Làm sao để chăm sóc sức khỏe gia đình chu đáo hơn? Nơi đây sẽ giải đáp dùm bạn mọi thắc mắc để mang lại hạnh phúc trọn vẹn và đầy đủ cho người thân yêu.
Vậy hãy cùng đi tìm lời giải đáp quan hệ mạnh có bị lệch vòng không và cách quan hệ an toàn sau khi đặt vòng tránh thai nhé.
1. Đặt vòng tránh thai có quan hệ được không?
Vòng tránh thai được thiết kế ra để bạn quan hệ tình dục mà không mang thai ngoài ý muốn. Vòng tránh thai được đặt sâu bên trong lòng tử cung nên sẽ không ảnh hưởng đến cảm giác lên đỉnh cũng như không gây đau hoặc vướng cho cả 2 bạn khi quan hệ.
Sau khi đặt vòng, bạn có thể đau bụng nhẹ hoặc ra ít huyết trong một thời gian, điều này khiến cho việc quan hệ trở nên không thoải mái. Việc quan hệ có hay không kèm theo phương pháp ngừa thai bổ sung còn tuỳ thuộc vào loại vòng tránh thai mà bạn đang sử dụng.
Đặt vòng tránh thai quan hệ mạnh có bị lệch vòng không?
2. Đặt vòng tránh thai quan hệ mạnh có bị lệch vòng không?
Trước khi tìm hiểu quan hệ mạnh có bị lệch vòng không, bạn cũng nên biết vị trí của vòng tránh thai trong tử cung là như thế nào. Vòng tránh thai được đặt sâu bên trong tử cung, chỉ có phần dây (mềm và dài khoảng 2-2.5cm) thò ra bên ngoài cổ tử cung nhằm mục đích kiểm soát khi thăm khám và hỗ trợ tháo vòng dễ dàng khi không sử dụng nữa.
Vậy một điều cần nhớ là vòng được đặt trong tử cung, không phải trong âm đạo, nên hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến cảm giác khi quan hệ cũng như việc quan hệ mạnh không thể làm vòng bị tuột ra.
Việc vòng bị tuột hay nằm sai vị trí thường do các cơn co thắt bất thường của tử cung, đặt không đúng kĩ thuật hoặc xuất huyết tử cung bất thường. Tuỳ vào loại vòng bạn đang sử dụng mà có những yêu cầu về khái niệm vòng đúng vị trí hay không và có hay không có hiệu quả tránh thai.
Vậy một số nguyên nhân khiến vòng tránh thai bị lệch khỏi vị trí ban đầu như là:
Kỹ thuật đặt không chính xác: Nếu vòng tránh thai được đặt không đúng cách hoặc không đúng vị trí, có thể dẫn đến tình trạng vòng lệch.
Tình trạng tử cung không bình thường: Tử cung có dạng không bình thường hoặc bị tổn thương có thể làm cho vòng tránh thai không đặt chính xác và dễ dẫn đến tình trạng vòng lệch.
Kinh nguyệt: Vòng tránh thai có thể bị tống ra nếu chảy máu kinh nhiều.
Quan hệ mạnh có bị lệch vòng tránh thai không? Câu trả lời là CÓ THỂ
Quan hệ mạnh có sao không? Câu trả lời là có và đem đến nhiều tác hại như:
Đau rát bộ phận sinh dục: Quan hệ mạnh có thể gây ra các vết xước, rách và bầm tím ở bộ phận sinh dục, đặc biệt là ở phụ nữ. Điều này có thể dẫn đến đau rát và khó chịu trong khi cũng như sau khi quan hệ.
Nhiễm trùng: Quan hệ mạnh có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD), bao gồm HIV, chlamydia và lậu.
Chấn thương: Chấn thương có thể xảy ra ở bộ phận sinh dục, bao gồm bong gân, trật khớp và gãy xương.
Chính vì thế, hãy quan hệ tình dục với cường độ và tần suất vừa phải.
4. Cách quan hệ an toàn sau khi đặt vòng tránh thai
Quan hệ mạnh có bị lệch vòng tránh thai không? Làm sao để không bị lệch vòng?
Sau khi bạn đã hiểu việc quan hệ mạnh có bị lệch vòng không, hãy cùng tìm hiểu cách quan hệ an toàn sau khi đặt vòng. Bạn nên lưu ý để bảo vệ sức khỏe nhé.
Mặc dù trên thực tế việc đặt vòng tránh thai không gây ảnh hưởng đến hoạt động tình dục nhưng để đảm bảo sức khỏe, cả hai bạn nên quan hệ nhẹ nhàng, vừa sức để tránh những rủi ro sẽ xảy ra ngoài mong muốn. Tùy vào loại vòng, bạn cần tuân thủ hướng dẫn như: phương pháp ngừa thai bổ sung, thời hạn tác dụng của vòng.
Bên cạnh đó, một điều bạn cũng cần lưu ý rằng, đặt vòng tránh thai chỉ giúp bạn ngừa thai chứ không bảo vệ bạn khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Do đó bạn cũng nên cân nhắc sử dụng bao cao su để đảm bảo an toàn.
Vòng tránh thai không đúng vị trí thường do các nguyên nhân như đặt không đúng kĩ thuật, các cơn co thắt bất thường của tử cung, xuất huyết tử cung nặng. Việc quan hệ mạnh hầu như không thể gây ra ảnh hưởng nào lên vị trí vòng tránh thai. Để yên tâm hơn, bạn có thể đến bệnh viện 3 hoặc 6 tháng 1 lần để kiểm tra vị trí của vòng đặt tránh thai.
Ngoài ra, trên MarryBaby có công cụ giúp bạn tính đượcNgày rụng trứngđể bạn nắm tình hình chu kỳ kinh nguyệt và sức khỏe cũng như có đang mang thai không của mình. Bạn còn có thể tham gia cộng đồng và đặt câu hỏi để các chuyên gia, bác sĩ trả lời về mọi vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Còn chần chừ gì nữa mà không bấm đăng ký trở thành thành viên MarryBaby tại góc bên phải trên màn hình để được hưởng quyền lợi độc quyền ngay bạn nhé!
Hãy cùng tìm hiểu tất tần tật các thông tin về u nang buồng trứng cũng như để giải tỏa phần nào nỗi lo cho chị em đang mắc u nang buồng trứng.
1. U nang buồng trứng là gì?
U nang buồng trứng là cấu trúc có vỏ bọc ngoài, bên trong chứa dịch hoặc kèm theo mô đặc khác, phát triển bất thường trên 1 hoặc cả 2 buồng trứng. Các u nang này có bản chất là nang trứng phát triển lớn lên hoặc các tân sinh, có thể lành tính hoặc ác tính, có hay không có triệu chứng. U nang buồng trứng lành tính dạng chức năng (cơ năng) thường có thể tự biến mất và không gây nguy hiểm.
Các dạng u nang buồng trứng phổ biến bao gồm u nang cơ năng, u nang thực thể, nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng và buồng trứng đa nang.
U nang cơ năng: Đây là loại u nang buồng trứng phổ biến nhất. Chúng hình thành do rối loạn nội tiết tố bình thường của chu kỳ kinh nguyệt. U nang cơ năng thường vô hại và sẽ tự khỏi trong vòng 2-3 chu kỳ kinh nguyệt.
Nang bọc noãn (Follicular cyst): Mỗi chu kỳ sẽ có nang trứng rụng khỏi buồng trứng. Song, nếu các nang noãn này không vỡ, không rụng trứng và cứ tiếp tục phát triển thì sẽ gọi là nang noãn.
Nang hoàng thể (Corpus luteum cyst): Sau khi giải phóng trứng, nang trứng co lại và hình thành hoàng thể, bắt đầu sản xuất estrogen và progesterone. Những hormone này cần thiết cho quá trình thụ thai. Sự gia tăng tiết dịch bên trong cấu trúc này hình thành nang hoàng thể.
U nang thực thể
U bì buồng trứng (Dermoid cyst): U có thể chứa chất dịch lỏng, tóc, răng và da do u xuất phát từ những tế bào mô phôi. U bì là loại u lành tính, không liên quan đến vô sinh.
U nang nước: Đây là loại u lành tính, bên trong chứa dịch trong.Lưu ý là nếu u nang có nhú thường là nang ác tính.
U nang nhầy: Khối u này chứa đầy chất lỏng dạng gel hoặc sệt, có màu vàng nhạt hoặc nâu. U nang nhầy buồng trứng có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thường gặp nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ 30 đến 50 tuổi.
Lạc nội mạc tử cung gây u nang:Lạc nội mạc tử cung khiến các mô nội mạc từ tử cung và lớp đệm phát triển lạc chỗ ở bên ngoài lớp lót lòng tử cung. Lạc nội mạc có thể khiến rụng trứng không đều; ảnh hưởng đến buồng trứng gây giảm dự trữ buồng trứng hoặc tổn thương viêm ống dẫn trứng; gây ra phản ứng viêm quá mức, ảnh hưởng đến khả năng mang thai.
