Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

10+ cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà đơn giản và hiệu quả

Nguyên nhân chính dẫn đến sâu, đau răng ở trẻ là do giữ vệ sinh răng miệng không đúng cách; không được chăm sóc nướu răng từ khi sinh ra; lười giữ vệ sinh răng miệng; ăn nhiều đồ ngọt; các loại bánh kẹo có nhiều đường. Vậy cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà là gì?

Trước hết, cha mẹ cần nhận biết khi con bị đau răng sẽ có những biểu hiện gì, thông qua ảnh hưởng của tình trạng này đến trẻ.

1. Đau răng ảnh hưởng đến sức khỏe của bé như thế nào?

Đau răng ảnh hưởng đến mỗi trẻ một cách khác nhau, theo đó, một số ảnh hưởng khi bị đau răng bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau hàm dẫn đến khó nhai.
  • Mệt mỏi, khó chịu âm ỉ vì đau răng.
  • Đau nhói liên tục ở răng, gây cảm giác khó chịu.
  • Giảm cảm giác ăn, đặc biệt đau khi ăn đồ nóng hoặc lạnh.

Đau răng làm trẻ mệt mỏi, sốt, biếng ăn, v.v. Do đó, nắm được một số cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà và đơn giản dưới đây; giúp các phụ huynh chăm sóc con hiệu quả hơn; nhất là những khi chưa kịp đưa con đến nha sĩ.

2. Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà an toàn và hiệu quả

2.1 Chườm lạnh

Cách chữa đau răng cho trẻ 3 tuổi an toàn nhất là chườm đá bên ngoài khu vực sưng đau một thời gian ngắn từ 1 – 3 phút. Biện pháp đơn giản này giúp gây tê, giảm sưng và làm dịu cơn đau tức thì.

cách trị đau răng cho trẻ tại nhà 3

2.2 Sử dụng bột tỏi

Tỏi được biết đến với đặc tính kháng khuẩn; giúp tiêu diệt vi khuẩn có hại gây ra mảng bám răng. Đồng thời, tỏi cũng đóng vai trò như một loại thuốc giảm đau.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng tỏi như sau:

  • Bước 1: Nghiên nát 1-2 nhánh tỏi đến khi hỗn hợp sệt.
  • Bước 2: Dùng tăm bông bôi lên vùng bị ảnh hưởng.
  • Bước 3: Thêm chút muối để giảm kích ứng do nhiễm trùng.

2.3 Dùng dầu đinh hương

Đã từ lâu tinh dầu đinh hương được biết đến như loại dược liều có tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, kháng viêm cao. Do đó, cách trị đau răng cho trẻ em tại nhà mẹ nên thực hiện để giảm đau cho con là để bé cắn 1 cục bông gòn được ngâm qua dầu đinh hương đã pha loãng.

Không những giúp làm dịu cơn đau nhanh chóng, dầu đinh hương còn giúp thơm miệng, nếu nhỡ bé có nuốt vào tí dầu cũng không sao vì dầu đinh hương vốn dĩ rất an toàn.

>> Xem thêm: Cách trị ho cho trẻ sơ sinh bằng dầu tràm cực hay mẹ nên biết

cách trị đau răng cho trẻ tại nhà 2

2.4 Massage với gel lô hội

Gel lô hội có đặc tính kháng khuẩn tự nhiên và có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn trong miệng gây sâu răng. Cách chữa đau răng ở trẻ em tại nhà đó là thoa gel lô hội lên vùng bị đau và xoa bóp nhẹ nhàng.

2.5 Dùng trà bạc hà túi lọc

Bạc hạ là một vị thuốc giúp giảm đau hiệu quả cho trẻ em. Mẹ có thể sử dụng trà bạc hà túi lọc để làm giảm cơn đau và làm dịu vùng nướu nhạy cảm.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng bạc hà là:

  • Bước 1: Cho túi trà bạc hà mới sử dụng vào ngăn đá tủ lạnh trong vài phút.
  • Bước 2: Sau đó đặt chúng giữa má và nướu của trẻ em để giảm đau răng.

2.6 Uống thuốc không kê đơn

Nếu cơn đau của trẻ âm ỉ, kéo dài (dưới 2 tuần); mẹ hãy cho bé uống các loại thuốc chống viêm không kê đơn như ibuprofen và acetaminophen để giúp làm dịu cơn đau. Mẹ đảm bảo cho trẻ uống đúng theo liều lượng khuyến cáo trên sản phẩm.

Uống thuốc không kê đơn
Uống thuốc không kê đơn là cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà

2.7 Sử dụng nước muối ấm cho trẻ

Mẹ thường làm gì khi con xị mặt, một tay ôm một bên má nhăn nhó? Phải chăng là bảo con đi đánh răng ngay lập tức? Tuy nhiên có một cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà hiệu quả dễ làm đó là sử dụng nước muối ấm.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng nước muối ấm như sau:

  • Bước 1: Mẹ pha cho bé 1 cốc nước muối ấm.
  • Bước 2: Lấy cho trẻ súc miệng và ngậm trong vài phút.

Nước muối ấm giúp giảm nhiễm trùng và làm giảm đau nhanh chóng; hạn chế viêm nhiễm đến các khu vực xung quanh.

2.8 Rửa bằng oxy già pha loãng

Nước oxy già pha loãng (3%) giúp diệt khuẩn và làm bé dễ chịu ngay lập tức chỉ sau vài lần súc miệng và ngậm từ 1-2 phút. Đừng quên bắt trẻ súc miệng sạch lại bằng nước sạch nhé!

2.9 Sử dụng nước súc miệng cỏ xạ hương

Cỏ xạ hương có đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa giúp giảm đau răng ở trẻ em.

Cách chữa đau răng cho trẻ em tại nhà bằng nước súc miệng:

  • Bước 1: Đun sôi một cốc nước và cho lá húng tây vào để tạo thành hỗn hợp.
  • Bước 2: Để nguội và sau đó cho trẻ sử dụng như một loại nước súc miệng.

Một cách khác: mẹ chấm một vài giọt tinh dầu cỏ xạ hương và nước lên miếng bông gòn; rồi thoa lên vùng răng trẻ bị đau nhức.

Dùng cỏ xạ hương chữa đau răng
Dùng cỏ xạ hương chữa đau răng cho trẻ em tại nhà đúng cách

2.10 Dùng gừng để chữa nhức răng

Gừng có tính cay nóng, kháng viêm. Cách chữa nhức răng cho trẻ bằng gừng có thể được tiến hành bằng 1 vài lát gừng giã nát, đắp lên vùng răng bị sâu sẽ hiệu quả.

>> Xem thêm: Các dấu hiệu và triệu chứng trẻ mọc răng chính xác

2.11 Cách chữa đau răng tại nhà với lá trầu không

Mẹ cũng có thể thử cách này: Lấy 2-3 lá trầu không, giã nát cùng vài hạt muối, hòa một ít rượu vào, để 10 phút xong gạn lấy nước. Chia 2 lần súc miệng rồi nhổ hết ra (cách nhau 5 phút) là khỏi.

Cách chữa trị đau răng cho trẻ em tại nhà bằng lá trầu không và muối hạt có thể nói là cách hiệu quả nhất được truyền miệng qua bao thế hệ. Nếu tạm thời chưa thể đưa con đến nha sĩ; mẹ hãy thử áp dụng xem sao.

3. Sơ cứu khi bé bị gãy răng, răng lung lay sắp rụng

Bé rụng răng sữa thường không bị đau và thậm chí cả 2 mẹ con đều không biết răng rụng lúc nào. Nhưng nếu là răng vĩnh viễn (ở trẻ từ 6 tuổi); mẹ nên sơ cứu gấp trong vòng 15 phút.

  • Bước 1: Đeo găng tay y tế.
  • Bước 2: Cho trẻ súc miệng bằng nước ấm.
  • Bước 3: Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ bất kỳ thức ăn nào có thể bị kẹt giữa các răng và gây đau.
  • Bước 4: Tìm vết sưng hoặc “mụn nhọt” quanh răng; đó có thể là dấu hiệu của áp xe răng. Kiểm tra xem răng có lung lay không.

Trên đây là cách chữa trị đau răng cho trẻ em tại nhà đơn giản dễ thực hiện. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp tạm thời; không thể điều trị dứt điểm. Nếu bé đau răng kéo dài; mẹ nên đưa con đến gặp nha sĩ để được tư vấn và chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách.

Ngoài ra cũng đừng quên hướng dẫn bé phương pháp đánh răng hằng ngày hiệu quả; hạn chế ăn ngọt và nhớ súc miệng sau mỗi bữa ăn để duy trì hàm răng khỏe đẹp.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé bị nhiễm trùng tai, những dấu hiệu nguy hiểm và cách phòng ngừa mẹ cần biết

Nhiều ba mẹ rất chủ quan với nhiễm trùng tai ở trẻ. Tuy nhiên hậu quả của căn bệnh trẻ em này mang lại thì không nhỏ và thời gian chữa khỏi nếu để nhiễm trùng nặng thì lại không ngắn chút nào.

Bệnh nhiễm trùng tai có phổ biến không?

Bên cạnh cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng tai là bệnh lý phổ biến nhất ở trẻ em. Hơn 80% những ca bệnh nhi được chẩn đoán bé bị nhiễm trùng tai đều nhỏ hơn 3 tuổi.

Gần một nửa số trẻ này sẽ bị nhiễm trùng tai ít nhất 3 lần trở lên và thời gian nhiễm trùng khá dai dẳng, từ 6 đến 24 tháng.

Tại sao trẻ em dễ bị nhiễm trùng tai?

Nhiễm trùng tai là bệnh lý xảy ra khi dịch bị kẹt lại ở tai giữa (một khoang nằm phía sau màng nhĩ) và bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus. Điều này rất có thể xảy ra khi ống vòi nhĩ (một ống hẹp nối họng với tai giữa) bị tắc nghẽn.

