Chuyên mục các vấn đề sức khỏe trẻ em khác cho mẹ thêm kiến thức về các bệnh nhi khoa, từ bệnh thông thường về tai, mắt đến dị tật bẩm sinh, từ bệnh truyền nhiễm cho đến bệnh ung thư, thận, tim mạch.
Trường hợp chết đuối trên cạn không phải là hy hữu. Cậu bé 4 tuổi người Mỹ tên Francisco Delgado sau khi đi bơi về khó chịu vì đau bụng. Vài ngày sau, bé liên tục mệt mỏi, liên tục nôn mửa và bị tiêu chảy. Một tuần sau, bé thiếp đi và không bao giờ có thể tỉnh lại được. Lúc này, bố mẹ cậu đưa con đến bệnh viện nhưng mọi việc đã muộn.
Đuối nước trên cạn chỉ chiếm 1 đến 2% các vụ đuối nước, nhưng bạn không thể lơ là nguy cơ gây tử vong bất bình thường này.
[remove_img id=17473]
Chết đuối trên cạn là gì?
Giải mã hiện tượng đuối nước trên cạn
Đuối nước trên cạn còn có cách gọi khác là đuối nước thứ cấp, đuối nước khô. Đây là tai nạn xảy ra khi trẻ đi bơi bị sặc nước, ngộp nước, hít phải lượng nước nhỏ. Lượng nước này lọt vào đường thở gây co thắt đường thở, cản trở vận chuyển oxy trong cơ thể, tổn hại sức khỏe của trẻ và có khả năng dẫn đến tử vong.
Bác sĩ Nguyễn Ngọc Sáng, Phòng khám Nhi Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM cho biết: Đuối nước trên cạn xảy ra khi trẻ đang chơi đùa trong nước thì vô tình bị sặc nước hoặc suýt chết đuối mà được cứu sống.
Đuối cạn: Nước tràn vào phần thanh quản gây co thắt, thanh quản sưng gây cản trở đường thở, bít đường thở dẫn đến khó thở và tử vong.
Chết đuối thứ cấp: Nước tràn vào phổi lấy đi thể tích phổi dành để chứa oxy, gây phù phổi, khó thở, sùi bọt mép và lâm vào nguy kịch do thiếu ôxy lên não nếu không được xử lý kịp thời.
Sau những cơn ho sặc, trẻ tưởng như không sao và trở lại vui chơi, sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên nhiều giờ sau, cha mẹ có thể quan sát thấy biểu hiện ho, khó thở, khò khè với những bóng nước trong miệng.
Nguyên nhân là do chất lỏng tích tụ bên trong phổi ban đầu chưa biểu hiện triệu chứng. Về sau, phổi bị kích thích tiết ra dịch và dẫn tới hiện tượng phù phổi, làm trẻ khó thở hoặc không thể thở được, có thể gây tổn thương não.
Triệu chứng chết đuối trên cạn ra sao?
Cả hai loại đuối nước này tạo ra các triệu chứng ho, đau ngực, khó thở, mệt mỏi. Trong khi các triệu chứng chết đuối cạn thường xảy ra ngay lập tức, thì các triệu chứng đuối nước thứ cấp phải mất từ 1 đến 24 giờ mới xuất hiện.
Các biểu hiện cha mẹ cần quan tâm sau khi con vừa đi bơi xong
Ngay khi nhận thấy các dấu hiệu này, bạn ngay lập tức đưa con đến bệnh viện, trung tâm y tế để được cấp cứu đúng cách. Một số bước kiểm tra bao gồm: Chụp X-quang, tiêm tĩnh mạch và tiếp tục theo dõi để kịp thời xử lý tình trạng khó thở hay các bất thường xảy ra sau đó. Trong trường hợp tình hình đã trở nặng, bé sẽ được thở ôxy, thông khí.
Xử trí nhanh giúp cứu con khỏi tay tử thần
Sơ cấp cứu ban đầu nên được hoàn thiện để giúp con ngay lập tức cấp cứu ngưng tim, ngưng thở trong trường hợp đuối nước. Điểm khó phòng bị là người suýt bị đuối nước có thể được đưa ra khỏi nước và đi bộ xung quanh một cách bình thường trước khi các dấu hiệu của đuối cạn biểu hiện rõ ràng. Không được điều trị, trẻ khó thở và tổn thương não, dẫn đến tử vong.
Cách tốt nhất là phải đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức khi xác định các biểu hiện đuối nước. Tại Việt Nam, cậu bé Nguyễn Đăng Đan, 13 tuổi ở Bắc Ninh được cứu chữa thành công sau khi bị chẩn đoán phù phổi cấp do đuối nước.
Do không biết bơi, Đan chấp chới dưới nước và được một người lớn vớt lên để sơ cứu. Cậu bé hoàn toàn bình thường và thậm chí còn tự đạp xe về nhà 10 phút sau đó. Nhưng sau đó cậu khó thở và lịm dần.
May mắn là gia đình đưa đi cấp cứu ở bệnh viện Bạch Mai kịp thời. Cậu bé được cho thở máy, tiến hành điều trị kịp thời và may mắn sống sót.
Để phòng tránh đuối nước, chúng ta phải biết cách hồi sinh tim phổi (PCR), dạy trẻ em bơi và biết cách giữ an toàn với nước, chọn bể bơi có cứu hộ và đạt các tiêu chuẩn an toàn để phòng tránh trẻ em bị ngã xuống do tai nạn.
Trrường hợp xương sườn của bé bị nhô cao hoặc xương sườn bên trái nhô cao hơn bên phải cũng là một vấn đề mà cha mẹ phải lưu tâm. Bạn hãy cùng tìm hiểu xương sườn của bé nhô cao là bệnh gì, nguyên nhân gây nhô xương ức ở trẻ; cũng như các phương pháp điều trị hiệu quả.
1. Xương sườn của bé nhô cao là bệnh gì?
Xương sườn của bé nhô cao (hay gọi là ngực ức gà/dị tật xương ức gà – Pectus Carinatum / Protruding Sternum) là hiện tượng biến dạng lồi của lồng ngực (trẻ bị lồi quá mức ở xương sườn và ức). Trong độ tuổi trẻ đang lớn, con rất dễ gặp phải biến dạng không mong muốn này.
Khi bị dị tật xương ức gà; đa phần trong các trường hợp, lồng ngực của trẻ sẽ nhô cao dần theo tuổi. Khi bắt đầu tuổi dậy thì, hiện tượng nhô sẽ diễn tiến nhanh hơn và ổn định sau tuổi dậy thì.
Nếu mẹ lo lắng về việc xương sườn của bé nhô cao ảnh hưởng đến tim và phổi thì mẹ có thể yên tâm. Hai bộ phận này của cơ thể vẫn có thể hoạt động bình thường. Duy chỉ có điều dị tật sẽ ngăn cản hoạt động chức năng của tim và phổi làm cho chúng không hoạt động hết khả năng cho phép.
[key-takeaways title=””]
Trường hợp xương sườn trái nhô cao hơn bên phải ở trẻ sơ sinh có thể là kết quả của chấn thương, dị tật bẩm sinh hoặc một tình trạng khác. Mẹ cần thăm khám bác sĩ để xác định chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng này.
[/key-takeaways]
2. Nguyên nhân khiến trẻ bị nhô xương ức
Đến nay, tình trạng xương sườn của bé bị nhô cao vẫn chưa xác định nguyên nhân cụ thể là do đâu. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế cũng đã khoanh vùng một số yếu tố nguy cơ làm phát triển tình trạng trẻ bị lồi xương, nhô xương ở trẻ. Có thể kể đến như:
2.2 Phẫu thuật tim khiến xương sườn của bé nhô cao
Trẻ bị lồi xương, nhô ương ức có thể do trẻ bị bệnh tim bẩm sinh; và phải thực hiện phẫu thuật tim. Sau phẫu thuật, vùng xương ức của trẻ rất có thể bị nhô cao; hoặc xương bên trái nhô cao hơn bên phải.
Trường hợp phẫu thuật muộn ở thời điểm dậy thì mà mắc phải chứng bệnh này thì tình trạng sẽ phát triển nhanh và nhô lồi hẳn ra trước.
2.3 Bị bệnh suyễn
Xương sườn của bé nhô cao cũng thường thấy ở những bé bị dị tật lồi ngực. Suyễn có thể biến mất sau khi điều trị thành công tình trạng ngực lồi.
2.4 Bệnh còi xương
Bệnh còi xương là một chứng rối loạn do thiếu vitamin D, canxi hoặc photphat dẫn đến xương bị mềm và yếu đi; và có thể gây ra hiện tượng trẻ bị nhô xương ức; hoặc tình trạng xương sườn trái nhô cao hơn bên phải ở trẻ nhỏ.
