng rát, nuốt đau: Khi bị viêm maidan, vòm họng nóng rát khiến bé nuốt đau, vướng họng và luôn cảm thấy như có một vật gì đó mắc trong cổ họng.
  • Hiện tượng xuất tiết chất dịch ở mũi, họng: Ngoài những triệu chứng trẻ bị viêm amidan trên, ở mũi và họng của bé có thể sảy ra tình trạng xuất tiết chất dịch. Chất dịch này có thể loãng hay đặc, màu trắng hoặc vàng tuỳ theo từng mức độ mắc bệnh. Nó làm con luôn ở trong tình trạng sụt sùi.
  • Xuất hiện bệnh như viêm VA, viêm mũi, viêm xoang: Đây cũng là một dấu hiệu nhân biết triệu chứng viêm amidan ở trẻ sơ sinh. Bởi lẽ tai mũi họng là ba bộ phận có liên quan chặt chẽ, mật thiết với nhau. Thậm chí là thông nhau làm vi khuẩn và virut trong vòm họng dễ lan sang các bộ phận khác gây viêm.
  • Xuất hiện những cơn ho: Cơn ho của bé đứt quãng hoặc liên tục, có thể là ho khan hoặc kèm theo đờm. Ho nhiều khiến  con bị khàn tiếng, thậm chí mất tiếng.
  • Biểu hiện toàn thân: Những triệu chứng viêm amidan ở trẻ em khiến bé luôn ở trong tình trạng quấy khóc, mệt mỏi, chán ăn. Tình trạng này nếu kéo dài liên tục khiến con mất cân nhanh chóng, người yếu ớt, xanh xao…

Ngoài ra, hiện tượng hơi thở hôi, miệng khô, hay góc hàm bị nổi hạch cũng là một trong những triệu chứng viêm amidan cấp ở trẻ em bố mẹ cần lưu ý.

trẻ bị viêm amidan 2
Khi thấy trẻ có biểu hiện bệnh bố mẹ cần đưa đi khám ngay để điều trị kịp thời

Cách xử lý khi trẻ có biểu hiện viêm amidan

  • Nếu trẻ sốt: hạ sốt cho bé bằng cách mặc những bộ quần áo thông thoáng, chườm mát cơ thể cho con đặc biệt là vùng: trán, nách, bẹn.
  • Có thể sử dụng thêm thuốc paracetamol đúng liều lượng và quy cách để nhanh chóng giúp con hạ thân nhiệt.
  • Trẻ bị viêm amidan sẽ đau đớn trong vòm họng vì thế bố mẹ nên cho uống nhiều nước, ăn thức ăn mềm, lỏng dễ nuốt như cháo, súp.
  • Bổ sung trong thực đơn của con hằng ngày đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin giúp tăng cường hệ miễn dịch cho bé
    chống lại những triệu chứng viêm amidan ở trẻ nhỏ.
  • Giúp bé súc miệng bằng nước muối ấm, giúp sát khuẩn, kháng viêm tiêu diệt vi khuẩn, virus gây bệnh một cách đơn giản và hiệu quả.
  • Khi những triệu chứng viêm amidan cấp ở trẻ em mới xuất hiện, bố mẹ hãy áp dụng một số bài thuốc dân gian có tác dụng chữa viêm amidan an toàn và không kém phần hiệu quả. Trà gừng mật ong, nước mật ong chanh rau bạc hà hay bột đường phèn… là những lựa chọn hữu hiệu.
trẻ bị viêm amidan 3
Súc miệng bằng nước muối ấm là phương pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả

Biện pháp phòng ngừa viêm amidan ở trẻ

  • Giữ gìn vệ sinh răng miệng cho trẻ và vệ sinh đường hô hấp trên: cho trẻ vệ sinh răng miệng đúng cách, nhất là sau khi ăn và trước khi đi ngủ. Tránh để cho trẻ đưa tay vào miệng, hạn chế chơi và thổi bong bóng.
  • Khi bé bị sổ mũi có thể dùng nước muối sinh lý NaCl 9% để làm vệ sinh mũi và dụng cụ hút mũi cho trẻ.
  • Giữ ấm cổ và lòng bàn tay chân, ngực cho trẻ vào mùa đông
  • Mùa hè vệ sinh điều hòa sạch sẽ( nếu dùng điều hòa nhiệt độ). nhiệt độ phòng phù hợp đối với trẻ là 25oC – 28oC
  • Nên để trẻ sống trong phòng kín gió, có nhiệt độ đủ ấm và thông thoáng.
  • Để trẻ tránh xa môi trường khói thuốc và bụi bẩn. Nếu đi đường nhớ đeo khẩu trang vệ sinh.
  • Khi trẻ đã có tiền sử về các bệnh hô hấp, nên hạn chế cho trẻ ăn các thức ăn lấy trực tiếp ra từ tủ lạnh như trái cây, yaourt, kem… Tuyệt đối không nên cho trẻ ăn và uống thực phẩm chung với đá lạnh.

Có nên cho trẻ cắt amidan hay không?

Amidan chính là cơ quan phòng vệ hữu hiệu nhất trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vì thế, nếu trẻ lên cân đều đặn, phát triển bình thường, amidan trắng hồng, trơn láng và không bị viêm mãn tính thì không nên cắt amidan cho trẻ.

Rất nhiều người có quan niệm “cắt amidan trẻ sẽ lớn nhanh hơn”. Đây là một quan niệm sai lầm. Chỉ nên cắt amidan khi hơn một lần trẻ bị viêm amidan cấp nhiễm trùng và có mủ.

Chỉ định cắt amidan phải được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa Tai – mũi – họng. Bé cũng cần phải được khám lâm sàng thật kỹ trước khi quyết định tiểu phẫu này.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bệnh giời leo ở trẻ cần được điều trị càng sớm càng tốt

Có một cách giải thích vui về bệnh giời leo: sở dĩ tên là giời leo bởi vì có giời mới biết nó leo ở đâu, khi nào. Vì vậy, mỗi khi căn bệnh này xuất hiện, không chỉ trẻ em mà người lớn cũng muốn “xấc bấc xang bang”.

Bệnh giời leo là gì?

Giời leo là tên gọi mà dân gian thường dùng để chỉ các loại bệnh viêm da dị ứng bởi axit photpho hữu cơ khi tiếp xúc với bọ giời hoặc các loại côn trùng có độc tính (như kiến ba khoang, sâu ban miêu…).