Thông thường, tắc nghẽn này là do sưng vì cảm lạnh, đó là lý do tại sao nhiễm trùng tai thường xuất hiện sau bệnh cảm lạnh ở trẻ. Dị ứng cũng có thể gây viêm cản trở sự lưu thông của các ống vòi nhĩ.

bé bị nhiễm trùng tai 2
Bé có thể bị nhiễm trùng tai do nhiều nguyên nhân khác nhau

Kết cấu cơ thể cũng là một yếu tố góp phần khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng tai. Ống vòi nhĩ ở trẻ ngắn hơn, ít góc cạnh hơn, và mềm hơn so với người lớn, có nghĩa là cả dịch và vi trùng đều dễ bị mắc kẹt ở tai giữa hơn.

Ngoài ra, hệ thống miễn dịch của trẻ vẫn còn đang phát triển. Vì vậy bé yêu sẽ gặp nhiều khó khăn hơn người lớn trong việc chống lại virus và vi khuẩn.

Những biểu hiện khi bé bị nhiễm trùng tai

Bởi vì trẻ không thể nói cho bạn biết bé cảm thấy thế nào, vì vậy phát hiện nhiễm trùng tai đặc biệt khó khăn. Những triệu chứng giúp bạn nghi ngờ trẻ bị nhiễm trùng tai là bé sốt cao trên 39 độ C.

Trẻ còn cảm thấy rất khó chịu khi nằm, bởi vì khi nằm xuống sẽ làm tăng áp lực lên các ống vòi nhĩ. Các triệu chứng khác của nhiễm trùng tai có thể bao gồm khó ngủ, biếng ăn, nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Và bạn có thể nhận thấy rằng bé yêu tỏ ra không nghe rõ với những âm thanh xung quanh bé. Trẻ có thể không phản ứng với âm thanh như mọi khi.

Một dấu hiệu nguy hiểm rõ ràng nhất là có dịch hoặc mủ chảy ra từ tai bé. Rất có thể lúc này bé đã bị thủng màng nhĩ, hiện tượng này xảy ra nếu chất dịch ở tai giữa gây áp lực quá nhiều lên màng nhĩ khiến nó bị vỡ.

Nghe có vẻ đáng sợ phải không nào? Đừng quá lo lắng vì lỗ này có thể tự lành được bạn nhé!

bé bị nhiễm trùng tai 3
Căn bệnh này có nhiều biểu hiện khác nhau nên bố mẹ cần xem xét cẩn thận

Cách phòng ngừa bệnh nhiễm trùng tai

Không có gì bảo đảm, nhưng bạn có thể thực hiện các bước sau để giảm nguy cơ bé bị nhiễm trùng tai.

  • Các bà mẹ hãy cho con bú. Các nghiên cứu cho thấy rằng sáu tháng nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn có thể bảo vệ một đứa trẻ khỏi bị các bệnh lý nhiễm trùng.
  • Ba mẹ đừng hút thuốc, và hãy giữ cho trẻ tránh xa khói thuốc lá. Khói thuốc lá làm tê liệt những sợi lông nhỏ xíu ở các ống vòi nhĩ. Qua đó chất nhờn không thể được dịch chuyển ra khỏi tai giữa, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tai giữa.
  • Nhiều nghiên cứu cho thấy chủng ngừa đã giúp giảm số lượng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị nhiễm trùng tai thường xuyên. Năm 2007, tạp chí Pediatric công bố vắc xin giúp bảo vệ bé yêu chống lại vi khuẩn phế cầu. Chủng vi khuẩn này có thể gây nhiễm trùng tai, viêm màng não và các bệnh khác.
  • Tránh cho bé ở nơi có quá nhiều trẻ em. Những trẻ được gửi nhà trẻ có xu hướng bị nhiễm trùng tai nhiều hơn những trẻ khác. Cho bé ở nơi có càng ít trẻ khác càng tốt.
  • Đừng cho bé uống nước khi đang nằm. Khi bé uống nước, đầu bé nên được nâng cao hơn dạ dày để chất lỏng không thể chảy từ ống vòi nhĩ vào tai giữa.
  • Hãy lưu ý tới biện pháp phòng ngừa dị ứng cho bé. Ví dụ, giữ thú cưng tránh xa nơi ngủ của bé, giữ cho nơi bé nằm không có bụi và giặt chăn gối cho trẻ thường xuyên.

[inline_article id=68858]

Cách giảm đau cho bé khi bị nhiễm trùng tai

Để giảm bớt sự khó chịu của bé do nhiễm trùng tai, bác sĩ có thể kê toa cho bé dùng acetaminophen hoặc ibuprofen. Nhưng tránh tự đi mua thuốc mà không có lời khuyên bác sĩ, vì chúng có thể gây tổn thương vĩnh viễn nếu màng nhĩ của bé bị thủng.

Cũng nên tránh không cho trẻ đi máy bay khi bé bị nhiễm trùng tai, sự thay đổi áp suất không khí có thể làm tăng đáng kể cảm giác đau hoặc thậm chí vỡ màng nhĩ.

bé bị nhiễm trùng tai 4
Đây là căn bệnh nguy hiểm nên bố mẹ cẩn thận đề phòng để bảo vệ sức khỏe bé

Nghiên cứu cho thấy, khi bú mẹ tỉ lệ bé bị nhiễm trùng tai sẽ ít hơn vì trong sữa mẹ có kháng thể giúp bé có sức đề kháng tốt. Thứ hai, vấn đề vệ sinh cho trẻ như khi tắm không để nước vào tai giữa, vệ sinh mũi họng để trẻ không bị viêm hô hấp trên, amidan… vì giữa mũi họng và tai trong có ống thông nhau nên vi khuẩn vùng mũi họng qua đó mà lan sang tai.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm bao quy đầu ở trẻ em, bố mẹ lơ mơ, con thơ nguy hiểm

Nếu mỗi lần con đi tiểu, bạn thấy “cậu bé” của con phồng to, chứng tỏ bao quy đầu của trẻ bị hẹp. Việc này khiến cho trẻ đi tiểu khó khăn và dễ bị viêm nhiễm ở bao quy đầu.

Bao quy đầu là gì?

Quy đầu là phần đầu của “cậu nhỏ”, còn đoạn da mỏng bao ngoài được gọi là bao quy đầu có nhiệm vụ bảo vệ vùng nhạy cảm này của cơ thể.

Đặc điểm cấu tạo bao quy đầu gồm hai lớp: lớp da bên ngoài và lớp niêm mạc bên trong. Khi còn nằm trong bụng mẹ, bao quy đầu và “cậu nhỏ” phát triển như một thể thống nhất được dính chặt với nhau. Sau đó, mặt trong của bao quy đầu và lớp da phần đầu tách rời nhau nhờ hiện tượng bong tế bào ở bề mặt mỗi lớp.

Trong hành trình này, quá trình thay mới biểu mô của hai lớp diễn ra liên tục. Tế bào chết tích tụ thành chất cặn trắng, được đẩy ra ngoài qua phần chóp của bao quy đầu.

Thực tế cho thấy, phải mất 5-10 năm (thậm chí lâu hơn), quá trình bóc tách mới hoàn thành và bao quy đầu mới có thể lộn được khỏi đầu “cậu nhỏ” về phía bụng.

[remove_img id=45213]

Đối với trẻ sơ sinh, bao quy đầu thường chưa tách khỏi quy đầu và không thể tự lộn được.

Khi bước vào độ tuổi lớn hơn, trẻ bắt đầu có nhu cầu tìm hiểu về cơ thể nhiều hơn. Trẻ tìm cách “khám phá” bộ phận sinh dục của mình, nhờ vậy bao quy đầu có thể tự lộn lúc nào không hay.

Vì sao trẻ bị viêm quy đầu?

Hiện tượng viêm bao quy đầu ở trẻ em xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Căn cứ vào những nguyên nhân chính dưới đây, cha mẹ nên chủ động phòng tránh điều này xảy đến với trẻ:

  • Trẻ sinh hoạt, tiếp xúc nhiều với môi trường bụi bẩn như tắm ao hồ ô nhiễm, thích nghịch đất, vục bùn…
  • Vệ sinh vùng kín không đúng cách, hoặc sử dụng hóa chất để vệ sinh gây kích ứng
  • Trẻ có hiện tượng bao quy đầu dài hoặc hẹp, khi đi tiểu không hết, nước tiểu còn sót lại đóng cặn gây viêm nhiễm lớp niêm mạc phía đầu

 

viêm bao quy đầu ở trẻ em
Viêm bao quy đầu ở trẻ em có thể điều trị nhanh chóng bằng thuốc kháng sinh

Dấu hiệu nhận biết viêm bao quy đầu ở trẻ em

Nước tiểu sẽ luôn tồn đọng lại một lượng nhỏ cộng với những bã sinh dục nếu không được vệ sinh sạch sẽ dẫn đến viêm nhiễm quy đầu ở trẻ. Những triệu chứng ban đầu thường thấy:

  • Vùng da bao quy đầu và dương vật đỏ, sưng tấy
  • Nhìn bằng mắt thường và kiểm tra bằng tay có thể nhận thấy quanh lỗ sáo có lớp bựa bẩn mà trắng đục
  • Bao quy đầu xuất hiện mủ trắng, đi tiểu tiện có cảm giác đau buốt, trẻ ngại đi tiểu
  • Trẻ hay sờ vào bao quy đầu và gãi do tình trạng viêm bao quy đầu có thể gây ngứa
  • Nước tiểu của trẻ có màu vàng đục và khai nồng, đôi khi có thể lẫn máu
  • Trong một vài trường hợp có thể kèm theo tình trạng sốt cao

Điều trị viêm bao quy đầu ở trẻ em

Để có được cách chữa viêm quy đầu hiệu quả, bác sĩ sẽ thăm khám, tiến hành các xét nghiệm, tìm hiểu những thông tin về thói quen sinh sống của trẻ…

Căn cứ vào những tìm hiểu trên, bác sĩ sẽ biết được đâu là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm này ở trẻ, từ đó sẽ đưa ra các phương hướng điều trị cụ thể. Ngoài ra, bác sĩ cũng còn phải căn cứ vào yếu tố độ tuổi để đưa ra quyết định cuối cùng.

