Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hội chứng Turner và những nguy hiểm tiềm ẩn với thai nhi

mẹ bầu đọc sách

Làm cha mẹ, ai cũng đều mong muốn con cái được sinh ra phát triển toàn diện và khỏe mạnh. Thế nhưng, có không ít những đứa trẻ lại mắc phải những dị tật không đáng có, chẳng hạn như hội chứng Turner.

Nguyên nhân chính gây ra hội chứng này là do việc mất một phần hay toàn bộ nhiễm sắc thể giới tính X trong bộ gien người. Hậu quả của tình trạng này là để lại những dị tật bẩm sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ.

Trong khi một số loại dị tật bẩm sinh khác lại được điều trị và kiểm soát tốt thì với hội chứng này, những thử thách và khó khăn đặt ra sẽ ngày càng nhiều hơn khi trẻ lớn dần.

Để hội chứng Turner không còn là mối đe dọa đến con trẻ, các bậc phụ huynh chúng ta cần được trang bị những thông tin về tình trạng này. Marry Baby đã tổng hợp và chia sẻ với bạn những thông tin hữu ích trong bài viết sau đây.

Sơ lược những thông tin cơ bản về hội chứng Turner

1. Hội chứng Turner là gì?

Đây là một trong số những căn bệnh về khiếm khuyết nhiễm sắc thể ở người, đối tượng thường gặp nhất là ở nữ giới. Nó gây ra những rối loạn phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần.

Trong cơ thể người chúng ta tồn tại tổng cộng 46 nhiễm sắc thể, trong đó, nhiễm sắc thể X và Y là loại quyết định giới tính của trẻ. Về lý thuyết thì bé trai sẽ nhận được 1 nhiễm sắc thể X từ mẹ và 1 nhiễm sắc thể Y từ bố; riêng bé gái sẽ nhận 2 nhiễm sắc thể giới tính X. Tuy nhiên, nếu trường hợp bé gái sinh ra chỉ mang một nhiễm sắc thể X, tình trạng này được gọi là hội chứng Turner (hay còn gọi là X-monosomy).

Người mắc phải hội chứng này, khi sinh ra sẽ có vóc dáng thấp bé, điều này gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình dậy thì và trưởng thành của trẻ. Hơn nữa, nó cũng có thể dẫn đến các biến chứng ở thận và các cơ quan khác như tim rất nguy hiểm.

2. Các loại hội chứng Turner

các biểu hiện hội chứng turner

Người bình thường bộ nhiễm sắc thể được quy định là:

  • Nam: 46,XY
  • Nữ: 46,XX

Riêng loại hội chứng này có thể biểu hiện dưới các hình thức sau:

  • Thể một nhiễm: là trường hợp trẻ bị thiếu toàn bộ nhiễm sắc thể X và cũng là dạng phổ biến nhất của hội chứng Turner (45,X hoặc 45,X0)
  • Thể khảm: trong cơ thể người bệnh tồn tại 2 dòng tế bào song song. Một loại bình thường là 46,XX và loại bất thường 45,X. Những trường hợp thể khảm đôi khi thường gây rối loạn nhẹ hơn.
  • Hội chứng Turner một phần: khoảng 1/3 các trường hợp mắc hội chứng này sẽ có đủ cả 2 nhiễm sắc thể X. Tuy nhiên, trong số này có một nhiễm sắc thể bị mất đi một đoạn.
  • Hội chứng Turner khảm với sự tồn tại của dòng tế bào chứa một phần nhiễm sắc thể Y: do phần Y không nhiều nên không tạo kiểu hình giới tính nam. Các bé gái này khi lớn lên có nguy cơ bị u nang buồng trứng cao.

Mức độ phổ biến của hội chứng Turner

Hội chứng Turner không ảnh hưởng đến hầu hết phụ nữ và bản thân tình trạng này lại được coi là hiếm gặp. Các bác sĩ tin rằng hầu hết các thai nhi, khi được chẩn đoán mắc hội chứng Turner, thường không sống được sau khi sinh, đa phần đều kết thúc bằng việc sảy thai.

Đi tìm nguyên nhân dẫn đến hội chứng Turner

Về mặt sinh học, trong quá trình thụ thai, trứng của người mẹ hợp nhất với tinh trùng từ cha, cả hai tế bào này đều mang trong mình 23 nhiễm sắc thể đơn. Sau khi kết thúc việc thụ tinh, tế bào đầu tiên của thai nhi được hình thành với 46 nhiễm sắc thể (hoặc một bộ hoàn chỉnh gồm 23 cặp).

Căn nguyên của hội chứng này là hậu quả của việc không phân li bất thường các nhiễm sắc thể giới tính trong quá trình phân bào giảm nhiễm hoặc trong khi phân bào nguyên nhiễm dẫn đến hình thành nên thể monosomy hoặc thể khảm.

Lỗi này có thể xảy ra tại thời điểm hình thành tinh trùng ở người cha hoặc ngay khi có sự thụ tinh với tế bào trứng của mẹ. Xác xuất người con thứ hai sinh ra bị ảnh hưởng bởi hội chứng Turner lại không phụ thuộc vào tình trạng của đứa con đầu tiên.

Các triệu chứng hay biểu hiện của hội chứng Turner

Các biểu hiện của hội chứng này có thể được quan sát trong ba giai đoạn:

1. Trước khi sinh

siêu âm thai phát hiện hội chứng turner

Trong quá trình thăm khám, nếu nghi ngờ thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng Turner, bác sĩ có thể xác định tình trạng này theo hai cách như sau:

  • Sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT) dựa trên phân tích DNA tự do (cell free DNA) trong máu mẹ. Thông qua quá trình này, người ta có thể xác định những bất thường có thể xảy ra trong quá trình phát triển của thai nhi bằng cách test (kiểm tra) mẫu máu của người mẹ.
  • Siêu âm trước khi sinh: Biện pháp này có thể giúp xác định hội chứng Turner bằng cách cho thấy các vấn đề vật lý khác nhau có thể hiện diện ở thai nhi. Những dấu hiệu này bao gồm sự phát triển thận bất thường, hình thái không bình thường của tim hay xuất hiện một lượng lớn chất lỏng phía sau cổ bé và các bất thường về chất lỏng khác được gọi là oedemas.

2. Ngay khi sinh hoặc trong suốt thời thơ ấu

Nhiều dấu hiệu cần được quan sát cẩn trọng, bởi đó có thể là triệu chứng của hội chứng Turner. Chúng thường xảy ra khi sinh hoặc trong suốt thời thơ ấu của trẻ. Các dấu hiệu của hội chứng Turner bao gồm:

  • Ngực rộng so với chiều dài của lồng ngực, khoảng cách 2 núm vú tương đối xa nhau
  • Thừa da cổ/mang cánh bướm: thừa da vùng sau gáy, làm phần cổ trông to ra
  • Lùn: thường thấp hơn 2 độ lệch chuẩn so với tuổi
  • Tăng trưởng chậm.
  • Thiểu năng sinh dục: đến 12 – 13 tuổi mà không có các đặc tính sinh dục như tuyến vú, kinh nguyệt
  • Khiếm khuyết tim
  • Nếp quạt ở mắt: nếp da ở góc mắt
  • Hàm dưới nhỏ
  • Phù mu bàn tay hoặc bàn chân được cho là rối loạn mạch bạch huyết
  • Cẳng tay cong ra ngoài: ở nữ trưởng thành bình thường góc cánh tay và cẳng tay khoảng 12 độ. Trong khi ở bệnh nhân mắc hội chứng này thì chỉ số rơi vào khoảng 15 – 30 độ
  • Ngón tay và ngón chân ngắn

3. Ở trẻ nhỏ

triệu chứng của hội chứng turner

Các triệu chứng của hội chứng Turner cũng có thể biểu lộ trong những giai đoạn sau đó. Những triệu chứng này thường bắt đầu xuất hiện trước tuổi thiếu niên và theo các bé trong suốt cuộc sống trưởng thành sau này. Chúng có thể xuất hiện đột ngột hoặc suy biến dần theo tuổi thọ của trẻ. Một số dấu hiệu này bao gồm:

  • Tốc độ tăng trưởng cơ thể chậm hơn: Vóc dáng nhỏ là biểu hiện phổ biến nhất của người mắc hội chứng này do gien tăng trưởng đã bị mất. Chiều cao của đứa trẻ sẽ ở mức thấp hơn trong thang đo so với những người phụ nữ khác trong cùng gia đình. Biểu hiện này sẽ rõ rệt hơn khi trẻ càng lớn dần. Nếu được điều trị sớm bằng phương pháp thay thế hormone, trẻ vẫn có khả năng đạt được chiều cao trung bình.
  • Dậy thì muộn và các vấn đề liên quan: Việc mắc hội chứng Turner có thể khiến trẻ trải qua tuổi dậy thì mà không có bất kỳ sự thay đổi về đặc tính sinh dục hoặc những thay đổi vẫn có nhưng phát triển với tốc độ chậm. Điều này cũng có thể khiến cho sự phát triển sinh dục của trẻ bị đình trệ trong những năm đầu tuổi thiếu niên. Ngoài ra, nó cũng có thể làm cho chu kỳ kinh nguyệt của trẻ bị kết thúc sớm hoặc một số trường hợp có biểu hiện giống như mang thai giả.

Việc mắc hội chứng Turner không chỉ gây ra những dị tật bẩm sinh cho trẻ mà còn cản trở cuộc sống về sau của con bạn. Chính vì vậy, các bậc cha mẹ cần hiểu rõ được bản chất của loại bệnh này để từ đó có cho mình cách phòng vệ hiệu quả.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Chăm sóc con bị nhiễm trùng mắt, đừng quên 7 mẹo tại nhà sau đây

trẻ nhỏ

Nhiễm trùng mắt là vấn đề thường gặp không chỉ ở người lớn mà còn cả trẻ nhỏ nữa. Nhất là với trẻ sơ sinh, các bé có thể dễ bị nhiễm khuẩn trong khi sinh, do sự có mặt của các vi khuẩn trong đường âm đạo của mẹ. Tình trạng này khiến cho mắt của trẻ trở nên sưng, ngứa ngáy rất khó chịu.

Những dấu hiệu như đau mắt đỏ, mắt đổ ghèn, sưng, chảy nước mắt thường xuyên… là biểu hiện cho thấy trẻ đang bị nhiễm trùng mắt. Hơn nữa, trẻ nhỏ thường có sức đề kháng yếu nên con có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này. Nếu không nhận được sự chăm sóc đúng cách, tình trạng nhiễm trùng ở mắt có thể dẫn đến nhiều biến chứng làm ảnh hưởng đến thị lực của con sau này.

