Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thở mạnh là bệnh gì? Mẹ chớ chủ quan nếu thấy con có triệu chứng này!

Thở mạnh là bệnh gì? Nhiều người lầm tưởng các triệu chứng khó thở khi ngủ, thở dốc hay hụt hơi khi thở chỉ có ở những người lớn tuổi. Thực tế, trẻ 6 đến 12 tuổi vẫn có thể gặp những triệu chứng này. Mẹ hãy đọc ngay bài viết dưới đây để nắm rõ hơn về thông tin này nhé.

Thở mạnh là bệnh gì

Triệu chứng thở mạnh, khó thở khi ngủ

Thở mạnh là khi các nhịp thở không đều đặn và nhẹ nhàng như bình thường. Con phải dùng sức của cơ bụng để hít vào thật sâu và thở ra nhanh, mạnh mới cảm thấy dễ chịu. Đôi khi triệu chứng khó thở này xuất hiện trong lúc ngủ, gây ra những cơn thở dốc, ngắn và nông.

Các triệu chứng khó thở, thở mạnh thường gặp ở trẻ gồm:

♦ Cảm giác tức ngực, tim đập nhanh hơn bình thường.

♦ Cảm thấy ngột ngạt hoặc không đủ không khí để hít thở.

♦ Hơi thở gấp gáp, nhanh và nông.

♦ Thở khò khè.

♦ Thỉnh thoảng thở mạnh sẽ đi kèm với ho.

Thở mạnh là bệnh gì?

Để tìm hiểu thở mạnh là bệnh gì, trước tiên bạn hãy tham khảo các nguyên nhân gây ra triệu chứng thở mạnh, thở dốc nhé.

♦ Do thói quen: Khi có cảm giác lo lắng, bất an, nhiều người có thói quen thở mạnh để giải tỏa tâm lý. Lâu dần hành động này sẽ trở thành phản xạ và thỉnh thoảng trong sinh hoạt bình thường, thói quen này sẽ xuất hiện mà bạn không thể kiểm soát được. Đối với tình trạng này, trước câu hỏi thở mạnh là bệnh gì, bạn có thể yên tâm, đây chỉ là thói quen, không phải bệnh.

♦ Do vận động nhiều: Trẻ em thường dùng rất nhiều năng lượng cho việc chạy nhảy, vui đùa và các trò chơi vận động mạnh. Các bé thường thở mạnh trong lúc chơi hoặc sau khi kết thúc trò chơi và đang nghỉ mệt. Lúc này, thở mạnh là bệnh gì? Hành động thở mạnh để báo hiệu rằng cơ thể đang vận động quá sức và bé cần dừng lại để nghỉ ngơi, tái tạo năng lượng.

hình ảnh Thở mạnh là bệnh gì

Nếu bạn và bé cưng chỉ thỉnh thoảng thở mạnh với những lý do như trên thì không phải dấu hiệu của bệnh lý mà chỉ liên quan đến lối sống và sinh hoạt. Bạn chỉ cần chú ý hướng dẫn con vui đùa vừa phải và đừng để cơ thể quá mệt dẫn đến thở dốc là được nhé.

Đối với các trường hợp thở mạnh thường xuyên, khó thở khi ngủ, thở dốc kèm theo các dấu hiệu bất thường khác, bạn không nên chủ quan. Lúc này, thở mạnh là bệnh gì? Có thể đây là triệu chứng của các bệnh lý nguy hiểm dưới đây đó bạn à!

  • Nghẹt thở do hóc dị vật.
  • Hẹp đường khí quản, thanh quản.
  • Lên cơn suyễn cấp tính.
  • Các bệnh về phổi như viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm trùng tế bào phổi, ung thư phổi, lao phổi.
  • Các bệnh về tim mạch: Suy tim, rối loạn nhịp tim, viêm màng ngoài tim,
  • Thiếu máu.

Khi nào cần đi gặp bác sĩ?

Khi bé thở mạnh và có những dấu hiệu dưới đây, bạn nên đưa con đi khám ngay nhé!

♦ Tình trạng thở dốc, khó thở khi ngủ kéo dài trong thời gian dài mà không rõ nguyên nhân.

♦ Hoa mắt, chóng mặt.

♦ Sốt cao, đi kèm ho và cảm giác ớn lạnh.

♦ Đau, tức ngực không rõ nguyên nhân.

♦ Nôn hoặc buồn nôn.

♦ Khó thở hoặc cảm giác không thở được khi nằm.

♦ Khu vực bàn chân và mắt cá chân bị sưng.

Cách phòng tránh tình trạng thở dốc, khó thở khi ngủ

Thở mạnh là bệnh gì hình ảnh

Để con trẻ tránh xa tình trạng này, bạn cần đảm bảo cho con:

Hạn chế tiếp xúc với môi trường độc hại: Ô nhiễm không khí hay hít phải các chất độc hại sẽ có nguy cơ dẫn đến các bệnh về hô hấp và gây ra tình trạng thở mạnh, thở dốc. Bạn nên tập thói quen đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, đồng thời hướng dẫn các bạn nhỏ thực hành theo.

Kiểm soát cân nặng: Béo phì, thừa cân là tình trạng rất hay gặp ở các bé từ 6 đến 12 tuổi, đặc biệt là lứa tuổi dậy thì. Duy trì cân nặng hợp lý không những giúp cơ thể khỏe mạnh, năng động mà còn có thể phòng tránh được nhiều bệnh lý nghiêm trọng.

♦ Tránh vận động quá sức: Trẻ nhỏ thường tiêu hao nhiều năng lượng vào hoạt động chạy nhảy, các trò chơi vận động. Mẹ nên nhắc nhở bé chơi các trò chơi vừa sức, không nên để cơ thể quá mệt mỏi, thở dốc hoặc thở không ra hơi sau mỗi lần nô đùa.

Các triệu chứng khác về hơi thở mà bạn cần lưu ý

Bạn cần quan tâm trẻ sát sao để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường dưới đây:

Thở khò khè: Khi hơi thở phát ra kèm với tiếng rít trong lồng ngực, rất có thể con đã bị các bệnh về đường hô hấp, hóc dị vật hoặc hen suyễn.

Thở nhanh và nông: Trẻ thường xuyên căng thẳng sẽ có triệu chứng thở mạnh, nhanh và hơi thở nông. Nếu tình trạng này kéo dài có khả năng dẫn đến những cơn đau, tức ngực, đồng thời tinh thần luôn trong trạng thái lo lắng, dễ kích động.

Hơi thở nặng nề: Đây là một trong những dấu hiệu của bệnh thiếu máu. Khi cơ thể không đủ chất sắt, con sẽ nhanh mệt mỏi, kiệt sức, thở nặng nhọc và tai hay nghe những tiếng ù ù.

Hụt hơi: Thông thường sau khi hoạt động quá sức, con cảm thấy hụt hơi, không khí xung quanh không đủ cho việc hít thở. Đây là dấu hiệu báo động cơ thể cần được dừng lại và nghỉ ngơi.

Thở mạnh là bệnh gì? Tùy vào mức độ của triệu chứng thở mạnh và các dấu hiệu kèm theo, thở mạnh có thể chỉ là phản xạ tạm thời của cơ thể hoặc là dấu hiệu bệnh lý. Tuy nhiên dù là tình trạng nào đi nữa thì bạn cũng nên lưu ý nếu phát hiện con thường xuyên có triệu chứng này nhé. Đây cũng là cách cơ thể phát tín hiệu rằng bạn nhỏ nên được nghỉ ngơi, được chú ý hơn đến chế độ ăn uống và vận động, tăng sức để kháng cho trẻ. Nếu thở mạnh đi kèm với các dấu hiệu bất thường khác, bạn nên đưa trẻ đến thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán kịp thời.

Thu Sương 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

6 bệnh khiến trẻ nổi bóng nước trên da, mẹ đừng nên xem thường

trẻ bị nổi bóng nước trên da
Nổi bóng nước trên da khiến trẻ khó chịu, mẹ phải làm sao?

Hãy cùng tìm hiểu 9 bệnh khiến trẻ nổi bóng nước trên da dưới đây để mẹ kịp thời chữa trị cho con nhé.

1. Bệnh tay chân miệng

bệnh tay chân miệng khiến trẻ nổi bóng nước trên da

Bệnh tay chân miệng khiến trẻ nổi bóng nước trên da ở bàn tay, bàn chân và mông. Bệnh thường xảy ra phổ biến nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi và xuất hiện nhiều hơn vào mùa hè và mùa thu.

Ngoài triệu chứng nổi bóng nước trên da, bệnh tay chân miệng ở trẻ em còn khiến bé bị lở miệng, chán ăn, sốt và đau họng.

Con đường lây truyền bệnh là qua tiếp xúc với nước bọt hoặc các bóng nước vỡ của người bệnh, thường là các bạn học cùng lớp, cùng trường với bé. 

Nếu thấy con có dấu hiệu bị bệnh tay chân miệng, mẹ cần đưa con đi khám để được bác sĩ chỉ định điều trị, tránh để lâu khiến bé bị nhiễm trùng nặng. Đồng thời, mẹ cũng nên vệ sinh cho trẻ sạch sẽ để con nhanh chóng khỏi bệnh. 

2. Bệnh thủy đậu khiến trẻ nổi bóng nước trên da

bệnh thủy đậu khiến trẻ nổi bóng nước trên da

Bệnh này do virus Varicella – Zoster (một loại virus thuộc chủng Herpes) gây ra, thường bùng phát mạnh vào những lúc thời tiết ẩm. Thủy đậu rất dễ lây lan qua đường hô hấp.