Theo đó, tương ứng với nguyên nhân, cách chữa viêm bao quy đầu cho trẻ em thường được bác sĩ áp dụng là:

  • Trẻ bị viêm bao quy đầu do tình trạng nhiễm khuẩn vì vệ sinh không sạch sẽ, thì cách chữa là các loại thuốc chữa viêm có tác dụng kháng khuẩn và lành vết thương.
  • Đối với nguyên nhân do cấu tạo phần bao quy đầu của trẻ dài hoặc hẹp, bác sĩ sẽ áp dụng biện pháp nong (cho trẻ từ 8 tháng đến khoảng 4 tuổi) hoặc cắt bao quy đầu (trẻ từ 4–5 tuổi trở lên)
  • Phương pháp cắt bao quy đầu mang đến nhiều lợi ích cho trẻ như hạn chế tình trạng viêm bao quy đầu, giúp “cậu nhỏ” phát triển tốt hơn, đặc biệt đối với lứa tuổi dậy thì. Đồng thời hạn chế nguy cơ gây ung thư bộ phận đàn ông này khi bé bị viêm bao quy đầu.
viêm bao quy đầu ở trẻ em 1
Phẫu thuật cắt bao quy đầu có thể gây ra nhiều biến chứng bất ngờ

Cách vệ sinh bao quy đầu cho trẻ phòng tránh viêm nhiễm

♦ Khi bao quy đầu chưa lộn

  • Lúc tắm cho bé, hãy rửa phần “cậu nhỏ” như những phần còn lại của cơ thể rồi lau khô nhẹ nhàng.
  • Đừng dùng lực quá mạnh tuốt bao quy đầu của trẻ để tránh gây tổn thương cho bộ phận này.
  • Trong 90% trường hợp, bao quy đầu sẽ tự lộn được khi bé bước vào độ tuổi lên 3.

[remove_img id=45163]

♦ Khi bao quy đầu đã được lộn

  • Nhẹ nhàng vuốt ngược da quy đầu về phía bụng và rửa phần dưới rồi dùng khăn mềm chấm khô/
  • Vuốt xuôi lại bao quy đầu để trả về vị trí cũ.

Viêm bao quy đầu ở trẻ em không phải là vấn đề sức khỏe quá nghiêm trọng thế nên bạn cứ bình tĩnh cùng con nhẹ nhàng khắc phục sự cố đầu đời này nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vitamin cho trẻ biếng ăn, mẹ đừng “lạc lối” giữa những lời khuyên

Trong các loại vitamin cho trẻ biếng ăn, vitamin B1 được nhắc đến thường xuyên và “nổi danh” hơn cả. Thông tin từ các tài liệu y khoa cho biết vitamin B1 chịu trách nhiệm cho việc sản xuất năng lượng trong cơ thể, giúp điều tiết sự chuyển hóa đường, đảm bảo thức ăn được biến thành năng lượng và được các cơ quan sử dụng.

Trường hợp trẻ bị thiếu B1, quá trình chuyển hóa này gặp trở ngại rất lớn, vì dẫn truyền thần kinh ở những cơ quan trong hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột bị ảnh hưởng dẫn đến giảm nhu động ruột và dạ dày. Bé bị táo bón do chướng bụng sẽ làm giảm sự thèm ăn ở bé. Tuy nhiên, trẻ đâu chỉ biếng ăn vì thiếu B1 mà còn rất nhiều nguyên nhân khác.

vitamin cho trẻ biếng ăn
Mẹ đừng chỉ vì ý muốn của mình mà ép con phải uống vitamin “thèm ăn”

Biếng ăn không phải bệnh, vitamin không phải thần dược

Cần phải nhắc đi nhắc lại một điều quan trọng với các bậc cha mẹ đang nuôi dạy con trong giai đoạn ăn dặm và tập ăn thô, biếng ăn xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý và tâm lý nhưng chắc chắn không phải bệnh cần thuốc chữa.

Không phải bệnh nên không cần dùng đến các loại thuốc kháng sinh dành cho trẻ em hay thuốc bổ. Nếu có chỉ bác sĩ mới là người biết chính xác nhất. Đừng nóng vội mà mua vitamin quảng cảo về dùng cho con, hệ quả không tốt sẽ hiện diện không sớm thì muộn.

Trong giai đoạn trẻ ăn dặm, biếng ăn có thể do hệ tiêu hóa còn non yếu, chưa tiết đủ enzym tiêu hóa, gây ra chướng bụng, đầy hơi, trào ngược, nôn ói… Tới tuổi đến trưởng có thể là do biếng ăn tâm lý: Bị ép ăn, ăn khi chưa đói, thức ăn không hợp khẩu vị…

Nhiều phụ huynh sốt ruột, thấy con biếng ăn lại vội mua ngay vitamin bổ sung cho bé mà không lường trước thừa vitamin cũng chính là con đường tích độc tố trong cơ thể trẻ.

Các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhận định các sản phẩm vitamin chỉ có tác dụng giúp bổ sung cho bé, còn việc bé có thể hấp thu được các dưỡng chất đó hay không lại là chuyện hoàn toàn khác. Có bé uống nhiều loại vitamin nhưng cân nặng vẫn không hề tiến triển.

Lỗi chính là do hệ tiêu hóa của bé. Muốn bé ăn ngon, tăng cân đều, khỏe mạnh, ăn ngon phải bắt nguồn từ một hệ tiêu hóa khỏe.

Lượng vitamin cần thiết cho trẻ

Việc bác sĩ kê đơn bổ sung vitamin cho trẻ biếng ăn có mục đính chính là cung cấp đầy đủ lượng vitamin cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của trẻ do các bữa ăn hàng ngày không cung cấp đầy đủ cho trẻ.

Tùy theo chỉ số cơ thể của từng bé mà mỗi loại viatmin sẽ cần bổ sung một lượng nhất định. Theo nghiên cứu của Học viện khoa học quốc gia Hoa Kỳ, đã thống kê ra lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho trẻ có độ tuổi từ 0 đến 4 tuổi. Hàm lượng được thống kê trong bảng sau:

Vitamin và khoáng chất Đơn vị RDA cho trẻ0-4 tuổi UL cho trẻ0-4 tuổi
Vitamin A IU 1333 3000
Vitamin C mg 25 650
Vitamin D IU 600 3000
Vitamin E IU 10 447
Vitamin K mcg 55 ND
Vitamin B6 mg 0.6 40
Vitamin B12 mcg 1.2 ND
Calcium mg 1000 2500
Chromium mcg 15 ND
Copper mcg 440 3000
Iodine mcg 90 300
Magnesium mg 130 110
Iron mg 10 40
Phosphorus mg 500 3
Selenium mcg 30 150
Sodium g 1.2 1.9
Zinc mg 5 12

Các đơn vị đo lường sau được sử dụng trong bảng là: mcg, mg, g và IU.

  • 1.000 mcg (micrograms) = 1 mg (milligram)
  • 1.000 mg (milligrams) = 1 g (gram)
  • IU (International Unit) là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất, dựa trên hoạt động sinh học có hiệu lực.
  • Chỉ số RDA là hàm lượng tối thiểu các chất dinh dưỡng mà một người khỏe mạnh phải có thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung.
  • Chỉ số UL là hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa một người có thể hấp thu mỗi ngày mà không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào. Nếu không có đủ dữ liệu để đánh giá, dữ liệu sẽ ghi là ND (không xác định).

Có nên cho trẻ uống b1?

Đã từ rất lâu rồi, thông tin uống vitamin B1 giúp kích thích trẻ thèm ăn, ngon miệng được “truyền miệng” rộng rãi trên các mạng xã hội. Đúng là B1 có vai trò chuyển hóa Gluxit giúp kích thích ăn, nhưng không phải bất cứ trẻ nào biếng ăn cứ cho uống B1 là hiệu quả.

vitamin cho trẻ biếng ăn 1
Bé có cần uống thêm viatmin B1 hay không la do bác sĩ quyết định

Các bác sĩ luôn khuyên, khi trẻ biếng ăn cần đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa dinh dưỡng để thăm khám, nhằm tìm ra nguyên nhân, không tự tiện dùng thuốc kể cả vitamin B1 hay làm theo kinh nghiệm người này người kia mách.

Liều dùng b1 cho trẻ em

Sử dụng theo đúng liều lượng mà bác sĩ hướng dẫn vì thừa hay thiếu B1 đều nguy hiểm như nhau. Thiếu vitamin B1 dễ gây bệnh Beriberi với những dấu hiệu tổn thương thần kinh, thừa vitamin B1 gây dị ứng, choáng. Dùng vitamin B1 quá liều sẽ có hiện tượng hoảng hốt, đau đầu, mệt mỏi, tê thần kinh bắp thịt, tim mạch đập nhanh, chuột rút, phù nề.

[inline_article id=44303]

Vitamin cho trẻ biếng ăn, khi chọn mua bất kỳ thương hiệu nào, trong hay ngoài nước mẹ đều cần tới lời khuyên của bác sĩ sau khi thăm khám sức khỏe của bé. Đừng dại dột mà mua đại kẻo tiền mất tật mang.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm giác mạc ở trẻ em, nguy hiểm khó lường trước

Viêm giác mạc ở trẻ em được hiểu chung là tình trạng viêm mô hình vòm trên mặt trước của mắt bao phủ các đồng tử và mống mắt. Viêm giác mạc được chia ra làm hai nhóm chính là viêm loét giác mạc (viêm giác mạc nông) và viêm nhu mô (viêm giác mạc sâu).