Chẳng có cha mẹ nào mà không xót khi thấy con phải đau đớn khi bị nhiễm trùng. Thế nhưng, bạn đừng quá lo lắng, trong bài viết này, Marry Baby sẽ chia sẻ với bạn 7 biện pháp tại nhà giúp khắc phục tình trạng cho vấn đề này ngay sau đây.

Những triệu chứng phổ biến của nhiễm trùng mắt ở trẻ mà phụ huynh nên biết

Cũng như người lớn, trẻ em nhất là trẻ sơ sinh rất dễ bị nhiễm trùng mắt. Thông thường, nguyên nhân gây nhiễm trùng có thể bắt nguồn từ vi khuẩn hoặc virus. Dưới đây là một số triệu chứng chung nhất mà cha mẹ cần nắm rõ, để từ đó có biện pháp xử trí thích hợp, tránh gây ra những biến chứng phức tạp hơn:

1. Sưng đỏ

trẻ bị sưng mắt

Biểu hiện này thường xuất hiện ở phần lòng trắng của mắt hoặc bên trong mí mắt cho thấy con bạn có thể đã bị nhiễm phải virus.

2. Chảy mủ

Nếu quan sát thấy có bất kỳ dịch tiết màu vàng từ mắt đồng nghĩa với việc nhiễm trùng mắt ở trẻ là do vi khuẩn gây ra. Lúc này, bạn nên vệ sinh vùng mắt cho con thật sạch cũng như đảm bảo luôn lau sạch các vết mủ. Nếu con chỉ bị một bên mắt, hãy giữ gìn vệ sinh để giảm thiểu nguy cơ lây lan sang mắt còn lại.

3. Chảy nước mắt

dấu hiệu của nhiễm trùng mắt

Tiết nước mắt nhiều cũng là một trong các dấu hiệu phổ biến cho thấy mắt của trẻ đang bị nhiễm virus. Tình trạng này cũng có thể dẫn đến mắt của bé sẽ bị ngứa và khô. Vì vậy, mẹ nên chú ý đến việc nhỏ mắt và giữ vệ sinh đôi mắt cho con.

4. Sưng bọng mắt

Tình trạng sưng mí mắt cũng cho thấy mắt bé rất có thể đã bị nhiễm virus.

5. Khó mở mắt

Nếu trẻ không nhìn thấy rõ hoặc bạn để ý thấy mí mắt của bé bị dính lại với nhau, thì đây có thể là loại nhiễm trùng mắt do vi khuẩn.

Vì sao các biện pháp khắc phục nhiễm trùng mắt tại nhà được cho là thích hợp với trẻ?

Như đã đề cập ở trên, tình trạng này một khi mắc phải sẽ gây cảm giác đau đớn và khó chịu. Nhất là với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ngưỡng chịu đựng của các bé là khá thấp khiến cho chúng vô cùng đau đớn nên thường xuyên quấy khóc.

Có không ít phụ huynh mắc sai lầm trong việc chăm sóc mắt cho trẻ khi đem thuốc nhỏ mắt của mình dùng cho con. Đây là những loại thuốc không phù hợp với trẻ (xét về cả chỉ định lẫn hàm lượng). Vì thế, cách tốt nhất là bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ để thăm khám và kiểm tra càng sớm càng tốt. Vì lý do nào đó mà chưa thể đưa bé đi ngay được, bạn có thể áp dụng các biện pháp tại nhà nhằm giảm sự khó chịu của bé.

Thực tế là ngay cả là khi con bạn đã trải qua quá trình thăm khám, bé cũng cần có những biện pháp cứu trợ tại nhà để hỗ trợ thêm cho việc điều trị và giúp con sinh hoạt dễ dàng hơn.

Mách mẹ 7 biện pháp khắc phục tại nhà khi con bị nhiễm trùng mắt

Dưới đây là một số biện pháp phổ biến mà bạn có thể kết hợp cùng với hướng dẫn điều trị mà bác sĩ đã chỉ định. Nhưng hãy chắc chắn bạn đã có sự tham vấn y khoa trước khi áp dụng rồi nhé!

1. Dầu hoa cúc

dầu hoa cúc trị nhiễm trùng mắt

Dầu hoa cúc mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Với nhiều thành phần chống viêm khác nhau có mặt trong thành phần, loại dầu này trở thành một lựa chọn tuyệt vời để điều trị nhiễm trùng mắt.

Điều cần làm là chuẩn bị một vài cốc nước sạch, sau đó đun sôi nước này với cùng một vài giọt dầu hoa cúc. Tiếp đến, bạn lấy hai miếng bông tẩy trang hoặc bông gòn (đã được cắt thành hình vuông hoặc tròn). Nhúng miếng bông này vào dung dịch nước và dầu đã đun sôi để còn ấm, vắt nhẹ cho bớt nước rồi đặt miếng bông lên mắt trẻ hoặc dùng bông để vệ sinh mắt cho bé cưng giúp làm dịu cơn đau và chống lại nhiễm trùng.

2. Nước muối

Muối cũng là nguyên liệu dễ tìm vì có sẵn trong mỗi gian bếp và rất hữu ích trong trường hợp này. Bản thân muối có khả năng làm sạch tốt do có nhiều thành phần kháng khuẩn khác nhau.

Bằng cách thêm một chút xíu muối vào khoảng cốc nước, sau đó đun nóng dung dịch lên. Thành phẩm thu được có thể dùng rửa mắt cho bé để loại bỏ ghèn hoặc bất kỳ chất dịch nào tiết ra ở mắt. Mặt khác, bạn có thể nhúng bông tẩy trang vào hỗn hợp nước muối này rồi đắp hoặc lau mắt cho trẻ cũng là biện pháp hữu hiệu để giảm nhiễm trùng.

3. Cây sáng mắt (Eyebright Plant)

cây sáng mắt

Họ thực vật này nổi tiếng trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng khác nhau, bao gồm cả nhiễm trùng mắt. Cây chứa rất nhiều đặc tính làm sạch và giúp giảm tình trạng ngứa mắt. Ngoài ra, với các thành phần chống dị ứng, nó cũng đem lại sự hỗ trợ tích cực trong vấn đề giảm sưng mắt.

Cũng tương tự các cách làm trên, bạn cho một ít cây sáng mắt (eyebright) vào nước, đun sôi; rồi kế đến dùng bông tẩy trang nhúng vào hỗn hợp để đắp lên mắt trẻ. Có một điều cần lưu ý là bạn nên vắt nước kỹ trước khi đắp hoặc lâu mắt cho con nhé!

4. Sử dụng trà túi lọc

túi trà chữa nhiễm trùng mắt

Trà được biết là có nhiều đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa có lợi cho cơ thể khi tiêu thụ. Khi dùng bên ngoài, nó cũng có thể được áp dụng để hỗ trợ trong điều trị nhiễm trùng mắt.

Cách làm là bạn nhúng túi trà vào nước ấm, sau đó để nguội sẽ kích hoạt các thành phần có hoạt tính trong trà. Khi trà đã nguội bớt, bạn lấy túi trà ra, vắt nhẹ cho bớt nước rồi đắp lên mắt của bé. Nếu bé không cho đắp, bạn có thể dùng túi trà thấm nhẹ nước trà và lau mắt cho con. Bạn nên dùng 2 túi trà riêng biệt cho 2 bên mắt.

5. Dùng nước nóng và lạnh

Cách nhanh nhất để mang lại hiệu quả giảm đau cho tình trạng nhiễm trùng mắt là sử dụng nước. Rửa mắt bằng một ít nước mát đem đến sự nhẹ nhõm tức thì và có thể rửa trôi bất kỳ ghèn hay hạt bụi nhỏ nào có trong mắt.

Mẹ có thể kết hợp dùng bông tẩy trang ngâm nước ấm để đắp lên ngay sau đó. Việc này có thể giúp chống nhiễm trùng cũng như loại bỏ mọi chất dịch tiết từ mắt; đồng thời giảm đáng kể tình trạng sưng và đau hiệu quả.

6. Hoa nhài

hoa nhài

Nước ngâm hoa nhài là một trong những chất làm mát tự nhiên phổ biến nhất và cũng là một phần trong các phương pháp làm đẹp tự nhiên. Nước ngâm từ loài hoa này được biết là làm mềm da và có thể được sử dụng để làm dịu cơn đau nhức ở mắt rất tốt.

Để có thể sử dụng, mẹ nên ngâm hoa nhài trong nước cất hoặc nước tinh khiết qua đêm. Sau đó, bạn nhỏ loại nước này vào mắt để giảm đau cho con nhanh chóng.

7. Massage

Đôi khi, mắt bị kích thích khi ống dẫn nước mắt bị tắc nghẽn. Trong những trường hợp này, tốt nhất là làm ấm ngón tay của bạn và xoa bóp nhẹ nhàng khu vực giữa mắt và sống mũi. Sự ấm áp từ các ngón tay và hành động xoa bóp giúp “đánh bật” mọi thứ mắc kẹt trên đường đi của ống dẫn nước mắt.

Mắt của trẻ cực kỳ nhạy cảm nên tình trạng nhiễm trùng mắt có thể khiến trẻ thấy khó chịu và đau đớn. Với những biện pháp được gợi ý ở trên, hy vọng sẽ đem lại cho các bé sự thoải mái và dễ chịu nhất. Đừng quên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng các mẹ nhé!

Marry Baby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Những hiểu lầm phổ biến về vùng kín bé gái hầu như mẹ nào cũng mắc

Cha mẹ sớm nhận ra những biểu hiện bệnh lý, và biết cách chăm sóc sóc khi vùng kín của con có bất kỳ vấn đề nào khác thường khi biết được bộ phận sinh dục bé gái như thế nào là bình thường.