Buồng trứng đa nang (PCOS): Có nhiều nguyên nhân liên quan đến vấn đề này, buồng trứng đa nang có thể xuất hiện trong bối cảnh 1 phụ nữ bị mắc hội chứng buồng trứng đa nang, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Hình ảnh u nang buồng trứng
2. Triệu chứng và dấu hiệu thường gặp của u nang buồng trứng
U nang buồng trứng thường không gây ra các triệu chứng rõ ràng nếu u nang không quá to, không vỡ ra hoặc xoắn lại. Nếu u nang gây ra các triệu chứng, bạn có thể bị đầy hơi hoặc đau ở vùng bụng dưới bên cạnh u nang.
Trường hợp u nang vỡ ra, bạn sẽ bị đau đột ngột và dữ dội, u nang vỡ có thể tự giới hạn và chỉ cần theo dõi nhưng đôi khi gây xuất huyết nội và choáng mất máu. Nếu u nang gây xoắn buồng trứng, bạn sẽ có triệu chứng đau đột ngột dữ dội, vã mồ hôi, kèm theo nôn mửa, nếu xoắn lâu có thể gây hoại tử và hư hại buồng trứng, không giải quyết kịp thời có thể cần phải cắt bỏ.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn đến u nang buồng trứng, nhưng phổ biến nhất là:
Rối loạn nội tiết tố: Bất thường nội tiết tố có thể dẫn tới không phóng noãn và gây ra các loại nang chức năng, ngược lại sự tồn tại của các nang trứng do không phóng noãn cũng gây thay đổi nội tiết tố.
Lạc nội mạc tử cung: Như đã nói ở trên, u nang buồng trứng có thể do lạc nội mạc tử cung. Lạc nội mạc tử cung là tình trạng mô từ nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung, có thể bao gồm cả buồng trứng. Mô lạc nội mạc tử cung có thể phát triển thành u nang, được gọi là u nang nội mạc tử cung ở buồng trứng.
Nhiễm trùng vùng chậu: Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) hoặc các vi khuẩn, nấm ở bộ phận sinh dục khác có thể lan đến buồng trứng và gây ra các cấu trúc giống u nang.
Các tân sinh phát triển tử buồng trứng: Đây là nguyên nhân gây ra các dạng như u bì buồng trứng, u nang nhầy, ung thư buồng trứng.
Trên thực tế, hầu hết phụ nữ sẽ có một nang trứng phát triển, rụng trứng và có một hoàng thể hoặc nang hoàng thể mỗi tháng. Bạn có thể không biết rằng mình có u nang trừ khi có vấn đề khiến u nang phát triển hoặc nếu có nhiều u nang hình thành. Theo nghiên cứu năm 2013, có khoảng 8% phụ nữ tiền mãn kinh phát triển u nang lớn cần điều trị.
U nang buồng trứng ít phổ biến hơn sau khi mãn kinh. Phụ nữ sau mãn kinh bị u nang buồng trứng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn.
Ở mọi lứa tuổi, hãy đi khám bác sĩ nếu bạn thấy mình có các triệu chứng của u nang buồng trứng. Các triệu chứng như đầy hơi, cần đi tiểu thường xuyên hơn, đau nhức vùng chậu hoặc chảy máu âm đạo bất thường có thể là dấu hiệu của u nang hoặc vấn đề nghiêm trọng khác.
Phần lớn các u nang buồng trứng thường là lành tính, điều này cần được đánh giá bởi bác sĩ chuyên khoa. Một số loại u nang có nhiều khả năng trở thành ung thư hoặc gây biến chứng, nhưng điều này rất hiếm.
Một số trường hợp u nang có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm, bao gồm:
Vỡ u nang: U nang vỡ có thể gây đau dữ dội và sưng tấy ở bụng. Càng lớn thì khả năng bị vỡ càng cao. U nang vỡ có thể gây chảy máu trong và thậm chí đe dọa tính mạng.
Xoắn u nang: U nang có thể phát triển lớn đến mức làm biến dạng hình dạng buồng trứng, làm tăng khả năng bị xoắn. Việc xoắn buồng trứng có thể ngăn cản lưu lượng máu đến buồng trứng dẫn đến hoại tử, có thể phải cắt bỏ buồng trứng. Đau dữ dội và nôn mửa đều là dấu hiệu của xoắn buồng trứng.
Nang chèn ép tiểu khung: U nang phát triển với kích thước lớn có thể gây chèn ép trực tràng, bàng quang và niệu quản. Tình trạng này có thể tiến triển trong nhiều năm, khiến u nang choán hết ổ bụng và chèn ép tĩnh mạch chủ dưới, dẫn đến phù nề.
Có thai kèm u nang: U nang buồng trứng xuất hiện trong thai kỳ có thể gây bất kì biến chứng nào như người không mang thai, thai kèm u nang buồng trứng cần khám chuyên khoa để có phương án xử trí phù hợp (bóc nang buồng trứng, nếu cần).
U nang buồng trứng phát triển thành ung thư: Một khối tân sinh tại buồng trứng có thể bản chất là ác tính (không phải là nang hoá ác tính). U nang buồng trứng phát triển sau mãn kinh có nhiều khả năng gây ung thư hơn u nang hình thành trước mãn kinh.
Hình ảnh xoắn buồng trứng
6. U nang buồng trứng có thai được không?
U nang buồng trứng hoàn toàn vẫn có thể có khả năng mang thai như bình thường trong một số trường hợp. Nếu bạn mắc các loại u nang cơ năng hoặc bì u nang thì khả năng mang thai không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nếu mắc các loại u nang như lạc nội mạc tử cung hay buồng trứng đa nang, thì các loại u nang này gây rối loạn kinh nguyệt, ảnh hưởng đến khả năng mang thai.
Dưới đây là một số cách chẩn đoán u nang buồng trứng phổ biến:
Khám phụ khoa: Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của bạn, tiền sử bệnh lý và tiền sử gia đình mắc u nang buồng trứng. Sau đó, bác sĩ sẽ thực hiện khám phụ khoa để kiểm tra kích thước và vị trí của buồng trứng.
Siêu âm: Siêu âm là phương pháp chẩn đoán u nang buồng trứng phổ biến nhất. Siêu âm có thể giúp bác sĩ xác định kích thước, vị trí và loại u nang buồng trứng.
Xét nghiệm máu: Đôi khi bạn sẽ cần xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ hormone trong cơ thể, có thể giúp bác sĩ chẩn đoán u nang cơ năng. Xét nghiệm máu cũng có thể được sử dụng để kiểm tra các dấu hiệu ung thư buồng trứng.
Chụp CT hoặc MRI: Chụp CT hoặc MRI có thể được sử dụng để chẩn đoán u nang buồng trứng nếu u nang lớn hoặc nếu siêu âm không cung cấp đủ thông tin.
U nang buồng trứng cơ năng thường không cần điều trị vì chúng thường tự khỏi trong vòng 2-3 chu kỳ kinh nguyệt.
Nếu tình trạng bệnh là nhẹ và phát hiện sớm, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bạn (thuốc tránh thai hoặc viên uống tăng nội tiết tố). Thuốc tránh thai có thể làm giảm nguy cơ phát triển u nang mới, nhưng thuốc không làm giảm kích thước của u nang hiện tại.
Bạn sẽ cần phẫu thuật để xác định bản chất của u nang. Một số loại u nang cần phải thực hiện phẫu thuật bao gồm:
U nang buồng trứng thực thể.
U nang gây ra các triệu chứng và không biến mất.
Các u nang ngày càng tăng kích thước.
U nang buồng trứng có kích thước lớn hơn 5 cm.
Phụ nữ gần mãn kinh hoặc đã mãn kinh.
Khối u nghi ngờ liên quan đến ung thư
Buồng trứng phát triển gây vỡ và xuất huyết hoặc xoắn.
Các loại phẫu thuật điều trị u nang buồng trứng bao gồm:
Mổ nội soi: Mổ nội soi là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn được sử dụng để loại bỏ u nang buồng trứng.
Mổ hở: Mổ hở là phương pháp phẫu thuật truyền thống được sử dụng để loại bỏ u nang buồng trứng trong một số trường hợp cần thiết.
Bạn có thể cần các phương pháp điều trị khác nếu bạn mắc hội chứng buồng trứng đa nang hoặc rối loạn khác có thể gây ra u nang.
[inline_article id=89474]
Hy vọng sau khi xem xong bài viết này bạn đã có thêm nhiều thông tin về u nang buồng trứng. Đa số nang buồng trứng không hề nguy hiểm như bạn nghĩ. Nếu là u nang cơ năng thường sẽ tự khỏi trong vài chu kỳ và không cần điều trị. Tuy nhiên có một số loại u nang sẽ gây nguy hiểm. Vì thế, nếu thấy mình có các triệu chứng của u nang buồng trứng thì bạn cần đi khám bác sĩ để biết thêm thông tin.