Nguyên nhân gây viêm giác mạc ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh trẻ em này:

  • Có thể là do tổn thương của giác mạc do vi sinh vật như nấm, virus (như virus Adeno, virus Herpes), vi khuẩn (như tụ cầu, trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu)… xâm nhập vào giác mạc, làm tổn thương, thậm chí gây hoại tử bộ phận này.
  • Xuất phát từ các chấn thương làm rách, xước giác mạc, dị vật tác động tạo điều kiện cho vi sinh vật thâm nhập vào giác mạc và gây bệnh.
  • Một số bệnh lý thực thể như hở mi do liệt thần kinh, miễn dịch dị ứng, rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng khô mắt, thiểu tiết nước mắt, thiếu vitamin A… cũng khiến trẻ bị viêm giác mạc.
viêm giác mạc ở trẻ em 1
Viêm giác mạc nếu không được điều trị sớm có thể dẫn tới mù lòa

Dấu hiệu nhận biết

Khi bé yêu bị viêm giác mạc, trẻ thường gặp phải

  • Những cơn đau nhức âm ỉ vùng mắt. Cơn đau trở nên dữ dội nhiều lần khi mắt trẻ có các yếu tố kích thích như ánh sáng, vận động mắt.
  • Trẻ sẽ có xu hướng nhắm nghiền mắt, tránh tiếp xúc với ánh sáng
  • Trẻ chảy nước mắt, thậm chí chảy nhiều mỗi khi mở mắt.

Đặc biệt, để chẩn đoán phân biệt viêm giác mạc với viêm kết mạc, các bác sĩ thường dựa vào triệu chứng thị lực ở trẻ bị giảm nhiều so với trước.

Viêm giác mạc chấm

Viêm giác mạc chấm còn tên gọi khác là viêm giác mạc đốm. Đây là một nhánh bệnh của viêm giác mạc. Loại viêm này thường nông, giác mạc chỉ bị tổn thương ở lớp biểu mô.

Nói về nguyên nhân, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng xuất phát điểm chính là do một số loại virus như Adeno hay Herpes, cũng có thể gặp trong các bệnh khô mắt, hở mi và nhiễm độc. Trường hợp viêm giác mạc chấm do virus Adeno thì thường nhẹ có thể tự hết và không ảnh hưởng nhiều cho mắt sau này.

Ngược lại, viêm giác mạc chấm do virus Herpes nếu không chữa trị dứt điểm rất dễ tái bị lại. Sức đề kháng của trẻ vẫn chưa kịp phục hồi đã bị tái lại sẽ làm bệnh càng nhanh chóng trở nên nặng hơn và dẫn đến những biến chứng xấu cho mắt.

Còn một nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm giác mạc chấm là do khô nước mắt, hở mi… Tuy nhiên, đếu được bác sĩ hướng dẫn cụ thể một lần cha mẹ chỉ cần chú ý điều trị dứt điểm thì sẽ ngăn cho không viêm giác mạc chấm không bị tái phát.

Viêm giác mạc có lây không?

Không những lây mà còn rất dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác do tiếp xúc trực tiếp với nước mắt hoặc dịch tiết của người bị mắc bệnh. Nếu không tiệu trùng các vật dụng sinh hoạt hàng ngày càng dễ lây. Dùng chung khăn mặt và chậu rửa mặt, bệnh nhân dụi mắt và cầm nắm vào các đồ vật và sẽ lây cho những người dùng chung đồ vật đó…

Điều trị không dứt điểm còn có thể gây nguy cơ biến chứng nguy hiểm:

  • Viêm giác mạc mãn tính
  • Mãn tính hoặc nhiễm virus tái phát của giác mạc
  • Loét giác mạc
  • Sưng và sẹo giác mạc
  • Giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn
  • Mù lòa

Viêm giác mạc kiêng ăn gì?

Bắt đầu từ tuổi trẻ ăn dặm mà không may bị bệnh viêm giác mạc mẹ cũng cần lưu ý cách chế biến thực phẩm. Về nguyên tắc không thì không cần phải kiêng bất kỳ thực phẩm nào nhưng phải chú ý ăn chín uống sôi, tuyệt đối cần tránh xa các loại đồ uống có cồn, chất kích thích trong quá trình bị bệnh.

viêm giác mạc ở trẻ em 1 1
Vệ sinh mắt và nhỏ thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ mắt bé sẽ sớm ổn định

Điều trị và phòng tránh viêm giác mạc cho trẻ

Nếu nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường nghi là viêm giác mạc thì cha mẹ phải đưa trẻ đến khám ngay bác sĩ Mắt ở trung tâm y tế lớn để có hướng xử trí sớm.  Phác đồ điều trị chủ yếu kháng sinh uống và kháng sinh nhỏ mắt sẽ nhanh hết bệnh.

Đồng thời cần chú ý phòng bệnh cho trẻ bằng các biện pháp như:

  • Đeo kính cho trẻ khi ra ngoài đường, nhất là những nơi có nhiều bụi
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và đặc biệt là nguồn nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ
  • Không nên tự ý dùng các loại thuốc nhỏ mắt cho trẻ nếu không có ý kiến tư vấn của bác sĩ
  • Khi trẻ có dị vật vào mắt, không để trẻ dùng tay dụi vì có thể làm trầy giác mạc. Cha mẹ có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước sạch để rửa mắt cho trẻ. Nếu trẻ vẫn cảm thấy mắt bị cộm do dị vật, nhức mắt nhiều, nước mắt chảy liên tục… hãy đưa trẻ đến bác sĩ mắt để kiểm tra và điều trị.

[inline_article id=57477]

Viêm giác mạc ở trẻ em về cơ bản là có thể điều trị dứt điểm với điều kiện phải phát hiện và thăm khám sớm. Đừng lơ là những vấn đề ở mắt trẻ, “cửa số tâm hồn” nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh tự miễn, con trẻ hay người lớn, thận trọng khi đã có người nhà mắc bệnh

Những tưởng căn bệnh này chỉ xảy ra ở người lớn nhưng thực tế cho thấy trẻ nhỏ cũng nằm trong tầm ngắm của bệnh. Trường hợp bé T. nhập viện bệnh viện Da liễu ngày 7-6 được chẩn đoán mắc bệnh Pemphiqus vulgaris bội nhiễm (kiểu bệnh tự miễn hiếm gặp ở trẻ em) là một ví dụ điển hình.

Vì được điều trị quá trễ nên bé đã bị bội nhiễm, nhiễm trùng máu và đặc biệt là bị kháng tất cả các loại kháng sinh nằm trong chỉ định.

Trong thời gian điều trị, bé phải chuyển qua lại giữa Bệnh viện Nhi Đồng và bệnh viện Da Liễu thành phố vì những diễn tiến phức tạp của bệnh. Bé đã có lúc rất nguy kịch do bội nhiễm vi trùng rất nặng dẫn đến viêm phổi nặng (phải thở máy CPAP), nhiễm trùng máu, nhiễm nấm vào máu, rối loạn chuyển hóa, suy đa cơ quan.

Dù tình trạng nhiễm trùng huyết, viêm phổi của bé T. giảm bớt nhưng bệnh Pemphiqus vulgaris vẫn rất nặng. Nhờ sự phối hợp của các bác sĩ hai bệnh viện, mối nguy đã được đẩy lùi và bệnh tình cũng dần thuyên giảm.

Theo cha bé T, trong gia đình, bà nội bé cũng bị bệnh tương tự và chết vì bệnh này. Do đó, luôn đề phòng nếu đã có người nhà mắc bệnh chính là lời khuyên bác sĩ nếu muốn phòng tránh bệnh.

Bệnh tự miễn là gì?

Với cơ thể khỏe mạnh, hệ miễn dịch sẽ nhận biết được những cơ quan bị nhiễm trùng như vi khuẩn, virus khi có “kẻ xâm nhập” và tấn công.

Nhưng ở một số người lớn và thậm chí cả trẻ nhỏ, hệ miễn dịch hoạt động không tốt khiến nó nhận nhầm mô khỏe mạnh là những kẻ “xâm nhập” và tấn công chúng. Nó giải phóng các protein được gọi là tự kháng thể tấn công các tế bào khỏe mạnh.

Đây là lý do gây ra một số bệnh được gọi là bệnh tự miễn, gây ảnh hưởng tới nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể.

Một số bệnh thuộc nhóm bệnh này chỉ nhắm vào một bộ phận nào đó của cơ thể như bệnh tiểu đường loại 1 làm tổn thương tuyến tụy hay lupus ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

[remove_img id=45746]

Các bệnh tự miễn thường gặp

Theo đó, trong số 80 loại bệnh được gắn mác “tự miễn” thì có 14 loại bệnh thường gặp, đó là:

Tiểu đường type 1

Tuyến tụy sản xuất insulin nội tiết tố, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Trong bệnh tiểu đường type 1, hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy.

Đường huyết cao có thể làm tổn thương mạch máu, cũng như các cơ quan như tim, thận, mắt và dây thần kinh.

Viêm khớp dạng thấp

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch sẽ tấn công các khớp, gây ra những biểu hiện mẩn đỏ, nóng, đau nhức và căng cứng ở các khớp.

Không giống như viêm xương khớp, ảnh hưởng đến mọi người khi tuổi cao, viêm khớp dạng thấp có thể bắt đầu sớm hơn, từ độ tuổi 30.

Bệnh vẩy nến/ viêm khớp vẩy nến

Các tế bào da thường phát triển và đào thải khi chúng không còn cần thiết nữa. Bệnh vẩy nến khiến cho quá trình đào thải này diễn ra quá nhanh. Các tế bào tích tụ và tạo thành các mảng màu đỏ, gây ngứa rát được gọi là vảy hoặc mảng bám trên da.