Sự khác nhau giữa bệnh giời leo và zona thần kinh

Những biểu hiện dễ nhận biết nhất của bệnh chính là những vệt tổn thương da ngoằn ngoèo đau rát. Bệnh thường xuất hiện trong năm nhưng thường phổ biến nhất vào mùa gặt, các thời điểm chuyển giao mùa hay thời tiết có độ ẩm cao.

Giời leo là kiểu bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng, có thể gặp ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, nhất là những vùng da hở. Một người có thể bị “giời leo” cùng thời điểm ở nhiều vị trí khác nhau.

Khác với giời leo, zona thần kinh là bệnh do virus với biểu hiện những nốt mẩn đỏ giống bệnh giời leo, nhưng chỉ xuất hiện chạy dọc dài theo dây thần kinh trên cơ thể như: dọc hàm mặt lên mang tai, dọc cánh tay, dọc thân sườn… Đặc biệt, bệnh zona thần kinh chỉ xuất hiện một bên cơ thể, bên phải hoặc bên trái.

[remove_img id=3575]

Các loại thuốc điều trị bệnh giời leo cho trẻ

Phân biệt rõ các triệu chứng khác nhau giữa hai loại bệnh là điều đầu tiên bạn cần xem xét. Đợt bệnh thường chỉ kéo dài trong khoảng một tuần, rồi tự khỏi.

Điều trị bệnh sớm cũng khá đơn giản, trẻ phải bôi hồ nước hoặc thuốc tại chỗ làm dịu mát và chống viêm. Trường hợp xảy ra bội nhiễm sẽ phải dùng các loại thuốc điều trị (như kháng sinh) để rút ngắn thời gian trị bệnh, trẻ ít đau đớn cũng như nguy cơ gặp phải biến chứng cũng giảm đi rất nhiều.

Để điều trị bệnh cho trẻ hiệu quả, bác sĩ thường chỉ định kết hợp dùng nhiều loại thuốc cùng lúc, bao gồm thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm, thuốc kháng vi khuẩn, thuốc chống nhiễm khuẩn và thuốc làm dịu da.

Trong đó, thuốc kháng vi khuẩn được khuyến cáo dùng càng sớm càng tốt, kể từ khi trẻ có các dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Thuốc này có tác dụng ngăn chặn sự gia tăng của khuẩn gây bệnh, hạn chế những tổn thương, giảm đau và giảm các biến chứng về sau cho trẻ.

Trẻ bị giời leo bôi thuốc gì?

Ngay khi thấy trên da con xuất hiện những nốt mẩn đỏ và xuất hiện ngứa ngáy, bạn cần phải rửa sạch vùng da đó bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý 0,9%. Nước muối sinh lý giúp loại bỏ các độc tố từ côn trùng cũng như sát khuẩn.

Bạn lưu ý, không nên dùng xà phòng rửa vùng da đang bị tổn thương bởi vô tình sẽ làm tăng kích ứng da. Ngoài ra, bạn cũng không nên bôi các loại thuốc mỡ vào vệt da tổn thương bởi thuốc mỡ sẽ làm tăng sự bám bụi, bịt kín lỗ chân lông, khiến vùng da bệnh dễ phù nề và lây lan hơn.

Những loại thuốc mẹ có thể sử dụng khi trẻ bị giời leo (theo chỉ định của bác sĩ):

  • Các loại thuốc, dung dịch có tác dụng làm mát, dịu da như kem kẽm, dung dịch Jarish bôi, Dalibour, xanh methylen, Castelani. Ngày sử dụng 2-3 lần.
  • Khi có nhiễm khuẩn nên dùng các dung dịch sát khuẩn, mỡ kháng sinh như Samicason, Begendrem…
  • Vết thương ít có dịch mủ có thể sử dụng hồ nước hoặc hồ Tetra – Prednisolon.
  • Bôi một trong các chế phẩm nhóm steroid như Pesancort, Flucinar, Gentrison, Diproson, Fobancort cho vùng da tổn thương khô.
  • Tổn thương có mủ trắng, trẻ phải uống thêm Amoxicilin hoặc Erythromycin. Một đợt dùng kháng sinh sẽ từ 5-7 ngày.
  • Thuốc kháng histamin như Cetrizin, Loratadin, Phenergan để giảm phù nề, ngứa rát. Thời gian sử dụng thường là 5–10 ngày.
  • Thuốc giảm đau có thể dùng Paracetamol.

Trẻ bị giời leo kiêng ăn gì?

Để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh giời leo, mẹ cần hết sức lưu ý, tránh cho trẻ ăn uống một số loại thực phẩm sau để trẻ nhanh chóng phục hồi sức khỏe:

  • Thực phẩm giàu axit amin Arginin (ở dạng L-arginin), bao gồm các loại đậu và hạt, chocolate, yến mạch, mầm lúa mì, dừa, bột mì, gelatin… Theo báo cáo của Trung tâm WholeHealth Chicago, những thực phẩm này có xu hướng thúc đẩy sự phát triển của virus gây bệnh zona thần kinh ở trẻ, nhất là trong thời kỳ khởi phát.
  • Đường: Đường làm giảm hoạt động của các tế bào bạch cầu, làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể trong cuộc chiến chống virus gây bệnh. Vì vậy, trẻ mắc bệnh giời leo phải tránh xa các loại bánh, kẹo và nước ngọt trong suốt thời gian điều trị.
  • Thực phẩm chế biến sẵn: Những loại thực phẩm này thường chứa rất ít vitamin và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể mà lại có rất nhiều đường, chất béo, thậm chí chất bảo quản. Thay vào đó, chế biến món ăn từ thực phẩm tươi ngon vẫn luôn được khuyến khích, đặc biệt là khi con trẻ đang mắc bệnh.
  • Các chuyên gia dinh dưỡng còn khuyên, mẹ nên giảm lượng thịt đỏ, hạn chế chất béo và chocolate trong khẩu phần ăn của trẻ.

[remove_img id=4538]

Thời gian vàng để điều trị bệnh giời leo cho trẻ là trong vòng 48 giờ kể từ khi da bắt đầu xuất hiện những tổn thương. Việc can thiệp điều trị càng muộn, nguy cơ trẻ gặp phải các biến chứng càng nhiều. Các mẹ đừng chủ quan mà hãy đưa con đi khám càng sớm càng tốt cũng như chăm sóc trẻ đúng cách nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì để nhanh chóng phục hồi?