Ngoài ra, trên MarryBaby có công cụ giúp bạn tính được Ngày rụng trứng để bạn nắm tình hình chu kỳ kinh nguyệt và sức khỏe của mình. Bạn còn có thểtham gia cộng đồng và đặt câu hỏi để các chuyên gia, bác sĩ trả lời về mọi vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Còn chần chừ gì nữa mà không bấm đăng ký trở thành thành viên MarryBaby tại góc bên phải trên màn hình để được hưởng quyền lợi độc quyền ngay bạn nhé!
Để có thể điều trị thành công tình trạng này; bạn nên tìm hiểu kỹ nám nội tiết là gì, cơ chế và nguyên nhân hình thành nám là gì.
Nám nội tiết là gì?
Tình trạng nám da nội tiết là gì? Nám nội tiết là tình trạng da xuất hiện những mảng đốm màu nâu do sự mất cân bằng hormone estrogen và progesterone. Nám xuất hiện phổ biến nhất ở má, mũi, cằm, phía trên môi trên và trán. Nám đôi khi còn ảnh hưởng đến cánh tay, cổ và lưng của bạn.
Đây là một tình trạng rối loạn mãn tính điển hình; có nghĩa là có thể xuất hiện kéo dài từ ba tháng trở lên. Tuy nhiên, cũng có một số người bị nám trong nhiều năm hoặc cả đời. Và cũng có những người bị nám chỉ trong một thời gian ngắn, chẳng hạn như phụ nữ mang thai.
Sau khi đã hiểu nám nội tiết là gì; bạn sẽ dễ hiểu hơn về cơ chế hình thành nám. Làn da của chúng ta được tạo thành từ ba lớp gồm biểu bì, trung bì và hạ bì. Trong lớp biểu bì có chứa các tế bào gọi là tế bào hắc tố có chức năng lưu trữ và tạo ra màu tối (sắc tố) được gọi là melanin.
Để phản ứng với ánh sáng, nhiệt độ cao, bức xạ tia cực tím hoặc do kích thích nội tiết tố; các tế bào hắc tố này sẽ sản xuất ra nhiều melanin hơn khiến da bạn bị sẫm màu dẫn đến nám nội tiết.
Cơ chế hình thành nám nội tiết là gì?
2. Nguyên nhân hình thành nám nội tiết là gì?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nám da nội tiết. Vậy nguyên nhân hình thành nám nội tiết là gì? Dưới đây là những nguyên nhân hình thành nám nội tiết ở phụ nữ:
Suy giáp: Đây là tình trạng tuyến giáp hoạt động kém dẫn đến mất cân bằng nội tiết tố.
Thuốc chứa Estrogen/Diethylstilbestrol: Diethylstilbestrol là dạng thuốc tổng hợp của hormone estrogen thường được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Thay đổi nội tiết tố: Các nội tiết tố như estrogen và progesterone là nguyên nhân chính dẫn đến nám. Một số phụ nữ sau mãn kinh đôi khi phải dùng thêm hormone estrogen và progesterone là tác nhân gây ra nám.
Mang thai: Nám nội tiết được cho là “mặt nạ thai kỳ” đối với phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, các chuyên gia đưa ra giả thuyết rằng, sự gia tăng của hormone estrogen, progesterone và các hormone khác khiến cho kích thích tế bào hắc tố trong thai kỳ dẫn đến hình thành nám.
Có nhiều “tin đồn” cho rằng sử dụng mặt nạ tinh trùng có thể giúp ngăn ngừa nám da. Bên cạnh việc tìm hiểu nám da nội tiết là gì; bạn cũng nên tìm hiểu thêm về vấn đề có nên làm đẹp bằng mặt nạ tinh trùng không nhé.
Những dấu hiệu bị nám nội tiết là gì?
Nám gây ra các mảng da màu nâu nhạt, nâu sẫm, hơi xanh hoặc các đốm giống tàn nhang trên da. Đôi khi các mảng có thể trở nên đỏ hoặc bị viêm xuất hiện ở các vị trí khác nhau hoặc kết hợp nhiều vị trí trên da.
Tình trạng nám da rất khó điều trị dứt điểm. Để lên được phác đồ điều trị, trước tiên bác sĩ cần tìm ra nguyên nhân gây ra tình trạng nám nội tiết. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp nám có thể tự khỏi hoặc phải điều trị trong thời gian vài tháng; thậm chí là không thể chữa khỏi. Hầu hết các trường hợp nám sẽ mờ dần theo thời gian nếu được bảo vệ tốt khỏi ánh nắng mặt trời, tránh các nguồn ánh sáng khác, dừng sử dụng thuốc nội tiết,…
Những cách trị nám nội tiết đơn giản và hiệu quả
Cách điều trị nám nội tiết là gì? Để điều trị nám nội tiết, bác sĩ có thể sử dụng những phương pháp dưới đây:
Dùng kem trị nám giúp cải thiện tình trạng da
Sử dụng thuốc điều trị nám bằng đường uống
Lột da bằng hóa chất hoặc dùng kem bôi steroid dưới hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa da liễu
Điều trị bằng laser để loại bỏ sắc tố đen nếu nám nặng
Ngừng dùng thuốc có chứa nội tiết tố có thể gây ra tình trạng nám da
Các cách phòng ngừa nám nội tiết tái phát
Để ngăn ngừa nám, bạn nên áp dụng những cách phòng ngừa dưới đây:
Tránh sử dụng quá nhiều các thiết bị điện tử có tia cực tím như TV, máy vi tính, điện thoại,…
Sử dụng phương pháp ngừa thai không sử dụng hormone khác như bao cao su, ngừa thai tự nhiên dựa vào chu kỳ kinh nguyệt, màng phim tránh thai,…
[inline_article id=329404]
Như vậy chúng ta đã hiểu rõ hơn về tình trạng nám da nội tiết là gì. Đây là tình trạng làn da xuất hiện những mảng đốm màu nâu, xanh hoặc lốm đốm do sự mất cân bằng nội tiết tố. Tình trạng này thường sẽ tự khỏi hoặc kéo dài vĩnh viễn tuỳ vào từng trường hợp.
Vậy niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường và làm thế nào để tăng khả năng thụ thai? Hãy cùng tìm hiểu các thông tin trong bài viết dưới đây, biết đâu bạn lại sớm có tin vui.
Niêm mạc tử cung là gì? Vai trò của niêm mạc tử cung
Niêm mạc tử cung (hay còn gọi nội mạc tử cung) là một lớp lót mềm và xốp bao phủ mặt trong của tử cung.
Niêm mạc tử cung là cấu trúc quan trọng của hệ sinh sản nữ, có liên quan trực tiếp đến khả năng sinh sản của phái đẹp. Mỗi tháng, niêm mạc tử cung sẽ phát triển và dày lên để chuẩn bị cho việc gắn kết và phát triển của phôi thai. Đặc biệt là khi độ dày niêm mạc tử cung “đạt chuẩn”, phôi thai sẽ có thể bám vào thành tử cung an toàn và phát triển tốt. Nếu không có sự thụ tinh xảy ra, niêm mạc tử cung sẽ bong ra và được loại bỏ trong quá trình kinh nguyệt.
Niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường?
Độ dày niêm mạc tử cung là khác nhau hay dày-mỏng tùy thuộc vào giai đoạn của cuộc đời: thời thơ ấu, trong suốt thời kỳ kinh nguyệt, ở độ tuổi sinh sản và sau khi mãn kinh. Trong thời kì sinh sản, độ dày niêm mạc tử cung cũng thay đổi theo ngày của chu kỳ. Tình trạng sức khỏe và các phương pháp điều trị y tế như liệu pháp thay thế hormone cũng có thể ảnh hưởng đến độ dày của lớp nội mạc tử cung.
Khi đi khám, bác sĩ thường chỉ định bạn đo độ dày nội mạc tử cung trên siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).
Niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường? Dưới đây là độ dày tử cung bình thường ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản:
Trong những ngày hành kinh: 2–4mm
Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh nguyệt (Early proliferative phase) xảy ra sau giai đoạn kinh nguyệt và trước khi rụng trứng, thường kéo dài 6-14 ngày: 5-11mm
Giai đoạn sắp rụng trứng (Late proliferative/Preovulatory phase): Có thể đạt độ dày đến 12-13mm
Giai đoạn hoàng thể (Secretory phase) là giai đoạn rụng trứng: Có thể đạt đến độ dày 16mm
Niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường và bao nhiêu là bất thường?
Niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường trong từng giai đoạn?
Như đã đề cập, độ dày niêm mạc tử cung bình thường thay đổi theo từng giai đoạn của cuộc đời.
1. Trước khi dậy thì
Niêm mạc tử cung rất mỏng
Trong một số trường hợp, thậm chí siêu âm cũng không thể đo được độ dày chính xác của niêm mạc tử cung ở trạng thái này.
Lượng estrogen thấp khiến niêm mạc không phát triển dày.