Đặc trưng nổi bật của bệnh thủy đậu là xuất hiện nhiều mụn nước nổi dày ở da, ban đầu trẻ nổi bóng nước trên da ở chân, tay và sau đó lan ra khắp cơ thể.

Các mụn nước ở trẻ em có lớp bọc rất mỏng, vì vậy chất dịch trong bọc rất dễ bị chảy ra khi vỡ. Chính chất mủ tanh này đã gây ra viêm nhiễm.

Thủy đậu thường khỏi sau 1-2 tuần, lúc này các nốt mụn nước sẽ bong ra và bong vảy. Một số nốt mụn nước sâu, to thì có thể để lại sẹo.

Để điều trị bệnh, bác sĩ thường chỉ định mẹ bôi dung dịch xanh Methylene lên da cho bé và cho bé uống một số thuốc để kháng virus. Ngoài ra, mẹ cũng cần bổ sung vitamin C cho bé để con yêu tăng cường sức đề kháng chống lại bệnh.  

3. Bệnh herpes khiến trẻ nổi bóng nước trên da

bệnh herpes khiến trẻ nổi bóng nước trên da

Bệnh do virus Herpes Simplex (HSV) gây ra với biểu hiện là nổi mụn nước, mụn rộp ở miệng, họng, mắt, tay hoặc bộ phận sinh dục. Bệnh đặc biệt nguy hiểm nếu lây nhiễm và gây tổn thương vùng mắt, xâm nhập vào hệ trung ương thần kinh và gây tổn thương não bộ. 

Thuốc chống virus sẽ làm giảm triệu chứng, hạn chế sự lan rộng của HSV tại chỗ. Hiện nay vẫn chưa có loại thuốc nào diệt được virus này hoàn toàn nhưng vẫn có thuốc giảm được mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tốt hơn hết, nếu mẹ thấy trẻ có dấu hiệu bệnh thì nên đưa bé tới bệnh viện để được thăm khám. 

4. Bệnh zona khiến bé bị nổi mụn nước

bệnh zona ở trẻ em

Tác nhân chính gây ra bệnh zona ở trẻ em là do virus Herpes Zoster gây ra. Đây là loại virus gây ra bệnh thủy đậu.

Trẻ có tiền sử bị thủy đậu mà không được điều trị triệt để, virus có thể trỗi dậy do các yếu tố như suy giảm miễn dịch, chế độ dinh dưỡng không lành mạnh, hoạt động uống thuốc kháng sinh mạnh kéo dài và khiến trẻ bị zona thần kinh. 

Triệu chứng ban đầu là ban đỏ rồi dần chuyển sang bóng nước, bệnh có thể kéo dài 2-4 tuần. 

Tình trạng nổi bóng nước trên da ở trẻ thường đi kèm với những triệu chứng mệt mỏi, sốt, bỏ ăn. Vị trí xuất hiện zona thường chứa nhiều dây thần kinh như cổ, bẹn,… Những mụn nước tiết và chảy dịch khi vỡ ra sẽ đóng vảy trong khoảng vài tuần.

Bệnh có nguy cơ dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như liệt thần kinh mặt, viêm thần kinh thị giác. 

Để trẻ nhanh chóng khỏi bệnh, mẹ nên giữ vệ sinh sạch sẽ cho trẻ. Sử dụng các loại thuốc kháng histamin để giảm ngứa và chống viêm. Tuy nhiên, trước khi sử dụng loại thuốc nào, mẹ cần nên hỏi ý kiến của bác sĩ. 

5. Bệnh chốc lở gây nổi bóng nước trên da trẻ

bệnh chốc lở gây nổi bóng nước trên da

Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh là sự tấn công, xâm nhập liên cầu hoặc tụ cầu. Bề mặt da nông là nơi tác nhân gây bệnh phát triển. Những biến chứng của bệnh chốc lở có thể là hồng ban đa dạng, viêm quầng, sốt tinh hồng nhiệt, nhiễm trùng huyết, viêm tủy xương, viêm mô tế bào.

Để trẻ nhanh khỏi bệnh, mẹ nên vệ sinh nhẹ nhàng vùng da trẻ bị tổn thương và không chà xát mạnh, đồng thời nên bôi thuốc mỡ chống khuẩn để da nhanh lành. 

6. Bệnh viêm da tiếp xúc

bệnh viêm da tiếp xúc ở trẻ em

Bệnh viêm da tiếp xúc dị ứng là dạng viêm da bóng nước trên trẻ nhỏ sau khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng. Nguyên nhân gây bệnh có thể là do hóa chất, côn trùng, nguồn nước bị ô nhiễm,…

Trẻ bị viêm da tiếp xúc thường cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu và nổi bóng nước trên da. Để điều trị bệnh, tốt hơn hết là mẹ nên tách trẻ ra khỏi các yếu tố gây dị ứng, hạn chế gãi ngứa và tăng cường dinh dưỡng trong chế độ ăn.

Nếu không chữa trị sớm, bệnh thường sẽ dẫn đến nhiễm trùng da. Đa số những trường hợp mắc bệnh sau vài ngày hoặc một tuần thì dấu hiệu sẽ thuyên giảm.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chớ coi thường bệnh viêm da dị ứng ở trẻ em

Để điều trị trẻ bị nổi bóng nước trên da an toàn và hiệu quả, mẹ nên đưa bé đến phòng khám, bệnh viện chuyên về da liễu để được bác sĩ khám. Bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị an toàn và phù hợp nhất cho trẻ dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Cha mẹ cần lưu ý rằng phải tuyệt đối cho bé dùng thuốc theo sự chỉ định từ bác sĩ. Không tự ý đổi thuốc hoặc ngừng uống thuốc làm bệnh diễn biến nghiêm trọng hơn.

Lục Hoàng Linh

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Có nên sử dụng kẹo dẻo vitamin cho bé? Những nguy cơ từ loại kẹo này là gì?

Kẹo dẻo vitamin cho bé
Kẹo dẻo vitamin cho bé

Kẹo dẻo vitamin cho bé là gì?

Kẹo dẻo vitamin cho bé là loại vitamin được sản xuất đặc biệt dưới dạng nhai, ăn vào không khác gì viên kẹo dẻo thông thường. Loại kẹo vitamin này chứa nhiều loại vitamin cần thiết cho bé và có mùi vị, màu sắc cực kỳ bắt mắt trẻ.

Kẹo dẻo vitamin thường có thành phần chính là gelatin, nước, đường, tinh bột ngô và những chất tạo màu công nghiệp. Khi sử dụng, bé có thể cảm thấy được nhiều mùi vị hoa quả khác nhau từ loại kẹo này như cam, chanh, đào hay dâu.

Kẹo dẻo vitamin cho bé có tác dụng gì?

Kẹo dẻo vitamin cho bé có thực sự cần thiết?

Kẹo dẻo vitamin trở thành mặt hàng được nhiều mẹ tin dùng bởi chúng có những tác dụng nhất định đối với sức khỏe của trẻ. Kẹo dẻo vitamin cho bé tất nhiên sẽ chủ yếu cung cấp những loại vitamin cực kỳ quan trọng cho quá trình phát triển của trẻ.

Một số loại vitamin phổ biến mà kẹo dẻo cung cấp có thể kể tới như sau:

♦ Vitamin A: Vitamin này có vài trò bảo vệ các biểu mô, giác mạc, niêm mạc cũng như các tuyến bài tiết trong cơ thể. Vitamin A còn giúp trẻ tránh được các bệnh còi xương, nhiễm trùng.

♦ Vitamin B có vai trò trong việc hình thành và phát triển não bộ ở trẻ em, giúp phát triển các cơ quan như tóc, da và hệ thống miễn dịch. Vitamin này có khá nhiều loại như B1, B2, B3, B5, B6, B7, B8, B9, B12. Nhìn chung các loại vitamin này đều hỗ trợ tốt trong quá trình phân chia tế bào, giúp trẻ lớn nhanh hơn.

♦ Vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ, hạn chế một số bệnh ngoài ra như rôm sảy hoặc nhiệt miệng.

♦ Vitamin D: Đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xương và răng cho bé.

Kẹo dẻo vitamin cho bé có hại không?

Kẹo dẻo vitamin cho bé dễ khiến trẻ ăn quá mức vì ngon

Bạn đã biết thuốc hay các loại thực phẩm chức năng đều sẽ có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Kẹo dẻo vitamin cho bé thực ra cũng là một loại thực phẩm chức năng đặc biệt. Nếu đọc kỹ thông tin trên nhãn, bạn sẽ thấy kẹo dẻo vitamin có chứa rất nhiều đường đường, đường alcohol, chất tạo màu thực phẩm hay cả chất bảo quản…

1. Kẹo dẻo có chứa quá nhiều đường

Đường là chất xúc tác để trẻ thấy ngon miệng, muốn ăn kẹo dẻo hơn. Tuy vậy, đường lại gây ra nhiều nguy cơ sâu răng, bệnh béo phì và tim mạch. Do vậy mà Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đề xuất chỉ nên dùng dưới 6 thìa cà phê đường mỗi ngày, nhất là ở lứa tuổi từ 2-18.

Đường cũng kèm theo mức calo khá lớn trong mỗi viên kẹo dẻo. Theo tính toán, mỗi viên như vậy chứa tới 15 calo. Mà trung bình mỗi bé sẽ ăn khá nhiều viên, đo đó chúng sẽ làm gia tăng đáng kể lượng calo mà bé tiêu thụ vào.

Thậm chí các nhà sản xuất đã cố tình lách luật để giảm lượng đường bằng một loại đường khác là alcohol. Loại đường này được bổ sung để hạ tỷ lệ đường thông thường xuống, tuy vậy nó lại gây nhiều tác hại hơn. Một số tác hại của đường alcohol bao gồm tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn và rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ.

