Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hiểu các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi để trở thành cha mẹ hiểu con

1. Tầm quan trọng khi biết các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

Hiểu các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi sẽ giúp cha mẹ thấu hiểu các hành vi của con; đồng thời, nhận biết tình trạng sức khỏe tinh thần của trẻ. Để từ đó, cha mẹ biết cách chăm sóc, can thiệp và ngăn ngừa kịp thời các rối loạn tâm lý.

Theo báo cáo của UNICEF, tỷ lệ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần ở Việt Nam là từ 8% đến 29% đối với trẻ em và vị thành niên. Ngoài ra, theo thông tin từ Bộ Y tế cho biết, căng thẳng đang gây ra các rối loạn tâm lý cho 15% trong số 95 triệu người Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ.

Nhân tháng Khỏe vì gia đình, cùng sự đồng hành của Bác sĩ Đào Thị Thu Hương, MarryBaby chia sẻ nội dung để nâng cao nhận thức của cha mẹ về các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi. Đồng thời, cha mẹ cũng được trạng bị những phương pháp để nuôi dưỡng sức khỏe tinh thần cho con thật tốt.

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi có những đặc trưng và hành vi điển hình. Sau đây sẽ là nội dung để cha mẹ hiểu hơn các đặc điểm tâm lý nổi bật của trẻ sơ sinh 0-1 tuổi, trẻ tập đi 1-3 tuổi, trẻ 4-12 tuổi và thanh thiếu niên từ 13-18 tuổi.

2. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (0 – 1 tuổi)

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi sẽ có sự khác biệt giữa các bé mới chào đời 0-3 tháng và bé từ 3-12 tháng tuổi.

Với những bé từ 0-3 tháng tuổi, các bé chủ yếu giao tiếp bằng ánh mắt và những tiếng kêu chưa rõ lời của mình. Cũng như, con có thể lắng nghe giọng nói của cha mẹ, và sẽ mỉm cười phản hồi nhiều hơn từ tháng thứ 2.

Các bé ở đội tuổi 3- 12 tháng đã có thể lắng nghe từ cha mẹ nhiều hơn. Con ở độ tuổi này sẽ dễ cười khi vui và khóc khi khó chịu hay ít được chú ý. Lúc này bé cũng dần nhận diện được người quen và người lạ. Bên cạnh đó, từ tháng thứ 9 các bé sẽ thích ôm và cả được ôm.

Trong giai đoạn này, cha mẹ sẽ cần lưu tâm đến những tuần khủng hoảng của bé để biết cách chăm sóc và nuôi dạy con lành mạnh.

>>> Cha mẹ có thể xem thêm: 10 món đồ chơi dành cho bé trai 1 tuổi

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

3. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (1 – 3 tuổi)

Đặc điểm tâm lý của trẻ sơ sinh, tập đi có sự phân nhánh rõ giữa bé 1 tuổi và bé từ 2-3 tuổi.

Bé lên 1 tuổi có khả năng nhận ra mình trong gương cũng như hiểu được sự xuất hiện và vắng mặt của cha mẹ đôi khi, chỉ là tạm thời chứ không hoàn toàn biến mất như trẻ dưới 1 tuổi.

Trẻ 2-3 tuổi có khả năng bộc lộ cảm xúc rõ ràng hơn nhưng vẫn còn “nắng mưa thất thường”, cha mẹ có thể thấy các bé đột ngột khóc to, giận dữ đỏ mặt. Đó là vì bé 2-3 tuổi sẽ muốn biết bản thân mình là ai cũng như “chỉ làm khi muốn”. Và bé cũng sẽ tự tin hơn với người lạ và biết rằng mọi người cũng có cảm xúc như mình.

Từ giai đoạn 3 tuổi trở lên, sự tò mò sẽ phát triển mạnh mẽ hơn và cha mẹ sẽ dễ thấy bé đặt câu hỏi nhiều hơn như: “Tại sao? / Như thế nào? / Cái gì?”. Song song đó, về thể chất, các bé bắt đầu muốn hòa nhập với các bạn đồng trang lứa. Khả năng tưởng tượng cũng phong phú và biết cách dùng bộc lộ cảm xúc của mình hơn. Cách để biểu lộ cảm xúc tốt nhất là bé thích chơi trò đóng vai nhất. Từ đây con cũng biết khi nào con làm đúng, làm sai hoặc trái ý cha mẹ.

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

4. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (4 – 12 tuổi)

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi trước đi học (4-5 tuổi); trẻ tiểu học (6-10 tuổi) và trẻ dậy thì (11-12 tuổi) có sự khác biệt về trạng thái cảm xúc, suy nghĩ và mối quan hệ với gia đình, bạn bè.

4.1 Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa 4-6 tuổi

Đây là giai đoạn trẻ thích kết bạn và trò chuyện với người khác. Bé ít tranh cãi với bạn đồng trang lứa và có thể bày tỏ sở thích cùng những điều mình không thích. Trẻ từ 4 tuổi trở đi sẵn lòng chia sẻ và thay phiên nhau trong các hoạt động nhóm.

Ở độ tuổi này, bé thể hiện được sự tức giận qua lời nói và hành động; thậm chí trẻ có thể trở nên hống hách hoặc tỏ ra ghen tị. Bé tuy thích độc lập nhưng vẫn cần sự an tâm và che chở của cha mẹ.

Ngoài ra, trẻ thường nhạy cảm với sự chỉ trích; các em cảm thấy khó chấp nhận những vấp ngã của mình. Con từ 5 tuổi trở đi cần sự chú ý và yêu thương từ người lớn. Bé thích được là một phần và ở bên cạnh gia đình.

Bé 5-6 tuổi thường “nghĩ sao nói vậy”; trẻ bắt đầu có bạn thân; mặc dù bạn thân thường thay đổi liên tục. Nhu cầu để trở thành người giỏi nhất, tốt nhất phát triển mạnh mẽ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: 15 cách nuôi dạy con của người Do Thái đào tạo trẻ thành thiên tài

4.2 Đặc điểm tâm lý của trẻ 7-8 tuổi

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

Bước sang độ tuổi 7-10 này, trẻ vẫn còn nỗi lo bị chỉ trích, trẻ sẽ cố gắng để bộc bạch bản thân để xem phản ứng của mọi người xung quanh. Bé dần có nhận thức tốt về chính mình và nhạy cảm hơn với người khác.

Tâm trạng trẻ có thể hơi thất thường, nhưng bé ít sẽ hướng cảm xúc tiêu cực đến người khác. Nhìn chung, bé thân thiện, tò mò và ưa thích nói chuyện. Trẻ trong giai đoạn này cũng bắt đầu chơi theo nhóm, chọn bạn cùng giới tính và biết chia sẻ bí mật, đồ chơi để xây dựng tình bạn. Đây cũng là độ tuổi bé có tình bạn lâu dài và bị ảnh hưởng bởi “áp lực đồng trang lứa”.

Trẻ 8-10 tuổi cũng là lúc trẻ có xu hướng đánh giá bản thân và khắt khe với khả năng làm việc của mình. Tính cạnh tranh rất cao, trẻ muốn trở thành người đầu tiên, giỏi nhất và làm mọi việc một cách đúng đắn.

Đặc biệt, trẻ từ 8 tuổi “muốn trở thành người lớn”, bắt đầu đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn, tự xây dựng thói quen và có chính kiến, quan điểm của riêng mình (đôi khi khác với cha mẹ).

4.3 Đặc điểm tâm lý của trẻ tiền dậy thì 10-12 tuổi

Trẻ tiền dậy thì đang bước vào một giai đoạn thay đổi lớn về cảm xúc. Con bắt đầu nhìn thấy quá trình trưởng thành của mình; và trân trọng hướng đi rõ ràng trong cuộc sống – dù trẻ có thích hay không.

Thế giới trở thành một nơi phức tạp hơn đối với trẻ đang bắt đầu dậy thì. Con vẫn có thể gắn bó với người bạn thân nhất; nhưng tình bạn ở độ tuổi này có xu hướng trở nên phức tạp hơn.

Khi mười một tuổi, con sẽ bắt đầu sải cánh và từng bước hướng tới sự độc lập – trẻ có thể không còn muốn tham gia vào tất cả các hoạt động của gia đình mà chỉ muốn dành thời gian cho bạn bè.

5. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi (13 – 18 tuổi)

Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

5.1 Đặc điểm tâm lý của thanh thiếu niên 13-14 tuổi

Trong độ tuổi này, thanh thiếu niên sẽ dành thời gian nhiều cho bạn bè thay vì gia đình. Tính cách, sở thích, quần áo, kiểu tóc, gu âm nhạc, hoạt động tại trường của con cũng sẽ hình thành thông qua những người bạn của mình.

Thanh thiếu niên 13-14 tuổi có tâm trạng thất thường, các em sẽ thách thức người lớn để khẳng định sự độc lập của bản thân. Nhưng trẻ vẫn có những cảm xúc trái ngược khi phải rời xa cha mẹ. Cảm xúc của các bé gái có thể dễ thay đổi hơn, nhưng không xảy ra quá thường xuyên, và không làm ảnh hưởng nhiều đến các mối quan hệ của bé; vì nếu sự thay đổi cảm xúc mạnh mẽ gây bất lợi cho hoạt động, sinh hoạt của trẻ; đó có thể là biểu hiệu rối loạn tâm lý ở tuổi dậy thì.

5.2 Đặc điểm tâm lý của thanh thiếu niên 15-18 tuổi

Từ 15 tuổi trở đi, thanh thiếu niên trở nên tự tin hơn và do đó, có thể đối mặt tốt với áp lực đồng trang lứa. Con cũng ít dành thời gian hơn cho gia đình và mong muốn kiểm soát nhiều khía cạnh hơn trong cuộc sống của mình.

Khi nhìn về tương lai, trẻ có thể vừa vui mừng, vừa choáng ngợp với những điều mới như chọn ngành học, vào đại học, xây dựng gia đình,… Giai đoạn này, thanh thiếu niên sẽ xây dựng mối quan hệ bạn bè mật thiết.

Trẻ bắt đầu có những ham muốn tình dục mạnh mẽ và có thể chủ động trong việc quan hệ tình dục. Con cũng bắt đầu có nhận thức rõ ràng hơn về xu hướng tình dục của mình.

>>> Cha mẹ có thể xem thêm: Con gái tuổi dậy thì thích gì và cha mẹ cần biết để giúp con tránh cú sốc đầu đời

Tóm lại, các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi có sự khác biệt trong hành vi, phản ứng cảm xúc và suy nghĩ của trẻ; cha mẹ nhận biết những điều này để thấu hiểu con, cũng như biết cách giúp con nuôi dưỡng sức khỏe tinh thần lành mạnh. Để từ đó, con có thể trở thành một người trưởng thành khỏe mạnh toàn diện và khai phá được tiềm năng vượt trội của con.

Sau khi nắm bắt các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi, cha mẹ hẳn sẽ muốn biết cách để giúp con vượt qua những cột mốc phát triển tâm lý tốt nhất. Mời các bậc phụ huynh đọc tiếp nội dung: Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh rối loạn tâm lý cho trẻ? để lắng nghe những chia sẻ của Bác sĩ Đào Thị Thu Hương về cách nuôi dưỡng tinh thần cho con trẻ theo lứa tuổi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Điều trị như thế nào?

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không là thắc mắc của nhiều bậc phụ huynh. Nhưng để trả lời được câu hỏi đó, cha mẹ sẽ cần hiểu thủng màng nhĩ là gì; dấu hiệu nhận biết con bị tình trạng này và một số cách cha mẹ có thể làm để giúp con.

Thủng màng nhĩ ở trẻ em là gì?

Trước khi biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không, cha mẹ hãy hiểu về vấn đề này trước tiên.

Màng nhĩ là lớp màng mỏng phân chia giữa tai ngoài và tai giữa. Màng nhĩ có hình bầu dục, hơi lồi và nằm nghiêng một góc 30 độ so với ống tai. Ở trẻ em; màng nhĩ thường mỏng hơn người lớn nhưng theo thời gian; màng nhĩ sẽ trở nên dày và có độ đàn hồi tốt hơn.

Chức năng của màng nhĩ là tiếp nhận sóng âm thanh từ bên ngoài để tạo nên rung động rồi dẫn truyền nó đến tế bào cảm nhận ở tai trong giúp chúng ta có thể nghe được.

Nguyên nhân gây ra thủng màng nhĩ bao gồm:

  • Sử dụng tăm bông ngoáy tai: Điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng; hoặc tổn thương ống tai, màng nhĩ.
  • Thay đổi áp suất đột ngột: Ví dụ như đi máy bay, lái xe trên đường núi, lặn biển.
  • Tiếng ồn lớn: Chẳng hạn như tiếng nổ có thể tạo sóng âm thanh đủ mạnh làm tổn thương màng nhĩ.
  • Chấn thương đầu: Trong các trường hợp như tai nạn; bị vật gì đó va vào đầu.
  • Chấn thương trực tiếp với loa tai và ống tai ngoài: Trẻ bị tát mạnh bằng tay; hoặc một vật khác gây áp lực lớn lên tai trẻ.
  • Nhiễm trùng tai: Viêm tai giữa hoặc tai trong có thể gây mủ và chất lỏng tích tụ sau màng nhĩ; làm trẻ bị thủng màng nhĩ.

