Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tìm hiểu về xét nghiệm HbA1c cho bà bầu giúp tầm soát nguy cơ tiểu đường thai kỳ

Xét nghiệm HbA1c cho bà bầu chưa phổ biến lắm trong các phương pháp xét nghiệm tiểu đường thai kỳ. Tuy nhiên, chỉ số HbA1c sẽ phản ánh được việc kiểm soát đường huyết của mẹ bầu. Từ đó tầm soát sớm tiền đái tháo đường thai kỳ (GDM) và cho mẹ thông tin về giải pháp sức khỏe phù hợp.

Xét nghiệm HbA1c là gì

Theo thông tin của MedlinePlus thuộc Thư viện Y khoa Quốc gia Mỹ (NLM), xét nghiệm HbA1c cho bà bầu là xét nghiệm máu dùng để kiểm tra lượng glucose gắn với hemoglobin trong các tế bào hồng cầu. Người mắc đái tháo đường hoặc các bệnh làm tăng lượng đường trong máu sẽ có lượng glucose gắn với hemoglobin nhiều hơn. Nồng độ % hemoglobin bị glycosyl trong tổng số hemoglobin sẽ đánh giá nồng độ glucose trong máu trong khoảng thời gian 2-4 tháng trước đó.

Chỉ số HbA1c là gì trong xét nghiệm cho bà bầu

Hemoglobin glycated (HbA1c) là một loại hemoglobin đặc biệt kết hợp giữa hemoglobin và đường glucose, nó đại diện cho tình trạng gắn kết của đường trên Hb hồng cầu. HbA1c tồn tại trong hồng cầu, có chức năng vận chuyển oxy và glucose đi nuôi cơ thểc. Mức trung bình của glucose huyết tương trên hồng cầu tương quan với mức độ glycosyl hóa. Chỉ số HbA1c phản ánh tình trạng kiểm soát đường của thai phụ liên tục trong 3 tháng, xét nghiệm này có giá trị chẩn đoán cũng như tầm soát sớm đái tháo đường thai kỳ. Một số nghiên cứu trước đây đã kiểm tra và đề xuất rằng, mức HbA1c được đo trong tam cá nguyệt đầu tiên sẽ hữu ích cho việc dự đoán đái tháo đường thai kỳ (GDM) trong các tam cá nguyệt tiếp theo.

xét nghiệm HbA1c cho bà bầu 1

Xét nghiệm HbA1c cho bà bầu

Là 1 trong các phương pháp xét nghiệm để tầm soát sớm đái tháo đường thai kỳ (GDM)

Ưu điểm của xét nghiệm HbA1c cho bà bầu là phản ánh được việc kiểm soát đường huyết tốt hay không trong phạm vi 3 tháng. Từ đó giúp cho bệnh nhân và bác sĩ điều trị có kế hoạch điều trị phù hợp. Ngoài ra HbA1c có giá trị chẩn đoán cũng như tầm soát sớm tiền đái tháo đường.

[inline_article id= 279910]

Chỉ số HbA1c an toàn cho bà bầu trong xét nghiệm

Kết quả của xét nghiệm HbA1c cho bà bầu sẽ được phân thành các mức độ như sau:

  • Bình thường: dưới 5,7%
  • Tiền đái tháo đường (nguy cơ đái tháo đường): 5,7- 6,4%
  • Đái tháo đường: trên 6,5%

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), giá trị mục tiêu HbA1c nằm trong khoảng từ 6 đến 6,5% (42–48 mmol/ mol) được khuyến nghị. 

Tuy nhiên, trong xét nghiệm cho bà bầu nên có chỉ số HbA1c nên từ 6% trở xuống. (1)

Các nghiên cứu quan sát cho thấy tỷ lệ an toàn cho thai nhi đến HbA1C nên ở mức dưới 6–6,5% (42–48 mmol/ mol) ở tam cá nguyệt thứ nhất.

Trong tam cá nguyệt thứ haithứ ba, HbA1C nên dưới 6% (42 mmol/ mol) có nguy cơ thấp. Trong khi các kết quả bất lợi khác như nguy cơ dị tật thai nhi tăng lên khi HbA1C ≥ 6,5% (48 mmol/ mol).

Khi xem xét tất cả các khả năng, các chuyên gia khuyến nghị chỉ số HbA1C tốt là ở mức 6–6,5% (42–48 mmol/ mol) nhưng mức HbA1C <6% (42 mmol / mol) có thể là tối ưu nhất khi thai nhi phát triển và lớn hơn.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Chỉ số thai nhi theo từng tuần

Quy trình xét nghiệm HbA1c cho bà bầu

  • Điều dưỡng sẽ lấy mẫu máu từ tĩnh mạch trên cánh tay của mẹ bằng một cây kim nhỏ. 
  • Sau khi kim được đưa vào, một lượng nhỏ máu sẽ được thu thập vào ống nghiệm hoặc lọ. 
  • Mẹ bầu có thể cảm thấy hơi châm chích khi kim đi vào hoặc đi ra. Quá trình này thường mất ít hơn 5 phút.

xét nghiệm HbA1c cho bà bầu 2

Một số phương pháp khác ngoài xét nghiệm HbA1c cho bà bầu

Phương pháp xét nghiệm HbA1c cho bà bầu được dùng để theo dõi đường huyết thai kỳ. Bên cạnh đó, dưới đây là một số phương pháp phổ biến hơn trong xét nghiệm tiểu đường thai kỳ mẹ có thể tham khảo thêm.

Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT)

Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường uống (OGTT) là phương pháp phổ biến để thử tiểu đường thai kỳ.

Nhược điểm của phương pháp OGTT là khá tốn thời gian, nhiều mẹ bầu dễ nôn khi uống đường, không thuận tiện cho việc xác định mẹ có bị tiểu đường thai kỳ hay không.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Thử tiểu đường thai kỳ (OGTT): Thời điểm và quy trình thực điểm

Xét nghiệm nước tiểu

Ngoài xét nghiệm HbA1c cho bà bầu, xét nghiệm nước tiểu cũng giúp xác định tiểu đường thai kỳ trong tam cá nguyệt thứ nhất, thứ hai. Một số chỉ số như glucose và kentone có thể cho bác sĩ thông tin chẩn đoán.

Chỉ số glucose

Bình thường nồng độ glucose có trong nước tiểu rất thấp (khoảng từ 0-0,8 mmol/l).

Nếu xác định được có hàm lượng glucose cao hơn thì mẹ bầu có nguy cơ tiểu đường thai kỳ. Nồng độ glucose trong nước tiểu cũng phản ánh tình trạng suy giảm chức năng thận mà mẹ nên cẩn trọng nếu có.

Chỉ số ketone

Chỉ số ketone cho phép ở mức 2,5-5 mg/dL hoặc 0,25-0,5 mmol/L. 

Nếu ketone trong nước tiểu của mẹ bầu vượt quá chỉ số cho phép thì nguy cơ tiểu đường thai kỳ rất cao. Xác định ketone giúp bác sĩ theo dõi chế độ ăn của thai phụ và đưa ra giải pháp, lời khuyên phù hợp.

Tóm lại, xét nghiệm HbA1c cho bà bầu là một trong số các xét nghiệm mẹ có thể chọn nhằm giúp tầm soát tiểu đường thai kỳ. MarryBaby hi vọng mẹ và bé sẽ luôn khỏe mạnh trong suốt thai kỳ nhè!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ và tổng hợp những điều mẹ cần biết

Tại sao mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ?

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Đây là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường, thường xảy ra trong quá trình mang thai từ tuần thai 24 đến tuần 28. Tiểu đường thai kỳ nếu không được phát hiện sớm sẽ gây ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Vì vậy, các mẹ bầu nên khám thai định kỳ và kiểm tra đường huyết theo khuyến cáo của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe an toàn cho cả mẹ và bé.

Nguyên nhân và đối tượng bị tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là kết quả của quá trình rối loạn insulin trong giai đoạn mang thai. Insulin là hormone điều hoà glucose trong máu, giúp vận chuyển glucose vào trong tế bào để tạo năng lượng cho cơ thể.

Khi mang thai, nhu cầu năng lượng của mẹ bầu lại tăng cao hơn nên nhu cầu lượng glucose cần nạp cũng tăng. Tuy nhiên insulin không phải lúc nào cũng được sản xuất đủ số lượng phù hợp để điều hòa lượng đường.

Ngoài ra để giúp cho sự phát triển của thai nhi mà nhau thai sẽ tạo ra nội tiết tố. Những nội tiết tố này gây tác động tiêu cực đến insulin, gây tình trạng rối loạn nội tiết tố. (1)

Khi lượng insulin không đủ để điều hòa glucose trong máu sẽ dẫn đến tình trạng glucose không được hấp thu vào tế bào và có chỉ số cao hơn so với chỉ số an toàn khi xét nghiệm máu.

Tiểu đường thai kỳ và sự thật mẹ cần biết 1

Thai phụ có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ nếu:

  • Có tình trạng thừa cân trước khi mang thai.
  • Trong gia đình có thành viên mắc bệnh tiểu đường.
  • Phụ nữ bị cao huyết áp, tăng cholesterol, bệnh tim mạch, có tiền sử mắc bệnh tiểu đường.
  • Phụ nữ từng sinh con cân nặng lớn (nặng hơn 4.5kg). 
  • Từng bị sẩy thai, sinh con chết lưu.
  • Phụ nữ trên 25 tuổi.

Dấu hiệu mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ

  • Uống nước nhiều, luôn khát nước và đi tiểu nhiều lần.
  • Vùng kín bị nấm men, có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu,…
  • Các vết trầy xước thường xuất hiện trên cơ thể, và vết thương lâu lành hơn bình thường
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Nước tiểu thấy có kiến bâu vào.

>>> Mẹ có thể tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết: Biểu hiện tiểu đường thai kỳ dễ nhận biết nhất

Cách test dung nạp đường huyết thai kỳ

Quy trình test tiểu đường thai kỳ

Xét nghiệm nhằm tầm soát biến chứng tiểu đường thai kỳ được thực hiện khi thai nhi được 24-28 tuần. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu máu tại thời điểm đói, sau đó sẽ chỉ định bạn uống một lượng dung dịch glucose khoảng 75g. Sau đó, cách một giờ, mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu. Sau 3 lần lấy máu, nếu có 2 kết quả dương tính trở lên, có thể kết luận mẹ đã mắc tiểu đường thai kỳ. 

Chỉ số tiểu đường thai kỳ an toàn

Theo Hiệp Hội Đái tháo Đường Hoa Kỳ (ADA), chỉ số đường huyết khi mang thai trong ngưỡng an toàn là:

  • Đường huyết đói: ≤ 92 mg/dl (5.1 mmol/l).
  • Đường huyết sau ăn 1 giờ: ≤ 180 mg/dl (10 mmol/l).
  • Đường huyết sau ăn 2 giờ : ≤ 153 mg/dl (8.5 mmol/l).

[inline_article id= 278914]

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

Đái tháo đường thai kỳ là một trong những biến chứng thai kỳ có nguy cơ gây ảnh hưởng nhiều sức khoẻ đến mẹ và bé. Khi lượng đường không được kiểm soát tốt sẽ gây ra nhiều biến chứng. Các nguy cơ đối mẹ bầu và thai nhi cụ thể là:

Đối với thai phụ

  • Có nguy cơ bị tiền sản giật sau sinh và rối loạn tăng huyết áp
  • Sinh non, thai chết lưu, đa ối, vỡ ối,… 
  • Sau khi sinh có thể tiếp tục mắc tiểu đường tuýp 2

Đối với thai nhi

  • Sinh non, thiếu tháng
  • Mắc các bệnh suy hô hấp
  • Có nguy cơ béo phì cao
  • Bị hạ đường huyết

Tiểu đường thai kỳ và sự thật mẹ cần biết 2

Khi bị tiểu đường thai kỳ các mẹ nên ăn gì?

