Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em, làm sao để làm giảm mức độ nhạy cảm?

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, các mẹ đừng nên lơ là căn bệnh này nhé!

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là gì?

Viem mũi dị ứng ở trẻ em 1
Triệu chứng gây khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập của trẻ

Viêm mũi dị ứng ở trẻ là bệnh lý về đường hô hấp khi niêm mạc mũi nhạy cảm, tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh và gây ra những phản ứng quá mẫn cảm.

Biểu hiện thường gặp của trẻ bị viêm mũi dị ứng là sổ mũi, hắt hơi, ngứa mũi, nghẹt mũi, chảy nước mũi trong, chảy nước mắt… Những cơn sổ mũi, hắt hơi thường xuất hiện đột ngột, tái đi tái lại nhiều lần, liên tục và kéo dài nhiều phút. Hắt hơi hoặc sau khi trẻ hắt hơi còn di kèm với chảy nước mũi ở cả 2 bên mũi, khiến trẻ cảm thấy vô cùng khó chịu.

Khi trẻ nhỏ bị viêm mũi dị ứng thường bị chảy nhiều nước mũi trong, niêm mạc phù nề, làm trẻ ngạt mũi, không thể thở bằng mũi mà phải thở bằng miệng. Do đó, trẻ có thể ngáy lúc ngủ, thậm chí ngưng thở lúc ngủ.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, viêm mũi dị ứng còn ảnh hưởng đến tâm lý, khiến trẻ giảm khả năng tập trung, cáu gắt, mệt mỏi, học kém, ngủ gà ngủ gật ban ngày…

Viêm mũi dị ứng có những loại nào?

Viêm mũi dị ứng ở trẻ được chia thành 4 loại cơ bản sau:

Viêm mũi dị ứng theo mùa

Là những trường hợp trẻ có các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo chu kỳ trong năm. Thông thường, loại viêm mũi dị ứng này phụ thuộc vào chỉ số phấn hoa, mức độ bụi, nấm mốc có trong không khí…

Viêm mũi dị ứng do thời tiết

Trẻ bị viêm mũi dị ứng phụ thuộc vào sự thay đổi của thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí… Với những trẻ bị viêm mũi dị ứng theo thời tiết, trẻ sẽ hắt hơi nhiều khi ở nơi lạnh, nhất là vào buổi sáng và khi thời tiết thay đổi, trở lạnh.

Viêm mũi dị ứng quanh năm

Là khi trẻ bị viêm mũi dị ứng không theo mùa hay bất cứ chu kỳ trong năm. Các cơn viêm mũi dị ứng có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, và tác nhân gây bệnh thường là nấm mốc, bụi nhà, lông động vật, thức ăn, vi khuẩn và ký sinh trùng.

Viêm mũi liên quan đến môi trường sống

Loại thứ 4 này thường gặp ở một số khu vực đặc trưng, không khí bị ô nhiễm bởi khí thải xe hơi, xe máy, khói thải nhà máy, môi trường có chứa bụi phấn, bụi gỗ, bụi vải…

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em 2
Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em có khỏi được không?

Viêm mũi dị ứng gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt, cuộc sống của trẻ. Bên cạnh đó, viêm mũi dị ứng lại thường đi kèm với các bệnh lý khác, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng sống của trẻ.

Tuy vậy, theo các chuyên gia y tế, bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ rất khó để có thể điều trị dứt điểm hoàn toàn, nhất là khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính phức tạp. Mục tiêu của việc điều trị viêm mũi dị ứng chỉ là cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống và sự phát triển của trẻ.

Trẻ bị viêm mũi dị ứng phải làm sao?

Cách tốt nhất phòng bệnh viêm mũi dị ứng cho trẻ là hạn chế để trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, đồng thời nâng cao sức đề kháng của trẻ. Cụ thể, các mẹ nên lưu ý những vấn đề như sau:

  • Đeo khẩu trang cho trẻ mỗi khi ra ngoài đường, tránh khói bụi, khói thuốc lá…
  • Không để trẻ tiếp xúc với những tác nhân gây nên tình trạng dị ứng của trẻ như phấn hoa, lông động vật, bụi bặm… Tốt nhất là không nuôi thú vật trong nhà.
  • Giữ gìn vệ sinh nhà cửa luôn sạch sẽ, thoáng mát. Thường xuyên giặt và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời mùng mền, vỏ gối, drap giường…
  • Nâng cao sức đề kháng của trẻ bằng cách cho trẻ vận động thường xuyên, đều đặn. Bên cạnh đó, chăm sóc trẻ với chế độ dinh dưỡng khoa học, giàu vitamin và khoáng chất…
  • Đặc biệt chú ý chăm sóc, vệ sinh mũi cho trẻ khi thời tiết giao mùa và những lúc thời tiết thay đổi thất thường.
  • Dùng thuốc: Khi những cơn viêm mũi dị ứng xuất hiện, việc dùng thuốc đóng vai trò rất quan trọng để trẻ có thể sớm khỏi bệnh cũng như tránh được nhiều biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải. Tuy nhiên, các mẹ cần đưa trẻ đến gặp các bác sĩ để có được những chẩn đoán và chỉ định sử dụng thuốc phù hợp với tình trạng của bé.

Mỗi khi viêm mũi dị ứng ở trẻ em xuất hiện khiến trẻ rất khó chịu, mệt mỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển về lâu dài của trẻ. Chỉ cần mẹ lưu ý một vài vấn đề nhỏ là đã giúp trẻ dễ dàng phòng ngừa và đẩy lùi các cơn dị ứng một cách hiệu quả đấy, đừng quên những lưu ý trên mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh viêm tuyến nước bọt ở trẻ: Triệu chứng dễ nhầm bệnh quai bị

Viêm tuyến nước bọt mang tai gây ra do khối u lành tính có thể gây phì đại tuyến nước bọt. Khối u có thể sẽ phát triển rất nhanh và gây ra mất cử động ở vùng mặt bị tổn thương. Nếu chậm điều trị, bệnh có thể gây biến dạng gương mặt.

bệnh viêm tuyến nước bọt

Bệnh viêm tuyến nước bọt là gì?

Bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai đơn thuần do các loại vi khuẩn Staphylococcus aureus, do virut Iryfluenza, Parainfluenza, Coxsackie… hoặc do sỏi làm tắc ống dẫn tuyến nước bọt cũng gây viêm.

Bệnh thường xuất hiện cùng với các bệnh viêm nhiễm amiđan, viêm lợi, giảm hay mất bài tiết nước bọt, rối loạn chức năng đề kháng với enzym nước bọt do viêm tụy hoại tử.

Khác  với bệnh quai bị, bệnh này lành tính, có thể tự khỏi. Có trường hợp bệnh chuyển sang viêm mạn tính phì đại tuyến.

Biểu hiện bệnh:

  • Miệng có vị bất thường hoặc có mùi hôi
  • Vùng tuyến nước bọt mang tai sưng to, lan rộng ra xung quanh
  • Vùng da sưng tấy, gây đau khi nói và nuốt. Có hạch viêm gây mủ
  • Đỏ và sưng hàm ở phía trước tai, dưới hàm hoặc trên cùng của miệng người bệnh
  • Các dấu hiệu nhiễm trùng khác như sốt hoặc ớn lạnh
  • Sốt 38-39oC
  • Tăng tiết nước bọt trong miệng
Bệnh viêm tuyến nước bọt
Bệnh viêm tuyến nước bọt mãn tính có thể gây biến dạng gương mặt

Nguyên nhân gây bệnh viêm tuyến nước bọt ở trẻ nhỏ

Nước bọt có vai trò hỗ trợ quá trình tiêu hóa, giữ khoang miệng ẩm và sạch sẽ. Nước bọt cũng giúp rửa sạch vi khuẩn và thức ăn thừa, kiểm soát vi khuẩn tốt và xấu.

Tuyến nước bọt không hoạt động tốt, lượng vi khuẩn và thức ăn thừa được rửa trôi sẽ ít hơn và dẫn đến tình trạng viêm. Con người có 3 đôi tuyến nước bọt chính, nằm ở hai bên mặt.

  • Tuyến mang tai là tuyến lớn nhất, nằm ở hai bên má, phía trên hàm và phía trước của tai. Khi một trong hai tuyến này bị viêm thì được goi là viêm tuyến nước bọt mang tai.
  • Tuyến dưới hàm nằm ở hai bên hàm, phía xướng xương hàm.
  • Tuyến dưới lưỡi nằm ở phía dưới của miệng, dưới lưỡi.
  • Ngoài ra, còn có hàng trăm tuyến nước bọt nhỏ có tác dụng làm lắng nước bọt từ các ống nước bọt xung quanh miệng của bạn.

bệnh viêm tuyến nước bọt

Viêm tuyến nước bọt và quai bị có triệu chứng giống nhau nên dễ nhầm lẫn. Triệu chứng giống nhau là đều sưng đau ở tuyến nước bọt. Tuy nhiên, bệnh quai bị gây vô sinh. Viêm tuyến nước bọt đơn thuần có thể gây biến dạng khuôn mặt của con trẻ.

