Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em: Nguy hiểm cho não bộ nếu không điều trị

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là bệnh liên quan đến tình trạng viêm ở vùng tai giữa do nhiễm trùng. Trẻ mắc chứng này có hiện tượng mủ tích tụ, gây đỏ màng nhĩ, đau nghiêm trọng và sốt. Bệnh có thể gây biến chứng và ảnh hưởng sức khỏe của trẻ em.

Viêm tai giữa ở trẻ
Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Nguyên nhân gây viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là triệu chứng viêm cấp tính do nhiễm trùng, ứ đọng dịch trong màng nhĩ. Có nhiều nguyên nhân đưa đến chứng này. Người ta chia làm 2 nhóm nguyên nhân:

Nguyên nhân tự thân

  • Hệ thống miễn dịch của trẻ còn yếu, dễ mức những bệnh bẩm sinh.
  • Cấu trúc giải phẫu học ở trẻ bất thường: Bệnh tai mũi họng, hở vòm hầu, rối loạn chức năng…

Nguyên nhân ngoại

  • Trẻ chọc ngoáy tai gây viêm nhiễm
  • Tác động ngoại lực: Bị tát, bị té, tai nạn giao thông…
  • Phấn hoa, bụi, lông thú vật cũng gây ra chứng viêm tai cho trẻ
  • Trẻ bị bệnh tai mũi họng lâu ngày không chữa trị đúng cách. Chất xuất tiết ở mũi họng lan lên tai giữa

Đây cũng là bệnh theo mùa, thường xảy ra vào mùa đông. Do thời tiết lạnh, các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên và cảm lạnh tạo điều kiện hình thành chứng viêm tai giữa.

Viêm tai giữa ở trẻ gây biến chứng nghiêm trọng

Trong thời gian ủ bệnh, biểu hiện chứng viêm này không rõ rệt. Nhưng nếu trẻ có dấu hiệu thiếu tập trung, nghễnh ngãng, mẹ chớ nên xem thường và bỏ qua.

Trẻ bị viêm tai giữa có hiện tượng chảy mủ ở tai. Dịch đọng trong tai làm đau màng nhĩ làm con kêu khóc đau đớn. Dịch tích tụ nhiều có thể làm thủng màng nhĩ.

Điều đáng nói là khi thủng màng nhĩ, áp lực trong tai giảm, trẻ bớt đau, bớt sốt. Cha mẹ tưởng viêm tai thuyên giảm, nhưng kỳ thực bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính. Mủ tái đi tái lại làm tổn thương màng nhĩ, xương tai, cấu trúc tai giữa. Trẻ có thể điếc.

Thậm chí, bệnh có thể biến chứng nặng: Nhiễm trùng sọ não. Kéo theo các chứng nguy hiểm như viêm màng não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên hoặc gây liệt dây thần kinh mặt (dây số 7).

Cách chữa bệnh viêm tai giữa ở trẻ em

Nếu đưa trẻ đi khám kịp thời, bác sĩ dùng kỹ thuật nội soi, chích một lỗ nhỏ ở màng nhĩ và đặt vào đó một ống thông nhỏ. Ống thông khí xuyên qua màng nhĩ nhằm hút sạch dịch nhầy quánh ra ngoài và lưu ống thông khí tại chỗ để dịch có thể tự chảy ra ngoài.

Viêm tai giữa ở trẻ em

Bác sĩ cho trẻ dùng kháng sinh thì liệu trình 10 ngày là tối đa. Trẻ từ 6 tuổi trở lên bị viêm nhẹ hoặc trung bình, chỉ nên dùng một liều kháng sinh từ 5-7 ngày.

Cha mẹ nên lưu ý các triệu chứng khi con kêu đau tai, xác định sớm viêm tai giữa ở trẻ. Đưa con đi khám chữa sớm chừng nào, bạn tránh được cho con khả năng bị điếc và biến chứng nguy hiểm hiệu quả bấy nhiêu.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trị hôi chân cho trẻ bằng mẹo dân gian

Hôi chân là tình trạng bệnh lý liên quan đến nội tiết. Bệnh đa phần do bẩm sinh. Chân có mùi hôi là do da bí, lỗ chân lông hẹp, mồ hôi không thoát được ra ngoài gây ra mùi. Cũng có tình trạng mùi hôi tạm thời do đi giày lâu ngày chưa vệ sinh. Theo Đông y, đôi chân được ví như trái tim thứ hai của con người. Trị hôi chân dứt điểm cũng như chăm sóc và làm đẹp cho đôi chân là một cách để tạo thêm sự tự tin cho trẻ.

Nếu mùi hôi ở chân trẻ do bẩm sinh, càng lớn mùi sẽ càng nặng hơn, chỉ cần ngồi yên cũng có cảm giác mùi hôi bay lên không khí và lan tỏa. Đó là lý do khiến trẻ tự ti trước đám đông, đặc biệt là môi trường tiểu học nhiều bạn học mới.

Sử dụng các dạng thuốc xịt, khử mùi chỉ là biện pháp tạm thời. Bạn có thể áp dụng các mẹo dân gian trị hôi chân, vừa tiết kiệm vừa an toàn, quan trọng là hiệu quả đã được minh chứng qua thời gian.

Trị hôi chân với gừng và muối

trị hôi chân với gừng và muối
Gừng và muối là hai gia vị thông dụng với nhiều công dụng đặc biệt

Chuẩn bị 1 củ gừng thái lát và 2 thìa cà phê muối. Đun sôi nước, cho gừng và muối vào đun sôi 1 phút, tắt bếp. Nước đổ ra chậu để ấm cho trẻ ngâm chân từ 15 – 20 phút cho đến khi nước nguội hẳn.

Đây là bài thuốc đơn giản được nhiều người áp dụng thành công. Nguyên lý của phương pháp này chủ yếu là để lỗ chân lông giãn nở, đào thải cặn bã và khử trùng vi khuẩn gây mùi. Kiên trì khoảng 1 tháng, mùi hôi chân của trẻ sẽ bớt.

99% thành công với giấm

Đơn giản mà hiệu quả bất ngờ chính là sử dụng giấm trị hôi chân. Rửa sạch chân trẻ, lấy bông tẩm vào chén giấm rồi bôi lên chân có mùi hôi. Với cách này, những vi khuẩn gây mùi hôi chân sẽ bị diệt sạch.