Ngoài việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, khi mẹ bầu cũng nên có một chế độ ăn uống phù hợp để kiểm soát đường huyết

Thực đơn dành mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ

Bữa sáng

Một số món ăn đơn giản phù hợp cho bữa sáng:

  • Bánh mì, trứng chiên ăn kèm với rau trộn salad
  • Phở, bún bò, hủ tiếu nên ăn kèm giá đỗ, rau
  • Cháo yến mạch nấu với thịt băm

Một ly sữa không đường sau mỗi bữa sáng giúp cải thiện sức khỏe của mẹ và bé.

Bữa trưa và tối

Thực đơn cho bữa trưa và bữa tối sẽ phong phú và đa dạng hơn nhưng các mẹ chú ý chọn món ăn sao cho vẫn duy trì được lượng tinh bột nhất định. Ngoài ra, các mẹ có thể chọn món ăn phù hợp với sở thích nhưng vẫn đảm bảo đủ dinh dưỡng cần thiết.

  • Sandwich gà ăn kèm cùng salad rau quả
  • Cá hồi nướng kết hợp với súp bí đỏ và bông cải hấp
  • Cơm trắng, canh rau và thịt hầm

>>> Có thể mẹ quan tâm: Bà bầu bị tiểu đường nên ăn gì và không nên ăn gì?

Các loại nước uống

Bên cạnh thực đơn ăn uống các thai phụ cũng nên chú ý bổ sung các loại thức uống, nước ép thiên nhiên tốt cho sức khỏe. Dưới đây là một số loại nước ép đơn giản, dễ làm, tốt cho sức khỏe.

  • Nước ép táo: Chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp giảm lượng cholesterol xấu.
  • Nước ép cam: Chứa nhiều Vitamin C, vừa giải khát vừa không làm tăng đường huyết của mẹ.
  • Nước ép lê: Lê là loại quả giàu chất xơ và ít đường, cũng rất tốt cho mẹ bầu bị tiểu đường.

Bên cạnh đó việc tập luyện đúng cách giúp kiểm soát tiểu đường thai kỳ trong quá trình mang thai cũng giúp mẹ bầu kiểm soát đường huyết tốt hơn

Tiểu đường thai kỳ và sự thật mẹ cần biết 3

Tiểu đường thai kỳ có khỏi không?

Những mẹ từng mắc bệnh nếu không kiểm soát tốt đường huyết, sẽ có nguy cơ cao diễn tiến thành tiểu đường tuýp 2 sau khi sinh con, hoặc tiếp tục mắc bệnh tiểu đường trong những lần mang bầu sau.

Theo khuyến cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), phụ nữ từng bị tiểu đường thai kỳ thì sau khi sinh từ 4-12 tuần cần tiến hành xét nghiệm và kiểm lại một lần nữa để xác định tình trạng của mẹ. Dựa vào đó, các bước chăm sóc sức khỏe tiếp theo được khuyến nghị cho mẹ là:

  • Đường huyết bình thường: Kiểm tra lại tiểu đường từ 1-3 năm/lần.
  • Suy giảm khả năng dung nạp glucose hoặc tiền tiểu đường: Kiểm tra tiểu đường hàng năm. Đồng thời, cần trao đổi với bác sĩ để được gợi ý giải pháp giảm đường huyết về mức an toàn.
  • Tiểu đường: Cần có các tư vấn của bác sĩ về kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường phù hợp.

Để giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, mẹ có thể tham khảo các lời khuyên sau:

  • Đạt được chỉ số khối cơ thể (BMI) ở mức khỏe mạnh. Béo phì là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tiểu đường; giảm một vài cân có thể giúp mẹ ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 sau khi sinh.
  • Tăng hoạt động thể chất lên 30 phút/ngày, ít nhất 5 ngày/tuần. Mẹ có thể chia hoạt động của mình thành những khoảng thời gian nhỏ hơn — ví dụ: đi bộ nhanh 10 phút/lần, thực hiện 3 lần mỗi ngày.
  • Lựa chọn thực phẩm lành mạnh. Ăn nhiều loại trái cây và rau quả, hạn chế chất béo đến 30% hoặc ít hơn lượng calo hàng ngày và hạn chế khẩu phần để giảm cân và ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2.

Ngay cả khi tình trạng tiểu đường thai kỳ của mẹ có biến mất sau khi sinh con, mẹ vẫn nên duy trì các lời khuyên trên một cách lâu dài, Bởi vì, một nửa số phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ sẽ tiến triển thành bệnh đái tháo đường tuýp 2 về già nếu không có chế độ dinh dưỡng, vận động, cân nặng hợp lý.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mới sảy thai có được gội đầu không? Nên làm gì để sớm hồi phục sức khỏe

Mới sảy thai có được gội đầu không? Sảy thai luôn là một điều rất đáng tiếc mà dường như không ai mong muốn nó lại xảy đến với mình. Đáng buồn hơn là chúng ta lại chẳng thể làm gì để ngăn chặn khi không may bị sảy thai. Tuy nhiên, có một điều mà các chị em chắc chắn có thể làm được.

Đó chính là thực hiện những phương pháp an toàn để bảo vệ cơ thể không bị nhiễm trùng sau khi sảy thai. Trong đó, mới sảy thai có được gội đầu không chính là câu hỏi quan trọng cần phải được giải đáp.

Những nguyên nhân có thể dẫn đến sảy thai

Sảy thai là trường hợp thai nhi bị mất trước 20 tuần tuổi của thai kỳ. Ước tính rằng có tới 26% tổng số các trường hợp mang thai phải kết thúc bằng việc sẩy thai.

Thế nên những tháng đầu của thai kỳ là giai đoạn rất quan trọng để người mẹ có thể bảo vệ sinh linh bé nhỏ trong bụng mình.

Có nhiều nguyên nhân khác nhau khiến người mẹ không may bị sảy thai. Trong đó, một số vấn đề làm tăng tỉ lệ rủi ro mà các cặp đôi cần phải chú ý như:

  • Phụ nữ mang thai ở độ tuổi từ 35 trở lên
  • Vấn đề di truyền ở thai nhi
  • Người mẹ bị bệnh tiểu đường, huyết áp cao hoặc bệnh tuyến giáp được kiểm soát kém
  • Mắc một số bệnh nhiễm trùng, dễ lây nhiễm
  • Uống rượu hoặc caffein, hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích khi mang thai
  • Cân nặng không cố định, quá thừa cân hoặc nhẹ cân quá mức cũng ảnh hưởng đến thai nhi.
  • Sảy thai ngoài tử cung, trứng làm tổ tại một nơi khác ngoài tử cung (ống dẫn trứng)
  • Trứng trống: Phôi thai không phát triển trong tử cung
mới sảy thai có được gội đầu không
Sảy thai không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn đến tâm lý của người phụ nữ

Phụ nữ mới sẩy thai có được gội đầu không?

Sau khi sảy thai, sức khỏe của người phụ nữ sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Trong đó, một số triệu chứng thường gặp có thể kể đến như: Chảy máu âm đạo, đau bụng dưới, căng sữa hoặc rò rỉ sữa hoặc một số hormone thai kỳ vẫn còn tồn động trong máu,…

Tùy thuộc vào thời gian mang thai và phương pháp chấm dứt thai kỳ mà mức độ ảnh hưởng của mỗi người cũng sẽ khác nhau.

Trước những ảnh hưởng này, nhiều chị em vẫn thường đặt ra câu hỏi rằng mới sảy thai có được gội đầu không? Sảy thai kiêng nước lạnh bao lâu thì được?

Bởi lẽ, việc tắm gội tưởng chừng như là nhu cầu hết sức bình thường, nhưng nếu thực hiện không đúng cách thì sẽ rất dễ gây ra những hậu quả khó lường với phụ nữ mới sảy thai.

Theo các chuyên gia sức khỏe, phụ nữ mới sảy thai tốt nhất nên kiêng gội đầu, tắm rửa bằng nước lạnh hay tắm bồn trong 2 tuần đầu tiên. Bởi lẽ những điều này có thể gây ra một số nguy cơ tổn hại đến sức khỏe như:

  • Âm đạo và tử cung khi mới sảy thai vẫn còn khá nhạy cảm, việc tắm gội bằng xà phòng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở các bộ phận này.
  • Sau khi sảy thai, sức khỏe của các chị em phụ nữ khá yếu, đặc biệt là những ai chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp xâm lấn. Do đó, việc tắm gội bằng nước lạnh có thể khiến cơ thể bị suy giảm sức đề kháng và gây cảm lạnh.

Vậy nên, câu trả lời cho câu hỏi mới sảy thai có được gội đầu không chính là không nên. Trong trường hợp nếu bạn vẫn muốn được gội đầu và tắm rửa, hãy sử dụng nước ấm thay cho nước nóng hoặc nước lạnh.

Đồng thời chỉ nên tắm bằng vòi sen vì vi khuẩn trong bồn tắm có thể gây viêm nhiễm cơ quan sinh sản. Ngoài ra, đừng quên sấy khô tóc sau khi gội đầu nhé!

Sảy thai cần nghỉ ngơi bao lâu? Những điều nên kiêng để sớm hồi phục?

Sau sảy thai, sức khỏe của người phụ nữ sẽ suy yếu đi rất nhiều. Đây là thời điểm bạn cần phải cẩn thận và chăm sóc bản thân thật tốt để tránh gây ra những di chứng ảnh hưởng về sau.

Bên cạnh câu hỏi mới sảy thai có được gội đầu không, thì sảy thai cần nghỉ ngơi bao lâu và phải kiêng những gì để sớm hồi phục cũng chính là những vấn đề quan trọng cần được làm rõ.

mới sảy thai có được gội đầu không
Quá trình nghỉ ngơi, hồi phục sức khỏe sau sảy thai thật sự rất quan trọng

Để nhanh hồi phục sức khỏe sau sảy thai, bạn nên thực hiện các lời khuyên sau:

  • Không đặt bất cứ thứ gì vào âm đạo của bạn trong 2 tuần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ: Không sử dụng tampon, cốc nguyệt san, dụng cụ thụt rửa hoặc quan hệ tình dục. Những hành động này có thể gây nhiễm trùng và đau đớn.
  • Sử dụng băng vệ sinh khi cần thiết: Bạn có thể bị chảy máu nhẹ hoặc ra máu trong 2 tuần sau khi sảy thai.
  • Không tắm hoặc đi bơi trong 2 tuần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ: Những hành động này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
  • Nghỉ ngơi khi cần thiết: Hãy từ từ bắt đầu làm nhiều hơn mỗi ngày và đừng nôn nóng. Làm việc quá sức sẽ chỉ khiến cơ thể bạn thêm mệt mỏi, quá trình hồi phục sẽ càng kéo dài và gây ra nhiều hậu quả về sau.
  • Vệ sinh cơ thể sạch sẽ: Chú ý vệ sinh vùng kín sạch sẽ, thay băng vệ sinh sau mỗi 4 tiếng và thay quần lót mỗi ngày
  • Ăn uống đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng, nên kiêng rượu, bia và các thực phẩm cay nóng.
  • Việc sảy thai có thể khiến bạn rơi vào những cảm xúc tiêu cực, tức giận và buồn bã. Nếu cảm thấy bản thân không thể kiểm soát cảm xúc của mình, hãy chia sẻ với bạn đời và đến gặp các chuyên gia tư vấn tâm lý để có thể thấy thoải mái hơn nhé!
  • Trường hợp nhóm máu của mẹ là Rh âm tính và thai nhi Rh dương tính, điều này có thể gây ra vấn đề cho những lần mang thai sau này. Do đó, mẹ cần được tiêm Anti-D để ngăn chặn sự hình thành các kháng thể. Hãy trao đổi với bác sĩ về điều này.