1. Bộ phận sinh dục bé gái như thế nào là bình thường?

  • Môi lớn và môi bé ở âm đạo tách ra: Điều này giúp bé thuận tiện trong việc đi tiểu. Trẻ bị dính môi bé là bất thường; mẹ cần đưa con đi khám để được chẩn đoán và phẫu thuật sớm. Dính môi bé là tình trạng hai môi bé (môi âm đạo nhỏ) ở bé gái dính vào nhau, thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trẻ bị dính môi bé dễ gặp khó khăn khi đi tiểu, hoặc gặp một rủi ro như nhiễm trùng, viêm vì nước tiểu bị ứ đọng, không thoát ra hết được.
  • Bé không bị bệnh ở vùng kín: Bé gái thường dễ bị viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo do cấu tạo vùng kín phức tạp. Nếu con gãi ngứa vùng âm đạo; đi tiểu khó, đau rát, buốt; mẹ cần đưa trẻ đi khám và điều trị tận gốc để tránh những biến chứng về sau như viêm buồng trứng, tắc vòi trứng, viêm tử cung, vô sinh…
  • Âm đạo không có dị tật: Bộ phận sinh dục bé gái như thế nào là bất bình thường? Có 2 trường hợp bé bị tật âm đạo:
    • Không có âm đạo: Đây là dị tật bẩm sinh ở bé gái. Thông thường bác sĩ sẽ phát hiện điều này ngay khi đưa bé ra khỏi bụng mẹ và tiến hành làm phẫu thuật cho bé.
    • Âm đạo bị teo: Trong khi các bộ phận khác như tử cung, buồng trứng vẫn phát triển bình thường thì âm đạo của bé lại bị teo. Tình trạng này của bé khó phát hiện. Chỉ đến khi đi khám phụ khoa định kỳ cho con thì mẹ mới vô tình phát hiện ra.
  • Các phần bên trong âm đạo bé lành lặn: Tử cung, buồng trứng, vòi trứng không bị dị tật. Nếu bé bị dị tật, có thể sẽ gặp các trường hợp như: không có tử cung, tử cung đôi, tử cung một sừng; không có buồng trứng, có một buồng trứng, vòi trứng bị hẹp… Mẹ chỉ biết những trường hợp này khi đưa bé đi khám phụ khoa.

> Xem thêm: Dị dạng tử cung có ảnh hưởng gì đến sức khỏe sinh sản?

Vùng kín bé gái

2. Những hiểu lầm phổ biến về bộ phận sinh dục bé gái

Không chỉ lăn tăn bộ phận sinh dục bé gái như thế nào là bình thường; nhiều mẹ còn có những hiểu lầm tai hại khiến bộ phận sinh dục các bé gái đứng trước nguy cơ viêm nhiễm.

2.1 Trẻ nhỏ khó có nguy cơ mắc viêm phụ khoa

Thực tế, không chỉ người lớn, vùng kín trẻ nhỏ; đặc biệt là bé gái cũng rất dễ bị kích ứng và là đối tượng nguy cơ của viêm âm hộ, âm đạo do thiếu các “rào chắn” sinh lý giúp ngăn cản nhiễm trùng. Ngoài ra, âm đạo của bé gái còn có độ pH trung tính và thiếu các kháng thể bảo vệ, nên vi trùng càng có điều kiện để phát triển.

[quotation title=””]

Cũng theo TS. BS Lê Thị Thu Hà, Trưởng khoa Sản N1, Bệnh viện Từ Dũ HCM, vùng kín bé gái rất dễ viêm nhiễm do cấu trúc phức tạp; cộng thêm việc thường xuyên đóng bỉm che kín hậu môn và đường tiểu.

[/quotation]

>> Cùng chủ đề:

2.2 Bé gái sẽ bị đau nếu mẹ vệ sinh vùng kín

Vùng kín bé gái như thế nào là bình thường?
Cách vệ sinh vùng kín bé gái sơ sinh

Bộ phận sinh dục bé gái khi vệ sinh như thế nào là bình thường? Có bị đau không? Không như người lớn, trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ trong giai đoạn từ 0-3 tuổi thường tiêu, tiểu nhiều lần trong ngày; đa phần ở thế thụ động.

Vùng mông, bộ phận sinh dục và hậu môn của bé vì thế trở nên vô cùng nhạy cảm và dễ nhiễm khuẩn hơn bao giờ hết. Do đó, mẹ cần chăm sóc đúng cách để không kích ứng cho làn da non nớt của trẻ; tránh nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục nhất là các bé gái.

Tuy nhiên, nhiều mẹ lại hạn chế vệ sinh vùng kín vì sợ làm con đau hay thậm chí không biết về sự cần thiết của việc làm này. Đừng lo lắng mẹ nhé! Làm theo các bước đơn giản theo khuyến cáo dưới đây để bảo vệ sức khỏe vùng kín cho bé gái:

  • Với trẻ sơ sinh mẹ có thể vệ sinh cho bé bằng cách giữ 2 chân của bé dang rộng và sử dụng một miếng vải mềm, sạch để lau chung quanh vùng kín, mông, hai bên bẹn cho bé. Khi muốn lau và vệ sinh vùng kín; mẹ nên dùng khăn vải mềm thấm nước chấm nhẹ thay vì chà xát mạnh, sẽ gây nên những tổn thương cho vùng da nhạy cảm.
  • Trẻ từ 1 tuổi trở lên đã có thể đứng, ngồi xổm, mẹ có thể dễ dàng làm sạch vùng kín cho con bằng nước sạch. Tiếp đến dùng khăn vải mềm lau khô và chấm nhẹ “môi lớn” và “môi nhỏ” cho sạch.
  • Tuyệt đối không dùng xà phòng có chất tẩy rửa mạnh để vệ sinh vùng kín của bé, cũng không dùng nước muối loãng, dung dịch vệ sinh phụ nữ (trừ khi có chỉ định của bác sĩ) vì có thể tiêu diệt các vi khuẩn có lợi làm nhiệm vụ bảo vệ.
  • Nên cho trẻ mặc đồ lót vừa đúng kích thước; chất liệu cotton thoáng và dễ hút mồ hôi.
  • Với các bé còn mặc bỉm, sau khi rửa cho bé, bạn nên để thoáng 20 phút rồi mới đóng bỉm để giúp bé luôn sạch sẽ và không bị hăm. Mẹ cũng không nên lạm dụng bỉm cả ngày cho bé mà chỉ nên mặc bỉm vào một số thời điểm nhất định để da có những khoảng thời gian thoải mái trong ngày cũng như tránh tạo môi trường nhiều vi khuẩn tấn công vùng kín của bé.
  • Vệ sinh tối thiểu 2 lần/ngày, trong buổi sáng và tối để giữ cho bộ phận sinh dục trẻ luôn sạch sẽ, khỏe mạnh.
  • Không để bé ngồi lê la dưới nền đất, đặc biệt là khi bé mặc váy hoặc chỉ mặc quần lót. Không giặt chung đồ lót của con với bố mẹ.

>> Cùng chủ đề: Hướng dẫn vệ sinh bộ phận sinh dục cho bé gái đúng cách và an toàn

2.3 Dùng xà bông tắm để vệ sinh vùng kín cho bé gái là được

Vệ sinh vùng kín bé gái
Trong 2 tuần đầu tiên sau khi bé chào đời, tốt nhất mẹ chỉ nên dùng nước sạch để vệ sinh vùng kín cho con.

Cách vệ sinh bộ phận sinh dục bé gái: Trong 2 tuần đầu tiên sau khi bé chào đời, tốt nhất mẹ chỉ nên dùng nước sạch để vệ sinh vùng kín cho con. Trước 1 tuổi mẹ có thể chọn lựa các loại sữa tắm nhẹ dịu để có thể vệ sinh toàn bộ cơ thể; cũng như những vùng xung quanh vùng kín. Tuyệt đối không thụt rửa sâu vào vùng kín; cũng như dùng các dung dịch tự chế để vệ sinh cho con.

Bên cạnh đó, theo lời khuyên của bác sĩ, khi con được 1 tuổi mẹ mới nên bắt đầu sử dụng những loại dung dịch vệ sinh chuyên dụng; không màu; không mùi; không hóa chất; thậm chí là càng ít bọt càng tốt. Vì nếu vệ sinh quá sạch, và quá kỹ sẽ làm mất cân bằng PH, cũng như rửa trôi các lợi khuẩn tốt cho vùng kín của con.

[key-takeaways title=””]

Mẹ hãy nhanh chóng đưa bé đến bác sĩ thăm khám nếu nhận thấy vùng kín của bé có sự thay đổi bất thường nào như: hăm, viêm, ngứa ngáy, màu lạ xuất hiện, bất chợt có dịch tiết âm đạo hoặc vùng kín bốc mùi… Tránh tự ý dùng các phương pháp dân gian để chữa trị cho con. 

[/key-takeaways]

>> Cùng chủ đề bộ phận sinh dục:

3. Lưu ý khi chọn dung dịch vệ sinh vùng kín cho bé

Mặc dù bộ phận sinh dục của bé gái sơ sinh có phần cấu tạo giống với vùng kín của mẹ nhưng điểm khác chính là da vùng kín của con còn rất mỏng và nhạy cảm. Thế nên việc lựa chọn sản phẩm vệ sinh vùng kín phù hợp cho con là hoàn toàn cần thiết.

Mẹ nên ưu tiên lựa chọn sản phẩm hữu cơ, có thương hiệu và nguồn gốc rõ ràng; hoặc xin thêm ý kiến từ bác sĩ chuyên khoa Nhi. Theo khuyến nghị của ThS.BS Đinh Thị Ngọc Hoa, bác sĩ chuyên khoa Nhi BV Xanhpon Hà Nội; 5 tiêu chí lựa chọn sản phẩm vệ sinh vùng kín cho bé gái như sau:

  • Sản phẩm đó phải được sản xuất chủ đích dành riêng cho bé gái, để đảm bảo môi trường pH phù hợp với vùng kín của bé.
  • Chứa các thành phần thiên nhiên được trồng theo phương pháp hữu cơ, đã được kiểm nghiệm lâm sàng trên những người bị dị ứng.
  • Chăm sóc vùng kín trẻ nhỏ theo cơ chế: Cân bằng pH âm đạo, bảo vệ hệ vi khuẩn có lợi, chống lại các nhiễm trùng và điều kiện gây viêm, ngăn ngừa và khắc phục viêm ngứa hiệu quả.
  • Sản phẩm đó chỉ cần dùng 1 lần/ngày nhưng vẫn giúp vùng kín của bé được làm sạch nhẹ nhàng, mang lại cảm giác khô thoáng kéo dài.
  • Dung dịch vệ sinh vùng kín cho bé gái phải chứng minh được nguồn gốc, xuất xứ, đã được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành tại Việt Nam.

[inline_article id=265599]

Bộ phận sinh dục bé gái như thế nào là bình thường? Câu trả lời là khi môi âm đạo của bé gái đủ lớn và mở ra. Đồng thời bé không bị viêm nhiễm phụ khoa, hoặc bất kỳ dị tật nào.