Khoảng 30% người mắc bệnh vẩy nến cũng có biểu hiện sưng, cứng và đau khớp. Biểu hiện này được gọi là viêm khớp vảy nến.

Đa xơ cứng

Bệnh đa xơ cứng gây tổn thương vỏ myelin – lớp phủ bảo vệ bao quanh các tế bào thần kinh – gây ảnh hưởng đến việc truyền tải thông điệp giữa não và cơ thể.

Hệ quả có thể dẫn đến các triệu chứng như tê cứng, cơ thể yếu mệt, gặp khó khăn trong việc cân bằng và đi bộ. Căn bệnh này diễn ra dưới nhiều hình thức, tiến triển ở các mức độ khác nhau.

Thống kê cho thấy có khoảng 50% những người mắc bệnh cần sự trợ giúp trong lúc đi bộ trong vòng 15 năm sau khi mắc bệnh.

Lupus ban đỏ toàn thân (lupus)

Mặc dù các bác sĩ trong những năm 1800 đầu tiên mô tả lupus như loại bệnh ngoài da do biểu hiện phát ban của nó. Nhưng bệnh còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác, bao gồm khớp, thận, não và tim.

Đau khớp, mệt mỏi và phát ban là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh Lupus ban đỏ.

Bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột là một thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng gây viêm trong màng ruột. Mỗi loại bệnh viêm ruột ảnh hưởng đến một phần khác nhau của đường tiêu hóa.

Bệnh Crohn có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của đường tiêu hóa, từ miệng đến hậu môn.

Bệnh Graves (Basedow, Parry hay bướu giáp độc lan tỏa)

Bệnh Graves tấn công tuyến giáp ở cổ, tạo ra quá nhiều kích thích tố. Hormon tuyến giáp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể hoặc chuyển hóa.

Có quá nhiều các kích thích tố sẽ làm tăng hoạt động của cơ thể, gây ra các triệu chứng như căng thẳng, nhịp tim nhanh, không dung nạp nhiệt và giảm cân.

Một triệu chứng thường gặp của bệnh này là mắt lồi, ảnh hưởng tới 50% người mắc bệnh Graves.

Hội chứng Sjogren

Tình trạng này tấn công các khớp, cũng như các tuyến cung cấp “dầu bôi trơn” cho mắt và miệng (tuyến lệ và tuyến nước bọt). Các triệu chứng điển hình của hội chứng Sjögren là đau khớp, khô mắt và khô miệng.

Viêm tuyến giáp Hashimoto

Viêm tuyến giáp Hashimoto cản trở việc sản xuất hormone cung cấp cho cơ thể. Các triệu chứng bao gồm tăng cân, mệt mỏi, cảm cúm, rụng tóc và sưng tuyến giáp (bướu cổ).

Bệnh nhược cơ

Bệnh gây ảnh hưởng đến thần kinh có tác dụng giúp não kiểm soát các cơ. Khi các dây thần kinh bị suy yếu, các tín hiệu không thể điều khiển các cơ chuyển động.

Tình trạng yếu cơ thay đổi và xảy ra với một số cơ chủ động, nhất là các cơ kích thích bởi các tế bào thần kinh vận động như các cơ vận nhãn, cơ nhai, cơ mặt, cơ nuốt và cơ thanh quản.

Viêm mạch

Viêm mạch xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công các mạch máu. Tình trạng viêm khiến các động mạch và tĩnh mạch bị thu hẹp do lượng máu chảy qua chúng ít hơn.

Thiếu máu ác tính

Tình trạng này ảnh hưởng đến một protein gọi là yếu tố nội tại giúp ruột hấp thụ vitamin B-12 từ thực phẩm. Không có vitamin này, cơ thể không thể tạo ra đủ hồng cầu.

Thiếu máu ác tính thường gặp hơn ở người lớn tuổi. Nó ảnh hưởng đến 0,1% người nói chung, nhưng tới gần 2% người trên 60 tuổi.

Bệnh celiac

Những người mắc bệnh loét dạ dày không thể ăn các loại thực phẩm có chứa gluten – một loại protein có trong lúa mì, lúa mạch đen và các sản phẩm ngũ cốc khác. Khi gluten xuất hiện trong ruột, hệ miễn dịch sẽ bị tấn công và gây viêm.

Được xem là loại bệnh tự miễn điển hình của hệ tiêu hóa. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều người nhạy cảm với gluten nhưng không phải do mắc bệnh tự miễn và cũng có các triệu chứng tương tự như tiêu chảy và đau bụng.

Bệnh tự miễn có nguy hiểm không?

Tự miễn là bệnh nguy hiểm vì không thể điều trị khỏi hoàn toàn và có thể gây ra những biến chứng nặng nề khác cho sức khỏe.

Có không ít người nghĩ rằng bệnh này cũng gần giống với hiện tượng dị ứng. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Với dị ứng, hệ miễn dịch của cơ thể tấn công vào những phần tử lạ xâm nhập cơ thể (ví dụ phấn hoa, bụi bặm…), còn tự miễn thì hậu quả sẽ là sự hủy diệt các mô, tế bào của chính cơ thể mà hệ miễn dịch đã tấn công vào.

[remove_img id=44785]

Bệnh tự miễn có lây không?

Chưa có bằng chứng nào chứng minh loại bệnh này có thể lây từ người này sang người khác như các căn bệnh nhiễm trùng.

Nếu không may mắc bệnh, bạn cần lên kế hoạch kiểm soát bệnh. Các triệu chứng của bệnh thường đến rồi đi và có thể bùng phát từng đợt. Nghĩa là các triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột, do đó cần phải theo dõi bệnh sát sao.

Đến nay, phần lớn các bệnh kiểu tự miễn chưa có thuốc chữa khỏi hoàn toàn nhưng đã có nhiều hướng điều trị mới được áp dụng. Nhiều loại thuốc có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và trong một số trường hợp có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Bên cạnh đó, sự thay đổi lối sống như chế độ ăn lành mạnh, tập luyện thể thao, nghỉ ngơi hợp lý… cần được kết hợp trong quá trình điều trị bệnh tự miễn để sức khỏe trẻ hay người lớn mắc bệnh nhanh chóng được hồi phục.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Top 13 thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn chẳng thể bỏ qua

Protein được xem là một trong những dưỡng chất quan trọng nhất và là nguồn năng lượng chính có vai trò xây dựng, hình thành chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Do đó, để giúp bé phát triển toàn diện, bạn cần chú ý bảo đảm bổ sung thực phẩm giàu protein trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ.

Chế độ ăn giàu protein cần thiết cho trẻ thế nào?

protein là chất dinh dưỡng thiết yếu

Tầm quan trọng của protein

Protein là yếu tố cấu tạo nên hệ cơ, da và các cơ quan trong cơ thể. Đồng thời giúp cơ thể thay thế và tái tạo lại các tế bào. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ vì ở độ tuổi này, trẻ đang trong giai đoạn phát triển liên tục. Bên cạnh đó, protein còn giúp các làm lành các vết thương nhanh chóng, giúp cân bằng chất lỏng và axit trong cơ thể.

Trong 2 năm đầu đời, 50% protein trong khẩu phần ăn của bé được sử dụng để phát triển, 50% còn lại được dùng để duy trì các mô và cơ. Đến năm 3 tuổi, 11% lượng protein thu nạp được dùng để phát triển cơ thể.

Bổ sung lượng protein cần thiết theo từng độ tuổi của trẻ

Trẻ sơ sinh là thời kỳ cần cung cấp nhiều protein nhất. Càng lớn, lượng protein sẽ giảm đi mỗi ngày. Do đó, các bậc cha mẹ có thể dựa vào thông tin sau để bổ sung lượng protein trong các bữa ăn hàng ngày theo từng độ tuổi và cân nặng của bé.
  • Từ 1-3 tuổi: Cần 0,55gr protein cho mỗi 0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, bé nặng 13,6kg cần khoảng 16,5gr protein/ngày.
  • Từ 4-6 tuổi: Cần 0,5gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ trẻ 5 tuổi nặng 20,4kg cần khoảng 22,5gr protein/ngày.
  • Từ 7-14 tuổi: Cần 0,45gr protein/0,454kg trọng lượng cơ thể. Ví dụ, trẻ 12 tuổi, nặng 40kg cần khoảng 40,5gr protein/ngày.

Thực phẩm giàu protein có ở đâu?

trứng giàu protein cho người luyện tập thể thao

Protein có cấu tạo từ các amino axit. Trong số 22 loại amino axit, có 9 loại rất cần thiết và bạn cần phải bổ sung qua chế độ ăn uống vì cơ thể không tự tổng hợp được. Dưới đây là một số loại thực phẩm giàu protein cho trẻ bạn nên bổ sung cho con:

1. Trứng

Trứng mà đặc biệt là lòng trắng trứng là nguồn protein lý tưởng nhất mẹ cần bổ sung cho bé (1 cái lòng trắng trứng chứa khoảng 26gr protein). Nếu bạn đang giảm cân, lòng trắng trứng là lời khuyên cho bạn vì nó có thể cung cấp năng lượng đủ để khiến bạn cảm thấy khỏe mạnh cả ngày.

2. Sữa và các chế phẩm từ sữa

Ngoài canxi, vitamin, sữa là nguồn protein tuyệt vời cho cơ thể. Khoảng 28,5ml sữa thì có 1gr protein. Do đó, lời khuyên là nên uống ít nhất 1 ly sữa mỗi ngày hoặc thay thế bằng  phô mai, kem, sữa chua và các chế phẩm từ sữa khác.

