Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Dấu hiệu dọa sinh non: Mẹ bầu cần cẩn trọng nếu không muốn nguy hiểm cho con!

Nếu đang muốn biết dấu hiệu dọa sinh non là thế nào, bạn hãy cùng MarryBaby tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.

Dấu hiệu dọa sinh non hiểu sao cho đúng?

dấu hiệu dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ
Dấu hiệu dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ

Khái niệm dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ, gây sai lệch trong quyết định quản lý (theo thông tin tham khảo từ tài liệu Nhận biết, phòng tránh và quản lý chuyển dạ sanh non từ Giảng viên bộ môn Phụ Sản, khoa Y, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.)

Bởi vì, không phải thai phụ nào có cơn co tử cung đều là sự chuyển dạ. Có một phần lớn thai phụ đến bệnh viện vì có những dấu hiệu “giống như chuyển dạ sinh non” nhưng thực sự không phải là chuyển dạ sinh non. Và thuật ngữ “dọa sinh non” thường được dùng trong những tình huống này.

Tuy nhiên, khi dùng thuật ngữ dấu hiệu dọa sinh non sẽ khiến người ta đánh đồng chuyển dạ sinh non và không có chuyển dạ sinh non. Điều này dẫn đến hai kiểu hệ quả quan trọng.

  • Thứ nhất, là sự lạm dụng các can thiệp không cần thiết; thậm chí là nguy hiểm cho những trường hợp không cần can thiệp.
  • Ở thái cực ngược lại, là can thiệp không đúng mức cho một trường hợp phải can thiệp hiệu quả.

Vì thế, cần phải có các công cụ giúp lượng giá nguy cơ sẽ sinh non để có một thái độ quản lý thích hợp. Với những bất thường trên lâm sàng, bác sĩ có thể phải thăm khám, làm thêm siêu âm, xét nghiệm để tiên đoán nguy cơ sinh non và có cách quản lí thích hợp.

>> Bạn có thể xem thêm: Sinh non bao nhiêu tuần thì an toàn cho em bé? Mẹ bầu cần phải biết!

Sinh non ảnh hưởng xấu như thế nào đến em bé?

Em bé sinh ra càng sớm thì nguy cơ biến chứng càng cao. Bên cạnh dấu hiệu dọa sinh non, bạn cũng nên tìm hiểu thêm các biến chứng sinh non dưới đây.

1. Biến chứng ngắn hạn

  • Vấn đề tim mạch: Các vấn đề về tim phổ biến nhất mà trẻ sinh non gặp phải là còn ống động mạch (PDA). Trẻ cũng có thể bị huyết áp thấp (hạ huyết áp).
  • Các vấn đề về hô hấp: Trẻ sinh non có thể khó thở do hệ hô hấp chưa trưởng thành. Trẻ cũng có thể mắc chứng rối loạn phổi (chứng loạn sản phế quản phổi). Ngoài ra, một số trẻ sinh non có thể bị ngừng thở kéo dài, cơn thở nhanh thoáng qua, suy hô hấp….
  • Các vấn đề về não: Em bé được sinh ra càng sớm thì nguy cơ xuất huyết não càng cao, phần vì chưa trưởng thành, phần vì dễ chịu thêm các ảnh hưởng xấu như vàng da sơ sinh, nhiễm trùng sơ sinh sớm, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt…
  • Vấn đề kiểm soát nhiệt độ: Trẻ sinh non có thể mất nhiệt cơ thể nhanh chóng do không có lượng mỡ dự trữ trong cơ thể nên không thể tạo ra đủ nhiệt để chống lại những gì đã mất đi qua bề mặt cơ thể. Nếu nhiệt độ cơ thể xuống quá thấp có thể dẫn đến nhiệt độ trung tâm cơ thể thấp bất thường (hạ thân nhiệt).
Ngoài dấu hiệu dọa sinh non, em bé sinh non có thể gặp nhiều biến chứng
Ngoài dấu hiệu dọa sinh non, em bé sinh non có thể gặp nhiều biến chứng

2. Biến chứng dài hạn

  • Các vấn đề về hành vi và tâm lý: Trẻ sinh non có thể mắc một số vấn đề về hành vi hoặc tâm lý, chậm phát triển hơn so với trẻ sinh đủ tháng.
  • Các vấn đề về thính giác: Trẻ sinh non có nguy cơ bị mất thính lực ở một mức độ nào đó. Tất cả các bé sẽ được kiểm tra thính giác trước khi về nhà.
  • Vấn đề nha khoa: Trẻ sinh non bị bệnh nặng có nguy cơ cao mắc các vấn đề về răng miệng như mọc răng chậm, đổi màu răng và răng mọc không đúng cách.
  • Suy giảm khả năng học tập: Trẻ sinh non có nhiều khả năng bị tụt lại phía sau so với các trẻ sinh đủ tháng ở các mốc phát triển khác nhau. Khi đến tuổi đi học, trẻ sinh non có nhiều khả năng bị khuyết tật học tập hơn.
  • Bại não: Là hội chứng một rối loạn vận động, trương lực cơ, tư thế, hành vi, tinh thần, giác quan…có thể do nhiễm trùng, lưu lượng máu không đủ hoặc tổn thương não đang phát triển của trẻ sơ sinh trong giai đoạn đầu của thai kỳ hoặc khi trẻ còn nhỏ và chưa trưởng thành.
  • Các vấn đề về tầm nhìn: Trẻ sinh non có thể mắc bệnh võng mạc do sinh non. Đôi khi các mạch võng mạc bất thường dần dần làm sẹo võng mạc, kéo nó ra khỏi vị trí được gọi là bong võng mạc có thể làm suy giảm thị lực và gây mù lòa.
  • Các vấn đề sức khỏe mãn tính: Trẻ sinh non có nhiều khả năng mắc các vấn đề sức khỏe mãn tính như nhiễm trùng, hen suyễn và các vấn đề về ăn uống có nhiều khả năng phát triển hoặc kéo dài. Trẻ sinh non cũng có nguy cơ mắc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) cao hơn.