Thiếu vitamin D: Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ mắc bệnh còi xương, ngực ức gà vì không hấp thu đầy đủ vitamin D.
Thiếu canxi: Cũng là nguyên nhân chính gây loãng xương đặc biêt là xương sườn và xương ức, khiến chúng có xu hướng co lại hoặc nhô ra ngoài lồng ngực.
So với dị tật lõm lồng ngực thì dị tật lồi lồng ngực (dị tật ức gà) ít nguy hiểm hơn vì không chèn ép và cản trở tim và phổi. Tuy nhiên bất kỳ sự phát triển không bình thường nào cũng ít nhiều ảnh hưởng đên các cơ quan trong cơ thể. Với dị tật lồi xương ức gà là các cơ quan tại khu vực lồng ngực.
3.1 Cản trở quá trình hô hấp
Xương sườn của bé nhô cao cũng sẽ ngăn cản hoạt động hô hấp bình thường. Tức là, trẻ có thể mệt rất sớm nếu như tham gia các hoạt động thể thao đòi hỏi sức khỏe nhiều như chạy bền, đá bóng…. So với các bạn bè cùng lứa; trẻ bị lồi xương ức thường kém hoạt động thể lực hơn.
Đa số các trẻ mắc căn bệnh này chỉ cần một vài hoạt động mạnh mất sức và phải thở gấp thì sẽ bị thiếu hoặc ngạt hơi do quá trình hô hấp không diễn ra kịp để cung cấp không khí vào phổi.
3.2 Tăng nguy cơ mắc bệnh hen suyễn
Bệnh hen suyễn thường xuất hiện ở những trẻ bị dị tật ngực ức gà, nguyên nhân là do lồi ngực khiến hoạt động hô hấp bị cản trở khiến bệnh nhân mắc phải tình trạng hen suyễn.
3.3 Gây mất tự tin
Bên cạnh những ảnh hưởng sức khỏe như trên, tình trạng xương sườn của bé nhô cao có ảnh hưởng đến tâm lý nặng nề. Hình dạng lồng ngực bất thường có thể tác động xấu đến sự tự tin của bé.
Chính vì gây mất thẩm mĩ, thiếu cân bằng cơ thể khiến phần lồng ngực hiện diện rõ ràng khi mặc quần áo, trẻ sẽ tự ti khi đi cùng bạn bè.
Dấu hiệu chính của tình trạng xương sườn của bé nhô cao là lồng ngực của trẻ bị lõm vào trong.
Mặc dù có những trẻ bị dị tật xương ức gà ngay từ khi sinh ra, nhưng có thể không thấy rõ trong vài năm đầu đời. Nhiều trường hợp được phát hiện ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Xương sườn của bé nhô cao nghiêm trọng có thể gây ra một hõm sâu trong lồng ngực và gây áp lực lên phổi và tim; khiến cho trẻ:
Cảm thấy mệt mỏi.
Cảm thấy đau ngực.
Ho hoặc thở khò khè.
Gặp khó khăn khi tập thể dục.
Có nhịp tim nhanh hoặc tim đập nhanh.
Nhiễm trùng đường hô hấp thường xuyên.
Bị hạn chế với một số loại hoạt động thể chất.
Xương sườn của bé nhô cao trở nên tồi tệ hơn khi trẻ em lớn lên; và ảnh hưởng đến các bé trai thường xuyên hơn các bé gái.
5. Phương pháp điều trị xương sườn của bé nhô cao
Hiện tại phương pháp điều trị nhô xương ức ở trẻ phổ biến nhất là dùng khung ép và phẫu thuật. Và chắc chắn một điều là sẽ tốn kém. Đây thuộc về vấn đề thẩm mỹ nên nên việc chỉ định điều trị khi bệnh nhân có nhu cầu thẩm mỹ; hoặc gặp khó khăn trong hô hấp hàng ngày.
Có 2 cách phẫu thuật điều trị xương sườn của bé nhô cao:
5.1 Phẫu thuật Ravitch điều trị xương sườn của bé nhô cao
Phẫu thuật viên rạch 2 đường ngang qua xương ức, ở 2 bên của lồng ngực để đặt 1 thanh cong bằng thép dưới xương ức. Phẫu thuật viên sẽ thực hiện lấy các phần sụn biến dạng.
Nếu lựa chọn phương pháp phẫu thuật thì yêu cầu bệnh qua tuổi dậy thì. Phẫu thuật tạo hình lại thành ngực, ưu điểm là giải quyết nhanh, hiệu quả cao, chi phí thấp, còn nhược điểm là để lại vết mổ trước ngực. Pectus carinatum (pigeon chest)
5.2 Phẫu thuật Nuss
Trong phẫu thuật Nuss can thiệp tối thiểu chỉnh sửa lại chứng ngực lõm, 2 đường rạch da được thực hiện ở 2 vị trí đối diện của lồng ngực. Clamp được đưa vào dưới xương ức để tạo ra một đường hầm cho thanh kim loại (A), sau đó sẽ được kéo rút qua (B). Thanh kim loại cong sẽ được xoay 180 độ lên trên để đẩy xương ức phồng lên (C and D) và sau đó được bắt chặt vào khung sườn.
Nếu dùng khung ép thì áp dụng khi trẻ bắt đầu tuổi dậy thì, bác sĩ chỉ định mang một khung ép, mang liên tục cho đến hết tuổi dậy thì. Ưu điểm của phương pháp này là tránh được phẫu thuật, còn nhược điểm là chi phí cao, mang khung trong một thời gian dài, cồng kềnh.
[inline_article id=182108]
Xương sườn của bé bị nhô cao KHÔNG hẳn là bệnh lý nguy hiểm đến sức khỏe, nhưng có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của con. Đặt biệt là sức khỏe tinh thần.
Nếu được, cha mẹ có thể cho con đi khám và cân nhắc can thiệp phẫu thuật sớm con, để con có đủ tự tin với vẻ ngoài của mình. Đồng thời đảm bảo các chức năng hô hấp của con được hoạt động bình thường.
Bệnh lõm xương ức ở trẻ em là một dạng dị tật bẩm sinh. Có thể thời điểm ngay sau khi sinh còn rất nhỏ mẹ chưa thể phát hiện nhưng càng trưởng thành sẽ càng thấy rõ ngực của càng lõm xuống. Bệnh không chỉ gây biến dạng về mặt thẩm mỹ mà còn gây nhiều hệ lụy đến sức khỏe và sự phát triển.
Những nghiên cứu gần đây tại Mỹ và châu Âu cho thấy cứ 1.000 trẻ sơ sinh thì có một trường hợp bị bệnh này, trong đó tỷ lệ nam/nữ là 3:1. Vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân nhưng tính riêng các trường hợp di truyền chiếm khoảng 35-45%.
Bệnh lõm ngực bẩm sinh
Một điều chắc chắc rằng bệnh lõm ngực có thể sẽ làm tim trẻ sơ sinh không nằm đúng vị trí, lệch trái, lệch phải hoặc có khi bị ép ở chính giữa, gây thiếu hụt khối lượng máu tuần hoàn và hoạt động phát nhịp tim có thể bị nhanh lên hoặc chậm đi bất thường.
Đồng thời, dị tật này cũng khiến diện tích lồng ngực bị giảm rất nhiều. Phổi không thể giãn ra và chức năng hô hấp của bé không đảm bảo.
Có những em bé ngay lúc mới sinh đã phát hiện ngực bị lõm, nhưng cũng có khi đến 3 – 4 tuổi, thậm chí 13 tuổi mới nhận ra.
Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết
Không xác định rõ nguyên nhân cụ thể nhưng cũng có nghi ngờ nhất định về “vật thể” gây bệnh lõm ngực:
Di truyền: Yếu tố di truyền chắc chắn là một yếu tố nguy cơ lớn, chiếm tới 25% tỷ lệ bệnh nhi bị lõm ngực có người thân cũng bị lõm ngực. Tần suất của bất thường này ở khoảng 1 trong số 400-1.000 trẻ em và thường có tỷ lệ cao hơn từ 3 đến 5 lần ở nam giới so với phụ nữ.
Hội chứng Marfan: Đây được xác định là một dị dạng độc lập không liên quan bệnh lý hoặc có thể đi chung với các bất thường khác như gù, vẹo, và rối loạn mô liên kết trong hội chứng Marfan. Nếu không được điều trị sớm biến dạng sẽ trở nên trầm trọng hơn khi trẻ lớn.