Do đó, nếu màng nhĩ bị thủng, khả năng rung của màng nhĩ sẽ suy giảm, dẫn đến tình trạng mất thính giác tạm thời. Nếu không được chữa trị, tình trạng này sẽ trở nên nghiêm trọng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Vậy trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không, biến chứng có thể gặp là gì? Cha mẹ xem xét một số biểu hiện khi trẻ bị thủng màng nhĩ trước khi tìm đến cách điều trị nhé.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có đáng lo không?

trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không
Trước khi biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không, cha mẹ cần hiểu về tình trạng này và nhận diện một số dấu hiệu điển hình.

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không?

Dấu hiệu đầu tiên điển hình của thủng màng nhĩ là đau. Ngoài ra, trẻ có thể trải qua:

  • Cơn đau từ nhẹ đến nặng; có thể trở nên nghiêm trọng trong một thời gian trước khi giảm đau đột ngột.
  • Dịch chảy ra từ tai có thể trong suốt, có mủ hoặc có máu.
  • Khả năng nghe bị giảm sút; hoặc không nghe thấy gì.
  • Ù tai (nghe thấy tiếng chuông, tiếng vo ve trong tai).
  • Chóng mặt hoặc cảm giác căn phòng quay vòng vòng.
  • Cơ mặt yếu (trường hợp hiếm).

Với những biểu hiện này, liệu trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Cha mẹ luôn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có chẩn đoán chính xác về tình trạng thủng màng nhĩ. Cũng như cách điều trị phù hợp cho trẻ.

Hãy đến phòng cấp cứu ngay lập tức nếu con bị:

  • Chảy máu từ tai.
  • Đau đớn tột cùng.
  • Mất hoàn toàn khả năng nghe ở một bên tai.
  • Chóng mặt gây nôn mửa.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trẻ sốt cao 40 độ: Bố mẹ cần làm gì?

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không?

trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không
Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Có, tuy nhiên, cần một số điều kiện nhất định trong quá trình chăm sóc tai.

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Thông thường, màng nhĩ bị rách sẽ lành lại trong vài tuần. Vì vậy, trẻ bị thủng màng nhĩ sẽ có thể không cần phương pháp can thiệp điều trị y tế.

Thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp xoa dịu triệu chứng thủng màng nhĩ; nhưng cha mẹ luôn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Để giúp ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng; bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh. Trẻ có thể uống thuốc hoặc được sử dụng thuốc nhỏ tai. Nếu màng nhĩ không tự lành trong một vài tuần; bác sĩ chuyên khoa tai – mũi – họng có thể đề nghị vá màng nhĩ.

Nếu các phương pháp vá màng nhĩ không hiệu quả; bác sĩ chuyên khoa tai – mũi – họng có thể đề nghị phẫu thuật tạo hình vành tai. Trong phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ dán một miếng nhỏ mô của trẻ bị thủng màng nhĩ; hoặc vật liệu nhân tạo để đóng vết rách màng nhĩ.

Vậy trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Câu trả lời là có, tuy nhiên, cha mẹ vẫn cần theo dõi các triệu chứng của trẻ. Và quan trọng hơn hết là làm việc với bác sĩ chặt chẽ để có biện pháp can thiệp kịp thời cho con.

>> Cha mẹ có thể xem thêm 3 nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh làm mẹ không thể ngờ

Cần làm gì để chăm sóc đôi tai của trẻ

Sau khi biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không rồi; cha mẹ sẽ cần biết cách chăm sóc đôi tai của con. Dưới đây là một vài gợi ý hữu ích:

  • Kết hợp vệ sinh tai cho trẻ trong quá trình tắm bởi lúc này tai bé đã ướt sẵn. Khi vệ sinh, cha mẹ dùng khăn mềm hoặc tăm bông thấm nước ấm; và nhẹ nhàng lau vùng vành tai; tập trung vào những vùng có nếp gấp.
  • Để lấy ráy tai cho trẻ, cha mẹ có thể mua thuốc nhỏ từ hiệu thuốc; nhỏ vài giọt vào tai và đặt trẻ nằm nghiêng để ráy tai chảy ra ngoài.
  • Nếu ráy tai đóng quá cứng, cha mẹ không nên dùng vật cứng để lấy. Hãy làm mềm ráy tai bằng cách nhỏ vài giọt nước muối sinh lý vào tai trẻ; đợi ráy tai mềm ra rồi mới lấy. Trong trường hợp ráy tai nằm quá sâu; cha mẹ hãy đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa.
  • Tránh ngoáy tai cho bé bằng tăm bông vì điều này có thể đẩy ráy tai vào sâu hơn. Ngoài ra, nên tránh dùng các đồ vật như kẹp tóc, những vật sắc nhọn để lấy ráy tai cho bé bởi rất dễ gây trầy xước, nhiễm trùng và gây thủng màn nhĩ ở trẻ em
  • Khi vệ sinh tai cho trẻ, cha mẹ cần tập trung, không vừa làm vừa chơi đùa; không để tự bé cầm tăm bông hay dụng cụ lấy ráy tai. Ngoài ra, cha mẹ chỉ nên lấy phần ráy ướt ở bên ngoài, tuyệt đối không cho dụng cụ vào sâu trong tai của trẻ.

Đến đây thì cha mẹ đã biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không; đồng thời nắm trong tay bí kíp chăm sóc tai cho con cưng của mình rồi. Nội dung tiếp đến, MarryBaby gợi ý thêm cách ngăn ngừa trẻ bị thủng màng nhĩ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Xử trí nhanh khi trẻ bị trúng gió không rõ nguyên nhân

Cách ngăn ngừa thủng màng nhĩ ở trẻ em

cách ngăn ngừa thủng màng nhĩ
Biết cách ngăn ngừa tổn thương tai cũng quan trọng như hiểu trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không

Ngoài việc biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không; cách ngăn ngừa tình trạng này cũng là vấn đề được nhiều cha mẹ quan tâm.

Cha mẹ khó có thể ngăn ngừa hoàn toàn tình trạng trẻ bị thủng màng nhĩ; điển hình như trường hợp bé bị nhiễm trùng. Nhưng một số điều cha mẹ có thể làm để giúp ngăn ngừa rách màng nhĩ:

  • Gọi cho bác sĩ ngay nếu con có dấu hiệu của nhiễm trùng tai.
  • Tránh chọc vào tai trẻ; ngay cả khi với mục tiêu làm sạch. Nếu có vật gì mắc kẹt trong tai của con; hãy nhờ bác sĩ lấy ra.
  • Tránh đi máy bay nếu con bị cảm lạnh hoặc viêm xoang. Nếu phải bay, hãy cho trẻ nhai kẹo cao su trong quá trình cất cánh và hạ cánh. Trẻ cũng có thể cố gắng cân bằng áp suất trong tai bằng cách ngáp hoặc nuốt.
  • Học lặn trước khi lặn biển. Điều này dạy trẻ cách cân bằng áp suất trong tai. Con không nên lặn biển nếu bị nhiễm trùng tai, viêm xoang hoặc cảm lạnh.

[inline_article id=62537]

Nhìn chung, trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không; thì cha mẹ yên tâm là trẻ có thể tự lành được. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi cha mẹ biết nhận diện tình trạng trẻ bị thủng màng nhĩ; đồng thời, chú ý đến cách chăm sóc tai cho con; và trao đổi với bác sĩ để theo dõi tình trạng của trẻ thật sát sao.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách bổ sung

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em tương đối phổ biến; nhưng không dễ để nhận diện và phát hiện sớm để can thiệp kịp thời.

Để đảm bảo chăm sóc sức khỏe tốt cho con; trong bài viết, cha mẹ sẽ được hiểu hơn về vai trò của sắt & nhu cầu bổ sung sắt theo lứa tuổi của con; những nguyên nhân, dấu hiệu và phương pháp điều trị, chăm sóc cho trẻ bị thiếu máu thiếu sắt.

Vai trò của sắt đối với trẻ em & nhu cầu bổ sung sắt theo độ tuổi

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em có thể là một tình trạng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con. Sắt giúp di chuyển oxy từ phổi đến phần còn lại của cơ thể; và giúp cơ bắp lưu trữ, sử dụng oxy.

Nếu chế độ ăn uống của con thiếu chất sắt, con có thể mắc bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em. Bệnh thiếu sắt không được điều trị có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ.

Trẻ sinh ra với lượng sắt dự trữ trong cơ thể; nhưng một lượng sắt bổ sung ổn định là cần thiết để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của con.

Dưới đây là hướng dẫn về nhu cầu sắt ở các độ tuổi khác nhau:

thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

**Cha mẹ cần lưu ý, thông tin nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy thể trạng của mỗi trẻ mà lượng sắt có thể thay đổi. Để biết chính xác con cần bổ sung bao nhiêu sắt mỗi ngày, cha mẹ hãy kiểm tra với bác sĩ.

Nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Nguyên nhân trẻ bị thiếu máu
Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em thường do chế độ ăn uống, sự thay đổi trong cơ thể, vấn đề của đường tiêu hóa và chấn thương dẫn đến mất máu

1. Chế độ ăn ít chất sắt

Trẻ em nhận chất sắt từ thực phẩm trong chế độ ăn uống của mình. Tuy nhiên, chỉ một lượng nhỏ sắt trong thực phẩm được cơ thể hấp thụ; do đó, thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em thường do thực phẩm ít chất sắt.

  • Trẻ sơ sinh đủ tháng, được sinh ra từ những bà mẹ khỏe mạnh, có đủ chất sắt mà trẻ nhận được trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
  • Trẻ sơ sinh của mẹ bị thiếu máu hoặc các vấn đề sức khỏe khác có thể không có đủ lượng sắt dự trữ. Và trẻ sinh non có thể không được cung cấp đủ chất sắt.
  • Khi trẻ được 4 đến 6 tháng tuổi, lượng sắt dự trữ trong thời kỳ mang thai ở mức thấp. Và nhiều chất sắt được sử dụng hơn khi trẻ lớn lên.
  • Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyên chỉ nên cho trẻ bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Nhưng sữa mẹ không có nhiều chất sắt nên trẻ chỉ bú mẹ có thể không đủ chất sắt.
  • Trẻ sơ sinh lớn hơn và trẻ mới biết đi có thể không nhận đủ sắt từ chế độ ăn uống của chúng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm?

2. Cơ thể có sự thay đổi

Khi cơ thể trải qua giai đoạn tăng trưởng; cơ thể cần nhiều sắt hơn để tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn. Từ đó, trẻ có thể bị thiếu hụt chất sắt vì chế độ dinh dưỡng không cung cấp đủ nhu cầu sắt của cơ thể.

3. Các vấn đề về đường tiêu hóa

Tình trạng kém hấp thu sắt thường gặp sau một số dạng phẫu thuật đường tiêu hóa. Khi trẻ em ăn thực phẩm có chứa sắt; hầu hết sắt sẽ được hấp thụ ở phần trên của ruột non. Bất kỳ bất thường nào trong đường tiêu hóa (GI) có thể làm thay đổi sự hấp thụ sắt và gây ra bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.

4. Bị mất máu

Mất máu có thể làm giảm lượng sắt. Các lý do mất máu có thể bao gồm chảy máu đường tiêu hóa; chảy máu kinh nguyệt hoặc chấn thương. Trẻ trải qua chấn thương làm mất máu có thể bị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.

>>> Bạn có thể tham khảo: Có nên bổ sung sắt sideral gocce cho con ko?

Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em có thể làm giảm khả năng vận động và sinh hoạt của trẻ. Tuy nhiên, các triệu chứng của tình trạng này sẽ chỉ xuất hiện khi trẻ đã bị hao hụt sắt trong máu. Do đó, cha mẹ cần chú ý đến những trẻ có nguy cơ cao như:

  • Trẻ sinh non hoặc nhẹ cân.
  • Trẻ uống sữa bò hoặc sữa dê trước 1 tuổi.
  • Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ không được cung cấp thực phẩm bổ sung có chứa sắt sau 6 tháng tuổi.
  • Trẻ uống sữa công thức không được bổ sung sắt.
  • Trẻ em từ 1 đến 5 tuổi uống hơn 710ml sữa bò, sữa dê hoặc sữa đậu nành mỗi ngày.
  • Trẻ em có một số tình trạng sức khỏe nhất định, chẳng hạn như nhiễm trùng mãn tính hoặc chế độ ăn kiêng hạn chế.
  • Trẻ em đã tiếp xúc với chì.
  • Trẻ em không ăn đủ thực phẩm giàu chất sắt.
  • Trẻ em thừa cân hoặc béo phì.

Các dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em có thể bao gồm:

  • Da nhợt nhạt.
  • Mệt mỏi.
  • Tay chân lạnh.
  • Tăng trưởng và phát triển chậm.
  • Kém ăn.
  • Thở nhanh bất thường.
  • Các vấn đề về hành vi.
  • Nhiễm trùng thường xuyên.
  • Cảm giác thèm ăn bất thường đối với các chất không có dinh dưỡng; chẳng hạn như nước đá, chất bẩn, sơn hoặc tinh bột.

Điều trị thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

điều trị
Điều trị thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em sẽ thường bằng cách bổ sung sắt qua thuốc hoặc thực phẩm

Việc điều trị thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng, độ tuổi và sức khỏe chung của trẻ. Hơn nữa, nó còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng.