3. Các loại hạt

Bổ sung dinh dưỡng cho bé
Họ hàng nhà đậu không chỉ chứa protein mà còn chứa folate, rất tốt cho sự phát triển thần kinh của bé

Các bữa ăn vặt sẽ lành mạnh và bổ dưỡng hơn biết bao nếu bạn bổ sung các loại hạt như: hạnh nhân, óc chó, hạt điều, đậu phộng… thay thế khoai tây chiên hay bánh, kẹo…

Các loại hạt này đều có hàm lượng protein cao có lợi cho cơ thể. Bên cạnh đó, chúng còn rất giàu acid béo omega 3 và các acid amin giúp cơ bắp chắc khỏe và cũng rất tốt cho làn da của bạn.

4. Hải sản

Cá hồi, cá tuyết, cá ngừ và các loại hải sản có vỏ là những thực phẩm thật sự lành mạnh. Chúng chứa các acid omega 3 và 6, rất có lợi cho da và tóc của bạn.

5. Bông cải xanh

Hàm lượng protein chiếm đến 34% dinh dưỡng trong bông cải xanh. 1 chén bông cải xanh (khoảng 150gr) tương đương với 4,5gr protein.

Với bông cải xanh, bạn có thể luộc, xào, nấu cháo, nấu canh, súp rau củ tùy thích.

Ngoài bông cải xanh, bông cải trắng cũng là thực phẩm giàu protein bạn nên bổ sung cho con (trong 150gr bông cải trắng nấu chín có chứa 3gr protein).

6. Chuối

Chuối không chỉ rất tốt cho tiêu hóa mà còn chứa nhiều protein cần thiết cho cơ thể. Cứ mỗi 100gr chuối sẽ có 4gr protein. Với chuối, bạn có thể cho bé ăn mỗi quả vào bữa sáng để bổ sung năng lượng đầu ngày cho bé.

7. Bắp

Bắp là một trong những thực phẩm giàu protein với 170gr chứa khoảng 3gr protein. Với bắp, bạn có thể hấp, luộc, nấu mì, salad, làm món bắp xào hoặc súp cho con ăn đều ngon. Vị thơm ngọt của bắp chắc chắn sẽ khiến các bé thích mê.

8. Rau bina

Một chén rau này chứa khoảng 5g protein cần thiết cho cơ thể. Không có gì đáng ngạc nhiên khi tầm quan trọng của loại rau này được phổ biến cho trẻ thậm chí qua phim hoạt hình.

9. Quả bơ

ăn quả bơ giúp cải thiện thị lực

Lượng protein trong bơ thậm chí còn cao hơn cả sữa bò hay thịt bò khi nấu chính. Hơn nữa, bơ còn là thực phẩm giàu chất béo lành mạnh, lại rất dễ tiêu hóa, đặc biệt thích hợp cho trẻ.

Với bơ, bạn có thể chế biến thành nhiều món sinh tố thơm ngon, bổ dưỡng bé chắc chắn thích mê.

10. Táo

Táo có chứa một lượng lớn protein có rất nhiều lợi ích sức khỏe. Táo giúp tăng cường khả năng miễn dịch để chống lại nhiều loại bệnh. Với táo, bạn có thể rửa sạch và cho bé ăn luôn cả vỏ.

11. Thịt

Các loại thịt, đặc biệt là thịt trắng là thực phẩm chứa rất nhiều protein. Thịt trắng tốt hơn thịt đỏ vì chứa protein nạc.

12. Đậu nành

Lương Protein thực vật trong đậu nành là protein hoàn chỉnh, với đầy đủ các axit amin thiết yếu cho cơ thể.

Mẹ cho bé uống bổ sung sữa đậu nành hàng ngày cũng là một cách bổ sung protein tốt. Trung bình trong 1 ly đậu nành nấu chín có chứa khoảng 29gr protein. Với đậu nành, bạn có thể tự tay làm đậu hũ tươi, nấu cháo đậu phụ, đậu phụ chiên, canh đậu phụ rong biển… cho con.

Các loại đậu như: Đậu đen, xanh, đỏ, Hà Lan… cũng là những thực phẩm giàu protein bạn có thể bổ sung cho trẻ.

13. Nấm

100gr nấm có chứa 14gr protein. Không chỉ vậy, nấm còn chứa nhiều chất đạm, chất béo an toàn, kali… tốt cho sự phát triển của bé.

Nguồn protein từ các thực phẩm giàu protein rất phong phú, do đó, bạn có thể luân phiên bổ sung cho con để trẻ mau ăn chóng lớn và phát triển toàn diện.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, triệu chứng và cách chữa trị

viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khiến bé khó chịu, quấy khóc, mẹ phải làm sao?

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ làm bé cảm thấy khó chịu do đau rát, ngứa ngáy ở tai. Bố mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng để có cách phòng ngừa và xử trí hiệu quả cho trẻ.

Viêm ống tai ngoài là gì?

Để hiểu hơn viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là thế nào, trước hết bạn điểm qua viêm ống tai ngoài là gì nhé. Đây là hiện tượng lớp da bảo vệ ở ống tai bị tổn thương, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn và vi nấm phát triển dẫn đến viêm. Mặc dù là bệnh lý nhẹ nhưng nếu bố mẹ không biết cách phòng ngừa và xử trí đúng sẽ rất dễ gây ra những biến chứng ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bé.

Nguyên nhân gây viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường do 2 nguyên nhân, chủ yếu là do vi nấm và vi trùng. Tuy nhiên, một điều khiến các bà mẹ vô cùng bất ngờ, chính là từ những thói quen chăm sóc bé chưa đúng cách, vô tình làm tổn thương da ống tai của bé, đã “mở đường” cho mầm bệnh xâm nhập và gây viêm nhiễm.

Chính vì vậy, việc nhận biết những nguyên nhân gây bệnh ở trẻ sẽ giúp bố mẹ chủ động hơn trong việc phòng ngừa cho trẻ.

Hình ảnh viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh
Viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu không được phát hiện sớm sẽ gây nguy hiểm cho bé

Sau đây sẽ là một số nguyên nhân gây viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà bố mẹ nên chú ý:

Tắm gội không đúng cách: Nếu bố mẹ tắm cho bé không đúng cách và không lau chùi cẩn thận sau khi tắm sẽ khiến ống tai ngoài của trẻ bị đọng nước hoặc còn sót lại xà phòng. Khi da ống tai bị “ngâm” như thế sẽ suy giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho viêm nhiễm phát triển.

Nước tắm không vệ sinh: Bé thường xuyên tắm gội, chơi đùa ở môi trường nước ô nhiễm, tiếp xúc trực tiếp với các loại mầm bệnh có thể dẫn đến viêm ống tai ngoài.

Vệ sinh tai không đúng cách: Bố mẹ sử dụng các dụng cụ vệ sinh chưa được khử trùng hoặc có cấu tạo quá cứng gây trầy xước vùng da ống tai của bé, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn và vi nấm xâm nhập, gây viêm nhiễm.

Mặt khác, nếu vệ sinh tai “quá kỹ”, lau chùi tới mức tẩy hết lớp sáp nhờn sinh lí bảo vệ da ống tai thì cũng coi như “nối giáo cho giặc”, mầm bệnh sẽ “vô tư” mà xâm nhập.

Do bệnh lý về da: Các bệnh về da ở trẻ nhỏ như viêm da, chốc lở, vảy nến, nấm da cũng sẽ làm tăng nguy cơ viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.

Triệu chứng viêm ống tai ngoài thường gặp ở trẻ, bố mẹ nên chú ý

Một trong những biểu hiện thường gặp khi trẻ bị viêm ống tai là cảm giác đau nhức, ngứa ngáy trong tai.

Tuy nhiên, do trẻ nhỏ chưa thể nhận thức được những dấu hiệu lạ của cơ thể nên bố mẹ cần cẩn thận quan sát và theo dõi. Nhất là khi thấy bé thường xuyên có những biểu hiện lạ như khó chịu, quấy khóc và thường xuyên gãi tai.

Lúc này, nếu bố mẹ có ý định kiểm tra tai bé thì việc chạm vào vùng tai bị tổn thương sẽ càng khiến bé thêm đau nhức và khó chịu. Cần quan sát cẩn thận xem tai bé có đang bị sưng hoặc tấy đỏ hay không.

 

viêm ống tai ngoài 2
Bé bị viêm tai sẽ liên tục quấy khóc do đau rát

Đặc biệt, nếu thấy dịch vàng chảy ra từ ống tai, chắc chắn bé đã bị viêm ống tai ngoài. Bé cần được đưa đến gặp bác sĩ để điều trị ngay.

Một số trường hợp nghiêm trọng nếu không được phát hiện sớm, nhiễm trùng có thể lan sâu và lan tỏa trong ống tai, thậm chí ra cả cửa tai, vành tai, gây lở loét và sau này rất dễ bị chít hẹp ống tai, nghe kém.

Phòng ngừa và điều trị viêm tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

1. Cách phòng bệnh viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

– Khi tắm cho trẻ, bố mẹ nên chú ý cẩn thận, đừng để nước và xà phòng lọt vào tai bé. Sau khi tắm xong thì dùng bông tăm sạch và mềm thấm hết nước bên trong tai bé. Mẹ chú ý lau thật nhẹ nhàng để không làm trầy xước vùng da mỏng manh của bé nhé. Có như vậy mẹ mới phòng ngừa được viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 

– Đặc biệt, khi vệ sinh tai cho trẻ, bố mẹ nên kiểm tra để đảm bảo rằng dụng cụ đã được vệ sinh cẩn thận. Không dùng những vật cứng, có khả năng gây tổn thương cho tai của bé. Không lau quá sâu và quá kỹ để tránh làm mất chất sáp nhờn bảo vệ của da ống tai.

– Tránh cho bé tiếp xúc hoặc tắm trong môi trường nước bị ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh.

– Giữ vệ sinh và bảo vệ vùng tai mũi họng bằng cách cho bé đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, tránh tiếp xúc trực tiếp với khói bụi ô nhiễm.

[inline_article id=204235]

2. Điều trị viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thế nào?