Khi nào thì có thể mang thai lại?

Việc sảy thai chắc hẳn là điều không ai mong muốn, nên dù có phải trải qua đau đớn nhưng nhiều người vẫn hy vọng mình sẽ sớm có thai lại. Vì thế nên sảy thai bao lâu thì có thai lại cũng là câu hỏi khiến nhiều chị em thắc mắc.

Theo đó, hầu hết phụ nữ bị sảy thai đều có thể tiếp tục thụ thai thành công. Nhưng để chắc chắn, hãy hỏi bác sĩ của bạn rằng bạn nên đợi bao lâu trước khi cố gắng để có thể mang thai lại.

Một số người sẽ khuyên bạn nên đợi cho đến khi bạn có 1 đến 3 kỳ kinh nguyệt bình thường trở lại. Nhưng điều quan trọng nhất là hãy chắc chắn rằng bạn cũng cảm thấy chuẩn bị tinh thần để mang thai lần nữa.

Ngoài ra, nhiều cặp đôi hẳn cũng sẽ băn khoăn rằng sảy thai bao lâu thì quan hệ lại được. Thực tế là trong khoảng từ 1-2 tuần sau sự cố, khi âm đạo của bạn gái đã không còn chảy máu thì đã có thể quan hệ tình dục.

Tuy nhiên, chuyên gia cũng khuyên rằng việc quan hệ chỉ nên diễn ra khi cả hai đã thật sự sẵn sàng, bản thân bạn gái cũng phải thật sự khỏe mạnh. Vậy nên nếu cảm thấy cơ thể vẫn còn mệt mỏi và chưa thoải mái cho “chuyện yêu”, đừng ngần ngại mà hãy chia sẻ với đối phương nhé!

Chỉ khi nào cảm thấy thật sự sẵn sàng, cả hai hãy nghĩ đến chuyện mang thai thêm lần nữa nhé!

Sau khi sảy thai, chắc hẳn người phụ nữ nào cũng sẽ cảm thấy hoang mang và rối bời. Hy vọng rằng bài viết này có thể phần nào giúp bạn giải quyết câu hỏi mới sảy thai có được gội đầu không để có thể hồi phục nhanh chóng hơn.

Xem thêm:

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

[Cẩm nang khỏe cùng mẹ bầu 2022] Các biểu hiện và nguyên nhân của chứng rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Rối loạn tiêu hoá là 1 trong những nguyên nhân gây đau bụng khi mang thai . Dưới đây là những thông tin mẹ cần biết về các triệu chứng rối loạn tiêu hóa khi mang thai. Nếu gặp phải một trong số các biểu hiện trên mẹ không cần quá lo lắng, cố gắng giữ tinh thần thoải mái và theo sự hướng dẫn của bác sĩ và mẹ sẽ dần cảm thấy đỡ hơn nhé.

Buồn nôn, nôn ói là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Nguyên nhân

Hầu hết các mẹ bầu đều buồn nôn, hoặc nôn ói khi mang thai tùy vào từng giai đoạn. Từ mức độ nặng (chiếm 80%) đến nhẹ (chiếm 1-15%) và đây được gọi là hiện tượng ốm nghén. Nguyên nhân là do khi mang thai, tuyến sinh dục thay đổi, cơ thể mẹ sản sinh ra một lượng lớn hormone progesterone làm giãn cơ hệ tiêu hoá, đẩy thức ăn từ dạ dày lên vùng ngực. 

Thêm nữa, sau khoảng 48-72 giờ đồng hồ lượng hormone này có thể tăng gấp 2 lần và cứ thế tăng trong suốt thai kỳ. Ở những mẹ có cơ địa nhạy cảm, triệu chứng buồn nôn thường xuất hiện sớm và khó kiểm soát. 

Dấu hiệu nhận biết 

Triệu chứng buồn nôn của chứng rối loạn tiêu hóa khi mang thai có thể xuất hiện bất cứ thời điểm nào trong ngày. Dễ nhận thấy nhất khi ngửi đồ ăn có mùi nặng như tôm cá, đồ nhiều dầu mỡ. Buồn nôn trong từng giai đoạn cũng có sự khác nhau nhất định. 

  • 3 tháng đầu: Số lượng mẹ bầu thấy buồn nôn trong 3 tháng đầu chiếm đến 80%. Nhưng khoảng từ tuần 16-18 trở đi, triệu chứng buồn nôn sẽ giảm dần đi. 
  • 3 tháng giữa: Đa số triệu chứng buồn nôn sẽ không còn nữa, thậm chí một số mẹ bầu còn “tạm biệt” luôn với cơn ốm nghén.  
  • 3 tháng cuối: Buồn nôn ở những tháng cuối được cho là một trong những dấu hiệu mẹ sắp lâm bồn cùng với cơn ho khan, bụng cồn cào, mệt mỏi. 

Phương pháp cải thiện rối loạn tiêu hóa khi mang thai do buồn nôn, nôn mửa

Việc buồn nôn kéo dài có thể khiến một lượng lớn chất dinh dưỡng không được hấp thu, làm thai nhi chậm phát triển và gây ra nhiều biến chứng thai kỳ khác. Làm sao để làm giảm cơ buồn nôn khi mang thai cũng là câu hỏi chung của nhiều mẹ bầu. Nếu mẹ cũng là một trong số đó, mẹ có thể áp dụng gợi ý sau: 

  • Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày 
  • Bổ sung nước và điện giải (bằng nước dừa, nước bổ sung ion)
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý. 
  • Ngủ đủ giấc, không nên thức quá khuya. 
  • Hạn chế tiếp xúc với mùi vị nồng, kích thích. 

>>> Mẹ bầu xem thêm: Thực đơn cho bà bầu ốm nghén mang đến hiệu quả tức thì

Rối loạn tiêu hoá khi mang thai 3

Táo bón là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Nguyên nhân

Táo bón khi mang thai xảy do chủ yếu do chế độ dinh hương và hàm lượng hormone motilin trong mẹ giảm, hàm lượng progesterone cao. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thai nhi vì khi vệ sinh mẹ cần dùng lực, dễ khiến sảy thai. Bên cạnh đó, táo bón dài ngày gây hậu quả là các độc tố như amoniac, phenol, indol… có thể tích tụ trong đường ruột. Từ đó các bệnh lý mãn tính như ung thư có thể nguy cơ xuất hiện.

Trên thực tế, tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai này còn do nhiều nguyên nhân khác như:

  • Tử cung lớn dần lên theo kích thước của thai nhi, làm chèn vào một số dây thần kinh kích thích việc đi vệ sinh của mẹ.
  • Do thói quen nhịn đi vệ sinh từ trước.
  • Mất nước do cơn ốm nghén thường xuyên.
  • Ít vận động, nhất là các mẹ bầu dân văn phòng.
  • Chế độ dinh dưỡng không khoa học, ăn nhiều đồ chiên dầu mỡ, ăn ít rau xanh, trái cây.

Dấu hiệu nhận biết  

Khi bị táo bón, mẹ bầu thường đi ngoài với thời gian lâu hơn cùng tần suất giãn ra là 3 lần/ tuần, phân cứng và cảm giác buồn nhưng không đi được. Bên cạnh đó, một số mẹ bầu còn gặp phải một số triệu chứng phụ như: đầy hơi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng,… 

Với những mẹ có tiền sử táo bón trước đó thì khi mang thai biểu hiện càng rõ nét hơn. Táo bón không phải là bệnh lý nên mẹ không cần quá lo lắng, nhưng cũng không vì thế mà chủ quan, mất cảnh giác. 

Phương pháp cải thiện rối loạn tiêu hóa khi mang thai do táo bón

Để làm giảm đi các tình trạng táo bón khi mang thai, mẹ bầu có thể áp dụng các cách dưới đây: 

  • Xây dựng chế độ ăn nhiều chất xơ như cam, quýt,…. và các thực phẩm có khả năng kích kích vi khuẩn đường ruột. 
  • Ăn nhiều các loại rau xanh, trái cây để cải thiện hệ tiêu hoá.
  • Uống đủ 2,5 lít nước mỗi ngày. 
  • Nói không với đồ uống có ga, cà phê vì sẽ gây mất nước.
  • Luôn có chế độ vận động nhẹ nhàng mỗi ngày.

Tuy nhiên nếu các biện pháp trên không có tác dụng, mẹ bầu có thể hỏi ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và kê đơn sử dụng thuốc nhuận tràng. 

>>> Mẹ có thể tham khảo: Làm thế nào để giảm táo bón khi mang thai tuần đầu?

Rối loạn tiêu hoá khi mang thai 4
Rối loạn tiêu hóa khi mang thai là một trải nghiệm không mấy “yên ả” với phụ nữ mang thai.

Ợ nóng là triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Nguyên nhân 

Ợ nóng là biểu hiện của trào ngược dạ dày thực quản, khó tiêu thường gặp nhiều nhất ở phụ nữ mang thai. Điều này xảy ra do có sự gia tăng tiết dịch vị từ dạ dày, từ đó mẹ bầu sẽ cảm thấy nóng rát và đau ở vùng ngực. Có nhiều lý do để lý giải cho hiện tượng này, chủ yếu là:

  • Sự tác động của thai nhi lên ổ bụng, gây chèn ép dạ dày. 
  • Nội tiết tố thay đổi trong thai kỳ 
  • Do co thắt tâm vị giãn. 

Không những vậy, tình trạng ợ nóng còn đến do mẹ có tiền sử mắc viêm dạ dày hoặc đang trong những tháng cuối của thai kỳ. 

Triệu chứng rối loạn tiêu hóa khi mang thai do ợ nóng

Mẹ có thể ợ nóng trong bất cứ giai đoạn nào của thai kỳ, khoảng thời gian phổ biến nhất là tuần thai thứ 27. Ợ nóng cũng ít khi xuất hiện đơn lẻ mà thường đi kèm với các triệu chứng khác như:

  • Chán ăn 
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Ợ hơi nóng hoặc có mùi chua
  • Đau ngực râm râm
rối loạn tiêu hóa khi mang thai
Ợ nóng là một trong những triệu chứng rất phổ biến khi mẹ bầu gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai.

Cách điều trị 

Là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của rối loạn tiêu hóa khi mang thai, ợ nóng khiến mẹ bầu thấy khó chịu và chán ăn hơn. Để loại bỏ các cơn ợ nóng, các mẹ có thể tham khảo một số mẹo sau:

  • Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, chiên rán 
  • Chia nhỏ 3 bữa chính thành 6 – 8 bữa/ ngày 
  • Khi ăn mẹ nên ăn kỹ và nhai chậm 
  • Có thể sử dụng thuốc kháng axit trong trường hợp được bác sĩ cho phép. 

Hội chứng ruột kích thích (IBS) – Dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Hội chứng ruột kích thích (ISB) ảnh hưởng tới 10 -15% dân số thế giới, với các triệu chứng dễ nhận thấy như đầy bụng, tiêu chảy, táo bón,… Đối với mẹ bầu, đây cũng là một trong những loại rối loạn tiêu hóa khi mang thai dễ mắc phải nhất.

IBS là nguyên nhân gây đau bụng do rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa khi mang thai chủ yếu do hormone progesterone tăng, khiến chức năng của nhu động ruột giảm dần. Một số nguyên nhân khác được kể đến như: 

  • Chế độ ăn chưa phù hợp. 
  • Ít vận động. 
  • Áp lực vật lý từ thai nhi lên đường ruột. 