Trị hôi chân bằng lá lốt

Có thể gọi đây là một phương thuốc Đông y hữu hiệu đặc trị hôi chân. Sử dụng cây lá lốt già lấy cả rễ, cắt bỏ ngọn, chặt khúc 2cm, rửa sạch, phơi khô. Sau đó rang vàng, còn đang nóng đổ xuống nền nhà (hạ thổ cho nguội tự nhiên).

Cho 20g lá lốt cùng 3 bát nước vào đun sôi đến khi còn 1 bát nước. Uống liên tục trong vòng một tuần. Sau đó, nghỉ uống khoảng từ 4-5 ngày rồi lại lặp lại quy trình một lần nữa sẽ có hiệu quả.

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Tuy không phổ biến như cách làm với gừng hay chè xanh, nhưng dùng đậu nành ngâm chân cũng mang lại hiệu quả bất ngờ.

Một lần ngâm chân cần chuẩn bị 150g đậu nành. Cho đậu nành vào nồi đun sôi, ninh nhỏ lửa trong 20 phút, đổ ra chậu, để nguội bớt thì cho chân vào ngâm đến khi nước nguội hẳn. Làm liên tục 3-4 ngày để có kết quả sớm.

Ngâm chân với nước chè xanh

Trong vòng hai tuần liên tục thực hiện cách này, chân của trẻ sẽ giảm mùi hôi đáng kể. Dùng một nắm trà xanh tươi đun sôi, để ấm, cho trẻ ngâm 30 phút trước khi đi ngủ. Sau khi ngâm chân xong, rửa chân lại bằng nước ấm và dùng khăn lau khô.

Ngâm chân với nước lá ngải cứu

Tương tự như cách làm với lá chè xanh, mỗi tối dùng 1 nắm lá ngải cứu tươi cho vào nước ấm đun sôi. Để nước nguội bớt, nhiệt độ thích hợp là 30ºC cho trẻ ngâm chân trong khoảng 25 phút trước khi đi ngủ.

Với trẻ bị các tác nhân như tất, giày gây hôi chân thì cần phải mang tất khô, sạch, làm bằng chất liệu cotton dễ thấm mồ hôi và thay tất thường xuyên nếu chân ra mồ hôi. Rắc 1 lớp baking soda hoặc phấn rôm lên giày sẽ hiệu quả.

Lót đế giày bằng xơ mướp là một mẹo nhỏ nữa để trị hôi chân. Xơ mướp có khả năng thấm hút cực tốt nên khử mùi hôi chân rất hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh kawasaki ở trẻ em và những điều mẹ cần biết

Bệnh kawasaki ở trẻ em được phát hiện và đặt tên lần đầu vào năm 1967, nhưng cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh. Bệnh thường xảy ra với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và có thể được chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng nhanh chóng phát hiện bệnh ngay khi những dấu hiệu đầu tiên xuất hiện.

Mẹ biết gì về căn bệnh này? Dưới đây là những thông tin quan trọng, không thể không biết về “tên sát thủ” nguy hiểm kawasaki, mẹ đừng bỏ lỡ nhé!

1. Bệnh kawasaki là gì?

Bệnh kawasaki hay còn được gọi là hội chứng kawasaki, là bệnh sốt có mọc ban cấp tính kèm viêm lan tỏa khắp các mạch máu lớn, nhỏ trong cơ thể, bao gồm cả động mạch vành cung cấp máu cho tim. Bệnh không gây hậu quả tức thời cho sức khỏe bé, nhưng nếu để lâu dài, không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng cho tim, dẫn đến hiện tượng phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành.

Bệnh hầu như chỉ xảy ra với trẻ em. Hầu hết trẻ mắc bệnh đều trong giai đoạn 1-2 tuổi. Tuy không xác định được nguyên nhân cụ thể, nhưng thống kê cho thấy, tỷ lệ bé trai mắc bệnh cao hơn nhiều so với bé gái.

[inline_article id=162339]

2. Dấu hiệu nhận diện bệnh kawasaki ở trẻ em

Dấu hiệu của bệnh khá giống với bệnh sốt phát ban, với triệu chứng ban đầu bao gồm sốt cao kéo dài và nổi mẩn đỏ khắp cơ thể, đặc biệt ở đầu ngón tay, chân. Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể phát hiện bé bị nổi hạch ở cổ, kèm theo sưng đỏ tay chân.

Bé cũng có triệu chứng mắt đỏ do viêm màng kết. Triệu chứng này sẽ xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên. Sau khi bé giảm sốt, các vết ban, mắt đỏ, hạch ở cổ cũng sẽ mất đi.

Bệnh kawasaki ở trẻ em
Nếu trẻ sốt cao liên tục trong nhiều ngày và nổi phát ban, mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để được kiểm tra ngay

Mẹ cũng có thể lưu ý đến lưỡi của trẻ. Nếu thấy lưỡi của bé đỏ bất thường và có các mụn nhỏ nổi lên, hơi giống quả dâu tây, lưỡi khô, nứt, màng nhầy đỏ sẫm, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện kiểm tra ngay.

Dấu hiệu đặc biệt mẹ cần lưu ý: 80% trẻ mắc bệnh kawasaki sẽ có triệu chứng sốt kèm theo bong tróc da ở vùng xung quanh hậu môn.

3. Điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em

Trẻ được chẩn đoán mắc kawasaki sẽ được tiêm Gamma globulin vào tĩnh mạch để giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương động mạch. Aspirin liều cao cũng được sử dụng trong giai đoạn cấp tính cho đến khi triệu chứng sốt giảm hẳn. Nếu trẻ có bất kỳ biểu hiện bất thường nào khi sử dụng aspirin, mẹ nên báo ngay cho bác sĩ.

Trong trường hợp xét nghiệm chẩn đoán cho thấy sự xuất hiện của chứng phình mạch, hoặc bất kỳ dấu hiệu đáng nghi nào về tim, mạch máu, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.

Lưu ý: Trong quá trình điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em, mẹ không nên cho tiêm phòng vắc-xin sởi, quai bị, rubella, thủy đậu ít nhất trong 3 tháng.