Sau đây là một số gợi ý cho các bà mẹ còn đang băn khoăn về vấn đề trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Mẹ ghi chú lại nhé!

1. Nhận biết dấu hiệu trẻ bị ngộ độc thức ăn

Trước khi biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì; mẹ tham khảo một số dấu hiệu nhận biết con bị tình trạng này nhé!

Theo các chuyên gia y tế, những triệu chứng khi trẻ bị ngộ độc có thể xuất hiện sau khi ăn hoặc uống chỉ vài phút, vài giờ; nhưng cũng có trường hợp biểu hiện sau một ngày. Trẻ bị ngộ độc thức ăn sẽ có những dấu hiệu như:

  • Đột ngột bị đau bụng, cảm giác buồn nôn hay nôn ói; có thể nôn ra những thực phẩm đã ăn trước đó hoặc nôn ra máu
  • Đi ngoài nhiều lần với phân lỏng, có thể lẫn máu
  • Có thể xuất hiện tình trạng sốt cao ở trẻ nhỏ, và sốt nhẹ ở những trẻ lớn hơn. Đặc biệt, với những trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, các triệu chứng của ngộ độc thức ăn thường diễn tiến nặng hơn.

Khi bị nôn ói và đi cầu nhiều lần, trẻ dễ bị mất nước và điện giải dẫn đến trụy tim mạch. Những dấu hiệu mất nước thường thấy ở bé bị ngộ độc thức ăn là khát nước, khô miệng, khô môi, mắt trũng, thở nhanh sâu, mạch nhanh, mệt lả, có thể xuất hiện co giật, nước tiểu ít và sẫm màu… Lúc này, mẹ nên xử trí kịp thời, ngăn chặn nguy cơ trẻ tử vong do mất nước. Và câu trả lời cho trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì càng thêm quan trọng!

trẻ bị ngộ độc thức ăn
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Mẹ cần nhận biết dấu hiệu trước nhé!

2. Nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn ở trẻ nhỏ

Trẻ bị ngộ độc thức ăn có rất nhiều nguyên nhân khác nhau; hiểu được lý do tại sao sẽ giúp mẹ trả lời câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì dễ dàng hơn.

Thông thường, tình trạng bé bị ngộ độc thức ăn thường xuất phát từ 2 nguyên nhân chính:

2.1. Do hóa chất

Có rất nhiều loại hóa chất có thể khiến trẻ em bị ngộ độc thức ăn như phẩm màu dùng trong trong chế biến thực phẩm; các loại thuốc diệt côn trùng; sâu hại còn tồn dư trên rau quả; chất bảo quản chống thối rữa, sâu mọt; hoặc các loại nước uống bị nhiễm kim loại như asen, kẽm, chì…

2.2. Các vi sinh vật

Thống kê cho thấy, tình trạng trẻ bị ngộ độc thức ăn do vi khuẩn thường chiếm tỉ lệ cao hơn so với hóa chất. Các vi sinh vật thường phát triển ở môi trường giàu chất đạm như thịt, cá, trứng, sữa… nếu những loại thực phẩm này không được bảo quản và xử lý đúng cách.

Ngoài ra, các chất độc có tự nhiên tồn tại trên một số loại rau, quả, cá, thịt như nấm độc, lá ngón, cá nóc, gan cóc, trứng cóc, mật cá trắm/chép/ trôi, nọc ong, nọc rắn… cũng có thể gây ngộ độc cho trẻ nếu chẳng may nếm phải.

>> Mẹ có thể quan tâm Chậm phát triển trí tuệ ở trẻ nhỏ và những biểu hiện thường gặp

3. Làm gì khi trẻ bị ngộ độc thức ăn?

Các chuyên gia y tế nhấn mạnh, việc chăm sóc trẻ tại nhà tốt sẽ đẩy nhanh tiến trình hồi phục, ngăn ngừa các biến chứng ở trẻ bị ngộ độc thức ăn. Và trong đó, trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì; ăn bao nhiêu cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng mà mẹ cần hết sức lưu ý.

  • Dừng ăn thực phẩm khiến trẻ bị ngộ độc: Bố mẹ cần cho bé ngưng ngay món ăn mà bố mẹ nghi ngờ là nguyên nhân gây ngộ độc.
  • Mẹ nên để bé nghỉ ngơi thật nhiều, bởi cơ thể trẻ hiện rất yếu. Những hoạt động mạnh có thể sẽ làm bé thêm mệt mỏi. Hơn nữa, nguy cơ gặp phải những chấn thương không mong muốn cũng rất cao.
  • Cho trẻ uống nhiều nước: Các chuyên gia y tế khuyến cáo, trẻ bị ngộ độc cần được uống nước biển khô oresol hoặc nước cháo, nước dừa, nhất là sau mỗi lần nôn hay đi ngoài để bù lại lượng điện giải đã mất.
  • Không tự ý cho trẻ uống thuốc: Đặc biệt, dù tình trạng ngộ độc của trẻ ở mức độ nào đi nữa; bố mẹ cũng không được tự ý cho trẻ uống thuốc, nhất là thuốc cầm tiêu chảy hoặc những loại kháng sinh, mà phải tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Cho trẻ nhập viện: Nếu đã chăm sóc trẻ bị ngộ độc thức ăn như trên mà tình trạng không cải thiện; trẻ vẫn nôn nhiều, không thể ăn uống được hoặc bỏ bú, mệt lả, quấy khóc dữ dội, nôn ra máu, đi cầu phân có máu hoặc bệnh kéo dài trên 2 ngày, bố mẹ nên đưa trẻ đi khám và sớm nhập viện điều trị.

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì để thải độc; phục hồi năng lượng và nhanh chóng khỏe mạnh là mối quan tâm lớn của nhiều bố mẹ. Sau đây là nội dung nhằm giải đáp thắc mắc đó.

>> Triệu chứng hậu COVID-19 ở trẻ em là gì? Mẹ đã biết chưa?

4. Trẻ bị ngộ độc nên ăn và tránh ăn những gì?

4.1. Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì?

trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Các thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa và uống thật nhiều nước mẹ nhé!

