Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt
Nếu bạn đang dùng thuốc tránh thai, đặt vòng, cấy que tránh thai, bắt đầu từ lúc bạn muốn có con, bạn cần bỏ các biện pháp tránh thai này, thay vào đó, dùng bao cao su để tiến hành theo dõi chu kỳ kinh nguyệt trong khoảng 6 tháng. Chu kỳ kinh nguyệt tính từ ngày đầu tiên thấy kinh nguyệt đến ngày cuối cùng của kỳ kinh tiếp theo. Khi theo dõi chu kỳ, phụ nữ cần đánh dấu vào sổ tay hoặc lịch bàn, v..v. để biết chu kỳ của mình nằm trong vòng bao nhiêu ngày trên một tháng.
Khi đã xác định được chu kỳ rụng trứng một cách đều đặn, hai vợ chồng bắt đầu bỏ hết các biện pháp tránh thai, bao gồm bao cao su. Bắt đầu thụ thai vào ngày có cơ hội đậu thai cao nhất. Ngày đậu thai cao nhất là ngày tính từ khi dứt chu kỳ kinh nguyệt tự nhiên, đánh dấu lùi lại 14 và 18 ngày. Đánh dấu liên tục 6 tháng sẽ biết được 2 ngày chính xác trong khoảng 14 – 18 ngày đó.
Lưu ý những dấu hiệu của ngày rụng trứng
Ngày rụng trứng, bạn sẽ thấy chất nhầy vùng âm đạo tiết ra nhiều hơn và sánh đặc hơn, có thể có màu trắng trong hoặc hơi ngả vàng. Một cách khác để đoán ngày rụng trứng là dựa vào nhiệt độ cơ thể: Trong 1 tháng, bạn cặp nhiệt thường xuyên đều đặn 2 lần/ngày vào mỗi sáng và tối theo một giờ nhất định, ví dụ như bạn đo ngày hôm nay lúc 7h00 sáng và 21h00 tối thì những ngày sau đó bạn vẫn đo theo mốc thời gian này. Nếu cơ thể bạn không đang sốt vì bệnh, khi đến ngày rụng trứng, nhiệt độ cơ thể sẽ tăng so với các ngày bình thường.
Bí quyết tăng khả năng thụ thai
Kẽm là khoáng chất cần thiết cho cơ thể và là nhân tố tác động đến việc sản xuất tinh trùng và testosterone của nam giới, cũng như tác động lên quá trình rụng trứng và sinh sản của nữ giới. Kẽm có nhiều trong hải sản, nhất là hàu, thịt bò, thịt cừu, mầm lúa mì, hạt bí, cacao, socola, hạt điều, thịt heo, thịt gà, nấm, đậu. Các cặp vợ chồng muốn sinh con cần ăn ít nhất 15mg kẽm/ ngày. Ngoài ra, các bữa ăn cần cân bằng đa dạng thực phẩm với các loại rau củ quả khác, sữa và các chế phẩm từ sữa để cung cấp đủ 5 nhóm chất dinh dưỡng: chất đạm, chất béo, đường bột, chất xơ và vitamin, khoáng chất.
Thụ thai không phải chuyện “cần là có, muốn là được” nên cả hai vợ chồng cũng nên chuẩn bị tinh thần thoải mái, cùng chế độ dinh dưỡng phù hợp ít nhất 3 tháng trước khi quyết định có con. Kết hợp với việc theo dõi chu kỳ nguyệt san, bạn sẽ lên được kế hoạch cho cả hai để cùng tìm một đứa con bụ bẫm như mong đợi.
Giúp đỡ mẹ trong việc chăm sóc con cái hằng ngày
Trước đây, đa số đàn ông là người gánh vác tránh nhiệm nuôi sống gia đình. Tuy nhiên, khi ngày càng nhiều chị em tham gia vào việc đi làm, kiếm tiền và chia sẻ gánh nặng tài chính, ngược lại, các đấng nam nhi cần tham gia nhiều hơn vào việc trực tiếp chăm sóc con cái. Bố có thể giúp mẹ tắm cho con, cho con ăn hoặc thay quần áo cho con.
Những việc làm này không chỉ giúp giảm bớt phần nào áp lực của mẹ mà còn thúc đẩy sự gắn kết tình cảm trong gia đình, giữa vợ chồng, giữa bố mẹ và con cái.
Bố mẹ giữ những vai trò riêng biệt nhưng tương hỗ nhau
Dễ dàng nhận ra các ông bố và các bà mẹ có sức mạnh và phong cách nuôi dạy con khác nhau. So với mẹ, bố có nhiều hoạt động tương tác trực tiếp với con hơn, đồng thời các ông bố thường khá vui nhộn khi chơi cùng con, cả trai lẫn gái. Thông qua những tương tác này, trẻ sẽ học được cách kiểm soát cảm xúc và hành vi, đồng thời thấy thoải mái hơn khi khám phá thế giới xung quanh, ngoài ra trẻ còn có cơ hội thể hiện khả năng tự chủ và các tính cách thiên về mặt xã hội của mình.
Trong khi đó, mẹ lại là người hiểu rõ từng bước phát triển của con, đặc biệt là thế giới nội tâm, biết được con nghĩ gì, con cảm giác như thế nào, do đó, mẹ thường có ảnh hưởng lớn hơn đối với cách con trẻ ứng xử trong các mối quan hệ bên ngoài.
Hầu hết các ông bố cho con cái được mạo hiểm, khuyến khích con học hỏi từ trải nghiệm của chính mình trước khi can thiệp để bảo vệ con. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển tích cực của con trẻ. Bố có xu hướng dạy con từ những ví dụ trong thực tế với tính kỷ luật nghiêm ngặt, còn mẹ lại thiên về động viên, an ủi, hai thái cực này kết hợp lại sẽ tạo nên tác động cân bằng lên sự phát triển của trẻ.
Đề cao vai trò của mẹ
Là một người bố, bạn có vai trò quan trọng trong việc củng cố ở con sự kính trọng đối với mẹ của bé. Để làm được điều đó, cả hai bạn phải thống nhất ý kiến với nhau trước mặt con, không chỉ trong lời nói mà cả trong thái độ, cử chỉ. Nếu con tỏ ra thiếu tôn trọng mẹ, người bố cần can thiệp ngay để điều chỉnh hành vi này.
Đứng cùng phe với mẹ và nhắc lại những yêu cầu của mẹ trước con sẽ giúp củng cố tình cảm và sự nhất trí giữa hai vợ chồng, từ đó mang đến nhiều kết quả tích cực hơn trong việc nuôi dạy con. Khi được bố và con đánh giá cao, mẹ sẽ có tinh thần kiên định để hoàn thành trách nhiệm làm mẹ nhiều thách thức của mình.
Điều quan trọng nhất là khi thấy bố thể hiện tình yêu và sự tôn trọng với mẹ, con cũng sẽ làm theo như vậy.
Nếu bạn không đồng ý với cách hành xử của mẹ, nên trao đổi riêng khi chỉ có hai vợ chồng để dung hòa hai quan điểm trái ngược nhau và đi đến một kết luận thống nhất. Nếu bạn tỏ ra coi thường hoặc cắt ngang trong lúc mẹ dạy con, bạn có thể làm suy giảm lòng tôn trọng mẹ của trẻ cũng như khiến cho những chỉ dẫn của mẹ không còn nhiều tác dụng với con nữa. Sự tranh chấp này có thể dẫn tới một số vấn đề về hành vi trong quá trình phát triển của trẻ.