Cuối cùng, điều mẹ nên nhớ chính là, tuyệt đối KHÔNG tự ý chẩn đoán bệnh lý của con, nhất là khi vùng kín của bé gái bị sưng và đỏ. Lúc này, mẹ phải thận trọng và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi có những cách điều trị không phù hợp; và khiến tình trạng trở nặng thêm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

10+ cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà đơn giản và hiệu quả

Nguyên nhân chính dẫn đến sâu, đau răng ở trẻ là do giữ vệ sinh răng miệng không đúng cách; không được chăm sóc nướu răng từ khi sinh ra; lười giữ vệ sinh răng miệng; ăn nhiều đồ ngọt; các loại bánh kẹo có nhiều đường. Vậy cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà là gì?

Trước hết, cha mẹ cần nhận biết khi con bị đau răng sẽ có những biểu hiện gì, thông qua ảnh hưởng của tình trạng này đến trẻ.

1. Đau răng ảnh hưởng đến sức khỏe của bé như thế nào?

Đau răng ảnh hưởng đến mỗi trẻ một cách khác nhau, theo đó, một số ảnh hưởng khi bị đau răng bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau hàm dẫn đến khó nhai.
  • Mệt mỏi, khó chịu âm ỉ vì đau răng.
  • Đau nhói liên tục ở răng, gây cảm giác khó chịu.
  • Giảm cảm giác ăn, đặc biệt đau khi ăn đồ nóng hoặc lạnh.

Đau răng làm trẻ mệt mỏi, sốt, biếng ăn, v.v. Do đó, nắm được một số cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà và đơn giản dưới đây; giúp các phụ huynh chăm sóc con hiệu quả hơn; nhất là những khi chưa kịp đưa con đến nha sĩ.

2. Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà an toàn và hiệu quả

2.1 Chườm lạnh

Cách chữa đau răng cho trẻ 3 tuổi an toàn nhất là chườm đá bên ngoài khu vực sưng đau một thời gian ngắn từ 1 – 3 phút. Biện pháp đơn giản này giúp gây tê, giảm sưng và làm dịu cơn đau tức thì.

cách trị đau răng cho trẻ tại nhà 3

2.2 Sử dụng bột tỏi

Tỏi được biết đến với đặc tính kháng khuẩn; giúp tiêu diệt vi khuẩn có hại gây ra mảng bám răng. Đồng thời, tỏi cũng đóng vai trò như một loại thuốc giảm đau.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng tỏi như sau:

  • Bước 1: Nghiên nát 1-2 nhánh tỏi đến khi hỗn hợp sệt.
  • Bước 2: Dùng tăm bông bôi lên vùng bị ảnh hưởng.
  • Bước 3: Thêm chút muối để giảm kích ứng do nhiễm trùng.

2.3 Dùng dầu đinh hương

Đã từ lâu tinh dầu đinh hương được biết đến như loại dược liều có tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, kháng viêm cao. Do đó, cách trị đau răng cho trẻ em tại nhà mẹ nên thực hiện để giảm đau cho con là để bé cắn 1 cục bông gòn được ngâm qua dầu đinh hương đã pha loãng.

Không những giúp làm dịu cơn đau nhanh chóng, dầu đinh hương còn giúp thơm miệng, nếu nhỡ bé có nuốt vào tí dầu cũng không sao vì dầu đinh hương vốn dĩ rất an toàn.

>> Xem thêm: Cách trị ho cho trẻ sơ sinh bằng dầu tràm cực hay mẹ nên biết

cách trị đau răng cho trẻ tại nhà 2

2.4 Massage với gel lô hội

Gel lô hội có đặc tính kháng khuẩn tự nhiên và có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn trong miệng gây sâu răng. Cách chữa đau răng ở trẻ em tại nhà đó là thoa gel lô hội lên vùng bị đau và xoa bóp nhẹ nhàng.

2.5 Dùng trà bạc hà túi lọc

Bạc hạ là một vị thuốc giúp giảm đau hiệu quả cho trẻ em. Mẹ có thể sử dụng trà bạc hà túi lọc để làm giảm cơn đau và làm dịu vùng nướu nhạy cảm.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng bạc hà là:

  • Bước 1: Cho túi trà bạc hà mới sử dụng vào ngăn đá tủ lạnh trong vài phút.
  • Bước 2: Sau đó đặt chúng giữa má và nướu của trẻ em để giảm đau răng.

2.6 Uống thuốc không kê đơn

Nếu cơn đau của trẻ âm ỉ, kéo dài (dưới 2 tuần); mẹ hãy cho bé uống các loại thuốc chống viêm không kê đơn như ibuprofen và acetaminophen để giúp làm dịu cơn đau. Mẹ đảm bảo cho trẻ uống đúng theo liều lượng khuyến cáo trên sản phẩm.

Uống thuốc không kê đơn
Uống thuốc không kê đơn là cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà

2.7 Sử dụng nước muối ấm cho trẻ

Mẹ thường làm gì khi con xị mặt, một tay ôm một bên má nhăn nhó? Phải chăng là bảo con đi đánh răng ngay lập tức? Tuy nhiên có một cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà hiệu quả dễ làm đó là sử dụng nước muối ấm.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng nước muối ấm như sau:

  • Bước 1: Mẹ pha cho bé 1 cốc nước muối ấm.
  • Bước 2: Lấy cho trẻ súc miệng và ngậm trong vài phút.

Nước muối ấm giúp giảm nhiễm trùng và làm giảm đau nhanh chóng; hạn chế viêm nhiễm đến các khu vực xung quanh.

2.8 Rửa bằng oxy già pha loãng

Nước oxy già pha loãng (3%) giúp diệt khuẩn và làm bé dễ chịu ngay lập tức chỉ sau vài lần súc miệng và ngậm từ 1-2 phút. Đừng quên bắt trẻ súc miệng sạch lại bằng nước sạch nhé!

2.9 Sử dụng nước súc miệng cỏ xạ hương

Cỏ xạ hương có đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa giúp giảm đau răng ở trẻ em.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng nước súc miệng:

  • Bước 1: Đun sôi một cốc nước và cho lá húng tây vào để tạo thành hỗn hợp.
  • Bước 2: Để nguội và sau đó cho trẻ sử dụng như một loại nước súc miệng.

Một cách khác: mẹ chấm một vài giọt tinh dầu cỏ xạ hương và nước lên miếng bông gòn; rồi thoa lên vùng răng trẻ bị đau nhức.

Dùng cỏ xạ hương chữa đau răng
Dùng cỏ xạ hương chữa đau răng cho trẻ em tại nhà đúng cách

2.10 Dùng gừng để chữa nhức răng

Gừng có tính cay nóng, kháng viêm. Cách chữa nhức răng cho trẻ bằng gừng có thể được tiến hành bằng 1 vài lát gừng giã nát, đắp lên vùng răng bị sâu sẽ hiệu quả.

>> Xem thêm: Các dấu hiệu và triệu chứng trẻ mọc răng chính xác

2.11 Cách chữa đau răng tại nhà với lá trầu không

Mẹ cũng có thể thử cách này: Lấy 2-3 lá trầu không, giã nát cùng vài hạt muối, hòa một ít rượu vào, để 10 phút xong gạn lấy nước. Chia 2 lần súc miệng rồi nhổ hết ra (cách nhau 5 phút) là khỏi.

Cách chữa trị đau răng cho trẻ em tại nhà bằng lá trầu không và muối hạt có thể nói là cách hiệu quả nhất được truyền miệng qua bao thế hệ. Nếu tạm thời chưa thể đưa con đến nha sĩ; mẹ hãy thử áp dụng xem sao.

3. Sơ cứu khi bé bị gãy răng, răng lung lay sắp rụng

Bé rụng răng sữa thường không bị đau và thậm chí cả 2 mẹ con đều không biết răng rụng lúc nào. Nhưng nếu là răng vĩnh viễn (ở trẻ từ 6 tuổi); mẹ nên sơ cứu gấp trong vòng 15 phút.

  • Bước 1: Đeo găng tay y tế.
  • Bước 2: Cho trẻ súc miệng bằng nước ấm.
  • Bước 3: Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ bất kỳ thức ăn nào có thể bị kẹt giữa các răng và gây đau.
  • Bước 4: Tìm vết sưng hoặc “mụn nhọt” quanh răng; đó có thể là dấu hiệu của áp xe răng. Kiểm tra xem răng có lung lay không.

Trên đây là cách chữa trị đau răng cho trẻ em tại nhà đơn giản dễ thực hiện. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp tạm thời; không thể điều trị dứt điểm. Nếu bé đau răng kéo dài; mẹ nên đưa con đến gặp nha sĩ để được tư vấn và chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách.

Ngoài ra cũng đừng quên hướng dẫn bé phương pháp đánh răng hằng ngày hiệu quả; hạn chế ăn ngọt và nhớ súc miệng sau mỗi bữa ăn để duy trì hàm răng khỏe đẹp.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé bị nhiễm trùng tai, những dấu hiệu nguy hiểm và cách phòng ngừa mẹ cần biết

Nhiều ba mẹ rất chủ quan với nhiễm trùng tai ở trẻ. Tuy nhiên hậu quả của căn bệnh trẻ em này mang lại thì không nhỏ và thời gian chữa khỏi nếu để nhiễm trùng nặng thì lại không ngắn chút nào.

Bệnh nhiễm trùng tai có phổ biến không?

Bên cạnh cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng tai là bệnh lý phổ biến nhất ở trẻ em. Hơn 80% những ca bệnh nhi được chẩn đoán bé bị nhiễm trùng tai đều nhỏ hơn 3 tuổi.

Gần một nửa số trẻ này sẽ bị nhiễm trùng tai ít nhất 3 lần trở lên và thời gian nhiễm trùng khá dai dẳng, từ 6 đến 24 tháng.

Tại sao trẻ em dễ bị nhiễm trùng tai?

Nhiễm trùng tai là bệnh lý xảy ra khi dịch bị kẹt lại ở tai giữa (một khoang nằm phía sau màng nhĩ) và bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus. Điều này rất có thể xảy ra khi ống vòi nhĩ (một ống hẹp nối họng với tai giữa) bị tắc nghẽn.

Thông thường, tắc nghẽn này là do sưng vì cảm lạnh, đó là lý do tại sao nhiễm trùng tai thường xuất hiện sau bệnh cảm lạnh ở trẻ. Dị ứng cũng có thể gây viêm cản trở sự lưu thông của các ống vòi nhĩ.

bé bị nhiễm trùng tai 2
Bé có thể bị nhiễm trùng tai do nhiều nguyên nhân khác nhau

Kết cấu cơ thể cũng là một yếu tố góp phần khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng tai. Ống vòi nhĩ ở trẻ ngắn hơn, ít góc cạnh hơn, và mềm hơn so với người lớn, có nghĩa là cả dịch và vi trùng đều dễ bị mắc kẹt ở tai giữa hơn.

