Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp và các điều trị

Các bệnh về mắt ở trẻ em tiềm ẩn nhiều nguy hại đến thẩm mỹ và tương lai của bé. Vì vậy bố mẹ nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi và tìm hướng phòng ngừa, điều trị kịp thời nhằm mang lại cho bé yêu đôi mắt khỏe mạnh.Các bệnh về mắt ở trẻ em

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp

1. Cận thị

Đây là bệnh về mắt ngày càng phổ biến ở lứa tuổi trẻ tiểu học. Có thể một số trẻ mắc bệnh do di truyền nhưng đa phần là do tác nhân bên ngoài như xem tivi, nhìn điện thoại nhiều và quá gần… Theo con số thống kê: Gần 50% trẻ bị cận thị và 80% trong số đó là bệnh cận thị tiến triển.

2. Cận thị tiến triển

Một khái niệm về bệnh còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy thế nào là cận thị tiến triển?Đó là độ cận tăng không ổn định > 1 độ/năm. Trục nhãn cầu bị kéo dài khiến cho mạch máu nội nhãn cũng bị kéo dài dẫn đến rối loạn dinh dưỡng võng mạc gây nên giảm thị lực. Võng mạc bị kéo dài, có chỗ bị dát mỏng và xuất hiện những lỗ thủng, từ đó có thể gây ra bong võng mạc.

3. Viễn thị

Vật lý học lý giải loạn thị là những bất thường khúc xạ, có nghĩa là đường đi của tia sáng ở mắt cận, viễn và loạn thị khác so với mắt chính thị.

Khi bị viễn thị, các tia sáng song song hội tụ sau võng mạc. Trẻ bị viễn thị nhìn kém cả ở khoảng gần cũng như khi nhìn xa.

4. Loạn thị

Trẻ mắc bệnh loạn thị khi có rối loạn về chức năng thị giác mà trẻ nhận thức được. Còn theo khoa học, loạn thị được lý giải là khi hệ quang học cho ảnh của một điểm không phải là một điểm, mà là hai đường thẳng gọi là tiêu tuyến. Khoảng cách của hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị. Tiêu tuyến trước tạo bởi kinh tuyến có triết quang cao nhất và tiêu tuyến sau bởi kinh tuyến có triết quang thấp nhất. Mỗi tiêu tuyến đều thẳng góc với kinh tuyến gốc.

5. Nhược thị

Là hiện tượng “mắt lười”, có sự suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác, thị lực bị giảm sút mà không thể điều trị bằng cách chỉnh số kính.

6. Lác mắt

Bệnh lác mắt là gì? Dân gian gọi bệnh là mắt lé. Đây là tình trạng hai mắt không thẳng hàng. Nói cách khác là một mắt nhìn thẳng một mắt nhìn lệch đi. Lác mắt không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn gây nên hiện tượng nhược thị. Khi bị lác, 2 mắt nhìn theo 2 hướng khác nhau và bị nhìn 2 hình.

Lúc đó, não sẽ xóa bỏ hình ảnh của mắt lác ức chế, không cho mắt này nhìn, gây nhược thị khiến người bệnh mất khả năng nhìn đồng thời bằng 2 mắt và không có thị giác 2 mắt.

Có tới 4% trẻ em sinh ra hàng năm bị lác, bệnh thường xuất hiện trong những năm đầu đời của bé. Bệnh cũng có thể xảy ra khi mới sinh nhưng khó chẩn đoán bệnh cho tới khi trẻ được 3 tháng tuổi.

Bởi vậy, bất cứ trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên xuất hiện lác cần phải coi là nghiêm trọng và phải được đưa đi khám ngay. Điều trị càng sớm càng rút ngắn được thời gian, tăng cường hiệu quả điều trị và nâng cao cơ hội phục hồi thị giác 2 mắt.

♦ Cách nhận biết

  • Mắt trẻ trông có vẻ nhìn vào hai hướng khác nhau.
  • Trẻ gặp khó khăn khi nhìn một vật như phải nghiêng đầu mới có thể xác định được hình dạng, vị trí vật…
  • Tình trạng nhìn đôi (2 hình ảnh khác nhau ở hai bên mắt) hoặc chỉ nhìn được ở một mắt cũng là các triệu chứng khác của lác mắt.biểu hiện của bệnh lác mắt ở trẻ

7. Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là hiện tượng đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc. Khi bị mờ đục, tầm nhìn của bé bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nguyên nhân bệnh được xác định do di truyền, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thị lực để xác định mức độ mờ mắt.

Thị lực giảm tỷ lệ thuận với mức độ đục thủy tinh thể. Trẻ cũng có thể bị lóa mắt vì đục thủy tinh thể bắt đầu thường gây lóa mắt, gây khó chịu cho người bệnh.

Hoặc mắt trẻ nhìn gần tốt hơn so với trước đó do mắt bị đục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thị hóa, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên. Ngoài ra, trẻ cũng có thể bị lác mắt.

♦ Cách nhận biết

Mắt trẻ có ánh hồng, khi chiếu đèn vào soi thấy có ánh trắng trong mắt.

Việc phát hiện sớm giúp trẻ phục hồi được những tổn thương do đục thủy tinh thể bẩm sinh gây ra. Điều trị muộn sẽ không phục hồi được.

 

8. Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Bệnh võng mạc là một tình trạng bệnh lý của mắt thường gặp ở những trẻ sinh non, nhẹ cân (dưới 2kg). Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ bị mù vĩnh viễn cả hai mắt.

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non được phân loại khác nhau tùy theo từng mức độ nặng nhẹ của bệnh, từ độ 1 đến độ 5. Mức độ nặng nhẹ của bệnh võng mạc dựa trên sự tương quan giữa vùng võng mạc có mạch máu mọc bình thường so với vùng có phát triển mạch máu bất thường.

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

♦ Cách nhận biết:

Con cần được khám mắt khi vừa sinh ra. Bệnh được phát hiện càng sớm thì các biện pháp điều trị càng đạt hiệu quả cao.

Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ sử dụng những dụng cụ, máy móc chuyên dụng để khám đáy mắt cho trẻ như soi đáy mắt gián tiếp… để phát hiện bệnh ở những giai đoạn khác nhau và có biện pháp điều trị thích hợp.

[inline_article id=90605]

9. Đau mắt đỏ

Đây là một trong các bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em và dễ gây ra dịch và phổ biến ở nhiều lứa tuổi, nhất là trẻ em. Tỷ lệ biến chứng khoảng 20% chủ yếu là viêm giác mạc. Bệnh do vi khuẩn và virus gây ra.

Bệnh dễ lây lan qua môi trường bởi sự tiếp xúc gần, tia bọt bắn ra lúc trẻ nói chuyện. Đau mắt đỏ thường xảy ra vào thời điểm giao mùa và dễ tạo thành dịch.

10. Đau mắt hột

Cũng giống như đau mắt đỏ, bệnh lý này cũng rất dễ lây lan. Khi nhiễm đau mắt hột, trẻ sẽ có cảm giác ngứa và khô rát mắt, tuyến hạch trước tai sưng to, xuất hiện những hạt nhỏ li ti ở mắt, nhiều trường hợp mạch máu của giác mạc bị che lấp đi.

11. Viêm kết mạc

Đây là tình trạng viêm nhiễm của kết mạc, dẫn tới tình trạng mắt sẽ bị đỏ, chảy nước mắt và bị ngứa. Bệnh có nguyên nhân từ: viêm kết mạc do virus, viêm kết mạc kích ứng, viêm kết mạc dị ứng.