2. Các chất tạo màu

Những viên kẹo dẻo vitamin sẽ luôn có nhiều màu hấp dẫn. Đây là một yếu tố kích thích trẻ em khiến chúng cực kỳ mê mẩn loại kẹo này. Một số chất tạo màu như vậy lại có thể gây nguy hại tới sức khỏe của bé. Cụ thể, chất tạo màu có thể gây ảnh hưởng hành vi, gây hội chứng rối loạn tăng động giảm chú ý…

3. Không có nhiều vitamin như quảng cáo

Kẹo dẻo vitamin cho bé

Nếu kẹo dẻo vitamin cho bé thật sự bổ dưỡng như những gì bao bì bên ngoài ghi, đó là một điều may mắn. Tuy vậy, khả năng cao khi bạn mua kẹo dẻo vitamin thì chúng sẽ có rất ít vitamin trong thành phần.

Một báo cáo gần đây cho thấy 80% kẹo dẻo được thử nghiệm không có lượng vitamin hay khoáng chất liệt kê trên nhãn. Do vậy, hầu như việc ăn kẹo dẻo vitamin chỉ là ăn một loại kẹo bình thường, nhưng bạn lại cho con ăn nhiều hơn vì tưởng chúng có nhiều chất có lợi.

[inline_article id=188409]

4. Dễ dẫn tới sử dụng quá nhiều

Cho dù trong trường hợp kẹo có nhiều thành phần vitamin, không có nghĩa là nó vô hại. Nhiều bậc cha mẹ vẫn lầm tưởng vitamin khác với các chất như đạm, chất béo hay đường bột… cứ cho con dùng bao nhiêu vitamin cũng được. Thực tế là vitamin cũng chỉ cần liều lượng nhất định, đặc biệt là đối với trẻ em.

Thừa vitamin sẽ dẫn tới ngộ độc, gây hại cho cơ thể cho trẻ em. Một số vitamin tan trong dầu như A, D, E, K cũng được khuyến cáo là phải sử dụng cẩn thận, vì chúng có thể lưu trữ trong mỡ hay mô của cơ thể.

Do đó, nếu bé không có biểu hiện thiếu vitamin hay không có chỉ định của bác sĩ, bạn không nên cho bé ăn quá nhiều kẹo dẻo vitamin. Nhất là khi các loại kẹo này lại cực kỳ hấp dẫn nên bé sẽ ít khi cưỡng lại được.

Kẹo dẻo vitamin cho bé là một loại thực phẩm chức năng, chúng không phải kẹo thông thường. Như MarryBaby đã phân tích ở trên, bạn tuyệt đối không nên cho con lạm dụng những loại kẹo như vậy. Tốt nhất, bạn chỉ chỉ sử dụng vitamin cho bé theo chỉ định của bác sĩ. Còn nếu bố mẹ có nhu cầu muốn bé khỏe mạnh, bạn chỉ cần cho bé ăn đầy đủ các loại cá, thịt, rau và trái cây… cũng đủ để đảm bảo nhu cầu vitamin và khoáng chất cho bé rồi nhé!

Hoa Hạ 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ, mẹ làm cách này để tránh di chứng cho con

Nếu vô tình thấy con có những biểu hiện như nổi các chấm xuất huyết ở cẳng tay, cẳng chân, đi ngoài phân đen, đau bụng, tiểu ra máu kèm thêm đau nhức khớp thì đó có thể là trẻ đã mắc bệnh viêm mao mạch dị ứng (henoch-schonlein pupura-HSP).

Bệnh viêm mao mạch dị ứng

Đây là một tình trạng sức khỏe khá hiếm gặp nên chắc chắn bạn sẽ không khỏi lo lắng. Nhưng bạn hãy yên tâm vì nếu phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời thì đa số trẻ sẽ nhanh khỏe lại mà không gặp bất kỳ nguy hại nào. Mời bạn tham khảo bài viết sau để hiểu hơn về bệnh, từ đó có biện pháp phòng ngừa thích hợp cho trẻ.

Thế nào là bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em?

Về lý thuyết, bệnh viêm mao mạch dị ứng là một dạng viêm có liên quan đến các mạch máu nhỏ, đặc trưng là xuất hiện những tổn thương lan tỏa hệ thống tại nhiều cơ quan như da, khớp, thận và ruột. Hiện cơ chế bệnh sinh như thế nào vẫn chưa rõ, nhưng một vài nghiên cứu đã chỉ ra đó là do phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể xảy ra chủ yếu trên lớp nội mạc mao mạch gây hậu quả làm tổn thương mạch máu dẫn đến xuất huyết.

Bệnh này chẳng từ một ai nhưng đối tượng thường gặp nhất vẫn là trẻ em (chiếm 90% số ca bệnh) trong độ 4 – 16 tuổi (bé từ 2 tuổi trở lên cũng có nguy cơ mắc bệnh). Tình trạng này đặc biệt gặp nhiều ở bé trai hơn bé gái và thường xảy ra vào giai đoạn đông xuân. Đa phần trẻ bị bệnh thường sẽ khỏi hoàn toàn nếu tích cực điều trị. Nhưng cũng có trường hợp trẻ bị tái phát hoặc gặp các biến chứng về thận sau đó.

Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em?

Căn nguyên bệnh cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhưng sau nhiều nghiên cứu, giới chuyên gia nhận định bệnh HSP thường khởi phát từ những vấn đề sau:

  • Trẻ đã có biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp trên khoảng vài tuần trước đó (trường hợp này chiếm tỷ lệ khoảng 30 – 50% số ca bệnh)
  • Trẻ nhiễm phải các loại vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu khuẩn, virus gây bệnh lao hoặc một số loại nấm men
  • Sử dụng một số loại thuốc, sau khi tiêm ngừa vaccine

Ngoài ra, một số yếu tố phụ khác cũng kích thích bệnh phát triển như trẻ bị côn trùng cắn sưng tấy, gặp chấn thương, dị ứng với một số thực phẩm lạ hoặc thời tiết trở lạnh…

Những dấu hiệu dễ nhận biết trẻ mắc bệnh viêm mao mạch dị ứng

triệu chứng của bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ

Như đã đề cập, viêm mao mạch dị ứng là tình trạng gây tổn thương lan tỏa trên nhiều cơ quan khác nhau. Người bệnh sẽ có các biểu hiện lâm sàng như:

  • Ở da: Xuất hiện các chấm hoặc ban xuất huyết không ngứa tại các vị trí như cẳng tay, cẳng chân, mông, đùi và những nếp gấp (gấp khoeo chân, gấp khuỷu tay). Mẹ nên chú ý vì đây là triệu chứng đầu tiên sẽ xuất hiện khi trẻ mắc bệnh. Ngoài những vị trí vừa nêu, các chấm hoặc ban xuất huyết đôi khi cũng hiện diện ở tai, mũi và vùng kín của trẻ.
  • Ở khớp: Trẻ thường than phiền về cơn đau nhức khó chịu tại những nơi gần với các ban và chấm xuất huyết. Thường gặp nhất là khớp cổ tay, cổ chân, khớp gối.
  • Tại hệ tiêu hóa: Người bệnh sẽ thấy đau bụng quanh rốn. Cơn đau âm ỉ kéo dài khoảng vài giờ, có khi vài ngày chưa dứt kèm theo buồn nôn hoặc nôn. Nhiều trẻ còn có hiện tượng đi ngoài phân đen, nôn ra máu.
  • Tại thận: Nếu đã xuất hiện các biểu hiện ở thận như viêm cầu thận, tiểu ra máu chứng tỏ bệnh đã tiến triển mạnh.

Bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ còn có thể gây các triệu chứng hiếm gặp hơn như viêm tinh hoàn, hôn mê, co giật rất nguy hiểm. Lưu ý, mỗi trẻ sẽ có biểu hiện không giống nhau.

Chẩn đoán viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em

Việc chẩn đoán sẽ dựa trên những triệu chứng lâm sàng vừa nêu. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đặt những câu hỏi xoay quanh tiền sử sức khỏe của trẻ. Để khẳng định chắc chắc con có bệnh viêm mao mạch dị ứng hay không, đôi khi còn cần các xét nghiệm như:

  • Sinh thiết mô (mẫu được lấy từ tế bào da hoặc tế bào thận) rồi soi dưới kính hiển vi. Cách này chỉ cần thiết khi các biện pháp chẩn đoán khác cho kết quả không rõ ràng.
  • Xét nghiệm máu và nước tiểu nhằm đo mức protein để đánh giá sức khỏe của thận.
  • Nội soi (là phương pháp sử dụng sóng âm nhằm tái tạo hình ảnh của các mô, cơ quan trong cơ thể) đường tiêu hóa nhằm tìm ra dấu hiệu của bệnh.

Phương pháp điều trị bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ

Bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ, làm cách này tránh di chứng cho con

Viêm mao mạch dị ứng có chữa được không? Hiện chưa có phương thuốc chữa dứt điểm bệnh lý này. Vì thế, việc điều trị cho trẻ chủ yếu là giải quyết các triệu chứng bệnh, cụ thể như sau:

  • Đảm bảo trẻ uống đủ nước mỗi ngày. Việc thiếu nước sẽ làm cho các tổn thương ngoài da lâu lành hơn.
  • Xây dựng chế độ ăn lành mạnh bao gồm đầy đủ vitamin và khoáng chất nhằm tăng cường sức đề kháng cho trẻ.
  • Sử dụng một số loại thuốc giảm đau không kê toa chẳng hạn paracetamol (acetaminophen) hoặc thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen hoặc naproxen để giảm các triệu chứng đau nhức. Nếu trẻ có biểu hiện viêm thì bác sĩ sẽ kê toa thêm một số thuốc corticosteroid.
  • Việc sử dụng thuốc nói chung phải có sự tham vấn y khoa rõ ràng. Bạn không nên cho trẻ tự ý dùng thuốc để tránh những rủi ro sức khỏe không đáng có.