Nhìn chung, trẻ bị thiếu máu thiếu sắt sẽ cần được bổ sung bằng thuốc hoặc qua chế độ dinh dưỡng.

1. Sử dụng thuốc bổ sung sắt

Thuốc nhỏ hoặc thuốc viên sắt được thực hiện trong vài tháng để tăng nồng độ sắt trong máu.

Việc bổ sung sắt bằng cách này có thể gây kích thích dạ dày và làm đổi màu nhu động ruột. Để tăng khả năng hấp thụ sắt, các chuyên gia khuyến nghị trẻ nên uống khi đói và dùng với nước cam. Phương pháp này cũng hiệu quả hơn so với việc thay đổi chế độ ăn uống của trẻ.

Nếu đứa trẻ không thể uống thuốc nhỏ hoặc thuốc viên, con có thể cần bổ sung sắt qua đường tĩnh mạch, nhưng trường hợp này không nhiều.

**Việc sử dụng thuốc luôn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. Cha mẹ tuyệt đối không tự ý cho con sử dụng mà chưa tham khảo tư vấn của bác sĩ nhi khoa nhé.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách bổ sung canxi cho bé 2 tuổi giúp con phát triển chiều cao vượt trội!

2. Chế độ ăn uống giàu chất sắt

Thực hiện một chế độ ăn uống với thực phẩm giàu chất sắt có thể giúp điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em. Các nguồn chất sắt tốt bao gồm:

  • Ngũ cốc, bánh mì, mì ống và gạo giàu chất sắt.
  • Các loại thịt, chẳng hạn như thịt bò, thịt lợn, thịt cừu, gan và các loại thịt nội tạng khác.
  • Gia cầm, chẳng hạn như gà, vịt, gà tây, (đặc biệt là thịt sẫm màu) và gan.
  • Cá, chẳng hạn như động vật có vỏ, bao gồm trai, trai và sò, cá mòi và cá cơm.
  • Các loại rau xanh thuộc họ bắp cải, chẳng hạn như bông cải xanh, cải xoăn, củ cải xanh và cải rổ.
  • Các loại đậu, chẳng hạn như đậu lima và đậu xanh; đậu khô và đậu Hà Lan, chẳng hạn như đậu pinto, đậu mắt đen và đậu nướng đóng hộp.
  • Bánh mì và cuộn làm từ lúa mì nguyên chất có men.

Cách ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

cách ngăn ngừa

Nếu mẹ đang cho trẻ bú sữa công thức có bổ sung chất sắt; trẻ có khả năng nhận được lượng sắt khuyến nghị. Nếu gia đình đang cho con bú sữa mẹ; hãy nói chuyện với bác sĩ của con về việc bổ sung sắt.

Dưới đây là một số khuyến nghị để ngừa thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em:

1. Đối với trẻ sơ sinh đủ tháng

  • Bắt đầu cho trẻ uống bổ sung sắt khi trẻ được 4 tháng tuổi.
  • Tiếp tục cho trẻ uống bổ sung sắt cho đến khi trẻ ăn từ hai khẩu phần trở lên với thực phẩm giàu chất sắt; chẳng hạn như ngũ cốc tăng cường chất sắt hoặc thịt xay nhuyễn.
  • Nếu cho con bú sữa mẹ cùng với uống sữa công thức có bổ sung chất sắt; và phần lớn các bữa ăn của con là từ sữa công thức; hãy ngừng cho con uống bổ sung sắt.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay là do đâu?

2. Đối với trẻ sinh non

  • Bắt đầu cho trẻ uống bổ sung sắt khi trẻ được 2 tuần tuổi.
  • Tiếp tục cho trẻ dùng chất bổ sung cho đến khi trẻ được 1 tuổi.
  • Nếu cho trẻ bú sữa mẹ cùng với sữa công thức tăng cường sắt và phần lớn các lần bú của trẻ là từ sữa công thức; hãy ngừng cho trẻ uống bổ sung sắt.

3. Ăn thực phẩm giàu chất sắt để ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Khi bắt đầu cho trẻ ăn dặm; thường trong độ tuổi từ 6 tháng; cha mẹ hãy cho con ăn thực phẩm có bổ sung chất sắt; chẳng hạn như ngũ cốc tăng cường chất sắt cho trẻ em, thịt xay nhuyễn và đậu xay nhuyễn.

Đối với trẻ lớn hơn, các nguồn cung cấp chất sắt tốt bao gồm thịt đỏ, thịt gà, cá, đậu và rau bina.

4. Đừng lạm dụng sữa để phòng tránh thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Trong độ tuổi từ 1 đến 5, không cho phép con uống quá 710 ml sữa mỗi ngày.

5. Tăng cường khả năng hấp thụ với Vitamin C

Vitamin C giúp thúc đẩy sự hấp thụ sắt trong chế độ ăn uống. Cha mẹ có thể giúp con mình hấp thụ chất sắt bằng cách cho trẻ ăn các loại thực phẩm giàu vitamin C; chẳng hạn như trái cây họ cam quýt, dưa đỏ, dâu tây, ớt chuông, cà chua và các loại rau có màu xanh đậm.

[inline_article id=293775]

Nhìn chung, thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em phổ biến nhưng vẫn có thể điều trị và ngăn ngừa được. Cha mẹ cần lưu tâm thiết kế chế độ dinh dưỡng hợp lý cho con để đảm bảo sự cân bằng những nhóm chất thiết yếu; tránh tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì? Cách phòng tránh và điều trị béo phì

Cha mẹ vì lo lắng mà cũng muốn tìm cách để tránh con bị nặng kí quá mức. Trước hết, hiểu tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì là vô cùng quan trọng để giúp cha mẹ xác định những phương pháp hỗ trợ trẻ có cân nặng và sức khỏe lành mạnh nhất.

Trong bài viết, cha mẹ sẽ hiểu nguyên nhân béo phì ở trẻ em; những tác hại về sức khỏe của tình trạng này; và cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em.

Làm thế nào để biết trẻ em bị béo phì?

tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì
Trước khi biết tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì, cần hiểu “béo phì” là như thế nào

Trước khi biết tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì; cha mẹ cần biết con như thế nào sẽ được gọi là béo phì.

Để xác định trẻ em có béo phì hay không; các bác sĩ sẽ dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI). BMI sử dụng các phép đo chiều cao và cân nặng để ước tính lượng mỡ cơ thể của một người.

Trên biểu đồ BMI tiêu chuẩn, trẻ em từ 2 tuổi đến 19 tuổi thuộc một trong bốn loại:

  • Nhẹ cân: BMI dưới phân vị thứ 5
  • Cân nặng bình thường: BMI ở phân vị thứ 5 và dưới 85
  • Thừa cân: BMI ở phần trăm 85 và dưới 95
  • Béo phì: BMI bằng hoặc trên phân vị thứ 95

Đối với trẻ dưới 2 tuổi, các bác sĩ sử dụng biểu đồ cân nặng theo chiều dài thay vì chỉ số BMI. Bất kỳ trẻ em nào dưới 2 tuổi đạt hoặc cao hơn phân vị thứ 95 đều có thể bị coi là thừa cân.

BMI không phải là thước đo hoàn hảo về lượng mỡ trong cơ thể và có thể gây hiểu nhầm trong một số trường hợp. Ví dụ, một người cơ bắp có thể có chỉ số BMI cao mà không bị thừa cân. Ngoài ra, chỉ số BMI có thể không quá chính xác trong giai đoạn dậy thì. Hãy nhớ rằng, BMI thường là một chỉ số tốt về lượng mỡ trong cơ thể; nhưng nó không phải là một phép đo trực tiếp.

Nếu cha mẹ lo lắng, hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ hỏi về thói quen ăn uống, sinh hoạt và đưa ra những gợi ý về cách tạo ra những thay đổi tích cực. Bác sĩ cũng có thể phân tích tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì để tìm một số vấn đề y tế liên quan đến béo phì.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Sức khỏe trẻ em và những căn bệnh thường gặp bố mẹ cần lưu ý

Tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì?

Khi được hỏi tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì; có lẽ nhiều bậc phụ huynh suy nghĩ đến thói quen ăn uống của trẻ. Điều này đúng nhưng vẫn chưa đủ.

Một số nguyên nhân gây béo phì khác bao gồm: ít vận động, di truyền, do vấn đề nội tiết, hội chứng di truyền hoặc một số loại thuốc.

1. Chế độ ăn uống và lối sống

Cuộc sống hiện đại và ngày càng tiện lợi; thức ăn nhanh đang trở thành một lựa chọn hấp dẫn không chỉ với những người trưởng thành bận rộn; mà còn với các bạn nhỏ. Tiêu thụ quá nhiều đồ ăn nhanh là một trong những nguyên nhân tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì.

Hơn nữa, những thực phẩm đã qua chế biến và đóng gói sẵn cũng là thủ phạm cho tình trạng béo phì ở trẻ em. Cha mẹ do lịch trình bận rộn; và không thể chuyên tâm chuẩn bị các bữa ăn lành mạnh; để con ăn những món chế biến sẵn đã góp phần khiến con trẻ bị thừa cân.

Thói quen ăn uống trong gia đình cũng là lý do tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì. Nếu cha mẹ thường xuyên ăn khẩu phần lớn, con trẻ cũng có thể sẽ nạp quá nhiều năng lượng so với mức cần thiết; khiến trẻ bị béo phì.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Dinh dưỡng cho trẻ 3 tuổi giúp con phát triển khỏe mạnh!

chế độ ăn uống và lối sống
Chế độ ăn uống và lối sống là lý do lớn giải thích tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì

2. Tập thể dục và hoạt động thể chất giải thích tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì

Vận động là lý do lớn thứ hai giải thích tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì? Trẻ em ngày nay dường như ngồi nhiều hơn; ít vận động. Hơn nữa, đại dịch Covid vừa qua đã trở thành một rào cản lớn đối với hoạt động thể chất của trẻ.

Trẻ em đang ngày dần dành nhiều thời gian chơi với các thiết bị điện tử hơn là tích cực chơi bên ngoài. Một số nghiên cứu cho thấy:

3. Di truyền

Di truyền có thể đóng một vai trò nào đó trong lý do tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì. Gen giúp xác định cách cơ thể lưu trữ và đốt cháy chất béo. Nhưng riêng gen không thể giải thích được cuộc khủng hoảng béo phì ở trẻ em hiện nay.

Vì cả gen và thói quen đều được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nên nhiều thành viên trong một gia đình có thể phải vật lộn với cân nặng. Những người trong cùng một gia đình có xu hướng ăn uống giống nhau, mức độ hoạt động thể chất và thái độ đối với tình trạng thừa cân.

Khả năng thừa cân của trẻ sẽ tăng lên nếu một hoặc cả cha và mẹ đều thừa cân hoặc béo phì.

4. Bệnh thể chất cũng là lý do tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì

Béo phì ở trẻ em do bệnh thường gặp trong các bệnh lý nội tiết, bệnh lý di truyền, do dùng thuốc,… Có thể kể đến như:

  • Suy giáp trạng: Béo toàn thân, lùn, da khô và thiểu năng trí tuệ.
  • Cường năng tuyến thượng thận: Béo bụng, da đỏ có vết rạn, nhiều trứng cá, huyết áp cao.
  • Thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn.
  • Các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não.
  • Do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen.

Hậu quả do thừa cân béo phì ở trẻ em gây ra

Những hậu quả do thừa cân béo phì ở trẻ em gây ra
Ngoài biết tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì, cần hiểu hậu quả để cha mẹ ý thức và chú ý đến cân nặng của con

Cha mẹ sau khi hiểu tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì; để biết chăm sóc sức khỏe cho con tốt hơn; cha mẹ cũng cần biết những hậu quả khi con bị thừa cân:

  • Nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng: Tiểu đường tuýp 2; huyết áp cao, cholesterol cao.
  • Các vấn đề về xương khớp.
  • Khó thở khi vận động, hoạt động thể chất, tập thể dục.
  • Trầm trọng các triệu chứng hen suyễn ở trẻ em; hoặc thậm chí phát bệnh hen suyễn.
  • Vấn đề hô hấp vào ban đêm dẫn đến ngủ không yên giấc.
  • Nguy cơ mắc bệnh gan và túi mật.
  • Với các bé gái béo phì, nguy cơ cao bị kinh nguyệt không đều; ảnh hưởng khả năng sinh sản khi trưởng thành.

Trẻ béo phì cũng có thể gặp các vấn đề về tâm lý, cảm xúc (chẳng hạn như sự tự ti); và có thể bị bạn bè trêu chọc, bắt nạt hoặc cô lập. Trẻ em không hài lòng với cân nặng của mình có thể có nguy cơ:

  • Ăn kiêng không lành mạnh và rối loạn ăn uống.
  • Trầm cảm.
  • Lạm dụng chất kích thích.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Chế độ dinh dưỡng cho trẻ tiểu học và những điều bố mẹ cần quan tâm

Tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì và thiếu chất?

Ngoài băn khoăn về tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì; nhiều cha mẹ còn lầm tưởng bé thừa cân có nghĩa là đang dư chất quá mức.

Bởi thừa cân béo phì là do bé chủ yếu tiêu thụ các chất đạm, đường, chất béo; còn các chất xơ, vitamin và khoáng chất cần thiết khác có thể bị thiếu hụt mà cha mẹ không hề biết, chỉ đến khi đi thăm khám mới phát hiện ra.