Các chuyên gia dinh dưỡng đã có những hướng dẫn cụ thể về cách chế biến, nguyên vật liệu và kể cả liều lượng, cách thức trong trường hợp trẻ bị ngộ độc thức ăn. Theo đó, bố mẹ nên cho trẻ ăn những thực phẩm hỗ trợ điều trị tình trạng này.

Thức ăn loãng, uống nhiều nước

Khi trẻ bị ngộ độc thức ăn, bố mẹ nên ưu tiên chế biến cho trẻ những món ăn loãng như cháo, súp, canh… vừa dễ ăn, dễ tiêu, vừa bổ sung nước cho cơ thể trẻ lại còn hỗ trợ các men tiêu hóa mau chóng hồi phục. Với những món ăn này, mẹ hãy cho trẻ ăn từng chút một thôi nhé.

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì: Chế độ dinh dưỡng BRAT

BRAT là một chế độ dinh dưỡng đặc biệt bao gồm 4 thực phẩm chuối (banana), sốt táo (applesauce), gạo (rice), và bánh mì nướng (toast).

  • Chuối: Thành phần kali dồi dào trong chuối sẽ giúp làm nguôi đi cảm giác buồn nôn hiệu quả nơi trẻ. Đặc biệt, chuối là thực phẩm dễ tiêu hóa, rất thích hợp cho trẻ bị ngộ độc thực phẩm bổ sung năng lượng. Tốt nhất, mẹ nên cho trẻ ăn chuối chín, hoặc xay sinh tố cho trẻ uống mỗi ngày.
  • Táo: chứa nhiều chất pectin, có tác dụng tích cực với triệu chứng tiêu chảy thường gặp khi trẻ bị ngộ độc. Bạn hãy cho trẻ ăn một vài miếng táo mỗi ngày nhé!
  • Gạo & bánh mì nướng: Trong quá trình phục hồi cơ thể sau ngộ độc thực phẩm, gạo (Rice) và bánh mì nướng cũng rất cần thiết cho trẻ lúc này.

Sau khi bé bị tiêu chảy, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa; bố mẹ nên áp dụng chế độ dinh dưỡng BRAT để giúp cơ thể bé phục hồi nhanh hơn.

[inline_article id=224999]

Thức ăn ít chất béo, ít chất xơ

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Về nguyên vật liệu cho các bữa ăn, bố mẹ nên lựa chọn những thực phẩm ít chất béo, ít chất xơ sẽ giúp hệ tiêu hóa vốn đang “trục trặc kỹ thuật” của trẻ dễ hấp thu hơn như ngũ cốc, lòng trắng trứng, khoai tây, cơm, bánh mì…

Chất béo và chất xơ đều là những chất khó tiêu hóa với đường ruột, nhất là trong những thời điểm đường ruột đang có vấn đề. Do đó, bố mẹ nên hạn chế lựa chọn những thực phẩm này để tránh gia tăng gánh nặng cho đường ruột, giúp giảm bớt những khó chịu cho trẻ.

Ngoài ra, Viện Y tế Quốc gia Mỹ còn đưa lời khuyên đối với câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì đó là: Những bé đang trong quá trình hồi phục sau ngộ độc thức ăn nên ăn bánh quy, các loại ngũ cốc nấu chín như cháo bột yến mạch, các loại nước ép trái cây, trái cây mềm. Khoai tây nghiền nấu chín cũng là một sự lựa chọn phù hợp dành cho hệ tiêu hóa đang trong giai đoạn hồi phục. Nếu bé đã hồi phục hoàn toàn, mẹ có thể cho bé ăn các loại thực phẩm thông thường như trứng, thịt gà, rau nấu chín, trái cây.

thực phẩm cần ăn khi trẻ bị ngộ độc
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Những thực phẩm ít chất béo rất có lợi cho bé!

Gừng là câu trả lời hàng đầu cho câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì

Gừng là loại gia vị, hỗ trợ rất tốt các bệnh về tiêu hóa mà trẻ mắc phải, nhất là ngộ độc thức ăn. Khi chế biến thức ăn cho trẻ đang phải chịu đựng vấn đề này, mẹ nên thêm gừng để làm dịu dạ dày, giảm cảm giác buồn nôn, khó chịu xảy đến với trẻ. Ngoài ra, mẹ cũng có thể cho trẻ uống chút nước gừng pha loãng hoặc nước ép gừng pha mật ong nhiều lần trong ngày, cũng sẽ đem lại hiệu quả rất tốt.

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Sữa chua là món bố mẹ nên sắm

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Chắc chắn câu trả lời của mẹ không thể thiếu được sữa chua, thực phẩm chứa nhiều lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hóa. Bé ăn sữa chua sẽ giúp phục hồi lượng lợi khuẩn trong hệ tiêu hóa. Trung tâm Y tế đại học Maryland khuyến cáo rằng các loại lợi khuẩn như khuẩn sữa lactobacillus acidophilus và lactobacillus bulgaricus giúp hồi phục lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh trong hệ tiêu hóa.

Ngoài biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ cũng cần hiểu cách cho con ăn đúng

Bên cạnh mối quan tâm trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ cũng nên chú ý đến định lượng thức ăn mỗi bữa cho trẻ nữa nhé!

  • Bố mẹ nên chia nhỏ bữa ăn cho trẻ thành 5-6 bữa thay vì 3 bữa như mọi ngày.
  • Tuyệt đối không nên ép trẻ ăn nhiều và ăn nhanh như lúc trẻ khỏe mạnh, càng khiến tình trạng của con thêm nặng.

>> Mẹ xem thêm Trẻ ho nhiều phải làm sao? Nguyên nhân và cách khắc phục mẹ nên biết!

4.2 Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên tránh ăn gì?

  • Các loại thực phẩm khó tiêu hóa như đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ, các loại rau củ quả chưa được nấu chín…
  • Bơ, sữa cũng là câu trả lời cho câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên tránh ăn gì; bởi cơ thể đang duy trì trạng thái chống lại các độc tố nên sẽ khó dung nạp được lactose, dẫn đến chứng đầy bụng, khó tiêu.
  • Thức uống lợi tiểu như nước ngọt có ga không tốt cho quá trình phục hồi của trẻ. Vì những loại thức uống này kích thích sự bài tiết nước tiểu, từ đó dẫn đến tình trạng mất nước càng nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, các loại nước ngọt có ga cũng chứa một lượng đường đáng kể, không tốt cho sức khỏe trẻ nhỏ.