Cá ngừ và cá hồi đóng hộp: Đây là nguồn cung cấp vitamin D và protein tuyệt vời, giúp ích cho quá trình thụ thai. Hai loại cá này cũng nằm trong nhóm cá ít chứa thủy ngân nên an toàn cho thai phụ. Phụ nữ mang thai nên ăn ít nhất hai bữa cá một tuần.
Các loại đậu: Đậu đen, đậu nành, đậu xanh và các loại đậu khác đều không chứa chất béo chuyển hóa, là nguồn cung cấp chất xơ và ít glycemic carbohydrate. Bạn có thể bắt đầu với 1/4 cốc đậu trong khẩu phần ăn hàng ngày, sau đó tăng dần lên một cốc.
Sữa giàu chất béo và có bổ sung vitamin D: Các loại bơ sữa giàu chất béo có quan hệ mật thiết với khả năng thụ thai. Do đó, thai phụ được khuyên nên uống 2-3 ly sữa mỗi ngày. Việc này cũng giúp bổ sung vitamin D và canxi có lợi cho sự phát triển chiều cao của con yêu.
Trứng gà so: Trứng gà so có thành phần vitamin D gấp 4 lần so với các loại trứng khác và còn rất giàu protein. Hơn nữa, chúng không chứa chất béo chuyển hóa và hầu hết là chất béo không bão hòa. Trứng cũng là nguồn cung cấp choline, một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng giúp giảm nguy cơ khuyết tật ở trẻ sơ sinh trong những tháng đầu đời. Trong quá trình mang thai, não bé phát triển rất nhanh, do đó bé sẽ cần một hàm lượng cao chất béo omega-3. Hàm lượng omega-3 trong trứng gà so gấp đôi lượng omega-3 có trong các loại trứng thường. Một phụ nữ khỏe mạnh có thể ăn 2 quả trứng gà so một ngày.
Ngũ cốc: Ngũ cốc là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào và ít chất glycemic carbohydrate. Phụ nữ nên ăn ít nhất 3 bữa ngũ cốc mỗi ngày.
Muốn thụ thai không nên ăn gì? 5 loại thực phẩm cần tránh xa nếu muốn có con
Muốn có thai nên kiêng gì? Cồn: Chúng ta đều biết cồn không tốt cho thai phụ nhưng có thể bạn chưa biết uống bia rượu cũng làm giảm khả năng thụ thai.
Caffeine: Một số nghiên cứu đã cho thấy caffeine làm tăng nguy cơ sẩy thai hoặc sinh con nhẹ cân. Do đó, để đảm bảo an toàn, bạn nên giới hạn mức caffeine khi mang thai là 200 milligram/ngày hoặc ít hơn.
Muốn thụ thai không nên ăn gì? Các loại thịt đỏ giàu chất béo: Bạn biết rằng các loại thịt đỏ rất giàu chất sắt cần thiết cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, những loại thịt có nhiều mỡ lại không tốt chút nào.
Chất béo chuyển hóa: Những món ăn như khoai tây chiên, bánh donut và bơ thực vật có thể ngầm phá hoại khả năng thụ thai của bạn.
Muốn có thai không nên ăn gì? Carbohydrate tinh chế: Việc dùng quá nhiều carbohydrate tinh chế như bánh mì tươi, bánh cookies, bánh cracker và đường cũng có thể gây ra rắc rối cho bạn.
Chị em khi muốn có con nên tuân theo một chế độ ăn và một lối sống lành mạnh. Việc thừa cân hay thiếu cân quá nhiều đều ảnh hưởng đến khả năng thụ thai. Nếu bạn bị thừa cân khi mang thai, điều đó có nghĩa là bé cũng có khả năng thừa cân về sau. Vấn đề ưu tiên số một mà phụ nữ nên làm là duy trì mức cân nặng vừa phải để tăng khả năng thụ thai và cũng giúp đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh cho cả mẹ và bé.
Một lời khuyên cho bạn là nên chuẩn bị thể trạng tốt nhất có thể trước khi quyết định có em bé. Cần ưu tiên xử lý các vấn đề sức khỏe như thừa cân, cao huyết áp, thiếu máu trước khi thụ thai. Chế độ ăn tốt từ trước khi mang thai là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo một thai kỳ khoẻ mạnh và giảm rủi ro cho cả mẹ và bé.
Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt
Hầu hết phụ nữ có chu kỳ từ 24 đến 35 ngày đều có khả năng rụng trứng bình thường. Một chu kỳ nguyệt san đều đặn là một trong những dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy các nội tiết tố trong cơ thể bạn đang hoạt động hiệu quả và sản sinh trứng mỗi tháng.
Xác định thời điểm rụng trứng
Bên cạnh độ dài chu kỳ nguyệt san, việc có thể xác định được thời điểm rụng trứng cũng là một dấu hiệu tốt. Hầu hết phụ nữ rụng trứng trong vòng 14 ngày trước khi kỳ kinh nguyệt kế tiếp bắt đầu. Tuy nhiên, nếu chu kỳ của bạn không ổn định, việc tính toán không thể chính xác. Sử dụng các ứng dụng hỗ trợ dự đoán thời điểm trứng rụng hoặc theo dõi nhiệt độ cơ thể là một số giải pháp hay cho bạn.
Nguyên tắc của việc tính toán này dựa vào việc theo dõi sự tăng, giảm hormone tạo hoàng thể (LH) trong nước tiểu. Hormone này tăng đột ngột trong 1 hoặc 2 ngày trước khi trứng rụng. Vì nhiệt độ cơ thể bạn sẽ tăng nhẹ trong thời gian này, việc kiểm tra nhiệt độ vào mỗi sáng sau khi thức dậy cũng là cách để dự đoán thời điểm rụng trứng dù không thực sự chính xác.
Điều chỉnh trọng lượng cơ thể phù hợp
Thừa cân hay thiếu cân đều hạn chế khả năng thụ thai. Lượng mỡ thừa trong cơ thể có thể phá huỷ sự cân bằng hormone vốn cần thiết cho quá trình thụ thai, giúp phôi thai mới hình thành phát triển khoẻ mạnh. Mặt khác, việc thiếu cân gây khó khăn cho quá trình thụ thai vì cơ thể phải liên tục bảo tồn năng lượng cho các hoạt động chức năng bình thường và không còn khả năng hỗ trợ cho việc thụ thai.
Giúp cơ thể tăng hoặc giảm cân một cách khoa học để đạt chỉ số khối lượng cơ thể phù hợp khi bạn có kế hoạch mang thai là một bước chuẩn bị chu đáo cho sức khoẻ mẹ bầu trong thời kỳ mang thai, sinh nở cũng như phục hồi sau sinh.
Tiêm ngừa u xơ tử cung & lạc nội mạc tử cung
Những triệu chứng như đau vùng xương chậu hoặc đau thắt trong thời kỳ kinh nguyệt thường là dấu hiệu rõ rệt của u xơ tử cung hoặc lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ không nhận ra tình trạng này cho đến khi họ gặp khó khăn trong việc thụ thai. Tin mừng là việc thụ thai vẫn có khả năng xảy ra dù bạn mắc phải u xơ tử cung hay lạc nội mạc tử cung.
U xơ tử cung là những khối u lành tính trong tử cung mà 20 – 40% phụ nữ mắc phải, tuy nhiên, kích thước và vị trí xuất hiện u xơ chính là vấn đề đối với việc thụ thai. Trường hợp u xơ xuất hiện bên trong tử cung, phôi thai không thể bám vào tử cung và phát triển khoẻ mạnh, còn những vị trí khác không ảnh hưởng đến phôi thai. Việc chữa trị u xơ khá đơn giản bằng giải phẫu và bạn có thể xuất viện trong ngày.