12. Viêm giác mạc

Viêm kết mạc bị nặng có thể dẫn đến loét giác mạc, ảnh hưởng đến thị giác của bé. Viêm giác mạc có thể do: rách, xước giác mạc, dị vật tác động, bỏng hóa chất do trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu gây ra. Bệnh nên được điều trị sớm để không để lại những biến chứng đáng tiếc cho trẻ.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Công nghệ hiện đại = “hại điện”

Các tia bức xạ của máy tính, tivi, các thiết bị công nghệ hiện đại khi tiếp xúc trực tiếp với mắt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh thị giác. Khảo sát thực tế cho thấy 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc làm việc với máy tính đều mắc các bệnh về mắt.

Vì thế, ba mẹ hạn chế để con tiếp xúc với những “người bạn” không thân thiện này. Thỉnh thoảng vẫn có thể phá lệ cho con xem, nhưng tuyệt đối không để xem quá lâu.

2. Đọc sách sai cách

Tư thế ngồi sai hoặc giữ khoảng cách bất hợp lý từ mắt tới sách sẽ dẫn đến các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị. Căn bệnh về mắt này vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ sắp đến trường và trong độ tuổi đi học.

Khi nhìn chữ hoặc đồ vật gần liên tục trong một thời gian dài, mắt sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ mọi vật. Các tế bào thần kinh thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Do đó, nên hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách thích hợp với việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.dạy trẻ đọc sách đúng cách để không bị cận thị

3. Vệ sinh và môi trường

Không khí ô nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên nhân làm thị lực yếu dần. Ngoài ra, vệ sinh mắt không đúng cách cũng là thủ phạm gây ra các bệnh về mắt.

Để sở hữu một đôi mắt khỏe mạnh, trẻ cần được vệ sinh mắt đúng cách, từ rửa mắt, tra thuốc nhỏ mắt, tập thể dục cho mắt thường xuyên…

4. Ăn uống nghèo nàn

Dinh dưỡng hợp lý cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đôi mắt khỏe mạnh. Các tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu loại vitamin này, trẻ rất dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt… Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có ích cho sự phát triển thị lực ở trẻ nhỏ.

Bảo vệ con yêu khỏi các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Chăm sóc mắt càng sớm càng tốt

Bạn nên bắt đầu chế độ chăm sóc thị lực cho bé càng sớm càng tốt. Trẻ em cần được khám mắt trong vài tuần kể từ sau khi sinh, tiếp đến trong đợt khám sức khỏe khi trẻ được 2 tuổi, thêm nữa là buổi kiểm tra khi trẻ lên lớp một ở trường tiểu học.

Nếu cảm thấy lo lắng về thị lực của trẻ ở bất cứ thời điểm nào, thậm chí khi trẻ vẫn được tiến hành kiểm tra đều đặn, đừng ngại liên hệ với bác sĩ để sắp xếp một buổi khám thị lực nhằm giải tỏa những băn khoăn, thắc mắc.

2. Hạn chế áp lực

Giúp con hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem tivi, máy tính và đọc sách xuống mức tối thiểu có thể. Theo đó, nguyên tắc như sau: 30 phút/ngày đối với trẻ dưới 6 tuổi; dưới 60 phút/ngày với trẻ 7-14 tuổi; dưới 90 phút/ngày với trẻ trên 14 tuổi.

Giảm mọi căng thẳng có thể gây ra cho mắt trẻ bằng cách không để trẻ thức quá khuya đọc truyện, đặc biệt là sách/truyện hình ảnh tèm nhem, chữ nhỏ; đồng thời nhắc nhở con ngủ sớm và ngủ đủ giấc.Các bệnh về mắt ở trẻ

3. Loại trừ nguy cơ

Khi đưa bé ra ngoài, đeo kính râm chưa đủ để bảo vệ bé khỏi tia tử ngoại, bé còn cần phải trang bị cả mũ rộng vành, mặc trang phục chống nắng nếu trên 6 tháng tuổi.

Ngoài ra, các hóa chất độc hại, các loại nước tẩy rửa và các loại hóa chất khác cần để ngoài tầm nhìn của trẻ, bởi chúng có thể gây bỏng mắt khi trẻ tiếp xúc. Khi dẫn trẻ đi bơi, nên đeo kính bơi cho bé để nước không gây kích ứng mắt.

4. Dinh dưỡng cho bé hợp lý

Về dinh dưỡng, mẹ nên cho trẻ ăn nhiều rau xanh, củ quả vàng đậm, đỏ, cam, trái cây tươi, tối thiểu hai bữa cá mỗi tuần kèm thịt, trứng, sữa, gan, dầu nành, dầu mè để bé nhận đủ các vitamin A, C, E, axit béo omega-3, omega-6. Hàng ngày cơ thể bé cần khoảng 55-70mg selen và lutein để giúp mắt khỏe mạnh.

Ăn gì tốt cho mắt? Mẹ có thể tìm kiếm các thực phẩm tăng cường thị lực và sức đề kháng cho mắt của trẻ như sau:

♦ Thức ăn giàu vitamin A

Vitamin A giúp tăng cường thị lực mắt cho bé, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt. Thực phẩm giàu vitamin A tiêu biểu như:

  • Gan động vật: Gan gà, gan bò, gan heo, gan vịt
  • Các loại trứng: Trứng gà, trứng vịt, trứng vịt lộn
  • Cá chép
  • Sữatrứng giàu vitamin A

♦ Thức ăn giàu beta-caroten

Các loại trái cây, củ quả có màu vàng và các loại rau có màu xanh đậm rất giàu beta-caroten tốt cho mắt của trẻ tiêu biểu như:

  • Các loại rau: rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau muống, tía tô, rau ngò, rau cần, rau khoai lang, rau hẹ
  • Các loại trái cây: Cam như đu đủ, cà rốt, gấc, bí đỏ, ớt vàng Đà Lạt

♦ Thực phẩm giàu vitamin C

Thực phẩm giàu vitamin C có vai trò giúp tăng cường thị lực cho mắt và phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể. Các thực phẩm giàu vitamin C tiêu biểu:

  • Chanh, cam, quýt, bưởi
  • Cà chua
  • Hành lá, ớt
  • Ổi
  • Táo
  • Nho
  • Dứathực phẩm giàu vitamin C

♦ Thức ăn giàu vitamin E

Vitamin E có vai trò chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp rất tốt cho trẻ. Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm:

  • Các loại dầu: Dầu đậu nành, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương
  • Các loại mầm: Mầm lúa, mầm đậu
  • Các loại hạt: Hạt hướng dương, hạt bí, hạt dưa
  • Các loại đậu
  • Các loại sữa
  • Thịt
  • Gan động vật

♦ Thức ăn giàu lutein

Lutein có vai trò bảo vệ võng mạc mắt, giúp giảm nguy cơ phát triển của bệnh thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Lutein hay còn gọi là carotenoid võng mạc, có vai trò quan trọng đối với võng mạc, đặc biệt ở điểm vàng. Thực phẩm chứa lutein có nhiều trong các loại thực phẩm như:

  • Bắp
  • Cải bó xôi
  • Cải xoăn
  • Lòng đỏ trứng gà

    bắp ngô giàu lutein
    

♦ Thức ăn giàu selenium

Đây là chất chống oxy hóa, góp phần bảo vệ mắt. Selenium có nhiều trong các thực phẩm như:

  • Hải sản: Cá, tôm, cua, nghêu, sò, ốc, hến
  • Ngũ cốc
  • Nội tạng: Cật, gan
  • Trứng
  • Dầu hướng dương
  • Dầu mè

♦ Thực phảm giàu kẽm, magiê

Mỗi ngày trẻ cần được bổ sung khoảng 12-15mg/ngày kẽm, magiê. Mẹ có thể tìm kiếm các khoáng chất này trong các loại thực phẩm như:

  • Hải sản, đặc biệt là hàu
  • Thịt đỏ
  • Gan
  • Trứng
  • Sữa
  • Đậu đỗ

[inline_article id=24053]

Trên đây là các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hay có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập trong bài viết về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ngay ý kiến bác sĩ.