Dấu hiệu nhận biết   

Hội chứng ruột kích thích vốn là tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai gây ám ảnh cho nhiều mẹ bầu. Nó vừa cản trở vận động vừa ảnh hưởng không nhỏ đến thai nhi. Theo đó, có 4 triệu chứng dễ nhận biết nhất mà mẹ có thể phát hiện dễ dàng là: 

  • Ở 3 tháng đầu, mẹ bầu có số lượng đi vệ sinh nhiều hơn và thường hay cảm thấy khó chịu mỗi khi đi bộ và cúi xuống. 
  • Táo bón kéo dài.
  • Cảm thấy uể oải, khó chịu trong người. 
  • Đau bụng cả ngày lẫn đêm. 

Thông thường, các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích diễn ra trong thời gian ngắn với mức độ nhẹ. Tuy nhiên nếu không được điều trị kịp thời, hội chứng có thể làm nặng thêm tình trạng rối loạn tiêu hóa khi mang thai. Thậm chí, nó còn ảnh hưởng đến thai nhi cũng như sức khoẻ chung của mẹ.  

>>> Mẹ xem thêm: Đau bụng khi mang thai, cảnh giác với mối nguy cận kề!

Cách điều trị 

Hội chứng ruột kích thích sẽ không còn là “nỗi sợ” nếu mẹ biết cách điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống phù hợp. Ví dụ:

  • Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày, càng nhiều nước càng tốt. 
  • Luôn đảm bảo được chất xơ có trong bữa ăn, khuyến nghị là khoảng 20 -30g chất xơ cho một ngày.
  • Bổ sung các thực phẩm giàu chất sắt. 
  • Sử dụng đường ăn kiêng, bởi vì đường trắng gây gia tăng axit trong dạ dày.
  • Bổ sung men tiêu hoá, có thể sử dụng sữa chua để cải thiện tiêu hóa. 

Một lưu ý cho các mẹ là trước khi sử dụng bất cứ thuốc, thực phẩm gì để chữa hội chứng ruột kích thích và rối loạn tiêu hóa khi mang thai đều cần sự thăm khám từ bác sĩ nhé. 

Khi bị rối loạn tiêu hóa khi mang thai, mẹ bầu cần nghiêm túc áp dụng chế độ dinh dưỡng lành mạnh để nhanh vượt qua, hồi phục.

Tiêu chảy – triệu chứng của rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Nguyên nhân gây tiêu chảy, dẫn đến rối loạn tiêu hóa khi mang thai

Tiêu chảy khi mang thai thể hiện rõ nhất với biểu hiện hay đi ngoài (trên 3 lần/ngày), phân lỏng và cơ thể mẹ cảm thấy mệt mỏi vì mất nước. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chủ yếu do: 

  • Chế độ ăn thay đổi đột ngột, hệ tiêu hoá của mẹ chưa đáp ứng được. 
  • Mẹ bầu sử dụng nhiều thực phẩm chức năng, vitamin, khoáng chất,… làm hệ tiêu hoá bị quá tải. 
  • Do nội tiết tố thay đổi. 
  • Do các bệnh lý mẹ bầu mắc trước đó như hội chứng ruột kích thích, Celiac,…

Việc mẹ bầu bị tiêu chảy không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ mà còn khiến thai nhi bị thiếu chất, chậm phát triển, nguy hiểm nhất là sảy thai.

Dấu hiệu nhận biết 

Dựa theo tình trạng và nguyên nhân của mỗi mẹ mà bệnh tiêu chảy có thể kéo dài từ 1-10 ngày. Tuy nhiên, nếu bệnh tiêu chảy kéo dài và kèm theo một số triệu chứng sau mẹ cần hết sức cẩn thận. 

  • Nôn mửa
  • Sốt cao do vi khuẩn tả
  • Đau bụng dữ dội 

Đau bụng do rối loạn tiêu hóa khi mang thai có thể gây ra các cơ co thắt tử cung, dẫn đến sinh non hoặc sảy thai nên mẹ cần hết sức cẩn thận khi bị tiêu chảy. Nếu cảm thấy sức khoẻ không ổn cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, điều trị kịp thời. 

Phương pháp cải thiện rối loạn tiêu hóa khi mang thai do tiêu chảy

Để tránh mất nước do bị tiêu chảy, các mẹ cần chú ý

  • Bổ sung trái cây, nước muối đường, Oresol để đảm bảo lượng nước thiếu hụt cho cơ thể. 
  • Chế độ ăn nên ưu tiên các thực phẩm dễ tiêu như khoai lang, táo, cà rốt,… 
  • Tránh các thức ăn quá nhiều dầu mỡ như gà rán, khoai tây chiên 

[inline_article id= 285607]

Khi có các dâu hiệu trên, mẹ bầu đừng quá lo lắng nhé. Giữ bình tĩnh thực hiện chế độ ăn uống và điều trị theo bác sĩ để có thai kỳ khoẻ mạnh.

Rối loạn tiêu hóa khi mang thai là một trong những trải nghiệm không mấy dễ chịu với các mẹ trong 9 tháng thai kỳ. Dù vậy, khi nắm rõ các dấu hiệu, nguyên nhân và biện pháp xử lý kịp thời, mẹ có thể sớm vượt qua tình trạng này, giữ sức khỏe cho cả 2 mẹ con. Nên nhớ, không tự ý điều trị tại nhà mà nên gặp bác sĩ để được thăm khám, tư vấn, điều trị càng sớm càng tốt, mẹ nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Những loại thuốc bà bầu không được uống: lưu ý cho mẹ bầu

Để điều trị các triệu chứng hoặc bệnh trong thời gian mang thai phải dùng thuốc với sự hướng dẫn của bác sĩ. Việc tự ý sử dụng thuốc sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và bé. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cho mẹ biết danh sách những loại thuốc bà bầu không được uống, mẹ nhớ đọc kỹ nhé.

Những loại thuốc bà bầu không được uống: Một số thuốc giảm đau hạ sốt

Ibuprofen – Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai

Đứng đầu trong danh sách những loại thuốc bà bầu không được uống là ibuprofen. Đây là loại thuốc có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, ngoài ra còn có tác dụng chống tập kết tiểu cầu. Ibuprofen nằm trong nhóm thuốc không dùng cho phụ nữ có thai.

Đặc biệt ở phụ nữ mang thai giai đoạn cuối của thai kỳ, sử dụng Ibuprofen có thể gây biến chứng cho tim thai. Cụ thể là tình trạng đóng sớm ống động mạch, gây biến chứng cho tim, phổi. Nguy hiểm hơn, sử dụng Ibuprofen có thể gây tử vong ở trẻ sơ sinh hoặc dị tật tim nguy hiểm.

Những loại thuốc giảm đau bà bầu không được uống: Aspirin

Aspirin thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), có tác dụng hạ sốt, giảm đau. Thuốc asprin thường chỉ định điều trị cho các trường hợp cảm lạnh thông thường, nhức đầu. Tác dụng tốt cho những cơn đau nhẹ đến đau vừa.

Tuy nhiên, loại này cũng thuộc danh mục thuốc không dùng cho phụ nữ có thai. Bởi vì, ở giai đoạn đầu thai kỳ, sử dụng aspirin liều cao có thể gây dị tật bẩm sinh và nguy cơ sảy thai. Mặt khác, nếu trong kỳ tam cá nguyệt thứ ba, mẹ bầu sử dụng aspirin liều cao quá mức cho phép sẽ có nguy cơ cao gặp phải tình trạng đóng ống động mạch sớm trong tim thai nhi.

Việc sử dụng aspirin liều cao kéo dài trong thời kỳ mang thai cũng có thể dẫn đến nguy cơ gây chảy máu não ở trẻ sinh non. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng aspirin vào 3 tháng cuối của thai kỳ, mẹ bầu và thai nhi sẽ cần được theo dõi chặt chẽ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời những rủi ro sức khỏe do thuốc gây ra. Nói tóm lại, aspirin là một trong những loại thuốc bà bầu không được uống.

Ngoài ra, một điểm cần được nhấn mạnh riêng với Aspirin. Aspirin ngoài được chỉ định nhằm mục đích hạ sốt, giảm đau thì còn một mục đích khác được đề cập đến và chiếm nhiều hơn, đó là: “Sử dụng aspirin để dự phòng tiền sản giật cho những thai phụ có nguy cơ cao mắc tiền sản giật, sử dụng duy trì trước 16 tuần cho tới 36 tuần thai kỳ “. Việc sử dụng aspirin trong trường hợp này là hoàn toàn đúng và liều aspirin được sử dụng là aspirin liều thấp theo chỉ định của bác sĩ sản khoa. Chính vì vậy các mẹ bầu có thể hoàn toàn yên tâm và sử dụng aspirin dự phòng nếu bản thân là người có nguy cơ cao mắc tiền sản giật và đã có sự chỉ định, theo dõi của bác sĩ. 

Thuốc giảm đau Naproxen – Loại thuốc gây sảy thai

Những loại thuốc bà bầu không được uống là gì? Đó là naproxen. Đây là thuốc giảm đau quen thuộc, thường dùng cho các trường hợp viêm gân, đau nhức cơ bắp, nhức đầu, đau bụng kinh, đau răng,… Là loại thuốc điều trị kháng viêm không steroid, naproxen dù vậy thuộc nhóm thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai.

Vì sao mẹ bầu được khuyến cáo không nên sử dụng thuốc này? Vì thành phần của naproxen khiến thuốc này thuộc top những loại thuốc gây sảy thai với nguy cơ cao nếu dùng trong những tháng đầu thai kỳ. Đồng thời, việc sử dụng naproxen ở những tháng cuối gây giảm lưu thông máu đến bào thai, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

những loại thuốc bà bầu không được uống
Những loại thuốc bà bầu không được uống là gì? Mẹ hãy xem kỹ trong bài viết này nhé.

Những loại thuốc bà bầu không được uống hay bôi lên da: Thuốc trị mụn

Isotretinoin – Thuốc gây dị tật thai nhi

Là thuốc trị mụn thường được bác sĩ kê đơn nhằm điều trị mụn trứng cá. Tuy nhiên Isotretinoin gây dị tật cho thai nhi nghiêm trọng (trên 30%) nên đây là một trong những loại thuốc bà bầu không được uống. Cơ quan quản lý dược phẩm Pháp năm 2020 đặc biệt nhấn mạnh, phụ nữ đang mang thai hoặc có ý định mang thai không nên dùng loại thuốc này. Nguyên tắc an toàn khi dùng thuốc cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cũng được cơ quan này khuyến cáo bao gồm:

  • Nên tránh thai ít nhất 1 tháng trước khi điều trị, và tiếp tục tránh thai trong 1 tháng sau khi kết thúc điều trị (vì thuốc vẫn còn tồn tại trong máu)
  • Cần tiến hành thử thai trước khi điều trị cũng như khi cấp phát thuốc hàng tháng và sau khi ngừng điều trị 1 tháng.
  • Nếu lỡ có thai trong khi đang sử dụng isotretinoin, ngừng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ càng sớm càng tốt.

Retinol – Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai

Retinol là chất đứng đầu danh sách những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa. Hậu quả gây dị tật thai nhi do có liên quan đến việc hấp thụ quá nhiều vitamin A. Các dị dạng thai nhi có thể xảy ra ở phần đầu, tim, cột sống và não.

Vì vậy, nhiều cơ quan y tế trên thế giới, trong đó có Bộ Y tế Việt Nam, khẳng định retinol thuộc nhóm những loại thuốc bà bầu không được uống hoặc bôi lên da khi có thai.

Khi mang thai, nếu dùng mỹ phẩm, mẹ bầu nên lưu ý đến các thành phần cần tránh trong mỹ phẩm để sử dụng an toàn cho mẹ và bé.

Những loại thuốc bà bầu không được uống
Mẹ cần cân nhắc dùng thuốc trị mụn khi mang thai vì một số hoạt chất gây dị tật thai nhi, sảy thai, là một trong những loại thuốc bà bầu không được uống.