Còn lạc nội mạc tử cung là tình trạng lớp đệm của tử cung phát triển ngoài khu vực tử cung, ví dụ như ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. Điều này dẫn đến việc hình thành những mô sẹo làm tắt ống dẫn trứng hoặc ngăn cản quá trình thụ thai thông thường. Dùng thuốc phòng ngừa hoặc tiểu phẫu có thể hạn chế tình trạng này.
Kiểm tra các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục
Vi khuẩn truyền nhiễm như chlamydia hoặc lậu có thể phát tán qua giao hợp, gây ra bệnh viêm xương chậu. Bệnh này có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến buồng trứng, ống dẫn trứng và những bộ phận khác, tăng nguy cơ vô sinh. Mặc dù các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục thường có những triệu chứng như sốt, tiết dịch âm đạo, đau trong khi quan hệ tình dục hoặc đi vệ sinh và chu kỳ kinh nguyệt không đều, các bệnh này thường được phát hiện rất trễ. Vì vậy, nếu chưa từng kiểm tra các bệnh này trước đây, bạn cần đến các chuyên khoa hay trung tâm về bệnh phụ khoa để được kiểm tra và tư vấn. Thuốc kháng sinh có thể điều trị và ngăn ngừa những thương tổn trở nên nghiêm trọng hơn.
Không hút thuốc
Hút thuốc không những nguy hại cho sức khoẻ của bạn mà còn gây tổn thương cho trứng, ảnh hưởng xấu đến quá trình thụ thai, việc thụ thai sẽ bị kéo dài và nguy cơ sảy thai rất cao. Những nguy cơ này sẽ còn cao hơn nếu chồng của bạn cũng hút thuốc.
5 dưỡng chất mẹ không thể bỏ qua khi cho bé ăn dặm
Trong 4-6 tháng đầu đời, tất cả những gì trẻ cần là sữa mẹ hoặc sữa công thức. Bạn có thể hơi mơ hồ một chút về nhu cầu dinh dưỡng của con trong giai đoạn đầu này cũng không sao. Nhưng đến khi con chuyển dần sang ăn thực phẩm đặc thì chính bạn phải tỉ mỉ chọn cho trẻ những loại tốt nhất. Những dưỡng chất sau đây là thứ bạn cần phải biết và hết sức để ý đấy!
Chất sắt
Sữa công thức và ngũ cốc trẻ em có bổ sung chất sắt giúp sản xuất hồng cầu, tế bào máu đóng vai trò vận chuyển oxy đi khắp cơ thể phục vụ quá trình trao đổi chất. Ngoài ra chất sắt còn giúp phát triển não bộ, bao gồm các kỹ năng vận động và trí nhớ. Con bạn cần 11mg sắt mỗi ngày từ sữa công thức, ngũ cốc hoặc các thực phẩm giàu sắt khác như thịt gia súc, gà, cá, trứng, quả bơ, bông cải xanh và rau bó xôi.
Kẽm
Giống chất sắt, kẽm giúp phát triển não bộ và củng cố sức khỏe toàn diện của trẻ. Kẽm cung cấp nhiên liệu cho quá trình sản xuất bạch cầu kháng nhiễm, bảo đảm cho các tế bào cơ thể phát triển và tự điều chỉnh hợp lý. Trẻ 6 tháng tuổi cần 3mg kẽm mỗi ngày từ sữa công thức, ngũ cốc bổ sung dinh dưỡng và các loại thực phẩm giàu sắt cũng đồng thời giàu kẽm kể trên, nhất là thịt gia súc và gia cầm sẫm màu.
Canxi và vitamin D
Canxi cần thiết cho sự hình thành khung xương khoẻ mạnh, còn vitamin D giúp cơ thể trẻ hấp thu canxi. Cả sữa công thức và sữa mẹ đều cung cấp đủ lượng canxi trẻ cần trong năm đầu đời, nhưng chỉ những trẻ uống sữa công thức mới nhận đủ 400 IU vitamin D theo yêu cầu. Thường những trẻ bú sữa mẹ sẽ được kê đơn uống vitamin D bổ sung, vì có rất ít thực phẩm tự nhiên chứa hàm lượng vitamin D cao. Bạn cũng có thể cho trẻ ăn sữa chua và ngũ cốc bổ sung dinh dưỡng, lòng đỏ trứng và cá để cung cấp thêm vitamin D.
Omega 3 / DHA
Omega 3 hay còn gọi là DHA là loại axit béo tốt cho sức khoẻ tim mạch của bé. Trong gian đoạn đầu đời, DHA đóng vai trò lớn nhất trong việc phát triển trí não và đôi mắt. Nghiên cứu khoa học cho thấy những trẻ thiếu DHA có khả năng nhận biết kém hơn những trẻ khác.
Ngoài ra, những chất béo có lợi như omega giúp cơ thể hấp thu các loại vitamin hoà tan trong chất béo như A, B, C, E… Trẻ bú mẹ hay sữa công thức bổ sung DHA hoặc kết hợp cả hai đều được cung cấp đủ lượng DHA cần thiết. Nếu cần, bạn có thể cho nhóc con ăn thêm bơ hoặc cá hồi cũng là cách bổ sung DHA tốt cho bé.
Vitamin A, B, C và E
Đây là 4 loại vitamin “đa năng”, cần thiết về nhiều mặt cho cơ thể bé: giúp trí não, thần kinh và các cơ quan chức năng như mắt, da, hệ miễn dịch… phát triển một cách khoẻ mạnh. Bí quyết để cung cấp đủ các loại vitamin này là bạn hãy cho trẻ ăn thực phẩm nhiều màu sắc. Cà rốt và khoai lang giàu vitamin A. Rau xanh, chuối và đậu có nhiều vitamin B. Cà chua, dâu tây, dưa lưới phong phú vitamin C còn ngũ cốc và các loại hạt thì nhiều vitamin E.
5 loại thực phẩm cho bé ăn dặm mà bạn cần tránh
Nếu bé không ăn một nhóm thực phẩm nào đó khi còn nhỏ, điều này có thể sẽ rất khó thay đổi những năm sau này. Đó là lý do vì sao bạn nên khuyến khích con thử đa dạng các món ăn trong giai đoạn bé ăn dặm. Tuy nhiên, vẫn có những thực phẩm bạn cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định cho bé thử.
1. Mật ong
Mật ong có khả năng chữa thương tự nhiên và có vị ngon ngọt nhưng bạn có biết rằng nó có nguy cơ gây ngộ độc cho con yêu? Điều này tuy không ảnh hưởng đến người lớn nhưng có thể gây hại cho đường tiêu hoá còn non nớt của bé. Mật ong nguyên chất không nên xuất hiện trong thực đơn cho bé ăn dặm trong năm đầu đời. Đừng lo lắng con yêu sẽ không thể thưởng thức món ăn bổ dưỡng này vì hầu hết trẻ mầm non có thể dễ dàng hấp thu mật ong, đặc biệt nếu nó được thêm vào bánh hoặc những thức ăn được nấu chín.