4.3 Trẻ bị ngộ độc thức ăn có nên uống sữa?

Đây chính là mối quan tâm không kém phần “sôi nổi” bên cạnh “nghi vấn” trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Các chuyên gia y tế khuyến cáo, trẻ bị ngộ độc thức ăn nên hạn chế uống sữa cho đến khi bố mẹ chắc chắn rằng cơ thể trẻ đã bình thường trở lại.

Lý do là khi cơ thể trẻ đang “bận” chống lại các chất độc từ thực phẩm, hệ thống tiêu hóa sẽ tạm thời không đủ các enzyme cần thiết để có thể dung nạp lactose – một dạng đường có trong sữa và những chế phẩm từ sữa. Vì vậy, bất kỳ thực phẩm nào liên quan đến sữa như bơ, sữa, phô mai, sữa chua… cũng có thể khiến trẻ gặp phải các biến chứng phức tạp hơn về đường tiêu hóa.

Đối với trẻ còn đang bú sữa mẹ, mẹ vẫn duy trì việc cho trẻ bú nhưng nên chia thành nhiều cữ và cho trẻ bú ít hơn thường ngày. Bố mẹ cũng lưu ý thêm rằng chỉ nên cho trẻ bú trở lại sau khi các triệu chứng ngộ độc thực phẩm xuất hiện khoảng 6-8 giờ. Nếu thấy trẻ không còn tình trạng nôn ói thì mẹ mới cho con bú lại như bình thường.

5. Lưu ý để phòng tránh ngộ độc thực phẩm cho bé

Sau khi biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ tham khảo một số cách phòng tránh trẻ bị ngộ độc thực phẩm.

  • Khi lựa chọn thực phẩm, nên ưu tiên những thực phẩm tươi sống. Với động vật, nên chọn loại còn sống, cử động. Với thực phẩm đã qua công đoạn giết mổ, nên mua ở những cửa hàng uy tín, có chất lượng.
  • Khâu chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm ở mỗi gia đình cần được nâng cao, bảo đảm an toàn, sức khỏe. Dụng cụ làm bếp phải được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lẫn sử dụng và rửa sạch, để khô sau khi dùng xong.
  • Với món khoai mì, khi ăn cần chú ý ngăn tình trạng ngộ độc xyanua. Cách tốt nhất để phòng tránh: Lột vỏ khoai mai, ngâm trong nước lạnh nhiều giờ trước khi luộc, khi luộc mở nắp nồi để xyanua bay hơi.
  • Với khoai tây, để phòng ngộ độc solanin trong thành phần, mẹ không nên cho bé hay gia đình ăn những củ đã mọc mầm, có vỏ chuyển sang màu xanh hoặc đã để quá lâu.
  • Thức ăn không nên để lâu, không quá 4 tiếng đồng hồ, cần lưu ý đặc biệt khâu bảo quản, tránh chuột, bọ, gián, ruồi…
  • Rửa tay thật sạch trước khi chế biến thức ăn, đồng thời tập cho con thói quen vệ sinh tay sạch sẽ trước mỗi bữa ăn.
  • Thực phẩm nên được nấu chín kỹ, tránh tình trạng còn tái, sống, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
  • Thịt cá chưa chế biến cần giữ trong bao kín, giữ ở đáy tủ lạnh hoặc ngăn đá. Các loại thực phẩm dễ ôi thiu nên giữ trong môi trường nhiệt độ dưới 5 độ C.
  • Rửa rau quả dưới vòi nước chảy, ngâm nước muối để loại bỏ vi khuẩn, hóa chất.
  • Tuyệt đối nói không với các loại thực phẩm quá hạn, có mùi vị bất thường, bị ôi thiu, ẩm mốc.

Hy vọng qua bài viết, bố mẹ đã được giải đáp trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì. Đồng thời, biết cách chăm sóc trẻ bị ngộ độc thực phẩm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Cách hạ sốt cho trẻ mọc răng chuẩn khoa học có thể mẹ chưa biết

Trẻ bắt đầu mọc răng sữa là thời điểm đánh dấu bước chuyển quan trọng, con đang lớn thật rồi. Những chiếc răng đầu tiên sẽ mọc từ tháng thứ 6, nhưng cũng có thể sớm hơn (tháng thứ 5) hoặc muộn hơn (tháng 7-8). Trước khi răng nhú lên, mẹ sẽ thấy lợi của bé đỏ và sưng to, có thể kèm theo sốt nhẹ.

Nhận diện các dấu hiệu trẻ sốt mọc răng

Theo các chuyên gia Viện Nha khoa Nhi Mỹ, khi mọc răng, trẻ thường sốt, khó chịu, cảm thấy đau nhức nên quấy khóc rất nhiều. Các triệu chứng này có thể tự khỏi khi răng bé nhú lên.

Bố mẹ cần lưu tâm đến những dấu hiệu sau của con:

  • Chảy dãi nhiều, thích ngậm vật cứng trong miệng.
  • Khi mọc răng, cơ thể yếu đi nên các em dễ bị sốt hay rối loạn tiêu hóa
  • Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, ít ngủ và bứt rứt khó chịu trong người
  • Nướu có thể bị sưng đỏ làm trẻ có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu tại chỗ răng đang nhú lên
  • Một số trường hợp có thể bị nhiễm trùng vùng răng miệng do nướu nứt ra, khiến trẻ đau, ăn uống kém và có thể sụt cân
Cách hạ sốt cho trẻ mọc răng 2

Trong giai đoạn mọc răng trẻ thường lười ăn, quấy khóc

Trẻ mọc răng có thể sốt hoặc không sốt. Phần lớn, trẻ sốt trong quá trình mọc răng là do viêm lợi. Nhiệt độ cơ thể tăng lên 38 đến 38,5 độ C. Có một số bé bị sốt cao là do tiến triển bệnh cấp tính gây viêm quanh thân răng hoặc áp xe quanh chân răng.

Mọc răng ở trẻ và trình tự chăm sóc răng miệng

Mọc răng ở trẻ và trình tự chăm sóc răng miệng
Mẹ biết gì về trình tự mọc răng ở trẻ và cách chăm sóc răng miệng cho bé để tránh bệnh sâu răng hay viêm nhiễm răng miệng? Tham khảo ngay thông tin sau!

Trẻ sốt mọc răng phải làm sao?