Nhiễm trùng đường hô hấp nặng: Theo một báo cáomới gần đây một số trường hợp trẻ cũng xuất hiện tình trạng lõm ngực sau một đợt bệnh viêm nhiễm nặng đường hô hấp dưới.
Dấu hiệu nhận biết
Các trường hợp lõm ngực thường có thể nhận biết được bằng mắt thường khi:
Đường rãnh sâu trước ngực của con mình khi còn bé
Khi trẻ quấy khóc hoặc hít sâu, rãnh này trở nên rõ hơn.
Thông thường, đường rãnh này trở nên sâu hơn, dễ nhận thấy hơn khi con bạn lớn lên, đặc biệt trong thời kỳ đang lớn. Một số trường hợp hiếm, nó tự có thể biến mất và không bao giờ trở thành một vấn đề.
Có nên phẫu thuật lõm ngực cho trẻ sơ sinh không?
Nếu bạn phát hiện con mình bị lõm ngực ngay từ lúc mới sinh ra, cha mẹ cũng không nên vội nghĩ đến các phương pháp can thiệp y khoa sớm khả năng đề kháng của trẻ sơ sinh và phục hồi sau phẫu thật còn kém. Ngoài ra, xương trẻ sơ sinh và nhũ nhi quá mềm, nếu can thiệp sớm sẽ dễ dẫn đến mất đối xứng khi trưởng thành.
Dù có can thiệp sớm cũng phải đợi qua tuổi mầm non. Vì trẻ 3-4 tuổi thường sẽ không can thiệp phẫu thuật bệnh không quá nặng.
Tốt nhất nên thực hiện phẫu thuật khi trẻ 7 – 12 tuổi. Những trẻ bị lõm ngực thường được phẫu thuật đặt thanh nâng ngực để nắn xương phát triển theo hướng mới.
Khi xương phát triển cứng, chắc thì trở lại bệnh viện để mổ lấy thanh nâng ngực ra. Khoảng thời gian chờ thường kéo dài khoảng từ 2 đến 3 năm tùy tình trạng phát triển của xương.
Trong thời gian chờ đến tuổi phù hợp, bạn có thể đưa trẻ đến các trung tâm vật lý trị liệu để tập thở, các bài tập tăng sức cơ vùng ngực. Hoặc phụ huynh cho trẻ tập thể dục những động tác tăng hô hấp, nhất là đi bơi.
Nếu bỏ qua những dấu hiệu đây là hệ lụy
Cũng như các bệnh thường gặp khác ở trẻ sơ sinh, nếu phát hiện bệnh lõm ngực muộn có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và tinh thần của trẻ khi trưởng thành:
Phần xương ức không ở vị trí bình thường mà nằm phía dưới mũi ức bị lõm vào. Trẻ có thể bị lõm về bên phải hoặc bên trái.
Tùy theo mức độ bệnh mà có thể gây đau cho trẻ do biến dạng xương, căng cơ hoặc chèn ép tim.
Trẻ vẫn cảm thấy tự ti hơn về hình thức bất thường của mình, vì điều này mà có thể chậm phát triển so với bạn bè.
[inline_article id=190867]
Bệnh lõm ngực ở trẻ sơ sinh có thể phát hiện và điều trị sớm nếu cha mẹ lưu tâm đến biểu hiện bất thường của bé hàng ngày. Đừng chủ quan nếu không muốn con bạn tự ti khi trưởng thành.
Mẹ cần đặc biệt lưu ý vấn đề dinh dưỡng trong suốt quá trình chăm sóc trẻ sau khi mổ ruột thừa, bởi điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phục hồi và sức khỏe tổng thể của trẻ. Vậy trẻ vừa mới mổ ruột thừa ăn gì để không gây hại cho vết mổ?
Sau khi mổ ruột thừa nên ăn gì?
Khi trẻ đã phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa xong, các mẹ đã có thể bớt đi nỗi lo con bị đau, bị bệnh hành hạ. Nhưng lúc này, mẹ sẽ lại phải đối mặt với một nỗi lo khác, trẻ sau khi mổ ruột thừa, nên ăn gì thì tốt?
Các mẹ đừng lo, những chuyên gia dinh dưỡng đã dành lời khuyên cụ thể về từng loại thực phẩm phù hợp cho từng giai đoạn tiến triển sau phẫu thuật của trẻ.
Nên bắt đầu bằng những món dễ tiêu hóa
Theo các nhà khoa học thuộc Đại học Wisconsin (Mỹ), sau khi mổ ruột thừa, thức ăn tốt nhất cho trẻ là những loại dễ tiêu hóa, chẳng hạn như sữa, sữa chua, cháo, súp, canh… Những món ăn này đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ mỗi ngày, trẻ lại vừa dễ nuốt mà cơ thể trẻ cũng nhanh chóng hấp thu dễ dàng.
Đặc biệt, những món ăn dễ tiêu hóa và để lại ít cặn bã trong đường ruột sẽ giúp quá trình hồi phục ở trẻ diễn ra nhanh hơn.
Tuy vậy, đây được xem là một chế độ ăn uống ở giai đoạn “chuyển tiếp”, vì chỉ nên diễn ra trong một thời gian ngắn, trước khi trẻ có thể ăn thêm một số loại thực phẩm khác và quay trở lại chế độ ăn bình thường.
[remove_img id=42227]
Đa dạng thực phẩm từ nhiều nhóm
Nếu quan sát thấy trẻ không bị đau bụng, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy sau một vài ngày cho trẻ ăn chế độ “chuyển tiếp”, bạn có thể đa dạng khẩu phần mỗi ngày cho trẻ trong vài ngày nhằm thúc đẩy quá trình lành bệnh cho trẻ.
Theo đó, các mẹ cần bổ sung cho trẻ nhiều loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng từ tất cả các nhóm thực phẩm, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau củ, sữa và các chế phẩm từ sữa ít chất béo, protein từ nạc gia cầm, hải sản, đậu… vào bữa ăn hàng ngày của trẻ.
Các chuyên gia dinh dưỡng lý giải, các loại thực phẩm này dồi dào dưỡng chất giúp cơ thể tạo ra những tế bào mới, giúp chữa lành vết mổ và ngăn ngừa các biến chứng sau mổ có thể xảy ra với trẻ.
Tăng cường những thực phẩm giúp vết thương mau lành
Dù trẻ đang ở trong giai đoạn phục hồi nào sau mổ ruột thừa đi chăng nữa, mẹ vẫn phải đảm bảo cho trẻ một chế độ ăn uống cân bằng, đảm bảo đầy đủ lượng protein, carb và chất béo. Mỗi dưỡng chất đều góp phần quan trọng giúp vết mổ nhanh lành, cũng như trẻ sớm phục hồi sức khỏe sau cuộc phẫu thuật.
Cụ thể:
Protein cung cấp nguyên liệu cho quá trình hình thành collagen – một phần quan trọng cấu tạo nên mô liên kết, giúp vết mổ nhanh liền miệng
Carb là nguồn năng lượng để cơ thể hình thành các mô và mạch máu mới, đẩy nhanh quá trình hàn gắn vết mổ. Mẹ có thể tăng cường nguồn carb lành mạnh cho trẻ vừa phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa bằng các loại đậu, bánh mì nguyên hạt, gạo lứt, trái cây tươi và rau củ…
Chất béo rất cần thiết trong việc hình thành màng tế bào mới và giúp giảm viêm khá tốt. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên sử dụng nguồn cung cấp chất béo từ thực vật như dầu ô-liu, hạt mè, đậu và bơ.
Cần có thực phẩm tăng cường hệ miễn dịch
Các chuyên gia y tế khẳng định, chăm sóc trẻ sau mổ không chỉ nên quan tâm mỗi đến vết mổ. Hệ miễn dịch lúc này cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng để trẻ tăng khả năng chống chọi với bệnh tật, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng sau mổ. Vậy, trẻ mổ ruột thừa nên ăn gì để tăng hệ miễn dịch?
Câu trả lời: mẹ nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất:
Vitamin C là yếu tố cần thiết trong quá trình sản xuất kháng thể chống lại một số loại virus gây bệnh
Đặc tính chống ô-xy hóa trong vitamin E giúp bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương do các gốc tự do. Gốc tự do được chứng minh còn có thể gây tổn thương màng tế bào, thậm chí DNA, và tăng nguy cơ mặc bệnh cho trẻ
Kẽm chống nhiễm trùng rất tốt vì là thành phần cần thiết cho sự hình thành bạch cầu, từ đó giúp cơ thể tạo ra các kháng thể và thực hiện các chức năng miễn dịch khác
Và mẹ có thể dùng, những loại rau lá xanh, cà rốt, cà chua… chứa nhiều vitamin A và C, trong khi hạnh nhân và rau bina là thực phẩm giàu vitamin E. Hải sản, sữa, đậu và các loại hạt là nguồn cung cấp dồi dào chất kẽm.