2. Các loại quả, hạt và các loại đậu là thực phẩm cho bé ăn dặm
Những thực phẩm này có giá trị dinh dưỡng cao nhưng lại có kích thước nhỏ, do đó chúng tiềm ẩn nguy cơ gây ngạt thở cho các nhóc tì. Một số loại hạt thường gặp như đậu phộng, hạt hướng dương, hạt điều, hạnh nhân, óc chó,… Bạn có thể thêm chúng vào thực đơn của bé bằng cách xay nhuyễn thành bột mịn, sau đó cho một lượng nhỏ cỡ nửa muỗng cà phê vào trong bột ăn dặm của bé. Khi mới cho bé làm quen với các loại hạt này, bạn nên bắt đầu với một lượng nhỏ để xem thử bé có bị dị ứng hay không.
3. Đường và muối
Đây là những thực phẩm cho bé ăn dặm bạn nên tránh xa. Những gia vị này không nên được thêm vào thực đơn cho bé ăn dặm. Nếu bạn cho bé ăn thức ăn đóng hộp, cần kiểm tra hàm lượng muối và đường trên vỏ hộp. Chọn những loại có hàm lượng gia vị thấp nhất có thể hoặc hoàn toàn không có muối và đường trong thành phần. Lý do là trẻ sẽ phải mất một khoảng thời gian làm quen với thức ăn dặm trước khi phát triển vị giác để có thể tiếp nhận muối và đường. Đừng lo, con yêu sẽ không cảm thấy món ăn lạt lẽo giống như những người lớn khác trong nhà đâu. Việc không thêm muối và đường vào thực đơn sẽ giúp cho vị giác còn non nớt của trẻ trải nghiệm được những mùi vị tinh tế của thức ăn tốt hơn.
4. Sữa bò
Bạn không nên cho bé làm quen với sữa bò trước khi bé được 1 tuổi. Một số trẻ em Việt Nam gặp phải tình trạng không dung nạp lactose, thành phần có trong sữa bò, nên trẻ sẽ có nguy cơ bị dị ứng. Khi cho bé uống sữa bò, nên thử với một lượng nhỏ để kiểm tra phản ứng của bé. Hãy cảnh giác với thực phẩm cho bé ăn dặm nhạy cảm này, bạn nhé!
5. Một số loại trái cây có hạt
Nho và táo cùng những trái cây có hạt khác là những tác nhân gây ngạt nguy hiểm cho bé. Do đó, đừng quên cắt chúng thật nhỏ và loại bỏ hạt để bé có thể hấp thu giá trị dinh dưỡng của chúng một cách an toàn. Kể cả khi bé bắt đầu tập đi và có thể nhai tốt, bạn vẫn nên cẩn thận với nho.
Một số lưu ý khi cho bé tập ăn rau
Khi con chỉ ăn một nhóm rau củ nào đó mà không ăn các nhóm rau rủ khác, trong cơ thể con chắc chắn sẽ thiếu một phần chất dinh dưỡng. Ngoài ra, các cách sơ chế và nấu nướng thực phẩm cho bé ăn dặm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị dinh dưỡng của rau củ. Mẹ hãy áp dụng một số bí quyết dưới đây nhé.
1. Dùng nồi, chảo bằng nhôm để nấu rau
Các món ăn, bao gồm rau củ quả, luôn chứa một lượng axít nhất định. Nếu dùng nồi đồng hoặc chảo đồng để nấu rau có thể khiến cho rau bị nhiễm đồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ lâu dài của con. Vì thế, các chuyên gia khuyên các mẹ nên dùng nồi nhôm hoặc sắt để chế biến thức ăn một cách an toàn.
2. Cho con ăn cả rau, củ, quả
Các loại rau có chứa nhiều vitamin tổng hợp, nhất là vitamin C giúp tăng cường đề kháng. Ngoài ra rau còn chứa các muối vô cơ tốt cho cơ thể. Khi con không thích ăn rau mà chỉ thích ăn củ, nhiều mẹ đã sai lầm khi chiều theo con, vô tình đánh mất đi nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào cho con.
3. Cho con tiếp xúc với ngũ cốc quá sớm
Trong nhiều trường hợp, bạn không nên tập cho con ăn dặm với ngũ cốc và các loại đậu, vì điều này dễ gây dị ứng với protein.
♦Một số sai lầm trong khâu sơ chế thực phẩm cho bé ăn dặm, nấu rau và cho con ăn rau
Khi mua rau về, mẹ cần sơ chế và nấu ngay. Nếu mẹ cất rau vào tủ lạnh hoặc ngâm nước quá lâu, rau sẽ không còn tươi và mất đi một phần dinh dưỡng.
Khi nấu soup, mẹ tránh dùng cải bó xôi, hành tây… vì các loại rau có chứ acid oxalic này khi nấu cùng soup sẽ khống chế sự hấp thu canxi của con.
Nhiều mẹ chỉ nấu rau và cho con ăn nước mà bỏ phần xác đi. Xác rau chứa chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hoá của con. Vì thế, khi cho con ăn dặm, các mẹ nên cho con ăn cả phần rau, có thể băm nhuyễn rau ra trước khi nấu, giúp con ăn dễ dàng hơn.
Để bữa ăn dặm là hành trình khám phá vui vẻ của hai mẹ con, bạn hãy chịu khó và kiên nhẫn với bé nhé!
Làm thế nào để bé ăn dặm ngon lành?
Bác sĩ Lê Kim Huệ – Bác sĩ Chuyên khoa 1 về Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm tư vấn và giải đáp: “Có thể trong quá trình chuẩn bị cho trẻ ăn dặm, bé có thể không ngon miệng nếu bạn mắc phải một số sai lầm dưới đây”:
Thứ nhất: Có thể mẹ đã cho bé ăn dặm quá sớm
Tổ chức Y tế Thế giới cũng đã khuyến cáo, tùy vào thể trạng của trẻ, mẹ hãy bắt đầu cho bé ăn dặm với các bữa nhỏ, dung lượng ít, từ tháng thứ 6 trở đi là tốt nhất. Hệ tiêu hóa của bé vẫn chưa phát triển toàn diện, nên khi ăn quá sớm, bé sẽ dễ nôn trớ, dẫn đến tình trạng chán ăn, thậm chí hoảng sợ khi mỗi lần mẹ bưng bát đến gần. Mẹ nên hiểu rằng, không phải cứ cho bé ăn sớm là sẽ tăng cân, mau lớn mà hãy cho bé tự do phát triển theo yêu cầu của cơ thế.
Thứ hai : Mẹ chưa biết cách cân bằng thực phẩm cho bé.
Mặc dù mẹ đã kỳ công nấu các món ăn nhưng lại chưa có kinh nghiệm trong việc lựa chọn thực phẩm cho bé ăn dặm phù hợp với từng giai đoạn phát triển của bé.
Cụ thể, trong tuần thứ nhất cho bé ăn dặm, mẹ không nên vội vàng cho bé ăn thịt cá ngay, chỉ nên cho trẻ nếm chút bột ăn dặm sữa pha loãng, khẩu phần bột có thể tăng lên một khi bé đã quen dần. Sau tháng thứ 7, là lúc cơ thể trẻ cần thêm dinh dưỡng để phát triển hơn, mẹ hãy bắt đầu bổ sung dinh dường từ thịt gà, cá được luộc mềm rồi tán nhuyễn hoặc thịt thì băm nhuyễn hoặc sau đó hòa loãng ra bằng nước luộc. Thêm một ít bột gạo hòa tan vào 1 chút nước, rồi hòa cùng bát cá, thịt sau đó nấu lên cho bé. Còn với loại nước uống hằng ngày, có thể bạn cho bé uống 1/2 quả quýt ngọt pha loãng, có tác dụng làm mát và tăng sức đề kháng cho bé những ngày hè.