Biện pháp ngăn ngừa sinh non

1. Theo chỉ định từ bác sĩ

Bác sĩ có thể sử dụng phương pháp điều trị dự phòng khi có nguy cơ cao sinh non gồm:

  • Progesterone: Hormone này có thể được tiêm hoặc đặt vào âm đạo.
  • Khâu vòng cổ tử cung: Bác sĩ sẽ dùng 1 loại chỉ lớn bản rộng để khâu vòng quanh cổ tử cung giống như cột miệng của một chiếc túi lại, thủ thuật này có thể thực hiện từ rất sớm khoảng đầu quý 2 thai kỳ.
  • Đặt vòng Pessary

Từng phương pháp sẽ được áp dụng cho từng tình huống cụ thể, theo đánh giá của bác sĩ lâm sàng và khuyến cáo y khoa.

Trong trường hợp bạn được chẩn đoán sinh non, sẽ tuỳ vào tuổi thai, nguy cơ sinh non trong vòng 1 tuần tới…hay bạn đang được chẩn đoán chuyển dạ sinh non mà bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị khác nhau.

2. Ngăn ngừa sinh non qua lối sống

Dù chưa đủ bằng chứng y khoa để nói rằng các lời khuyên dưới đây sẽ dự phòng sanh non cho bạn, nhưng về phương diện naò đó, nó sẽ giúp bảo vệ thai kỳ của mình. Nhưng bạn có thể giảm nguy cơ  xuất hiện các dấu hiệu dọa sinh non với các lời khuyên:

  • Tránh căng thẳng khi mang thai
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh
  • Không hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy.
  • Tăng cân ở mức hợp lý (không quá nhiều hoặc quá ít).
  • Chăm sóc sức khỏe tốt hơn khi bị bệnh tiểu đường, huyết áp cao hoặc trầm cảm.
  • Hãy đi khám bác sĩ sớm và thường xuyên trong thai kỳ để được chăm sóc trước khi sinh.
  • Bảo vệ bản thân khỏi bị nhiễm trùng như rửa tay kỹ và thường xuyên; không ăn thịt sống, cá hoặc phô mai chưa tiệt trùng; sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục; tránh tiếp xúc phân chó mèo vì có thể nhiễm kí sinh trùng…
  • Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy gặp bác sĩ của bạn. Phụ nữ được chăm sóc trước khi sinh thường xuyên có nhiều khả năng có một thai kỳ và em bé khỏe mạnh hơn.

[inline_article id= 303277]

Như vậy bạn đã biết dấu hiệu dọa sinh non là một khái niệm mơ hồ, dễ hiểu lầm. Tốt nhất, khi thấy các dấu hiệu sinh non cụ thể bạn cần nhanh chóng đến bệnh viện ngay nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần mẹ nào cũng cần biết

Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần cần được quan tâm và nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo sức khỏe của con. Trong bài viết là một vài gợi ý cho bố mẹ những cách chăm sóc trẻ sinh non tại nhà.

Đặc điểm trẻ sinh non 36 tuần

1. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng hệ hô hấp

Một lưu ý quan trọng khi tìm cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần đó là hiểu rằng bé có thể gặp khó khăn về hô hấp do chức năng phổi chưa trưởng thành.

2. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng điều hòa thân nhiệt

Những nơi dự trữ các chất béo cần thiết giúp cách nhiệt và sản sinh nhiệt không phát triển đầy đủ đối với trẻ sinh non 36 tuần. Điều này có nghĩa là trẻ sinh non 36 tuần không thể duy trì nhiệt độ tốt; và có nhiều khả năng bị dao động nhiệt độ cơ thể. Tiếp xúc da kề da có thể giúp điều chỉnh nhiệt độ của con ổn định, mẹ lưu ý nhé!

3. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng tuần hoàn

Đối với trẻ sinh non, các mao mạch dễ vỡ; những yếu tố đông máu chưa hoàn chỉnh nên nguy cơ bị xuất huyết cao. Vì vậy, cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần thường bao gồm việc bổ sung vitamin K để phòng xuất huyết.

4. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng tiêu hóa và dinh dưỡng

Em bé có thể to lớn, khỏe mạnh và hoạt bát; nhưng lại buồn ngủ và ăn không ngon miệng. Khi trẻ sinh non 36 tuần bú không tốt, trẻ có thể bị giảm mức đường huyết; gây li bì, lừ đừ và thậm chí là các vấn đề về bú nữa.