Đặc biệt, trẻ thừa cân, béo phì rất hay thiếu vitamin D. Đây là một chất rất cần thiết cho quá trình tổng hợp xương vững chắc, giúp trẻ cao lớn hơn. Khi thiếu vitamin D trẻ cũng dễ mắc các bệnh về hô hấp như hen phế quản, bệnh nhiễm trùng,…

Chế độ ăn và sinh hoạt cho trẻ thừa cân – béo phì

Sau khi hiểu tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì; cha mẹ xem thêm chế độ ăn uống để hỗ trợ con.

Bên cạnh việc tiêu thụ ít thực phẩm, đồ uống và đồ ăn nhẹ có nhiều calo, chất béo, đường và muối; cha mẹ có thể cho con ăn uống lành mạnh hơn bằng cách cho trẻ thường xuyên ăn:

  • Trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt.
  • Thịt nạc, thịt gia cầm, hải sản, đậu và đậu Hà Lan; các sản phẩm từ đậu nành và trứng; thay vì thịt nhiều chất béo.
  • Sữa không béo hoặc ít béo và các sản phẩm từ sữa hoặc các sản phẩm thay thế sữa; chẳng hạn như đồ uống từ đậu nành có bổ sung canxi và vitamin D; thay vì sữa nguyên chất hoặc kem.
  • Sinh tố trái cây và rau làm từ sữa chua không béo hoặc ít béo, thay vì sữa lắc hoặc kem.
  • Nước, sữa không béo hoặc ít chất béo; thay vì soda và đồ uống khác có thêm đường.

Ngoài ra, cha mẹ cũng có thể tránh để trẻ ăn quá mức bằng cách:

  • Tránh phục vụ khẩu phần lớn. Cho trẻ ăn một ít nếu con vẫn còn đói.
  • Đặt loại thực phẩm và đồ uống lành mạnh ở nơi dễ nhìn thấy.
  • Tránh xa tầm nhìn, tầm với của con các loại thực phẩm và đồ uống có hàm lượng calo cao.
  • Ăn thức ăn nhanh ít hơn.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Thực đơn giảm cân cho trẻ béo phì khoa học và hiệu quả

Chế độ ăn và sinh hoạt cho trẻ thừa cân – béo phì
Hiểu tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì, cha mẹ sẽ biết cách thiết kế chế độ ăn uống phù hợp.

Cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em

Cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em cũng vô cùng quan trọng như hiểu tại sao trẻ em ngày nay hay bị béo phì.

Để duy trì cân nặng hợp lý cho trẻ; cả gia đình cần phải tự xây dựng và phát triển những thói quen tốt. Cha mẹ hãy cùng con tập thể dục; đi mua sắm thực phẩm và chỉ con biết những thực phẩm lành mạnh.

Ngoài ra, cha mẹ cũng cần cố gắng tránh những lỗi như sau:

  • Khuyến khích trẻ chỉ nên ăn khi đói; và không ép con ăn khi con đã thấy no.
  • Đừng thưởng cho trẻ khi có hành vi ăn uống lành mạnh; hoặc nỗ lực để trẻ tránh đồ ngọt, đồ ăn vặt. Tìm những cách khác để thay đổi hành vi.
  • Đừng nói nhiều về “thực phẩm không lành mạnh”; hoặc cấm hoàn toàn tất cả đồ ngọt và đồ ăn nhẹ yêu thích. Trẻ em có thể nổi loạn và ăn quá nhiều các loại thực phẩm bị cấm; hoặc tự mình lén lút đưa chúng vào nhà.
  • Dành nhiều thời gian cho trẻ ăn món ăn lành mạnh và thỉnh thoảng mời các món ăn vặt.

Cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ em theo độ tuổi:

  • Sơ sinh đến 1 tuổi: Cho con bú sữa mẹ có thể giúp ngăn ngừa tăng cân quá mức.
  • Từ 1 đến 5 tuổi: Bắt đầu sớm những thói quen tốt. Giúp hình thành sở thích ăn uống bằng cách cung cấp nhiều loại thực phẩm lành mạnh. Khuyến khích xu hướng hoạt động tự nhiên; và giúp trẻ xây dựng các kỹ năng vận động.
  • Từ 6 đến 12 tuổi: Khuyến khích trẻ hoạt động thể chất hàng ngày. Duy trì tính năng động của con ở nhà với các hoạt động hàng ngày như vui chơi hoặc đi dạo cùng gia đình. Hãy để trẻ được tham gia vào việc lựa chọn thực phẩm tốt.
  • Từ 13 đến 18 tuổi: Hướng dẫn thanh thiếu niên cách chuẩn bị các bữa ăn và đồ ăn nhẹ lành mạnh tại nhà. Khuyến khích họ đưa ra những lựa chọn lành mạnh khi ở ngoài nhà và vận động hàng ngày.

Ngoài ra, cha mẹ hãy cắt giảm thời gian xem TV, điện thoại, máy tính, trò chơi điện tử và không khuyến khích ăn trước màn hình. Ăn nhiều loại thực phẩm lành mạnh thường xuyên nhất có thể. Khuyến khích trẻ ăn sáng hàng ngày; có ít nhất 5 phần trái cây và rau mỗi ngày; hạn chế đồ uống có đường.

[inline_article id=291394]

Đồng thời, cha mẹ hãy là một tấm gương bằng cách ăn uống điều độ, tập thể dục thường xuyên; và xây dựng những thói quen lành mạnh trong cuộc sống hàng ngày của chính mình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

Nhưng phần lớn cha mẹ thường không để ý và nghĩ rằng nhịp tim trẻ em cũng sẽ có nhịp tương tự như người lớn. Trong bài viết này, cha mẹ sẽ biết nhịp tim bình thường của trẻ em từ 0-18 tuổi là bao nhiêu. Đồng thời biết cách nhận diện khi nhịp tim của trẻ khi nào là bình thường và bất thời, cũng như được hướng dẫn cách đo nhịp tim cho con.

1. Nhịp tim (mạch) của trẻ em theo tuổi

Nhịp tim chính là số lần tim đập trong mỗi phút. Thông thường, nhịp tim (hay mạch) bình thường của trẻ em 0 – 18 tuổi nằm trong khoảng 47 đến 180 nhịp/phút. Nhịp tim (mạch) bình thường của trẻ theo từng độ tuổi cụ thể như sau:

  • Trẻ sơ sinh là khoảng 100 – 160 nhịp/phút.
  • Trẻ 1 – 3 tuổi là khoảng 88 – 136 nhịp/phút.
  • Trẻ 4 – 12 tuổi là khoảng 65 – 115 nhịp/phút.
  • Trẻ từ 12 – 18 tuổi là khoảng 47 – 104 nhịp/phút.

Khi trẻ càng lớn thì các chỉ số nhịp tim, nhịp thở, huyết áp sẽ càng giảm theo từng độ tuổi. Cha mẹ lưu ý, nhịp tim của trẻ em cần được đo khi con đang trong trạng thái nghỉ ngơi và không khóc, hoặc đang chạy hay chơi đùa.

Sau đây là danh sách nhịp tim bình thường của trẻ từ 0 đến 18 tuổi được công bố trong một nghiên cứu năm 2011, đăng tải trên Tạp chí y khoa The Lancet:

nhịp tim của trẻ từ 0 - 18 tuổi
Nhịp tim (mạch) của trẻ em theo tuổi (2,3,4,5,8,10,12 tuổi) được công bố trong một phân tích tổng hợp 69 nghiên cứu khác nhau về nhịp tim trẻ em.

Tốt nhất là cha mẹ cần nói chuyện với bác sĩ nhi khoa nếu thấy lo lắng về nhịp tim của trẻ. Vì những thông tin được trích trong nghiên cứu chỉ nên dùng để tham khảo.  Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đưa ra một tỷ lệ chính xác hơn dành riêng cho từng trẻ theo từng độ tuổi.

[key-takeaways title=””]

Cha mẹ có thể thấy rằng, trẻ càng lớn tuổi nhịp tim sẽ càng giảm. Do đó, cha mẹ nhớ là không nên lấy mức nhịp tim của người trưởng thành để tham chiếu với nhịp tim của trẻ.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay phải làm sao?

2. Chỉ số chuẩn về nhịp tim, nhịp thở, huyết áp theo lứa tuổi

Ngoài chú ý đến nhịp tim của trẻ em theo tuổi, cha mẹ có thể tham khảo thêm nhịp thở của con theo từng độ tuổi khác nhau:

nhịp thở của trẻ em từ 0 - 18 tuổi
Ngoài nhịp tim trẻ em theo tuổi cha mẹ cũng cần hiểu nhịp thở bình thường của con.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ em bị nổi hạch ở cổ có sao không?

3. Cách nhận biết nhịp tim bất thường ở trẻ em theo tuổi

Nhịp tim của trẻ em theo tuổi có thể bình thường, nhanh hoặc chậm. Trong một số dạng nhịp tim nhanh, như nhịp tim nhanh trên thất (SVT), nhịp tim của trẻ em có thể tăng trên 220 nhịp/phút. Ngược lại, một đứa trẻ có nhịp tim chậm có thể dưới 40 nhịp/phút.

Nhịp tim quá nhanh hoặc chậm có thể là một trường hợp khẩn cấp về y tế, đặc biệt nếu con có bất kỳ triệu chứng như:

Trong trường hợp nêu trên, cha mẹ cần tìm gặp bác sĩ ngay lập tức. Bên cạnh đó cha mẹ cũng cần trao đổi thêm với bác sĩ nhi khoa nếu trẻ có những biểu hiện sau:

  • Con thường có nhịp tim trên mức bình thường ngay cả khi đang ngủ.
  • Con thường có nhịp tim ở mức thấp ngay cả khi con đã chạy xung quanh và chơi đùa.

Nhịp tim trên giới hạn mức bình thường có thể là dấu hiệu của một bệnh tim tiềm ẩn. Nó cũng có thể là báo hiệu cho các vấn đề khác như nhiễm trùng hoặc liên quan đến trao đổi chất.

[key-takeaways title=””]

Mặc dù tình trạng rối loạn nhịp tim không hẳn là có liên quan đến bệnh lý, tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ cần can thiệp điều trị y tế. Do đó cha mẹ cũng cần hết sức lưu ý.

[/key-takeaways]

>> Đọc : Bé bị sưng môi trên: Cách xử lý hiệu quả, đơn giản và an toàn

Cách nhận biết mạch bất thường

4. Cách đo nhịp tim cho trẻ em theo tuổi

Muốn biết nhịp tim bình thường của trẻ em theo tuổi thì cha mẹ cần phải đo. Có hai cách để đo nhịp tim cho trẻ như sau:

4.1 Sử dụng máy đo nhịp tim

Cha hoặc mẹ lựa chọn một nơi yên tĩnh có không gian thoáng và để trẻ ngồi hoặc nằm trong tư thế thoải mái. Lưu ý, cha mẹ nên đo lúc trẻ đang bình tĩnh. Nếu trẻ mới vừa vận động hoặc cười, khóc, cha mẹ nên đợi khoảng 5 phút khi nhịp tim của trẻ đã ổn định thì mới đo.

4.2 Cách đếm nhịp tim của trẻ thủ công

Đối với cách này, cha mẹ sẽ đặt ngón trỏ và ngón giữa lên mạch ở cổ, cổ tay hoặc nách của trẻ và đếm số nhịp mạch đập trong một phút. Cha mẹ có thể sử dụng chức năng đồng hồ bấm giờ có trong điện thoại hoặc đồng hồ bấm giờ thông thường để đo mạch của trẻ.

Cách đo nhịp tim
Có 2 cách đo nhịp tim và mạch trẻ em theo tuổi: (1) Sử dụng máy đo và (2) đếm nhịp đập thủ công

5. Một số rối loạn nhịp tim thường gặp ở trẻ

Nhịp tim trẻ em thay đổi theo tuổi. Nhịp tim không đều hay nhịp tim biến đổi bất thường là khi trẻ bị rối loạn nhịp tim hoặc tim đập quá nhanh hoặc quá chậm. Lúc này cha mẹ cần phải thận trọng và chú ý theo dõi mạch của trẻ liên tục.

5.1 Rối loạn nhịp tim ở trẻ em

Rối loạn nhịp tim ở trẻ em có thể do:

  • Một tình trạng thể chất chẳng hạn như khuyết tật tim.
  • Khóc và chơi đùa cũng có thể làm thay đổi nhịp tim của trẻ trong một thời gian ngắn.
  • Do phản ứng với các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như sốt, nhiễm trùng và một số loại thuốc nhất định.

[key-takeaways title=””]

Nếu tình trạng nhịp tim của trẻ đập quá nhanh, quá chậm hay thay đổi thất thường, điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến tim mà còn ảnh hưởng chéo đến các cơ quan khác như thận, tim,  gan và não.

[/key-takeaways]

5.2 Tim đập nhanh

Nhịp tim nhanh là tình trạng nhịp tim cao hơn bình thường. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhịp tim khi nghỉ ngơi hơn 160 nhịp/phút được coi là nhịp tim nhanh. Đối với thanh thiếu niên con số này là 90 nhịp/phút. (Không đề cập đến trường hợp khi trẻ đang vận động mạnh)

Những trường hợp khiến tim trẻ đập nhanh bao gồm:

  • Thân nhiệt tăng
  • Chảy máu
  • Thiếu máu
  • Viêm cơ tim
  • Trẻ đang vận động
  • Tác dụng phụ của thuốc
  • Tâm lý căng thẳng, gào khóc.