[inline_article id=131502]

4. Nguy cơ khi trẻ mắc bệnh

Có triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, không xuất hiện đầy đủ trong giai đoạn đầu nên bệnh kawasaki ở trẻ em rất khó chẩn đoán. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách trong vòng 10 ngày từ khi bệnh khỏi phát, bé cưng sẽ không gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh kawasaki ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến chứng tim, làm tim đập nhanh hơn, từ đó có thể dẫn đến suy tim. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể gây tắc, viêm và giãn mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Khoảng 15-25% trẻ mắc bệnh có biểu hiện phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành. Một số trường hợp khác, trẻ cũng có nguy cơ sưng khớp, viêm màng não, viêm phổi hoặc ruột.

Cho tới thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây bệnh kawasaki ở trẻ em vẫn chưa được xác định rõ ràng nên cũng không có cách phòng bệnh hiệu quả nhất. Tìm hiểu về bệnh, nguyên nhân cũng như cách chăm sóc, điều trị là cách tốt nhất để ba mẹ có thể bảo vệ bé cưng khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sớm, kịp thời hạn chế những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về móng tay thường gặp ở trẻ em

Móng tay giúp bảo vệ mạng lưới mạch máu và thần kinh ở đầu chi. Vì vậy, chỉ cần để ý hình dạng, kết cấu, màu sắc và độ dày của móng tay bạn có thể nhận biết các bệnh về móng tay đang tiềm ẩn trong cơ thể trẻ.

Móng xước măng rô

Đây là một biểu hiện rõ ràng của việc trẻ đang bị thiếu Vitamin C và Acid Folic. Khi phát hiện ra điều này, bạn không nên để trẻ trực tiếp kéo phần xước măng rô bằng tay mà dùng kéo hoặc các dụng cụ cắt móng tay để bấm.

Hiện tượng này cũng thường xảy ra với những trẻ bị bệnh viêm da, nấm da gây tổn thương phần da quanh móng tay, gốc móng tay, làm xuất hiện những gờ nang. Trẻ cũng sẽ có cảm giác bị ngứa.

Để trị bệnh này chỉ cần bổ sung đủ 2 nguyên tố vi lượng mà trẻ đang thiếu hiếu hụt. Đơn giản nhất là thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ. Các thức ăn giàu vitamin C có ở nhiều loại rau củ như cam, quýt, bưởi, ổi, cải bắp, rau muống, súp lơ, cần tây… Các thực phẩm giàu Acid folic là các loại rau có màu xanh thẫm, gan động vật, giá đỗ, rau mầm… Với những trẻ lười ăn, bạn có thể cho trẻ uống thêm 2 nguyên tố vi lượng này.

Cẩn thận hơn, bạn nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế và chuyên khoa để kiểm tra chính xác nguyên nhân. Bạn nên cắt và dũa móng tay cho trẻ gọn gàng để tránh việc móng tay dài hoặc xước có thể làm xước da trẻ.

Nấm móng tay

Trong các bệnh về móng tay ở trẻ, nấm được coi là một bệnh cần có chế độ chăm sóc kỹ càng nhất. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này do trẻ thường dùng móng tay để nghịch đồ vật dơ hoặc chà xát xuống mặt đất dơ mà không vệ sinh sạch sẽ nên dễ bị vi nấm tấn công gây ra nấm móng tay.

Dấu hiệu dễ nhận biết khi các vi nấm hủy hoại lớp keratin và sinh trưởng mạnh mẽ trên móng tay là bề mặt móng gồ ghề, dày, dễ mủn. Trường hợp nặng còn thấy có mủ quanh móng tay.

cac benh ve mong tay
Móng tay trẻ cũng cần được chăm sóc như các bộ phận khác của cơ thể

Bạn cần đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa da liễu để được hướng dẫn cách điều trị sơm. Nấm móng tay không phải là bệnh nặng nhưng khó điều trị dứt điểm và hay tái phát nếu không được chữa trị đúng phương pháp.

Đồng thời, bạn cần áp dụng chế độ chăm sóc móng tay đúng cách cho trẻ: Tạo thói quen rửa tay sạch sẽ sau khi chơi đùa. Rửa tay trẻ thật sạch với xà bông diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Cắt tỉa móng tay cho trẻ thường xuyên. Đặc biệt, cần bổ sung dinh dưỡng cho trẻ hàng ngày để  tăng cường sức đề kháng chống.

Móng tay lòng thìa

Với những trẻ đang bị thiếu sắt, dễ bị triệu chứng móng tay tay lõm hay còn gọi là móng tay lòng thìa( móng tay có hình dạng giống một cái thìa). Ngoài ra, rối loạn chức năng tuyến giáp và các bệnh về cơ xương cũng có thể là thủ phạm gây nên tình trạng này ở móng tay của các trẻ.  Nếu móng tay trẻ bị thương tích và sử dụng quá nhiều xà phòng cũng có thể dẫn đến hiện tượng móng lõm.

Sắt được bổ sung nhanh và an toàn nhất cho cơ thể bằng các loại thực phẩm như đậu phộng, đậu nành, ngũ cốc, đậu hũ, hạt bí ngô, lòng trắng trứng…

Ngoài ra, để biết các bệnh về móng tay của trẻ, bạn cũng có thể nhìn màu sắc đoán bệnh.

Màu sắc của móng tay cũng nói lên trẻ đang có dấu hiệu bị các bệnh về móng tay. Có một vài màu “nói về” bệnh dễ nhận biết như:

  • Các đốm trắng xuất hiện rải rác trên móng tay: Trẻ bị thiếu kẽm. Nên cho trẻ ăn các thực phẩm bổ sung kẽm.
  • Móng tay bé có các vệt trắng ngang: Trẻ thiếu Protein. Nên bổ sung thêm thịt, cá, đậu tương để tăng cường protein.
  • Màu tay đổi màu đỏ hoặc màu hồng:  Màu đỏ chứng tỏ trẻ đang có vấn đề về tim. Còn màu hồng là nguyên nhân của bệnh thiếu máu.

Cùng với răng và xương, móng tay là bộ phận rắng chắc của cơ thể giúp bảo vệ ngón tay an toàn. Các bệnh về móng tay vì vậy cũng cần được bạn quan tâm nhiều hơn để bảo vệ sức khỏe của trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Khám mắt trẻ em: Những dấu hiệu cần cho trẻ đi khám ngay

Nếu trẻ có các triệu chứng như nhức mỏi hay dụi mắt… bạn cần sớm đưa trẻ tới các phòng khám chuyên khoa để khám mắt trẻ em.