[inline_article id=247239]
Thứ ba: Lạm dụng gia vị khi bé chưa tròn 9 tháng
Thận của trẻ còn yếu, chưa quen với việc lọc muối, đường, bột nêm… Trước khi con 9 tháng tuổi, thực phẩm cho bé ăn dặm không cần nêm gia vị hoặc mẹ chỉ nêm nhạt bằng muối hoặc nước mắm.
Thứ tư: Mẹ chưa biết cách pha bột hấp dẫn trẻ.
Lần đầu tiên ăn dặm nếu thực phẩm cho bé ăn dặm không đủ ngon, bột quá loãng, quá đặc, quá nhạt hoặc quá mặn thì cho dù mẹ ép đến bao nhiêu thì trẻ vẫn khóc, nôn và sẽ từ chối bữa ăn. Vì vậy, trước hết mẹ hãy pha bột theo phương thức từ ít đến nhiều, bắt đầu từ 1 thìa cà phê khẩu phần ăn, khi bé đã quen thì bắt đầu tăng lên khoảng 2 đến 3 muỗng… Các tuần tiếp theo, bạn tiếp tục cho trẻ ăn bột loãng với lượng như vậy, khi bé đã quen thì bắt đầu tăng từ 1 bữa bột/ngày, lên 2 bữa bột/ngày, lên 3 bữa bột/ngày và sau đó nấu bột đặc dần cho trẻ ăn. Mẹ có thể dùng bột mặn gạo sữa, yến mạch sữa… giúp bé tập ăn dễ hơn với hương vị quen thuộc từ sữa mẹ và giúp mẹ đỡ bối rối hơn trong khâu chuẩn bị bữa ăn.
Tùy theo từng giai đoạn, qua tháng thứ 7 mẹ có thể cho trẻ chuyển từ bột ăn dặm vị ngọt đến bột ăn dặm vị mặn. Mẹ nên ưu tiên các loại bột ăn dặm nhiều dưỡng chất, giúp bé tiêu hóa tốt hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hóa của bé, giúp hấp thụ các dưỡng chất tốt hơn. Các vi chất Kẽm, Sắt, Vitamin D3, A, C giúp tăng cường sức đề kháng bảo vệ bé luôn khỏe mạnh.
Khi con chỉ ăn một nhóm rau củ nào đó mà không ăn các nhóm rau rủ khác, trong cơ thể con chắc chắn sẽ thiếu một phần chất dinh dưỡng. Ngoài ra, các cách sơ chế và nấu nướng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị dinh dưỡng của rau củ. Mẹ hãy áp dụng một số bí quyết dưới đây nhé.
Dùng nồi, chảo bằng nhôm để nấu rau
Các món ăn, bao gồm rau củ quả, luôn chứa một lượng acid nhất định. Nếu dùng nồi đồng hoặc chảo đồng để nấu rau có thể khiến cho rau bị nhiễm đồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ lâu dài của con. Vì thế, các chuyên gia khuyên các mẹ nên dùng nồi nhôm hoặc sắt để chế biến thức ăn một cách an toàn.
Cho con ăn cả rau, củ, quả
Các loại rau có chứa nhiều vitamin tổng hợp, nhất là vitamin C giúp tăng cường đề kháng. Ngoài ra rau còn chứa các muối vô cơ tốt cho cơ thể. Khi con không thích ăn rau mà chỉ thích ăn củ, nhiều mẹ đã sai lầm khi chiều theo con, vô tình đánh mất đi nguồn cung cấp dinh dưỡng dồi dào cho con.
Cho con tiếp xúc với ngũ cốc quá sớm
Trong nhiều trường hợp, không nên tập ăn dặm với ngũ cốc và các loại đậu, vì điều này dễ gây dị ứng với protein.
Một số sai lầm trong khâu sơ chế, nấu rau và cho con ăn rau
Khi mua rau về, mẹ cần sơ chế và nấu ngay. Nếu mẹ cất rau vào tủ lạnh hoặc ngâm nước quá lâu, rau sẽ không còn tươi và mất đi một phần dinh dưỡng.
Khi nấu soup, mẹ tránh dùng cải bó xôi, hành tây, v..v.. vì các loại rau có chứ acid oxalic này khi nấu cùng soup sẽ khống chế sự hấp thu canxi của con.
Nhiều mẹ chỉ nấu rau và cho con ăn nước mà bỏ phần xác đi. Xác rau chứa chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hoá của con. Vì thế, khi cho con ăn dặm, các mẹ nên cho con ăn cả phần rau, có thể băm nhuyễn rau ra trước khi nấu, giúp con ăn dễ dàng hơn.
Chất đạm cần thiết để đáp ứng cho các bé từ 7-12 tháng là 80-100g thịt, tôm chia làm 3-4 bữa hay 1 lòng đỏ trứng gà/bữa. Một tuần, bé cần ăn 3-4 quả trứng. Nếu hầu hết bữa ăn của bé là cháo dinh dưỡng sẽ khó đảm bảo cung cấp đủ lượng chất đạm nói trên.
Cháo dinh dưỡng có thể chứa các loại hóa chất như chất bảo quản chống mốc, giúp thực phẩm không bị đổi màu, giữ nguyên mùi vị.
Tại các cửa hàng bán cháo dinh dưỡng tự phát, nguồn gốc các loại nguyên liệu không được chứng nhận chất lượng vệ sinh thực phẩm. Từ đó có thể dẫn đến tình trạng bé bị ngộ độc thực phẩm và tiêu chảy.
Thịt cá được bày bán từ sáng đến trưa, dễ bị vi khuẩn xâm nhập.
Một số mẹ không lưu ý ghi chú trên bao bì “chỉ sử dụng trong 18 giờ” nên cứ mua nhiều và để trong tủ lạnh để cho bé ăn dần. Thực tế, ngành y tế đã khuyến cáo thực phẩm nấu chín và bảo quản ở nhiệt độ bình thường không để quá 4 giờ vì cứ 1 giờ chưa sử dụng thì vi khuẩn phát triển lên gấp nhiều lần.
Cháo ăn dặm đóng gói liệu có an toàn hơn?
Nhiều người cho rằng, các món cháo cho bé đóng gói sẵn sẽ sạch sẽ và an toàn hơn vì được chế biến công nghiệp. Thêm vào đó, thành phần ghi trên bao bì ghi lượng chất đạm, lượng rau xanh… được tính toán rất khoa học, phù hợp với từng lứa tuổi.
Trên thực tế, các cơ quan chức năng cũng đã phát hiện nhiều mẫu cháo dinh dưỡng có chứa loại hóa chất như chất bảo quản natri benzoate. Đây là hóa chất chống mốc, giúp thực phẩm không bị đổi màu, giữ mùi nguyên thủy.
Trong khi đó trẻ em rất nhạy cảm với thực phẩm, vì vậy chất bảo quản cho vào thực phẩm trẻ em là không tốt.
Các mẹ nên làm gì?
Theo những thông tin nói trên, nếu các mẹ mua cháo dinh dưỡng nấu sẵn thì vừa không đáp ứng đủ hàm lượng chất dinh dưỡng cần thiết vừa không đảm bảo an toàn vệ sinh cho bé. Do đó, các mẹ cố gắng dành thời gian nấu cháo cho bé. Bạn có thể dùng thực phẩm hàng ngày của gia đình để chế biến cháo cho bé bằng cách lấy một ít thịt, cá, rau… băm nhuyễn nấu chín với cháo ăn liền. Hay bạn có thể nấu một nồi cháo trắng, để trong tủ lạnh, đến bữa ăn lấy một lượng vừa đủ ra nấu.