[key-takeaways title=””]

Một số tình huống nhịp tim đập nhanh không cần điều trị và tự trở lại bình thường sau đó. Tuy nhiên, một số dạng rối loạn nhịp tim nhanh khác lại nguy hiểm hơn và có thể gây ra vấn đề cho trẻ em. Vậy nên, cha mẹ vẫn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán.

[/key-takeaways]

5.3 Tim đập quá chậm do mắc chứng tổng hợp Sick Sinus

Trẻ em mắc chứng tổng hợp Sick Sinus do các bệnh liên quan đến cơ tim hoặc bệnh tim bẩm sinh gây ra sẽ có biểu hiện là nhịp tim trẻ em theo tuổi quá chậm, trẻ có vận động nhưng nhịp tim không tăng theo.

>> Đọc thêm: Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có đáng lo không?

6. Cách chăm sóc trẻ có rối loạn nhịp tim

6.1 Học cách làm chậm nhịp tim của con

Nếu con bị tái phát các đợt nhịp tim nhanh, bác sĩ có thể hướng dẫn cha mẹ và trẻ các cách để làm chậm nhịp tim.

  • Đôi khi ho hoặc nôn khan là hữu ích.
  • Đôi khi, một túi nước đá chườm lên mặt cũng có tác dụng.
  • Phương pháp Valsalva – khép mũi và miệng và cố gắng thở ra – cũng có thể hiệu quả.

Luôn làm theo các khuyến nghị của bác sĩ một cách chính xác. Đừng ngại đặt câu hỏi nếu cha mẹ không hiểu đầy đủ các hướng dẫn của bác sĩ đối với rối loạn nhịp tim trẻ em theo tuổi.

Cách chăm sóc trẻ

6.2 Hiểu và quản lý thuốc

Khi trẻ cần sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, cha mẹ nên cho trẻ dùng thuốc đúng thời điểm. Một số loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim phải được tiêm vào các khoảng thời gian đều đặn trong ngày.

Cha mẹ lưu ý:

  • Bác sĩ sẽ giúp cha mẹ xác định cách cho thuốc mà ít gây bất tiện nhất. Đừng ngại đặt câu hỏi.
  • Luôn dùng thuốc đúng theo khuyến cáo của bác sĩ. Không bao giờ ngừng cho thuốc mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước.

>> Đọc thêm: 3 nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh làm mẹ không thể ngờ

6.3 Tìm hiểu CPR và các quy trình khẩn cấp

Bất kỳ cha mẹ nào cũng nên học quy trình hồi sức tim phổi (Cardiopulmonary resuscitation – CPR). Cha mẹ có thể cứu mạng con kể cả trong trường hợp trẻ sơ sinh bị hội chứng đột tử (SIDS).

Kỹ năng hô hấp nhân tạo bao gồm nhận biết các dấu hiệu khó thở và tim ngừng đập là rất quan trọng nếu con bị bệnh tim, hoặc có nguy cơ mắc chứng loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.

[inline_article id=62537]

6.4 Hiểu và quản lý thiết bị cấy ghép của con

Nếu trẻ có máy chuyển nhịp – phá rung tự động (Implantable Cardioverter-Defibrillators – ICD); hoặc máy khử rung tim, bác sĩ hoặc y tá sẽ cung cấp cho cha mẹ thông tin chi tiết về thiết bị và cách kiểm tra.

Nếu con có máy tạo nhịp tim (pacemaker) – một thiết bị đặc biệt cho phép cha mẹ sử dụng điện thoại để truyền tín hiệu từ máy tạo nhịp tim đến bác sĩ. Điều này giúp cho bác sĩ thông tin chi tiết về hoạt động hàng ngày của thiết bị. Nếu có vấn đề, bác sĩ sẽ liên hệ và cho cha mẹ biết phải làm gì.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhịp tim trẻ em rất nhanh hoặc rất hậm, là một trường hợp cần đưa trẻ đi cấp cứu y tế, đặc nếu có kèm theo các triệu chứng như: chóng mặt, cáu kỉnh, ngất xỉu… Điều quan trọng là cha mẹ cần cho bác sĩ Nhi khoa hoặc bác sĩ Tim mạch Nhi biết, nếu nhịp tim của trẻ tiệm cận giới hạn trên hoặc dưới mức bình thường.

Các trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Nhịp tim của trẻ ở mức thấp so với lứa tuổi, và không tăng lên ngay cả khi chạy nhảy và chơi đùa.
  • Nhịp tim của trẻ luôn ở mức cao nhất so với mức bình thường, ngay cả khi đang ngủ.
  • Nhịp tim cao hơn giới hạn trên của mức bình thường có thể là dấu hiệu của bệnh tim tiềm ẩn; hoặc là dấu hiệu cho các vấn đề khác trong cơ thể như nhiễm trùng, rối loạn trao đổi chất,…

Kết luận

Hiểu nhịp tim của trẻ em theo độ tuổi và những yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim giúp cha mẹ đưa ra quyết định sáng suốt hơn, và biết khi nào nên lo lắng về những bất thường trong nhịp tim của trẻ và khi nào không.

[key-takeaways title=””]

Hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào về nhịp tim của con.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em nóng trong uống gì cho mát để giải nhiệt hiệu quả?

Đối với trẻ, nóng trong có thể do bị ảnh hưởng của thời tiết hoặc dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe. Nếu trẻ em nóng trong uống gì cho mát? Bài viết này, MarryBaby sẽ giới thiệu đến các mẹ một số thức uống giúp giải nhiệt cho trẻ siêu hiệu quả. Cùng tham khảo nhé!

Dấu hiệu trẻ bị nóng trong người

Trước khi tìm hiểu trẻ em nóng trong uống gì cho mát, mẹ cần nhận biết các dấu hiệu của tình trạng này. Theo Tổng hội Y học Việt Nam, nóng trong người không phải là một bệnh. Nhưng điều đó là lời cảnh báo về vấn đề sức khỏe sắp xảy ra cho cơ thể của trẻ. Nóng trong có các dấu hiệu dễ nhận biết như:

  • Hơi thở hôi, môi khô.
  • Mẩn ngứa, mụn nhọt.
  • Nóng da, thay đổi màu da.
  • Mỏi mắt, thâm quầng mắt.
  • Khó ngủ, ăn không ngon miệng.
  • Phân sậm màu, nước tiểu sậm màu.
  • Chảy máu chân răng, chảy máu cam, nhiệt miệng.

>> Bạn có thể xem thêm: Trẻ bị ho khàn tiếng phải làm sao? Cách chăm sóc bé ho khàn tiếng

Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát?

1. Bột sắn dây

Theo Đông Y, sắn dây có tác dụng trong việc giải nhiệt cơ thoái nhiệt; sinh tân chỉ khát; thấu phát ma chẩn; thăng dương chỉ tả. Bên cạnh đó, sắn dây dùng để chữa sốt; sởi không mọc được; làm ra mồ hôi; phiền táo khát nước; nhức đầu, kiết lỵ… Vì thế, trẻ em bị nóng trong nên uống sắn dây mỗi ngày để giải nhiệt hiệu quả.

2. Rau má

Rau má được biết là chứa vitamin B và C; protein; khoáng chất và một số chất dinh dưỡng khác như flavonoid; tannin và polyphenol, theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI). Còn với quan niệm dân gian, rau giúp giải nhiệt, trị rôm sảy, mẩn ngứa, mát gan lợi tiểu.

Trẻ em nóng trong uống gì cho mát? Mẹ rửa sạch 30–100g rau má tươi, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày; hoặc xay nhuyễn bằng máy rồi cho thêm đường vào uống.

trẻ em bị nóng trong phải làm sao
Trẻ em bị nóng trong uống gì cho mát? Uống rau má

3. Nước dừa

Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ (American Society for Nutrition) cho biết; nước dừa tươi rất giàu kali và các loại khoáng chất có thể giúp bổ sung và bù nước cho cơ thể. Vì sự cân bằng điện giải trong nước dừa giúp bổ sung năng lượng; giải nhiệt và bù nước tốt.

4. Nước chanh

Trong chanh rất giàu vitamin C và khoáng chất. Những chất này hỗ trợ tốt trong quá trình lọc gan, thải độc tố và bù nước cho cơ thể. Vậy trẻ em nóng trong nên uống gì cho mát? Mẹ hãy cho trẻ uống nước chanh hoặc cam để giải nhiệt hiệu quả nhé.

trẻ em nóng trong uống gì cho mát
Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát? Hãy uống nước chanh

5. Nước đậu đen

Theo bệnh viện Mayo Clinic Hoa Kỳ, đậu đen không những giàu chất xơ, protein và nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe. Thực phẩm này có nhiều công dụng giúp giải độc tố, hỗ trợ hệ tiêu hóa, tim mạch, giảm cân… Nếu mẹ đang băn khoăn, trẻ em nóng trong uống gì cho mát; thì hãy chọn ngay nước đậu đen nhé.

Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát
Trẻ em bị nóng trong người uống gì cho mát? Nước đậu đen

[inline_article id=]

6. Thực phẩm chứa nhiều vitamin C

Cam, bưởi, quýt… đều là những loại trái cây giàu vitamin C. Bên cạnh cho bé ăn như món tráng miệng, mẹ còn có thể biến tấu và kết hợp những loại trái cây này với nhau để tạo thành những món nước ép giải nhiệt mùa hè. Đặc biệt, vitamin C có trong cam, bưởi, quýt… còn giúp tăng cường đề kháng rất tốt cho bé trong ngày nắng nóng.

7. Đu đủ

Bên cạnh là loại trái cây thơm ngon, ăn đu đủ có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, giải nhiệt, giải độc. Tại Việt Nam, loại trái cây này có quanh năm và mùa nào dùng cũng tốt cho sức khỏe. Vì thế, bố mẹ có thể linh hoạt biến tấu thành những món khác nhau cho bé.

Trong một số trường hợp, bố mẹ có thể thấy tay chân bé vàng sau một thời gian ăn đu đủ. Nguyên nhân là do một vài loại trong số 19 carotenoid trong đu đủ đào thải chậm. Tuy nhiên, bố mẹ không cần phải lo lắng bởi nếu ngưng ăn đu đủ vài tháng thì hiện tượng vàng da sẽ tự hết.

8. Rau ngót

Rau ngót (rau tuốt, bồ ngót, bù ngót) có lượng đạm cao, vitamin C, B1, B2… Theo Đông y, rau ngót tính mát lạnh, vị ngọt. Do đó, loại quả này có công năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu… phù hợp để nấu canh giải nhiệt cho cả gia đình vào ngày hè.

9. Táo

Táo cung cấp lượng lớn chất xơ giúp cải thiện tình trạng nóng trong người hiệu quả. Hơn thế nữa, táo còn chứa nhiều vitamin C, kali, một số vitamin B… và nổi bật là Pectin, một loại chất xơ nuôi dưỡng vi khuẩn tốt trong ruột của và giúp cải thiện tiêu hóa và tăng cường trao đổi chất và cấp nước cho cơ thể.

Lưu ý khi xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị nóng trong

Bên cạnh việc trẻ em nóng trong uống gì cho mát, mẹ cũng cần lưu ý một số điều khi xây dựng chế độ ăn uống như:

  • Hạn chế dùng các món ăn cay, nóng, bánh ngọt, nước ngọt có ga, món ăn giàu đạm.
  • Nên uống đủ nước và bổ sung những thực phẩm thanh nhiệt, giải độc tốt cho trẻ.
  • Nên cho trẻ ăn nhiều trái cây, rau củ để bổ sung chất xơ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nhiệt miệng nên ăn gì và kiêng gì để mau khỏi

Hy vọng với gợi ý trẻ em nóng trong uống gì cho mát sẽ giúp ích cho các phụ huynh. Nếu còn thắc mắc về trẻ em bị nóng trong phải làm sao hãy để lại bình luận ngay bài viết nhé. Chúc mẹ và bé luôn mạnh khỏe!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Cách chữa chảy máu chân răng ở trẻ em đơn giản, hiệu quả mẹ cần biết

Cách chữa chảy máu chân răng ra sao? Hiện tượng chảy máu chân răng ở trẻ em có nhiều nguyên nhân khác nhau. Thông thường có 3 nguyên nhân chính là do nứu răng yếu, chảy răng không đúng cách hoặc ăn uống thiếu chất. Mẹ hãy cùng tìm hiểu để có biện pháp chăm sóc sức khỏe răng miệng cho bé tốt nhất.

Nguyên nhân bé bị chảy máu chân răng

Cách chữa chảy máu chân răng ở trẻ em sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này ở trẻ. Sau đây là những nguyên nhân phổ biến.

1. Do viêm nướu răng

Nguyên nhân gây ra chứng chảy máu chân răng ở trẻ thường do viêm nướu. Cụ thể là do vi khuẩn trên răng gây nên khi vệ sinh răng miệng chưa tốt. Các vi  khuẩn này gây viêm và sản sinh ra độc tố khiến nướu trở nên nhạy cảm, dễ chảy máu.

Ngoài ra, khi viêm nướu,  trẻ có thể bị đau và chảy máu chân răng khi đánh răng. Viêm nướu nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm nha chu, tụt nướu, khiến răng bị lung lay.