Những dấu hiệu mẹ cần đưa con đi khám mắt trẻ em

  • Thường xuyên ngồi gần hay nhắm một mắt khi xem tivi và đọc sách

Khoảng cách tối thiểu từ tivi tới mắt trẻ khoảng 2 mét. Khi trẻ muốn ngồi gần xem tivi vì lý do không nhìn rõ các hình ảnh trên màn hình, đó là một biểu hiện của thị lực kém. Với trẻ, khi đọc sách cần ngồi vào bàn để có khoảng cách cố định, tuy nhiên nếu thấy trẻ phải cúi sát khi đọc sách, rất có thể trẻ đã bị cận thị.

Biểu hiện nhắm một mắt để đọc hay xem truyền hình có thể là biểu hiện của bệnh “rối loạn hội tụ” – một bệnh lý đặc biệt về mắt. Hoặc đây là dấu hiệu của tật khúc xạ, ảnh hưởng tới khả năng phối hợp đồng bộ hai mắt.

  • Mỏi mắt, dụi mắt

Thông thường khi có dấu hiệu mỏi mắt, trẻ sẽ dụi mắt nhưng nếu trẻ dụi mắt khi cố tập trung nhìn vào vật gì đó hoặc đang vui chơi, đó là vấn đề về thị lực.

kham mat 2
Cần hạn chế những hoạt động thường xuyên ảnh hưởng đến mắt

Nếu tiếp xúc với máy tính nhiều, trẻ cần thường xuyên nghỉ giải lao mỗi 20 phút để nhìn vào vật ở cách xa tối thiểu 60m trong vòng 20 giây. Thực hiện bài tập nhỏ trên nhưng trẻ vẫn kêu mỏi mắt thì cần đưa đi khám mắt.

  • Kết quả học tập giảm sút

Những trẻ thường xuyên phải nheo mắt hay nghiêng đầu khi nhìn lên bảng cho thấy triệu chứng không ổn về mắt. Tình trạng này kéo dài dẫn đến kết quả học tập không tốt. Bạn cần tìm hiểu nguyên nhân vì rất có thể vì lý do nào đó mà trẻ không chia sẻ về việc mình không nhìn rõ chữ trên bảng.

  • Lạc vị trí chữ cái khi đọc

Khi mới vào lớp một, trẻ sẽ học đọc. Khi học đọc và cố đọc to các từ, ban đầu trẻ thường sử dụng ngón tay để trỏ theo các từ cần đọc. Thông thường, sau một lúc làm quen, trẻ có thể tập trung và không bị lạc khỏi chỗ cần đọc. Nhưng nếu bạn hoặc giáo viên phát hiện sau khi đọc được một lúc, trẻ vẫn dùng ngón tay lần theo chữ, nên đưa trẻ đi kiểm tra thị lực.

  • Nhạy cảm với ánh sáng

Đôi mắt sợ ánh sáng hoặc quá nhạy cảm với ánh sáng có thể là biểu hiện của những bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến mắt.

Lịch thăm khám mắt trong vòng đời

Các bác sĩ chuyên khoa mắt của Mỹ đã lên lịch thăm khám mắt trong vòng đời trẻ như sau:

  • Lần đầu tiên ngay sau khi sinh ra
  • Lần thứ 2 khi trẻ được khoảng 3 tuổi, lứa tuổi được cho là đã có thị giác hai mắt, để phát hiện những vấn đề về mắt lé hoặc khúc xạ.
  • Lần thăm khám trước khi trẻ đi học tiểu học, khoảng 6 tuổi. Lúc này sẽ phát hiện được những vấn đề bất thường liên quan đến tiền sử gia đình.
kham mat 3
Khám mắt định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh về mắt cho trẻ
  • Tới tuổi dậy thì, khoảng 13 tuổi cũng là tuổi nên cho trẻ đi khám.
  • Bắt đầu học đại học hoặc kết thúc trung học cũng là giai đoạn nên khám định kỳ cho mắt để hướng nghiệp cho bản thân vì một số ngành nghề đòi hỏi đôi mắt khỏe và tinh tường.
  • Sau tuổi 40, cứ 2 năm nên khám mắt một lần để tầm soát một số bệnh như Glôcôm, lão thị…
  • Sau 65 tuổi nên kiểm tra mắt hằng năm vì có thể xuất hiện các bệnh mắt tuổi già: Bệnh đục thể thủy tinh, glôcôm, thoái hóa hoàng điểm…

Cùng với việc đưa con đi khám mắt trẻ em định kỳ và khi có các triệu chứng kể trên, bạn cần rèn cho trẻ cách ngồi học đúng tư thế, đọc sách ở nơi có đủ ánh sáng. Bên cạnh đó, cần bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng, đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin A. Đây là một trong những nguyên tố chính tạo nên sắc tố thị giác.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mắt lé: Cách chữa trị và những quan niệm sai lầm

Mắt lé ở trẻ là hiện tượng hai mắt không cân bằng, không cùng nhìn bề một hướng. Trong y học, lác mắt là sự thiếu hợp thị giữa hai mắt.

Nguyên nhân và các dạng lé

Đôi mắt tự nhiên vốn được cấu tạo cân đối giữa hai mắt nhờ sự chi phối của các dây thần kinh và sự vận động phối hợp, điều hòa của 4 cơ trực và hai cơ chéo bám vào nhãn cầu.

Ngoài yếu tố bẩm sinh, đôi mắt lé của trẻ cũng có nguyên nhân tác động khác:

  • Do tật khúc xạ mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị)
  • Do sự co quắp điều tiết
  • Do sự cấu tạo bất thường bẩm sinh của hệ vận động nhãn cầu (ở các cơ)
  • Do tổn thương thần kinh
  • Sau khi bị bệnh nhiễm khuẩn hay vi khuẩn
mat le
Đôi mắt lé không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà cả thị lực củ trẻ

Dựa theo các nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố khác, lé được chia thành ba dạng cụ thể:

  • Lé bẩm sinh, xuất hiện dưới 1 tuổi
  • Lé hậu đắc xuất hiện từ 1-2 tuổi
  • Lé muộn xuất hiện từ hai tuổi trở lên.