Ngoài ra, hệ thống miễn dịch của trẻ vẫn còn đang phát triển. Vì vậy bé yêu sẽ gặp nhiều khó khăn hơn người lớn trong việc chống lại virus và vi khuẩn.

Những biểu hiện khi bé bị nhiễm trùng tai

Bởi vì trẻ không thể nói cho bạn biết bé cảm thấy thế nào, vì vậy phát hiện nhiễm trùng tai đặc biệt khó khăn. Những triệu chứng giúp bạn nghi ngờ trẻ bị nhiễm trùng tai là bé sốt cao trên 39 độ C.

Trẻ còn cảm thấy rất khó chịu khi nằm, bởi vì khi nằm xuống sẽ làm tăng áp lực lên các ống vòi nhĩ. Các triệu chứng khác của nhiễm trùng tai có thể bao gồm khó ngủ, biếng ăn, nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Và bạn có thể nhận thấy rằng bé yêu tỏ ra không nghe rõ với những âm thanh xung quanh bé. Trẻ có thể không phản ứng với âm thanh như mọi khi.

Một dấu hiệu nguy hiểm rõ ràng nhất là có dịch hoặc mủ chảy ra từ tai bé. Rất có thể lúc này bé đã bị thủng màng nhĩ, hiện tượng này xảy ra nếu chất dịch ở tai giữa gây áp lực quá nhiều lên màng nhĩ khiến nó bị vỡ.

Nghe có vẻ đáng sợ phải không nào? Đừng quá lo lắng vì lỗ này có thể tự lành được bạn nhé!

bé bị nhiễm trùng tai 3
Căn bệnh này có nhiều biểu hiện khác nhau nên bố mẹ cần xem xét cẩn thận

Cách phòng ngừa bệnh nhiễm trùng tai

Không có gì bảo đảm, nhưng bạn có thể thực hiện các bước sau để giảm nguy cơ bé bị nhiễm trùng tai.

  • Các bà mẹ hãy cho con bú. Các nghiên cứu cho thấy rằng sáu tháng nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn có thể bảo vệ một đứa trẻ khỏi bị các bệnh lý nhiễm trùng.
  • Ba mẹ đừng hút thuốc, và hãy giữ cho trẻ tránh xa khói thuốc lá. Khói thuốc lá làm tê liệt những sợi lông nhỏ xíu ở các ống vòi nhĩ. Qua đó chất nhờn không thể được dịch chuyển ra khỏi tai giữa, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tai giữa.
  • Nhiều nghiên cứu cho thấy chủng ngừa đã giúp giảm số lượng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị nhiễm trùng tai thường xuyên. Năm 2007, tạp chí Pediatric công bố vắc xin giúp bảo vệ bé yêu chống lại vi khuẩn phế cầu. Chủng vi khuẩn này có thể gây nhiễm trùng tai, viêm màng não và các bệnh khác.
  • Tránh cho bé ở nơi có quá nhiều trẻ em. Những trẻ được gửi nhà trẻ có xu hướng bị nhiễm trùng tai nhiều hơn những trẻ khác. Cho bé ở nơi có càng ít trẻ khác càng tốt.
  • Đừng cho bé uống nước khi đang nằm. Khi bé uống nước, đầu bé nên được nâng cao hơn dạ dày để chất lỏng không thể chảy từ ống vòi nhĩ vào tai giữa.
  • Hãy lưu ý tới biện pháp phòng ngừa dị ứng cho bé. Ví dụ, giữ thú cưng tránh xa nơi ngủ của bé, giữ cho nơi bé nằm không có bụi và giặt chăn gối cho trẻ thường xuyên.

[inline_article id=68858]

Cách giảm đau cho bé khi bị nhiễm trùng tai

Để giảm bớt sự khó chịu của bé do nhiễm trùng tai, bác sĩ có thể kê toa cho bé dùng acetaminophen hoặc ibuprofen. Nhưng tránh tự đi mua thuốc mà không có lời khuyên bác sĩ, vì chúng có thể gây tổn thương vĩnh viễn nếu màng nhĩ của bé bị thủng.

Cũng nên tránh không cho trẻ đi máy bay khi bé bị nhiễm trùng tai, sự thay đổi áp suất không khí có thể làm tăng đáng kể cảm giác đau hoặc thậm chí vỡ màng nhĩ.

bé bị nhiễm trùng tai 4
Đây là căn bệnh nguy hiểm nên bố mẹ cẩn thận đề phòng để bảo vệ sức khỏe bé

Nghiên cứu cho thấy, khi bú mẹ tỉ lệ bé bị nhiễm trùng tai sẽ ít hơn vì trong sữa mẹ có kháng thể giúp bé có sức đề kháng tốt. Thứ hai, vấn đề vệ sinh cho trẻ như khi tắm không để nước vào tai giữa, vệ sinh mũi họng để trẻ không bị viêm hô hấp trên, amidan… vì giữa mũi họng và tai trong có ống thông nhau nên vi khuẩn vùng mũi họng qua đó mà lan sang tai.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm bao quy đầu ở trẻ em, bố mẹ lơ mơ, con thơ nguy hiểm

Nếu mỗi lần con đi tiểu, bạn thấy “cậu bé” của con phồng to, chứng tỏ bao quy đầu của trẻ bị hẹp. Việc này khiến cho trẻ đi tiểu khó khăn và dễ bị viêm nhiễm ở bao quy đầu.

Bao quy đầu là gì?

Quy đầu là phần đầu của “cậu nhỏ”, còn đoạn da mỏng bao ngoài được gọi là bao quy đầu có nhiệm vụ bảo vệ vùng nhạy cảm này của cơ thể.

Đặc điểm cấu tạo bao quy đầu gồm hai lớp: lớp da bên ngoài và lớp niêm mạc bên trong. Khi còn nằm trong bụng mẹ, bao quy đầu và “cậu nhỏ” phát triển như một thể thống nhất được dính chặt với nhau. Sau đó, mặt trong của bao quy đầu và lớp da phần đầu tách rời nhau nhờ hiện tượng bong tế bào ở bề mặt mỗi lớp.

Trong hành trình này, quá trình thay mới biểu mô của hai lớp diễn ra liên tục. Tế bào chết tích tụ thành chất cặn trắng, được đẩy ra ngoài qua phần chóp của bao quy đầu.

Thực tế cho thấy, phải mất 5-10 năm (thậm chí lâu hơn), quá trình bóc tách mới hoàn thành và bao quy đầu mới có thể lộn được khỏi đầu “cậu nhỏ” về phía bụng.

[remove_img id=45213]

Đối với trẻ sơ sinh, bao quy đầu thường chưa tách khỏi quy đầu và không thể tự lộn được.

Khi bước vào độ tuổi lớn hơn, trẻ bắt đầu có nhu cầu tìm hiểu về cơ thể nhiều hơn. Trẻ tìm cách “khám phá” bộ phận sinh dục của mình, nhờ vậy bao quy đầu có thể tự lộn lúc nào không hay.

Vì sao trẻ bị viêm quy đầu?

Hiện tượng viêm bao quy đầu ở trẻ em xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Căn cứ vào những nguyên nhân chính dưới đây, cha mẹ nên chủ động phòng tránh điều này xảy đến với trẻ:

  • Trẻ sinh hoạt, tiếp xúc nhiều với môi trường bụi bẩn như tắm ao hồ ô nhiễm, thích nghịch đất, vục bùn…
  • Vệ sinh vùng kín không đúng cách, hoặc sử dụng hóa chất để vệ sinh gây kích ứng
  • Trẻ có hiện tượng bao quy đầu dài hoặc hẹp, khi đi tiểu không hết, nước tiểu còn sót lại đóng cặn gây viêm nhiễm lớp niêm mạc phía đầu

 

viêm bao quy đầu ở trẻ em
Viêm bao quy đầu ở trẻ em có thể điều trị nhanh chóng bằng thuốc kháng sinh

Dấu hiệu nhận biết viêm bao quy đầu ở trẻ em

Nước tiểu sẽ luôn tồn đọng lại một lượng nhỏ cộng với những bã sinh dục nếu không được vệ sinh sạch sẽ dẫn đến viêm nhiễm quy đầu ở trẻ. Những triệu chứng ban đầu thường thấy:

  • Vùng da bao quy đầu và dương vật đỏ, sưng tấy
  • Nhìn bằng mắt thường và kiểm tra bằng tay có thể nhận thấy quanh lỗ sáo có lớp bựa bẩn mà trắng đục
  • Bao quy đầu xuất hiện mủ trắng, đi tiểu tiện có cảm giác đau buốt, trẻ ngại đi tiểu
  • Trẻ hay sờ vào bao quy đầu và gãi do tình trạng viêm bao quy đầu có thể gây ngứa
  • Nước tiểu của trẻ có màu vàng đục và khai nồng, đôi khi có thể lẫn máu
  • Trong một vài trường hợp có thể kèm theo tình trạng sốt cao

Điều trị viêm bao quy đầu ở trẻ em

Để có được cách chữa viêm quy đầu hiệu quả, bác sĩ sẽ thăm khám, tiến hành các xét nghiệm, tìm hiểu những thông tin về thói quen sinh sống của trẻ…

Căn cứ vào những tìm hiểu trên, bác sĩ sẽ biết được đâu là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm này ở trẻ, từ đó sẽ đưa ra các phương hướng điều trị cụ thể. Ngoài ra, bác sĩ cũng còn phải căn cứ vào yếu tố độ tuổi để đưa ra quyết định cuối cùng.

Theo đó, tương ứng với nguyên nhân, cách chữa viêm bao quy đầu cho trẻ em thường được bác sĩ áp dụng là:

  • Trẻ bị viêm bao quy đầu do tình trạng nhiễm khuẩn vì vệ sinh không sạch sẽ, thì cách chữa là các loại thuốc chữa viêm có tác dụng kháng khuẩn và lành vết thương.
  • Đối với nguyên nhân do cấu tạo phần bao quy đầu của trẻ dài hoặc hẹp, bác sĩ sẽ áp dụng biện pháp nong (cho trẻ từ 8 tháng đến khoảng 4 tuổi) hoặc cắt bao quy đầu (trẻ từ 4–5 tuổi trở lên)
  • Phương pháp cắt bao quy đầu mang đến nhiều lợi ích cho trẻ như hạn chế tình trạng viêm bao quy đầu, giúp “cậu nhỏ” phát triển tốt hơn, đặc biệt đối với lứa tuổi dậy thì. Đồng thời hạn chế nguy cơ gây ung thư bộ phận đàn ông này khi bé bị viêm bao quy đầu.
viêm bao quy đầu ở trẻ em 1
Phẫu thuật cắt bao quy đầu có thể gây ra nhiều biến chứng bất ngờ

Cách vệ sinh bao quy đầu cho trẻ phòng tránh viêm nhiễm

♦ Khi bao quy đầu chưa lộn

  • Lúc tắm cho bé, hãy rửa phần “cậu nhỏ” như những phần còn lại của cơ thể rồi lau khô nhẹ nhàng.
  • Đừng dùng lực quá mạnh tuốt bao quy đầu của trẻ để tránh gây tổn thương cho bộ phận này.
  • Trong 90% trường hợp, bao quy đầu sẽ tự lộn được khi bé bước vào độ tuổi lên 3.