Những loại thuốc trị trầm cảm bà bầu không được uống

Lexapro (escitalopram)

Thuộc một nhóm các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs). Serotonin có ảnh hưởng đến tâm trạng, giúp giảm trầm cảm. Do đó, lexapro được sử dụng để điều trị chứng lo âu, rối loạn trầm cảm và các rối loạn thần kinh khác.

Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy lexapro thực sự có thể gây ra các bệnh về tim, tật nứt đốt sống, chân quẹo, sinh non và tăng nguy cơ sảy thai. Khuyến cáo của chuyên gia, đây là một trong những loại thuốc bà bầu không được uống.

Thuốc chống trầm cảm – Lithium

Một trong những loại thuốc chống trầm cảm khác mà là thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai chính là lithium.

Lý do là vì, thuốc này gây dị tật bẩm sinh (chủ yếu là tim), hôn mê, giảm trương lực cơ, kém hoạt động của tuyến giáp và đái tháo nhạt do thận ở trẻ sơ sinh. Dị tật của ebstein (dị dạng van ba lá) đã được báo cáo ở một số thai nhi tiếp xúc với thuốc này.

Thuốc ngủ là một trong những loại thuốc bà bầu không được uống

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khẳng định: Không có một loại thuốc ngủ nào hoàn toàn an toàn cho phụ nữ mang thai.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng thuốc an thần, dạng như thuốc ngủ, thường xuyên có thể làm giảm chỉ số thông minh của bé và ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa bilirubin của trẻ sau khi sinh, dẫn đến vàng da hoặc thậm chí gây tổn thương não.

[inline_article id= 246520]

Những loại thuốc kháng sinh bà bầu không được uống

Những loại thuốc bà bầu không được uống trong nhóm kháng sinh là gì? Phụ nữ mang thai không may bị nhiễm trùng sẽ cần điều trị với kháng sinh. Việc thăm khám với bác sĩ để được kê thuốc kháng sinh an toàn với mẹ bầu là cần thiết. Các yếu tố như tuổi thai, loại kháng sinh, thời gian sử dụng thuốc, liều lượng, tình trạng sức khỏe sẽ được bác sĩ lưu ý và tham vấn cho mẹ bầu.

Theo FDA Hoa Kỳ, những loại thuốc không dùng cho phụ nữ có thai trong nhóm kháng sinh là:

  • Thuốc kháng sinh sulfa kết hợp với kháng sinh trimethoprim.

  • Thuốc kháng sinh tetracycline không nên sử dụng sau tuần thai thứ 15.

  • Kháng sinh levofloxacinciprofloxacin ảnh hưởng đến sự phát triển xương và cơ bắp của thai.

  • Kháng sinh fluoroquinolones gây nguy cơ rách hoặc vỡ động mạch chủ, tăng nguy cơ sảy thai.

  • Cloramphenicol gây hội chứng xám ở trẻ sơ sinh. Hội chứng xám ở trẻ sơ sinh gây ra hạ thân nhiệt, tím da, nhão cơ và suy tuần hoàn, thường gây tử vong cho thai nhi.

Những loại thuốc bà bầu không được uống: một số thuốc kháng virus

Ribavirin

Ribavirin là một loại thuốc kháng virus được sử dụng để điều trị nhiễm RSV (virus hợp bào hô hấp), viêm gan C và sốt xuất huyết.

Mặt khác, ribavirin là một trong những loại thuốc bà bầu không được uống hoặc phải ngưng sử dụng thuốc cách 6 tháng trước khi mang thai. Lý do là vì thuốc này có thể được hấp thụ qua da và phổi có thể gây hại cho thai nhi.

Molnupiravir – Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai

Molnupiravir là một trong những loại thuốc kháng virus mà bà bầu không được uống. Nó được sử dụng để điều trị nhiễm virus SARS-CoV-2. Tuy không sẵn có dữ liệu trên người nhưng dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, Molnupiravir được nhận định có nguy cơ gây hại cho bào thai.

Những loại thuốc lợi tiểu bà bầu không được uống

Khi mang thai, phụ nữ thường hay phải chịu phiền toái như việc bàn chân và bàn tay bị phù lên do cơ thể tích nước, việc di chuyển và sinh hoạt của bà bầu cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, một số bà bầu sẽ nghĩ rằng, việc sử dụng thuốc lợi tiểu sẽ giúp làm giảm tình trạng phù nề cơ thể. Thực ra đây là quan niệm sai lầm và vô cùng nguy hiểm.

Các thuốc lợi tiểu như: Lorothiazid, hydrochlorothiazide, furosemide, acid ethacrynic, bumetanide… thường có tác dụng lợi tiểu rất mạnh và làm mất natri nhanh. Dùng thuốc lợi tiểu không chỉ làm giảm lưu lượng máu tới tử cung mà nó còn tác động tới sự tăng trưởng của thai nhi. Nếu cơ thể bị mất quá nhiều nước, mẹ bầu có thể gặp các biến chứng nguy hiểm như buồn nôn, đau đầu và chóng mặt. Những loại thuốc bà bầu không được uống vì thế bao gồm các thuốc lợi tiểu trong danh sách này.

những loại thuốc bà bầu không được uống 3
Những loại thuốc bà bầu không được uống bao gồm một số thuốc an thần, kháng sinh, kháng virus, trị bệnh tiêu hóa, trị mụn…

Thuốc trị đau nửa đầu chống chỉ định cho phụ nữ có thai

Cùng với sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố, không ít phụ nữ mang thai bị đau nửa đầu. Khi chứng đau nửa đầu nặng hơn, cần phải dùng đến các thuốc tác dụng mạnh hơn.

Mặc dù vậy, các thuốc chống đau nửa đầu thường chống chỉ định với phụ nữ mang thai vì thuộc nhóm những loại thuốc gây sảy thai. Thuốc có thể gây ra những cơn co bóp tử cung dễ dẫn đến sảy thai, mất thai.

Trong nhóm này, thuốc điều trị cắt cơn Ergotamin tartrat là ví dụ điển hình. Nó làm tăng nguy cơ sinh non và trẻ thiếu cân. Ngoài ra, thuốc này còn có chứa những thành phần tác động tới hệ thần kinh là loại thuốc mà bà bầu không được uống.

Những loại thuốc bà bầu không được uống: Thuốc chống động kinh

Những loại thuốc chống động kinh dưới đây được khuyến cáo là thuốc không được dùng cho phụ nữ có thai:

  • Valproat có liên quan rõ ràng với sự kém phát triển nhận thức và tăng nguy cơ mắc bệnh tự kỷ hay rối loạn phổ tự kỷ ở thai nhi.
  • Carbamazepin, Lamotrigin, Levetiracetam và Phenytoin có tỉ lệ gây dị tật thai nhi nghiêm trọng thấp nhất. Nhưng các thuốc này vẫn có những mối liên quan nhất định với một số dị tật bẩm sinh. Tốt nhất mẹ nên tránh dùng.
  • Oxcarbazepin có liên quan đến chậm phát triển, dị tật bẩm sinh và thai chết lưu.
  • Topiramate có liên quan đến dị tật hở hàm ếch
  • Phenobarbital tăng nguy cơ gây quái thai.

Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa

Pepto-Bismol là thuốc thường được dùng để giảm tiêu chảy và đau dạ dày. Tuy nhiên thuốc này lại thuộc danh sách thuốc không dùng cho phụ nữ có thai. Bởi vì, thành phần salicylate trong thuốc có thể gây hại đến thai nhi, đặc biệt trong 3 tháng cuối của thai kỳ.

Lưu ý với việc bổ sung vitamin

Ngoài việc nắm rõ danh sách những loại thuốc bà bầu không được uống thì bổ sung vitamin trong thai kỳ cũng luôn là điều mẹ nên cân nhắc. Việc thừa vitamin sẽ ảnh hưởng đến mẹ và bé. Cụ thể:

  • Thừa vitamin C ở tháng đầu thai kỳ khiến cản trở việc sản sinh ra hormone progesterone. Nồng độ progesterone thấp có thể dẫn tới tình trạng niêm mạc tử cung bị bong tróc gây chảy máu, dẫn tới sảy thai.
  • Thừa vitamin B1 thì mẹ bầu dễ mắc phải những triệu chứng như tim đập nhanh, hạ đường huyết, đau đầu.
  • Thừa sắt dễ gây buồn nôn, táo bón.

>>> Mẹ hãy xem thêm: Cách bổ sung vitamin cho bà bầu đúng và đủ theo từng giai đoạn thai kỳ

Một số loại thuốc được sử dụng trong thời kỳ mang thai có thể gây hại cho thai nhi là một trong những vấn đề nhức nhối trong điều trị y tế. Hi vọng bài viết đã cung cấp thông tin thiết yếu để mẹ bầu nắm được những loại thuốc bà bầu không được uống và từ đó cẩn trọng hơn trong việc dùng thuốc của mình. Nên nhớ hỏi lời khuyên hoặc chỉ định của bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng bất cứ thuốc gì khi mang thai mẹ nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bà bầu uống bia có tốt không? Lời cảnh tỉnh cho mẹ bầu lỡ uống bia khi mang thai

Khi mang thai, nhiều mẹ bầu vẫn sinh hoạt và ăn uống như thời trước khi có thai, thậm chí còn vô tư ăn uống và mẹ bầu lỡ uống bia là chuyện không hiếm gặp. Nhưng bà bầu uống bia có tốt không? Bài viết dưới đây nhằm làm rõ các thông tin quan trọng về việc bà bầu uống bia và các tác hại nếu uống bia khi mang thai.

Có thai uống bia có sao không?

Bia là loại thức uống được lên men từ lúa mạch và có độ cồn nhẹ hơn rượu. Bia có nhiều tác dụng cho sức khỏe nếu sử dụng một lượng vừa đủ, kết hợp làm đẹp cho phụ nữ.

Có rất nhiều mẹo dân gian truyền tay nhau rằng bà bầu uống nước dừa, uống bia… sẽ tốt và sinh con ra trắng đẹp. Tuy nhiên, không có bằng chứng tin cậy cho các mẹo này. Do vậy, nếu mẹ bầu lỡ uống bia theo lời truyền miệng thì hãy dừng lại kịp thời.

Bà bầu uống bia có tốt không? Lý do không nên uống bia khi mang thai là vì:

  • Bia vẫn có cồn (khoảng 3,5 đến 6 độ)
  • Khi mẹ bầu uống bia, chất cồn sẽ đi vào máu làm ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan nội tạng người mẹ.
  • Thông qua nhau thai, cơ thể em bé buộc phải hấp thụ một lượng cồn bằng với lượng cồn có trong người mẹ, nhưng thật tệ là bé sẽ phải tốn gấp đôi thời gian để thải lượng cồn này ra khỏi cơ thể.
  • Mẹ có cảm giác buồn nôn khi uống bia lần đầu tiên thì bé cũng sẽ có cảm nhận đó. Và điều này tác động đến thai nhi mãi về sau.
bà bầu uống bia có tốt không
Bà bầu uống bia không tốt cho thai nhi. Nên câu trả lời cho câu bà bầu uống bia có tốt không sẽ là không!

Uống bia khi mang thai và mối nguy không ngờ đến sức khỏe thai nhi

Bà bầu uống bia có tốt không? Không tốt một chút nào mẹ nhé. Bởi vì cồn trong máu của mẹ sẽ truyền sang cho con qua dây rốn. Theo các tổ chức y khoa trên thế giới, sử dụng rượu trong thời kỳ mang thai có thể gây sẩy thai, thai chết lưu và một loạt các khuyết tật về thể chất, hành vi và trí tuệ suốt đời. 

Cụ thể các tác hại được nêu rõ trong nội dung bên dưới.

1. Bà bầu uống bia có tốt không? Không vì khiến thai nhi hấp thụ dinh dưỡng kém

Rượu bia sẽ làm giảm lượng máu lưu thông giữa mẹ và thai nhi, chính vì thế trẻ sẽ không thể hấp thụ đầy đủ các dưỡng khí cũng như chất dinh dưỡng cần thiết, dễ bị non yếu và không phát triển mạnh.