Các bác sĩ khuyên khi thấy trẻ quấy khóc do mọc răng, bố mẹ cần phải quan tâm chăm sóc đặc biệt vì chiếc răng đầu tiên nên sẽ rất đau, khó chịu. Hãy tìm cách xoa dịu cơn đau mọc răng của con bằng những gợi ý dưới đây:

  • Ăn dặm: Cho con nhâm nhi bánh ít đường, không chất bảo quản đây là loại bánh mềm khi kết hợp nước bột sẽ tan ra giúp sẽ giảm cơn đau
  • Giữ vệ sinh răng miệng: Cho bé uống nước lọc sau khi ăn, lau bằng khăn mềm, chải răng cho bé, làm thường xuyên và nhiều lần trong ngày
  • Cẩn trọng vật cứng, sắc cạnh: Không để bé tiếp xúc với những đồ chơi cứng vì bé sẽ bỏ vào miệng nhai làm tổn thương lợi
  • Ăn chuối: Cho bé ăn chuối xắt lát lạnh, giúp xoa dịu vùng lợi, giảm sưng, giảm đau bé sẽ không quấy khóc nữa
Cách hạ sốt cho trẻ mọc răng 3

Chuối vừa cung cấp dinh dưỡng mà còn là cách giảm sưng nướu an toàn khi trẻ đang mọc răng

  • Lau người bằng nước ấm: Chỉ cần giặt khăn ấm lau người sẽ giúp cơ thể thoát nhiệt, giảm sốt nhanh hơn. Đồng thời, mẹ cho bé mặc những trang phục thoải mái
  • Uống thuốc theo đơn bác sĩ: Trong trường hợp bé sốt kéo dài vài ngày mẹ cần đưa trẻ đi thăm khám, không tự ý cho trẻ uống thuốc.
  • Tăng cữ bú: Mẹ có thể cho trẻ bú nhiều hơn thường ngày. Nếu bé không bú được, mẹ cần vắt sữa và cho bé ăn bằng thìa
  • Tăng lượng nước: Bé có thể đi ngoài phân nhão, sệt 3-4 lần/ngày, trong khoảng 3-7 ngày. Vì thế, mẹ cho phải bé uống nhiều nước để tránh mất nước và ăn uống bình thường. Nếu phân nhiều nước hoặc bé đi quá nhiều lần thì nên đưa đến bác sĩ

Trẻ sốt do mọc răng thường chỉ kéo dài trong vài ngày. Nếu bé bị sốt cao liên tục, nôn mửa có thể bị một bệnh khác không phải do mọc răng. Mẹ cần đưa bé đến ngay bác sĩ để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Ngoài ra, nếu trẻ được 12 tháng mà chưa thấy răng nào mọc thì phải coi là bất thường do thiếu dinh dưỡng, còi xương, cần cho trẻ ăn nhiều chất đạm, uống vitamin, đặc biệt là vitamin D.

Chế độ dinh dưỡng "chuẩn" cho bé theo tháp dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng “chuẩn” cho bé theo tháp dinh dưỡng
Bé chuẩn bị ăn dặm cũng là lúc mẹ cần quan tâm tới tháp dinh dưỡng. Dựa vào những thông tin cụ thể về việc sử dụng thực phẩm khoa học sẽ giúp mẹ xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ theo từng giai đoạn.

Dinh dưỡng cho trẻ đang mọc răng

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn mọc răng cần bảo đảm đầy đủ, hợp lý, có thể điều chỉnh chế độ ăn bằng của trẻ bằng thức ăn lỏng, dễ tiêu như bột, sữa hoặc cháo loãng.

Mẹ nên chia nhỏ, tăng số bữa ăn hằng ngày cho trẻ. Đặc biệt, giai đoạn này mẹ cần bổ sung nhiều hàm lượng canxi trong thực đơn của trẻ với các thực phẩm như cá, tôm…. Ngoài ra, mẹ cần cho bé uống thêm sữa, nước trái cây ép để bổ sung vitamin.

Kẽm và selen có nhiều trong thịt, hải sản rau xanh đây là chất dinh dưỡng mẹ cần bổ sung giúp trẻ có cảm giác ngon miệng khi ăn, tăng cường sức đề kháng, chống oxy hóa.

Trên đây, là các cách hạ sốt cho trẻ mọc răng khá hiệu quả mẹ có thể yên tâm áp dụng, chăm sóc và đồng hành bé yêu vượt qua những thử thách ở năm tháng đầu tiên này nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Sốt siêu vi kiêng gì để trẻ nhanh khỏi bệnh?

Sốt siêu vi ở trẻ là chỉ định dùng chung cho những loại sốt do nhiễm các loại siêu vi khác nhau ở trẻ. Có rất nhiều loại siêu vi có thể gây sốt như sốt phát ban, sốt xuất huyết, sởi, rubella…

Trong giai đoạn ủ bệnh, hầu hết các trường hợp sốt siêu vi ở trẻ đều có những biểu hiện khá giống nhau. Trẻ có thể có những biểu hiện không đặc thù như mệt mỏi, đau nhức mình mẩy và sau đó sốt.

Sốt siêu vi kiêng gì 1
Đừng quá ủ ấm trẻ mẹ nhé!

Vậy để sốt siêu vi không diễn tiến quá nặng mẹ nên chú ý đến vấn đề sốt siêu vi kiêng gì để trẻ nhanh khỏi bệnh. Những kiêng kỵ mẹ cần ghi nhớ:

Ủ ấm cơ thể?

Trong suốt quá trình chăm sóc trẻ bị sốt siêu vi, thì câu hỏi sốt siêu vi kiêng gì được rất nhiều bà mẹ đặt ra với mong muốn có được cách thức chăm sóc bé yêu tốt nhất, đảm bảo sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ về lâu dài.

Theo đó, ủ ấm cho trẻ là một trong những điều kiêng kị nhất khi bị sốt siêu vi, nhưng đáng tiếc đây lại là sai lầm thường gặp của nhiều bậc cha mẹ. Trên thực tế, trẻ bị sốt nghĩa là thân nhiệt đang tăng cao. Việc ủ ấm cho trẻ càng khiến nhiệt độ cơ thể càng tăng cao hơn và lại càng dễ dẫn đến những cơn co giật ở trẻ nhỏ.

Vì vậy, điều tốt nhất khi trẻ bị sốt siêu vi là cho trẻ mặc những bộ quần áo thoáng mát để có thể nhanh chóng hạ sốt.