2. Trong giai đoạn sinh sản
Độ dày của niêm mạc tử cung thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Cụ thể:
Trong những ngày hành kinh: 2–4mm
Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh nguyệt (Early proliferative phase) xảy ra sau giai đoạn kinh nguyệt và trước khi rụng trứng, thường kéo dài 6-14 ngày: 5-11mm
Giai đoạn sắp rụng trứng (Late proliferative/Preovulatory phase): Có thể đạt độ dày đến 12-13mm
Giai đoạn hoàng thể (Secretory phase) là giai đoạn rụng trứng: Có thể đạt đến độ dày 16mm
Lưu ý: Các chỉ số này chỉ mang tính chất tham khảo và thực tế có thể khác nhau ở mỗi người.
Độ dày niêm mạc tử cung ảnh hưởng đến thụ thai như thế nào?
Như đã đề cập, độ dày của lớp niêm mạc tử cung đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của thai. Niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường còn tùy thuộc vào từng giai đoạn.
1. Niêm mạc tử cung mỏng
Niêm mạc tử cung mỏng được định nghĩa là lớp niêm mạc có độ dày nhỏ hơn 7mm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng nồng độ estrogen thấp là nguyên nhân chính. Mặt khác, niêm mạc tử cung mỏng có thể là biến đổi tự nhiên theo sinh lý nhưng cũng có thể là do một số nguyên nhân như thiếu máu, bệnh phụ khoa như bệnh lây truyền qua đường tình dục, nạo phá thai, dùng thuốc ảnh hưởng đến hormone estrogen…
Niêm mạc tử cung mỏng dẫn đến lượng kinh nguyệt ít và cũng có thể gây ra thất bại trong quá trình cấy ghép phôi. Thông thường, lớp niêm mạc tử cung cần có độ dày xấp xỉ 7-8mm để phôi thai có thể cấy ghép thành công, tuy nhiên vẫn có trường hợp niêm mạc mỏng hơn vẫn có thể có thai.
2. Niêm mạc tử cung dày
Nội mạc tử cung dày bất thường trên hình ảnh siêu âm được đo sau khi sạch kinh có thể liên quan đến mang thai hay không. Nguyên nhân cũng có thể được phân loại dựa trên việc bệnh nhân tiền mãn kinh hay mãn kinh.
Liên quan đến mang thai: Hình ảnh niêm mạc tử cung dày trên siêu âm có thể là do bạn mang thai sớm (trước khi nhìn thấy túi thai), chửa ngoài tử cung, thai trứng (chửa trứng),…
Không liên quan đến mang thai: Niêm mạc tử cung dày bất thường sau chu kỳ kinh nguyệt cũng có thể liên quan đến một số vấn đề như ung thư biểu mô nội mạc tử cung, tăng sản nội mạc tử cung, viêm nội mạc tử cung, khối u buồng trứng, liệu pháp thay thế hormone (HRT) ở phụ nữ sau mãn kinh…
Nếu không phải là do mang thai, niêm mạc tử cung dày bất thường có thể cần được can thiệp điều trị y khoa.
3. Độ dày niêm mạc tử cung và khả năng thụ thai
Niêm mạc tử cung trong khoảng 8-12mm là lý tưởng để thụ thai
Niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường để bạn dễ thụ thai? Bạn sẽ dễ thụ thai khi độ dày niêm mạc tử cung tốt nhất là từ 8 đến 12 mm (không quá mỏng nhưng cũng không quá dày). Độ dày này là phù hợp cho sự cấy ghép của phôi và nhận được dinh dưỡng cần thiết. Tuy nhiên, sự thành công của quá trình làm tổ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hóa học, miễn dịch, và sinh lý.
Lưu ý: Sau khi phá thai hoặc sảy thai, độ dày niêm mạc tử cung thường giảm dưới 5 mm.
Các vấn đề thường gặp liên quan đến niêm mạc tử cung
Nếu đã rõ niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường và ảnh hưởng của nó đối với việc thụ thai, bạn cũng cần biết niêm mạc tử cung quá dày hoặc quá mỏng đều được xem là bất thường. Việc bạn nhận biết các dấu hiệu này là quan trọng để đến thăm khám với bác sĩ, tìm ra được nguyên nhân nhằm cải thiện tình trạng. Nội mạc tử cung dày hay mỏng bất thường đều có thể dẫn đến những rối loạn trong hành kinh và mang thai, như:
Chảy máu nhiều hơn hoặc chảy máu dạng đốm trong thời kỳ kinh nguyệt
Thời gian hành kinh dài hơn bình thường
Chu kỳ kinh nguyệt ngắn hơn 21 ngày hoặc dài hơn 38 ngày
Chảy máu lốm đốm giữa chu kỳ kinh nguyệt
Khó mang thai
[key-takeaways title=””]
Bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa phụ khoa nếu bị chảy máu âm đạo bất thường và đau vùng chậu.
[/key-takeaways]
Nói tóm lại, niêm mạc tử cung bao nhiêu là bình thường và tốt cho việc thụ thai? Câu trả lời nên là ở mức 8 – 12 mm, không quá dày và không quá mỏng. Trường hợp, bạn nhận thấy những dấu hiệu bất thường và có nghi ngờ về độ dày niêm mạc tử cung, hãy đến bệnh viện thăm khám và điều trị để tránh nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai.
Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?
Trước khi đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?”, bạn cần phân biệt đượcsự khác biệt giữa tinh trùng và tinh dịch. Tinh dịch xuất ra từ dương vật của người đàn ông sau khi đạt cực khoái, tinh dịch khỏe mạnh thường có màu trắng sữa hoặc trắng xám và có chứa tinh trùng. Tinh trùng có cấu trúc dạng tế bào nhỏ. Khi tinh trùng gặp trứng ở ống dẫn trứng, quá trình thụ tinh có thể xảy ra. Do đó, thuật ngữ đúng được dùng trong bài này nên là “quan hệ tinh dịch bị trào ra ngoài có thai không”.
Tuy nhiên, trong bài viết này MarryBaby vẫn sử dụng thuật ngữ “tinh trùng” để phù hợp với cách dùng từ phổ biến của nhiều người.
1. Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?
Quan hệ xong tinh trùng bị trào ngược ra ngoài có thai không thì câu trả lời là ĐƯỢC, quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài vẫn có khả năng mang thai. Nguyên nhân là vì trong một ml tinh dịch của người nam khỏe mạnh có thể chứa từ 20 đến 150 triệu tinh trùng; trong đó có đến 60% số lượng tinh trùng khỏe mạnh và có tốc độ di chuyển nhanh đến ống dẫn trứng. Mà để quá trình thụ tinh xảy ra thì chỉ cần 1 tinh trùng gặp trứng thôi. Do vậy, chỉ cần một lượng nhỏ tinh trùng cũng có thể đủ để thụ thai nếu gặp trứng.
Mọi người cũng thường hay thắc mắc tại sao quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài. Trên thực tế, việc tinh trùng trào ra ngoài sau khi quan hệ là tình trạng vô cùng bình thường. Đôi khi, có một ít tinh trùng trào ra ngoài sau khi quan hệ xong là báo hiệu tốt cho thấy số lượng tinh trùng của người nam đang dư và có chất lượng tốt để thụ thai.
[key-takeaways title=””]
Thực tế, tinh trùng trào ra ngoài không có nghĩa là đã trào hết số lượng tinh trùng mà nam giới đã xuất ra. Nếu có xuất tinh trong thì trùng vẫn có thể đi vào “bên trong” người phụ nữ, chỉ một lượng tinh trùng nhất định trào ra ngoài. Tinh trùng khỏe mạnh gặp được trứng sẽ có sự thụ tinh xảy ra.
[/key-takeaways]
Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?
2. Tinh trùng chảy ra ngoài sau quan hệ làm giảm khả năng mang thai
Mặc dù quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không thì câu trả lời là được nhưng khả năng mang thai sẽ giảm đi, đặc biệt là đối với các chị em phụ nữ trên 35, “thả” nhiều tháng nhưng vẫn chưa “đậu”. Nguyên nhân là do khi tinh dịch chảy ra ngoài, một lượng tinh trùng nhất định sẽ bị mất đi. Điều này làm giảm số lượng tinh trùng khỏe mạnh có thể di chuyển vào cổ tử cung và gặp trứng để thụ thai.
Ngoài ra, môi trường âm đạo có vai trò quan trọng trong việc giúp tinh trùng di chuyển và sống sót. Khi tinh dịch chảy ra ngoài, tinh trùng sẽ không được bảo vệ bởi môi trường âm đạo và có thể chết nhanh hơn.
Thêm vào đó, đối với các chị em trên 35, tỷ lệ mang thai sau mỗi lần quan hệ chỉ có 5%. Tỷ lệ đậu thai thấp cùng với số lượng tinh trùng gặp trứng ít sẽ khiến chị em khó có con hơn. Chính vì thế, việc cố gắng giữ cho tinh trùng nằm trong âm đạo nhiều nhất có thể sẽ giúp tăng tỷ lệ mang thai lên.