2. Nguy cơ gây dị tật bẩm sinh từ bia rượu

Một số nghiên cứu tại Mỹ đã cho thấy rằng chất cồn có thể liên quan đến những dị tật bẩm sinh ở thai nhi cả về mặt hình thái lẫn vận động. Vậy bà bầu uống bia có tốt không? Hẳn nhiên là không, mẹ bầu uống càng nhiều bia, rượu thì thai nhi sẽ bị tác động càng nhiều.

Hội đồng Nghiên cứu Y tế và Sức khỏe Quốc gia Australia (NHMRC) khuyên rằng: Không có một định lượng nào là an toàn cho việc uống bia, rượu để không gây hại cho thai nhi. Phụ nữ có thai uống bia, rượu thường xuyên thì sẽ có nguy cơ sinh con dị dạng, chậm trí não.

Bà bầu uống bia có tốt không? Tốt nhất là không uống bia trước, trong, và sau khi mang thai để tránh nguy cơ dị tật cho thai nhi.

3. Ảnh hưởng đến thần kinh của thai nhi

Nếu mẹ uống rượu bia nhiều ở giai đoạn đầu của thai kỳ sẽ làm thay đổi cấu trúc của màng tế bào cùa bé. Điều này ảnh hưởng đặc biệt đến tế bào thần kinh thai nhi.

Nếu mẹ hỏi bà bầu uống bia có tốt không thì chắc chắn là không. Tình trạng dung nạp chất cồn diễn ra suốt thai kỳ thì thần kinh em bé sẽ bị ảnh hưởng nặng nề mãi đến sau này.

4. Rối loạn phổ rượu ở thai nhi (FASDs) – Những khuyết tật ở con của bà bầu uống bia nhiều

Bà bầu uống bia có tốt không? Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), trẻ bị mắc hội chứng FASDs sẽ bị ảnh hưởng kéo dài suốt đời. Các đặc điểm và hành vi trên trẻ có mẹ bầu dung nạp nhiều rượu bia bao gồm: 

  • Có đặc điểm bất thường trên khuôn mặt, chẳng hạn như một đường gờ nhẵn giữa mũi và môi trên.
  • Kích thước đầu nhỏ
  • Chiều cao ngắn hơn trung bình
  • Trọng lượng cơ thể thấp
  • Sự phối hợp giữa các cơ quan kém
  • Hành vi hiếu động
  • Trẻ khó có khả năng chú ý
  • Trí nhớ kém
  • Học tập kém (nhất là với môn toán)
  • Chậm phát triển ngôn ngữ và giọng nói
  • Khuyết tật trí tuệ hoặc chỉ số IQ thấp
  • Kỹ năng suy luận và phán đoán kém
  • Dễ gặp vấn đề về giấc ngủ và bú khi còn nhỏ
  • Có vấn đề về thị giác hoặc thính giác
  • Các vấn đề về tim, thận hoặc xương
Bà bầu uống bia có tốt không? Không. Trẻ mắc Rối loạn phổ rượu ở thai nhi (FASDs) là hậu quả của việc mẹ bầu uống bia khi mang thai.

Cách phòng ngừa dị tật thai nhi bẩm sinh liên quan đến rượu bia

  • Điều tiên quyết đó là mẹ bầu khi mang thai cần ngưng uống rượu bia. Có thể không uống bia càng sớm thì càng tốt nhé bà bầu.
  • Nếu mẹ bầu là một người nghiện rượu bia, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc những chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được tư vấn và giúp đỡ.
  • Còn nếu không biết nên lỡ uống bia khi mang thai, bà bầu tốt nhất nên gặp bác sỹ để được tư vấn. Cần kiểm tra sàng lọc, theo dõi thường xuyên để phát hiện dị tật (nếu có) và xử trí kịp thời.

[inline_article id= 246520]

Bà bầu uống bia có tốt không? Mới có thai uống bia có sao không?

Mẹ bầu uống bia có sao không? Nhiều chị em không biết mình mang thai nên lỡ uống một ít rượu trong 3 tháng đầu. Câu hỏi đặt ra là như vậy có gây hại gì không?

Trong thực tế không có ngưỡng nào là an toàn bởi vì việc dung nạp và nguy cơ do uống rượu, bia khác nhau. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nếu chỉ lỡ uống một ít bia trong 3 tháng đầu (khoảng 1-2 cốc bia) thì các mẹ không cần quá lo lắng vì tác hại đến em bé không nhiều. 

Nhưng lời khuyên cho mẹ bầu là mẹ nên hạn chế dùng bia suốt thai kỳ để tốt cho sức khỏe của con yêu nhé.

Vậy là mẹ cũng có câu trả lời cho “Bà bầu uống bia có tốt không?” rồi, mẹ hãy tham khảo nhiều thêm để đảm bảo thai kỳ an toàn, bé được sinh ra khỏe mạnh và phát triển tốt mẹ nhé.

Xem thêm:

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Nhiễm Virus Herpes khi mang thai và những biến chứng mẹ cần chú ý

Virus Herpes còn gọi là mụn rộp sinh dục gây ngứa ngáy và khó chịu cho mẹ bầu. Nhiễm Virus Herpes khi mang thai có thể truyền sang em bé và đối mặt với các biến chứng do nó gây ra. Chính vì thế, trong bài viết này, MarryBaby sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại virus này cũng như những biến chứng có thể gặp phải khi mắc bệnh.

Virus Herpes là gì?

Virus Herpes (HSV) có tên gọi đầy đủ là Herpes Simplex Virus. Đây là loại virus có vỏ bọc bên ngoài, chuỗi đôi DNA, thuộc họ Virus Herpesviridae, lây truyền qua lớp niêm mạc hoặc vết thương trên da.

Virus HSV là một trong những nguyên nhân gây nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh phổ biến nhất. Nó có thể làm cho trẻ tàn tật, thậm chí tử vong. Thời gian lây truyền loại virus này chủ yếu từ đường mẹ sang con. Chính là lúc mẹ mang thai và bị nhiễm trùng nguyên phát ở nửa sau thai kỳ.

Virus Herpes được tìm thấy ở các mô thần kinh, trong những vết thương vùng miệng, mặt, hạch thần kinh sọ, hạch thần kinh thắt lưng và cả đường sinh dục.

nhiem-virus-herpes-khi-mang-thai-1
Virus Herpes là nguyên nhân gây nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh phổ biến nhất

Dấu hiệu thường gặp khi bà bầu nhiễm Virus Herpes

Các triệu chứng của mụn rộp sinh dục ở giai đoạn đầu thường khó phát hiện. Vì mọi người thường nhầm căn bệnh này với triệu chứng ngứa, côn trùng cắn, trầy xước da hoặc nhiễm trùng nấm men.

Tuy nhiên, triệu chứng nhiễm virus Herpes khi mang thai có thể được phát hiện, sớm thì khoảng 2 đến 3 ngày, muộn nhất là 1 tháng sau khi bị nhiễm.

Mẹ bầu lưu ý nhé. Nếu có sự bùng phát mụn nước và vết loét trong xung quanh khu vực sinh dục, kèm các biểu hiện sau đây thì chắc chắn phải điều trị càng sớm càng tốt. Cụ thể đó là:

  • Cảm giác ngứa rát vùng thân dưới
  • Các tuyến hạch bạch huyết bắt đầu sưng lên và đau
  • Âm đạo, hậu môn và mông xuất hiện mụn nước ồ ạt và chuyển dần thành vết lở loét theo thời gian.

Khi có các dấu hiệu trên, bạn cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị. Vì nhiễm Virus Herpes khi mang thai rất dễ lây lan từ vùng da này sang vùng da khác nên mẹ cần phải cẩn trọng.

Cơ chế nhiễm virus Herpes

Biết được cơ chế lây nhiễm của virus Herpes sẽ giúp mẹ bầu phòng tránh tốt hơn bệnh lý này. Đồng thời, có thể ngăn ngừa tình trạng vết loét và mụn rộp lan rộng.

Những dấu hiệu lâm sàng khi nhiễm HSV trong thai kỳ là vết loét, phồng rộp ở miệng, bộ phận sinh dục và hậu môn. Nơi có những vết loét chính là nơi mà virus HSV tấn công vào cơ thể.

Nhiễm virus Herpes khi mang thai thường lây lan khi tiếp xúc trực tiếp với vết loét. Đặc biệt là khi quan hệ tình dục với người nhiễm virus Herpes. Đặc biệt, ngay cả khi không nhìn thấy vết loét, virus HSV vẫn có thể lây lan.

Thông qua những vết loét, virus Herpes lây lan khi quan hệ tình dục bằng đường âm đạo, đường miệng hay hậu môn bằng cách xâm nhập vào lớp màng ẩm của dương vật, âm đạo, cổ tử cung, hậu môn,… và gây bệnh cho những tế bào khỏe mạnh.

Lúc này, hệ thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể sẽ hoạt động mạnh mẽ để chống lại virus. Chính vì thế, người nhiễm viếu HSV thường xuất hiện vết loét, nốt mụn rộp sưng phồng và đau rát.

nhiem-virus-herpes-khi-mang-thai-2
Virus Herpes tấn công vào cơ thể và gây nên vết lở loét, mụn rộp trên da

Nhiễm Virus Herpes khi mang thai ảnh hưởng như thế nào?

Khi mẹ bầu nhiễm Virus Herpes, thai nhi sẽ gặp nhiều rủi ro, nhất là những mẹ mới mang thai lần đầu.

Theo thống kê, mẹ bầu bị nhiễm Virus Herpes khi mang thai lần đầu có nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi từ 30 – 60%. Nguyên nhân là do thai nhi chưa có đủ những kháng thể chống lại Virus Herpes trong giai đoạn này. Nhưng nếu mẹ bầu tái nhiễm ở lần mang thai thứ 2, thứ 3 thì nguy cơ lây sang con chỉ còn 3%.

Biến chứng của nhiễm Virus Herpes đối với mẹ và trẻ sơ sinh

Hầu hết, các trường hợp nhiễm Virus Herpes không gây biến chứng nhưng mẹ bầu tuyệt đối không nên chủ quan. Bởi vì bệnh lý này vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, ảnh hưởng xấu đến thai nhi như:

  • Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh: Virus Herpes có thể lây sang em bé trong lúc mẹ bầu chuyển dạ. Từ đó, dẫn đến mù lòa, tổn thương não, thậm chí tử vong.
  • Viêm màng não: Nhiễm Virus Herpes có thể dẫn đến viêm màng não và tủy sống ở trẻ sơ sinh.
  • Tăng khả năng mắc bệnh lây qua đường tình dục: Tình trạng nhiễm trùng do có thể gia tăng khả năng mắc phải các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác cho mẹ bầu.
  • Các vấn đề ở bàng quang: Mẹ có thể bị viêm bàng quang, gây ra đau đớn và khó chịu.
nhiem-virus-herpes-khi-mang-thai-3
Não và mắt của thai nhi là hai bộ phận dễ tổn thương khi Virus Herpes tấn công

Nhiễm Virus Herpes khi mang thai tuy không ảnh hưởng đến mẹ bầu nhưng có thể khiến em bé chịu nhiều rủi ro khi sinh ra. Vì thế, mẹ nên tránh quan hệ dù bằng miệng hay đường âm đạo với chồng khi nghi ngờ mắc bệnh mụn rộp sinh dục nhé.

Đồng thời, giữa các đợt bùng phát bệnh, mẹ hãy sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, ngay cả khi chồng bạn không có triệu chứng (HSV có thể lây lan khi không có triệu chứng). MarryBaby chúc bạn có một thai kỳ khỏe mạnh!