Sử dụng nước thật lạnh hoặc thật nóng?

Xuất phát từ suy nghĩ cơ thể trẻ đang nóng sốt nên không ít cha mẹ dùng nước thật lạnh hoặc thật nóng để lau người và cho trẻ uống. Tuy nhiên, nhiệt độ nước quá nóng hoặc quá lạnh đều không tốt cho quá trình hạ thân nhiệt của trẻ bị sốt siêu vi.

Các chuyên gia khuyến cáo, chỉ có việc chườm mát, lau người bằng nước ấm và cho trẻ uống nhiều nước mới có thể giúp trẻ nhanh chóng hạ sốt một cách tích cực. Theo đó, mẹ nên chườm mát cho trẻ bằng khăn hoặc dụng cụ chườm ở khoảng 25ºC. Và chỉ lau người bằng khăn sạch với nước ấm.

Đặc biệt, các mẹ hết sức lưu ý, phải thường xuyên cho trẻ uống nước ấm để bù lại lượng nước và điện giải, chống kiệt sức và còn thúc đẩy quá trình loại bỏ các độc tố trong cơ thể diễn ra nhanh, dễ dàng hơn.

Hơn nữa, khi trẻ bị sốt cao rất dễ bị mất nhiều nước, rối loạn cân bằng điện giải. Ngoài ra, cũng có thể tăng cường lượng nước cho trẻ từ nhiều nguồn khác như ăn soup, cháo loãng, uống nước cam, chanh…

Ở trong phòng máy lạnh càng nhiều càng tốt?

Mặc dù ở nơi nhiệt độ thấp sẽ giúp trẻ bị sốt siêu vi cảm thấy dễ chịu trước những cơn sốt nhưng theo ý kiến của các chuyên gia, không nên để trẻ bị sốt siêu vi ở quá lâu trong phòng máy lạnh.

Các mẹ chỉ nên cho bé ở phòng máy lạnh tối đa 2 tiếng mỗi lần và máy lạnh không được thổi thẳng vào nơi bé nằm nghỉ. Sau đó, nên mở các cửa khoảng 15 – 30 phút để không khí được lưu thông, căn phòng trở nên thoáng đãng thì sẽ tốt hơn nhiều cho sự hồi phục sức khỏe của bé.

Ép trẻ ăn và uống nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng

Sốt siêu vi kiêng gì 2
Dinh dưỡng hợp lý giúp con giảm bệnh nhanh chóng

Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của câu hỏi sốt siêu vi kiêng gì, đó chính là về dinh dưỡng. Cũng không phải khó hiểu vì trẻ bị sốt siêu vi thường mệt mỏi, quấy khóc và chán ăn do sốt cao kéo dài. Do đó, tâm lý của nhiều bậc phụ huynh là phải tăng cường thúc ép, cho bé ăn, uống nhiều loại thực phẩm giàu dưỡng chất để tăng cường sức đề kháng và trẻ sẽ nhanh khỏi bệnh.

Thực tế cho thấy, trẻ bị sốt siêu vi chỉ cần một lượng thức ăn vừa phải, thậm chí ít hơn so với khẩu phần thường ngày, mà điều quan trọng nhất là trẻ cần được nghỉ ngơi tích cực.

Vì vậy, lời khuyên cho các bậc cha mẹ đang chăm sóc trẻ bị sốt siêu vi là hãy hỗ trợ hệ miễn dịch yếu ớt của trẻ bằng một chế độ dinh dưỡng hợp lý với 4 nhóm chất cơ bản. Cụ thể:

  • Mẹ nên nấu chín kỹ và nấu loãng các món ăn để cơ thể trẻ có thể hấp thu, tiêu hóa dễ dàng hơn lại vừa góp phần bổ sung dinh dưỡng cần thiết và còn giúp xoa dịu cơn khó chịu, cải thiện vị giác của trẻ.
  • Đặc biệt, không nên cho trẻ bị sốt siêu vi ăn hoặc uống các loại thức ăn, thức uống chứa nhiều đường, bao gồm cả các loại đường tự nhiên từ trái cây và thậm chí là mật ong. Nghiên cứu cho thấy, đường ngăn cản quá trình diệt khuẩn của các tế bào máu trắng, khiến chậm hạ thân nhiệt của trẻ, và còn có thể làm bệnh trở nặng, lâu khỏi hơn.

Không chỉ trả lời cho thắc mắc, sốt siêu vi kiêng gì, bài viết hy vọng cung cấp thêm phần nào các thông tin hữu ích cho các mẹ về chế độ ăn uống cũng như kiến thức cần thiết trong quy trình chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ khi bị sốt siêu vi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

6 triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em điển hình và dễ nhận biết

Đau dạ dày là bệnh lý về đường tiêu hóa thường gặp nhất ở trẻ. Nhận biết sớm những triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em sẽ tránh những tổn thương nặng nề đến hệ tiêu hóa, đảm bảo sự phát triển và sức khỏe của trẻ.

Hiện tượng đau dạ dày kéo dài làm tổn thương nặng nề ở cơ quan này, gây xuất huyết tiêu hóa, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Thậm chí, nếu không được chữa dứt điểm, trẻ có nguy cơ bị ung thư dạ dày khi trưởng thành.

Triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em thường gặp nhất

1. Trẻ bị đau bụng

bé đau bụng

Khác với người lớn, đau ở trên hoặc quanh rốn là triệu chứng đau dạ dày thường gặp ở trẻ em. Cơn đau thất thường, có thể tái đi tái lại nhiều lần, dễ gặp trước hoặc sau ăn.

Đáng chú ý, cơn đau dạ dày thường xuất hiện về đêm, thậm chí, cơn đau có thể khiến trẻ tỉnh giấc. Cơn đau dạ dày có thể âm ỉ nhưng cũng có khi lăn lộn dữ dội, kéo dài vài chục phút đến nhiều giờ liền. Và mỗi đợt đau có thể kéo dài một tuần đến vài tháng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe trẻ.

Điều đáng lo ngại là các bậc cha mẹ thường nhầm lẫn cơn đau dạ dày với những cơn đau bụng bình thường hoặc đau bụng giun mà chủ quan, không đưa trẻ đi khám.