Triệu chứng thường gặp: Thường nhìn lệch, nhìn nghiêng hoặc quay đầu mới nhìn thấy đồ vật ở bên cạnh. Hay nheo mắt khi nhìn hoặc phải liếc mắt nhìn những vật thể đặt ngay phía trước.

Cách chữa mắt lé

Từ lứa tuổi mẫu giáo cho tới hết tuổi tiền dậy thì, những trẻ bị mắt lé cần được kiểm tra và có phác đồ điều trị phù hợp vì kết quả phục hồi chức năng thị giác tự nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

  • Ở độ tuổi càng nhỏ, khả năng lành bệnh của trẻ càng dễ. Nhiều nghiên cứu cho thấy trước 3-4 tuổi, kết quả tốt được 92%, 6-8 tuổi được 62%, và trên 10 tuổi chỉ còn 18%.
  • Thời gian mắc bệnh của trẻ sớm hay muộn, càng để lâu, càng có nhiều tật và khó phục hồi.
  • Phụ thuộc vào tính chất phức tạp riêng của bệnh.

Về phương pháp điều trị cũng có nhiều cách chữa mắt lé khác nhau. Phác đồ chung là điều trị nhược thị, phải phục hồi thị lực cho mắt lé. Sau đó luyện tập trên máy chỉnh quang (synophtophore) để phục hồi hợp thị cả 2 mắt. Đây là những dụng cụ chuyên dùng cho trẻ con nên được xây dựng trên nguyên tắc khoa học chính xác, nhưng thể hiện bằng các hình vẽ (như trò chơi) dễ hiểu, hấp dẫn.

Nếu độ lác nhẹ có thể điều trị bằng cách luyện tập mắt cho trẻ, còn khi đã phải phẫu thuật là để điều chỉnh cho những trường hợp lệch trục nhãn cầu.

Trường hợp đặc biệt, nếu trẻ bị lé mắt do bệnh lý liên quan như đục thủy tinh thể, sụp mí… phải điều trị bệnh trước sau đó mới điều chỉnh hợp thị. Lác mắt cũng phục hồi sau khi được điều trị đúng nguyên nhân.

Những quan niệm sai lầm trong cách chữa mắt lé

Khi thấy trẻ có dấu hiệu không bình thường về mắt như nhìn lệch, nhìn nghiêng hay quay đầu khi nhìn, mắt hiếng… bạn bên đưa trẻ đến các phòng chuyên khoa mắt của bệnh viện uy tín để được khám và điều trị đúng phương pháp.

Hiện nay, khi các phương tiện truyền thông phát triển, hiện tượng lác mắt đã được hiểu đúng nhưng vẫn còn tồn tại không ít quan điểm sai lầm. Ví như cha mẹ cho rằng lé là tật trời sinh nên cứ để tự nhiên, có chữa cũng không khỏi. Cũng lại có người cho lé là hiện tượng bên ngoài, nhất là ở trẻ em, thì đó lại là “lé duyên” không cần phải chữa.

mat le 1
Điều trị càng sớm bệnh càng nhanh khỏi, không nê áp dụng biện pháp dân gian tại nhà

Việc điều trị lé bằng cách bịt kín mắt lành trong một thời gian cũng có thể mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, các bác sĩ khuyến cáo không phải trong những trường hợp nào cũng áp dụng. Bịt trực tiếp hay gián tiếp (bằng thuốc, bằng kính), bịt từng lúc hay thường xuyên… đều đòi hỏi phải có sự theo dõi quản lý của những người có chuyên môn sâu, chứ không nên tự chữa ở nhà.

Thẩm mỹ là một phần khi trẻ bị lé, quan trọng hơn hết chính là sự thương tổn về chức năng thị lực và nếu không chữa trị thì mắt lé trở thành mắt mù lòa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Cách chữa sưng mí mắt cho trẻ hiệu quả

Đối với người trưởng thành, có nhiều nguyên nhân gây bệnh sưng mí mắt hơn trẻ em. Tuy nhiên, khi trẻ bị bệnh, mức độ nguy hiểm lại cao hơn. Vì vậy, bạn cần tìm cách chữa sưng mí mắt cho trẻ ngay từ khi khởi phát triệu chứng đầu tiên.

Hiểu đúng về sưng húp và sưng mí mắt

Nếu như sưng mí mắt ở trẻ là tên gọi của một bệnh lý thì thuật ngữ “sưng húp mắt” là một hiện tượng do tác động vật lý từ bên ngoài là chủ yếu. Mắt bị sưng húp thường có thể do trẻ mất ngủ, khóc nhiều và dễ dàng điều trị.

cach chua sung mi mat
Để biết cách chữa sưng mí mắt bạn nên hiểu về các triệu chứng của bệnh

Trong khi đó, sưng mí mắt ở trẻ em còn kèm theo một số triệu chứng khác như: Mí mắt ngứa, tấy đỏ, có phù nề, chảy nước mắt nhiều, viêm kết mạc, có ghèn mắt, nhìn mọi vật bị mờ, sợ ánh sáng…

Cách chữa sưng mí mắt

  • Với lòng trắng trứng

Cách này vừa có thể áp dụng hiệu quả cho người lớn, vừa rất an toàn cho trẻ em. Cách thực hiện: Trứng gà luộc chín từ 1 – 2 quả, tách lòng trắng, dùng khi còn nóng lăn lên vùng mí mắt bị sưng sẽ giúp giảm hiện tượng sưng và ngứa nhanh chóng.

  • Dùng đá hoặc thìa lạnh

Đá lạnh giúp làm mát mắt và giảm sưng, đau nhức còn thìa lạnh là cách để lưu thông mạch máu trong mắt. Chuẩn bị 6 hoặc 8 thìa sắt nhỏ, vừa vùng hốc mắt trẻ, để trong tủ lạnh khoảng 15 phút, sau đó lấy 2 chiếc thìa rồi đặt vào phần hõm mắt khi thìa hết lạnh. Hãy làm tương tự như vậy với 4 chiếc thìa còn lại.

  • Sử dụng nha đam

Với những trẻ bị sưng mí mắt do tác động từ môi trường và có làn da không quá nhạy cảm, có thể chữa trị bằng cách dùng nha đam. Trẻ chỉ mất 5 phút mỗi ngày. Lấy phần lõi trong của lá lô hội chà lên phần mí mắt đang bị sưng, đến khi khô thì rửa lại bằng nước lạnh. Thực hiện đều đặn mỗi ngày mắt sẽ hết sưng.