– Với những trường hợp viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mức độ nhẹ, bố mẹ có thể tự chữa cho bé bằng cách sử dụng tinh dầu tỏi. Trong tỏi có chứa các chất làm giảm sưng, giảm viêm, kháng khuẩn, làm nhanh lành vết thương. 

– Bố mẹ có thể sử dụng các dung dịch nhỏ tai theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để giảm đau, kháng viêm và diệt khuẩn.

Sau khi nhỏ thuốc, bố mẹ hãy để 1 thời gian rồi dùng bông lau sạch phần thuốc còn sót lại ở bên ngoài để đảm bảo ống tai trẻ luôn được khô thoáng, sạch sẽ.

– Trong trường hợp bé có dấu hiệu đột nhiên bị sưng mặt, đau nhức dữ dội hay sốt cao, bố mẹ nên đưa bé đến bệnh viện ngay để chữa trị kịp thời nhé.

Bệnh viêm ống tai ngoài ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì có thể khỏi sau vài ngày nên bố mẹ không cần quá lo lắng. Đây cũng không phải là bệnh truyền nhiễm nên bố mẹ có thể yên tâm về việc trẻ có thể bị lây bệnh từ những người xung quanh, trừ trường hợp dùng chung đồ vệ sinh tai với người nhiễm bệnh.

Tham vấn y khoa: BS-CKII. Vũ Hải Long

Bác Sĩ Vũ Hải Long

– Bác sĩ Vũ Hải Long tốt nghiệp bác sĩ nội trú năm 1983, tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2 năm 2005.

– Từ năm 2005 đến 2020, bác sĩ Long giữ chức vụ Trưởng khoa Tai mũi họng Bệnh viện Nhân dân 115.

– Bác sĩ Long có 15 công trình nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được nghiệm thu.

– Ngoài ra, bác sĩ đã biên soạn 3 tựa sách về ngành đã được xuất bản như sau: Phòng trị các bệnh Tai mũi họng (NXB Y học), Chẩn đoán và phòng trị chóng mặt (NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh), Tìm hiểu và phòng trị Bệnh mạch máu não.

– Trong suốt 38 năm cống hiến cho y học, bác sĩ Long đã được trao nhiều bằng khen, giấy khen, chiến sĩ thi đua của UBND TP, sở Y tế và Bệnh viện. Hiện tại, bác sĩ Vũ Hải Long đang cộng tác cho MarryBaby ở chuyên mục Bệnh trẻ em.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đuối nước trên cạn – Cẩn trọng kẻo mất con ngay trước mắt!

Trường hợp chết đuối trên cạn không phải là hy hữu. Cậu bé 4 tuổi người Mỹ tên Francisco Delgado sau khi đi bơi về khó chịu vì đau bụng. Vài ngày sau, bé liên tục mệt mỏi, liên tục nôn mửa và bị tiêu chảy. Một tuần sau, bé thiếp đi và không bao giờ có thể tỉnh lại được. Lúc này, bố mẹ cậu đưa con đến bệnh viện nhưng mọi việc đã muộn.

Đuối nước trên cạn chỉ chiếm 1 đến 2% các vụ đuối nước, nhưng bạn không thể lơ là nguy cơ gây tử vong bất bình thường này.

[remove_img id=17473]

Chết đuối trên cạn là gì?

Giải mã hiện tượng đuối nước trên cạn

Đuối nước trên cạn còn có cách gọi khác là đuối nước thứ cấp, đuối nước khô. Đây là tai nạn xảy ra khi trẻ đi bơi bị sặc nước, ngộp nước, hít phải lượng nước nhỏ. Lượng nước này lọt vào đường thở gây co thắt đường thở, cản trở vận chuyển oxy trong cơ thể, tổn hại sức khỏe của trẻ và có khả năng dẫn đến tử vong.

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Sáng, Phòng khám Nhi Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM cho biết: Đuối nước trên cạn xảy ra khi trẻ đang chơi đùa trong nước thì vô tình bị sặc nước hoặc suýt chết đuối mà được cứu sống.

  • Đuối cạn: Nước tràn vào phần thanh quản gây co thắt, thanh quản sưng gây cản trở đường thở, bít đường thở dẫn đến khó thở và tử vong.
  • Chết đuối thứ cấp: Nước tràn vào phổi lấy đi thể tích phổi dành để chứa oxy, gây phù phổi, khó thở, sùi bọt mép và lâm vào nguy kịch do thiếu ôxy lên não nếu không được xử lý kịp thời.

Đuối nước trên cạn 4

Sau những cơn ho sặc, trẻ tưởng như không sao và trở lại vui chơi, sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên nhiều giờ sau, cha mẹ có thể quan sát thấy biểu hiện ho, khó thở, khò khè với những bóng nước trong miệng.

Nguyên nhân là do chất lỏng tích tụ bên trong phổi ban đầu chưa biểu hiện triệu chứng. Về sau, phổi bị kích thích tiết ra dịch và dẫn tới hiện tượng phù phổi, làm trẻ khó thở hoặc không thể thở được, có thể gây tổn thương não.

Triệu chứng chết đuối trên cạn ra sao?

Cả hai loại đuối nước này tạo ra các triệu chứng ho, đau ngực, khó thở, mệt mỏi. Trong khi các triệu chứng chết đuối cạn thường xảy ra ngay lập tức, thì các triệu chứng đuối nước thứ cấp phải mất từ 1 đến 24 giờ mới xuất hiện.

Các biểu hiện cha mẹ cần quan tâm sau khi con vừa đi bơi xong

Đuối nước trên cạn 2

Ngay khi nhận thấy các dấu hiệu này, bạn ngay lập tức đưa con đến bệnh viện, trung tâm y tế để được cấp cứu đúng cách. Một số bước kiểm tra bao gồm: Chụp X-quang, tiêm tĩnh mạch và tiếp tục theo dõi để kịp thời xử lý tình trạng khó thở hay các bất thường xảy ra sau đó. Trong trường hợp tình hình đã trở nặng, bé sẽ được thở ôxy, thông khí.

Xử trí nhanh giúp cứu con khỏi tay tử thần

Sơ cấp cứu ban đầu nên được hoàn thiện để giúp con ngay lập tức cấp cứu ngưng tim, ngưng thở trong trường hợp đuối nước. Điểm khó phòng bị là người suýt bị đuối nước có thể được đưa ra khỏi nước và đi bộ xung quanh một cách bình thường trước khi các dấu hiệu của đuối cạn biểu hiện rõ ràng. Không được điều trị, trẻ khó thở và tổn thương não, dẫn đến tử vong.

Cách tốt nhất là phải đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức khi xác định các biểu hiện đuối nước. Tại Việt Nam, cậu bé Nguyễn Đăng Đan, 13 tuổi ở Bắc Ninh được cứu chữa thành công sau khi bị chẩn đoán phù phổi cấp do đuối nước.

Do không biết bơi, Đan chấp chới dưới nước và được một người lớn vớt lên để sơ cứu. Cậu bé hoàn toàn bình thường và thậm chí còn tự đạp xe về nhà 10 phút sau đó. Nhưng sau đó cậu khó thở và lịm dần.

May mắn là gia đình đưa đi cấp cứu ở bệnh viện Bạch Mai kịp thời. Cậu bé được cho thở máy, tiến hành điều trị kịp thời và may mắn sống sót.

Đuối nước trên cạn
Dạy con kỹ năng bơi lội, để mắt tới con khi đi bơi là yếu tố tiên quyết đảm bảo an toàn cho con

Để phòng tránh đuối nước, chúng ta phải biết cách hồi sinh tim phổi (PCR), dạy trẻ em bơi và biết cách giữ an toàn với nước, chọn bể bơi có cứu hộ và đạt các tiêu chuẩn an toàn để phòng tránh trẻ em bị ngã xuống do tai nạn.

Tổng hợp

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Xương sườn bên trái của bé nhô cao hơn bên phải là do đâu?

Trrường hợp xương sườn của bé bị nhô cao hoặc xương sườn bên trái nhô cao hơn bên phải cũng là một vấn đề mà cha mẹ phải lưu tâm. Bạn hãy cùng tìm hiểu xương sườn của bé nhô cao là bệnh gì, nguyên nhân gây nhô xương ức ở trẻ; cũng như các phương pháp điều trị hiệu quả.

1. Xương sườn của bé nhô cao là bệnh gì?

Xương sườn của bé nhô cao (hay gọi là ngực ức gà/dị tật xương ức gà – Pectus Carinatum / Protruding Sternum) là hiện tượng biến dạng lồi của lồng ngực (trẻ bị lồi quá mức ở xương sườn và ức). Trong độ tuổi trẻ đang lớn, con rất dễ gặp phải biến dạng không mong muốn này.

Khi bị dị tật xương ức gà; đa phần trong các trường hợp, lồng ngực của trẻ sẽ nhô cao dần theo tuổi. Khi bắt đầu tuổi dậy thì, hiện tượng nhô sẽ diễn tiến nhanh hơn và ổn định sau tuổi dậy thì.

Nếu mẹ lo lắng về việc xương sườn của bé nhô cao ảnh hưởng đến tim và phổi thì mẹ có thể yên tâm. Hai bộ phận này của cơ thể vẫn có thể hoạt động bình thường. Duy chỉ có điều dị tật sẽ ngăn cản hoạt động chức năng của tim và phổi làm cho chúng không hoạt động hết khả năng cho phép.

[key-takeaways title=””]

Trường hợp xương sườn trái nhô cao hơn bên phải ở trẻ sơ sinh có thể là kết quả của chấn thương, dị tật bẩm sinh hoặc một tình trạng khác. Mẹ cần thăm khám bác sĩ để xác định chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng này.