[inline_article id=171151]
Cách nấu cháo dinh dưỡng tại nhà cho bé an toàn, tiện lợi
Nếu có con nhỏ, cách tốt nhất là phụ huynh nên tự nấu các món cháo cho bé ăn dặm tại nhà, vừa đầy đủ chất dinh dưỡng, lại sạch sẽ. Cách nấu cháo nhanh nhất mà vẫn thay đổi được khẩu vị từng bữa là nấu một nồi cháo trắng.
Sau đó mẹ để trong tủ lạnh. Thịt, cá, tôm cũng được xay nhuyễn, chia thành từng phần, đủ một bữa để trong ngăn đá tủ lạnh. Đến bữa, mẹ chỉ cần lấy đủ lượng cháo ra nấu.
Một số chú ý khi lựa chọn nguyên liệu
Chọn gạo: Gạo là thành phần chính không thể thiếu khi nấu cháo dinh dưỡng cho bé. Vì thế, mẹ nên chọn mua loại gạo tròn, căng, màu trắng sữa và không lẫn tạp chất quá nhiều.
Bạn có thể chọn loại gạo dẻo thơm để khi nấu cháo, sẽ có độ đặc sánh, thơm ngon hơn đấy. Ngoài ra, gạo dùng để nấu cháo ăn dặm tốt nhất là gạo vẫn còn lớp vỏ cám bên ngoài đấy.
Thêm 1 lưu ý nhỏ là khi vo gạo, bạn đừng nên chà xát quá kỹ, bởi vitamin B1 có trong gạo rất dễ hòa tan trong nước đấy nhé. Hãy vo gạo nhẹ tay, để xả sạch lớp bụi bẩn thôi bạn nha!
Chọn rau củ: Không chọn nững rau héo úa, giập nát và có mùi lạ. Đảm bảo ngâm rửa sạch rau và gọt bỏ vỏ đối với củ quả trước khi chế biến cho trẻ.
Khi nấu cháo dinh dưỡng, các bạn chỉ nên lấy phần lá, thân mềm và bỏ các phần thân già, cứng đi nhé. Vì nó sẽ gây khó tiêu cho các bé đấy.
Chọn thịt, tôm, cá…: Chọn thịt khô ráo, màu sắc tươi tự nhiên, có độ đàn hồn. Tuyệt đối tránh thịt có màu tái xanh, kém tươi, màng ngoài nhớt, dính. Đó là thịt đã ôi thiu và để lâu ngày thì không dùng để nấu cháo dinh dưỡng cho bé.
Bí quyết nấu cháo ăn dặm mẹ cần nhớ
1. Cách nấu cháu ngon, nhừ, nở đều, không dính đáy
Mẹ nhớ cho nước sạch vào nồi, nấu đến khi sôi già rồi mới cho phần gạo đã vo sạch vào ninh đến khi nhừ. Đừng quên khấy đều tay để tránh cháo bị dính vào đáy nồi nhé.
Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi nước sôi 2 lần, mẹ để cháo sôi tiếp thêm 7 phút rồi đậy kín nắp để trên bếp nhé. Mẹ cũng có thể sử dụng bình ủ cháo (nếu có) để cháo nhanh nhừ, không vỡ hạt mà lại nở đều nữa đấy.
[inline_article id=195949]
2. Không cần ninh, hầm xương lấy nước dùng
Nhiều người dùng nướng hầm xương nấu cháo với hy vọng những chất bổ từ thịt xương được hòa tan trong chất hầm sẽ giúp các bé hấp thu dễ dàng hơn. Sự thật là nước hầm xương nấu cháo có ngon hơn và vị ngọt tự nhiên hơn.
Tuy nhiên, nó không đủ dưỡng chất cho trẻ so với có thịt và rau củ. Vì vậy, không nhất thiết ninh hầm xương cả đêm chỉ để lấy nước dùng nấu cháo bạn nhé.
Thay vào đó, hãy thêm thịt và rau củ xanh vào cháo để bổ sung chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cho bé nha.
3. Thêm một thìa dầu ăn để giúp bé hấp thu tốt hơn
Mẹ cho 1 hoặc 2 thìa dầu ăn nhỏ vào cháo dinh dưỡng sau khi nấu xong sẽ không khiến các bé bị đầy bụng hay khó tiêu đâu. Ngược lại, dầu ăn là nguồn cung cấp chất béo chính cho cơ thể giúp bé hấp thu được các chất dinh dưỡng trong thức ăn nữa đấy.
Khi cháo gần chín, bạn tắt bết rồi cho thêm 1–2 thìa nhỏ dầu ăn nhé. Nhớ đừng cho ngay từ đầu hay trong khi nấu cháo nha.
4. Thời gian bảo quản và hâm nóng cháo dinh dưỡng
Nên cho trẻ ăn cháo ngay khi vừa nấu xong, để đảm bảo nóng sốt, ngon miệng và không bị mất các chất dinh dưỡng. Cần hâm lại cháo ngay sau 2 tiếng nếu để cháo ở ngoài nhiệt độ thường.
Quá 2 tiếng thì nên bảo quản cháo trong ngăn mát tủ lạnh nhé. Tuy nhiên, mẹ cần chú ý không nên trữ lạnh cả ngày. Khi đó các vi sinh vật bắt đầu phát triển, không tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ.
Nhìn chung trong giai đoạn ăn dặm, các món cháo là món ăn hữu ích giúp bé làm quen với thực phẩm mới ngoài sữa mẹ. Khi biết cách nấu cháo dinh dưỡng cho bé thơm ngon và khoa học, mẹ sẽ giúp bé hấp thu dưỡng chất tối ưu đấy. Nếu hôm nào bố mẹ quá bận rộn, muốn mua cháo nấu sẵn cho con, bạn cần tìm hàng cháo uy tín, sạch sẽ, có tủ lạnh để bảo quản thức ăn.
Ngủ là từ chỉ trạng thái tâm lý nên không thể ép trẻ ngủ theo ý mẹ được. Mẹ chỉ có thể tạo điều kiện thoải mái để đưa con vào giấc ngủ mà thôi.
Miếng ăn giấc ngủ là hai phạm trù đi liền nhau:
Nếu mẹ cho trẻ ăn vặt liên tục, con sẽ không no. Điều này gây ngủ vặt khiến trẻ hay mệt mỏi, dẫn đến khẩu vị kém đi và dần dà ăn không ngon.
Với những bé không có nhu cầu ăn đêm nhưng mẹ thấy con giật mình thức dậy ban đêm, mẹ lại cho ăn. Khi con ăn no đêm rồi, sáng ra không thấy đói và lại ăn ít, sinh ra ăn vặt và ngủ vặt như thế sẽ quay về vòng lẩn quẩn như trên.
Giải pháp cho vần đề ăn ngủ của con
Về cơ bản, có thể hiểu nôm na rằng: “Bé ăn ngon thì bé sẽ ngủ ngon”. Mẹ nên cho con ăn đúng giờ, 3 bữa chính và 2 bữa phụ cách bữa chính ít nhất 2 tiếng với sữa hoặc chế phẩm từ sữa để giúp con no đủ, dễ đi vào giấc ngủ ngon.
Giấc ngủ là tiền đề cho sự phát triển trí não và tinh thần của trẻ. Nếu ban ngày trẻ ngủ đủ giấc, ban đêm bé cũng sẽ dễ đi vào giấc ngủ ngon và sâu.