[remove_img id=40484]
Mổ ruột thừa là ca phẫu thuật can thiệp lớn đối với trẻ nhỏ. Vì vậy, chăm sóc trẻ sau phẫu thuật cần sự phối hợp của bác sĩ và gia đình. Trong đó, vấn đề dinh dưỡng, mổ ruột thừa nên ăn gì, cách chế biến ra sao… là yếu tố quan trọng mà các mẹ cần đặc biệt chú ý.
Viêm tai giữa hay nhiễm trùng tai do vi khuẩn hoặc virus ở tai giữa gây ra. Bệnh khởi phát đột ngột thường với triệu chứng đau tai, gây khó chịu cho trẻ.
Dưới đây là 8 biện pháp điều trị và giảm đau viêm tai giữa tại nhà bạn có thể tham khảo để áp dụng cho con:
Nguyên nhân gây viêm tai giữa
Một số nguyên nhân và yếu tố góp phần dẫn đến nhiễm trùng tai là:
Tích tụ ráy
Viêm đường hô hấp trên
Dị ứng thực phẩm
Dị ứng môi trường
Yếu tố di truyền
Bị thiếu hụt dinh dưỡng
Chấn thương nội bộ
Khi bị viêm tai giữa, trẻ thường đau ở tai, kéo dật tai, khó ngủ, khóc nhiều, nhức đầu, phản ứng kém với âm thanh, sốt cao, chảy nước từ tai, ói mửa, tiêu chảy…
Nghiêm trọng hơn, viêm tai giữa ở trẻ nếu không được chữa trị kịp thời có thể xuất hiện nhiều biến chứng viêm tai giữa nguy hiểm như:
Xơ hóa màng nhĩ
Viêm xương chũm
Viêm não
Thậm chí gây tử vong
8 biện pháp điều trị và giảm đau viêm tai giữa tại nhà
Muối
Muối có lẽ là biện pháp khắc phục tốt nhất có sẵn tại nhà.
Đun nóng ít muối trên chảo với lửa nhỏ trong vài phút sau đó cho nước muối nóng vào một miếng vải rồi túm thành túi rồi đặt miếng vải trên tai bị viêm trong 5-10 phút. Lặp lại vài lần/ ngày nhiệt sinh ra từ nước muối sẽ giúp giảm sưng, đau.
Tỏi
Làm dầu tỏi bằng cách nấu 2 tép tỏi trong 2 muỗng canh dầu mè hoặc dầu mù tạt cho đến khi nó chuyển sang màu đen, lọc dung dịch. Nhỏ 2-4 giọt dầu vào tai bị nhiễm trùng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể đun sôi 2-3 tép tỏi tươi trong nước trong 5 phút, sau đó nghiền nát chúng và thêm một ít muối. Đặt hỗn hợp vào một miếng vải sạch và đặt nó vào tai bị ảnh hưởng. Ngoài ra, ăn 2-3 tép tỏi sống hàng ngày cũng giúp tăng tốc quá trình chữa bệnh.
Dấm táo
Trộn 1 phần dấm táo với nước hoặc cồn với tỉ lệ bằng nhau. Nhúng bông vào hỗn hợp trên rồi cho vào tai bị viêm, để khoảng 5 phút. Loại bỏ bông ra rồi nằm ngược để thoát chất lỏng ra khỏi tai. Nếu dấm táo không có sẵn, bạn có thể dùng dấm trắng.
[inline_article Id=18744]
Hành tây
Hành tây là một thành phần rất phổ biến được sử dụng trong nấu ăn. Và trong trường hợp này, nó đươc dùng để điều trị nhiễm trùng tai.
Cách dùng như sau: Cắt nhỏ hành tây rồi cho vào lò vi sóng để trong 2 phút, lấy ra để nguội rồi lọc lấy nước ép hành tây. Nhỏ 2-3 giọt nước ép vào tai bị nhiễm trùng.
Bạn cũng có thể nướng một củ hành tây trong 30p, sau đó cắt đôi rồi đặt 1/2 củ ấy vào miếng vải cotton dày. Đặt miếng vải lên tai bị nhiễm trùng trong 5 phút. Cứ 10 phút lại làm 1 lần cho đến khi củ hành nguội hẳn.
Nước ép xoài lá xoài
Nghiền hoặc xay 2-3 lá xoài non rồi lọc lấy nước ép, cho vào lò vi sóng đun ấm rồi cho vào bình nhỏ 3-4 giọt nước ép vào tai bị nhiễm trùng. Sau vài phút, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nhiều.
Thực hiện theo phương thuốc này 2-3 lần/ ngày để giảm đau hoàn toàn do nhiễm trùng tai.
Sữa mẹ
Sữa mẹ có các kháng thể tự nhiên có thể giúp đẩy nhanh quá trình chữa lành bất kỳ loại nhiễm trùng tai nào. Nó sẽ làm giảm sưng và khó chịu cũng như giúp con thoát khỏi nhiễm trùng tai trong vòng 1-2 ngày. Phương thuốc này hiệu quả cho sức khỏe trẻ em và người lớn.
Cách dùng như sau: Cho sữa mẹ vào bình nhỏ vài giọt sữa vào tai bị viêm. Lặp lại sau vài giờ.
Sữa mẹ còn có thể đường dùng để điều trị nhiễm trùng mắt, vết bỏng nhẹ.
[inline_article Id=34246]
Dầu ô-liu
Một trong những nguyên nhân chính của nhiễm trùng tai là ráy trong tai bắt một số nấm hoặc vi khuẩn phát triển dẫn đến tắc nghẽn trong các ống Eustachian. Vì vậy, bạn có thể làm tan tắc nghẽn nhờ sự trợ giúp của dầu ô-liu.
Cách dùng như sau: Đun ấm một ít dầu ô-liu rồi nhỏ vài giọt dầu ấm vào tai bị nhiễm trùng. Dầu sẽ làm cho phần ráy tai mềm đi, lúc này bạn sẽ dễ dàng loại bỏ phần ráy tai bị nhiễm bệnh.
Nước ấm
Nước ấm có thể sinh nhiệt giúp làm giảm đau nhanh chóng cũng như ngăn ngừa vi sinh vật phá hoại. Với cách này, bạn có thể dùng miếng đệm sưởi hoặc chai nước ấm và đặt lên tai khoảng 5 phút/lần.
Ngay cả khi đau tai là một phần của một vấn đề lớn hơn, vẫn có thể làm giảm đau cả bằng phương pháp tự nhiên và bằng thuốc. Vì vậy, đừng ngần ngại thử các biện pháp tự nhiên sau nhé!
Cũng đừng quên theo dõi xem nếu chứng viêm tai giữa của trẻ kéo dài quá 24 tiếng, tốt nhất nên đưa con đi khám bác sĩ để kiểm tra xem liệu có vấn đề gì tiềm ẩn gây đau không.
Đậu mùa là căn bệnh chết người, tuy nhiên đến năm 1980, nó đã bị diệt trừ trên toàn thế giới. Tuy vậy một số người lại nhầm lẫn đậu mùa với thủy đậu. MarryBaby sẽ giúp bạn phân biệt 2 căn bệnh này.
Nguyên nhân gây bệnh đậu mùa ở trẻ em
Đậu mùa do virus variola gây ra và có 2 thể:
Variola major: Đây là thể virus thông thường nhất, gây sốt cao và phát ban diện rộng, tỷ lệ tử vong cao.
Variola minor: Thể này gây bệnh tương đối nhẹ hơn và ít ca tử vong.
Các triệu chứng của bệnh đậu mùa ở trẻ em
Giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 7-19 ngày, nhưng thông thường sau 12 ngày thì triệu chứng ban đầu sẽ xuất hiện. Trẻ thường bị sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, đau lưng, có thể nôn mửa.
2-3 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng ban đầu. Các nốt phát ban đỏ bằng phẳng bắt đầu xuất hiện ở cuống họng, miệng, mặt, cánh tay và lan rộng ra toàn cơ thể.
Sau 2-3 tuần nhiễm bệnh, các nốt phát ban này sẽ dày lên, cứng, đóng vảy và có mủ. Khoảng 1 tuần sau vảy bong ra và để lại sẹo rỗ trên da.
Bệnh đậu mùa lây lan như thế nào?
Đậu mùa là bệnh truyền nhiễm từ người sang người thông qua các hình thức: ho, hắt hơi, hít thở, tiếp xúc với vảy phát ban, tiếp xúc với dịch mủ. Ngủ chung giường hoặc tiếp xúc với đồ dùng, quần áo của bệnh nhân cũng có thể lây bệnh.