Bệnh viêm mao mạch dị ứng thường đặc trưng bởi chứng phát ban và đau khớp. Những biểu hiện này thường sẽ biến mất mà không cần can thiệp nhưng cũng có trường hợp tái phát lại sau đó.

Viêm mao mạch dị ứng có nguy hiểm hay không?

Câu trả lời cho trẻ bị viêm mao mạch dị ứng có nguy hiểm hay không còn tùy vào thời điểm phát hiện bệnh. Nếu phụ huynh chậm trễ, không nhận biết các dấu hiệu của bệnh sớm, tình trạng đau khớp sẽ khiến trẻ đi lại khó khăn. Chưa kể, các tổn thương trên da nếu nặng sẽ chuyển sang giai đoạn viêm mao mạch hoại tử do lưu thông máu tại những vị trí bị ảnh hưởng không tốt.

Biến chứng nguy hại nhất phải kể đến đó chính là tổn thương ở thận. Biểu hiện lâm sàng là trẻ bị phù nề, protein niệu (trong nước tiểu có nhiều protein). Nhiều trẻ còn bị viêm cầu thận tiến triển. Các bé trai còn có thể gặp tình trạng viêm tinh hoàn và xoắn thừng tinh khi mắc bệnh. Phụ nữ từng bị HSP khi còn nhỏ sẽ có nguy cơ cao bị tăng huyết áp thai kỳ.

Vừa rồi là những chia sẻ về bệnh viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em. Mong rằng bạn đã có những thông tin hữu ích trong việc nuôi dạy con thật tốt. Đừng quên thông báo ngay cho bác sĩ nếu phát hiện thấy trẻ có những biểu hiện lạ mà bản thân không rõ nguyên nhân nhé.

M.P

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng siêu hiệu quả cho bé

trẻ nhỏ dễ bị ra mồ hôi trộm
Chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng cho bé như thế nào?

Trẻ em hay ra mồ hôi ngay cả khi thời tiết mát mẻ có nhiều nguy cơ nhiễm các chứng bệnh về đường hô hấp. Vì vậy, nếu trẻ khỏe mạnh, không bị ốm vặt, mẹ cần ngay lập tức tìm cách cải thiện, chữa trị rắc rối này. Có rất nhiều phương pháp chữa mồ hôi trộm, nhưng cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng được coi là an toàn và đảm bảo hiệu quả, đặc biệt là với trẻ nhỏ.

Đổ mồ hôi trộm là gì?

Vận động cường độ cao hay thời tiết nóng bức làm cho cơ bắp nóng lên, khi đó, cơ thể sẽ tiết mồ hôi giúp điều hòa thân nhiệt và trở nên mát hơn. Còn trong điều kiện bình thường, thời tiết mát mẻ, cơ thể sẽ không có nhu cầu toát mồ hôi để làm mát.

Tuy nhiên, khi bị chứng đổ mồ hôi trộm, cơ thể sẽ tiết mồ hôi nhiều quá mức ngay cả trong thời tiết bình thường và lúc không vận động. Tình trạng này xảy ra ở cả trẻ nhỏ và người lớn, phổ biến nhất ở trẻ nhỏ trên 3 tháng tuổi.

Trẻ đổ mồ hôi trộm thường xuất hiện nhiều vào ban đêm, có thể nhiều tới nỗi làm ướt giường ngủ và quần áo. Chứng đổ mồ hôi trộm này có thể khiến trẻ mắc phải một số bệnh lý như: viêm đường hô hấp, thiếu canxi, viêm nhiễm da, mất điện giải…

[inline_article id=162773]

Nguyên nhân ra mồ hôi trộm

Nguyên nhân của chứng đổ mồ hôi trộm khá đa dạng. Trong đó có một số nguyên nhân phổ biến là:

  • Nguyên nhân vô căn: là tình trạng cơ thể đổ mồ hôi trộm nhiều mà không xác định được nguyên nhân
  • Nhiễm trùng: Đổ mồ hôi trộm thường là một trong những dấu hiệu của các bệnh nhiễm trùng như lao, viêm nội tâm mạc (viêm van tim), viêm tủy xương, HIV…
  • Hạ đường huyết: Đường huyết thấp ở những người dùng thuốc insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường gây ra đổ mồ hôi trộm vào ban đêm.
  • Rối loạn hormone: Các chứng rối loạn hormone như u tủy thượng thận, hội chứng cận ung thư và cường giáp là nguyên nhân của hiện tượng bốc hỏa và đổ mồ hôi trộm.
  • Các bệnh thần kinh: gồm các bệnh rối loạn phản xạ thần kinh tự động, hội chứng rỗng tủy sống sau chấn thương, đột quỵ và bệnh thần kinh tự động.

Tại sao lá đinh lăng có thể chữa mồ hôi trộm cho trẻ nhỏ?

lá đinh lăng có thể chữa mồ hôi trộm

Lá đinh lăng là một loại cây quen thuộc, xuất hiện nhiều trong các bữa ăn gia đình. Không những thế, lá đinh lăng cùng với rễ và thân cây còn có công dụng tuyệt vời cho sức khỏe, được sử dụng trong nhiều bài thuốc quý. Lá đinh lăng có tính mát, tác dụng rất hiệu quả trong bồi bổ khí huyết, tinh thông huyết mạch, thanh nhiệt giải độc… Vì thế nó được dùng chữa mồ hôi trộm rất hiệu quả và an toàn cho trẻ. Lá đinh lăng chứa các thành phần dưỡng chất như:

  • Saponin: tăng cường sức khỏe, bổ máu, tăng lượng hồng cầu cho cơ thể khi bị suy nhược do mồ hôi trộm trong thời gian dài.
  • Hợp chất alkaloid: giúp chữa các bệnh nấm ngứa, viêm da do ra mồ hôi.
  • Hợp chất glucozit: có vai trò kích thích ngon miệng, hỗ trợ tiêu hóa và thanh nhiệt giải độc, làm hạn chế chứng mồ hôi trộm.
  • Tanin: hỗ trợ kháng khuẩn, tăng đề kháng chống lại các chứng bệnh gây đổ mồ hôi trộm.

Ngoài ra, trong lá đinh lăng còn có chứa vitamin B, các axit amin như lysine, cysteine và methionine nên loại lá này rất tốt cho sức khỏe và đặc biệt là hỗ trợ chữa trị chứng đổ mồ hôi trộm đạt hiệu quả cao.

Cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng cho trẻ

chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng

Có những cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng cho trẻ như thế nào để phát huy công dụng của nó? Dưới đây là các cách mà bạn có thể tham khảo và dễ dàng làm theo:

1. Tắm lá đinh lăng chữa mồ hôi trộm

Đầu tiên, xin mách bạn cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng theo cách đun nước tắm cho bé.
Dùng lá đinh lăng để nấu nước ấm tắm cho bé giúp cho các dưỡng chất của lá đinh lăng dễ dàng thẩm thấu vào cơ thể và nhanh có tác dụng.

Bạn thực hiện tuần tự các bước như sau:

  • Chuẩn bị lá đinh lăng tươi, sạch, không bị sâu, không thuốc bảo vệ thực vật, nước sạch theo tỷ lệ 100g lá/2 lít nước, nồi đun và dụng cụ tắm.
  • Rửa lá đinh lăng sạch sẽ và cho vào nồi đun sôi trong 5 phút.
  • Đổ nước lá đinh lăng vào một chậu, vớt bỏ hết phần bã.
  • Pha thêm nước lạnh để nhiệt độ khoảng 38-40 độ và cho trẻ tắm. Bạn có thể dùng dụng cụ đo nhiệt độ nước nhằm đảm bảo nhiệt độ vừa đủ ấm cho bé.

2. Dùng lá đinh lăng khô làm gối chữa mồ hôi trộm

Các bà, các mẹ thường chuẩn bị những chiếc gối đinh lăng mềm và thơm chuẩn bị cho em bé sắp chào đời. Cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng này hơi cầu kỳ hơn cách làm phía trên.

>>> Bạn có thể tham khảo cách làm tại đây: Cách làm gối đinh lăng cho bé ngủ ngon

Một chiếc gối đinh lăng mềm mại giúp bạn và bé có giấc ngủ ngon và chắc chắn sẽ hữu ích cho chứng đổ mồ hôi trộm khó chịu.

Cách chữa mồ hôi trộm theo cách dân gian khác

Cách chữa mồ hôi trộm theo cách dân gian khác

Bên cạnh cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng ở trên, chị em có thể tham khảo những cách dưới đây để chữa cho bé:

1. Cháo lá lốt: chế biến chung lá lốt với các món ăn bổ dưỡng khác để cho bé ăn với lượng 50g mỗi ngày.

2. Tắm lá lốt: Dùng lá lốt đun nước theo tỷ lệ 100g lá lốt với 1 lít nước cho bé tắm đều đặn mỗi ngày trong vòng 1 tuần.

3. Xông hơi lá lốt: Đun sôi 100g lá và thân lá lốt với 1,5 lít nước trong 10 phút rồi dùng nước này xông hơi toàn thân cho bé. Chú ý độ nóng vừa phải và đảm bảo an toàn cho bé.

4. Cháo cá quả: Mẹ gỡ phần nạc của cá quả, đem ướp gia vị, sau đó dùng nấu cháo cho bé ăn từ 3-5 ngày.

5. Cháo trai: Xào thịt trai với lá dâu non. Cho gạo nếp xay nhỏ vào nước luộc trai, đun nhỏ lửa tới khi cháo chín thì cho trai vào đun tới khi sôi.