Xem thêm:

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Đau mông khi mang thai: Mọi điều mẹ bầu cần nên biết

Khi thai nhi và tử cung bắt đầu phát triển, chúng sẽ tạo áp lực lên vùng hông, lưng và mông. Trong đó, đau mông khi mang thai là một vấn đề phổ biến và thường gặp ở các bà bầu. Hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân gây ra tình trạng đau lưng dưới gần mông, cũng như những phương pháp giúp điều trị và khắc phục tại nhà nhé!

Nguyên nhân gây đau mông khi mang thai?

Đau mông khi mang thai có thể bắt nguồn từ những nơi khác trên cơ thể và lan đến mông. Ngoài ra, nó cũng có thể là do các vấn đề khác ở khu vực từ hông cho đến mông. Sau đây là một số nguyên nhân có thể gây ra đau mông khi mang thai mà chị em phụ nữ thường gặp:

1. Bệnh trĩ

Trĩ là tình trạng sưng các tĩnh mạch ở trực tràng dưới, sau đó gây áp lực lên hậu môn và hình thành bệnh. Ngoài ra, táo bón thai kỳ hoặc đứng lâu khi mang thai cũng có thể dẫn đến tình trạng mắc bệnh trĩ.

Ngoài ra, một số dấu hiệu của bệnh trĩ giúp mẹ bầu sớm nhận biết có thể kể đến như: đau và nhức hậu môn, ngứa quanh hậu môn, chảy máu khi đi tiêu, một cục u mềm hình thành quanh hậu môn.

2. Đau thần kinh tọa

Khi mang thai, tử cung mở rộng và thai nhi ngày càng lớn có thể gây áp lực lên dây thần kinh hông chạy từ mông xuống chân. Từ đó gây ra tình trạng đau thần kinh tọa, khiến bà bầu bị đau mông khi mang thai 3 tháng đầu hoặc có thể kéo dài đến sau đó.

Thông thường, người bị đau dây thần kinh tọa thường bị đau nhức vùng mông. Ngoài ra, một người có thể cảm thấy bỏng rát ở chân, mông và lưng, cũng như đau nhói ở chân.

đau mông khi mang thai
Đau thần kinh tọa cũng là 1 trong những nguyên nhân gây đau mông khi mang thai

3. Đau vùng chậu

Trung bình, đau vùng chậu ảnh hưởng đến khoảng 1/5 phụ nữ mang thai. Nguyên nhân của cơn đau này thường là do sự kết hợp giữa cân nặng tăng thêm của em bé và những cử động trong thai kỳ.

Vì thế nên những cơn đau vùng chậu thường chỉ xuất hiện ở những ngày cuối thai kỳ và không ảnh hưởng nhiều đến việc sinh con của bạn.Nhưng đôi khi có thẻ xuất hiện sớm và làm người mẹ hạn chế cử động, những trường hợp nặng có thể làm đau nhức hạn chế vận động hoàn toàn của người mẹ không thể đi lại bình thường được.Nhưng khi sau sanh mọi tình trạng này sẽ biến mất hoàn toàn.

Đau vùng chậu có thể gây đau ở mông khi mang thai. Ngoài ra còn có những ảnh hưởng khác như: Đi lại khó khăn, tiếng lách cách hoặc tiếng nghiến ở vùng xương chậu, đau khi đi bộ, đau khi trọng lượng dồn hết vào một bên chân, khó nằm nghiêng về một bên của cơ thể trong thời gian dài,…

4. Các cơn co thắt

Các cơn co thắt thai kỳ là cách cơ thể di chuyển thai nhi ra khỏi cơ thể của thai phụ. Các cơn co thắt thực sự xảy ra ngay trước khi sinh.

Trong đó, mỗi người sẽ có những cơn đau chuyển dạ khác nhau. Có người bị đau co thắc ở bụng và lưng, có khi lan đến hông, một số người sẽ cảm thấy đau căng hoặc đau nhói.

Các triệu chứng khác liên quan đến các cơn co thắt bao gồm: tiết ra máu hoặc màu nâu từ âm đạo, đau lưng và bụng dưới, vỡ nước ối.

Ngoài ra thì trước khi chuyển dạ, nhiều phụ nữ trải qua các cơn co thắt giả, được gọi là cơn co thắt Braxton-Hicks. Những cơn đau này có thể gây đau đớn nhưng không giống như những cơn co thắt thực sự.

Chúng không xảy ra theo chu kỳ mà ngày càng thường xuyên hơn. Nếu các cơn co thắc gây ra tình trạng đau mông khi mang thai, bạn nên đến gặp bác sĩ để biết được tình trạng thai kỳ của mình nhé!

Làm thế nào để chẩn đoán tình trạng đau hông khi mang thai có nguy hiểm không?

Khi gặp phải tình trạng này, sẽ có bà bầu bị đau xương mông bên trái nhưng cũng có người sẽ đau bên phải. Mặc dù chúng không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhưng sẽ khiến các mẹ bầu gặp nhiều khó khăn hơn trong sinh hoạt hằng ngày.

Tuy nhiên, nếu bị đau mông khi mang thai mà không rõ nguyên nhân, hoặc gặp phải 1 trong những triệu chứng sau, bạn phải đến gặp bác sĩ ngay:

  • Đau đến mức cảm thấy buồn nôn
  • Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quan khiến việc đi tiêu/ tiểu không tự chủ
  • Cơn đau ngày càng dữ dội
  • Mất quá nhiều máu
  • Chảy dịch âm đạo hoặc rỉ nước tiểu

Khi đến gặp bác sĩ, mẹ bầu sẽ được hỏi về các triệu chứng để đưa ra chẩn đoán và cách điều trị thích hợp. Trong một số trường hợp, kiểm tra trực quan là có thể xác định đau mông khi mang thai có phải do bệnh trĩ hay không.

Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như phân tích máu và nước tiểu, xét nghiệm hình ảnh cũng có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân cơ bản của cơn đau.

Phương pháp điều trị và khắc phục đau mông khi mang thai

1. Điều trị đau mông khi mang thai tại nhà

Trong trường hợp mẹ bầu xác định nguyên nhân gây ra đau mông khi mang thai là do bệnh trĩ, các biện pháp sau đây có thể giúp cơn đau thuyên giảm:

  • Ngâm mình trong bồn nước ấm, nhưng không được quá lâu có thể dẫn đến cảm lạnh
  • Không nên đứng hoặc ngồi quá lâu, vì có thể làm tăng áp lực lên vùng hậu môn trực tràng, khiến bệnh nặng thêm.
  • Uống nhiều nước mỗi ngày, ăn thêm rau củ quả để nạp chất xơ cho cơ thể để giảm nguy cơ táo bón.
  • Sử dụng nước cây phỉ (witch hazel). Nhỏ vài giọt vào băng vệ sinh, mang băng hàng ngày để giảm viêm.
đau mông khi mang thai
Chế độ ăn uống nhiều rau xanh, ngăn ngừa táo bón sẽ giúp giảm cơm đau mông khi mang thai do bệnh trĩ

Nếu đau vùng xương chậu gây đau mông, bạn có thể sử dụng con lăn xốp hoặc thực hiện các động tác kéo giãn để giúp nới lỏng phần hông bị căng. Ngoài ra, việc đặt một chiếc gối dưới bụng và giữa hai chân cũng sẽ giúp bạn cải thiện tư thế khi ngủ.

Nếu đau thần kinh tọa gây ra đau lưng dưới gần mông, các động tác kéo giãn sẽ giúp mẹ bầu giảm đi các cơn đau thần kinh tọa khi mang thai.

2. Điều trị bằng phương pháp nội khoa

Bên cạnh những phương pháp tại nhà, vẫn còn một số biện pháp giúp làm giảm cơn đau mông khi mang thai có thể kể đến như:

  • Thuốc giảm đau không kê đơn an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai.
  • Kem bôi trĩ và thuốc mỡ
  • Thuốc giảm đau theo toa cho những cơn đau dữ dội hơn

Lưu ý:

Khi lựa chọn phương pháp nội khoa để điều trị, mẹ bầu nên thông qua sự tư vấn của bác sĩ. Việc nói chuyện với bác sĩ để biết loại thuốc nào là an toàn là điều rất cần thiết.

Một số thuốc giảm đau và ibuprofen có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, một số phụ nữ phải tránh sử dụng một số loại thuốc khác trong khi mang thai.

đau mông khi mang thai
Nếu cơn đau không rõ nguyên nhân và không thuyên giảm, mẹ nên đến gặp bác sĩ để có phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn nhất

Phòng ngừa đau mông khi mang thai bằng cách nào?

Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa cơn đau ở mông khi mang thai, nhưng chị em phụ nữ có thể giảm nguy cơ bằng những cách rất đơn giản sau:

  • Tránh táo bón với chế độ ăn nhiều chất xơ
  • Giữ đủ nước cho cơ thể để tránh các cơn co thắt sinh non
  • Nếu có thể, hãy duy trì việc vận động khi mang thai
  • Thường xuyên tập luyện, kéo căng các cơ ở lưng, mông và chân

Phần lớn, đau mông khi mang thai không phải là vấn đề quá nghiêm trọng. Các biện pháp khắc phục tại nhà thường có thể giúp giảm cơn đau nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu không có nguyên nhân rõ ràng gây ra cơn đau, mẹ bầu hãy đi khám để có thể đảm bảo an toàn cho mình và thai nhi nhé!

Xem thêm:

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Đi tiểu ra máu khi mang thai: Dấu hiệu cảnh báo bệnh bàng quang!

Mọi triệu chứng bất thường trong thời gian mang thai đều làm cho mẹ bầu lo lắng. Và ra máu khi đi tiểu khi mang thai là một trong số đó. Triệu chứng này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, đơn giản có, nghiêm trọng cũng có.

Nguyên nhân gây tiểu ra máu khi mang thai

Có nhiều lý do khiến mẹ bầu đi tiểu ra máu khi mang thai tháng đầu hoặc đi tiểu ra máu khi mang thai tháng cuối. Đó là nhiễm trùng đường tiết niệu, , các bệnh tự miễn,lupus, ung thư thận hay bàng quang, sỏi niệu,viêm đài bể thận….

1. Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu hay còn gọi là viêm đường tiết niệu là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến mẹ bầu đi tiểu ra máu khi mang thai. Khi tử cung phát triển ngày một lớn, kích thước tăng dần thì đồng nghĩa với việc cản trở sự thoát nước tiểu từ bàng quang. Do đó, dễ gây nhiễm trùng, dẫn đến hiện tượng tiểu ra máu khi đang mang thai.

2. Sỏi thận và sỏi bàng quang

Tiểu ra máu đôi khi là triệu chứng của bệnh sỏi thận hoặc sỏi bàng quang. Nguyên nhân là do chất khoáng còn thừa tích tụ lại. Từ đó, tạo thành sỏi khiến bạn cảm thấy đau liên tục ở vùng bụng hoặc tiểu buốt, kèm theo buồn nôn và ói mửa.

3. Bệnh tự miễn.

Cách bệnh tự miễn cơ thể, đặc biệt là lupus ban đỏ có thể làm tổn thương thận dẫn đến việc tiểu máu.

4. Ung thư thận hoặc ung thư bàng quang

Đột nhiên máu xuất hiện trong nước tiểu cũng có thể là do mẹ bầu đang bị ung thư bàng quang hoặc ung thư thận. Tuy nhiên, bạn chỉ nên quan tâm đến bệnh lý này khi đang ở tuổi 40.

5. Áp lực của tử cung trên bàng quang

Ngoài ra, ra máu khi đi tiểu khi mang thai còn xuất phát từ một vài áp lực do tử cung chèn ép bàng quang như:

di-tieu-ra-mau-khi-mang-thai-1
Nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân phổ biến gây nên tình trạng đi tiểu ra máu khi mang thai tháng cuối

Triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu là gì?