Mẹ nên lên “dây cót” đồng hồ sinh học của bé, để bé có thói quen ăn đúng giờ, ngủ đúng giấc. Nếu mẹ làm được như thế, con sẽ ăn ngon ngủ ngoan ngay thôi.
Thời gian ngủ ban ngày theo từng độ tuổi của con
Bé dưới 2 tháng: Trên 4 giờ ngủ ban ngày
Bé 3 – 4 tháng: Từ 3 – 4 giờ ban ngày
Bé 5 – 8 tháng: Từ 2 – 3 giờ ngủ ban ngày. Độ tuổi này không nên cho bé ngủ hơn 3 giờ vào ban ngày
Bé từ 9 – 11 tháng: 2 giờ ngủ ban ngày
Bé từ 12 – 24 tháng: Từ 1 – 2 giờ ngủ ban ngày
Bé từ 24 tháng trở đi: Chỉ nên ngủ 1 giờ vào ban ngày
Lịch ăn uống của con
Bé dưới 4 tháng: 5-8 cữ sữa. Mỗi cữ khoảng 120ml
Bé từ 4 – 6 tháng: 4-5 cữ khoảng 150ml sữa. Với bé trên 6kg, chỉ cho dùng 4 cữ sữa mỗi ngày. Độ tuổi này mẹ có thể tập cho bé ăn dặm. Khi cho con ăn dặm, nên ăn thêm cữ sữa liền sau buổi ăn dặm này.
Bé 6 – 9 tháng: 4 cữ cả dặm cả sữa, trong đó 1 suất ăn dặm gộp với sữa thành 1 bữa, ăn dặm sau ăn sữa trước.
Bé từ 9-14 tháng: 3 cữ sữa 180ml + 1 bữa ăn dặm hoàn chỉnh với 5 nhóm thực phẩm luân phiên 7 ngày trong tuần, thành những phần nhỏ trong bữa.
Bé trên 14 tháng: 3 cữ chính, có thể dùng thức ăn theo thực đơn của gia đình, và 2 cữ sữa phụ.
Khi cuộc sống gia đình có vẻ sung túc hơn, việc chăm sóc con cái cũng được đầu tư chu toàn hơn. Tuy nhiên, nếu ngay từ lúc vừa lọt lòng đã cho con cảm nhận sự đủ đầy, vô tình sẽ khiến con “khó nuôi”. Vậy phải làm sao đây?!
Ngay ngày đầu tiên đón bé yêu về nhà, mẹ cần chuẩn bị sẵn một chiếc chăn mỏng hoặc khăn lông cỡ lớn, đủ ấm lưng con, đặt dưới nền nhà sạch. Sau đó, mẹ đặt bé nằm lên trên khoảng 1 – 2 phút trước khi đưa bé lên giường nệm hoặc nôi. Mẹo nhỏ này giúp trẻ sơ sinh có một chút trải nghiệm với khó khăn đầu đời, như thế con sẽ “dễ nuôi” và ít khóc đêm hơn.
2. Dành cho các mẹ nuôi con bằng sữa mẹ
Khi trẻ sơ sinh bú mẹ nuốt ừng ực từng hồi và tự động nhả ti mẹ ra rồi chìm vào giấc ngủ say, nghĩa là con đã bú no và mẹ căng tràn sữa. Nhưng nếu con bú mẹ đến sưng nứt và khóc thét vì đói, nghĩa là mẹ bị ít sữa. Vậy phải làm sao để mẹ có nhiều sữa?
Nếu mẹ còn trong tháng, nhờ người nhà nấu giúp đọt rau lang ăn kèm thịt kho tiêu và uống canh đu đủ hầm chân giò hoặc canh bắp cải cuộn thịt. Nếu mẹ đã ra tháng, không cần kiêng khem nữa, mẹ có thể nấu cháo nếp chân giò hoặc dùng xơ mướp sắc với thông thảo ra một chén nước, uống liên tục 3 – 4 ngày để kích thích sữa về. Bên cạnh đó, mẹ nên tăng cường thêm các cữ bú trong ngày, khi con bú sẽ kích thích tuyến sữa hoạt động tốt hơn.
3. Theo dõi hệ tiêu hóa của con
Các mẹ mới có con đầu lòng luôn lo lắng và theo dõi tiêu hóa của con từng ngày. Nhiều mẹ lo lắng đến mức, chốc chốc lại vạch tã của con ra xem và ngao ngán thở dài cho rằng con bị táo bón. Thực tế, trong giai đoạn sơ sinh, các bé được nuôi bằng sữa mẹ sẽ đi tiêu chậm hơn các bé bú bình từ 1 – 2 ngày. Trừ trường hợp, nếu quá 5 ngày mà con không đi tiêu thì mới cần cho con đi khám bác sĩ để kiểm tra đường tiêu hóa giúp con.
4. Con đầu lòng dễ bệnh hơn con thứ
Trong một nghiên cứu được tiến hành ở New Zealand, các nhà khoa học đã khảo sát trên những người bị béo phì tại thành thị ở độ tuổi 40-50 và so sánh chỉ số BMI (Body Max Index – tương quan giữa chiều cao và cân nặng cơ thể), độ nhạy với insulin cũng như hormon lưu thông đường huyết giữa những người là con đầu lòng và con thứ trong gia đình.
Kết quả cho thấy với cùng một chiều cao, những người là con đầu lòng thường nặng hơn khoảng 7-8 kg, đồng nghĩa với nguy cơ dễ mắc bệnh tim hơn. Con đầu lòng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn do độ nhạy với insulin thấp hơn con thứ 33%. Tế bào cơ thể của những người này ít đáp ứng với insulin, khiến tuyến tuỵ phải hoạt động nhiều hơn để bổ sung insulin giúp cơ thể hấp thụ đường.
Hiện tại các nhà khoa học có thể khẳng định, về mặt bẩm sinh, con đầu lòng dễ có vấn đề sức khoẻ hơn, ngay cả khi chế độ tập luyện và chế độ dinh dưỡng được áp dụng hoàn hảo cho tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, vẫn chưa có kết luận nào cho những trường hợp sinh đôi, sinh ba.
Nhiều nghiên cứu trước đây cũng cho biết thứ tự được sinh ra có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi và tổng hợp dưỡng chất. Ví dụ con đầu lòng có giai đoạn phát triển, tốc độ tăng cân sơ sinh nhanh hơn trẻ khác, và khi trưởng thành cũng có mức huyết áp và cholesterol cao hơn.
Người ta vẫn chưa tìm ra lý do tại sao thứ tự được sinh ra lại ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của trẻ, chỉ mới phán đoán là do sự khác nhau trong mạng lưới mạch máu cấu tạo nên nhau thai. Trong lần mang thai đầu tiên của người phụ nữ, các mạch máu trong tử cung trải qua nhiều thay đổi về cấu trúc, theo đó những bào thai sau sẽ được hưởng môi trường tốt hơn bào thai đầu tiên.