6. Tắm nắng: Bé đổ mồ hôi trộm có thể do thiếu vitamin D nên mẹ chú ý cho bé tắm nắng thường xuyên trước 8 giờ sáng và sau 17 giờ chiều để bổ sung vitamin D.

[inline_article id=175030]

Ngoài ra, mẹ cũng cần có cung cấp cho bé những bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng, tập luyện, vận động giúp bé tăng cường sức khỏe, gia tăng đề kháng chống lại bệnh tật. Có như vậy thì chứng mồ hôi trộm sẽ sớm được chữa khỏi.

Hy vọng cách chữa mồ hôi trộm bằng lá đinh lăng trên đây có thể giúp ích cho bạn khi trẻ gặp tình trạng này. Chúc bạn chữa mồ hôi trộm thành công cho bé với lá đinh lăng nhé!

Hoa Hà 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh thương hàn ở trẻ em nguy hiểm hơn mẹ nghĩ!

Bệnh thương hàn ở trẻ em
Bệnh thương hàn ở trẻ em: Hãy chữa sớm cho bé, không thì con nguy mẹ ơi!

Bệnh thương hàn là do trực khuẩn salmonella gây nên. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Đặc biệt bệnh thương hàn ở trẻ em lại càng tiến triển nặng hơn, do cơ thể bé còn non yếu và sức đề kháng kém.

Để hiểu thêm bệnh thương hàn ở trẻ em có thể gây ra những biến chứng gì, và những phương pháp điều trị bệnh sao cho đúng cách, bạn hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.

Bệnh thương hàn ở trẻ em là gì?

Bệnh thương hàn là bệnh truyền nhiễm cấp tính có khả năng lây lan mạnh và bùng phát thành dịch. Vi khuẩn salmonella gây bệnh thương hàn lây lan từ người sang người qua các con đường ăn uống hoặc tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm khuẩn.

Trẻ em trong giai đoạn đầu đời thường có hệ miễn dịch và sức đề kháng yếu nên đây là giai đoạn dễ mắc bệnh thương hàn nhất.

Nguyên nhân chính gây ra bệnh thương hàn ở trẻ nhỏ đó chính là sự thiếu cẩn thận và chu đáo trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng bé. Cụ thể:

  • Do thực phẩm ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn nên dẫn đến nhiễm khuẩn thương hàn cho trẻ.
  • Bên cạnh đó, thương hàn còn có thể lây truyền từ người sang người thông qua tiếp xúc trực tiếp, hay tiếp xúc với chất thải, đồ dùng bị nhiễm khuẩn từ người bệnh.

Triệu chứng cảm thương hàn ở trẻ em

triệu chứng cảm thương hàn ở trẻ em

Các triệu chứng của bệnh cảm thương hàn theo từng giai đoạn. Do đó, ba mẹ cần nắm rõ các triệu chứng thường liên quan đến bệnh cảm thương hàn ở trẻ em dưới đây:

1. Thời gian ủ bệnh

Khi trẻ mắc bệnh cảm thương hàn thì thời gian ủ bệnh khoảng 3-21 ngày, trung bình từ 7 ngày đến 14 ngày. Ở giai đoạn đầu tiên này gần như bệnh không có biểu hiện lâm sàng nào.

2. Thời gian bệnh khởi phát

Trong giai đoạn này, các trực khuẩn thương hàn xâm nhập vào máu và tiêu diệt các tế bào nội mô tại gan, lách, tủy xương. Trong quá trình tiêu diệt, vi khuẩn sẽ tạo ra các phản ứng hóa học và sinh các chất trung gian gây các biểu hiện lâm sàng rõ nét, gồm:

  • Sốt nhẹ hoặc sốt cao tăng theo mức độ từng ngày và kéo dài từ 3-5 ngày
  • Đau đầu, đau bụng ở vị trí dạ dày
  • Mệt mỏi, biếng ăn, sụt cân
  • Xuất hiện chảy máu cam kèm theo hiện tượng táo bón hoặc tiêu chảy

3. Thời kỳ bệnh toàn phát

  • Từ tuần thứ 2 và kéo dài từ 2-3 tuần. Biểu hiện của bệnh lúc này là rõ nhất.
  • Sốt liên tục và sốt cao. Rét run từng cơn và đổ mồ hôi chỉ gặp ở 1/3 trường hợp.
  • Có dấu hiệu nhiễm độc toàn thân nặng: Môi khô, má đỏ, lưỡi bẩn, bệnh nhân không tỉnh táo rồi chuyển dần thành hôn mê.
  • Đi ngoài phân lỏng nhiều lần (5-6 lần/ngày).
  • Loét vòm hầu họng.

4. Thời kỳ lui bệnh

Nếu bệnh không có biến chứng gì thì thời kỳ lui bệnh vào tuần thứ 3-4. Bệnh nhân sẽ hạ sốt, các triệu trứng từ từ thuyên giảm và dần phục hồi.

Biến chứng của bệnh thương hàn ở trẻ em

biến chứng của bệnh thương hàn ở trẻ em

Cảm thương hàn là một trong những bệnh dễ gặp và nguy hiểm hàng đầu ở trẻ em. Nếu được phát hiện sớm và chữa trị đúng cách, thương hàn có thể dứt điểm sau khoảng 5 ngày phát bệnh.

Thế nhưng, khi mắc bệnh thương hàn kéo dài mà không có sự can thiệp chữa trị thì dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Dưới đây là một số biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra với trẻ, ba mẹ nên nhận biết sớm để tránh gây ra những hối tiếc về sau:

  • Trẻ bị xuất huyết tiêu hóa
  • Thủng ruột, nguy hiểm nhất là thủng ruột tiềm tàng, khó chẩn đoán
  • Viêm cơ tim, trụy tim mạch
  • Viêm não…

Cách điều trị thương hàn ở trẻ em

cách điều trị bệnh thương hàn ở trẻ em

1. Điều trị theo chỉ định từ bác sĩ 

Nếu nghi ngờ con yêu đang có những triệu chứng của bệnh thương hàn ở trẻ em, bạn cần đưa bé đến cơ sở y tế thăm khám ngay để được chẩn đoán, điều trị đúng cách và kịp thời.

Để trị bệnh thương hàn ở trẻ em, bác sĩ sẽ kê cho bé một số loại thuốc kháng sinh nhất định để tiêu diệt các vi khuẩn. Bé sẽ cần dùng đến thuốc trong thời gian tối đa 2 tuần để điều trị bệnh.

Bạn không nên tự ý mua các loại kháng sinh cho bé bởi chỉ có bác sĩ mới đảm bảo em bé đang được sử dụng loại thuốc phù hợp và đúng liều lượng dựa trên tuổi, cân nặng và tình trạng sức khỏe.

Bé nhỏ bị bệnh nếu bỏ bú sữa và ăn, ba mẹ nên đưa con nhập viện để được truyền dịch, kháng sinh cũng như chất dinh dưỡng.

[inline_article id=267864]

2. Điều trị bệnh thương hàn ở trẻ em tại nhà

Ngoài việc chữa trị bệnh cho bé theo chỉ định từ bác sĩ, ba mẹ cũng nên kết hợp điều trị bệnh tại nhà cho con để bé nhanh chóng khỏi bệnh.

Bổ sung nước lọc hàng ngày: Đối với những bé trên 6 tháng, ba mẹ cần nên bổ sung nước lọc cho con. Đối với những trẻ sơ sinh dưới 6 tháng, bạn nên cho con uống sữa để nhanh hồi phục sức khỏe.

Đối với vấn đề ăn uống: Khi đang sốt, cho bé ăn thức ăn lỏng như sữa, nước súp, nước trái cây. Khi hết sốt, cho ăn nửa lỏng, nửa đặc như cháo thịt, mì, cơm nát trong 7 ngày, rồi sau đó cho ăn chế độ bình thường.

Cho bé nghỉ ngơi nhiều: Đây là biện pháp giúp bé nhanh lấy lại sức và cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.

Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ: Là khâu rất quan trọng để đẩy lùi bệnh thương hàn ở trẻ. Bạn không chỉ cần vệ sinh cơ thể trẻ hàng ngày mà còn giữ vệ sinh phòng ngủ của bé cũng như đảm bảo nguồn thức ăn và nước uống của con.

Bệnh cảm thương hàn ở trẻ em nếu được phát hiện và kịp thời chữa trị đúng cách sẽ không gây nguy hiểm đến tính mạng. Để phòng ngừa bệnh cho trẻ, tốt nhất bạn nên đưa con đi tiêm phòng vắc xin thương hàn trong độ tuổi phù hợp nhằm hạn chế tối đa mắc bệnh và đảm bảo an toàn cho bé luôn phát triển khỏe mạnh.

Ngọc Hoa

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bấm lỗ tai bị sưng phải làm sao? Mách mẹ cách giúp bé khắc phục

Vết bấm lỗ tai cũng có thể mau lành ở bé này nhưng lại lâu lành ở bé khác tùy vào cơ địa của trẻ và việc giữ gìn vệ sinh của người lớn cho bé. Tình trạng phổ biến nhất mà bé con dễ gặp phải sau khi bấm lỗ tai là tại vết thương bị sưng tấy, mưng mủ.

Vậy bé bấm lỗ tai bị sưng phải làm sao? Giúp mẹ xử lý vấn đề này, MarryBaby xin bật mí vài bí kíp sau, mẹ hãy theo dõi nhé.

Vì sao bấm lỗ tai cho bé bị mưng mủ?