Điều trị bệnh viêm tuyến nước bọt

Khi xuất hiện các triệu chứng bệnh viêm tuyến nước bọt, bạn nên đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa thăm khám. Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra tuyến nước bọt bằng cách chụp CT, chụp MRI hoặc siêu âm. Bác sĩ cũng có thể tìm sỏi ở tuyến nước bọt.

Cách điều trị

Thuốc kháng sinh: Trong trường hợp có mủ, gây sốt hoặc bệnh do vi khuẩn gây ra. Ngoài kháng sinh, bác sĩ có thể cho dùng thuốc chống viêm, giảm phù nề, giảm đau, bổ sung bằng các loại kháng enzyme.

Điều trị muộn, bệnh giảm các triệu chứng sau 7 – 10 ngày và chuyển sang viêm mạn tính tái phát. Bệnh nhân viêm tuyến tái phát nhiều lần làm vùng tuyến mang tai 2 bên phì đại (to hơn bình thường) không nhỏ lại được. Tuy không nguy hại đến sức khỏe của con trẻ, khuôn mặt bệnh nhân vì thế sẽ biến dạng.

Cách phòng bệnh viêm tuyến nước bọt

Bạn hoàn toàn có thể giúp con ngừa bệnh viêm tuyến nước bọt tại nhà bằng các biện pháp sau:

  • Đánh răng, dùng chỉ nha khoa thường xuyên (ít nhất 2 lần/ngày), giữ gìn sạch sẽ răng miệng.
  • Súc miệng bằng nước muối ấm
  • Uống nhiều nước, uống chanh không đường giúp tăng lưu lượng nước bọt, giảm sưng
  • Massage tuyến nước bọt bị viêm
  • Chườm gạc ấm lên vùng da bị viêm để giảm đau
  • Đeo khẩu trang tránh bụi bẩn và tác nhân gây bệnh

Bệnh viêm tuyến nước bọt tuy không nguy hiểm như quai bị, nhưng sẽ ảnh hưởng lớn đến gương mặt trẻ. Bạn nên lưu ý các biểu hiện của bệnh này và cho con đến bệnh viện thăm khám kỹ lưỡng, điều trị tận gốc bệnh viêm này.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị thiếu máu có nguy hiểm không, điều trị thế nào?

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu máu, có thể thiếu máu cấp tính và thiếu máu mạn tính. Bệnh cũng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vậy trẻ bị thiếu máu có nguy hiểm không và trẻ bị thiếu máu phải làm sao?

Bệnh thiếu máu xảy ra khi lượng tế bào hồng cầu (RBCs) khỏe mạnh trong cơ thể xuống quá thấp. RBCs chứa haemoglobin, có nhiệm vụ đưa khí oxy đến các mô của cơ thể. Khi RBCs xuống thấp sẽ gây ra bệnh thiếu máu với các triệu chứng khác nhau như mệt mỏi, gây áp lực lên các cơ quan khác của cơ thể.

trẻ bị thiếu máu có nguy hiểm không 2
Bệnh thiếu máu có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào

Bệnh thiếu máu không phân biệt giới tính, độ tuổi, chỉ số cơ thể. Nam giới, phụ nữ và trẻ em đều có nguy cơ mắc bệnh. Người gầy hay người mập cũng khó đoán được có mắc bệnh hay không. Vì vậy, mẹ cũng đừng chủ quan với bé cưng nhé!

Nguyên nhân gây bệnh thiếu máu

Bệnh thiếu máu có thể do nhiều vấn đề gây ra, trong đó 3 nguyên nhân chính gồm:

  • Sự phá hủy quá mức của RBCs
  • Sự sản sinh RBCs không đủ
  • Mất máu

Đối với trẻ em, bệnh thiếu máu còn do rối loạn di truyền, bệnh truyền nhiễm, chế độ dinh dưỡng thiếu sắt hay vitamin…

Dấu hiệu của bệnh thiếu máu

Trước khi tìm hiểu trẻ bị thiếu máu có nguy hiểm không, mẹ hãy cũng xem qua những dấu hiệu nhận biết bệnh để kịp thời phát hiện và chữa trị cho trẻ. Trẻ bị thiếu máu thường có những dấu hiệu sau:

  • Thường xuyên mệt mỏi dù ngủ nhiều, ăn đủ bữa
  • Thiếu năng lượng trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
  • Hoa mắt, chóng mặt, ù tai khi đang ngồi mà đứng dậy
  • Da, niêm mạc xanh xao, nhợt nhạt
  • Tay, chân tê dại hoặc lạnh, nhiệt độ cơ thể thấp
  • Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc táo bón

Trường hợp thiếu máu nhẹ thường không có biểu hiện rõ rang, rất khó nhận biết. Trẻ em dưới 2 tuổi có nguy cơ bị thiếu máu do chế độ ăn thiếu chất sắt, dinh dưỡng.

Trẻ bị thiếu máu dẫn đến bệnh gì?

Câu trả lời là có. Trẻ bị thiếu máu có ít oxy trong máu. Tim của trẻ vì thế phải làm việc nhiều hơn để bơm đủ oxy cho các cơ quan trong cơ thể. Các cơ quan trong cơ thể của trẻ chưa phát hoàn thiện, khi làm việc quá sức sẽ dễ dẫn đến những tổn thương.

Nếu không điều trị, tình trạng thiếu máu có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ trẻ, khiến trẻ chậm phát triển.

[inline_article id=67534]

Các dạng khác nhau của thiếu máu

Nhận diện được nguyên nhân và dấu hiệu, mẹ cũng cần biết thiếu máu có nhiều dạng:

  • Thiếu máu do thiếu chất sắt: Đây là dạng thường gặp nhất của thiếu máu, do không đủ lượng sắt trong máu. Nguyên nhân có thể do chế độ ăn uống thiếu sắt. Trường hợp này thường gặp ở trẻ em nhất, do tình trạng kén ăn của các bé.
  • Thiếu máu do thiếu vitamin B12: Tình trạng thiếu máu này xảy ra khi dạ dày và ruột kém hấp thu vitamin B12. Nguyên nhân do dạ dày và ruột yếu, hoặc do yếu tố di truyền.
  • Thiếu máu do thiếu axit folic: Tương tự như thiếu vitamin B12 nhưng trường hợp này không gây tổn thương đặc biệt cho hệ thần kinh. Tuy nhiên, thiếu axit folic có thể gây trầm cảm. Loại thiếu máu này ít gặp ở trẻ em mà thường gặp ở thai phụ, người có hệ tiêu hóa kém hấp thu chất dinh dưỡng.
  • Thiếu máu tan huyết: Trường hợp này xảy ra khi hồng cầu bị phá hủy hoặc thương tổn do nhiễm trùng, do thuốc hoặc do di truyền.

Điều trị thiếu máu ở trẻ sơ sinh

Ngay sau khi sinh, mẹ cần chăm sóc bé bằng chế độ ăn uống khoa học của chính mình và chế độ cho bé ăn dặm đầy đủ dưỡng chất.

trẻ bị thiếu máu có nguy hiểm không 1
Ngay khi phát hiện trẻ có dấu hiệu bị thiếu máu mẹ nên cho bé đi khám sức khỏe

Thực phẩm giàu chất sắt sẽ tốt cho sự phát triển của haemoglobin. Các thực phẩm bao gồm thịt nạc đỏ, gan, cá, các loại đậu và rau lá xanh đậm.

Thực phẩm giàu vitamin B12 và a-xit folic cũng rất tốt cho sự phát triển của trẻ như trứng, các sản phẩm từ sữa, rau bó xôi và chuối.

Nếu trẻ kén ăn hoặc cơ thể khó hấp thu, mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc bổ sung. Viêc bổ sung sắt nên uống trong hoặc sau bữa ăn, kèm với thực phẩm giàu vitamin C để giúp hấp thụ sắt tốt nhất. Không uống viên sắt chung canxi vì chúng ngăn cản sự hấp thu của sắt. Mẹ nhớ tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định cho trẻ dùng bất kỳ sản phẩm tá dược nào.