N.Ngân

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đừng tưởng cho con ăn cá nhiều là tốt, cẩn thận trẻ nhỏ ngộ độc thuỷ ngân

Trong thực đơn của các gia đình Việt Nam, cá là nguồn thực phẩm quan trọng và quen thuộc. Đối với một số loài cá biển, kim loại này ở mức cao có thể gây ngộ độc thủy ngân cho bé.

Ngộ độc thủy ngân tàn phá sức khỏe

Ngộ độc thủy ngân đã từng xảy ra trên diện rộng tại vịnh Minamata, Nhật Bản. Năm 1961, dân cư quanh vùng mắc những chứng thần kinh như: tay chân run, mất cảm giác, mất thăng bằng, mất phối hợp củ động, ảnh hưởng tầm nhìn… Phụ nữ bị ngộ độc khi mang thai và sinh con, trẻ sơ sinh bị di chứng như liệt não, bị điếc, bị mù hoặc đầu quá nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…

Nguyên nhân của vụ việc này là do các nhà máy chế tạo formaldehyde thải ra biển. Chất thải này chứa thủy ngân vô cơ. Cá nhỏ ăn phiêu sinh vật nhiễm thủy ngân, xong bị cá lớn ăn. Mức độ thủy ngân trong cá lớn tích tụ ngày càng nhiều. Khi con người đánh bắt cá ấy và ăn vào, lượng lớn thủy ngân tích tụ trong cơ thể. Thủy ngân cực kỳ nguy hiểm với trẻ em và trẻ sơ sinh. Thủy ngân lẫn vào từng tế bào, gây giảm tăng trưởng khối óc.

Ngộ độc thủy ngân do chuỗi thức ăn
Thủy ngân từ vi khuẩn, phiêu sinh vật bị cá nhỏ hấp thụ. Cá lớn ăn cá nhỏ, chất độc tích tụ nhiều hơn. Khi con người ăn cá cũng nhiễm kim loại này

FDA cảnh báo về cá có nguy cơ nhiễm chì

Cá là nguồn thực phẩm giàu đạm và axit amin, rất tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, cá biển đối mặt với nguy cơ nhiễm thủy ngân. Cơ quan Trung ương Hoa Kỳ (FDA) ra khuyến cáo trẻ nhỏ, phụ nữ đang thời kỳ sinh nở và mang thai không nên ăn những thứ cá lớn như cá đao, cá mập, cá thu cỡ to và cá kình.

Tiểu bang California (Hoa Kỳ) yêu cầu đơn vị cung cấp cá ghi rõ số lượng thủy ngân ở mỗi loại cá và công khai tại các quầy bán hàng trong chợ, siêu thị. Hiện có 45 tiểu bang tại Mỹ làm theo cách này, giúp việc kiểm soát thủy ngân trong cá chặt chẽ hơn. 10 tiểu bang khác khuyến cáo trẻ em nên ít ăn cá ngừ đóng hộp.

Không thể phủ nhận cá là món ăn ngon, giàu dinh dưỡng, chất đạm và axit amin thiết yếu. Bản thân cá không có độc chất, nhưng thủy ngân tích tụ trong cá chính là thủ phạm. Cha mẹ nên hạn chế cho con ăn cá biển để ngăn ngừa thủy ngân xâm nhập và tích tụ trong cơ thể trẻ.

Ngộ độc thủy ngân
Ngộ độc thủy ngân trong các loài cá biển

1. Những loại cá an toàn trẻ có thể ăn

  • Cá hồi
  • Cá mòi
  • Cá bơn
  • Cá basa nước ngọt
  • Cá rô phi
  • Cá hương
  • Tôm
  • Con ngao/Hàu
  • Sò điệp
  • Cá ngừ đóng hộp

2. Những loại cá chỉ nên ăn 1 tuần/lần

  • Cá nục heo
  • Cá tráp
  • Cá chẽm
  • Cá hồng
  • Cá bơn
  • Cá chẽm nước ngọt
  • Cá bơn halibut
  • Cá mú
  • Cá ngừ tươi

3. Loại cá chỉ nên ăn 1 tháng/2 lần

  • Cá kiếm
  • Cá mập
  • Cá thu vua
  • Cá cờ

Lượng cá trên ước tính khoảng chỉ nên ăn 350 gram/lần theo mốc thời gian bên trên.

Làm thế nào hạn chế tác hại của thủy ngân?

Thủy ngân là chất độc tích lũy sinh học rất dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ quan hô hấp và tiêu hóa. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hợp chất hữu cơ của thủy ngân. Thủy ngân tạo ra hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật và vẫn gây độc cho cơ thể người. Thủy ngân tấn công hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết. Đồng thời, nó ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm mặt và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc thủy ngân là hiện tượng tê và đau nhói ở môi, ngón tay và ngón chân. Đây gọi là chứng dị cảm (paresthesia). Đến một mức nào đó, thủy ngân gây run rẩy, mất khả năng điều hòa vận động, thay đổi tính cách, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, giảm cân, căng thẳng tâm lý và viêm lợi…

Thải độc bằng thực phẩm

Khi phát hiện các dấu hiệu nhiễm độc kim loại như MarryBaby đề cập phía trên, bạn nên cho con đến bác sĩ khám và tư vấn cụ thể. Dừng ăn cá ngay, và tiến hành thải độc thủy ngân trong cơ thể bằng những loại thảo dược, thực phẩm dễ tìm, dễ sử dụng là cách được khuyên dùng.

Tảo bột

Tảo bột có tác dụng thanh lọc ruột, khiến các kim loại nặng như chì, thủy ngân và các độc tố khác tự đào thải ra khỏi cơ thể qua đường bài tiết. Uống tảo viên cũng cho tác dụng tương tự.

Giải ngộ độc thủy ngân
Tảo bột là phương pháp giải trừ ngộ độc thủy ngân hiệu quả

Tỏi và rau mùi

Hợp chất sulfhydryl trong tỏi có thể hỗ trợ thận loại bỏ lượng thủy ngân tích lũy trong cơ thể.

Rau mùi cũng là một trong số ít những loại thảo dược được sử dụng để loại bỏ lượng kim loại nặng, khử độc thủy ngân, nhôm và những chất hại khác. Con trẻ có thể uống nước ép rau mùi hàng ngày hoặc sử dụng rau mùi để chế biến các món salad, rau sống ăn kèm…

Nước bồ công anh

Theo David Hoffmann, người sáng lập Hiệp hội Thảo dược Mỹ, bồ công anh là một loại thảo dược lợi tiểu. Các loại trà bồ công anh sẽ tăng việc đi tiểu để loại bỏ các độc tố, trong đó có thủy ngân. Tuy nhiên, nên tham vấn và có sự cho phép của bác sĩ.

Cà rốt 

Cà rốt có chứa một lượng lớn chất kết dính, có thể kết dính với thủy ngân, làm giảm nồng độ và loại trừ nhanh chóng các ion thủy ngân trong máu một cách hiệu quả.

Ngộ độc thủy ngân đi vào bằng đường ăn uống thì có thể giảm thiểu tác động bằng đường ăn uống. Bạn nên theo dõi các biểu hiện khác thường về sức khỏe của con để can thiệp kịp thời.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Chữa nóng trong người cho trẻ bằng món ăn giải nhiệt

Nguyên nhân gây nóng trong người ở trẻ thường là do chế độ ăn uống không phù hợp, ăn quá nhiều đạm, ít ăn rau, ít uống nước. Cách chữa nóng trong người hiệu quả tốt nhất cũng bằng thực phẩm.