  • Khoai tây chữa sưng mí mắt

Khoai tây lành tính với nhiều bệnh liên quan đến vùng da của trẻ. Ngoài ra, khoai tây được coi như một chất chống viêm, làm giảm sưng mắt. Cách sử dụng: Rửa sạch khoai tây, gọt vỏ và nghiền nhỏ một củ khoai tây rồi đắp lên quanh vùng mắt giống như mặt nạ dưỡng khoảng 10 phút.

  • Dưa chuột trị sưng mí mắt

Cách sử dụng: Dưa chuột rửa sạch, lau khô, để vào ngăn mát tủ lạnh 15 phút, sau đó ép lấy nước cốt trộn thêm với tinh dầu ô liu. Dùng bông tẩy trang thấm hỗn hợp nước ép này lên vùng mí mắt bị sưng, trong 15 phút. Mẹ và con gái cùng làm cách này vừa đẹp da vừa trị sưng mí mắt hiệu quả.

chữa sưng mí mắt bằng dâu tây
Cách chữa sưng mí mắt cho trẻ thật đơn giản chỉ bằng những trái dâu tây chín mọng
  • Đắp dâu tây

Là loại trái cây được nhiều trẻ yêu thích, không chỉ cung cấp nhiều vitamin cho cơ thể, dâu tây còn là khắc tinh khi trẻ bị sưng mí mắt. Đơn giản bằng cách cắt ngọn, bổ đôi quả dâu tây đã được giữ lạnh và đắp lên mắt trẻ trong vài phút đến khi dâu tây hết lạnh thì bỏ ra, bạn đã loại bỏ phần nào hiện tượng sưng và ngứa.

  • Hỗn hợp sữa chua và lá mùi tây

Nghe tên phương pháp bạn cũng đoán được cách làm. Chỉ cần trộn sữa chua với mùi tây thái nhỏ, sau đó gói hỗn hợp này trong hai miếng gạc mỏng rồi đắp lên mắt khoảng 10 phút.

  • Vaseline

Không chỉ là một mỹ phẩm y tế để dưỡng da mà vaseline còn có tác dụng làm cho đôi mắt trở lại trạng thái bình thường.

Ngoài ra, một cách chữa sưng mí mắt đơn giản khác là chế độ ăn uống ít muối. Muối ăn có làm trữ nước cho cơ thể. Vì vậy, để mí mắt không bị sưng, bạn nên duy trì chế độ ăn uống ít muối cho trẻ. Đồng thời, kết hợp uống nhiều nước, tập thể dục và ăn các loại rau lợi tiểu.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Mẹ chớ chủ quan

Thông thường, trẻ em hay nháy mắt không được xếp vào danh mục bệnh gì mà chỉ được gọi là tật. Nháy mắt hay chớp mắt liên tục là những cử động không có chủ ý, thường xảy ra ở cả hai bên mắt, do co thắt cơ dưới da mi, cơ vòng mi phần trước sụn và cung mày. Thế nhưng nếu trẻ em hay nháy mắt thì cha mẹ cần cân nhắc. Đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh.

Trẻ em hay nháy mắt thường đi kèm triệu chứng gì, là bệnh gì?

Khi chớp mắt là tật, là thói quen thường bắt đầu từ ý thích của trẻ. Ở độ tuổi dễ bị ảnh hưởng “tâm lý đám đông”, trẻ nhiều khi thích chớp mắt liên lục chỉ vì thấy bạn bè thường xuyên làm vậy và cũng muốn bắt chước cho vui.

Hiện tượng nheo mắt, chớp mắt của trẻ thường đi kèm với một số biểu hiện dưới đây:

  • Trẻ thường dụi mắt: Có thể do mắt bị khô hoặc do bệnh viêm kết mạc, hay cũng có thể là do căng tức mắt.
  • Trẻ có biểu hiện nhìn sát màn hình, để đồ vật gần sát với mình để có thể quan sát kỹ hơn, rõ hơn. Chẳng hạn như trẻ ngồi sát tivi, ngồi sát máy tính, sát màn hình điện thoại,…
  • Hai mắt của trẻ không nhìn thẳng, hoặc có thể nhìn về các hướng khác nhau. Đây có thể là biểu hiện của tình trạng mắt lác, những trẻ mắc tật khúc xạ, bị nhược thị một mắt, đẻ non hoặc bị biến chứng bệnh bại não,… có nguy cơ cao bị mắt lác.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bé 2-3 tuổi mắt bị đổ ghèn: Mẹ phải xử sao?

Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì?

Nếu tật chớp mắt ở trẻ xuất phát từ thói quen thì sẽ tự khỏi sau vài tháng, lâu hơn khoảng một năm nhưng nếu đó là dấu hiệu của tổn thương thị lực thì bạn cần cẩn trọng.

Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì?

1. Rối loạn tạm thời về mắt

Nếu cha mẹ thường xuyên bắt gặp trẻ đang bình thường bỗng nhiên nháy mắt liên tục, hãy nghĩ đến tình trạng rối loạn tạm thời về mắt mà các bác sĩ nhãn khoa thường nhắc đến. Quá vui mừng hoặc bị căng thẳng tâm lý cũng là nguyên nhân khiến trẻ lặp lại hiện tượng này.

Về vấn đề sức khỏe, dấu hiệu này không gây tổn hại và cũng không cần điều trị, vì sau khoảng 2- 3 năm sẽ tự biến mất.

[video-embeb title=’Hội chứng TIC ở trẻ em có dấu hiệu như thế nào?’ description=” url=’https://youtube.com/embed/zLbKMe0Hu-M”>’ ][/video-embeb]

2. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Hội chứng tăng động

Nếu đi kèm các triệu chứng như khịt mũi, khạc nhổ, nháy cơ mặt, liên tục hoạt động thì chớp mắt là dấu hiệu thêm vào cho thấy trẻ đang bị tăng động. Bạn cần theo dõi thêm để kịp thời chữa trị.