Khả năng lây nhiễm là cao nhất trong tuần đầu tiên xuất hiện phát ban. Ngay cả khi vảy bong ra hết thì khả năng lây nhiễm vẫn còn.
Vì khả năng lây lan rất cao trong không khí nên đậu mùa có thể được dùng như một loại vũ khí sinh học.
Nguy cơ và biến chứng của bệnh đậu mùa ở trẻ em
Tỷ lệ lây nhiễm đậu mùa cao nhất ở trẻ từ 0-19 tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong lại cao nhất ở người trên tuổi 45. Phụ nữ mang thai và người có hệ miễn dịch suy yếu dễ mắc bệnh nặng, trong khi người khỏe mạnh thường chiến thắng bệnh này.
Trung bình, cứ 10 người nhiễm bệnh đậu mùa thì có 3 người tử vong do các biến chứng viêm não, viêm màng não, viêm phổi, viêm thận, viêm cầu thận… Những người sống sót sẽ bị sẹo rỗ suốt đời, hoặc mù mắt do viêm giác mạc, loét giác mạc.
Chẩn đoán và điều trị bệnh đậu mùa ở trẻ em
Xét nghiệm máu và da có thể phát hiện căn bệnh này. Uống nhiều nước là phương pháp khuyến nghị với bệnh nhân đậu mùa.
Nếu trẻ được tiêm vaccine trong vòng 2-3 ngày, thậm chí 4-7 sau khi tiếp xúc với virus gây bệnh thì khả năng điều trị sẽ cao hơn. Một mũi vaccine có tác dụng trong 3-5 năm. Mũi thứ hai có thể được tiêm để kéo dài khoảng thời gian bảo vệ.
Tuy nhiên, vaccine đậu mùa không có sẵn. Thay vào đó, thuốc tecovirimat (TPOXX) hoặc cidofovir và brincidofovir có thể được sử dụng để chữa bệnh.
Ngăn ngừa bệnh đậu mùa lây lan
Vào năm 1980, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố bệnh đậu mùa đã hoàn toàn được loại bỏ, do đó căn bệnh này không còn là mối đe dọa và cũng không cần tiêm vaccine.
Hiện nay WHO có trữ một lượng vaccine đậu mùa để đề phòng dịch bệnh tái bùng phát. Nhiều nước cũng có vaccine dự phòng trong trường hợp đậu mùa bị biến thành vũ khí sinh học.
Vì đậu mùa không phải là căn bệnh thường gặp nên phụ huynh có thể khó nhận ra nếu trẻ mắc bệnh này. Nếu ai đó bị phát hiện mắc bệnh đậu mùa thì đó là vấn đề khẩn cấp quốc gia và quốc tế, vô cùng nghiêm trọng do tính chất lây lan, mức độ khó chữa trị và tính nguy hiểm của nó.
Nếu bạn nghi ngờ trẻ mắc đậu mùa thì hãy gọi điện liên hệ cơ sở y tế. Trong thời gian này, cố gắng cách ly trẻ, tuyệt đối không tự ý đưa trẻ tới bệnh viện. Những người đã tiếp xúc với trẻ cũng cần phải cách ly, không tự ý đến bệnh viện.
Một người đã mắc bệnh đậu mùa thì sẽ không bị tái nhiễm do cơ thể đã hình thành kháng thể.
Phân biệt giữa đậu mùa và thủy đậu (trái rạ)
Hai căn bệnh này đều gây phát ban và xuất hiện mụn nước, tên tiếng Anh của chúng na ná nhau nên dễ nhầm lẫn: chickenpox (thủy đậu) và smallpox (đậu mùa). Tuy nhiên, đây là hai bệnh lý hoàn toàn khác biệt.
Đậu mùa đã tuyệt chủng, thủy đậu vẫn tồn tại: Thủy đậu do siêu vi Varicella Zoster Virus gây ra. Trên thế giới có 4 triệu người mắc thủy đậu, mỗi năm khoảng 10.000 người phải nhập viện. Hầu hết mọi người đều bị nhiễm thủy đậu 1 lần rồi miễn dịch. Ở các quốc gia nhiệt đới, bệnh đặc biệt dễ gặp ở người trưởng thành. Ở các nước thuộc vùng khí hậu ôn hòa, ít nhất 90% trẻ em và 95% người lớn mắc thủy đậu.
Trẻ em cần tiêm vaccine thủy đậu, không ai phải tiêm vaccine đậu mùa: Trẻ em 1 tuổi được khuyến khích tiêm vaccine thủy đậu, thêm 1 mũi chích nhắc lúc 4-6 tuổi. Trẻ lớn và người trưởng thành nếu chưa tiêm thì cũng cần tiêm bổ sung. Vaccine thủy đậu hiệu quả đến 98%.
Biến chứng thủy đậu tương đối ít gặp, đậu mùa có thể gây tử vong: Đậu mùa từng giết chết 300 triệu người chỉ trong thế kỷ XX. Còn thủy đậu thường tự khỏi sau 1-2 tuần, ăn uống kiêng khem và chăm sóc tốt thì sẽ không để lại sẹo. Một số biến chứng có thể gặp ở người có hệ miễn dịch yếu như viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm gan, viêm phổi…
Bác sĩ nhiều kinh nghiệm có thể phân biệt được thủy đậu và đậu mùa: Các nốt thủy đậu xuất hiện từ từ ở các vùng khác nhau trên cơ thể, chủ yếu là ở bụng, ngực và lưng, hiếm khi xuất ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các nốt đậu mùa xuất hiện đồng loạt trên toàn cơ thể, dữ dội ở mặt, tay và chân, đôi khi có ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Tất cả các nốt đậu mùa đều giống nhau.
Đậu mùa đã là một căn bệnh của quá khứ và việc tìm hiểu chỉ mang tính tham khảo. Nhưng thủy đậu lại luôn có thể xảy ra, do đó bố mẹ nên cho con đi tiêm vaccine ngừa thủy đậu và chính bản thân mình cũng cần tiêm, đặc biệt là phụ nữ chưa có con hoặc muốn có con.
Nguyên nhân vì phụ nữ mang thai khi mắc thủy đậu dễ gặp biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi, sẹo. Virus thủy đậu có thể gây sẩy thai trong 3 tháng đầu, truyền sang cho con gây các dị tật như co gồng tay chân, da có sẹo, bệnh lý về mắt, thần kinh chậm phát triển, bại não, đầu nhỏ… Trẻ sinh ra có thể tử vong nếu mẹ mắc thủy đậu vào 5 ngày trước khi chuyển dạ.
Chỉ cần tiêm vaccine cho cả gia đình, bạn không còn phải lo lắng về căn bệnh này nữa.
Bệnh thủy đậu tuy không là bệnh nguy hiểm nhưng lại gây ra những biến chứng nặng nề nếu không đề cao cảnh giác. Việc điều trị bệnh hiện nay vẫn chỉ là tập chung vào triệu chứng và dùng thuốc kháng virus.
Bệnh thủy đậu là gì?
Thủy đậu (hay còn gọi là bệnh phỏng rạ, bệnh trái rạ hoặc bệnh đậu mùa) là loại bệnh do một loại virus mang tên Varicella Zoster gây ra. Theo thống kê có khoảng 90% số đối tượng chưa tiêm phòng vacxin có khả năng mắc bệnh.
Bệnh có thể rải rác hoặc bùng phát thành các vụ dịch nhỏ ở những nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém. Do đó, luôn có ý thức đề cao công tác phòng chống bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh đậu mùa
Con đường lây bệnh chủ yếu của bệnh thủy đậu là qua đường hô hấp. Cụ thể, khi người bệnh hắt hơi, ho, chảy nước mũi… thì những virus gây bệnh này theo dịch tiết sẽ bắn ra ngoài và lẫn trong không khí. Người bình thường khi hít phải sẽ nhanh chóng bị lây bệnh.
Thông thường, thời gian ủ bệnh (từ lúc nhiễm phải vi khuẩn đến lúc phát ra bệnh) là khoảng 2 -3 tuần. Một số lây nhiễm khác có thể xảy ra khi tiếp xúc với dịch bóng nước bị vỡ ra; lây từ vùng da bị tổn thương hoặc lở loét từ những người đã mắc bệnh.
Dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ nhỏ
Khi mới bị lây bệnh, trẻ có những biểu hiện ban đầu như sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn. Sau đó, những nốt tròn nhỏ hay còn được gọi là “nốt rạ” sẽ xuất hiện trong vòng từ 12 – 24 giờ. Lâu dần, các nốt này sẽ tiến triển thành mụn nước.