3. Những sai lầm khi quan hệ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai
Đa số các trường hợp quan hệ xong khó có thai được không phải là do tinh trùng trào ra ngoài mà là do mắc phải một số sai lầm khi quan hệ như:
Sau khi quan hệ, người nam lập tức rút dương vật ra khiến cho tinh dịch dễ theo dương vật trào ra ngoài làm giảm lượng tinh trùng có thể thụ thai.
Người nữ sau khi quan hệ xong lập tức ngồi dậy, đứng lên và đi vệ sinh bộ phận sinh dục khiến tinh trùng theo tinh dịch chảy ra ngoài.
Người nữ sau khi quan hệ xong thì thụt rửa âm đạo quá sâu bằng các loại dung dịch có thành phần axit khiến tinh trùng bị tiêu trừ.
4. Cách quan hệ không bị trào tinh trùng ra ngoài
Cách quan hệ không bị trào tinh trùng ra ngoài
Làm sao để tinh trùng không bị tràn ra ngoài? Để tăng khả năng mang thai và biết làm sao để tinh trùng không bị tràn ra ngoài sau quan hệ tình dục, bạn có thể thử các cách sau:
Thử các tư thế dễ thụ thai: Bạn có thể thử quan hệ bằng các tư thế giúp dễ thụ thai, tinh trùng dễ vào tử cung như tư thế truyền thống, tư thế úp thìa, tư thế Aerobic, thế Anvil,…
Nằm giữ tinh trùng trong âm đạo: Sau khi xuất tinh, người nữ có thể giữ lại tinh trùng trong âm đạo bằng cách nằm nghỉ ở tư thế nghiêng hoặc đặt một gối dưới mông để nâng cao phần chậu. Điều này có thể giúp tinh trùng tiếp tục di chuyển lên và tiếp cận trứng.
Chọn thời điểm quan hệ tình dục: Quan hệ tình dục trong khoảng thời gian gần nhất trước khi rụng trứng (khoảng 1-2 ngày trước rụng trứng) có thể tăng khả năng thụ tinh. Điều này có nghĩa là quan hệ tình dục vào thời điểm rụng trứng hoặc trước khi rụng trứng sẽ tăng khả năng mang thai.
Tăng tần suất quan hệ tình dục: Có tần suất quan hệ tình dục đều đặn có thể tăng khả năng tinh trùng tiếp cận trứng. Điều này tăng cơ hội thụ tinh và mang thai.
[inline_article id=266550]
Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không thì câu trả lời là được. Tuy nhiên, nếu tinh trùng tràn ra ngoài quá nhiều có thể làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai thành công. Chính vì thế, nếu bạn đang muốn mang thai, hãy thử 1 số tư thế giúp dễ thụ thai; quan hệ xong thì nên nằm nghỉ hoặc nâng cao mông. Để ý tần suất quan hệ và canh ngày rụng trứng quan hệ cũng giúp bạn dễ thụ thai hơn.
Vậy phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không? Hãy xem ngay câu trả lời tại bài viết này nhé!
1. Phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không?
Về mặt sinh lý, việc phụ nữ ra nhiều nước khi quan hệ là một phản ứng bình thường của cơ thể. Dịch nhờn được tiết ra từ âm đạo là chất bôi trơn tự nhiên giúp quá trình quan hệ tình dục diễn ra dễ dàng và thoải mái hơn, hạn chế đau rát cho cả hai người. Ngoài ra, dịch nhờn còn chứa các chất chống oxy hóa giúp bảo vệ âm đạo khỏi các tác nhân gây hại.
Về mặt tâm lý, việc ra nhiều nước khi quan hệ cũng là một dấu hiệu cho thấy người phụ nữ đang được kích thích tình dục, đang cảm thấy hưng phấn và tận hưởng cuộc yêu.
[key-takeaways title=””]
Vì vậy, cô bé ra nhiều nước là tốt hay xấu thì câu trả lời là bình thường và không ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, nếu dịch nhờn có màu sắc, mùi, kết cấu bất thường hoặc bạn cảm thấy đau rát, ngứa ngáy khi quan hệ thì nên đi khám phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
[/key-takeaways]
Phụ nữ ra nhiều nước khi quan hệ có tốt không thì câu trả lời là bình thường và không ảnh hưởng đến sức khỏe
Ngoài ra còn có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến lượng dịch nhờn được tiết ra khi quan hệ như:
Tuổi tác: Phụ nữ trẻ thường tiết ra nhiều dịch nhờn hơn phụ nữ lớn tuổi.
Hormone: Lượng hormone estrogen trong cơ thể cao sẽ kích thích cơ thể tiết ra nhiều dịch nhờn hơn.
Mức độ kích thích: Khi được kích thích tình dục nhiều hơn, cơ thể sẽ tiết ra nhiều dịch nhờn hơn.
Thuốc men: Một số loại thuốc có thể làm thay đổi lượng dịch nhờn được tiết ra khi quan hệ.
Bệnh lý: Một số bệnh lý như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung có thể gây ra tình trạng ra nhiều dịch nhờn bất thường.
Phụ nữ có thể tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo trong nhiều tình huống khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân lý giải vì sao khi quan hệ phụ nữ lại ra nước hay nói đúng hơn là dịch nhờn âm đạo.
Kích thích tình dục: Khi phụ nữ được kích thích tình dục, cơ thể có xu hướng tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo để làm dịu và bôi trơn các bề mặt trong quá trình quan hệ tình dục. Đây là một phản ứng sinh lý bình thường và giúp tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc giao hợp.
Khi gần kỳ kinh nguyệt: Trước khi kinh nguyệt đến, có thể xuất hiện một lượng nhờn âm đạo tăng lên. Đây là một dấu hiệu tự nhiên cho thấy cơ thể chuẩn bị cho chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.
Khi rụng trứng:Trong quá trình rụng trứng (ovulation), một số phụ nữ có thể cảm thấy dịch nhờn âm đạo tăng lên. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thụ tinh.
Trong giai đoạn mang bầu: Trong quá trình mang bầu, một số phụ nữ có thể tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo hơn bình thường. Điều này có thể là do tăng hormone và sự thay đổi về tuần hoàn máu trong cơ thể.
Khi sử dụng thuốc hoặc bị kích thích bởi các tác nhân khác: Một số thuốc hoặc tác nhân như hormone, thuốc tránh thai hoặc các chất kích thích khác có thể làm thay đổi lượng chất nhờn âm đạo.
Sau khi quan hệ ra nhiều nước có sao không? Vì sao khi quan hệ phụ nữ lại ra nước?
3. Cách làm cô bé ra nhiều nước khi quan hệ?
Phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không thì câu trả lời là tốt. Việc âm đạo chảy nước hay tiết ra chất nhờn trong quá trình quan hệ tình dục là một phản ứng sinh lý tự nhiên và không thể được kiểm soát hoặc điều chỉnh một cách trực tiếp. Tuy nhiên, có một số cách có thể giúp cô bé ra nhiều nước hơn khi quan hệ như:
Màn dạo đầu chất lượng: Khi phụ nữ được dạo đầu, mơn trớn đúng cách và có cảm xúc sẵn sàng cho quan hệ tình dục, cơ thể có xu hướng tự nhiên tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo hơn. Điều này đòi hỏi sự tương tác và kích thích tình dục đúng mức từ cả hai bên.
Uống đủ nước: Uống đủ nước và duy trì cơ thể được cân bằng nước có thể giúp cơ thể sản xuất đủ chất nhờn âm đạo. Điều này có thể góp phần trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ tình dục.
Ăn một số loại trái cây giúp cô bé ra nhiều nước:Ăn gì để cô bé ra nhiều nước và thơm? Có 1 số loại trái cây giúp cô bé ra nhiều nước có thể kể đến là quả thơm, dưa hấu, cam, quýt, quả mọng.
Lưu ý rằng mỗi phụ nữ có thể có trải nghiệm khác nhau và không thể điều chỉnh một cách chính xác lượng chất nhờn âm đạo được tiết ra. Quan trọng nhất là tạo môi trường tình dục thoải mái, tôn trọng và đảm bảo sự tương tác và kích thích tình dục từ cả hai bên.
4. Khi nào phụ nữ ra dịch nhầy là bất thường và cần đi khám bác sĩ?
Cô bé ra nhiều nước là tốt hay xấu hay sau khi quan hệ ra nhiều nước có sao không thì bạn đã có câu trả lời. Đây hoàn toàn là tình trạng bình thường, không gây ảnh hưởng sức khỏe. Tuy nhiên, tình trạng này chỉ bình thường khi dịch âm đạo trong suốt hoặc trắng, có thể hơi sệt và không có mùi. Nếu khí hư của bạn có màu sắc và mùi bất thường, bạn cần phải đi khám bác sĩ ngay vì đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý nguy hiểm.
Dưới đây là một số dấu hiệu dịch nhầy âm đạo bất thường cần đi khám bác sĩ:
Màu sắc không bình thường: Nếu dịch âm đạo có màu sắc lạ như màu vàng, xanh, xám hoặc nâu đậm, thì đó có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hoặc bệnh bất thường khác.