[inline_article id=12260]

Giải đáp được thắc mắc trẻ bị thiếu máu có nguy hiểm không rồi, nếu trẻ có biểu hiện của thiếu máu mẹ ngay lập lức nên kiểm tra lại chế độ ăn uống của bé và đưa trẻ đi khám sức khỏe ngay nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Muốn tăng sức đề kháng cho trẻ, đừng ngại để con nghịch bẩn

Cha mẹ người Việt có xu hướng muốn bảo vệ con khỏi mọi rủi ro. Chúng ta chỉ muốn bảo bọc con trong môi trường vô trùng sạch sẽ. Vô tình, chúng ta cản trở khả năng trẻ được tăng sức đề kháng.

Bẩn giúp tăng sức đề kháng cho trẻ

Cha mẹ thời hiện đại đối mặt với quá nhiều nỗi sợ hãi “dơ bẩn”. Con tắm mưa, nghịch bùn đất, nhặt đồ ăn dưới đất cho vào mồm… Cha mẹ chỉ nhìn thấy nguy cơ con nhiễm bẩn mà quên đi những lợi ích mà vi khuẩn tốt mang lại cho trẻ.

Chúng ta đặt con vào môi trường càng vô trùng càng tốt. Chúng ta bắt con rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn, uống sữa tiệt trùng… Nhưng trong thực tế, việc ít phơi nhiễm và khử trùng quá mạnh sẽ tạo ra một hệ miễn dịch mẫn cảm và yếu ớt. Việc này cũng giống như một chiến binh ít “bầm dập”, ít trải qua rèn luyện sẽ không thể mạnh mẽ được.

Jack Gilbert – nhà nghiên cứu về các hệ sinh thái vi khuẩn tại Đại học Chicago – đã chứng minh rằng hầu hết các phơi nhiễm vi khuẩn là thực sự có lợi. Việc giữ vệ sinh quá sạch cho con có thể ngăn cản vi khuẩn phát huy những khả năng kỳ diệu.

Vì sao ở bẩn lại tăng sức đề kháng?

Trong cơ thể, những tế bào nhỏ gọi là bạch cầu trung tính (neutrophils). Vai trò của chúng như những chiến binh giúp chống lại các bệnh truyền nhiễm và các vật thể lạ trong máu.

Chức năng chính của bạch cầu hạt trung tính là tham gia đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Nếu vi khuẩn xuất hiện, bạch cầu hạt trung tính chống đỡ với tác nhân gây bệnh bằng cách thực bào chúng.

Giữ con trẻ quá sạch, chúng ta làm bạch cầu trung tính “thất nghiệp”. Chúng dễ bị kích động hơn. Khi gặp vật ngoại lai như phấn hoa, chúng kích động dữ dội, gây ra bệnh hen suyễn, viêm da (eczema) và dị ứng thực phẩm.

Bạn đã hiểu giữ cho con quá sạch sẽ phản tác dụng thế nào rồi chưa?

Cách tăng sức đề kháng tự nhiên

Giới khoa học đã biết về những lợi ích của vết bẩn. Các vi khuẩn đất, đặt biệt là loại myco-bacterium vaccae, được xem là thuốc chống trầm cảm tự nhiên. Bằng cách cho con trẻ nhà bạn nghịch bẩn và “ở bẩn” một chút, bạn đang giúp trẻ xây dựng hệ thống miễn dịch mạnh.

Biện pháp tăng sức đề kháng cho trẻ

Cho con chơi bẩn

Chơi bẩn với đất cát tự nhiên đem lại những lợi ích to lớn cho sức khỏe thể chất và tinh thần của cả trẻ em và người lớn. Thường xuyên nghịch đất cát giúp cơ thể con học cách “sống chung với lũ”, phát triển hài hòa với hệ vi khuẩn phong phú, tăng khả năng đề kháng.

Đi chân trần ngoài trời hoặc kết nối với hệ thống dây dẫn tiếp đất trong nhà có thể là giải pháp tốt. Nó giúp điều trị một số loạt bệnh mãn tính như căng thẳng kinh niên, rối loạn thần kinh thực vật, viêm nhiễm, đau, giấc ngủ kém, rối loạn nhịp tim…

Tăng sức đề kháng cho trẻ 2

Khi đi chân trần, cơ thể trẻ có khả năng nạp các điện tích âm có nguồn gốc từ trái đất. Lượng điện tích giàu electron này cung cấp các chất chống oxy hóa và electron phá hủy gốc tự do.

Đi bộ chân trần cũng thúc đẩy tinh thần sảng khoái, hạnh phúc hơn và mang lại sức khỏe toàn diện cho trẻ.

Tránh nước rửa tay tiệt trùng

Nước rửa tay tiệt trùng có thể cần cho bác sĩ, nhà khoa học cần đảm bảo môi trường vô trùng. Nhưng với trẻ em, loại hóa mỹ phẩm này có thể vô tình giết đi những vi khuẩn có ợi.

Nếu trẻ chơi bẩn, chỉ cần cho con rửa tay bằng xà phòng ấm, hoặc nước ấm thay vì triệt để tiệt trùng tay.

Thức ăn rơi xuống đất không đáng ngại

Người Việt Nam thường nói vui rằng thức ăn rớt xuống đất, nhặt lên ăn vẫn an toàn nếu thời gian dưới 5 giây. Thực ra, vi khuẩn chỉ cần phần ngàn của giây đã có thể bám vào thức ăn. Nhưng việc đó cũng không có gì quá lớn.

Ngoại trừ nơi thức ăn rơi có nguy cơ mầm bệnh cực kỳ nguy hiểm, việc thức ăn rơi xuống đất không quá nguy hiểm cho sức khỏe của con.

Jack Gilbert đưa ra lời khuyên vô cùng gây tranh cãi cho trường hợp trẻ nhỏ làm rơi núm vú giả. Ông cho rằng trong trường hợp này, cha mẹ có thể giúp con bằng cách liếm núm giả và đưa lại cho con. Một nghiên cứu cho thấy rằng đối với các cha mẹ liếm các vú giả và đưa lại miệng cho con trẻ – con của họ phát triển ít dị ứng, ít hen suyễn, ít viêm da hơn.

Vấn đề này tương tự như việc mẹ mớm cơm cho con theo kiểu người Việt Nam vẫn thường làm. Nếu chỉ nhai sơ và đút cho con ăn, trẻ sẽ được tiếp nhận nguồn vi khuẩn có lợi từ nước bọt của mẹ. Dĩ nhiên, mẹ phải thật khỏe mạnh.

Tắm nhiều chưa hẳn tốt

Các nhà khoa học cho rằng việc tắm quá mức thực sự có thể làm hỏng da. Nó dẫn đến khả năng bị nhiễm trùng cao hơn và các phản ứng quá mẫn cảm như bệnh viêm da ở trẻ. Trẻ nhỏ vẫn có thể an toàn khi không tắm trong vài ngày. Chỉ cần lau người bằng nước ấm cho con.

Chế độ dinh dưỡng khỏe mạnh

Các nhà khoa học khuyên các bậc cha mẹ khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, nhiều màu, rau nhiều lá. Nên tăng cường chế độ ăn uống giàu chất xơ cũng như giảm lượng đường trong thức ăn cho trẻ.

Bổ sung vi khuẩn tốt cho cơ thể trẻ bằng cách bổ sung nấm sữa Kefir, yaourt, sữa chua trong chế độ ăn hàng ngày. Sữa chua là sản phẩm của quá trình lên men, có tác dụng tăng bifidobateria, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có ích phát triển.

Theo nghiên cứu, trẻ thường ăn sữa chua có nguy cơ mắc bệnh cảm lạnh, nhiễm trùng tai và viêm họng thấp hơn 19% trẻ không ăn.

Tỏi cũng là siêu thực phẩm giúp tăng cường sức đề kháng cho trẻ.

Tăng sức đề kháng cho trẻ tự nhiên giúp con yêu khỏe mạnh, vui vẻ, giúp trẻ phát triển “hết nấc”. Chúng ta nên cho phép con cái được chới với động vật, thực vật và đất cát thường xuyên hơn. Tận dụng lợi ích của vi khuẩn có lợi, giúp tăng cường hệ miễn dịch cho con trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh giảm tiểu cầu ở trẻ em và những điều chưa biết đến

Tiểu cầu, hồng cầu và bạch cầu là một trong ba loại tế bào máu quan trọng của cơ thể. Bệnh giảm tiểu cầu ở trẻ em sẽ gây nên tình trạng xuất huyết do quá trình đông máu không được thực hiện.

Tiểu cầu thấp hay còn gọi là giảm tiểu cầu thường xuất hiệu ở trẻ nhũ nhi sau sinh và trẻ nhỏ. Tiểu cầu vốn được sinh ra từ tủy xương. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể cầm máu nhờ tính chất đặc thù là tập trung thành từng đám dính chặt vào thành mạch nơi có tổn thương và thoái hóa các chất nhầy để giải phóng ra yếu tố làm đông máu, giúp cơ thể cầm máu và bảo vệ thành mạch không bị rò rỉ.

bệnh giảm tiểu cầu ở trẻ em
Giảm tiểu cầu sẽ gây ra tình trạng xuất huyết do quá trình đông máu bị làm chậm

Tiểu cầu thấp là bệnh gì?