Chữa nóng trong người cho trẻ

Biểu hiện khi trẻ nóng trong người

Chức năng gan và thận của trẻ tiểu học còn yếu. Các chất độc hại trong cơ thể không thể lọc bỏ hết dễ dàng. Chúng tích tụ lâu ngày trong gan và thận gây hiện tượng nóng trong người. Gặp triệu chứng này, trẻ sẽ có biểu hiện:

  • Mụn nhọt, mẩn ngứa nổi trên da
  • Nhiệt miệng gây khó chịu, giảm sức ăn
  • Da dẻ khô, môi đỏ và căng khô
  • Ngủ không ngon, bứt rứt, khó chịu
  • Chán ăn, nước tiểu vàng, táo bón

Cách chữa nóng trong người bằng thực phẩm

Các món rau xanh thực phẩm sau đây giúp trẻ giảm hẳn tình trạng nóng trong người, đồng thời tăng sức đề kháng, giúp sức khỏe trẻ tiểu học được tăng cường bảo vệ.

Rau má

Rau má tính mát, vị hơi đắng, không độc có tác dụng làm mát cơ thể, giải độc, lợi tiểu, chống viêm… Trong dân gian, người ta vẫn dùng rau má để giải độc cơ thể, chữa các bệnh về gan, làm mát gan.

Rau má có thể ăn sống kèm với cơm, nấu canh hoặc xay chắt lấy nước uống đều tốt cho cơ thể trẻ.

Rau ngót

Rau ngót tính hàn, nhiều chất xơ, dùng để trị táo bón, giúp dễ tiêu hóa. Trẻ nóng trong người có thể ăn canh rau ngót để giải độc, thanh nhiệt. Tuy nhiên, trẻ còi xương vì thiếu canxi, trẻ kém ăn mất ngủ không nên ăn rau ngót.

Mướp đắng (khổ qua)

Mướp đắng (khổ qua) trị nóng trong người

Mướp đắng có tác dụng thanh lọc cơ thể, giải độc gan, làm đẹp da. Có rất nhiều cách chế biến mướp đắng. Bạn có thể xắt lát ướp đá cho bớt đắng, rồi rắc chà bông lên làm món ăn vặt cho trẻ. Mướp đắng nấu canh, xào trứng cũng giúp trẻ ăn món này ngon hơn, và giúp giải độc gan cho con yêu.

Nếu trẻ sợ đắng và không ăn khổ qua, mẹ có thể ép lấy nước và thoa lên da cho trẻ. Cách này cũng giúp da trẻ bớt rôm sảy.

Rau mồng tơi

Mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, có tác dụng giải độc, đẹp da, trị rôm sảy mụn nhọt hiệu quả. Một bát rau mồng tơi chứa lượng vitamin A và chất sắt phù hợp cho trẻ.

Bột sắn dây

Người Việt Nam vẫn thường dùng bột sắn dây pha nước uống để thanh nhiệt mát cơ thể, giải độc. Độc tố tích tụ bên trong cơ thể nhanh chóng được tống ra khỏi cơ thể, giúp trẻ giảm triệu chứng nóng trong người, làm mát cơ thể.

Bột sắn dây có thể pha thành nước uống, cho thêm đá và đường tạo nên món giải khát hấp dẫn. Món nước này vì thế thường được thực hiện vào mùa hè, giúp giải khát và thải độc. Mẹ cũng có thể cho bột sắn dây pha với cháo cho bé ăn, cũng cho tác dụng tương tự.

chữa nóng trong người bằng atiso
Ngoài các loại rau tươi bên trên, bạn cũng có thể sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên hoặc thuốc mát gan, bổ gan, tăng cường giải độc gan như nhân trần, diệp hạ châu, atiso…

Cha mẹ cũng nên hạn chế cho con ăn các món ăn có tính cay nóng để tránh tình trạng nóng trong người thêm phần trầm trọng hơn. Cho trẻ uống đủ nước (khoảng 1,5 lít) mỗi ngày cũng là cách giúp tránh tình trạng thiếu nước ở trẻ, giảm triệu chứng nóng trong người.

Trẻ cũng nên gia tăng vận động, tập thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng và tăng cường giải độc cho cơ thể qua mồ hôi. Cơ thể được giải độc, chứng nóng trong người vì thế cũng giảm đáng kể.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em: Nguy hiểm cho não bộ nếu không điều trị

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là bệnh liên quan đến tình trạng viêm ở vùng tai giữa do nhiễm trùng. Trẻ mắc chứng này có hiện tượng mủ tích tụ, gây đỏ màng nhĩ, đau nghiêm trọng và sốt. Bệnh có thể gây biến chứng và ảnh hưởng sức khỏe của trẻ em.

Viêm tai giữa ở trẻ
Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Nguyên nhân gây viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là triệu chứng viêm cấp tính do nhiễm trùng, ứ đọng dịch trong màng nhĩ. Có nhiều nguyên nhân đưa đến chứng này. Người ta chia làm 2 nhóm nguyên nhân:

Nguyên nhân tự thân

  • Hệ thống miễn dịch của trẻ còn yếu, dễ mức những bệnh bẩm sinh.
  • Cấu trúc giải phẫu học ở trẻ bất thường: Bệnh tai mũi họng, hở vòm hầu, rối loạn chức năng…

Nguyên nhân ngoại

  • Trẻ chọc ngoáy tai gây viêm nhiễm
  • Tác động ngoại lực: Bị tát, bị té, tai nạn giao thông…
  • Phấn hoa, bụi, lông thú vật cũng gây ra chứng viêm tai cho trẻ
  • Trẻ bị bệnh tai mũi họng lâu ngày không chữa trị đúng cách. Chất xuất tiết ở mũi họng lan lên tai giữa

Đây cũng là bệnh theo mùa, thường xảy ra vào mùa đông. Do thời tiết lạnh, các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên và cảm lạnh tạo điều kiện hình thành chứng viêm tai giữa.

Viêm tai giữa ở trẻ gây biến chứng nghiêm trọng

Trong thời gian ủ bệnh, biểu hiện chứng viêm này không rõ rệt. Nhưng nếu trẻ có dấu hiệu thiếu tập trung, nghễnh ngãng, mẹ chớ nên xem thường và bỏ qua.

Trẻ bị viêm tai giữa có hiện tượng chảy mủ ở tai. Dịch đọng trong tai làm đau màng nhĩ làm con kêu khóc đau đớn. Dịch tích tụ nhiều có thể làm thủng màng nhĩ.

Điều đáng nói là khi thủng màng nhĩ, áp lực trong tai giảm, trẻ bớt đau, bớt sốt. Cha mẹ tưởng viêm tai thuyên giảm, nhưng kỳ thực bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính. Mủ tái đi tái lại làm tổn thương màng nhĩ, xương tai, cấu trúc tai giữa. Trẻ có thể điếc.

Thậm chí, bệnh có thể biến chứng nặng: Nhiễm trùng sọ não. Kéo theo các chứng nguy hiểm như viêm màng não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên hoặc gây liệt dây thần kinh mặt (dây số 7).

Cách chữa bệnh viêm tai giữa ở trẻ em

Nếu đưa trẻ đi khám kịp thời, bác sĩ dùng kỹ thuật nội soi, chích một lỗ nhỏ ở màng nhĩ và đặt vào đó một ống thông nhỏ. Ống thông khí xuyên qua màng nhĩ nhằm hút sạch dịch nhầy quánh ra ngoài và lưu ống thông khí tại chỗ để dịch có thể tự chảy ra ngoài.