3. Khô mắt

Khi đôi mắt bị khô, động thái nheo và chớp mắt liên tục khiến trẻ cảm thấy có vẻ dễ chịu hơn và giảm được sự ngứa ngáy, khó chịu. Trong trường hợp này, bạn cần sớm đưa trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa để trị được tật nháy mắt cũng như bệnh về mắt.

nhay mat
Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì mà cha mẹ cần giúp trẻ phát hiện sớm

4. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Hội chứng Tourette 

Đây là một trong những hội chứng thường xuất hiện khi trẻ ở trong độ tuổi mẫu giáo và tiểu học. Nguyên nhân là do bị rối loạn thần kinh, triệu chứng thường thấy là mắt nháy thường xuyên. Theo thời gian, bệnh sẽ tự mất đi nên bạn không cần quá lo lắng. Có một số loại thuốc ức chế biểu hiện của bệnh nhưng cần có sự chỉ định cuộc bác sĩ trước khi sử dụng.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị sưng mắt là do đâu? Cha mẹ có nên lo lắng?

5. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Dị ứng, thị lực kém

Khi gặp các tác nhân từ môi trường xung quanh như bụi bẩn, phấn hoa thì chớp mắt là phản xạ tự nhiên chống lại các tác nhân dị ứng. Thị lực kém cũng, thiếu vitamin A cũng là một trong những nguyên nhân khiến trẻ chớp mắt.

6. Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Các tật khúc xạ

Các tật khúc xạ mắt gồm cận thị, viễn thị; hoặc loạn thị có thể khiến trẻ nháy mắt liên tục.

>> Cha mẹ có thể tham khảo thêm: Trẻ nháy mắt liên tục, thái quá là do đâu? Có cần đi khám?

Một số liệu pháp chữa trị bệnh nháy mắt ở trẻ em

Sau khi biết trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì, cha mẹ cần có phương pháp chữa trị phù hợp cho các loại bệnh.

Dù không phải là một tật về mắt nghiêm trọng nhưng bạn cũng không nên chủ quan, vẫn cần đưa trẻ đến bác sĩ nhãn khoa để sớm phát hiện những tổn thương thực thể, bệnh viêm mắt của trẻ.

Nếu là triệu chứng của các bệnh lý liên quan, trẻ cần được áp dụng một số liệu pháp tâm lý để điều trị tật. Trẻ cần hiểu được nháy mắt nhiều là một hành động không đẹp, có thể gây tổn thương thị giác. Ở độ tuổi teen, thái độ hợp tác của trẻ không phải là không có, phần còn lại là do cách bạn tiếp cận giải thích.

[inline_article id=260337]

Nếu trẻ cảm thấy tự ti vì nháy mắt nhiều, trấn an và giúp trẻ bình tĩnh, cùng hiểu về tật là con đường nhanh nhất dẫn đến hiệu quả điều tri.

Ngoài ra, cha mẹ cũng nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng hằng ngày, bổ sung vitamin A đầy đủ, đưa trẻ khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh về mắt sớm nhất có thể.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ trúng thực nên ăn gì để nhanh hồi phục?

Trẻ trúng thực nên ăn gì và tránh các loại thức ăn như thế nào là điều quan trọng cần có trong sổ tay chăm con của bạn. Hiện tượng ngộ độc thực phẩm không thường xuyên như các bệnh theo mùa nhưng nếu không được chăm sóc cẩn thận cũng sẽ tiềm ẩn nguy cơ tử vong.

Trúng thực nên ăn gì?

  • Gừng: Không chỉ là một loại gia vị cho các món ăn ngon, gừng còn có nhiều công dụng trong các bài chữa mẹo từ dân gian. Khi trẻ bị trúng thực, một tách trà gừng hoặc một lát gừng ngậm trong miệng có thể làm giảm các triệu chứng buồn nôn và ợ nóng.
  • Chanh: Chanh có thể giảm sốt, tăng cường vitamin C và cũng có thể diệt vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Pha nước cốt chanh với nước ấm và khuyến khích trẻ uống từng ngụm một để làm sạch đường tiêu hóa.
  • Giấm táo: Ngay khi trẻ bị đau bụng, nôn trớ hay dùng khoảng 2 thìa cà phê giấm táo và một 300ml nước ấm để kiềm và giết chết các vi khuẩn và làm dịu niêm mạc đường tiêu hóa.
trung thuc nen an gi
Nếu trẻ không ăn được tỏi sống có thể nướng sơ trước đó
  • Tỏi: Trẻ thường không thích tỏi vì khá khó ăn, đặc biệt là nên ăn khi còn đói mới phát huy tác dụng cao. Tuy nhiên với tính chất kháng khuẩn, kháng nấm và các đặc tính kháng virus, tỏi được cho là một trong những loại thuốc tốt nhất trị ngộ độc thực phẩm.
  • Húng quế: Nước ép húng quế thêm một chút mật ong chia làm nhiều lần cho trẻ uống trong ngày là biện pháp tốt khi trẻ bị trúng thực. Đặc tính kháng khuẩn có trong húng quế sẽ tiêu diệt vi sinh vật và làm bớt đi khó chịu ở bụng.
  • Súp gà: Một chén súp gà nóng khi cơ thể trẻ mệt mỏi sau những lần nôn ói sẽ giúp trẻ phục hồi sau khi bị trúng thực.

Thực phẩm cần tránh

  • Giá đỗ không có rễ: Giá đỗ xào thịt heo hay đậu hũ khá dễ ăn và được trẻ yêu thích. Tuy nhiên, các loại giá đỗ trên thị trường thường được làm sạch, không có rễ vì tác dụng phun thuốc diệt cỏ. Nếu không tự làm tại nhà được bạn cần hạn chế cho trẻ ăn các món ăn này.
  • Rong biển khô đổi màu: Canh rong biển nóng ăn kèm cơm trắng rất ngon. Nhưng khi mua rong biển, nếu ngâm trong nước lạnh, rong bị chuyển sang màu xanh tím than thì chắc chắn đã bị nhiễm độc trước khi phơi khô đóng gói. Màu sắc này của rong biển tiết ra chất peptide cyclic, fucose, một chất độc tố độc hại cho cơ thể trẻ và có nguy cơ trúng thực cao.
  • Khoai lang có đốm đen: Ở các bữa ăn dặm thêm, bạn có thể cho trẻ ăn khoai lang. Vì khoai có chứa nhiều chất xơ, protein, các vitamin A, C, B6, E, sắt, canxi… đứng đầu về giá trị dinh dưỡng so với các loại rau củ khác. Nhưng khi mua khoai lang nếu trên vỏ khoai xuất hiện những đốm đen chứng tỏ đã bị nhiễm nấm, ăn vào sẽ dễ trúng độc.
  • Các loại cải lá: Bắp cải, cải thảo… có thể bị nhiễm độc do quá trình trồng trọt phun nhiều hóa chất, ngoài việc rửa sạch với nước muối thì bạn không nên xắt chung tất cả các loại cải trên cùng một thớt vì dễ bị nhiễm khuẩn chéo. Cơ thể trẻ cũng còn khá mẫn cảm dễ ngộ độc.
trúng thực nên ăn gì
Trứng ốp la không tốt cho quá trình phục hồi của trẻ bị trúng thực
  • Trứng: Là loại thực phẩm thân thuộc với trẻ từ khi còn nhỏ, tuy nhiên trứng lại rất dễ nhiễm vi khuẩn Salmonella. Vì vậy, với trẻ đang bị ngộ độc và cả những trẻ khỏe mạnh, bạn nên nấu chín trứng và bỏ món ốp-la ra khỏi thực đơn.