Bệnh giảm tiểu cầu hay tiểu cầu thấp là tình trạng khi số lượng tiểu cầu trong cơ thể bị giảm do một số nguyên nhân khác nhau. Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong việc cầm máu.

Tiểu cầu bao nhiêu là thấp?

Khi lấy máu ra đếm tiểu cầu trong các xét nghiệm, các bác sĩ cho biết số lượng trung bình là 15.000-400.000/ml máu. Tiểu cầu tham gia trong quá trình đông máu. Vì thế tăng tiểu cầu cần được theo dõi để tránh hiện tượng cục máu đông, giảm gây tình trạng xuất huyết.

Nguyên nhân gây bệnh

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh xuất huyết do giảm tiểu cầu nhưng phổ biến nhất là do:

  • Tăng phá hủy tiểu cầu ở máu ngoại vi gồm các nhóm bệnh: Đông máu trong lòng mạch cấp tính và mãn tính gây tiêu thụ lớn tiểu cầu, các u máu lớn ở các vị trí khác nhau của cơ thể, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm virút nặng gây giảm tiểu cầu…
  • Giảm sinh tiểu cầu ở tủy xương gồm các nhóm bệnh: Bệnh suy tủy toàn bộ, suy một dòng mẫu tiểu cầu hay các bệnh ác tính ở tủy xương…

Bệnh giảm tiểu cầu ở trẻ em thường có diễn biến cấp tính. Theo nghiên cứu, cứ khoảng 70 – 80% các trường hợp tiểu cầu trở lại bình thường sau một vài tuần đến 3 tháng khi đã được điều trị.

Dấu hiệu bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh

Triệu chứng dễ nhận biết nhất khi trẻ sơ sinh mắc bệnh giảm tiểu cầu:

  • Hội chứng chảy máu, đặc biệt là ở da và niêm mạc
  • Xuất hiện các chấm, nốt hoặc mảng bầm máu tụ dưới da
  • Chảy máu mũi, lợi chân răng, tai…

Nếu bệnh trở nặng trẻ có thể bị: Xuất huyết nội tạng, xuất huyết não – màng não, xuất huyết phổi, xuất huyết tiêu hóa. Khi bị xuất huyết trẻ cũng sẽ bị thiếu máu tương xứng với mức độ chảy máu.

Điều khiến hầu hết các bậc phụ huynh để bệnh nặng mới đưa trẻ đi khám chính là do bệnh thường khởi phát từ nơi kín đáp. Sự xuất hiện của các nốt xuất huyết chấm đỏ hoặc bầm tím, hay xuất huyết do xây xước nhẹ trên da, không kèm theo sốt cao ở trẻ thường rất dễ bị bỏ qua. Mẹ nên chú ý kỹ trong những lần thay quần áp hoặc tắm cho trẻ sơ sinh.

Bệnh giảm tiểu cầu có chữa được không?

Bệnh giảm tiểu cầu đang được chữa trị hiệu quả bằng các loại thuốc. Tuy bệnh không thể khỏi nhanh nhưng có thể chữa được. Đối với trẻ, chỉ cần khám và điều trị sớm có thể phục hồi hoàn toàn không để lại biến chứng.

bệnh giảm tiểu cầu ở trẻ em 1
Nếu được phát hiện và điều trị sớm, bệnh giảm tiểu cầu có thể chữa khỏi hoàn toàn

Trường hợp bệnh nhẹ, các bác sĩ chỉ định dùng frednison liều 1 – 2 mg/kg/ngày, và trẻ sử dụng tối đa từ 5-10 ngày, sau đó giảm dần liều lượng đến ngày thứ 10 thì ngừng điều trị.

Nếu trẻ có va chạm mạnh dẫn đến chấn thương, sinh nở, chảy máu thì rất nguy hiểm. Đây là bệnh điều trị lâu dài, bệnh nhân được truyền tiểu cầu kết hợp với dùng thuốc, thăm khám bệnh viện đều đặn hàng tháng.

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu có di truyền không?

Bệnh lý này không bị di truyền. Ngay khi xuất hiện các triệu chứng ban đầu, cần đưa trẻ đi xét nghiệm và khám định kỳ hàng tháng để kịp thời theo dõi diễn biến của bệnh. Điều trị theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa, uống thuốc đúng cách sẽ có hi vọng khỏi hẳn.

[inline_article id=1171]

Chăm sóc trẻ xuất huyết giảm tiểu cầu

Quá trình chăm sóc trẻ bị bệnh giảm tiểu cần cần chú ý đưa bé đi thăm khám đúng lịch hẹn của bác sĩ. Đồng thời cần lưu ý một số vấn đề sau:

  •  Hạn chế cho trẻ vận động mạnh mà nên cho con nghỉ ngơi tại chỗ
  • Vệ sinh răng miệng cho trẻ cẩn thận, trách bị xước niêm mạc miệng và lưỡi
  • Ăn chín, uống sôi
  • Theo dõi tình trạng bệnh của trẻ, mức độ phục hồi

Bệnh giảm tiểu cầu ở trẻ em chỉ nguy hiểm khi phụ huynh quá lơ là, không chú ý tới các triệu chứng bệnh. Mẹ hiểu đúng bản chất của bệnh sẽ giúp trẻ không may mắc bệnh được điều trị kịp thời và sớm khỏi.

[inline_article id=774]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm?

Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thiếu máu thiết sắt khoảng 30%. Khi trẻ có dấu hiệu thiếu máu, vấn đề quan tâm hàng đầu của mẹ chính là trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm.

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, uống thuốc Tây nên hạn chế trừ những trường hợp bất khả kháng. Lời khuyên từ các chuyên gia hàng đầu vẫn luôn là bổ sung sắt cho trẻ từ chế độ ăn uống hằng ngày giúp tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch.

trẻ thiếu máu uống thuốc gì 2
Trẻ thiếu máu thường hay cáu gắt, ít bú, là da xanh xao

Bệnh thiếu máu là gì?

Bệnh thiếu máu là tình trạng xảy ra khi những tế bào hồng cầu của cơ thể chứa lượng hemoglobin (huyết sắc tố mang oxy đến các mô và chuyển đi các chất thải, khí CO2) ít hơn bình thường.

Cơ thể luôn cần sắt để tạo ra chất hemoglobin, một loại sắc tố đỏ mang ôxy trong máu. Theo nguyên lý này, nếu trẻ bị thiếu sắt sau sinh, cơ thể sẽ sản xuất ít tế bào hồng cầu hơn đồng thời những tế bào hồng cầu cũng sẽ nhỏ hơn so với bình thường, từ đó làm giảm khả năng chuyên chở ôxy.

Nguyên nhân trẻ thiếu máu phổ biến

Nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu máu ở trẻ là do thiếu sắt. Ngoài ra còn có một số lý do khác nữa. Cụ thể:

  • Do cơ thể trẻ không hấp thụ được chất sắt từ sữa mẹ và thực đơn ăn dặm hằng ngày.
  • Những trẻ bị mất máu nhiều (viêm đường ruột) cũng sẽ bị thiếu máu.
  • Chế độ ăn không khoa học, thiếu dinh dưỡng
  • Dùng thuốc kháng sinh lâu nãy hoặc do trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn mãn tính nào đó
  • Thiếu máu có thể do yếu tố di truyền thường là bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm hoặc bất thường hemoglobin gây ra.
  • Trẻ sinh non, thiếu tháng dễ bị thiếu máu hơn những em bé bình thường

Trẻ từ 9 -13 tháng tuổi, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra hemoglobin để biết được biết được trẻ có bị thiếu máu hay không.

Nhận biết biết các dấu hiệu trẻ thiếu máu

Cũng giống như người lớn, trẻ bị thiếu máu có rất nhiều dấu hiệu dễ nhận biết:

  • Trẻ thường có triệu chứng cơ thể mệt mỏi, hay cau gắt, bú không ngon miệng, lười bú
  • Da xanh xao, nhợt nhạt, môi, mắt và dưới ngón tay đóng màng
  • Nếu thiếu máu nặng, bé thường khó thở

[inline_article id=112900]

Những trẻ có nguy cơ cao bị thiếu máu

Biết trước những trẻ có nguy cơ cao bị thiếu máu mẹ sẽ chủ động hơn trong cách chăm sóc cũng như chế độ dinh dưỡng. Theo các bác sĩ, có 4 trường hợp sau:

Trẻ sinh non và nhẹ cân từ 2 tháng tuổi trở lên

Lượng tích trữ sắt của trẻ sinh non chỉ kéo dài khoảng 2 tháng sau sinh. Mẹ cần biết điều này càng sớm càng tốt để phối hợp cùng với bác sĩ chuyên khoa chủ động bổ sung sắt cho bé sau đó.