Một nghiên cứu liên kết giữa trường Đại học Amsterdam, Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật VTT – Phần Lan, trường Đại học Vermont, Viện Môi trường – Đại học Cornell thực hiện trên 532 người trên toàn nước Mỹ đã đưa ra một số cách giúp cải thiện tình trạng phát triển mất cân bằng ở con đầu lòng. Đó là khuyến khích những bữa ăn chế biến từ nguyên liệu tươi ngon, cả nhà cùng nhau hoạt động ngoài trời, cha mẹ chia sẻ với các con về kiến thức dinh dưỡng, cho trẻ ngủ đủ giấc vào buổi tối, chuẩn bị bữa trưa tại nhà cho con đem đi học…
Bên cạnh đó cha mẹ không nên sử dụng những món ăn ngon như một hình thức phạt hoặc phần thưởng cho trẻ, không bắt trẻ ăn kiêng thái quá khiến chúng luôn thèm ăn, hạn chế cho trẻ uống nước ngọt hoặc nước có ga và quan tâm giúp trẻ nâng cao sự tự tin.
Đi khám bệnh là việc mà hầu như em bé nào cũng phải trải qua vài lần trong thời thơ ấu. Khi đưa con đi khám bệnh ba mẹ cần chuẩn bị những gì? Hoặc trường hợp nào mới nên đưa con đi khám bệnh? Marry Baby sẽ chia sẻ về vấn đề này để giúp các phụ huynh không bị bối rối trong việc đưa con đi khám bệnh nhé.
Những triệu chứng bệnh phổ biến cần cho bé đến gặp bác sĩ
Nếu con chỉ chảy nước mũi trong, vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường thì không đáng ngại. Nhưng nếu con chảy nước mũi màu vàng hoặc xanh, mệt mỏi và ngủ li bì, cần đưa con đến gặp bác sĩ ngay.
Con khóc nhiều hơn bình thường, dỗ mãi không nín hoặc khóc ré lên từng hồi. Hoặc con khóc yếu hơn mọi lần, có thể không khóc nhưng kém hoạt bát, ngủ li bì khó đánh thức nghĩa là con đang bệnh rồi đấy.
Con không muốn bú mẹ, lười bú và nôn trớ nhiều hơn, nôn trớ có màu hơi xanh cũng cần đi gặp bác sĩ.
Con bú mẹ, đi ngoài ra nước và lỏng hơn bình thường, có thể con bị tiêu chảy, nên tăng cữ bú thường xuyên để tránh con bị mất nước. Ngược lại, con đi ngoài có phân cứng, vón cục có kèm theo máu và chất nhầy, có thể con bị táo bón. Hai trường hợp này đều phải đưa con đi gặp bác sĩ.
Con có dấu hiệu khó thở, thở khò khè. Nếu con dưới 3 tháng tuổi, sốt từ 37.5ºC, cần đi khám bác sĩ ngay. Với bé lớn hơn, cha mẹ nên lau mát hạ sốt cho bé và theo dõi xem có các triệu chứng khác như ho, đau họng thì đưa con đi khám bác sĩ.
Những việc cần làm khi đưa con đến gặp bác sĩ
Mẹ cần chuẩn bị đầy đủ cách dụng cụ (khăn mặt, sữa, bỉm).
Mẹ cũng nên dành vài phút viết ra giấy những điều cần hỏi bác sĩ cũng như những quan tâm lo lắng của mẹ đối với bệnh trạng của con.
Mang theo thẻ Bảo hiểm Y tế, sổ tiêm ngừa, sổ khám bệnh có ghi bệnh án hoặc tiền sử bệnh của con, để bác sĩ xem và chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
Mẹ cũng cần mang theo một quyển sổ tay và một cây bút để ghi lại lời dặn dò của bác sĩ.
Đặt lịch hẹn với bác sĩ. Sau đó kiểm tra lại đường đi đến phòng khám để biết chính xác địa điểm nhằm tránh đi lạc gây mất thời gian, cũng như đừng đi quá sát giờ hẹn khám sẽ khiến mẹ vội vàng mà quên nhiều thứ.
Xem lại lịch tái khám trước khi đi về, mẹ nhé.
Trường hợp cần đưa con đi khám bệnh gấp hoặc cấp cứu
1. Đồ dùng cho bé
Mẹ nên cho vào túi đồ của mình những vật dụng như tã giấy nếu bé còn dùng tã, khăn mặt, một gói khăn ướt, 2-3 bộ quần áo và một chiếc mền mỏng. Mẹ cũng cần nghĩ sẵn trong đầu vài vấn đề quan trọng về tình hình sức khoẻ của con để giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh cho con một cách chính xác.
2. Giấy tờ
Mang theo thẻ bảo hiểm y tế, sổ khám bệnh cũ của con và quyển sổ ghi các mũi tiêm ngừa mà con đã tiêm. Đừng quên mang theo viết và một quyển nháp để ghi thông tin cần thiết từ lời khuyên của bác sĩ.
3. Tìm bệnh viện gần nhất
Đưa con đến bệnh viện gần nhất mà mình biết, từ bệnh viện đó các bác sĩ sẽ cấp cứu sơ bộ, nếu cần thiết họ sẽ dùng xe chuyên dụng chuyển viện cho con một cách nhanh nhất. Khi cấp cứu, thời gian là yếu tố quyết định nên mẹ không nên nhất quyết chọn bệnh viện chuyên khoa theo ý mình để rồi mất thời gian chạy loanh quanh.
4. Chia sẻ với bác sĩ mọi điều về sức khỏe của bé
Khi đưa con vào thăm khám, mẹ đừng ngại hỏi bác sĩ bất cứ điều gì mà mẹ thắc mắc hoặc chưa hiểu rõ.
5. Nhớ ngày tái khám cho con
Sau khi khám xong, cần xem kỹ trong sổ khám bệnh về ngày tái khám. Nếu bác sĩ không ghi ngày tái khám vào sổ, mẹ nên hỏi bác sĩ ngay. Có thể bác sĩ quên ghi, cũng có khi bác sĩ thấy con không cần phải tái khám nữa nên không ghi.
6. Vệ sinh cho mẹ và bé sau khi từ bệnh viện về nhà
Vì bệnh viện là nơi ẩn chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn gây hại nên sau khi khám bệnh xong, về nhà, mẹ cần phải rửa mặt mũi, tay chân cho con và cho bản thân mình. Mẹ nên ghi chú ngày tái khám nếu có của con vào lịch để bàn hoặc lịch treo tường để nhớ đưa con đi tái khám đúng ngày.
Trường hợp con chỉ sốt nhẹ, cảm lạnh, không cần vội vã cho con đi khám bệnh gấp
Các mẹ có thể gọi điện thoại hoặc nhờ người ghé phòng khám hoặc bệnh viện để lấy số hẹn trước. Việc này khá tiện lợi, tránh được sự chờ đợi mệt mỏi trước phòng khám đông đúc.
Nếu được hãy cho con đi khám vào buổi chiều. Vì buổi sáng, nhất là sáng đầu tuần và cuối tuần, là giờ cao điểm, bệnh nhân rất đông, buổi chiều vắng hơn, bác sĩ có thể khám cho con chu đáo và ít sai sót hơn. Đồng thời, mẹ có thời gian hỏi thăm tình trạng bệnh của con nhiều hơn.
Nếu bé đã học tiểu học mẹ đừng quên gửi đơn xin nghỉ đi khám bệnh của bé cho cô giáo chủ nhiệm của con để xin phép nhé.
[inline_article id=177418]
Khi trẻ có dấu hiệu ốm, bệnh, mẹ cần đưa con đi khám bệnh, nhất là các trường hợp có biểu hiệu bệnh nguy hiểm. Nếu để kéo dài, bệnh tình có thể phát triển nặng khiến cho việc chữa trị của bé gặp khó khăn và tốn kém hơn. Để việc đi khám bệnh được suôn sẻ mẹ nên chuẩn bị đồ dùng và giấy tờ cho bé chu đáo nhé.