Mùi lạ: Khí hư có mùi hôi, mùi cá tanh thì có thể là dấu hiệu của vi khuẩn hay nhiễm trùng.
Thay đổi trong đặc tính dịch âm đạo: Lượng khí hư tăng đột ngột hoặc giảm đáng kể là một báo hiệu xấu về vấn đề sức khỏe âm đạo và cần đi khám ngay.
Tóm lại, phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không thì câu trả lời là tốt và đây là hiện tượng hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, bạn cần đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời nếu ra nhiều nước kèm theo các triệu chứng bất thường như đau rát, ngứa ngáy, mùi hôi,…
Đừng quên bấm đăng ký MarryBaby ngay góc phải trên cùng của màn hình để nhận thông báo về các bài viết về cách chăm sóc sức khỏe mẹ và bé sớm nhất cũng như trải nghiệm một số tính năng đặc quyền cho thành thành viên nhé!
Vậy, ăn khoai lang có thật sự giúp giảm cân không? Hãy để MarryBaby giải đáp thắc mắc này nhé!
1. Tác dụng của khoai lang là gì?
Khoai lang là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất. Nhờ vậy, ăn khoai lang đúng cách sẽ mang đến 1 số lợi ích như:
Tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa: Khoai lang giàu chất xơ nên giúp duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Chất xơ giúp làm chậm quá trình hấp thụ thức ăn qua đường tiêu hóa, từ đó hỗ trợ bạn no lâu, giúp kiểm soát lượng đường huyết và cholesterol trong máu. Ngoài ra, chế độ ăn giàu chất xơ giúp duy trì nhu động ruột khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc một số bệnh như ung thư, bệnh tim, tiểu đường.
Cải thiện thị lực: Khoai lang rất giàu vitamin A có liên quan mật thiết đến sức khỏe của mắt. Chế độ ăn giàu vitamin A cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt liên quan đến tuổi tác như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (AMD).
Đặc tính chống viêm của khoai lang: Chất dinh dưỡng thực vật trong khoai lang có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi nhiều bệnh có liên quan đến quá trình viêm mãn tính như ung thư, bệnh tim, tiểu đường, viêm khớp, bệnh Crohn và bệnh Alzheimer…
Chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa có tác dụng bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của các tế bào trong cơ thể con người, từ đó làm giảm tác động của lão hóa, giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim và các bệnh về thần kinh. Khoai lang đặc biệt giàu vitamin A và beta-carotene được biết là làm giảm đáng kể nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Ngoài ra, người ta cũng biết rằng những người ăn thực phẩm chứa nhiều beta-carotene sẽ ít mắc bệnh tim hơn.
Hỗ trợ phổi khỏe mạnh:Vitamin A rất quan trọng để duy trì sức khỏe của mô lót phổi.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người hút thuốc có chế độ ăn giàu vitamin A sẽ ít có nguy cơ mắc các bệnh về phổi liên quan đến hút thuốc. Ăn khoai lang như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh hỗ trợ duy trì mức vitamin A tối ưu và giữ cho phổi hoạt động bình thường. Nghiên cứu cho thấy chế độ ăn giàu vitamin A quan trọng gấp đôi đối với những người hút thuốc thường xuyên.
Câu trả lời là CÓ, ăn khoai lang có thể giúp giảm cân. Như đã đề cập ở trên, khoai lang là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất. Do đó, loại củ này không chỉ hỗ trợ tốt cho hệ tiêu hóa mà còn phù hợp để bạn duy trì vóc dáng khỏe mạnh.
Lý giải rõ hơn ăn khoai lang có giảm cân không, bạn cần biết khoai lang bao nhiêu calo. Trong 100g khoai lang chứa khoảng 90 -100 Kcal , một lượng calo khá thấp. Ngoài ra, chất xơ trong khoai lang có khả năng hấp thụ nước, giúp bạn no lâu, kiểm soát cảm giác đói và giảm nguy cơ cảm giác thèm ăn. Ngoài ra, khoai lang còn có chỉ số đường huyết thấp, giúp duy trì lượng đường trong máu ở mức ổn định, hạn chế tích tụ mỡ thừa.
[key-takeaways title=”Ăn nhiều khoai lang có béo không?”]
Câu trả lời là CÓ. Mặc dù ăn khoai lang có thể giúp giảm cân, nhưng bất cứ loại thực phẩm nào cũng vậy. Nếu ăn quá nhiều hoặc được chế biến trong dầu mỡcó thể dẫn đến dư thừa calo, dư năng lượng dẫn đến tình trạng thừa cân, béo phì.
[/key-takeaways]
Ăn khoai lang có giảm cân không? Câu trả lời là CÓ, ăn khoai lang có thể giúp giảm cân.
3. Nên ăn khoai lang vào lúc nào để giảm cân hiệu quả?
Ngoài ăn khoai lang có giảm cân không, nhiều chị em cũng có thắc mắc sáng ăn khoai lang có giảm cân không hoặc bữa tối ăn khoai lang có giảm cân không. Vậy nên ăn khoai lang vào lúc nào để giảm cân hiệu quả?
Thời điểm tốt nhất để ăn khoai lang giúp giảm cân là vào bữa sáng và bữa trưa.
Vào buổi sáng, khoai lang sẽ cung cấp cho bạn năng lượng cần thiết để hoạt động cả ngày. Ngoài ra, chất xơ trong khoai lang cũng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, từ đó hạn chế ăn quá nhiều vào các bữa ăn sau. Mỗi buổi sáng thay vì ăn bún, mì, phở… thì bạn có thể bổ sung năng lượng bằng một củ khoai lang. Bạn cũng có thể giảm cân bằng khoai lang khi ăn kèm với sữa chua hoặc thêm một chút rau xanh vào bữa sáng. Điều này sẽ đảm bảo có thể có đủ năng lượng để làm việc.
Vào bữa trưa, khoai lang có thể thay thế cho cơm, giúp bạn giảm lượng tinh bột nạp vào cơ thể. Ngoài ra, khoai lang cũng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, từ đó hạn chế ăn quá nhiều vào bữa tối.
4. Cách ăn khoai lang giảm cân hiệu quả
Ăn khoai lang có giảm cân không thì câu trả lời là có. Tuy nhiên, để ăn khoai lang giảm cân hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều sau:
Chọn loại khoai lang phù hợp: Nên chọn khoai lang có màu vàng cam, vì loại này chứa nhiều beta-carotene.
Chế biến khoai lang đúng cách: Khoai lang có thể được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, như luộc, hấp, nướng,… Tuy nhiên, bạn nên hạn chế chiên khoai lang vì có thể làm tăng hàm lượng calo và chất béo của món ăn.
Ăn khoai với liều lượng hợp lý: Liều lượng ăn khoai lang giảm cân hiệu quả phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng và mục tiêu giảm cân của mỗi người. Tuy nhiên, bạn nên ăn khoảng 1-2 củ khoai lang mỗi ngày để đạt được hiệu quả tốt nhất. Bạn có thể tham khảo Thực đơn theo chế độ ăn eat clean giảm cân 30 ngày.
Kết hợp khoai lang với chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý: Để đạt được hiệu quả tốt nhất, bạn nên kết hợp ăn khoai lang với chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ uống có đường,… và tập thể dục thường xuyên.
Ăn khoai lang có giảm cân không? Cách ăn khoai lang giảm cân hiệu quả
Dưới đây là một số gợi ý cách ăn khoai lang để giảm cân:
Bữa sáng: Bạn có thể ăn 1 củ khoai lang luộc hoặc hấp, kết hợp với một ít sữa chua hoặc trái cây.
Bữa trưa: Bạn có thể ăn 1 – 2 củ khoai lang luộc, hấp hoặc nướng, kết hợp với một ít thịt, cá, rau củ luộc, canh.
Tóm lại, ăn khoai lang có giảm cân không thì câu trả lời là có. Khoai lang có thể là một phần trong chế độ ăn giảm cân, nhờ lượng calo thấp, chất xơ cao và các chất dinh dưỡng có lợi. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt nhất, hãy kết hợp việc ăn khoai lang với một chế độ ăn cân bằng và lối sống lành mạnh. Hãy tìm sự cân bằng và đa dạng trong chế độ ăn của bạn và tư vấn với chuyên gia dinh dưỡng nếu cần để có kế hoạch giảm cân phù hợp và an toàn.
Chúng ta có thể đắp mặt nạ tinh trùng để làm đẹp cho làn da như lời đồn không? Đây có lẽ là một chủ đề được nhiều chị em quan tâm đúng không? Nếu bạn cũng đang “bận tâm” đến vấn đề này thì hãy cùng tìm hiểu với MarryBaby nhé.
Bôi tinh trùng tươi lên mặt có tác dụng gì?
Để hiểu rõ hơn về công dụng của mặt nạ tinh trùng; trước tiên chúng ta cần tìm hiểu tác dụng của tinh trùng đối với phụ nữ muốn làm đẹp trong phần dưới đây nhé.