Những trẻ uống sữa bò trước khi được một tuổi

Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Cho trẻ bú tới 24 tháng tuổi nếu có thể sẽ rất tốt. Nếu vì lý do nào đó phải cho trẻ uống sữa bò trước một tuổi là một thiệt thòi.  Sữa bó có rất ít chất sắt và gây trở ngại trong việc hấp thu chất sắt của cơ thể. Sữa cũng có thể gây kích ứng niêm mạc ruột của trẻ, gây chảy máu.

Trẻ không được ăn các loại thực phẩm tăng cường chất sắt

Trong chế độ ăn dặm hằng ngày của trẻ cần được bổ sung chất sắt từ các loại ngũ cốc và các loại thực phẩm giàu chất sắt khác.

Thuốc bổ sung sắt cho trẻ em

Sắt là một nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho quá trình tạo máu trong cơ thể, nhất là đối với trẻ nhỏ đang trong giai đoạn phát triển. Thiếu sắt sẽ gây ra bệnh lý thiếu máu, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và chất lượng cuộc sống của trẻ. Nhu cầu sắt hàng ngày của trẻ: Từ 1-3 tuổi khoảng 7 mg, trẻ từ 4-8 tuổi cần khoảng 10 mg.

trẻ thiếu máu uống thuốc gì 1 1
Siro cho trẻ thiếu máu nên uống sau bữa ăn

Nếu trẻ có dấu hiệu thiếu sắt, mẹ không nên tự ý chuẩn đoán và mua thuốc bổ sung sắt cho bé. Cần đưa trẻ tới các cơ sở y tế để bác sĩ khám và đưa ra lời khuyên chính xác.

Trẻ nhỏ thường sử dụng thuốc dưới dạng siro vì vậy cần lưu ý:

  • Không cho trẻ uống trước bữa ăn vì siro có lượng đường cao, dễ gây cảm giác no
  • Không dùng buổi tối trước khi đi ngủ vì đường trong siro có thể làm hỏng men răng, sâu răng. Sắt bám trên răng có thể làm hỏng răng của trẻ.

[inline_article id=161904]

Trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm? Câu trả lời là phụ thuộc vào mức độ thiếu máu của trẻ bác sĩ sẽ đưa ra đơn thuốc phù hợp giúp bé nhanh hết bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nên dạy bé tập đánh răng khi nào và như thế nào?

Có lẽ bạn đã quá quen thuộc với vai trò người dạy bé tập đánh răng. Tuy nhiên, khi chúng đã lớn hơn, bạn cần để chúng “nhận trách nhiệm” về việc vệ sinh răng miệng của chính mình.

Bé tập đánh răng 1
Hãy biến việc chải răng thành một trò chơi, một niềm thích thú với trẻ, thay vì một việc bị ép buộc phải làm sau mỗi bữa ăn

Để giúp các mẹ có thêm nhiều “chiêu” chăm sóc sức khỏe răng miệng cho con yêu của mình, sau đây sẽ là những hướng dẫn giúp bé tập đánh răng đúng cách đơn giản nhất.

Khi nào mẹ để bé đánh răng một mình?

Trẻ phát triển ở những cấp độ khác nhau, vì vậy câu trả lời cho câu hỏi bé tập đánh răng ở độ tuổi nào khá vô chừng.

Nhiều trẻ em có thể đánh răng vào tuổi lên 6 mặc dù vẫn cần sự giám sát của bạn để đảm bảo là chúng đang làm sạch răng miệng một cách kỹ lưỡng. Bởi việc hình thành ý thức chăm sóc “cái góc con người” từ sớm, sẽ giúp cho hàm răng của bé luôn chắc khỏe, sáng đẹp và nụ cười tươi.

Các chuyên gia về răng miệng chia sẻ rằng một số trẻ cần được giám sát việc đánh răng cho đến khi trẻ được 12 tuổi. Trong khi đó, một số trẻ lại có thể rất cẩn thận về việc vệ sinh răng miệng của mình ngay khi còn khá nhỏ tuổi.

Dạy trẻ đánh răng đúng cách

Để thực hiện việc chải răng đơn giản và toàn diện, khi bé tập đánh răng, cha mẹ nên dạy trẻ những bước cụ thể sau:

  1. Đầu tiên là vệ sinh bàn chải với nước, sau đó nặn ra một lượng kem đánh răng vừa phải lên bề mặt bàn chải (khoảng bằng hạt đậu) rồi bắt đầu xúc miệng.
  2. Chải mặt ngoài của răng, cả hàm trên và hàm dưới bằng cách đặt lông bàn chải sát với viền răng và nướu, chải theo phương lên-xuống hoặc xoay tròn, tuyệt đối không chà theo phương ngang rất dễ tổn hại đến men răng.
  3. Chải mặt trong của răng với thao tác giống mặt ngoài.
  4. Chải tiếp đến mặt nhai của răng.
  5. Xúc miệng nhiều lần để hết hoàn toàn kem đánh răng trong miệng. Thực tế cho thấy, đánh răng xong không cần phải súc miệng quá lâu. Bởi sau khi đánh răng ngụm nước đầu tiên nếu được súc trong khoảng 10 giây, nó sẽ mang đi 95% bọt kem đánh răng trong miệng bạn, 5% còn lại có thể bảo vệ sức khỏe răng miệng trong 1 ngày, ngăn cản sự hình thành mảng bám răng.
  6. Rửa sạch bàn chải, vẩy cho khô, cắm phần lông bàn chải phía trên, phần tay cầm ở dưới.
  7. Bạn có thể kiểm tra lại “thành quả” của bé. Sử dụng thêm chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng cho bé nếu phát hiện những mảnh đồ ăn còn sót lại hay mảng bám mà bé có xu hướng “bỏ lỡ” trong khi đánh răng.
Bé tập đánh răng 2
Bàn chải đánh răng, kem đánh răng là hai thứ quan trọng góp phần tăng sự hứng thú cho bé tập đánh răng. Tuy nhiên, dù mua theo ý thích của trẻ thì các bậc phụ huynh vẫn cần phải chọn lựa và tham khảo kỹ càng

Giống như người lớn, trẻ cũng nên đánh răng ít nhất hai lần một ngày. Một lần vào buổi sáng sau bữa sáng, và một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Nha sĩ có thể cho bạn biết nếu nhận thấy trẻ nên đánh răng thường xuyên hơn.

Vì vậy, quá trình bé tập đánh răng cần phải được thực hiện sớm để trẻ có thể tự thân chăm sóc, vệ sinh răng lợi của mình. Đây cũng chính là một trong những kỹ năng chăm sóc sức khỏe quan trọng cho cuộc sống trưởng thành sau này của trẻ.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Khám phá 10 tác dụng của quả lựu đối với trẻ em

Quả lựu là một trong những loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, mẹ nên đưa vào chế độ ăn của con. Lựu có nhiều folate, chất xơ, kali và vitamin B giúp kích thích tiêu hóa, ngăn ngừa tiêu chảy và bệnh viêm dạ dày

Công dụng tốt của quả lựu

Công dụng của quả lựu

Bé yêu của bạn gặp các vấn đề tiêu hóa? Bạn muốn giữ gìn răng miệng cho con thật tốt? Nếu có, quả lựu sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề này. Lựu có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe của trẻ.

Lựu là món ăn bài thuốc từ lâu đời, được sử dụng tại các nền văn minh cổ đại như Roma, Ba Tư, Ấn Độ và Ai Cập… Lựu có nhiều vitamin C và E. Nó cũng là nguồn chứa nhiều khoáng chất quan trọng cho sự phát triển của cơ thể. Những dinh dưỡng trong lựu có khả năng loại bỏ những gốc tự do và những phân tử oxy không ổn định khỏi cơ thể.

1. Thuốc chống viêm tự nhiên

Các nghiên cứu y học đã chứng minh nước ép lựu có công dụng phá hủy vi khuẩn gây bệnh, loại bỏ các chất kích thích từ cơ thể, giúp giảm thiểu viêm nhiễm.

Quả lựu có chứa một số chất sinh hóa và enzyme có đặc tính chống viêm.

2. Giải quyết vấn đề tiêu hóa

Trẻ em thường gặp các vấn đề về tiêu hoá, như tiêu chảy và kiết lỵ. Cho trẻ uống nước ép lựu giúp điều trị hiệu quả các bệnh tiêu chảy, bệnh tả, kiết lỵ do virus hoặc vi khuẩn gây ra.