Sau khi bấm lỗ tai cho bé mà vết thương bị sưng tấy, mưng mủ là do bị nhiễm khuẩn. Tình trạng này sẽ khiến bé con cảm thấy đau, nhức, khó chịu. Những nguyên nhân khiến bé con bấm lỗ tai bị mưng mủ thường do:

  • Bấm tai cho bé tại các cơ sở không đảm bảo vệ sinh y tế
  • Mẹ tự xỏ lỗ tai cho bé tại nhà bằng kim không được tiệt trùng kỹ
  • Sợi chỉ xỏ lỗ tai không được tiệt trùng kỹ, hoặc được làm từ thành phần nào đó dị ứng với da của bé
  • Sau khi xỏ lỗ tai xong, vết thương không được giữ vệ sinh kỹ
  • Nếu xỏ lỗ tai cho bé ở giai đoạn trẻ đã biết cầm nắm thì chắc chắn con sẽ hay sờ lên dái tai, nhất là lúc vết thương đang ăn da non bị ngứa
  • Cho bé đeo bông tai quá sớm, chất liệu bông tai gây dị ứng
  • Mẹ cho bé ăn đồ nếp như xôi, bánh chưng, hoặc mẹ ăn đồ nếp và cho bé bú

[inline_article id=268411]

Dấu hiệu bé bấm lỗ tai bị sưng

Khi vết bấm lỗ tai của bé bị nhiễm trùng sẽ có các dấu hiệu sau:

  • Vết thương sưng tấy, đỏ
  • Vết thương bị rỉ dịch vàng
  • Vết thương có thể bị mưng mủ, rỉ dịch xanh, vàng lẫn máu
  • Bé có thể bị sốt
  • Khi vết thương chưa mưng mủ, bé thường sờ gãi tai vì có cảm giác bị ngứa

Làm sao để ngăn ngừa bé bấm lỗ tai bị mưng mủ? 

Bấm lỗ tai bị sưng phải làm sao

Để phòng ngừa việc nhiễm trùng vết bấm lỗ tai cho bé, mẹ nên ghi nhớ các điều sau nhé:

  • Cho bé bấm lỗ tai tại các cơ sở y tế uy tín. Không cho con bấm lỗ tai ở các xe bán hàng rong có dịch vụ bấm lỗ tai hoặc ở những nơi không đảm bảo an toàn.
  • Mẹ không nên tự xỏ lỗ tai cho bé tại nhà vì không đảm bảo việc tiệt trùng trong khi thực hiện.
  • Nên bấm lỗ tai cho trẻ ngay từ lúc bé chào đời hoặc bấm ở giai đoạn sơ sinh. Bởi vì khi càng lớn, thì bé càng hay sờ vào tai nên dễ gây nhiễm trùng vết thương.
  • Sau khi bấm lỗ tai, mẹ nên vệ sinh vết thương cho bé hàng ngày bằng nước muối sinh lý. Không lau, rửa mạnh chỗ vết thương để tránh gây kích ứng. Khi tắm gội cho bé, mẹ nên tránh để xà bông dính vào vết thương. Sau khi tắm gội xong, mẹ nên dùng bông tăm để thấm khô vết thương cho bé.
  • Bấm lỗ tai kiêng gì? Mẹ không nên cho bé ăn đồ nếp hoặc nếu bé còn đang bú mẹ thì mẹ nên kiêng đồ nếp. Sau khi bấm lỗ tai được khoảng 7-10 ngày, mẹ nên đưa bé đến cơ sở y tế để thực hiện việc tháo chỉ nhé.

bấm lỗ tai bị sưng phải làm sao? 

Bấm lỗ tai bị sưng phải làm sao

bấm lỗ tai bị sưng phải làm sao? Đối với các bé sơ sinh và trẻ nhỏ, khi vết thương bị sưng tấy, rỉ mủ, mẹ nên đưa con đến bệnh viện để bác sĩ xử lý. Mẹ không nên tự ý điều trị bằng thuốc hoặc áp dụng các phương pháp dân gian tại nhà cho bé. Bởi vì tình trạng nhiễm trùng nặng có thể gây áp xe, nhiễm trùng máu dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho bé, mẹ không thể lường trước được đâu nhé.

[inline_article id=1134]

Không chỉ bé con thích đeo bông tai mà ngay cả các bà mẹ cũng thích làm đẹp cho con bằng cách này. Vì vậy, việc cho bé gái xỏ lỗ tai đã trở thành thói quen phổ biến từ xưa đến nay. Xỏ lỗ tai cho bé nếu không được áp dụng đúng cách thì sẽ trở nên phức tạp, chẳng hạn như gây ra tình trạng nhiễm trùng khiến vết thương sưng tấy, mưng mủ. Với bài viết bấm lỗ tai bị sưng phải làm sao, MarryBaby hy vọng có thể giúp mẹ giải đáp được thắc mắc này cũng như làm sao để đảm bảo an toàn cho bé con khi bấm lỗ tai.

Hanako

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh quai bị ở trẻ em: Dấu hiệu, biến chứng và cách chữa trị

Bệnh quai bị thường hay gặp ở trẻ em, phổ biến nhất là các bé trong độ tuổi từ 5-9 tuổi. Bệnh nếu không được chữa trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là gây vô sinh đối với các bé trai.

Hãy cùng tìm hiểu triệu chứng và biến chứng của bệnh quai bị ở trẻ em trai để bạn có hướng điều trị cũng như chăm sóc bé yêu tốt nhất nhé.

1. Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh quai bị ở trẻ em

Quai bị (Mumps) là một bệnh nhiễm trùng do virus Paramyxoviridae gây ra. Nó có thể lây nhiễm sang nhiều bộ phận của cơ thể; nhưng được biết đến nhiều nhất là gây sưng tuyến nước bọt mang tai. Những tuyến này, tạo ra nước bọt (khạc nhổ), nằm trước tai, xung quanh hàm.

Nhiều trẻ không có triệu chứng hoặc các triệu chứng rất nhẹ giống như cảm lạnh. Các triệu chứng của bệnh quai bị ở trẻ em có thể xuất hiện từ 2-3 tuần kể từ khi trẻ nhiễm virus:

Trong vòng một vài ngày, các tuyến mang tai có thể sưng và đau. Điều này làm cho má trẻ trông sưng húp. Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi trẻ nuốt, nói, nhai hoặc uống nước trái cây có tính axit (như nước cam).

2. Bệnh quai bị có lây không?

Quai bị là một loại bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp do virus paramyxoviridae gây ra. Vì thế chúng rất dễ lây lan. Virus có trong các hạt nước bọt hoặc tiết mũi họng bắn ra ngoài không khí khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyện… và lây sang người khỏe mạnh. 

Ngoài ra, trẻ tiếp xúc với các đồ vật mà người bệnh sử dụng; chẳng hạn như khăn giấy bẩn, ống hút hoặc ly uống nước; cũng có thể nhiễm virus. Nếu trẻ không rửa tay; bất kỳ bề mặt nào người bệnh chạm vào đều có thể lây bệnh quai bị cho trẻ.

Bệnh quai bị ở trẻ em dễ lây nhất từ ​​2 ngày trước khi các triệu chứng bắt đầu đến 5 ngày sau khi chấm dứt. Bất kỳ ai bị nhiễm bệnh đều có thể truyền bệnh, ngay cả khi họ không có triệu chứng.

[inline_article id=308106]

3. Biến chứng của bệnh quai bị

Bệnh quai bị ở trẻ em trai nếu không được chữa trị sớm; và đúng cách sẽ dẫn đến biến chứng vô cùng nguy hiểm. Một số biến chứng của bệnh quai bị ở trẻ em trai như sau:

  • Điếc tai: Xảy ra ở giai đoạn khởi phát do virus quai bị gây tổn thương đến tai. Biến chứng điếc tai do chứng quai bị rất khó hồi phục, thường là điếc một bên tai, hiếm gặp cả hai tai.
  • Viêm não: Virus quai bị sau khi xâm nhập vào cơ thể có thể tấn công hệ thần kinh trung ương, làm tăng nguy cơ viêm màng não, viêm não hoặc dị tật tiểu não.
  • Viêm tinh hoàn ở bé trai: Trẻ bị quai bị có vô sinh không? Trẻ bị quai bị gặp biến chứng là viêm tinh hoàn một phần nhỏ sẽ có nguy cơ teo tinh hoàn dẫn đến vô sinh sau này.
  • Viêm ống dẫn trứng ở bé gái: Một điểm khác biệt giữa bệnh quai bị ở trẻ em trai và quai bị ở trẻ em gái là bé gái có nguy cơ mắc viêm vòi trứng. Viêm ống dẫn trứng có thể dẫn đến mang thai ngoài tử cung, tắc nghẽn ống dẫn trứng dẫn đên vô sinh.
  • Những biến chứng nặng khác: Trẻ bị quai bị ở trường hợp nặng hơn có thể gặp những biến chứng như nhồi máu phổi, viêm cơ tim, viêm tụy.

4. Cách điều trị bệnh quai bị ở trẻ em

Khi bé mắc quai bị, cha mẹ nên đưa con đến bệnh viện khám; và điều trị kịp thời nhằm hạn chế biến chứng có thể xảy ra.

Hiện nay, không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh qua bị ở trẻ em; chủ yếu là điều trị triệu chứng; giúp bé giảm đau và cảm thấy dễ chịu hơn. Trong hầu hết các trường hợp bệnh; trẻ có thể hồi phục sau 2 tuần.

Bên cạnh đó, cha mẹ cũng có thể kết hợp cách chăm sóc trẻ bị quai bị tại nhà bằng cách:

  • Cho bé nghỉ ngơi đầy đủ.
  • Không cho bé tiếp xúc với nhiều người để ngăn ngừa lây truyền virus quai bị.
  • Dùng túi đá chườm bên mang tai, hàm…
  • Uống nước nhiều.
  • Ăn thức ăn nhẹ, dễ nuốt như súp, sữa chua và bổ sung đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất.
  • Không nên ăn thực phẩm có vị chua, như trái cây, nước ép cam quýt vì sẽ kích thích tiết nước bọt.
  • Uống thuốc hạ sốt bằng paracetamol hoặc ibuprofen theo chỉ định từ bác sĩ.