Để có cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tốt; mẹ cần tìm cách bổ sung thêm calo để giúp trẻ phát triển. Mẹ có thể hút sữa nhiều hơn; và cho trẻ bú qua ống cho đến khi trẻ đủ cứng cáp để bú. Một số trẻ cũng có thể thiếu khả năng phối hợp các phản xạ bú và nuốt cần thiết khi bú. Nếu con bạn gặp vấn đề này, hãy yêu cầu sự hỗ trợ từ bác sĩ.

Lưu ý khi chăm sóc trẻ sinh non
Bố mẹ có trẻ sinh non không được bỏ qua 4 lưu ý về đặc điểm của trẻ sinh non 36 tuần quan trọng!

Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tại bệnh viện

Trẻ sinh non 36 tuần thường được chăm sóc tại bệnh viện trong ít nhất vài ngày hoặc vài tuần. Mục đích của việc chăm sóc tại bệnh viện là giúp trẻ ổn định sức khỏe và phát triển đầy đủ.

Các phương pháp chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tại bệnh viện bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của trẻ như nhịp tim, nhịp thở, mạch đập, thân nhiệt, màu sắc da… Ngoài ra, trẻ cũng cần được điều trị can thiệp nếu gặp các vấn đề dưới đây:

  • Suy hô hấp
  • Nhiễm trùng
  • Vàng da
  • Trẻ bị táo bón hoặc tiêu chảy
  • Trẻ gặp vấn đề về tim mạch

Ngoài ra, trẻ sinh non 36 tuần cũng cần được chăm sóc về các khía cạnh khác như:

  • Giữ ấm cho trẻ
  • Cho trẻ bú mẹ hoặc bú sữa công thức
  • Giúp trẻ tập vận động
  • Giúp trẻ phát triển các kỹ năng vận động

Cha mẹ cần được hướng dẫn cụ thể về cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần bởi bác sĩ hoặc điều dưỡng. Đồng thời, bạn cũng cần theo dõi sát sao các dấu hiệu của trẻ và đưa trẻ đi khám ngay khi có dấu hiệu bất thường.

Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tại nhà 

cách chăm sóc trẻ sinh non tại nhà
Chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần cần lưu ý kỹ nhất là vấn đề ăn uống để bé có đủ sức khỏe

1. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần: Mẹ giúp bé bắt đầu ăn sữa như thế nào?

Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi em bé bị sinh thiếu tháng thì ngay sau khi sinh cần tìm cách cho bé bú (hoặc uống) sữa mẹ càng sớm càng tốt.

Các thành phần dinh dưỡng trong sữa mẹ rất tốt cho trí não cũng như sự phát cơ thể của bé. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần đúng chuẩn đó là cho bé bú từng chút một; vì bé hấp thụ thức ăn chậm hơn những trẻ bình thường khác.

>>>> Mẹ có thể tham khảo thêm Cách cho bé bú ban đêm: 10 lưu ý không thể thiếu cho mẹ

2. Thời gian và tần suất cho ăn

Việc cho ăn là cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần quan trọng và cần chú ý nhiều hơn so với trẻ sinh đủ tháng. Sau 2 – 4 giờ trẻ ra đời; người lớn đã có thể cho trẻ ăn.

Nếu trẻ nôn trớ nhiều, dịch nôn màu xanh hoặc vàng, thở mệt, da tím tái cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám vì đó có thể là dấu hiệu của tình trạng dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa.

Hầu hết trẻ sơ sinh bú sữa mẹ đều bú khoảng 8 đến 12 lần mỗi ngày (khoảng 90 phút đến 3 giờ một lần).

3. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần: về lượng thức ăn 

Lượng thức ăn cần phải được căn cứ trên trọng lượng cơ thể của trẻ:

  • Trẻ nặng dưới 1 kg thì 1 giờ cho ăn 1 lần.
  • Trẻ nặng từ 1 – 1,5 kg thì cách 1,5 tiếng cho ăn 1 lần.
  • Trẻ nặng từ 1,5 – 2 kg thì cách khoảng 2h cho ăn 1 lần.
  • Đối với trẻ nặng từ 2 kg – 2,5 kg thì cách 3 tiếng cho ăn 1 lần.

Lưu ý, thời gian cho ăn này tính cả ban đêm.

4. Phương pháp cho ăn

Có nhiều cách khác nhau mà trẻ sinh non 36 tuần thường được cho ăn; và phương pháp được chọn thường phụ thuộc vào tuổi thai của trẻ; cũng như liệu trẻ có mắc bất kỳ bệnh lý nào khác cản trở việc bú hay không.