[/key-takeaways]

Xương sườn của bé nhô cao
Hình ảnh xương sườn của bé bị nhô cao, hình ảnh trẻ bị nhô ức gà

2. Nguyên nhân khiến trẻ bị nhô xương ức

Đến nay, tình trạng xương sườn của bé bị nhô cao vẫn chưa xác định nguyên nhân cụ thể là do đâu. Tuy nhiên, các chuyên gia y tế cũng đã khoanh vùng một số yếu tố nguy cơ làm phát triển tình trạng trẻ bị lồi xương, nhô xương ở trẻ. Có thể kể đến như:

2.1 Yếu tố di truyền

Các trẻ bị dị tật xương ức gà từ nhỏ là do các yếu tố di truyền từ cha mẹ,hoặc ông bà, người thân trong gia đình.

2.2 Phẫu thuật tim khiến xương sườn của bé nhô cao

Trẻ bị lồi xương, nhô ương ức có thể do trẻ bị bệnh tim bẩm sinh; và phải thực hiện phẫu thuật tim. Sau phẫu thuật, vùng xương ức của trẻ rất có thể bị nhô cao; hoặc xương bên trái nhô cao hơn bên phải.

Trường hợp phẫu thuật muộn ở thời điểm dậy thì mà mắc phải chứng bệnh này thì tình trạng sẽ phát triển nhanh và nhô lồi hẳn ra trước.

2.3 Bị bệnh suyễn

Xương sườn của bé nhô cao cũng thường thấy ở những bé bị dị tật lồi ngực. Suyễn có thể biến mất sau khi điều trị thành công tình trạng ngực lồi.

2.4 Bệnh còi xương

Bệnh còi xương là một chứng rối loạn do thiếu vitamin D, canxi hoặc photphat dẫn đến xương bị mềm và yếu đi; và có thể gây ra hiện tượng trẻ bị nhô xương ức; hoặc tình trạng xương sườn trái nhô cao hơn bên phải ở trẻ nhỏ.

  • Thiếu vitamin D: Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ mắc bệnh còi xương, ngực ức gà vì không hấp thu đầy đủ vitamin D.
  • Thiếu canxi: Cũng là nguyên nhân chính gây loãng xương đặc biêt là xương sườn và xương ức, khiến chúng có xu hướng co lại hoặc nhô ra ngoài lồng ngực.

>> Cùng chủ đề: Nên bổ sung vitamin D3 cho trẻ đến khi nào là đủ?

2.5 Các bệnh khác khiến tình trạng xương sườn của bé nhô cao

Các bệnh khiến tình trạng xương sườn của bé nhô cao
Các bệnh khiến tình trạng xương sườn của bé nhô cao

Xương sườn bên trái của trẻ cao hơn bên phải hay bị nhô cao bất thường cũng có thể do một tình trạng sức khỏe khác, chẳng hạn như:

  • Vẹo cột sống: một rối loạn trong đó cột sống cong không chuẩn.
  • Hội chứng Marfan: một rối loạn ảnh hưởng đến mô liên kết của cơ thể.
  • Bệnh tạo xương bất toàn: một căn bệnh làm cho xương dễ gãy hoặc dễ gãy.
  • Hội chứng Down: một rối loạn di truyền gây ra bởi một bản sao thừa của nhiễm sắc thể 21
  • Hội chứng Morquio: sự phát triển bất thường của xương hoặc mô có thể gây ra chứng lùn.
  • Hội chứng Noonan với nhiều nốt ruồi: một rối loạn di truyền gây ra các bất thường về da.
  • Hội chứng Edwards: một rối loạn di truyền gây ra bởi một bản sao thừa của nhiễm sắc thể thứ 18.
  • Hội chứng Ba Lan: một dị tật bẩm sinh hiếm gặp khiến các cơ bị thiếu hoặc kém phát triển ở một bên của cơ thể; đặc biệt ở cơ ngực lớn.

Một số ít trường hợp dị tật xuất hiện ngay sau khi em bé được sinh ra và khi bé 2 tháng tuổi sẽ phát hiện mà không rõ nguyên nhân.

>> Cùng chủ đề: Xương của trẻ sơ sinh và những sự thật thú vị

3. Dị tật xương ức gà có nguy hiểm không?

So với dị tật lõm lồng ngực thì dị tật lồi lồng ngực (dị tật ức gà) ít nguy hiểm hơn vì không chèn ép và cản trở tim và phổi. Tuy nhiên bất kỳ sự phát triển không bình thường nào cũng ít nhiều ảnh hưởng đên các cơ quan trong cơ thể. Với dị tật lồi xương ức gà là các cơ quan tại khu vực lồng ngực.

3.1 Cản trở quá trình hô hấp

Xương sườn của bé nhô cao cũng sẽ ngăn cản hoạt động hô hấp bình thường. Tức là, trẻ có thể mệt rất sớm nếu như tham gia các hoạt động thể thao đòi hỏi sức khỏe nhiều như chạy bền, đá bóng…. So với các bạn bè cùng lứa; trẻ bị lồi xương ức thường kém hoạt động thể lực hơn.

Đa số các trẻ mắc căn bệnh này chỉ cần một vài hoạt động mạnh mất sức và phải thở gấp thì sẽ bị thiếu hoặc ngạt hơi do quá trình hô hấp không diễn ra kịp để cung cấp không khí vào phổi.

3.2 Tăng nguy cơ mắc bệnh hen suyễn

Bệnh hen suyễn thường xuất hiện ở những trẻ bị dị tật ngực ức gà, nguyên nhân là do lồi ngực khiến hoạt động hô hấp bị cản trở khiến bệnh nhân mắc phải tình trạng hen suyễn.

3.3 Gây mất tự tin

Bên cạnh những ảnh hưởng sức khỏe như trên, tình trạng xương sườn của bé nhô cao có ảnh hưởng đến tâm lý nặng nề. Hình dạng lồng ngực bất thường có thể tác động xấu đến sự tự tin của bé.

Chính vì gây mất thẩm mĩ, thiếu cân bằng cơ thể khiến phần lồng ngực hiện diện rõ ràng khi mặc quần áo, trẻ sẽ tự ti khi đi cùng bạn bè.

>> Da liễu: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay phải làm sao?

4. Cách nhận biết dị tật xương ức gà ở trẻ em

Cách nhận biết dị tật xương ức gà ở trẻ em
Cách nhận biết dị tật xương ức gà ở trẻ em

Dấu hiệu chính của tình trạng xương sườn của bé nhô cao là lồng ngực của trẻ bị lõm vào trong.

Mặc dù có những trẻ bị dị tật xương ức gà ngay từ khi sinh ra, nhưng có thể không thấy rõ trong vài năm đầu đời. Nhiều trường hợp được phát hiện ở lứa tuổi thanh thiếu niên.

Xương sườn của bé nhô cao nghiêm trọng có thể gây ra một hõm sâu trong lồng ngực và gây áp lực lên phổi và tim; khiến cho trẻ:

  • Cảm thấy mệt mỏi.
  • Cảm thấy đau ngực.
  • Ho hoặc thở khò khè.
  • Gặp khó khăn khi tập thể dục.
  • Có nhịp tim nhanh hoặc tim đập nhanh.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp thường xuyên.
  • Bị hạn chế với một số loại hoạt động thể chất.

Xương sườn của bé nhô cao trở nên tồi tệ hơn khi trẻ em lớn lên; và ảnh hưởng đến các bé trai thường xuyên hơn các bé gái.

5. Phương pháp điều trị xương sườn của bé nhô cao

Hiện tại phương pháp điều trị nhô xương ức ở trẻ phổ biến nhất là dùng khung ép và phẫu thuật. Và chắc chắn một điều là sẽ tốn kém. Đây thuộc về vấn đề thẩm mỹ nên nên việc chỉ định điều trị khi bệnh nhân có nhu cầu thẩm mỹ; hoặc gặp khó khăn trong hô hấp hàng ngày.

Có 2 cách phẫu thuật điều trị xương sườn của bé nhô cao:

5.1 Phẫu thuật Ravitch điều trị xương sườn của bé nhô cao

Phẫu thuật viên rạch 2 đường ngang qua xương ức, ở 2 bên của lồng ngực để đặt 1 thanh cong bằng thép dưới xương ức. Phẫu thuật viên sẽ thực hiện lấy các phần sụn biến dạng.

Nếu lựa chọn phương pháp phẫu thuật thì yêu cầu bệnh qua tuổi dậy thì. Phẫu thuật tạo hình lại thành ngực, ưu điểm là giải quyết nhanh, hiệu quả cao, chi phí thấp, còn nhược điểm là để lại vết mổ trước ngực. Pectus carinatum (pigeon chest)

5.2 Phẫu thuật Nuss

Trong phẫu thuật Nuss can thiệp tối thiểu chỉnh sửa lại chứng ngực lõm, 2 đường rạch da được thực hiện ở 2 vị trí đối diện của lồng ngực. Clamp được đưa vào dưới xương ức để tạo ra một đường hầm cho thanh kim loại (A), sau đó sẽ được kéo rút qua (B). Thanh kim loại cong sẽ được xoay 180 độ lên trên để đẩy xương ức phồng lên (C and D) và sau đó được bắt chặt vào khung sườn.

Nếu dùng khung ép thì áp dụng khi trẻ bắt đầu tuổi dậy thì, bác sĩ chỉ định mang một khung ép, mang liên tục cho đến hết tuổi dậy thì. Ưu điểm của phương pháp này là tránh được phẫu thuật, còn nhược điểm là chi phí cao, mang khung trong một thời gian dài, cồng kềnh.

[inline_article id=182108]

Xương sườn của bé bị nhô cao KHÔNG hẳn là bệnh lý nguy hiểm đến sức khỏe, nhưng có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của con. Đặt biệt là sức khỏe tinh thần.

Nếu được, cha mẹ có thể cho con đi khám và cân nhắc can thiệp phẫu thuật sớm con, để con có đủ tự tin với vẻ ngoài của mình. Đồng thời đảm bảo các chức năng hô hấp của con được hoạt động bình thường.