Vỏ lựu, lá lựu giúp giảm triệu chứng rối loạn dạ dày.

3. Loại bỏ giun đường ruột

Trẻ em rất thường nhiễm giun đường ruột. Giun đường ruột là loài ký sinh nhờ hút dinh dưỡng từ trong ruột non hoặc ruột già. Uống nước lựu ép giúp tiêu diệt giun đường ruột hiệu quả.

4. Điều trị sốt

Ăn hoặc uống nước ép từ lựu giúp điều trị cơn sốt, đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con yêu của bạn, tăng cường sức đề kháng.

Chất chống oxy hóa trong quả này giúp chống lại bệnh cảm lạnh thông thường, giảm các khó chịu do cảm cúm hoặc sốt.

Quả lựu giúp làm đẹp, chống rạn da

5. Chữa các vấn đề răng miệng

Vấn đề về răng miệng ở trẻ em gia tăng theo cấp số nhân. Ăn lựu có lợi cho việc trị bệnh về răng miệng này. Lựu giúp bảo vệ răng trẻ khỏi các triệu chứng viêm nướu răng.

Quả này cũng chứa chất kháng khuẩn, chống vi khuẩn, giúp giảm thiểu mảng bám trên răng và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh răng miệng.

6. Bảo vệ gan

Ăn lựu cải thiện chức năng của gan trẻ em. Stress oxi hóa hay mất cân bằng oxy hóa (viết tắt là OS) có thể gia tăng ở trẻ em. Lựu có các chất chống oxy hoá giúp chống lại tình trạng mất cân bằng oxy hoá và gan bảo vệ.

7. Điều trị thiếu máu

Lựu cung cấp cho trẻ em chất sắt cần thiết cho máu, giúp gia tăng lượng hemoglobin. Mức hemoglobin lành mạnh giảm thiểu các triệu chứng thiếu máu, ví dụ như suy nhược và chóng mặt.

8. Chống gây ung thư

Lựu có nhiều chất chống oxy hoá phổ biến như flavonoid có khả năng chống lại gốc tự do. Thường xuyên tiêu thụ trái cây này giúp ngăn ngừa nguy cơ phát triển ung thư ở trẻ em. Chất ức chế aromatase tự nhiên trong trái cây ngăn ngừa trẻ em dậy thì sớm và nguy cơ phát triển ung thư vú ở tuổi sau.

9. Chữa đau cơ

Lựu dồi dào lượng chất kali, giúp điều trị đau cơ và giảm đau cho cơ thể.

10. Tăng cường miễn dịch

Lựu có chứa một lượng lớn vitamin B giúp duy trì hệ thần kinh mạnh khỏe và tăng cường hệ miễn dịch ở trẻ nhỏ. Vitamin trong quả cũng giúp duy trì chức năng não một cách tối ưu. Lượng folate cao trong lựu cung cấp cho cơ thể con bạn khả năng tạo ra và duy trì tế bào mới.

Cách nào giúp bé ăn lựu dễ dàng?

Người Việt chưa có thói quen cho con ăn lựu, một phần là do quả này khó tách hạt. Trẻ cảm thấy khó khăn hoặc phiền phức khi ăn lựu. Thay vì vậy, bạn có thể ép lựu thành nước trái cây cho trẻ uống mỗi ngày.

Bạn cũng có thể chế biến lựu thành món kem que, hoặc cho vào yaourt cho bé ăn.

Công dụng sức khỏe của quả lựu
Kem nước lựu ép và quả dâu tằm
Công dụng của quả lựu
Lựu tươi dùng kèm yaourt

Nếu nhận thấy bất kỳ phản ứng dị ứng nào ở con, chẳng hạn sưng mặt hoặc lưỡi, hãy ngừng cho trẻ ăn quả lựu ngay. Nên cho con ăn lượng nhỏ trước, nếu thấy con phù hợp, đừng bỏ qua nguồn dinh dưỡng quý báu từ loại quả này, mẹ nhé!

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp và các điều trị

Các bệnh về mắt ở trẻ em tiềm ẩn nhiều nguy hại đến thẩm mỹ và tương lai của bé. Vì vậy bố mẹ nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi và tìm hướng phòng ngừa, điều trị kịp thời nhằm mang lại cho bé yêu đôi mắt khỏe mạnh.Các bệnh về mắt ở trẻ em

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp

1. Cận thị

Đây là bệnh về mắt ngày càng phổ biến ở lứa tuổi trẻ tiểu học. Có thể một số trẻ mắc bệnh do di truyền nhưng đa phần là do tác nhân bên ngoài như xem tivi, nhìn điện thoại nhiều và quá gần… Theo con số thống kê: Gần 50% trẻ bị cận thị và 80% trong số đó là bệnh cận thị tiến triển.

2. Cận thị tiến triển

Một khái niệm về bệnh còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy thế nào là cận thị tiến triển?Đó là độ cận tăng không ổn định > 1 độ/năm. Trục nhãn cầu bị kéo dài khiến cho mạch máu nội nhãn cũng bị kéo dài dẫn đến rối loạn dinh dưỡng võng mạc gây nên giảm thị lực. Võng mạc bị kéo dài, có chỗ bị dát mỏng và xuất hiện những lỗ thủng, từ đó có thể gây ra bong võng mạc.

3. Viễn thị

Vật lý học lý giải loạn thị là những bất thường khúc xạ, có nghĩa là đường đi của tia sáng ở mắt cận, viễn và loạn thị khác so với mắt chính thị.

Khi bị viễn thị, các tia sáng song song hội tụ sau võng mạc. Trẻ bị viễn thị nhìn kém cả ở khoảng gần cũng như khi nhìn xa.

4. Loạn thị

Trẻ mắc bệnh loạn thị khi có rối loạn về chức năng thị giác mà trẻ nhận thức được. Còn theo khoa học, loạn thị được lý giải là khi hệ quang học cho ảnh của một điểm không phải là một điểm, mà là hai đường thẳng gọi là tiêu tuyến. Khoảng cách của hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị. Tiêu tuyến trước tạo bởi kinh tuyến có triết quang cao nhất và tiêu tuyến sau bởi kinh tuyến có triết quang thấp nhất. Mỗi tiêu tuyến đều thẳng góc với kinh tuyến gốc.

5. Nhược thị

Là hiện tượng “mắt lười”, có sự suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác, thị lực bị giảm sút mà không thể điều trị bằng cách chỉnh số kính.

6. Lác mắt

Bệnh lác mắt là gì? Dân gian gọi bệnh là mắt lé. Đây là tình trạng hai mắt không thẳng hàng. Nói cách khác là một mắt nhìn thẳng một mắt nhìn lệch đi. Lác mắt không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn gây nên hiện tượng nhược thị. Khi bị lác, 2 mắt nhìn theo 2 hướng khác nhau và bị nhìn 2 hình.

Lúc đó, não sẽ xóa bỏ hình ảnh của mắt lác ức chế, không cho mắt này nhìn, gây nhược thị khiến người bệnh mất khả năng nhìn đồng thời bằng 2 mắt và không có thị giác 2 mắt.

Có tới 4% trẻ em sinh ra hàng năm bị lác, bệnh thường xuất hiện trong những năm đầu đời của bé. Bệnh cũng có thể xảy ra khi mới sinh nhưng khó chẩn đoán bệnh cho tới khi trẻ được 3 tháng tuổi.

Bởi vậy, bất cứ trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên xuất hiện lác cần phải coi là nghiêm trọng và phải được đưa đi khám ngay. Điều trị càng sớm càng rút ngắn được thời gian, tăng cường hiệu quả điều trị và nâng cao cơ hội phục hồi thị giác 2 mắt.

♦ Cách nhận biết

  • Mắt trẻ trông có vẻ nhìn vào hai hướng khác nhau.
  • Trẻ gặp khó khăn khi nhìn một vật như phải nghiêng đầu mới có thể xác định được hình dạng, vị trí vật…
  • Tình trạng nhìn đôi (2 hình ảnh khác nhau ở hai bên mắt) hoặc chỉ nhìn được ở một mắt cũng là các triệu chứng khác của lác mắt.biểu hiện của bệnh lác mắt ở trẻ

7. Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là hiện tượng đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc. Khi bị mờ đục, tầm nhìn của bé bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nguyên nhân bệnh được xác định do di truyền, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thị lực để xác định mức độ mờ mắt.

Thị lực giảm tỷ lệ thuận với mức độ đục thủy tinh thể. Trẻ cũng có thể bị lóa mắt vì đục thủy tinh thể bắt đầu thường gây lóa mắt, gây khó chịu cho người bệnh.