1. Bôi tinh trùng tươi lên mặt có hết mụn không?
Các chị em đang gặp phải vấn đề mọc mụn trứng cá trên mặt thường sẽ nghe “đồn thổi” về công dụng trị mụn của mặt nạ tinh trùng phải không? Vậy khi chúng ta bôi tinh trùng lên mặt có hết mụn không?
Thực tế, MarryBaby chưa tìm thấy bất cứ tài liệu nghiên cứu khoa học chứng minh được tác dụng của tinh trùng đối với phụ nữ muốn trị mụn trứng cá. Do đó, công dụng trị mụn trứng cá của mặt nạ tinh trùng chỉ là một lời đồn thổi vô căn cứ. Những tin đồn này xuất phát từ các diễn đàn và blog làm đẹp; vì tinh trùng có chất oxy hóa và chống viêm.
Tuy nhiên, đó là một điều không chính xác vì chưa được kiểm chứng khoa học. Tốt nhất, bạn nên điều trị mụn bằng cách bôi sản phẩm có chứa axit salicylic hoặc benzoyl peroxide có tác dụng trị mụn cùng với các phương pháp điều trị đã được kiểm chứng khoa học nhé.
Ngoài việc trị mụn, nhiều người còn cho rằng mặt nạ tinh trùng cũng có khả năng chống lại sự lão hóa của làn da. Điều này có thể xuất phát từ một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nature Cell Biology, nếu chúng ta tiêm tinh trùng trực tiếp vào tế bào da có thể làm chậm quá trình lão hóa (1).
Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa có một nghiên cứu khoa học nào chứng minh việc đắp mặt nạ hoặc thoa tinh trùng tươi lên da có thể giúp chống lại quá trình lão hóa da. Do đó, đây cũng có thể được cho một tin đồn vô căn cứ mà chúng ta không nên quá tin tưởng.
Để có thể giúp chống lại quá trình lão hóa của làn da, bạn có thể sử dụng các loại serum vitamin C hoặc retinoid trong các bước chăm sóc da mỗi ngày. Bên cạnh đó, bạn cũng đừng quên thoa kem chống nắng trước khi ra ngoài trời để bảo vệ da dưới ánh nắng mặt trời gay gắt nhé.
3. Bôi tinh trùng tươi lên da có giúp tăng sinh collagen không?
Thông thường, trong tinh dịch có chứa 3% lượng kẽm nhưng hàm lượng này có thể khác nhau tùy người. Kẽm là một chất có rất nhiều lợi ích trong việc chăm sóc da như chống viêm và tăng sinh collagen (2).
Tuy nhiên, như chúng tôi đã nói ở trên việc mặt nạ tinh trùng có công dụng chống lão hoá hay tăng sinh collagen chưa được kiểm chứng khoa học. Do đó, nếu bạn muốn tăng sinh collagen thì nên dùng các mỹ phẩm có chứa kẽm cùng với tiêu thụ các thực phẩm giàu kẽm như sữa, ngũ cốc nguyên hạt,…
4. Mặt nạ tinh trùng có giúp làm săn chắc da không?
Trong tinh dịch có chứa 200 loại protein khác nhau, chiếm trung bình khoảng 5.040mg/100 ml tinh dịch. Protein được biết đến trong các sản phẩm chăm sóc da thường ở dạng peptide là những axit amin giúp da săn chắc và mờ nếp nhăn (3).
Tuy nhiên, lượng axit amin này không thể đạt được hiệu quả kể trên nếu không kết hợp với các thành phần hoá học khác. Vì vậy, dù mặt nạ tinh trùng có chứa hàm lượng protein cao nhưng cũng không thể giúp làn da của bạn săn chắc và xóa mờ nếp nhăn được đâu nhé.
5. Mặt tinh trùng có giúp tẩy tế bào chết không?
Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Andrology, tinh dịch chứa 45 miligam urê trên 100 ml (4). Đây là một chất có khả năng cấp nước, tẩy tế bào chết nhẹ nhàng giúp hấp thụ các sản phẩm chăm sóc da khác.
Tuy nhiên, các thương hiệu hoá mỹ phẩm thường sử dụng chất urê tổng hợp đã qua tinh chế chứ không phải urê nguyên chất. Do đó, mặt nạ tinh trùng nguyên chất không có tác dụng tẩy da chết như lời đồn bạn nhé.
Sau khi chúng ta tìm hiểu thực hư về những lời đồn về công dụng làm đẹp của mặt nạ tinh trùng, MarryBaby cũng sẽ cùng bạn tìm hiểu thêm về những tác hại khi dùng tinh trùng tươi không rõ nguồn gốc để thoa lên da ở phần dưới đây:
1. Viêm da dị ứng
Nếu bạn có cơ địa quá mẫn cảm với protein huyết tương của tinh dịch người thì có thể bị dị ứng khi đắp mặt nạ tinh trùng; thậm chí trong những trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến sốc phản vệ. Với những trường hợp dị ứng nhẹ hơn cũng có thể xảy ra với các dấu hiệu viêm như đỏ da, khô hoặc sưng tấy và có thể cảm ngứa ngáy dữ dội.
2. Bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI )
Tinh dịch có thể truyền bệnh nhiễm trùng cho người khác bằng cách đi qua màng nhầy ở môi, lỗ mũi và mắt. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục như herpes, chlamydia và lậu có thể lây truyền theo cách này.
Bên cạnh đó, đôi mắt của bạn rất dễ bị tổn thương nên cũng có thể bị mụn rộp ở mắt dẫn đến viêm và thậm chí mất thị lực. Hoặc bạn cũng có thể bị viêm kết mạc do lây chlamydia với các triệu chứng như cảm giác nóng rát, tấy đỏ và tiết dịch ở mắt.
[key-takeaways title=”Có nên đắp mặt nạ tinh trùng để làm đẹp không?”]
Như MarryBaby đã đề cập ở trên, việc đắp mặt nạ tinh trùng chưa có bất kì tài liệu nghiên cứu khoa học nào chứng minh là có công dụng làm đẹp. Bên cạnh đó, nếu bạn đắp tinh trùng tươi lên mặt còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nữa. Do đó, những lời đồn thổi về tác dụng của tinh trùng đối với phụ nữ là vô căn cứ.
[/key-takeaways]
Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu xong về công dụng và tác hại khi bạn đắp mặt nạ tinh trùng tươi lên da. Đây là một phương pháp làm đẹp chưa được kiểm chứng khoa học và tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, bạn không nên thực hiện cách làm đẹp này nhé.
Nấm candida là nguyên nhân chính gây nhiễm nấm vùng kín, một tình trạng thường phổ biến ở nữ giới. Nếu biết phụ nữ bị nhiễm nấm vùng kín có được quan hệ không, bạn sẽ có cách để bảo vệ vùng tam giác vàng này mau hồi phục.
Phụ nữ bị nhiễm nấm vùng kín có được quan hệ không?
[key-takeaways title=””]
Phụ nữ bị nhiễm nấm âm đạo không nên quan hệ tình dục với chồng cho đến khi điều trị bệnh dứt điểm. Bởi vì, việc “gần gũi” chồng khi đang bị nấm âm đạo có thể dẫn đến nhiều biến chứng.
[/key-takeaways]
1. Quan hệ tình dục có thể làm đau và làm triệu chứng nặng hơn
Bị nấm vùng kín có được quan hệ không? Quan hệ tình dục khi bị nhiễm nấm âm đạo có thể gây đau rát hoặc khó chịu khi môi âm hộ hoặc âm hộ bị sưng khiến việc ma sát giữa da kề da trở nên không thoải mái.
Không chỉ vậy, nếu bạn đưa vật gì vào âm đạo như đồ chơi tình dục, ngón tay hay lưỡi cũng đều có thể đưa vi khuẩn mới vào vào môi trường âm đạo, làm cho tình trạng nhiễm trùng nấm âm đạo trở nên nặng hơn.
Nữ bị nấm vùng kín có được quan hệ không? Không nên vì triệu chứng có thể trở nên nặng hơn
2. Quan hệ có thể lây truyền nấm đạo cho chồng
Người vợ bị nấm chồng có bị lây không và bị nấm vùng kín có được quan hệ không? Thật không may, người chồng có thể có nguy cơ bị lây nhiễm nấm âm đạo trong quá trình quan hệ tình dục qua âm đạo, miệng hoặc hậu môn. Theo tổ chức Women Health; có khoảng 15% nam giới bị nhiễm nấm sau khi quan hệ tình dục; nhất là những nam giới chưa cắt bao quy đầu (1).
Ngoài ra, nếu bạn quan hệ đồng tính nữ thì khả năng cao cũng lây nhiễm nấm âm đạo cho bạn tình.
Nếu bạn đã lỡ quan hệ với bạn đời khi đang bị nấm âm đạo, tốt nhất, bạn nên khuyên chồng đi khám sức khỏe sinh sản để kiểm tra xem có bị nhiễm nấm âm đạo không nhé.