Một số phương pháp cho ăn sau đây có thể được kết hợp với nhau:

  • Nuôi con bằng sữa mẹ: Mặc dù chúng có thể gặp khó khăn ngay từ sớm, nhưng nhiều trẻ sinh non 36 tuần có thể chấp nhận được việc nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Cho trẻ bú bình: Mẹ có thể hút sữa hoặc sử dụng sữa công thức trong bình sữa cho trẻ. Đôi khi, ngay cả khi trẻ có thể bú mẹ; bác sĩ có thể khuyên nên cho trẻ bú sữa mẹ; hoặc sữa công thức từ bình sữa để mẹ có thể biết chính xác lượng sữa mà trẻ bú.
  • Ống cho ăn: Ống cho ăn: Ống cho trẻ bú cung cấp các chất dinh dưỡng mà trẻ không thể nhận được từ bú mẹ hoặc bú bình do phản xạ nuốt hoặc bú chưa hoàn chỉnh. Chúng Trẻ có thể cần một ống thông dạ dày; ống này đưa trực tiếp vào dạ dày của con qua đường mũi hoặc miệng và thường do nhân viên y tế đã được huấn luyện trực tiếp làm. Trẻ sinh non bú ống thường được cho ngậm núm vú giả để tăng cường cơ miệng và rèn luyện kỹ năng bú.
  • Đường truyền tĩnh mạch (IV): Thường được sử dụng cho những trẻ sinh non 36 tuần nhỏ nhất và ốm yếu nhất. Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch cung cấp dịch và chất dinh dưỡng trực tiếp cho bé. Việc này được thực hiện tại bệnh viện.
phương pháp cho trẻ sơ sinh ăn
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của con mà mẹ chọn phương pháp cho ăn phù hợp nhé!

5. Theo dõi biểu hiện bệnh khi chăm sóc trẻ sinh non tại nhà

Lúc này, hầu hết các hệ cơ quan của bé chưa phát triển hoàn thiện rất dễ bị tổn thương nếu được chăm sóc không đúng cách. Những tổn thương khi bé sinh non thường dễ nhận thấy nhất là:

  • Hội chứng suy hô hấp,
  • Sự ngừng thở tạm thời,
  • Xuất huyết não thất,
  • Còn ống động mạch,
  • Hoại tử ruột,
  • Bệnh võng mạc do sinh non,
  • Bệnh vàng da,
  • Bệnh thiếu máu,
  • Bệnh phổi mãn tính và nhiễm trùng.

Nên theo dõi những biểu hiện cơ thể của bé, nếu có khác thường cần đưa đến bác sĩ nhi khoa để điều trị kịp thời.

>>>> Mẹ cũng cần chú ý thêm về Ảnh hưởng của sóng điện thoại đến trẻ sơ sinh

5. Giữ ấm cơ thể chăm sóc trẻ sinh non tại nhà

Cần giữ nhiệt độ cơ thể của bé ổn định trong khoảng 37 độ C là tốt nhất. Vì lúc này lượng mỡ dưới da của bé rất mỏng không thể giữ ấm cho cơ thể. Nó sẽ dẫn đến những nguy cơ về rối loạn chuyển, rối loạn hô hấp, thiếu ô xy và có nguy cơ xuất huyết não cao hơn bình thường.

Một trong những phương pháp ủ ấm rất hiệu quả đối với trẻ sinh non là phương pháp Kangaroo. Khi đó, nhờ vào thân nhiệt của mẹ, bé sẽ được ủ ấm vừa đủ và sẽ giúp mẹ biết được những nguy cơ có thể xảy ra khi bé có những dấu hiệu bất thường.

>>>> Mẹ đã biết cách chọn ngày cắt tóc cho bé mang lại sức khỏe may mắn chưa?

7. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần: Đảm bảo môi trường xung quanh an toàn

Quan trọng nhất trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sinh non ngoài tình yêu thương của người mẹ; mẹ nên tìm hiểu những kiến thức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sinh non. Trong quá trình nuôi bé cần nhất là bạn phải kiên nhẫn, tỉ mỉ để thực hiện đầy đủ những điều cần làm giúp bé phát triển như bình thường.

Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần qua phương pháp bổ sung năng lượng

Một số năng lượng bổ sung cho trẻ sơ sinh

Trẻ sinh non có sức khỏe yếu hơn các bé đầy tháng. Do đó, mẹ cần chú ý bổ sung thêm dưỡng chất cho bé.Bố mẹ không chỉ tìm cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần chuẩn; mà cần lưu tâm việc bổ sung một số dưỡng chất sau đây để giúp bé khỏe mạnh hơn.

1. Bổ sung sắt

Tổng lượng sắt trong cơ thể ở trẻ sơ sinh là khoảng 75 mg/kg. Do đó, trẻ càng nhỏ thì lượng sắt dự trữ của chúng càng thấp. Tất cả những trẻ khác được sinh non bú sữa mẹ hoàn toàn nên bắt đầu bổ sung sắt từ bốn tuần sau sinh; và tiếp tục cho đến ít nhất sáu tháng tuổi hoặc khi tiêu thụ một loạt các chất rắn giàu chất sắt.

2. Bổ sung Vitamin D khi chăm sóc trẻ sinh non tại nhà

Đối với một số trẻ sinh non; thiếu Vitamin D có thể gây ra các vấn đề lâm sàng mặc dù hầu hết không có triệu chứng.

Do hàm lượng vitamin D3 trong sữa mẹ thấp nên được khuyến cáo dùng cho trẻ sinh non cho tới tuổi tập đi. Vitamin D3 có trong các chế phẩm như OsteVit – D có thể dùng cho trẻ sinh non nhẹ cân.