Với trẻ nhỏ chưa mọc đầy đủ răng, chảy máu chân răng là nguy cơ lớn ảnh hưởng đến răng vĩnh viễn sau này.

2. Do thiếu vitamin C

Sự thiếu hụt vitamin C cũng là một nguyên nhân dẫn tới tình trạng chảy máu chân răng. Thiếu đi chất này, cơ thể sẽ không thể tổng hợp được collagen thông qua quá trình chuyển hóa lysin và prolin.

cách chữa chảy máu chân răng 2
Thiếu hụt vitamin C là nguyên nhân phổ biến gây chảy máu chân răng

Nó dẫn đến hiện tượng vết thương lâu lành, xuất huyết ở một số vị trí trên cơ thể như nướu, chân răng. Chảy máu chân răng ảnh hưởng rất nhiều tới sinh hoạt hàng ngày của trẻ khiến trẻ trở nên biếng ăn do nướu đau nhức và có thể gây gián đoạn giấc ngủ.

Sau đây là cách chữa chảy máu chân răng để mẹ giúp con cải thiện tình trạng này.

Cách chữa chảy máu chân răng hiệu quả

Chảy máu chân răng khá nguy hiểm. Nếu tình trạng này không được khắc phục có thể gây ảnh hưởng đến quá trình mọc răng vĩnh viễn của trẻ sau này. Do đó, sau khi sinh mẹ nên bắt đầu nghiên cứu nhiều cách chữa chảy máu chân răng nếu bé gặp phải tình trạng này.

1. Dùng thuốc và rơ miệng

Bên cạnh lấy cao răng, mẹ có thể dùng cách chữa chảy máu chân răng bằng thuốc theo toa của bác sĩ cho bé; và nhớ vệ sinh răng miệng cho bé cho thật tốt. Trong thời gian viêm nứu và chảy máu chân răng, bạn không nên cho bé đánh răng vì dễ đụng vào nướu răng gây chảy máu và làm tổn thương thêm.

Mẹ cần dùng gạc rơ miệng và NaCl 0,9% để vệ sinh răng miệng cho bé nhiều lần trong ngày nhất là sau khi ăn. Khi thao tác mẹ nhớ làm nhẹ nhàng để tránh đụng vào nướu răng.

2. Bổ sung vitamin C là cách chữa chảy máu chân răng

Thiếu hụt vitamin C là một phần nguyên do làm sức đề kháng của răng kém, tủy và nướu răng dễ bị tổn thương. Bổ sung vitamin, đặc biệt là vitamin C cho trẻ cũng là cách chữa chảy máu chân răng hiệu quả.

Việc bổ sung đầy đủ loại vitamin này sẽ giúp cho các mô nướu bị tổn thương mau lành hơn. Mẹ nên thêm các loại trái cây ngon miệng như: cam, dâu tây, xoài, kiwi, dưa gang, mâm xôi,…  vào khẩu phần ăn của bé hàng ngày.

Nó bổ sung dưỡng chất giúp thúc đẩy quá trình lành vết thương và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

3. Lấy cao răng cho bé

Đối với những trẻ đã mọc răng vĩnh viễn đầy đủ thì việc điều trị cần tiến hành càng sớm càng tốt để bảo tồn răng thật một cách tối đa. Nếu cao răng đã hình thành dưới nướu và quanh cổ răng gây chảy máu chân răng, mẹ nên đưa bé bến nha sỹ để làm sạch cao răng.

cách chữa chảy máu chân răng 3
Nên lấy cao răng để ngăn ngừa và trị chảy máu chân răng

Cách chữa chảy máu chân răng ở trẻ em này là rất cần thiết để loại bỏ hoàn toàn mảng bám chứa vi khuẩn trên răng; giúp cho nướu dần dần lành thương. Việc lấy cao răng cũng cần được duy trì 6 tháng/lần để nha sỹ có thể thăm khám và phát hiện các vấn đề răng miệng sớm nhất.

4. Cách chữa chảy máu chân răng đơn giản: Súc miệng bằng nước muối

Súc miệng bằng nước muối hàng ngày là cách hạn chế chảy máu chân răng một cách hiệu quả nhất. Mẹ hãy hòa nước muối loãng và cho bé súc miệng ngày 2-3 lần.

Đây là cách vệ sinh răng miệng đơn giản. Nó không chỉ hạn chế bệnh chảy máu chân răng mà còn giúp làm giảm nguy cơ các bệnh răng miệng khác.

Cách chữa chảy máu chân răng ở trẻ em với liệu pháp thiên nhiên

Dầu đinh hương, bạc hà, mật ong, trà túi lọc, muối, chanh và tỏi,… là những nguyên liệu có tác dụng chữa chảy máu chân răng rất hiệu quả. Nó vừa không gây tốn kém lại có thể áp dụng được trong cách chữa chảy máu chân răng cho cả trẻ em và người lớn.

  • Dầu đinh hương: Dùng tăm bông thấm một ít tinh dầu đinh hương, sau đó chà xát nhẹ nhàng vào phần răng và nướu bị chảy máu của bé. Khoảng 5 phút bạn cho trẻ súc miệng lại với nước sạch hoặc nước muối loãng. Thực hiện đều đặn sẽ cho kết quả bất ngờ.
  • Trà túi lọc: Ngâm trà t úi lọc trong nước sôi khoảng 20 phút, lấy túi lọc ra ngoài và để nguội. Sau đó mẹ đắp lên phần răng chảy máu của trẻ khoảng 5 – 10 phút. Tình trạng chảy máu chân răng cũng chấm dứt ngay sau đó.
  • Cách chữa chảy máu chân răng dùng chanh và tỏi: Mẹ giã nhuyễn tỏi và trộn đều với một ít nước cốt chanh rồi đắp hỗn hợp lên răng trẻ đang chảy máu khoảng 5 phút và nhả ra ngoài. Thực hiện cách này mỗi khi răng chảy máu sẽ cho hiệu quả tốt. Tuy nhiên, sau khi dùng nên cho bé súc miệng kỹ lại với nước sạch, vì chanh có tính axit cao.
cách chữa chảy máu chân răng 3
Súc miệng bằng nước muối hoặc thảo dược là cách chữa chảy máu chân răng hiệu quả

Nên đề phòng trẻ chảy máu chân răng bị các bệnh nguy hiểm khác

Ngoài học cách chữa chảy máu chân răng; mẹ cũng cần biết ngăn ngừa tình trạng này. Nếu mẹ nhận thấy trẻ bị chảy máu chân răng dù nứu răng không bị viêm, trẻ được bổ sung vitamin đầy đủ, rất có thể đây là một loại triệu chứng của các bệnh lý như:

  • Các bệnh về máu: Bệnh ưa chảy máu, bệnh giảm tiểu cầu, thiếu can xi. Trong đó, một dạng ung thư trong máu hoặc tủy xương có biểu hiện là thiếu thành phần đông máu dẫn đến xuất huyết dưới nhiều dạng khác nhau.
  • Bệnh lý gan: Nó gây rối loạn đông máu do gan tham gia vào quá trình tổng hợp chất đông máu từ vitamin K.
  • Các bệnh tiểu đường: Bênh tiểu đường liên quan đến mức độ sản xuất, hấp thụ đường và insulin trong máu, nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới các vấn đề về sức khỏe.
  • Bệnh tim mạch: Một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhồi máu cơ tim cũng có những dấu hiệu bệnh lý ở răng. Nó xuất phát từ tình trạng chảy máu chân răng.

Khi lưu lượng máu cung cấp cho tim bị gián đoạn, các tế bào tim chết cũng chính là nguyên nhân làm ngăn chặn máu lưu thông lên não gây nên tình trạng đột quỵ rất nguy hiểm.

[inline_article id=190481]

Nhìn chung, các cách chữa chảy máu chân răng ở trẻ em khá hiệu quả và an toàn, mẹ có thể áp dụng để chăm sóc răng miệng cho bé. Điều quan trọng là các bậc cha mẹ cần có những thông tin chính xác về bệnh lý này để phân biệt nó là chảy máu chân răng bình thường hay là triệu chứng bệnh nguy hiểm để kịp thời điều trị.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị sốt nên ăn cháo gì? 4 công thức nấu cháo đơn giản và hiệu quả

Trẻ bị sốt nên ăn cháo gì? Sự kết hợp của các nguyên liệu, thành phần và gia vị trong món cháo sẽ giúp bé không chỉ đảm bảo ăn đúng bữa, đủ chất mà còn nhanh chóng phục hồi sau cơn sốt.

MarryBaby gợi ý 4 công thức vô cùng đơn giản mà hiệu quả. Mẹ đọc tham khảo để chăm sóc thật tốt sức khỏe cho con nha!

1. Cháo hạt sen

cháo hạt sen
Trẻ bị sốt nên ăn cháo gì? Cháo hạt sen là lựa chọn tuyệt vời!

Cháo hạt sen chắc chắn là câu trả lời lý tưởng khi mẹ không biết trẻ bị sốt nên ăn cháo gì. Hạt sen nổi tiếng được sử dụng trong nhiều bài thuốc để điều trị các bệnh khác nhau. Một nghiên cứu năm 2019 đã khẳng định công dụng của hạt sen trong việc làm giảm sốt, tiêu chảy, nhiễm trùng, ho, cao huyết áp và các bệnh khác.

Vì vậy, khi trẻ bị sốt, mẹ hãy nằm lòng công thức chế biến món cháo hạt sen sau đây nhé.

Nguyên liệu:

  • 200g thịt gà.
  • 100g hạt sen.
  • 100g gạo tẻ.
  • 50g gạo nếp.
  • 30g đậu xanh cà vỏ.

Cách chế biến:

  • Gạo tẻ, gạo nếp vo sạch ngâm cùng đậu xanh, hạt sen đã làm sạch trong 1 – 2 tiếng để nở mềm. Nếu dùng hạt sen tươi thì cần bỏ hết tâm sen. Còn nếu dùng hạt sen khô thì mẹ cần ngâm qua đêm.
  • Thịt gà rửa sạch, cho vào nồi luộc hoặc hấp. Sau đó, vớt ra, để nguội và xé nhỏ.
  • Cho gạo, đậu xanh, hạt sen vào nồi nước luộc gà để nấu cháo. Ban đầu đun với lửa lớn, khi sôi thì hạ lửa, đun liu riu trong khoảng 1 tiếng.
  • Khi cháo nhừ thì đổ phần thịt gà vào, đảo đều. Nêm nếm gia vị vừa ăn. Với bé mới ăn dặm, mẹ có thể đổ cháo vào máy, xay nhuyễn hoặc dùng rây tán mịn rồi đổ vào nồi, nấu sôi khoảng 5 phút rồi tắt bếp.
  • Múc ra chén và cho bé dùng khi còn ấm.

Vậy mẹ đã biết công thức đầu tiên cho câu hỏi trẻ bị sốt nên ăn cháo gì rồi. Mẹ đọc tiếp công thức sau nhé.

>>> Mẹ có thể quan tâm 6 cách nấu cháo vịt cho bé ngon, bổ và lạ miệng

2. Trẻ bị sốt nên ăn cháo gì? Không thể bỏ qua cháo thịt nạc với tía tô

trẻ bị sốt nên ăn cháo gì
Trẻ bị sốt nên ăn cháo gì? Không thể bỏ qua cháo nịt nạc tía tô!

Chắc chắn mẹ sẽ nhận được rất nhiều khuyến nghị nấu cháo thịt nạc với tía tô khi đặt câu hỏi trẻ bị sốt nên ăn gì. Lá tía tô được xem là một loại dược liệu tự nhiên giúp phục hồi các triệu chứng khác nhau. Ví dụ như các bệnh liên quan đến trầm cảm, sốt, hen suyễn, lo lắng, ho, dị ứng, v.v.

Trẻ bị sốt nên ăn cháo có những gì? Thịt heo là một loại thực phẩm có nhiều protein. Các chuyên gia cũng khuyến khích ăn thực phẩm có nhiều đạm để giúp phục hồi nhanh chóng sau cơn sốt. Do đó, sự kết hợp giữa tía tô và thịt heo là rất lý tưởng khi mẹ tìm công thức nấu cho trẻ bị sốt nên ăn cháo gì.

Sau đây là hướng dẫn nấu cháo

Nguyên liệu:

  • 100g gạo
  • 1 củ hành
  • 1 nắm tía tô
  • 250g thịt heo bằm

Cách chế biến:

  • Vo gạo và đun sôi cùng với khoảng nửa nồi nước. Nấu khoảng 15-20p, lâu lâu khuấy cháo để không bị dính nồi.
  • Hành tím bóc vỏ và thái nhỏ. Hành lá rửa sạch và thái nhỏ.
  • Rửa sạch và nhặt lá tía tô. Sau đó băm nhỏ.
  • Phi hành và cho thịt heo vào xào. Nêm gia vị vừa ăn.
  • Khi cháo chín và sánh, cho thịt heo đã xào vào.
  • Cho rau tía tô và hành lá vào tô và múc cháo nóng lên trên. Rắc tiêu. Nêm nếm lại cho vừa ăn.

Đến đây mẹ đã nằm lòng hai công thức đơn giản, hữu hiệu trả lời cho câu hỏi trẻ bị sốt nên ăn cháo gì rồi. Nhưng mẹ kiên nhẫn đọc tiếp món cháo đậu xanh tiếp sau đây nhé!