Mụn nước có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể, sau đó lan lên mặt và tay chân thậm chí là cả trong họng, miệng, đường tiêu hóa. Số lượng trung bình khoảng 100 – 500 nốt. Mụn nước lúc đầu chứa một chất dịch trong, sau đó dịch đó trở nên đục như mủ rồi đóng vẩy. Từ 5 – 10 ngày mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn không có gì đáng lo ngại.
Tuy nhiên, vẫn có một số ít trường hợp, có thể trẻ bị thủy đậu mà không có dấu hiệu bệnh. Mụn nước chỉ xuất hiện dưới dạng những chấm đỏ lúc đầu, sau đó phát triển thành mụn nước, vỡ ra thành vết lở, rồi đóng vảy.
Vì thế, trong giai đoạn chăm sóc trẻ bị thủy đậu, cha mẹ không nên quá kiêng cữ, chủ yếu vẫn nên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ để giảm nguy cơ mụn nước lây lan.
Bệnh thủy đậu có lây không và lây qua đường nào?
Căn cứ vào ba nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là qua đường hô hấp, virus bắn vào hạt bụi trong không khí và qua tiếp xúc thì đây là căn bệnh rất dễ bị lây nhiễm. Hơn nữa, con đường lây nhiễm rất “rộng đường” nên bệnh có thể nhanh chóng phát triển thành đại dịch.
Vì vậy, tất cả mọi người cần nâng cao ý thức phòng tránh bệnh không chỉ cho cá nhân, gia đình mà còn cho cả cộng đồng.
Bị thủy đậu bao lâu thì khỏi?
Đây là thắc mắc của rất nhiều người có người thân hoặc chính bản thân bị mắc bệnh. Bằng mắt thường chúng ta chỉ biết mình mắc bệnh khi thấy xuất hiện những nốt và chúng tồn tại trong khoảng 7 – 12 ngày.
Tuy nhiên, thực tế quá trình ủ bệnh thì lâu hơn rất nhiều, có thể được chia làm 4 giai đoạn nhỏ:
Giai đoạn ủ bệnh: Kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn nếu người bệnh có hệ miễn dịch yếu (đang mắc bệnh phải điều trị, phụ nữ mang thai, người cao tuổi…).
Giai đoạn khởi phát: Thông thường ngày đầu người bệnh sẽ nổi mẩn ngứa có màu đỏ lên khắp các vùng da trên cơ thể. Ngày thứ 2 có thể xuất hiện thêm triệu chứng sốt nhẹ, chóng mặt, nhức đầu, bỏ bữa.
Giai đoạn toàn phát: Trên vùng da bị mẩn ngứa nổi đỏ sẽ xuất hiện các mụn nước, bên trong có dịch đặc như mủ.
Giai đoạn hồi phục: Khoảng 1 tuần hoặc nếu ăn uống kiêng khem tốt thì 5 ngày sau các mụn nước này sẽ bong hết và đóng vảy, ít để lại sẹo.
Căn cứ vào tiến trình của bệnh có thể thấy, từ lúc bệnh hình thành đến lúc khỏi hoàn toàn phải mất từ 7 – 21 ngày, tính từ giai đoạn toàn phát đến lúc khỏi hẳn cũng mất tối đa khoảng 10 ngày.
[remove_img id= 4538]
Biến chứng thủy đậu nguy hiểm thế nào?
Thực tế cho thấy, phần lớn trẻ nhập viện do bệnh thủy đậu đều trong tình trạng nguy hiểm vì viêm phổi nặng do bội nhiễm vi khuẩn liên cầu, tụ cầu dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm:
Biến chứng viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ bị thủy đậu thường xuất hiện vào ngày thứ 3-5 của bệnh. Viêm phổi có thể diễn tiến nhẹ, hồi phục nhưng cũng có thể diễn tiến nặng dẫn tới suy hô hấp, phù phổi…và nguy hiểm tính mạng.
Sau khi có những triệu chứng bệnh thủy đậu, trẻ bỗng nhiên vật vã kèm theo co giật, hôn mê dẫn đến chứng viêm não. Những trường hợp này có thể gây tử vong nhanh chóng, và một số trẻ tuy qua khỏi được vẫn mang di chứng thần kinh lâu dài (bị điếc, khờ khạo, bị động kinh…).
Sẹo và nhiễm trùng da là biến chứng thường gặp nhất nếu trẻ không được chăm sóc đúng cách. Nguyên nhân do khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng gây sẹo đặc biệt khi trẻ gãi nhiều ở vùng tổn thương.
Tổn thương thần kinh trung ương cũng là một biến chứng nguy hiểm mà bạn cần lưu ý khi trẻ bị bệnh. Biến chứng này bao gồm những rối loạn ở tiểu não, viêm não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), tổn thương thần kinh (liệt thần kinh) và hội chứng Reye (kết hợp tổn thương gan và não khả năng gây tử vong, có thể xảy ra do dùng aspirin ở trẻ em).
Biến chứng còn xảy ra trên những trẻ dùng thuốc ức chế miễn dịch, như các corticoid.
Cách điều trị bệnh thủy đậu
Theo PGS. BS Nguyễn Trọng Nghĩa, nguyên giảng viên ưu tú Đại học Y dược Hồ Chí minh: “Muốn chữa thủy đậu không để lại sẹo, nhanh khỏi thì phải kết hợp trong uống ngoài bôi. Bên trong điều hòa gan thận, bên ngoài giảm viêm, nhiễm trùng. Làm được như vậy, bệnh có thể khỏi hoàn toàn trong khoảng 10 ngày”.
Giảm viêm nhiễm bằng cách giữ gìn vệ sinh sạch sẽ
Cho người bệnh nằm nghỉ trong 1 phòng thoáng mát, sạch sẽ, ăn các chất dễ tiêu
Cắt ngắn móng tay và giữ sạch tay cho trẻ
Trẻ sơ sinh nên cho mang bao tay, xoa bột tan (talc) vô khuẩn hoặc phấn rôm khắp người để trẻ đỡ ngứa
Tắm rửa bằng các dung dịch sát khuẩn
Chăm sóc vùng da mụn nước nhẹ nhàng để tránh làm vợ các bóng nước, dễ lây lan sang vùng da khác
Liệu trình điều trị đậu mùa
Tại chỗ nốt đậu bị vỡ nên chấm dung dịch xanh metylen
Sử dụng những loại thuốc chống ngứa thuộc nhóm thuốc kháng histamin như chlopheniramin, loratadine…
Khi người bệnh đau và sốt cao, có thể cho dùng acetaminophen. Lưu ý, tuyệt đối không nên dùng aspirin hoặc những thuốc cảm có chứa aspirin cho trẻ em do nguy cơ xảy ra hội chứng Reye (một bệnh chuyển hóa nặng gồm tổn thương não và gan dẫn đến tử vong).
Mỗi ngày 2-3 lần nhỏ mắt, mũi thuốc sát khuẩn như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%
Khi nốt phỏng vỡ, chỉ nên bôi thuốc xanh metilen; không được bôi mỡ tetraxiclin, mỡ penixilin hay thuốc đỏ.
Tuân thủ đầy đủ và chính xác theo phác đồ điều trị bệnh của bác sĩ, không tự ý ngừng dùng hay thay đổi thuốc cho trẻ khi chưa có chỉ định.
Cách phòng bệnh thủy đậu hiệu quả
Những biện pháp phòng bệnh chủ yếu vẫn là cách ly hoàn toàn nguồn lây nhiễm. Cụ thể:
Nên cho trẻ tránh xa người bệnh đang bị thủy đậu, giảm nguy cơ lây truyền.
Khi đi ra ngoài, nơi có vùng dịch cần đeo khẩu trang.
Cho trẻ đi tiêm ngừa mũi đầu và nhắc lại. Tất cả trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn, đều có thể chích ngừa với loại thuốc này.
Trong khẩu phần ăn hằng ngày nên tăng cường dinh dưỡng. Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, dễ tiêu, giầu dinh dưỡng như sữa, cháo, súp nấu với thịt, uống nhiều nước hoa quả, đặc biệt khi trẻ có dấu hiệu sốt cao.
Có thể thấy, những dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ em hay người lớn đều giống nhau. Trong mùa cao điểm bệnh này, cha mẹ nên cao thể trạng cho trẻ bằng nguồn dinh dưỡng hợp lý (thu nạp nhiều thức uống vitamin C, ăn nhiều rau xanh…) và nâng cao sức khỏe thể chất (chơi thể thao) để trẻ đủ sức vượt qua mùa dịch dễ dàng.
