Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Mẹ sau sinh ăn na được không và na có gây mất sữa không?

Mẹ sau sinh ăn na được không? Hay sau sinh ăn mãng cầu ta được không? Trái na nóng hay mát và có làm mất sữa không? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé.

Dinh dưỡng có trong trái na

Trước khi tìm hiểu bà đẻ ăn na sau sinh được không hay cho con bú ăn mãng cầu ta được không; chúng ta cần tìm hiểu trong 100g trái na có bao nhiêu chất dinh dưỡng theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (United States Department of Agriculture – USDA) nhé (1).

  • Nước: 71.5g
  • Năng lượng: 101kcal
  • Protein: 1.7g
  • Lipid: 0.6g
  • Carbohydrate: 25.2g
  • Chất xơ: 2.4g
  • Canxi: 30mg
  • Sắt: 0.71mg
  • Magie: 18mg
  • Phốt-pho: 21mg
  • Kali: 382mg
  • Natri: 4mg
  • Vitamin C: 19.2mg
  • Vitamin B1: 0.08mg
  • Vitamin B2: 0.1mg
  • Vitamin B3: 0.5mg
  • Vitamin B5: 0.135mg
  • Vitamin B6: 0.221mg
  • Vitamin A: 2µg
  • Axit béo: 0.231g
  • Tryptophan: 0.007g
  • Lysine: 0.037g
  • Methionine: 0.004g

>> Bạn có thể xem thêm: Mẹ sau sinh cho con bú ăn cà tím được không?

Bà đẻ sau sinh ăn na được không?

Bà đẻ sau sinh ăn na có được không?
Bà đẻ sau sinh ăn na có được không?

Trái na là một loại trái cây nhiệt đới, có vị ngọt rất dễ ăn. Do đó, có nhiều bà đẻ thắc mắc; sau sinh ăn na được không hay đang cho con bú ăn mãng cầu ta được không. Thực tế, MarryBaby chưa tìm được bất kì nghiên cứu khoa học nào khẳng định bà đẻ không được ăn na sau sinh. Do đó, bạn có thể ăn loại trái này trong giai đoạn hậu sản nhé.

Trái na giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp hỗ trợ tăng hệ miễn dịch, giảm viêm, tăng cường sức khỏe của mắt và tim mạch (2) (3). Tuy nhiên, trái na thuộc loài Annona có chứa chất annonacin – một loại độc tố có thể ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh (4) (5) (6). Tất cả các bộ phận của cây na đều có thể chứa chất annonacin nhưng chất này tập trung nhiều nhất ở hạt và vỏ của trái cây (4) (8). Do đó, khi ăn na bạn loại bỏ hạt và vỏ cũng như tiêu thụ với một lượng vừa phải thôi nhé.

Mặc khác, nếu bạn tiêu thụ nhiều trái cây có chứa Annona có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Parkinson (6) (7). Nếu bạn đã có tiền sử về bệnh Parkinson hoặc có vấn đề khác liên quan đến hệ thần kinh thì nên hạn chế ăn trái na nhé.

[quotation title=””]

Bạn có thể tham gia vào cộng đồng MarryBaby để cùng các mẹ bỉm khác thảo luận về vấn đề mẹ sau sinh có được ăn na không. Bạn không chỉ có thêm nhiều chia sẻ kinh nghiệm từ các mẹ đi trước mà còn có thông tin khoa học bổ ích dưới góc nhìn từ các chuyên gia.

[/quotation]

>> Xem thêm: Mẹ sau sinh cho con bú ăn cà tím được không?

Trái na nóng hay mát và có gây mất sữa không?

Trái na có nóng không? Trái na được xếp vào loại trái cây có tính nóng mặc dù có nhiều chất xơ và nước. Do đó, nếu bạn ăn nhiều có thể gây táo bón, nổi mụn và nóng trong.

Nhiều mẹ lo lắng, trái na có tính nóng có thể làm mất sữa mẹ. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy bất kỳ nghiên cứu khoa học nào chứng minh ăn na gây mất sữa mẹ. Do đó, quan niệm trên là không đáng tin cậy. 

Những lợi ích trái na mang đến cho bà đẻ

Sau sinh ăn na được không và những lợi ích từ na là gì?
Sau sinh ăn na được không và những lợi ích từ na là gì?