>>> Súp cũng là món lý tưởng để chăm trẻ bị sốt, mẹ tham khảo ngay 3 cách nấu súp ngô cho bé thơm ngon hơn ngoài hàng

3. Cháo đậu xanh

trẻ bị sốt nên ăn cháo gì
Trẻ bị sốt nên ăn cháo gì? Mẹ cần thuộc ngay công thức cháo đậu xanh!

Đậu xanh được chứng minh là có thể điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và ngăn ngừa đột quỵ do nhiệt. Ngoài ra, đây là một loại đậu có chứa các chất dinh dưỡng cân bằng, bao gồm protein, chất xơ, khoáng chất, vitamin,…

Với lợi ích sức khỏe và khả năng giảm nhiệt độ cơ thể khi bị sốt, cháo đậu xanh chắc chắn sẽ là một công thức không thể thiếu khi tìm hiểu trẻ bị sốt nên ăn cháo gì. Sau đây là hướng dẫn giúp mẹ nấu cháo đậu xanh.

Nguyên liệu:

  • 200g gạo trắng
  • 30g đậu xanh
  • 20g hành lá

Cách chế biến:

  • Gạo trắng vo sạch.
  • Đậu xanh ngâm nước từ 45-60 phút để đậu mềm hơn và dễ nấu chín hơn. Sau khi ngâm xong đãi sạch đậu rồi để cho ráo nước.
  • Cho gạo trắng và đậu xanh vào nồi cùng với 1-1,5 lít nước và nấu đến khi gạo chín mềm. Trong quá trình nấu cháo lưu ý khuấy đều để cháo không bị cháy. Khi cháo chín, nêm nếm gia vị vừa ăn rồi tắt bếp.
  • Cho cháo ra bát. Mẹ nên cho trẻ bị sốt ăn cháo khi còn nóng để giải cảm hiệu quả!

Giờ đây, nếu có bất kỳ ai hỏi trẻ bị sốt nên ăn cháo gì, mẹ đã có thể rất tự tin với ba công thức nấu cháo tại nhà vô cùng đơn giản. MarryBaby gợi ý thêm cho mẹ một công thức cháo thịt bò hầm cà rốt trong nội dung sau nhé.

[inline_article id=276927]

4. Cháo thịt bò hầm cà rốt là câu trả lời tuyệt vời cho trẻ bị sốt nên ăn gì?

cháo thịt bò hầm cà rốt
Cháo thịt bò hầm cà rốt sẽ luôn được khuyến khích khi mẹ tìm hiểu trẻ bị sốt nên ăn cháo gì

Trẻ bị sốt nên ăn cháo chứa những gì? Cà rốt có chứa nhiều Vitamin A – một loại vitamin đóng vai trò quan trọng cho hệ miễn dịch khỏe mạnh. Ngoài ra, cà rốt còn chứa Vitamin B-6 giúp tăng sinh tế bào miễn dịch và sản xuất kháng thể.

Sau đây là cách nấu cháo thịt bò hầm cà rốt.

Nguyên liệu:

  • 100g thịt bò.
  • 200g khoai lang.
  • 200g cà rốt.
  • 50g gạo trắng.

Cách chế biến:

  • Khoai tây, cà rốt gọt vỏ, rửa sạch, thái thành từng miếng nhỏ. Mang tất cả hấp chín rồi nghiền nhuyễn.
  • Băm nhuyễn thịt bò, cho vào trong tô.
  • Vo gạo sạch rồi cho vào nồi nấu cháo ninh gạo cho thật nhừ.
  • Đợi cháo chín nhừ, cho bí đỏ, thịt bò vào trong nồi, khuấy đều rồi nấu trong khoảng 10 phút để thịt bò chín mềm.
  • Múc ra chén và đút cho bé ăn.

>>> Mẹ tham khảo thêm Thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bé ăn dặm

Những lưu ý khi cho trẻ bị sốt ăn cháo

Khi đã có được câu trả lời cho câu hỏi, trẻ bị sốt ăn gì? Mẹ cũng cần chú ý thêm một số vấn đề sau khi cho bé ăn.

  • Chia nhỏ các bữa ăn thành nhiều phần nhỏ để mẹ có thể cho trẻ ăn thường xuyên và đều đặn.
  • Nếu trẻ vẫn còn bú, mẹ có thể vắt sữa mẹ và cho trẻ ăn bằng thìa, đặc biệt nếu trẻ bú quá yếu.
  • Rèn luyện tính kiên nhẫn khi đút ăn cho trẻ bị sốt.
  • Cố gắng tìm hiểu và nấu những món mà trẻ thích.
  • Đừng ép trẻ ăn.
  • Cho trẻ uống nước nếu trẻ bị nôn.

Sau khi biết trẻ bị sốt nên ăn cháo gì, các lưu ý khi cho bé ăn cháo. Mẹ đọc tiếp để có thông tin các thực phẩm, gia vị cần tránh khi nấu cháo cho bé.

Các loại thực phẩm và gia vị cần tránh

Ngoài việc tìm hiểu trẻ bị sốt nên ăn cháo gì, mẹ cũng cần biết một số thực phẩm và gia vị cần tránh khi nấu cháo cho trẻ:

  • Đồ uống có đường và cafein: Khi bị sốt, việc bé có đủ nước là rất quan trọng. Nhưng các nghiên cứu cho thấy, việc tiêu thụ đường có thể gây hại cho cơ thể của trẻ bị nó ức chế hệ thống miễn dịch và thúc đẩy phản ứng viêm. Hơn nữa, đồ uống chứa cafein không hỗ trợ trong việc giảm nhiệt độ cơ thể, do đó, không phù hợp để giảm sốt cho trẻ.
  • Thực phẩm giàu chất béo: Khi trẻ bị sốt, con sẽ bị khó tiêu hóa hơn bình thường. Đây là lý do vì sao mẹ cần tránh nhóm thực phẩm có nhiều chất béo. Lúc này, cái cơ thể của bé cần đó là tập trung chống lại bệnh, không phải dành năng lượng để tiêu thụ các món ăn “nặng bụng”.
  • Gia vị và thực phẩm cay nóng: Cay nóng có thể gây kích ứng các cơ quan trong cơ thể và làm rối loạn hệ tiêu hóa; điều này không tốt cho những trẻ đang bị sốt.

>>> Mẹ đọc thêm Cách thêm gia vị cho trẻ ăn dặm an toàn theo từng độ tuổi

Hy vọng qua bài viết, mẹ đã tìm được câu trả lời cho trẻ bị sốt nên ăn cháo gì? Và biết công thức nấu cháo tại nhà cho con. Đồng thời, mẹ cũng biết những gì cần lưu ý và các nhóm thực phẩm, gia vị cần tránh khi nấu cháo cho trẻ bị sốt.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ có nguy hiểm không? Cách nhận biết và điều trị ra sao?

Trong cơ thể, có hàng trăm loại hạch bạch huyết nằm rải rác ở khắp cơ thể. Tuy nhiên, thông thường, chúng ta dễ bắt gặp nhất hình ảnh nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ sau đầu, hạch sau gáy ở trẻ nhỏ, bé bị nổi hạch ở cổ, hay thậm chí là tình trạng nổi hạch sau tai ở trẻ nhỏ.

Ngoài ra, vẫn có một số vị trí khác mà hạch có thể nổi như: sưng hạch bạch huyết dưới hàm, nách, phía trước tai, đằng sau đầu gối, khớp khuỷu tay, bẹn… Hầu hết các trường hợp nổi hạch bạch huyết đều không nguy hiểm.

Hạch bạch huyết là gì?

Có thể nói hạch bạch huyết là bộ phận quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể. Những hạch này có cấu trúc nhỏ, mềm, hình tròn hoặc bầu dục và được kết nối với nhau thông qua mạch bạch huyết thành chuỗi.

Bên trong hạch bạch huyết bao gồm các tế bào miễn dịch (lympho bào) chịu trách nhiệm bắt giữ virus hay vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, sau đó các tế bào bạch cầu bắt đầu tiếp cận và tiêu diệt chúng.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Hạch bạch huyết phân bổ ở nhiều vị trí trên cơ thể người

Khi nghĩ đến sưng hạch, rất có thể bạn sẽ nghĩ đến sưng cổ. Nhưng các hạch bạch huyết ở bẹn, dưới cằm và nách của bạn cũng có thể sưng lên. Bạn thậm chí có thể di chuyển chúng nhẹ nhàng bằng các ngón tay.

Bạn cũng có các hạch bạch huyết khắp cơ thể mà bạn không thể cảm nhận được. Có một mạng lưới khoảng 600 hạch bạch huyết trong mỗi người (số lượng chính xác thực sự thay đổi theo từng người) tại các vị trí trên cơ thể:

  • Hàm.
  • Ngực.
  • Cánh tay.
  • Bụng.
  • Chân.

Trẻ bị nổi hạch bạch huyết như thế nào?

Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ là tình trạng xảy ra khi cơ thể đang chống lại nhiễm trùng, lúc này các hạch bạch huyết bắt đầu sưng lên. Trẻ em là đối tượng thường xuyên tiếp xúc với các dị ứng nguyên, cũng như các bệnh nhiễm trùng mới, điều này lý giải vì sao mà hạch bạch huyết của trẻ lại to hơn so với người lớn.

Khi bị nổi hạch bạch huyết, trẻ có thể bị nổi hạch ở nách trái, trẻ nổi hạch ở cổ, hoặc trẻ nổi hạch sau đầu. Thông thường, bạn không phải lo lắng nhiều nếu trẻ bị nổi hạch bạch huyết.

Những dấu hiệu này cho thấy cơ thể bé đang hoạt động tốt trong việc chống lại các bệnh nhiễm trùng, điển hình như viêm hạch mạc treo (một tình trạng các hạch bạch huyết trong mạc treo đính ruột với thành bụng bị viêm).

Việc nổi hạch bạch huyết ở các vị trí khác nhau có thể là nguyên nhân của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. Do vậy, nếu phát hiện ra con bị nổi hạch thì cha mẹ không nên quá lo lắng.

Trong trường hợp hạch sưng to quá mức thì có thể là dấu hiệu của một vấn đề nhiễm trùng nào đó. Lúc này, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Nếu hạch sưng to cần tìm đến bác sĩ khám ngay

Nguyên nhân nào gây ra bệnh nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ?

Hiện tượng nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ là dấu hiệu cảnh báo cho bạn biết cơ thể đang gặp những vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng, phản ứng dị ứng thuốc hoặc thậm chí là bệnh.

Ngoài ra, có một số trường hợp trẻ bị nổi hạch cục bộ là do cơ thể phản ứng lại với tác nhân bên ngoài. Một vài nguyên nhân gây bệnh hạch bạch huyết ở trẻ em có thể bao gồm:

1. Sưng, nổi hạch bạch huyết ở bẹn

Điều này bắt nguồn bởi các bệnh nhiễm trùng da như nấm da chân hay có thể do tiếp xúc với một vật lạ cũng có thể gây ra sưng hạch ở vùng bẹn.

2. Sưng hạch bạch huyết lan rộng

Nguyên nhân gây ra hiện tượng này thường là do nhiễm trùng trong máu, chẳng hạn như nhiễm virus Epstein – Barr trong bệnh mono (còn gọi là bệnh của những nụ hôn) hoặc tình trạng phát ban rộng như bệnh chàm.

3. Viêm hạch bạch huyết ở trẻ em

Các hạch bạch huyết có thể sưng lên khi bản thân chúng bị viêm nhiễm.

4. Nhiễm virus ở cổ họng

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất khiến trẻ nổi hạch ở cổ. Các hạch bạch huyết ở cổ có kích thước khoảng từ 0,5 đến dưới 2 cm và xuất hiện giống nhau ở cả hai bên cổ.

5. Trẻ bị sâu răng hoặc áp xe

Trong trường hợp bé bị sâu răng, thường chỉ có một nốt hạch bị sưng và nằm ở vị trí dưới hàm của trẻ.

7. Nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ vùng nách

Các vấn đề về da như chốc lở, phát ban hoặc dị ứng cây thường xuân độc cũng có thể khiến trẻ bị nổi hạch ở nách.

8. Nhiễm trùng thông qua các vết trầy xước trên cơ thể

Đôi khi con bạn dễ gặp tình trạng nhiễm trùng nhẹ do các vết trầy xước trên cơ thể khi vận động, chơi đùa.

9. Nhiễm khuẩn vùng họng

Tình trạng nhiễm khuẩn này là nguyên nhân khiến cho trẻ bị nổi hạch bạch huyết cổ ở một bên và khá lớn, kích thước khoảng từ 2cm. Các nốt hạch bị sưng do nhiễm trùng cổ họng cũng có thể do tình trạng viêm amidan gây nên.

Cơ chế có thể giải thích như sau: Khi bị bệnh viêm amidan, cơ thể “huy động” các tế bào bạch cầu, kháng thể về khu vực amidan để chống lại các tác nhân gây bệnh. Từ đó khiến cho các tế bào bạch cầu và kháng thể tập trung nhiều tại hạch cổ ở trẻ nhỏ khiến chúng sưng phồng lên.

Ngoài ra, một số tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp cũng làm cho trẻ bị sưng, nổi hạch ở vùng cổ.