Viêm tai giữa ở trẻ em

Bác sĩ cho trẻ dùng kháng sinh thì liệu trình 10 ngày là tối đa. Trẻ từ 6 tuổi trở lên bị viêm nhẹ hoặc trung bình, chỉ nên dùng một liều kháng sinh từ 5-7 ngày.

Cha mẹ nên lưu ý các triệu chứng khi con kêu đau tai, xác định sớm viêm tai giữa ở trẻ. Đưa con đi khám chữa sớm chừng nào, bạn tránh được cho con khả năng bị điếc và biến chứng nguy hiểm hiệu quả bấy nhiêu.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trị hôi chân cho trẻ bằng mẹo dân gian

Hôi chân là tình trạng bệnh lý liên quan đến nội tiết. Bệnh đa phần do bẩm sinh. Chân có mùi hôi là do da bí, lỗ chân lông hẹp, mồ hôi không thoát được ra ngoài gây ra mùi. Cũng có tình trạng mùi hôi tạm thời do đi giày lâu ngày chưa vệ sinh. Theo Đông y, đôi chân được ví như trái tim thứ hai của con người. Trị hôi chân dứt điểm cũng như chăm sóc và làm đẹp cho đôi chân là một cách để tạo thêm sự tự tin cho trẻ.

Nếu mùi hôi ở chân trẻ do bẩm sinh, càng lớn mùi sẽ càng nặng hơn, chỉ cần ngồi yên cũng có cảm giác mùi hôi bay lên không khí và lan tỏa. Đó là lý do khiến trẻ tự ti trước đám đông, đặc biệt là môi trường tiểu học nhiều bạn học mới.

Sử dụng các dạng thuốc xịt, khử mùi chỉ là biện pháp tạm thời. Bạn có thể áp dụng các mẹo dân gian trị hôi chân, vừa tiết kiệm vừa an toàn, quan trọng là hiệu quả đã được minh chứng qua thời gian.

Trị hôi chân với gừng và muối

trị hôi chân với gừng và muối
Gừng và muối là hai gia vị thông dụng với nhiều công dụng đặc biệt

Chuẩn bị 1 củ gừng thái lát và 2 thìa cà phê muối. Đun sôi nước, cho gừng và muối vào đun sôi 1 phút, tắt bếp. Nước đổ ra chậu để ấm cho trẻ ngâm chân từ 15 – 20 phút cho đến khi nước nguội hẳn.

Đây là bài thuốc đơn giản được nhiều người áp dụng thành công. Nguyên lý của phương pháp này chủ yếu là để lỗ chân lông giãn nở, đào thải cặn bã và khử trùng vi khuẩn gây mùi. Kiên trì khoảng 1 tháng, mùi hôi chân của trẻ sẽ bớt.

99% thành công với giấm

Đơn giản mà hiệu quả bất ngờ chính là sử dụng giấm trị hôi chân. Rửa sạch chân trẻ, lấy bông tẩm vào chén giấm rồi bôi lên chân có mùi hôi. Với cách này, những vi khuẩn gây mùi hôi chân sẽ bị diệt sạch.

Trị hôi chân bằng lá lốt

Có thể gọi đây là một phương thuốc Đông y hữu hiệu đặc trị hôi chân. Sử dụng cây lá lốt già lấy cả rễ, cắt bỏ ngọn, chặt khúc 2cm, rửa sạch, phơi khô. Sau đó rang vàng, còn đang nóng đổ xuống nền nhà (hạ thổ cho nguội tự nhiên).

Cho 20g lá lốt cùng 3 bát nước vào đun sôi đến khi còn 1 bát nước. Uống liên tục trong vòng một tuần. Sau đó, nghỉ uống khoảng từ 4-5 ngày rồi lại lặp lại quy trình một lần nữa sẽ có hiệu quả.

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Tuy không phổ biến như cách làm với gừng hay chè xanh, nhưng dùng đậu nành ngâm chân cũng mang lại hiệu quả bất ngờ.

Một lần ngâm chân cần chuẩn bị 150g đậu nành. Cho đậu nành vào nồi đun sôi, ninh nhỏ lửa trong 20 phút, đổ ra chậu, để nguội bớt thì cho chân vào ngâm đến khi nước nguội hẳn. Làm liên tục 3-4 ngày để có kết quả sớm.

Ngâm chân với nước chè xanh

Trong vòng hai tuần liên tục thực hiện cách này, chân của trẻ sẽ giảm mùi hôi đáng kể. Dùng một nắm trà xanh tươi đun sôi, để ấm, cho trẻ ngâm 30 phút trước khi đi ngủ. Sau khi ngâm chân xong, rửa chân lại bằng nước ấm và dùng khăn lau khô.

Ngâm chân với nước lá ngải cứu

Tương tự như cách làm với lá chè xanh, mỗi tối dùng 1 nắm lá ngải cứu tươi cho vào nước ấm đun sôi. Để nước nguội bớt, nhiệt độ thích hợp là 30ºC cho trẻ ngâm chân trong khoảng 25 phút trước khi đi ngủ.

Với trẻ bị các tác nhân như tất, giày gây hôi chân thì cần phải mang tất khô, sạch, làm bằng chất liệu cotton dễ thấm mồ hôi và thay tất thường xuyên nếu chân ra mồ hôi. Rắc 1 lớp baking soda hoặc phấn rôm lên giày sẽ hiệu quả.

Lót đế giày bằng xơ mướp là một mẹo nhỏ nữa để trị hôi chân. Xơ mướp có khả năng thấm hút cực tốt nên khử mùi hôi chân rất hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh kawasaki ở trẻ em và những điều mẹ cần biết

Bệnh kawasaki ở trẻ em được phát hiện và đặt tên lần đầu vào năm 1967, nhưng cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh. Bệnh thường xảy ra với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và có thể được chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng nhanh chóng phát hiện bệnh ngay khi những dấu hiệu đầu tiên xuất hiện.

Mẹ biết gì về căn bệnh này? Dưới đây là những thông tin quan trọng, không thể không biết về “tên sát thủ” nguy hiểm kawasaki, mẹ đừng bỏ lỡ nhé!

1. Bệnh kawasaki là gì?

Bệnh kawasaki hay còn được gọi là hội chứng kawasaki, là bệnh sốt có mọc ban cấp tính kèm viêm lan tỏa khắp các mạch máu lớn, nhỏ trong cơ thể, bao gồm cả động mạch vành cung cấp máu cho tim. Bệnh không gây hậu quả tức thời cho sức khỏe bé, nhưng nếu để lâu dài, không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng cho tim, dẫn đến hiện tượng phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành.

Bệnh hầu như chỉ xảy ra với trẻ em. Hầu hết trẻ mắc bệnh đều trong giai đoạn 1-2 tuổi. Tuy không xác định được nguyên nhân cụ thể, nhưng thống kê cho thấy, tỷ lệ bé trai mắc bệnh cao hơn nhiều so với bé gái.

[inline_article id=162339]

2. Dấu hiệu nhận diện bệnh kawasaki ở trẻ em

Dấu hiệu của bệnh khá giống với bệnh sốt phát ban, với triệu chứng ban đầu bao gồm sốt cao kéo dài và nổi mẩn đỏ khắp cơ thể, đặc biệt ở đầu ngón tay, chân. Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể phát hiện bé bị nổi hạch ở cổ, kèm theo sưng đỏ tay chân.

Bé cũng có triệu chứng mắt đỏ do viêm màng kết. Triệu chứng này sẽ xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên. Sau khi bé giảm sốt, các vết ban, mắt đỏ, hạch ở cổ cũng sẽ mất đi.