Đa phần, mẹ bầu đi tiểu ra máu là do nhiễm trùng đường tiết niệu. Cho nên, bạn nên cảnh giác với một số triệu chứng của bệnh lý này như:

  • Mót tiểu, tiểu liên tục hoặc thường xuyên đi tiểu với một lượng nhỏ
  • Có cảm giác nóng rát , buốt khi đi tiểu
  • Sau khi tiểu xong nhưng không hết nước tiểu
  • Sốt
  • Đau lưng
  • Khó chịu ở  vùng trung tâm của xương chậu
  • Nước tiểu có mùi khó chịu
  • Nước tiểu đục hoặc có máu (tiểu máu)

Khi phát hiện các triệu chứng nêu trên, bạn nên đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời. Bàng quang hoạt động kém có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mẹ và bé. Cho nên, trong giai đoạn mang thai, hãy theo dõi sát sao mọi bất thường của cơ thể mẹ nhé!

Chẩn đoán tình trạng tiểu ra máu khi mang thai

Nếu tình trạng mẹ bầu đi tiểu ra máu diễn ra liên tục, bạn nên đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Khi chẩn đoán, bạn nên để ý đến chi tiết máu thường xuất hiện vào thời điểm nào trong lúc tiểu. Ví dụ như là tiểu ra máu ngay lập tức hay tiểu cuối cùng,…

Nếu máu xuất hiện vào thời gian đầu đi tiểu thì là dấu hiệu của bệnh lý trong niệu đạo. Nếu máu xuất hiện vào cuối thời gian đi tiểu thì bạn có thể bị chảy máu ở cổ bàng quang. Máu ra trong suốt quá trình đi tiểu là dấu hiệu bệnh lý liên quan đến hệ thống sinh dục.

Ngoài ra, bạn cần theo dõi lượng máu trong quá trình đi tiểu và màu nước tiểu. Máu trong nước tiểu có thể là hậu quả của bệnh lý tiềm ẩn. Do đó, khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ giúp mẹ bầu xác định được nguyên nhân cũng như cách điều trị bệnh hiệu quả.

Điều trị tiểu ra máu khi đang mang thai thế nào?

Các bác sĩ thường sử dụng kháng sinh để loại bỏ tác nhân gây hại nếu tiểu ra máu trong thai kỳ do nhiễm trùng đường tiết niệu. Mẹ yên tâm, những loại kháng sinh này vừa an toàn cho thai kỳ vừa có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.

Các loại thuốc thường được kê đơn là Amoxicillin, Cefuroxime, Azithromycin và Erythromycin. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo, tránh dùng nitrofurantoin hoặc trimethoprim-sulfamethoxazole. Vì chúng có liên quan đến dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

di-tieu-ra-mau-khi-mang-thai-2
Bác sĩ thường điều trị tiểu ra máu khi mang thai bằng thuốc kháng sinh

Bên cạnh sử dụng thuốc, bạn cần lưu ý những điều sau đây để giảm nguy cơ đi tiểu ra máu trong thai kỳ:

  • Nên khám thai định kỳ để đảm bảo mẹ và bé luôn khỏe mạnh.
  • Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường như tiểu ra máu, cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để kịp thời thăm khám và chữa trị.
  • Vệ sinh vùng kín hàng ngày, không thụt rửa quá sâu.

Đồng thời, nếu khi phát hiện ra mình bị viêm đường tiết niệu thì hãy làm theo chỉ dẫn của bác sĩ để tránh những biến chứng về sau.

Tuy đi tiểu ra máu khi mang thai không ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe mẹ và bé nhưng bạn không nên bỏ qua những dấu hiệu bất thường này. Hãy giữ tinh thần luôn vui vẻ, bổ sung dưỡng chất cho thai kỳ thêm trọn vẹn và đủ sức đề kháng để phòng tránh tiểu ra máu khi mang thai nhé!

Xem thêm:

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm? Cách xử trí khi thai máy bất thường

Đối với các bác sĩ y khoa, thai nhi không máy là một dấu hiệu bất thường mà mẹ bầu tuyệt đối không được bỏ qua, hiện tượng báo hiệu sự nguy hiểm của thai nhi, mà theo như bác sĩ y khoa nếu mẹ không điều trị kịp thời có thể gây ra hiện tượng lưu thai. Vậy thai không máy bao lâu thì nguy hiểm?

Thai máy là gì?

Trước khi tìm hiểu thai không máy bao lâu thì nguy hiểm, mẹ cần nắm kiến thức về thai máy. Theo đó, thai máy là một cách gọi khác của các cử động thai và điều này thường xảy ra khi thai nhi đã được khoảng 8 tuần tuổi.

Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, do thai nhi quá nhỏ nên các cử động thai thường rất nhẹ, khiến cho người mẹ khó có thể cảm nhận được thai máy, mẹ bầu chỉ có thể thấy khi khám thai và nhìn qua màn hình siêu âm.

Đến tam cá nguyệt thứ 2 (từ tuần 18-20), người mẹ đã bắt đầu có thể cảm nhận được thai máy. Tuy nhiên nếu không thật sự để ý, mẹ sẽ không nhận ra hoặc dễ nhầm lẫn với các tín hiệu như sôi bụng, những vấn đề đường tiêu hóa. 

Sau tuần thứ 20, thai nhi có cử động mạnh mẽ, rõ rệt hơn; số lần duỗi đạp thường xuyên hơn, đặc biệt là những tháng cuối. Thậm chí, mẹ có lúc như sờ vào được khuỷu tay hay bàn chân của con.

Bác sĩ sản khoa khuyến cáo mẹ bầu nên thường xuyên theo dõi cử động của thai trong tam cá nguyệt thứ 3, nhất là 2 tháng cuối thai kỳ.

thai không máy bao lâu thì nguy hiểm
Thai máy – các cử động thai từ bé cho mẹ biết rằng bé vẫn ổn và đang phát triển rất tốt.

Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm? Cách theo dõi thai máy

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan giữa cử động thai với chức năng bánh nhau, các bất thường của tử cung, và rủi ro thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Ngoài ra, có bằng chứng cho thấy theo dõi cử động thai hàng ngày giúp giảm nguy cơ thai chết lưu trong tử cung. Vậy thai không máy bao lâu thì nguy hiểm là vấn đề mẹ cần nắm khi đếm cử động thai hàng ngày.

Cách đếm cử động thai:

  • Mẹ bầu nên chọn 1 thời điểm nhất định trong ngày và sau bữa ăn để thực hiện đếm cử động thai. 
  • Trước khi đếm thai máy, mẹ bầu cần đi tiểu để bàng quang trống.
  • Sau đó, mẹ đặt tay lên bụng để cảm nhận những cử động của thai. Đếm số đợt thai nhi cử động trong vòng một giờ.
  • Thai nhi khỏe mạnh khi có ít nhất 4 đợt cử động trong 1 giờ.
  • Trong lúc tỉnh giấc, thai nhi sẽ cử động tối thiểu 3 – 4 lần/giờ.
  • Nếu cử động của thai nhi thấp hơn mức này, hoặc là thai đang ngủ, hoặc đây chính là dấu hiệu thai máy bất thường.

Trong trường hợp thai máy quá nhiều (hơn 20 lần) cũng là yếu tố nhận biết thai máy bất thường. Nguy cơ thai nhi đang bị stress hay nguyên nhân từ chính bản thân người mẹ đang gặp những vấn đề căng thẳng. Lúc này bà mẹ cần bình tĩnh, nghỉ ngơi, sẽ thấy thai có cử động nhẹ nhàng lại. Nếu thai máy vẫn tăng nhanh, dồn dập, nên đến bệnh viện kiểm tra.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Thai ít đạp có sao không?

dấu hiệu thai máy bất thường
Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm? Trong vòng 2 giờ, khoảng thời gian thai nhi đang thức, mẹ đếm thấy ít hơn 10 cử động.

Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm?

Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm? Nếu mẹ đếm thấy thai nhi có ít hơn 4 cử động, mẹ bầu nên tiếp tục đếm trong 1 giờ tiếp theo hoặc đếm liên tục trong 2 giờ.

Nếu trong 2 giờ có ít hơn 10 cử động, nghĩa là có giảm cử động thai. Lúc này mẹ nên tới ngay cấp cứu tại bệnh viện sản để được kiểm tra kịp thời.

Hướng dẫn xử trí thai máy bất thường

Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm? Nếu trong vòng 2 giờ thai có ít hơn 10 cử động. Hoặc trong quá trình tự theo dõi, mẹ cảm nhận có những dấu hiệu thai máy bất thường như kể trên, đặc biệt, trong hai tháng cuối của thai kỳ thì nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

Khi đến bệnh viện để kiểm tra, bác sĩ sẽ thực hiện một số trắc nghiệm, quan sát và theo dõi biến động tim thai để đánh giá tình trạng sức khỏe của thai nhi như:

  • NST (Non Stress Test): Kiểm tra cử động thai nhưng không tác động gây kích thích, ảnh hưởng đến thai nhi.
  • CST (Contraction Stress Test): Theo dõi tim thai qua biến động cơn gò tử cung
  • OCT (Oxytocin Challenge Test): Sử dụng oxytocin để gây cơn gò tử cung nhằm kiểm tra sức khỏe của thai nhi

Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm? Cách giảm nguy cơ thai thai máy bất thường

Theo dõi đến chế độ dinh dưỡng

Dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là giai đoạn thai máy đóng vai trò quan trọng cho sức khỏe mẹ và con. Bên cạnh việc nắm bắt thông tin thai không máy bao lâu thì nguy hiểm, mẹ bầu nên bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể. Bao gồm

  • Chất đạm có trong thịt, cá tươi, thịt gia cầm
  • Các thực phẩm chế biến từ sữa bò
  • Các loại đậu, ngũ cốc, trái cây, bánh mì
  • Chất đường trong các loại hoa quả
  • Chất béo giúp cho sự phát triển tế bào não và giúp hấp thu các vitamin A, D, E và K hiệu quả hơn… đề phòng những dấu hiệu bất hưởng của thai máy.

Tránh căng thẳng

Mẹ nên tránh những căng thẳng, mệt mỏi trong cuộc sống. Hãy tạo cho mình không gian thoải mái, luôn giữ tinh thần hứng khởi để chào đón con yêu thật khỏe mạnh.

thai máy

Bỏ những thói quen xấu

Uống rượu, hút thuốc lá, ăn đồ ăn không lành mạnh có thể khiến thai nhi tăng nguy cơ xảy ra bất thường thai máy. Vậy nên khi mang thai, vì sức khỏe của con, tốt nhất mẹ nên bỏ hẳn những thói quen có hại nay.

Thăm khám đúng hẹn, định kỳ

Khám thai đúng hẹn nhằm để bác sĩ kiểm tra, theo sát sự phát triển của thai nhi và kịp thời xử lý các bất thường xảy ra. Ngay khi nhận thấy những vấn đề như phù nề, ngứa ngáy, thai ít chuyển động, đau bụng hay xuất huyết, mẹ nên báo ngay với bác sĩ.

Ngoài ra, mẹ nên bảo vệ bản thân không bị nhiễm trùng bằng cách không đến những nơi quá đông người và vệ sinh kém, cách ly với các bệnh nhân bị bệnh truyền nhiễm…

Thai không máy bao lâu thì nguy hiểm? Những dấu hiệu thai chết lưu hay nguy cơ sảy thai không hoàn toàn xảy đến do tự nhiên và không thể kiểm soát. Bằng cách thường xuyên chăm sóc bản thân và theo dõi thai nhi, mẹ sẽ giảm thiểu tối đa các nguy cơ có thể xảy đến cho bản thân.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Cách bổ sung vitamin cho bà bầu đúng và đủ theo từng giai đoạn thai kỳ