Thống kê cho thấy, trong số trẻ nhập viện do đau dạ dày thì 60% trẻ bị đau bụng kéo dài, 30% trẻ đã đau bụng kéo dài trên 3 tháng mà chưa được chẩn đoán, điều trị phù hợp. Do đó, nhiều trẻ được đưa đến bệnh viện trong những tình trạng nghiêm trọng như dạ dày đã bị loét sâu, thủng dạ dày, xuất huyết dạ dày…

2. Trẻ đầy hơi, ợ chua, khó tiêu

Tuy là dấu hiệu đặc trưng của cơn đau dạ dày ở người lớn, nhưng đầy hơi, ợ chua lại không là triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em phổ biến và khó để trẻ có thể miêu tả triệu chứng này; đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

Ợ hơi, ợ chua là hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản khi dịch; acid trong dạ dày trào lên thực quản và họng, dễ dẫn đến các cơn ho cho trẻ. Các chuyên gia y tế cũng cảnh báo, tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần mà không được phát hiện và điều trị kịp thời, dạ dày của trẻ sẽ sớm bị viêm loét dạ dày, thậm chí chảy máu.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé 2 tuổi bị chướng bụng đầy hơi, khó tiêu, mẹ ơi phải làm sao?

3. Trẻ biếng ăn, chán ăn – triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em cần lưu ý

bé biếng ăn

Những trẻ bị đau dạ dày thường biếng ăn, chán ăn và chậm tăng cân do trẻ không ăn uống được nhiều mà lại nôn ói thường xuyên. Đặc biệt, trong những năm gần đây, có rất nhiều trẻ biếng ăn do đau dạ dày mà các bậc phụ huynh lại cho rằng trẻ giả vờ đau bụng, nôn ói để không phải ăn.

Do đó, cha mẹ càng tìm cách ép con ăn nhiều hơn thì lại vô tình khiến bệnh dạ dày ở trẻ tiến triển nặng nề hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển thể chất của trẻ, đặc biệt là tâm lý của trẻ. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị đầy bụng khó tiêu nên ăn gì, uống gì để nhanh khỏi bệnh?

4. Trẻ nôn ói, có khi ói ra máu

Nôn ói là những triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em; và thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi nhiều hơn. Trẻ có thể bị nôn, ói nhiều lần, tái đi tái lại. Từ đó, khả năng hấp thụ dinh dưỡng của trẻ của kém đi, khiến trẻ bị chậm lớn, ít tăng cân.

Và đến giai đoạn nặng, bệnh dạ dày có thể gây xuất huyết một mạch máu lớn nào đó, khiến trẻ gặp phải triệu chứng ói ra máu. Nếu xuất huyết nhiều và không được điều trị kịp thời, tính mạng của trẻ có thể sẽ gặp nguy hiểm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì để nhanh chóng phục hồi?

5. Trẻ bị xanh xao, hay chóng mặt

Cũng có trẻ viêm loét dạ dày và xuất huyết một cách âm thầm, kéo dài trong nhiều ngày, làm tổn thương mạch máu và dẫn đến tình trạng thiếu máu mạn tính.

Do đó, trẻ bị đau dạ dày có thể những dấu hiệu mẹ cần chú ý:

  • Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt
  • Lòng bàn tay bàn chân trắng nhợt
  • Mệt mỏi, thường bị chóng mặt
  • Kém phát triển
  • Trẻ học không tập trung

6. Trẻ đi phân đen hoặc phân có máu là triệu chứng đau dạ dày nguy hiểm ở trẻ em

Có đến 50% trường hợp nhập viện do xuất huyết tiêu hóa gặp phải tình trạng đi ra phân đen hoặc đi phân ra máu tươi. Tuy vậy, đây lại là một trong những triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em rất khó để trẻ hoặc người thân có thể phát hiện ra ngay từ sớm.

Bởi theo các chuyên gia y tế, người châu Á, đặc biệt là người Việt Nam, từ người lớn đến trẻ nhỏ thường không có thói quen nhìn phân, vì vậy khó khai thác được biểu hiện đau dạ dày ở trẻ này ngay từ sớm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ đi ngoài ra máu: 7 nguyên nhân mẹ cần biết và cách xử lý

[inline_article id=79172]

Chế độ ăn uống cho trẻ bị đau dạ dày

Chế độ ăn uống cho trẻ bị đau dạ dày 

Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giảm tiết axit dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ phát triển.

Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn uống cho trẻ bị đau dạ dày:

  • Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng: Trẻ bị đau dạ dày vẫn cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, bao gồm: protein, chất béo, carbohydrate, vitamin, khoáng chất.
  • Chia nhỏ bữa ăn: Nên chia nhỏ bữa ăn cho trẻ thành 5-6 bữa/ngày, mỗi bữa ăn cách nhau khoảng 2-3 tiếng. Điều này sẽ giúp giảm gánh nặng cho dạ dày và giúp trẻ dễ tiêu hóa hơn.
  • Chọn thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa: Nên chọn thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, tránh các thực phẩm cứng, dai, nhiều chất xơ.
  • Hạn chế các thực phẩm kích thích dạ dày: Hạn chế các thực phẩm có thể kích thích dạ dày tiết axit, gây tổn thương niêm mạc dạ dày như thực phẩm chua, thực phẩm cay, nóng, thực phẩm có tính kích thích, thực phẩm nhiều dầu mỡ, chiên rán, nướng…
  • Bổ sung các thực phẩm có lợi cho dạ dày: Bổ sung các thực phẩm có lợi cho dạ dày, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, bao gồm:
    • Các thực phẩm giàu chất xơ: rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt,…
    • Các thực phẩm giàu protein: thịt nạc, cá, trứng, sữa,…
    • Các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất: trái cây tươi, rau xanh,…

Cha mẹ cần lưu ý cho trẻ ăn uống theo chế độ trên để giúp trẻ cải thiện tình trạng đau dạ dày và phát triển khỏe mạnh.

Các chuyên gia khuyến cáo, khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng đau dạ dày ở trẻ em nào kể trên, cha mẹ nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh xảy ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của trẻ.

[key-takeaways title=””]

Bài viết được tham vấn y khoa bởi Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn. Được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn hiện đại, quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu trong và ngoài nước, bệnh viện được khách hàng lựa chọn cho nhiều dịch vụ thăm khám như khám tổng quát, tầm soát ung thư, thai sản trọn gói… vì chất lượng và sự tận tâm.

[/key-takeaways]