Với những trẻ em bị viêm tinh hoàn, viêm vòi trứng cần được bác sĩ kiểm tra ngay. Trẻ cần được nghỉ ngơi, hạn chế chạy, nhảy, vận động mạnh. 

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ mắc quai bị nên ăn thực phẩm gì? Nên ăn hoa quả gì cho nhanh khỏi?Trẻ bị quai bị kiêng gì? 9 nguyên tắc vàng mẹ nên nhớ

[key-takeaways title=”Bé bị quai bị rồi có bị lại không?”]

  • Mỗi người chỉ mắc quai bị 1 lần trong đời. Sau khi bé bị nhiễm quai bị, cơ thể sẽ tồn tại các kháng thể trung hòa có tác dụng bảo vệ; mang đến khả năng miễn dịch suốt đời.
  • Tuy nhiên, người đã từng bị quai bị cũng không nên thoải mái tiếp xúc với người bệnh. Mỗi người cần có những biện pháp phòng tránh bệnh để bảo vệ sức khỏe của mình.

[/key-takeaways]

5. Cách phòng ngừa bệnh quai bị ở trẻ em

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh quai bị ở trẻ em là cha mẹ nên cho bé tiêm vắc-xin phòng bệnh. Hầu hết mọi người đều có thể phòng được bệnh nếu tiêm dưới dạng kết hợp sởi – quai bị – rubella (MMR II).

Trẻ nên tiêm vacxin lúc 12–15 tháng tuổi và tiêm mũi 2 khi trẻ được 4–6 tuổi. Liều vắc-xin thứ ba không được khuyến cáo thường xuyên. Nhưng bác sĩ có thể đề nghị liều thứ ba nếu trẻ đang ở trong khu vực bùng phát dịch bệnh.

Ngoài ra, cha mẹ nên vệ sinh tay chân, cơ thể bé sạch sẽ. Hạn chế cho bé tiếp xúc với người đang bệnh. Dọn dẹp sạch sẽ môi tường xung quanh để giảm tỷ lệ mắc bệnh quai quai bị ở trẻ em.

Bệnh quai bị ở trẻ em thường hay xảy ra biến chứng nguy hiểm; ảnh hưởng lớn đến chức năng sinh sản trong tương lai. Vậy nên, cha mẹ nếu thấy các bé có dấu hiệu mắc bệnh quai bị; chớ chủ quan mà hãy đưa trẻ đi bệnh viện ngay. Bé được điều trị từ sớm có thể tránh được những biến chứng như viêm tuyến nước bọt, viêm tinh hoàn; hoặc viêm buồng trứng đấy. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị chó cắn kiêng ăn gì? Chế độ dinh dưỡng để vết thương mau lành

Trẻ bị chó cắn kiêng ăn gì? Cần làm gì khi trẻ em bị chó cắn? Mời bạn cùng MarryBaby tìm hiểu nhanh trong bài viết dưới đây!

 bị chó cắn kiêng ăn gì

Bị chó cắn, nên làm gì trước tiên?

Trong gia đình, trẻ em rất dễ bị các loài vật nuôi như chó, mèo cắn. Lý do là vì các bé thích trêu chọc động vật khiến chúng phải tự vệ bằng cách tấn công. Nếu con yêu bị chó cắn, bạn cần xử lý như sau:

1. Trấn an bé

Khi bị chó cắn, trẻ rất sợ hãi, khóc to và kích động. Những điều này ảnh hưởng tới tình trạng vết thương, thậm chí còn có thể dẫn đến các sang chấn tâm lý sau này. Bạn cần trấn an bằng cách bế, vỗ về hoặc ôm ấp trẻ để con bớt sợ hơn. Nhờ đó việc sơ cứu vết thương cho con cũng dễ dàng hơn.

2. Vệ sinh sát trùng vết cắn

Vệ sinh vết thương do chó cắn rất quan trọng và phải được thực hiện nhanh nhất có thể. Điều này sẽ tránh cho trẻ bị nhiễm trùng, nhiễm virus có trong nước dãi của chó.

Cách làm: Để vết cắn dưới vòi nước. Sau đó bạn cho nước chảy mạnh xuống vết thương của trẻ. Mục đích của việc làm này đó là để nước rửa trôi hết những vết nước dãi của chó còn sót lại. Bạn cũng nên sử dụng nước ấm thì hiệu quả sẽ tốt hơn nhé.

Tiếp đến, bạn sử dụng xà phòng diệt khuẩn hoặc muối để rửa qua vết thương, tránh cho chúng bị nhiễm trùng. Lưu ý chỉ chà nhẹ nhàng, tránh gây tổn thương thêm cho con. Bước cuối cùng là dùng oxy già và thuốc đỏ để sát trùng vết thương cũng như cầm máu.

bị chó cắn kiêng ăn gì

3. Kiểm tra kỹ hơn tình trạng vết thương và băng bó

Sau khi đã vệ sinh cũng như cầm máu, bạn cần kiểm tra mức độ vết thương cho bé. Nếu là vết cắn nhỏ, chỉ gây xước sơ sơ, bạn có thể tự băng bó tại nhà.

Khi vết thương nặng, sâu hơn hoặc ở các vị trí nguy hiểm, bạn cần đưa trẻ tới các cơ sở y tế ngay. Một số trường hợp chó cắn nghiêm trọng đó là:

  • Vết chó cắn rách sâu từ 2cm trở lên
  • Chó cắn trẻ ở đầu, cổ và bộ phận sinh dục
  • Có nhiều vết cắn trên một vị trí nhất định

Cách băng bó vết thương chó cắn cũng giống việc băng bó các vết thương ngoài da khác. Sau khi khử trùng, rửa sạch thì bạn dùng băng gạc băng bó lại. Điều này giúp hạn chế vi khuẩn, tránh nhiễm trùng. Lưu ý bạn nên băng lỏng để máu dễ dàng lưu thông, tránh việc bó quá chặt có thể làm khó chịu đối với trẻ.

4. Theo dõi chó gây ra vết cắn

Sau khi trẻ nhỏ bị chó cắn, điều quan trọng bạn phải bắt nhốt chó và theo dõi để xem nó có bị bệnh dại hay không. Bệnh chó dại có thời gian ủ từ 2 đến 3 ngày. Cơn dại của chó sẽ phát từ 7 ngày tới 1 tháng tiếp theo.

Bạn cần theo dõi sát sao để biết liệu con mình có bị lây dại từ vết chó cắn hay không. Nếu chó có biểu hiện của bệnh dại như chảy nước dãi, chán ăn, hay nằm ủ rũ, mắt đỏ ngầu, bạn cần đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng dại ngay. Lúc này bác sĩ sẽ chỉ định tiêm đầy đủ 5 mũi vắc xin phòng dại theo lịch hẹn. Và bạn cần tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo tiêm đủ liều cho con.

Trẻ bị chó cắn kiêng ăn gì?

Trẻ em bị chó cắn kiêng ăn gì? Sau khi trẻ bị chó cắn, bạn cũng cần lưu ý cho trẻ ăn uống hợp lý. Ngoài việc uống các loại kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ, bạn nên tránh cho con ăn các loại thức uống và thực phẩm sau để tăng sức đề kháng cho con:

  • Không cho trẻ ăn rau muống, thịt bò và tôm, cua trong thời gian đầu mới bị chó cắn. Bởi vì các thức ăn giàu protein này sẽ làm đau nhức, chảy mủ và lồi thịt ở vết thương sau khi lành. Thay vào đó, bạn nên cho trẻ uống sữa, kết hợp thêm các loại rau quả để tăng lượng vitamin, khoáng chất cho cơ thể.
Trẻ bị chó cắn không nên ăn gì và nên ăn gì? Trẻ nên uống sữa
Trẻ bị chó cắn không nên ăn gì?
  • Nếu trong thời gian này, trẻ ăn phải thực phẩm gây buồn nôn, khó chịu trong bụng, bạn nên ngưng cho bé ăn thức ăn này và lập tức đưa con tới bác sĩ ngay nhé!
  • Không uống các chất kích thích như cà phê, bia rượu hoặc thuốc lá. Thực ra đây đều là những chất kích thích mà bình thường các bé cũng không sử dụng, cha mẹ cũng không cần phải quá bận tâm về điều này.