[remove_img id=45163]

♦ Khi bao quy đầu đã được lộn

  • Nhẹ nhàng vuốt ngược da quy đầu về phía bụng và rửa phần dưới rồi dùng khăn mềm chấm khô/
  • Vuốt xuôi lại bao quy đầu để trả về vị trí cũ.

Viêm bao quy đầu ở trẻ em không phải là vấn đề sức khỏe quá nghiêm trọng thế nên bạn cứ bình tĩnh cùng con nhẹ nhàng khắc phục sự cố đầu đời này nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vitamin cho trẻ biếng ăn, mẹ đừng “lạc lối” giữa những lời khuyên

Trong các loại vitamin cho trẻ biếng ăn, vitamin B1 được nhắc đến thường xuyên và “nổi danh” hơn cả. Thông tin từ các tài liệu y khoa cho biết vitamin B1 chịu trách nhiệm cho việc sản xuất năng lượng trong cơ thể, giúp điều tiết sự chuyển hóa đường, đảm bảo thức ăn được biến thành năng lượng và được các cơ quan sử dụng.

Trường hợp trẻ bị thiếu B1, quá trình chuyển hóa này gặp trở ngại rất lớn, vì dẫn truyền thần kinh ở những cơ quan trong hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột bị ảnh hưởng dẫn đến giảm nhu động ruột và dạ dày. Bé bị táo bón do chướng bụng sẽ làm giảm sự thèm ăn ở bé. Tuy nhiên, trẻ đâu chỉ biếng ăn vì thiếu B1 mà còn rất nhiều nguyên nhân khác.

vitamin cho trẻ biếng ăn
Mẹ đừng chỉ vì ý muốn của mình mà ép con phải uống vitamin “thèm ăn”

Biếng ăn không phải bệnh, vitamin không phải thần dược

Cần phải nhắc đi nhắc lại một điều quan trọng với các bậc cha mẹ đang nuôi dạy con trong giai đoạn ăn dặm và tập ăn thô, biếng ăn xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý và tâm lý nhưng chắc chắn không phải bệnh cần thuốc chữa.

Không phải bệnh nên không cần dùng đến các loại thuốc kháng sinh dành cho trẻ em hay thuốc bổ. Nếu có chỉ bác sĩ mới là người biết chính xác nhất. Đừng nóng vội mà mua vitamin quảng cảo về dùng cho con, hệ quả không tốt sẽ hiện diện không sớm thì muộn.

Trong giai đoạn trẻ ăn dặm, biếng ăn có thể do hệ tiêu hóa còn non yếu, chưa tiết đủ enzym tiêu hóa, gây ra chướng bụng, đầy hơi, trào ngược, nôn ói… Tới tuổi đến trưởng có thể là do biếng ăn tâm lý: Bị ép ăn, ăn khi chưa đói, thức ăn không hợp khẩu vị…

Nhiều phụ huynh sốt ruột, thấy con biếng ăn lại vội mua ngay vitamin bổ sung cho bé mà không lường trước thừa vitamin cũng chính là con đường tích độc tố trong cơ thể trẻ.

Các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhận định các sản phẩm vitamin chỉ có tác dụng giúp bổ sung cho bé, còn việc bé có thể hấp thu được các dưỡng chất đó hay không lại là chuyện hoàn toàn khác. Có bé uống nhiều loại vitamin nhưng cân nặng vẫn không hề tiến triển.

Lỗi chính là do hệ tiêu hóa của bé. Muốn bé ăn ngon, tăng cân đều, khỏe mạnh, ăn ngon phải bắt nguồn từ một hệ tiêu hóa khỏe.

Lượng vitamin cần thiết cho trẻ

Việc bác sĩ kê đơn bổ sung vitamin cho trẻ biếng ăn có mục đính chính là cung cấp đầy đủ lượng vitamin cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của trẻ do các bữa ăn hàng ngày không cung cấp đầy đủ cho trẻ.

Tùy theo chỉ số cơ thể của từng bé mà mỗi loại viatmin sẽ cần bổ sung một lượng nhất định. Theo nghiên cứu của Học viện khoa học quốc gia Hoa Kỳ, đã thống kê ra lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ có độ tuổi từ 0 đến 4 tuổi. Hàm lượng được thống kê trong bảng sau:

Vitamin và khoáng chất Đơn vị RDA cho trẻ0-4 tuổi UL cho trẻ0-4 tuổi
Vitamin A IU 1333 3000
Vitamin C mg 25 650
Vitamin D IU 600 3000
Vitamin E IU 10 447
Vitamin K mcg 55 ND
Vitamin B6 mg 0.6 40
Vitamin B12 mcg 1.2 ND
Calcium mg 1000 2500
Chromium mcg 15 ND
Copper mcg 440 3000
Iodine mcg 90 300
Magnesium mg 130 110
Iron mg 10 40
Phosphorus mg 500 3
Selenium mcg 30 150
Sodium g 1.2 1.9
Zinc mg 5 12

Các đơn vị đo lường sau được sử dụng trong bảng là: mcg, mg, g và IU.

  • 1.000 mcg (micrograms) = 1 mg (milligram)
  • 1.000 mg (milligrams) = 1 g (gram)
  • IU (International Unit) là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất, dựa trên hoạt động sinh học có hiệu lực.
  • Chỉ số RDA là hàm lượng tối thiểu các chất dinh dưỡng mà một người khỏe mạnh phải có thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung.
  • Chỉ số UL là hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa một người có thể hấp thu mỗi ngày mà không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào. Nếu không có đủ dữ liệu để đánh giá, dữ liệu sẽ ghi là ND (không xác định).

Có nên cho trẻ uống b1?

Đã từ rất lâu rồi, thông tin uống vitamin B1 giúp kích thích trẻ thèm ăn, ngon miệng được “truyền miệng” rộng rãi trên các mạng xã hội. Đúng là B1 có vai trò chuyển hóa Gluxit giúp kích thích ăn, nhưng không phải bất cứ trẻ nào biếng ăn cứ cho uống B1 là hiệu quả.

vitamin cho trẻ biếng ăn 1
Bé có cần uống thêm viatmin B1 hay không la do bác sĩ quyết định

Các bác sĩ luôn khuyên, khi trẻ biếng ăn cần đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa dinh dưỡng để thăm khám, nhằm tìm ra nguyên nhân, không tự tiện dùng thuốc kể cả vitamin B1 hay làm theo kinh nghiệm người này người kia mách.

Liều dùng b1 cho trẻ em

Sử dụng theo đúng liều lượng mà bác sĩ hướng dẫn vì thừa hay thiếu B1 đều nguy hiểm như nhau. Thiếu vitamin B1 dễ gây bệnh Beriberi với những dấu hiệu tổn thương thần kinh, thừa vitamin B1 gây dị ứng, choáng. Dùng vitamin B1 quá liều sẽ có hiện tượng hoảng hốt, đau đầu, mệt mỏi, tê thần kinh bắp thịt, tim mạch đập nhanh, chuột rút, phù nề.

[inline_article id=44303]

Vitamin cho trẻ biếng ăn, khi chọn mua bất kỳ thương hiệu nào, trong hay ngoài nước mẹ đều cần tới lời khuyên của bác sĩ sau khi thăm khám sức khỏe của bé. Đừng dại dột mà mua đại kẻo tiền mất tật mang.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm giác mạc ở trẻ em, nguy hiểm khó lường trước

Viêm giác mạc ở trẻ em được hiểu chung là tình trạng viêm mô hình vòm trên mặt trước của mắt bao phủ các đồng tử và mống mắt. Viêm giác mạc được chia ra làm hai nhóm chính là viêm loét giác mạc (viêm giác mạc nông) và viêm nhu mô (viêm giác mạc sâu).

Nguyên nhân gây viêm giác mạc ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh trẻ em này:

  • Có thể là do tổn thương của giác mạc do vi sinh vật như nấm, virus (như virus Adeno, virus Herpes), vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu)… xâm nhập vào giác mạc, làm tổn thương, thậm chí gây hoại tử bộ phận này.
  • Xuất phát từ các chấn thương làm rách, xước giác mạc, dị vật tác động tạo điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập vào giác mạc và gây bệnh.
  • Một số bệnh lý thực thể như hở mi do liệt thần kinh, miễn dịch dị ứng, rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng khô mắt, thiểu tiết nước mắt, thiếu vitamin A… cũng khiến trẻ bị viêm giác mạc.
viêm giác mạc ở trẻ em 1
Viêm giác mạc nếu không được điều trị sớm có thể dẫn tới mù lòa

Dấu hiệu nhận biết

Khi bé yêu bị viêm giác mạc, trẻ thường gặp phải

  • Những cơn đau nhức âm ỉ vùng mắt. Cơn đau trở nên dữ dội nhiều lần khi mắt trẻ có các yếu tố kích thích như ánh sáng, vận động mắt.
  • Trẻ sẽ có xu hướng nhắm nghiền mắt, tránh tiếp xúc với ánh sáng
  • Trẻ chảy nước mắt, thậm chí chảy nhiều mỗi khi mở mắt.

Đặc biệt, để chẩn đoán phân biệt viêm giác mạc với viêm kết mạc, các bác sĩ thường dựa vào triệu chứng thị lực ở trẻ bị giảm nhiều so với trước.

Viêm giác mạc chấm

Viêm giác mạc chấm còn tên gọi khác là viêm giác mạc đốm. Đây là một nhánh bệnh của viêm giác mạc. Loại viêm này thường nông, giác mạc chỉ bị tổn thương ở lớp biểu mô.

Nói về nguyên nhân, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng xuất phát điểm chính là do một số loại virus như Adeno hay Herpes, cũng có thể gặp trong các bệnh khô mắt, hở mi và nhiễm độc. Trường hợp viêm giác mạc chấm do virus Adeno thì thường nhẹ có thể tự hết và không ảnh hưởng nhiều cho mắt sau này.