OsteVit – D được sử dụng cho:

  • Tất cả trẻ sơ sinh trước 37 tuần
  • Trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2 kg khi sinh
  • Trẻ sơ sinh có mẹ bị thiếu vitamin D.

3. Bổ sung Natri khi chăm sóc trẻ sinh non tại nhà

Tình trạng bị hạ natri trong máu là khi nồng độ natri huyết thanh nhỏ hơn 135 mEq/L.

  • Hạ natri máu đáng kể có thể gây co giật hoặc hôn mê.
  • Natri thấp trong hai tuần đầu sau sinh thường do dịch hoặc do ba mẹ cho trẻ uống nước quá nhiều.
  • Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân có thể bị hạ natri máu thứ phát sau suy thận.
  • Lượng natri trong cơ thể thấp có thể là nguyên nhân khiến bé chậm tăng cân.

Liều lượng khuyến nghị của natri:

  • Mức natri nên được theo dõi mỗi tuần một lần trong khi sử dụng chất bổ sung.
  • Bé sẽ không cần bổ sung khi sự tăng trưởng đạt yêu cầu; và mức Na trong máu được duy trì trong giới hạn bình thường ngoài chất bổ sung.
  • Việc bổ sung Natri phải có sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Vì nếu phụ huynh tự bổ sung có thể gây ra tình trạng tăng natri.

Trẻ sinh non 36 tuần có sức khỏe không tốt bằng các bé đủ tháng; bố mẹ chăm con sinh non cũng phải chuẩn bị và để ý nhiều hơn. Tuy nhiên, bố mẹ cứ yên tâm rằng khi biết cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần; bé sẽ trưởng thành và phát triển khỏe mạnh như các bạn đồng trang lứa!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Tất tần tật những biến chứng thai kỳ mẹ bầu cần biết để cảnh giác

Các mẹ bầu đều không giống nhau và một số chị em gặp nhiều khó khăn so với những mẹ khác, bao gồm cả các biến chứng thai kỳ.

Dưới đây là những biến chứng thai kỳ phổ biến nhất, có ảnh hưởng đến mẹ và bé trong suốt hành trình này.

Biến chứng thai kỳ là gì?

Biến chứng thai kỳ (tai biến sản khoa) là những mối đe dọa lớn đến sức khỏe và cuộc sống của sản phụ cũng như thai nhi. Tai biến sản khoa đặc biệt nguy hiểm, có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong thai kỳ mà không tiên lượng trước được.

Bất kỳ người mẹ nào cũng có nguy cơ đối diện với các biến chứng khi mang thai. Vì vậy, việc dự phòng và sớm đưa ra những biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho sản phụ lẫn thai nhi.

Biến chứng thai kỳ

10 biến chứng thai kỳ thường gặp ở mẹ mang đơn thai

1. Sảy thai

Đa số các ca sảy thai diễn ra trong khoảng 20 tuần đầu thai kỳ và hơn 80% các ca sảy thai diễn ra trước tuần thai thứ 12.

Đa số trường hợp sảy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên là do các bất thường nhiễm sắc thể trong trứng đã thụ tinh. Âm đạo rỉ máu hoặc chảy máu thường là dấu hiệu đầu tiên của sảy thai, vì vậy nếu nhận thấy những hiện tượng này, mẹ hãy đến bệnh viện ngay lập tức.

2. Sinh non

Mẹ có thể thấy xuất hiện các cơn co thắt thường xuyên làm cho cổ tử cung giãn nở và mở rộng trước 36 tuần thai. Đây là dấu hiệu mẹ có khả năng sinh non và nếu chào đời vào lúc này, em bé được xem là thiếu tháng.

Sinh non và thiếu tháng là nguyên nhân của nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe hoặc thậm chí có thể dẫn đến tử vong ở trẻ sơ sinh.

3. Tiền sản giật, biến chứng thai kỳ vô cùng nguy hiểm

Tiền sản giật là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng đến khoảng 5% phụ nữ mang thai. Nếu có huyết áp cao và protein trong nước tiểu sau 20 tuần thai, mẹ sẽ được chẩn đoán tiền sản giật.

Hầu hết các mẹ bầu có triệu chứng tiền sản giật nhẹ gần ngày lâm bồn nhưng em bé vẫn sẽ chào đời khỏe mạnh nếu mẹ được chăm sóc đúng cách.

Tuy nhiên, tiền sản giật ở mức độ nặng sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho cả mẹ và bé.

4. Thiếu ối

Túi ối đầy chất lỏng trong bụng mẹ có chức năng bảo vệ và hỗ trợ em bé phát triển. Thiểu ối là tình trạng khi túi ối có quá ít chất lỏng. Khoảng 4% phụ nữ mang thai có nồng độ nước ối ít tại một số thời điểm trong thai kỳ, thường là ở tam cá nguyệt thứ ba.

Nếu gặp trường hợp thiểu ối, mẹ cần được bác sĩ theo dõi cẩn thận để đảm bảo thai nhi vẫn phát triển bình thường và mẹ sẽ lâm bồn vào giai đoạn gần cuối thai kỳ.