Sau khi tìm hiểu bà đẻ sau sinh ăn na được không; chắc hẳn bạn đang rất hoang mang về những tác dụng phụ của loại quả này. Đừng lo lắng, vì bên cạnh tác dụng phụ trái na có khá nhiều lợi ích khác như:

  • Giúp chống lại bệnh tim mạch: Trong trái na có chứa axit kaurenoic, flavonoid, carotenoids và vitamin C là chất chống oxy hóa mạnh mẽ (2) (3). Các chất này giúp chống lại các gốc tự do có thể gây ra stress oxy hóa. Nhờ đó, khi bạn ăn na có thể ngăn ngừa được bệnh ung thư và tim mạch (9) (10)
  • Cải thiện tâm trạng tốt hơn: Trái na có chứa vitamin B6 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các chất dẫn truyền thần kinh giúp điều chỉnh tâm trạng như serotonin và dopamine (11) (12). Trên thực tế, nếu trong cơ thể thiếu hụt nồng độ vitamin B6 trong máu có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh trầm cảm; nhất là ở người lớn tuổi. 
  • Tốt cho sức khoẻ của mắt: Na giàu chất lutein – một trong những chất chống oxy hóa giúp duy trì thị lực khỏe mạnh (13). Chất lutein có công dụng giúp ngăn ngừa các bệnh về mắt như thoái hoá điểm vàng và đục thuỷ tinh thể (14) (15) (16) (17).
  • Giúp ngăn ngừa cao huyết áp: Trong trái na có chứa kali và magie có công dụng làm giãn nở mạch máu giúp làm hạ huyết áp. Từ đó, nó giúp ngăn ngừa cao huyết áp là nguyên nhân dẫn đến bệnh tim mạch và đột quỵ (18) (19) (20).
  • Ngăn ngừa ung thư: Trái na có chứa chất flavonoid bao gồm catechin, epicatechin và epigallocatechin, đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư trong các nghiên cứu trong ống nghiệm (21) (22).
  • Hỗ trợ tiêu hoá: Chất xơ hoà tan có trong trái na giúp hỗ trợ cho các lợi khuẩn hoạt động tốt hơn. Bên cạnh đó, khi chất xơ không được tiêu hoá sẽ tạo thành phân giúp hỗ trợ cho lượng phân trong cơ thể di chuyển trơn tru ngăn ngừa tình trạng táo bón (23) (24) (25) (26).
  • Tăng hệ miễn dịch: Trong na chứa một lượng vitamin C có tác dụng tăng hệ miễn dịch bằng cách chống lại nhiễm trùng và các nguyên nhân gây ra cảm lạnh thông thường (27) (28) (29) (30)

>> Bạn có thể xem thêm: Mẹ cho con bú có được uống nước yến không? Lưu ý và lợi ích từ yến

Những lưu ý cho bà đẻ khi ăn na sau khi sinh

trái na có nóng không
Sau sinh ăn na được không và cần lưu ý những gì?

Bà đẻ ăn na sau sinh được không? Câu trả lời là được với mức độ vừa phải. Ngoài ra, bạn cũng cần nhớ các lưu ý sau để mang đến nhiều lợi ích hơn cho sức khỏe khi ăn na nhé.

  • Đối tượng không nên ăn na: Người bị tiểu đường, có tiền sử bị Parkinson hoặc có vấn đề về hệ thần kinh thì không nên ăn na.  
  • Không ăn na khi còn xanh: Trái na còn xanh có hàm lượng tanin cao. Nếu bạn ăn trái na xanh có thể gây đầy bụng và tích tụ độc tố trong cơ thể.
  • Không ăn hạt và vỏ: Bên trong hạt và vỏ trái na có độc tố có thể gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Do đó, bạn cần cẩn thận không làm vỡ hạt, ăn hạt và vỏ trái na nhé.
  • Không ăn quá nhiều na trong thời gian dài: Nếu bạn ăn quá nhiều na trong thời gian dài sẽ làm mất cân bằng chất dinh dưỡng và có thể dẫn đến nguy cơ bị bệnh Parkinson.
  • Cách chọn na ngon: Bạn nên chọn mua những trái na to tròn, mắt to, cùi trắng, cuống nhỏ, không bị nứt, không có đốm đen, không bị thối, không mềm và không chảy nước. 

[inline_article id=296892]

Như vậy, chúng ta đã biết bà đẻ sau sinh có được ăn na không rồi. Sau sinh, bạn vẫn có thể ăn na được nhé. Tuy nhiên, bạn đừng ăn quá nhiều kẻo lại gây mất cân bằng chất dinh dưỡng đấy.