Cách phòng chống bệnh dại do chó cắn

Bị chó mèo cắn thông thường sẽ chỉ gây vết thương ngoài da, ngoại trừ trường hợp chó đặc biệt dữ và tấn công hung hãn, đa số bé bị chó cắn sẽ nhanh khỏi chỉ sau 5-10 ngày. Tuy vậy nếu chó bị dại thì sẽ cực kỳ nguy hiểm. Do đó, chúng ta cần có những biện pháp để tránh bị mắc bệnh dại do chó cắn như sau:

  • Tiêm phòng dại đầy đủ cho chó mèo: Hiện nay vẫn còn rất nhiều người nuôi chó mèo nhưng không để ý tới vấn đề này. Một phần sợ tốn kém, chủ quan nên chủ chó thường tránh tiêm phòng dại. Tiêm phòng dại là cực kỳ quan trọng và là biện pháp bắt buộc nhằm bảo vệ bản thân, gia đình khi nuôi chó.
  • Nuôi nhốt chó, tránh thả rông: Chó thả rông ngoài việc gây ra các vấn đề như tai nạn xe cộ thì còn có nguy cơ lây nhiễm bệnh dại cao hơn. Ngoài ra, chúng cũng rất dễ tấn công trẻ em. Do vậy những ai nuôi chó, đặc biệt ở thành phố nên lưu ý luôn nhốt thú cưng này, khi dắt ra đường phải rọ mõm đầy đủ.
  • Hạn chế việc cho trẻ tiếp xúc với chó: Trẻ nhỏ cần có người lớn trông coi khi tiếp xúc với chó. Bởi động vật này có thể tấn công rất bất ngờ. Đã có nhiều trường hợp chó được nuôi nhiều năm nhưng vẫn tấn công trẻ nhỏ trong nhà.
  • Dạy trẻ biết cách tự bảo vệ: Dạy trẻ tránh xa những con chó ở bên ngoài. Nếu là chó trong gia đình, bạn nhắc trẻ không được chơi đùa, kéo đuôi hay chọc chó lúc đang ăn. Điều này giúp hạn chế nguy cơ trẻ bị chó cắn.
  • Báo cho cơ quan thú y địa phương về những con chó có biểu hiện lạ: Với những con chó có biểu hiện bệnh, không nên tự xử lý hay lại gần. Tốt nhất bạn nên báo cho cơ quan thú y địa phương để có các biện pháp tiêu hủy, bởi bệnh dại ở chó là không thể chữa được.

Trẻ bị chó cắn kiêng ăn gì? Trẻ bị chó cắn cần kiêng các chất kích thích, các loại đồ hải sản và thịt bò. Khi trẻ bị chó cắn, bạn nhớ cần phải xử lý thật nhanh vết thương, sau đó đưa trẻ tới cơ sở y tế để điều trị nhé!

Hy vọng bài viết về việc trẻ bị chó cắn kiêng ăn gì của MarryBaby có thể cung cấp những kiến thức bổ ích trong việc lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho con khi bị chó cắn. Nếu trẻ bị chó cắn, hãy áp dụng ngay những điều này để bảo vệ con yêu, bạn nhé!

Hương Hoa

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Uống gì tốt cho gan của trẻ? Hãy chăm sóc ngay bộ phận quan trọng này mẹ nhé!

Uống gì tốt cho gan của trẻ sẽ được MarryBaby giải đáp ngày trong bài viết sau đây nhé!

Uống gì tốt cho gan của trẻ

Thận trọng trong chế độ ăn uống của trẻ

Trước khi xét đến vấn đề cụ thể uống gì tốt cho gan của trẻ, bạn nên trang bị kiến thức nền về chế độ ăn uống cho con nhỏ. Bạn cần chú ý các vấn đề sau đây để tránh lợi bất cập hại cho bé yêu nhé!

  • Không nên thêm gia vị quá mặn vào thức ăn của trẻ vì dễ gây gánh nặng cho tiêu hóa, dạ dày và gan.
  • Hạn chế tối đa cho trẻ ăn đồ tươi sống dù đó là rau củ để tránh các độc tố từ phân, thuốc gây tổn thương gan.
  • Ít cho trẻ dùng trái cây họ cam quýt kể cả nước ép, do chức năng của gan ở trẻ nhỏ chưa hoàn thiện, không thể chuyển hóa quá nhiều thành phần caroten thành vitamin A.
  • Tốt nhất không nên cho trẻ nhỏ ăn thực phẩm đóng hộp, đóng gói, điển hình như mì ăn liền, nước ngọt…
  • Một số thực phẩm dạng muối, lên men như xúc xích, cá mặn, thịt xông khói…, bạn cũng không nên cho trẻ nhỏ ăn nhiều.
  • Khi cho trẻ uống sữa, dù là loại sữa nào, bạn cũng cần chú ý hạn sử dụng. Nên lựa chọn thương hiệu uy tín, chất lượng để giảm thiểu nguy hại từ thức uống cho gan của trẻ.

Cách uống thuốc để không gây hại cho gan

Ngoài việc lựa chọn thức uống tốt cho gan của trẻ thì việc cho trẻ uống thuốc cũng phải có hiểu biết để tránh tổn thương gan ở trẻ nhỏ.

  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi nên thận trọng khi sử dụng dầu nóng, dầu gió xanh… Thành phần long não trong các sản phẩm này có thể làm tổn thương gan vốn còn non yếu trong quá trình trao đổi chất.
  • Không lạm dụng thuốc kháng sinh với trẻ nhỏ. Ảnh hưởng lớn nhất của kháng sinh chính là phá vỡ môi trường vi khuẩn bình thường trong cơ thể, làm giảm khả năng đề kháng của trẻ nhỏ. Khi mất cân bằng các nhóm vi khuẩn tự nhiên, dạ dày, đường ruột sẽ rối loạn chức năng dẫn tới tổn hại chức năng của gan.
  • Không tùy tiện cho trẻ uống thuốc hạ sốt dành cho người lớn vì dễ gây hiện tượng trúng độc, thậm chí có thể tạo thành viêm gan do thuốc gây ra.
  • Thực phẩm chức năng và đặc biệt là thải độc gan cũng không thể sử dụng tùy ý với trẻ nhỏ, tránh nguy cơ rối loạn chức năng các cơ quan trong cơ thể. Ngoài ra, một số sản phẩm còn chứa hormone, dễ dẫn đến tình trạng trẻ dậy thì sớm hoặc béo phì.
  • Các loại thuốc chứa thành phần hormone không thể cho trẻ sử dụng lâu dài, nếu cần điều trị bệnh phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Tuyệt đối không cho trẻ uống thuốc đã quá hạn.
  • Tiêm phòng dịch tễ phòng ngừa bệnh gan cho trẻ đúng quy định.

Uống gì tốt cho gan của trẻ?

Uống gì tốt cho gan của trẻ

Thực phẩm dành cho bé bao gồm cả thức ăn và thức uống, ngoài thực đơn cần chế biến đa dạng hóa dinh dưỡng, mẹ cần quan tâm thêm thực phẩm tốt cho gan đến từ các loại đồ uống, trong đó có cả các món canh. Vậy uống gì tốt cho gan của trẻ?

1. Các loại rau màu xanh

Một số vi chất trong rau màu xanh lá đi vào kinh mạch gan. Do đó thực phẩm từ rau xanh có tác dụng tăng cường chức năng gan và “dưỡng” cho cơ quan này luôn ổn định, khỏe mạnh, ngoài ra cũng có lợi cho tiêu hóa, hấp thu của tỳ vị. Đa số các loại rau có màu xanh thường giàu axit folic. Đây là một trong những vitamin quan trọng tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

Mẹ nên kết hợp thức ăn khác cùng với một món canh rau xanh cho trẻ, hoặc có thể chế biến thành nước ép rau xanh cho trẻ uống với một lượng nhỏ thích hợp. Axit folic trong rau xanh có khả năng tiêu diệt các homocysteine ​​(một axit amin không tạo protein) dư thừa trong huyết dịch, bảo vệ sức khỏe của gan.

Ngoài ra, các loại rau lá xanh còn là nguồn cung cấp canxi tuyệt vời, có lợi cho thời kỳ sinh trưởng và phát triển của trẻ.

2. Câu kỷ tử

Đây là loài thực vật có công hiệu bổ huyết dưỡng gan, tăng “sức bền” của gan trước các độc tố trong cơ thể. Lá và hạt câu kỷ tử đều có thể nấu canh với gan heo cho trẻ dùng.

Ngoài ra, món nước mát gồm câu kỷ tử, nhãn nhục, hạt sen cũng tương đối phù hợp với trẻ nhỏ. Nói cách khác đây cũng là các cách giải độc gan. Tuy nhiên, bạn cần chú ý liều lượng cho trẻ dùng, không nên tham lam mà gây tác dụng phụ.

3. Yến mạch

Trong thực đơn cho trẻ, bạn có thể chọn sữa yến mạch để giúp trẻ bổ sung axit linoleic và saponin; giảm cholesterol, triglyceride ở gan và huyết thanh; hạn chế bệnh tật cho gan, giúp gan của trẻ hoàn thiện và hoạt động tốt hơn.

4. Sữa bắp

sữa bắp tốt cho gan

Bắp là loại ngũ cốc giàu canxi, selen, lecithin, vitamin E… Mẹ có thể cho trẻ uống sữa bắp để giảm cholesterol trong gan và huyết dịch. Đặc biệt, một ly sữa bắp nhỏ rất thích hợp bổ sung vào bữa sáng của trẻ như là một thức uống giải độc cho cơ thể.

5. Sữa đậu nành

Cho trẻ uống một lượng sữa đậu nành thích hợp có thể tăng thêm tác dụng điều dưỡng và bảo vệ gan. Đậu nành chứa nhiều dinh dưỡng như protein, lipit, vitamin B1, B2 có hiệu quả ích khí, thanh nhiệt giải độc, hỗ trợ làm lành các tổn thương gan trong quá trình trao đổi chất.

6. Cách thải độc cơ thể bằng mật ong

Uống gì tốt cho gan của trẻ? Mật ong cũng là một trong những lựa chọn lý tưởng, có tác dụng dưỡng gan và thúc đẩy chức năng gan hoàn thiện hơn ở trẻ.

Ngoài ra, mật ong còn chứa một loại đường mà tế bào gan dễ dàng hấp thu, tăng cường trao đổi chất của các tế bào, nâng cao khả năng kháng viêm của cơ thể.

7. Sữa chua

Đây là thức uống quen thuộc và tương đối an toàn với trẻ nhỏ. Lactobacillus trong sữa chua có thể ức chế và tiêu diệt các vi khuẩn có hại, giảm mức độ tổn thương và độc tố tích tụ ở gan cũng như nhiều cơ quan khác trong cơ thể.

Lê Phương