5. Biến chứng tiểu đường thai kỳ

Ước tính có khoảng 2-10% các bà mẹ tương lai bị tiểu đường trong giai đoạn mang thai. Con số này không lớn nhưng đủ nghiêm trọng để các mẹ bầu cần thường xuyên thăm khám và kiểm tra lượng đường huyết vào tuần thứ 24-28 của thai kỳ.

Nếu được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, mẹ sẽ được các bác sĩ theo dõi chặt chẽ. Hầu hết mẹ bầu có thể giữ lượng đường huyết trong tầm kiểm soát với chế độ ăn uống chuyên biệt và tập thể dục để sinh con khỏe mạnh.

Tuy nhiên, nếu tình trạng tiểu đường thai kỳ không được kiểm soát tốt có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho em bé.

Đối với các bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ, có khoảng 25-50% nguy cơ mẹ sẽ chuyển sang tiểu đường loại 2 trong tương lai mặc dù nguy cơ này có thể được giảm đáng kể bằng cách duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý và lối sống lành mạnh.Biến chứng thai kỳ

6. Thai ngoài tử cung

Khi trứng thụ tinh làm tổ bên ngoài tử cung sẽ được gọi là thai ngoài tử cung. Vì đa phần các ca mang thai ngoài tử cung đều nằm ở ống dẫn trứng nên chúng còn có tên là “thai ống dẫn trứng”.

Trong trường hợp này, điều quan trọng là phải phát hiện sớm bởi vì phôi thai phát triển có thể làm vỡ ống dẫn trứng, gây chảy máu bên trong cơ thể dẫn đến tử vong.

Không có cách nào để cấy ghép thai ngoài tử cung vào trong tử cung nên sớm kết thúc thai kỳ là lựa chọn duy nhất cho mẹ.

7. Nhau tiền đạo

Nhau tiền đạo là tình trạng nhau thai ở vị trí thấp hơn bình thường, nằm bên cạnh hoặc bao quanh cổ tử cung. Mẹ có thể không cần quá lo lắng khi được chẩn đoán nhau tiền đạo ở giai đoạn sớm của thai kỳ.

Tuy nhiên, nếu nhau thai vẫn tiếp tục ở vị trí thấp trong suốt thời gian mang thai có thể gây chảy máu dẫn đến sinh non và các biến chứng khác.

Vị trí nhau thai sẽ được kiểm tra khi siêu âm giữa thai kỳ nhưng chỉ có một tỷ lệ nhỏ thai phụ vẫn còn nhau tiền đạo khi đến thời điểm vượt cạn. Sản phụ có nhau tiền đạo khi lâm bồn sẽ cần phải sinh mổ.

8. Nhau thai bám thấp

Nhau thai bám thấp gây ảnh hưởng tới khoảng 5% phụ nữ vào tuần thứ 18-20 của thai kỳ. Thông thường, nhau thai bám ở phần trên của tử cung hoặc dọc theo mào trước hay mào sau, thay vì nằm ở phía dưới tử cung.

Một bà mẹ đã từng gặp phải vấn đề này cho biết ở tuần thứ 19, chị đi siêu âm và phát hiện nhau thai nằm cách cổ tử cung 3cm. Sau đó chị đi siêu âm đều đặn hàng tháng và được khuyên nên thư giãn và tránh nâng xách vật nặng không cần thiết.

Vào tuần thứ 36, nhau thai của chị đã di chuyển xa khỏi cổ tử cung. May thay là chị có thể sinh con một cách tự nhiên và không hề gặp tác dụng phụ nào.

9. Chứng nghén cận ngày sinh

Đa số các mẹ bầu bị ốm nghén trong tam cá nguyệt đầu tiên nhưng một số ít thai phụ (0,3-1,5%) phải chịu đựng những triệu chứng ốm nghén suốt thai kỳ. Tình trạng này khiến người mẹ không hấp thu đủ nước và chất dinh dưỡng.

Các hormone thai kỳ ảnh hưởng tới não và trong một vài trường hợp, thường là với trường hợp đa thai, một lượng hormone lớn được sản sinh khiến não bộ và cơ thể khó thích ứng kịp thời. Bên cạnh đó, bạn cũng cần xét nghiệm nhiễm trùng đường tiết niệu.Biến chứng thai kỳ

10. Đau khung xương chậu

Đối với một vài phụ nữ mang thai, xương chậu có thể phát triển quá sớm hoặc quá xa gây nên các cơn đau hông, đau xương chậu, đùi trên và đáy chậu.

Hormone sinh dục nữ sẽ tác động làm mềm các mô liên kết để chuẩn bị cho việc sinh con. Nếu bạn bị đau khung xương chậu, có thể là do lượng hormone cao trong cơ thể.

11. Nhiễm trùng khi mang thai

Mang thai là thời điểm nhạy cảm của người phụ nữ, lúc này hệ miễn dịch của người mẹ phải “gồng gánh” để bảo vệ cho cả mẹ và bé nên dẫn đến việc bị “quá tải” không đủ sức để bảo vệ cơ thể một cách tối ưu.

Thêm vào đó, sự thay đổi của nội tiết tố cùng sinh lý đã tác động không nhỏ đến sức khỏe, khiến bà bầu dễ bị nhiễm trùng hơn.

Trong đó, các loại nhiễm trùng mà mẹ bầu dễ mắc phải trong thời kỳ mang thai đó là: viêm âm đạo, Rubella, liên cầu khuẩn nhóm B, viêm gan B/C, nhiễm trùng đường tiết niệu, thủy đậu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục…

12. Suy thai, biến chứng thai kỳ nguy hiểm

Là một quá trình bệnh lý do tình trạng thiếu oxy của thai nhi, khi thai còn nằm trong buồng tử cung. Suy thai sẽ gây những biến đổi trên cử động thai và nhịp tim thai.

13. Thai tăng trưởng chậm

Hội chứng thai tăng trưởng chậm (IUGR) hay còn gọi là nhỏ so với tuổi thai, suy dinh dưỡng thai nhi hay suy nhau thai. Đây là tình trạng sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế khiến cân nặng của trẻ nhỏ hơn so với bình thường.

12 biến chứng thai kỳ dễ gặp ở các mẹ mang thai đôi

Khi tử cung chứa thêm một bào thai trong giai đoạn mang thai đôi, ngoài tiền sản giật giống như thai đơn, mẹ bầu gia tăng khả năng mắc phải một số biến chứng thai kỳ sau:

1. Sinh non

Nếu mẹ bầu sinh con trước thời điểm tròn 37 tuần mang thai, tình trạng này được gọi là sinh non. Thời gian thai nghén giảm sút, khi bạn ấp ủ thêm một bào thai trong tử cung. Nghiên cứu kết luận gần 60% nguy cơ với thai đôi là sinh non.

Chuyển dạ sớm do vỡ ối non. Kết quả là ca sinh bắt đầu khi thai kỳ chưa tới 37 tuần. Cơ thể của cặp song sinh sinh non không phát triển tốt. Các bộ phận không hoàn toàn hoàn thiện và hai bé thường nhỏ người cũng như nhẹ cân.

Lưu ý:

  • Hai bé cần được chú ý chăm sóc y khoa về ăn uống, hô hấp, chống chọi với nhiễm trùng và giữ ấm.
  • Những em bé sinh non dễ bị vi trùng lây nhiễm tấn công và vì thế các bé cần được chăm sóc y tế đặc biệt.
  • Các bé sinh non song sinh thường cần được chăm sóc trong NICU (phòng chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh).

    Biến chứng thai kỳ
    Mẹ mang thai đôi sẽ gặp nhiều biến chứng thai kỳ nguy hiểm hơn bình thường

2. Trẻ sinh ra nhẹ cân

Bác sĩ thường liên kết trọng lượng lúc chào đời thấp của hai bé song sinh với tình trạng sinh non. Trẻ sinh non có cân nặng khi mới chào đời dưới 2,5kg thường có nguy cơ cao gặp những biến chứng về sức khỏe lâu dài như giảm thính lực, thị lực yếu, bại não và chậm phát triển trí tuệ.

3. Hạn chế tăng trưởng trong tử cung (IUGR)

Một trong các biến chứng xảy ra với thai đôi là tốc độ phát triển của hai bé bắt đầu chậm lại ở tuần 30-32. IUGR xảy ra trong giai đoạn đó khi nhau thai không thể điều chỉnh thêm bất kỳ sự phát triển nào cho cặp thai đôi.

Vì cả hai bé đua nhau lấy cho đủ lượng dưỡng chất, cơ thể của mẹ không thể xử lý quá trình tăng trưởng nữa. Bác sĩ phụ khoa phát hiện sự tấn công của IUGR qua siêu âm và đo kích cỡ bụng mẹ.

4. Nguy cơ biến chứng đái tháo đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là một điều xảy ra phổ biến ở thai kỳ đôi. Cơ thể của mẹ trải nghiệm sự gia tăng đột ngột lượng đường huyết. Một số yếu tố khác gây đái tháo đường thai kỳ ở thai kỳ đôi bao gồm kích cỡ nhau thai lớn hơn và nồng độ hormone nhau thai cao.

5. Nhau thai đứt rời

Đứt nhau thai nhiều khả năng xảy ra ở thai đôi khi so sánh với thai kỳ đơn. Nguy cơ tiền sản giật tăng cao dẫn đến vỡ ối và bất ngờ đứt nhau thai.

Đứt nhau thai gây ra tình trạng nghiêm trọng, trong đó nhau thai rời khỏi thành tử cung trước khi em bé chào đời. Nhau thai đứt rời hầu hết xảy ra trong ba tháng cuối thai kỳ, gây khó khăn cho việc sinh thường.

Bác sĩ thường kết nối tình trạng đứt nhau thai với thói quen hút thuốc, dùng thuốc có hại và ăn uống thiếu dinh dưỡng. Mẹ có thể khắc phục tình trạng nhau thai đứt rời trong thai kỳ đôi bằng cách ăn uống lành mạnh và làm theo các chỉ dẫn chăm sóc tiền sản thích hợp.

6. Thai chết lưu – biến chứng thai kỳ nguy hiểm

Thai chết lưu trong tử cung hiếm khi xảy ra. Bác sĩ phụ khoa sẽ kiểm tra tình trạng sức khỏe của mẹ bầu và quyết định xem có cần can thiệp y khoa hay không.

Nếu thai đôi của bạn thuộc dạng hai buồng ối và bạn có cặp sinh đôi khác trứng, vậy thì không cần thực hiện sự can thiệp này ngay. Nếu thai kỳ của bạn có một màng đệm đơn, biện pháp sinh ngay lập tức được khuyến nghị để đề phòng thai chết lưu.

7. Khiếm khuyết bẩm sinh

Thai đôi làm tăng các nguy cơ xuất hiện các điểm dị thường bẩm sinh ở hai bé sinh đôi mới chào đời. Một số khiếm khuyết bẩm sinh phổ biến thường thấy là những điểm khác thường ở tim, dị tật ống thần kinh và các rối loạn dạ dày-ruột.Biến chứng thai kỳ

8. Hội chứng truyền máu song thai

Đây là một biến chứng thai kỳ cũng là tình trạng y khoa thường chỉ xảy ra với các cặp sinh đôi cùng trứng chung một bánh nhau. Các mạch máu trong nhau cung cấp máu và oxy từ bào thai này sang bào thai kia.

Trong hội chứng này, máu chuyển từ bào thai này sang bào thai kia thông qua những liên kết mạch máu chung. Theo thời gian, một bào thai (thai nhận máu) được truyền một lượng máu dư thừa hơn so với bào thai còn lại. Nó làm quá tải hệ thống tim mạch và tăng lượng nước ối.

Bào thai cho máu không nhận đủ lượng máu cần thiết, vì thế có ít nước ối hơn. Bác sĩ điều trị hội chứng truyền máu song thai trong thời kỳ thai nghén bằng cách rút bớt lượng ối dư.

9. Dây rốn quấn cổ

Các mối rối dây rốn bên trong túi màng ối do các cặp thai đôi dùng chung. Trong trường hợp đó, bác sĩ theo dõi tốc độ tăng trưởng của hai bào thai suốt ba tháng cuối thai kỳ.

Nếu có bất kỳ tình huống phức tạp nào xảy ra, bác sĩ sẽ đề nghị chọn cách sinh sớm.

10. Sinh mổ

Các vị trí bào thai bất thường thường gia tăng khả năng sinh mổ. Nhưng trong hầu hết trường hợp, một bé trong cặp sinh đôi chào đời qua đường âm đạo và điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí của hai bào thai.Biến chứng thai kỳ

11. Xuất huyết sau khi sinh 

Vùng nhau thai lớn và tử cung căng phồng quá mức đẩy bạn vào nguy cơ xuất huyết hậu sản cao. Có thể bạn phải nếm trải tình trạng chảy máu nghiêm trọng trong và sau ca sinh.

Những lưu ý khi mang thai đôi

Những bí quyết hữu ích giúp bạn khỏe khoắn trong thai kỳ đôi:

  • Làm quen với các dấu hiệu cảnh báo và triệu chứng sinh sớm cũng như tiền sản giật.
  • Tổng trọng lượng bạn tăng thêm suốt thai kỳ đôi, đặc biệt là trước 20 tuần rất quan trọng. Bạn cần đạt được cân nặng lành mạnh để giảm nguy cơ sinh non và cân nặng thấp ở bé mới chào đời.
  • Nhớ duy trì chế độ ăn cân bằng và uống nhiều nước để cơ thể luôn giữ ẩm. Cơ thể gọn gàng và khỏe khoắn giúp bạn đương đầu hiệu quả với biến chứng thai kỳ tiềm năng liên quan đến thai đôi.
  • Vì lượng máu lưu thông tăng lên xảy ra ở thai kỳ đôi, lượng sắt của mẹ bất ngờ sụt giảm. Có thể bạn mắc bệnh thiếu máu cấp tính gây hại cho cả mẹ lẫn bào thai đang phát triển. Bác sĩ sẽ khuyên nạp các viên bổ sung sắt đều đặn.
  • Nhớ khám thai đều đặn. Bác sĩ thăm khám thường xuyên kiểm tra để theo dõi sức khỏe của thai nhi và bất kỳ vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nào.

[inline_article id=2339]

Biến chứng thai kỳ có thể xảy ra với bất cứ phụ nữ nào, vì vậy bạn nên chăm sóc sức khỏe sinh sản thật kỹ lưỡng để giúp quá trình mang thai và sinh nở diễn ra thuận lợi nhé.

MarryBaby

Nguồn:

https://www.nichd.nih.gov/health/topics/pregnancy/conditioninfo/complications

2. Pregnancy Complications

https://www.cdc.gov/reproductivehealth/maternalinfanthealth/pregnancy-complications.html

3. 4 Common Pregnancy Complications

https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/staying-healthy-during-pregnancy/4-common-pregnancy-complications

4. Pregnancy complications

https://www.womenshealth.gov/pregnancy/youre-pregnant-now-what/pregnancy-complications

5. PREGNANCY COMPLICATIONS

https://www.marchofdimes.org/complications/pregnancy-complications.aspx#

6. Complications of Pregnancy

https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=complications-of-pregnancy-85-P01198

Truy cập ngày 27/8/2021