Khi có dấu hiệu trẻ bị thủy đậu, nếu không muốn bệnh trở nặng, trong quá trình điều trị trẻ cần kiêng đầy đủ để hạn chế khả năng gây tổn thương thần kinh hay viêm da. Vậy bệnh thuỷ đậu ở trẻ em cần kiêng gì?
Vậy trẻ bị thủy đậu cần kiêng những gì?
Tránh chỗ đông người: Trước tiên là tránh lây lan cho người khác qua đường không khí. Thứ hai là kiêng gió cho trẻ. Trong 1-2 tuần đầu hãy ở bên trẻ để trẻ không cảm thấy bị cô đơn một mình.
Dùng riêng đồ cá nhân: Theo các bác sĩ thường xuyên điều trị bệnh thủy đậu, bệnh dễ lây truyền trong quá trình chữa trị nên bạn cần để riêng đồ đạc cá nhân của trẻ, đặc biệt là các vật dụng thường xuyên sử dụng như khăn mặt, chén, ly uống nước… Quần áo cần được giặt kỹ bằng xà bông, phơi nắng sau đó ủi lại.
Kiêng gãi khi ngứa: Đây là điều khó khăn đối với trẻ cũng như chính cha mẹ. Các nốt thủy đậu thường gây ngứa, ngăn trẻ gãi hay làm vỡ các nốt thủy đậu cần kiên trì. Bạn có thể xoa nhẹ hoặc dùng quạt mát trực tiếp vào các nốt mụn nhọt. Nên mặc các loại quần áo mềm mại, mỏng để tránh cọ sát vào da. Những nốt thủy đậu khi bị vỡ không chỉ để lại sẹo xấu mà còn làm lan nhanh mụn sang những vùng da khác.
Kiêng nước và gió: Những trẻ bị thủy đậu cần kiêng nước và gió để tránh các chất bẩn trên da đi qua các vết loét và thấm sâu gây nhiễm trùng da. Bạn chỉ nên sử dụng nước ấm và khăn mềm để lau người cho trẻ sạch. Và lưu ý khi lau rửa phải nhẹ nhàng, tránh tác động mạnh đến các nốt thủy đậu gây vỡ, sau đó dùng khăn mềm để thấm khô người cho trẻ.
Trẻ bị thủy đậu cần kiêng ăn gì?
Thực đơn của trẻ bị thủy đậu trong thời gian khởi phát (10-12 ngày) cần phải tránh các món ăn chế biến từ các thực phẩm sau:
Thịt gà, thịt vịt có tính ôn mà bệnh thủy đậu phát sinh do phong nhiệt độc. Nếu ăn vào, bổ sung nhiệt thì bệnh có thể tiến triển xấu thêm.
Thực phẩm có chất tanh: Hải sản, thịt bò tuyệt đối không nên cho bé ăn vì sẽ làm cho bệnh càng thêm trầm trọng hơn. Hải sản chứa nhiều histamine (chất gây dị ứng, ngứa) dễ làm vết thương ngứa hơn, nhất là người tiền sử có cơ địa dị ứng. Nên ăn các loại thức ăn lỏng như cháo, súp… nhưng vẫn phải đảm bảo đủ calo và chất dinh dưỡng cho cơ thể khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng.
Thực phẩm nhiều gia vị: Sẽ gây nóng rát ở vùng ngực và gây viêm, làm cho trẻ càng cảm thấy khó chịu trong giai đoạn mới phát bệnh.
Đồ nếp: Đồ nếp như xôi, bánh chưng… có thể làm sưng tấy và mưng mủ nốt thủy đậu.
Các chế phẩm từ sữa: Như sữa, phô mai, kem và bơ nếu ăn vào sẽ làm cho làn da bị nhờn, gây ngứa nhiều hơn.
Thực phẩm nhiều muối: Thức ăn sẽ chỉ khiến bệnh thêm nặng và các mụn nước, gây ngứa nhiều hơn và để lại những vết sẹo lớn. Ngoài ra, đồ chiên, rán, xào cũng sẽ gây nóng cơ thể.
Cam, chanh: Đây là hai trong số các loại thực phẩm sẽ gây ra phản ứng có tính a xít, tạo ra nhiều mụn nước khiến bạn càng ngứa nhiều.
Đậu phộng, hạt trái cây và nho khô… chứa một hàm lượng lớn Arginine có thể thúc đẩy virus phát triển và khiến bệnh trở lên trầm trọng hơn.
Trẻ bị thủy đậu cần kiêng những gì? Đó là các món ăn ở trên và thực hiện các biện pháp chữa trị hợp lý đồng thời tăng cường cho trẻ uống nhiều nước để bổ sung độ ẩm cho cơ thể sẽ giúp mau lành bệnh và không để lại những di chứng không đáng có.
Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em cần được điều trị bằng một số loại thuốc có hoạt chất chống nấm theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, cho đến khi các vết nấm lưỡi hết hẳn. Cùng tìm hiểu về căn bệnh khó chịu này mẹ nhé!
Nấm lưỡi là gì?
Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em là tình trạng niêm mạc vùng lưỡi có những tổn thương do sự tích tụ quá mức của vi nấm Candida Albicans. Không chỉ là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tình trạng lưỡi nhiễm nấm Candida Albicans còn xuất hiện ở người trưởng thành, người già, ở cả nam lẫn nữ, người khỏe mạnh và người ốm bệnh.
[remove_img id=40599]
Biểu hiện của bệnh nấm lưỡi ở trẻ em như thế nào?
Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em ban đầu là những đốm màu đỏ sẫm trên lưỡi trẻ nhỏ, sau chuyển sang trắng như sữa. Các đốm nấm lưỡi thường xuất hiện thành từng cụm, đóng thánh các mảng trắng lớn, dính chặt vào lưỡi.
Bạn có thể lấy một miếng bông sạch, lau các đốm trắng để biết chắc là cặn sữa hay là bệnh nấm lưỡi ở trẻ em. Khi dùng tay, cạo mảng trắng sẽ thấy niêm mạc lưỡi của trẻ sẽ đỏ lên, dễ chảy máu, nhất là ở phần lưng lưỡi và trẻ sẽ cảm thấy đau đớn. Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em thường làm trẻ bỏ bú, lười ăn uống, và quấy khóc do khó chịu.
Nếu không được chữa kịp thời và đúng cách, nấm lưỡi sẽ lan sang vùng niêm mạc họng, đôi khi xuống vùng thanh môn và thanh quản, thậm chí có thể xuống phổi, gây ảnh hưởng đến đường hô hấp hoặc xuống dạ dày, khiến trẻ bị tiêu chảy…
Nấm lưỡi phải chữa thế nào?
Theo các chuyên gia y tế, có nhiều phương pháp để điều trị bệnh nấm lưỡi ở trẻ em. Thông thường, trẻ bị nấm lưỡi sẽ được chỉ định cụ thể như sau:
Sử dụng thuốc chống nấm
Thuốc có ở dạng bột, nước hoặc kem với thành phần là hoạt chất có tác dụng ngăn ngừa vi nấm Candida Albicans phát triển, ngăn chặn tình trạng nấm lưỡi ở trẻ tăng nặng. Tuy nhiên, những loại thuốc này thường đi kèm với một số phản ứng phụ cho trẻ như buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, chóng mặt…
Các chuyên gia cũng khuyến cáo, mẹ nên chọn đúng loại thuốc phù hợp với độ tuổi của trẻ và cho trẻ dùng thuốc liên tục đến khi tất cả các vết nấm lưỡi biến mất.
Cần thoa thuốc đúng cách
Mẹ cần chú ý đến cách thoa thuốc đúng cách để bé bị nấm lưỡi nặng hay nhẹ đều nhanh chóng cải thiện. Theo đó, nếu trẻ vẫn đang ở giai đoạn sơ sinh, mẹ hãy quấn gạc ở đầu ngón tay và rơ thuốc vào lưỡi trẻ 2 lần mỗi ngày. Còn với trẻ mầm non hay tiểu học, mẹ nên rơ lưỡi cho trẻ 4 lần mỗi ngày.
Mẹ nhớ đọc hướng dẫn sử dụng để có được liều lượng thuốc phù hợp với trẻ. Đặc biệt, mẹ hãy dặn trẻ hoặc tìm cách để trẻ không nuốt thuốc sớm, mà giữ thuốc trên lưỡi càng lâu càng tốt. Thời gian tối thiểu phải thoa thuốc điều trị bệnh nấm lưỡi là trên 1 tuần, các mẹ nhé!
Trẻ bị nấm lưỡi khám ở đâu?