Ngược lại, viêm giác mạc chấm do virus Herpes nếu không chữa trị dứt điểm rất dễ tái bị lại. Sức đề kháng của trẻ vẫn chưa kịp phục hồi đã bị tái lại sẽ làm bệnh càng nhanh chóng trở nên nặng hơn và dẫn đến những biến chứng xấu cho mắt.

Còn một nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm giác mạc chấm là do khô nước mắt, hở mi… Tuy nhiên, đếu được bác sĩ hướng dẫn cụ thể một lần cha mẹ chỉ cần chú ý điều trị dứt điểm thì sẽ ngăn cho không viêm giác mạc chấm không bị tái phát.

Viêm giác mạc có lây không?

Không những lây mà còn rất dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác do tiếp xúc trực tiếp với nước mắt hoặc dịch tiết của người bị mắc bệnh. Nếu không tiệu trùng các vật dụng sinh hoạt hàng ngày càng dễ lây. Dùng chung khăn mặt và chậu rửa mặt, bệnh nhân dụi mắt và cầm nắm vào các đồ vật và sẽ lây cho những người dùng chung đồ vật đó…

Điều trị không dứt điểm còn có thể gây nguy cơ biến chứng nguy hiểm:

  • Viêm giác mạc mãn tính
  • Mãn tính hoặc nhiễm virus tái phát của giác mạc
  • Loét giác mạc
  • Sưng và sẹo giác mạc
  • Giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn
  • Mù lòa

Viêm giác mạc kiêng ăn gì?

Bắt đầu từ tuổi trẻ ăn dặm mà không may bị bệnh viêm giác mạc mẹ cũng cần lưu ý cách chế biến thực phẩm. Về nguyên tắc không thì không cần phải kiêng bất kỳ thực phẩm nào nhưng phải chú ý ăn chín uống sôi, tuyệt đối cần tránh xa các loại đồ uống có cồn, chất kích thích trong quá trình bị bệnh.

viêm giác mạc ở trẻ em 1 1
Vệ sinh mắt và nhỏ thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ mắt bé sẽ sớm ổn định

Điều trị và phòng tránh viêm giác mạc cho trẻ

Nếu nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường nghi là viêm giác mạc thì cha mẹ phải đưa trẻ đến khám ngay bác sĩ Mắt ở trung tâm y tế lớn để có hướng xử trí sớm.  Phác đồ điều trị chủ yếu kháng sinh uống và kháng sinh nhỏ mắt sẽ nhanh hết bệnh.

Đồng thời cần chú ý phòng bệnh cho trẻ bằng các biện pháp như:

  • Đeo kính cho trẻ khi ra ngoài đường, nhất là những nơi có nhiều bụi
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và đặc biệt là nguồn nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ
  • Không nên tự ý dùng các loại thuốc nhỏ mắt cho trẻ nếu không có ý kiến tư vấn của bác sĩ
  • Khi trẻ có dị vật vào mắt, không để trẻ dùng tay dụi vì có thể làm trầy giác mạc. Cha mẹ có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước sạch để rửa mắt cho trẻ. Nếu trẻ vẫn cảm thấy mắt bị cộm do dị vật, nhức mắt nhiều, nước mắt chảy liên tục… hãy đưa trẻ đến bác sĩ mắt để kiểm tra và điều trị.

[inline_article id=57477]

Viêm giác mạc ở trẻ em về cơ bản là có thể điều trị dứt điểm với điều kiện phải phát hiện và thăm khám sớm. Đừng lơ là những vấn đề ở mắt trẻ, “cửa số tâm hồn” nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh tự miễn, con trẻ hay người lớn, thận trọng khi đã có người nhà mắc bệnh

Những tưởng căn bệnh này chỉ xảy ra ở người lớn nhưng thực tế cho thấy trẻ nhỏ cũng nằm trong tầm ngắm của bệnh. Trường hợp bé T. nhập viện bệnh viện Da liễu ngày 7-6 được chẩn đoán mắc bệnh Pemphiqus vulgaris bội nhiễm (kiểu bệnh tự miễn hiếm gặp ở trẻ em) là một ví dụ điển hình.

Vì được điều trị quá trễ nên bé đã bị bội nhiễm, nhiễm trùng máu và đặc biệt là bị kháng tất cả các loại kháng sinh nằm trong chỉ định.

Trong thời gian điều trị, bé phải chuyển qua lại giữa Bệnh viện Nhi Đồng và bệnh viện Da Liễu thành phố vì những diễn tiến phức tạp của bệnh. Bé đã có lúc rất nguy kịch do bội nhiễm vi trùng rất nặng dẫn đến viêm phổi nặng (phải thở máy CPAP), nhiễm trùng máu, nhiễm nấm vào máu, rối loạn chuyển hóa, suy đa cơ quan.

Dù tình trạng nhiễm trùng huyết, viêm phổi của bé T. giảm bớt nhưng bệnh Pemphiqus vulgaris vẫn rất nặng. Nhờ sự phối hợp của các bác sĩ hai bệnh viện, mối nguy đã được đẩy lùi và bệnh tình cũng dần thuyên giảm.

Theo cha bé T, trong gia đình, bà nội bé cũng bị bệnh tương tự và chết vì bệnh này. Do đó, luôn đề phòng nếu đã có người nhà mắc bệnh chính là lời khuyên bác sĩ nếu muốn phòng tránh bệnh.

Bệnh tự miễn là gì?

Với cơ thể khỏe mạnh, hệ miễn dịch sẽ nhận biết được những cơ quan bị nhiễm trùng như vi khuẩn, virus khi có “kẻ xâm nhập” và tấn công.

Nhưng ở một số người lớn và thậm chí cả trẻ nhỏ, hệ miễn dịch hoạt động không tốt khiến nó nhận nhầm mô khỏe mạnh là những kẻ “xâm nhập” và tấn công chúng. Nó giải phóng các protein được gọi là tự kháng thể tấn công các tế bào khỏe mạnh.

Đây là lý do gây ra một số bệnh được gọi là bệnh tự miễn, gây ảnh hưởng tới nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể.

Một số bệnh thuộc nhóm bệnh này chỉ nhắm vào một bộ phận nào đó của cơ thể như bệnh tiểu đường loại 1 làm tổn thương tuyến tụy hay lupus ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

[remove_img id=45746]

Các bệnh tự miễn thường gặp

Theo đó, trong số 80 loại bệnh được gắn mác “tự miễn” thì có 14 loại bệnh thường gặp, đó là:

Tiểu đường type 1

Tuyến tụy sản xuất insulin nội tiết tố, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Trong bệnh tiểu đường type 1, hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy.

Đường huyết cao có thể làm tổn thương mạch máu, cũng như các cơ quan như tim, thận, mắt và dây thần kinh.

Viêm khớp dạng thấp

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch sẽ tấn công các khớp, gây ra những biểu hiện mẩn đỏ, nóng, đau nhức và căng cứng ở các khớp.

Không giống như viêm xương khớp, ảnh hưởng đến mọi người khi tuổi cao, viêm khớp dạng thấp có thể bắt đầu sớm hơn, từ độ tuổi 30.

Bệnh vẩy nến/ viêm khớp vẩy nến

Các tế bào da thường phát triển và đào thải khi chúng không còn cần thiết nữa. Bệnh vẩy nến khiến cho quá trình đào thải này diễn ra quá nhanh. Các tế bào tích tụ và tạo thành các mảng màu đỏ, gây ngứa rát được gọi là vảy hoặc mảng bám trên da.

Khoảng 30% người mắc bệnh vẩy nến cũng có biểu hiện sưng, cứng và đau khớp. Biểu hiện này được gọi là viêm khớp vảy nến.

Đa xơ cứng

Bệnh đa xơ cứng gây tổn thương vỏ myelin – lớp phủ bảo vệ bao quanh các tế bào thần kinh – gây ảnh hưởng đến việc truyền tải thông điệp giữa não và cơ thể.

Hệ quả có thể dẫn đến các triệu chứng như tê cứng, cơ thể yếu mệt, gặp khó khăn trong việc cân bằng và đi bộ. Căn bệnh này diễn ra dưới nhiều hình thức, tiến triển ở các mức độ khác nhau.

Thống kê cho thấy có khoảng 50% những người mắc bệnh cần sự trợ giúp trong lúc đi bộ trong vòng 15 năm sau khi mắc bệnh.

Lupus ban đỏ toàn thân (lupus)

Mặc dù các bác sĩ trong những năm 1800 đầu tiên mô tả lupus như loại bệnh ngoài da do biểu hiện phát ban của nó. Nhưng bệnh còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác, bao gồm khớp, thận, não và tim.

Đau khớp, mệt mỏi và phát ban là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh Lupus ban đỏ.

Bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng gây viêm trong màng ruột. Mỗi loại bệnh viêm ruột ảnh hưởng đến một phần khác nhau của đường tiêu hóa.

Bệnh Crohn có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của đường tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn.

Bệnh Graves (Basedow, Parry hay bướu giáp độc lan tỏa)

Bệnh Graves tấn công tuyến giáp ở cổ, tạo ra quá nhiều kích thích tố. Hormon tuyến giáp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể hoặc chuyển hóa.

Có quá nhiều các kích thích tố sẽ làm tăng hoạt động của cơ thể, gây ra các triệu chứng như căng thẳng, nhịp tim nhanh, không dung nạp nhiệt và giảm cân.

Một triệu chứng thường gặp của bệnh này là mắt lồi, ảnh hưởng tới 50% người mắc bệnh Graves.

Hội chứng Sjogren

Tình trạng này tấn công các khớp, cũng như các tuyến cung cấp “dầu bôi trơn” cho mắt và miệng (tuyến lệ và tuyến nước bọt). Các triệu chứng điển hình của hội chứng Sjögren là đau khớp, khô mắt và khô miệng.

Viêm tuyến giáp Hashimoto

Viêm tuyến giáp Hashimoto cản trở việc sản xuất hormone cung cấp cho cơ thể. Các triệu chứng bao gồm tăng cân, mệt mỏi, cảm cúm, rụng tóc và sưng tuyến giáp (bướu cổ).

Bệnh nhược cơ

Bệnh gây ảnh hưởng đến thần kinh có tác dụng giúp não kiểm soát các cơ. Khi các dây thần kinh bị suy yếu, các tín hiệu không thể điều khiển các cơ chuyển động.

Tình trạng yếu cơ thay đổi và xảy ra với một số cơ chủ động, nhất là các cơ kích thích bởi các tế bào thần kinh vận động như các cơ vận nhãn, cơ nhai, cơ mặt, cơ nuốt và cơ thanh quản.