3. Quan hệ tình dục có thể khiến việc hồi phục trở nên lâu hơn
Nếu bị nấm vùng kín có được quan hệ không? Không nên vì quá trình hồi phục bệnh sẽ chậm hơn
Phụ nữ bị nấm vùng kín có được quan hệ không? Khi bạn quan hệ tình dục trong giai đoạn bị nhiễm trùng nấm men cũng có thể làm gián đoạn quá trình hồi phục của bênh. Ngoài ra, nếu việc quan hệ khiến cho các triệu chứng nhiễm trùng âm đạo trở nên nặng hơn thì khả năng thời gian hồi phục sẽ càng lâu hơn.
Bên cạnh đó, nếu chồng của bạn cũng bị nhiễm nấm âm đạo sau khi quan hệ tình dục thì cũng có thể truyền bệnh cho bạn trong lần quan hệ tình dục tiếp theo. Do đó, tốt nhất hai bạn nên kiêng quan hệ tình dục cho đến khi cả hai đã được điều trị dứt điểm bệnh lý.
Nấm âm đạo có tự khỏi được không và thời gian điều trị bao lâu?
[key-takeaways title=””]
Phụ nữ bị nấm âm đạo không thể tự hết mà cần phải được bác sĩ chẩn đoán và điều trị theo phác đồ phù hợp với từng bệnh nhân.
[/key-takeaways]
Nếu đây là lần đầu tiên bạn bị nấm âm đạo, bác sĩ có thể sẽ kê toa thuốc kháng nấm trong thời gian ngắn dạng đặt âm đao hoặc viên uống. Điều này để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng trong vòng 4-7 ngày. Hầu hết các loại thuốc đặt âm đao kháng nấm đều có gốc dầu có thể làm hỏng bao cao su latex và polyisoprene. Do đó, nếu bạn quan hệ có sử dụng bao cao su thì khả năng nhiễm bệnh cũng ở mức độ cao đấy nhé do thuốc không đủ mạnh để tiêu diệt được nguồn nấm mới xâm nhập.
Khi tình trạng nấm âm đạo tái đi tái lại nhiều lần, các phương pháp điều trị thay thế có thể được chỉ định bởi bác sĩ kèm điều trị bạn tình/bạn đời. Song, nếu muốn chữa dứt điểm tình trạng bệnh này, bạn vẫn cần phải dùng thuốc kháng nấm, đồng thời kiêng quan hệ tình dục cho đến khi bạn và bạn đời dứt điểm bệnh. Thời gian điều trị có thể kéo dài 6 tháng hoặc hơn.
[inline_article id=265201]
Như vậy, phụ nữ bị nấm vùng kín có được quan hệ không? Tốt nhất, khi bị nhiễm nấm vùng kín thì bạn nên kiêng quan hệ cho đến khi bệnh lý đã được chữa dứt điểm. Nếu đây là lần đầu tiên bạn bị nấm âm đạo thì hãy đi khám sức khỏe để được bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị cho phù hợp nhé.
Việc vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc âm đạo sẽ giúp vùng kín sạch sẽ, ngăn ngừa nhiều bệnh. Hãy để MarryBaby mách bạn cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc để vùng tam giác sạch sẽ, ngăn ngừa nhiều bệnh nhé!
1. Thuốc đặt vào âm đạo là gì?
Trước khi tìm hiểu cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc, bạn đã thật sự biết thuốc đặt âm đạo là gì chưa?
Thuốc đặt âm đạo là loại thuốc có dạng rắn, hình bầu dục hoặc hình viên đạn, được đưa vào âm đạo bằng cách sử dụng dụng cụ chuyên dụng hoặc trực tiếp bằng tay. Thuốc sẽ tan thành chất lỏng trong âm đạo nhờ vào nhiệt độ cơ thể.
Thuốc đặt âm đạo được sử dụng để điều trị các bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ, bao gồm:
Có 2 cách đặt thuốc vào âm đạo là đặt bằng tay hoặc đặt bằng dụng cụ chuyên dụng. Dưới đây là hướng dẫn cơ bản về cách đặt thuốc vào âm đạo bằng cả hai cách.
2.1 Cách đặt thuốc vào âm đạo bằng dụng cụ chuyên dụng
Rửa tay sạch bằng xà phòng và nước ấm.
Ngồi hoặc nằm ở tư thế thoải mái, hai chân mở rộng.
Lấy dụng cụ đưa thuốc ra khỏi bao bì.
Luồn thuốc vào đầu dụng cụ đưa thuốc.
Nhẹ nhàng đưa dụng cụ đưa thuốc vào âm đạo, sao cho đầu dụng cụ chạm vào cổ tử cung.
Nhẹ nhàng đẩy dụng cụ đưa thuốc vào sâu trong âm đạo.
Sau khi đặt thuốc, rửa tay lại bằng xà phòng và nước ấm.
Ngồi hoặc nằm ở tư thế thoải mái, hai chân mở rộng.
Nhẹ nhàng tách hai môi âm hộ để lộ âm đạo.
Cầm viên thuốc giữa hai ngón tay.
Nhẹ nhàng đẩy viên thuốc vào sâu trong âm đạo, sao cho viên thuốc nằm ở vị trí phía sau cổ tử cung.
Sau khi đặt thuốc, rửa tay lại bằng xà phòng và nước ấm.
Cách đặt thuốc âm đạo và vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc âm đạo
3. Cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc âm đạo
Sau khi đặt thuốc vào âm đạo, vệ sinh vùng kín là một bước quan trọng. Dưới đây là một số hướng dẫn về cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc âm đạo:
3.1 Sử dụng nước ấm và xà phòng nhẹ
Sau khi đặt xong bạn nên nằm nghỉ tại chỗ. Nên rửa sạch tay với xà phòng trước khi thực hiện thao tác.
Rửa vùng kín bằng nước ấm và dung dịch vệ sinh không có mùi hương hay chất tạo bọt quá mức.
Rửa nhẹ nhàng vùng bên ngoài âm đạo bằng tay hoặc một miếng bông mềm.
Hạn chế việc rửa sâu vào âm đạo để tránh làm mất cân bằng vi khuẩn tự nhiên trong âm đạo.
3.2 Tránh sử dụng các chất tạo mùi hoặc sản phẩm có chứa hóa chất
Một cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc âm đạo là tránh sử dụng các sản phẩm vệ sinh vùng kín có mùi hương mạnh, xà phòng có pH cao, hoặc dầu gội dùng cho tóc để vệ sinh vùng kín.
Các chất tạo mùi và hóa chất có thể làm mất cân bằng vi khuẩn tự nhiên trong âm đạo, gây kích ứng và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Một cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc âm đạo là sử dụng sản phẩm dịu nhẹ
3.3 Lau khô nhẹ nhàng
Sau khi vệ sinh vùng kín đúng cách như trên, hãy sử dụng một khăn sạch và mềm để lau khô vùng kín.
Hãy chắc chắn lau từ phía trước ra phía sau để tránh việc kéo vi khuẩn từ hậu môn vào vùng kín.
3.4 Theo dõi các triệu chứng bất thường
Theo dõi các triệu chứng bất thường sau khi sử dụng thuốc vào âm đạo, như mùi hôi, ngứa ngáy, hoặc kích ứng.
Nếu bạn gặp các triệu chứng này, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và điều trị.
3.5 Một số lưu ý khác trong cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc âm đạo
Nếu bạn cảm thấy khó chịu hoặc ngứa ngáy ở vùng kín, bạn có thể sử dụng nước muối sinh lý để rửa nhẹ nhàng.
Trường hợp bị chảy máu âm đạo, hãy sử dụng băng vệ sinh cotton thấm hút tốt.
Khi bị khô âm đạo, bạn có thể sử dụng gel bôi trơn âm đạo.
4. Sau khi đặt thuốc âm đạo có quan hệ được không?
Tùy thuộc vào loại thuốc đặt âm đạo mà bạn có thể được quan hệ hoặc không.
Với các thuốc đặt âm đạo để điều trị các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa, bạn không nên quan hệ tình dục cả sau khi đặt thuốc lẫn trong suốt liệu trình điều trị. Thông thường, bác sĩ sẽ khuyên bạn chờ ít nhất 24-48 giờ để cho thuốc hoạt động tốt hơn và giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Với các thuốc đặt âm đạo có tác dụng chữa chứng khô âm đạo hoặc tránh thai, chuyên gia cho biết người dùng nên chờ cho đến khi thuốc tan ra và phát huy tác dụng thì mới quan hệ tình dục. Thời gian cần thiết cho thuốc tan ra và phát huy tác dụng tùy thuộc vào từng loại thuốc.
Với các thuốc đặt âm đạo để điều trị các bệnh lý khác, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết được thời điểm an toàn để quan hệ tình dục.
Như vậy là bạn đã biết cách vệ sinh vùng kín sau khi đặt thuốc. “Cô bé” là một bộ phận có nhiều đóng góp cho nghĩa vụ làm mẹ thiêng liêng của mỗi người phụ nữ. Hãy luôn chăm sóc và bảo vệ “vùng tam giác vàng” này thật tốt nhé!