Hoặc mắt trẻ nhìn gần tốt hơn so với trước đó do mắt bị đục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thị hóa, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên. Ngoài ra, trẻ cũng có thể bị lác mắt.

♦ Cách nhận biết

Mắt trẻ có ánh hồng, khi chiếu đèn vào soi thấy có ánh trắng trong mắt.

Việc phát hiện sớm giúp trẻ phục hồi được những tổn thương do đục thủy tinh thể bẩm sinh gây ra. Điều trị muộn sẽ không phục hồi được.

 

8. Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Bệnh võng mạc là một tình trạng bệnh lý của mắt thường gặp ở những trẻ sinh non, nhẹ cân (dưới 2kg). Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ bị mù vĩnh viễn cả hai mắt.

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non được phân loại khác nhau tùy theo từng mức độ nặng nhẹ của bệnh, từ độ 1 đến độ 5. Mức độ nặng nhẹ của bệnh võng mạc dựa trên sự tương quan giữa vùng võng mạc có mạch máu mọc bình thường so với vùng có phát triển mạch máu bất thường.

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

♦ Cách nhận biết:

Con cần được khám mắt khi vừa sinh ra. Bệnh được phát hiện càng sớm thì các biện pháp điều trị càng đạt hiệu quả cao.

Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ sử dụng những dụng cụ, máy móc chuyên dụng để khám đáy mắt cho trẻ như soi đáy mắt gián tiếp… để phát hiện bệnh ở những giai đoạn khác nhau và có biện pháp điều trị thích hợp.

[inline_article id=90605]

9. Đau mắt đỏ

Đây là một trong các bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em và dễ gây ra dịch và phổ biến ở nhiều lứa tuổi, nhất là trẻ em. Tỷ lệ biến chứng khoảng 20% chủ yếu là viêm giác mạc. Bệnh do vi khuẩn và virus gây ra.

Bệnh dễ lây lan qua môi trường bởi sự tiếp xúc gần, tia bọt bắn ra lúc trẻ nói chuyện. Đau mắt đỏ thường xảy ra vào thời điểm giao mùa và dễ tạo thành dịch.

10. Đau mắt hột

Cũng giống như đau mắt đỏ, bệnh lý này cũng rất dễ lây lan. Khi nhiễm đau mắt hột, trẻ sẽ có cảm giác ngứa và khô rát mắt, tuyến hạch trước tai sưng to, xuất hiện những hạt nhỏ li ti ở mắt, nhiều trường hợp mạch máu của giác mạc bị che lấp đi.

11. Viêm kết mạc

Đây là tình trạng viêm nhiễm của kết mạc, dẫn tới tình trạng mắt sẽ bị đỏ, chảy nước mắt và bị ngứa. Bệnh có nguyên nhân từ: viêm kết mạc do virus, viêm kết mạc kích ứng, viêm kết mạc dị ứng.

12. Viêm giác mạc

Viêm kết mạc bị nặng có thể dẫn đến loét giác mạc, ảnh hưởng đến thị giác của bé. Viêm giác mạc có thể do: rách, xước giác mạc, dị vật tác động, bỏng hóa chất do trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu gây ra. Bệnh nên được điều trị sớm để không để lại những biến chứng đáng tiếc cho trẻ.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Công nghệ hiện đại = “hại điện”

Các tia bức xạ của máy tính, tivi, các thiết bị công nghệ hiện đại khi tiếp xúc trực tiếp với mắt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh thị giác. Khảo sát thực tế cho thấy 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc làm việc với máy tính đều mắc các bệnh về mắt.

Vì thế, ba mẹ hạn chế để con tiếp xúc với những “người bạn” không thân thiện này. Thỉnh thoảng vẫn có thể phá lệ cho con xem, nhưng tuyệt đối không để xem quá lâu.

2. Đọc sách sai cách

Tư thế ngồi sai hoặc giữ khoảng cách bất hợp lý từ mắt tới sách sẽ dẫn đến các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị. Căn bệnh về mắt này vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ sắp đến trường và trong độ tuổi đi học.

Khi nhìn chữ hoặc đồ vật gần liên tục trong một thời gian dài, mắt sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ mọi vật. Các tế bào thần kinh thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Do đó, nên hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách thích hợp với việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.dạy trẻ đọc sách đúng cách để không bị cận thị

3. Vệ sinh và môi trường

Không khí ô nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên nhân làm thị lực yếu dần. Ngoài ra, vệ sinh mắt không đúng cách cũng là thủ phạm gây ra các bệnh về mắt.

Để sở hữu một đôi mắt khỏe mạnh, trẻ cần được vệ sinh mắt đúng cách, từ rửa mắt, tra thuốc nhỏ mắt, tập thể dục cho mắt thường xuyên…

4. Ăn uống nghèo nàn

Dinh dưỡng hợp lý cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đôi mắt khỏe mạnh. Các tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu loại vitamin này, trẻ rất dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt… Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có ích cho sự phát triển thị lực ở trẻ nhỏ.

Bảo vệ con yêu khỏi các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Chăm sóc mắt càng sớm càng tốt

Bạn nên bắt đầu chế độ chăm sóc thị lực cho bé càng sớm càng tốt. Trẻ em cần được khám mắt trong vài tuần kể từ sau khi sinh, tiếp đến trong đợt khám sức khỏe khi trẻ được 2 tuổi, thêm nữa là buổi kiểm tra khi trẻ lên lớp một ở trường tiểu học.

Nếu cảm thấy lo lắng về thị lực của trẻ ở bất cứ thời điểm nào, thậm chí khi trẻ vẫn được tiến hành kiểm tra đều đặn, đừng ngại liên hệ với bác sĩ để sắp xếp một buổi khám thị lực nhằm giải tỏa những băn khoăn, thắc mắc.

2. Hạn chế áp lực

Giúp con hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem tivi, máy tính và đọc sách xuống mức tối thiểu có thể. Theo đó, nguyên tắc như sau: 30 phút/ngày đối với trẻ dưới 6 tuổi; dưới 60 phút/ngày với trẻ 7-14 tuổi; dưới 90 phút/ngày với trẻ trên 14 tuổi.

Giảm mọi căng thẳng có thể gây ra cho mắt trẻ bằng cách không để trẻ thức quá khuya đọc truyện, đặc biệt là sách/truyện hình ảnh tèm nhem, chữ nhỏ; đồng thời nhắc nhở con ngủ sớm và ngủ đủ giấc.Các bệnh về mắt ở trẻ

3. Loại trừ nguy cơ

Khi đưa bé ra ngoài, đeo kính râm chưa đủ để bảo vệ bé khỏi tia tử ngoại, bé còn cần phải trang bị cả mũ rộng vành, mặc trang phục chống nắng nếu trên 6 tháng tuổi.

Ngoài ra, các hóa chất độc hại, các loại nước tẩy rửa và các loại hóa chất khác cần để ngoài tầm nhìn của trẻ, bởi chúng có thể gây bỏng mắt khi trẻ tiếp xúc. Khi dẫn trẻ đi bơi, nên đeo kính bơi cho bé để nước không gây kích ứng mắt.

4. Dinh dưỡng cho bé hợp lý

Về dinh dưỡng, mẹ nên cho trẻ ăn nhiều rau xanh, củ quả vàng đậm, đỏ, cam, trái cây tươi, tối thiểu hai bữa cá mỗi tuần kèm thịt, trứng, sữa, gan, dầu nành, dầu mè để bé nhận đủ các vitamin A, C, E, axit béo omega-3, omega-6. Hàng ngày cơ thể bé cần khoảng 55-70mg selen và lutein để giúp mắt khỏe mạnh.