Bệnh kawasaki ở trẻ em
Nếu trẻ sốt cao liên tục trong nhiều ngày và nổi phát ban, mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để được kiểm tra ngay

Mẹ cũng có thể lưu ý đến lưỡi của trẻ. Nếu thấy lưỡi của bé đỏ bất thường và có các mụn nhỏ nổi lên, hơi giống quả dâu tây, lưỡi khô, nứt, màng nhầy đỏ sẫm, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện kiểm tra ngay.

Dấu hiệu đặc biệt mẹ cần lưu ý: 80% trẻ mắc bệnh kawasaki sẽ có triệu chứng sốt kèm theo bong tróc da ở vùng xung quanh hậu môn.

3. Điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em

Trẻ được chẩn đoán mắc kawasaki sẽ được tiêm Gamma globulin vào tĩnh mạch để giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương động mạch. Aspirin liều cao cũng được sử dụng trong giai đoạn cấp tính cho đến khi triệu chứng sốt giảm hẳn. Nếu trẻ có bất kỳ biểu hiện bất thường nào khi sử dụng aspirin, mẹ nên báo ngay cho bác sĩ.

Trong trường hợp xét nghiệm chẩn đoán cho thấy sự xuất hiện của chứng phình mạch, hoặc bất kỳ dấu hiệu đáng nghi nào về tim, mạch máu, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.

Lưu ý: Trong quá trình điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em, mẹ không nên cho tiêm phòng vắc-xin sởi, quai bị, rubella, thủy đậu ít nhất trong 3 tháng.

[inline_article id=131502]

4. Nguy cơ khi trẻ mắc bệnh

Có triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, không xuất hiện đầy đủ trong giai đoạn đầu nên bệnh kawasaki ở trẻ em rất khó chẩn đoán. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách trong vòng 10 ngày từ khi bệnh khỏi phát, bé cưng sẽ không gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh kawasaki ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến chứng tim, làm tim đập nhanh hơn, từ đó có thể dẫn đến suy tim. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể gây tắc, viêm và giãn mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Khoảng 15-25% trẻ mắc bệnh có biểu hiện phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành. Một số trường hợp khác, trẻ cũng có nguy cơ sưng khớp, viêm màng não, viêm phổi hoặc ruột.

Cho tới thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây bệnh kawasaki ở trẻ em vẫn chưa được xác định rõ ràng nên cũng không có cách phòng bệnh hiệu quả nhất. Tìm hiểu về bệnh, nguyên nhân cũng như cách chăm sóc, điều trị là cách tốt nhất để ba mẹ có thể bảo vệ bé cưng khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sớm, kịp thời hạn chế những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về móng tay thường gặp ở trẻ em

Móng tay giúp bảo vệ mạng lưới mạch máu và thần kinh ở đầu chi. Vì vậy, chỉ cần để ý hình dạng, kết cấu, màu sắc và độ dày của móng tay bạn có thể nhận biết các bệnh về móng tay đang tiềm ẩn trong cơ thể trẻ.

Móng xước măng rô

Đây là một biểu hiện rõ ràng của việc trẻ đang bị thiếu Vitamin C và Acid Folic. Khi phát hiện ra điều này, bạn không nên để trẻ trực tiếp kéo phần xước măng rô bằng tay mà dùng kéo hoặc các dụng cụ cắt móng tay để bấm.

Hiện tượng này cũng thường xảy ra với những trẻ bị bệnh viêm da, nấm da gây tổn thương phần da quanh móng tay, gốc móng tay, làm xuất hiện những gờ nang. Trẻ cũng sẽ có cảm giác bị ngứa.

Để trị bệnh này chỉ cần bổ sung đủ 2 nguyên tố vi lượng mà trẻ đang thiếu hiếu hụt. Đơn giản nhất là thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ. Các thức ăn giàu vitamin C có ở nhiều loại rau củ như cam, quýt, bưởi, ổi, cải bắp, rau muống, súp lơ, cần tây… Các thực phẩm giàu Acid folic là các loại rau có màu xanh thẫm, gan động vật, giá đỗ, rau mầm… Với những trẻ lười ăn, bạn có thể cho trẻ uống thêm 2 nguyên tố vi lượng này.

Cẩn thận hơn, bạn nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế và chuyên khoa để kiểm tra chính xác nguyên nhân. Bạn nên cắt và dũa móng tay cho trẻ gọn gàng để tránh việc móng tay dài hoặc xước có thể làm xước da trẻ.

Nấm móng tay

Trong các bệnh về móng tay ở trẻ, nấm được coi là một bệnh cần có chế độ chăm sóc kỹ càng nhất. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này do trẻ thường dùng móng tay để nghịch đồ vật dơ hoặc chà xát xuống mặt đất dơ mà không vệ sinh sạch sẽ nên dễ bị vi nấm tấn công gây ra nấm móng tay.

Dấu hiệu dễ nhận biết khi các vi nấm hủy hoại lớp keratin và sinh trưởng mạnh mẽ trên móng tay là bề mặt móng gồ ghề, dày, dễ mủn. Trường hợp nặng còn thấy có mủ quanh móng tay.

cac benh ve mong tay
Móng tay trẻ cũng cần được chăm sóc như các bộ phận khác của cơ thể

Bạn cần đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa da liễu để được hướng dẫn cách điều trị sơm. Nấm móng tay không phải là bệnh nặng nhưng khó điều trị dứt điểm và hay tái phát nếu không được chữa trị đúng phương pháp.

Đồng thời, bạn cần áp dụng chế độ chăm sóc móng tay đúng cách cho trẻ: Tạo thói quen rửa tay sạch sẽ sau khi chơi đùa. Rửa tay trẻ thật sạch với xà bông diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Cắt tỉa móng tay cho trẻ thường xuyên. Đặc biệt, cần bổ sung dinh dưỡng cho trẻ hàng ngày để  tăng cường sức đề kháng chống.

Móng tay lòng thìa

Với những trẻ đang bị thiếu sắt, dễ bị triệu chứng móng tay tay lõm hay còn gọi là móng tay lòng thìa( móng tay có hình dạng giống một cái thìa). Ngoài ra, rối loạn chức năng tuyến giáp và các bệnh về cơ xương cũng có thể là thủ phạm gây nên tình trạng này ở móng tay của các trẻ.  Nếu móng tay trẻ bị thương tích và sử dụng quá nhiều xà phòng cũng có thể dẫn đến hiện tượng móng lõm.

Sắt được bổ sung nhanh và an toàn nhất cho cơ thể bằng các loại thực phẩm như đậu phộng, đậu nành, ngũ cốc, đậu hũ, hạt bí ngô, lòng trắng trứng…

Ngoài ra, để biết các bệnh về móng tay của trẻ, bạn cũng có thể nhìn màu sắc đoán bệnh.

Màu sắc của móng tay cũng nói lên trẻ đang có dấu hiệu bị các bệnh về móng tay. Có một vài màu “nói về” bệnh dễ nhận biết như:

  • Các đốm trắng xuất hiện rải rác trên móng tay: Trẻ bị thiếu kẽm. Nên cho trẻ ăn các thực phẩm bổ sung kẽm.
  • Móng tay bé có các vệt trắng ngang: Trẻ thiếu Protein. Nên bổ sung thêm thịt, cá, đậu tương để tăng cường protein.
  • Màu tay đổi màu đỏ hoặc màu hồng:  Màu đỏ chứng tỏ trẻ đang có vấn đề về tim. Còn màu hồng là nguyên nhân của bệnh thiếu máu.

Cùng với răng và xương, móng tay là bộ phận rắng chắc của cơ thể giúp bảo vệ ngón tay an toàn. Các bệnh về móng tay vì vậy cũng cần được bạn quan tâm nhiều hơn để bảo vệ sức khỏe của trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Khám mắt trẻ em: Những dấu hiệu cần cho trẻ đi khám ngay

Nếu trẻ có các triệu chứng như nhức mỏi hay dụi mắt… bạn cần sớm đưa trẻ tới các phòng khám chuyên khoa để khám mắt trẻ em.