Các chuyên gia y tế khuyến cáo, ngay khi nghi ngờ con trẻ bị bệnh nấm lưỡi, mẹ nên đưa trẻ đến khám và tư vấn ở các cơ sở khám bệnh có chuyên khoa nhi. Các bác sĩ khi trực tiếp thăm khám cùng một vài xét nghiệm cần thiết sẽ đưa ra được chỉ định phù hợp nhất cho bệnh nấm lưỡi ở trẻ em.
Lưu ý khi chăm sóc trẻ bị nấm lưỡi
Khi mẹ đã biết chắc trẻ bị nhiễm nấm Candida Albicans, bên cạnh trẻ cần được thoa thuốc điều trị bệnh nấm lưỡi ở trẻ em, việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ khá đơn giản. Dù vậy, vẫn có một số vấn đề các mẹ cần lưu ý kỹ:
Rửa tay sạch sẽ trước khi thoa thuốc, làm vệ sinh răng miệng cho trẻ
Không hôn miệng trẻ hoặc để nước miếng của bạn bè dính với trẻ để tránh lây vi trùng, vi khuẩn sang trẻ
Nếu trẻ đang bú mẹ, mẹ phải vệ sinh ngực bằng khăn ấm trước và sau khi cho trẻ bú
Vệ sinh sạch sẽ bình bú sữa, các đồ dùng cho trẻ ăn bằng nước nóng hoặc máy rửa chén
Rửa sạch đồ chơi của trẻ hàng ngày với nước nóng và xà bông rồi đem phơi khô dưới ánh nắng mặt trời
[remove_img id=40764]
Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em cản trở khả năng cảm nhận hương vị thức ăn của trẻ, từ đó, khiến trẻ chán ăn, bỏ bú. Vì vậy, mẹ hãy luôn giữ lưỡi và khoang miệng của trẻ luôn sạch sẽ, để trẻ có thể cảm nhận trọn vẹn mùi vị các món ăn tốt nhất cũng như chăm sóc, xử lý đúng đắn khi lưỡi trẻ bị nấm nhé!
Trẻ bị nhiệt miệng không chỉ quấy khóc, khó khăn trong ăn uống mà còn bị đau nhức trong nhiều ngày liền. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng biết rõ về căn bệnh mà con yêu đang mắc phải.
Nhiệt miệng ở trẻ là gì?
Nhiệt miệng được giới y khoa gọi là bệnh viêm loét miệng. Đây là bệnh khá phổ biến ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ, với tỷ lệ mắc bệnh lên đến 20% dân số.
Biểu hiện khi trẻ bị nhiệt miệng là trong miệng trẻ có một hay nhiều vết loét nhỏ ở lưỡi, môi, niêm mạc má, vòm họng. Vết nhiệt miệng có thể xuất hiện từng vết đơn lẻ hoặc tập trung thành từng cụm.
Mẹ có thể dễ dàng quan sát thấy vết loét trong miệng trẻ có hình tròn hoặc hình bầu dục, với kích thước chỉ khoảng 2-10 milimet. Ngay phần trung tâm, vết nhiệt miệng có màu trắng xám hay vàng nhạt. Viền xung quanh vết nhiệt miệng có màu đỏ tươi do tình trạng viêm gây ra.
Vết nhiệt miệng khiến trẻ đau rát, khó chịu. Đặc biệt, trẻ sẽ vô cùng đau đớn khi ăn uống hoặc nói chuyện. Do đó, trẻ bị nhiệt miệng thường bỏ ăn, bỏ bú, quấy khóc, chảy nước miếng, khó ngủ…
Nguyên nhân nhiệt miệng ở trẻ
Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị nhiệt miệng, nhưng thường gặp nhất là:
Do các tổn thương niêm mạc miệng từ những tác động cơ học của trẻ như trẻ tự cắn vào lưỡi hay niêm mạc miệng
Thức ăn cứng gây trầy xước niêm mạc miệng hoặc bàn chải đánh răng có lông cứng
Trẻ đánh răng chưa đúng cách, chải răng và nướu quá mạnh…
Những tổn thương do nhiệt như thức ăn quá nóng cũng sẽ làm niêm mạc miệng của trẻ bị bỏng, dẫn đến lở loét
Do thiếu các vitamin và chất khoáng cần thiết như vitamin B12, vitamin C, sắt, a-xít folic…
Ngoài ra, căng thẳng, lo âu cũng là một trong những nguyên nhân gây nhiệt miệng ở trẻ
Các triệu chứng bệnh nhiệt miệng ở trẻ thường gặp
Những vết loét xuất hiện bên trong miệng, bề mặt của lưỡi hoặc trên nướu răng của trẻ nhỏ. Khi ăn mặn và cay sẽ gây đau đớn nơi vết loét, thậm chí một số trẻ không chịu ăn gì cho đến khi tình trạng được cải thiện. Một số dấu hiệu và triệu chứng thường gặp:
Sốt đột ngột
Nhăn nhó hoặc uể oải, thiếu năng lượng
Lở loét hoặc có những mụn nhỏ trên đầu lưỡi
Sưng nướu răng, có thể gây chảy máu
Đau trong miệng
Trẻ biếng ăn, cảm thấy không muốn ăn
Bé bị nhiệt miệng, lở miệng nên làm gì?
Theo các chuyên gia y tế, hầu hết trẻ bị nhiệt miệng đều có nguyên nhân lành tính và thường tự khỏi sau 7-10 ngày. Do đó, phương pháp điều trị nhiệt miệng ở trẻ chủ yếu vẫn là giảm đau và làm sao để các vết loét miệng mau lành. Cụ thể, các chuyên gia khuyến cáo:
Nên ăn cháo, soup, sữa: Mẹ không nên cho trẻ bị nhiệt miệng ăn các món cay, nóng, thay vào đó, hãy cho trẻ ăn đồ nguội, mềm, dễ nuốt, giàu chất dinh dưỡng như cháo, soup, sữa, bánh flan…
Bổ sung vitamin: Mẹ có thể cho trẻ uống bổ sung một số thuốc bổ chứa nhiều vitamin C, B2 và đặc biệt là vitamin A. Vitamin A cũng rất tốt vì giúp cơ thể tái tạo niêm mạc nên chóng khỏi bệnh.
Vệ sinh răng miệng đúng cách: Mẹ hướng dẫn cho trẻ vệ sinh răng miệng đúng cách, và súc miệng nước muối loãng. Ngoài ra, mẹ nên chọn cho trẻ những bàn chải có lông mềm, sẽ giúp trẻ bớt đau miệng và chảy máu khi đánh răng trong lúc các vết nhiệt miệng chưa lành.
Ăn nhiều rau quả, những món ăn giải nhiệt: Rau củ quả những thực phẩm giàu vitamin, muối khoáng và chất xơ, có tác dụng rõ rệt trong phòng ngừa và điều trị nhiệt miệng ở trẻ nhỏ. Vì vậy, mẹ đừng ngần ngại tăng cường rau củ quả vào khẩu phần ăn hằng ngày của trẻ nhé!
Cần phân biệt trẻ bị nhiệt miệng, nhiệt lưỡi với bệnh tay chân miệng
Các chuyên gia y tế cũng cảnh báo, khi trẻ xuất hiện các vết nhiệt miệng, nhiệt lưỡi, mẹ cần lưu ý, có thể đó là triệu chứng của bệnh tay chân miệng – một bệnh lý dễ lây lan nhưng lại có thể gây tử vong cho trẻ.
Khi miệng bị nhiệt, vùng duy nhất chịu ảnh hưởng là niêm mạc miệng. Chỉ khi bệnh trở nặng thì mới khiến bệnh nhân sốt và có thể mọc hạch ở hàm.
Trong khi đó bệnh tay chân miệng lại gây tổn thương da ở các vùng khác ngoài miệng và triệu chứng sốt sẽ xuất hiện trước khi miệng bị nhiệt. Trẻ mắc bệnh này còn có những triệu chứng nôn ói, tiêu chảy. Bên cạnh đó, trẻ còn xuất hiện nhiều vết hồng ban, bóng nước ở lòng bàn tay, chân, mông, gối, nhưng, vết loét ở miệng vẫn là nhiều nhất.
Tuy nhiên, các mẹ không nên tự đoán bệnh cho trẻ mà nên đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và chẩn đoán chính xác bệnh, từ đó, có những hướng dẫn chăm sóc, theo dõi trẻ đúng đắn nhất.
Dù trẻ bị nhiệt miệng ở mức độ nào đi nữa, vẫn có những giải pháp giúp các vết loét không trở nên trầm trọng, bớt đau và nhanh khỏi hơn. Quan trọng nhất là các mẹ hãy trang bị kiến thức đầy đủ để triệt tiêu những vết nhiệt miệng cho trẻ một cách nhanh chóng và hiệu quả.