Việc lựa chọn cho trẻ trúng thực nên ăn gì đúng cách sẽ góp phần giúp trẻ nhanh chóng phục hồi năng lượng và đẩy lùi các loại vi khuẩn có nguy cơ xâm nhập vào cơ thể trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹo trị bệnh trẻ bị ngứa hậu môn

Khi tham gia môi trường sinh hoạt tập thể tại trường học, trẻ rất dễ bị dị ứng đường tiêu hóa hay vì mải chơi mà có thói quen vệ sinh hậu môn không sạch sẽ dẫn đến hiện tượng trẻ bị ngứa hậu môn.

Vậy ngứa hậu môn là gì? Đây là hiện tượng ngứa vùng da xung quanh hậu môn. Nếu phát hiện nguyên nhân sớm, cơn ngứa sẽ rất nhẹ, không gãi nhiều nhưng để lâu dần, tình trạng này sẽ tăng lên và lan sang bộ phận sinh dục.

Nguyên nhân gây bệnh

Với trẻ đang trong độ tuổi mầm non, nguyên nhân gây ngứa hậu môn thường do giun kim, một loại ký sinh trùng sống trong đường ruột gây nên. Thời điểm này sức đề kháng của trẻ yếu và chưa có ý thức vệ sinh cá nhân tốt nên càng dễ nhiễm bệnh.

Những trẻ ở tuổi tiền dậy thì thì có thể do một trong 2 nguyên nhân chính sau:

  • Do vệ sinh hậu môn không sạch sẽ: Nếp sinh hoạt trong gia đình có ảnh hưởng trực tiếp tới nguyên nhân này. Nếu ở nhà, trẻ luôn có thói quen sạch sẽ vùng hậu môn mỗi lần đi vệ sinh hay tham gia các hoạt động ngoài trời, khi đi học, sẽ không có cơ hội cho vi khuẩn phát triển ở hậu môn. Việc vệ sinh qua loa vùng hậu môn, luôn để vùng này ẩm ướt khiến vi khuẩn trú ngụ và gây viêm nhiễm dẫn đến tình trạng ngứa ngáy hậu môn.
tre bi ngua hau mon
Trẻ bị ngứa hậu môn phần lớn là do giữ vệ sinh cá nhân không sạch sẽ
  • Do dị ứng đường tiêu hóa: Thời điểm thay đổi cấp học, từ mẫu giáo sang tiểu học cũng là lúc trẻ làm quen với môi trường mới, căng tin mới và những thức ăn lạ. Đường ruột chưa làm quen được sẽ gây ra tiêu chảy. Nếu trẻ không có thói quen vệ sinh sạch sẽ nguy cơ trẻ bị ngứa hậu môn là khó tránh khỏi.

Triệu chứng trẻ bị ngứa hậu môn

Khi trẻ đã lớn, các biểu hiện không tốt về sức khỏe của trẻ thường bộc lộ qua những lời tâm sự mỗi ngày với bạn, nhất là những chuyện tế nhị như ngứa hậu môn, nếu không thực sự gần gũi, bạn sẽ không phát hiện sớm được.

Liên quan đến trực tiếp của việc đại tiện, khi bị ngứa hậu môn, biểu hiện rõ ràng nhất chính là đi đại tiện đau và khó, thường có máu theo ra ngoài. Quan sát bạn cũng thấy, từ nhà vệ sinh đi ra trẻ còn đi khập khiễng như bị đau khớp háng.

Như một sợi dây liên kết chặt chẽ, đi đại tiện đau, trẻ sẽ nhịn và hậu quả là phân càng rắn, khi đại tiện càng gây nứt và ngứa hậu môn.

Phòng và chữa bệnh

Nguyên nhân chính trẻ bị ngứa hậu môn là do vệ sinh không sạch sẽ. Để phòng tránh bệnh cần nhắc trẻ giữ vệ sinh sạch sẽ vùng này sau mỗi lần trẻ đại tiện. Đối với vé gái, nên dùng khăn khô thấm sạch sau mỗi lần đi vệ sinh. Quần áo của trẻ nên dùng vải sợi mềm, chỉ mặc loại đã phơi hoặc là khô để không gây kích thích.

Nếu nguyên nhân do dị ứng đường tiêu hóa, cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng ngày tại trường và tại nhà của trẻ. Bổ sung thêm các loại rau củ quá tươi, uống nhiều nước và tăng cường vận động. Trường hợp táo bón quá nặng, có thể bơm một ít dầu dầu bôi trơn ấm vào hậu môn trước khi đi đại tiện hoặc ngâm hậu môn vào chậu nước ấm có pha chút muối loãng.

Hạn chế ăn đồ ăn cay, thứa ăn thuộc nhóm nhuyễn thể như sò, tôm, hến…

Nhắc trẻ không nên gãi nhiều sẽ khiến loét, dát, viêm nhiễm vùng hậu môn thay vào đó, trẻ có thể xoa nhẹ nhàng bằng lòng bàn tay.

Trẻ bị ngứa hậu môn nếu dùng thuốc chữa cần đơn thuốc của bác sĩ chuyên khoa. Không tự ý mua thuốc vì việc chữa bệnh không rõ tình trạng bệnh thì sẽ không thể đạt được kết quả mà còn gây ra nhiều bệnh liên quan.