Triệu chứng khi trẻ mắc bệnh hạch bạch huyết

Dưới đây là các triệu chứng đi kèm với tình trạng nổi hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ mà bạn có thể bắt gặp:

  • Trẻ biếng ăn
  • Nóng hoặc sưng đỏ trong khu vực nổi hạch
  • Nhức đầu
  • Mệt mỏi
  • Nhức mỏi khắp cơ thể
  • Có khối u hình thành dưới hàm, nách, háng, ngực, sau cổ…
  • Sốt
  • Đau họng, ho và nghẹt mũi
  • Đau nhức ở vùng bị ảnh hưởng

Đôi khi các hạch bạch huyết có thể bị nhiễm vi khuẩn, một tình trạng được gọi là viêm hạch bạch huyết. Nếu con bạn gặp phải tình trạng viêm hạch bạch huyết ở trẻ em, các nốt hạch có thể trở nên to, đau và càng đau hơn khi chạm vào. Chúng cũng có thể sưng đỏ nhiều hơn và kèm theo triệu chứng sốt ở trẻ.

Nếu vấn đề này được phát hiện sớm hơn, bé có thể sử dụng kháng sinh đường uống. Trường hợp nghiêm trọng hơn, bé có thể phải tiêm kháng sinh đường tĩnh mạch và lấy mủ từ các hạch bị nhiễm trùng.

hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ
Hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ có thể là triệu chứng bệnh nguy hiểm

Điều trị tình trạng nổi hạch bạch huyết ở trẻ như thế nào?

Hạch bạch huyết bị sưng là dấu hiệu của các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Thế nên, bác sĩ sẽ cần kiểm tra kỹ lưỡng về hình dáng, kích thước, màu sắc, tình trạng của những nốt hạch để xác định nguyên nhân.

Thông thường, khi trẻ nổi hạch bạch huyết thì không cần điều trị, bởi lẽ chúng sẽ tự biến mất sau một thời gian. Tuy nhiên, nếu con bị nổi hạch do nhiễm khuẩn, một vài loại thuốc kháng sinh có thể được kê toa, kèm theo thuốc giảm đau trong trường hợp trẻ bị đau, nhức nhiều. Việc điều trị hạch bạch huyết còn phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản tạo ra chúng.

Nếu con bạn có kèm theo biểu hiện đau họng, sốt và các hạch bạch huyết tiếp tục phát triển hoặc không biến mất trong nhiều tuần, hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ.

Ngoài ra, khi bạn nhận thấy vết bầm tím lạ hoặc nếu con bạn bị chảy máu mũi, miệng không rõ nguyên nhân, thậm chí là sút cân cũng nên đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Lưu ý là các nốt hạch có kích thước lớn hơn 4cm là tình trạng nghiêm trọng và cần phải can thiệp y tế.

>>> Bạn có thể quan tâm: Sưng hạch bạch huyết cảnh báo điều gì?

Cha mẹ cần phải xác định rõ tất cả các vị trí hạch nổi ở trẻ như: hạch sau tai ở trẻ nhỏ, hay trẻ nổi hạch sau đầu,.. để có thể sát sao theo dõi tiến triển phát triển của bệnh. Mặc dù vấn đề sưng, nổi hạch bạch huyết ở trẻ em là khá phổ biến và thường tự khỏi.

Tuy nhiên cha mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân cũng như bản chất của bệnh hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ để có phương pháp xử lý kịp thời nhé!

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dấu hiệu mẹ chớ nên xem thường

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Làm sao để phân biệt ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý? Cách trị ngủ ngáy nào hiệu quả? MarryBaby sẽ giúp mẹ giải đáp các thắc mắc xung quanh vấn đề này nhé.

Hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em là gì?

Ngủ ngáy ở trẻ em là hiện tượng trẻ phát ra âm thanh khó chịu trong lúc ngủ. Khi hít thở trong lúc ngủ, lượng khí đi qua vùng họng hẹp ở mũi, miệng hoặc họng, khiến các niêm mạc mô xung quanh rung lên, tạo ra tiếng ngáy.

Trẻ em ngáy ngủ là bệnh gì? Có thể chia tình trạng ngủ ngáy ở trẻ em thành hai loại là ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý.

1. Ngủ ngáy sinh lý:

Trẻ sơ sinh có khoang mũi nhỏ, hẹp nên dễ gây ma sát với không khí khi trẻ hít thở. Điều này dẫn đến hiện tượng trẻ phát ra tiếng ngáy trong khi ngủ. Đây là tình trạng ngủ ngáy sinh lý ở trẻ nhỏ, thường không gây nguy hiểm. Khi trẻ càng lớn, khoang mũi rộng ra thì hiện tượng này cũng sẽ dần mất đi.

2. Ngủ ngáy bệnh lý:

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ trên 3 tuổi mà vẫn ngủ ngáy thường xuyên, kèm theo những dấu hiệu dưới đây thì được xem là ngủ ngáy bệnh lý.

  • Tiếng ngáy to, ngáy ngủ với tần suất hơn 3 ngày trong tuần.
  • Tình trạng ngáy ngủ vẫn tiếp diễn sau khi áp dụng các cách chữa ngủ ngáy tại nhà.
  • Ngáy ngủ quá nhiều ảnh hưởng đến giấc ngủ, khiến trẻ thiếu ngủ, người mệt mỏi, uể oải, ăn uống kém.
  • Trẻ xuất hiện chứng đái dầm vào ban đêm, mặc dù trước đây không hề có.
  • Trẻ có dấu hiệu khó thở khi ngủ.
Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì?
Ngáy ngủ bệnh lý khiến trẻ mệt mỏi, lười vận động

Nguyên nhân gây ra hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em

Nếu trẻ mắc chứng ngủ ngáy do bệnh lý, có thể kể đến một số nguyên nhân như:

1. Hen suyễn

Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến trẻ ngáy trong khi ngủ. Khi bị hen suyễn, đường hô hấp của trẻ sẽ bị kích thích, tăng tiết dịch, từ đó dễ gây ngủ ngáy. Mẹ có thể lưu ý các dấu hiệu khi bé ngủ ngáy do hen suyễn gồm:

  • Bé thở khò khè cả lúc thức và lúc ngủ.
  • Cơ thể thường mệt mỏi, chán ăn, không muốn vận động.
  • Thường xuyên ho trong lúc ngủ.
  • Thường bị các bệnh nhiễm trùng hoặc cảm lạnh và rất lâu hồi phục.

2. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Có thể nguyên nhân đến từ cảm cúm

Cảm cúm là bệnh lý thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Trẻ bị cảm cúm thường có triệu chứng như ho, sốt, ớn lạnh, đau họng, đau nhức cả cơ thể. Cảm cúm khiến cho đường thở của bé bị tắc nghẽn, dẫn đến phát ra tiếng ngáy khi ngủ.

Mẹ có thể phòng bệnh cảm cúm cho bé bằng cách giữ ấm cơ thể bé khi trời lạnh, vệ sinh cơ thể, nhất là tai mũi họng.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Cảm cúm là một trong những nguyên nhân khiến trẻ ngáy ngủ

3. Viêm amidan

Amidan của trẻ khi bị viêm sẽ sưng to, đau nhức và cản trở đường hô hấp, khiến trẻ nhỏ ngủ ngáy. Trẻ bị viêm amidan thường có các triệu chứng như:

  • Sốt, đau họng, chảy nước mũi, nước mắt.
  • Ho, dễ nôn trớ.
  • Amidan sưng, đỏ, xuất hiện các mảng trắng ở cuống họng.
  • Miệng hôi, đôi khi có phát ban.

Khi bị viêm amidan, tùy theo tình trạng viêm, trẻ có thể được chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Trong trường hợp amidan sưng tấy nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe, có thể sẽ can thiệp bằng các biện pháp như nạo, cắt amidan.

4. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dị ứng

Một số trẻ có cơ địa dị ứng với các tác nhân lạ từ môi trường bên ngoài như bụi, phấn hoa, thời tiết, thức ăn. Dị ứng thường gây viêm, tắc nghẽn mũi, cản trở đường thở khiến trẻ phát ra tiếng ngáy lúc ngủ.

Nếu trẻ gặp phải các triệu chứng nặng do dị ứng gây ra như sốt, nổi ban, khó thở, mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời.

5. Ngưng thở khi ngủ

Trẻ sơ sinh có nguy cơ gặp tình trạng ngưng thở khi ngủ. Ngưng thở gây tắc nghẽn đường hô hấp, khiến trẻ ho, thở khò khè và ngáy khá to khi ngủ.

Để hạn chế tình trạng này, mẹ có thể thay đổi môi trường ngủ của trẻ (cho trẻ nằm nghiêng, không chèn nhiều chăn, gối xung quanh), giảm cân nếu trẻ béo phì, hạn chế cho trẻ tiếp xúc khói thuốc.

6. Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác cũng có thể khiến trẻ nhỏ ngáy khi ngủ như: Trẻ béo phì, trẻ bị dị tật đường hô hấp bẩm sinh, Dị dạng lệch vách ngăn, polyp mũi.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì, có nguy hiểm không?

Ngủ ngáy sinh lý là hiện tượng bình thường ở trẻ nhỏ và tự biến mất khi trẻ lớn. Tuy nhiên, với các trường hợp ngáy ngủ do bệnh lý, mẹ nên tìm ra nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Hiện tượng ngáy ngủ nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Trẻ sẽ khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, thậm chí khó chịu, quấy khóc trong khi ngủ.

Việc thiếu ngủ dẫn đến cơ thể mệt mỏi, chán ăn, trí tuệ sa sút, kém tập trung, chậm tăng trưởng. Ngoài ra, ngáy ngủ bệnh lý có thể tác động xấu đến hệ hô hấp của trẻ, nguy cơ gây ra tổn thương về tim mạch, thậm chí dẫn đến ngưng thở hoặc tử vong.

Vì vậy, mẹ cần quan sát trẻ và đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện có những dấu hiệu của ngáy ngủ bệnh lý.

Cách trị ngủ ngáy

Mẹ có thể hạn chế tình trạng ngủ ngáy ở trẻ bằng các cách chữa ngủ ngáy sau

1. Chế độ dinh dưỡng lành mạnh

  • Cho trẻ bú hoặc uống đủ nước để làm loãng dịch nhầy trong mũi, giúp đường thở được thông thoáng hơn.
  • Duy trì trọng lượng thích hợp cho trẻ, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Sử dụng các thực phẩm ít béo như dầu cá, đậu phụ, mật ong. Những thực phẩm này vừa tốt cho trẻ thừa cân, vừa giúp làm mềm, thư giãn cổ họng, không khí lưu thông trong khi hít thở.
  • Mẹ nên bổ sung cho trẻ những vitamin và khoáng chất quan trọng khác như: Vitamin nhóm B, crom, lysine giúp bé ăn ngon, tăng cường sức đề kháng, ít ốm vặt.
  • Hạn chế cho trẻ bú quá no hoặc dùng các thực phẩm làm từ bơ vào trước giờ đi ngủ. Các loại thực phẩm này có thể kích thích làm tăng chất nhầy trong đường thở, dễ khiến trẻ ngáy khi ngủ.
  • Cho trẻ tránh xa khói thuốc lá.

2. Tập thể dục thường xuyên

Tập thể dục là phương pháp hữu hiệu để giảm ngủ ngáy đặc biệt khi trẻ bị ngáy ngủ do béo phì. Chế độ luyện tập thể dục thường xuyên kết hợp ăn uống hợp lý sẽ giảm mỡ vùng hầu họng, giúp đường thở thêm thông thoáng.

3. Môi trường ngủ an toàn

Mẹ có thể giúp trẻ giảm ngủ ngáy bằng cách thay đổi tư thế ngủ như cho trẻ nằm nghiêng, kê gối để nâng cao đầu và vai của bé. Đặc biệt, đối với trẻ sơ sinh, mẹ không nên chèn quá nhiều ga, gối, gấu bông, chăn màn xung quanh môi trường ngủ của bé để hạn chế gây ngạt thở trong khi ngủ.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Trẻ nằm nghiêng, gối cao nâng vai, đầu sẽ hạn chế tình trạng ngáy ngủ.

4. Vệ sinh tai mũi họng

Việc vệ sinh tai mũi họng bằng nước muối sinh lý sẽ giúp giảm và đẩy các dịch nhầy ra khỏi mũi, họng.

5. Giữ vệ sinh không gian sống của trẻ

Phòng ngủ của trẻ nên được giữ thông thoáng, có độ ẩm nhất định, thường xuyên lau chùi, vệ sinh để hạn chế bụi bẩn.

Mẹ có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để tăng độ ẩm trong phòng, giúp bé dễ hít thở hơn khi ngủ. Nếu trẻ có tiền sử hen suyễn, dị ứng, mẹ nên lưu ý hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân dễ gây dị ứng để không bị tái phát.

6. Cách chữa ngủ ngáy ở trẻ bằng phẫu thuật

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ ngủ ngáy do nguyên nhân bệnh lý như dị tật đường hô hấp, viêm amidan cấp, trẻ có thể được chỉ định phẫu thuật để chữa trị.

Hy vọng các thông tin chia sẻ ở trên đã giúp mẹ giải đáp được thắc mắc trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì và cách trị ngủ ngáy. Bất cứ khi nào phát hiện thấy dấu hiệu bất thường ở trẻ hay ngáy ngủ, mẹ cần đưa bé đi đến cơ sở y tế ngay nhé.

Xem thêm: