Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bề cao tử cung, hướng dẫn đơn giản cho mẹ bầu tự đo tại nhà

Đo bề cao tử cung, hầu hết đều được các bác sĩ sản khoa tiến hành tại bệnh viện mỗi khi khám thai để vừa an toàn vừa đảm bảo nhận được kết quả chính xác nhất. Song, nếu chưa đến kỳ khám thai mà mẹ bầu tò mò về chỉ số tuổi thai có được từ việc đo bề cao tử cung, bạn vẫn có thể tự thực hiện việc này ở nhà.

1/ Bề cao tử cung là gì?

Bề cao tử cung là khoảng cách từ bờ trên khớp vệ (khớp mu) tới đáy của tử cung khi mang thai. Trong thai kỳ, cùng với sự phát triển của thai nhi, kích thước tử cung cũng sẽ tăng dần và làm thay đổi kích thước vòng bụng của mẹ. Đo bề cao tử cung giúp các bác sĩ sản khoa theo dõi thai kỳ, đánh giá xem con của các mẹ có đang phát triển bình thường hay không. Bề cao tử cung còn giúp xác định tuổi thaiước lượng cân nặng em bé của mẹ.

Ngoài việc được các bác sĩ đánh giá trong mỗi lần khám, nếu các mẹ bầu tò mò về chỉ số tuổi của thai cũng như sự phát triển của em bé, có thể dễ dàng tự đo bề cao tử cung tại nhà. Bởi phương pháp này khá đơn giản, MarryBaby sẽ hướng dẫn các mẹ bầu thực hiện phép đo này dưới đây.

>> Bạn có thể xem thêm: Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai và những điều cần biết.

2/ Làm sao để đo bề cao tử cung khi mang thai

Bác sĩ sẽ là người thực hiện đo bề cao tử cung chính xác nhất cho mẹ bầu. Tuy nhiên, bạn cũng có thể tự đo tại nhà theo một số bước đơn giản sau:

Bước 1: Chuẩn bị

  • Mẹ bầu nên mặc quần áo thoải mái, rộng rãi, không quá bó sát.
  • Chọn nơi nằm bằng phẳng, có thể là giường hoặc sàn nhà.
  • Đảm bảo khi thực hiện tư thế nằm, mẹ bầu cảm thấy thoải mái, không khiến mẹ chóng mặt hay đau đầu.
bề cao tử cung
Thước dây là vật dụng không thể thiểu để đo bề cao tử cung

Bước 2: Xác định bề trên khớp vệ (khớp mu)

  • Mẹ bầu có thể xác định được xương mu ở ngay phía trên lông mu. Khi nhấn tay nhẹ vào sẽ thấy một phần u cứng gồ lên, đó chính là xương mu.
  • Sau khi xác định được xương mu, mẹ sẽ cảm nhận được khớp mu ở ngay đường chính giữa của bụng, nơi xương mu 2 bên nối với với nhau. Cảm nhận bờ trên của khớp này và đặt một đầu thước dây ở vị trí đó.

Bước 3: Xác định vị trí đáy tử cung

  • Mẹ bầu có thể ấn nhẹ vào bụng để xác định vị trí tử cung. Nếu cảm nhận được phần cứng bên trong bụng, đó chính là tử cung. Đôi lúc bộ phận này có thể rất tròn và êm.
  • Nếu mang thai khoảng ít hơn hoặc bằng 20 tuần, tử cung có thể được cảm nhận ở vùng dưới rốn.
  • Nếu mang thai hơn 20 tuần tuổi, mẹ có thể sẽ sờ thấy tử cung ở vùng trên rốn.
  • Sau đó mẹ nhẹ nhàng di chuyển tay lên phía trên để cảm nhận được đáy của tử cung.
  • Đa số các trường hợp mẹ bầu sẽ cảm nhận được tử cung khi bước vào tuần thứ 20 của thai kỳ.

>> Bạn có thể xem thêm: Thuyên tắc ối, tai biến sản khoa nguy hiểm với các bà mẹ

Bước 4: Tiến hành đo

  • Từ 2 vị trí đã xác định, mẹ tiến hành đo từ bề trên khớp vệ (khớp mu) tới đáy tử cung.
  • Con số tính bằng cm này chính là bề cao tử cung của mẹ.

3/ Những ứng dụng của đo bề cao tử cung

– Tính tuổi thai từ chỉ số bề cao tử cung

Sau khi đã đo được bề cao tử cung, mẹ có thể ước lượng tuổi của thai nhi một cách tương đối thông qua công thức:

Tuổi của thai nhi (tính bằng tháng) = (Bề cao tử cung : 4 ) + 1

Trong đó: Tuổi của thai nhi tính bằng tháng, bề cao tử cung tính bằng cm.

Ví dụ như: chiều cao tử cung là 12 cm, khi đó tuổi của thai nhi sẽ là: (12 : 4) + 1= 4 , vậy tuổi của thai nhi là 4 tháng tuổi.

Một công thức khác được sử dụng từ tuần 20 mà mẹ có thể áp dụng là:

Tuổi của thai nhi (tính theo tuần) = Bề cao tử cung

Trong đó: Tuổi của thai nhi tính bằng tuần, bề cao tử cung tính bằng cm.

Lưu ý: Phương pháp trên vẫn chỉ mang tính chất ước lượng tương đối. Để xác định tuổi thai chính xác, cần dùng những phương pháp khác như siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ, tính tuổi thai dựa vào kinh chót.

>> Bạn có thể xem thêm: Cách tính tuổi thai chuẩn như bác sĩ, đúng khỏi bàn

– Theo dõi sự phát triển của thai nhi

Bề cao tử cung cung cấp cho các bác sĩ sản khoa những thông tin quan trọng về kích thước, sự phát triển và vị trí của em bé trong tử cung của mẹ. Theo dõi chỉ số này thường xuyên giúp xác nhận rằng em bé đang phát triển bình thường theo đúng tiến độ. Bề cao tử cung còn có thể phần nào cho biết lượng nước ối trong tử cung của mẹ. Trường hợp nước ối quá nhiều hoặc quá ít cũng có thể là một vấn đề cần theo dõi.

bề cao tử cung

4/ Bề cao tử cung theo tuổi thai bao nhiêu là bình thường

Bề cao tử cung tính bằng cm phải gần bằng với số tuần mà mẹ mang thai (chênh lệch trong khoảng ±2). Tuy nhiên, sự tương xứng này chỉ áp dụng trong khoảng từ tuần 20 – 36 của thai kỳ. Vì trước tuần 20, bề cao tử cung chưa tăng tuyến tính theo quy luật trên. Và sau tuần 36, chỉ số này có thể còn giảm xuống vì em bé bắt đầu tụt xuống khung chậu để chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ.

Ví dụ: Mẹ bầu mang thai được 32 tuần, bề cao tử cung của bạn nên trong khoảng từ 30 đến 34 cm.

Nếu bề cao tử cung không tương xứng với tuổi thai, mẹ có thể nên trao đổi lại với bác sĩ để được tư vấn thêm.

[inline_article id=246880]

Qua đây, hi vọng mẹ đã hiểu được bề cao tử cung là gì và cách đo bề cao tử cung chính xác. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thai vô sọ là gì? – Phát hiện sớm dị tật thai vô sọ ở thai nhi

Vậy thai vô sọ là gì? Dị tật này nguy hiểm như thế nào? Nguyên nhân và cách phòng tránh nó? Cùng xem ngay bài viết dưới đây để có câu trả lời cho những băn khoăn của các mẹ.

1/ Thai vô sọ là gì?

Thai vô sọ hay tật vô sọ, là một dị tật ống thần kinh nghiêm trọng. Với trường hợp này thai nhi sẽ không có một phần hoặc toàn bộ hộp sọ và da đầu, vỏ não. Do não và xương hộp sọ của thai nhi không hình thành và phát triển trong thai kỳ.

Não của trẻ sẽ rất ít phát triển, thường thiếu một phần hoặc toàn bộ đại não, liềm não và tiểu não. Về hộp sọ, tùy vào từng trường hợp, có trường hợp bé sẽ thiếu xương sọ bao phủ phía trước đầu, hoặc cũng có thể không có xương sọ bao phủ phía sau đầu và hai bên. Thậm chí có trường hợp hoàn toàn không có hộp sọ, não chỉ được phủ bởi một lớp màng mỏng. Bên cạnh đó, tình trạng này có thể đi kèm với các khiếm khuyết ống thần kinh khác như: Tật cột sống chẻ đôi, thoát vị màng não, đôi tai biến dạng, chẻ vòm hầu, hở hàm ếch, dị tật tim…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Mẹ bầu bị viêm gan B, nguy hiểm hơn bạn tưởng tượng

2/ Nguyên nhân gây thai vô sọ

Các nguyên nhân gây nên thai vô sọ ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết rõ. Một số trường hợp bị tật thai vô sọ do sự bất thường về gen hoặc nhiễm sắc thể của thai nhi. Ngoài ra, mẹ bầu tiếp xúc với các hóa chất độc hại, một số loại thuốc sử dụng trong thai kì, thức ăn cũng đồ uống có thể gây biến đổi về gen của thai nhi, dẫn tới tật thai vô sọ.

Các thai phụ có các yếu tố nguy cơ dưới đây làm tăng khả năng bị thai vô sọ của thai nhi:

  • Thiếu axit folic: Phụ nữ không được cung cấp đủ axit folic (vitamin B9) khi mang thai có nguy cơ sinh con mắc thai vô sọ cao hơn. Tình trạng thiếu dưỡng chất quan trọng này không chỉ làm tăng nguy cơ mắc dị tật thai vô sọ mà còn làm tăng nguy cơ mắc các dị tật ống thần kinh khác
  • Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường không được kiểm soát, sẽ làm tăng nguy cơ mắc các dị tật ống thần kinh. Đái tháo đường làm cho lượng đường trong máu tăng quá cao, gây hại cho sự phát triển của thai nhi.
  • Nhiệt độ cơ thể cao: Mẹ bị sốt cao hoặc sử dụng bồn tắm nước nóng hoặc phòng xông hơi khô trong thời kỳ đầu mang thai có thể làm tăng nguy dị tật ống thần kinh ở con.
  • Thuốc liên quan tới thần kinh như: Phenytoin (Dilantin), carbamazepine (Tegretol) và axit valproic (Depakote) có thể gây ra thai vô sọ.
  • Béo phì: Những phụ nữ béo phì trước khi mang thai có nguy cơ sinh con mắc thai vô sọ và các dị tật ống thần kinh khác cao hơn so với người bình thường.
  • Sử dụng opioid: Opioid là nhóm thuốc giảm đau gây nghiện. Dùng opioid trong hai tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra thai vô sọ và các dị tật ống thần kinh khác. Heroin (thuốc phiện) hay thuốc giảm đau như hydrocodone đều thuộc nhóm Opioid.

Nếu bạn đã từng mang thai và bé bị chẩn đoán mắc thai vô sọ thì tỷ lệ mắc phải ở lần mang thai tiếp theo sẽ tăng từ 4 – 10% so với người bình thường.

3/ Làm sao để phát hiện?

thai vô sọ là gì

Trong thời kỳ mang thai, thai vô sọ có thể được phát hiện sớm thông qua các xét nghiệm sàng lọc kiểm tra dị tật bẩm sinh. Tình trạng này chỉ có thể được phát hiện và chẩn đoán từ sau tuần 11 – 12 của thai kỳ thông qua các xét nghiệm:

  • Xét nghiệm nồng độ AFP (alpha-fetoprotein) ở tuần thứ 16 đến tuần thứ 20 có thể phát hiện đến 98% các trường hợp dị tật ống thần kinh.
  • Siêu âm: Phương tiện hình ảnh học giúp khảo sát hình ảnh của thai nhi thông qua sóng siêu âm. Phương pháp này là không xâm lấn, an toàn cho cả mẹ và bé. Từ đó bác sĩ có thể nhận diện được các dấu hiệu thực thể của tật vô sọ.
  • Chọc ối: Rất ít khi được chỉ định để chẩn đoán tật thai vô sọ, vì đây là tình trạng nặng và đa phần thể hiện ra trên siêu âm từ rất sớm.

4/ Thai vô sọ có điều trị được không?

Hiện tại, vẫn chưa có phương pháp nào có thể điều trị được tật thai vô sọ. Hầu hết các trẻ sinh ra mắc thai vô sọ đều chết trong vòng vài giờ hoặc vài ngày sau sinh. Chính vì vậy, nếu gặp thai vô sọ, các bác sĩ thường khuyên người mẹ nên chấm dứt thai kỳ sớm để bảo toàn sức khỏe cho người mẹ.

Theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), tỷ lệ mắc tật vô sọ mỗi năm là khoảng 1/4600 trường hợp mang thai. Trong đó, khoảng 75% trường hợp thai chết lưu. Những bé may mắn chào đời  đa phần chỉ sống được vài giờ hoặc vài ngày.

Vì vậy, với tình trạng thai vô sọ, chủ yếu vẫn là dự phòng.

5/ Dự phòng

Cách dự phòng thai vô sọ hiệu quả nhất là sử dụng axit folic trước và trong khi mang thai. Các chuyên gia khuyến cáo nên bổ sung axit folic ít nhất là 1 tháng trước khi có ý định mang thai. Tuy nhiên để đạt hiệu quả tốt nhất, mẹ bầu nên sử dụng trước đó 3 tháng.

thai vô sọ

Mẹ bầu nên bổ sung khoảng 400 – 800mcg axit folic trước và trong khi mang thai theo khuyến cáo từ các chuyên gia. Nếu thiếu axit folic trước đó, mẹ bầu cần bổ sung lên đến 600mcg mỗi ngày nhưng không quá 1000mcg mỗi ngày. Các chị em có thể bổ sung axit folic từ viên uống bổ sung theo hướng dẫn của các bác sĩ. Đồng thời, bổ sung thêm từ các thực phẩm giàu axit folic như trứng, sữa, các sản phẩm từ sữa, các loại đậu, hạt, các loại rau có màu xanh đậm (cải bó xôi, súp lơ xanh…), bí đao, nấm…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Xét nghiệm NIPT là gì? Giá xét nghiệm NIPT cho mẹ bầu thắc mắc

6/ Phân biệt thai vô sọ với tật đầu nhỏ

Tật đầu nhỏ (microcephaly) là dị tật bẩm sinh khá giống với thai vô sọ. Đây cũng là dị tật mà não của thai nhi không phát triển đúng cách khi còn trong bụng mẹ, dẫn đến chu vi vòng đầu của bé nhỏ hơn bình thường. Nguyên nhân của tật đầu nhỏ có thể đến từ mắc các bệnh nhiễm trùng trong thai kỳ như rubella, toxoplasmosis hoặc cytomegalovirus.

[inline_article id=297430]

Tuy nhiên, không giống như thai vô sọ, những trẻ tật đầu nhỏ khi sinh ra vẫn có khả năng sống. Trẻ bị tật đầu nhỏ vẫn có thể phát triển bình thường ở các bộ phận khác, có thể bị chậm phát triển và thường có tuổi thọ ngắn hơn so với những đứa trẻ khác.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Chuyển dạ kéo dài, tất cả những điều mẹ bầu cần biết để phòng tránh

Sau hành trình 9 tháng 10 ngày, cuối cùng cũng tới ngày thiêng liêng mà các mẹ ngóng đợi. Tuy nhiên chuyển dạ kéo dài lại là vật cản lớn đối với các mẹ bầu trước khi gặp được con.

1/ Chuyển dạ bình thường là như thế nào?

Chuyển dạ là quá trình diễn tiến theo thời gian dưới tác động của cơn co tử cung, khiến cổ tử cung bắt đầu giãn nở và vị trí em bé được đưa đến vị trị thuận lợi để chuẩn bị được sinh ra, kết quả cuối cùng là thai nhi và nhau được tống xuất ra ngoài khỏi tử cung người mẹ.

Một quá trình chuyển dạ bình thường trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Xóa mở cổ tử cung

Ở giai đoạn này, dưới tác động của các cơn gò tử cung tăng dần về cường độ và số lượng, cổ tử cung sẽ bắt đầu giãn nở. Cơn gò tử cung xuất hiện tự nhiên không theo ý muốn của các sản phụ. Cơn gò gây đau, điều mà khiến nhiều mẹ bầu khó chịu nhất trong quá trình mang thai và sinh nở. Đây là giai đoạn lâu nhất trong 3 giai đoạn, diễn ra nhiều giờ đồng hồ tùy vào mỗi người. Cho tới khi cổ tử cung mở trọn (khoảng 10cm), số lượng và cường độ các cơn gò tử cung đạt đủ điều kiện, sẽ chuyển tới giai đoạn tiếp theo sổ thai.

Chuyển dạ kéo dài

Giai đoạn 2: Sổ thai

Ở giai đoạn này, em bé từ trong tử cung người mẹ, sẽ đi qua khung chậu và cuối cùng là đẩy ra ngoài. Giai đoạn này diễn ra nhanh hơn giai đoạn đầu. Có sự khác biệt về thời gian sinh giữa sinh con so (sinh con lần đầu) và con rạ (sinh con thứ). Có thể mất từ 30 phút tới 2 tiếng nếu sản phụ sinh con so. Nhưng với con rạ, quá trình này diễn ra nhanh hơn 15 phút đến 1 tiêng đồng hồ.

Giai đoạn 3: Sổ nhau và cầm máu

Sau khi thai nhi được đưa ra ngoài, tử cung người mẹ tiếp tục co bóp để tống xuất nhau thai còn xót lại trong tử cung và ngoài. Giai đoạn này lại được chia làm 3 giai đoạn nhỏ: Bong nhau, sổ nhau và cuối cùng là cầm máu. Thời gian của giai đoạn này vào khoảng 6 – 30 phút tùy sản phụ. Kết thúc giai đoạn này là mẹ bầu đã vượt cạn thành công.

>>> Bạn có thể tham khảo: Hỏi-đáp: Dấu hiệu sắp sinh cần đến bệnh viện cùng Ths-Bác sĩ Huỳnh Kim Dung

2/ Thế nào là chuyển dạ kéo dài, nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài là khi quá trình chuyển dạ kéo dài quá 24 giờ hoặc giai đoạn hoạt động kéo dài trên 12 giờ, vì giai đoạn tiềm thời khó phân định và không rõ ràng nên thường dựa trên giai đoạn hoạt động. Quá trình này sẽ được bác sĩ sản khoa theo dõi trên một biểu đồ gọi là sản đồ. Nếu có dấu hiệu chuyển dạ kéo dài trên sản đồ, cần can thiệp một số biện pháp để quá trình sinh dễ ra thuận lợi.

Nguyên nhân của quá trình chuyển dạ kéo dài:

  • Từ thai nhi: Thai nhi lớn hoặc vòng đầu của thai nhi lớn, thai nhi ở vào vị trí sinh không thuận lợi (sinh ngôi mông, ngôi lưng) …
  • Từ mẹ: Khung chậu của mẹ hẹp, không đủ rộng để thai nhi đi qua, tử cung bất thường bẩm sinh, mẹ có u đường sinh dục, vùng chậu cản trở quá trình sinh …
  • Cơn gò tử cung yếu, không đủ cường độ cũng như số lượng.
Chuyển dạ kéo dài
Nguyên nhân dẫn đến chuyển dạ kéo dài

3/ Hậu quả của chuyển dạ kéo dài

Quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên những biến chứng cho cả mẹ và bé.

– Đối với mẹ

  • Tăng tỷ lệ băng huyết sau sinh (mất máu nhiều sau sinh)
  • Vỡ tử cung: Áp lực tử cung trong quá trình chuyển dạ có tắt nghẽn sẽ tăng cao. Trên những sản phụ có tử cung bất thường như đã can thiệp mổ từ lần sinh trước hay bất thường bẩm sinh, áp lực cao có thể khiến vỡ tử cung, một biến chứng rất nguy hiểm.
  • Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản: Quá trình chuyển dạ kéo dài là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn vùng sinh dục, vùng da xung quanh xâm nhập, gây nhiễm trùng ối, nhiễm trùng cho sản phụ.

– Chuyển dạ kéo dài ảnh hưởng tới thai nhi

  • Suy thai: Quá trình chuyển dạ diễn ra kéo dài, khả năng dự trữ oxy của thai nhi cạn kiệt. Nồng độ oxy trong máu thai nhi giảm, có thể khiến em bé tử vong.
  • Nhiễm trùng sơ sinh: Tương tự như ở mẹ, các vi khuẩn đường sinh dục có thể xâm nhập vào máu bé khi quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên tình trạng nhiễm trùng sơ sinh sớm nguy hiểm tới tính mạng của bé.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách trị mề đay sau sinh tại nhà và cách phòng tránh hiệu quả mẹ cần biết!

4/ Cách điều trị chuyển dạ kéo dài

Tùy vào tình trạng của mỗi mẹ bầu mà bác sĩ sẽ có cách tiếp cận khác nhau:

– Sử dụng thuốc tăng cơn gò

Thuốc tăng cơn gò (Oxytocin) được dùng trong các trường hợp cơn gò của mẹ bầu không đảm bảo về cường độ và số lượng để đẩy thai nhi ra ngoài. Đây là loại hormone được tổng hợp nhân tạo để gây chuyển dạ, tăng cường và điều chỉnh các cơn co tử cung.

Chuyển dạ kéo dài

– Tia ối, phá ối

Tia ối, phá ối là một thủ thuật mà bác sĩ làm vỡ màng ối của sản phụ bằng tay hoặc bằng dụng cụ. Trong một số trường hợp, phá ối giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dạ. Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để đưa ra quyết định hợp lý nhất cho mẹ bầu.

– Giúp sinh bằng dụng cụ

Trong trường hợp thai nhi đã vào đường dẫn sinh, bác sĩ có thể sẽ cân nhắc tới các thủ thuật giúp sinh như forceps hay đặt giác hút để hỗ trợ.

– Sinh mổ

Mổ lấy thai là phương pháp được cân nhắc sau khi các biện pháp như tăng cơn gò, phá ối không hiệu quả. Lúc này, sinh thường qua ngả âm đạo không còn là một giải pháp an toàn cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, phương pháp cũng có những mặt bất lợi, bác sĩ sẽ là người cân nhắc thật kĩ càng để đưa ra quyết định cho các mẹ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

5/ Cách phòng ngừa chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài có thể phần nào phòng tránh và dự báo trước được nếu các mẹ tuân thủ các điều kiện dưới đây:

  • Khám thai đều đặn và định kỳ: Việc khám thai đều đặn và định kỳ giúp phát hiện sớm các bất thường như bất thường khung chậu của mẹ, thai lớn, đái thái đường thai kỳ … để phòng tránh việc mẹ bầu phải trải qua một cuộc chuyển dạ kéo dài.
  • Với các mẹ có đái tháo đường thai kỳ, cần tuân thủ chế độ sinh hoạt và điều trị của bác sĩ. Đái tháo đường thai kỳ là một trong những nguyên nhân khiến thai to, dẫn tới việc sinh nở trở nên khó khăn và kéo dài hơn.

[inline_article id=297430]

Qua đây, hi vọng mẹ đã hiểu rõ hơn về chuyển dạ kéo dài cũng như cách phòng tránh. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thuyên tắc ối, tai biến sản khoa nguy hiểm với các bà mẹ

Tuy hiếm gặp nhưng thuyên tắc ối là biến chứng nguy hiểm, rất khó chẩn đoán và điều trị. Mẹ bầu cần chủ động tìm hiểu thông tin cũng như cách phòng tránh để có một một thai kỳ khỏe mạnh.

1/ Thuyên tắc ối là gì?

Thuyên tắc ối là tình trạng nước ối hoặc các vật chất từ thai nhi (tóc, lông tơ, các mảnh vụn khác…) xâm nhập vào tuần hoàn người mẹ và gây nên tình trạng truỵ tim mạch, giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất là do phản ứng dị ứng (phản vệ). Thuyên tắc ối là một cấp cứu sản khoa, có thể nhanh chóng gây tử vong ở người mẹ. Cho đến nay có chế bệnh học vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ.

Điều may mắn cho các mẹ bầu, là không phải bất kì khi nào sự xâm nhập của nước ối hay các vật chất từ thai nhi đều gây nên thuyên tắc ối. Ngược lại, sự xâm nhập này lại là một điều rất thường gặp trong quá trình sinh nở ở hầu hết các chị em. Vấn đề nằm ở phản ứng dị ứng của cơ thể người mẹ với những chất trên, một phản ứng quá mức cần thiết gây hại cho cơ thể.

Tình trạng này rất hiếm gặp nên các mẹ bầu không cần quá lo lắng. Theo thống kê, tỷ lệ của tình trạng này ở Hoa Kỳ là 1/40.000 ca sinh, và ở châu Âu là 1/53.800 ca.

Thuyên tắc ối
Thuyên tắc tối là gì?

2/ Thuyên tắc ối xảy ra khi nào?

Thuyên tắc ối có thể xảy ra trong suốt thai kỳ, nhưng thường gặp nhất vào ngày sinh, ngay lúc chuyển dạ và một giờ sau khi sổ nhau, thậm chí 48 giờ sau sinh.

Nó có thể xảy ra ở cả cuộc sinh thường lẫn sinh mổ. Và có thể ở bất kì lần mang thai nào, trong lần mang thai đầu tiên, hoặc trong những lần mang thai tiếp theo, dù trước đó có những lần sinh thành công.

Trường hợp nạo hút thai hay chấn thương bụng, mặc dù hiếm nhưng vẫn có thể gây ra thuyên tắc ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Kinh nghiệm sinh mổ và những bí quyết mẹ cần biết!

3/ Ai dễ có nguy cơ bị thuyên tắc ối?

Sự xuất hiện của thuyên tắc ối là rất hiếm và đến nay vẫn rất khó đoán định. Tuy nhiên một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một số yếu tố nguy cơ sau có thể làm tăng khả năng mắc tình trạng này:

  • Mẹ bầu tuổi cao (trên 35 tuổi)
  • Mang đa thai
  • Bất thường nhau thai: nhau tiền đạo
  • Mẹ mắc sản giật
  • Đa ối (tình trạng nước ối nhiều)
  • Sản phụ mổ lấy thai
  • Rách cổ tử cung, vỡ tử cung.

4/ Triệu chứng của thuyên tắc ối

Các triệu chứng ban đầu của thuyên tắc ối diễn ra đột ngột như: Tăng cảm giác lo lắng, kích động, lú lẫn, buồn nôn, nôn, ớn lạnh, thay đổi màu da, hụt hơi, khó thở, mạch nhanh, huyết áp tụt… Tình trạng diễn tiến nhanh có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm: Mất ý thức, co giật, suy tim, chảy máu nhiều và không kiểm soát được, đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), suy hô hấp, tổn thương não…

Thuyên tắc ối
Triệu chứng của thuyên tắc ối

5/ Phương pháp điều trị

2 vấn đề chủ yếu và nghiêm trọng ảnh hưởng tới sản phụ trong thuyên tắc ối là: Suy hô hấp – tuần hoàn và rối loạn về đông máu (đông máu nội mạch dẫn tới chảy máu nghiêm trọng). Việc điều trị thuyên tắc ối sẽ tập trung vào 2 vấn đề trên.

Với suy hô hấp – tuần hoàn, sản phụ sẽ được đặt ống nội khí quản (một loại ổng thở) để cung cấp oxy, hồi sức tim phổi (CPR), cũng như sử dụng các loại thuốc vận mạch giúp kiểm soát huyết áp và nhịp tim.

Với tình trạng chảy máu, điều trị về cơ bản bao gồm truyền máu hoặc các chế phẩm máu cho mẹ, sử dụng các thuốc để chống lại tình trạng này.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Sinh con năm 2023 hợp tuổi bố mẹ nào để mang lại may mắn?

6/ Mẹ bầu có thể làm gì để ngăn ngừa?

Đến nay, thuyên tắc ối vẫn là một tai biến sản khoa nguy hiểm và rất khó có thể đoán trước hoặc phòng ngừa được. Nhưng các mẹ bầu có thể thực hiện một số biện pháp giúp giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng của tình trạng này.

  • Nguyên tắc chung để có một thai kỳ khỏe mạnh là khám thai đều đặn và định kỳ. Điều này giúp theo dõi và phát hiện sớm các thai kỳ nguy cơ, quản lý chặt giúp đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
  • Chọn sinh ở những cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại. Điều này giúp tăng tỉ lệ biến chứng và tăng tỉ lệ điều trị thành công nếu chẳng may có thuyên tắc ối xảy ra. Các bác sĩ kinh nghiệm sẽ can thiệp kịp thời, tích cực và chuẩn xác giúp các mẹ bầu và em bé an toàn.

[inline_article id=287844]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã biết thuyên tắc ối là gì cũng như phương pháp điều trị và cách phòng tránh. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Các mẹ đã biết lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 2 chưa?

Khi có kế hoạch mang thai, một trong những điều các mẹ bầu cần lưu ý là các loại vacxin cần tiêm trước và trong khi mang thai. Vậy lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 2 có khác gì so với lần đầu? Các mẹ hãy cùng tìm hiểu nhé.

1. Tại sao cần tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 2?

Tiêm phòng trước khi mang thai giúp bảo vệ mẹ và thai nhi khỏi những virus, vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CDC, nếu mẹ bầu chẳng may mắc Rubella hoặc thủy đậu trong 3 tháng đầu thai kỳ thì có thể dẫn tới sảy thai, cũng như gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi (Rubella gây điếc, mù bẩm sinh, thủy đậu gây tật đầu nhỏ, chậm phát triển trí tuệ). Nếu mẹ bầu bị mắc viêm gan B có thể lây cho con, dẫn tới tỷ lệ bé mắc viêm gan B mãn tính sau này là rất cao. Hoặc nhiễm cúm trong 3 tháng đầu thai kỳ sẽ tăng nguy cơ sảy thai, giảm cân nặng khi sinh, cũng như dị tật thai nhi. Vì vậy, vai trò của tiêm chủng để chuẩn bị cho một thai kỳ khỏe mạnh là rất quan trọng.

tiêm vacxin cho bà bầu

2. Tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 2 khác gì so với lần đầu?

Khi mang thai lần đầu, các mẹ bầu sẽ được tiêm đầy đủ các loại vacxin bao gồm: Sởi – quai bị – Rubella, thủy đậu, cúm, viêm gan B, uốn ván…

Đối với tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 2, các mẹ không cần thiết phải tiêm lại đầy đủ hết các loại vacxin này. Điều này phụ thuộc vào đặc tính vacxin và khoảng cách giữa các lần mang thai. Ví dụ một số có hiệu lực kéo dài không cần tiêm ở lần mang thai thứ 2 như vacxin sởi – quai bị – Rubella, thủy đậu.

>>> Bạn có thể tham khảo: Rửa mặt bằng nước muối sinh lý: 4 điều mẹ cần lưu ý

3. Lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 2

Vacxin viêm gan B

Mẹ bầu nên kiểm tra nồng độ kháng thể của viêm gan B, trước khi cân nhắc có nên tiêm một mũi viêm gan B nhắc lại hay không. Nếu nồng độ kháng thể của mẹ còn đảm bảo, thì không cần thiết phải tiêm nhắc đối với viêm gan B. Trong trường hợp nồng độ kháng thể không đảm bảo, mẹ bầu có thể phải tiêm nhắc 1 mũi viêm gan B trước khi có thai ít nhất 3 tháng.

Cúm

Loại vacxin cúm được sử dụng để tiêm phòng trong thai kỳ là vacxin cúm bất hoạt (khác với vacxin cúm sống giảm độc lực). Vì vacxin cúm có rất nhiều chủng loại và thời gian hiệu lực không cao nên nó được khuyến cáo tiêm phòng ở tất cả các lần mang thai để mang lại hiệu quả. Tiêm phòng cúm cho bà bầu lần 2 có thể được thực hiện trước khi mang thai hoặc bất kỳ thời gian nào trong thai kỳ đều an toàn và hiệu quả.

Uốn ván

Lịch tiêm phòng uốn ván cho bà bầu mang thai lần 2 có các đặc điểm:

  • Nếu mang thai lần 2 và trong vòng 5 năm chưa tiêm nhắc lại vacxin uốn ván, mẹ bầu cần tiêm 1 mũi uốn ván vào 3 tháng giữa thai kỳ.
  • Nếu thai phụ đã tiêm 3 – 4 mũi uốn ván từ trước, nhưng mũi tiêm cuối cùng đã trên 1 năm thì cũng cần tiêm nhắc lại 1 mũi
  • Nếu đã tiêm đủ 5 mũi uốn ván thì không cần phải tiêm nhắc. Tuy nhiêm trong trường hợp mũi tiêm cuối cùng đã trên 10 năm thì cũng cần tiêm nhắc lại 1 mũi.
  • Nếu mẹ bầu lúc nhỏ đã được tiêm 3 mũi vacxin bạch hầu – ho gà – uốn ván thì chỉ cần tiêm 1 mũi nhắc lại vào 3 tháng giữa thai kỳ.

Tiêm phòng cho bà bầu lần 2

4. Những loại vacxin không nên tiêm khi đang mang thai

Các loại vacxin này nên được tiêm trước khi mang thai từ 1 đến 3 tháng tùy vào loại vacxin, các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ đang mang thai không nên tiêm những loại vacxin sống giảm độc lực như:

  • BCG (vacxin lao)
  • HPV
  • MMR (Sởi – quai bị – Rubella)
  • Varicella (thủy đậu)
  • Thương hàn
  • Viêm não Nhật Bản

Trong trường hợp bạn đã tiêm vacxin mà không biết là mình đang mang thai, cần liên hệ bác sĩ để được tư vấn và theo dõi thai nhi có bị ảnh hưởng hay không.

[inline_article id=297430]

Hi vọng thông qua bài viết đã cung cấp cho các mẹ thông tin về lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 2. Chúc các mẹ bầu có một thay kỳ thật khỏe mạnh.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Viêm lộ tuyến khi mang thai, mẹ bầu cần biết để phòng tránh

Viêm lộ tuyến khi mang thai nếu không được điều trị đúng cách, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Vì vậy các mẹ cần nắm những thông tin dưới đây để có một thai kỳ khỏe mạnh nhé.

1/ Viêm lộ tuyến khi mang thai là gì?

Lộ tuyến là tình trạng lớp biểu mô bên trong cổ tử cung lộn ra ngoài, sau đó bị các tác nhân như virus, vi khuẩn, nấm tấn công gây nên viêm nhiễm, lở loét. Cần hiểu rằng lộ tuyến là tình trạng thay đổi sinh lý của cổ tử cung, nhưng lại tạo cơ hội gây nên một số vấn đề bệnh lý như viêm lộ tuyến hay loạn sản tế bào cổ tử cung, ung thư cổ tử cung.

Xảy ra ở các chị em trong độ tuổi sinh đẻ chứ không riêng gì phụ nữ mang thai. Đặc biệt, bà bầu dễ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung vào 3 tháng đầu 3 tháng cuối của thai kỳ, thời điểm mà cơ thể có nhiều sự thay đổi. Viêm lộ tuyến khi mang thai có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cả mẹ và bé, gây nên các tình trạng như: sảy thai, sinh non… Nên các mẹ bầu cần để ý các dấu hiệu bất thường vùng kín để thăm khám và có biện pháp kịp thời nhé.

Viêm lộ tuyến khi mang thai
Viêm lộ tuyến khi mang thai là gì?

2/ Nguyên nhân gây viêm lộ tuyến khi mang thai

Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng viêm lộ tuyến khi mang thai. Một vài nguyên nhân có thể gặp, bao gồm:

  • Sự thay đổi của nội tiết trong cơ thế, nồng độ estrogen tăng cao khi mang thai, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và các tác nhân gây bệnh phát triển mạnh hơn bình thường
  • Quan hệ tình dục không an toàn trong khi mang thai
  • Viêm nhiễm phụ khoa trước khi mang thai mà không được điều trị đúng và dứt điểm
  • Tiền sử nạo phá thai, sảy thai, sinh non trước đó nhưng không được chăm sóc đúng cách
  • Mẹ chăm sóc vùng kín chưa đúng cách, khiến vùng kín ẩm ướt và tiết nhiều dịch, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh phát triển
  • Sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ không đúng cách, dùng quá nhiều, thụt rửa sâu khiến môi trường pH âm đạo thay đổi, giúp các tác nhân gây bệnh có môi trường phát triển

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Viêm gan B mạn tính có chữa được không, có nguy hiểm không?

3/ Triệu chứng

Triệu chứng của viêm lộ tuyến khi mang thai tùy thuộc vào mức độ bệnh. Về cơ bản, có bệnh biểu hiện với 3 mức độ:

Viêm lộ tuyến độ 1: Viêm nhiễm gây ra tổn thương với diện tích nhỏ hơn 1/3 diện tích của cổ tử cung. Ở giai đoạn này, mẹ bầu sẽ gặp các triệu chứng như: Khí hư ra nhiều, có màu sắc ngả vàng bất thường, mùi hôi khó chịu, kèm cảm giác ngứa ngáy khó chịu.

Viêm lộ tuyến khi mang thai
Triệu chứng viêm lộ tuyến khi mang thai

Viêm lộ tuyến độ 2: Mức độ viêm nhiễm nặng hơn. Tổn thương lan rộng ra hơn 1/2 diện tích cổ tử cung. Có dấu hiệu lở loét, phát sinh mủ và rỉ máu. Khi quan hệ cảm thấy đau rát, thậm chí chảy máu âm đạo.

Viêm lộ tuyến độ 3: Hơn 2/3 diện tích cổ tử cung bị sưng đỏ, viêm nhiễm. Mẹ bầu có thể có các triệu chứng như đau vùng bụng dưới, chảy máu bất thường, đau rát khi quan hệ.

4/ Phương pháp điều trị

Viêm lộ tuyến khi mang thai có thể khiến vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh xâm nhập ngược dòng lên tử cung và ảnh hưởng lên cả mẹ và bé. Vì vậy khi mẹ bầu có bất cứ bất thường nào ở vùng kín, cần thăm khám ngay với các bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp.

Phương pháp điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung thường được dùng là đốt điện hay áp lạnh. Tuy nhiên, với viêm lộ tuyến khi mang thai, cách điều trị có thể hơi khác. Vì các phương pháp đột điện hay áp lạnh này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bảng giá tiêm phòng cho bà bầu giá bao nhiêu mẹ biết chưa?

Các mẹ bầu bị viêm lộ tuyến khi mang thai sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc uống hoặc đặt âm đạo giúp giảm tình trạng viêm nhiễm. Phương pháp này là phù hợp, vì đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi. Nhiều mẹ bầu lo lắng việc uống thuốc hay đặt thuốc có thể có tác dụng phụ, từ đó mà không điều trị dẫn tới tình trạng viêm nhiễm ngày càng nặng. Các chị em hãy cứ yên tâm và tuân thủ điều trị, vì bác sĩ đã cân nhắc lựa chọn những loại thuốc an toàn, có lợi ích cao hơn nhiều so với nguy cơ cho mẹ bầu.

Viêm lộ tuyến khi mang thai
Điều trị viêm lộ tuyến khi mang thai

5/ Dự phòng viêm lộ tuyến khi mang thai

Vậy các mẹ bầu có thể làm gì để hạn chế tình trạng viêm lộ tuyến khi mang thai? Các chị em có thể tham khảo những biện pháp phòng ngừa dưới đây

  • Sử dụng các biện pháp bảo vệ và quan hệ an toàn.
  • Tuân thủ và điều trị dứt điểm các tình trạng viêm nhiễm phụ khoa trước khi mang thai
  • Cần được chăm sóc đúng cách bởi các chuyên gia trong trường hợp sinh non, sảy thai, nạo phá thai
  • Đảm bảo vệ sinh vùng kín sạch sẽ, mặc đồ lót không quá bó sát, thấm hút tốt
  • Sử dụng dung dịch vệ sinh đúng cách, lựa chọn các sản phẩm không ảnh hưởng tới cân bằng pH tự nhiên của âm đạo
  • Khi có bất thường về vùng kín cần thăm khám bác sĩ và chuyên gia, không nên tự chữa trị, dễ dẫn tới tình trạng bệnh nặng hơn.

[inline_article id=296509]

Qua đây, hi vọng mẹ đã hiểu hơn về viêm lộ tuyến khi mang thai, chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Siêu âm hình thái học, phương tiện tầm soát dị tật thai nhi cho các mẹ bầu

Trong thai kỳ, chắc hẳn các mẹ luôn trăn trở liệu thai nhi có đang phát triển bình thường và khỏe mạnh không? Với sự phát triển của y học hiện đại, có rất nhiều phương tiện giúp tầm soát và phát hiện sớm dị tật thai nhi. Siêu âm hình thái học thai nhi là một trong những phương tiện đó.

1/ Kỹ thuật siêu âm hình thái học là gì

Siêu âm hình thái học là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, sử dụng sóng âm để khảo sát các bất thường về hình dạng bên ngoài và cấu trúc của các cơ quan nội tạng bên trong của thai nhi. Phương pháp không xâm lấn này là an toàn với cả mẹ và bé.

siêu âm hình thái học là gì

Về cơ bản, phương tiện có thể kiểm tra được nhiều cơ quan khác nhau của em bé như:

  • Đầu, sọ não và não
  • Xương sống và các thành phần liên quan
  • Thành bụng
  • Tim, mạch máu
  • Dạ dày, gan, ruột…
  • Thận và bàng quang, cơ quan sinh dục
  • Tay, chân, ngón tay, ngón chân
  • Nhau thai
  • Dây rốn
  • Nước ối.

2/ Ý nghĩa của siêu âm hình thái học

Siêu âm nói chung có rất nhiều ứng dụng trong thai kỳ như:

  • Xác nhận rằng mẹ đã mang thai
  • Kiểm tra số thai nhi trong tử cung, xem các mẹ có mang đơn thai hay đa thai
  • Phương pháp tính tuổi thai chính xác, từ đó tính được ngày dự ngày sinh
  • Đánh giá sự tăng trưởng của thai nhi, xác định xem bé có đang phát triển với tốc độ bình thường không
  • Đánh giá nhau thai có hoạt động tốt không, có cung cấp dinh dưỡng và oxy đầy đủ cho bé
  • Đánh giá thể tích nước ối
  • Xác định các dị tật của thai nhi nếu có
  • Xác định vị trí thai nhi trước sinh
  • Tìm nguyên nhân của các trường hợp xuất huyết âm đạo bất thường
  • Siêu âm giúp hướng dẫn đường đi của kim trong chọc dò dịch ối, sinh thiết gai nhau…

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Các mốc siêu âm thai quan trọng mẹ bầu cần nhớ

Siêu âm hình thái học sẽ tập trung vào khảo sát bất thường hình dạng và cấu trúc của các cơ quan thông qua đánh giá thông số sinh trắc học thai nhi: chiều dài đầu mông (CRL), đường kính lưỡng đỉnh (BPD)… Đánh giá chi tiết cấu trúc thai nhi gồm vùng đầu (mặt, mũi, miệng, xương sọ, não), vùng thân (tim, lồng ngực, dạ dày, thận, bàng quang, thành bụng,…), tứ chi và cột sống. Đánh giá phần phụ thai nhi gồm vị trí bám dây rốn, màng ối, màng đệm và bánh nhau. Để từ đó, nếu có bất thường sẽ sớm có phương án giải quyết cho mẹ và bé.

siêu âm hình thái học

3/ Thời gian thực hiện kỹ thuật

Có nhiều lần siêu âm trong thai kỳ với mỗi mục đích khác nhau ở từng giai đoạn. Tuy nhiên, siêu âm hình thái học để tầm soát dị tật thai nhi thường có thể được thực hiện 3 lần với những mục đích khác nhau:

Lần 1: Tuần 11- 13: Siêu âm tầm soát bất thường về di truyền và khảo sát hình ảnh học thai nhi.

Lần 2: 15-19 tuần: siêu âm khảo sát các chỉ báo mềm (soft marker) tầm soát lệch bội

Lần 3: Tuần 20-24: Siêu âm khảo sát chi tiết hình ảnh học thai nhi và các bệnh lý phần phụ thai nhi (bánh nhau, dây rốn, nước ối).

Lần 4: Tuần 30-33: Siêu âm với mục đích chính đánh giá sự tăng trưởng của thai nhi và các bệnh lý phần phụ thai nhi (bánh nhau, dây rốn, nước ối), sự khảo sát hình thái giai đoạn này thường khó khăn vì thai lớn, không gian buồng tử cung chật hẹp.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Xét nghiệm NIPT là gì? Giá xét nghiệm NIPT cho mẹ bầu thắc mắc

4/ Kết quả siêu âm hình thái học

Sau khi thực hiện kỹ thuật, kết quả siêu âm hình thái học sẽ đem về nhiều thông tin hữu ích về các cơ quan được khảo sát như:

Đầu thai nhi

Trong lần siêu âm hình thái học đầu tiên, bác sĩ sẽ khảo sát được sự hình thành của xương sọ, các thành phần sọ mặt, não bộ của thai dần biệt hóa thành các phần khác nhau, bắt đầu đảm nhận các nhiệm vụ đơn giản liên quan tới cử động thai, sự ngọ ngậy, tay chân, chẩn đoán một số bất thường sớm

Trong mốc siêu âm hình thái học lần 2: khảo sát hình ảnh của xương vòm sọ, số đo chu vi và đường kính vòng đầu, phần mặt phát triển đầy đủ 2 hốc mắt, mũi, miệng, cằm và các dị tật bất thường trên mặt thai nhi như: hở hàm ếch, sứt môi…

Ở lần thứ 3, là lần khảo sát chi tiết và rõ ràng, đầy đủ nhất vì cơ bản các cơ quan hình thành và biệt hoá rõ, một số bất thường bỏ sót hoặc chưa được khẳng định ở các lần trước, đây được xem là lần siêu âm hình thái học quan trọng nhất để đánh giá, phát hiện các bất thường hình thái bên trong và bên ngoài cơ thể thai nhi .

siêu âm hình thái học tuần 22

Cột sống

Siêu âm hình thái học khảo sát được về hình ảnh của cột sống thai nhi như phần da, cung xương sau, ống sống, tủy sống, thân đốt sống. Từ đó cho phép phát hiện các bất thường về cột sống như thoát vị cột sống, nứt cột sống, loạn sản xương cột sống.

Lồng ngực

Phương tiện cung cấp các chỉ số và hình ảnh về các bộ phận trong lồng ngực. Khảo sát bất thường về tim thông qua kích thước buồng tim, các dị dạng động mạch chủ, động mạch phổi, khối u ở tim, giãn tim toàn bộ. Các bất thường về phổi như tràn dịch màng phổi, dị tật đường thở dưới…

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Giải đáp thắc mắc thường gặp về các mốc siêu âm thai ngay từ đầu thai kỳ

Ổ bụng

Siêu âm hình thái học giúp quan sát đầy đủ các cơ quan trong ổ bụng thai nhi như: Dạ dày, thận và bàng quang, cấu trúc và hoạt động của cơ hoành, cũng như một số cơ quan khác trong tiểu khung… Từ đó giúp phát hiện các bất thường như: Teo thực quản, tắc tá tràng, tắc ruột non, tắc đại tràng, dị dạng trực tràng hậu môn, thoát vị rốn, khe hở thành bụng, thận đa nang, dị tật bàng quang…

Tứ chi

Kết quả về thai nhi khỏe mạnh gồm đầy đủ 2 tay, 2 chân, mỗi tay đủ 5 ngón tay, mỗi chân đủ 5 ngón, 3 đoạn ở mỗi chi và bàn chi phải vuông góc với cẳng chân. Các trường hợp bất thường về chi có thể quan sát được trên siêu âm hình thái học như: thiếu hoặc thừa ngón trên bàn tay, bàn chân, vẹo bàn tay, bàn chân, lùn ngắn tứ chi.

[inline_article id=297888]

Ngoài ra, phương tiện còn giúp khảo sát các bất thường về phần phụ của thai như: Bánh nhau (vị trí bám của nhau, các bất thường như nhau tiền đạo, nhau bám thấp, bánh nhau dày…), dây rốn (đầy đủ 2 động mạch và 1 tĩnh mạch), nước ối (đánh giá lượng nước ối, các bất thường như thiểu ối, đa ối, vách ngăn màng ối).

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mẹ bầu bị viêm gan B, nguy hiểm hơn bạn tưởng tượng

Viêm gan B có thể lây nhiễm từ mẹ sang con trong thai kỳ. Vậy các mẹ bầu bị viêm gan B có thể làm gì để hạn chế ảnh hưởng tới thai kỳ?

1. Viêm gan B là gì?

Viêm gan B (hay viêm gan siêu vi B) là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đây là bệnh lý đe dọa lớn tới sức khỏe toàn cầu, là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới xơ gan, ung thư gan ở Việt Nam.

Viêm gan B có 2 thể là cấp tính và mãn tính. Khi mới mắc viêm gan B cơ thể sẽ trải qua giai đoạn cấp tính. Nếu miễn dịch của cơ tốt, nó có thể đào thải virus hoàn toàn, từ đó bạn sẽ có miễn dịch với căn bệnh này. Ở một số người, virus không được đào thải hết mà tồn tại dưới dạng ngủ ẩn trong các tế bào gan và có thể bùng phát lại một đợt viêm gan bất cứ lúc nào. Trong trường hợp này gọi là mắc viêm gan B mãn tính.

Mẹ bầu bị viêm gan B

2. Viêm gan B lây truyền qua nhiễm con đường nào?

Virus có thể lây truyền qua các con đường sau
– Từ mẹ sang con: Đây là con đường lây truyền chủ yếu của virus viêm gan B. Virus hiện diện trong máu và dịch tiết của mẹ, nhưng phần lớn không qua được nhau thai. Vì vậy mẹ bầu bị viêm gan B, khả năng lây truyền cho thai nhi cao nhất là vào lúc cuộc sinh diễn ra và khi nuôi con bằng sữa mẹ.

– Qua đường máu: Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, sử dụng chung bơm kim tiêm, xăm mình… Ngoài ra, việc sử dụng chung các vật dụng như dạo cạo râu cũng có thể khiến bạn nhiễm virus từ người mắc bệnh.

– Qua đường tình dục: Virus hiện diện trong các dịch tiết của cơ thể như tinh dịch, dịch âm đạo… Vì vậy, khi quan hệ, bạn nên sử dụng các biện pháp an toàn như bao cao su để hạn chế lây nhiễm.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Viêm gan B mạn tính có chữa được không, có nguy hiểm không?

3. Triệu chứng của mẹ bầu bị viêm gan B

Triệu chứng ở giai đoạn đầu khi mắc viêm gan B là không rõ ràng, có thể không có triệu chứng gì cả. Đôi khi còn dễ nhầm lẫn với các triệu chứng mệt mỏi khác của thai kỳ. Mẹ bầu có thể tham khảo một số dấu hiệu nhận diện dưới đây, mặc dù không phải là các triệu chứng đặc hiệu:

– Cơ thể mệt mỏi, đau nhức cơ gần như mắc cảm cúm.

– Sốt nhẹ, chán ăn, buồn nôn.

– Da vàng, mắt vàng, nước tiểu vàng.

Ngoài những dấu hiệu kể trên, nên đi kiểm tra xem mẹ bầu có bị viêm gan B không trong trường hợp có chồng hoặc người thân trong gia đình mắc viêm gan B.

Mẹ bầu bị viêm gan B
Triệu chứng khi mẹ bầu bị viêm gan B

4. Viêm gan B ảnh hưởng ra sao tới mẹ và em bé?

Đối với mẹ

Bà mẹ mang thai có thể mắc virus viêm gan B trước hoặc trong khi mang thai. Nhưng đa phần là nhiễm mãn tính từ trước khi mang thai. Trong giai đoạn cấp tính, virus gây nên tình trạng viêm gan, ảnh hưởng tới sức khỏe của bà mẹ. Vấn đề này không quá nghiêm trọng nếu được can thiệp và điều trị kịp thời. Tuy nhiên ở viêm gan B mãn tính, virus sẽ âm thầm tàn phá các tế bào gan, gây xơ gan, ung thư gan sau này.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bảng giá tiêm phòng cho bà bầu giá bao nhiêu mẹ biết chưa?

Mẹ bầu bị viêm gan B, thai nhi sẽ bị ảnh hưởng

  • Nhiễm viêm gan B từ mẹ

Khi mẹ bầu bị viêm gan B, em bé khi sinh ra rất có thể sẽ nhiễm virus viêm gan B từ mẹ. Khác với người lớn khi mắc viêm gan B, tỉ lệ chuyển sang mắc viêm gan B mãn tính suốt đời ở trẻ con cao hơn rất nhiều. 90% trẻ sơ sinh mắc viêm gan B sẽ trở thành người mang mầm bệnh khi trưởng thành. Nếu không được điều trị, 25% trong các trẻ này sẽ tử vong vì các vấn đề liên quan tới viêm gan B như viêm gan tối cấp, xơ gan, ung thư gan.

  • Ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi

Khác với những loại virus như rubella, thủy đậu… Virus viêm gan B hầu như không ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi. Vì vậy với mẹ bầu bị viêm gan B, thai nhi vẫn phát triển bình thường, không bị dị tật. Tuy nhiên nếu mẹ bầu bị viêm gan B nặng ở 3 tháng cuối thai kỳ sẽ có nguy cơ sinh non, từ đó ảnh hưởng tới thai nhi.

Mẹ bầu bị viêm gan B
Mẹ bầu bị viêm gan B ảnh hưởng như thế nào?

5. Mẹ bầu bị viêm gan B cần làm gì để tránh ảnh hưởng tới em bé?

Ngày nay, với sự phát triển của vacxin, rất nhiều bà bầu và thai nhi đã được bảo vệ khỏi viêm gan B. Mẹ bầu nào chưa tiêm chủng nên hoàn thành 3 mũi tiêm vacxin viêm gan B trước khi mang thai ít nhất là 3 tháng sau đó định lượng kháng thể để đạt được sự bảo vệ hiệu quả trong thai kỳ. Trong trường hợp đã có tiêm chủng trước đó, nên kiểm tra để chích ngừa bổ sung nếu cần thiết.

Với các mẹ bầu bị viêm gan B, cần thăm khám và theo dõi đầy đủ tại các cơ sở y tế. Các mẹ sẽ được làm các xét nghiệm, kiểm tra nồng độ virus trong máu để xem viêm gan có đang ở thể hoạt động không. Nếu nồng độ virus trong máu cao, viêm gan đang ở thể hoạt động, có thể bác sĩ sẽ cho các loại thuốc kháng virus để kiểm soát tải lượng virus trong máu, hạn chế lây truyền cho thai nhi trong thời kì chu sinh.

[inline_article id=296509]

Mẹ bầu bị viêm gan B được xác nhận là có khả năng lây nhiễm cao cho thai nhi khi chuyển dạ, em bé ngay sau khi chào đời sẽ được tiến hành tiêm globulin miễn dịch viêm gan B và vacxin viêm gan B cùng lúc, sau đó cần hoàn thành đúng lịch tiêm chủng viêm gan B cho trẻ. Nếu được tiêm đúng cách, thuốc có thể bảo vệ bé khỏi nguy cơ viêm gan B.

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung?

Beta hCG bao nhiêu thì có tim thai? Liệu những ứng dụng của beta hCG có giúp trả lời thắc mắc của các mẹ. Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé.

Xét nghiệm beta hCG là gì?

Sau khi đã hiểu xét nghiệm beta hCG bao nhiêu thì có tim thai; các mẹ hãy tìm hiểu xem xét nghiệm beta hCG là gì đã nhé.

xét nghiệm beta hcg

Xét nghiệm beta hCG là gì? Xét nghiệm beta hCG là loại xét nghiệm dùng để kiểm tra nồng độ beta hCG có trong máu hoặc nước tiểu. Beta hCG (Human Chorionic Gonadotropin) là loại hormone thai kỳ, được tiết ra từ các tế bào hoàng thể thai kỳ trong giai đoạn đầu. Sau đó bánh nhau khi được hình thành có vai trò kích thích quá trình phát triển của thai nhi; hỗ trợ sản sinh hormone sinh dục giúp hình thành giới tính của thai nhi.

HCG được chia làm hai đơn vị: alpha và beta, hCG cũng được tiết ra bởi một số cơ quan khác trong cơ thể. Riêng beta là đơn vị đặc hiệu, định lượng nồng độ beta hCG. Đây là đơn vị giúp mẹ bầu xác định mình có thai hay không. Và chỉ số này cũng giúp các bác sĩ dự đoán tình trạng thai trong giai đoạn sớm cũng như ước tính nguy cơ bất thường dị tật nhiễm sắc thể thai.

Mục đích của xét nghiệm beta hCG

Xét nghiệm beta hCG có thể được ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau. Nồng độ beta hCG sẽ cho biết:

  • Người phụ nữ mang thai hay chưa.
  • Phát hiện các bệnh lý liên quan tới nguyên bào nuôi, một số bệnh lý ở tử cung, buồng trứng.
  • Góp phần chẩn đoán và theo dõi điều trị các tình trạng thai ngoài tử cung, thai trứng, thai lưu…
  • Là một chỉ số xét nghiệm trong triple test, giúp tầm soát các dị tật liên quan tới di truyền như hội chứng Down và các dị tật khác.
  • Xác định được số bào thai mẹ đang mang trong tử cung: Dựa vào chỉ số này có thể dự đoán được các mẹ mang đơn thai hay đa thai. Ở đầu thai kỳ, nếu chỉ số này tăng cao hơn nhiều so với mức độ bình thường của tuổi thai nhi, rất có thể mẹ đang mang đa thai. Cần kết hợp với phương tiện siêu âm để tăng độ chính xác.

>> Xem thêm bài cùng chủ đề: HCG tăng cao nhưng không có thai, nguyên nhân nào gây ra tình trạng này?

Xét nghiệm nồng độ hCG bằng cách nào?

Để biết được nồng độ hCG trong cơ thể phụ nữ, có thể xét nghiệm máu và dùng que thử thai thử nước tiểu. Lưu ý rằng nếu thử nước tiểu bằng que thử thai, que thử sẽ lên hai vạch đỏ nếu có thai nhưng không thể cho biết chính xác được nồng độ của hCG.

Để biết chính xác chỉ số nồng độ hCG, bạn cần phải tới bệnh viện để thực hiện xét nghiệm máu.

Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung?

Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung
Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung?

Thông thường, nồng độ β-hCG ở phụ nữ tiền mãn kinh và không mang thai dao động trong khoảng 0,02-0,8 IU/L. Tuy nhiên, ở những trường hợp thai đã vào tử cung an toàn được phát hiện qua siêu âm, nồng độ β-hCG là 1000 IU/L hoặc cao hơn. Nồng độ này nhanh chóng tăng lên và đạt đỉnh điểm vào tuần thứ 10 của thai kỳ, thường là từ 20000 – 200000 IU/L. Sau 10 tuần, nồng độ β-hCG có thể giảm hoặc duy trì ổn định.

Việc theo dõi nồng độ beta hCG cũng như siêu âm đầu dò âm đạo và siêu âm bụng cho phép chẩn đoán chính xác để xác định thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng. Siêu âm giúp phân tích toàn bộ khoang bụng và xương chậu để đánh giá xem thai ngoài tử cung có bị vỡ hay không. β-hCG là dấu ấn sinh học có giá trị để dự đoán sớm thai ngoài tử cung.

Trong y khoa, hiểu được mức phân biệt β-hCG đóng vai trò quan trọng. Mức phân biệt này cho biết được thai đã vào tử một cách an toàn. Tuy nhiên, trong trường hợp thai ngoài tử cung, nồng độ β-hCG có thể chênh lệch nhiều so với mức phân biệt này (hay nói cách khác cho dễ hiểu là mức độ β-hCG nằm ngoài phạm vi bình thường).

Hiện tại chưa có một mức phân biệt thống nhất, các nghiên cứu đề xuất các giá trị khác nhau như 1000 IU/L, 1500 IU/L và 2000 IU/L, song các nghiên cứu khác cho thấy việc chỉ dựa vào mức phân biệt để chẩn đoán có thể không hoàn toàn đáng tin cậy.

[key-takeaways title=””]

Một phương pháp chính xác hơn là theo dõi nồng độ β-hCG theo chuỗi thời gian. Việc đo lường nhiều lần cách nhau 48 giờ có thể giúp xác định thai ngoài tử cung. Nếu nồng độ β-hCG tăng chậm hơn dự kiến so với thai trong tử cung bình thường, hoặc nếu nồng độ giảm sâu (không giống như sảy thai tự nhiên thường giảm chậm hơn), thì đây có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung.

[/key-takeaways]

Beta hCG bao nhiêu thì có tim thai?

Sau khi đã tìm hiểu chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung, có thể bạn sẽ muốn biết beta hCG bao nhiêu thì có tim thai.

Hiện tại chưa có nghiên cứu nào chỉ ra chính xác nồng độ beta hCG bao nhiêu thì có hoạt động của tim thai. Đa phần việc xác định xem có hoạt động của tim thai hay không thường dựa vào siêu âm. Tuy nhiên, mẹ có thể tham khảo nồng độ beta hCG theo tuần tuổi cho đơn thai để phần nào dự đoán được thời điểm tim thai bắt đầu hoạt động:

  • 3 tuần: 5 – 50 mIU/ml
  • 4 tuần: 5 – 426 mIU/ml
  • 5 tuần: 18 – 7.340 mIU/ml
  • 6 tuần: 1.080 – 56.500 mIU/ml
  • 7 đến 8 tuần: 7.650 – 229.000 mIU/ml
  • 9 đến 12 tuần: 25.700 – 288.000 mIU/ml
  • 13 đến 16 tuần: 13.300 – 254.000 mIU/ml
  • 17 đến 24 tuần: 4.060 – 165.400 mIU/ml
  • 25 đến 40 tuần: 3.640 – 117.000 mIU/ml
  • Phụ nữ không mang thai: < 5.0 mIU/ml
  • Phụ nữ mãn kinh: 9.5 mIU/ml.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Siêu âm tim thai là gì và tầm quan trọng mẹ bầu cần biết

Sau khi thai đã vào tử cung an toàn, thông thường bác sĩ có thể đo được tim thai khi thai được 6 tuần. Một số thai phụ có thể được ghi nhận tim thai trễ hơn ở tuần 8 thai kỳ. Mẹ cũng đừng quá lo lắng nếu thấy nồng độ beta hCG đạt ngưỡng mà chưa thấy hoạt động của tim thai. Điều quan trọng là beta hCG vẫn đang tăng bình thường và bác sĩ kết luận trên siêu âm chưa ghi nhận bất thường gì.

Đối với trường hợp đa thai thì ngưỡng beta hCG sẽ khác, vì vậy nên dựa vào siêu âm để xác định phôi và tim thai trong lòng tử cung.

nồng độ beta hcg bao nhiêu thì có tim thai
Nồng độ beta hCG bao nhiêu thì có tim thai? Thắc mắc của nhiều mẹ bầu

[inline_article id=281612]

Hy vọng thông qua bài viết đã giải đáp được thắc mắc chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung và beta hCG bao nhiêu thì có tim thai. Tiếp tục theo dõi các bài viết của Marrybaby để có thêm nhiều thông tin bổ ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3, các mẹ không thể bỏ qua

Trước khi muốn biết lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3, các mẹ hãy cùng tìm hiểu về vai trò của việc tiêm phòng với phụ nữ mang thai đã nhé.

1/ Có cần thiết phải tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3?

Khi mang thai, hệ miễn dịch của cơ thể người mẹ sẽ hoạt động kém hơn bình thường. Do đó, mẹ bầu dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn so với khi không mang thai. Nếu chẳng may mắc một trong số các bệnh truyền nhiễm, các mầm bệnh sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sức khỏe của mẹ. Đồng thời khả năng ảnh hưởng đến thai nhi rất cao, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ, giai đoạn các cơ quan trọng trong cơ thể đang biệt hóa và phát triển. Thậm chí, có thể khiến thai nhi ngừng phát triển.

Một lợi ích nữa khi tiêm phòng cho bà bầu mang thai là một số loại miễn dịch từ mẹ có thể qua được nhau thai. Từ đó bảo vệ thai nhi khỏi một số bệnh lý khi chào đời, trường hợp này gọi là miễn dịch thụ động từ mẹ.

Tiêm phòng là biện pháp hiệu quả để bảo vệ mẹ và thai nhi khỏi những virus, vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm trong hành trình 9 tháng 10 ngày. Vì vậy tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần thứ 3 vẫn rất quan trọng.

tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3
Có cần thiết tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3?

2/ Lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3

Vậy lịch tiêm phòng ở lần mang thai thứ 3 có khác gì so với 2 lần trước, các mẹ bầu hãy cùng tìm hiểu nhé.

Về cơ bản lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3 có ít số mũi tiêm hơn so với mang thai lần đầu, và cũng tương đối giống với mang thai lần 2. Tuy nhiên cũng có chút khác biệt tùy thuộc vào đặc tính của loại vacxin và thời gian giữa các lần mang thai.

Uốn ván

Không phải lúc nào cũng cần tiêm phòng uốn ván cho bà bầu ở lần mang thai thứ 3. Điều này còn tùy thuộc vào từng trường hợp của chị em phụ nữ dưới đây

Nếu mẹ bầu đã tiêm đủ 5 mũi uốn ván, và thời gian từ khi tiêm mũi cuối cùng dưới 10 năm, thì các mẹ không cần phải tiêm mũi nhắc lại.

Ngược lại, nếu thời gian từ khi tiêm mũi thứ 5 đã quá 10 năm, cần tiêm nhắc mũi thứ 6 ở 3 tháng giữa thai kỳ ở lần mang thai này.

Trường hợp mẹ bầu tiêm đủ các mũi uốn ván ở 2 lần mang thai trước (tổng số mũi lúc này là 3), cần tiêm nhắc lại 1 mũi ở 3 tháng giữa thai kỳ để bảo vệ mẹ và thai nhi trong quá trình sinh nở.

tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3
Uốn ván, vacxin cần tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3

Cúm – vacxin cần tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3

Cúm là bệnh lây truyền qua đường hô hấp gây nên bởi virus cúm, tác nhân phổ biến gây ra viêm phổi. Viêm phổi do cúm cực kỳ nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong, nhất là trên cơ địa miễn dịch suy giảm ở phụ nữ mang thai.

Điều đặc biệt là virus cúm biến đổi mỗi năm để sinh ra các chủng mới. Vì vậy vacxin cúm cũng cần được tiêm phòng mỗi năm để đáp ứng với các chủng virus mới thành lập. Các chuyên gia khuyến cáo người lớn nói chung nên đi tiêm phòng cúm mỗi năm chứ không riêng gì các mẹ bầu đâu nhé.

Vacxin cúm tốt nhất nên được tiêm vào trước khi mang thai 1 tháng. Tuy nhiên nếu không đáp ứng đủ điều kiện, mẹ bầu vẫn có thể tiêm phòng cúm lúc đang mang thai, vì loại vacxin này được chứng minh là không gây hại cho phụ nữ mang thai.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Tiểu đường thai kỳ có hết không và ảnh hưởng đến em bé như thế nào?

Viêm gan B

Việt Nam là vùng lưu hành của virus viêm gan B. Virus lây truyền qua đường máu, dịch cơ thể, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Nhiễm virus viêm gan B có thể dẫn tới xơ gan, ung thư gan, tử vong. Vì vậy các mẹ cũng hãy cận thận với loại virus này nhé.

Các mẹ bầu đã tiêm phòng đầy đủ 3 mũi viêm gan B, có thể không cần tiêm nhắc lại loại vacxin này nếu nồng độ kháng thể trong máu đảm bảo hiệu quả bảo vệ. Trường hợp nồng độ kháng thể dưới mức bảo vệ, cần tiêm nhắc lại 1 mũi viêm gan B trước khi có thai ít nhất là 3 tháng. Bác sĩ sẽ là người cân nhắc yếu tố cá nhân, lịch sử tiêm chủng để cho các mẹ bầu thực hiện xét nghiệm đo nồng độ kháng thể viêm gan B trong máu.

Sởi – quai bị – rubella

Với các mẹ đã tiêm vacxin này ở những lần mang thai trước, không cần thiết phải tiêm nhắc ở lần mang thai này. Vì vacxin sởi – quai bị – rubella có thời gian hiệu quả khá dài, đủ để bảo vệ mẹ bầu và thai nhi. Trong trường hợp mẹ bầu chưa tiêm vacxin này ở những lần mang thai trước, tiêm phòng vắc xin sởi – quai bị- rubella được khuyến cáo là trước khi mang thai 3 tháng.

tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3

Thủy đậu

Thủy đậu là loại virus nguy hiểm nếu các chị em mắc phải trong thai kỳ. Nếu phụ nữ đang mang thai bị thủy đậu ở tuần thứ 8 – 20 của thai kỳ thì bào thai có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh cao. Nếu bị thủy đậu ngay trước hoặc sau khi sinh thì trẻ có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu sơ sinh rất nguy hiểm.

Vacxin này thường đã được các mẹ chuẩn bị ở những lần mang thai trước, và không cần tiêm nhắc trong trường hợp này. Nếu mẹ bầu chưa biết tới vacxin này ở những lần trước, thì khuyến cáo nên tiêm vacxin thủy đậu tốt nhất là trước khi mang thai 3 tháng và tối thiểu là 1 tháng.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

3/ Ngoài tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3, cần chuẩn bị gì khác?

Để có một thai kỳ khỏe mạnh, ngoài để ý tới lịch tiêm phòng cho bà bầu mang thai lần 3, các mẹ mang thai lần này cũng cần để ý tới các yếu tố sau:

  • Khám thai định kỳ: Trong quá trình mang thai mỗi thai phụ phải được khám thai ít nhất 3 lần, lần 1 trong 3 tháng đầu, lần 2 trong 3 tháng giữa, lần 3 trong 3 tháng cuối. Nếu khám thường xuyên mỗi tháng một lần thì càng tốt. Việc khám thường xuyên sẽ giúp phát hiện những bất thường xảy ra trong thời kỳ mang thai góp phần hạn chế những tai biến sản khoa.
  • Chế độ dinh dưỡng: Khi mang thai mẹ bầu cần ăn tất cả thức ăn đa dạng. Khẩu phần ăn phải tăng cả về số lượng và chất lượng, ưu tiên chọn những thức ăn giàu dinh dưỡng như thịt cá đậu phụ, tôm cua, rau quả tươi… Không ăn những thức ăn tái, sống, ôi thiu.
  • Chế độ nghỉ ngơi: Mẹ bầu nên nghỉ ngơi hợp lý trong quá trình mang thai, không làm việc quá nặng. Ngủ đủ 8 giờ một ngày, tinh thần thoải mái. Nên nghỉ việc trước sinh một tháng. Việc này là cần thiết để đảm bảo cung cấp được dinh dưỡng và trao đổi chất đầy đủ nhất cho thai nhi trước sanh.

[inline_article id=297430]

Như vậy, thông qua bài viết, hi vọng các mẹ đã nằm được lịch tiêm phòng cho bà bầu ở lần mang thai thứ 3. Hãy tiếp tục theo dõi MarryBaby để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mẹ và bé nhé.