Ăn gì tốt cho mắt? Mẹ có thể tìm kiếm các thực phẩm tăng cường thị lực và sức đề kháng cho mắt của trẻ như sau:

♦ Thức ăn giàu vitamin A

Vitamin A giúp tăng cường thị lực mắt cho bé, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt. Thực phẩm giàu vitamin A tiêu biểu như:

  • Gan động vật: Gan gà, gan bò, gan heo, gan vịt
  • Các loại trứng: Trứng gà, trứng vịt, trứng vịt lộn
  • Cá chép
  • Sữatrứng giàu vitamin A

♦ Thức ăn giàu beta-caroten

Các loại trái cây, củ quả có màu vàng và các loại rau có màu xanh đậm rất giàu beta-caroten tốt cho mắt của trẻ tiêu biểu như:

  • Các loại rau: rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau muống, tía tô, rau ngò, rau cần, rau khoai lang, rau hẹ
  • Các loại trái cây: Cam như đu đủ, cà rốt, gấc, bí đỏ, ớt vàng Đà Lạt

♦ Thực phẩm giàu vitamin C

Thực phẩm giàu vitamin C có vai trò giúp tăng cường thị lực cho mắt và phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể. Các thực phẩm giàu vitamin C tiêu biểu:

  • Chanh, cam, quýt, bưởi
  • Cà chua
  • Hành lá, ớt
  • Ổi
  • Táo
  • Nho
  • Dứathực phẩm giàu vitamin C

♦ Thức ăn giàu vitamin E

Vitamin E có vai trò chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp rất tốt cho trẻ. Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm:

  • Các loại dầu: Dầu đậu nành, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương
  • Các loại mầm: Mầm lúa, mầm đậu
  • Các loại hạt: Hạt hướng dương, hạt bí, hạt dưa
  • Các loại đậu
  • Các loại sữa
  • Thịt
  • Gan động vật

♦ Thức ăn giàu lutein

Lutein có vai trò bảo vệ võng mạc mắt, giúp giảm nguy cơ phát triển của bệnh thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Lutein hay còn gọi là carotenoid võng mạc, có vai trò quan trọng đối với võng mạc, đặc biệt ở điểm vàng. Thực phẩm chứa lutein có nhiều trong các loại thực phẩm như:

  • Bắp
  • Cải bó xôi
  • Cải xoăn
  • Lòng đỏ trứng gà

    bắp ngô giàu lutein
    

♦ Thức ăn giàu selenium

Đây là chất chống oxy hóa, góp phần bảo vệ mắt. Selenium có nhiều trong các thực phẩm như:

  • Hải sản: Cá, tôm, cua, nghêu, sò, ốc, hến
  • Ngũ cốc
  • Nội tạng: Cật, gan
  • Trứng
  • Dầu hướng dương
  • Dầu mè

♦ Thực phảm giàu kẽm, magiê

Mỗi ngày trẻ cần được bổ sung khoảng 12-15mg/ngày kẽm, magiê. Mẹ có thể tìm kiếm các khoáng chất này trong các loại thực phẩm như:

  • Hải sản, đặc biệt là hàu
  • Thịt đỏ
  • Gan
  • Trứng
  • Sữa
  • Đậu đỗ

[inline_article id=24053]

Trên đây là các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hay có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập trong bài viết về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ngay ý kiến bác sĩ.

N.Ngân

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hội chứng Apert và những bệnh dị tật bẩm sinh hiếm gặp

Dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là điều không một ông bố, bà mẹ nào mong muốn. Có một số trường hợp trẻ bị bệnh là do sự chủ quan của mẹ khi mang thai nhưng cũng có những căn bệnh hiếm gặp mà dù khám thai định kỳ với thiết bị tiên tiết nhất cũng không thể phát hiện được. Đó là do yếu tố di truyền và biến đổi gen.

Căn bệnh mà bé Bôm con trai duy nhất của diễn viên Quốc Tuấn mắc phải khiến nhiều bà mẹ đang mang thai lo lắng. Theo lời kể từ ba Bôm, hơn 11 lần đi siêu âm thai nhưng bác sĩ không thể phát hiện ra Bôm bị bệnh, chỉ đến khi ca sinh nở vẹn tròn, bế con trong tay anh mới cảm thấy bị sốc và sụp đổ hoàn toàn.

Nhiều độc giả đã khóc khi hình ảnh con trai diễn viên Quốc Tuấn được anh miêu tả trong lầu đầu 2 cha con gặp nhau là “Trán bị gập lại, mặt thì lép, tay chân thì dính, mắt thì bị lồi ra”.

dị tật bẩm sinh 1
Bôm và hành trình trải qua những cuộc đại phẫu thuật để trở thành một em bé bình thường khiến bao người rơi nước mắt

Cùng MarryBaby tìm hiểm về hội chúng Apert là gì mà Bôm đã phải đương đầu 15 năm qua và một số căn bệnh, dị tật bẩm sinh hiếm gặp khác ở trẻ sơ sinh.

Hội chứng Apert là gì?

Hội chứng Apert hay còn gọi là bệnh xương cứng sớm cục bộ và đường thở hẹp. Đây là một căn bệnh hiếm gặp trên thế giới với tỉ lệ 1/160.000 người. Hội chứng Apert là bệnh do rối loạn về gen hiếm gặp với các biểu hiện thường gặp ở trẻ là biến dạng mặt, xương đầu và các dị tật bẩm sinh khác.

Nguyên nhân & biểu hiện của trẻ bị hội chứng Apert

Nguyên nhân khiến trẻ mắc phải hội chứng này là do sự biến đổi trong tinh dịch. Sự biến chuyển này ngăn chặn sự phát triển của đầu óc, khiến các ngón chân và ngón tay dính liền vào nhau và kích thích sự phân chia chuỗi tế bào hình thành nên tinh dịch.

Cứ 70.000 trẻ sơ sinh thì có một trẻ bị mắc chứng Apert bẩm sinh. Sự thay đổi ADN xuất hiện trên một gen đơn lẻ trên nhiễm sắc thể 10 của đứa bé và có liên quan mật thiết đến tuổi của người cha.

Những trẻ mắc phải hội chứng Apert có một hộp sọ liền khối, xương sọ không phát triển và cản trở quá trình lớn lên của não bộ. Nếu không được phẫu thuật kịp thời trẻ sẽ rơi vào tình trạng não lớn mà không có diện tích để phát triển.

Tại Việt Nam đã thực hiện được các phẫu thuật tách khớp sọ bẩm sinh, nhưng phẫu thuật hộp sọ cho trẻ mắc hội chứng Apert thì chưa thực hiện được.

Ngoài hội chứng apert bệnh xương cứng sớm cục bộ như trên thì các dị tật bẩm sinh khác ở trẻ mẹ cần biết như là thân chung động mạch, phình đại ngón chân hay hội chứng lão hóa sớm như sau:

Thân chung động mạch

Thân chung động mạch là bệnh tim bẩm sinh phát triển trong giai đoạn thai nhi hình thành cơ quan nội tạng. Trẻ bị thân chung động mạch là hiện tượng hiếm gặp chỉ có một ống dẫn chung ra khỏi tim mà không phải là 2 ống như bình thường.

Nếu trẻ không có thân động mạch phổi không đưa máu lên phổi để thở nên cần phải phẫu thuật trước 3 tháng tuổi. Nếu để lâu bé sẽ cao áp phổi và suy tim.

Ở Việt Nam mới phát hiện một trẻ bị mắc căn bệnh này. Trong y văn thế giới mới ghi nhận 4 trường hợp trước đó. Nguyên nhân của căn bệnh có thể trong quá trình mang thai người mẹ bị nhiễm phải một loại virus hoặc bị đột biến gien của nhiễm sắc thể 22Q11.

Nếu trẻ phải đối diện với suy tim và tổn thương mạch máu, cao áp phổi, nguy cơ bệnh nhân tử vong rất cao.

Phì đại dính ngón chân

Phì đại ngón chân là bệnh dị tật ngón tay chân khổng lồ gọi là Macrodactyly. Đây là căn bệnh bẩm sinh thuộc loại hiếm gặp nằm trong loại

Chỉ có một phương pháp phẫu thuật tạo hình có tên gọi Ray Amputation là phù hợp nhất để điều trị bệnh lý này. Sau khi phẫu thuật bàn chân được các bác sĩ cắt lọc những khối phì đại ở mặt lưng và mặt lòng của bàn chân sau khi cắt cục 2 ngón chân phì đại, tạo hình ngón chân và bàn chân gọn gàng, giúp bé sau phẫu thuật có thể sẽ đi đứng gần như bình thường.

Hội chứng lão hóa sớm

Từ năm 2004, các nhà khoa học Anh đã giải mã được căn bệnh lão hóa ở trẻ, còn gọi là Progeria hay hội chứng già trước tuổi Hutchinson – Gilford. Ở Việt Nam đã có nhiều trường hợp cô gái trẻ nhưng sống trong dung mạo của bà lão.

Nguyên nhân là do một đột biến ở gen Lamin A. Căn bệnh này rất hiếm gặp, thường xuất hiện trong 2 năm đầu đời. Tỷ lệ mắc rất thấp, ước khoảng 1/8 triệu người. Những người bị mắc hội chứng này thường sẽ chết vì bệnh tim ở tuổi 14. Progeria gây lão hóa nhanh ở trẻ em và đặc trưng bởi một số đặc điểm thể chất nhất định như có đôi mắt to, mũi nhỏ, tai to.

[inline_article id=76430]

Để hạn chế nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh ngoài việc mẹ phải thực hiện các xét nghiệm cũng như phòng ngừa bệnh bằng các loại vắc-xin đang có trên thị trường trước khi mang thai thì trong thai kỳ cần khám thai định kỳ và kiêng cữ cẩn thận.