Những dấu hiệu mẹ cần đưa con đi khám mắt trẻ em

  • Thường xuyên ngồi gần hay nhắm một mắt khi xem tivi và đọc sách

Khoảng cách tối thiểu từ tivi tới mắt trẻ khoảng 2 mét. Khi trẻ muốn ngồi gần xem tivi vì lý do không nhìn rõ các hình ảnh trên màn hình, đó là một biểu hiện của thị lực kém. Với trẻ, khi đọc sách cần ngồi vào bàn để có khoảng cách cố định, tuy nhiên nếu thấy trẻ phải cúi sát khi đọc sách, rất có thể trẻ đã bị cận thị.

Biểu hiện nhắm một mắt để đọc hay xem truyền hình có thể là biểu hiện của bệnh “rối loạn hội tụ” – một bệnh lý đặc biệt về mắt. Hoặc đây là dấu hiệu của tật khúc xạ, ảnh hưởng tới khả năng phối hợp đồng bộ hai mắt.

  • Mỏi mắt, dụi mắt

Thông thường khi có dấu hiệu mỏi mắt, trẻ sẽ dụi mắt nhưng nếu trẻ dụi mắt khi cố tập trung nhìn vào vật gì đó hoặc đang vui chơi, đó là vấn đề về thị lực.

kham mat 2
Cần hạn chế những hoạt động thường xuyên ảnh hưởng đến mắt

Nếu tiếp xúc với máy tính nhiều, trẻ cần thường xuyên nghỉ giải lao mỗi 20 phút để nhìn vào vật ở cách xa tối thiểu 60m trong vòng 20 giây. Thực hiện bài tập nhỏ trên nhưng trẻ vẫn kêu mỏi mắt thì cần đưa đi khám mắt.

  • Kết quả học tập giảm sút

Những trẻ thường xuyên phải nheo mắt hay nghiêng đầu khi nhìn lên bảng cho thấy triệu chứng không ổn về mắt. Tình trạng này kéo dài dẫn đến kết quả học tập không tốt. Bạn cần tìm hiểu nguyên nhân vì rất có thể vì lý do nào đó mà trẻ không chia sẻ về việc mình không nhìn rõ chữ trên bảng.

  • Lạc vị trí chữ cái khi đọc

Khi mới vào lớp một, trẻ sẽ học đọc. Khi học đọc và cố đọc to các từ, ban đầu trẻ thường sử dụng ngón tay để trỏ theo các từ cần đọc. Thông thường, sau một lúc làm quen, trẻ có thể tập trung và không bị lạc khỏi chỗ cần đọc. Nhưng nếu bạn hoặc giáo viên phát hiện sau khi đọc được một lúc, trẻ vẫn dùng ngón tay lần theo chữ, nên đưa trẻ đi kiểm tra thị lực.

  • Nhạy cảm với ánh sáng

Đôi mắt sợ ánh sáng hoặc quá nhạy cảm với ánh sáng có thể là biểu hiện của những bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến mắt.

Lịch thăm khám mắt trong vòng đời

Các bác sĩ chuyên khoa mắt của Mỹ đã lên lịch thăm khám mắt trong vòng đời trẻ như sau:

  • Lần đầu tiên ngay sau khi sinh ra
  • Lần thứ 2 khi trẻ được khoảng 3 tuổi, lứa tuổi được cho là đã có thị giác hai mắt, để phát hiện những vấn đề về mắt lé hoặc khúc xạ.
  • Lần thăm khám trước khi trẻ đi học tiểu học, khoảng 6 tuổi. Lúc này sẽ phát hiện được những vấn đề bất thường liên quan đến tiền sử gia đình.
kham mat 3
Khám mắt định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh về mắt cho trẻ
  • Tới tuổi dậy thì, khoảng 13 tuổi cũng là tuổi nên cho trẻ đi khám.
  • Bắt đầu học đại học hoặc kết thúc trung học cũng là giai đoạn nên khám định kỳ cho mắt để hướng nghiệp cho bản thân vì một số ngành nghề đòi hỏi đôi mắt khỏe và tinh tường.
  • Sau tuổi 40, cứ 2 năm nên khám mắt một lần để tầm soát một số bệnh như Glôcôm, lão thị…
  • Sau 65 tuổi nên kiểm tra mắt hằng năm vì có thể xuất hiện các bệnh mắt tuổi già: Bệnh đục thể thủy tinh, glôcôm, thoái hóa hoàng điểm…

Cùng với việc đưa con đi khám mắt trẻ em định kỳ và khi có các triệu chứng kể trên, bạn cần rèn cho trẻ cách ngồi học đúng tư thế, đọc sách ở nơi có đủ ánh sáng. Bên cạnh đó, cần bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng, đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin A. Đây là một trong những nguyên tố chính tạo nên sắc tố thị giác.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mắt lé: Cách chữa trị và những quan niệm sai lầm

Mắt lé ở trẻ là hiện tượng hai mắt không cân bằng, không cùng nhìn bề một hướng. Trong y học, lác mắt là sự thiếu hợp thị giữa hai mắt.

Nguyên nhân và các dạng lé

Đôi mắt tự nhiên vốn được cấu tạo cân đối giữa hai mắt nhờ sự chi phối của các dây thần kinh và sự vận động phối hợp, điều hòa của 4 cơ trực và hai cơ chéo bám vào nhãn cầu.

Ngoài yếu tố bẩm sinh, đôi mắt lé của trẻ cũng có nguyên nhân tác động khác:

  • Do tật khúc xạ mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị)
  • Do sự co quắp điều tiết
  • Do sự cấu tạo bất thường bẩm sinh của hệ vận động nhãn cầu (ở các cơ)
  • Do tổn thương thần kinh
  • Sau khi bị bệnh nhiễm khuẩn hay vi khuẩn
mat le
Đôi mắt lé không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà cả thị lực củ trẻ

Dựa theo các nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố khác, lé được chia thành ba dạng cụ thể:

  • Lé bẩm sinh, xuất hiện dưới 1 tuổi
  • Lé hậu đắc xuất hiện từ 1-2 tuổi
  • Lé muộn xuất hiện từ hai tuổi trở lên.

Triệu chứng thường gặp: Thường nhìn lệch, nhìn nghiêng hoặc quay đầu mới nhìn thấy đồ vật ở bên cạnh. Hay nheo mắt khi nhìn hoặc phải liếc mắt nhìn những vật thể đặt ngay phía trước.

Cách chữa mắt lé

Từ lứa tuổi mẫu giáo cho tới hết tuổi tiền dậy thì, những trẻ bị mắt lé cần được kiểm tra và có phác đồ điều trị phù hợp vì kết quả phục hồi chức năng thị giác tự nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

  • Ở độ tuổi càng nhỏ, khả năng lành bệnh của trẻ càng dễ. Nhiều nghiên cứu cho thấy trước 3-4 tuổi, kết quả tốt được 92%, 6-8 tuổi được 62%, và trên 10 tuổi chỉ còn 18%.
  • Thời gian mắc bệnh của trẻ sớm hay muộn, càng để lâu, càng có nhiều tật và khó phục hồi.
  • Phụ thuộc vào tính chất phức tạp riêng của bệnh.