Viêm mạch

Viêm mạch xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công các mạch máu. Tình trạng viêm khiến các động mạch và tĩnh mạch bị thu hẹp do lượng máu chảy qua chúng ít hơn.

Thiếu máu ác tính

Tình trạng này ảnh hưởng đến một protein gọi là yếu tố nội tại giúp ruột hấp thụ vitamin B-12 từ thực phẩm. Không có vitamin này, cơ thể không thể tạo ra đủ hồng cầu.

Thiếu máu ác tính thường gặp hơn ở người lớn tuổi. Nó ảnh hưởng đến 0,1% người nói chung, nhưng tới gần 2% người trên 60 tuổi.

Bệnh celiac

Những người mắc bệnh loét dạ dày không thể ăn các loại thực phẩm có chứa gluten – một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch đen và các sản phẩm ngũ cốc khác. Khi gluten xuất hiện trong ruột, hệ miễn dịch sẽ bị tấn công và gây viêm.

Được xem là loại bệnh tự miễn điển hình của hệ tiêu hóa. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều người nhạy cảm với gluten nhưng không phải do mắc bệnh tự miễn và cũng có các triệu chứng tương tự như tiêu chảy và đau bụng.

Bệnh tự miễn có nguy hiểm không?

Tự miễn là bệnh nguy hiểm vì không thể điều trị khỏi hoàn toàn và có thể gây ra những biến chứng nặng nề khác cho sức khỏe.

Có không ít người nghĩ rằng bệnh này cũng gần giống với hiện tượng dị ứng. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Với dị ứng, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công vào những phần tử lạ xâm nhập cơ thể (ví dụ phấn hoa, bụi bặm…), còn tự miễn thì hậu quả sẽ là sự hủy diệt các mô, tế bào của chính cơ thể mà hệ miễn dịch đã tấn công vào.

[remove_img id=44785]

Bệnh tự miễn có lây không?

Chưa có bằng chứng nào chứng minh loại bệnh này có thể lây từ người này sang người khác như các căn bệnh nhiễm trùng.

Nếu không may mắc bệnh, bạn cần lên kế hoạch kiểm soát bệnh. Các triệu chứng của bệnh thường đến rồi đi và có thể bùng phát từng đợt. Nghĩa là các triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột, do đó cần phải theo dõi bệnh sát sao.

Đến nay, phần lớn các bệnh kiểu tự miễn chưa có thuốc chữa khỏi hoàn toàn nhưng đã có nhiều hướng điều trị mới được áp dụng. Nhiều loại thuốc có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và trong một số trường hợp có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Bên cạnh đó, sự thay đổi lối sống như chế độ ăn lành mạnh, tập luyện thể thao, nghỉ ngơi hợp lý… cần được kết hợp trong quá trình điều trị bệnh tự miễn để sức khỏe trẻ hay người lớn mắc bệnh nhanh chóng được hồi phục.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Top 13 thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn chẳng thể bỏ qua

Protein được xem là một trong những dưỡng chất quan trọng nhất và là nguồn năng lượng chính có vai trò xây dựng, hình thành chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Do đó, để giúp bé phát triển toàn diện, bạn cần chú ý bảo đảm bổ sung thực phẩm giàu protein trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ.

Chế độ ăn giàu protein cần thiết cho trẻ thế nào?

protein là chất dinh dưỡng thiết yếu

Tầm quan trọng của protein

Protein là yếu tố cấu tạo nên hệ cơ, da và các cơ quan trong cơ thể. Đồng thời giúp cơ thể thay thế và tái tạo lại các tế bào. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, trẻ đang trong giai đoạn phát triển liên tục. Bên cạnh đó, protein còn giúp các làm lành các vết thương nhanh chóng, giúp cân bằng chất lỏng và axit trong cơ thể.

Trong 2 năm đầu đời, 50% protein trong khẩu phần ăn của bé được sử dụng để phát triển, 50% còn lại được dùng để duy trì các mô và cơ. Đến năm 3 tuổi, 11% lượng protein thu nạp được dùng để phát triển cơ thể.

Bổ sung lượng protein cần thiết theo từng độ tuổi của trẻ

Trẻ sơ sinh là thời kỳ cần cung cấp nhiều protein nhất. Càng lớn, lượng protein sẽ giảm đi mỗi ngày. Do đó, các bậc cha mẹ có thể dựa vào thông tin sau để bổ sung lượng protein trong các bữa ăn hàng ngày theo từng độ tuổi và cân nặng của bé.
  • Từ 1-3 tuổi: Cần 0,55gr protein cho mỗi 0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, bé nặng 13,6kg cần khoảng 16,5gr protein/ngày.
  • Từ 4-6 tuổi: Cần 0,5gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ trẻ 5 tuổi nặng 20,4kg cần khoảng 22,5gr protein/ngày.
  • Từ 7-14 tuổi: Cần 0,45gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, trẻ 12 tuổi, nặng 40kg cần khoảng 40,5gr protein/ngày.

Thực phẩm giàu protein có ở đâu?

trứng giàu protein cho người luyện tập thể thao

Protein có cấu tạo từ các amino axit. Trong số 22 loại amino axit, có 9 loại rất cần thiết và bạn cần phải bổ sung qua chế độ ăn uống vì cơ thể không tự tổng hợp được. Dưới đây là một số loại thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn nên bổ sung cho con:

1. Trứng

Trứng mà đặc biệt là lòng trắng trứng là nguồn protein lý tưởng nhất mẹ cần bổ sung cho bé (1 cái lòng trắng trứng chứa khoảng 26gr protein). Nếu bạn đang giảm cân, lòng trắng trứng là lời khuyên cho bạn vì nó có thể cung cấp năng lượng đủ để khiến bạn cảm thấy khỏe mạnh cả ngày.

2. Sữa và các chế phẩm từ sữa

Ngoài canxi, vitamin, sữa là nguồn protein tuyệt vời cho cơ thể. Khoảng 28,5ml sữa thì có 1gr protein. Do đó, lời khuyên là nên uống ít nhất 1 ly sữa mỗi ngày hoặc thay thế bằng  phô mai, kem, sữa chua và các chế phẩm từ sữa khác.

3. Các loại hạt

Bổ sung dinh dưỡng cho bé
Họ hàng nhà đậu không chỉ chứa protein mà còn chứa folate, rất tốt cho sự phát triển thần kinh của bé

Các bữa ăn vặt sẽ lành mạnh và bổ dưỡng hơn biết bao nếu bạn bổ sung các loại hạt như: hạnh nhân, óc chó, hạt điều, đậu phộng… thay thế khoai tây chiên hay bánh, kẹo…

Các loại hạt này đều có hàm lượng protein cao có lợi cho cơ thể. Bên cạnh đó, chúng còn rất giàu acid béo omega 3 và các acid amin giúp cơ bắp chắc khỏe và cũng rất tốt cho làn da của bạn.

4. Hải sản

Cá hồi, cá tuyết, cá ngừ và các loại hải sản có vỏ là những thực phẩm thật sự lành mạnh. Chúng chứa các acid omega 3 và 6, rất có lợi cho da và tóc của bạn.

5. Bông cải xanh

Hàm lượng protein chiếm đến 34% dinh dưỡng trong bông cải xanh. 1 chén bông cải xanh (khoảng 150gr) tương đương với 4,5gr protein.

Với bông cải xanh, bạn có thể luộc, xào, nấu cháo, nấu canh, súp rau củ tùy thích.

Ngoài bông cải xanh, bông cải trắng cũng là thực phẩm giàu protein bạn nên bổ sung cho con (trong 150gr bông cải trắng nấu chín có chứa 3gr protein).

6. Chuối

Chuối không chỉ rất tốt cho tiêu hóa mà còn chứa nhiều protein cần thiết cho cơ thể. Cứ mỗi 100gr chuối sẽ có 4gr protein. Với chuối, bạn có thể cho bé ăn mỗi quả vào bữa sáng để bổ sung năng lượng đầu ngày cho bé.

7. Bắp

Bắp là một trong những thực phẩm giàu protein với 170gr chứa khoảng 3gr protein. Với bắp, bạn có thể hấp, luộc, nấu mì, salad, làm món bắp xào hoặc súp cho con ăn đều ngon. Vị thơm ngọt của bắp chắc chắn sẽ khiến các bé thích mê.

8. Rau bina

Một chén rau này chứa khoảng 5g protein cần thiết cho cơ thể. Không có gì đáng ngạc nhiên khi tầm quan trọng của loại rau này được phổ biến cho trẻ thậm chí qua phim hoạt hình.

9. Quả bơ

ăn quả bơ giúp cải thiện thị lực

Lượng protein trong bơ thậm chí còn cao hơn cả sữa bò hay thịt bò khi nấu chính. Hơn nữa, bơ còn là thực phẩm giàu chất béo lành mạnh, lại rất dễ tiêu hóa, đặc biệt thích hợp cho trẻ.

Với bơ, bạn có thể chế biến thành nhiều món sinh tố thơm ngon, bổ dưỡng bé chắc chắn thích mê.

10. Táo

Táo có chứa một lượng lớn protein có rất nhiều lợi ích sức khỏe. Táo giúp tăng cường khả năng miễn dịch để chống lại nhiều loại bệnh. Với táo, bạn có thể rửa sạch và cho bé ăn luôn cả vỏ.

11. Thịt

Các loại thịt, đặc biệt là thịt trắng là thực phẩm chứa rất nhiều protein. Thịt trắng tốt hơn thịt đỏ vì chứa protein nạc.

12. Đậu nành

Lương Protein thực vật trong đậu nành là protein hoàn chỉnh, với đầy đủ các axit amin thiết yếu cho cơ thể.

Mẹ cho bé uống bổ sung sữa đậu nành hàng ngày cũng là một cách bổ sung protein tốt. Trung bình trong 1 ly đậu nành nấu chín có chứa khoảng 29gr protein. Với đậu nành, bạn có thể tự tay làm đậu hũ tươi, nấu cháo đậu phụ, đậu phụ chiên, canh đậu phụ rong biển… cho con.

Các loại đậu như: Đậu đen, xanh, đỏ, Hà Lan… cũng là những thực phẩm giàu protein bạn có thể bổ sung cho trẻ.

13. Nấm

100gr nấm có chứa 14gr protein. Không chỉ vậy, nấm còn chứa nhiều chất đạm, chất béo an toàn, kali… tốt cho sự phát triển của bé.

Nguồn protein từ các thực phẩm giàu protein rất phong phú, do đó, bạn có thể luân phiên bổ sung cho con để trẻ mau ăn chóng lớn và phát triển toàn diện.