Về phương pháp điều trị cũng có nhiều cách chữa mắt lé khác nhau. Phác đồ chung là điều trị nhược thị, phải phục hồi thị lực cho mắt lé. Sau đó luyện tập trên máy chỉnh quang (synophtophore) để phục hồi hợp thị cả 2 mắt. Đây là những dụng cụ chuyên dùng cho trẻ con nên được xây dựng trên nguyên tắc khoa học chính xác, nhưng thể hiện bằng các hình vẽ (như trò chơi) dễ hiểu, hấp dẫn.

Nếu độ lác nhẹ có thể điều trị bằng cách luyện tập mắt cho trẻ, còn khi đã phải phẫu thuật là để điều chỉnh cho những trường hợp lệch trục nhãn cầu.

Trường hợp đặc biệt, nếu trẻ bị lé mắt do bệnh lý liên quan như đục thủy tinh thể, sụp mí… phải điều trị bệnh trước sau đó mới điều chỉnh hợp thị. Lác mắt cũng phục hồi sau khi được điều trị đúng nguyên nhân.

Những quan niệm sai lầm trong cách chữa mắt lé

Khi thấy trẻ có dấu hiệu không bình thường về mắt như nhìn lệch, nhìn nghiêng hay quay đầu khi nhìn, mắt hiếng… bạn bên đưa trẻ đến các phòng chuyên khoa mắt của bệnh viện uy tín để được khám và điều trị đúng phương pháp.

Hiện nay, khi các phương tiện truyền thông phát triển, hiện tượng lác mắt đã được hiểu đúng nhưng vẫn còn tồn tại không ít quan điểm sai lầm. Ví như cha mẹ cho rằng lé là tật trời sinh nên cứ để tự nhiên, có chữa cũng không khỏi. Cũng lại có người cho lé là hiện tượng bên ngoài, nhất là ở trẻ em, thì đó lại là “lé duyên” không cần phải chữa.

mat le 1
Điều trị càng sớm bệnh càng nhanh khỏi, không nê áp dụng biện pháp dân gian tại nhà

Việc điều trị lé bằng cách bịt kín mắt lành trong một thời gian cũng có thể mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, các bác sĩ khuyến cáo không phải trong những trường hợp nào cũng áp dụng. Bịt trực tiếp hay gián tiếp (bằng thuốc, bằng kính), bịt từng lúc hay thường xuyên… đều đòi hỏi phải có sự theo dõi quản lý của những người có chuyên môn sâu, chứ không nên tự chữa ở nhà.

Thẩm mỹ là một phần khi trẻ bị lé, quan trọng hơn hết chính là sự thương tổn về chức năng thị lực và nếu không chữa trị thì mắt lé trở thành mắt mù lòa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Cách chữa sưng mí mắt cho trẻ hiệu quả

Đối với người trưởng thành, có nhiều nguyên nhân gây bệnh sưng mí mắt hơn trẻ em. Tuy nhiên, khi trẻ bị bệnh, mức độ nguy hiểm lại cao hơn. Vì vậy, bạn cần tìm cách chữa sưng mí mắt cho trẻ ngay từ khi khởi phát triệu chứng đầu tiên.

Hiểu đúng về sưng húp và sưng mí mắt

Nếu như sưng mí mắt ở trẻ là tên gọi của một bệnh lý thì thuật ngữ “sưng húp mắt” là một hiện tượng do tác động vật lý từ bên ngoài là chủ yếu. Mắt bị sưng húp thường có thể do trẻ mất ngủ, khóc nhiều và dễ dàng điều trị.

cach chua sung mi mat
Để biết cách chữa sưng mí mắt bạn nên hiểu về các triệu chứng của bệnh

Trong khi đó, sưng mí mắt ở trẻ em còn kèm theo một số triệu chứng khác như: Mí mắt ngứa, tấy đỏ, có phù nề, chảy nước mắt nhiều, viêm kết mạc, có ghèn mắt, nhìn mọi vật bị mờ, sợ ánh sáng…

Cách chữa sưng mí mắt

  • Với lòng trắng trứng

Cách này vừa có thể áp dụng hiệu quả cho người lớn, vừa rất an toàn cho trẻ em. Cách thực hiện: Trứng gà luộc chín từ 1 – 2 quả, tách lòng trắng, dùng khi còn nóng lăn lên vùng mí mắt bị sưng sẽ giúp giảm hiện tượng sưng và ngứa nhanh chóng.

  • Dùng đá hoặc thìa lạnh

Đá lạnh giúp làm mát mắt và giảm sưng, đau nhức còn thìa lạnh là cách để lưu thông mạch máu trong mắt. Chuẩn bị 6 hoặc 8 thìa sắt nhỏ, vừa vùng hốc mắt trẻ, để trong tủ lạnh khoảng 15 phút, sau đó lấy 2 chiếc thìa rồi đặt vào phần hõm mắt khi thìa hết lạnh. Hãy làm tương tự như vậy với 4 chiếc thìa còn lại.

  • Sử dụng nha đam

Với những trẻ bị sưng mí mắt do tác động từ môi trường và có làn da không quá nhạy cảm, có thể chữa trị bằng cách dùng nha đam. Trẻ chỉ mất 5 phút mỗi ngày. Lấy phần lõi trong của lá lô hội chà lên phần mí mắt đang bị sưng, đến khi khô thì rửa lại bằng nước lạnh. Thực hiện đều đặn mỗi ngày mắt sẽ hết sưng.

  • Khoai tây chữa sưng mí mắt

Khoai tây lành tính với nhiều bệnh liên quan đến vùng da của trẻ. Ngoài ra, khoai tây được coi như một chất chống viêm, làm giảm sưng mắt. Cách sử dụng: Rửa sạch khoai tây, gọt vỏ và nghiền nhỏ một củ khoai tây rồi đắp lên quanh vùng mắt giống như mặt nạ dưỡng khoảng 10 phút.

  • Dưa chuột trị sưng mí mắt

Cách sử dụng: Dưa chuột rửa sạch, lau khô, để vào ngăn mát tủ lạnh 15 phút, sau đó ép lấy nước cốt trộn thêm với tinh dầu ô liu. Dùng bông tẩy trang thấm hỗn hợp nước ép này lên vùng mí mắt bị sưng, trong 15 phút. Mẹ và con gái cùng làm cách này vừa đẹp da vừa trị sưng mí mắt hiệu quả.

chữa sưng mí mắt bằng dâu tây
Cách chữa sưng mí mắt cho trẻ thật đơn giản chỉ bằng những trái dâu tây chín mọng
  • Đắp dâu tây

Là loại trái cây được nhiều trẻ yêu thích, không chỉ cung cấp nhiều vitamin cho cơ thể, dâu tây còn là khắc tinh khi trẻ bị sưng mí mắt. Đơn giản bằng cách cắt ngọn, bổ đôi quả dâu tây đã được giữ lạnh và đắp lên mắt trẻ trong vài phút đến khi dâu tây hết lạnh thì bỏ ra, bạn đã loại bỏ phần nào hiện tượng sưng và ngứa.

  • Hỗn hợp sữa chua và lá mùi tây

Nghe tên phương pháp bạn cũng đoán được cách làm. Chỉ cần trộn sữa chua với mùi tây thái nhỏ, sau đó gói hỗn hợp này trong hai miếng gạc mỏng rồi đắp lên mắt khoảng 10 phút.

  • Vaseline

Không chỉ là một mỹ phẩm y tế để dưỡng da mà vaseline còn có tác dụng làm cho đôi mắt trở lại trạng thái bình thường.

Ngoài ra, một cách chữa sưng mí mắt đơn giản khác là chế độ ăn uống ít muối. Muối ăn có làm trữ nước cho cơ thể. Vì vậy, để mí mắt không bị sưng, bạn nên duy trì chế độ ăn uống ít muối cho trẻ. Đồng thời, kết hợp uống nhiều nước, tập thể dục và ăn các loại rau lợi tiểu.